Giáo trình mô đun nuôi ong trong thùng hiện đại

pdf 80 trang vanle 1690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun nuôi ong trong thùng hiện đại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_nuoi_ong_trong_thung_hien_dai.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun nuôi ong trong thùng hiện đại

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN NUÔI ONG TRONG THÙNG HIỆN ĐẠI MÃ SỐ: 03 NGHỀ: NUÔI ONG MẬT Trình độ: Sơ cấp nghề Hà nội: 2012
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03
  3. 2 LỜI GIỚI THIỆU Phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2009 – 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, là nhu cầu cấp thiết của các cơ sở đào tạo nghề. Đối tượng người học là lao động nông thôn, đa dạng về tuổi tác, trình độ văn hoá và kinh nghiệm sản xuất. Vì vậy, chương trình dạy nghề cần kết hợp một cách khoa học giữa việc cung cấp những kiến thức lý thuyết với kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó, chú trọng phương pháp đào tạo nhằm xây dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện công việc của nghề theo phương châm đào tạo dựa trên năng lực thực hiện. Sau khi tiến hành hội thảo DACUM dưới sự hướng dẫn của các tư vấn trong và ngoài nước cùng với sự tham gia của các chủ trang trại, công ty và các nhà nuôi ong, chúng tôi đã xây dựng sơ đồ DACUM, thực hiện bước phân tích nghề và soạn thảo chương trình đào tạo nghề nuôi ong mật cấp độ công nhân lành nghề. Chương trình được kết cấu thành 6 mô đun và sắp xếp theo trật tự lô gíc nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến chuyên sâu về nuôi ong mật. Chương trình đào tạo nghề “Nuôi ong mật” cùng với bộ giáo trình được biên soạn đã tích hợp những kiến thức, kỹ năng cần có của nghề, đã cập nhật những tiến bộ của khoa học kỹ thuật và thực tế nuôi ong mật tại các địa phương trong cả nước, do đó có thể coi là cẩm nang cho người đã, đang và sẽ nuôi ong mật. Bộ giáo trình gồm 6 quyển: 1) Giáo trình mô đun Tìm hiểu đặc điểm sinh học của ong mật 2) Giáo trình mô đun Chuẩn bị giống, dụng cụ nuôi ong 3) Giáo trình mô đun Nuôi ong trong thùng hiện đại 4) Giáo trình mô đun Nhân đàn ong 5) Giáo trình mô đun Phòng trừ dịch hại ong 6) Giáo trình mô đun Thu hoạch, sơ chế, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm Để hoàn thiện bộ giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT; Tổng cục dạy nghề - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của trung tâm nghiên cứu và phát triển ong . Đồng thời chúng tôi cũng nhận được các ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật của các Viện, Trường, cơ sở nuôi ong, Ban Giám Hiệu và các thầy cô giáo Trường Cao đẳng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc Bộ. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức cán bộ – Bộ Nông nghiệp và PTNT, Tổng cục dạy nghề, Ban lãnh đạo các Viện, Trường, các cơ sở sản xuất, các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành bộ giáo trình này.
  4. 3 Giáo trình “Nuôi ong trong thùng hiện đại”giới thiệu cho học viên: Biết được Các kỹ thuật quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc đàn ong. Xử lý, phòng chống các hiện tượng thường gặp như ong chia đàn, ong bốc bay, ong ăn cướp mật Trong quá trình biên soạn chắc chắn không tránh khỏi những sai sót, chúng tôi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các đồng nghiệp để giáo trình hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn 1. Phạm Thanh Hải: Chủ biên 2. Đào Hương Lan 3. Bùi Thị Điểm 4. Phùng Hữu Chính 5. Trần Ngọc Trường 6. Nguyễn Linh 7. Phùng Trung Hiếu
  5. 4 MỤC LỤC BÀI 1: CÁC KỸ THUẬT QUẢN LÝ, 1 1. Chọn chỗ đặt đàn ong và bố trí đàn ong 1 1.1. Chọn chỗ đặt ong 1 2. Bố trí đàn ong 3 2. Kiểm tra đàn ong 5 2.1. Mục đích kiểm tra 5 2.2. Phương pháp kiểm tra 5 3. Cho ong ăn thêm 12 3.1. Sự cần thiết phải cho ong ăn thêm 12 3.2. Phương pháp cho ăn thêm đường 12 3.3. Cho ong thêm chất thay thế phấn hoa 15 4. Cho ong xây bánh tổ mới 15 4.1. Tại sao phải cho ong xây bánh tổ mới 15 4.2.Phương pháp cho xây tầng 16 5. Di chuyển đàn ong 21 5.1. Di chuyển đàn ong trong vườn 21 5.2. Di chuyển đàn ong theo nguồn hoa 25 BÀI 2: CÁC HIỆN TƯỢNG THƯỜNG GẶP 30 1. Ong bốc bay – Biện pháp phòng chống 30 1.1. Tác hại 30 1.2. Nguyên nhân 30 1.3. Nhận biết 32 1.4. Phòng chống: 34 2. Ong chia đàn tự nhiên - Biện pháp phòng chống 36 2.1. Tác hại 36 2.2. Nguyên nhân và điều kiện chia đàn 36 2.3. Nhận biết ong chia đàn tự nhiên 38 2.4. Phòng chống 40 3. Ong cướp mật – biện pháp phòng chống 41 3.1. Tác hại 41 3.2. Nguyên nhân. 41 3.3. Nhận biết 43 3.4. Phòng chống ong ăn cướp 43 3.5. Xử lý ong cướp mật 44 4. Ong thợ đẻ trứng – Biện pháp phòng chống 44 4.1. Tác hại 44 4.2 . Nguyên nhân 44 4.3. Nhận biết 44 4.4. Phòng ong thợ đẻ trứng 45 4.5. Xử lý. 45 BÀI 3: CÁC CÂY NGUỒN MẬT, PHẤN NUÔI ONG 46 1. Vai trò của cây nguồn mật, phấn đối với nghề nuôi ong 46 2. Cây nguồn mật, phấn 46
  6. 5 3. Một số cây nguồn mật chính ở Việt nam 48 BÀI 4: QUẢN LÝ ĐÀN ONG THEO MÙA VỤ 55 1. Quản lý đàn ong theo mùa vụ ở các tỉnh phía Bắc 55 1.1. Quản lý đàn ong vụ Xuân – Hè 55 1.2. Quản lý đàn ong vụ Hè – Thu 56 1.3. Quản lý đàn ong vụ Thu – Đông 56 1.4. Quản lý đàn ong vụ Đông – Xuân 57 2. Công tác quản lý đàn ong theo mùa vụ ở các tỉnh phía nam 58 2.1. Mùa dưỡng ong 58 2.2. Mùa nhân đàn. 58 2.3. Quản lý ong trong vụ mật 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
  7. 1 MÔ ĐUN: NUÔI ONG TRONG THÙNG HIỆN ĐẠI Mã mô đun: MĐ 03 Giới thiệu mô đun: - Mô đun Nuôi ong trong thùng hiện đại cung cấp cho học sinh: Các kỹ thuật quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc đàn ong. Xử lý, phòng chống các hiện tượng thường gặp như ong chia đàn, ong bốc bay, ong ăn cướp mật BÀI 1: CÁC KỸ THUẬT QUẢN LÝ, NUÔI DƯỠNG, CHĂM SÓC ĐÀN ONG Mã bài: MĐ03 – 01 Mục tiêu: - Trình bày được nội dung các công việc quản lý đàn ong như: Lựa chọn vị trí, cách tiếp cận đàn ong, kiểm tra đàn, cho ong ăn thêm và xây bánh tổ mới; - Lựa chọn được vị trí đặt đàn ong; - Thực hiện được cách tiếp cận đàn ong, kiểm tra đàn ong và cho đàn ong xây bánh tổ mới; - Rèn luyện được tính cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong việc quản lý đàn ong; A. Nội dung 1. Chọn chỗ đặt đàn ong và bố trí đàn ong 1.1. Chọn chỗ đặt ong - Đặt đàn ong gần cây nguồn mật khoảng từ 300 – 700 m càng tốt không nên đặt xa quá 1.200 m - Tầm bay đi lấy phấn có hiệu quả của: ong ngoại 2.000 m, còn của ong nội là dưới 1.000 m Hình: 1.1. Cây nguồn mật
  8. 2 - Đặt cách xa các trại ong khác khoảng 2 km, - Một trại nuôi ong nên đặt khoảng 50 – 60 đàn là tốt nhất, tuy nhiên để tiện bảo vệ, quản lý chăm sóc đàn ong có thể đặt 100 – 200 đàn. Lưu ý: Khi đặt càng nhiều đàn tại một chỗ thì năng suất mật giảm đi và việc chi phí thức ăn sẽ lớn lên Hình: 1.2.Trại nuôi ong nội - Chỗ đặt ong bằng phẳng, khô ráo tiện đường giao thông - Gần nguồn nước sạch để ong lấy nước, nhưng tránh đặt sát ao hồ lớn - Đặt nơi về mùa hè có bóng râm che mát, mùa đông không bị gió lạnh thổi - Không bị ngập lụt vào mùa mưa. Hình: 1.3. Chỗ đặt ong nơi bằng phẳng, khô ráo - Không đặt thùng ong gần chuồng gia súc, nhà vệ sinh - Không đặt thùng ong gần nơi có khói bếp, kho thuốc trừ sâu Hình: 1.4. Thùng ong đặt ở nơi gần hố nước thải
  9. 3 - Không đặt thùng ong ở nơi nhiều nắng - Không đặt thùng ong chỗ chật hẹp, nhiều đàn đặt gần nhau Hình: 1.5. Đặt ong nơi chật hẹp, nhiều nắng - An toàn, không bị mất trộm nhiều người nuôi ong chọn vườn có tường rào bảo vệ cao che chắc chắn. Tuy nhiên nhiều người nuôi ong chuyên nghiệp phải đặt ong ở rừng cao su hoặc khu đất trống thì thường làm lán để trông ong. Hình: 1.6. Thùng ong đặt ở vườn có hàng rào 2. Bố trí đàn ong Đối với ong nội: + Nếu nuôi một vài đàn thì đặt các thùng ong cách nhau trên 2m ngay trong vườn nhà, có giá đỡ hay cọc cao 40 – 50 cm. + Không nên đặt thành hàng thẳng mà bố trí quanh gốc cây, vì đặt theo hàng thẳng ong nội hay vào nhầm tổ, chúa tơ giao phối hay bị mất. Ong nội nuôi tại thành phố có thể đặt ở ban công, trên gác thượng Hình: 1.7. Ong nội được đặt quanh gốc cây
  10. 4 + Cửa thùng quay về nhiều hướng nhưng mùa hè tránh hướng Tây, mùa đông tránh hướng Bắc, phía trước cửa tổ phải quang đãng. - Đối với ong ngoại đặt ong theo các cách sau: + Xếp ong theo hàng một, đàn cách đàn 1m, hàng cách hàng 2m. Hình: 1.8. Ong ngoại đạt theo hàng thẳng + Để tránh đàn ong trôi dạt có thể bố trí đàn ong theo hình tròn, chữ U, nhóm 4 đàn 1 hoặc hình lượn sóng Hình: 1.9. Ong ngoại đặt theo hàng hình chữ U
  11. 5 2. Kiểm tra đàn ong Kiểm tra đàn ong là công việc cần thiết tiến hành thường xuyên và tốn thời gian nhất của người nuôi ong. 2.1. Mục đích kiểm tra Nhằm nắm vững tình hình đàn ong, trại ong, dự đoán khả năng phát triển hoặc sa xút của đàn để xử lý kịp thời. 2.2. Phương pháp kiểm tra a. Kiểm tra bên ngoài Kiểm tra bên ngoài được thực hiện hàng ngày khi có nhiều đàn ong. Thông qua các hoạt động bên ngoài của đàn mà người nuôi ong có thể đánh giá được tình hình đàn ong. Nên tiến hành kiểm tra vào khoảng 7 – 8 giờ sáng là lúc ong đi làm nhiều. - Ong đi làm tấp nập, nhiều con mang phấn, mật về là: + Đàn ong mạnh + Đàn đông quân + Chúa đẻ tốt Hình:1.10. Ong đi làm tấp nập - Ong đi làm thưa thớt có thể là: + Mất chúa + Chúa đẻ kém + Đàn yếu Hình: 1.11. Ong đi làm thưa thớt
