Bài giảng môn Lâm nghiệp cộng đồng

pdf 80 trang vanle 2170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Lâm nghiệp cộng đồng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_lam_nghiep_cong_dong.pdf

Nội dung text: Bài giảng môn Lâm nghiệp cộng đồng

  1. ĐẠI HỌC HUẾ KHOA LÂM NGHIỆP ÑËÐ BÀI GIẢNG LÂM NGHIỆP CỘNG ĐỒNG TS. DƯƠNG VIẾT TÌNH HUẾ, THÁNG 8 NĂM 2006
  2. CHƯƠNG 1 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ LÂM NGHIỆP CỘNG ĐỒNG 1.1. Khái niệm về lâm nghiệp cộng đồng 1.1.1.Các khái niệm về Cộng đồng Cộng đồng trong khái niệm QLRCĐ, được giới hạn là tập hợp của các cá nhân trong một thôn bản gần rừng gắn bó chặt chẽ với nhau qua hoạt động sản xuất, sinh hoạt và đời sống VHXH (Nguồn FAO, 2000). “Cộng đồng bao gồm toàn thể những người sống trong một xã hội có những đặc điểm giống nhau và có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau” (N. H. Quân, 2000) Các loại hình cộng đồng: - Cộng đồng các dân tộc: nước ta có 54 dân tộc, mỗi cộng đồng dân tộc đều có những đặc điểm riêng về mặt văn hoá, tổ chức xã hội, tiếng nói tập quán truyền thống và hệ thống sản xuất - Cộng đồng làng bản: Hiện nay cả nước có khoảng 50.000 làng, bản tập hợp lại trong khoảng gần 9.000 xã - Các cộng đồng khác: Hội đoàn, Tôn giao, Người Việt 1.1.2.Các khái niệm về lâm nghiệp Cộng đồng Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) không chỉ giới hạn trong việc trồng cây rừng trang trại, khu Nhà ở hay ven đường mà còn cả tập quán du canh, việc sử dụng, quản lý rừng tự nhiên và việc cung cấp các sản phẩm cây trồng từ nhiều nguồn khác nhau. Lâm nghiệp cộng đồng cũng đề cập đến sự xác định nhu cầu của địa phương, tăng cường quản lý sử dụng cây cối để cải thiện mức sống của người dân theo một phương thức bền vững, đặc biệt là cho người nghèo (FAO, 2000). Theo Arnold (1992) đưa ra: Lâm nghiệp cộng đồng là một thuật ngữ bao trùm hàng loạt các hoạt động gắn kết người dân nông thôn với trồng rừng cũng như các sản phẩm và lợi ích thu được từ rừng trồng và rừng tự nhiên. Một số người quan niệm: Lâm nghiệp cộng đồng được gọi là LNXH, vì họ quan niệm LNXH như sau: Wietsum (1994) nêu khái niệm: “Lâm nghiệm xã hội có thể được xem xét như là một chiến lược phát triển hoặc can thiệp của các Nhà lâm nghiệp và các tổ chức phát triển khác với mục đích khuyến khích sự tham gia tích cực của người dân địa phương vào các hoạt động quản lý rừng ở mức độ nhỏ khác nhau, như là một biện pháp nâng cao điều kiện sống của người dân địa phương.” Simon (19940 đó nêu khái niệm “Lâm nghiệm xã hội là một chiến lược mà nó tập Trung vào giải quyết các vấn đề của người dân địa phương và duy trì môi trường của khu vực. Vì vậy sản phẩm chính của lâm nghiệp không chỉ là gỗ đơn thuần mà lâm nghiệp có thể trực tiếp sản xuất nhiều loại hàng hóa phụ thuộc vào nhu cầu của người dân trong khu vực bao gồm: Chất đốt, lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, nước, cảnh quan du lịch ” Lâm nghiệp cộng đồng: LNCĐ là quá trình Nhà nước giao rừng và đất rừng cho cộng đồng để họ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất rừng theo hướng bền vững nhằm góp phần cải thiện sinh kế của cộng đồng ngày một tốt hơn. 1.1.3. Khái niệm về lâm nghiệp xã hội · Theo tổ chức FAO (1978), LNXH là - Hoạt động có liên quan chặt chẽ đến việc huy động nhân dân địa phương vào nghề rừng - Tập hợp các hoạt động có liên quan chặt chẽ với nhau-do người dân sống ở cộng đồng địa phương thực hiện nhằm nâng cao đời sống cho chính họ · Theo tác giả Simon (1994), LNXH là Một chiến lược:
  3. Giải quyết các vấn đề của người dân địa phương và duy trì môi trường của khu vực Sản phẩm chính của nó không chỉ là gỗ đơn thuần mà có nhiều loại hàng hóa phụ thuộc vào nhu cầu của người dân rừng khu vực bao gồm: Chất đốt, lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc, nước, cảnh quan du lịch · Theo các Nhà khoa học lâm nghiệp Trung quốc(1993) LNXH là một hệ thống liên kết hữu cơ giữa con người/rừng/Xã hội để cùng tồn tại và phát triển, tức là làm cho rừng phát huy đầy đủ các chức năng cơ bản của nó vì lợi ích của con người: - Cung cấp gỗ và các sản phẩm từ gỗ / Chức năng sinh thái môi trường/ Chức năng cung cấp các loại vật liệu sống khác/ Chức năng kinh tế, xã hội, văn hóa. Nói cách khác, Lâm nghiệm xã hội là những hành vi của con người tiến hành các hoạt động, kinh doanh, quản lý, lợi dụng, bảo vệ rừng để đạt được mục đích tồn tại và phát triển. Xuất phát điểm của các khái niệm trên đều dựa trên hai quan điểm chính: · Quan điểm thứ nhất: LNXH là một phương thức tiếp cận có sự tham gia trong quản lý rừng, sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng. Quan điểm này nhấn mạnh đến sự tham gia của người dân địa phương: Người dân tham gia với vai trò chủ đạo và quyết định xuyên suốt quá trình hoạt động Lâm nghiệp, cụ thể: Từ nhận biết vấn đềà lựa chọn và quyết định chiến lược à lập kế hoạch thực hiện à tổ chức thực hiện à giám sát và đánh giá. · Quan điểm thứ hai: LNXH được coi như là lĩnh vực quản lý tài nguyên: Là một lĩnh vực chuyên môn tách biệt nhằm giải quyết các vấn đề mà lâm nghiệp truyền thống không tháo gỡ được, đó là: - Nạn phá rừng ngày càng gia tăng, nhất là các nước đang phát triển. - Tài nguyên rừng suy thoái ảnh hưởng đến môi trường. - Đời sống của người dân vùng cao không những không được cải thiện mà ngày càng giảm sút. - Sự phân hóa giàu- nghèo ngày càng cao - Không huy động được lực lượng xã hội tham gia vào quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đặc biệt là lực lượng người dân nông thôn, miền núi. Quan điểm này nhấn mạnh những hành vi làm suy thoái tài nguyên rừng và đất rừng tức là nhấn mạnh vào đối tượng tác động là rừng và đất rừng cùng với các chức năng của nó. 1.1.4. Các hình thức quản lý, sử dụng tài nguyên rừng Theo Simon (1999) hình thức quản lý, sử dụng tài nguyên rừng (TNR) có 4 hình thức lợi dụng và kinh doanh rừng. (1) Khai thác gỗ: là hình thức lợi dụng rừng đầu tiên, đó là khai thác gỗ từ rừng tự nhiên. Vì hình thức này không trồng lại rừng, nên khi khai thác kết thúc thì TNR cũng bị suy thoái. (2) Quản lý rừng gỗ: Khác với hình thức (1), hình thức này trồng lại rừng sau khai thác, có quy hoạch và thiết kế khai thác hợp lý để đảm bảo tính ổn định lâu dài cho kinh doanh gỗ. Thường áp dụng phương thức khai thác trắng, sau đó tái sinh nhân tạo để tạo nên rừng thuần loài. Nhược điểm: - Phá vở tính đa dạng sinh học, rừng dễ bị sâu bệnh. - Giảm thiểu chức năng bảo vệ môi trường của rừng. - Giảm sút chức năng sản xuất của đất đai, không thể tối đa hóa trong việc lợi dụng tài nguyên. (3) Quản lý nguồn tài nguyên rừng: là hệ thống quản lý dựa trên tiềm năng và sự khác biệt về đặc điểm tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương. Đặc điểm: - Không chỉ lợi dụng gỗ mà còn các sản phẩm ngoài gỗ. - Chuyển một phần lợi ích kinh tế của xí nghiệp (cơ quan quản lý) sang lợi ích và nhu cầu của người dân. - Quản lý trên quy mô linh hoạt tùy theo điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ở từng vùng khác nhau. (4) Quản lý hệ sinh thái rừng: là hình thức quản lý phức tạp nhất, nó không chỉ tính đến vai trò của cây gỗ, cây bụi, thảm tươi mà còn cả khu hệ động vật, vi sinh vật rừng hệ sinh thái rừng. Hình thức này đặc biệt nhấn mạnh đến lợi ích về môi trường và lợi ích kinh tế được xem như là sản phẩm phụ trong kinh
  4. doanh rừng. 1.1.5. Sự giống và khác nhau giữa LNXH và LNTT Sự khác nhau cơ bản (1) Phương pháp tiếp cận rừng các hoạt động Lâm nghiệp (Đào tạo, nghiên cứu, chuyển giao, sản xuất kinh doanh ): - Phương pháp tiếp cận rừng LNTT diễn ra theo một chiều là chủ yếu và mang tính hệ thống, nhất quán bằng sự áp đặt từ trên xuống thông qua chỉ tiêu/ định mức kế hoạch. Đặc biệt vai trò chỉ huy và ra quyết định thuộc về Nhà nước các cấp. - Phương pháp tiếp cận rừng LNXH diễn ra theo nhiều chiều mang tính đa dạng và linh hoạt, chú trọng nhiều đến tiếp cận từ dưới lên hoặc tiếp cận nội bộ (từ nông dân đến nông dân), quyền chỉ huy và quyết định được chia sẻ coi trọng vai trò quyết định của người dân và cộng đồng. (2) Sự phân quyền trong quản lý tài nguyên rừng: Trong lâm nghiệp truyền thống, quyền quản lý tài nguyên rừng và đất rừng thuộc chính quyền các cấp hoặc của các cơ quan chức năng. Người dân tham gia với tư cách người ngoài cuộc. Trong lâm nghiệp xã hội người dân được xem như là một bộ phận người trong cuộc và họ được cả quyền quản lý sử dụng tài nguyên rừng và đất rừng theo pháp luật. Trong chiến lược quản lý tài nguyên rừng và đất rừng, để đạt được mục tiêu vì tính hiệu quả và tính bền vững, sự khác nhau này dần dần sẽ được xóa bỏ để hình thành một cơ chế “Đồng quản lý” Sự giống nhau cơ bản (1) Về mục đích và mục tiêu: LNXH hay LNTT cũng hướng tới mục đích bảo vệ và phát triển rừng thông qua các mục tiêu cụ thể cho từng loại rừng, từng đối tượng, từng khu vực, từng giai đoạn (2) LNXH hay LNTT muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa trên nền tảng kỹ thuật. Kỹ thuật/ công nghệ là then chốt để bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả, mang tính bền vững. Có khuynh hướng cho rằng: LNXH là cái thay thế cho LNTT, điều này là quá tả. Thực chất của LNXH là dân chủ hóa (về các quyền) và bình đẳng hóa (về hưởng lợi) rừng việc quản lý tài nguyên rừng để đạt được mục đích của sự phát triển một cách bền vững. 1.1.6. Sinh thái nhân văn trong phát triển lâm nghiệp bền vững Trong thực tế, khi xây dựng, thiết kế các chương trình phát triển nông thôn thì không thể chỉ dựa trên những điều kiện tự nhiên mà còn phải căn cứ vào các yếu tố xã hội cụ thể. Mọi hoạt động của cộng đồng người ở bất kỳ nơi nào cũng liên quan đến sự tồn tại và phát triển của các hệ sinh thái tự nhiên. Vì thế nghiên cứu LNXH cũng không thể tách biệt các yếu tố xã hội và để nghiên cứu lâm nghiệp, vì các yếu tố xã hội có liên quan chặt chẽ đến hệ sinh thái rừng - Sinh thái nhân văn ra đời rừng bối cảnh đó. 1. Khái niệm về hệ sinh thái nhân văn. Hệ sinh thái nhân văn là khoa học nghiên cứu về mối quan hệ tương hỗ giữa con người và môi trường với mục đích là tìm hiểu và nhận biết các đặc điểm, các mối quan hệ qua lại giữa các nhân tố rừng hai hệ (Xã hội và sinh thái) và sự hình thành những hình thái đặc trưng rừng hai hệ đó. (Rambo 1983) Nội dung nghiên cứu của Sinh thái nhân văn tập Trung vào 3 vấn đề chủ yếu: · Các dòng năng lượng, vật chất, thông tin trao đổi giữa hệ xã hội và hệ sinh thái (tự nhiên) là gì? · Hệ sinh thái thích nghi và phản ứng như thế nào trước những thay đổi của hệ sinh thái. · Những hoạt động của con người đó gây nên những ảnh hưởng gì đối với hệ sinh thái. 2. Những điều cần quan tâm đến nghiên cứu Sinh thái nhân văn: (1) Phải coi hệ sinh thái nhân văn là một phạm trù đặc biệt củ hệ sinh thái nói chung-là một dạng riêng của hệ thống hệ sinh thái. Cho nên mọi tác động vào nó cũng tuân theo quy luật của lý thuyết hệ thống. (2) Quan niệm hiện đại về sinh thái học là dựa trên cơ sở lý thuyết về chu trình năng lượng và nguồn năng lượng được sử dụng đầu tiên, quan trọng nhất là năng lượng mặt trời. Nguồn năng lượng này thông qua cây xanh để tạo ra sản phẩm sơ cấp, từ sản phẩm này tạo ra các sản phẩm thứ cấp để nuôi sống toàn bộ sinh vật (hình thành chuỗi thức ăn và dòng năng lượng trong hệ sinh thái). Cho nên mối quan hệ giữa hệ xã hội và hệ sinh thái, trước hết và quan trọng nhất là mối quan hệ giữa con người và cây xanh (Rừng) (3) Trong các thành phần của hệ sinh thái thì khí quyển, đất và nước là những nguyên liệu sơ cấp. Sinh vật là những tác nhân chuyển hóa nguyên liệu đó thành sản phẩm sơ cấp (là những sinh vật tự dưỡng, chủ
