Kế toán - Kiểm toán - Chương 5: Những khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán

pdf 35 trang vanle 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán - Kiểm toán - Chương 5: Những khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_kiem_toan_chuong_5_nhung_khai_niem_co_ban_thuoc_noi.pdf

Nội dung text: Kế toán - Kiểm toán - Chương 5: Những khái niệm cơ bản thuộc nội dung kiểm toán

  1. CHƢƠNG 5: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN THUỘC NỘI DUNG KIỂM TOÁN I. Gian lận và sai sót với việc xác định nội dung kiểm toán II. Trọng yếu và rủi ro với việc lựa chọn nội dung kiểm toán cụ thể III. Chứng từ kiểm toán, cơ sở dẫn liệu, bằng chứng kiểm toán và hồ sơ kiểm toán Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 1
  2. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 1. Gian lận * Khái niệm: Gian lận là hành vi cố ý lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. * Các hình thức biểu hiện của gian lận: - Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính, - Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính, - Biển thủ tài sản, - Che dấu hoặc cố ý bỏ sót các thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch báo cáo tài chính, - Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật, - Cố ý áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp, chế độ kế toán, chính sách tài chính, - Cố ý tính toán sai về số học. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 2
  3. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN * Các yếu tố làm gian lận nảy sinh: - Sự xúi giục, - Cơ hội, - Thiếu liêm khiết. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 3
  4. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 2. Sai sót * Khái niệm: Sai sót là những hành vi không cố ý do nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do năng lực yếu kém tạo ra những sai phạm. * Các hình thức biểu hiện của sai sót: - Lỗi tính toán về số học hoặc ghi chép sai, - Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế, - Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách tài chính nhưng không cố ý. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 4
  5. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN * Các yếu tố làm sai sót nảy sinh: - Năng lực, - Sức ép, - Lề lối làm việc. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 5
  6. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 3. Các điều kiện khiến cho gian lận và sai sót gia tăng: * Nhóm yếu tố về quản lý: - Quản lý mang tính độc đoán, chuyên quyền; - Các quyết định quản lý bị độc quyền bởi một cá nhân hoặc một nhóm nhỏ; - Thái độ của ban quản lý rất hiếu thắng; - Đánh giá kết quả trên phương diện ngắn hạn; - Luôn đưa thông tin phản hồi theo dạng chỉ trích hoặc thiếu lạc quan cho cấp dưới gây sự thất vọng, chán nản cho cấp dưới; - Môi trường kiểm soát yếu; Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 6
  7. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 3. Các điều kiện khiến cho gian lận và sai sót gia tăng: * Nhóm yếu tố về kinh doanh: - Môi trường kinh doanh gặp nhiều rủi ro, - Thiếu vốn kinh doanh do thua lỗ hoặc do mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp quá nhanh, - Đầu tư quá nhanh vào ngành nghề mới hoặc loại sản phẩm mới làm mất cân đối về tài chính, - Sức ép về tài chính từ những nhà đầu tư, - Doanh nghiệp bị lệ thuộc quá nhiều vào một số sản phẩm hoặc một số khách hàng, Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 7
  8. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 3. Các điều kiện khiến cho gian lận và sai sót gia tăng: * Các nghiệp vụ và sự kiện bất thường xảy ra: - Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ kế toán có tác động đến doanh thu, chi phí và kết quả, - Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lý kế toán phức tạp, - Các khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp, Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 8
  9. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 3. Các điều kiện khiến cho gian lận và sai sót gia tăng: * Những điểm khó khăn liên quan đến thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp: - Tài liệu kế toán không đầy đủ hoặc không được cung cấp kịp thời, - Lưu trữ tài liệu không đầy đủ về các sự kiện và nghiệp vụ kinh tế, - Ban giám đốc từ chối cung cấp giải trình hoặc giải trình không thoả mãn yêu cầu của kiểm toán viên, Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 9
