Giáo trình môn Thuế

doc 101 trang Đức Chiến 04/01/2024 3320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Thuế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_mon_thue.doc

Nội dung text: Giáo trình môn Thuế

  1. - 1 - Chủ đề 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ THUẾ - 5 - 1.1. Thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước - 5 - 1.2. Phân loại thuế - 6 - 1.2.1. Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế - 6 - a. Thuế gián thu. (Indirect taxes) - 6 - b. Thuế trực thu. (Direct taxes) - 6 - 1.2.2. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế: - 6 - 1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế nước ta: - 6 - 1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách: - 6 - 1.3.2. Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế: - 7 - 1.3.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội:- 7 - 1.4. Các yếu tố cơ bản tạo nên một luật thuế: - 7 - 1.4.1. Tên gọi: - 7 - 1.4.2. Đối tượng nộp thuế: - 7 - 1.4.3. Đối tượng chịu thuế: - 7 - 1.4.4. Thuế suất, mức thuế, biểu thuế: - 7 - 1.4.5. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế: - 8 - 1.4.6. Thủ tục thu nộp: - 8 - Chủ đề 2: THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU - 8 - 2.1. Khái niệm và tác dụng: - 8 - 2.1.1. Khái niệm: - 8 - 2.1.2. Tác dụng: - 8 - 2.2. Phạm vi áp dụng: - 8 - 2.2.1. Đối tượng nộp thuế: - 8 - 2.2.2. Những trường hợp không thuộc diện nộp thuế XNK: - 8 - 2.2.3. Đối tượng chịu thuế: - 9 - 2.3. Phương pháp tính thuế xuất, nhập khẩu: - 9 - 2.3.1. Số lượng từng mặt hàng xuất, nhập khẩu: - 9 - 2.3.2. Giá tính thuế: - 10 - 2.3.3. Thuế suất: - 10 - 2.4 Miễn, giảm và hoàn thuế xuất, nhập khẩu: - 11 - 2.4.1 Trường hợp được miễn thuế: - 11 - 2.4.2. Trường hợp được xét miễn thuế - 12 - 2.4.3. Trường hợp được xét giảm thuế: - 12 - 2.4.4. Hoàn thuế XNK: - 12 - Chủ đề 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (Excise duty) - 13 - 3.1. Khái niệm và tác dụng: - 13 - 3.1.1. Khái niệm: - 13 - 3.1.2. Tác dụng: - 13 - 3.2. Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt: - 13 - 3.2.1. Đối tượng chịu thuế: - 13 - 3.2.2. Đối tượng nộp thuế: - 14 - 3.2.3. Những qui định đặc biệt của thuế tiêu thụ đặc biệt: - 14 - 3.2.4. Những trường hợp không chịu thuế TTĐB: - 14 - 3.3. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt: - 15 - 3.3.1. Số lượng hàng hoá tính thuế TTĐB: - 15 - 3.3.2. Giá tính thuế TTĐB: - 15 - 3.3.3. Thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt: - 18 - 3.4. Khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nguyên liệu khi sản xuất hàng chịu thuế TTĐB: - 18 - 3.5. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt: - 19 -
  2. - 2 - Chủ đề 4: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Value Added Tax) - 20 - 1. Khái niệm, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế - 20 - 1.1. Khái niệm: - 20 - 1.2. Đối tượng nộp thuế: - 20 - 1.3. Đối tượng chịu thuế: - 20 - 1.4. Đối tượng không chịu thuế GTGT: - 20 - 2. Căn cứ tính thuế GTGT: - 24 - 2.1. Giá tính thuế - 24 - 2.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng - 27 - 2.2.1 Thuế suất 0%: - 27 - 2.2.2. Thuế suất 5% - 30 - 2.2.3. Thuế suất 10% - 32 - 3. Phương pháp tính thuế: - 32 - 3.1. Phương pháp khấu trừ thuế: - 32 - 3.1.1. Xác định số thuế GTGT phải nộp: - 33 - 3.1.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng - 34 - 3.2.Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào - 36 - 3.3. Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào quy định như sau: - 40 - 4. Hướng dẫn lập tờ khai thuế GTGT trên phần mềm HTKK thuế của - 43 - 5. Nơi nộp thuế - 43 - Chủ đề 5 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP - 44 - 1. Đối tượng nộp thuế - 44 - 2. Kỳ tính thuế - 44 - 3. Phương pháp tính thuế - 44 - 3.1. Xác định thu nhập tính thuế - 45 - 3.1.1. Thu nhập chịu thuế - 45 - 3.1.2. Thu nhập miễn thuế - 54 - 3.2. Xác định lỗ và chuyển lỗ - 55 - 3.3. Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp - 56 - 4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp - 57 - 5. Nơi nộp thuế - 57 - 5.1. Nguyên tắc xác định - 57 - 5.2. Xác định số thuế và thủ tục kê khai, nộp thuế - 57 - 5.3. Thủ tục luân chuyển chứng từ giữa Kho bạc và cơ quan thuế - 58 - 6. Quyết toán thuế - 58 - 7. Xác định thu nhập tính thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán - 58 - 7.1. Thu nhập thuộc diện nộp thuế - 58 - 7.2. Căn cứ tính thuế - 59 - 7.2.1. Thu nhập tính thuế: - 59 - 7.2.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp: - 60 - 7.2.3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: - 60 - 8. Xác định thu nhập tính thuế và thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản - 60 - 8.1. Thu nhập thuộc diện nộp thuế - 60 - 8.2. Căn cứ tính thuế - 61 - 8.2.1. Thu nhập chịu thuế - 61 - 8.2.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp từ chuyển nhượng bất động sản - 64 - 8.2.3. Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp: - 64 - 9. Ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp - 65 - 9.1. Điều kiện, nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp - 65 - 9.1.1. Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: - 65 -
  3. - 3 - 9.1.2. Nguyên tắc áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp - 65 - 9.2. Ưu đãi về thuế suất - 66 - 9.2.1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn mười lăm năm (15 năm) - 66 - 9.2.2. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động - 66 - 9.2.3. Thuế suất ưu đãi 20% trong thời gian mười năm (10 năm) - 67 - 9.2.4. Thuế suất ưu đãi 20% trong suốt thời gian hoạt động - 67 - 9.2.5. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi - 67 - 9.3. Ưu đãi về thời gian miễn thuế, giảm thuế - 67 - 9.3.1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo - 67 - 9.3.2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm tiếp theo - 67 - 9.3.3. Miễn thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo - 67 - 9.3.4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Mục này (5.7.3.) - 68 - 9.4. Các trường hợp giảm thuế khác - 68 - 10. HƯỚNG DẪN TỜ KHAI QUYẾT TOÁN THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TRÊN PHẦN MỀM HTKT CỦA TỔNG CỤC THUẾ - 68 - Chủ đề 6 THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN (personal income tax) - 68 - 1. Phạm vi áp dụng - 68 - 1.1. Đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân - 68 - 1.2. Thu nhập chịu thuế - 69 - 1.2.1. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm: - 69 - 1.2.2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công bao gồm: - 69 - 1.2.3. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: - 69 - 1.2.4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm: - 69 - 1.2.5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: - 69 - 1.2.6. Thu nhập từ trúng thưởng, bao gồm: - 69 - 1.2.7. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm: - 70 - 1.2.8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại - 70 - 1.2.9. Thu nhập từ nhận thừa kế - 70 - 1.2.10. Thu nhập từ nhận quà tặng - 70 - 2. Thu nhập được miễn thuế - 70 - 3. Giảm thuế - 71 - 4. Kỳ tính thuế - 71 - 5. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú - 71 - 5.1 Xác định thu nhập chịu thuế và thu nhập tính thuế - 71 - 5.1.2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công - 72 - 5.1.3. Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn - 72 - 5.1.4. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn - 72 - 5.1.5. Thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng bất động sản - 72 - 5.1.6. Thu nhập chịu thuế từ trúng thưởng - 73 - 5.1.7. Thu nhập chịu thuế từ bản quyền - 73 - 5.1.8. Thu nhập chịu thuế từ nhượng quyền thương mại - 73 - 5.1.9. Thu nhập chịu thuế từ thừa kế, quà tặng - 73 - 6. Giảm trừ gia cảnh - 73 - 6.1. Giảm trừ gia cảnh - 73 - 6.2. Việc xác định mức giảm trừ gia cảnh - 73 - 7. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo - 74 - 8. Biểu thuế - 74 - 8.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần - 74 - 8.2. Biểu thuế toàn phần - 75 - 9. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú - 75 - 9.1. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh - 75 - 9.3. Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn - 75 -
  4. - 4 - 9.4. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn - 75 - 9.5. Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản - 76 - 9.6. Thuế đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại - 76 - 9.7. Thuế đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng - 76 - 10. Kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế thu nhập cá nhân - 76 - 11. Hướng dẫn khai thuế TNCN trên phần mềm HTKT của tổng cục Thuế - 76 - Chủ đề 7: THUẾ TÀI NGUYÊN (Natural resources tax) - 76 - 1. Khái niệm - 76 - 2. Tác dụng - 76 - 3. Đối tượng nộp và tính thuế tài nguyên - 77 - 4. Căn cứ tính thuế tài nguyên - 77 - a– Sản lượng: - 77 - b– Giá tính thuế - 77 - c– Thuế suất thuế tài nguyên: - 78 - 5. Miễn giảm thuế tài nguyên - 78 - Chủ đề 8 QUẢN LÝ THU THUẾ - 79 - 1 Qui trình đăng ký thuế - 79 - 1.1. Thời hạn đăng ký thuế - 79 - 1.2. Hồ sơ đăng ký thuế - 79 - 1.3. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế - 79 - 1.4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế - 79 - 1.5. Sử dụng mã số thuế - 79 - 1.6. Chấm dứt hiệu lực mã số thuế - 80 - 2. Khai thuế và tính thuế - 80 - 2.1. Hồ sơ khai thuế - 80 - 2.2. Thời hạn, địa điểm nộp hồ sơ khai thuế - 81 - 2.3. Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế - 81 - 2.4. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế - 82 - 3. Nộp thuế - 82 - 3.1. Thời hạn nộp thuế - 82 - 3.2. Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt - 83 - 3.3. Xử lý số tiền thuế nộp thừa - 83 - 3.4. Nộp thuế trong thời gian giải quyết khiếu nại, khởi kiện - 83 - 4 Thủ tục hoàn thuế - 83 - 4.1. Các trường hợp thuộc diện hoàn thuế - 83 - 4.2. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế trong việc tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế - 84 - 4.3. Trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết hồ sơ hoàn thuế - 84 - 5 Miễn thuế, giảm thuế. xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. - 84 - 5.1. Miễn thuế, giảm thuế - 84 - 5.2. Hồ sơ miễn thuế, giảm thuế - 84 - 5.3. Nộp và tiếp nhận hồ sơ miễn thuế, giảm thuế - 85 - 5.4. Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế đối với trường hợp cơ quan quản lý thuế quyết định số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm - 85 - 6. Xóa nợ tiền thuế, tiền phạt. - 85 - 6.1. Trường hợp được xoá nợ tiền thuế, tiền phạt - 85 - 6.2. Hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt - 86 - 6.3. Trách nhiệm trong việc tiếp nhận và giải quyết hồ sơ xoá nợ tiền thuế, tiền phạt - 86 - 7. Kiểm tra, thanh tra thuế - 86 - 7.1. Nguyên tắc kiểm tra thuế, thanh tra thuế - 86 - 7.2. Xử lý kết quả kiểm tra thuế, thanh tra thuế - 86 - 8. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế - 86 -