  5. yếu là thực vật). (4) Trong hệ sinh thái tự nhiên có 5 đặc trưng quan trọng, những đặc trưng này cũng tồn tại rừng hệ sinh thái nhân văn, đó là: - Tính hệ thống: Được mô tả như là sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nhân tố hợp thành rừng hệ và ngòai hệ. - Tính đa dạng: Hệ sinh thái rừng có tính đa dạng nhất. Hệ sinh thái nhân văn nó cũng đa dạng vì nó dựa trên nền tảng văn hóa, mà bản thân văn hóa là đa dạng. - Tính cân bằng (khả năng tự điều chỉnh): Ở các hệ sinh thái đều có khả năng tự điều chỉnh, tự điều tiết để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của hệ, nên tạo nên tính cân bằng. - Tính bền vững: Các hệ sinh thái tự nhiên nếu không có sự can thiệp của con người thì nó trở nên rất bền vững. Hệ sinh thái nhân văn cũng có tính bền vững tương đối bởi nó tạo nên từ văn hóa, dân tộc, thói quen trong sử dụng tài nguyên. - Tình hiệu quả: Mọi thành phần hợp thành hệ sinh thái (tự nhiên/ nhân văn) đều có lý do tồn tại và đều có vai trò riêng của nó, không có gì thừa hoặc vô lý rừng sự tồn tại của các nhân tố tạo nên hệ. 1.1.7. Phát triển bền vững trong quản lý tài nguyên rừng. Phát triển bền vững là thuật ngữ hàm ý về “giá trị”, không có một loại tài nguyên nào có giá trị đa dạng như tài nguyên rừng, thậm chí là có những giá trị mà con ngưòi không bao giờ tạo ra được. Rừng có 2 loại giá trị lớn là giá trị vật chất và giá trị phi vật chất. Nhiều Nhà nghiên cứu cho rằng: giá trị phi vật chất của rừng còn lớn hơn rất nhiều giá trị vật chất. Mục đích của phát triển là nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của con người (về vật chất và tinh thần, văn hóa). Nhưng muốn phát triển thì cần phải xem xét mối tương quan nhiều chiều, nhất là với phát triển bền vững lại càng có nhiều mối tương quan hơn cả về hiện tại và tương lai. Người ta mô tả các mối tương quan đó như các vectơ hướng tới các mục tiêu và nhu cầu của xã hội, các nhân tố tạo thành các vectơ đó có thể là: - Gia tăng thu nhập thực tế bình quân đầu người. - Cải thiện các điều kiện về dinh dưỡng và y tế. - Cải thiện nền giao dục. - Cải thiện việc tiếp cận các tài nguyên. - Tạo ra sự công bằng trong phân phối và cơ hội. - Tăng cường các quyền tự do và quyết định 1. Khái niệm về phát triển bền vững Phát triển bền vững là các hoạt động nhằm nâng cao chất lượn cuộc sống cho mọi người; tức là nâng cao các tiêu chuẩn sống của họ, cải thiện nền giao dục, sức khác và sự bình đẳng cơ hội cho mọi người, mọi thế hệ “đồng thời” với việc và gìn giữ môi trường (môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, môi trường lao động, môi trường sinh sống) Có thể minh họa khái niệm này bằng sơ đồ sau: Một khái niệm của FAO (1988) Phát triển bền vững là sự quản lý và bảo vệ nguồn lực tự nhiên và định hướng của các thay đổi kỹ thuật, thể chế bằng cách nào đó đạt được sự thõa mãn nhu cầu của con người cho thế hệ này và các thế hệ mai sau. 2. Các nhân tố trong phát triển lâm nghiệp bền vững
  6. - Tăng trưởng kinh tế. - Công bằng và tiến bộ xã hội. - Bảo tồn môi trường thích hợp. 3. Mục đích và mục tiêu của phát triển bền vững · Mục đích: - Nhằm thỏa mãn nhu cầu vật chất/ tinh thần/ văn hóa của thế hệ này và những thế hệ mai sau bằng việc quản lý và sử dụng hợp lý, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên con người của đất nước. - Xác định và hình thành các chính sách, kế hoạch hành động, xây dựng các thể chế đảm bảo việc duy trì tính bền vững trong quản lý và sử dụng tài nguyên bằng cách gắn kết nó vào quá trình phát triển kinh tế xã hội ở tầm quốc gia cũng như địa phương. · Các mục tiêu cụ thể: - Duy trì các quá trình sinh thái quan trọng, các hệ sinh thái để làm cơ sở cho hoạt động sống của con người; bảo tồn tính đa dạng sinh học vì lợi ích trước mắt và lâu dài. - Đảm bảo việc sử dụng tài nguyên lâu bền bằng cách: + Thiết lập hệ thống quản lý và phương thức quản lý phù hợp. + Xác định quy mô cho từng đối tượng, từng vùng. + Quy định cường độ khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên + Áp dụng phương thức khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên. - Đảm bảo chất lượng của môi trường chung - Thực hiện kế hoạch hóa về tăng trưởng và phân bổ dân số cho cân bằng với một năng suất sản xuất bền vững. Những mục tiêu trên nhằm giải quyết hai mặt của tính bền vững: bền vững về sinh thái và bền vững về kinh tế xã hội trong phát triển đất nước nói chung, phát triển nông thôn nói riêng. 4. Nguyên tắc của phát triển bền vững Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển đó đề xuất 8 nguyên tắc cho sự phát triển bền vững. - Hạn chế tối đa tác động của con người vào sinh quyển (rừng phạm vi cho phép, tức là rừng phạm vi chịu tải của nó) cũng có nghĩa là rừng khả năng đồng hóa của tự nhiên. - Duy trì kho tài nguyên sinh học với tính đa dạng của nó. - Sử dụng các loại tài nguyên tái tạo được hoặc tái tạo lại để giảm cường độ khai thác và sử dụng tài nguyên không tái tạo được bằng cách thay thế. - Thực hiệ phân bổ công bằng về lợi ích, chi phí sử dụng tài nguyên và quản lý môi trường. - Khuyến khích các công nghệ nhằm tăng hiệu quả sử dụng từ một khối lượng tài nguyên nhất định. - Sử dụng các chính sách kinh tế trong quản lý và bảo vệ tài nguyên. - Chấp nhận sự tiếp cận tham gia liên ngành, xuyên ngành trong quá trình quyết định, xây dựng kế hoạch hành động. - Khuyến khích và hỗ trợ sự phát triển các giá trị văn hóa phù hợp với tư tưởng phát triển bền vững. Lâm nghiệp xã hội được xem như là một phương thức quản lý tài nguyên bền vững. Thể hiện ở những vấn đề sau: - Sử dụng đất bền vững: Trong số những nguồn lực vật chất thì đất đai là to lớn nhất, quan trọng nhất. Theo Schmaker, 1989 thì “cứ nhìn vào cách thức sử dụng đất của một xã hội, một cộng đồng thì có thể đưa ra một nhận xét tin cậy về tương lai của xã hội, cộng đồng ấy”. - Hệ thống sử dụng đất, trong đó hệ thống canh tác đất đai biểu hiện rõ nét cho tính bền vững. - Phương thức quản lý và sử dụng tài nguyên sinh vật bền vững trong đó bảo tồn đa dạng sinh học quan trọng nhất. - Sự cân bằng trong khai thác sử dụng và sự tái tạo lại tài nguyên rừng. - Thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội ở địa phương nhằm ổn định đời sống, nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ.
  7. 1.1.8. Sự tham gia trong lâm nghiệp cộng đồng 1. Khái niệm về sự tham gia Nhiều tác giả đó đưa ra những khái niệm khác nhau về sự tham gia: · Ngân hàng Thế giới (WB): "Sự tham gia là một quá trình, thông qua đó các chủ thể cùng tác động và chia sẻ những sáng kiến phát triển và cùng quyết định" · Hoskin (1994) cho rằng: "Sự tham gia là sự thực hiện trồng và quản lý rừng của Nam và Nữ trong cộng đồng với sự hỗ trợ bên ngoài cộng đồng · FAO (1982): "Sự tham gia của người dân như là một quá trình mà qua đó người nghèo nông thôn có khả năng tự tổ chức và như các tổ chức của chính họ, có khả năng nhận hết nhu cầu của chính mình và tham gia trong thiết kế thực hiện và đánh giá các phương án tại địa phương" · Hôi nghị FAO (9/1983) lại đưa ra khái niệm: " Sự tham gia của người dân như là sự hợp tác chặt chẽ của họ tới mức người dân cảm thấy phải chịu trách nhiệm về thành công hay thất bại của dự án phát triển lâm nghiệp" Hiểu một cách đơn giản và tổng quát là: "Sự tham gia là quá trình cùng chia sẻ trách nhiệm (trong đó trách nhiệm quyết định là cao nhất) và quyền lợi trong các hoạt động LNXH thông qua các Chương trình, Dự án phát triển lâm nghiệp" Các Chương trình, Dự án phát triển hướng về người dân được xây dựng dựa trên cơ sở khái niệm về sự tham gia. Tính triết lý của các khái niệm về sự tham gia dựa vào 2 giả định: · Giả định mang tính triết học: Đó là giá trị công bằng và dân chủ rừng xã hội, mọi thành viên trong xã hội đều được quyền tham gia vào những vấn đề có liên quan đến họ và họ đều có quyền nói lên nguyện vọng, nhu cầu, đề xuất các ý kiến của mình · Giả định mang tính thực tiễn: - Nhà nước chúng ta là một Nhà nước do dân, vì dân, cho nên rừng lịch sử phát triển của đất nước, bảo vệ Tổ quốc đều không thể thiếu sự tham gia của mọi tầng lớp rừng xã hội - Các Chương trình phát triển nông thôn với đối tượng tác động là người dân nông thôn. Họ vừa là đối tượng, vừa là chủ thể trong phát triển kinh tế xã hội nông thôn. Nếu họ không tham gia thì mọi Chương trình, Dự án phát triển nông thôn sẽ không thành công. "Dễ trăm lần không dân cũng chịu Khó vạn lần dân liệu cũng xong" Hồ Chí Minh 2. Vì sao phải có sự tham gia của người dân? Hội nghị Thế giới về cải cách ruộng đất và phát triển nông thôn (Roma, 1979) đó nêu lên tính ưu việt của sự tham gia: · Sẽ có thông tin nhiều hơn về nhu cầu/vấn đề/khả năng/kinh nghiệm của địa phương. Điều này có lợi cho việc lập kế hoạch và thực hiện có hiệu quả. · Thông qua việc thực hiện kế hoạch có sự tham gia sẽ có thêm kinh nghiệm lựa chọn: Điều gì cần làm? Điều gì không nên làm? Làm như thế nào cho tốt hơn? · Động viên được nguồn lực đóng góp nhiều hơn trong phát triển nông thôn, đồng thời làm cho họ càng có trách nhiệm hơn đối với những quyết định và giải pháp · Có sự tham gia của người dân thì việc thực hiện các Chương trình, Dự án sẽ nhanh hơn, trôi chảy hơn và tiết kiện hơn · Phát huy được năng lực quản lý và quản trị trong khu vực nông thôn. Những năng lực này được phát huy sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển nông thôn, bổ sung cho nguồn lực khu vực Nhà nước · Sẽ bảo dưỡng và duy trì tốt hơn những công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng. Vì ý thức trách nhiệm, họ sẽ phát huy được tính chủ động, sáng tạo trong công việc cụ thể · Khi người dân được tham gia, nghĩa là dân chủ được mở rộng thì sự ủng hộ về chính trị cũng sẽ lớn hơn, lòng tin đối với Nhà nước cũng cao hơn · Có sự tham gia của người dân thì việc đánh giá các Chương trình, Dự án phát triển nông thôn sẽ đúng hơn, khách quan hơn, thiết thực hơn. Vì chính họ là người kiểm chứng kết quả hoạt động. 3. Các hình thức tham gia (Cách thức tham gia)
  8. Tất cả các hình thức tham gia này có thể cho thấy rằng đó là một quá trình chia sẽ. - Đóng góp lao động - Chia sẻ chi phí - Chia sẻ trách nhiệm - Chia sẻ quyền quyết định 4. Người dân cần có gì để tham gia (1) Nguồn lực vật chất: Đất đai là nguồn lực quan trọng nhất. Ngoài ra, vốn đầu tư , các vật tư, phương tiện cũng là nguồn lực vật chất. (2) Nguồn lực kiến thức: Người dân có hai nguồn lực kiến thức - Kiến thức bản địa - Kiến thức do học được: Thông qua đào tạo, tập huấn (3) Nguồn lực lao động: Ba loại nguồn lực này hỗ trợ cho nhau, thúc đẩy lận nhau và nguồn lực nào cũng quan trọng. Có thể hình dung nó như một tương quan ba chiều. 5. Động lực thúc đẩy sự tham gia của người dân (1) Động lực kết hợp với yếu tố thị trường (2) Động lực phi thị trường: Động lực này phụ thuộc rất nhiều vào văn hóa (nhân văn). Có thể biểu hiện: - Tôn giao, tín ngưỡng - Ý thức, trách nhiệm - Lòng tin vào tương lai - Sự đam mê trong hoạt động 6. Tiếp cận có sự tham gia trong lâm nghiệp Trong nghiên cứu LNXH, có những đặc trưng riêng, những câu hỏi được đặt ra cho việc nghiên cứu LNXH là: · Những vấn đề nào đang tồn tại trong quá trình tiến hành các hoạt động LNXH · Những cái gì Nhà nghiên cứu cần phải biết để có thể giải quyết những vấn đề đó · Cách thức tiếp cận các vấn đề đó như thế nào để hiểu rõ bản chất và tìm ra nguyên nhân của chúng. · Bằng phương pháp nghiên cứu nào để có thể giảm thiểu khó khăn, cản trở, làm cho công việc nghiên cứu có hiệu quả cao Trong nghiên cứu LNXH, dường như bắt buộc phải sử dụng phương pháp "có sự tham gia", nhưng làm thế nào để huy động được sự tham gia (đặc biệt là sự tham gia của người dân) mang lại kết quả mong muốn, điều này phụ thuộc vào cách tiếp cận. Các nghiên cứu về phát triển nông thôn tập tung vào hai lĩnh vực chính: - Những vấn đề thuộc về phát triển kinh tế, xã hội nông thôn - Những vấn đề thuộc về vật lý sinh học (thực chất là vấn đề sử dụng đất, cây trồng, kỹ thuật canh tác, ) ở cộng đồng nông thôn. Cho dù thuộc lĩnh vực nào, thì nghiên cứu LNXH cũng tập Trung giải quyết hai vấn đề chủ yếu: Vấn đề 1: Nghiên cứu các mối quan hệ xã hội và hàng rào thể chế cũng như hệ thống tổ chức cho việc phát triển LNXH, như:
  9. · Quan hệ giữa những người sống trong cộng đồng · Quan hệ giữa những người sống trong cộng đồng với tổ chức khuyến nông lâm · Những tiềm năng và xung đột nào đang tồn tại trong cộng đồng · Các xung đột nào liên quan đến sử dụng tài nguyên · Các chính sách liên quan Vấn đề 2: Nghiên cứu các ràng buộc và mối quan hệ với hệ tự nhiên (hệ sinh thái) để có thể vận dụng vào phát triển LNXH, như: · Hệ thống lâm sinh (bao gồm cả vườn ươm) · Cơ cấu cây trồng và sự lựa chọn của cộng đồng · Kỹ thuật canh tác · Những sản phẩm mang tính đặc thù 7. Phát triển công nghệ có sự tham gia Phát triển kỹ thuật có sự tham gia (Participatory Technology Development - PTD) trong phát triển công nghệ (kỹ thuật) truyền thống, thường sử dụng cách tiếp cận, chuyển giao từ cán bộ kỹ thuật, Nhà nghiên cứu đến người dân. Vì thế, đó có không ít những thất bại từ cách tiếp cận này. PTD là cách tiếp cận mới rừng chuyển giao công nghệ (kỹ thuật) được thực hiện theo 5 bước sau: (1) Tạo lập mối quan hệ và đánh giá khả năng phát triển có sự tham gia của người dân (2) Phát triển (tìm ra) những vấn đề cần thử nghiệm, phát triển (3) Thực hiện các thử nghiệm (4) Chia sẻ kết quả thử nghiệm (5) Duy trì, hỗ trợ và nhân rộng kết quả PTD Cần chú ý rằng: * Trong PTD, vai trò của người dân là vai trò quyết định. Cán bộ chuyên môn, Nhà nghiên cứu có trách nhiệm hỗ trợ, thúc đẩy, khuyến nghị để quá trình diễn ra tốt hơn * Cách tiếp cận tốt nhất trong PTD là "từ người dân đến người dân". Tuy nhiên cũng có thể sử dụng kết hợp với các cách tiếp cận khác thông qua việc cung cấp thông tin, gợi ý, thậm chí có thể bình luận (một cách tế nhị) đối với các quyết định của dân. 1.2. Lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam 1.2.1. Khái quát về hiện trạng lâm nghiệp cộng đồng ở Việt Nam Lâm nghiệp cộng đồng (LNCĐ) ở Việt Nam được hình thành từ lâu đời và đang trở thành một phương thức quản lý rừng có hiệu quả được Nhà nước quan tâm, khuyến khích phát triển. LNCĐ đang là một thực tiễn sinh động mang lại hiệu quả trong quản lý rừng và phát triển cộng đồng vùng cao. Tính đến tháng 6 năm 2001, các cộng đồng dân cư thuộc 1.203 xã, 146 huyện của 24 tỉnh đang tham gia quản lý 2.348.288 ha rừng và đất chưa có rừng quy hoạch để trồng rừng, chiếm khoảng 15,5% diện tích đất lâm nghiệp trong toàn quốc. Xét về nguồn gốc hình thành, rừng và đất rừng do cộng đồng quản lý và sử dụng được hình thành từ nhiều nguồn gốc và cụ thể phải như sau: - Thứ nhất, rừng và đất rừng do cộng đồng tự công nhận và quản lý từ lâu đời với diện tích 214.000 ha, rừng đó 86.704 ha đất có rừng, 127.296 ha đất trống đồi núi trọc. Đó là các khu rừng thiêng, rừng ma, rừng mó nước, những khu rừng cung cấp lâm sản truyền thống cho cộng đồng. - Thứ hai, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp được chính quyền địa phương giao cho cộng đồng quản lý, sử dụng ổn định lâu dài với diện tích 1.197.961 ha, bao gồm đất có rừng 669.750 ha, đất trống đồi núi trọc 528.211 ha. - Thứ ba, rừng và đất rừng sử dụng vào mục đích lâm nghiệp của các tổ chức Nhà nước (Lâm trường, Ban quản lý rừng đặc dụng và rừng phòng hộ, Ban quản lý các dự án 327, 661 ) được các cộng đồng nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi và trồng mới theo hợp đồng khoán rừng với diện tích 936.327 ha, bao gồm đất rừng phòng hộ 494.292 ha, đất rừng đặc dụng 39.289 ha và đất rừng sản xuất 402.746 ha. - Thứ tư, rừng và đất rừng của hộ gia đình và các nhóm là thành viên rừng cộng đồng tự liên kết lại với nhau
