Bài giảng Thuế tiêu thụ đặc biệt

doc 50 trang Đức Chiến 04/01/2024 1690
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Thuế tiêu thụ đặc biệt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_giang_thue_tieu_thu_dac_biet.doc

Nội dung text: Bài giảng Thuế tiêu thụ đặc biệt

  1. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Bài: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT I. Nội dung bài giảng Chương I. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của thuế Tiêu thụ đặc biệt Chương II. Đối tượng chịu thuế, căn cứ và phương pháp tính thuế Tiêu thụ đặc biệt Chương III. Thủ tục quản lý thuế Tiêu thụ đặc biệt. Chương IV. Một số nội dung sửa đổi về thuế Tiêu thụ đặc biệt đến năm 2010 II. Yêu cầu đối với học viên - Nắm vững những nội dung cơ bản về thuế TTĐB theo quy định hiện hành như đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế. - Nắm bắt được định hướng hoàn thiện của thuế TTĐB nói riêng trong thời gian tới. - Vận dụng được Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt trong công tác quản lý thuế hiện hành. 1
  2. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT CHƯƠNG I KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 1. Khái niệm Thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) là loại thuế tiêu dùng được áp dụng phổ biến ở các nước trên thế giới với những tên gọi khác nhau: Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, Thụy Ðiển gọi là thuế đặc biệt. Đối với Việt Nam, tiền thân của thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành là thuế hàng hóa được ban hành năm 1951. Luật Thuế TTĐB ban hành lần đầu tiên vào năm 1990, ban đầu chỉ nhằm vào 6 mặt hàng: thuốc lá, rượu, bia, pháo, bài lá và vàng mã. Kể từ khi ban hành đến nay, Luật thuế TTĐB đã qua nhiều lần bổ sung sửa đổi cho phù hợp với chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong mỗi giai đoạn phát triển. Thuế tiêu thụ đặc biệt là thuế đánh vào một số hàng hoá và dịch vụ, nhằm điều tiết hướng dẫn sản xuất, điều tiết tiêu dùng của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. Việc quy định các hàng hóa, dịch vụ nào thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt tùy thuộc vào chính sách điều tiết của từng nước, xuất phát từ hoàn cảnh kinh tế, xã hội, chính sách điều tiết, hướng dẫn sản xuất tiêu dùng của Nhà nước, phong tục và tập quán tiêu dùng của một số loại hàng hóa, dịch vụ trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội cụ thể. Nhìn chung, các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có các tính chất sau: - Một số hàng hoá, dịch vụ có giá bán cao. - Cầu của những hàng hoá này thường kém co giãn so với giá cả. - Hàng hoá có thể có hại cho sức khoẻ, làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường. 2. Đặc điểm Thuế tiêu thụ đặc biệt có đặc điểm sau: - Thuế tiêu thụ đặc biệt có tính chất gián thu. Tính chất gián thu của loại thuế này thể hiện: Thuế TTĐB đánh vào thu nhập của người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ chịu thuế TTĐB một cách gián tiếp thông qua giá cả của hàng hoá, dịch vụ mà người đó tiêu dùng và người sản xuất và kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB là người nộp thuế cho nhà nước thay cho người tiêu dùng. Như vậy, người sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ sẽ nộp thuế TTĐB và khoản thuế này được chuyển vào giá bán sản phẩm và chuyển sang cho người tiêu dùng cuối cùng phải gánh chịu . 2
  3. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT - Thuế TTĐB là thuế tiêu dùng, nhưng khác với thuế Thu nhập doanh nghiệp và thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế TTĐB có đối tượng chịu thuế hẹp, chỉ bao gồm một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết. - Thuế TTĐB thường có mức thuế suất cao nhằm điều tiết sản xuất và hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, thông qua đó nhằm điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá, dịch vụ này. Do đối tượng của Thuế TTĐB chỉ áp dụng với một số hàng hoá, dịch vụ nên các nước thường áp dụng mức thuế suất thuế TTĐB cao để hướng dẫn sản xuất, tiêu dùng qua đó cũng điều tiết một phần thu nhập của những người tiêu dùng các hàng hoá dịch vụ có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế TTĐB chỉ thu ở khâu sản xuất hoặc khâu nhập khẩu, cung ứng hàng hoá dịch vụ. Khi hàng hoá và dịch vụ này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB. - Cơ sở được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu đã nộp thuế TTĐB nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không quá số TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hoá đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiều thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc khai nộp thuế, xác định bằng công thức: Số thuế TTĐB phải nộp= Số thuế TTĐB phải nộp của hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ - Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên vật liệu mua vào tương ứng với số hàng xuất kho tiêu thụ trong kỳ. Đặc điểm này cho phép phân biệt thuế TTĐB với thuế GTGT. Thuế GTGT được thu trên mỗi khâu sản xuất luân chuyển của hàng hoá, dịch vụ. Vì vậy, việc quản lý thuế TTĐB đòi hỏi phải kiểm tra, giám sát chặt chẽ, đảm bảo hạn chế đến mức tối đa sự thất thu thuế TTĐB tại khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ hoặc nhập khẩu. 3. Vai trò của Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế tiêu thụ đặc biệt là công cụ rất quan trọng để nhà nước thực hiện chức năng hướng dẫn sản xuất và điều tiết tiêu dùng xã hội. Để thực hiện mục tiêu này, việc áp dụng thuế TTĐB nhằm hạn chế sản xuất, cung ứng một số hàng hoá, dịch vụ mà việc sản xuất, tiêu dùng gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường, có hại cho sức khoẻ của người dân làm ảnh hưởng tới sự phát triển của quốc gia về kinh tế, chính trị, xã hội. Do đó, thuế TTĐB còn nhằm điều chỉnh nguồn lực tài chính có lợi cho lợi ích quốc gia trên các phương diện kinh tế, xã hội, chính trị. Thể hiện vai trò này, hầu hết các nước đều quy định thuế suất cao trong Luật thuế TTĐB. - Thuế tiêu thụ đặc biệt cũng là công cụ để nhà nước điều tiết thu nhập của người tiêu dùng vào ngân sách nhà nước một cách công bằng hợp lý và để 3
  4. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT điều chỉnh việc sản xuất, kinh doanh, lưu thông và tiêu dùng một số hàng hóa, dịch vụ đắt tiền, chưa phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của đại bộ phận người dân. Qua đó thể hiện sự tăng cường quản lý, kiểm soát của nhà nước một cách tập trung, chặt chẽ đối với các loại hàng hóa, dịch vụ này. Ai tiêu dùng nhiều các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì nộp thuế nhiều hơn người tiêu dùng ít hoặc không phải nộp thuế nếu không tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó, đặc biệt là những hàng hoá dịch vụ đắt tiền mà người tiêu dùng chủ yếu là những người có thu nhập cao. - Cùng với thuế GTGT, TNDN, thuế TTĐB đóng góp số thu quan trọng cho NSNN. Trong những năm gần đây, số thu từ thuế TTĐB luôn tăng qua các năm và thường chiếm tỷ trọng nhất định trong tổng số thu từ thuế và phí. Đv: tỷ đồng Năm Năm Năm Năm Năm Năm Năm 2006 Nội dung 2001 2002 2003 2004 2005 ( TT) Thuế 6.230 7.377 8.954 12.609 15.703 17.478 TTĐB Tỷ trọng 6,29 6,41 6,39 7,31 7,71 7,17 % Tổng số thu từ thuế và 99.048 115.101 140.038 172.497 203.807 243.466 phí (Nguồn: Ban Dự toán - Tổng Cục Thuế) 4. Mối liên hệ giữa thuế tiêu thụ đặc biệt và các sắc thuế khác. Thuế nhập khẩu có mục đích bảo hộ, thuế TTĐB có mục đích điều tiết đặc biệt, thuế GTGT có mục đích điều tiết phổ cập. Mỗi mục đích được một sắc thuế đảm nhiệm, vì vậy chúng độc lập với nhau. Chúng có quan hệ với nhau thông qua việc chuyển thuế thông qua việc chuyển thuế vào giá cả hàng hoá, dịch vụ. Hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì phải chịu thuế giá trị gia tăng đối với số lượng hàng hóa, dịch vụ đã kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Chẳng hạn, cơ sở trực tiếp sản xuất khi bán ra những mặt hàng thuộc diện chiụ thuế tiêu thụ đặc biệt thì cơ sở này kê khai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt đồng thời phải kê khai nộp thuế giá trị gia tăng để đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT. Các hàng hóa, dịch vụ đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, khi lưu thông trên thị trường, tức là được chuyển qua khâu thương nghiệp thì các cơ sở kinh doanh các 4
  5. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT mặt hàng này không phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng phải nộp thuế giá trị gia tăng . Cơ sở nhập khẩu hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt cùng với thuế Nhập khẩu và thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. 5
  6. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT I. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế TTĐB 1. Đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy định hiện hành Hàng hoá nhập khẩu, sản xuất và các hoạt động dịch vụ thuộc phạm vi điều chỉnh của luật thuế tiêu thụ đặc biệt là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy định hiện hành gồm *Hàng hóa a) Thuốc lá điếu, xì gà; b) Rượu; c) Bia; d) Ô tô dưới 24 chỗ ngồi; đ) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; e) Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; g) Bài lá; h) Vàng mã, hàng mã. (không bao gồm loại hàng mã là đồ chơi trẻ em và các loại hàng mã dùng để trang trí) *Dịch vụ a) Kinh doanh vũ trường, mát-xa (Massage), ka-ra-ô-kê (Karaoke); b) Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot); c) Kinh doanh giải trí có đặt cược; d) Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; đ) Kinh doanh xổ số. 6
  7. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Danh mục cụ thể về hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB nói trên được quy định nhằm hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, điều tiết thu nhập của những người thu nhập cao, phù hợp chủ trương, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Khi áp dụng thuế TTĐB cần lưu ý một số hàng hoá dịch vụ sau: - Đối với thuốc lá điếu, xì gà: Đánh thuế TTĐB đối với tất cả các loại thuốc lá có đầu lọc, không có đầu lọc, sản xuất bằng nguyên liệu trong nước, nguyên liệu nhập khẩu. - Rượu: Bao gồm tất cả các loại rượu ở các nồng độ khác nhau, kể cả rượu thuốc được sản xuất từ các loại nguyên vật liệu khác nhau, kể cả rượu chế biến từ hoa quả như rượu vang - Bia: Bao gồm tất cả các loại bia, bia chai, bia hộp (bia lon), bia hơi, bia tươi. - Ôtô: Chỉ đánh thuế TTĐB đối với ôtô dưới 24 chỗ ngồi. Không đánh thuế TTĐB đối với các loại xe chở người từ 24 chỗ ngồi trở lên; xe buýt, các loại xe tải. - Nhiên liệu: Chỉ đánh thuế TTĐB đối với xăng các loại và chế phẩm để pha chế xăng. Không đánh thuế TTĐB đối với dầu hoả, diezel, khí đốt. - Điều hoà nhiệt độ: Chỉ đánh thuế TTĐB có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, các loại điều hoà có công suất lớn không bị đánh thuế. - Đối với dịch vụ kinh doanh giải trí có đặt cược: Chỉ đánh thuế TTĐB đối với hoạt động cá cược; các hoạt động bán vé xem giải trí không bị đánh thuế TTĐB. - Kinh doanh sân golf: Chỉ đánh thuế TTĐB đối với hoạt động chơi golf (thẻ hội viên, vé chơi golf), các dịch vụ khác như du lịch, nghĩ dưỡng không bị đánh thuế TTĐB. * Danh mục hàng hoá chịu thuế TTĐB ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Danh mục hàng hoá chịu thuế TTĐB ở các nước trong khu vực và trên thế giới. Ở Thái Lan, thuế TTĐB đánh vào 15 nhóm hàng, ở Indonesia áp dụng cho 37 nhóm hàng, ở Việt Nam hiện áp dụng cho 8 nhóm hàng hoá và 5 nhóm dịch vụ. Song hầu hết các nước trên thế giới đánh thuế TTĐB vào các nhóm hàng hoá dịch vụ phổ biến sau: - Thuế đánh vào đồ uống có cồn và thuốc lá. Ở các nước OECD loại thuế này còn gọi là thuế “tội lỗi” nhằm chống lại sự nguy hiểm mà việc hút thuốc lá mang lại và khả năng gây nghiện của đồ uống có cồn nhằm thực hiện 7