  10. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 3. Các điều kiện khiến cho gian lận và sai sót gia tăng: * Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống và sự kiện nêu trên, như: - Không lấy được thông tin từ máy vi tính, - Có thay đổi trong chương trình vi tính nhưng không lưu tài liệu, không được phê duyệt và không được kiểm tra, - Thông tin, tài liệu in từ máy vi tính không phù hợp với báo cáo tài chính, - Các thông tin in ra từ máy vi tính mỗi lần lại khác nhau, Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 10
  11. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 4. So sánh giữa gian lận và sai sót * Giống nhau: - Gian lận và sai sót điều là hành vi sai phạm. Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận và sai sót đều làm lệch lạc thông tin, phản ánh sai thực tế. - Trách nhiệm đối với gian lận và sai sót luôn liên đới tới các nhà quản lý tài chính, kế toán nói riêng và nhà quản lý nói chung. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 11
  12. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 4. So sánh giữa gian lận và sai sót * Khác nhau: Tiêu thức so sánh Gian lận Sai sót Về mặt ý thức Có chủ ý Không cố ý (vô tình) Luôn có sự che đậy nên rất Không có chủ ý nên dễ Về hình thức che dấu khó phát hiện phát hiện Luôn được xem là nghiêm Phụ thuộc và qui mô và Về mức độ trọng yếu trọng tính chất của sai phạm Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 12
  13. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 5. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót * Theo Nguyên tắc Chỉ đạo Kiểm toán quốc tế, trách nhiệm ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các gian lận và sai sót là ở ban giám đốc doanh nghiệp thông qua việc thực hiện và hoạt động không ngừng của hệ thống kiểm soát nội bộ thích hợp. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 13
  14. I. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT VỚI VIỆC XÁC ĐỊNH NỘI DUNG KIỂM TOÁN 5. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót * Theo Bản công bố về chuẩn mực kiểm toán số 53 (SAS 53) yêu cầu kiểm toán viên cần phải: - Hiểu và nắm bắt được thế nào là gian lận và sai sót, đánh giá được khả năng xảy ra các gian lận và sai sót; - Thiết kế các phương pháp kiểm toán phù hợp; - Lập kế hoạch và giám sát thực hiện công việc kiểm toán một cách thận trọng thích đáng nhằm đảm bảo hợp lý trong việc phát hiện các sai phạm trọng yếu; - Báo cáo các phát hiện cho ban quản lý, cho người sử dụng và cho các cơ quan có thẩm quyền liên quan. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 14
  15. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ 1. Trọng yếu * Khái niệm về trọng yếu: - Trọng yếu, xét trong quan hệ với nội dung kiểm toán, là khái niệm chung chỉ rõ tầm cỡ và tính hệ trọng của phần nội dung cơ bản của kiểm toán có ảnh hưởng tới tính đúng đắn của việc nhận thức, đánh giá đối tượng kiểm toán và việc sử dụng thông tin đã đánh giá để ra quyết định. - Thực chất, trọng yếu là khái niệm chỉ qui mô hay tầm cỡ (mặt lượng) và tính hệ trọng của các sai phạm. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 15
  16. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ 1. Trọng yếu * Đánh giá trọng yếu: - Về qui mô: + Đánh giá theo qui mô tuyệt đối: Sử dụng một con số, một giá trị cụ thể cho mức trọng yếu. Con số tuyệt đối là số thể hiện mức quan trọng mà không cần nhắc thêm bất cứ một yếu tố nào khác. + Đánh giá theo qui mô tương đối: Qui mô tươg đối là mối quan hệ tương quan giữa đối tượng cần đánh giá với một số gốc (con số cơ sở). Con số cơ sở được lựa chọn tuỳ theo từng đối tượng Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 16
  17. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ 1. Trọng yếu * Đánh giá trọng yếu: - Về tính chất: Khái niệm trọng yếu gắn với tính hệ trọng của vấn đề cần xem xét. Các nghiệp vụ, khoản mục được xem là trọng yếu thường bao gồm: + Các khoản mục, nghiệp vụ có gian lận hoặc chứa đựng khả năng gian lận như:  Các hoạt động đấu thầu, giao thầu, giao dịch không hợp pháp,  Các hoạt động thanh lý tài sản, + Các nghiệp vụ, khoản mục có sai sót hệ trọng như:  Các khoản mục, hoạt động phát hiện sai sót có qui mô lớn hoặc có chênh lệch lớn với các kỳ trước hoặc giữa các nguồn thông tin có liên quan,  Các hoạt động, khoản mục có sai sót lặp lại nhiều lần, Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 17
  18. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ 2. Rủi ro kiểm toán – AR (Audit Risk) * Khái niệm: Rủi ro kiểm toán là khả năng mà kiểm toán viên đưa ra ý kiến không xác đáng về đối tượng kiểm toán có sai sót trọng yếu. Chuẩn mực kiểm toán VSA 400 quy định: “Rủi ro kiểm toán là rủi ro do kiểm toán viên và Công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn có những sai sót trọng yếu”. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 18
  19. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ 2. Rủi ro kiểm toán – AR (Audit Risk) * Đánh giá rủi ro kiểm toán: - Rủi ro kiểm toán luôn được xem xét trong khi lập kế hoạch kiểm toán, lấy mẫu kiểm toán và lựa chọn thử nghiệm. - Việc đánh giá rủi ro kiểm toán tiến hành qua ước tính theo tỉ lệ từ 0% đến 100%. - Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với chi phí kiểm toán (bằng chứng kiểm toán) là mối quan hệ tỉ lệ nghịch. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 19
  20. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ 2. Rủi ro kiểm toán – AR (Audit Risk) Sơ đồ: Quan hệ giữa rủi ro kiểm toán với chi phí kiểm toán (bằng chứng kiểm toán) Rủi ro đạt tới Mức rủi ro kiểm Rủi ro mong muốn toán Bằng chứng kiểm toán (chi phí) Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 20
  21. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ 2. Rủi ro kiểm toán – AR (Audit Risk) * Các loại rủi ro kiểm toán: - Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk), - Rủi ro kiểm soát (Control Risk), - Rủi ro phát hiện (Detection Risk). Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 21
  22. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk): - Khái niệm: Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản thân các đối tượng kiểm toán (chưa tính đến sự tác động của bất cứ hoạt động kiểm toán nào kể cả kiểm soát nội bộ). - Đánh giá IR: Để đánh giá rủi ro tiềm tàng, KTV thường dựa trên các yếu tố sau: + Bản chất kinh doanh của khách thể, + Năng lực nhân viên của khách thể, + Phong cách làm việc, phong cách quản lý của ban giám đốc, + Kết quả của các lần kiểm toán trước, Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 22
  23. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ Rủi ro kiểm soát (Control Risk): - Khái niệm: Rủi ro kiểm soát là khả năng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị kiểm toán không phát hiện, ngăn chặn và sửa chữa kịp thời các sai phạm trọng yếu. - Đánh giá rủi ro kiểm soát: Việc đánh giá rủi ro kiểm soát phụ thuộc vào kết quả đánh giá về hệ thống kiếm soát nội bộ. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 23
  24. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ Rủi ro phát hiện (Detection Risk): - Khái niệm: Rủi ro phát hiện là khả năng mà các thủ tục kiểm toán không phát hiện được các sai phạm trọng yếu. - Nguyên nhân: + Do phạm vi kiểm toán không phù hợp, + Do áp dụng sai hệ thống phương pháp kiểm toán, + Do trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của kiểm toán viên. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 24
  25. II. TRỌNG YẾU VÀ RỦI RO VỚI VIỆC LỰA CHỌN NỘI DUNG KIỂM TOÁN CỤ THỂ * Mối quan hệ giữa các loại rủi ro kiểm toán: - Mô hình rủi ro kiểm toán: AR =IR x CR x DR (1) Với mô hình này, kiểm toán viên có thể sử dụng nó để điều chỉnh rủi ro phát hiện dựa trên các loại rủi ro khác đã được đánh giá nhằm đạt được rủi ro kiểm toán ở mức thấp như mong muốn. DR = AR mong muốn IR x CR Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 25
  26. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 1. Chứng từ kiểm toán * Khái niệm: Chứng từ kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có (đã được thu thập) được kiểm toán viên sử dụng để tìm kiếm bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các kết luận của kiểm toán. * Chứng từ kiểm toán bao gồm: - Tài liệu kế toán: chứng từ kế toán, các bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ gốc, các sổ tổng hợp và chi tiết kế toán và các bảng cân đối - tổng hợp kế toán. - Tài liệu khác: tài liệu hạch toán ban đầu (phiếu theo dõi lao động, thiết bị, hợp đồng, ), các biên bản xử lý vi phạm hợp đồng, các đơn từ khiếu tố, Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 26
  27. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 2. Cơ sở dẫn liệu * Khái niệm: - Cơ sở dẫn liệu là sự khẳng định một cách công khai hoặc ngầm định của ban quản lý về sự trình bày của các bộ phận trên báo cáo tài chính. - Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 500 “Bằng chứng kiểm toán”: Cơ sở dẫn liệu là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo tài chính do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán qui định phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với tổng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 27
  28. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 2. Cơ sở dẫn liệu * Khi thu thập bằng chứng kiểm toán theo phƣơng pháp tuân thủ kiểm toán có các cơ sở dẫn liệu sau đây: - Sự hiện diện: khẳng định sự hiện diện của quy chế kiểm soát như nội quy, quy chế về tiền mặt, chứng từ, chu trình luân chuyển chứng từ, - Tính hữu hiệu: khẳng định quy chế kiểm soát đang hoạt động và hoạt động có hiệu lực. - Tính liên tục: khẳng định các quy chế kiểm soát hoạt động đều đặn và liên tục trong kỳ kế toán của báo cáo tài chính đã lập. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 28
  29. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 2. Cơ sở dẫn liệu * Khi thu thập bằng chứng kiểm toán theo phƣơng pháp cơ bản, các cơ sở dẫn liệu đƣợc phân ra làm 6 nhóm sau đây: - Sự hiện hữu hoặc phát sinh - Tính trọn vẹn (đầy đủ) - Quyền và nghĩa vụ - Tính giá và đo lường - Trình bày và công bố - Chính xác Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 29
  30. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 3. Bằng chứng kiểm toán * Khái niệm: - Bằng chứng kiểm toán chính là toàn bộ thông tin làm cơ sở cho các kết luận trong kiểm toán. - Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 500 “Bằng chứng kiểm toán”: Bằng chứng kiểm toán là tất cả các thông tin, các tài liệu mà kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên những thông tin này, kiểm toán viên hình thành nên ý kiến của mình. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 30
  31. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 3. Bằng chứng kiểm toán * Phân loại bằng chứng kiểm toán: - Phân loại theo dạng bằng chứng kiểm toán: + Bằng chứng kiểm toán có dạng vật chất. + Bằng chứng kiểm toán bằng miệng (điều tra, phỏng vấn ) - Phân loại theo nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: + Bằng chứng do kiểm toán tự khai thác và đánh giá thông qua kiểm kê, quan sát và tính toán lại. + Bằng chứng do doanh nghiệp cung cấp. + Bằng chứng do bên thứ ba độc lập cung cấp. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 31
  32. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 3. Bằng chứng kiểm toán * Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán: - Yêu cầu về tính hiệu lực: Tính hiệu lực là khái niệm chỉ chất lượng hay độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có hiệu lực thì nó phải đảm bảo thích hợp và đáng tin cậy. + Bằng chứng kiểm toán thích hợp nghĩa là bằng chứng này phải phù hợp với mục tiêu kiểm toán của kiểm toán viên. Tính phù hợp của bằng chứng kiểm toán phải được xem xét gắn liền với một mục tiêu cụ thể. + Tính đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nguồn và bản chất của thông tin được thu thập, thời điểm thu thập bằng chứng kiểm toán và tính khách quan của bằng chứng kiểm toán. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 32
  33. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 3. Bằng chứng kiểm toán * Yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán: - Yêu cầu về tính đầy đủ: Tính đầy đủ là khái niệm để chỉ số lượng cần thiết của bằng chứng kiểm toán cho việc đưa ra kết luận kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào những yếu tố sau: + Tính trọng yếu + Mức độ rủi ro + Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán + Tính kinh tế Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 33
  34. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 4. Hồ sơ kiểm toán * Khái niệm: Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do kiểm toán viên lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ trong cuộc kiểm toán. * Ý nghĩa của hồ sơ kiểm toán: - Lưu trữ những bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán và làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của kiểm toán viên; - Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán; - Trợ giúp cho việc kiểm tra, soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán; - Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán; và - Làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 34
  35. III. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN, CƠ SỞ DẪN LIỆU, BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN VÀ HỒ SƠ KIỂM TOÁN 4. Hồ sơ kiểm toán * Phân loại hồ sơ kiểm toán: - Hồ sơ kiểm toán chung: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin chung về khách thể kiểm toán liên quan tới hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong nhiều năm với cùng một khách thể kiểm toán. - Hồ sơ kiểm toán năm: Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin về khách thể kiểm toán chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán năm hiện tại. Nguyễn Thị Thanh Diệp - NEU 35