  10. thành cụm nhóm cộng đồng (nhóm hộ) cùng quản lý nhằm tạo nên sức mạnh để bảo vệ, hỗ trợ, đổi công cho nhau trong các hoạt động lâm nghiệp. Đây là hình thức quản lý linh hoạt, đa dạng và phong phú, hiện chưa có thống kê đầy đủ về diện tích và nhóm cộng đồng. Các loại rừng cộng đồng hình thành từ các nguồn gốc khác nhau nhưng đều được 3 chủ thể chính quản lý là cộng đồng dân cư thôn, dân tộc và nhóm hộ hoặc nhóm sở thích. Đối với rừng do cộng đồng dân cư thôn và dân tộc quản lý thường ở các vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý cũng thấp. Rừng do nhóm hộ hoặc nhóm sở thích cùng nhau liên kết để quản lý thường ở các vùng sản xuất và thị trường phát triển, đang dần tiếp cận đến sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn. Chính từ cơ sở này mà LNCĐ ở Việt Nam đang dần hình thành theo 2 xu hướng phù hợp với điều kiện cụ thể ở từng vùng, đó là LNCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế và LNCĐ cho sản xuất hàng hóa. Nếu xét về khía cạnh quyền sở hữu rừng, LNCĐ ở Việt Nam thừa nhận 2 khái niệm mô tả về sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng, đó là: Quản lý rừng cộng đồng và Quản lý rừng dựa vào cộng đồng. Quản lý rừng cộng đồng là cộng đồng quản lý rừng thuộc sở hữu của cộng đồng hoặc quyền sử dụng chung của cộng đồng, bao gồm những khu rừng cộng đồng thuộc nguồn gốc hình thành loại thứ nhất, thứ hai và rừng của hộ gia đình hoặc cả nhóm thuộc nguồn gốc hình thành thứ tư. Rừng loại hình quản lý này, cộng đồng vừa là chủ sở hữu vừa là chủ thể quản lý. Quản lý rừng dựa vào cộng đồng là khái niệm để chỉ cộng đồng tham gia quản lý rừng thuộc nguồn gốc hình thành thứ ba. Rừng trường hợp này, cộng đồng là một rừng những chủ thể quản lý trực tiếp tham gia và được hưởng lợi. 1.2.2. Khung pháp lý và chính sách liên quan đến lâm nghiệp cộng đồng Cộng đồng quản lý rừng là một thực tiễn với nhiều hình thái và cách thức hoạt đông khác nhau, nó đòi hỏi phải có khung pháp lý và hệ thống chính sách phù hợp. Khuôn khổ luật pháp và chính sách của Chính phủ dần được hình thành và tạo ra cơ sở pháp lý quan trọng cho việc phát triển. Sự tiến triển của chính sách LNCĐ được mô tả khái quát rừng bảng 01. Bảng 1.1: Tiến trình phát triển chính sách LNCĐ ở Việt Nam Giai đoạnDiễn giải về phát triển chính sách + Thừa nhận sự tồn tại của rừng cộng đồng Trước năm 1954 Lâm nghiệp thuộc địa, phong kiến thừa nhận rừng cộng đồng truyền thống. Quản lý rừng cộng đồng dựa trên các hương ước và luật tục truyền thống. + Không quan tâm đến rừng cộng đồng nhưng tôn trọng cộng đồng đang quản lý những khu rừng theo truyền thống Miền bắc, thực hiện chính sách cải cách ruộng đất và hợp tác hóa, tập Trung 1954-1975 phát triển lâm nghiệp quốc doanh (Lâm trường quốc doanh) và lâm nghiệp tập thể (Hợp tác xã nông - lâm nghiệp). Mặc dù không quan tâm lâm nghiệp hộ gia đình và LNCĐ, nhưng về cơ bản, Nhà nước vẫn tôn trọng cộng đồng vùng cao quản lý rừng theo phong tục truyền thống, lâm nghiệp hộ gia đình được xác định là kinh tế phụ. Trong khi đó, ở miền nam, giống thời kỳ trước năm 1954. + Tập Trung và kế hoạch hóa cao độ lâm nghiệp quốc doanh và tập thể, rừng do cộng đồng quản lý bị thu hẹp Sau giải phóng miền nam, thống nhất đất nước, Chính phủ chỉ chú ý phát triển 2 thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể (hợp tác xã). Lâm nghiệp quốc doanh và lâm nghiệp tập thể phát triển ở quy mô lớn theo cơ chế kế hoạch hóa, tập Trung cao độ. 1976-1985 LNCĐ và lâm nghiệp hộ gia đình không được khuyến khích phát triển. Tuy nhiên, một số nơi ở vùng cao, vùng đồng bào dân tộc vẫn tồn tại các khu rừng do cộng đồng tự công nhận nhưng mức độ tự quản dần bị mai một và láng lẻo. Quyết định 184 của Hội đồng Bộ trưởng năm 1982 và Chỉ thị 29 của Ban bí thư năm 1983 về giao đất giao rừng cho các thành phần kinh tế quốc doanh và tập thể, bắt đầu chú ý đến hợp đồng khoán rừng cho hộ gia đình.
  11. + Lần đầu tiên đề cập làng bản là chủ rừng hợp pháp đối với rừng truyền thống của làng bản. Năm 1986, Chính phủ bắt đầu thực hiện công cuộc đổi mới bằng việc thừa nhận 5 thành phần kinh tế. Năm 1988 và năm 1991 lần đầu tiên ra đời Luật đất đai và 1986-1992 Luật BV&PTR cho phép giao đất, giao rừng cho tổ chức, cá nhân và hộ gia đình. Lâm nghiệp hộ gia đình được thừa nhận. Ngày 17/1/1992 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra Nghị định số 17/HTBT về việc thi hành Luật BV&PTR xác nhận làng, bản có rừng trước ngày ban hành Luật BV&PTR là chủ rừng hợp pháp. + Tăng cường quá trình phi tập Trung hóa trong quản lý rừng, quan tâm đến xã hội hóa nghề rừng nhưng chính sách đối với LNCĐ chưa rõ ràng. Ở các địa phương thực hiện nhiều mô hình quản lý rừng cộng đồng nhưng ở mức độ tự phát hoặc mang tính chất thí điểm. Bộ NN&PTNT thành lập Tổ công tác Quốc gia về LNCĐ để triển khai một số nghiên cứu và tổ chức nhiều hội thảo quốc gia về LNCĐ. Nhiều chương trình, dự án quốc tế quan tâm đến phát triển LNCĐ. Nhưng về cơ bản LNCĐ chưa được thể chế hóa rõ ràng. Luật đất đai (sửa đổi) năm 1993, Nghị định 02/CP năm 1994 và Nghị định 163/ CP năm 1999 về giao đất lâm nghiệp đều không quy định rõ ràng cho đối tượng 1993-2002 cộng đồng. Luật Dân sự năm 1995 không quy định cộng đồng dân cư là một chủ thể kinh tế có tư cách pháp nhân. Tong giai đoạn này nhiều địa phương đó vận dụng một số văn bản của Nhà nước và của ngành cho phát triển LNCĐ như Nghị định 01/CP năm 1995 về giao khoán đất lâm nghiệp, Nghị định số 29/CP năm 1998 về Quy chế thực hiện dân chủ ở xã, Quyết định 245/1998/QĐ-TTg về việc thực hiện trách nhiệm của Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp, Thông tư 56/TT năm 1999 của Bộ NN&PTNT về hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ phát triển rừng trong cộng đồng, Quyết định 08/2001/QĐ-TTg năm 2001 về quy chế quản lý 3 loại rừng, Quyết định 178/2001/QĐ-TTg năm 2001 về quyền hưởng lợi và nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng. + Hình thành khung pháp lý cơ bản cho lâm nghiệp cộng đồng Theo Luật Đất đai mới năm 2003, cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao đất hoặc công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp với tư cách là người sử dụng đất. Luật BV&PTR mới năm 2004 có một mục riêng quy định về giao rừng cho Từ 2003 đến cộng đồng dân cư thôn; quyền và nghĩa vụ của cộng đồng dân cư thôn được nay giao rừng. Luật Dân sự (sửa đổi) tháng 7 năm 2005 thừa nhận khái niệm sở hữu chung của cộng đồng. Theo đó, cộng đồng dân cư thôn có quyền sở hữu đối với tài sản được hình thành theo tập quán, tài sản do các thành viên rừng cộng đồng đóng góp và cùng quản lý, sử dụng theo thoả thuận vì lợi ích của cộng đồng. Như vậy, đến nay Việt Nam đó có khung pháp lý và chính sách cơ bản cho phát triển LNCĐ, được thể hiện trong 2 bộ luật lớn, đó là Luật Đất đai năm 2003, Luật BV&PTR năm 2004 và các văn bản chính sách khác. Khung pháp lý và chính sách này thể hiện các điểm căn bản sau đây: - Thứ nhất, cộng đồng dân cư là chủ rừng, người sử dụng rừng có tư cách pháp nhân đầy đủ hoặc không đầy đủ tuỳ theo từng điều kiện của mỗi cộng đồng và đối tượng rừng được giao hay nhận khoán. - Thứ hai, cộng đồng được giao đất, giao rừng, nhận hợp đồng khoán rừng lâu dài khi đáp ứng các quy định của pháp luật và chính sách hiện hành như: Khu rừng hiện cộng đồng dân cư thôn đang quản lý sử dụng có hiệu quả; Khu rừng giữ nguồn nước phục vụ trực tiếp cho lợi ích chung của cộng đồng; Khu rừng giáp danh giữa các thôn, xã, huyện không thể giao cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân mà cần giao cho cộng đồng dân cư thôn để phục vụ lợi ích của cộng đồng. - Thứ ba, cộng đồng được hưởng các quyền khi tham gia quản lý rừng theo quy định của pháp luật như: Được công nhận quyền sử dụng rừng ổn định, lâu dài phù hợp với thời hạn giao rừng; Được khai thác, sử
  12. dụng lâm sản và các lợi ích khác của rừng vào mục đích công cộng và gia dụng cho thành viên trong cộng đồng; Được sản xuất lâm nghiệp - nông nghiệp, ngư nghiệp kết hợp; Được hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên diện tích rừng được giao; Được hướng dẫn về kỹ thuật, hỗ trợ về vốn theo chính sách của Nhà nước để bảo vệ và phát triển rừng và được hưởng lợi ích do các công trình công cộng bảo vệ, cải tạo rừng mang lại; Được bồi thường thành quả lao động, kết quả đầu tư để bảo vệ và phát triển rừng khi Nhà nước có quyết định thu hồi rừng. - Thứ tư, cộng đồng thực hiện nghĩa vụ khi tham gia quản lý rừng theo quy định của pháp luật như: Xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng; Tổ chức bảo vệ và phát triển rừng, định kỳ báo cáo cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về diễn biến tài nguyên và các hoạt động liên quan đến khu vực; Thực hiệ̣n nghĩa vụ chính trị và các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật; Giao lại rừng khi Nhà nước có quyế́t định thu hồi rừng hoặc khi hết thời hạn giao rừng; Không được phân chia rừng cho các thành viên rừng cộng đồng dân cư thôn; Không được chuyể̉n đổi, chuyể̉n nhượng, tặng cho, cho thuê, bảo lãnh, góp vốn kinh doanh bằng giá trị quyền sử dụng rừng được giao. 1.2.3. Cơ chế quản lý lâm nghiệp cộng đồng Quản lý LNCĐ bao gồm 11 nội dung sau: (1) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng cộng đồng; (2) Giao đất, giao rừng cho cộng đồng; (3) Lập kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng; (4) Thiết lập hình thức quản lý rừng cộng đồng; (5) Xây dựng quy ước bảo vệ rừng cộng đồng; (6) Thực hiện kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng ; (7) Thủ tục khai thác chính lâm sản từ rừng cộng đồng; (8) Thủ tục khai thác gỗ làm Nhà từ rừng cộng đồng; (9) Phát triển nguồn nhân lực; (10) Xây dựng quỹ bảo vệ và phát triển rừng của thôn; (11) Giám sát và đánh giá. Để thực hiện các hoạt động này có 6 nhóm chủ thể chính cùng phối hợp tham gia như được mô tả rừng phụ lục 02, bao gồm: - Cộng đồng dân cư thôn: Ở Việt Nam, thôn bản không phải là một đơn vị hành chính, nhưng lại được định nghĩa như một đơn vị địa lý - nhân văn. Tổ chức cộng đồng thôn bản không phải là tổ chức Nhà nước, nhưng được Nhà nước công nhận và mang tính tổ chức truyền thống, bao gồm: Lãnh đạo thôn (Trưởng thôn); Già làng trưởng bản; Hộ gia đình và cá nhân, Ban quản lý rừng của thôn bản; Các đoàn thể và tổ chức quần chúng; Nhóm hộ, nhóm sở thích hay tổ quần chúng bảo vệ rừng; Khuyến nông lâm viên thôn bản - Tổ chức lâm nghiệp xã: Ban lâm nghiệp xã được thành lập ở một số địa phương dưới sự điều hành chuyên môn của Kiểm lâm huyện, thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý rừng cộng đồng như: Tuyên truyền pháp luật và chính sách, theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, hướng dẫn bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, tham mưu và hỗ trợ UBND xã về giao đất giao rừng, quản lý rừng và ngăn chặn, xử lý vi phạm. - Các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã : Chính quyền có vai trò quản lý Nhà nước về lâm nghiệp theo Quyết định 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Trong Quyết định 245 nêu rõ 8 nội dung quản lý Nhà nước về lâm nghiệp của xã, trong đó có LNCĐ. - Các cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp cấp tỉnh và huyện: Các cơ quan cấp tỉnh như Sở NN&PTNT, Chi Cục Kiểm lâm ; cấp huyện như Phòng NN&PTNT và Hạt Kiểm lâm có vai trò hỗ trợ, hướng dẫn và thúc đẩy cộng đồng quản lý rừng. - Các tổ chức lâm nghiệp Nhà nước: Lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng phòng hộ và rừng đặc dụng là các tổ chức ký hợp đồng giao khoán rừng với cộng đồng, tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật, đầu tư vốn cho xây dựng và phát triển rừng. Các tổ chức khuyến lâm và chuyển giao công nghệ Nhà nước như các Trung tâm khuyến nông, các tổ chức nghiên cứu và đào tạo cung cấp các dịch vụ hỗ trợ về đào tạo, khuyến lâm và chuyển giao kỹ thuật. - Các tổ chức lâm nghiệp ngoài Nhà nước: Chương trình, Dự án quốc tế và Phi chính phủ nước ngoài, các hội, hiệp hội, các tổ chức tư vấn và dịch vụ tư nhân rừng nước cung cấp các dịch hỗ trợ, ký hợp đồng về đào tạo, khuyến lâm và chuyển giao kỹ thuật. Về nguyên tắc, vai trò tác động của Nhà nước đối với quản lý rừng cộng đồng ở Việt Nam hiện nay thể hiện ở 4 điểm sau: - Thứ nhất, Nhà nước chỉ tạo hành lang pháp lý, không can thiệp sâu vào những quyết định cụ thể về bảo vệ, phát triển và sử dụng rừng của cộng đồng. Điểm này thể hiện rõ nét nhất đối với quản lý những