  8. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT mục tiêu xã hội. Nhìn chung các nước đều đánh thuế đối với hai nhóm hàng hoá này ở mức cao. Ví dụ, Liên minh Châu Âu, thuế đối với thuốc lá điếu có thể thay đổi từ 5 - 55% của giá bán lẻ và tối thiểu 70 EURO cho 2000 điếu thuốc. Ở Trung Quốc, thuế áp dụng cho thuốc lá điếu từ 25 - 30%. Ở Hàn Quốc, thuế suất 72% được áp dụng cho rượu và đồ uống có cồn được chưng cất nói chung và thuế suất 100% đối với bia. Ở Indonesia, thuế suất 75% cho các loại bia, rượu. - Thuế đánh vào xe có động cơ (chủ yếu là ôtô) và nhiên liệu. Hầu hết các nước đánh thuế TTĐB đối với ôtô và nhiên liệu, chỉ có một số nước đánh thuế TTĐB đối với xe máy như Hàn Quốc. Thông thường xe ôtô và nhiên liệu chịu thuế TTĐB như sau: + Thuế đối với ôtô thường được tính theo giá bán, giá nhập khẩu chưa có thuế TTĐB nhằm đánh vào mặt hàng xa xỉ. + Phí đăng kí xe ôtô (thực chất là thuế TTĐB) được quy định theo mức cụ thể thường dựa theo trọng tải máy. Các nước OECD đánh riêng hai loại trên, song một số nước chỉ đánh một loại thuế TTĐB đối với ôtô, như Malaysia đánh thuế theo trọng tải máy cao nhất là 60% đối với xe hơi, Philippin đánh thuế 15% - 100% phụ thuộc vào trọng tải máy, Trung Quốc đánh thuế từ 3% - 10%. Việt Nam đánh thuế TTĐB từ 15 - 50% theo số lượng ngồi của xe. + Thuế TTĐB đối với nhiên liệu: Các nước OECD đánh thuế TTĐB đối với nhiên liệu theo giá bán, giá nhập khẩu chưa có thuế TTĐB, một số nước như Đài Loan, Malaysia, Philippin đánh thuế TTĐB theo mức thu cố định trên đơn vị sản phẩm. Ở Thái Lan từ năm 1999 bãi bỏ thuế TTĐB đối với xăng dầu và khí hoá lỏng. Xét trên khía cạnh điều tiết thu nhập từ thuế TTĐB đánh vào ôtô chủ yếu điều tiết nhóm người thu nhập cao, song thuế TTĐB đối với nhiên liệu có phạm vi ảnh hưởng rộng hơn, kể cả nhóm người có thu nhập thấp. Việc đánh thuế TTĐB đối với xe ôtô và nhiên liệu cũng luôn tính đến mục tiêu bảo vệ môi trường như vấn đề tắc đường, ô nhiễm khí thải. - Thuế TTĐB đối với các hoạt động casino, hộp đêm, cá cược và bài lá: xét trên khía cạnh khả năng mang lại thu nhập từ thuế TTĐB đối với hoạt động này thì hiện nay các hoạt động này chưa nhiều bởi pháp luật Việt Nam còn công nhận hạn chế các hoạt động trên. Tuy nhiên trong tương lại thì số thuế thu từ các hoạt động trên là rất đáng kế. Hiện nay hầu hết các nước đều áp dụng thuế TTĐB đối với hoạt động này. Ngoài ra các hoạt động này cũng có thể là đối tượng chịu thuế TNCN đối với người thắng bạc hay thắng cá cược và thuế TNDN đối với doanh nghiệp tham gia đánh bạc hay cá cược. Tuy nhiên việc quản lý thuế TTĐB đối với các hoạt động này khá phức tạp trong việc xác định 8
  9. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT đối tượng nộp thuế, cách tính thuế và quản lý sự tuân thủ của đối tượng nộp thuế. - Thuế TTĐB đối với các hàng hoá dịch vụ khác: Các hàng hoá dịch vụ thuộc nhóm này ở các quốc gia rất khác nhau, song thông thường bao gồm một số loại như Máy điều hoà không khí (kể cả máy điều hoà tổng và máy điều hoà có công suất nhỏ); đầu máy video, đầu đĩa, hệ thống âm thanh, máy quay phim, máy rửa bát; mỹ phẩml; thuyền máy, thuyền buồm, máy bay, máy bay trực thăng; các dụng cụ chơi golf và trượt tuyết Thuế TTĐB được thu từ nhiều loại hàng hoá dịch vụ, song số thu tập trung chủ yếu ở 4 mặt hàng: thuốc lá, đồ uống có cồn (bia, rượu), ôtô và nhiên liệu. Ở Thái Lan, thuế TTĐB thu từ 15 nhóm hàng song 95% sô thu về thuế TTĐB là từ 4 nhóm hàng này. Khi nền kinh tế chưa phát triển, thuế TTĐB chủ yếu thu từ thuốc lá và bia rượu, nhưng ngày nay tình hình ngược lại vì xu hướng hút thuốc lá ngày càng giảm song mức độ tiêu thụ ôtô và nhiên liệu tăng lên theo sự phát triển kinh tế nên số thu về thuế TTĐB đối với ôtô và nhiên liệu chiếm tỷ trọng đáng kể trong số thu từ thuế TTĐB của các nước. 2. Một số trường hợp hàng hóa không phải chịu thuế TTĐB Các trường hợp hàng hoá không phải chịu thuế TTĐB đó là những hàng hoá, dịch vụ trong danh mục kể trên nếu chúng rơi vào các trường hợp dưới đây (1)- Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm cả hàng hóa bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất. (2)- Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. Đối với hàng hoá cơ sở xuất khẩu mua, nhận uỷ thác xuất khẩu để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước, cơ sở kinh doanh xuất khẩu phải kê khai, nộp thuế TTĐB đối với các hàng hoá này khi bán cho cơ sở kinh doanh trong nước. (3)- Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, có tính lãnh thổ vì vậy hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu không tiêu dùng tại Việt Nam nên không phải chịu thuế TTĐB. Mặt khác để khuyến khích xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ nên những hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu cũng không là đối tượng chịu thuế. Tuy nhiên tất cả các trường hợp này đều phải có hồ sơ chứng minh là hàng hoá không tiêu dùng tại Việt Nam. (4)- Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: 9
  10. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT + Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại. Trong trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thì bên viện trợ không chi thêm khoản tiền thuế cho chính bên nhận viện trợ. Mà bên nhận viện trợ cũng không có tiền để nộp tiền thuế vì khó khăn họ mới được nhận viện trợ. Nếu phải nộp thuế có thể họ sẽ không nhận khoản viện trợ trên. + Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Quà tặng được xác định theo mức quy định của Chính phủ hoặc của Bộ Tài chính. +Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia. + Hàng hoá mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. (5)- Hàng hoá chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam theo các hình thức: + Hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu không qua cửa khẩu Việt Nam; + Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; + Hàng hóa được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam và đưa vào kho ngoại quan, không làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam; + Hàng quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam trên cơ sở Hiệp định đã ký kết giữa hai Chính phủ hoặc ngành, địa phương được Thủ tướng Chính phủ cho phép. (6)- Hàng hoá tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu. (7)- Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định. Hết thời gian hội chợ, triển lãm mà tổ chức, cá nhân không tái xuất hàng tạm nhập khẩu thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB. 10
  11. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT (8)- Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi (9)- Hàng hoá nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đối tượng được hưởng chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ. (10)- Xe chở người chuyên dùng trong các khu vui chơi, giải trí, thể thao không tham gia giao thông theo quy định của luật giao thông đường bộ. Trong các trường hợp không phải chịu thuế TTĐB nêu trên, nếu mục đích bị thay đổi so với mục đích ban đầu ( không phải chịu thuế TTĐB ) thì phải tiến hành kê khai và nộp thuế TTĐB theo quy định của pháp luật hiện hành. Để quản lý chặt chẽ những đối tượng là hàng hoá xuất khẩu không phải nộp thuế TTĐB, tránh thất thu thuế TTĐB Luật thuế TTĐB hiện hành quy định: hàng tháng hoặc định kỳ kê khai nộp thuế, cơ sở sản xuất có hàng bán xuất khẩu hoặc ủy thác xuất khẩu, khi kê khai thuế phải lập bản kê toàn bộ số hàng hóa bán, ủy thác xuất khẩu kèm theo tên, địa chỉ của cơ sở kinh doanh xuất khẩu gửi cùng tờ khai thuế TTĐB nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất. Trường hợp hàng ủy thác xuất khẩu, khi hàng đã thực tế xuất khẩu phải có thanh lý hợp đồng ủy thác xuất khẩu và tài liệu chứng minh hàng đã thực tế xuất khẩu. Cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở sản xuất có trách nhiệm kiểm tra bản kê hàng hóa bán để xuất khẩu và thông báo cho cơ quan thuế quản lý cơ sở kinh doanh xuất khẩu về tên đơn vị mua hàng để xuất khẩu, số lượng và giá trị hàng hóa cơ sở đã mua để xuất khẩu, đồng thời kiểm tra hồ sơ và xác nhận về số lượng hàng xuất bán để xuất khẩu không phải chịu thuế TTĐB. 3. Đối tượng nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB được áp dụng theo nguyên tắc điểm đến, tức là đánh vào hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB được tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ của một quốc gia . Hàng hoá sản xuất tại một nước nếu xuất khẩu sẽ không phải chịu thuế TTĐB tại nước xuất khẩu mà sẽ chịu thuế TTĐB tại nước nhập khẩu theo quy định của nước nhập khẩu hàng hoá. Cũng theo nguyên tắc điểm đến thuế TTĐB được thiết lập không phân biệt hàng hoá sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Không thể đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng nhập khẩu nào đó mà không đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng sản xuất trong nước cùng loại. Mặt khác, cũng không thể đánh thuế đối với mặt hàng sản xuất trong nước mà không đánh vào mặt hàng cùng loại nhập khẩu. Khi tham gia vào Tổ chức Thương mại thế giới, nguyên tắc không phân biệt đối xử đòi hỏi phải áp dụng thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu và sản xuất cùng loại theo cùng phương pháp đánh thuế và theo cùng mức thu về thuế TTĐB. 11
  12. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Đối tượng nộp thuế TTĐB quy định hiện hành là tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. - Tổ chức, cá nhân sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB ( không bao gồm hàng hoá xuất khẩu) bao gồm: + Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay gộp chung thành Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã; + Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác; + Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay chuyển thành Luật đầu tư); các Công ty nước ngoài và tổ chức nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam không theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay thành Luật đầu tư); - Tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB. Tuy nhiên, để đơn giản thì các nước đều có quy định cho phép các nhân được mang theo người qua biên giới một số lượng hàng hoá có giới hạn về mặt số lượng cho mục đích tiêu dùng cá nhân và được miễn thuế khi nhập khẩu kể cả thuế Nhập khẩu, thuế TTĐB và thuế giá trị gia tăng. Danh mục và số lượng hàng miễn thuế tuỳ thuộc vào quy định của mỗi quốc gia, song đảm bảo giá trị thuế TTĐB không phải nộp ở mức không lớn. Trước đây, khi mới áp dụng thuế GTGT, các cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá hoặc cơ sở cung ứng dịch vụ thuộc danh mục chịu thuế TTĐB không phải nộp thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ đã kê khai nộp thuế TTĐB. Quy định này gây khó khăn trong việc tính, quản lý thuế GTGT do các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT khi mua hàng hoá chịu thuế TTĐB để bán không có hoá đơn thuế GTGT để khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở các khâu trước và chưa phù hợp với bản chất của thuế GTGT. Quy định này hiện đã được sửa đổi, bổ sung hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB vào nhóm đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 10%. Việc điều chỉnh này là hợp lý do: - Mỗi sắc thuế có vai trò tác dụng riêng trong việc điều tiết thu nhập cũng như thực hiện các mục tiêu điều tiết nền kinh tế của Đảng và Nhà nước, trong đó: 12