  12. 6 - Có xác ong chết hoặc đánh nhau ngoài cửa tổ là ong cướp mật, ong đói - Trước cửa tổ có xác ong chết, nhiều vòi duỗi thẳng ra là bị ngộ độc 2.2. Kiểm tra bên trong đàn: có 2 kiểu - Kiểm tra điểm: + Kiểm tra một vài đàn thường vào đầu hoặc cuối vụ mật để quyết định ngày quay mật hoặc chọn biện pháp xử lý. + Kiểm tra đàn ong sau khi cho khung cầu đã xây tầng hay chưa ? + Tình hình của ong chúa mới sau khi giới thiệu vào đàn. - Kiểm tra toàn bộ các đàn: + Được tiến hành định kỳ 15 ngày đến 1 tháng 1 lần và vào thời điểm trước hoặc sau khi qua đông, qua hè. + Tuy nhiên việc kiểm tra cần phải linh hoạt có đàn cần kiểm tra nhiều lần hơn đàn khác ví dụ: Đàn ong muốn chia đàn tự nhiên hoặc đàn bị bệnh. + Các bước tiến hành kiểm tra đàn ong Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ kiểm tra Để kiểm tra ong được nhanh, an toàn người nuôi ong cần chuẩn bị tốt các dụng cụ kiểm tra: - Bình phun khói: Khói có tác dụng trấn áp ong, buộc chúng phải mê hút mật trong tổ mà không đốt người. - Lưới che mặt: Thường làm bằng vải tuyn nhuộm đen để dễ nhìn, có tác dụng bảo vệ phần mặt đặc biệt là phần dễ sưng như mi mắt, môi - Bao tay: Dùng găng tay nilon hoặc túi nilon Hình: 1.12. Kiểm tra đàn ong để hạn chế ong đốt tay
  13. 7 Bước 2. Mở thùng ong Hình: 1.13. Mở nắp thùng nhẹ nhàng Hình: 1.14. Đặt nắp xuống cạnh thùng - Đứng ở bên cạnh thùng, không đứng trước cửa tổ - Nhẹ nhàng mở nắp thùng - Dựa nắp thùng ở phía sau thùng hoặc đặt nhẹ xuống chân Lưu ý: trước khi mở nắp phun một ít khói vào cửa tổ, mở hé nắp phun một ít khói nữa vào trong đàn ong để ổn định. Nếu đàn ong hiền không cần phun - Tách ván ngăn ra xa vị trí ban đầu 4 – 5 cm, đưa thước thứ nhất ra ngoài Hình: 3.15. Đẩy vị trí ván ngăn ra ngoài
  14. 8 Hình:1.16. Nhấc cầu ong ra khỏi thùng Hình: 1.17. Kiểm tra bánh tổ - Dùng ngón tay cái, ngón trỏ và ngón giữa của 2 tay giữ lấy hai đầu xà ngang khung cầu thứ nhất lên xem - Đưa thanh xà lên ngang ngực theo phương thẳng đứng tránh làm vỡ bánh tổ Hình: 1.18. Kiểm tra mặt còn lại cầu ong Hình: 1.19.Kiểm tra toàn bộ cầu ong trong đàn
  15. 9 - Xem hết một mặt, chuyển tay để xem bên kia rồi đặt xuống vị trí ván ngăn rồi xem cầu thứ 2, rồi lần lượt làm như vậy đến cầu cuối cùng. Hình:1.20. Xếp cầu ong Hình: 1.21. Đẩy cầu ong vào vị trí ban đầu - Dùng tay đẩy đều các cầu về vị trí ban đầu. - Trong quá trình kiểm tra nếu thấy đàn ong có việc gì cần xử lý thì làm ngay Ví dụ: Như mũ chúa chia đàn Lưỡi mèo cần vặt bỏ Nếu cầu để thưa quá chỉnh lại Quân quá thưa thì rũ bớt cầu
  16. 10 Hình:1.22.Bánh cầu xuất hiện mũ ong chúa Hình: 1.23.Bánh cầu xuất hiện lưỡi mèo Hình:1.24. Cầu ong thưa quân Hình:1.25. Vị trí cầu ong xa nhau Kiểm tra còn kết hợp đổi vị trí cầu, cầu không, cầu trứng để vào vị trí giữa để chúa đẻ và đàn ong nuôi trùng, cầu nhộng để vị trí bên ngoài, cầu mật để vị trí sát vách thùng Còn công việc gì chưa xử lý ngay thì ghi chép lại biểu bảng để giải quyết sau: Cần ghi chép đầy đủ kết quả kiểm tra theo mẫu sau:
  17. 11 Bảng 3: Kết quả kiểm tra theo dõi đàn ong ngày .tháng năm . Số Số Tổng Số Số cầu MậtPhấn Bệnh Tuổi Biện TT hiệu số cầu con ong pháp xử đàn bánh quân (trứng, chúa lý tổ ấu trùng, nhộng) Ghi chú: ++++ Là nhiều; +++ là khá; ++ là trung bình; + là ít TN là bệnh thối ấu trùng tuổi nhỏ TL là bệnh thối ấu trùng tuổi lớn ( ấu trùng túi) Qua việc ghi chép đầy đủ tình hình các đàn trong nhiều năm cho ta biết chu kỳ phát triển ong trong nhiều năm, mùa vụ thu mật, mùa vụ khó khăn và còn nhận biết các đàn tốt, năng suất mật cao, không bị bệnh để tạo chúa và tạo ong đực, các đàn xấu để thay chúa hoặc nhập lại. Chú ý: Việc kiểm tra ong là cần thiết nhưng tránh kiểm tra quá nhiều làm ảnh hưởng đến hoạt động đi làm của đàn ong, ong phải mất năng lượng để điều hòa nhiệt độ, ẩm độ ở mức bình thường. - Các đàn ong mạnh nhất là đang muốn chia đàn, lúc toàn bộ đàn ong đi làm đang ở trong tổ hoặc thời tiết quá nóng, quá lạnh, trời mưa, nguồn hoa khan hiếm, có ong ăn cướp soi thì đàn ong thường dữ hơn - Mùa hè kiểm tra vào lúc trời mát, mùa đông kiểm tra vào lúc nắng ấm. - Khi kiểm tra thao tác phải nhẹ nhàng, đưa tay từ từ không làm quá mạnh, ong bị kích thích sẽ đốt. Tránh đè, kẹp chết ong bởi mùi nọc là chất báo động phát ra làm đàn ong trở nên hung dữ khó thao tác.
  18. 12 - Kiểm tra các đàn khỏe trước, đàn bệnh sau để bệnh không lây lan, trường hợp kiểm tra phải đàn bệnh cần rửa tay bằng nước xà phòng rồi mới kiểm tra đàn khác. 3. Cho ong ăn thêm 3.1. Sự cần thiết phải cho ong ăn thêm - Do cây nguồn mật, phấn trong tự nhiên nở hoa theo mùa lúc dư thừa lúc lại không đủ - Cây nguồn mật nở hoa nhưng thời tiết xấu mưa rào làm trôi mất mật, phấn hoặc do mưa kéo dài ong không bay đi lấy mật, phấn được. - Có lúc ngoài trời tự nhiên có phấn nhưng không cung cấp đủ để đàn ong phát triển nhanh theo ý muốn. 3.2. Phương pháp cho ăn thêm đường a. Cho ăn bổ sung - Cho ăn vào mùa vụ qua hè, qua đông là lúc đàn ong thiếu thức ăn trầm trọng, cho ăn bổ sung nhằm giúp cho đàn ong có đủ lượng mật dự trữ qua thời kỳ khó khăn này. Nếu không cho ăn ong sẽ bị chết đói hoặc bỏ tổ bốc bay. - Các bước cho ong ăn: + Thời điểm cho ong ăn: Cho ong ăn vào buổi tối mùa hè bắt đầu từ 7h tối, mùa đông bắt đầu 6 giờ tối + Nguyên vật liệu: - Đường (trắng hoặc vàng) Hình: 1.26. Đường trắng
  19. 13 - Nước được dùng để pha nước đường phải là nguồn nước sạch Lưu ý: Không được lấy nước từ ao hồ để cho ong ăn Hình: 1.27. Nước sạch - Máng dùng cho ong ăn sử dụng bằng tôn, khoặc khay nhựa, đối với ong ngoại kích thước máng lớn hơn đối với ong nội Hình: 1.28. Máng cho ong ăn * Cách cho ăn: + Cách pha: nồng độ, tỷ lệ 2 kg đường + 1 lít nước, đổ đường và nước ( nước sôi càng tốt), khuấy đều đến khi tan + Cho ăn: Với lượng đường trên cho 3 đàn ( đàn 3 cầu) ăn 1 tối - Vị trí đặt máng ăn ở bên trên cầu ong, hoặc ở phía dưới Lưu ý: Máng ăn cần phải cho cành cành lá làm pháo không có ong sẽ chết đuối Hình: 1.29. Vị trí đặt máng ăn
  20. 14 - Vào chập tối tiến hành cho ong ăn với thao tác mở thùng nhẹ nhàng Lưu ý: - Không nên cho ong vào ban ngày sẽ dẫn đến ong cướp mật - Sáng hôm sau ong không ăn hết phải đổ nước đường trong máng ăn ra xô rồi cất đi Hình: 1.30. Đổ nước đường vào máng Cần cho ong ăn trong 3 - 4 tối, nếu đàn ong có mật vít nắp thì không cần cho ong ăn nữa Sau 10 – 15 ngày kiểm tra, nếu thấy hết mật dự trữ trên bánh tổ cần tiếp tục cho ong ăn như trên a. Cho ong ăn kích thích: - Cho ăn khi ngoài tự nhiên có các cây nguồn mật duy trì nở hoa. Cho ong ăn lúc này là để + Kích thích chúa đẻ + Ong thợ đi làm nhiều, + Ong xây tổ nhanh + Đàn ong phát triển nhanh chóng, đông quân vào đúng vụ mật - Đối với ong Ý cho ăn thêm vừa để đàn ong phát triển vừa để thu hoạch phấn hoa. - Cách cho ăn: + Pha nước đường theo tỷ lệ 1: 1, nghĩa là 1kg đường + 1 lít nước, cho ăn nhiều lần nhưng số lượng một lần ít. - Cho ăn kích thích khi cho ong xây tầng, chuẩn bị ong trước vụ mật, chia đàn hoặc lúc chữa bệnh.
  21. 15 3.3. Cho ong thêm chất thay thế phấn hoa - Vào thời điểm cần cho ong phấn hoa dự trữ hoặc chất thay thế phấn hoa. + Tháng 7 – 8 + Cuối bông trắng, đầu cà phê + Cuối tháng 12 đầu tháng 1, + Giữa và cuối vụ mật cao su + Keo tai tượng có hiện tượng thiếu phấn hoa làm đàn ong kém phát triển kém, không nuôi được ấu trùng ong sẽ bị tụt mạnh, - Hiện nay thị trường có một số loại sản phẩm thay thế phấn hoa có bán như của Công ty Ong Vàng, loại của Thái Lan + Thành phần chính của các loại thức ăn này là bột đậu tương rang, sữa bò khử mỡ, men bia, phấn hoa, một số vitamin, khoáng vi lượng + Một số người nuôi ong còn sử dụng lòng đỏ trứng gà cho ong ăn thêm nhưng đắt hiệu quả không cao - Các chất thay thế phấn hoa này thường được cho ăn ở trong đàn dưới dạng tấm dẹt, mỏng hoặc nắm lại thành cục. + Nắm chất phấn hoa thay thế thành từng cục đặt trên các xà cầu, cũng có thể rắc vào các lỗ tổ nhưng mật thời gian. + Một số người nuôi ong cho ăn bột đậu tương rang bằng cách trải trên tấm nhựa đặt ngoài trời, ong đến vô bột cho vào giỏ đựng phấn rồi mang về tổ hiệu quả cách này không cao, lại có thể là con đương lây lan bệnh tật. Có thể sử dụng khô dầu đỗ tương cho ong ăn cũng có hiệu quả tốt. 4. Cho ong xây bánh tổ mới 4.1. Mục đích cho ong xây bánh tổ mới - Xây bánh tổ mới để tăng lỗ tổ chứa mật, tăng số cầu, số quân để chia đàn - Bánh tổ mới có mùi thơm kích thích ong chúa đẻ nhiều. - Bánh tổ cũ đen, có mùi hôi, chúa không thích đẻ nhưng sâu ăn sáp lại thích nên dễ làm ong bốc bay. - Bánh tổ cũ làm cho lỗ tổ hẹp lại nên con ong ra đời có kích thước nhỏ bé lấy phấn, mật ít.