  13. khu rừng làng, rừng bản được cộng đồng quản lý theo truyền thống. - Thứ hai, Nhà nước giao đất, giao rừng cho cộng đồng và hỗ trợ cộng đồng về vốn, kỹ thuật để quản lý bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh, trồng rừng, khai thác sử dụng rừng. - Thứ ba, Nhà nước thông qua các tổ chức của Nhà nước, khoán cho các cộng đồng bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh và trồng rừng. Cộng đồng chỉ là người làm thuê, được hưởng tiền công khoán và một phần sản phẩm trên đất rừng nhận khoán tuỳ theo thời gian và công sức mà mình đó bỏ ra. - Thứ tư, Nhà nước có vai trò điều phối và tạo điều kiện các tổ chức khác cung cấp các dịch vụ hỗ trợ, ký hợp đồng về đào tạo, khuyến lâm và chuyển giao kỹ thuật cho cộng đồng quản lý rừng. Bên cạnh các tổ chức quản lý lâm nghiệp cộng đồng mang tính Nhà nước và chính thức như được nêu ở trên mỗi cộng đồng đều có những thể chế quản lý theo truyền thống ở mức độ khác nhau. Già làng theo truyền thống, được cộng đồng tự suy tôn có vai trò lớn trong xử lý các mối quan hệ xã hội trong cộng đồng, kể cả trong quản lý các hoạt động lâm nghiệp. Nhóm cộng đồng theo dân tộc cũng có ý nghĩa rừng hình thành các rừng cộng đồng của dân tộc. Hương ước, luật tục và kiến thức bản địa của cộng đồng có nhiều điểm tích cực cho quản lý rừng. Những thể chế và tổ chức truyền thống tích cực đó và đang được Nhà nước Việt Nam thừa nhận và khuyến kích bảo tồn, phát triển phục vụ cho mục tiêu quản lý cộng đồng nói chung, quản lý rừng cộng đồng nói riêng. 1.2.4. Những thực tiễn tốt của lâm nghiệp cộng đồng + Quy hoạch sử dụng đất Phương pháp quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân được giới thiệu ở Việt Nam từ giữa thập kỷ 90. Các công cụ đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) được sử dụng để người dân quy hoạch như đắp sa bản, khảo sát tuyến, điều tra điểm, phỏng vấn Nhiều dự án Quốc tế tại Việt Nam như: Dự án Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia của người dân tại Quảng Ninh của FAO/Italy, Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà của GTZ/CHLB Đức và nhiều dự án của các tổ chức khác như KFW, SNV, ADB FSP, ADB/PPTA 3818 đó thử nghiệm phương pháp quy hoạch sử dụng đất có sự tham gia của người dân. Bản quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã tỉ lệ 1:10.000 được người dân cùng tham gia xây dựng phải phân định rõ trên thực địa và trên bản đồ 3 loại rừng: rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất; phân định rõ đối tượng đất và rừng để giao cho các chủ thể được nhận đất và rừng, rừng đó có rừng được quy hoạch là rừng cộng đồng và sẽ được giao hoặc hợp đồng sử dụng cho cộng đồng. + Lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng Dựa vào bản quy hoạch sử đất lâm nghiệp của xã, các thôn bản tiến hành lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng bằng phương pháp PRA. Nội dung lập bản kế hoạch quản lý rừng cộng đồng gồm: Đánh giá tài nguyên rừng có sự tham gia của người dân; Xây dựng mục tiêu quản lý cho từng khu rừng cộng đồng; Các giải pháp kỹ thuật ; Xây dựng quy chế quản lý; Xây dựng cơ chế nghĩa vụ và quyền hưởng lợi; Lập kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh giá Nhiều kinh nghiệm hay về lập kế hoạch quản lý rừng đó được triển khai ở Việt Nam như: Dự án PAM 5233, từ 1995 đến 1997 đó tiến hành hỗ trợ 52.000 hộ gia đình lập kế hoạch quản lý rừng cấp hộ làm cơ sở cho đầu tư trồng rừng 52.000 ha rừng PAM, bình quân mỗi hộ lập kế hoạch và thực hiện 1 ha rừng; Chương trình Phát triển Nông thôn Miền Núi (MRDP) Việt Nam - Thụy Điển trong giai đoạn 1997-2001 đó lập kế hoạch quản lý rừng của 300 thôn bản ở 5 tỉnh miền núi phía Bắc. Dự án Phát triển Lâm nghiệp xã hội Sông Đà đó xây dựng quy trình lập kế hoạch phát triển thôn bản (VDP) và Dự án Phát triển Nông thôn Sơn La – Lai Châu của EU thực hiện lập kế hoạch quản lý rừng cộng đồng đều cho thấy việc lập kế hoạch quản lý rừng ở cấp làng bản, nhóm hộ và hộ gia đình phải được thực hiện ngay sau khi quy hoạch sử dụng đất để làm cơ sở cho giao đất giao rừng. +Giao đất giao rừng (GĐGR) cho cộng đồng GĐGR cho cộng đồng được thực hiện dựa trên 2 cơ sở quan trọng, đó là bản quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch quản lý rừng cộng đồng. Phương pháp GĐGR có sự tham gia của người dân được áp dụng. Ví dụ, từ 2001 đến 2003, tỉnh Sơn La tiến hành giao đất lâm nghiệp trên địa bàn của 170 xã với kết quả như sau: giao 140.468 ha cho 48.684 hộ; 367.060ha cho 2.021 cộng đồng dân cư thôn; 31.014ha cho 4.168 nhóm hộ; 120.374 ha cho 1.742 tổ chức. Như vậy, 4 đối tượng nói trên được GĐGR lâu dài, được cấp sổ đỏ và được quyền hưởng lợi. Kết quả cũng cho thấy ngoài hộ gia đình, các đối tượng trên đều thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng và phát triển rừng. Không có bất cứ biểu hiện nào cho thấy
  14. cộng đồng, nhóm hộ yếu kộm rừng việc quản lý rừng như nhiều người cũng nghi ngờ về tính pháp lý, khả năng của cộng đồng và nhóm hộ trong quản lý rừng. Thậm chí ở nhiều nơi, rừng do cộng đồng quản lý cũng được khôi phục và bảo vệ tốt hơn rừng của hộ gia đình như tại bản Nà Ngà của xã Chiềng Hặc, tỉnh Sơn La. + Cộng đồng tổ chức quản lý rừng Kinh nghiệm về cộng đồng tổ chức quản lý rừng rất đa dạng và phong phú. Mỗi cộng đồng, mỗi dân tộc có những kinh nghiệm riêng, phù hợp với truyền thống, văn hoá của cộng đồng. Sau đây là một số thực tiễn tốt: - Cộng đồng quản lý rừng truyền thống: Ví dụ cộng đồng người Mông ở bản Huổi Cáy, xã Mựn Chung, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên, tự tổ chức quản lý 310 ha rừng già có từ lâu đời, 170 ha rừng được phục hỏi từ các diện tích nương rẫy cũ được cộng đồng thu lại, tiến hành khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng tự nhiên thành rừng nhằm mục đích giữ nguồn nước. Cả hai loại rừng này đều do cộng đồng thôn bản tự công nhận được bảo vệ tốt và sử dụng vào mục đích chung như cung cấp gỗ làm Nhà, giữ nguồn nước, khai thác củi, măng và các lâm sản phụ khác. Việc bảo vệ và sử dụng rừng được người dân quy định bằng hương ước. Từ thực tế đó, chính quyền địa phương, các cơ quan quản lý lâm nghiệp đó thừa nhận quyền quản lý, sử dụng các diện tích rừng này của cộng đồng. - Cộng đồng quản lý rừng theo Nhóm đồng sử dụng: Tại xã Chiềng Hặc, huyện Sơn Châu, tỉnh Sơn La mô hình nhóm hộ đồng sử dụng rừng của người Thái được hình thành. UBND huyện giao đất giao rừng cho nhóm hộ đồng sử dụng bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp (bìa đỏ), có sổ mục kê ghi thửa rừng của các hộ gia đình đồng sử dụng. Đồng sử dụng ở đây được hiểu là: Rừng thửa rừng giao cho nhóm hộ, mỗi hộ có quyền quản lý, sử dụng, đầu tư và khai thác như nhau, cùng chịu trách nhiệm trong việc gây ra cháy rừng, giám sát các thành viên trong hộ. Mỗi hộ có quyền nhận một diện tích đều nhau để sản xuất nông lâm kết hợp hoặc thu hồi củi, lâm sản phụ và có trách nhiệm bảo vệ rừng. Sản phẩm khai thác chính, khai thác Trung gian và tỉa thưa được chia đều cho các hộ gia đình. Việc thừa kế, chuyển nhượng của mỗi hộ gia đình phải được nhóm đồng ý. - Cộng đồng quản lý rừng bằng tự xây dựng cơ chế hưởng lợi theo lượng tăng trưởng và “Tạm ứng gỗ”: Tại thôn Thuỷ Sơn Thượng, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế, cộng đồng người kinh nhận 404,5 ha rừng phòng hộ xung yếu. Được sự hỗ trợ của Hạt Kiểm lâm Phú Lộc, người dân tiến hành đánh giá rừng bằng phương pháp đơn giản cho thấy rừng có trữ lượng Trung bình 75,5 m3/ha, tổng trữ lượng 31.829m3, lượng tăng trưởng bình quân: 1,5 m3/ha/năm, tổng lượng tăng trưởng toàn khu rừng: 606 m3/năm, mật độ cây tái sinh bình quân: 3000cây/ha. Cơ chế hưởng lợi được xây dựng dựa vào lượng tăng trưởng của rừng như sau: 3 · Nếu lượng tăng trưởng của rừng ³ 2%/năm, tương đương ³ 1,5m /ha/năm thực thôn được quyền hưởng 50% lượng gỗ tăng trưởng của rừng. 3 § Nếu lượng tăng trưởng > 1m /ha/năm, thôn được hưởng 30%. 3 § Nếu lượng tăng trưởng > 0,5 m /ha/năm, thôn được hưởng 20%. 3 § Nếu lượng tăng trưởng £ 0,5 m /ha/năm, thôn được hưởng 10%. § Nếu không tăng trưởng thôn không được hưởng và thu hồi lại rừng. Để giải quyết nhu cầu gỗ trước mắt, cộng đồng xây dựng phương án “Tạm ứng gỗ”. Rừng 10 năm đầu tiên, thôn được tạm ứng khai thác tối đa 50m3 gỗ/năm theo phương thức chặt chọn tỉ mỉ để giải quyết những nhu cầu thiết yếu cho cộng đồng. Sau 3 năm nhận rừng tự nhiên, rừng được bảo vệ và phát triển tốt, thôn Thuỷ Sơn Thượng đó có hưởng lợi từ rừng tự nhiên. Năm 2002 và 2003, UBND tỉnh đó cho phép thôn khai thác 92 m3 tạm ứng. Đây là thành quả đầu tiên về áp dụng cơ chế hưởng lợi dựa trên lượng tăng trưởng của rừng và “Tạm ứng gỗ”. + Đào tạo và phổ cập trong lâm nghiệp cộng đồng: Dự án Hỗ trợ Đào tạo và Phổ cập Vùng cao (ETSP) của tổ chức Helvetas (Thụy Sĩ) tại Việt Nam đang
  15. triển khai chu trình đào tạo Tập huấn viên (TOT) cho 3 tỉnh Đắc Nông, Thừa Thiên Huế và Hoà Bình. Đến nay, 2 trong 3 modul đào tạo đó thực hiện thành công. Những người tham gia ở các tỉnh, thông qua các mô hình thí điểm về quản lý rừng cộng đồng để thực hiện chu trình đào tạo cả về lý thuyết và thực tiễn trên hiện trường. TOT đó góp phần đảm bảo tính bền vững của quản lý rừng cộng đồng mà thông qua đó quy trình kỹ thuật, cơ chế hưởng lợi từ rừng đó được cộng đồng đánh giá, thử nghiệm. Kinh nghiệm hay ở đây là để khắc phục tính phức tạp về tiến trình quản lý rừng cộng đồng, khó khăn trong việc thu hút các bên liên quan và cộng đồng phải cùng tham gia xây dựng một khung quản lý đơn giản, tiến trình thực hiện dễ dàng, quy chế và trách nhiệm rõ ràng để cộng đồng có khả năng tự thực hiện, giám sát và nhân rộng. Mặt khác cần phải có sự đối thoại giữa cộng đồng với cán bộ ra chính sách ở các cấp địa phương và Trung Ương để cùng tìm ra các giải pháp cùng cam kết thực hiện. 1.2. 5. Bài học kinh nghiệm Cho đến nay, phát triển LNCĐ ở Việt Nam đó gặt hái được nhiều thành công trên các mặt như cơ chế chính sách, phương pháp và cách thức thực hiện cũng như thành quả trên thực tiễn. Bên cạnh những thành công vẫn còn có nhiều mặt hạn chế. Từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm trong phát triển LNCĐ như sau: - Về cơ chế, chính sách: Để phát triển LNCĐ cần phải có một khung pháp lý quy định pháp nhân cơ bản của cộng đồng là chủ thể trong quản lý và sử dụng rừng và đất rừng. Bên cạnh khung pháp lý cũng cần có hệ thống chính sách đủ để cộng đồng phát huy năng lực sẵn có và tiềm năng hỗ trợ từ bên ngoài cho quản lý rừng cộng đồng. Phải sau 15 năm, tính từ 1991 đến nay, nghiên cứu, thử nghiệm, tổng kết và đúc rút từ thực tiễn, về cơ bản Việt Nam có một khung pháp lý tương đối rõ và hệ thống chính sách đang trong giai đoạn hoàn thiện là tiền đề hết sức cơ bản cho phát triển LNCĐ. - Về quá trình xác lập quyền sử dụng rừng và đất rừng: Khác với tiến trình LUP/LA (Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp) trước đây, về cơ bản tiến trình liên kết 3 hợp phần rừng quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp cho cộng đồng ngày càng được làm rõ như sau: · Quy hoạch sử dụng đất cấp xã và thôn bản: Hợp phần này cũng gọi là quá trình LUP nhằm trả lời rõ 2 câu hỏi “CÁI GÌ”, nghĩa là đối tượng rừng, đất nào sẽ giao cho mục đích gỗ và “Ở ĐÂU”; · Lập kế hoạch quản lý rừng nhằm trả lời câu hỏi: rừng sẽ được cộng đồng quản lý “NHƯ THẾ NÀO”. Kế hoạch quản lý rừng gồm 3 nội dung chủ yếu là mục tiêu quản lý, phương thức quản lý và thời gian quản lý, trong đó xây dựng mục tiêu quản lý rừng là quan trọng nhất. Kế hoạch quản lý rừng cũng được gọi tắt là MO; · Giao đất lâm nghiệp cũng gọi là quá trình LA nhằm trả lời rõ câu hỏi “AI”, nghĩa là đối tượng nào được giao. Như vậy, muốn rừng và đất rừng được giao đưa vào sử dụng có hiệu quả và là cơ sở để giám sát kết quả GĐGR thực GĐGR phải dựa vào LUP và MO. Quá trình: LUP-MO-LA để trả lời: CÁI GÌ, Ở ĐÂU – NHƯ THẾ NÀO - AI đang được thử nghiệm trên thực tế nhằm khắc phục những điểm hạn chế của quá trình LUP/LA hiện nay và để góp phần làm tăng diện tích rừng và đất rừng đưa vào sử dụng đúng mục đích sau GĐGR. - Hình thành loại hình LNCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế và LNCĐ cho sản xuất hàng hóa: Từ thực tiễn cho thấy do tính đa dạng của các cộng đồng nên không thể có một mô hình LNCĐ chung mà cần có các loại hình LNCĐ khác nhau, phù hợp với từng điều kiện cụ thể. Hiện tại ở Việt Nam đang dần hình thành rõ rệt 2 loại hình LNCĐ, đó là LNCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế và LNCĐ cho sản xuất hàng hóa. LNCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế ở các vùng sâu, vùng xa vùng đồng bào dân tộc thiểu số phù hợp với tập quán truyền thống, điều kiện sản xuất và thị trường kém phát triển, trình độ quản lý cũng thấp. Các sản phẩm từ rừng chủ yếu được sử dụng cho tiêu dùng trong cộng đồng như gỗ để làm Nhà, củi đốt, khai thác lâm sản ngoài gỗ. Rừng được quản lý theo truyền thống được quy định trong hương ước của cộng đồng. Nhà nước và địa phương cần có chính sách riêng để bảo hộ về thuế, quy chế khai thác và sử dụng lâm sản cũng như cung cấp các dịch vụ kỹ thuật, tổ chức và vốn để cộng đồng có thể quản lý rừng. LNCĐ cho sản xuất hàng hóa ở các vùng sản xuất và thị trường phát triển, đang dần tiếp cận đến sản xuất hàng hóa, trình độ sản xuất của các hộ nông dân cao, khả năng đầu tư lớn. Các hình thức quản lý rừng cộng đồng sẽ đa dang và phong phú và ở trình độ cao hơn như thành lập tổ chức kinh tế trong cộng đồng có pháp nhân, có thể là hợp tác xã của cộng đồng, doanh nghiệp cộng đồng cho quản lý rừng và chế biến lâm sản hoạt động theo luật doanh nghiệp. Trong trường hợp này, cộng đồng dân cư thôn thực sự là chủ thể đầy đủ
