Phát triển nguồn nguyên liệu ngành chế biến gỗ của Việt Nam hƣớng đến mục tiêu phát triển bền vững

pdf 11 trang vanle 1610
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển nguồn nguyên liệu ngành chế biến gỗ của Việt Nam hƣớng đến mục tiêu phát triển bền vững", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_nguon_nguyen_lieu_nganh_che_bien_go_cua_viet_nam.pdf

Nội dung text: Phát triển nguồn nguyên liệu ngành chế biến gỗ của Việt Nam hƣớng đến mục tiêu phát triển bền vững

  1. Science & Technology Development, Vol 18, No Q3 - 2015 PHÁT TRIỂN NGUỒN NGUYÊN LIỆU NGÀNH CHẾ BIẾN GỖ CỦA VIỆT NAM HƢỚNG ĐẾN MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DEVELOPMENT OF RAW MATERIAL TO SERVE VIETNAM’S WOOD INDUSTRY TOWARDS A SUSTAINABLE DEVELOPMENT Trần Văn Hùng Trường Đại học Lâm nghiệp Cơ sở II - Email: tranhungln2@gmail.com (Bài nhận ngày 15 tháng 05 năm 2015, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 05 tháng 07 năm 2015) TÓM TẮT Ngành chế biến gỗ của Việt Nam trong những năm vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ. Để ngành chế biến gỗ phát triển bền vững thì đòi hỏi nhiều yếu tố như nguồn nhân lực, nguyên liệu, khoa học công nghệ, vốn, thị trường tiêu thụ trong đó, yếu tố nguồn nguyên liệu đầu vào chiếm vị trí quan trọng đối với sự phát triển của ngành (chi phí nguyên liệu chiếm tỷ trọng cao trong giá thành sản phẩm gỗ chế biến). Chính vì vậy, đòi hỏi trong thời gian sắp tới và về lâu dài nguồn nguyên liệu đầu vào của ngành phải ổn định cả về mặt số lượng lẫn mặt chất lượng. Thực tế, nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành chế biến gỗ của Việt Nam hiện nay chủ yếu là nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ nước ta, giảm tính chủ động và khả năng cạnh tranh của ngành nói chung. Thực tế đó, bài viết dựa vào nguồn số liệu thứ cấp thu thập được từ các cơ quan ban ngành để đánh giá thực trạng nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành chế biến gỗ hiện nay ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số biện pháp khuyến nghị góp phần phát triển nguồn nguyên liệu gỗ phục vụ cho chế biến theo hướng phát triển bền vững. Từ khóa: bền vững, chế biến gỗ, nguyên liệu, nhập khẩu, phát triển. ABSTRACT The Vietnam’s wood industry has obtained many encouraging achievements in recent years. In order to develop sustainably, the wood industry needs to ensure the quality of human resource, technology, capital, market and especially the material. As material accounts for a large share of the production cost, it is necessary to ensure both quantity and quality of its in the near future as well as in the long- term. The fact that most of raw material is imported seriously affects the Vietnam’s wood industry, such as reducing the activeness and competiveness of Vietnamese wood companies. This paper aims to evaluate the practice of raw material for Vietnam’s wood industry, thereby suggesting some solutions to sustainably develop the raw material for the wood industry. Keywords: develop, wood industry, raw material, import, sustainable. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ góp phần tạo nguồn thu nhập cho đất nước nói Ngành chế biến gỗ là một trong năm ngành chung và tạo công ăn việc làm cho người dân công nghiệp chế biến chủ lực của Việt Nam. nói riêng. Theo kết quả điều tra của Phòng chế Trong khoảng thời gian từ năm 2000 đến nay, biến bảo quản lâm sản thuộc Cục chế biến nông ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam lâm thủy hải sản thì số lượng các doanh nghiệp đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, phát triển chế biến gỗ đã tăng từ 1.200 doanh nghiệp năm nhanh cả về số lượng và chất lượng sản phẩm 2000 lên đến gần 4000 doanh nghiệp tính đến Trang 30