  5. - 5 - 8.1. Trường hợp bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế - 86 - 8.2. Biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế - 87 - 9. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế - 87 - 9.1. Hành vi vi phạm pháp luật về thuế của người nộp thuế - 87 - 9.2. Nguyên tắc, thủ tục xử phạt vi phạm pháp luật về thuế - 87 - 9.3. Xử phạt đối với hành vi vi phạm thủ tục thuế - 88 - 9.4. Xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế - 88 - 9.5. Xử phạt đối với hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn - 88 - 9.6. Xử phạt đối với hành vi trốn thuế, gian lận thuế - 89 - 9.7. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với cơ quan quản lý thuế - 89 - 9.8. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với công chức quản lý thuế - 89 - 9.9. Xử lý vi phạm đối với ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác, người bảo lãnh nộp tiền thuế - 90 - 9.10. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế đối với tổ chức, cá nhân có liên quan - 90 - 10. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện - 90 - 10.1. Khiếu nại, tố cáo - 90 - 10.2. Khởi kiện - 90 - 10.3. Trách nhiệm và quyền hạn của cơ quan quản lý thuế trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế - 90 - BÀI TẬP THUẾ - 91 - Chủ đề 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ THUẾ 1.1. Thuế và các khoản thu ngân sách nhà nước Thuế là nguồn thu quan trọng của ngân sách quốc gia. Nước nào cũng có những khoản chi ngân sách hằng năm. Để tài trợ cho những khoản công chi đó, có 5 nguồn tài trợ chính sau: - Bằng thuế. - Bằng cách phát hành tiền tệ. - Bằng cách phát hành công trái. - Nhận viện trợ hoàn lại và vay, nợ của nước ngoài - Nhận viện trợ không hoàn lại của nước ngoài Trong đó thuế giữ vai trò quan trọng hơn cả, vì thuế có sự điều tiết chia sẻ và công bằng giữa người có thu nhập cao và người có thu nhập thấp đồng thời nói lên sức mạnh tự chủ về tài chính của một quốc gia. Phát hành tiền sẽ gây ra mức độ lạm phát nào đó. Các nhà kinh tế tài chính đều thận trọng về phương diện áp dụng lối tài trợ này. Phát hành công trái rộng rãi cho công chúng và vay, nợ nước ngoài thì tại các nước có nền kinh tế phát triển, tiền tệ có giá trị ổn định thì sẽ thu được kết quả tốt. Tuy nhiên đối với các nước chậm hay đang phát triển thì nguồn tài trợ này có thể gây hậu quả tương tự như phát hành tiền. + Vậy ta có thể định nghĩa về thuế như sau: Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức, cá nhân đối với nhà nước, không hoàn trả trực tiếp ngang giá, nhưng được dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân như: quốc phòng, an ninh, giao thông, giáo dục, y tế
  6. - 6 - Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. + Lệ phí: Là khoản thu vùa mang tính chất phục vụ cho người nộp lệ phí về việc thực hiện một số thủ tục hành chính vừa mang tính chất động viên sự đóng góp cho ngân sách nhà nước như lệ phí trước bạ, lệ phí công chứng, lệ phí hải quan + Phí: Là khoản thu mang tính chất bù đắp chi phí thường xuyên về xây dựng, bảo dưỡng, duy tu của nhà nước đối với những hoạt động phục vụ người nộp phí. - Những loại phí mang tính phổ biến như: phí giao thông, thuỷ lợi phí. - Loại mang tính chất địa phương như: quỹ bảo vệ trật tự , an ninh. Phí cầu đường ở thôn,xã. 1.2. Phân loại thuế 1.2.1. Phân loại theo tính chất chuyển dịch về thuế Bao gồm thuế gián thu và thuế trực thu để phân biệt đối tượng chịu thuế. a. Thuế gián thu. (Indirect taxes) Là loai thuế mà người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế. Thuế gián thu là loại thuế được cộng vào giá, là một bộ phận cấu thành trong giá mua hàng hoá, nhằm động viên sự đóng góp của người tiêu dùng. Thực chất người tiêu dùng phải trả khoản thuế đó nhưng lại nộp thông qua nhà kinh doanh, nhà sản xuất. Như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu b. Thuế trực thu. (Direct taxes) Là loại thuế mà người trực tiếp nộp thuế đồng thời là người chịu thuế. Thuế trực thu trực tiếp động viên thu nhập của người nộp thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế chuyển quyền sử dụng đất. 1.2.2. Phân loại thuế theo đối tượng chịu thuế: Theo cách phân loại này có thể chia thuế thành: - Thuế đánh vào hoạt động kinh doanh, dich vụ như: thuế giá trị gia tăng. - Thuế đánh vào hàng hoá tiêu dùng đặc biệt như: thuế tiêu thụ đặc biệt. - Thuế đánh vào thu nhập như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. - Thuế đánh vào tài sản như : thuế nhà đất, lệ phí trước bạ. - Thuế đánh vào việc sử dụng một số tài sản quốc gia như: thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp. 1.3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế nước ta: 1.3.1. Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách: -Một nền tài chính quốc gia lành mạnh và vững chắc phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế quốc dân. Thuế là nguồn thu quan trọng nhất để phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân theo đường lối xây dựng kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có vay, có trả. Trước mắt, thuế phải là một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm bội chi ngân sách, giảm lạm phát, từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát triển kinh tế bền vững.
  7. - 7 - - Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ thống thuế phải được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải bao quát hết các hoạt động kinh doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu thuế và tiêu dùng xã hội. 1.3.2. Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế: Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân sách, thuế có vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả và thu nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà nước sử dụng công cụ này để chủ động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá thịnh thì việc gia tăng thuế có tác dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm giảm phát triển của kinh tế. Những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt thép khi có sự biến động giá cả trên thế giới, để ổn định giá cả trong nước nhà nước thông qua công cụ thuế để ổn định giá cả. Như vậy, qua việc xây dựng các luật thuế mà nhà nước có thể chủ động phát huy vai trò điều hoà nền kinh tế. Dựa vào công cụ thuế, nhà nước có thể thúc đẩy hoăc hạn chế việc tích luỹ đầu tư, khuyến khích xuất khẩu . 1.3.3. Thuế góp phần bảo đảm bình đẳng giữa các thành phần kinh tế và công bằng xã hội: Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các ngành nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư để đảm bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội. Sự bình đẳng và công bằng xã hội được thể hiện thông qua chính sách động viên giống nhau giữa các đơn vị, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế có những điều kiện hoạt động giống nhau, đảm bảo sự bình đằng về nghĩa vụ đối với mọi công dân, không có đặc quyền, đặc lợi cho bất kì đối tượng nào. Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu nhập cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập thấp.Tuy nhiên phải để người có thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả lao động của mình thì mới khuyến khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh lạm thu, trùng lắp để đảm bảo công bằng và bình đẳng xã hội. Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là đạo lý, lý thuyết mà phải được biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà nước. Phải có những biện pháp chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi phạm trốn thuế 1.4. Các yếu tố cơ bản tạo nên một luật thuế: Mỗi luật thuế đều phải có mục đích, yêu cầu riêng, nhưng cơ bản đều được cấu thành bởi các yếu tố sau: 1.4.1. Tên gọi: Nói lên đối tượng chịu thuế hoặc nội dung chủ yếu của luật thuế đó như: thuế giá trị gia tăng; thuế xuất, nhập khẩu. 1.4.2. Đối tượng nộp thuế: Xác định rõ các tổ chức, cá nhân được Nhà nước công nhận về pháp luật các hoạt động kinh doanh, tài sản hoặc thu nhập trong phạm vi điều tiết của thuế. 1.4.3. Đối tượng chịu thuế: Là căn cứ để từ đó tính ra tiền thuế. Đối tượng chịu thuế là một yếu tố cần thiết của luật thuế và phải quán triệt nhiều mặt của chính sách động viên đối với luật thuế đó. 1.4.4. Thuế suất, mức thuế, biểu thuế: a. Thuế suất: Là linh hồn của một luật thuế, biểu hiện yêu cầu động viên trên đối tượng tính thuế và được chia ra:
  8. - 8 - + Thuế suất nhất định: Là thuế suất áp dụng cho một đối tượng nhất định Ví dụ: Thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ bưu điện, bưu chính, viễn thông là 10% + Thuế suất lũy tiến: Đối tượng có thu nhập chịu thuế càng cao thì phải chịu thuế suất lũy tiến cao hơn Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân b. Mức thuế: Là tỷ lệ động viên được tính và qui định thành một mức thuế tuyệt đối c. Biểu thuế: Là bảng tổng hợp các thuế suất hoặc các mức thuế nhất định trong một luật thuế. 1.4.5. Nghĩa vụ và trách nhiệm của người nộp thuế: Bao gồm trách nhiệm khai báo ban đầu (đăng ký thuế), giữ sổ sách kế toán, chứng từ hoá đơn, khai báo tài liệu về đối tượng tính thuế. Cung cấp tài liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế. Việc qui trách nhiệm, nghĩa vụ nhằm nâng cao trách nhiệm nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế. Đưa việc thực hiện qui định của luật thuế vào nề nếp, kỷ cương và là cơ sở pháp lý để xử lý các hành vi vi phạm hoặc kiện tụng sau này giữa đối tượng nộp thuế và cơ quan thu thuế. 1.4.6. Thủ tục thu nộp: Việc nộp thuế theo tờ khai thuế; lệnh thu ngân hoặc thông báo thu thuế về số thuế phải nộp, thời gian và địa điểm nộp thuế. Thủ tục nộp thuế là căn cứ pháp lý để thể hiện việc thực hiện đúng đắn về chế độ nộp thuế đúng, đủ, kịp thời và là căn cứ để xử lý các trường hợp nộp chậm, dây dưa về tiền thuế. Chủ đề 2: THUẾ XUẤT - NHẬP KHẨU 2.1. Khái niệm và tác dụng: 2.1.1. Khái niệm: Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế thu vào các mặt hàng được phép xuất nhập khẩu. 2.1.2. Tác dụng: – Là hàng rào quan thuế nhằm bảo hộ hàng trong nước, tạo điều kiện để sản phẩm trong nước có thể xuất khẩu ra nước ngoài. – Chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng thu ngân sách, chủ yếu thu từ các mặt hàng tiêu dùng nhập khẩu. – Thuế xuất nhập khẩu thể hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta: thể hiện chính sách ưu đãi về thuế theo khu vực và quốc tế. 2.2. Phạm vi áp dụng: 2.2.1. Đối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hàng hóa được phép xuất khẩu nhập khẩu đều là đối tượng nộp thuế. Nếu xuất khẩu, nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhận ủy thác là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2.2. Những trường hợp không thuộc diện nộp thuế XNK: a– Hàng vận chuyển quá cảnh, chuyển khẩu hoặc mượn đường qua biên giới Việt Nam. Hàng đưa vào kho ngoại quan rồi chuyển đến nước khác, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam, theo qui chế quản lý kho ngoại quan.