  22. 16 - Tiết sáp xây tổ là bản năng của ong non, nếu không cho xây ong vẫn tiết sáp vứt đi 4.2.Phương pháp cho xây tầng a. Sửa lại bánh tổ cũ: - Thời điểm: Sau khi qua hè, qua đông tiến hành cắt bớt mép dưới hoặc rìa bánh tổ có mầu đen, bị mốc và ròn không có ong bám - Các bước tiến hành sửa bánh tổ cũ: + Bước 1; Chuẩn bị dụng cụ: Dao cắt Hình: 1.31. Dao cắt + Bước 2: Dùng dao cắt toàn bộ phần bánh tổ bị mốc có màu đen - Cắt các lỗ tổ ong đực đã nở ở mép dưới. - Cắt bớt phần bánh tổ có sâu ăn sáp ở trong. Các thao tác trên thúc đẩy nới rộng bánh tổ, xây nhiều lỗ tổ ong thợ cho ong chúa đẻ Hình: 1.32. Cắt lỗ tổ ong đực b. Kỹ thuật xây bánh tổ mới - Thời điểm : Vào vụ nhân đàn trước vụ mật và đầu vụ mật ( Tháng 3, 4, 5, 6, 10, 11). - Không phải ong thợ ở lứa tuổi nào cũng tiết sáp xây bánh tổ được mà chỉ ong thợ non ở độ tuổi 12- 18 ngày tuổi là thời kỳ tiết sáp xây thành tổ tốt nhất. Trước khi xây bánh tổ phải chuẩn bị đàn ong chu đáo có nhiều ong non, chúa đẻ khỏe, bánh tổ to mới cho xây bánh tổ. Biện pháp này vừa tiếp kiện được thức ăn vừa được bánh tổ xây đạt tiêu chuẩn kỹ thuật, kịp thời vụ nhân giống và khai thác sản phẩm.
  23. 17 - Chọn đàn xây tầng: + Có chúa đẻ kín các tầng + Quân đông nhiều ong non + Đàn có biểu hiện muốn xây bánh tổ như nới tầng, xây lưỡi mèo. + Dự trữ thức ăn nhiều, cả mật và phấn hoa - Cách gắn tầng chân vào khung cầu Bước 1: Chuẩn bị dụng cụ Mỏ hàn có 2 loại + Mỏ hàn bằng điện + Mỏ hàn nung bếp Hình: 1.33. Mỏ hàn tầng chân bằng điện Tầng chân Hình: 1.34. Tâng chân Thước cữ Hình: 1.35. Thước cữ
  24. 18 Sáp đun nóng Hình: 1.36. Sáp đun nóng Khung cầu chắc chắn không vênh, 2 xà bên có 3 – 4 lỗ nhỏ Hình: 1.37. Khung cầu Dây thép loại nhỏ kích thước 0,4 – 0,5 ly Hình: 1.38. Dây thép Bước 2: Luồn dây thép vào khung cầu
  25. 19 - Lấy dây thép cắt thành đoạn có số đo bằng 3 lần chiều dài cầu + 1 lần chiều ngang rồi vuốt thật thẳng. - Luồn dây thép vào 3 hàng lỗ của thành đầu cầu - Buộc dây thép vào một đầu, dùng dụng cụ bằng gỗ ( như quản bút) kéo căng dây - Căng dây thép cho cân đối không để trùng Hình: 1.39. Khung cầu căng dây thép Bước 3: Gắn tầng chân vào khung cầu - Cho vào ghế gắn tầng chân - Luồn tấm tầng chân vào khung cầu dây thép cho cân đối - Phần trên tấm tầng chân đặt khít mặt dưới xà cầu Hình: 1.40. Đặt tấm tầng chân - Dùng mỏ hàn (có rãnh nhỏ) nung nóng kéo dọc theo dây thép chìm vào tầng chân - Dùng thước cữ vuốt cho thẳng cách đều hai bên chân tầng với xà cầu trên Hình: 1.41. Gắn tầng chân vào dây thép
  26. 20 - Dùng sáp nóng chảy đổ vào để hàn chân tầng với xà cầu trên cho vững chắc - Làm như vậy ta được khung cầu đã gắn chân tầng ngay ngắn, chăc chắn, đạt tiêu chuẩn Hình: 1.42. Đổ sáp nóng gắn tầng chân vào khung cầu Bước 4: Cho tầng chân vào trong đàn Cho vào giữa 2 cầu có nhiều ấu trùng lớn tuổi và nhộng Hình: 1.43. Vị trí đặt khung cầu vào thùng ong - Sau khi đặt chân tầng 2 – 3 ngày, nếu thấy hiện tượng không xây tầng thì cần rút chân tầng chuyển cho đàn khác, nếu không tầng chân sẽ thành ván ngăn, ngăn cách đàn ong thành 2 đàn và gây hiện tượng ong thợ đẻ trứng hoặc xây mũ chúa cấp tạo Hình: 1.44. Biểu hiện ong không xây tầng
  27. 21 - Tầng chân tiếp thu ong xây nhanh có trứng ong chúa đẻ nhiều Hình: 1.45. Biểu hiện ong xây thành bánh tổ mới Lưu ý: Muốn cho ong xây nhanh cần cho ong ăn thêm đường 5. Di chuyển đàn ong 5.1. Di chuyển đàn ong trong vườn Cũng giống như mối, kiến, ong mật là côn trùng sống thành xã hội, cấu trúc xã hội của ong mật có đặc điểm rất phức tạp. Giữa các cá thể có cấu tạo về cơ thể, có sự phân công nhất định mà chức năng này hướng tới việc duy trì và bảo vệ cuộc sống của cả đàn. Chính vì vậy mà một trong những đặc tính sinh học của ong mật là rất nhớ vị trí nơi ở của mình. Sau khi ra khỏi tổ dù bất cứ ở đâu các con ong thợ đều biết đường trở về. Sở dĩ có đặc tính này là ngay từ khi còn nhỏ tuổi khoảng từ 8 – 12 ngày tuổi các con ong non thường ra khỏi tổ từ đầu giờ chiều để tập bay và định hướng vị trí tổ và các vật xung quanh. Người nuôi ong thường nhận thấy rằng con ong thợ non khi ra khỏi tổ đều quay đầu trở lại. Đặc biệt hơn ong mật còn có khả năng quyết định phương hướng rất tốt, nhờ mắt ong phát hiện được ánh sáng phân cực trên trời chiếu xuống, kể cả lúc trời bị mây mù che phủ. Và với đặc tính này mà xã hội ong duy trì sự ổn định và phát triển và đây là đặc điểm mà người nuôi ong cần rất lưu ý trong việc phát triển nghề nuôi ong lấy mật Do đặc tính của ong chỉ có khả năng tìm kiếm thức ăn ở nơi ở của mình dưới bán kính 1000 m. Bởi vậy người nuôi ong di chuyển đàn ong đến nơi cách vị trí cũ trên 1000 m các con ong sau khi đi làm sẽ không biết đi đường trở về với nơi ở cũ. Nhưng nếu đàn ong được di chuyển ở khoảng cách gần 1000 m thì các con ong thợ sau khi đi làm không về vị trí mới vẫn trở về vị trí cũ. Người mới nuôi ong chưa nắm được đặc tính sinh học của ong là nhất vị trí cũ nên hay bưng đàn ong từ vị trí này sang chỗ khác dẫn đến hậu quả đàn ong sẽ mất toàn bộ đàn ong thợ đi làm ảnh hưởng đến chất lượng đàn ong. Ngoài ra khi các con ong trở về vị trí cũ không thấy tổ của mình sang đàn khác đánh nhau dẫn đến chết ong thợ của cả 2 đàn .
  28. 22 - Để giúp người nuôi ong đang có những đàn ong nơi không thích hợp + Chỗ đặt chật hẹp, nhiều đàn gần nhau + Đàn bị nắng, gần ao Hình: 1.46. Đàn ong đặt chỗ chật hẹp + Thùng ong đặt ở nơi gần bếp + Đặt những nơi không được sạch: Chuồng lợn, nhà vệ sinh + Những nơi người, xe đi lại nhiều làm chấn động đàn ong Hình: 1.47. Đặt thùng ong gần bếp - Tất cả các đàn ong đặt vị trí trên đều không thuận lợi cho sự phát triển của đàn ong. + Ong dễ bị bệnh + Các sản phẩm của ong như mật, phấn có chất lượng không đảm bảo và cho hiệu quả kinh tế không cao - Việc chuyển các đàn ong này đến vị trí mới là rất cần thiết + Người mới nuôi ong chưa nắm được đặc tính sinh học của ong là nhớ vị trí cũ nơi ở bán kính dưới 1000 m. Là chỉ cần chuyển vị trí đàn ong ở bất cứ nơi nào cũng được và hậu quả là mất toàn bộ ong thợ ở tuổi đi làm ngoài ra khi ong trở về không thấy đàn. Ngoài ra khi các con ong trở về vị trí cũ không thấy tổ của mình sang đàn khác đánh nhau dẫn đến chết ong thợ của cả 2 đàn .
  29. 23 Các bước di đàn ong trong vườn nhà Bước 1: * Chuẩn bị chỗ đặt ong - Chọn nơi sạch sẽ, khô ráo - Đủ rộng để thuận lợi cho quản lý, chăm sóc đàn - Nơi có bóng cây che mát - Nơi kín gió vào mùa đông - Không bị nước trôi vào mùa mưa bão - Không bị chấn động, xa các đàn Hình: 1.48. Chuẩn bị chỗ đặt ong ong khác * Chuẩn bị thùng ong - Nếu chỉ chuyển 1 đàn ong: Cần chuẩn bị một thùng không và 1 giá đỡ - Nếu chuyển nhiều đàn ong một lúc: cần chuẩn bị nhiều thùng không và nhiều giá đỡ thùng Lưu ý: Sử dụng các dụng cụ thúng, thùng Hình: 1.49. Thùng ong không * Thao tác di chuyển đàn ong - Vào buổi tối khi ong đã đi làm về hết , bê đàn ong cần chuyển đến đặt vào vị trí đã chọn thao tác nhẹ nhàng tránh làm xáo trộn đàn ong - Đặt thùng không có ong vào vị trí đàn vừa di chuyển Hình: 1.50. Chuyển vị trí đàn ong
  30. 24 - Chuyển đàn ong đến vị trí mới Hình: 1.51. Đàn ong chuyển đến vị trí mới - Buổi sáng hôm sau thùng ong đặt ở vị trí mới, ong thợ đi làm không bay về tổ ở vị trí mới mà lại bay về vị trí ban đầu. Do vậy những chiếc thùng không lúc này có tác dụng thu lại ong thợ đi làm về để trả lại cho đàn của nó . Hình: 1.52. Thùng ong thu lại ong thợ - Chờ ong vào thùng nhiều cần nhanh chóng chuyển đàn ong này trở về tổ ở vị trí mới - Để ong không bay ra ta dùng giấy chặn cửa tổ lại Hình: 1.53. Bịt kín cửa tổ
  31. 25 - Đặt thùng không có ong bên trong xuống trước cửa ở vị trí mới ta mở cửa ra và mở cả nắp Hình: 1.54. Mở cửa thùng bắt ong thợ - Dùng cành lá quét nhẹ để ong ra nhanh hơn Lưu ý: Không để ong ở lại thùng ong quá lâu sẽ làm chết ong thợ đói - Cứ sau vài giờ phải bê thùng hứng ong đến vị trí mới để cho ong nhanh chóng được về tổ của chúng Hình: 1.55. Đuổi ong thợ ra khỏi thùng - Vào khoảng 5 – 6 giờ chiều khi ong không đi làm nữa, bê thùng hứng ong lần cuối trong ngày để ong được về tổ hết Chú ý: Ngày hôm sau nếu thấy ong còn về vị trí cũ thì cần tiếp tục thao tác hứng ong như những lần trước cho đến khi ong quen chỗ mới không về chỗ cũ nữa thì mới dừng lại 5.2. Di chuyển đàn ong theo nguồn hoa a, Các công việc chuẩn bị: - Điều tra địa điểm ( tìm điểm di chuyển) + Số lượng cây nguồn hoa cho mật, phấn, + Địa điểm nào là trung tâm, hướng nắng, gió, giao thông, + Tình hình sinh trưởng phát dục của cây, nhiều hay ít hoa, dự đoán ngày hoa nở + Xem xét số đàn ong hiện có tại địa phương, tình hình diễn biến đàn ong những năm trước ( cả về phát triển đàn và sản lượng sản phẩm) + Tính toán địa điểm và thời gian vụ hoa kế tiếp sao cho việc di chuyển ong tiện lợi và hiệu quả.