  2. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q3 - 2015 hết năm 2013. Sản phẩm của ngành chế biến gỗ hướng phát triển bền vững sẽ góp phần chủ đã được tiêu thụ rộng khắp trên Thế giới. Cũng động nguồn nguyên liệu cho sản xuất, tiết kiệm theo số liệu của Phòng chế biến lâm sản quy tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu chất thải, mô chế biến đã tăng từ 3 triệu m3 gỗ nguyên đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động sản liệu/năm (năm 2005) lên khoảng trên 15 triệu xuất, kinh doanh cũng như nâng cao chất lượng m3 gỗ tròn/năm (năm 2012). Kim ngạch xuất cuộc sống người dân nói chung. khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam đã tăng từ 219 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU triệu USD (năm 2000) lên trên 3,9 tỷ USD 2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu (năm 2011) và 4,68 tỷ USD (năm 2013), góp phần quan trọng đưa tổng kim ngạch xuất khẩu Nguồn số liệu sử dụng: bài viết sử dụng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản năm 2013 nguồn số liệu thứ cấp về kim ngạch xuất khẩu lên mức 27,5 tỷ USD. Mặc dù đạt được nhiều sản phẩm gỗ, tình hình nhập khẩu nguyên liệu thành tựu trong hơn 10 năm vừa qua nhưng gỗ và tình hình phân bố rừng, nhu cầu sử dụng ngành chế biến gỗ vẫn còn bộc lộ nhiều yếu gỗ công nghiệp được thu thập từ Tổng cục kém và sự phát triển mang tính thiếu bền vững, Thống kê, Tổng cục Hải quan, Tổng cục lâm cụ thể là chất lượng sản phẩm sản xuất có giá nghiệp, Hiệp hội Gỗ và Lâm sản Việt Nam, Bộ trị chưa cao, thiếu thông tin trên thị trường, nông nghiệp và phát triển nông thôn để có dữ thiếu nguồn vốn đầu tư, máy móc thiết bị và liệu nghiên cứu và phân tích đầy đủ. tay nghề lao động còn lạc hậu, chưa có thương Phương pháp nghiên cứu: thống kê, so hiệu riêng cho sản phẩm, đặc biệt là không chủ sánh, phân tích tổng hợp nhằm đánh giá thực động được nguồn nguyên liệu mà phụ thuộc trạng nguồn nguyên liệu phục vụ ngành chế nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập từ bên ngoài biến gỗ ở nước ta thông qua việc sử dụng các với khoảng 70 - 80% nhu cầu nguyên liệu gỗ bảng, biểu, đồ thị. của cả nước đã khiến các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với Thế 2.2 Nội dung nghiên cứu giới. Trong bối cảnh hiện nay, để theo kịp xu Bài viết đề cập đến những nội dung nghiên hướng phát triển chung của Thế giới và trở cứu chính sau: thành một nước công nghiệp theo hướng hiện Thực trạng ngành chế biến gỗ của Việt đại hóa, công nghiệp hóa vào năm 2020, việc Nam hiện nay: về quy mô doanh nghiệp, sản lựa chọn và hướng tới xây dựng mô hình phát phẩm tiêu thụ, kim ngạch xuất khẩu. triển kinh tế xanh - mô hình phát triển bền vững ở Việt Nam là thực sự cần thiết. Ngày Thực trạng nguồn nguyên liệu gỗ phục vụ 25/9/2013, Chính phủ đã thông qua Quyết định ngành chế biến gỗ của Việt Nam. số 1393 về phê duyệt Chiến lược quốc gia về Đề xuất một số biện pháp khuyến nghị. Tăng trưởng xanh. Chiến lược này thể hiện 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO quan điểm của Việt Nam hướng tới sự phát LUẬN triển theo hướng bền vững. Do đó, Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại 3.1. Thực trạng ngành chế biến gỗ Việt hóa thì việc xây dựng và phát triển các ngành Nam công nghiệp bền vững có tầm quan trọng đặc Trong thời gian từ năm 2000 đến nay, biệt đối với sự phát triển bền vững. Trong đó ngành công nghiệp chế biến gỗ của Việt Nam việc phát triển nguồn nguyên liệu gỗ phục vụ đã có nhiều thay đổi. Số lượng doanh nghiệp cho ngành chế biến gỗ của Việt Nam theo chế biến gỗ tăng nhanh từ 1.200 doanh nghiệp Trang 31