  9. - 9 - Trong quá trình vận chuyển trên lãnh thổ Việt Nam không được tiêu thụ hàng hóa dưới bất kỳ hình thức nào, không được tự tháo gỡ hàng hóa, đồng thời chịu sự giám sát và quản lý của Hải quan Việt Nam từ cửa khẩu nhập đến cửa khẩu xuất, hoặc từ cửa khẩu xuất tới cửa khẩu đến trên lãnh thổ Việt Nam. b– Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất và hàng hóa từ khu chế xuất xuất khẩu ra nước ngoài hoặc hàng hóa từ khu chế xuất này đưa sang khu chế xuất khác trong lãnh thổ Việt Nam. c– Hàng viện trợ nhân đạo. 2.2.3. Đối tượng chịu thuế: Tất cả các hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: - Hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu của các tổ chức kinh tế Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế được phép mua bán, trao đổi, vay nợ của nước ngoài. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức kinh tế nước ngoài, của các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Hàng hóa thuộc hai lĩnh vực vừa nêu trên, được phép xuất vào các khu chế xuất tại Việt Nam và hàng hóa của các Xí nghiệp trong khu chế xuất được phép nhập khẩu vào thị trường Việt Nam. - Hàng hóa xuất khẩu,nhập khẩu để làm hàng mẫu, hàng quản cáo tại hội chợ, triển lãm. - Hàng viện trợ hoàn lại và không hoàn lại - Hàng hóa vượt quá tiêu chuẩn hành lý được miễn thuế mang theo của cá nhân Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. - Hàng là quà biếu, quà tặng vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức,cá nhân nưóc ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang về hoặc gởi về cho các tổ chức, cá nhân ở Việt Nam và ngược lại. - Hàng hóa xuất, nhập khẩu vượt quá tiêu chuẩn miễn thuế của các tổ chức quốc tế, của ngoại giao đoàn tại Việt Nam và của các cá nhân người nước ngoài làm việc tại các tổ chức nói trên hoặc tại các hình thức đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 2.3. Phương pháp tính thuế xuất, nhập khẩu: Căn cứ để tính thuế xuất, nhập khẩu là: - Số lượng từng mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân có hàng hoá thực tế xuất khẩu, nhập khẩu - Giá tính thuế đơn vị. - Thuế suất Thuế Xuất khẩu, Số lượng từng mặt Giá tính thuế Thuế suất Nhập khẩu phải = hàng xuất hay nhập x của hàng hoá quy định nộp khẩu x 2.3.1. Số lượng từng mặt hàng xuất, nhập khẩu: Là số lượng hàng ghi trong tờ khai hàng hóa xuất khẩu hoặc nhập khẩu.
  10. - 10 - 2.3.2. Giá tính thuế: a– Trường hợp có hợp đồng mua bán ngoại thương và các chứng từ hợp lệ theo qui định của Bộ thương mại, thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng cụ thể như sau: - Đối với hàng xuất khẩu theo hợp đồng là giá bán tại cửa khẩu xuất không bao gồm chi phí vận chuyển(F), phí bảo hiểm(I) từ cửa khẩu đi. Giá tính thuế là giá FOB (Free on board price). - Đối với hàng nhập khẩu là giá mua thực tế của khách hàng tại cửa khẩu nhập theo hợp đồng, bao gồm cả chi phí vận chuyển(F), phí bảo hiểm (I) từ cửa khẩu đi tới cửa khẩu đến. Giá tính thuế là giá CIF (Cost, insurance, freight price). Nếu nhập khẩu bằng đường bộ là giá mua theo điều kiện biên giới Việt Nam (DAF) - Đối với hợp đồng mua, bán theo phương thức trả tiền chậm và trong giá mua hàng, giá bán hàng ghi trên hợp đồng, gồm cả lãi suất phải trả, thì giá tính thuế là giá mua, giá bán đã trừ lãi suất phải trả theo hợp đồng mua, bán. - Đối với khu chế xuất tại Việt Nam, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là giá thực tế đã mua, đã bán theo hợp đồng tại cửa khẩu khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất. - Đối với máy móc thiết bị, phương tiện vận tải đi thuê thì giá tính thuế là giá thuê theo hợp đồng đã ký với nước ngoài b – Đối với một số mặt hàng Nhà nước cần quản lý, nếu giá trên hợp đồng thấp hơn giá bán tối thiểu (đối với hàng xuất khẩu) hoặc giá mua tối thiểu (nếu là hàng nhập khẩu ), thì giá tính thuế là giá mua hoặc giá bán tối thiểu tại cửa khẩu, theo bảng giá của Bộ Tài Chính qui định. c– Tỷ giá dùng để xác định giá tính thuế xuất, nhập khẩu bằng tiền Việt Nam là tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng giữa tiền Việt Nam với tiền nước ngoài tại thời điểm đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với cơ quan Hải quan. Trong mọi trường hợp có thay đổi tỷ giá mà hồ sơ tính thuế nhập khẩu, xuất khẩu chưa tính kịp thời theo tỷ giá mới và còn trong thời hạn nộp thuế thì Hải quan phải điều chỉnh lại theo tỷ giá mớí. 2.3.3. Thuế suất: Thuế suất đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm thuế suất thông thường và thuế suất ưu đãi. a– Thuế suất thông thường là thuế suất được qui định trong biểu thuế xuất khẩu và biểu thuế nhập khẩu . b– Thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với những hàng hóa xuất, nhập khẩu phải hội đủ một số điều kiện. Cụ thể là: – Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các hiệp định thương mại đã ký kết giữa Chính Phủ Việt Nam với Chính Phủ nước ngoài, trong đó có điều khoản ưu đãi về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể và theo đúng mặt hàng cùng số lượng đã ghi trong hiệp định. – Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải là hàng hóa sản xuất tại Việt Nam (nếu là hàng xuất khẩu ) hoặc sản xuất tại quốc gia có ký kết điều khoản ưu đãi trong quan hệ thương mại với Việt Nam (nếu đó là hàng nhập khẩu)
  11. - 11 - Bộ Thương mại Việt Nam khi cấp giấy phép XNK, có ghi rõ số lượng mặt hàng được áp dụng thuế suất ưu đãi vào giấy phép chuyển hàng. Hải quan căn cứ vào giấy phép đã có xác nhận của Bộ Thương mại để thu thuế XNK theo mức thuế suất ưu đãi. 2.4 Miễn, giảm và hoàn thuế xuất, nhập khẩu: 2.4.1 Trường hợp được miễn thuế: - Hàng viện trợ không hoàn lại: bao gồm hàng viện trợ song phương hoặc đa phương của các tổ chức chính phủ, liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, hàng viện trợ không hoàn lại của các tổ chức nhân đạo, giáo dục, y tế, văn hóa nước ngoài hoặc của các tổ chức tôn giáo quốc tế viện trợ cho các cơ quan khoa học, giáo dục, y tế, văn hóa và các tôn giáo của Việt Nam, để phục vụ trực tiếp cho khoa học, giáo dục, y tế, văn hóa và tôn giáo. - Đối với hàng tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để dự hội chợ triển lãm: hết thời hạn hội chợ phải nhập khẩu về lại Việt Nam (đối với hàng tạm xuất) và phải xuất ra nước ngoài (đối với hàng tạm nhập) - Hàng là tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân nước ngoài được phép vào cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc chuyển ra khỏi Việt Nam trong mức qui định. - Hàng xuất khẩu, nhập khẩu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ theo điều ước quốc tế mà Chính phủ Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia (trường hợp này phải có giấy phép xuất, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan cấp) - Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải do các nhà thầu nước ngoài mang vào Việt Nam theo phương thức tạm nhập tái xuất để phục vụ thi công công trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được miễm thuế nhập khẩu và thuế xuất khẩu khi tái xuất, khi kết thúc thời hạn thi công công trình, dự án nhà thầu nước ngoài phải tái xuất, nếu không thì bị truy thu thuế nhập khẩu. - Hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký kết, bao gồm: * Nhận vật tư, nguyên liệu về sản xuất rồi giao lại toàn bộ thành phẩm. * Hoặc trả tiền một phần hay toàn bộ vật tư, nguyên liệu để bán lại toàn bộ thành phẩm cho nước ngoài theo hợp đồng gia công đã ký. Đối với hàng là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để gia công cho nước ngoài, rồi xuất khẩu theo hợp đồng đã ký phải có: + Hợp đồng gia công, trong đó có ghi rõ phương thức cung cấp nguyên liệu, vật liệu, định mức tiêu hao nguyên liệu, thành phẩm phải trả, qui định thanh toán tiền gia công. + Giấy phép do bộ Thương mại cấp có ghi rõ hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài. + Hợp đồng ủy thác nhập khẩu (nếu là hàng nhập khẩu ủy thác) Đơn vị nhận hàng gia công phải mở sổ theo dõi và phải đăng ký với cơ quan Hải quan Tỉnh, thành phố. Đối với hàng gia công cho nước ngoài chỉ được miễn thuế nhập khẩu của phần nguyên liệu nhập khẩu để gia công.Thiết bị phương tiện, công cụ sản xuất hoặc nguyên liệu do nước ngoài thanh toán tiền công, khi nhập khẩu đều phải nộp thuế nhập khẩu . Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu để gia công, nhưng không xuất khẩu sản phẩm thì phải khai báo và nộp lại số thuế nhập khẩu được miễn trước đó. Nếu cố tình không