  32. 26 + Tình hình sử dụng thuốc trừ sâu ở vùng định chuyển ong tới - Chuẩn bị vật tư dụng cụ di chuyển: + Chuyển bị đầy đủ các phương tiện sẵn có để di chuyển đàn ong an toàn chắc chắn. + Chuẩn bị thùng ong, khung cầu, thức ăn dự phòng, thùng chứa sản phẩm, thùng quay li tâm và các dụng cụ sản xuất khác. Thay hoặc chứa những thùng ong đang nuôi bị cong vênh. + Quay lấy mật những cầu đầy mật. + Chuẩn bị dụng cụ bảo đảm an toàn khi di chuyển: Dao, nẹp, búa đinh, vật chống nắng, nóng, rét cho ong b, Đóng gói đàn ong - Để đảm bảo an toàn khi di chuyển đi xa, đường giao thông xấu. Nếu di chuyển gần, giao thông tốt ta chỉ cần chèn cầu ong cho thêm là được. Bước 1: Mở cửa thùng ong Hình: 1.56. Mở nắp thùng Bước 2: Chèn nẹp vào giữa các khung bánh cầu ong bên trái Hình: 1.57. Chèn nẹp vào cầu ong
  33. 27 Rồi chuyển tiếp nẹp phía bên bánh cầu bên tay phải Hình: 1.58. Chèn nẹp vào cầu ong Bước 3: Dùng đinh đóng vào vị trí phía ngoài bánh tổ Hình: 1.59. Đóng đinh cố định cầu Bước 4: Đóng cửa thùng và bỏ thanh chắn trước cửa tổ ra Hình: 1.60. Bỏ thanh chắn cửa tổ ra
  34. 28 Bước 5: Mở cửa sổ phía trước cho thùng ong được thoáng Hình: 1.61.Mở cửa sổ thùng ong Bước 6: Dùng dây thép buộc chặt nắp thùng và thùng ong lại Hình:1.62.Buộc dây thép cố định cửa và thung ong Lưu ý: - Đóng gói là dùng đinh nhỏ hoặc thước tre ghim định vị các cầu ong vào thùng để khi vận chuyển các cầu ong không bị làm vỡ bánh tổ. Việc đóng gói đàn ong chỉ tiến hành trước giờ vận chuyển không qúa lâu ( tối di chuyển thì đóng gói từ sáng nếu nhiều đàn ong). - Khi đóng gói nên nhẹ nhàng tránh làm sập cầu, lệnh cầu đè chết ong. - Yêu cầu đóng gói sao cho khoảng cách giữa các cầu đúng kỹ thuật ( 6 - 8 mm) để không xô lệch khi vận chuyển. c, Bốc xếp đàn ong lên, xuống: trước khi bốc xếp ong lên phương tiện, ta đóng các cửa thùng ong và mở cửa sổ cho thoáng. - Khuân vác nhẹ nhàng, ngay ngắn, xếp lên xe thăng bằng, cửa sổ hướng về phía trước, tất cả theo một chiều cầu ong hướng song song với đường đi.
  35. 29 - Phương tiện vận chuyển phải sạch sẽ không có mùi hôi, mùi xăng dầu, thuôc trừ sâu - Di chuyển đàn ong tốt nhất là vào ban đêm - Xếp gọn thành hàng lối, chằng dây chặt chẽ để khi đường xấu xe xóc không xô lệch thùng. - Khi đến địa điểm mới, khẩn trương đưa đàn ong xuống vị trí, chú ý khuân vác thùng thăng bằng, nhẹ nhàng. - Ổn định vị trí cẩn thận mới mở cửa tổ cho ong ra. - Khi đàn ong ổn định, người nuôi ong tháo đóng gói xem xét và ổn định những cầu ong cho ngay ngắn. - Xử lý kỹ thuật kịp thời những sự cố xảy ra khi vận chuyển. d, Chăm sóc bảo quản đàn ong trên đường di chuyển - Chống nóng cho ong trên phương tiện vận chuyển bằng cách tưới nước lên nắp thùng ong. - Chạy xe cẩn thận tránh xóc mạnh làm vỡ bánh tổ - Trên đường di chuyển không nên nghỉ qua lâu làm ong ngạt, đặc biệt trời nắng, nóng. B. Bài tập và bài tập thực hành Bài 1: Chọn vị trí chỗ đặt thùng ong và bố trí đàn trong vườn ? Bài 2: Kiểm tra đàn ong bên ngoài, bên trong đàn ong ? Bài 3: Xây bánh tổ mới cho đàn ong Bài 4: Sửa bánh tổ cũ cho đàn ong Bài 4: Di chuyển đàn ong trong vườn nhà Bài 5: Di chuyển đàn ong theo nguồn mật Bài 6: Cho ong ăn bổ sung Bài 7: Cho ong ăn kích thích
  36. 30 BÀI 2: CÁC HIỆN TƯỢNG THƯỜNG GẶP VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG CHỐNG Mã bài: MĐ3 – 02 Mục tiêu: - Mô tả được các hiện tượng đàn ong chia đàn tự nhiên, bốc bay, ong thợ đẻ trứng, ong cướp mật; - Phân biệt được các hiện tượng đàn ong chia đàn tự nhiên, bốc bay, ong thợ đẻ trứng, ong cướp mật; - Áp dụng được các biện pháp phòng và xử lý các hiện tượng đàn ong chia đàn tự nhiên, bốc bay, ong thợ đẻ trứng, ong cướp mật; - Rèn luyện được tính cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong việc quản lý đàn ong; I. Nội dung: 1. Ong bốc bay – Biện pháp phòng chống 1.1. Tác hại Bốc bay là việc ong chúa và toàn bộ đàn ong bỏ tổ bay đi đến nơi ở mới. Đây là bản năng bảo tồn nòi giống của các loài ong mật nhiệt đới khi có nguy cơ đe dọa sự sống. Đối với người nuôi ong, ong bốc bay lại có hại vì: - Làm giảm số đàn ong trong vườn dẫn đến giảm sản lượng mật giảm thu nhập của người nuôi ong. - Gây xáo trộn trại ong và kích thích đàn ong khác bay theo làm trang trại ong mật ổn định. 1.2. Nguyên nhân - Ong đói do thiếu thức ăn, trong tổ 3 không + Không mật + Không phấn + Không con Hình: 2.1. Cầu ong không mật, phấn,con
  37. 31 -Đàn ong bị bệnh đặc biệt là bệnh thối ấu trùng tuổi nhỏ Hình: 2.2. Ong bị bệnh thối ấu trùng - Ong bị ve ký sinh Hình: 2.3. Nhộng ong bị ve ký sinh Bị các kẻ thù phá hại: + Sâu ăn sáp, ong rừng, kiến .
  38. 32 Hình: 2.4. Bánh tổ bị sâu ăn - Bánh tổ quá cũ có mùi hôi Hình: 2.5. Bánh tổ chuyển dần sang màu đen - Do sai sót về kỹ thuật quản lý đàn ong: + Đặt ong nơi không thích hợp, quá nóng, quá lạnh, + Bị chấn động, +Bị khói bếp thường xuyên + Để sập cầu khi vận chuyển + Kiểm tra ong nhiều quá Hình: 2.6. Đàn ong yếu - Do bị đàn ong khác đến ăn cướp mật, bị đàn ong bốc bay khác kích động, do ong di cư. 1.3. Nhận biết - Vào buổi sáng ( những ngày bình thường) ong đi làm kém, có rất ít hoặc không có ong lấy phấn trong khi các đàn khác đi tấp nập.
  39. 33 Hình: 2.7. Đàn ong đi làm kém - Mở thùng kiểm tra bên trong thấy hiện tượng không mật, không phấn, không con. Ong trưởng thành không bám cầu mà đậu vào thùng hoặc ván ngăn (hiện tượng ong treo) Hình: 2.8. Ong bám nhiều ở thành thùng và ván ngăn - Trước khi bay ong chúa giảm đẻ 10 - 15 ngày, bụng nhỏ lại Hình: 2.9. Ong chúa ngưng đẻ bụng thon lại - Ong thường bốc bay vào những ngày tạnh ráo khoảng 8 – 16 giờ, chủ yếu là 9 – 11 giờ - Đàn ong chuẩn bị bốc bay: Ong chuyển động ầm ầm dưới tín hiệu của ong trinh sát. Ong thợ bay ra ngoài qua cửa tổ và các khe hở của thùng. Ong chúa bay ra sau khi 2/3 số ong thợ bay ra. - Sau 2 –r 3 phút toàn bộ đàn ong bay ra khỏi tổ và bay nhằng nhịt trên không trung, một vài phút sau đó bay thẳng đến nơi ở mới ( ít khi đậu lại gần đàn cũ)
  40. 34 1.4. Phòng chống: 1.4.1. Phòng - Giữ cho đàn ong mạnh, luôn đủ thức ăn, bằng cách + Khi quay mật để lại chừa lại 1 – 2 bánh tổ để ong có nguồn thức ăn Hình: 2.10. Quay mật + Cho ăn bổ sung vào thời kỳ không có cây nguồn mật nở hoa ( Vào các tháng 7, tháng 8, tháng 9, tháng 1, tháng 2). Hình: 2.11. Cho ong ăn thêm đường - Thay ong chúa già yếu ở những thời vụ nhân giống bằng ong chúa trẻ khỏe - Điều chỉnh toàn bộ đàn ong có thế đàn đồng đều - Đặt thùng ong đúng kỹ thuật - Phát hiện và phòng trị sâu, bệnh kịp thời Hình: 2.12. Kiểm tra cầu ong
  41. 35 - Trường hợp phát hiện thấy ong sắp bốc bay phải lập tức + Viện 1 bánh tổ còn mới có đủ mật, phấn, nhộng ( lấy từ đàn khỏe). Phải rũ hết ong ở bánh tổ Hình: 2.13. Bổ sung bánh tổ có mật, phấn, nhộng + Có thể nhốt chúa lại một vài ngày Hình: 2.14. Ong chúa bị nhốt + Tối cho ong ăn nước đường 1.4.2. Xử lý - Nếu phát hiện thấy ong bắt đầu bay (ong chúa chưa ra) thì nhanh chóng lấy nón hứng trước cửa tổ - Trường hợp không lấy nón kịp thì nhanh chóng lấy đất ướt vít lỗ tổ và những khe hở lại không cho ra. - Nếu ong đã bay ra đang lượn trên trời thì dùng đất, cát, nước .tung lên hoặc dùng sào có quấn giẻ ở đầu khua vào chỗ có nhiều ong. Ong sẽ hạ độ cao, đậu lại. Dùng nón bắt ong bắt lấy mang về treo ở chỗ tối và mát - Kiểm tra đàn bốc bay để tìm hiểu nguyên nhân tại sao ong bay. - Chuẩn bị thùng, ván ngăn, khoảng 7 giờ tối đổ ong vào thùng đã viện bánh tổ mới có đủ tiêu chuẩn, đuổi bám vào cầu viện. Cho ong ăn thêm. - Hôm sau kiểm tra bên ngoài nếu thấy ong đi lấy phấn nhiều là ong đã ổn định. Để tĩnh 2 – 3 ngày kiểm tra chúa.
  42. 36 - Người mới nuôi ong nên cắt bớt 1/3 cánh chúa để khi ong chia đàn, bốc bay không bay xa. Không được cắt cụt mà cắt chéo ở phần ít gân cánh. 2. Ong chia đàn tự nhiên - Biện pháp phòng chống 2.1. Tác hại - Làm giảm chất lượng đàn ong do mất 1 phần đàn ong. - Ảnh hưởng đến năng suất thu hoạch của người nuôi ong. - Ảnh hưởng đến năng suất lao động do phải xử lý đàn ong chia đàn - Dẫn đến khoảng một phần hai số quân trong đàn bay đi đến nơi ở mới. 2.2. Nguyên nhân và điều kiện chia đàn - Chia đàn là hiện tượng ong chúa già đẻ kém tiết ít chất chúa Hình: 2.15. Ong chúa già đẻ kém - Do thời tiết thuận lợi ( thường vào trước các vụ mật) Hình: 2.16. Thời tiết nắng ấm
  43. 37 - Có nhiều cây nguồn mật trong vùng nở hoa Hình: 2.17. Hoa cỏ ba lá - Đàn ong đông quân, nhiều on non, mật, phấn Hình: 2.18. Cầu ong đông quân - Thùng ong chật trội, cho xây tầng chậm, đặt nơi nắng nóng Hình: 2.19. Thùng ong có quá nhiều ong
  44. 38 Lưu ý: - Việc chia đàn chỉ xảy ra khi ong non không có đủ việc làm - Giống ong Ý có xu tính chia đàn thấp hơn so với ong nội địa 2.3. Nhận biết ong chia đàn tự nhiên - Mùa vụ chia đàn: + Miền bắc vào tháng 3 – tháng 4 + Trước vụ mật cao su + Đồng bằng sông cửu long trong vụ mật xuân - Đàn ong chuẩn bị chia: Đông quân, có nhiều ong non bay bài tiết vào buổi trưa. Hình: 2.20. Đàn ong bay bài tiết - Đầu tiên xuất hiện các lỗ tổ ong đực ở phía dưới bánh tổ Hình: 2.21. Cầu ong xuất hiện nhiều lỗ tổ ong đực
  45. 39 - Biểu hiện rõ nhất xuất hiện 7 – 10 mũ chúa ở các lứa tuổi khác nhau Hình: 2.22. Nhiều mũ chúa xuất hiện - Kiểm tra bên trong thấy có hiện tượng ong treo thành từng đám lớn ở nắp thùng, ván ngăn. Đây là những con ong chuẩn bị bay đi, chúng không đi làm, nghỉ ngơi và dự trữ năng lượng. Một số đàn còn thấy ong thợ bò ra đậu nhiều ở cửa tổ, đậu thành chùm dưới đáy thùng ong Hình: 2.23. Ong đậu nhiều ở thành thùng - Thời điểm ong thường chia: 7- 17 giờ, nhiều nhất là 9 – 10 giờ những ngày trời nắng, gió nhẹ - Khi chia ong chuyển động thành từng dòng ra cửa tổ tạo ra âm thanh huyên náo nhưng nhỏ hơn ong bốc bay. Hình: 2.24. Ong bay đậu lên cây
  46. 40 - Khi 2/3 số ong thợ muốn chia ra khỏi tổ thì ong chúa ra theo. Khi chia đàn có con bay ra nhưng có con lấy mật, phấn bay về - Đàn chia bay ra thường đỗ lại ở vị trí gần đàn cũ khoảng 30 phút đến vài tiếng chờ ong trinh sát tìm được nơi ở mới, cả đàn sẽ bay đi. Hình: 2.25. Ong đậu thành từng đám - Thường đàn chia bay ra đi trước khi mũ chúa nở 1 - 3 ngày có trường hợp mũ chúa chưa vít nắp ong đã chia vì đã bị vặt mũ chúa hoặc nơi quá nóng. Ong chúa nở ra đầu tiên sẽ tìm cách cắn phá các mũ chũa khác. Trường hợp đàn ong muốn chia tiếp, ong thợ sẽ bảo vệ mũ chúa còn lại. Khi chúa tơ thứ hai sắp nở đàn chia thứ 2 tiếp tục bay ra cùng với chúa tơ thứ nhất. Hình: 2.26. Mũ ong chúa đã nở - Đôi khi có đàn chia thứ 3, 4 bay ra. Có đàn có 2 – 3 chúa tơ cùng nở và bay ra. Ong càng chia nhiều lần thì đàn còn lại càng nhỏ 2.4. Phòng chống 2.4.1. Phòng ong chia đàn tự nhiên - Cho ong xây tầng kịp thời để ong non cỏ đủ việc làm. - Thay chúa già - Đặt ong nơi dâm mát - Chuyển ong nuôi sang thùng rộng - Đổi cầu nhộng lấy cầu không của đàn ong yếu để có chỗ cho chúa đẻ ong non có đủ việc làm, còn đàn ong yếu sẽ mạnh lên.