  3. Science & Technology Development, Vol 18, No Q3 - 2015 năm 2000, đến cuối năm 2007 có 2.526 doanh 3.096 triệu đồng. Tính theo tiêu chí vốn đầu tư nghiệp, tăng 2,8 lần so với năm 2000 và cuối trên lao động thì vốn đầu tư/ lao động bình năm 2013 có trên 3.000 doanh nghiệp hoạt quân của cả nước là 94,5 triệu đồng/lao động, ở động trong ngành công nghiệp chế biến gỗ. miền Nam chỉ tiêu này là 65,5 triệu đồng/ lao Quy mô sản xuất của các doanh nghiệp ngày động và ở miền Bắc là 76,1 triệu đồng. càng được mở rộng cả về chiều rộng lẫn chiều Sản phẩm của các doanh nghiệp chế biến gỗ sâu. Tính theo tiêu chí vốn đầu tư của một chủ yếu xuất khẩu ra nước ngoài. Đồ gỗ là mặt doanh nghiệp thì trong năm 2005 vốn đầu tư hàng xuất khẩu chủ lực lớn thứ năm của Việt bình quân của một doanh nghiệp cả nước là Nam sau dầu thô, dệt may, giày dép, thủy sản. 5.988 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư bình Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm đồ gỗ của nước quân một doanh nghiệp chế biến gỗ ở miền ta tăng mạnh qua các năm với mức tăng bình Nam là 5.800 triệu đồng và ở miền Bắc là quân 15,2% trong vòng 10 năm qua. Bảng 1. Kim ngạch xuất khẩu đồ gỗ của Việt Nam giai đoạn 2000 - 2013 NĂM 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 1.Giá trị 219 1.562 1.931 2.503 2.654 2.628 3.435 3.930 4.661 5.370 (triệu USD) Tốc độ tăng - - 23,62 29,62 6,03 -0,98 30,71 14,41 18,60 15,21 (%) Nguồn: Tổng hợp từ Tổng cục thống kê, Tổng cục Hải quan Thị trường xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam khắt khe như châu Âu thì cần phải đáp ứng các là Mỹ, Nhật, Pháp, Anh, Đức, Hà Lan, Tây Ban yêu cầu về kiểu dáng, chất lượng, quy định sử Nha Kim ngạch xuất khẩu hàng gỗ Việt Nam dụng gỗ từ nguồn đảm bảo hợp pháp là yếu tố trong thời gian qua có mức tăng trưởng trung tối quan trọng đối với kinh doanh đồ gỗ, quyết bình 15%/năm, tập trung vào đồ gỗ nội thất và định sự thành bại của nhà kinh doanh. đồ dùng ngoài trời. Với tốc độ phát triển của 3.2. Thực trạng nguồn nguyên liệu gỗ ngành công nghiệp xuất khẩu đồ gỗ nội ngoại phục vụ chế biến thất của Việt Nam hiện nay hết sức nhanh và năng động, điều đó đã tạo ra áp lực đòi hỏi Việt Trong những năm vừa qua ngành công nghiệp chế biến gỗ phát triển mạnh mẽ dẫn đến Nam phải có nguồn cung vật liệu dồi dào cũng nhu cầu sử dụng nguyên liệu gỗ cho chế biến như áp lực khai thác rừng là rất lớn. Việt Nam chỉ đáp ứng 1,6% thị phần của Thế giới tăng cao. Trong năm 2003 tổng khối lượng gỗ sử dụng cho chế biến là 8,8 triệu m3 đến năm (khoảng 300 tỷ USD). Trong khi đó nhu cầu sử 2005 là 10 triệu m3 và năm 2008 là 11 triệu m3 dụng sản phẩm đồ gỗ trên Thế giới là rất lớn. 3 Đa số các doanh nghiệp nội địa chỉ sản xuất đủ và năm 2013 là khoảng trên 15 triệu m . Ngành chế biến gỗ của Việt Nam sử dụng nguồn năng lực và chủ yếu chuẩn bị cho việc tái cơ nguyên liệu gỗ được khai thác ở trong nước và cấu. Mặc dù ngành chế biến gỗ đã đạt những thành tựu đáng kể, sản phẩm đã được tiêu thụ nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn gỗ trong nước chủ yếu được khai thác từ rừng tự nhiên. Trước rộng khắp Thế giới. Tuy nhiên, để sản phẩm năm 2000, sản lượng gỗ khai thác từ rừng tự đạt chất lượng cao và tiêu thụ ở các thị trường nhiên của Việt Nam đạt trung bình 1,8 triệu m3 Trang 32
  4. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q3 - 2015 gỗ tròn/năm, chiếm khoảng 70% tổng lượng chỉ đáp ứng khoảng 20% nhu cầu, nguồn gỗ nhu cầu gỗ cho chế biến. Đến năm 2003 lượng rừng tự nhiên rất hạn chế, còn gỗ rừng trồng gỗ khai thác này chỉ còn 0,5 triệu m3/năm, năm chủ yếu là gỗ nhỏ và chưa đáp ứng được những 2004 là 0,3 triệu m3/năm, năm 2005 là 0,18 tiêu chuẩn kỹ thuật do các đối tác lớn đề ra. Do triệu m3/năm và năm 2008 là 0,15 triệu đó, lượng nguyên liệu gỗ lớn còn lại phải nhập m3/năm nguồn nguyên liệu gỗ ở trong nước khẩu từ nước ngoài. Bảng 2. Tình hình nhập khẩu gỗ nguyên liệu giai đoạn 2000 - 2013 NĂM 2000 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 Kim ngạch nguyên liệu 78 667 760 1.022 1.095 1.134 1.151,70 1.300 1.256 1.459 gỗ (triệu USD) Sản lượng gỗ khai thác 2.375,60 2.996,40 3.128,50 3.461,80 3.552,90 3.766,70 4.607,30 4.692 5.251 5.608 (1000m3)* Chú thích: * - sản lượng gỗ khai thác bao gồm gỗ tự nhiên và gỗ rừng trồng Nguồn: Tổng cục thống kê năm 2015 Theo thống kê của Hiệp hội Gỗ và Lâm sản