  12. - 12 - khai báo thì ngoài việc truy thu số thuế nhập khẩu, còn phải xử phạt từ 2 đến 5 lần số thuế không khai báo. Khi kết thúc hợp đồng gia công, đơn vị phải tổng hợp quyết toán, báo lại với Hải quan về số nguyên liệu đã nhập khẩu, hàng hóa đã xuất khẩu, số chênh lệch thừa thiếu nguyên vật liệu . Hàng hóa mang theo hoặc gởi về nước của công dân Việt Nam đi hợp tác lao động, hợp tác chuyên gia, công tác học tập ở nước ngoài trong tiêu chuẩn qui định của chính phủ. 2.4.2. Trường hợp được xét miễn thuế Hàng nhập khẩu chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục, đào tạo trên cơ sở kế hoạch hàng năm đã được Bộ trưởng bộ chủ quản duyệt. Nếu sử dụng không đúng mục đích thì bị truy thu số thuế nhập khẩu đã được miễn. Thiết bị máy móc, phương tiện vận chuyển chuyên dùng nhập khẩu để phục vụ trực tiếp cho các dự án đầu tư là tài sản cố định theo luật đầu tư nước ngoài và luật khuyến khích đầu tư trong nước. Hàng là quà biếu, quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức, cá nhân Việt Nam và ngược lại, chỉ được xét miễn thuế nếu trị giá quà tặng cho mỗi cá nhân không vượt quá 100 USD. Trưòng hợp một lô hàng được tặng cho nhiều người thì mỗi người cũng chỉ được miễn thuế trong phạm vi 100 USD và tổng trị giá lô hàng cũng không vượt quá 1.000 USD. Hàng nhập khẩu để bán hàng miễn thuế tại các đơn vị được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cho phép kinh doanh bán loại hàng được miễn thuế để phục vụ cho người xuất cảnh, các cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài ở Việt Nam. Các đơn vị sản xuất, gia công trong nước có hàng hóa bán cho các cửa hàng miễn thuế được coi là hoạt động xuất khẩu nên các đơn vị phải nộp thuế XK và được hoàn lại thuế nhập khẩu đối với nguyên liệu ngoại nhập để sản xuất hàng hóa trên và được xét miễn thuế giá trị gia tăng, thuế TTĐB. Hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào Việt Nam để bán tại cửa hàng miễn thuế thì được miễn thuế nhập khẩu.Tuy nhiên, mỗi khi nhập khẩu phải làm thủ tục xét miễn thuế. Hàng hóa do các cửa hàng này mua từ thị trường trong nước để bán tại các cửa hàng này được coi là hàng xuất khẩu và phải nộp thuế xuất khẩu. 2.4.3. Trường hợp được xét giảm thuế: Hàng hóa xuất,nhập khẩu trong quá trình vận chuyển, bốc xếp bị hư hỏng, mất mát có lý do chính đáng. Cơ quan Hải Quan cấp Tỉnh, Thành phố căn cứ mức độ hư hỏng ra quyết xử lý đã được giám định để giảm thuế xuất, nhập khẩu tương ứng với từng trường hợp cụ thể. 2.4.4. Hoàn thuế XNK: - Hàng nhập khẩu vào Việt Nam đã kê khai hàng hóa, đã nhập khẩu và đã nộp thuế nhập khẩu, nhưng hàng vẫn còn để trong khu vực do Hải quan quản lý tại các cửa khẩu và sau đó được phép xuất khẩu.
  13. - 13 - - Hàng hóa xuất khẩu đã kê khai và đã nộp thuế xuất khẩu, nhưng thực tế không xuất khẩu nữa. - Hàng hóa đã nộp thuế theo lời khai, nhưng thực tế xuất khẩu hoặc nhập khẩu ít hơn. - Hàng hóa là vật tư, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, được hoàn thuế tương ứng với tỉ lệ xuất khẩu từng phần. - Đối với hàng hóa đã xuất khẩu, sau đó phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chữa, tái chế rồi xuất trả cho khách hàng nước ngoài: * Hàng hóa do các doanh nghiệp gia công cho khách hàng nước ngoài đã xuất khẩu, sau đó phải nhập khẩu trở lại Việt Nam để sửa chửa, tái chế rồi tái xuất trả lại cho khách hàng nước ngoài thì không phải nộp thuế nhập khẩu khi nhập khẩu để sửa chữa, tái chế. * Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguồn nguyên liệu trong nước, đã xuất khẩu ra nước ngoài nhưng buộc phải nhập khẩu trở lại không phải nộp thuế nhập khẩu khi tái nhập và được hoàn lại thuế (hoặc không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có). * Hàng do các doanh nghiệp sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu hoặc có một phần nguyên liệu nhập khẩu, đã xuất khẩu ra nước ngoài, buộc phải nhập khẩu trở lại. Không phải nộp thuế nhập khẩu (khi nhập khẩu ) và được hoàn lại thuế ( không thu thuế) xuất khẩu khi xuất khẩu lần đầu (nếu có), nhưng phải nộp thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu đơn vị đã nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu lần đầu. Chủ đề 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (Excise duty) Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt được quốc hội khoá X thông qua (số 05/1998/QH10) ngày 20 tháng 5 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 08/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003 Thông tư 05/2012/TT-BTC ngày 05 tháng 01 năm 2012 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 và Nghị định số 113 /2011/NĐ-CP ngày 8 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt 3.1. Khái niệm và tác dụng: 3.1.1. Khái niệm: Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế thu vào một số hàng hoá ở khâu sản xuất, nhập khẩu và một số dịch vụ theo qui định của Nhà nước. 3.1.2. Tác dụng: – Hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng của xã hội. – Điều tiết thu nhập của người tiêu dùng cho ngân sách – Tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số hàng hoá, dịch vụ. 3.2. Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt: 3.2.1. Đối tượng chịu thuế:
  14. - 14 - Đối tượng chịu thuế TTĐB là các mặt hàng nhập khẩu, sản xuất trong nước và các hoạt động dịch vụ gồm: a. Hàng hoá: Thuốc lá điếu, xì gà; rượu; bia; bài lá; vàng mã, hàng mã; ô tô dưới 24 chỗ ngồi; xăng các loại và các chế phẩm để pha chế xăng; máy điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; máy bay, du thuyền b. Hoạt động dịch vụ: Kinh doanh vũ trường, mát – xa, ka-ra-ô-kê; kinh doanh ca-si-nô, trò chơi bằng máy jackpot; kinh doanh giải trí có đặt cược; kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi golf, kinh doanh sổ số 3.2.2. Đối tượng nộp thuế: Tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) sản xuất, nhập khẩu hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB là đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt 3.2.3. Những qui định đặc biệt của thuế tiêu thụ đặc biệt: a– Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB và phải nộp thuế giá trị gia tăng đối với hàng hoá này ở khâu sản xuất đã tiêu thụ. b– Cơ sở nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB: phải nộp thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu. c– Cơ sở kinh doanh dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB khi cung cấp dịch vụ này và phải nộp thuế GTGT đối với doanh thu đã chịu thuế TTĐB d- Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì khi kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp e- Hàng nhập khẩu chịu thuế TTĐB khi vận chuyển phải có biên lai nộp thuế TTĐB và thuế GTGT hoặc thông báo nộp thuế TTĐB và thuế GTGT kèm theo tờ khai hàng hoá nhập khẩu đã được cơ quan Thuế kiểm tra, xác nhận f- Hàng hoá sản xuất trong nước thuộc diện chịu thuế TTĐB khi vận chuyển trên đường phải có: biên lai nộp thuế ; hoá đơn bán hàng theo mẫu của bộ tài chính đã đăng ký với cơ quan thuế g– Hàng chịu thuế TTĐB khi xuất khẩu là đối tượng chịu thuế Giá trị gia tăng tính với thuế suất 0% (không tính thuế TTĐB trong trường hợp này) h- Cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì ngoài việc nộp thuế GTGT đối với việc bán hàng còn bị truy thu thuế TTĐB thay cho cơ sở sản xuất. 3.2.4. Những trường hợp không chịu thuế TTĐB: 1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu; 2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm: a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
  15. - 15 - tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ; b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ; c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật; 3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch; 4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông; 5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. 3.3. Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt: Căn cứ tính thuế TTĐB là số lượng của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất 3.3.1. Số lượng hàng hoá tính thuế TTĐB: a. Đối với hàng sản xuất trong nước là số lượng, trong lượng hàng hoá tiêu thụ chịu thuế TTĐB (bao gồm hàng đã bán, để trao đổi, để biếu tặng người khác hoặc tiêu dùng sinh hoạt nội bộ của cơ sở) b. Đối với hàng nhập khẩu là số lượng, trọng lượng ghi trong tờ khai hàng nhập khẩu của tổ chức, cá nhân có hàng nhập khẩu. 3.3.2. Giá tính thuế TTĐB: Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế giá trị gia tăng, được xác định cụ thể như sau: 1. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá bán chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng. Đối với hàng hoá sản xuất trong nước thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường, giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế Giá bán chưa có - Thuế bảo
  16. - 16 - tiêu thụ = thuế GTGT vệ môi trường đặc biệt 1 + Thuế suất thuế TTĐB Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ) thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 2. Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu. Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. 3. Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì. Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. Ví dụ 1: Đối với bia hộp, năm 2010 giá bán của 1lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 20.000đ, thuế suất thuế TTĐB mặt hàng bia (từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2012) là 45% thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp 20.000đ 20.000đ = = = 13.793đ 1+ 45% 1,45 Ví dụ 2: Quý II/2010, giá bán của một két bia chai Hà Nội chưa có thuế GTGT là 120.000đ/két, thì giá tính thuế TTĐB xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB 120.000đ 120.000đ 1 két bia = = = 82.758đ 1+ 45% 1,45 Ví dụ 3: Quý III năm 2010, Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200đ/vỏ chai, tổng số tiền đặt cược là 1.200.000đ. Hết quý