  13. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT + Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rộng, đánh trên đa số hàng hoá, dịch vụ sản xuất và tiêu dùng ở Việt Nam nhằm đảm bảo công bằng đối với mọi cá nhân và tổ chức tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ (trừ một số ít trường hợp không chịu thuế GTGT theo quy định của Nhà nước); phù hợp với vai trò của thuế GTGT là điều tiết thu nhập của các cá nhân và tổ chức thông qua việc tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức đó. + Thuế TTĐB có vai trò chủ yếu là điều tiết tiêu dùng, điều tiết sản xuất đối với một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt. - Áp dụng thuế GTGT đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB nhằm đảm bảo tính liên hoàn của thuế GTGT giữa các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khấu trừ thuế GTGT đầu vào khi mua hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB, khuyến khích sản xuất kinh doanh. II. Căn cứ và phương pháp tính thuế Tiêu thụ đặc biệt Căn cứ để tính thuế TTĐB phải nộp là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ đó. Thuế TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB 1. Giá tính thuế TTĐB Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá dịch vụ được xác định như sau: 1.1. Đối với hàng sản xuất, gia công trong nước *Hàng hoá sản xuất trong nước Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định cụ thể như sau: Giá bán chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá bán chưa có thuế GTGT được xác định theo quy định của Luật thuế GTGT. - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa 13
  14. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. *Đối với hàng hoá gia công: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của cơ sở đưa gia công, được xác định cụ thể như sau: Giá bán chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB đối = của cơ sở đưa gia công với hàng hoá gia công 1+ Thuế suất thuế TTĐB 1.2. ĐỐi vỚi hàng nhập khẩu : Giá tính thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu thuộc diện chịu thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn hoặc giảm thuế nhập khẩu thì thuế nhập khẩu được xác định trong giá tính thuế TTĐB theo số thuế nhập khẩu còn phải nộp. 1.3. ĐỐi vỚi dịch vụ : Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Ví dụ: Doanh thu chưa có thuế GTGT kinh doanh vũ trường của cơ sở trong kỳ là 30.000.000 đồng. 30.000.000 đ Giá tính thuế TTĐB = = 23.076.923đ 1 + 30% 1.4. Giá tính thuế TTĐB một số trường hợp đặc biệt * Đối với hàng hoá: - Đối với rượu, bia chai bán theo giá có cả vỏ chai thì giá tính thuế TTĐB không trừ giá trị vỏ chai. 14
  15. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT - Đối với bia hộp (bia lon), giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá bán chưa có thuế GTGT - giá trị vỏ hộp Giá tính thuế TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Trong đó: Giá trị vỏ hộp được ấn định theo mức chung là 3.800đ/1 lít bia hộp (tương ứng chi phí vỏ hộp bình quân cho một lít bia hộp). Ví dụ: Đối với bia hộp: Giá bán của 1 lít bia hộp chưa có thuế GTGT là 16.000 đồng, giá trị vỏ hộp cho 1 lít bia được trừ là 3.800 đồng, thuế suất thuế TTĐB của bia hộp là 75% thì: 16.000đ - 3.800 đ 12.200 đ Giá tính thuế TTĐB 1 lít bia hộp = = = 6.971đ 1 + 75% 1,75 Việc trừ giá trị vỏ hộp theo mức 3.800đ/ lít bia hộp để tính giá tính thuế TTĐB, được áp dụng cho cả trường hợp bia hộp nhập khẩu. Ví dụ: Đối với bia hộp nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị vỏ hộp theo mức ấn định 3.800 đồng/1 lít bia hộp. Giá tính thuế TTĐB của 1 lít bia hộp nhập khẩu được tính như sau: Giá tính thuế Giá tính thuế Thuế nhập = + - 3.800 đ TTĐB nhập khẩu khẩu - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: Giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp. Do việc thanh toán hàng theo phương thức trả góp gồm 2 phần: một phần là thanh toán theo giá bán hàng hoá và một phần là lãi trả góp (tính theo lãi suất nhất định trên số tiền trả chậm). Về bản chất, khoản lãi trả góp không phải doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB nên không tính vào giá tính thuế TTĐB. - Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Quy định này nhằm hạn chế tình trạng các doanh nghiệp sản xuất “cố tình” hạ giá bán sản phẩm cho doanh nghiệp kinh doanh thương mại để trốn thuế TTĐB, sau đó thu lại khoản chênh lệch do hạ giá ở khâu kinh doanh thương mại. 15
  16. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT - Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng thì giá tính thuế là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. * Đối với dịch vụ Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB đối với một số dịch vụ quy định như sau: - Đối với kinh doanh vũ trường là giá chưa có thuế GTGT của các hoạt động kinh doanh trong vũ trường. - Đối với dịch vụ mát-xa là doanh thu mát-xa chưa có thuế GTGT bao gồm cả tắm, xông hơi. - Đối với kinh doanh gôn là doanh thu thực thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn do hội viên trả và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp khoản ký quỹ được trả lại người ký quỹ thì cơ sở sẽ được hoàn lại số thuế đã nộp bằng cách khấu trừ vào số phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu không khấu trừ được thì cơ sở sẽ được hoàn thuế theo quy định. Cơ sở kinh doanh gôn có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc danh mục chịu thuế TTĐB thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế TTĐB. Ví dụ: Cơ sở kinh doanh gôn có tổ chức các hoạt động kinh doanh khách sạn, ăn uống, bán hàng hóa, dịch vụ đưa đón thì các hàng hóa, dịch vụ này không thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. - Đối với dịch vụ ca-si-nô, trò chơi bằng máy giắc-pót là doanh số bán chưa có thuế GTGT đã trừ trả thưởng tức là bằng số tiền thu được (chưa có thuế GTGT) do đổi cho khách trước khi chơi tại quầy đổi tiền hoặc bàn chơi, máy chơi trừ đi số tiền đổi trả lại cho khách. - Đối với kinh doanh giải trí có đặt cược là doanh số bán vé số đặt cược trừ số tiền trả thưởng cho khách thắng cuộc (giá chưa có thuế GTGT), không bao gồm doanh số bán vé xem các trò giải trí có đặt cược. - Đối với dịch vụ xổ số là giá vé số chưa có thuế GTGT. - Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Quy định này xuất phát từ bản chất của các nghiệp vụ kinh tế nói trên, mặc dù không có nghiệp vụ thanh toán tiền hàng nhưng thực chất đó là những 16
  17. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT hoạt động mua, bán, trong đó doanh nghiệp vừa là người bán hàng vừa là người mua hàng, do vậy các hàng hoá và dịch vụ nói trên phải bị đánh thuế TTĐB. Tuy nhiên, do không xác định được giá bán nên khi xác định giá tính thuế TTĐB phải căn cứ giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương tự tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Quy định này vừa đảm bảo cho giá tính thuế TTĐB phù hợp với giá cả trên thị trường, tránh tình trạng doanh nghiệp khai thấp giá để trốn thuế TTĐB phải nộp. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có) mà cơ sở được hưởng. Trường hợp đối tượng nộp thuế có doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. 2. Thuế suất thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt. Để phù hợp, đồng bộ với việc sửa đổi thuế suất thuế GTGT, đảm bảo nguồn thu NSNN không bị biến động lớn và phù hợp với cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, Biểu thuế suất hiện hành có 11 mức thuế suất khác nhau từ 10% đến 75% được áp dụng cho các loại hàng hoá và dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, theo nguyên tắc: - Các thuế suất (từ 65% - 75%) được áp dụng cho mặt hàng cao cấp, hàng hoá không khuyến khích tiêu dùng, những mặt hàng không có lợi cho sức khoẻ và quốc kế dân sinh, nhằm hướng dẫn tiêu dùng và điều tiết đáng kể thu nhập của người tiêu dùng. Thuộc loại này chủ yếu là các mặt hàng: thuốc lá, vàng mã, hàng mã, rượu trên 40 độ, bia chai, bia hộp. - Các thuế suất (từ 25% - 50%) được áp dụng cho các hàng hoá, dịch vụ nhằm mục đích điều tiết hợp lý một phần thu nhập của người tiêu dùng. Thuộc loại này chủ yếu là các mặt hàng: rượu nhẹ từ 20 0 - dưới 400 (thuế suất: 30%); bia hơi, bia tươi các loại (30%); - Các thuế suất (10% - 20%) được áp dụng cho các mặt hàng được coi là cần thiết đối với một số ngành sản xuất, cần thiết và là thói quen tiêu dùng của người dân nhằm điều tiết thu nhập ở mức thấp hơn. Thuộc loại này chủ yếu là các mặt hàng: xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng (10%); rượu thuốc, rượu nhẹ dưới 200 kể cả rượu hoa quả (20%); ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ (15%) ; điều hoà 17
  18. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống (15%); kinh doanh sân gôn (10%); kinh doanh xổ số (15%). BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TTĐB ( Hiện hành năm 2007) Thuế suất Stt Hàng hoá, dịch vụ (%) I Hàng hoá 1. Thuốc lá điếu, xì gà a) xì gà 65 b) Thuốc lá điếu - Năm 2006-2007 55 - Năm 2008 65 2. Rượu a) Rượu từ 40 độ trở lên 65 b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ 30 c) Rượu dưới 20 độ, kể cả rượu chế biến từ hoa quả, rượu thuốc 20 3. Bia a) Bia chai, bia hộp 75 b) Bia hơi, bia tươi - Năm 2006-2007 30 - Năm 2008 40 4. Ô tô a) Ô tô từ 5 chỗ ngồi trở xuống 50 b) Ô tô từ 6 đến 15 chỗ ngồi 30 c) Ô tô từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi 15 Xăng các loại, nap-ta (naptha), chế phẩm tái hợp (reformade 5. 10 component) và các chế phẩm khác dùng để pha chế xăng. 6. Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90 000 BTU trở xuống 15 7. Bài lá 40 8. Vàng mã, Hàng mã 70 II Dịch vụ 1. Kinh doanh vũ trường, mát xa, ka-ra-ô-kê 30 Kinh doanh ca-si-nô (casino), trò chơi bằng máy giắc-pót 2. 25 (jackpot) 3. Kinh doanh giải trí có đặt cược 25 4. Kinh doanh gôn (golf): bán thẻ hội viên, vé chơi gôn 10 5. Kinh doanh xổ số 15 18
  19. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Khi áp dụng thuế suất thuế TTĐB cần lưu ý: - Đối với thuốc lá điếu: từ năm 2005 trở về trước thuốc lá điếu có đầu lọc chủ yếu sử dụng nguyên liệu trong nước áp dụng thuế suất 45%, chủ yếu sử dụng nguyên liệu nhập khẩu áp dụng thuế suất 65%, trong khi thuốc lá điếu đầu lọc áp dụng thuế suất 25%. Từ năm 2006 áp dụng nguyên tắc không phân biệt đối xử về thuế TTĐB sản xuất từ nguyên liệu trong nước và nguyên liệu nhập khẩu đáp ứng điều kiện gia nhập WTO để không ảnh hưởng lớn sản xuất, áp dụng mức thuế suất trung gian 55% đối với thuốc lá điếu cho 2 năm 2006 – 2007, từ năm 2008 áp dụng thuế suất 65% chung mức thuế suất với xì gà. - Đối với rượu: thuế suất thuế TTĐB được phân theo độ cồn theo nguyên tắc thuế suất tỷ lệ thuận với độ cồn, được chia làm 3 mức độ: + Từ 40 độ trở lên + Từ 20 đến 40 độ + Dưới 20 độ - Đối với bia hơi, bia tươi: Từ năm 2005 trở về trước: Bia tươi là 75%, bia hơi 30%. Năm 2006-2007 bia tươi, bia hơi áp dụng thuế suất 40%, sang năm 2008 bia tươi, bia hơi áp dụng thuế suất 30%, - Đối với ôtô: Thuế suất được áp dụng cho ôtô có số lượng ghế khác nhau, ôtô từ 5 chỗ ngồi trở xuống thường là ôtô riêng chịu thuế suất 50%; xe 6 chỗ ngồi chở lên thưởng dùng cho mục đích thương mại, từ 6 – 15 chỗ ngồi áp dụng thuế suất 30%; từ 16 đến dưới 24 chỗ ngồi áp dụng thuế suất 15%, ôtô từ 24 chỗ ngồi trở lên không chịu thuế TTĐB. Quy định trên có sự khác biệt lớn về thuế TTĐB giữa các loại xe và rất khó xác định đối với các loại xe sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như xe vừa chở người vừa chở hàng hoặc xe thay đổi công năng trong quá trình sử dụng. Từ ngày 01/01/2006, Luật thuế sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế Giá trị gia tăng đã có hiệu lực. Qua một năm thực hiện luật bổ sung có tác động đến tình hình sản xuất kinh doanh và số thu ngân sách đối với các mặt hàng có số thu chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu thuế TTĐB như sau: 19