  16. trong quản lý và sử dụng rừng. - Sự tham gia và phối hợp của các bên liên quan rừng phát triển LNCĐ: Sự phối hợp của 6 nhóm chủ thể như được trình bày ở mục 3 và phụ lục 02 là bài học kinh nghiệm tốt. Thực tiễn cho thấy rằng, địa phương nào không có sự phối hợp tốt thực sự tham gia của cộng đồng trong quản lý rừng rất hạn chế. - Phương pháp thống kê tài nguyên rừng: Một khó khăn lớn rừng phát triển LNCĐ là phương pháp thống kê tài nguyên rừng. Thống kê tài nguyên rừng là cơ sở cho GĐGR, hợp đồng sử dụng rừng (Khoán rừng) cho cộng đồng. Dựa vào kết quả thống kê tài nguyên rừng để xác định tỉ lệ hưởng lợi từ rừng và để đánh giá kết quả quản lý rừng. Bài học kinh nghiệm của nhiều nơi cho thấy thống kê tài nguyên rừng phải do chính cộng đồng thực hiện bằng phương pháp đơn giản nhất. Phương pháp nông dân thống kê tài nguyên rừng bằng đếm cây được thực hiện trong Dự án Lâm nghiệp Xã hội Sông Đà là bài học kinh nghiệm hay. - Phát triển các mô hình LNCĐ điểm và phổ cập lan rộng bằng các chương trình, dự án lâm nghiệp của Chính phủ và địa phương: Những thành công về LNCĐ hiện nay chủ yếu là từ các mô hình thí điểm được thực hiện bởi các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế. Sự thành công mới dừng ở mức độ nhỏ hẹp, việc mở rộng áp dụng các phương pháp phổ cập mô hình bị hạn chế. Kinh nghiệm cho thấy ở địa phương nào có sự liên kết giữa các chương trình, dự án lâm nghiệp của Chính phủ và địa phương với các chương trình, dự án của các tổ chức quốc tế để LNCĐ phát triển vững chắc hơn. - Phát triển nguồn nhân lực và tổ chức cộng đồng: Bài học kinh nghiệm của xã Thuỷ Sơn Thượng (Thừa Thiên Huế) cũng như ở nhiều nơi cho thấy 2 điều kiện quan trọng để LNCĐ thành công là: i) điều kiện cần là lãnh đạo cộng đồng mạnh, rừng bắt buộc phải bảo vệ để chống xâm hại, ý chí và nguyện vọng của dân làng; ii) điều kiện đủ là nhận rừng phải là cơ hội giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho dân làng, hệ thống chính trị rừng xã, thôn phải mạnh và có ý thức cao về bảo vệ rừng. Cả hai điều kiện trên là bài học kinh nghiệm đều liên quan đến phát triển nguồn nhân lực và tổ chức của cộng đồng. 1.2.6. Những Thách thức và đề xuất + Những thách thức cơ bản trước mắt - Hội nhập quốc tế đối với phát triển LNCĐ: Ngành lâm nghiệp đang rừng quá trình phân cấp quản lý, phi tập trung hóa và cải cách hệ thống hành chính để phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế nên đòi hỏi Ngành phải hoàn thiện khung pháp lý và hệ thống chính sách lâm nghiệp, phát triển nhân lực và năng lực của các tổ chức từ Trung Ương đến cộng đồng để làm sao lâm nghiệp nói chung, LNCĐ nói riêng có khả năng hoà nhập với khu vực và thế giới. Đây vừa là cơ hội nhưng cũng là thách thức lớn đối với ngành lâm nghiệp. - Về mặt khuôn khổ pháp lý, thể chế và chính sách: Mặc dù đó có một hệ thống khung pháp lý và chính sách cơ bản cho phát triển LNCĐ nhưng hệ thống này chưa đầy đủ, có nhiều điểm chưa thống nhất. Phát triển LNCĐ trong giai đoạn tới vẫn tiếp tục được thực hiện trong bối cảnh vừa làm vừa bổ sung, điều chỉnh về mặt pháp lý và hoàn chỉnh về mặt thể chế. - Chiến lược Lâm nghiệp Quốc gia 2006-2020 và LNCĐ: Ngành lâm nghiệp đang xây dựng Chiến lược Lâm nghiệp Quốc gia mới, rừng đó LNCĐ cũng được xem là một rừng những phương thức quản lý rừng ở địa phương. Thách thức đặt ra ở mỗi địa phương (tỉnh, huyện, xã) là phải lồng ghép LNCĐ như thế nào vào chương trình phát triển lâm nghiệp của mạnh trong điều kiện hạn chế nguồn lực và năng lực quản lý của địa phương. - Khó khăn cho phát triển LNCĐ ở vùng kém phát triển: LNCĐ phát triển ở vùng sâu, vùng xa, nơi có tỉ lệ đói nghèo cao, trình độ dân trí thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, thiếu vốn, thiếu hiểu biết về kỹ thuật là những thách thức lớn cho phát triển LNCĐ. - Những lợi thế kinh tế của rừng cộng đồng luôn hạn chế: Nguồn thu nhập từ rừng vốn đó thấp trong khi rừng giao cho cộng đồng thường là rừng nghèo nên thu nhập từ rừng lại càng thấp. Điều này dẫn đến làm giảm sự quan tâm, sự hấp dẫn của người dân đối với rừng. Nguồn thu trước mắt từ rừng thấp, đóng góp vào cải thiện đời sống và xóa đói giảm nghèo hạn chế. Khả năng lấy rừng nuôi rừng, tái đầu tư xây dựng và phát triển rừng rất hạn chế. Những lợi thế kinh tế của rừng cộng đồng hiện nay rất hạn chế cũng là một thách thức lâu dài. + Những đề xuất cho phát triển LNCĐ: - Về chính sách phát triển LNCĐ: Bổ sung và từng bước hoàn chỉnh hệ thống chính sách của Chính phủ và Ngành lâm nghiệp mà trước mắt cần thể chế hóa chính sách cấp ngành về phát triển LNCĐ bằng một
  17. văn bản hướng dẫn thực hiện LNCĐ để các cấp, các địa phương làm cơ sở thực hiện. - Về xác lập quyền quản lý và sử dụng rừng cộng đồng: Tiến hành thống kê, đánh giá hiệu quả quản lý rừng cộng đồng trên phạm vi toàn quốc để làm cơ sở quy hoạch rừng cộng đồng, hợp lý hóa các diện tích rừng do cộng đồng đang quản lý và sử dụng theo chính sách mới về đất đai và rừng. - Về xây dựng Chương trình hay Dự án về LNCĐ trên phạm vi toàn quốc: Phát triển LNCĐ ở các vùng sâu, vùng xa, nơi cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ dân trí thấp và tỉ lệ đói nghèo cũng cao vì vậy muốn phát triển LNCĐ, trước hết đòi hỏi sự nỗ lực của ngành lâm nghiệp nhưng cũng cần hỗ trợ tích cực của Nhà nước, của các ngành, các cấp từ Trung Ương đến địa phương, của các tổ chức liên quan, đặc biệt là của các nước và tổ chức quốc tế. Muốn thực hiện ý đồ này, Nhà nước cần xây dựng một Chương trình hay Dự án về LNCĐ trên phạm vi toàn quốc. - Về tạo kiến thức mới cho phát triển LNCĐ: Một số nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm về LNCĐ trong những năm qua là rất đáng quý, song đây mới chỉ là bước đầu. Cũng rất nhiều vấn đề liên quan chưa được giải quyết và nhiều kết quả nghiên cứu trước đây cần được kiểm chứng cho nên việc nghiên cứu, xây dựng mô hình LNCĐ cần được coi trọng và tiếp tục thực hiện. - Lồng ghép phát triển LNCĐ vào Chương trình Trồng mới 5 Triệu ha Rừng (Dự án 661): Từ nay đến năm 2010, Việt Nam tiếp tục thực hiện dự án Trồng mới 5 Triệu ha Rừng vì vậy cần xây dựng một đề án về việc lồng ghép phát triển LNCĐ vào Dự án này. Cấp Trung Ương có chính sách rõ ràng, cấp địa phương (tỉnh, huyện) cần thực hiện các hạng mục LNCĐ khi thực hiện các dự án 661. - Hình thành Quỹ phát triển LNCĐ và Quỹ tín dụng cộng đồng: Hai loại Quỹ này là sáng kiến mới, được tiến hành bởi một số dự án của UNDP, của ORGUT ở nhiều địa phương, bước đầu cho kết quả khả quan, có khả năng mở rộng. - Mở rộng Tổ Công tác Quốc gia về LNCĐ (NWG-CFM): Nhiệm vụ của Tổ Công tác Quốc gia về LNCĐ là thông qua Cục Lâm nghiệp để tham mưu cho Bộ NN&PTNT về thể chế và chính sách phát triển LNCĐ, rà soát và điều chỉnh hệ thống tổ chức quản lý LNCĐ từ Trung Ương đến địa phương đến việc hỗ trợ cho các địa phương thực hiện các chương trình thí điểm về LNCĐ trong thời gian tới. Vì vậy, Tổ Công tác Quốc gia về LNCĐ cần được mở rộng thành viên, kể cả bao gồm đại diện của tổ chức quốc tế thực hiện LNCĐ trong nước và khu vực như FAO, IUCN, SNV, ETSP và RECOFTC Tổ Công tác Quốc gia về LNCĐ cần phối hợp chặt chẽ và được sự hỗ trợ bởi Chương trình Hỗ trợ Ngành lâm nghiệp và Đối tác (FSSP&P) để hình thành Nhóm tư vấn lâm nghiệp cho tỉnh, hỗ trợ xây dựng Chương trình Thí điểm LNCĐ. - Thay đổi phương thức hỗ trợ của nguồn vốn ODA: Việt Nam đang thực hiện quá trình chuyển đổi từ cách tiếp cận dự án sang tiếp cận ngành nhưng phải có một nguồn kinh phí hỗ trợ trực tiếp cho phát triển LNCĐ. Đây là điều kiện quan trọng để dần thay thế nguồn vốn vay bằng nguồn vốn không hoàn lại cho phát triển LNCĐ, đặc biệt là cho loại hình LNCĐ đáp ứng nhu cầu sinh kế.
  18. CHƯƠNG 2 CỘNG ĐỒNG THAM GIA QUY HOẠCH TÀI NGUYÊN RỪNG 2.1. Hiện trạng về quản lý đất lâm nghiệp Quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, diện tích đất rừng chưa có chủ thể rỏ ràng (gọi chung là của nhà nước) còn rất nhiều, vì vậy nạn phá rừng đã làm suy kiệt các nguồn tài nguyên rừng và gây ra những vấn đề xói mòn và phá vỡ các vùng rừng đầu nguồn tự nhiên. Lâm nghiệp là một lĩnh vực tạo cơ hộị cho nhiều hộ gia đình đa dạng hoá về nguồn thu nhập. Kinh nghiệm tại Việt Nam cho thấy một tiền đề thiết yếu cho việc tái sinh rừng là việc giao đất cho các hộ dân và cộng đồng tham gia quản lý. Kinh nghiệm này được phản ảnh trong các chủ trương và chương trình quốc gia như chương trình trồng mới 5 triệu hecta rừng và các chương trình quản lý nguồn tài nguyên dựa vào cộng đồng. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp phải xúc tiến trước khi giao đất cho các hộ, các nhóm hộ, cộng đồng hoặc các doanh nghiệp quản lý. Quy hoạch sử dụng đất bền vững phải được tiến hành theo các nhu cầu địa phương đối với các điều kiện tự nhiên và phát triển kinh tế - xã hội. Việc này sẽ mang lại sự quản lý và sử dụng bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên và tái tạo lại những vùng rừng bị cạn kiệt. Sự tham gia của người dân trong việc lập qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp là cần thiết nhằm đảm bảo người dân nhận thức rõ quyền lợi và trách nhiệm của mình trong việc quản lý, bảo vệ và sử dụng đất lâm nghiệp, đất có khả năng lâm nghiệp và rừng. Công tác quy hoạch sử dụng đất nói chung và quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp đã có từ lâu, tuy nhiên công tác quy hoạch đất có nhiều cấp độ khác nhau như quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp vùng sinh thái, quy hoạch cấp tỉnh hoặc huyện. Tuỳ theo cấp độ mà chúng ta sử dụng các phương pháp tiếp cận khác nhau như tiếp cận ngành hay liên ngành cũng như tiếp cận có sự tham gia với nhiều mức độ khác nhau. Do đặc thù của ngành lâm nghiệp và đất lâm nghiệp như đã đề cập ở chương mở đầu là địa hình phức tạp, che khuất nhiều do tài nguyên rừng, vùng sau vùng xa, vì vậy việc quy hoạch để giao đất đòi hỏi phải chi tiết và có sự tham gia của cộng đồng là rất cần thiết. Chính vì vậy để giao đất và giao rừng cho cộng đồng quản lý trong tài liệu này chúng tôi tập trung đề cập đến phương pháp cộng đồng tham gia quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ở cấp thôn hoặc xã. Cộng đồng tham gia quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp ở cấp thôn hoặc xã là quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia (GĐLNCSTG) của cộng đồng từng thôn, bản với tổ QHSDĐ cấp xã dựa trên nền tảng của quy hoạch sử dụng đất cấp xã theo nghị định 181 của bộ luật đất đai. Cộng đồng tham gia QHSDĐ là hoạt động quan trọng đầu tiên của lâm nghiệp cộng đồng. Các hoạt động tiếp theo là hướng dẫn cho cộng đồng, hộ gia đình thực hiện các mô hình sử dụng đất có hiệu quả trên đất đã được giao và tổ chức quản lý rừng tự nhiên theo hướng bền vững. Xây dựng tiến trình GĐLNCSTG tại các xã nhằm hỗ trợ cho các huyện, xã thực hiện tốt công tác giao đất đến tận người dân và cộng đồng quản lý. Để có cơ sở cho Quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp có sự tham gia, chúng ta phải hiểu rỏ trình tự nội dung lập quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã theo nghị định 181 của bộ luật đất đai như sau: Bước 1. Điều tra, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương 1.1. các thông tin 1.2. Thông tin về quy hoạch sử dụng đất cấp huyện 1.3. Thu thập bản đồ hiện trạng sử dụng đất, BĐ địa chính cấp xã Bước 2. Đánh giá tình hình sử dụng đất và bến động sử dụng đất của xã 10 năm trước Theo khoản 2 mục I phần II của thông tư này Bước 3. Đánh giá tiềm năng đất đai và sự phù hợp của hiện trạng sử dụng đất so với tiềm năng đất đai, so với xu hướng phát triển Theo khoản 3 mục I phần II của NĐ 181 Bước 4. Đánh giá kết quả thực hiện QHSĐ chi tiết kỳ trước của xã thực hiện theo khoản 4 mục I phần II của thông tư này. Bước 5. Đánh giá kết quả thực hiện KHSĐ kỳ trước của xã thực hiện theo khoản 5 mục I phần II của thông tư này.