nguồn cung trong nước là rất thấp nên đây cũng Việt Nam, mỗi năm Việt Nam phải nhập khẩu là một thách thức lớn đối với ngành chế biến khoảng 1 triệu m3 ván nhân tạo các loại, trong gỗ. Hơn nữa nguồn nhập khẩu nguyên liệu đó MDF chiếm khoảng 60%. Tổng kim ngạch đang có nguy cơ bị thu hẹp và hạn chế. Thực nhập khẩu ván nhân tạo chiếm khoảng 25% tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu gỗ. Thế giới về nguyên liệu, nhất là đối với những Nguyên liệu gỗ nhập khẩu tăng qua các năm do nguồn gỗ có xác nhận "quản lý rừng bền vững" có nhiều các doanh nghiệp tham gia vào ngành đã làm giá thành tăng liên tục và cây gỗ rừng chế biến gỗ. Giá nguyên liệu gỗ nhập khẩu trồng cũng phải có tuổi đời và độ lớn nhất định thường biến động theo hướng tăng giá và việc (khoảng 10 năm) mới làm được sản phẩm gỗ nhập nguyên liệu gỗ sẽ rất dễ bị động và gặp xuất khẩu. nhiều khó khăn như: nhiều nước thay đổi chính Nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu: chủ yếu sách nên cấm xuất khẩu gỗ nguyên liệu; việc từ các quốc gia trên Thế giới như Lào, xác định chất lượng gỗ, tuổi gỗ phải thông qua Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Myanma, Đài cơ quan có chức năng xác nhận; thiếu thông tin Loan, Indonesia, Singapore, Newzealand, về nguyên liệu, đối tác, thương mại, nguyên Australia, Guyan, Nam phi, Mozambique, Mỹ, liệu nhập khẩu đòi hỏi vốn lớn, chủng loại đa Costarica, Ecuado, Chi Lê, Brazin, Urugoay, dạng và yêu cầu xử lý bảo quan cao.v.v Nhu Phần Lan, Thuỵ Điển, Đức, Rumani, Estonia, cầu nguyên liệu ngày càng gia tăng trong khi Nga. Trang 33
  5. Science & Technology Development, Vol 18, No Q3 - 2015 Bảng 3. Kim ngạch nhập khẩu gỗ từ các nƣớc của Việt Nam trong năm 2012 - 2013 ĐVT: triệu USD NĂM 2013 NĂM 2012 TỐC ĐỘ TĂNG TRƢỞNG (%) Tổng kim ngạch nhập 1.429.628.670 1.256.974.181 13,74 khẩu gỗ Lào 365.152.942 272.388.447 34,06 Hoa Kỳ 196.530.585 182.045.652 7,96 Trung Quốc 178.308.463 182.760.993 -2,44 Malaixia 82.739.543 80.795.742 2,41 Thái Lan 72.168.532 79.960.297 -9,74 NiuZilan 59.236.939 58.781.733 0,77 Campuchia 45.497.924 24.800.648 83,45 Chile 32.737.191 29.487.050 11,02 Braxin 23.524.490 23.524.490 0 Anh 19.759.317 599.461 3.196,18 Đức 18.009.248 9.652.920 86,57 Indonesia 15.456.441 24.282.364 -36,35 Phần Lan 14.251.469 12.413.947 14,8 Hàn Quốc 12.292.609 4.810.607 155,53 Đài Loan 11.390.165 11.230.724 1,42 Pháp 8.971.185 4.183.485 114,44 Thụy Điển 6.498.750 6.514.871 -0,25 Nga 5.390.394 3.420.789 57,58 Italia 5.146.876 4.490.880 14,61 Nhật Bản 5.017.015 5.268.686 -4,78 Canada 4.271.812 5.762.980 -25,87 Oxtrâylia 3.864.519 6.982.656 -44,66 Achentina 3.501.065 2.395.160 46,17 Nam Phi 2.836.151 3.076.719 -7,82 Nguồn: Tổng cục Hải Quan Hiện nay, các doanh nghiệp gỗ Việt Nam nghiệp này chủ yếu nhập khẩu gỗ nguyên liệu nói chung đang bị cáo buộc về việc sử dụng từ thị trường Myanmar, Lào và Campuchia với nguyên liệu gỗ nhập khẩu không có xuất xứ rõ mức giá rẻ hơn so với giá thị trường trên Thế ràng để sản xuất hàng xuất khẩu. Các doanh giới. Do vậy, Mỹ và EU đã đưa ra nhiều yêu Trang 34
  6. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q3 - 2015 cầu khắt khe, nhằm thắt chặt hơn việc kiểm được khoảng 70% nhu cầu. Theo tính toán của soát nguồn gốc sản phẩm buộc nhà sản xuất gỗ Hiệp hội gỗ, còn phải chờ ít nhất 10 năm nữa phải thông báo rõ ràng về những sản phẩm gỗ mới hy vọng chủ động được một phần nguyên xuất khẩu như tên khoa học, giá trị nhập khẩu, liệu trong nước khi các khu rừng trồng gỗ lớn tên quốc gia mà thực vật bị đốn hạ hoặc thu do các doanh nghiệp phát triển bắt đầu cho khai hoạch Đây là điều khó khăn đối với các thác. Còn trong tương lai gần, không có cách doanh nghiệp Việt Nam trong việc đi tìm nào khác là phải tiếp tục nhập khẩu gỗ nguyên nguồn cung cấp gỗ nguyên liệu ổn định và có liệu. Hiện tại phần lớn đất rừng (gần 5 triệu ha) xuất xứ rõ ràng. Việc nhập khẩu gỗ từ một số là do các lâm