  20. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Cơ cấu thu thuế TTĐB năm 2006 Đơn vị tính: Tỷ đồng STT Mặt hàng Năm Cơ cấu Ước thực Cơ cấu Ghi chú 2005 hiện 2006 1 Thuốc lá 4.793 30,5% 4.700 26,9% giảm 2 Bia, rượu 5.330 34% 6.900 39,5% tăng 3 Ô tô 2.917 18,5% 2.756 15,8% giảm 4 Mặt hàng khác 2.663 17% 3.112 17,8% tương đương 5 Tổng số 15.703 100% 17.478 100% Tăng Đối với ngành sản xuất thuốc lá * Tác động đến sản xuất kinh doanh. Năm 2006 là năm đầu tiên của lộ trình tăng thuế TTĐB đối với thuốc lá. Việc áp dụng thuế suất chung 55% theo lộ trình đối với thuốc lá không phân biệt sản xuất từ nguyện liệu trong nước hay nhập khẩu đã có những tác động khá phức tạp đến tình hình sản xuất và tiêu thụ thuốc lá. Qua khảo sát một số một số nhà máy thuốc lá cho thấy sản lượng sản xuất sau khi áp dụng quy định mới và tiêu thụ đều giảm, nhất là loại thuốc lá cấp thấp sử dụng nguyên liệu trong nước là chủ yếu, trước đây được áp dụng thuế TTĐB thấp (25% và 45%). Một số nhà máy thuốc lá cho rằng tăng thuế suất thuế TTĐB đối với thuốc lá cấp thấp (từ mức 25% và 45% lên 55%) buộc phải đẩy giá bán thuốc lá lên cao. Tình hình buôn lậu thuốc lá thuốc lá qua biên giới, đặc biệt là biên giới Tây Nam sang Việt Nam tiếp tục tăng mạnh và bán với giá rẻ hơn, làm tăng thêm sức ép đối với thuốc cấp thấp sản xuất tại Việt Nam (đặc biệt là thuốc không có đầu lọc), là những nguyên nhân làm giảm sản lượng tiêu thụ thuuốc lá của các nhà máy, kéo theo doanh thu, lợi nhuận, số nộp NSNN của các nhà máy đều giảm. * Tác động về thu ngân sách và tác động khác. Trong 10 tháng đầu năm 2006 số thu thuế TTĐB đối với thuốc lá là 3.830, 7 tỷ đồng , ước cả năm 2006 thực hiện 4.700 tỷ đồng, chỉ bằng 98% số thu thuế TTĐB năm 2005 (4792 tỷ đồng). Đối với công tác quản lý thuế, việc áp dụng một mức thuế thống nhất (năm 2006 là 55%), không phân biệt sử dụng nguyên liệu chủ yếu từ trong nước hay nhập khẩu, không phân biệt thuốc lá có đầu lọc hay không đầu lọc, một mặt đã khắc phục tình trạng phân biệt đối xử; mặt khác xoá bỏ được việc lợi dụng, 20
  21. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT hạn chế một phần thiệt hại cho NSNN, từ đó góp phần làm cho chính sách thuế và công tác quản lý thuế được rõ ràng, minh bạch hơn. Ngoài ra việc áp dụng thống nhất một mức thuế suất và nâng dần theo lộ trình 2 bước đã góp phần hạn chế tiêu dùng thuốc lá mặt hàng không có lợi cho sức khoẻ, thể hiện đúng cam kết của Chính phủ Việt Nam với Tổ chức y tế thế giới trong việc thực hiện Công ước khung về phòng chống và kiểm soát tác hại thuốc lá. Đối với ngành hàng bia, rượu. * Tác động đến sản xuất kinh doanh Kết quả khảo sát thị trường cho thấy mặc dù thuế suất TTĐB đối với bia tươi được giảm từ 75% xuống 30% (bằng với bia hơi), đối với rượu mạnh trên 40 độ giảm từ 75% xuống 65%, song giá bán bia tươi và rượu vầ cơ bản là không giảm. Bia tươi và rượu mạnh từ 40 độ trở lên được điêù chỉnh giảm thuế suất thuế TTĐB, nên nhìn chung sản lượng sản xuất và tiêu thụ đều tăng, không có tác động nào bất lợi đến sản xuất, kinh doanh của toàn ngành. * Tác động về thu ngân sách và các tác động khác Thực tế cho thấy không có yếu tố nào phát sinh làm ảnh hưởng đến nộp NSNN của ngành hàng bia rượu, việc điều chỉnh giảm thuế suất thuế TTĐB đối với bia rượu và rượu mạnh đã thúc đẩy sản lượng tiêu thụ tăng lên, hơn nữa sản lượng 2 mặt hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng sản lượng toàn ngành nên về cơ bản tình hình sản xuất kinh doanh của ngành bia rượu và nước giải khát trong năm 2006 bảo đảm thực hiện tốt kế hoạch được giao và tăng trưởng khá so với các năm trước. Về số thu năm 2006, mặc dù thuế suất thuế TTĐB đối với bia tươi và rượu từ 40 độ trở lên giảm đi, nhưng do sản lượng của toàn ngành bia, rượu và nước giải khát đều tăng (trong đó có cả bia tươi và rượu trên 40 độ), kéo theo doanh thu, số nộp NSNN đều tăng. Trong vòng 10 tháng năm 2006 số thu thuế TTĐB là 4.556 tỷ đồng, ước số thu năm 2006 là 6000 tỷ đồng, tăng 30% so với năm 2005 (5.330 tỷ đồng). Đối với ngành sản xuất, lắp ráp ô tô * Tác động đến sản xuất kinh doanh. Theo quy định của Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế TTĐB và Luật thuế GTGT thì từ năm 2006 thuế suất thuế TTĐB được áp dụng thống nhất, không phân biệt xe sản xuất trong nước hay xe nhập khẩu, cụ thể là: 50% đối với xe 5 chỗ ngồi trở xuống; 30% đối với xe từ 6 đến 15 chỗ ngồi; và 15 % đối với xe từ 21
  22. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 16 đến dưới 24 chỗ ngồi. Như vậy, so với năm 2005 thì xe nhập khẩu được giảm thuế và xe trong nước sản xuất lắp ráp trong nước có tăng nhích lên một chút, Thuế suất thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất trong nước giai đoạn 1999-2006 Loại ô tô Thuế suất Thuế suất Thuế suất Thuế suất 1999-2003 2004 2005 2006 Ô tô 5 chỗ ngồi 5 24 40 50 (80)* trở xuống Ô tô từ 6 đến 15 3 15 25 30 (50)* chỗ ngồi Ô tô từ 16 đến 1,5 7,5 12,5 15 (25)* dưới 24 chỗ ngồi * Thuế suất thuế TTĐB đối với xe nhập khẩu trước năm 2006 Biểu trên cho thấy, từ năm 1999 đến nay thuế suất thuế TTĐB đối với ô tô luôn có sự thay đổi, theo hướng tăng lên, đặc biệt trong năm 2004, 2005, 2006. Đây là yêu cầu của hội nhập - xoá bỏ ưu đãi thuế đối với doanh nghiệp sản xuất ô tô trong nước. Theo dõi qua các năm cho thấy, sự tác động của chính sách thuế đến sản xuất ô tô trong từng gia đoạn có xu hướng khác nhau: - Trong giai đoạn 2001 - 2005: mặc dù thuế suất tăng nhưng sản lượng ô tô sản xuất trong nước tiêu thụ tăng khá nhanh: từ khoảng 19.300 chiếc năm 2001 tăng lên 140.922 chiếc vào năm 2005. Việc áp dụng lộ trình ưu đãi thuế TTĐB đối với ô tô sản xuất trong nước so với ô tô nhập khẩu trong giai đoạn trước năm 2006 đã góp phần thúc đẩy quá trình nội địa hoá, tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thời gian để xắp xếp tổ chức sản xuất có hiệu quả, để chuẩn bị cho hội nhập quốc tế. Trong hai năm 2003 và 2004, mỗi năm có trên 40.000 chiếc xe ô tô được sản xuất và tiêu thụ, trong đó khoảng gần 90% thuộc diện chịu thuế TTĐB. - Năm 2006, thực hiện thuế suất thuế TTĐB mới (50%, 30%, 15%), sản lượng tiêu thụ ô tô sản xuất trong nước trong những tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ năm 2005. Sự giảm sút tiêu thụ ô tô trong những tháng đầu năm 2006 có thể một phần do tác động của việc điều chỉnh thuế suất thuế TTĐB, tuy nhiên qua khảo sát thị trường cho thấy chính sách nhập khẩu xe cũ cũng ảnh hưởng mạnh đến kết quả bán hàng của 11 liên doanh ô tô. Mặc dù bắt đầu từ ngày 01/5/2006 xe ô tô cũ mới chính thức được nhập khẩu, nhưng thị trường tiêu thụ của các liên doanh dường như “đóng băng” ngay từ tháng 01/2006 (thời điểm Nghị định số 12/2006/NĐ-CP của Chính Phủ có liên quan đến việc nhập khẩu xe cũ được ban hành). Người tiêu dùng có tâm lý chờ đợi diễn biến tình hình 22
  23. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT nhập khẩu xe cũ, hy vọng các liên doanh phải giảm giá bán trước áp lực của xe cũ nhập khẩu. Đây là nguyên nhân chính khiến việc tiêu thụ ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong 4 tháng đầu năm 2006 giảm mạnh. Sau một thời gian chờ đợi, lượng xe cũ nhập về không nhiều và không rẻ như mong đợi, nên từ đầu tháng 05/2006 lượng xe sản xuất, lắp ráp bán ra từ tháng 6 trở lại đây đều tăng, khoảng trên 3.500 chiếc/ tháng, tương đương với mức bán ra của năm 2004, 2005, là những năm có lượng ô tô tiêu thụ đạt mức cao. Tuy nhiên trong hai tháng cuối năm 2006 tốc độ tiêu thụ lại chững lại do người tiêu dùng đang có tâm lý chờ đợi việc giảm giá xe do giảm thuế nhập khẩu khi có thông tin Bộ Tài chính đang tham khảo ý kiến các Bộ, ngành. Một trong những chính sách mới áp dụng đối với ô tô trong năm 2006 đó là chính sách thuế nhập khẩu. Cùng với việc điều chỉnh thuế TTĐB, Bộ Tài chính đã đã kịp thời giảm thuế nhập khẩu ô tô từ 100% xuống còn 90% góp phần ổn định thị trường trong nước. Chính sách thuế TTĐB và thuế nhập khẩu mới đã góp phần khắc phục được nghịch lý diễn ra cuối năm 2003 và cuối năm 2004 là giá xe liên tục tăng nhưng khách hàng vẫn mua nhiều, các loại xe đắt tiền nhất lại bán chạy nhất. Việc điều chỉnh chính sách thuế TTĐB và thuế nhập khẩu đối với ô tô đã có tác dụng ngăn chặn các công ty sản xuất ô tô trong nước lợi dụng chính sách của nhà nước để liên kết giữ giá xe ở mức cao, làm thiệt hại cho người tiêu dùng. * Tác động về thu ngân sách và các tác động khác. Do sản lượng ô tô sản xuất trong nước tiêu thụ năm 2006 giảm mạnh nên mặc dù thuế suất thuế TTĐB tăng nhưng số thu thuế TTĐB vẫn giảm. Trong 10 tháng năm 2006 số thu thuế TTĐB đạt 2.097 tỷ đồng, ước cả năm 2006 thực hiện 2.756 tỷ đồng, bằng 94% năm 2005 (giảm 160 tỷ đồng). Đối với ô tô nhập khẩu, số lượng ô tô mới và cũ loại dưới 12 chỗ ngồi đều tăng so với năm 2005. Trong 11 tháng năm 2006, ô tô dưới 12 chỗ ngồi loại mới, nhập về 1.603 chiếc (cả năm 2005 là 1.105 chiếc). Tuy nhiên các loại xe trên 12 chỗ lại giảm: Loại mới, nhập trong 11 tháng 2006 là 313 chiếc (năm 2005 là 732 chiếc), loại cũ trong 11 tháng 2006 là 88 chiếc (năm 2005 là 250 chiếc). Qua số liệu nhập khẩu ô tô cho thấy có sự thay đổi về cơ cấu nhập khẩu, xu hướng tăng nhập loại xe dưới 12 chỗ ngồi, song chưa tăng nhiều, do đó không có sự thay đổi nhiều về số thu ngân sách. Trên đây là kết quả một năm thực hiện Luật thuế sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB và Luật thuế Giá trị gia tăng. Từ đó, đã đặt ra một số vấn đề đối với các ngành hàng trong quá trình hội nhập. 23
  24. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 3. Phương pháp tính thuế Tiêu thụ đặc biệt. Hiện nay, theo thông lệ chung các nước đang áp dụng các phương pháp tính thuế TTĐB phổ biến như sau: - Phương pháp tính thuế TTĐB theo mức thu tuyệt đối. Theo phương pháp này số thuế TTĐB được quy định bằng mức thu cụ thể trên một đơn vị tính theo quy định. Ví dụ, Anh đánh thuế TTĐB 80 pences cho một lít xăng, Malaysia đánh thuế 58 ringit/ 1 kg thuốc lá điếu; 48 ringit/dexilit bia, Hàn Quốc đánh thuế TTĐB đối với casino 35.000 Won/ người, 559 Won/ 1 lít xăng, 255Won/ 1 lít dầu diezel. Cơ sở cho việc tính thuế theo phương pháp này là nhằm mục tiêu hạn chế tiêu dùng hàng hoá dịch vụ không có lợi cho sức khoẻ, môi trường hoặc ảnh hưởng đến phong tục tập quán Phương pháp này tương đối đơn giản và thuận tiện cho công tác quản lý và đảm bảo số thu về thuế TTĐB luôn được ổn định song tác dụng phân phối và điều tiết thu nhập bị hạn chế. Để đảm bảo cả hai mục tiêu hướng dẫn tiêu dùng và điều tiết thu nhập một số nước có sự điều chỉnh phương pháp tính thuế TTĐB theo mức thu tuyệt đối kết hợp chất lượng hàng hoá dịch vụ theo nguyên tắc hàng hoá có chất lượng cao giá bán cao thì mức thu tuyệt đối cũng cao hơn. Ví dụ, Philippin đánh thuế TTĐB từ 5- 300 peso/ 1 lít bia tuỳ thuộc vào chất lượng bia, Singapore đánh thuế từ 1,40 đến 90 Đôla Singapore cho 1kg đối với sản phẩm đồ uống có cồn. - Phương pháp tính thuế TTĐB theo mức thu tương đối: theo phương pháp này, thuế TTĐB tính theo tỷ lệ % của giá hàng hoá. Ví dụ, Đài Loan định thuế TTĐB 20% đối với điều hoà nhiệt độ, Việt Nam đánh thuế TTĐB 10% đối với xăng, Hàn Quốc đánh thuế TTĐB 10% đối với hộp đêm Phương pháp này có tác dụng trong việc phân phối và điều tiết thu nhập song công tác quản lý phức tạp hơn vừa quản lý cả số lượng và giá bán hàng hoá dịch vụ, số thu về thuế TTĐB phụ thuộc vào giá của hàng hoá dịch vụ. - Một số nước trên thế giới áp dụng kết hợp cả hai phương pháp: vừa tính thuế theo số tuyệt đối vừa tính theo tỷ lệ % ( tương đối ) với một số loại hàng hoá. 3.1. Phương pháp tính thuế - Căn cứ tính thuế: Giá tính thuế TTĐB của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB. - Công thức tính: TTĐB phải nộp = Giá tính thuế TTĐB x Thuế suất thuế TTĐB. 24
  25. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Việc tính thuế TTĐB theo công thức trên chỉ áp dụng được đối với các cơ sở sản xuất, nhập khẩu thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ hợp pháp. 3.2. Phương pháp tính thuế TTĐB đối với một số trường hợp đặc thù - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì được khấu trừ thuế TTĐB đã nộp đối với phần nguyên liệu đầu vào, nếu có chứng từ hợp pháp: Số thuế Thuế TTĐB của Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên TTĐB phải = hàng hoá xuất kho - liệu mua vào tương ứng với số hàng nộp trong tiêu thụ trong kỳ hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ. kỳ Ví dụ: Doanh nghiệp A trong kỳ tính thuế có số liệu như sau: Doanh nghiệp sản xuất mặt hàng rượu đóng chai, số thuế TTĐB của nguyên liệu đầu vào là 50.000.000 đồng. Với số nguyên liệu trên doanh nghiệp sản xuất được 10.000 chai rượu, trong kỳ tiêu thụ được 7.000 chai rượu. Doanh nghiệp tập hợp số thuế TTĐB của hàng hoá xuất kho (căn cứ trên hoá đơn) trong kỳ là 45.000.000 đồng. - Số thuế TTĐB trong kỳ được khấu trừ = (7000/10.000) x 50.000.000= 35.000.0000 đồng. - Số thuế TTĐB doanh nghiệp phải nộp trong kỳ: = 45.000.000đ - 35.000.000 đ= 10.000.000 đồng. Số thuế TTĐB được khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu tương ứng dùng sản xuất ra sản phẩm đã tiêu thụ, theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. - Cơ sở sản xuất, kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB có thuế suất khác nhau thì phải kê khai thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì cơ sở phải tính theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. Nếu kinh doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB và hàng hoá dịch vụ không chịu thuế TTĐB (không tách được) thì phải tính trên toàn bộ hàng hoá dịch vụ. - Ấn định số thuế phải nộp: đối với các cơ sở sản xuất nhỏ không thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ 25
  26. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT vào tình hình kinh doanh thực tế để ấn định số thuế TTĐB phải nộp. Quy định này nhằm tránh thất thu cho NSNN. 4. Sử dụng hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật. - Trường hợp cơ sở sản xuất khi bán hàng, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở trực thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn GTGT. - Đối với hàng xuất cho chi nhánh, đại lý bán đúng giá quy định hưởng hoa hồng, giá ghi trên hóa đơn là giá bán do cơ sở sản xuất quy định cho chi nhánh, đại lý bán ra. - Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm lệnh điều động. 26
  27. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT CHƯƠNG III THỦ TỤC QUẢN LÝ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 1. Khai thuế, tính thuế Tiêu thụ đặc biệt. - Người nộp thuế sản xuất hàng hoá, gia công hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt; kinh doanh xuất khẩu mua hàng chưa nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, sau đó không xuất khẩu mà bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế sản xuất hàng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện bán hàng qua chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc hoặc bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá hưởng hoa hồng, xuất hàng bán ký gửi, người nộp thuế phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt cho toàn bộ số hàng hóa này với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Các chi nhánh, cửa hàng, đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi không phải khai thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng khi gửi Bảng kê bán hàng về người nộp thuế thì đồng gửi một bản cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc, đại lý, đơn vị bán hàng ký gửi để theo dõi. * Nguyên tắc khai thuế, tính thuế: - Người nộp thuế phải tính số tiền thuế phải nộp Ngân sách Nhà nước, trừ trường hợp cơ quan thuế ấn định thuế hoặc nộp thuế khoán. - Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế với cơ quan thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và nộp đủ các chứng từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế. - Khai thuế tiêu thụ đặc biệt là loại khai theo tháng; đối với hàng hoá mua để xuất khẩu nhưng được bán trong nước thì khai theo lần phát sinh. - Trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. *Kỳ tính thuế: + Kỳ tính thuế đầu tiên được tính từ ngày bắt đầu hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế đến ngày cuối cùng của tháng . + Kỳ tính thuế cuối cùng được tính từ ngày đầu tiên của tháng đến ngày kết thúc hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế *Hồ sơ khai thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm: 27
  28. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT - Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01/TTĐB ( ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý) - Bảng kê hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo mẫu số 01-1/TTĐB ( ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý) - Bảng kê thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ (nếu có) theo mẫu số 01-2/TTĐB (ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý) * Việc khai thuế tiêu thụ đặc biệt để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp theo phương pháp khoán: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán (gọi chung là hộ nộp thuế khoán) bao gồm: - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo đôn đốc của cơ quan thuế, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn không thực hiện đăng ký thuế. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hoá đơn, chứng từ. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định. - Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hoá đơn, chứng từ khi mua bán hàng hoá, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh. + Hồ sơ khai thuế khoán: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế khoán khai theo mẫu Tờ khai số 01/THKH (ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP 28
  29. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý). + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán: Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 của tháng 12 của năm trước. Trường hợp mới ra kinh doanh thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán chậm nhất là mười ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh . Số thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán trong một năm, trừ trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh hoặc quy mô khai thác tài nguyên, khoáng sản. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh cả tháng thì được miễn số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh từ mười lăm ngày trở lên thì được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng. + Thời hạn thông báo thuế và thời hạn nộp thuế: Cơ quan thuế gửi Thông báo nộp thuế khoán theo mẫu số 03/THKH ban hành kèm theo Thông tư này tới hộ nộp thuế khoán chậm nhất là ngày 20 tháng 1. Thông báo một lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm. Căn cứ vào Thông báo nộp thuế khoán, hộ nộp thuế nộp tiền thuế hàng tháng chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng. Trường hợp hộ nộp thuế khoán lựa chọn nộp thuế theo quý thì thời hạn nộp thuế cho cả quý là ngày cuối cùng của tháng đầu quý. Trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh thì phải kê khai bổ sung với cơ quan thuế kể từ tháng phát sinh thay đổi quy mô, để cơ quan thuế xác định số thuế khoán cho phù hợp với thực tế phát sinh nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. Hồ sơ khai lại là Tờ khai theo mẫu số 01/THKH (ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý). Cơ quan thuế xác định lại số thuế khoán phải nộp cho các tháng có thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh và thông báo số thuế khoán phải nộp cho người nộp thuế biết. Trường hợp hộ kinh doanh không khai báo sự thay đổi về ngành nghề, quy mô kinh doanh với cơ quan thuế hoặc khai báo không trung thực, hoặc cơ 29
  30. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT quan thuế có tài liệu chứng minh có sự thay đổi về quy mô của hộ kinh doanh dẫn đến tăng doanh số thì cơ quan thuế có quyền ấn định mức thuế phải nộp cho phù hợp với tình hình kinh doanh. * Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế Tiêu thụ đặc biệt chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế đối với trường hợp chấm dứt hoạt động, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp hoặc tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh các trường hợp đó. * Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế: - Người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được thủ trưởng cơ quan thuế quản lý trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Thời gian gia hạn không quá ba mươi ngày, sáu mươi ngày đối với việc nộp hồ sơ khai quyết toán thuế, kể từ ngày hết thời hạn phải nộp hồ sơ khai thuế. - Người nộp thuế phải gửi đến cơ quan thuế nơi nhận hồ sơ khai thuế văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế trước khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn hoặc công an xã, phường, thị trấn nơi phát sinh trường hợp được gia hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Trong thời hạn năm ngày (05 ngày) làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, cơ quan thuế phải trả lời bằng văn bản cho người nộp thuế về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc gia hạn nộp hồ sơ khai thuế; nếu cơ quan thuế không có văn bản trả lời thì coi như đề nghị của người nộp thuế được chấp nhận. * Hình thức nộp hồ sơ khai thuế - Người nộp thuế nộp tờ khai qua bưu điện; nộp trực tiếp tại cơ quan thuế; nộp thông qua giao dich điện tử. - Ngày nộp tờ khai được xác định là ngày bưu điện đóng dấu gửi đi (đối với trường hợp gửi tờ khai qua bưu điện); là ngày cơ sở kinh doanh nộp tờ khai trực tiếp tại cơ quan thuế; trong trường hợp nộp hồ sơ khai thuế thông qua giao 30