  17. - 17 - Công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán: số vỏ chai thu hồi là 800 vỏ chai, số vỏ chai không thu hồi được là 200 vỏ chai, căn cứ số lượng vỏ chai thu hồi, Công ty A trả lại cho khách hàng B số tiền là 960.000đ, số tiền đặt cược tương ứng số vỏ chai không thu hồi được là 240.000đ (200 vỏ chai x 1.200đ/vỏ chai) Công ty A phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. 4. Đối với hàng hoá gia công là giá tính thuế của hàng hoá bán ra của cơ sở giao gia công hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm bán hàng chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB. 5. Đối với hàng hoá sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất giá tính thuế TTĐB là giá bán ra chưa có thuế GTGT của cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hoá, công nghệ sản xuất. 6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. 7. Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. 8. Đối với cơ sở kinh doanh xuất khẩu mua hàng chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì giá tính thuế TTĐB trong trường hợp này là bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định cụ thể như sau: Giá tính thuế Giá bán trong nước của cơ sở xuất khẩu chưa có thuế GTGT = TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB Trường hợp cơ sở kinh doanh xuất khẩu kê khai giá bán (đã có thuế GTGT và thuế TTĐB) làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB thấp hơn 10% so với giá bán trên thị trường thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn thi hành. 9. Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: Giá tính thuế Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT = TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau: a) Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do người chơi gôn, hội viên trả cho cơ sở kinh doanh gôn (gồm cả tiền phí bảo dưỡng sân cỏ) và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Trường hợp cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
  18. - 18 - Ví dụ 4: cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, hoặc các trò chơi không thuộc diện chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ này không phải chịu thuế TTĐB. b) Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế TTĐB là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng đã trừ tiền trả thưởng cho khách tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại khách hàng. c) Đối với kinh doanh đặt cược là doanh thu bán vé đặt cược trừ (-) tiền trả thưởng cho khách hàng (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé vào cửa xem các sự kiện giải trí gắn với hoạt động đặt cược. d) Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế là doanh thu chưa có thuế GTGT của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và karaoke, bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm (ví dụ tắm, xông hơi trong cơ sở mát-xa). Ví dụ 5: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường (bao gồm cả doanh thu dịch vụ ăn uống) của cơ sở kinh doanh A trong kỳ tính thuế là 100.000.000đ. 100.000.000đ 100.000.000đ Giá tính thuế TTĐB = = = 71.428.571đ 1 + 40% 1,4 đ) Đối với kinh doanh xổ số là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật (doanh thu chưa có thuế GTGT). 10. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, giá cung ứng dịch vụ (nếu có) mà cơ sở sản xuất kinh doanh được hưởng. 3.3.3. Thuế suất thuế Tiêu thụ đặc biệt: Theo qui định tại luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt ngày 114/11/2008 thuế suất 10% đến 70%. 3.4. Khấu trừ số thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nguyên liệu khi sản xuất hàng chịu thuế TTĐB: Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì số thuế TTĐB đã nộp ở khâu trước, khi khấu trừ chỉ được tính số tương ứng với số lượng thành phẩm đã xuất bán nếu có chứng từ hợp pháp. Ví dụ: Trong tháng 1, cơ sở A sản xuất rượu thuốc có tài liệu sau: – Mua 10.000 lít rượu 400 của cơ sở B để pha chế rượu thuốc. Giá mua 1 lít rượu nguyên liệu do B bán là 7000 đ/lít (giá mua chưa có thuế GTGT)– loại rượu này chịu thuế TTĐB thuế suất 75% – Trong tháng sử dụng 6.000 lít rượu này để sản xuất được 12.000 chai rượu thuốc và đã bán được 8.000 chai với giá 12000 đ/chai (giá bán chưa có thuế GTGT), thuế suất ED rượu thuốc là 15%. Hãy tính thuế TTĐB mà cơ sở sản xuất A phải nộp? Giải: Thuế TTĐB có trong 10.000 lít rượu lúc cơ sở sản xuất B bán cho cơ sở sản xuất A:
  19. - 19 - 7000đ Thuế TTĐB = 10.000 lít x x 0,75 = 30.000.000đ 1 + 0,75 Cơ sở sản xuất A sử dụng 6000 lít rượu này đã sản xuất được 12.000 chai rượu thuốc. Số nguyên liệu rượu này chịu số thuế TTĐB tương ứng 30tr x 6000 lít/10.000 lít = 18 trđ. Cơ sở sản xuất A xuất bán 8.000 chai trong tổng số 12.000 chai rượu thuốc, số thuế TTĐB tương ứng có trong nguyên liệu để sản xuất ra 8.000 chai rượu thuốc: 18 tr x 8.000 chai = 12 trđ 12.000 chai Thuế TTĐB cơ sở sản xuất A phải nộp = Thuế TTĐB đầu ra – thuế TTĐB đầu vào tương ứng Thuế TTĐB đầu ra: 8.000 chai x 12000đ x 15% = 12521739đ 1 + 15% Thuế TTĐB phải nộp = 12521739 – 12.000.000đ = 521739trđ 3.5. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt: Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây: 3.5.1. Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm: a) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài. b) Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cảng Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế theo qui định của Chính phủ. c) Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu theo phương thức kinh doanh hàng tạm nhập tái xuất khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu. d) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng tái xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. đ) Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác trong thời hạn nhất định đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế. Trường hợp hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu đã thực tái xuất khẩu trong thời hạn nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt tương ứng với số hàng thực tế đã tái xuất.
  20. - 20 - e) Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. g) Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp. Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài. 3.5.2. Hàng hoá là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu. 3.5.3. Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt nộp thừa. 4. Hướng dẫn khai thuế TTĐB trên phần mềm hỗ trợ khai thuế của Tổng cục Thuế Chủ đề 4: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (Value Added Tax) CHƯƠNG 2: HƯỚNG DẪN THỰC HÀNH KHAI BÁO THUẾ GIẤ TRỊ GIA TĂNG (THÔNG TƯ Số: 06/2012/TT- BTC ngày 11/1/2012 Hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ) 1. Khái niệm, đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế 1.1. Khái niệm: Thuế giá trị gia tăng (VAT) là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.2. Đối tượng nộp thuế: Tất cả các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và mọi tổ chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế (gọi chung là người nhập khẩu) là đối tượng nộp thuế GTGT. 1.3. Đối tượng chịu thuế: Luật thuế GTGT quy định tất cả hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng là đối tượng chịu thuế GTGT. Tiêu dùng hiểu theo nghĩa rộng, chung cho toàn xã hội bao gồm tiêu dùng cho sản xuất kinh doanh, dùng cho các hoạt động không kinh doanh và tiêu dùng cá nhân. 1.4. Đối tượng không chịu thuế GTGT:
  21. - 21 - 1. Sản phẩm trồng trọt (bao gồm cả sản phẩm rừng trồng), chăn nuôi, thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường của tổ chức, cá nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu. 2. Sản phẩm là giống vật nuôi, giống cây trồng, bao gồm trứng giống, con giống, cây giống, hạt giống, cành giống, củ giống, tinh dịch, phôi, vật liệu di truyền ở các khâu nuôi trồng, nhập khẩu và kinh doanh thương mại. 3. Tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng phục vụ sản xuất nông nghiệp; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. 4. Sản phẩm muối được sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt, mà thành phần chính có công thức hóa học là NaCl. 5. Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước do Nhà nước bán cho người đang thuê. 6. Chuyển quyền sử dụng đất. 7. Bảo hiểm bao gồm: bảo hiểm nhân thọ; bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm người học và các dịch vụ bảo hiểm liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng và các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; Tái bảo hiểm. 8. Hoạt động tài chính: a) Dịch vụ cấp tín dụng do các tổ chức tín dụng cung ứng gồm các hình thức: - Cho vay; - Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và các giấy tờ có giá khác; - Bảo lãnh ngân hàng; - Cho thuê tài chính; - Phát hành thẻ tín dụng; - Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế; - Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của pháp luật. Tài sản sử dụng để đảm bảo tiền vay của người nộp thuế GTGT hoặc đã được chuyển quyền sở hữu sang bên cho vay khi bán phải chịu thuế GTGT, trừ trường hợp là hàng hoá không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 4 Thông tư này. Ví dụ 2: Trường hợp Công ty TNHH A thế chấp dây chuyền, máy móc thiết bị để vay vốn tại Ngân hàng B. Hết thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng, Công ty A không có khả năng trả nợ, Ngân hàng B bán tài sản đảm bảo tiền vay (kể cả trường hợp đã chuyển quyền hoặc chưa chuyển quyền sở hữu tài sản cho Ngân hàng B) để thu hồi nợ thì tài sản này thuộc đối tượng chịu thuế GTGT. b) Kinh doanh chứng khoán bao gồm: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý công ty đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, dịch vụ tổ chức thị trường của các sở hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán, dịch vụ liên quan đến chứng khoán đăng ký, lưu ký tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam, cho khách hàng vay tiền để thực hiện giao dịch ký quỹ, ứng trước tiền bán chứng khoán và các dịch vụ khác theo quy định của Bộ Tài chính.