  19. Bước 6. Xác định phương hướng mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch 6.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất của tổ chức hộ gia đình, các nhân tại địa phương 6.2. Xác định khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử dụng đất đã được xác định tại điểm 6.1 khoản này 6.3. Trên cơ sở nhu cầu sử dụng đất và khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng đất xác định phương hướng, mục tiêu sử dụng đất trong kỳ quy hoạch. Bước 7. Xây dựng các phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết 7.1. Xây dựng các phương án 7.2. Thể hiện lên bản đồ địa chính các khu vực sử dụng đất theo từng phương án phân bổ qũy đất đã được xác định Bước 8. Phân tích hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của các phương án quy hoạch sử dụng đất 8.1. Đánh giá hiệu quả kinh tế 8.2. Đánh giá việc giãi quyết quỹ nhà ở 8.3. Đánh giá tình trang khu dân cư 8.4. Đánh giá việc bảo tồn khu di tích Bước 9. Lựa chọn phương án hợp lý về QHSĐ chi tiết Bước 10. Phân kỳ QHSD đất Bước 11. Xây dựng bản đồ QHSD đất chi tiết Bước 12. Lập kế hoạch sử dụng đất chi tiết kỳ đầu Bước 13. Xác định các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất, bảo vệ môi trường Bước 14. Xác định các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết đầu kỳ. Trên nền tảng của nghị định 181 của luật đất đai và với cách tiếp cận là tăng sự tham gia của các bên có liên quan trong tiến trình quy hoạch sử dụng đất, vì vậy tiến trình quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã có sự than gia sẽ bao gồm 8 bước cơ bản như sau: Bước 1: Thành lập các Ban chỉ đạo tỉnh, huyện, xã và Tổ công tác cấp huyện về GĐLNCSTG cho hai xã thử nghiệm thuộc hai huyện Bước 2: Chuẩn bị kỹ thuật và thu thập thông tin, tài liệu và bản đồ; Bước 3: Điều tra, khảo sát thực địa để thu thập dữ liệu và xây dựng các Bản đồ về hiện trạng sử dụng đất (cùng với các hộ dân địa phương theo phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia); Bước 4: Lập Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và phương án về giao đất lâm nghiệp cho hai xã thử nghiệm (cùng với các hộ dân địa phương theo phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia) ; Bước 5: Đo vẽ, giao đất lâm nghiệp trên thực địa (với các hộ, nhóm hộ); Bước 6: Thẩm định và phê duyệt các kết quả, lập hồ sơ địa chính, viết Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; và Bước 7: Tổng hợp hồ sơ địa chính, quyết toán chi phí và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; Bước 8: Tổng kết đánh giá về GĐLNCSTG để có được các bài học kinh nghiệm là một việc làm thường xuyên để từ đó hoàn chỉnh bản qui trình hướng dẫn GĐLNCSTG cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể của các địa phương nhằm quản lý tốt nguồn tài nguyên rừng và đất rừng. 2.2. Nguyên tắc của quy hoạch sử dụng đất dựa vào cộng đồng 2.2.1 Sự tuân thủ theo các quy định của tỉnh và của nhà nước · Quy trình GĐLNCSTG được thực hiện trong khuôn khổ hành chính và pháp luật của Chính phủ nhà nước Việt Nam: o Luật đất đai sửa đổi áp dụng từ 1/7/2004, Nghị định Số 181/2004/NĐ-CP được Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 29 tháng 10 năm 2004 và Thông tư số 30 /TT-BTN và MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên Môi trường về thi hành luật đất đai. o Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, các văn bản hướng dẫn thực hiện luật: Nghị Định số 163- CP ngày
  20. 16/11/1999 của chính phủ, Quyết định số 661-QĐ/TTg ngày 29/6/1998, Chỉ thị số 364-/CT ngày 06/11/1991 cũa Chủ tịch HĐBT (nay là thủ tướng chính phủ), Chỉ thị số 245-/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ,Quyết định số 178/2001 /QĐ - TTg.ngày 12/11/2001,Quyết định số 04/2004 /QĐ-BNN ngày 2 tháng 2 năm 2004 của Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn . · Quy trình GĐLNCSTG được thực hiện trong khuôn khổ hành chính và pháp luật hiện thời của UBND các tỉnh, các quyết định và chiến lược có liên quan về phát triển lâm nghiệp của địa phương. · Quá trình GĐLNCSTG dựa trên cơ sở tiềm năng của những vùng đất lâm nghiệp và đất chưa sử dụng cho các hộ, nhóm hộ và các tổ chức và tuỳ thuộc theo loại đất, các cơ hội về quản lý, sử dụng đất và sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền. 2.2.2 Ủy ban nhân dân xã được xem là Đơn vị GĐLNCSTG · Ủy ban nhân dân xã là đơn vị quản lý hành chính thấp nhất ở Việt Nam và có sự tiếp xúc sâu sát với các hộ dân trong địa bàn. Việc quy hoạch sử dụng đất, giao đất lâm nghiệp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất “sổ đỏ” phải được thực hiện tại cấp xã bởi Uỷ ban nhân dân xã. · Việc giao đất lâm nghiệp thường phát sinh những tranh chấp địa giới giữa các xã trong huyện. Mặc dù có những bản đồ địa giới chính thức, các tranh chấp không được giải quyết về các địa giới hành chính vẫn thường xảy ra. Các tranh chấp này phải được giải quyết trước khi tiến hành quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã. Bản đồ địa giới 364 sẽ được dùng làm cơ sở pháp lý để giải quyết các vấn đề. · GĐLNCSTG cần được thực hiện trên mọi thôn trong xã trước khi được tổng hợp thành Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã. 2.2.3 Tối đa hoá sự tham gia của hộ gia đình · Các hộ dân phải được thông báo, tham gia, thảo luận, thực hiện và hưởng lợi hợp pháp từ việc Giao đất lâm nghiệp có sự tham gia theo quy định. · Thông tin về quyền lợi và trách nhiệm của hộ dân được giao đất cần phải được phổ biến đến các hộ dân. Việc này phải được triển khai trước khi thực hiện các hoạt động GĐLNCSTG để đảm bảo các hộ dân đều có cơ hội và sự tiếp cận bình đẳng đối với việc giao, nhận đất lâm nghiệp. · Các phương pháp tiếp cận có sự tham gia được xúc tiến qua việc áp dụng các công cụ Đánh giá Nông thôn có Sự tham gia (PRA). Điều này sẽ xác định ra những cơ hội tiềm năng của đất lâm nghiệp theo quan niệm của hộ gia đình và giúp cho các cấp chính quyền tỉnh, huyện và xã hiểu biết nhiều hơn về các điều kiện địa phương và các tập quán canh tác lâm nghiệp của hộ gia đình. 2.2.4 Thực hiện Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp trước khi Giao đất lâm nghiệp * Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp được tiến hành theo các mục đích sau: · Đất được phân bố hợp lý theo cơ cấu sử dụng, phân loại rừng và tiềm năng sử dụng; · Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cung cấp cơ sở cho việc lập Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội hàng năm của xã và sự đầu tư sau đó vào các hoạt động lâm nghiệp; · Các loại đất lâm nghiệp khác nhau được quản lý theo nhóm hạng, phân loại và các mục đích sử dụng tiềm năng của chúng; · Đưa các hộ tham gia vào quá trình Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của xã để giúp họ biết đến những khái niệm, kết quả phân loại đất lâm nghiệp, phân loại rừng, diện tích, công dụng, tiềm năng của mỗi loại đó; · Nhu cầu sử dụng đất của nhiều ngành khác nhau và người sử dụng đất khác nhau được đề cập theo hướng có lợi nhất cho sự phát triển kinh tế xã hội tại địa phương; · Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã nhằm phân định rõ quỹ của từng loại đất trong tổng quỹ đất chung của toàn xã trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương đã được xác định theo cơ sở pháp lý, hợp lý, khoa học, khả thi và phù hợp với các Qui hoạch, Kế hoạch về phát triển lâm nghiệp và kinh tế-xã hội của huyện, tỉnh; · Đối với đất lâm nghiệp, QHSDĐ còn phải xác định rõ vị trí, diện tích các loại đất rừng theo phân hạng ba loại rừng ( Phòng hộ, sản xuất và đặc dụng) và cấp phòng hộ. Đây là cơ sở pháp lý để xác định đối tượng được giao, được thuê đất lâm nghiệp; · Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã phải tuân thủ theo các qui hoạch tổng thể về sủ dụng đất cấp
  21. huyện, tỉnh và tôn trọng các qui hoạch chuyên ngành như qui hoạch phát triển lâm nghiệp đã được phê chuẩn và phải được UBND cấp huyện phê duyệt trước khi tiến hành giao đất lâm nghiệp. 2.2.5 Đảm bảo công bằng và giải quyết tranh chấp · Trong quá trình lập qui hoach cần điều chỉnh các bất cập về mặt diện tích đất mà vài tổ chức và hộ dân đang nắm giữ nhằm đảm bảo sự công bằng và bình đẳng. Các điều chỉnh này phải dựa trên cơ sở thoả thuận giữa các hộ gia đình. · Mọi tranh chấp giữa các hộ gia đình sẽ được giải quyết trên tinh thần cởi mở và minh bạch. Các cấp chính quyền UBND xã sẽ đóng vai trò trung gian hoà giải để giải quyết mọi tranh chấp. 2.2.6 Phát triển bền vững · Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và giao đất phải khuyến khích sự phát triển đất bền vững, theo đúng với các kế hoạch phát triển dài hạn (5 – 10 năm) và tránh những tác động tiêu cực đối với môi trường. · Việc giao đất phải dựa trên những lợi ích tiềm năng và lợi ích kỳ vọng của người sử dụng đất. Cần ưu tiên cho việc quy hoạch những vùng đất trồng trọt được để đảm bảo cho việc tái trồng rừng và sự phát triển bền vững của các nguồn tài nguyên thiên nhiên. 2.3. Chuẩn bị về mặt tổ chức trước khi thực hiện quy hoạch 2.3.1 Cấp tỉnh Chủ tịch UBND Tỉnh ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Tỉnh về thử nghiệm GĐLNCSTG (gọi tắt là Ban chỉ đạo tỉnh về GĐLNCSTG). Ban Chỉ đạo Tỉnh gồm các đại diện từ các Sở ban ngành thuộc tỉnh là: · Sở Tài nguyên và Môi trường · Chi cục Kiểm lâm · Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn · Sở Kế hoạch và Đầu tư · Chi cục phát triển lâm nghiệp · Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh · Trung tâm Tư vấn NN&PTNT tỉnh Ban Chỉ đạo tỉnh về GĐLNCSTG có các nhiệm vụ sau: · Tham mưu cho UBND tỉnh về việc thực hiện các chính sách của Nhà nước và Tỉnh có liên quan đến công tác quản lý và quy hoạch sử dụng đất tại các xã, huyện thực hiện thử nghiệm GĐLNCSTG trong tỉnh; · Tập huấn cho các cơ quan ban ngành cấp huyện: địa chính – nông nghiệp, cấp xã và cán bộ thuộc Chi cục kiểm lâm tham gia hoạt động thử nghiệm GĐLNCSTG tại hai xã về qui trình, các thủ tục và hoạt động trong GĐLNCSTG ; Chi tiết về vai trò và trách nhiệm của Ban chỉ đạo Tỉnh về GĐLNCSTG được đính kèm tại Phụ lục 1 của văn bản này. 2.3.2 Cấp huyện Chủ tịch UBND Huyện ra quyết định thành lập Ban Chỉ đạo Huyện về GĐLNCSTG. Ban Chỉ đạo Huyện gồm các đại diện là: · Phó Chủ tịch UBND Huyện - Trưởng ban; · Hạt Trưởng Hạt kiểm lâm - Phó ban; · Trưởng phòng Địa chính - Nông nghiệp huyện - uỷ viên; · Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch huyện- uỷ viên; · Trưởng phòng tư pháp - uỷ viên; · Trưởng phòng Nội vụ TBXH huyện - uỷ viên; · Trưởng ban QLDANLN huyện - uỷ viên; · Chủ tịch UNBD xã tham gia GĐLNCSTG - uỷ viên; · Chủ tịch hội phụ nữ huyện - uỷ viên;
  22. · Chủ tịch hội nông dân huyện - uỷ viên; Ban Chỉ đạo huyện về GĐLNCSTG có các nhiệm vụ sau: · Tham mưu cho UBND huyện về việc chỉ đạo công tác Qui hoạch sử dụng đất và kế hoạch giao đất lâm nghiệp có sự tham gia đối với xã thử nghiệm trong huyện; · Hướng dẫn, theo dõi và xúc tiến việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm ngiệp trong xã thử nghiệm của huyện; · Đề xuất việc bổ nhiệm cán bộ huyện vào Tổ công tác GĐLNCSTG để hỗ trợ xã thực hiện Giao đất lâm nghiệp có sự tham gia để chủ tịch UBND huyện ra quyết định thành lập tổ công tác; · Phối hợp và liên kết các hoạt động giữa các cơ quan cấp tỉnh, huyện và cấp xã trong quá trình quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp; · Làm rõ các địa giới và giải quyết các tranh chấp về địa giới giữa các xã và các tổ chức trong huyện; · Tổ chức các kế hoạch, sắp xếp thực hiện và theo dõi GĐLNCSTG trên toàn huyện và đảm bảo các hoạt động được tiến hành đúng tiến độ đã đề ra; · Tổ chức việc văn bản hoá và sử dụng các hồ sơ về giao đất và quản lý đất. Ban chỉ đạo Huyện về GĐLNCSTG đóng vai trò tham mưu cho UBND huyện và chịu trách nhiệm trước UBND huyện về các kết quả Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, các thủ tục đăng ký đất đai, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Chi tiết về vai trò và trách nhiệm của Ban chỉ đạo Huyện về GĐLNCSTG được đính kèm tại Phụ lục. 2.3.3 Cấp xã Hội đồng đăng ký đất đai (HĐĐKĐĐ) của xã hiện có sẽ được củng cố và hoạt động để phục vụ cho công tác thử nghiệm GĐLNCSTG bao gồm các đaị diện sau: · Chủ tịch UBND xã (Chủ tịch hội đồngHĐĐKĐĐ); · Cán bộ địa chính xã (Phó chủ tịch hội đồng HĐĐKĐĐ); · Cán bộ kiểm lâm phụ trách địa bàn (Thư ký hội đồngHĐĐKĐĐ); · Đại diện Hội đồng nhân dân xã; · Chủ tịch Hội nông dân; · Chủ tịch hội cưu chiến binh; · Bi thư đoàn TNCSHCM xã; · Chủ tịch Hội phụ nữ; · Cán bộ tài chính xã; · Các trưởng thôn; · Cán bộ tư pháp xã; và · Công an xã. (Nếu cần thiết UBND xã ra quyết định bổ sung các thành viên vào HĐĐKĐĐ để đảm bảo cơ cấu trên) Hội đồng Đăng ký đất đai xã có các nhiệm vụ sau: · Giúp chủ tịch UBND xã trực tiếp tổ chức thực hiện việc GĐLNCSTG cấp xã, việc đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (CGCNQSDĐ); · Tổ chức tuyên truyền, học tập quán triệt chủ trương chính sách, pháp luật của nhà nước về giao đất lâm nghiệp và các nghĩa vụ, quyền lợi của người nhận đất, thuê đất, nhận khoán trồng và bảo vệ rừng ; · Xây dựng các kế hoạch thực hiện về GĐLNCSTG cho từng thôn trong xã và cả xã; Chỉ đạo tổ công tác thực hiện nội dung các bước GĐLNCSTG cấp xã; · Phối hợp với Tổ công tác GĐLNCSTG để giải quyết các vấn đề vướng mắc và tranh chấp về ranh giới giữa các thôn trong xã trong quá trình triển khai và thực hiện GĐLNCSTG tại xã; · Tổ chức và xem xét, xác nhận Phương án GĐLNCSTG của xã; tiếp nhận, xét các đơn xin đăng ký cấp giấy chứng nhận sử dụng đất của các hộ, nhóm hộ và tổ chức tổng hợp hồ sơ địa chính trình lên UBND huyện phê duyệt;