  31. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống dữ liệu điện tử. - Trường hợp cơ sở kinh doanh không kê khai đầy đủ hoặc kê khai không theo đúng mẫu qui định; cơ sở kinh doanh chưa xác nhận tính pháp lý của việc kê khai (ký tên, đóng dấu) thì coi như chưa nộp tờ khai cho cơ quan thuế. * Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Sau khi nộp tờ khai cho cơ quan thuế, nếu có sự sai sót, nhầm lẫn về số liệu đã kê khai (do cơ sở kinh doanh tự phát hiện hoặc do cơ quan thuế thông báo), cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai điều chỉnh với cơ quan thuế: - Nếu còn trong thời hạn kê khai theo qui định thì cơ sở kinh doanh được lập và nộp tờ khai thay thế cho tờ khai cũ đã gửi cơ quan thuế. Tờ khai mới phải ghi rõ thay thế cho tờ khai đã gửi cơ quan thuế ngày, tháng, năm nào. - Nếu quá thời hạn kê khai theo quy định thì cơ sở kinh doanh phải tiến hành khai bổ sung hồ sơ khai thuế. + Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. + Tường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm tăng số tiền thuế phải nộp, người nộp thuế tự xác định số tiền phạt chậm nộp căn cứ vào số tiền thuế chậm nộp, số ngày chậm nộp và mức xử phạt theo quy định tại Điều 106 Luật Quản lý thuế. Trường hợp người nộp thuế không tự xác định hoặc xác định không đúng số tiền phạt chậm nộp thì cơ quan thuế xác định số tiền phạt chậm nộp và thông báo cho người nộp thuế biết để thực hiện. + Trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm số thuế phải nộp, người nộp thuế được điều chỉnh giảm tiền thuế, tiền phạt (nếu có) tại ngày cuối cùng của tháng nộp hồ sơ khai bổ sung; hoặc được bù trừ số thuế giảm vào số thuế phát sinh của lần khai thuế tiếp theo. - Mẫu hồ sơ khai bổ sung: + Tờ khai thuế tương ứng với tờ khai thuế cần được khai bổ sung, điều chỉnh thông tin; + Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT- BTC. 31
  32. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT + Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh tương ứng với các tài liệu trong hồ sơ thuế của từng phần cụ thể tại Thông tư số 60/2007/TT- BTC. 2. Nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt. 2.1 Thời hạn nộp thuế. - Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ, đúng thời hạn vào ngân sách Nhà nước - Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. - Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. 2.2 Đồng tiền nộp thuế. - Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam. - Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ: + Người nộp thuế chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hàng Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. 2.3 Địa điểm và thủ tục nộp thuế Địa điểm nộp thuế: Người nộp thuế thực hiện nộp tiền thuế vào ngân sách nhà nước: - Tại Kho bạc Nhà nước; - Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ khai thuế; - Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế; - Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác và tổ chức dịch vụ theo quy định của pháp luật. 32
  33. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế, tổ chức được uỷ nhiệm thu có trách nhiệm bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu tiền thuế, bảo đảm cho người nộp thuế nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước thuận lợi và kịp thời. Thủ tục nộp thuế: Người nộp thuế có thể nộp thuế bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Cơ quan thuế cấp chứng từ và hướng dẫn cách lập chứng từ nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước cho người nộp thuế đối với từng hình thức nộp tiền mặt hoặc chuyển khoản. Người nộp thuế phải ghi đầy đủ, chi tiết các thông tin trên chứng từ nộp tiền thuế do Bộ Tài chính quy định. + Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt: Trường hợp người nộp thuế đến nộp tiền trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước, Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp thuế về số thuế đã thu. Trường hợp người nộp thuế nộp bằng tiền mặt tại cơ quan thuế, ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế uỷ nhiệm thu thuế: các tổ chức, cá nhân khi nhận tiền thuế phải cấp cho người nộp thuế chứng từ thu tiền thuế theo đúng quy định của Bộ Tài chính. + Trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản: Ngân hàng, tổ chức tín dụng thực hiện trích chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước phải xác nhận trên chứng từ nộp tiền thuế của người nộp thuế. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phải phản ánh đầy đủ các nội dung của chứng từ nộp tiền thuế trên chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước nơi thu Ngân sách Nhà nước. + Trường hợp thực hiện biện pháp cưỡng chế thuế: Thực hiện bằng hình thức trích chuyển tài khoản: căn cứ vào Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng nơi tổ chức, cá nhân mở tài khoản có trách nhiệm trích chuyển tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế để nộp Ngân sách Nhà nước. Thực hiện bằng hình thức kê biên tài sản, bán tài sản của người bị cưỡng chế để thu đủ tiền thuế, tiền phạt thì cơ quan thực hiện cưỡng chế phải thực hiện các thủ tục kê biên, bán tài sản theo quy định để thu đủ tiền thuế, tiền phạt nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước. + Trong thời hạn tám giờ làm việc kể từ khi đã nhận tiền thuế của người nộp thuế, cơ quan, tổ chức nhận tiền thuế phải chuyển tiền vào Ngân sách Nhà nước. 33
  34. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT + Trường hợp thu thuế bằng tiền mặt tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, thời hạn chuyển tiền thu thuế vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thu được tiền thuế. + Trường hợp nộp thuế bằng hình thức chuyển khoản, khi Ngân hàng, tổ chức tín dụng chuyển tiền từ tài khoản của người nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước bằng chứng từ phục hồi gửi Kho bạc Nhà nước, trên chứng từ phục hồi phải phản ánh đầy đủ các nội dung ghi trên giấy nộp tiền. + Bộ Tài chính có hướng dẫn riêng đối với hình thức nộp thuế thông qua tổ chức dịch vụ khác theo quy định của pháp luật. 2.4 Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền phạt theo trình tự sau đây: tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền thuế phát sinh, tiền phạt. Trong mỗi một loại tiền thuế, tiền phạt, thứ tự thanh toán được thực hiện theo thứ tự thời gian phát sinh của khoản tiền thuế, tiền phạt, khoản phát sinh trước, thanh toán trước. Cơ quan thuế hướng dẫn và yêu cầu người nộp thuế nộp tiền theo đúng trình tự trên đây. Khi nộp thuế, Kho bạc Nhà nước căn cứ chứng từ nộp tiền thuế để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước và thông báo cho cơ quan thuế. Trường hợp người nộp thuế nộp tiền không đúng trình tự trên thì cơ quan thuế lập lệnh điều chỉnh khoản thuế đã thu, gửi Kho bạc Nhà nước để điều chỉnh, đồng thời thông báo cho người nộp thuế biết về số tiền thuế, tiền phạt được điều chỉnh. Trường hợp người nộp thuế không ghi cụ thể trên chứng từ nộp tiền số tiền nộp cho từng khoản thì cơ quan thuế hạch toán số tiền thuế đã thu theo thứ tự thanh toán nêu trên, đồng thời thông báo cho Kho bạc Nhà nước biết để hạch toán thu Ngân sách Nhà nước và thông báo cho người nộp thuế biết theo mẫu số 01/NOPT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT- BTC. - Các khoản tiền thuế đều phải nộp vào Ngân sách Nhà nước. Kho bạc Nhà nước ghi thu Ngân sách Nhà nước và luân chuyển chứng từ, thông tin chi tiết các khoản nộp cho cơ quan thuế biết để theo dõi và quản lý. Các khoản tiền truy thu thuế, phạt chậm nộp tiền thuế, phạt trốn thuế, gian lận thuế và phạt vi phạm thủ tục hành chính thuế được nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế mở tại Kho bạc Nhà nước. Cơ quan thuế chuyển tiền từ tài khoản tạm giữ vào Ngân sách Nhà nước theo các quyết định đã hết thời hiệu khiếu nại. 34
  35. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 2.5 Xác định ngày đã nộp thuế Ngày đã nộp thuế được xác định là ngày: - Kho bạc Nhà nước, ngân hàng, tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước bằng chuyển khoản trong trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản. - Kho bạc Nhà nước, cơ quan thuế hoặc tổ chức, cá nhân được uỷ nhiệm thu thuế xác nhận việc thu tiền trên chứng từ thu thuế bằng tiền mặt. 2.6. Gia hạn nộp thuế 2.6.1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế: Người nộp thuế được gia hạn nộp thuế, nộp phạt đối với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ nếu không có khả năng nộp thuế đúng hạn trong các trường hợp sau đây: 2.6.1.1. Bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ làm thiệt hại vật chất và không có khả năng nộp thuế đúng hạn; 2.6.1.2. Di chuyển địa điểm kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà phải ngừng hoạt động hoặc giảm sản xuất, kinh doanh, tăng chi phí đầu tư ở nơi sản xuất, kinh doanh mới; 2.6.1.3. Do chính sách của nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của người nộp thuế. 2.6.1.4. Gặp khó khăn đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 2.6. 2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp: 2.6.2.1. Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm 3.6.1.1 mục này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt còn nợ tính đến thời điểm xảy ra thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ. 2.6.2.2. Người nộp thuế gặp khó khăn theo quy định tại điểm 2.6.1.2, điểm 2.6.1.3 và điểm 3.6.1.4 mục này thì được gia hạn một phần hoặc toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phát sinh do các nguyên nhân nêu tại các điểm đó. 2.6.3. Thời gian gia hạn nộp thuế: 2.6.3.1. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá hai năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp theo quy định tại điểm 3.6.1.1 mục này. - Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại đến 50% thì gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tương ứng với tỷ lệ thiệt hại trong thời hạn một năm. 35
  36. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT - Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 50% đến 70% thì gia hạn nộp toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt trong thời hạn một năm. - Nếu tài sản của người nộp thuế thiệt hại trên 70% thì gia hạn nộp thuế toàn bộ số tiền thuế, tiền phạt phải nộp trong thời hạn hai năm. 2.6.3.2. Thời gian gia hạn nộp thuế tối đa không quá một năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp theo quy định tại điểm 2.6.1.2, điểm 2.6.1.3 và điểm 2.6.1.4 mục này. 2.6.4. Thủ tục gia hạn nộp thuế: 2.6.4.1. Để được gia hạn nộp thuế theo quy định tại mục này, người nộp thuế phải gửi hồ sơ đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Hồ sơ bao gồm: - Văn bản đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt theo mẫu số 02/NOPT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT- BTC , trong đó nêu rõ lý do đề nghị gia hạn nộp thuế, số tiền thuế, tiền phạt đề nghị gia hạn, thời hạn đề nghị gia hạn, kế hoạch và cam kết việc nộp số tiền thuế, tiền phạt; - Tài liệu chứng minh lý do đề nghị gia hạn nộp thuế. + Đối với trường hợp bị thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì phải có: Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền như Hội đồng định giá do Sở Tài thành lập, hoặc các công ty định giá chuyên nghiệp cung cấp dịch vụ định giá theo hợp đồng, hoặc Trung tâm định giá của Sở tài chính; văn bản xác nhận của chính quyền cấp xã nơi xảy ra sự việc thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ. + Đối với trường hợp di chuyển địa điểm kinh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì phải có Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc di chuyển địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp. 2.6.4.2. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế của người nộp thuế, cơ quan thuế quản lý trực tiếp có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực tế khó khăn của người nộp thuế để ra văn bản chấp thuận hay không chấp thuận việc gia hạn nộp thuế. - Văn bản chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 03/NOPT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/ TT- BTC. - Văn bản không chấp nhận đề nghị gia hạn nộp thuế theo mẫu số 04/NOPT ban hành kèm theo số 60/2007/ TT- BTC. Trường hợp hồ sơ gia hạn nộp thuế chưa đầy đủ theo quy định, trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan quản lý thuế phải 36
  37. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT thông báo bằng văn bản cho người nộp thuế hoàn chỉnh hồ sơ. Người nộp thuế phải hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo bổ sung hồ sơ của cơ quan quản lý thuế; nếu người nộp thuế không hoàn chỉnh hồ sơ theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế thì không được gia hạn nộp thuế. 2.6.4.3. Đối với trường hợp đề nghị gia hạn nộp tiền thuế, tiền phạt quy định tại điểm 3.6.1.4 mục này, cơ quan thuế quản lý trực tiếp tiếp nhận hồ sơ xin gia hạn của người nộp thuế, sau đó chuyển hồ sơ xin gia hạn lên cơ quan thuế cấp trên để trình Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ. 2.6.5. Trong thời gian được gia hạn nộp thuế, người nộp thuế không bị phạt hành chính về hành vi chậm nộp tiền thuế đối với số thuế được gia hạn. Khi hết thời gian gia hạn nộp thuế, người nộp thuế phải nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước theo quy định; nếu không nộp thuế thì người nộp thuế sẽ bị xử phạt hành chính đối vi hành vi vi phạm pháp luật thuế hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. 2.7. Xử lý số tiền thuế nộp thừa * Tiền thuế được coi là nộp thừa khi: - Người nộp thuế có số tiền thuế đã nộp lớn hơn số tiền thuế phải nộp. - Người nộp thuế có số tiền thuế được hoàn theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, phí xăng dầu. * Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế nộp thừa theo các cách sau: - Bù trừ số tiền thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, kể cả bù trừ giữa các loại thuế với nhau. - Trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần nộp tiếp theo. - Hoàn trả khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền phạt. Trường hợp tiền thuế nộp thừa được để lại trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo trong cùng một loại thuế thì được thực hiện tự động trong hệ thống quản lý của cơ quan thuế, người nộp thuế không phải làm thủ tục bù trừ. Trường hợp bù trừ giữa các loại tiền thuế, tiền phạt khác nhau hoặc hoàn thuế thì người nộp thuế phải thực hiện theo thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế theo quy định tại Phần G của Thông tư số 60/2007/TT- BTC ngày 14/6/2007. Khi bù trừ thuế, cơ quan thuế ra quyết định hoàn thuế và lệnh thu thuế cho các khoản tiền thuế, tiền phạt theo thứ tự quy định tại mục 3.4 phần này. 37
  38. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT * Trong các trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi địa điểm đến địa phương khác (tỉnh, thành phố khác); giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước, cơ sở kinh doanh phải thực hiện kê khai số thuế phát sinh đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê và nộp tờ khai cho cơ quan thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định về những thay đổi trên. Cơ sở kinh doanh phải nộp đủ số thuế TTĐB còn thiếu vào ngân sách Nhà nước trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nộp tờ khai thuế. Trường hợp có số thuế nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn trả theo các qui định hiện hành. 3. Hoàn thuế Tiêu thụ đặc biệt 3.1. Các trường hợp được hoàn thuế * Đối với hàng hóa nhập khẩu: - Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu. Trường hợp hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu nhập nhưng được phép tái xuất khẩu cũng được xét hoàn thuế đối với số hàng tái xuất khẩu. - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; Hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. - Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp. Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài. - Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế. - Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu. 38
  39. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Tổng số thuế TTĐB được hoàn lại tối đa không quá số thuế TTĐB đã nộp của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. - Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với cơ quan thu thuế ở khâu nhập khẩu thì được hoàn thuế đối với số hàng thực bán xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. * Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa. * Cơ sở sản xuất, kinh doanh được hoàn thuế TTĐB trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu hoàn trả lại thuế cho cơ sở. 3.2. Thủ tục hoàn * Đối với hàng hóa tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu - Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp tương ứng với số hàng tái xuất khẩu. Trường hợp hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB mà còn lưu kho, lưu bãi ở cửa khẩu nhập nhưng được phép tái xuất khẩu cũng được xét hoàn thuế đối với số hàng tái xuất khẩu. - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; Hàng nhập khẩu trong quá trình nhập khẩu bị hư hỏng, mất có lý do xác đáng, đã nộp thuế TTĐB. - Đối với hàng nhập khẩu chưa phù hợp về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu (do phía chủ hàng nước ngoài gửi sai), có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại, nếu nộp thiếu thì phải nộp đủ số phải nộp. Trường hợp được phép xuất khẩu trả lại nước ngoài thì được hoàn lại số thuế TTĐB đã nộp đối với số hàng xuất trả lại nước ngoài. Trường hợp trả lại hàng cho bên nước ngoài trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì cơ quan Hải quan kiểm tra thủ tục và thực hiện việc không thu thuế TTĐB phù hợp với số hàng nhập khẩu trả lại nước ngoài. 39
  40. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT - Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm đã nộp thuế TTĐB, khi tái xuất khẩu được hoàn thuế. - Nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu Tổng số thuế TTĐB được hoàn lại tối đa không quá số thuế TTĐB đã nộp của nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu. - Hàng nhập khẩu của doanh nghiệp Việt Nam được phép nhập khẩu để làm đại lý giao, bán hàng cho nước ngoài có đăng ký trước với cơ quan thu thuế ở khâu nhập khẩu thì được hoàn thuế đối với số hàng thực bán xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Thủ tục, hồ sơ, trình tự và thẩm quyền giải quyết hoàn thuế TTĐB đối với hàng nhập khẩu trong các trường hợp nêu trên được thực hiện theo quy định như đối với việc giải quyết hoàn thuế nhập khẩu theo quy định của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. • Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế TTĐB nộp thừa, cơ sở có quyền đề nghị cơ quan thuế hoàn lại số thuế TTĐB nộp thừa, thủ tục hồ sơ như sau: + Công văn đề nghị hoàn lại thuế TTĐB đã nộp thừa. + Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước của cấp có thẩm quyền. + Quyết toán thuế TTĐB đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. + Biên bản kiểm tra quyết toán thuế TTĐB đến thời điểm sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước. Thẩm quyền quyết định hoàn thuế trong trường hợp này do Cục trưởng Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi cơ sở sản xuất kinh doanh đã đăng ký, kê khai nộp thuế xét, quyết định. Cơ quan thuế có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, xác định số thuế phải hoàn, ra quyết định hoàn thuế đối với trường hợp thuộc thẩm quyền thực hiện hoàn thuế cho Người nộp thuế bằng cách thanh toán bù trừ vào khoản thuế phải nộp còn lại hoặc khoản thuế phải nộp của kỳ sau, trường hợp không khấu trừ được thì gửi cơ quan tài chính làm thủ tục hoàn trả theo đúng quy định của Bộ Tài chính. 40
  41. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT *Cơ sở sản xuất, kinh doanh được hoàn thuế TTĐB trong trường hợp có quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu hoàn trả lại thuế cho cơ sở. 4. Miễn thuế, giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, nó được chuyển số thuế phải nộp cho người tiêu dùng gánh chịu thông qua giá hàng hoá, dịch vụ. Hơn nữa thuế TTĐB có mục tiêu hướng dẫn sản xuất tiêu dùng và điều tiết thu nhập nên thông lệ chung không áp dụng ưu đãi miễn giảm thuế TTĐB. Do thuế TTĐB là một loại thuế gián thu, người tiêu dùng cuối cùng là người phải chịu khoản thuế này nên số thuế TTĐB mà doanh nghiệp phải nộp không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy về nguyên tắc, ngay cả khi doanh nghiệp bị lỗ cũng không được miễn giảm thuế TTĐB. Tuy nhiên, trong trường hợp đặc biệt thì có thể được xem xét giảm thuế TTĐB để giảm bớt khó khăn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh như sau: - Cơ sở sản xuất hàng hóa thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ, bị lỗ được xét giảm thuế TTĐB. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở số thiệt hại do thiên tai, định họa, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi đã được bồi thường (nếu có) và không quá 30% số thuế phải nộp theo Luật định của năm bị thiệt hại. - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB gặp khó khăn do thiên tai, địch hoạ, tai nạn bất ngờ bị thiệt hại nặng, không còn khả năng sản xuất, kinh doanh và nộp thuế thì được xét miễn thuế TTĐB đối với số thuế TTĐB còn phải nộp không có khả năng nộp. Việc miễn thuế, giảm thuế được giải quyết theo năm xảy ra thiệt hại. * Hồ sơ đề nghị miễn hoặc giảm thuế bao gồm: - Văn bản đề nghị miễn hoặc giảm thuế theo mẫu số 01/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT- BTC , trong đó nêu rõ thời gian, lý do bị thiệt hại, giá trị tài sản bị thiệt hại, số lỗ do thiên tai, địch họa, tai nạn bất ngờ gây ra, số thuế phải nộp, số thuế đề nghị miễn, giảm và danh mục tài liệu gửi kèm; - Biên bản xác định mức độ, giá trị thiệt hại về tài sản của cơ quan có thẩm quyền và có xác nhận của chính quyền địa phương cấp xã nơi xảy ra thiên tai, địch hoạ, tai nạn theo mẫu số 02/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT- BTC ; 41
  42. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT - Bản quyết toán tài chính (nếu là doanh nghiệp) kèm theo giải trình phân tích xác định số bị thiệt hại, số lỗ do bị thiệt hại. * Thời hạn giải quyết hồ sơ miễn thuế, giảm thuế: - Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan thuế ra quyết định miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 03/MGTH hoặc thông báo cho người nộp thuế lý do không thuộc diện được miễn thuế, giảm thuế theo mẫu số 04/MGTH ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT- BTC . - Trường hợp cần kiểm tra thực tế để có đủ căn cứ giải quyết hồ sơ thì thời hạn ra quyết định miễn thuế, giảm thuế là sáu mươi ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. 42