  47. 41 - Cắt bỏ các lỗ tổ ấu trùng và nhộng ong đực - Dùng kim châm vào mũ chúa hoặc vặt bỏ các mũ chúa - Quay bớt mật - Khi trong đàn có mũ chúa già cần chủ động chia đàn trước 2.4.2. Xử lý đàn chia bay ra - Bắt đàn ong chia lại để hình thành đàn mới. Xử lý giống như bắt ong bốc bay. - Cho đàn ong mới xây tầng - Cho ong ăn thêm 2.4.3. Chăm sóc đàn gốc - Chọn 1 mũ chúa thẳng to nhất để lại. Nếu đàn chia là đàn tốt có thể sử dụng các mũ chúa này để chia đàn hoặc thay các chúa già. Vặt bỏ hết mũ chúa khác để ong không chia nhiều lần. - Rút bớt bánh tổ ở đàn gốc chuyển cho đàn chia - Theo dõi chúa tơ - Trường hợp chúa không nở hoặc mất chúa hoặc chúa giao phối không thành công cần giới thiệu mũ chúa, chúa khác hoặc nhập đàn lại. 3. Ong cướp mật – biện pháp phòng chống 3.1. Tác hại - Gây xáo động nơi nuôi ong do đánh nhau hỗn loạn - Ong ít đi làm phải ở nhà để bảo vệ tổ ảnh hưởng đến việc tìm kiếm thức ăn. - Ong đánh nhau chết làm giảm thế đàn, đôi khi làm chết cả ong chúa. - Đàn bị cướp dễ bỏ tổ bốc bay do bị uy hiếp và hết thức ăn - Mất thời gian của người nuôi ong do phải giải vây ong đánh nhau 3.2. Nguyên nhân. - Ong bị đói do
  48. 42 + Người nuôi ong vẫn khai thác vòng mật cuối cùng khi nguồn hoa đã cạn Hình: 2.27. Thu hoạch mật + Cho ong ăn ban ngày hoặc cho ăn tối nhưng để nước đường rơi vãi hấp dẫn ong đến cướp Hình: 2.28. Cho ong ăn - Vào mùa khan hiếm thức ăn những thùng ong bị nứt nẻ bốc mùi mật hấp dẫn ong đến ăn cướp. Hình: 2.29. Thùng ong cũ
  49. 43 - Ong đặt quá dày, thế đàn không đồng đều, đàn yếu thường bị đàn khỏe đến cướp mật. Hình: 2.30. Đàn ong đặt quá dày - Nuôi hai loài ong khác nhau ( ong Ý,ong nội) trên cùng nguồn hoa Hình: 2.31. Đàn ong ngoại ( ong Ý) Hình: 2.32. Đàn ong nội 3.3. Nhận biết - Có một số ong thợ vay vo ve xung quanh thùng ong tìm cách chui vào - Ở cửa tổ, ong thợ tăng cường cảnh giới, có ong đánh nhau chết rơi xuống, nhiều ong thợ chui vào bụng đói, chui ra bụng no. Ở cửa tổ đàn ong nội có một số ong Ý bay vào hoặc chui ra 3.4. Phòng chống ong ăn cướp Nếu để xảy ra việc ong ăn cướp mật là rất nguy hiểm làm chết nhiều ong chúa, ong thợ, đàn ong mất ổn định gây nên hiện tượng hỗn loạn ở trại ong nên người nuôi ong cần có biện pháp phòng chống kịp thời.
  50. 44 - Phải kết thúc quay mật sớm để ong có đủ mật dự trữ. - Cho toàn bộ đàn ong trong vườn ăn thêm - Không làm vương vãi nước đường khi cho ong ăn. - Bịt kín các khe hở thùng ong - Không đặt ong quá dày, không nuôi 2 loài ong gần nhau. - Rửa sạch sẽ các dụng cụ chứa mật sau khi khai thác, đóng kín nắp các dụng cụ đựng mật. 3.5. Xử lý ong cướp mật - Dùng nước vảy vào đám ong đánh nhau hoặc dùng giẻ tẩm dầu hỏa thấm nhẹ vào gần cửa tổ. - Chuyển đàn ong cướp ra chỗ khác, đặt vào đó 1 thùng không, ong về không thấy gì sẽ thôi đi cướp mật hoặc chuyển thùng bị cướp đi rồi đặt thùng không vào đó, ong đến ăn cướp không có gì sẽ quay về tổ - Tối cho toàn bộ các đàn ong ăn đầy đủ. - Nếu cả trại bị ăn cướp nặng cần chuyển đến nơi khác, phân ra vài nhóm, rồi cho ăn no. - Nếu trại ong nội bị ong ngoại cướp cần đóng cửa tổ rồi chuyển ong đi chỗ khác cách đấy trên 5 km theo đường chim bay, nếu để chậm thiệt hại rất lớn. 4. Ong thợ đẻ trứng – Biện pháp phòng chống 4.1. Tác hại - Do ong thợ không giao phối với ong đực nên chỉ đẻ trứng không thụ tinh mà trứng này nở ra ong đực nên đàn ong suy yếu, dễ mắc bệnh và chết. - Bánh tổ chóng cũ và đen do phân và áo kén của ong đực nhiều. - Ong đực do ong thợ đẻ có kích thước nhỏ bé (ong đực còi) nếu giao phối với chúa tơ thì ảnh hưởng xấu đến thế hệ sau. 4.2 . Nguyên nhân - Ong thợ là con ong cái nhưng cơ quan sinh dục không phát triển đầy đủ, khi có chúa do bị chất chúa khống chế ong thợ không có khả năng đẻ. - Do đàn ong mất chúa lâu ngày, buồng trứng ong thợ không bị chất chúa khống chế đã phát triển nên một số ong thợ sẽ đẻ trứng. 4.3. Nhận biết - Ong thợ ong nội chuyển màu đen bóng, bụng ong Ý có màu đen sẫm
  51. 45 - Trong 1 lỗ tổ có nhiều trứng ( 2 – 8 quả) nghiêng ngả. Khi ong thợ mới đẻ có thể thấy một lỗ tổ chỉ có một trứng tuy nhiên các trứng này đẻ lộn xộn, không ở chính giữa lỗ tổ như ong chúa đẻ mà ở cả vách lỗ tổ ( do bụng ong thợ ngắn). Hình: 2.33. Ong thợ đẻ trứng - Nhiều lỗ tổ ong đực vít nắp cao ở khu các lỗ tổ ong thợ ( ở khu vực giữa bánh tổ). - Xuất hiện nhiều ong đực có kích thước nhỏ bé gọi là ong đực còi. Hình: 2.34. Lỗ tổ ong đực 4.4. Phòng ong thợ đẻ trứng - Giữ cho đàn ong luôn có chúa đẻ khỏe - Nếu mất chúa phải giới thiệu mũ chúa hoặc chúa khác ngay, nếu không có mũ mà đàn mới mất chúa thì viện cầu ấu trùng dưới 3 ngày tuổi - Nhập đàn mất chúa vào đàn có chúa. 4.5. Xử lý. - Cầu có trứng ong thợ đẻ còn mới đem phơi nắng nhẹ hoặc phun nước đường vào để trứng chết. - Nếu nhộng ong đực do ong thợ đẻ ra đã vít nắp thì dùng dao sắc hớt vít nắp rồi gõ mạnh cho nhộng rơi ra, nếu nhộng còn non thì dụng panh khêu ra. - Nhập đàn có ong thợ đẻ trứng vào một hai đàn khác. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Câu 1: Nhận biết đàn ong chia đàn tự nhiên Câu 2: Biện pháp phòng chống và xử lý ong chia đàn tự nhiên Câu 3: Nhận biết đàn ong bốc bay Câu 4: Biện pháp phòng chống và xử lý ong bốc bay Câu 5: Phòng chống và xử lý đàn ong cướp mật Câu 6: Phong chống và xử lý ong thợ đẻ trứng
  52. 46 BÀI 3: CÁC CÂY NGUỒN MẬT, PHẤN NUÔI ONG Mục tiêu: - Biết được các loại cây nguồn mật, phấn chính ở nước ta; - Xác định thời điểm nở hoa của cây nguồn mật, phấn vào các mùa vụ trong năm; - Có ý thức bảo vệ các loại cây nguồn mật, phấn. A. Nội dung 1. Vai trò của cây nguồn mật, phấn đối với nghề nuôi ong - Khác với các con vật nuôi khác, ong hầu như lấy thức ăn từ tự nhiên đó là mật hoa và phấn hoa. - Mật hoa bao gồm các loại đường là nguồn cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của ong trưởng thành và ấu trùng. Mật hoa được chế biến thành mật ong và dự trữ để dùng khi nguồn hoa bên ngoài hết. - Phấn hoa là nguồn cung cấp chất đạm, béo, vitamin và các chất khoáng. Phấn hoa cần cho việc nuôi dưỡng ấu trùng, xây tổ. Phấn hoa được chế biến thành lương ong để dự trữ trong các lỗ tổ gần khu vực nuôi ấu trùng. - Nếu nơi nào có nguồn hoa cung cấp đủ phấn, mật quanh năm thì đàn ong phát triển tốt, cho năng suất cao. Ngược lại, nếu nguồn hoa ít thì việc nuôi ong sẽ khó khăn hơn, năng suất mật thấp. Bởi vậy cần phải đặt ong gần nơi có nguồn mật phong phú để nuôi dễ dàng, thuận lợi. Hoặc phải di chuyển đàn ong đến nơi có nhiều cây nguồn mật nở hoa. 2. Cây nguồn mật, phấn - Ong bay đến các cây nở hoa để lấy mật lấy phấn nhưng không phải loại hoa nào cũng cho mật và phấn. + Những cây cho ong phấn được gọi là cây nguồn phấn. Ví dụ: Trinh nữ, ngô, lúa, vừng . Hình: 3.1. Hoa trình nữ Hình: 3.2. Hoa ngô
  53. 47 + Những cây cho ong mật hoặc cho cả mật lẫn phấn được gọi là cây nguồn mật. - Cây nguồn mật được chia làm 2 loại. + Cây nguồn mật hỗ trợ: Là những cây nguồn mật, phấn cho ong ăn nhưng số lượng không nhiều. Ví dụ Cam, chanh, mận, bưởi, bí Cây nguồn mật hỗ trợ có vai trò quan trọng để phát triển tăng cầu, đàn trong vụ chia đàn và 7chuẩn bị quân cho vụ mật Hình: 3.3. Hoa cam Hình: 3.4. Hoa dưa chuột + Cây nguồn mật chính là loại cây : Có nhiều hoa, hoa cho nhiều mật, có diện tích lớn, mọc tập trung ví dụ: Nhãn, vải, chân chim, cao su Hình: 3.5. Hoa nhãn Hình: 3.6. Hoa cỏ lào + Khi đến mùa cây nguồn mật chính nở hoa đàn ong sẽ có mật dự trữ để người nuôi ong lấy được mật. Địa phương nào càng có nhiều cây nguồn mật chính thì năng suất mật càng cao.
  54. 48 3. Một số cây nguồn mật chính ở Việt nam Người nuôi ong cần đọc sách, học hỏi người khác hoặc tự quan sát các cây ong đến lấy mật và phấn, thời gian cây nở hoa trong năm và thời gian trong ngày ong đến lấy mật, phấn để thành lập bảng cây nguồn mật, phấn ở địa phương mình để nuôi ong cố định hoặc biết các cây nguồn mật, phấn ở địa phương khác để phục vụ việc nuôi ong di chuyển. Bảng 3.1. Một số cây nguồn mật, phấn chính ở Việt Nam TT Tên cây Thời Mật Phấn Ghi chú gian 1 Cà phê 12- 1 ++ ++ Miền Nam, Tây Nguyên 2 Chanh, bưởi,cam 1- 3 ++ ++ Cả nước 3 Điều 1-2 +++ - Miền Nam, Tây Nguyên 4 Cao su 2- 4 +++ - Miền Nam, Tây Nguyên 5 Tràm 1-4 +++ ++ Miền Nam 6- 8 6 Vải thiều 3 -4 +++ + Miền Bắc 7 Nhãn Bắc 3- 4 +++ + Miền Bắc 8 Sú 4- 5 +++ ++ Miền Bắc 9 Sòi đất 5 +++ + Miền Bắc, Miền Trung 10 Nhãn Nam 5- 6 +++ + Đồng bằng sông Cửu Long 9 – 10 11 Ngô 4; 9 -10- +++ Cả nước 12 Bạch đàn liễu 5 –6 ++++++ Miền Bắc, Miền Trung 13 Vẹt 6 -7+++ ++ Nghệ An, Thanh Hóa 14 Vừng (mè) 6 -8++ ++ Nghệ An, Thanh Hóa 15 Táo 9 –10 +++ + Hưng Yên, Thái Bình 16 Chè (trà) 9 -12+ +++ Lâm đồng, Trung du miền núi 17 Trinh nữ cao 10 – 11 - +++ Trung du miền núi 18 Cỏ cúc áo ( càng cua) Quanh năm + ++ Sơn La, Vùng đồi núi , 9 - 12 +++ +++ 19 Keo tai tượng 4 -12+++ - Miền núi, trung du 20 Cỏ lào 12 - 1 +++ - Miền núi, trung du 21 Bạc hà dại 11 -12 +++ + Hà Giang Ghi chú: +++ : là nhiều; ++ là trung bình; + là ít; - là không có
  55. 49 Có thể phân chia cây nguồn mật theo các loại cây sau: - Cây rừng tự nhiên: gồm các cây gỗ, cây cỏ và dây leo: Dẻ, chân chim, sòi đất, trạc chìu, mơ lông, cỏ cúc áo, cỏ lào . Hình: 3.7. Hoa dẻ Hình: 3.8. Hoa sòi đất Hình: 3.9. Hoa cỏ lào Hình: 3.10. Hoa nhân rừng Hình: 3.11. Hoa Hương nhu Hình: 3.12. Hoa chân chim
  56. 50 Hình: 3.13 Hoa sắn dây rừng Hình: 3.14. Hoa câu rừng - Cây lâm nghiệp và cây công nghiệp: Keo, bạch đàn, bồ đề , cà phê, cao su, trẩu . Hình: 3. 15. Keo lá chàm Hình: 3.16. Hoa cà phê Hình: 3.17. Hoa cao su Hình: 3.18. Hoa cây trẩu
  57. 51 Hình: 3.19. Hoa cây điều Hình: 3.20. Hoa bạch đàn trắng - Cây ăn quả: nhãn, vải, chôm chôm, bưởi, cam, chanh, mơ, mận, dừa Hình: 3.21. Hoa nhãn Hình: 3.22. Hoa cây vải Hình: 3.22. Hoa chôm chôm Hình: 3.23. Hoa bưởi
  58. 52 - Cây lương thực: Rau màu, ngô, đậu đỗ Hình: 3.24. Hoa cải vàng Hình: 3.25. Hoa ngô Hình: 3.26. Hoa lúa Để lấy được nhiều mật, giảm chi phí cho ong ăn người nuôi chuyên nghiệp thường di chuyển đàn ong đi khai thác các cây nguồn mật ở các địa phương khác nhau gọi là bước đi hoa. Tùy theo kinh nghiệm và các cây nguồn mật mà mỗi vùng có bước đi hoa khác nhau, di chuyển ở cự ly khác nhau. Ở miền Nam có các bước đi hoa chính ( tính từ tháng một). - Cà phê – điều – cao su – nhãn, trà, trinh nữ - Cà phê – điều – cao su – tràm – trà – cỏ lào Tuy nhiên ở các tỉnh khác nhau thì bước đi hoa cũng khác nhau. Ví dụ như ở Đắc Lắk người nuôi ong di chuyển ít hơn, họ chỉ di chuyển ra ngoài tỉnh khi lấy mật điều và cao su, còn thời gian dưỡng ong và thu mật cà phê là ở tại địa phương. Sau đây là một ví dụ của một số người nuôi ong ở tỉnh Lâm Đồng.
  59. 53 - Bước đi hoa của một số người nuôi ong tỉnh Lâm Đồng. Thời gian Nguồn hoa,mật Địa điểm Tháng 12 và tháng 11( Cao su lá già, điều Bình Phước, Đồng Nai thu mật) Tháng 12, đầu tháng 3 Cà phê Lâm Đồng, Đắc Lắk, tăng đàn, thu mật Đồng Nai, Bình Phước Tháng 3 đến tháng 4 thu Cao su, chôm chôm Bình phước, Đồng Nai, mật Bến Tre, Chợ Lách Tháng 5 và tháng 6 Thu mật nhãn, keo + Đồng Nai, Bà Rịa, Bình dưỡng ong ngô, nhãn Phước, Cát Tiên, Vĩnh Long, Tiền Giang Tháng 7 đến tháng 11 Trà, ngô, trinh nữ Đức Trọng hoặc Di Linh dưỡng ong Miền Bắc: - Cam, chanh – vải nhỡ - vải thiều – nhãn – keo tai tượng – cỏ cúc áo – cỏ lào - Hoa rừng – vải thiều – nhãn – sú – vẹt – cỏ cúc áo – bạc hà dại Tuy nhiên ngay vụ hoa nhãn, cao su các địa phương khác nhau thì thời gian nở hoa cũng khác nhau. Ví dụ lấy nhãn Hưng Yên song có thể chuyển lên lấy nhãn muộn ở Văn Chấn ( Yên Bái) hoặc Lạng Sơn, Hoặc ngay hoa vải thiều với nhãn có năm nở cách nhau 20 ngày nhưng có năm chỉ cách nhau 7 – 10 ngày. Cho nên người nuôi ong phải xem xét cây nguồn mật cụ thể của từng năm mà quyết định bước đi hoa cho chính xác. Hiện nay nhiều người nuôi ong chuyển ong từ Bắc vào Tây Nguyên tháng 10 để nhân đàn sau khi lấy mật cà phê, điều, 1 – 2 vòng cao su lại chuyển ong ra Bắc để lấy mật vải thiều, nhãn. Một số người nuôi ong ở phía Nam lấy mật cao su xong chuyển ong ra Bắc lấy mật vải, nhãn rồi bán ong luôn. - Để ong lấy được nhiều mật và giữ cho ong được an toàn người nuôi ong cần phải xem xét nguồn hoa cẩn thận. - Trước khi chuyển ong đến điểm lấy mật người nuôi ong cần đi tiền trạm để điều tra tìm hiểu kỹ khi nào cây nguồn mật nở hoa ? Số lượng hoa trên cây nhiều ít, số cây nở, diện tích cây nguồn mật có bị giảm không ? Thời tiết có bị hạn không ? Nói chung thời tiết quá khô hạn, thiếu mưa cây tiết mật kém. Có nhiều trại ong khác về đặt ở điểm đó hay không. Tình hình sử dụng thuốc trừ
  60. 54 sâu ra sao? Vụ mật các năm trước có khá không ? Đối với người nuôi ong quy mô nhỏ và vừa còn phải quan tâm tới khả năng tiêu thụ mật ong, giá cả mật - Hiện nay, ở nước ta vào mùa mật cao su, điều ( ở các tỉnh phía Nam), nhãn, vải, cỏ cúc áo ( ở các tỉnh phía Bắc), có hiện tượng quá nhiều trại ong đặt cùng một điểm vài km2 mà năm trước được coi là được mùa, nhiều nơi có tới vài nghìn đàn ong đặt tại một điểm. Việc đặt ong quá dày như vậy làm năng suất mật giảm, thiếu phấn, ong cướp lẫn nhau nên giảm sút nhiều sauvụ mật. B. Câu hỏi và bài thực hành Bài tập 1: Xác định các cây nguồn mật, phấn chính ở địa phương Bài tập 2: Xác định thời điểm nở hoa của các cây nguồn mật Bài tập 3: Xác định số đàn ong nuôi trong một vùng C. Ghi nhớ
  61. 55 BÀI 4: QUẢN LÝ ĐÀN ONG THEO MÙA VỤ Mục tiêu: - Xác định được thời vụ quản lý đàn ; - Thực hiện được kỹ thuật quản lý đàn: Khôi phục đàn, nhân đàn, nhập đàn, thay chúa, cho ong ăn - Có ý thức bảo vệ các đàn ong. A. Nội dung 1. Quản lý đàn ong theo mùa vụ ở các tỉnh phía Bắc 1.1. Quản lý đàn ong vụ Xuân – Hè Vụ Xuân – Hè ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ được tính từ đầu tháng 3 đến đầu tháng 7. 1.1.1. Đặc điểm thời tiết - Nhiệt độ: Sang tháng 3, trời ấm dần. Tuy ban đêm lạnh nhưng ban ngày ấm, ong bắt đầu đi làm tốt. Tháng 4 – 6 thời tiết ở miền Bắc nước ta rất thích hợp cho đàn ong phát triển. - Ẩm độ và lượng mưa: Cuối tháng 2 đầu tháng 3 mưa phùn kéo dài ẩm độ cao (85%) ảnh hưởng tới vụ Xuân sớm. 1.1.2. Nguồn mật. Ở miền Bắc có các loại cây nguồn mật như: Vải nhỡ, vải thiều, nhãn, bạch đàn trắng, sòi đất, bạch đàn liễu, keo tai tượng, các loại hoa rừng Cây nguồn phấn phong phú chất lượng tốt như; cam, chanh, bưởi, ngô . Đây là thời điểm đàn ong phát triển nhanh và thu được nhiều mật. 1.1.3. Kỹ thuật quản lý đàn ong - Khôi phục đàn ong qua đông: Dọn dẹp vệ sinh thùng ong và nơi nuôi ong. Loại cầu cũ, sửa cầu, nhập đàn yếu, cho ong ăn kích thích, đề phòng xử lý bệnh. - Cho xây bánh tổ mới: Có thể cho tất cả các đàn ong xây tầng, những đàn lớn cho xây 2 bánh tổ một lúc. - Thay chúa: Cuối tháng 2 đầu tháng 3 cần tận dụng khả năng đẻ trứng của ong chúa sau khi qua đông vì thế chỉ cần thay chúa những đàn quá kém hoặc bị bệnh. Tháng 3 tháng 4 là thời điểm tốt nhất để thay chúa vì chúa giao phối dễ thành công, chất lượng chúa tốt. Tháng 5 nên thay chúa những đàn bệnh, chúa già, chuẩn bị đàn ong qua hè.