  22. - 22 - Hoạt động cung cấp thông tin, tổ chức bán đấu giá cổ phần của các tổ chức phát hành, hỗ trợ kỹ thuật phục vụ giao dịch chứng khoán trực tuyến của Sở Giao dịch chứng khoán. c) Chuyển nhượng vốn bao gồm việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư, kể cả trường hợp bán doanh nghiệp cho doanh nghiệp khác để sản xuất kinh doanh, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật. d) Bán nợ. đ) Kinh doanh ngoại tệ. e) Dịch vụ tài chính phái sinh bao gồm hoán đổi lãi suất, hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, quyền chọn mua, bán ngoại tệ và các dịch vụ tài chính phái sinh khác theo quy định của pháp luật. 9. Dịch vụ y tế, dịch vụ thú y, bao gồm dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ điều dưỡng sức khoẻ, phục hồi chức năng cho người bệnh. 10. Dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích và Internet phổ cập theo chương trình của Chính phủ; Dịch vụ bưu chính, viễn thông từ nước ngoài vào Việt Nam (chiều đến). 11. Dịch vụ phục vụ công cộng về vệ sinh, thoát nước đường phố và khu dân cư; duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố, chiếu sáng công cộng; dịch vụ tang lễ. Các dịch vụ nêu tại điểm này không phân biệt nguồn kinh phí chi trả. 12. Duy tu, sửa chữa, xây dựng bằng nguồn vốn đóng góp của nhân dân, vốn viện trợ nhân đạo đối với các công trình văn hóa, nghệ thuật, công trình phục vụ công cộng, cơ sở hạ tầng và nhà ở cho đối tượng chính sách xã hội. Trường hợp có sử dụng nguồn vốn khác ngoài vốn đóng góp của nhân dân (bao gồm cả vốn đóng góp, tài trợ của tổ chức, cá nhân), vốn viện trợ nhân đạo mà nguồn vốn khác không vượt quá 50% tổng số nguồn vốn sử dụng cho công trình thì đối tượng không chịu thuế là toàn bộ giá trị công trình. 13. Dạy học, dạy nghề theo quy định của pháp luật bao gồm cả dạy ngoại ngữ, tin học; dạy múa, hát, hội họa, nhạc, kịch, xiếc, thể dục, thể thao; nuôi dạy trẻ và dạy các nghề khác nhằm đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, kiến thức chuyên môn nghề nghiệp. 14. Phát sóng truyền thanh, truyền hình bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. 15. Xuất bản, nhập khẩu, phát hành báo, tạp chí, bản tin chuyên ngành, sách chính trị, sách giáo khoa, giáo trình, sách văn bản pháp luật, sách khoa học-kỹ thuật, sách in bằng chữ dân tộc thiểu số và tranh, ảnh, áp phích tuyên truyền cổ động, kể cả dưới dạng băng hoặc đĩa ghi tiếng, ghi hình, dữ liệu điện tử; in tiền. 16. Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện là vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện theo các tuyến trong nội tỉnh, trong đô thị và các tuyến lân cận ngoại tỉnh theo quy định của Bộ Giao thông vận tải. 17. Hàng hoá thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu trong các trường hợp sau: a) Máy móc, thiết bị, vật tư nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
  23. - 23 - b) Máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí đốt. c) Tàu bay (kể cả động cơ tàu bay), giàn khoan, tàu thuỷ thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu tạo tài sản cố định của doanh nghiệp, thuê của nước ngoài sử dụng cho sản xuất, kinh doanh, kể cả trường hợp nhập khẩu và cho thuê lại. 18. Vũ khí, khí tài chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh. 19. Hàng nhập khẩu và hàng hoá, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại theo qui định. 20. Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam; hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu; hàng tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu; nguyên liệu, nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng hoá xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu ký kết với bên nước ngoài; Hàng hoá, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau. Hồ sơ, thủ tục để xác định và xử lý không thu thuế GTGT trong các trường hợp này thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. 21. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị. Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật. 22. Vàng nhập khẩu dạng thỏi, miếng và các loại vàng chưa được chế tác thành sản phẩm mỹ nghệ, đồ trang sức hay sản phẩm khác. 23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến. 24. Sản phẩm nhân tạo dùng để thay thế cho bộ phận cơ thể của người bệnh, bao gồm cả sản phẩm là bộ phận cấy ghép lâu dài trong cơ thể người; nạng, xe lăn và dụng cụ chuyên dùng khác dùng cho người tàn tật. 25. Hàng hóa, dịch vụ của cá nhân kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu chung áp dụng đối với tổ chức, doanh nghiệp trong nước theo quy định của Chính phủ về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động. 26. Các hàng hóa, dịch vụ sau: a) Hàng hoá bán miễn thuế ở các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. b) Hàng dự trữ quốc gia do cơ quan dự trữ quốc gia bán ra. c) Các hoạt động có thu phí, lệ phí của Nhà nước theo pháp luật về phí và lệ phí.
  24. - 24 - d) Rà phá bom mìn, vật nổ do các đơn vị quốc phòng thực hiện đối với các công trình được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Cơ sở kinh doanh không được khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại điều này mà phải tính vào nguyên giá tài sản cố định, giá trị nguyên vật liệu hoặc chi phí kinh doanh. 2. Căn cứ tính thuế GTGT: Căn cứ tính thuế giá trị gia tăng là giá tính thuế và thuế suất. 2.1. Giá tính thuế Là căn cứ quan trọng để xác định số thuế GTGT phải nộp. 1. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng; đối với hàng hóa vừa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, vừa chịu thuế bảo vệ môi trường là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường nhưng chưa có thuế giá trị gia tăng. 2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. 3. Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ (kể cả mua ngoài hoặc do cơ sở kinh doanh tự sản xuất) dùng để trao đổi, biếu, tặng, cho, trả thay lương, là giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. Riêng biếu, tặng giấy mời (trên giấy mời ghi rõ không thu tiền) xem các cuộc biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang, thi người đẹp và người mẫu, thi đấu thể thao do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép theo quy định thì giá tính thuế được xác định bằng không (0). Cơ sở tổ chức biểu diễn nghệ thuật tự xác định và tự chịu trách nhiệm về số lượng giấy mời, danh sách tổ chức, cá nhân mà cơ sở mang biếu, tặng giấy mời trước khi diễn ra chương trình biểu diễn, thi đấu thể thao. Trường hợp cơ sở có hành vi gian lận vẫn thu tiền đối với giấy mời thì bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. Ví dụ 18: Công ty cổ phần X được cơ quan có thẩm quyền cấp phép tổ chức cuộc thi “Người đẹp Việt Nam năm 20xx”, ngoài số vé in để bán thu tiền cho khán giả, Công ty có in một số giấy mời để biếu, tặng không thu tiền để mời một số đại biểu đến tham dự và cổ vũ cho cuộc thi, số giấy mời này có danh sách tổ chức, cá nhân nhận. Khi khai thuế giá trị gia tăng, giá tính thuế đối với số giấy mời biếu, tặng được xác định bằng không (0). Trường hợp cơ quan thuế phát hiện Công ty cổ phần X vẫn thu tiền khi biếu, tặng giấy mời thì Công ty cổ phần X bị xử lý theo quy định của pháp luật về quản lý thuế. 4. Giá tính thuế đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
  25. - 25 - Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng phục vụ hoạt động kinh doanh (tiêu dùng nội bộ), là giá tính thuế GTGT của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ đối với hoá đơn GTGT xuất tiêu dùng nội bộ dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Hàng hoá luân chuyển nội bộ như xuất hàng hoá để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất, kinh doanh không phải tính, nộp thuế GTGT. Ví dụ 19: Đơn vị A sản xuất quạt điện, dùng 50 sản phẩm quạt lắp vào các phân xưởng sản xuất, giá bán (chưa có thuế GTGT) của loại quạt này là 1.000.000 đồng/chiếc, thuế suất thuế GTGT là 10%. Giá tính thuế GTGT là 1.000.000 x 50 = 50.000.000 đồng. Đơn vị A lập hoá đơn GTGT ghi giá tính thuế GTGT là 50.000.000 đồng, thuế GTGT là 5.000.000 đồng. Đơn vị A được kê khai, khấu trừ thuế đối với hoá đơn xuất tiêu dùng nội bộ. Ví dụ 20: Cơ sở sản xuất hàng may mặc B có phân xưởng sợi và phân xưởng may. Cơ sở B xuất sợi thành phẩm từ phân xưởng sợi cho phân xưởng may để tiếp tục quá trình sản xuất thì cơ sở B không phải tính và nộp thuế GTGT đối với sợi xuất cho phân xưởng may. Riêng đối với cơ sở kinh doanh có sử dụng hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ phục vụ cho sản xuất kinh doanh như vận tải, hàng không, đường sắt, bưu chính viễn thông không phải tính thuế GTGT đầu ra, cơ sở kinh doanh phải có văn bản quy định rõ đối tượng và mức khống chế hàng hoá dịch vụ sử dụng nội bộ theo thẩm quyền quy định. 5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng, kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp cho thuê theo hình thức trả tiền thuê từng kỳ hoặc trả trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì giá tính thuế là tiền cho thuê trả từng kỳ hoặc trả trước cho thời hạn thuê chưa có thuế GTGT. Trường hợp thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải của nước ngoài thuộc loại trong nước chưa sản xuất được để cho thuê lại, giá tính thuế được trừ giá thuê phải trả cho nước ngoài. Giá cho thuê tài sản do các bên thỏa thuận được xác định theo hợp đồng. Trường hợp pháp luật có quy định về khung giá thuê thì giá thuê được xác định trong phạm vi khung giá quy định. 6. Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm. 7. Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. 8. Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. 10. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất
  26. - 26 - nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. 11. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem ) Giá chưa có thuế GTGT = 1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%) 12. Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Trường hợp chưa xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì theo giá tạm tính của Tập đoàn thông báo nhưng không thấp hơn giá bán điện thương phẩm bình quân của năm trước liền kề. Khi xác định được giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước thì kê khai điều chỉnh chênh lệch vào kỳ kê khai của tháng đã có giá chính thức. Việc xác định giá bán điện thương phẩm bình quân năm trước chậm nhất không quá ngày 31/3 của năm sau. 13. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. 14. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại. 15. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có thuế GTGT. 16. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT. 17. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT để tính thuế GTGT và doanh thu của cơ sở. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra. 18. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy. 19. Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng (chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có thuế GTGT. 20. Giá tính thuế đối với hoạt động cung ứng dịch vụ vừa thực hiện tại Việt Nam, vừa thực hiện ở nước ngoài là phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam quy định trong hợp đồng cung cấp dịch vụ. Trường hợp hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