  43. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT CHƯƠNG IV MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT ĐẾN NĂM 2010 1. Sự cần thiết phải sửa đổi Xu thế hội nhập, liên kết phát triển kinh tế trong khu vực và tiến tới toàn cầu hoá kinh tế ngày càng ở mức độ cao là tất yếu khách quan; tạo cơ hội cho nước ta để tập trung vào phát triển kinh tế; ứng dụng và phát triển những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới tạo đà thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển mạnh các ngành công nghiệp, dịch vụ. Về lĩnh vực thuế: Các cam kết hội nhập quốc tế đã ký sẽ được thực hiện ở mức độ cao hơn giai đoạn vừa qua: Đối với Hiệp định CEPT, AFTA đến năm 2006 sẽ hoàn thành việc cắt giảm thuế nhập khẩu, hơn 80% dòng thuế sẽ ở mức thuế suất 0%; Đối với Hiệp định Việt Mỹ thì 224 dòng thuế nhập khẩu sẽ giảm bình quân 30%. Các mặt hàng dệt, may đã ký với EU mức thuế suất cũng sẽ giảm. Năm 2006, Việt Nam đã gia nhập WTO, đây là một tổ chức thương mại lớn gồm 130 nước nên ảnh hưởng giảm thuế nhập khẩu khi tham gia tổ chức này sẽ lớn hơn. Dự kiến thuế nhập khẩu giảm do hội nhập đến năm 2010 sẽ lên tới 49,7 nghìn tỷ đồng (riêng năm 2010 giảm 10,6 nghìn tỷ đồng). Đi đôi với việc giảm thuế nhập khẩu còn phải xoá bỏ các quy định về thuế trái với các cam kết quốc tế như chống phân biệt đối xử quốc gia, xoá bỏ dần các hàng rào phi quan thuế, xoá bỏ việc dùng giá tối thiểu để tính thuế nhập khẩu Từ năm 2003 nước ta với cùng với các nước ASEAN đã đàm phán cụ thể khu vực mậu dịch tự do với Trung quốc và các nước khác. Trước tình hình đó, đòi hỏi cần phải cải cách hệ thống thuế cho phù hợp để vừa bảo hộ hợp lý có chọn lọc sản xuất trong nước, đặc biệt là các ngành kinh tế quan trọng đang còn non trẻ, khuyến khích đầu tư công nghệ mới, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, ngành hàng và nền kinh tế lại vừa chủ động hội nhập, thực hiện chính sách mở cửa để thu hút đầu tư, mở rộng thị trường xuất khẩu, đảm bảo ổn định và tăng trưởng nguồn thu Ngân sách Nhà nước. Trong quá trình hội nhập, ngoài lĩnh vực thuế đầu tư trực tiếp (FDI), các hình thức đầu tư gián tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam sẽ ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Đòi hỏi các chính sách thuế cũng phải sửa đổi để bao quát đầy đủ và phù hợp với các hình thức đầu tư nói trên. Mặt khác hội nhập kinh tế sẽ giúp cho nước ta có điều kiện học tập kinh nghiệm cải cách thuế của các nước. Xu thế cải cách thuế của các nước phát triển, đang phát triển, các nước có nền kinh tế chuyển đổi là hoàn thiện hệ thống thuế đều theo hướng: xoá bỏ hàng rào phi thuế quan; giảm mức bảo hộ về thuế quan 43
  44. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT để tự do hoá thương mại; giảm bớt số lượng thuế suất trong từng sắc thuế; không phân biệt đối xử quốc gia, không phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; mở rộng đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế; giảm ưu đãi chính sách xã hội, ban hành một số loại thuế mới: Thuế tài sản, thuế bảo vệ môi trường để thu ngân sách nhà nước. Về công tác quản lý nhiều nước đã và đang cải cách hành chính thuế theo hướng người nộp thuế tự khai, tự tính, tự nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước; Hệ thống thuế được tổ chức quản lý theo chức năng kết hợp với quản lý đối tượng nộp thuế, đưa nhanh công nghệ thông tin vào quản lý thuế; ban hành luật quản lý thuế. 2. Một số nội dung sửa đổi Thuế TTĐB là loại thuế gián thu, thu vào một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước cần điều tiết thu nhập và hạn chế hướng dẫn tiêu dùng, phù hợp với thông lệ quốc tế; Góp phần đảm bảo ổn định nguồn thu khi cắt giảm thuế nhập khẩu theo cam kết quốc tế. Hướng hoàn thiện là: Mở rộng đối tượng chịu thuế TTĐB, điều chỉnh thuế suất TTĐB cho phù hợp với mục tiêu điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng. Xoá bỏ miễn, giảm thuế TTĐB để đảm bảo công bằng, bình đẳng về nghĩa vụ thuế và nguyên tắc không phan biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. * Mở rộng đối tượng chịu thuế Tiêu thụ đặc biệt Việc hoàn thiện hệ thống chính sách thuế cũng như mỗi sắc thuế cần phải căn cứ vào vai trò tác dụng của chúng đối với sự phát triển kinh tế xã hội theo chủ trương của Đảng và Nhà nước từng thời kỳ. Thuế TTĐB là loại thuế gián thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu Ngân sách Nhà nước. Thuế tiêu thụ đặc biệt là loại thuế mà chức năng chính là điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ theo chính sách của Đảng và Nhà nước. Thực tế, danh mục hàng hoá, dịch vụ là đối tượng chịu thuế TTĐB chưa nhiều.Vì vậy cần phải mở rộng đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm ổn định nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước, bù đắp một phần nguồn thu thuế nhập khẩu và các khoản thu khác giảm. Đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cũng được chịu thuế giá trị gia tăng sẽ đảm bảo tính liên hoàn trong việc áp dụng chính sách thuế từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng. Mở rộng hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB có thể nghiên cứu một trong các nhóm hàng sau: - Ôtô đã thu đối với xe ô tô chở người dưới 24 chỗ ngồi. Có thể xem xét nghiên cứu thêm xe chở người chưa chịu thuế. Ví dụ xe có thiết kế 23 chỗ ngồi 44
  45. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT và 2 chỗ đứng , hiện nay thì kiểu xe thiết kế như thế này không thuộc diện chịu thuế TTĐB. - Nhiên liệu đã thu thuế TTĐB đối với xăng và các chế phẩn để pha chế xăng. Có thể nghiên cứu thêm dầu diezel vì thực tế hiện nay có nhiều xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi đã sử dụng nhiên liệu bằng dầu để chạy. - Điều hoà đã thu thuế TTĐB đối với điều hoà có công suất từ 9000 BTU trở xuống. Có nghiên cứu thêm điều hoà tổng có công suất rất lớn. Thực tế Việt nam trong những năm gần đây xu hướng sử dụng điều hoà tổng có công suất lớn cho các khi chung cư, các nhà cao tầng là phổ biến. * Mở rộng hàng hoá đắt tiền chịu thuế theo hướng + Các hàng hoá đắt tiền dành cho nhóm người có thu nhập cao khi phát triển nền kinh tế thị trường ví dụ: Máy bay, thuyền buồm (của tư nhân). + Những hàng hoá này có cơ sở quản lý * Thay đổi cách tính thuế Tiêu thụ đặc biệt. Hiện nay, thuế suất thuế TTĐB của nước ta nhìn chung là cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới, có nhiều loại thuế suất. Mặt khác quy định về thuế suất thuế TTĐB đối với một số mặt hàng như: ô tô dưới 24 chỗ ngồi; rượu Việc điều chỉnh thuế suất thuế TTĐB giảm xuống tương đương với các nước trong khu vực và các nước thành viên trong Tổ chức thương mại thế giới là một điều cần thiết. Việc quy định thuế suất, cách tính thuế phải đạt được mục tiêu đảm bảo số thu vào NSNN, hạn chế tối đa việc gian lận thuế, đảm bảo tính công bằng cho đối tượng nộp thuế, công tác quản lý chặt chẽ là những yêu cầu đặt ra mang đầy tính cấp thiết. Đối chiếu với các cam kết của VN khi gia nhập WTO, sau 3 năm kể từ khi gia nhập WTO, chính sách thuế TTĐB đối với rượu bia sẽ có một số thay đổi theo hướng: - Áp dụng một mức thống nhất thuế suất đói với rượu được sản xuất theo phương pháp chưng cất không phân theo độ cồn và áp thuế suất riêng đối với rượu sản xuất theo phương pháp lên men từ hoa quả. - Đối với bia: cơ sở tính thuế bao gồm tất cả chi phí bao bì vì vậy giá tính thuế đối với bia sẽ không trừ giá trị vỏ hộp, bao bì. Dự báo các doanh nghiệp sản xuất rượu, bia quy mô nhỏ và vừa nếu không kịp thời đổi mới kỹ thuật, công nghệ, quản lý chất lượng, thương hiệu sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh với các doanh nghiệp quy mô lớn, các liên doanh sản xuất bia rượu với nước ngoài. 45
  46. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT * Xoá bỏ việc miễn giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt. Xoá bỏ miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt để đảm bảo, công bằng bình đẳng về nghĩa vụ thuế và nguyên tắc không phân biệt đối xử giữa hàng sản xuất trong nước và nhập khẩu. Việc này đã thực hiện với cơ sở lắp giáp ô tô trong nước từ tháng 01/2006. - Trong giai đoạn 2008 - 2010 tiếp tục bổ sung đối tượng nộp thuế và thuế suất đối với một số hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng cao cấp, đối với một số hàng hoá nhập ngoại nhằm điều tiết thu nhập của người tiêu dùng. Xoá bỏ việc miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. 46
  47. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Danh mục các văn bản thuế Tiêu thụ đặc biệt Luật thuế TTĐB được Quốc hội khoá 10 thông qua ngày 20/5/1998 có hiệu lực từ ngày 01/01/1999. Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thu hành Luật thuế TTĐB và Thông tư số 168/1998/TT-BTC ngày 21/12/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 84/1998/NĐ-CP ngày 12/10/1998 của Chính phủ. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 17/6/2003 (có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004). Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt . Thông tư 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ. Thông tư của Bộ Tài chính số 18/2005/TT-BTC ngày 08/03/2005 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Thông tư của Bộ Tài chính số 18/2005/TT-BTC ngày 08/03/2005 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 149/2003/NĐ-CP ngày 04/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt. Nghị định số 156/2005/NĐ- CP ngày 15 tháng 12 năm 2005 sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế Giá trị gia tăng. Thông tư số hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế Giá trị gia tăng. Thông tư số 115/2005/QĐ- BTC ngày 16 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn thi hành Nghị định số 156/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật thuế Giá trị gia tăng Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH ngày 29 tháng 11 năm 2006 47
  48. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế. 48
  49. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT MỤC LỤC Bài: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 1 I. Nội dung bài giảng 1 II. Yêu cầu đối với học viên 1 CHƯƠNG I 2 KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, VAI TRÒ CỦA THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 2 1. Khái niệm 2 2. Đặc điểm 2 3. Vai trò của Thuế tiêu thụ đặc biệt 2 CHƯƠNG II 2 ĐỐI TƯỢNG CHỊU THUẾ, CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 2 I. Đối tượng chịu thuế, đối tượng nộp thuế TTĐB 2 1. Đối tượng chịu thuế TTĐB theo quy định hiện hành 2 2. Một số trường hợp hàng hóa không phải chịu thuế TTĐB 2 3. Đối tượng nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt 2 II. Căn cứ và phương pháp tính thuế Tiêu thụ đặc biệt 2 1. Giá tính thuế TTĐB 2 2. Thuế suất thuế Thuế tiêu thụ đặc biệt 2 BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TTĐB 2 3. Phương pháp tính thuế Tiêu thụ đặc biệt 2 3.1. Phương pháp tính thuế 2 3.2. Phương pháp tính thuế TTĐB đối với một số trường hợp đặc thù 2 4. Sử dụng hoá đơn chứng từ đối với hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB 2 CHƯƠNG III 2 THỦ TỤC QUẢN LÝ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 2 1. Khai thuế, tính thuế Tiêu thụ đặc biệt. 2 2. Nộp thuế Tiêu thụ đặc biệt. 2 2.1 Thời hạn nộp thuế 2 2.2 Đồng tiền nộp thuế. 2 2.3 Địa điểm và thủ tục nộp thuế 2 2.4 Thứ tự thanh toán tiền thuế, tiền phạt 2 2.5 Xác định ngày đã nộp thuế 2 2.6. Gia hạn nộp thuế 2 2.6.1. Trường hợp được gia hạn nộp thuế: 2 2.6.2. Phạm vi số tiền thuế, tiền phạt được gia hạn nộp: 2 2.6.3. Thời gian gia hạn nộp thuế: 2 2.6.4. Thủ tục gia hạn nộp thuế: 2 2.7. Xử lý số tiền thuế nộp thừa 2 3. Hoàn thuế Tiêu thụ đặc biệt 2 3.1. Các trường hợp được hoàn thuế 2 3.2. Thủ tục hoàn 2 4. Miễn thuế, giảm thuế Tiêu thụ đặc biệt 2 49
  50. TỔNG CỤC THUẾ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT CHƯƠNG IV 2 MỘT SỐ NỘI DUNG SỬA ĐỔI VỀ THUẾ Tiêu THỤ ĐẶC BIỆT ĐẾN NĂM 2010 2 1. Sự cần thiết phải sửa đổi 2 2. Một số nội dung sửa đổi 2 Danh mục các văn bản thuế Tiêu thụ đặc biệt 2 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH ngày 29 tháng 11 năm 2006 2 50