  23. · Tổ chức việc giao đất lâm nghiệp ngoài thực địa và giao GCNQSDĐ cho các đối tượng được cấp; · Phổ biến các văn bản pháp lý về đất đai để lấy ý kiến của người dân và điều tra xem xét các khiếu nại của dân về đất đai sau khi được cấp GCNQSDĐ. Hội đồng ĐKĐĐ xã sẽ hoạt động dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch UBND xã và tổ chức họp thường kỳ hàng tháng trong suốt quá trình GĐLNCSTG cùng với các cuộc họp bất thường nếu cần. Biên bản cho các cuộc họp này đều phải được ghi chép thành văn bản gửi Ban chỉ đạo huyện về GĐLNCSTG để nhận hỗ trợ về mặt chuyên môn kỹ thuật, và hướng dẫn và theo dõi quy trình để sau này thẩm định và trình UBND huyện phê duyệt. Chi tiết về vai trò và trách nhiệm của Hội đồng ĐKĐĐ Xã được đính kèm tại Phụ lục. 2.3.4 Tổ công tác GĐLNCSTG Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ được thành lập theo quyết định của UBND huyện để thực hiện các hoạt động GĐLNCSTG trong xã. Các thành viên trong Tổ công tác GĐLNCSTG bao gồm các đại diện từ các cấp tỉnh, huyện và xã cùng với các thành viên liên quan cần thiết để thực hiện GĐLNCSTG tại mỗi xã. Việc trưng tập các cán bộ cấp tỉnh, cán bộ kiểm lâm vào tổ công tác, cần có sự thoả thuận giữa UBND huyện với cơ quan chủ quản về nhân sự. Tổ công tác GĐLNCSTG gồm các thành phần như sau: · 1 Cán bộ địa chính phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện - Tổ trưởng · 1 Hạt phó hạt kiểm lâm huyện - Tổ phó · 1 Cán bộ lâm nghiệp phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện · 2 Kỹ sư của Trung tâm kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường · 1 Kiểm lâm địa bàn; · 1 Cán bộ địa chính xã; · Các trưởng thôn ( Sẽ được mời tham gia tổ khi có nhu cầu) · Đại diện các xóm và các nhóm hộ gia đình (Sẽ được mời tham gia khi có nhu cầu) · Tổ công tác về GĐLNCSTG có các nhiệm vụ sau: · Trực tiếp giúp UBND/HĐĐKĐĐ xã thực hiện mọi hoạt động kỹ thuật về GĐLNCSTG tại xã: Lập QHSDĐLN; Đo dạc lập bản đồ; Lập hồ sơ địa chính và cấp GCNQSDĐ lâm nghiệp và soạn thảo các văn bản liên quan đến GĐLNCSTG tại xã trình UBND huyện phê duyệt; · Hỗ trợ HĐĐKĐĐ tổ chức các cuộc họp thôn và xóm để thông báo cho các hộ dân về các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước về GĐLNCSTG; · Khảo sát hiện trạng sử dụng dất, dự thảo qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp chi tiết của các thôn và của toàn xã; · Lập các bản đồ hiện trạng, bản đồ quy hoạch sủ dụng đất lâm nghiệp thôn và thảo luận với các hộ dân về GĐLNCSTG cấp thôn và xóm để trình lên Hội đồng đăng ký đất đai (HĐĐKĐĐ) xã; · Lập Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã và kế hoạch giao đất lâm nghiệp của xã để HĐĐKĐĐ xã thông qua hội đồng nhân dân cấp xã và tổng hợp tài liệu trình lên UBND huyện phê duyệt. · Giúp HĐĐKĐĐ tiếp nhận, xét, và lập các hồ sơ địa chính và các đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ các hộ, nhóm hộ và tổ chức; · Cùng HĐĐKĐĐ tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp ngoài thực địa, hoàn tất các hồ sơ về GĐLNCSTG để trình UBND/ HĐĐKĐĐ xã và HĐND xã phê duyệt; và · Giúp UBND/ HĐĐKĐĐ xã hoàn chỉnh các hồ sơ GĐLNCSTG trình UBND huyện phê duyệt và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ phối hợp chặc chẽ với Hội đồng đăng ký đất đai xã (HĐĐKĐĐ). Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ thực hiện mọi công việc được Hội đồng giao phó và chịu trách nhiệm trước Ban chỉ đạo huyện về chất lượng của thông tin, số liệu, bản đồ và các kết quả về GĐLNCSTG. Chi tiết về vai trò và trách nhiệm của Tổ công tác GĐLNCSTG được đính kèm tại Phụ lục. 2.4. Chuẩn bị kỹ thuật và thu thập thông tin, tài liệu và bản đồ 2.4.1 Tập huấn Tổ công tác GĐLNCSTG và Hội đồng đăng ký đất đai xã
  24. Các tổ công tác sẽ được tập huấn chuyên môn về các bước khác nhau trong GĐLNCSTG. Các kế hoạch tập huấn sẽ được xây dựng với các thông tin về thiết bị và tài liệu cần thiết. Đối tượng tham gia tập huấn là cán bộ chuyên môn sẽ tham gia trực tiếp vào quá trình GĐLNCSTG (chủ yếu là thành viên của tổ công tác và của HĐĐKĐĐ cấp xã). Các cán bộ này sau đó sẽ trở thành các hướng dẫn viên hướng dẫn các thành viên mới sẽ tham gia vào tổ công tác GĐLNCSTG ở các xã khác trong huyện với sự hỗ trợ của các chuyên gia chuyên nghành của dự án ( áp dụng phương pháp đào tạo thông qua công việc và kèm cặp). Đầu ra quan trọng của lớp tập huấn này là xây dựng một Kế hoạch hoạt động cụ thể về GĐLNCSTG cho xã tham gia thử nghiệm. 2.4.2 Chuẩn bị bản đồ Cần có các bản đồ địa hình để tiến hành các hoạt động GĐLNCSTG với các thông số kỹ thuật sau: · Bản đồ dùng cho qui hoạch sủ dụng đất và giao đất lâm nghiệp (GĐLNCSTG) cấp xã là loại bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10.000 thuộc dự án không ảnh, nếu có bản đồ tỷ lệ 1/5.000 cùng loại để làm công tác giao đất lâm nghiệp ngoài thực địa là rất lý tưởng. · Ngoài bản đồ nền chính nêu trên, để phục vụ công tác GĐLNCSTG cần có các loại bản đồ sau đây: - Bản đồ qui hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của xã, huyện; - Bản đồ phân 3 loại rùng của tỉnh; - Bản đồ qui hoạch tổng thể phát triển lâm nghiệp của xã/ huyện từ 2002 – 2010. - Bản đồ kiểm kê rừng trồng theo chỉ thị 186/TTG (nếu có); - Bản đồ địa giới hành chính 364 - Bản đồ thành quả giao đất giao rừng các năm trước đây (nếu có); Làm tốt công tác chuẩn bị bản đồ trong GĐLNCSTG sẽ góp phần cải thiện chất lượng và độ chính xác của các bản đồ thành quả sau này (hiện trạng, qui hoạch, giao đất), các bản đồ đó sẽ phải cho biết các loại đất lâm nghiệp và các diện tích đất lâm nghiệp, các địa giới hành chính, các diện tích giao đất lâm nghiệp và các diện tích rừng của hộ gia đình. 2.4.3 Thu thập, rà soát và đánh giá các tài liệu và các bản đồ có liên quan Hội đồng giao đất lâm nghiệp xã sẽ làm việc với tổ công tác GĐLNCSTG để chuẩn bị một loạt các tài liệu cần được thu thập và tổng hợp trước khi tiến hành các hoạt động GĐLNCSTG: · Các tài liệu về vị trí địa lý của xã, các đặc điểm mô tả địa hình và các đặc tính về địa hình và khí hậu/ thủy văn; · Các thông tin về tình trạng hiện thời của các nguồn tài nguyên rừng và tài nguyên nước tự nhiên của xã; · Các kế hoạch và chiến lược phát triển của xã và huyện; · Các thông tin về các điều kiện kinh tế xã hội của xã gồm (mức sống, sự nghèo đói, sắc tộc, lao động, các nhu cầu tương lai được dự đoán trước và bối cảnh về tiềm năng và dân trí). · Tổng hợp các dữ liệu về quản lý đất và sử dụng đất (bao gồm đất nông nghiệp và đất ở) và các thay đổi được đề nghị về phân loại đất hoặc sử dụng đất; · Tổng hợp về các nghị quyết, văn bản, quyết định, hướng dẫn về phát triển kinh tế xã hội ở xã của nhà nước, tỉnh, huyện và xã. Các thông tin được thu thập sẽ được tổng hợp thành một báo cáo trình lên Ban chỉ đạo GĐLNCSTG huyện và Ban chỉ đạo GĐLNCSTG Tỉnh. Một cuộc họp sau đó sẽ được tổ chức giữa HĐĐKĐĐ xã, Ban chỉ đạo GĐLNCSTG huyện và Tổ công tác GĐLNCSTG để rà soát các tài liệu và bản đồ hiện có nhằm: · Đánh giá chất lượng của các bản đồ, hồ sơ, số liệu và kiểm tra các địa giới hành chính của thôn và xã; · Đánh giá các điều kiện tự nhiên (các thuận lợi, các khó khăn và các tác động của chúng đối với việc quản lý và sử dụng đất sản xuất); · Đánh giá các lợi ích và các hạn chế của các nguồn tài nguyên thiên nhiên về sản xuất và quản lý sử dụng đất; · Đánh giá các điểm mạnh và điểm yếu của việc quản lý và sử dụng đất ở xã, các bản đồ, các văn bản tài liệu và các kế hoạch về quy hoạch sử dụng đất và giao đất trước đây; · Kiểm tra các địa giới thôn, xã và đạt được thoả thuận về các địa giới thôn trong xã cũng như địa giới
  25. hành chính với các xã lân cận. Mọi vấn đề không thống nhất được phát hiện giữa các văn bản và bản đồ cần được ghi chép lại cùng với các kiến nghị về giải pháp xử lý. 2.4.4 Giải quyết các tranh chấp về địa giới của xã Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ làm việc với cán bộ địa chính huyện, xã và HĐĐKĐĐ để đối chiếu các địa giới thể hiện trên bản đồ và các địa giới trên thực địa. Các trường hợp không nhất quán sẽ được báo cáo cho UBND xã và Ban chỉ đạo Huyện về GĐLNCSTG để giải quyết. Một cuộc họp cần được tổ chức để giải quyết các vấn đề tranh chấp đất đai. 2.4.5 Chuẩn bị thiết bị, dụng cụ kỹ thuật Tổ công tác về GĐLNCSTG sẽ chuẩn bị các thiết bị, dụng cụ kỹ thuật gồm văn phòng phẩm, Máy GPS, thước dây, dụng cụ đo độ dốc, địa bàn cầm tay, thước Bitecnic giấy vẽ bản đồ và một số vật dụng cần thiết để thực hiện các công việc về GĐLNCSTG sau này. 2.4.6 Chuẩn bị về tài chính Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ lập một bản dự toán cho việc lập quy hoạch sử dụng đất, giao đất và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và trình lên UBND xã để xã trình lên các cấp có thẩm quyền xin phê duyệt. Các nguồn tài chính (từ ngân sách huyện, tỉnh, Nhà nước hoặc các chương trình) sẽ cần được xác định và soạn thảo các tờ trình xin kinh phí. Các dự toán sẽ được soạn thảo dựa trên các định mức chi phí về GĐLNCSTG được lược kê tại Phụ lục 1 của văn bản này. 2.4.7 Cuộc họp triển khai Giao đất lâm nghiệp có sự tham gia tại xã Một cuộc họp sẽ được tổ chức tại xã để triển khai các hoạt động về GĐLNCSTG. Cuộc họp này bao gồm sự tham gia của: · Các thành viên của Tổ công tác GĐLNCSTG · Các thành viên của Hội đồng đăng ký đất đai xã · Chủ tịch và phó chủ tịch UBND xã · Đại diện của HĐND xã · Cán bộ Nông Lâm nghiệp, Giao thông, Thuỷ lợi xã · Các trưởng thôn · Đại diện nông dân (già làng, chủ trang trại ) · Đại diện tổ chức, cá nhân được tỉnh giao, cho thuê đất trên địa bàn xã Cuộc họp này sẽ giới thiệu các chính sách của tỉnh, huyện và Nhà nước về quy hoạch sử dụng đất và giao đất lâm nghiệp. Điều này sẽ bao gồm các quyền lợi và bổn phận của người dân trong quá trình GĐLNCSTG. Tình trạng giao đất (nông nghiêp, lâm nghiệp và đất ở) sẽ được thảo luận với mọi vướng mắc hoặc các chênh lệch tiềm tàng được nêu lên. Các Quy hoạch tổng thể về sử dụng đất của huyện, xã (nếu đã có) sẽ được trình bày tại cuộc họp. Các ý kiến đề nghị về việc tận dụng các loại đất khác nhau sẽ được đưa ra thảo luận. Đồng thời, lịch trình dự thảo cho các hoạt động GĐLNCSTG, bao gồm việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất cũng sẽ được trình bày. Kế hoạch hành động đề nghị của xã về GĐLNCSTG sẽ được trình bày tại cuộc họp này. Kế hoạch hành động về GĐLNCSTG của xã sẽ lồng ghép mọi hoạt động cần thiết trong mỗi thôn (hoặc xóm) và trong xã. Mọi đề nghị thay đổi hoặc điều chỉnh đối với kế hoạch này sẽ được thảo luận và thay đổi nếu được thống nhất bởi các bên tham gia. Kế hoạch này sẽ được trình lên UBND xã và Ban chỉ đạo GĐLNCSTG huyện để phê duyệt và thông báo cho các thôn về các kế hoạch thực hiện và các cuộc họp xóm và họp thôn. 2.5. Điều tra thực địa thu thập số liệu và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất 2.5.1 Các cuộc họp thôn và họp xóm Các cuộc họp sẽ được tổ chức với các hộ dân để giới thiệu các hoạt động GĐLNCSTG trong xã. Mọi hộ dân trong một thôn được mời đến tham dự. Cần lưu ý đảm bảo rằng các cuộc họp được bố trí vào các ngày giờ và thời gian phù hợp để các hộ có thể tham dự. Các cuộc họp xóm sẽ được tiến hành tại các thôn có số dân trên 60 hộ. Mỗi cuộc họp thôn hoặc họp xóm nên có không quá 60 hộ. Thông tin tại các cuộc họp này được trình bày đơn giản và tối đa hoá việc sử dụng các tài liệu trực quan để phù hợp với trình độ
  26. dân trí và kỹ năng biết chữ hạn chế ở nhiều hộ dân. Những cuộc họp này sẽ có mục đích sau: · Thông báo cho các hộ dân về các chủ trương của tỉnh và Nhà nước liên quan đến việc giao đất và cấp chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp; · Giới thiệu cho các hộ biết về các loại hình phân loại đất, các quy định về mục đích sử dụng của chúng và các cơ hội để các hộ sử dụng và quản lý đất này, · Đảm bảo rằng các hộ hiểu được các nguyên tắc, mục đích và ý nghĩa của các hoạt động quy hoạch sử dụng đất và giao đất; · Giới thiệu cho các hộ về các khái niệm của việc Vẽ bản đồ thôn và các công việc thực hiện để xác định các tập quán sử dụng đất hiện thời. Chi tiết cụ thể về cách làm thế nào để tiến hành cuộc họp này (‘Cuộc họp nâng cao nhận thức cộng đồng về GĐLNCSTG) được đính kèm tại Phụ lục 2. 2.5.2 Điều tra thực địa để lập các Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (ngoại nghiệp) Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ ra thực địa với các đại diện hộ dân được cử ra từ ‘Cuộc họp nâng cao nhận thức cộng đồng về GĐLNCSTG’ và sử dụng các bản đồ địa hình 1/10.000 để minh hoạ các mô hình sử dụng đất khác nhau trong thôn. Các chi tiết về đo vẽ địa hình và các địa danh sẽ được bổ sung vào bản đồ. Bản đồ thực địa này được đối chiếu với các Bản đồ tài nguyên lâm nghiệp của thôn được lập tại các cuộc họp thôn và họp xóm và với những điểm khác biệt đã được thảo luận, ghi lại, để hoàn chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Sau khi hoàn thành việc khảo sát thực địa, Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ tinh lọc các thông tin đã thu thập được và tính toán diện tích của các loại đất khác nhau, tổng hợp thành các biểu thống kê dạng bảng nêu bật lên tình trạng đất hiện thời, các tập quán sử dụng đất và các diện tích đất. 2.5.3 Đánh giá các số liệu đã được thu thập và lập Bản đồ hiện trạng sử dụng đất Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ đánh giá các số liệu, và bản khoanh vẽ ngoại nghiệp để lên bản đồ hiện trạng sử dụng đất xã, số hóa, tính toán diện tích cho các loại đất, loại rừng đã được đo, vẽ. Thành quả này gồm bản đồ hiện trạng sủ dụng đất cấp xã tỷ lệ1/10.000 in mầu và hệ thống bảng biểu thông kê sẽ được trình Hội đồng đăng ký đất đai xã và Ban chỉ đạo huyện về GĐLNCSTG các đề xuất về các cơ hội tận dụng các các loại đất và diện tích đất lâm nghiệp sẽ được trình bày. Bản đồ về hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp phải chỉ rõ các loại đất lâm nghiệp và các tập quán canh tác hiện thời. 2.6. Lập quy hoạch sử dụng đất và phương án giao đất lâm nghiệp 2.6.1 Các nguyên tắc chung về Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp Tổ công tác về GĐLNCSTG sẽ làm việc với Hội đồng đăng ký đất đai xã để soạn thảo qui hoạch sử dụng đất và phương án giao đất lâm nghiệp cho mỗi thôn. Việc soạn thảo này xét đến các yếu tố sau: · Các phương án tiềm năng sử dụng đất cho các loại đất lâm nghiệp khác nhau. · Sự cân đối về diện tính đất lâm nghiệp theo các mục đích sử dụng khác nhau với sự đặc biệt chú ý đến việc quản lý vùng rừng đầu nguồn xung yếu và việc bảo vệ đất rừng tự nhiên. · Không áp đặt hoặc đề ra loại hoạt động lâm nghiệp đối với hộ gia đình - đặc biệt là về sản xuất trên đất chưa sử dụng. Việc lựa chọn các loài cây và hoạt động lâm nghiệp sẽ được xác định cùng với các hộ dân thông qua việc đánh giá nhu cầu thị trường, năng lực địa phương, lao động, các nguồn lực, và các yêu cầu về mặt sinh thái cùng với các đặc điểm của từng vùng. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ cùng với Hội đồng đăng ký đất đai xã dự thảo một lịch trình về GĐLNCSTG đối với thôn. Lịch trình này cần được thống nhất và thông báo cho các trưởng thôn về ngày giờ và địa điểm cho các cuộc họp theo kế hoạch này. 2.6.2 Cuộc họp thôn về ‘Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp’ Một cuộc họp sẽ được tổ chức với các hộ dân để thảo luận và đề ra một qui hoạch về sử dụng đất lâm nghiệp. Các chi tiết về nội dung của các ‘Cuộc họp lập qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp’ được lược ghi tại Phụ lục 3. Cuộc họp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự tham gia của các hộ dân thông qua việc kết hợp các công cụ PRA để thảo luận về qui hoạch sử dụng đất và các phương án quản lý sử dụng đất.
  27. Các tiêu chí về sử dụng đất lâm nghiệp được giới thiệu cho các hộ dân cùng với bản đồ địa hình (tỉ lệ 1/10.000). Các hộ sau đó sẽ bắt đầu tham gia thảo luận về các chiến lược sử dụng đất lâm nghiệp trong tương lai. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ làm việc với các hộ tham gia trong cuộc họp để xác định các hoạt động sử dụng đất trong tương lai cho nhiều loại đất lâm nghiệp khác nhau (rừng sản xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng). Hiện trạng sử dụng đất lâm nghiệp sẽ được xác nhận tại cuộc họp này và được đồng ý bởi mọi người tham gia trong cuộc họp cùng với những cách thức có thể cải thiện các tập quán sử dụng đất này. Qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp phải phân biệt rõ các loại đất khác nhau (ví dụ, đất rừng đã có rừng, đất rừng chưa có rừng, đất rừng phòng hộ, đất rừng tái sinh và đất rừng trồng). Đất rừng phòng hộ được phân thêm thành 2 loại: xung yếu; và ít xung yếu. Phụ lục 4 nêu lên các tiêu chí về tiềm năng đất rừng, các mục đích sử dụng trong tương lai, các phương án sử dụng và các cơ hội quản lý/ sở hữu đối với nông hộ. 2.6.3 Dự thảo Dự án quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ đưa các qui hoạch và địa giới sử dụng đất trong tương lai vào bản đồ tỉ lệ 1/10.000. Bản đồ này sẽ gồm các chi tiết về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và các phương án dự kiến về giao đất được thống nhất từ Cuộc họp lập qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp. Diện tích đất lâm nghiệp và diện tích quy hoạch của nhiều loại đất khác nhau cho mỗi thôn được tính toán và đưa vào một bảng thống kê. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp Xã là tổng hợp các bản đồ và số liệu về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp thôn. Việc hoàn tất các Cuộc họp quy hoạch sử dụng đất cấp thôn là sẵn sàng cho bản đồ qui hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã và các phương án dự kiến về giao đất lâm nghiệp. Việc giao đất lâm nghiệp được đề nghị sẽ lược kê các loại đất lâm nghiệp và diện tích đất lâm nghiệp khác nhau. Các loại rừng và đất lâm nghiệp có thể được giao cho các hộ dân thông qua việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (‘Sổ đỏ’) hoặc hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng được xác định. 2.6.4 Hội thảo lập Dự án QHSDĐ & phương án GĐLN cấp xã Tổ công tác về GĐLNCSTG thuyết trình một báo cáo về quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp và giao đất lâm nghiệp của xã cho Hội đồng ĐKĐĐ xã. Các thành phần tham gia tại cuộc họp sẽ đưa ra ý kiến và kiến nghị để hoàn chỉnh thuyết minh GĐLNCSTG cấp xã, bản đồ và các tài liệu khác. Bản quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp cấp xã hoàn chỉnh sau đó sẽ được trình lên UBND huyện để phê duyệt. 2.6.5 Phê duyệt Dự án QHSDĐ cấp xã & phương án GĐLN của xã Việc thẩm định Dự án QHSDĐ lâm nghiệp cấp xã và phương án GĐLN được thực hiện ở cấp huyện: · Cơ quan địa chính cấp huyện phối hợp với hạt kiểm lâm huyện thực hiện việc thẩm định dự án QHSDĐ lâm nghiệp và phương án GĐLN do UBND xã gửi lên. kết quả thẩm định phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ các vấn đề đã được thẩm định.Những nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh (nếu có), thì cơ quan địa chính, kiểm lâm cùng đại diện xã phải thảo luận để thống nhất hoàn chỉnh. Kết thúc việc thẩm định cơ quan địa chính huyện lập tờ trình báo cáo kết quả thẩm định, những nội dung đã được chỉnh sửa sau khi thẩm định trình UBND huyện đề nghị xem xét phê duyệt · UBND huyện họp xem xét và ra quyết định phê duyệt Dự án QHSDĐLN & phương án GĐLN, đây là cơ sở pháp lý cho việc giao đất lâm nghiệp trên thực địa và cấp GCNQSDĐ cho các đối tượng nhận đất ( hộ/ nhóm hộ/ doanh nghiệp v.v). 2.7. Giao đất giao lâm nghiệp trên thực địa Dự án QHSDĐLN & Phương án GĐLN của xã đã được UBND huyện phê duyệt, cùng với thông tin về các loại, khu vực và diện tích đất lâm nghiệp được giao, là cơ sở cho việc giao đất lâm nghiệp đến các hộ dân (theo kế hoạch đã được duyệt). UBND xã chịu trách nhiệm giao đất đến nông hộ và các doanh nghiệp trên thực địa với sự hỗ trợ của Tổ công tác về GĐLNCSTG. 2.7.1 Các nguyên tắc về giao đất giao rừng Những vùng được chỉ định là rừng phòng hộ (xung yếu và kém xung yếu) và rừng đặc dụng gồm những vùng đã có rừng và những vùng chưa có rừng. Tổ công tác về GĐLNCSTG cùng với sự phối hợp của các hộ dân và các doanh nghiệp, sẽ sử dụng bản đồ và các máy GPS trên thực địa để xác định các ranh giới, diện tích của các lô được phân bổ và hình các lô này trên các bản đồ sơ bộ dựa trên các nét đặc trưng và đối tượng địa hình. Việc giao đất lâm nghiệp sẽ được tiến hành theo các chính sách hiện hành của nhà nước :
  28. · Rừng phòng hộ (xung yếu) được Nhà nước đầu tư sẽ chỉ giao khoán cho hộ và cộng đồng quản lý bảo vệ, xúc tiến tái sinh tự hiên, trồng bổ sung, trồng mới bằng nguồn vốn ngân sách. Các hộ/ cộng đồng đươc hưởng lợi theo Quyết định số 178/2001 /QĐ - TTg.ngày 12/11/2001 và Quyết định kèm theo của Uỷ ban nhân dân tỉnh. · Rừng sản xuất chủ rừng (hộ, nhóm hộ/ cộng đồng) được phép đầu tư cho phát triển rừng, khai thác theo ý muốn của mình bằng các nguồn vốn: Tự có, vay, liên doanh liên kết, hay tài trợ. Chi tiết theo các tiêu chí được lược kê tại Phụ lục 4. 2.7.1.1 Rừng phòng hộ ( xung yếu) · Các vùng được xác định là những vùng rừng đầu nguồn rất xung yếu đối với các thôn và các xã nhưng có quy mô chưa đủ để thành lập Ban quản lý (dưới 100 ha) sẽ được giao khoán cho các hộ dân và các cộng đồng quản lý thông qua hình thức hợp đồng. · Hộ dân sẽ được giao khoán để bảo vệ, phục hồi, tái sinh và trồng rừng theo Kế hoạch sử dụng đất lâm nghiệp của xã đã được phê duyệt. · Tiền trả cho các hộ dân để bảo vệ, tái tạo và trồng rừng là thông qua các hợp đồng khoán với các Ban quản lý rừng ở huyện theo quyết định số 178. · Các lâm sản không phải gỗ có thể được thu thập từ những vùng rừng phòng hộ rất xung yếu dưới tán rừng. 2.7.1.2 Rừng phòng hộ (kém xung yếu) · Đất rừng được xếp loại ra rừng phòng hộ kém xung yếu (với tiềm năng là rừng sản xuất) sẽ được giao khoán cho các hộ dân /các cộng đồng. · Rừng tự nhiên và các diện tích rừng đã được thiết lập theo các chương trình hoặc ngân sách của tỉnh hoặc quốc gia (không được xem là rừng rất xung yếu, hoặc rừng đặc dụng) sẽ được giao khoán cho các hộ dân, các nhóm hộ hoặc các doanh nghiệp quản lý. Họ sẽ đươc hưởng lợi theo Quyết định 178/2001 /QĐ - TTg và Quyết định cụ thể của tỉnh. · Người dân được khuyến khích đầu tư vào các hoạt động trồng rừng sản xuất. Vốn cho vay hoặc kinh phí tài trợ cho hoạt động đầu tư này được lấy từ Chương trình 661 và được trả theo các định mức chi phí của Chương trình này. · Hộ trồng rừng được quyền hưởng 100% thu nhập từ việc bán cây gỗ thu hoạch sau khi đã hoàn trả nợ vay theo Chương trình 661 (vốn gốc và tiền lãi) và tái đầu tư vào các hoạt động trồng rừng sản xuất. · Hộ không được đốn trụi các cây rừng sản xuất đã trồng. Mức khai thác cây gỗ hàng năm không được vượt quá 50% tổng diện tích trồng. 2.7.1.3 Rừng sản xuất · Rừng sản xuất được giao cho các hộ dân và các tổ chức và tuỳ thuộc theo các điều kiện đất đai và diện tích, loại rừng, và mục đích sản xuất. · Rừng tự nhiên và các diện tích rừng được trồng theo các chương trình hoặc ngân sách của tỉnh hoặc quốc gia (không được xem là rừng rất xung yếu, xung yếu hoặc rừng đặc dụng) sẽ được giao khoán cho các hộ dân, các nhóm hộ hoặc các doanh nghiệp quản lý. · Các hộ, cá nhân, được giao rừng sản xuất là rừng đã được trồng bằng nguồn vốn nhà nước, được hưởng giá trị lâm sản khai thác chính sau khi nộp thuế, tuỳ theo cấp tuổi rừng khi được giao như sau: - Rừng trồng cấp tuổi I: Được hưởng 85%, nộp ngân sách 15% - Rừng trồng cấp tuổi II: Được hưởng 83%, nộp ngân sách 17% - Rừng trồng cấp tuổi III: Được hưởng 81%, nộp ngân sách 19% - Rừng trồng cấp tuổi IV: Được hưởng 79%, nộp ngân sách 21% - Rừng trồng cấp tuổi V: Được hưởng 77%, nộp ngân sách 23% Được quyền thừa kế theo qui định cuả pháp luật trong thợi gian nhận khoán và các quyền lợi khác theo Quyết đ ịnh 178. · Người dân được khuyến khích đầu tư vào các hoạt động trồng rừng sản xuất. Vốn cho vay hoặc kinh phí tài trợ cho hoạt động đầu tư này được lấy từ Chương trình 661 và được trả theo các định mức chi phí
  29. của Chương trình này. · Hộ trồng rừng được quyền hưởng 100% thu nhập từ việc bán cây gỗ thu hoạch sau khi đã hoàn trả nợ vay theo Chương trình 661 (vốn gốc và tiền lãi) và tái đầu tư vào các hoạt động trồng rừng sản xuất. 2.7.1.4 Rừng đặc dụng · Các khu vực rừng đặc dụng cơ bản được quản lý bởi các Ban quản lý ở các cấp Tỉnh, huyện và xã. · Các rừng đặc dụng nơi có hộ dân sống ở trong, hoặc gần, có thể được giao khoán để bảo vệ và nuôi dưỡng rừng theo các hướng dẫn về bảo vệ và quản lý rừng đã được thống nhất. Việc chi trả cho các hộ gia đình về bảo vệ, tái sinh và trồng rừng được thực hiện thông qua các hợp đồng giao khoán với các Ban quản lý căn cứ theo Quyết định 178/2001/QĐ-TTg ngày 12 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quyền hưởng lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao, được thuê, nhận khoán rừng và đất lâm nghiệp. Lâm sản ngoài gỗ nằm dưới tán rừng có thể được khai thác từ các rừng đặc dụng. 2.7.1.5 Đất chưa sử dụng · Đất bỏ hoang hoặc đất chưa sử dụng có tiềm năng sản xuất lâm nghiệp, nông lâm nghiệp hoặc trồng trọt sẽ được giao cho hộ gia đình dựa trên diện tích đất trong thôn, các mục đích sử dụng hiện thời và thoả thuận với hộ gia đình. · Các phương án sử dụng đất phù hợp (vd, các mô hình nông lâm kết hợp) sẽ được thảo luận với các hộ dân để xác định và thống nhất về các nguyên tắc quản lý và sử dụng đất. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ khảo sát thực tế cùng với các hộ dân và sử dụng bản đồ địa hình và các công cụ GPS để vẽ hình dạng các lô đất lên bản đồ và lập biên bản giao đất cho hộ. 2.7.2 Đo vẽ, xác định ranh giới, hình dạng, vị trí lô/ thửa đât lâm nghiệp giao với các hộ dân ngoài thực địa Cần tổ chức các cuộc họp thôn và họp xóm với các hộ hiện đang sử dụng đất rừng (hoặc những hộ có nguyện vọng được giao quyền sử dụng đất đối với đất rừng hiện có). Các hộ này cần được thông báo về kế hoạch tham gia vào các công việc đo vẽ thực tế để lập bản đồ phân lô theo hộ gia đình. Sau khi đã bố trí và ấn định ngày giờ khảo sát thực địa nói trên, các hộ, đại diện nhóm hộ và các trưởng thôn, trưởng xóm sẽ ra thực địa hiện trường để đánh dấu và vẽ hình dạng các lô đất phân theo hộ lên bản đồ căn cứ trên các đặc điểm và đối tượng địa hình (đường phân thuỷ, đường tụ thủy, đỉnh đồi và cây lớn). Các hộ sẽ tự đánh dấu lên những lô đất của mình cùng với các cán bộ trong Tổ công tác GĐLNCSTG hoặc Hội đồng đăng ký đât đai xã tham gia trong khảo sát. Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ dùng bản đồ thực địa, GPS, thước dây (nếu cần) để đo, vẽ, đánh số các lô theo từng hộ trên bản đồ " hiện trường" tỷ lệ 1/10.000 VN2000. Một bảng thống kê sẽ được tổng hợp với các diện tích đất giao và danh sách hộ được giao đất. Sau khi hoàn tất việc giao đất cho tất cả các thôn trong xã, Tổ công tác GĐLNCSTG bắt đầu kết hợp các Bản đồ giao đất lâm nghiệp của các thôn lại với nhau làm thành Bản đồ hiện trạng giao đất lâm nghiệp trên toàn xã. Mọi tranh chấp giữa các hộ dân hoặc cán bộ về các vấn đề đất đai trong quá trình tiến hành khảo sát lập bản đồ trên thực địa cần được thảo luận và ghi chép vào hồ sơ. Nếu có thể được, cố gắng đạt được thoả thuận ngay trên thực địa giữa các hộ dân hoặc cán bộ. Mọi tranh chấp không thể giải quyết được sẽ được thông báo cho Hội đồng đăng ký đât đai xã để thảo luận và đưa ra giải pháp trên tinh thần minh bạch và cởi mở. 2.7.3 Lập bản đồ địa chính giao đất lâm nghiệp và tính toán diện tích đất giao Số liệu ngoại nghiệp của tổ công tác được chuyển về trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh, bản đồ ngoại nghiệp sẽ được quyết thành các File ảnh, và được số hoá các đối tượng nội dung bản đồ bằng phần mền MICROSTATION, sau đó các đối tượng, nội dung bản đồ được biên tập bằng phần mền FAMig. Sau khi bản đồ được biên tập xong, tài liệu được bàn giao cho tổ công tác để tiến hành các bươc tiếp theo của quá trình GĐLNCSTG có sự tham gia. 2.7.4 Kiểm tra và đánh giá các kết quả giao đất trên thực địa Tổ công tác GĐLNCSTG sẽ trình một báo cáo lên Phòng địa chính huyện và trạm kiểm lâm để kiểm tra và phê duyệt sơ bộ các kế hoạch giao đất lâm nghiệp cho hộ dân. Đại diện của Hội đồng đăng ký đất đai xã cũng có mặt tại lúc thuyết trình bản đồ và các kế hoạch giao đất. Phê duyệt sơ bộ của Phòng địa chính