  62. 56 - Thu hoạch mật: Tháng 3 thu mật vải nhỡ, sau đó thu mật vải thiều. Tháng 4 thu mật nhãn tiếp đến là sòi đất, bạch đàn liễu, các loại hoa rừng, keo, vừng . 1.2. Quản lý đàn ong vụ Hè – Thu Vụ Hè - Thu: Từ đầu tháng 7 đến đầu tháng 9. 1.2.1. Đặc điểm thời tiết - Nhiệt độ: Nhiệt độ tăng cao dần. Tháng 7, 8 là tháng nóng nhất, co ngày lên đến 37 – 38 0C. Đàn ong tiêu hao năng lượng lớn, ong thợ làm việc nhiều dẫn đến giảm tuổi thọ. - Ẩm độ và lượng mưa: Mưa to kéo dài làm trôi mật, phấn nên bất thuận cho sự phát triển của đàn ong. 1.2.2. Nguồn mật, phấn Vào vụ này nguồn mật, phấn thường khan hiếm. Có nhiều loại kẻ thù hại ong như ong bò vẽ, ong bò lỗ, ong vàng, kiến, cóc Bởi vậy vào mùa này ong nội thường bốc bay do thiếu thức ăn, do mắc bệnh, do kẻ thù uy hiếp. Đây là thời vụ khó khăn nhất trong năm. 1.2.3. Quản lý đàn ong - Đối với ong Ý chuyển lên Mộc Châu khí hậu mát mẻ, phấn hoa phong phú. - Còn ong nội đặt ong phân tán để tận dụng nguồn phấn rải rác, đề phòng ong cướp mật, che mưa, che nắng cho đàn ong. - Những đàn ong yếu, rút bớt cầu ở đàn thưa quân, rút ngắn khoảng cách các cầu, trát kín thùng thu hẹp cửa tổ. - Cho ong thêm nước đường với tỷ lệ 1,5 đường: 1nước ( ăn bổ sung). Đàn 3 – 4 cầu ong nội cho ăn 1 kg đường trong 3 tối. Ong Ý nhiều cầu hơn nên cho ăn lượng gấp đôi. Sau 2 – 3 tuần kiểm tra nếu ong thiếu mật tiếp tục cho ăn như trên. - Diệt ong rừng và các địch hại khác. 1.3. Quản lý đàn ong vụ Thu – Đông Vụ Thu – Đông: Đầu tháng 9 đến giữa tháng 12 1.3.1. Đặc điểm thời tiết - Nhiệt độ: Trời mát mẻ dần, do vậy đàn ong nhanh chóng hồi phục và phát triển. Tháng 11 có những ngày hanh khô nhưng chưa ảnh hưởng đến đàn ong. 1.3.2. Nguồn mật - Tháng 9 – 10 đồng bằng có hoa táo, Mộc Châu, Sơn La cỏ cỏ cúc áo ( càng cua), miền núi có hoa rừng. Tháng 11, tháng 12 hoa dẻ, càng cua, cỏ lào,
  63. 57 Chân chim, Hà Giang có bạc hà dại, .Cây nguồn phấn có trinh nữ cao, ngô, cỏ rác, ngải cứu 1.3.3.Quản lý đàn ong - Khôi phục đàn ong đầu vụ: Loại cầu cũ, vệ sinh thùng ong, sửa cầu. Cho ăn kích thích ( 1 đường: 1 nước, đàn 3 cầu cho ăn 6 – 7 tối cách nhau 1- 2 ngày) để chúa đẻ mạnh, chia đàn sớm. - Tạo chúa, nhân đàn: Thời vụ thích hợp là từ 1/10 đến 30/11/ Cần chủ động tạo ong đực vì khả năng tự tạo ong đực của đàn ong kém. Từ cuối tháng 9 chọn đàn ong tốt ( đàn ong từ 4 – 5 cầu, đông quân, không bệnh) cho ăn no, cắt 2 góc dưới cầu để ong xây lỗ tổ ong đực. Khi ong đực sắp nở, tiến hành tạo chúa, có thể tạo nhiều đợt. Chia đàn để tăng số lượng đàn, xây cầu (khi xây cầu cần cho ong ăn thêm để ong xây cầu nhanh). - Thay chúa: kết hợp giữa chia đàn và thay chúa bằng cách nhốt chúa già, gắn mũ chúa hoặc thay chúa bằng cách bẻ què chân sau ong chúa rồi gắn mũ chúa vào cầu ong, như vậy có thể tận dụng khả năng đẻ trứng của ong chúa. - Chống rét đối với ong nội: Đặt ong tránh hướng Bắc, sử dụng rơm rạ, lá chuối khô, đặt vào khoảng trống giữa ván ngăn và thành thùng. - Thu phấn hoa: Với ong ngoại từ tháng 8 đến tháng 11 có thể cho ăn thêm đường kết hợp với việc thu hoạch phấn hoa. Chỉ nên thu phấn vào buổi sáng sớm để đàn ong đủ phấn phát triển tốt. - Thu mật vụ đông: Từ giữa tháng 9 đến tháng 11 các đàn ong ngoại có thể thu mật cỏ cúc áo (càng cua) tại Mộc Châu, Yên Châu. Ở vùng cao của tỉnh Hà Giang thu hoạch mật Bạc Hà Dại vào cuối tháng 10 đến tháng 11. Cuối vụ trời lạnh chỉ thu mật những đàn còn đàn nhỏ và yếu vận chuyển về vùng thấp để tăng cầu và nhân đàn. Đối với ong nội (đàn ong mạnh hoặc khá) để thu mật táo. Sau đó chuyển đi vùng phấn để thay chúa và chia đàn. 1.4. Quản lý đàn ong vụ Đông – Xuân Vụ Đông – Xuân: Giữa tháng 12 đến cuối tháng 2. a. Đặc điểm thời tiết - Nhiệt độ: Trời lạnh, có những ngày rét đậm nhiệt độ xuống dưới 5 0C. Giữa những đợt rét có những ngày ấm ong thợ đi làm được. - Ẩm độ: Cuối vụ có mưa phùn độ ẩm cao. b. Nguồn mật, phấn - Đầu vụ có cỏ Lào, chân chim, cuối vụ có mận, mơ, đào, cam, chanh, bưởi, c. Kỹ thuật quản lý đàn ong
  64. 58 - Phải đảm bảo cho đàn ong luôn đông quân, đủ thức ăn dự trữ bởi vậy cần loại bớt cầu, nhập đàn thưa quân. Bịt kín các khe hở của đàn ong, đóng kín cửa sổ, ép các khung cầu đúng khoảng cách. Những đàn nhỏ nên dồn cầu vào giữa đặt tấm chống rét bằng xốp, rơm, lá chuối khô hai bên. Cho ăn bổ sung khi dự trữ mật giảm. Không cho ong ăn những ngày trời rét đậm dưới 12 0C vì ong đi làm bị chết rét. Nếu ong đủ mật dự trữ sẽ không bị chết. - Hạn chế mở thùng ong, các cầu trong đàn nên sắp xếp theo thứ tự cầu mật phấn 2 bên, cầu trứng ấu trùng, nhộng ở giữa. 2. Công tác quản lý đàn ong theo mùa vụ ở các tỉnh phía nam - Thời tiết miền Nam có hai mùa: Mùa mưa từ tháng 5 – 10 mùa khô từ tháng 11- 4 năm sau. Có thể chia thành các thời vụ quản lý đàn ong như sau: + Mùa dưỡng ong từ tháng 4 đến tháng 8 – 9 + Mùa nhân đàn từ tháng 9 đến tháng 12 + Mùa khai thác mật từ tháng 12 đến tháng 6 2.1. Mùa dưỡng ong Đây là thời kỳ duy trì đàn ong trước đây người nuôi ong giảm tối đa số lượng đàn để giảm chi phí cho ăn trong vụ dưỡng kết hợp với phòng trừ chí nhỏ và chí lớn bằng cách nhốt chúa thu mật cao su. Hiện nay nhiều người nuôi ong có xu hướng giữ số lượng đàn nhiều để tiếp tục khai thác sữa ong chúa, mật ở các vùng có nhiều phấn hoặc mật hoa. Ở Tây Nguyên mùa dưỡng bắt đầu sau vụ mật cao su tháng 4 và kết thúc vào cuối tháng 8. Còn ở các tỉnh đồng bằng tính từ tháng 6 sau vụ mật nhãn cho tới đầu tháng 10. - Đây là thời kỳ mùa mưa ở các tỉnh phía Nam, nguồn phấn, mật không đủ vì khan hiếm hoặc bị mưa rửa trôi. Tuy nhiên những năm gần đây việc trồng nhãn được phát triển mạnh ở nhiều địa phương nên nguồn mật có khá hơn, nhiều người nuôi ong sau khi thu hoạch mật cao su, chôm chôm thì chuyển ong đi thu mật ở các tỉnh Tây như Tiền Giang, Vĩnh Long, Sa Đéc - Kỹ thuật quản lý: + Kiểm tra toàn bộ trang trại ong loại bớt cầu cũ để ong đậu kín các cầu còn lại, bịt kín các khe hở của thùng. + Đặt ong phân tán thành nhiều nhóm để tận dụng nguồn mật phấn. + Đề phòng ong bò vẽ và ong ăn cướp. + Cho đàn ong ăn nước đường đặc cho đến khi vít nắp. 2.2. Mùa nhân đàn. - Vụ nhân đàn ở Tây Nguyên từ tháng 9 đến tháng 11,còn ở đồng bằng từ tháng 11 đến hết tháng 12. Đây là thời kỳ kết thúc mùa mưa và bắt đầu mùa khô, nguồn phấn rất phong phú nguồn mật khá như chè, cà phê, trinh nữ, cúc
  65. 59 quỳ, ngô, bông trắng Ở Tây Nguyên. Còn ở đồng bằng có nhãn trái vụ, xoài, sầu riêng, mận, ngô . - Biện pháp quản lý: + Vào đầu vụ hoa kiểm tra các đàn ong, cho ong ăn kích thích để ong chúa tăng sức đẻ trứng, ong thọ tăng nuôi ấu trùng, tăng cường xây bánh tổ mới. + Chọn một số đàn mạnh cho ăn nhiều ( có thể bổ sung phấn hoa), cắt góc bánh tổ hoặc đặt khung cầu không có tầng chân để đàn ong xây nhiều lỗ tổ ong đực. + Khi ong đực bắt đầu nở thì tiến hành tạo chúa để chia đàn mới thay thế các ong chúa già. Việc tạo chúa nên tiến hành thành nhiều đợt. Việc chia đàn cần dừng trước vụ mật khoảng 1 tháng. + Phòng chống bệnh ngộ độc hoa chè ở ong ngoại: Do mật hoa chè có chứa chất tananh nên khi ong nuôi ấu trùng tuổi lớn bằng phấn và mật hoa chè làm các ấu trùng bị chết, nhất là vào những ngày trời nắng cây chè tiết nhiều mật. Không nên dùng thuốc kháng sinh mà cho ăn kích thích làm loãng lượng mật, nếu bị nặng chuyển đàn ong đặt cách xa vùng hoa chè một chút. 2.3. Quản lý ong trong vụ mật - Vụ mật trong Nam kéo dài từ tháng 12 đến hết tháng 6 bao gồm: Bông trắng, cao su lá già, cà phê, điều, chôm chôm, tràm, nhãn vụ 1. Đây là mùa khô ít mưa nên ít khi mất mùa, do ẩm độ không khí khô nên mật ong thường đặc, có thủy phần thấp. - Biện pháp quản lý: + Tiếp tục cho xây tầng chân, tăng thế đàn và nhiều lỗ tổ chứa mật. + Vụ mật dài liên tục, nên những vụ mật đầu bông trắng, cà phê, điều nên vừa thu hoạch mật vừa tăng đàn không khai thác quá mức, không được nhốt chúa. + Vụ mật cao su có thể nhốt chúa để tăng năng suất mật và kết hợp với phòng trị chí, nhưng chỉ treo thuốc khi vụ mật kết thúc. Nếu sau này chuyển ong đi vụ nhãn, vải thì không nhốt chúa. + Vụ mật nhãn Nam vào đầu mùa mưa, ẩm cao nên chỉ quay các cầu mật đã vít nắp. Chú ý vụ này cần phòng trừ ong bị ngộ độc thuốc trừ sâu, nếu thấy ong chết nhiều cần chuyển ong đi. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Quản lý đàn ong trong vụ Xuân - Hè Bài tập 2: Quản lý đàn ong trong vụ Hè - Thu Bài tập 3: Quản lý đàn ong trong vụ Thu – Đông Bài tập 4: Quản lý đàn ong trong vụ Đồng - Xuân
  66. 60 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun kỹ thuật nuôi ong trong thùng hiện đại là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề nuôi ong mật; được giảng dạy trước mô đun kỹ thuật tạo chúa chia đàn. - Tính chất: Đây là một trong những mô đun chuyên môn nghề nuôi ong mật, được thực hiện tại cơ sở đào tạo và trang trại nuôi ong, thời gian tiến hành để thích hợp giảng dạy chính các vụ mật. II. Mục tiêu: - Về kiến thức: + Trình bày được các công việc: Chọn vị trí đặt thùng ong và bố trí đàn ong, các cách tiếp cận đàn ong, kiểm tra đàn ong, cho ong ăn thêm, cho ong xây bánh tổ mới; + Mô tả được các hiện tượng và nguyên nhân ong bốc bay, ong chia đàn, ong cướp mật, ong thợ đẻ trứng. - Về kỹ năng: + Lựa chọn được vị trí và bố trí đàn ong trong vườn; + Thao tác nhẹ nhàng mở thùng, đóng thùng và kiểm tra đàn ong; + Thực hiện kiểm tra đàn ong thường xuyên theo định kỳ và cho ong xây bánh tổ mới; + Nhân biết được dàn ong khỏe , yếu, bị bệnh, chúa đẻ kém và nguyên nhân + Nhận biết đúng các hiện tượng ong bốc bay, ong chia đàn, ong cước mật, ong thợ đẻ trứng và thực hiện được các biện pháp phòng và xử lý. - Về thái độ: + Rèn luyện được tính cẩn thận, tỷ mỉ, chính xác, an toàn lao động, vệ sinh môi trường trong việc quản lý đàn ong; + Nhận thức được tầm quan trọng của nghề nuôi ong mật.