  27. - 27 - 21. Đối với trường hợp mua dịch vụ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Thông tư này, giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế giá trị gia tăng. 22. Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán, chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã giảm, đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc giảm giá bán, chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hoá, dịch vụ thì số tiền giảm giá, chiết khấu của hàng hoá đã bán được tính điều chỉnh trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền giảm giá, chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) giảm giá, chiết khấu hàng bán thì được lập hoá đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hoá đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hoá đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. 2.2. Thuế suất thuế giá trị gia tăng Luật sửa đổi, bổ sung thuế GTGT quy định 3 mức thuế suất : 0%, 5% và10% 2.2.1 Thuế suất 0%: Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu. a) Hàng hóa xuất khẩu bao gồm: - Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả uỷ thác xuất khẩu; - Hàng hóa bán vào khu phi thuế quan theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; hàng bán cho cửa hàng miễn thuế; - Các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật: + Hàng hoá gia công chuyển tiếp theo quy định của pháp luật thương mại về hoạt động mua, bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công hàng hoá với nước ngoài. + Hàng hoá xuất khẩu tại chỗ theo quy định của pháp luật. + Hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài. b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ được cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
  28. - 28 - c) Vận tải quốc tế quy định tại khoản này bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam, hoặc cả điểm đi và đến ở nước ngoài, không phân biệt có phương tiện trực tiếp vận tải hay không có phương tiện. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa. Ví dụ 35: Công ty vận tải X tại Việt Nam có tàu vận tải quốc tế, Công ty nhận vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc. Doanh thu thu được từ vận chuyển hàng hóa từ Sin-ga-po đến Hàn Quốc là doanh thu từ hoạt động vận tải quốc tế. d) Dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải cung cấp trực tiếp cho tổ chức ở nước ngoài hoặc thông qua đại lý, bao gồm: Các dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ cung cấp suất ăn hàng không; dịch vụ cất hạ cánh tàu bay; dịch vụ sân đậu tàu bay; dịch vụ an ninh bảo vệ tàu bay; soi chiếu an ninh hành khách, hàng lý và hàng hoá; dịch vụ băng chuyền hành lý tại nhà ga; dịch vụ phục vụ kỹ thuật thương mại mặt đất; dịch vụ bảo vệ tàu bay; dịch vụ kéo đẩy tàu bay; dịch vụ dẫn tàu bay; dịch vụ thuê cầu dẫn khách lên, xuống máy bay; dịch vụ điều hành bay đi, đến; dịch vụ vận chuyển tổ lái, tiếp viên và hành khách trong khu vực sân đậu tàu bay; chất xếp, kiểm đếm hàng hoá; Dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges). Các dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0%: Dịch vụ lai dắt tàu biển; hoa tiêu hàng hải; cứu hộ hàng hải; cầu cảng, bến phao; bốc xếp; buộc cởi dây; đóng mở nắp hầm hàng; vệ sinh hầm tàu; kiểm đếm, giao nhận; đăng kiểm. đ) Các hàng hóa, dịch vụ khác: - Hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình cho doanh nghiệp chế xuất. - Hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% ; - Dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%: a) Đối với hàng hoá xuất khẩu: - Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu; - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; - Có tờ khai hải quan theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư này. b) Đối với dịch vụ xuất khẩu: - Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan; - Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật; - Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
  29. - 29 - Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu. c) Đối với vận tải quốc tế: - Có hợp đồng vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá giữa người vận chuyển và người thuê vận chuyển theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam hoặc cả điểm đi và điểm đến ở nước ngoài theo các hình thức phù hợp với quy định của pháp luật. Đối với vận chuyển hành khách, hợp đồng vận chuyển là vé. Cơ sở kinh doanh vận tải quốc tế thực hiện theo các quy định của pháp luật về vận tải. - Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Đối với trường hợp vận chuyển hành khách là cá nhân, có chứng từ thanh toán trực tiếp. d) Đối với dịch vụ của ngành hàng không, hàng hải: d.1) Dịch vụ của ngành hàng không áp dụng thuế suất 0% được thực hiện trong khu vực cảng hàng không quốc tế, sân bay, nhà ga hàng hoá hàng không quốc tế và đáp ứng các điều kiện sau: - Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài; - Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp các dịch vụ cung cấp cho tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài phát sinh không thường xuyên, không theo lịch trình và không có hợp đồng, phải có chứng từ thanh toán trực tiếp của tổ chức nước ngoài, hãng hàng không nước ngoài. Các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên không áp dụng đối với dịch vụ phục vụ hành khách đi chuyến bay quốc tế từ cảng hàng không Việt Nam (passenger service charges). d.2) Dịch vụ của ngành hàng hải áp dụng thuế suất 0% thực hiện tại khu vực cảng và đáp ứng các điều kiện sau: - Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức ở nước ngoài, người đại lý tàu biển hoặc yêu cầu cung ứng dịch vụ của tổ chức ở nước ngoài hoặc người đại lý tàu biển; - Có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của tổ chức ở nước ngoài hoặc có chứng từ thanh toán dịch vụ qua ngân hàng của người đại lý tàu biển cho cơ sở cung ứng dịch vụ hoặc các hình thức thanh toán khác được coi là thanh toán qua ngân hàng. Chú ý: Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm: - Tái bảo hiểm ra nước ngoài; chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan); sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng
  30. - 30 - ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; - Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa; - Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. - Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, xưởng, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan). - Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm: + Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành; + Dịch vụ thanh toán qua mạng, dịch vụ số hóa. Các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% quy định tại khoản này áp dụng theo thuế suất tương ứng của hàng hoá, dịch vụ khi bán ra, cung ứng trong nước. 2.2.2. Thuế suất 5% 1. Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc đối tượng áp dụng mức thuế suất 10%. 2. Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. a) Phân bón là các loại phân hữu cơ và phân vô cơ như: phân lân, phân đạm (urê), phân NPK, phân đạm hỗn hợp, phân phốt phát, bồ tạt; phân vi sinh và các loại phân bón khác. b) Quặng để sản xuất phân bón là các quặng làm nguyên liệu để sản xuất phân bón như quặng Apatít dùng để sản xuất phân lân, đất bùn làm phân vi sinh. c) Thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. 3. Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương, bột tôm và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi. 4. Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng được quy định tại khoản 3 Điều 4 Thông tư này). Dịch vụ sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp gồm phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, xay xát, bảo quản lạnh, ướp muối và các hình thức bảo quản thông thường khác. 5. Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản, hải sản chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch, phơi, sấy khô, bóc vỏ, tách hạt, cắt, ướp muối, bảo quản lạnh và các hình thức bảo quản thông thường khác ở khâu kinh doanh thương mại.
  31. - 31 - Sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến hướng dẫn tại điểm này bao gồm cả thóc, gạo, ngô, khoai, sắn, lúa mỳ. 6. Mủ cao su sơ chế như mủ cờ rếp, mủ tờ, mủ bún, mủ cốm; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất. 7. Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này. Thực phẩm tươi sống gồm các loại thực phẩm chưa được làm chín hoặc chế biến thành sản phẩm khác, chỉ sơ chế dưới dạng làm sạch, bóc vỏ, cắt, đông lạnh, phơi khô mà qua sơ chế vẫn còn là thực phẩm tươi sống như thịt gia súc, gia cầm, tôm, cua, cá và các sản phẩm thuỷ sản, hải sản khác. Trường hợp thực phẩm đã qua tẩm ướp gia vị thì áp dụng thuế suất 10%. Lâm sản chưa qua chế biến bao gồm các sản phẩm từ rừng tự nhiên khai thác thuộc nhóm: song, mây, tre, nứa, luồng, nấm, mộc nhĩ; rễ, lá, hoa, cây làm thuốc, nhựa cây và các loại lâm sản khác. Ví dụ 36: Công ty TNHH A sản xuất cá bò tươi tẩm gia vị theo quy trình: cá bò tươi đánh bắt về được cắt phi-lê, sau đó tẩm ướp với đường, muối, solpitol, đóng gói, cấp đông thì mặt hàng cá bò tươi tẩm gia vị không thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 5% mà thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%. 8. Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn. 9. Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, trúc, chít, nứa, luồng, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói; chổi chít, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; đũa tre, đũa luồng; bông sơ chế; giấy in báo. 10. Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu. 11. Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác. Bông, băng, gạc y tế và băng vệ sinh y tế; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, trừ thực phẩm chức năng; vắc-xin; sinh phẩm y tế, nước cất để pha chế thuốc tiêm, dịch truyền; vật tư hoá chất xét nghiệm, diệt khuẩn dùng trong y tế; mũ, quần áo, khẩu trang, săng mổ, bao tay, bao chi dưới, bao giày, khăn, găng tay chuyên dùng cho y tế. 12. Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học.