trường quốc doanh và chính quốc gia có nền lâm nghiệp chưa phát triển quyền địa phương quản lý, trong khi khoảng đang đứng trước những nguy cơ bị các tổ chức 3,1 triệu ha đã được giao cho hơn một triệu hộ phi Chính phủ quốc tế lên án và yêu cầu hạn gia đình và cá nhân, nhưng có 20 - 30% diện chế. Các nước này cũng đang dần phải hoàn tích được sử dụng đúng mục đích, 70% còn lại thiện công tác kinh doanh rừng bền vững để chưa đem lại hiệu quả như mong muốn. Trong đáp ứng những yêu cầu của các tổ chức quốc tế khi đó, nhiều nhà đầu tư lớn muốn đầu tư vào đề ra, các loại gỗ phải đạt chứng chỉ rừng trước rừng trồng thì lại không có đất trồng rừng. Một khi xuất khẩu sang các nước khác. Như vậy, điều nghịch lý hiện nay là việc cung ứng và sử trong một vài năm tới việc nhập khẩu gỗ từ các dụng nguyên liệu gỗ còn bất hợp lý, vùng nước trên sẽ bị hạn chế rất nhiều. Do vậy nguyên liệu rừng trồng có thể nói là chưa thật nguồn nguyên liệu cho chế biến gỗ sẽ bị ảnh sự gắn với ngành chế biến gỗ để xuất khẩu. hưởng nếu như Việt Nam không chuẩn bị trước Chẳng hạn như Đông Nam Bộ là vùng tập kế hoạch phát triển nguyên liệu gỗ trong thời trung nhiều cơ sở chế biến gỗ và ngành chế gian tới. Mặc dù nguồn gỗ trong nước ngày biến gỗ phát triển mạnh nhất cả nước nhưng càng nhiều nhưng do khai thác sớm và khai khu vực này lại có diện tích rừng trồng thấp thác bất hợp pháp nên đường kính gỗ còn nhỏ, chiếm khoảng 20% của cả nước, trong khi đó chất lượng thấp. Ngoài ra, công tác quy hoạch Miền Bắc và miền Trung là khu vực có diện còn nhiều bất cập, các dự án phát triển rừng tích và sản lượng gỗ rừng trồng chiếm khoảng nguyên liệu chưa được quan tâm đúng mức dẫn 70% cả nước. Ngoài ra, hàng năm miền Bắc và đến sản lượng gỗ phục vụ cho chế biến xuất miền Trung xuất khẩu một lượng lớn gỗ rừng khẩu không được cải thiện. Chiến lược lâm trồng dưới dạng dăm gỗ với giá 125 USD/tấn nghiệp quốc gia giai đoạn 2006 - 2020 đặt mục làm ảnh hưởng đến kế hoạch phát triển nguồn tiêu phát triển 825.000 ha rừng nguyên liệu cho nguyên liệu gỗ lớn và phát triển công nghiệp ngành gỗ Việt Nam, trong đó có sự kết hợp ván nhân tạo. Trong khi đó Vùng Đông Nam giữa các loại cây có chu kỳ kinh doanh ngắn 7- bộ lại phải nhập khẩu lượng lớn nguyên liệu gỗ 10 năm và chu kỳ kinh doanh dài từ 15 năm trở để sản xuất sản phẩm đồ mộc và khi nhập khẩu lên. Sản lượng dự kiến khai thác để phục vụ bột giấy về sản xuất thì giá nhập khẩu lên đến ngành gỗ vào năm 2020 sẽ đạt 20 triệu m3/năm 900 - 1.000 USD/tấn. (trong đó có 10 triệu m3 gỗ lớn), mới đáp ứng Trang 35
  7. Science & Technology Development, Vol 18, No Q3 - 2015 Bảng 4. Phân bố doanh nghiệp chế biến và phân bố rừng DIỆN TÍCH RỪNG SẢN XUẤT SỐ LƢỢNG DN VÙNG Diện tích (ha) Cơ cấu (%) CHẾ BIẾN GỖ Cả nƣớc 4.787.711 100 2.526 Miền Bắc 2.045.252 42,71 497 -Tây Bắc 105.018 2,2 216 -Đông Bắc 1.110.777 23,18 135 -ĐB Sông Hồng 14.559 0,23 216 -Bắc Trung bộ 841.898 17,56 127 Miền Nam 2.415.495 50,29 2.029 -DH Nam Trung bộ 378.250 7,9 185 -Tây Nguyên 1.639.975 34,23 185 -Đông Nam bộ 214.875 4,47 1.493 -ĐB Sông Cửu Long 182.089 3,69 166 Nguồn: Bộ NN & PTNT, 9/2010 Như vậy, nguồn nguyên liệu gỗ ở nước ta chóng và như vậy không đủ nguồn nguyên liệu chưa ổn định, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn để cung ứng cho nhu cầu thị trường. Trong khi nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài. Đây là đó, ngành lâm nghiệp có khả năng tạo công ăn một trong những hạn chế lớn nhất của ngành việc làm và thu nhập cho một lượng khá lớn chế biến gỗ nước ta. Lượng nguyên liệu gỗ người dân. Một tổn thất nữa đến từ việc khai nhập khẩu hàng năm chiếm khoảng 80% tổng thác rừng trái phép là làm mất đi sự đa dạng nhu cầu gỗ cho chế biến. Việc nhập khẩu sinh học và sẽ làm mất đi những cơ hội thương nguyên liệu gỗ sẽ gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực mại trong tương lai. như giá nguyên liệu thường biến động tăng 30 - Nhìn chung, nguồn nguyên liệu cần cung 40%, không chủ động được nguồn nguyên liệu, ứng cho ngành chế biến gỗ ở nước ta là rất lớn, không nắm rõ được nguồn gốc, chất lượng đặc biệt là nguồn nguyên liệu gỗ đạt tiêu chuẩn nguyên liệu nhập, làm giảm khả năng cạnh theo những quy định và xu hướng tiêu dùng tranh của các doanh nghiệp. Hạn chế nguồn gỗ mới của các thị trường quốc tế. Do đó, việc nội địa cho thấy ngành công nghiệp gỗ của Việt phát triển nguồn nguyên liệu đặc biệt theo Nam phụ thuộc rất nhiều vào nhập khẩu. hướng phát triển bền vững thì cần phải có Nguyên nhân là do Chính phủ đã cấm khai thác những biện pháp nhất định góp phần đáp ứng nguồn gỗ tự nhiên, công tác quy hoạch nguồn nguồn nguyên liệu lâu dài cho chế biến đồ gỗ, nguyên liệu trong nước còn hạn chế, việc xây tạo công ăn việc làm cho người dân và góp dựng mạng lưới chế biến gỗ trên toàn quốc phần bảo vệ môi trường. Theo tính toán của chưa thống nhất. Ngoài ra, ở nước ta do việc Tổng cục Lâm nghiệp thì nhu cầu nguyên liệu khai thác gỗ bất hợp pháp diễn ra phổ biến dẫn gỗ ngày càng gia tăng. đến mất đi nguồn tài nguyên một cách nhanh Trang 36
  8. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q3 - 2015 Bảng 5. Dự báo nhu cầu gỗ công nghiệp của Việt Nam giai đoạn 2003 - 2020 ĐVT: 1.000 m3 NĂM 2003 2005 2010 2015 2020 Nhu cầu gỗ nội địa và xuất khẩu 7.420 10.063 14.004 18.620 22.160 1. Gỗ lớn trong công nghiệp và dân dụng 4.561 5.373 8.030 10.266 11.993 2. Gỗ nhỏ sản xuất ván nhân tạo, dăm gỗ 1.649 2.032 2.464 2.922 1.682 xuất khẩu 3. Nhu cầu gỗ nhỏ cho sản xuất bột giấy 1.150 2.568 3.388 5.271 8.283 4. Gỗ trụ nhỏ 60 90 120 160 200 Nguồn: Chiến lựơc phát triển Lâm Nghiệp VN giai đoạn 2003-2020 3.3. Một số biện pháp khuyến nghị yêu cầu các lô đồ gỗ nhập vào EU phải minh bạch, rõ ràng về nguồn gốc gỗ nguyên liệu mới Qua việc nghiên cứu thực trạng nguồn cho nhập khẩu. Do đó, để đáp ứng được yêu nguyên liệu ngành chế biến gỗ và để ngành chế cầu của các thị trường lớn về tiêu chuẩn chất biến gỗ phát triển bền vững thì cần có các giải lượng gỗ thì các doanh nghiệp cần nhập khẩu pháp khuyến nghị như sau: gỗ có nguồn gốc chứng nhận rõ ràng và hợp Đối với gỗ nhập khẩu: Các doanh nghiệp pháp, đạt tiêu chuẩn, hạn chế nhập khẩu gỗ phải liên kết hỗ trợ với nhau, sau đó lên kế nguyên liệu từ các nước có nền Lâm nghiệp hoạch trình Hiệp hội gỗ và Lâm sản, Bộ Công chưa phát triển chưa đạt các chứng nhận quốc thương xét duyệt ký kết hợp đồng với nước có tế về gỗ. Do đó, với xu thế bảo vệ môi trường nguồn gỗ dồi dào, giá rẻ, ổn định. và việc khai thác gỗ tự nhiên trên Thế giới Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi nhất ngày càng hạn chế nên các doanh nghiệp ngoài để nhập khẩu và cung ứng nguyên liệu gỗ cho việc tiếp tục duy trì các đầu mối cung ứng gỗ ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu sản từ các nước Đông Nam Á như Lào, Malaysia, phẩm gỗ đáp ứng số lượng, chất lượng và thời Indonesia, Thái Lan cần mở rộng ra các thị gian với giá cả cạnh tranh. Chính phủ cần ký trường tiềm năng như Canada, Newzeland, Mỹ, kết với Chính phủ các nước có nguồn nguyên .v.v liệu gỗ dồi dào các thỏa thuận về cung cấp gỗ Chính Phủ cần thực hiện triệt để cải cách dài hạn cho Việt Nam và thực hiện triệt để cải hành chính trong việc nhập khẩu gỗ nguyên cách hành chính trong việc nhập khẩu gỗ liệu và xuất khẩu sản phẩm gỗ, tạo điều kiện nguyên liệu và xuất khẩu sản phẩm gỗ. cho các doanh nghiệp nhập khẩu gỗ được thuận Theo yêu cầu của châu Âu và Mỹ, phải sử lợi như hỗ trợ vốn, ưu đãi tín dụng, thông tin dụng 70% nguyên liệu có chứng chỉ FSC, 30% thị trường nguyên liệu gỗ nhập khẩu, thủ tục còn lại là gỗ có nguồn gốc. Ngoài ra, từ tháng hải quan, chính sách thuế đối với nguyên vật 3/2013, doanh nghiệp xuất khẩu gỗ vào EU còn liệu gỗ nhập khẩu, chính sách hỗ trợ cước vận phải gánh thêm đạo luật FLEGT (tăng cường tải nội địa và quốc tế luật pháp, quản lý và thương mại lâm sản) cũng Trang 37
  9. Science & Technology Development, Vol 18, No Q3 - 2015 Các doanh nghiệp chế biến gỗ cần liên kết mại có giá trị cao, đồng thời sẽ giúp doanh với nhau trong việc tìm kiếm khách hàng cung nghiệp tiếp cận nguồn gỗ hợp pháp trong nước ứng, nhập khẩu nguyên liệu nhằm làm giảm chi rẻ hơn, có chứng nhận nguồn gốc, sản phẩm phí nhập khẩu. xanh. Khi những loại gỗ ít được biết được thị trường chấp nhận thì không chỉ giá trị gỗ cao Các hiệp hội gỗ cần hỗ trợ doanh nghiệp mà giá trị rừng cũng sẽ được nâng lên, từ đó thông tin về thị trường nhập khẩu gỗ, qui định các chủ rừng sẽ có nhiều lợi nhuận để tái đầu tư chất lượng gỗ, nguồn gốc gỗ, luật pháp của lại cho trồng rừng và áp dụng quản lý rừng bền nước sở tại. vững. Ngoài ra, nếu chúng ta sử dụng loại gỗ ít Đối với các doanh nghiệp chế biến gỗ có được biết đến cũng sẽ làm giảm gánh nặng quy mô lớn đặc biệt về vốn có thể xem xét nhập khẩu của các doanh nghiệp, hạn chế sử phương án đầu tư mua hoặc trồng rừng ở nước dụng những loại gỗ không rõ nguồn gốc trong ngoài, phương án này yêu cầu các doanh rừng tự nhiên từ các nước lân cận. nghiệp phải có vốn lớn, có thời gian đầu tư dài, Để phát triển bền vững sản phẩm cho thị có kinh nghiệm, thông thạo về địa lý và nguồn trường nội địa cần đi theo xu hướng chung của cung ứng Thế giới hay xu hướng sử dụng nhiều nguyên Đối với gỗ trong nước liệu trong nước, chú trọng chuyển hướng sử Để đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu gỗ cho dụng nguyên liệu từ rừng tự nhiên sang rừng chế biến bền vững, Chính phủ cần hạn chế việc trồng. Hiện Thế giới ngày càng sử dụng nhiều khai thác rừng tự nhiên và bắt buộc các chủ sản phẩm làm từ gỗ tràm vì giá rẻ, chất lượng rừng phải áp dụng phương pháp quản lý rừng sản phẩm tốt và đây là nguồn gỗ được đánh giá bền vững trên 3 phương diện: môi trường, kinh bền vững nhất hiện nay ở Việt Nam, có thể đáp tế và xã hội. Để có thể chủ động nguồn cung ứng 70% nhu cầu và với tốc độ phát triển trong nguyên liệu gỗ dài hạn đồng thời nâng cao hình tương lai gần đây sẽ là nguồn cung cấp gỗ lớn ảnh của chủ rừng và khả năng tiếp thị của các nhất của nước ta. Hiện tại Việt Nam có 3 cánh doanh nghiệp, chính phủ cần hỗ trợ các doanh rừng tràm được công nhận chứng chỉ FSC nghiệp đạt được chứng chỉ quản lý rừng bền (Bình Định: cung cấp 10.000 m3 gỗ/năm, vững (FSC). Quảng Trị: cung cấp 5.000 - 7.000 m3 /năm, nhà máy giấy Bãi Bằng mỗi năm cung cấp Hiện nay Việt Nam vẫn còn sở hữu trữ 10.000 m3 /năm). Việt Nam đang sở hữu diện lượng lớn các loại gỗ ít được biết đến nhưng do tích tràm khá lớn, thực tế tràm là nguyên liệu ít hay chưa được khai thác nhiều trong rừng tự có chất lượng tốt, độ bền dẻo cao, được Thế nhiên và cũng chưa biết đến trên thị trường thế giới đánh giá cao và dùng làm nguyên liệu giới nên nguồn sử dụng vẫn còn hạn chế. Ngoài chính cho đồ trang trí ngoài trời ra, những loại gỗ này ít được biết đến là do thị trường truyền thống ưa chuộng những loại gỗ Về lâu dài ngành gỗ Việt Nam cần phải có có giá trị thương phẩm cao; doanh nghiệp và kế hoạch trồng mới rừng theo phương thức người tiêu dùng chưa hiểu nhiều về chính chất thâm canh, cần quy hoạch diện tích đất trồng cơ lý, cơ học của các loại gỗ này. Hơn nữa, một rừng mang tính tập trung. Đồng thời, Chính số loại gỗ có tính chất khó chế biến, phải áp phủ cần rà soát các vùng chuyên canh nguyên dụng kỹ thuật sấy đặc biệt Do vậy, cần liệu tập trung với quy mô lớn, đầu tư giải pháp quảng bá các loại gỗ ít được biết đến để giảm công nghệ để nghiên cứu, tuyển chọn các giống việc khai thác quá mức một vài loài gỗ thương cây cho năng suất cao, chất lượng tốt, có đặc Trang 38
  10. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH & CN, TẬP 18, SỐ Q3 - 2015 tính phù hợp với sản xuất công nghiệp, sản đổi mua bán gỗ thuận lợi, nhanh chóng và giá xuất giống bằng công nghệ nuôi cấy mô, đáp cả thống nhất. ứng nhu cầu sử dụng nguyên liệu trong nước và Nâng cao tay nghề đội ngũ công nhân, xuất khẩu, từng bước đăng ký những khu rừng nghiên cứu việc cưa xẻ gỗ, lắp ráp hạn chế đến đạt chứng chỉ FSC, đầu tư các nhà máy chế mức thấp nhất những hư hỏng trong sản xuất, biến gỗ nhân tạo, ván MDF Quy hoạch vùng tiết kiệm nguyên liệu gỗ trên từng m3 tinh gỗ, nguyên liệu cho công nghiệp chế biến phải gắn tận dụng phế liệu, phế phẩm và kết hợp các vật với nhà máy chế biến. liệu khác. Chính phủ, Ủy Ban nhân dân các tỉnh, Ngoài ra, các doanh nghiệp cần chú ý sử thành phố cần khẩn trương rà soát, hoàn chỉnh dụng có hiệu quả nguồn nguyên liệu bằng cách quy hoạch trồng rừng nguyên liệu trong đó đảm bảo quản tốt nguyên liệu ở kho bãi, đổi mới bảo cung cấp ổn định cho nhu cầu chế biến, máy móc thiết bị cũ kỹ làm tiêu hao nhiều quy hoạch diện tích thích hợp để trồng loại cây nguyên liệu. Cùng với việc nâng cao trình độ rừng phù hợp với điều kiện từng vùng, chú kỹ thuật và công nghệ chế biến cần phải hoàn trọng trồng các loại cây rừng gỗ lớn có giá trị thiện tổ chức sản xuất, năng lực quản lý và cao. Trên cơ sở quy hoạch trồng rừng nguyên nâng cao tay nghề của lao động nhằm sử dụng liệu cần rà soát bổ sung những chính sách để nguồn nguyên liệu có hiệu quả và hợp lý. khuyến khích hơn nữa các thành phần kinh tế tham gia đầu tư trồng rừng, hưởng lợi từ rừng, Các giải pháp hỗ trợ: nâng cao vai trò của cung cấp nguyên liệu cho sản xuất chế biến gỗ các Hiệp hội Lâm sản, Cục chế biến Lâm sản, nhất là những chính sách về đất đai, tín dụng, các Bộ ngành có liên quan cần có những giải đầu tư, hỗ trợ cây giống, xây dựng cơ sở hạ pháp hỗ trợ theo chỉ thị 19/2004/CT/Ttg ngày tầng cho vùng nguyên liệu. 01 tháng 06 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ. Bên cạnh đó, để đảm bảo uy tín cho sản phẩm gỗ, Nhà nước cũng cần kiểm soát một 4. KẾT LUẬN cách chặt chẽ nguồn gỗ chuyển tải từ công ty Nguồn nguyên liệu phục vụ cho ngành chế mẹ ở nước ngoài vào các doanh nghiệp có vốn biến gỗ ở nước ta hiện gặp nhiều khó khăn, chủ đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, ngăn ngừa việc yếu nhập khẩu từ nước ngoài nên ảnh hưởng trốn thuế và lẩn tránh xuất xứ gỗ. đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp chế biến gỗ, làm tăng chi phí, Chính phủ cần thành lập sàn giao dịch gỗ giảm khả năng cạnh tranh của sản phẩm và điện tử nhằm cung cấp thông tin giá cả thị trường gỗ trong nước và Thế giới, các vấn đề thiếu tính chủ động về nguồn nguyên liệu. Do đó, Chính phủ và các cơ quan ban ngành có về pháp luật khi các doanh nghiệp xuất khẩu gỗ liên quan cần có những biện pháp hỗ trợ trước ra nước ngoài, việc thực hiện các giao dịch qua mạng của các doanh nghiệp ngành gỗ sẽ được mắt và lâu dài giúp ổn định và chủ động nguồn nguyên nguyên liệu phục vụ cho chế biến gỗ kết nối qua cổng thương mại điện tử của Bộ nhằm đáp ứng yêu cầu của ngành chế biến gỗ Công Thương và tiến tới thành lập chợ gỗ nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trao theo hướng phát triển bền vững và làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Trang 39
  11. Science & Technology Development, Vol 18, No Q3 - 2015 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quyết định 2728/QĐ-BNN-CB phê duyệt Quy hoạch công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. [2]. Hoàng Quang Phòng, Cơ hội và thách thức ngành công nghiệp chế biến gỗ Việt Nam sau khi gia nhập WTO, Chương trình hội thảo quốc gia, Trưởng văn phòng Hiệp hội doanh nghiệp thuộc phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, 01/2014. [3]. Nguồn số liệu của Tổng cục thống kê, Hiệp hội chế biến gỗ, Tổng cục hải quan, Bộ Công thương. [4]. Nguyễn Tôn Quyền, Trịnh Vỹ, Huỳnh Thạch và Vũ Bảo, Công nghiệp chế biến gỗ ở Việt Nam, Thực hiện năm 2006 trong cẩm nang ngành lâm nghiệp. [5]. Thủ tướng chính phủ, Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Quyết định số 18/2007/ QĐ-TTg ngày 05/02/2007. Trang 40