  67. 61 III. Nội dung chính của mô đun: Thời gian Loại Kiể Mã bài Tên bài bài Địa điểm Tổng Lý Thực m dạy số thuyết hành tra * Các kỹ thuật quản lý, MĐ Tích Lớp + địa nuôi dưỡng,chăm sóc điểm nuôi 44 8 35 1 03-01 hợp đàn ong ong Các hiện tượng MĐ Tích Lớp + địa thường gặp và biện điểm nuôi 30 6 23 1 03-02 hợp pháp phòng chống ong MĐ Các cây nguồn mật Lớp + địa Tích 22 4 17 1 phấn nuôi ong điểm nuôi 03-03 hợp ong MĐ Quản lý đàn ong theo Lớp + địa Tích 24 4 19 1 mùa vụ điểm nuôi 03-04 hợp ong Kiểm tra hết mô đun 8 8 Cộng 128 22 94 12 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành. IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1: Các kỹ thuật quản lý, nuôi dưỡng,chăm sóc đàn ong Bài tập 1: Chọn vị trí chỗ đặt thùng ong và bố trí đàn trong vườn - Công việc của nhóm: mỗi nhóm lựa chọn vị trí và xắp xếp các thùng ong theo đúng kỹ thuật. - Nguồn lực cần thiết: Dao, cuốc, thùng ong nội, ngoại - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá chọn vị trí và bố trí đàn ong trong vườn. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Chọn vị trí phù hợp + Bố trí đàn đúng kỹ thuật
  68. 62 Bài tập 2: Kiểm tra đàn ong bên ngoài, bên trong đàn ong - Công việc của nhóm: mỗi nhóm kiểm tra 15 đàn ong đánh giá và đưa ra biện pháp xử lý - Nguồn lực cần thiết: 15 thùng ong nội hoặc ong ngoại - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá kiểm tra đàn ong. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Kiểm tra toàn bộ đàn ong + Đưa ra hướng đề xuất Bài tập 3: Xây bánh tổ mới cho đàn ong - Công việc của nhóm: Xây 15 tâng chân vào trong khung cầu - Nguồn lực cần thiết: Khung cầu, tầng chân, mỏ hàn, sáp - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá xây bánh tổ mới cho đàn ong. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Gắn được 15 tầng chân vào trong khung cầu Bài tập 4: Sửa bánh tổ cũ cho đàn ong - Công việc của nhóm: Chỉnh sửa các bánh tổ cũ, cầu có nhiều ấu trùng ong đực - Nguồn lực cần thiết: Bánh tổ cũ, cầu nhộng ong đực - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá sửa bánh tổ cũ trong đàn.
  69. 63 - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Chỉnh sửa bánh tổ trong đàn ong Bài tập 5: Di chuyển đàn ong trong vườn nhà - Công việc của nhóm: mỗi nhóm thực hiện việc di chuyển 01 đàn ong - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong nội, ngoại - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá di chuyển đàn ong trong vườn. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Ong về đúng vị trí mới di chuyển Bài tập 6: Di chuyển đàn ong theo cây nguồn mật - Công việc của nhóm: mỗi nhóm thực hiện đóng gói 20 thùng ong ngoại - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong ngoại, nẹp, búa, đinh - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá di chuyển đàn ong theo nguồn mật. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đóng gói đàn ong đảm bảo đúng kỹ thuật Bài tập 6 Cho ong ăn bổ xung - Công việc của nhóm: mỗi nhóm thực hiện hòa đường, nước và cho đàn ong ăn - Nguồn lực cần thiết: Đường, nước, thùng nuôi ong, máng - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá cho ong ăn bổ xung. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Pha đúng tỷ lệ và cho các đàn ong ăn đúng kỹ thuật
  70. 64 Bài tập 7: Cho ong ăn kích thích - Công việc của nhóm: mỗi nhóm thực hiện hòa đường, nước và cho đàn ong ăn - Nguồn lực cần thiết: Đường, nước, thùng nuôi ong, máng - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá cho ong ăn kích thích. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Pha đúng tỷ lệ và cho các đàn ong ăn đúng kỹ thuật 4.2.: Các hiện tượng thường gặp và biện pháp phòng chống Bài tập 1: Nhận biết đàn ong chia đàn tự nhiên - Công việc của nhóm: mỗi nhóm kiểm tra toàn bộ trại ong phát hiện những dấu hiệu đàn ong chia đàn - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong nội, ngoại - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá dấu hiệu nhận biết đàn ong chia đàn. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Nhận biết các đàn ong chuẩn bị chia đàn tự nhiên Bài tập 2: Biện pháp phòng chống và xử lý ong chia đàn tự nhiên - Công việc của nhóm: mỗi nhóm đưa thực hiện các biện pháp phòng chia đàn và xử lý đàn ong chia đàn tự nhiên - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong nội, ngoại - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá biện pháp phòng chống và xử lý ong chia đàn tự nhiên.
  71. 65 - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Thực hiện các biện pháp phòng chống, xử lý ong chia đàn Bài tập 3: Nhận biết đàn ong bốc bay - Công việc của nhóm: mỗi nhóm kiểm tra toàn bộ trại ong phát hiện những dấu hiệu đàn ong bốc bay - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong nội, ngoại - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá dấu hiệu nhận biết đàn ong bốc bay. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Nhận biết các đàn ong chuẩn bị bốc bay Bài tập 4: Biện pháp phòng chống và xử lý ong bốc bay - Công việc của nhóm: mỗi nhóm đưa thực hiện các biện pháp phòng chia đàn và xử lý đàn ong bốc bay. - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong nội, ngoại - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá biện pháp phòng chống và xử lý ong bốc bay. - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Thực hiện các biện pháp phòng chống, xử lý ong bốc bay. Bài tập 5: Biện pháp phòng chống và xử lý ong cướp mật - Công việc của nhóm: mỗi nhóm đưa thực hiện các biện pháp phòng chia đàn và xử lý đàn ong cướp mật - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong nội, ngoại - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá biện pháp phòng chống và xử lý ong cướp mật
  72. 66 - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Thực hiện các biện pháp phòng chống, xử lý ong cướp mật Bài tập 7: Biện pháp phòng chống và xử lý ong thợ đẻ trứng - Công việc của nhóm: mỗi nhóm đưa thực hiện các biện pháp phòng chia đàn và xử lý ong thợ đẻ trứng - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong nội, ngoại - Địa điểm: Trại nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá biện pháp phòng chống và xử lý ong thợ đẻ trứng - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Thực hiện các biện pháp phòng chống, xử lý ong thợ đẻ trứng 4. 3: Các cây nguồn mật phấn nuôi ong Bài tập 1: Xác định các cây nguồn mật, phấn chính ở địa phương - Công việc của nhóm: Điều tra các cây nguồn mật, phấn tại nơi nuôi ong - Nguồn lực cần thiết: Sổ sách, bút, - Địa điểm: Vùng nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá xác định cây nguồn, mật phấn - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đưa ra các cây nguồn mật, phấn chính ở trong vùng Bài tập 2: Xác định thời điểm nở hoa của các cây nguồn mật - Công việc của nhóm: Xác định thời điểm các cây nguồn mật, phấn nở hoa trong vùng - Nguồn lực cần thiết: Sổ sách, bút, - Địa điểm: Vùng nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ
  73. 67 - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá xác định thời điểm nở hoa cây nguồn mật, phấn - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đưa ra thời điểm nở hoa các cây nguồn mật, phấn Bài tập 3: Xác định số đàn ong nuôi trong một vùng - Công việc của nhóm: Tập hợp kết quả điều tra, xác định thời điểm nở hoa từng tháng - Nguồn lực cần thiết: Sổ sách, bút, kết quả điều tra cây nguồn mật, phấn - Địa điểm: Vùng nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá xác định số đàn ong nuôi trong vùng - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đưa ra định mức các đàn ong cần nuôi trong vùng 4. 4: Quản lý đàn ong theo mùa vụ Bài tập 1: Quản lý đàn ong trong vụ Xuân – Hè - Công việc của nhóm: Khôi phục đàn qua đông, dọn dẹp vệ sinh, loại cầu cũ, sửa cầu, cho ong ăn kích thích, nhập đàn yếu - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong, đường, . - Địa điểm: Điểm nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá quản lý đàn ong - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đảm bảo quản lý đàn ong theo đúng kỹ thuật Bài tập 2: Quản lý đàn ong trong vụ Hè - Thu - Công việc của nhóm: Kiểm tra toàn bộ đàn ong, loại bỏ cầu cũ, cho ong ăn thêm đường, tạo chúa, - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong, đường, . - Địa điểm: Điểm nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm)
  74. 68 - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá quản lý đàn ong - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đảm bảo quản lý đàn ong theo đúng kỹ thuật Bài tập 3: Quản lý đàn ong trong vụ Thu – Đông - Công việc của nhóm: tạo chúa, nhân đàn, Thay chúa, chống rét, thu phấn hóa - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong, đường, . - Địa điểm: Điểm nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá quản lý đàn ong - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đảm bảo quản lý đàn ong theo đúng kỹ thuật Bài tập 4: Quản lý đàn ong trong vụ Đồng - Xuân - Công việc của nhóm: Chống rét cho đàn ong, cho ăn thêm đường - Nguồn lực cần thiết: Đàn ong, đường, . - Địa điểm: Điểm nuôi ong - Cách thức: chia nhóm nhỏ (3 – 5 học viên/nhóm) - Thời gian cần thiết để thực hiện công việc: 4 giờ - Phương pháp đánh giá: Giáo viên quan sát thực hiện của học viên, dựa theo tiêu chuẩn trong phiếu đánh giá quản lý đàn ong - Kết quả và sản phẩm phải đạt được: + Đảm bảo quản lý đàn ong theo đúng kỹ thuật
  75. 69 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1. Bài 1: Các kỹ thuật quản lý, nuôi dưỡng, chăm sóc đàn ong Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Chọn vị trí chỗ đặt thùng ong và - Quan sát và đánh giá kết quả bố trí đàn trong vườn ? - Kiểm tra đàn ong bên ngoài, bên - Quan sát cách xác định và thực hiện trong đàn ong ? của người học - Xây bánh tổ mới cho đàn ong - Quan sát cách xác định và thực hiện - Sửa bánh tổ cũ cho đàn ong của người học - Di chuyển đàn ong trong vườn nhà - Di chuyển đàn ong theo nguồn mật - Cho ong ăn bổ xung - Cho ong ăn kích thích 5.2. Bài 2: Các hiện tượng thường gặp và biện pháp phòng chống Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Nhận biết đàn ong chia đàn tự - Quan sát và đánh giá kết quả nhiên - Biện pháp phòng chống và xử lý ong chia đàn tự nhiên - Quan sát cách xác định và thực hiện - Nhận biết đàn ong bốc bay của người học - Biện pháp phòng chống và xử lý ong bốc bay - Phòng chống và xử lý đàn ong cướp mật - Phòng chống và xử lý ong thợ đẻ trứng
  76. 70 5.3. Bài 3: Các cây nguồn mật phấn nuôi ong Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Xác định các cây nguồn mật, phấn - Quan sát và đánh giá kết quả chính ở địa phương - Quan sát cách xác định và thực hiện - Xác định thời điểm nở hoa của các của người học cây nguồn mật - Quan sát cách xác định và thực hiện - Xác địh số đàn ong nuôi trong một của người học vùng 5.4. Bài 4: Quản lý đàn ong theo mùa vụ Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Quản lý đàn ong trong vụ Xuân – - Quan sát và đánh giá kết quả Hè - Quan sát cách xác định và thực hiện Quản lý đàn ong trong vụ Hè - Thu của người học Quản lý đàn ong trong vụ Thu – - Quan sát cách xác định và thực hiện Đông của người học Quản lý đàn ong trong vụ Đồng - Xuân
  77. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. TS. Phùng Hữu Chính; Cẩm nang nuôi ong . NXB Hà nội 2008 [2]. TS. Phùng Hữu Chính. Kỹ thuật nuôi ong nội địa cho người mới bắt đầu nuôi.NXB Lao động xã hội 2004 [3]. Ngô Đắc Thắng. Sổ tay kinh tế kỹ thuật nuôi ong. NXB Thanh hóa. [4]. Bùi Quý Huy. Kỹ thuật mới nuôi ong mật. NXB Nông nghiệp
  78. 72 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1415/QĐ-BNN-TCCB, ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Phạm Thanh Hải - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 2. Phó chủ nhiệm: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thư ký: Ông Phùng Trung Hiếu - Giảng viên Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 4. Các ủy viên: - Ông Trần Ngọc Trường, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ - Ông Nguyễn Linh, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ - Bà Bùi Thị Điểm, Giảng viên Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội - Ông Phùng Hữu Chính, Trung tâm Nghiên cứu Ong Trung ương./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 1785 /QĐ-BNN-TCCB ngày 05 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Đức Thiết, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc 2. Thư ký: Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Bà Võ Thị Hồng Xuyến, Giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc - Ông Đinh Xuân Năm, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc - Ông Đỗ Viết Liêm, Chủ tịch Hội nông dân huyện Lương Sơn, Hoà Bình./.