  32. - 32 - 13. Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim. a) Hoạt động văn hoá, triển lãm và thể dục, thể thao, trừ các khoản doanh thu như: bán hàng hoá, cho thuê sân bãi, gian hàng tại hội chợ, triển lãm. b) Hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc; hoạt động biểu diễn nghệ thuật khác và dịch vụ tổ chức biểu diễn nghệ thuật của các nhà hát hoặc đoàn tuồng, chèo, cải lương, ca, múa, nhạc, kịch, xiếc có giấy phép hoạt động do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp. c) Sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim, trừ các sản phẩm nêu tại khoản 15 Điều 4 Thông tư này. 14. Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT nêu khoản 15 Điều 4 Thông tư này; 15. Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn theo hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ quy định tại Luật Khoa học và công nghệ, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet. 2.2.3. Thuế suất 10% Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu tại 2.2.2 và 2.2.3 được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Ví dụ 37: Hàng may mặc áp dụng thuế suất là 10% thì mặt hàng này ở khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại đều áp dụng thuế suất 10%. Phế liệu, phế phẩm được thu hồi để tái chế, sử dụng lại khi bán ra áp dụng mức thuế suất thuế GTGT theo thuế suất của mặt hàng đó. Ví dụ 38: Xác mắm là phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất nước mắm thì khi bán ra áp dụng theo thuế suất của xác mắm. Trường hợp xác mắm được sử dụng làm thức ăn gia súc hoặc làm phân bón, nguyên liệu sản xuất phân bón thì khi bán ra áp dụng theo thuế suất 5%. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. 3. Phương pháp tính thuế: Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp : khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. 3.1. Phương pháp khấu trừ thuế: 3.1.1. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với: cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; trừ các đối tượng áp
  33. - 33 - dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư này. 3.1.1. Xác định số thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT Số thuế GTGT đầu vào = Số thuế GTGT đầu ra - phải nộp được khấu trừ Trong đó: a) Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau: Đối với cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hoá đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. b) Thuế GTGT đầu vào bằng (=) + Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. + Số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. + Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế và thuế suất để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào. Ví dụ 40: Trong kỳ, Công ty A thanh toán dịch vụ đầu vào được tính khấu trừ là loại đặc thù: Tổng giá thanh toán 110 triệu đồng (giá có thuế GTGT), dịch vụ này chịu thuế là 10%, số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính như sau: 110 triệu x 10% = 10 triệu đồng 1 + 10% Giá chưa có thuế là 100 triệu đồng, thuế GTGT là 10 triệu đồng.
  34. - 34 - Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau: Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn. 3.1.2. Phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng 3.1.2.1. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các đối tượng sau đây: a) Cá nhân, hộ kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác (bao gồm cả các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác) không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí. Đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hoá, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò, phát triển và khai thác mỏ dầu, khí đốt, bên Việt Nam chịu trách nhiệm khấu trừ và nộp thay theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài đăng ký, khai, nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì số thuế đã nộp theo tỷ lệ do Bộ Tài chính được trừ vào số thuế phải nộp. c) Hoạt động kinh doanh mua bán, vàng, bạc, đá quý. Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, vừa có hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì áp dụng tính thuế đối với các hoạt động này theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. 3.1.2.2. Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT bằng GTGT của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ đó. a) Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định bằng giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra trừ (-) giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau:
  35. - 35 - - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Giá vốn hàng bán ra bằng (=) Doanh số tồn đầu kỳ, cộng (+) doanh số mua trong kỳ, trừ (-) doanh số tồn cuối kỳ. Ví dụ 41: Một cơ sở A sản xuất đồ gỗ, trong tháng bán được 150 sản phẩm, tổng doanh số bán là 25 triệu đồng. Giá trị vật tư, nguyên liệu mua ngoài để sản xuất 150 sản phẩm là 19 triệu đồng, trong đó: + Nguyên liệu chính (gỗ): 14 triệu. + Vật liệu và dịch vụ mua ngoài khác: 5 triệu. Thuế suất thuế GTGT là 10%, thuế GTGT cơ sở A phải nộp được tính như sau: + GTGT của sản phẩm bán ra: 25 triệu đồng - 19 triệu đồng = 6 triệu đồng. + Thuế GTGT phải nộp: 6 triệu đồng x 10% = 0,6 triệu đồng. - Đối với xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình. - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải. - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán ra vàng, bạc, đá quý, trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý bán ra. - Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế có kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý áp dụng phương pháp tính trực tiếp trên GTGT, cơ sở phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào để kê khai thuế GTGT phải nộp của hàng hoá, dịch vụ theo từng hoạt động kinh doanh và phương pháp tính thuế riêng. Trường hợp không hạch toán được riêng thì được xác định phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng với tỷ lệ doanh thu của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế trên tổng doanh thu bán hàng phát sinh trong kỳ, trong đó doanh số hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT là toàn bộ doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT nộp theo phương pháp khấu trừ; tổng doanh thu của hàng hóa, dịch vụ bán ra trong kỳ bao gồm: Doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT; doanh số hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT và chênh lệch giữa giá bán và giá mua của hoạt động mua bán, kinh doanh vàng, bạc, đá quý (không bao gồm chênh lệch
  36. - 36 - âm (-)). - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hóa, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. - Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm (-) của vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương (+) của vàng, bạc, đá quý. Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương (+) hoặc giá trị gia tăng dương (+) không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm (-) thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm. Kết thúc năm dương lịch, giá trị gia tăng âm (-) không được kết chuyển tiếp sang năm sau. Cơ sở kinh doanh khai thuế GTGT theo tờ khai 03/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này. b) Đối với cơ sở kinh doanh (trừ các doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, hộ, cá nhân kinh doanh) bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn của hàng hoá, dịch vụ bán ra theo chế độ quy định hoặc có đủ điều kiện xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ như hợp đồng và chứng từ thanh toán nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ đầu vào thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu. Tỷ lệ (%) giá trị gia tăng tính trên doanh thu làm căn cứ xác định giá trị gia tăng được quy định như sau: - Thương mại (phân phối, cung cấp hàng hoá): 10%. - Dịch vụ, xây dựng (trừ xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu): 50%. - Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 30%. c) Hoạt động kinh doanh; hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật thì nộp thuế theo tỷ lệ (%) GTGT do Bộ Tài chính quy định. 3.2.Nguyên tắc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào a. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất. Trường hợp hàng hoá có hao hụt tự nhiên do tính chất lý hoá trong quá trình vận chuyển, bơm rót như xăng, dầu thì được kê khai, khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt tự nhiên không vượt quá định mức hao hụt theo quy định. Số thuế GTGT đầu vào của số lượng hàng hoá hao hụt vượt định mức không được khấu trừ, hoàn thuế. b. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì
  37. - 37 - thuế đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế GTGT hàng tháng tạm phân bổ số thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng, cuối năm cơ sở kinh doanh thực hiện tính phân bổ số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của năm để kê khai điều chỉnh thuế GTGT đầu vào đã tạm phân bổ khấu trừ theo tháng. c. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT thì được khấu trừ toàn bộ. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định: tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, các bệnh viện, trường học; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn. Thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp như nhà ăn ca, nhà nghỉ giữa ca, nhà ở miễn phí, phòng thay quần áo, nhà để xe, nhà vệ sinh, bể nước phục vụ cho người lao động làm việc trong khu vực sản xuất, kinh doanh và nhà ở, trạm y tế cho người lao động làm việc trong các khu công nghiệp được khấu trừ toàn bộ. Tài sản cố định là ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô sử dụng vào kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn) có trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng (giá chưa có thuế GTGT) thì số thuế GTGT đầu vào tương ứng với phần trị giá vượt trên 1,6 tỷ đồng không được khấu trừ. d. Cơ sở sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng đánh bắt thuỷ, hải sản có tổ chức sản xuất khép kín, hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh tập trung có sử dụng sản phẩm ở các khâu sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản làm nguyên liệu để tiếp tục sản xuất chế biến ra sản phẩm chịu thuế GTGT (bao gồm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến xuất khẩu hoặc sản phẩm đã qua chế biến thuộc đối tượng chịu thuế GTGT) được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh ở tất cả các khâu đầu tư xây dựng cơ bản, sản xuất, chế biến. Trường hợp cơ sở kinh doanh có dự án đầu tư để tiếp tục sản xuất, chế biến hoặc có văn bản cam kết tiếp tục sản xuất sản phẩm chịu thuế GTGT thì được kê khai, khấu trừ thuế GTGT ngay từ giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản. Đối với thuế GTGT đầu vào phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB, doanh nghiệp đã kê khai, khấu trừ, hoàn thuế nhưng sau đó xác định không đủ điều kiện, khấu trừ, hoàn thuế thì doanh nghiệp phải kê khai, điều chỉnh nộp lại tiền thuế GTGT đã khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp doanh nghiệp không thực hiện điều chỉnh, qua thanh tra, kiểm tra cơ quan thuế phát hiện ra thì cơ quan thuế sẽ thực hiện truy thu, truy hoàn và xử phạt theo quy định. Doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung đã báo cáo, cam kết giải trình với cơ quan thuế liên quan đến việc khấu trừ, hoàn thuế. Trường hợp cơ sở có bán hàng hóa là sản phẩm nông, lâm, thuỷ hải sản chưa qua chế biến hoặc mới qua sơ chế thông thường thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) doanh số hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra