Bài giảng môn học Thanh toán quốc tế

pdf 53 trang vanle 2370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn học Thanh toán quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_hoc_thanh_toan_quoc_te.pdf

Nội dung text: Bài giảng môn học Thanh toán quốc tế

  1. TRƯỜNG ĐẠI ThanhHỌC toán ĐÔNGquốc tế Á KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH Biên soạn: Ths.Trần Thái Hằng Th.S Trần Thị Thái Hằng 1
  2. Thanh toán quốc tế LỜI NÓI ĐẦU Nhằm đáp ứng yêu cầu dạy và học bậc đại học trong năm học 2011 - 2012, tập bài giảng “THANH TOÁN QUỐC TẾ” được biên soạn với sự tham gia đóng góp ý kiến của các giảng viên giảng dạy trong Khoa. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng tập bài giảng này không tránh khỏi những thiếu sót. Khoa Tài chính – Kế toán mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp, sinh viên và tất cả bạn đọc. Đà Nẵng, tháng 11 năm 2011 KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH Th.S Trần Thị Thái Hằng 2
  3. Thanh toán quốc tế CHƯƠNG 1 TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 1.1 KHÁI NIỆM Trong điều kiện kinh tế thị trường để thực hiện thanh toán giữa các nước với nhau, cần thiết phải sử dụng đồng tiền nước này hay nước khác, nói chung là phải sử dụng ngoại tệ cũng như các phương tiện có thể thay cho ngoại tệ. Như vậy chúng cần phân biệt giữa ngoại tệ và ngoại hối. Ngoại tệ: là đồng tiền của các quốc gia được lưu thông trên thị trường quốc tế. Ngoại tệ: là đồng tiền của quốc gia này được lưu thông trên thị trường tiền tệ của quốc gia khác. Ví dụ: Tại Việt Nam thì USD, GBP, EUR, JPY là ngoại tệ. Ngoại tệ thể hiện dưới hình thức tiền mặt hay các số dư trên tài khoản tiền gửi ngoại tệ tại ngân hàng. Hiện nay hầu hết các nước đều có xu hướng sử dụng ngoại tệ mạnh trong thanh toán và đầu tư quốc tế. Ngoại hối: là phạm trù rộng lớn so với ngoại tệ, ngoại hối bao gồm ngoại tệ và các phương tiện có giá trị như ngoại tệ được sử dụng trong thanh toán giữa các nước với nhau. Tại Việt Nam theo pháp lệnh ngoại hối số 28 được Quốc hội thông qua ngày 13/12/2005, quy định ngoại hối bao gồm: - Đồng tiền của các quốc gia khác. - Phương tiện thanh toán có giá bằng ngoại tệ, gồm: séc, thẻ thanh toán, hối phiếu, các loại giấy có giá khác. - Các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu, kỳ phiếu và các loại giấy có giá khác. - Vàng thuộc dự trữ ngoại hối nhà nước trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú; vàng dưới dạng khối, thỏi, miếng trong trường hợp mang vào, ra khỏi lãnh thổ Việt Nam. - Đồng tiền Việt Nam trong trường hợp chuyển vào, chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc sử dụng trong thanh toán quốc tế. Hối đoái: là sự chuyển đổi từ một đồng tiền này sang đồng tiền khác. Ví dụ: chuyển đồng tiền Việt Nam (VND) sang đôla Mỹ (USD) - Sự chuyển đổi này xuất phát từ yêu cầu thanh toán giữa các cá nhân, các công ty, các tổ chức thuộc hai quốc gia khác nhau. Th.S Trần Thị Thái Hằng 3
  4. Thanh toán quốc tế - Dựa trên một tỷ lệ nhất định giữa hai đồng tiền. Tỷ lệ đó gọi là tỷ giá hối đoái hay gọn hơn là tỷ giá. Tỷ giá hối đoái: (exchange rate) giữa hai đồng tiền chính là giá cả của đồng tiền này tính bằng một số đơn vị đồng tiền kia. Tỷ giá hối đoái: là tỷ lệ so sánh giữa đồng tiền các nước với nhau. 1.2. PHƯƠNG PHÁP YẾT GIÁ 1.2.1. Ký hiệu tiền tệ Quy ước tên đơn vị tiền tệ: - Về tên, mỗi nước có tên gọi tiền tệ riêng nhằm phân biệt giữa tiền tệ nước này với nước khác. - Ký hiệu tiền tệ của đồng tiền các nước trên thế giới được Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế gọi tắt ISO (International standard organization) quy ước tên đơn vị tiền tệ của một quốc gia được viết ba ký tự, hai ký tự đầu là tên quốc gia, ký tự sau cùng là tên gọi đồng tiền của quốc gia đó. Ví dụ: - Tên đơn vị tiền tệ của Mỹ là USD + Hai ký tự đầu US viết tắt của The United States + Ký tự sau cùng (D) viết tắt của Dollar. - Tên đơn vị tiền tệ của Anh là GBP + Hai ký tự đầu GB viết tắt của Great British + Ký tự sau cùng (P) viết tắt tên của Pound Tên đồng tiền Ký hiệu Bảng Anh GBP Dolla Mỹ USD Đồng EURO EUR Dolla CANADA CAD Dolla Hồng Kông HKD Dolla Singapore SGD Franc Thủy Sĩ CHF Yên Nhật JPY Ví dụ: USD = 20.500VND, có nghĩa là 1 USD có giá trị là 20.500 VND, hoặc 20.500 VND có thể đổi được 1 USD. Th.S Trần Thị Thái Hằng 4
  5. Thanh toán quốc tế Khi công bố giá trên thị trường, tỷ giá được viết và mô tả ngắn gọn như sau: USD =20.500 VND USD 20.500 VND Đồng tiền yết giá Đồng tiền định giá Đồng tiền cơ sở Đồng tiền đối ứng Đồng tiền yết giá (Commodity currency) còn gọi là đồng tiền cơ sở (Base currency) hay đồng tiền hàng hoá: Vì đồng tiền này được coi như là hàng hóa ngoại tệ được mua vào hoặc bán ra trên thị trường với ngoại tệ khác. Nó luôn có số lượng là 1 đơn vị tiền tệ. Đồng tiền định giá (Terms currency) còn gọi là đồng tiền đối ứng (Counter currency): Vì đồng tiền này dùng để xác định giá trị của đồng tiền yết giá trên thị trường. Cách yết giá: Theo thông lệ quốc tế, khi yết giá quy định đặt đồng tiền yết giá đứng trước và đồng tiền định giá đứng sau dấu phân cách (/). Đồng tiền yết giá thường thể hiện là 1 đơn vị. 100 hoặc 1000. Đồng tiền định giá thường thể hiện là số lượng nhất định đơn vị tiền tệ nhằm biểu thị giá trị của đồng tiền yết giá. Thông thường vào một thời điểm nhất định, tại một ngân hàng thương mại tỷ giá được công bố như sau: USD/SGD = 1.5723/1.5731 = 1.5723/31 Theo cách yết giá nêu trên thì ngân hàng sẽ mua vào USD thanh toán bằng SGD theo tỷ giá mua 1.5723, đồng thời bán ra USD lấy SGD theo tỷ giá bán 1.5731. Điểm (Pips): Còn gọi là points, tỷ giá các đồng tiền so với USD thường được công bố 4 số lẻ. Điểm là 1/10000 của một đơn vị tiền tệ, điểm là khoản tăng nhỏ nhất khi tỷ giá biến đổi. Tuy nhiên pips còn có thể được hiểu là hai con số cuối các cặp báo giá chỉ công bố hai số lẻ như USD/JPY 104.24/40, điểm sẽ là 1/100 của một đơn vị tiền tệ. Figure (số): Thông thường là hai số thập phân sau dấu chấm của tỷ giá. Số ít được các nhà giao dịch quan tâm, chỉ đề cập đến khi nào cần thiết để xác định lại giao dịch hoặc trong các trường hợp thị trường hết sức biến động. Th.S Trần Thị Thái Hằng 5
  6. Thanh toán quốc tế - Công bố tỷ giá hai chiều: Tỷ giá chào mua (Bid rate): Đây là giá mà ngân hàng - người công bố giá trên thị trường sẵn sàng mua vào đồng tiền yets giá va bán ra đồng tiền định giá. Trong ví dụ nêu trên: USD/SGD =1.5723/1.5731. Ngân hàng sẽ mua vào 1USD với giá 1.5723 SGD tức là bán ra đồng SGD để lấy USD. Về phía khách hàng sẽ bán USD với giá 1.5723 để lấy SGD, tức mua vào SGD thanh toán USD. Tỷ giá chào bán ( Ask rate): Đây là giá mà ngân hàng - người công bố giá trên thị trường sẵn sàng bán đồng tiền yết giá lấy đồng tiền định giá. Với tỷ giá USD/SGD = 1.5721/31 ngân hàng sẵn sàng bán 1 USD thu về 1.5731SGD - Chênh lệch tỷ giá mua và tỷ giá bán chính là thu nhập của ngân hàng trong kinh doanh ngoại hối. Mức chênh lệch này thường không cố định do tỷ giá luôn biến động tùy theo quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường, cũng như vị trí của đồng tiền trên thị trường quốc tế. Mức chênh lệch này luôn dương. 1.2.2 Cách yết tỷ giá Khi nói đến tỷ giá thường thể hiện là một cặp đồng tiền, đồng thời thể hiện mối quan hệ giữa hai đồng tiền đó. Trên thị trường ngoại hối nói chung có hai cách yết giá: trực tiếp và gián tiếp. - Yết tỷ giá trực tiếp: là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị ngoại tệ thông qua một số lượng nội tệ nhất định. - Yết tỷ giá gián tiếp: là phương pháp biểu thị giá trị một đơn vị nội tệ thông qua một số lượng ngoại tệ nhất định. Khi nói đến tỷ giá bao giờ cũng liên quan đến cặp đồng tiền: đồng tiền yết giá, đồng tiền định giá. Đồng tiền yết giá là đồng tiền biểu thị giá trị của nó qua đồng tiền định giá. Đồng tiền định giá là đồng tiền dùng để xác định giá trị đồng tiền yết giá. Ngoài ra, quan hệ giữa hai đồng tiền này còn được diễn tả qua khái niệm đối khoản. Đối khoản tức là một khoản tiền này đối ứng với một khoản tiền kia theo tỷ giá xác định. Ta có tỷ giá EUR/VND = 24.459 hay 1EUR = 24.459 VND. Trong ví dụ này này EUR biểu thị giá của nó là 24.459 VND nên gọi là đồng tiền yết giá, trong khi VND dùng để xác định giá trị của EUR nên được gọi là đồng tiền định giá. Vậy đối khoản VND của 100EUR = 100 x 21.459VND= 2.445.900VND. Th.S Trần Thị Thái Hằng 6
  7. Thanh toán quốc tế 1.2.3 Cách đọc tỷ giá - Trong giai đoạn chế độ bản vị GBP và chế độ bản vị USD hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng GBP và USD, nên GBP/USD là cặp tiền tệ đầu tiên được sử dụng còn gọi là Cable. - Sau khi chế độ bản vị USD sụp đổ, đa số các nước sử dụng nhiều loại tiền trong giao dịch. Cùng với sự tiến bộ đáng kể của khoa học kỹ thuật mà khối lượng giao dịch ngoại tệ trên thị trường tăng lên, hàng ngày có hàng triệu cuộc giao dịch thanh toán qua hệ thống ngân hàng. Vì vậy để thực hiện dễ dàng và nhanh chóng, các lệnh giao dịch đặt mua hay đặt bán qua điện thoại, các đồng tiền cần phải được gọi đơn giản, dần dần hình thành tập quán trên thị trường lớn như: London, Newyork. Tokyo, Singapore - Về cách đọc: Đối với những đồng tiền giao dịch thường xuyên, đầu tiên đọc tên đồng tiền yết hoá, sau đó đồng tiền định giá được thay bằng tên nước, thủ đô hoặc tên thị trường chứng khoán lớn nhất nước đó. Ví dụ: - GBP/USD: British Pound/US Dolla được gọi là “ Cable” - USD/CHF: US Dolla/Swiss Franc, được gọi là “ Dollar - Swissy” - USD/FRF: US Dollar/France được gọi là “ Dollar - Paris” - USD/JPY: US Dollar/ Japanese yen được gọi Dollar Tokyo hay “ Dollar yen” - EUR/JPY: Euro/Japanese Yen được gọi là “ Euro Yen” 1.3. PHÂN LOẠI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Có thể có các loại tỷ giá khác nhau sử dụng trên thị trường hối đoái. Chúng ta có thể xem xét một số tỷ giá sau đây: 1.3.1. Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá, có thể chia làm tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường. - Tỷ giá chính thức (Tỷ giá ngân hàng nhà nước) là tỷ giá do Ngân hàng trung ương của nước đó xác định. Trên cơ sở của tỷ giá này các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán ngoại tệ giao ngay, có kỳ hạn, hoán đổi. Tỷ giá này không áp dụng trong mua bán ngoại tệ. Người ta thường sử dụng tỷ giá của NHTM trong mua bán ngoại tệ. - Tỷ giá của Ngân hàng thương mại: Các NHTM luôn phân biệt giữa khách hàng mua với khách hàng bán ngoại tệ. Nếu khách hàng mua ngoại tệ thì NHTM bán theo tỷ giá bán, nếu khách hàng đến bán ngoại tệ thì NHTM mua theo tỷ giá mua. + Tỷ giá bán là tỷ giá NHTM áp dụng khi bán ngoại tệ cho khách hàng. Th.S Trần Thị Thái Hằng 7
  8. Thanh toán quốc tế + Tỷ giá mua là tỷ giá mà NHTM áp dụng khi mua ngoại tệ từ khách hàng. Tỷ giá của NHTM công bố đầy đủ thì phải nói là tỷ giá mua và tỷ giá bán. Là khách hàng phải ngầm hiểu tỷ giá mua ở đây là tỷ giá NH mua, khách hàng bán và ngược lại. Giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua có chênh lệch nhằm đảo bảo cho NH có thu nhập để trang trải chi phí giao dịch và tìm kiếm lợi nhuận thỏa thuận. Vì vậy khi yết giá NHTM thường yết cả giá mua và giá bán. Để so sánh chênh lệch giá mua và giá bán giữa các ngoại tệ với nhau chúng ta có thể sử dụng công thức sau: Chênh lệch Tỷ giá bán - Tỷ giá mua = X 100 (%) Tỷ giá bán Ngoài ra trong giao dịch NH thường niêm yết rút gọn bằng cách chỉ niêm yết tỷ giá mua, còn tỷ giá bán chỉ niêm yết phần điểm là phần thường khác biệt so với tỷ giá mua, còn phần số thường không khác biệt so với tỷ giá mua nên không cần phải niêm yết. Yết đầy đủ: USD/VND:15.730 - 15.761 Yết giá rút gọn: USD/VND:15.730 -61 Tỷ giá của NHTM còn phân biệt rõ thêm tỷ giá tiền mặt và tỷ giá chuyển khoản. Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá NHTM áp dụng để mua ngoại tệ tiền mặt của khách hàng,NHTM chỉ có mua chứ không có bán ngoại tệ tiền mặt cho khách hàng nên NH chỉ chào tỷ giá mua tiền mặt chứ không chào tỷ giá bán tiền mặt. Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá NHTM áp dụng để mua và bán ngoại tệ chuyển khoản với khách hàng. -Tỷ giá liên NH: là tỷ giá áp dụng trong giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các NH với nhau trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Tỷ giá này chỉ áp dụng cho khách hàng là NH khác chứ không phải là khách hàng thông thường. - Tỷ giá thị trường là tỷ giá được hình thành trên cơ sở quan hệ cung cầu trên thị trường hối đoái. Th.S Trần Thị Thái Hằng 8
  9. Thanh toán quốc tế BẢNG TỶ GIÁ NGOẠI TỆ TỰ DO CHUYỂN ĐỔI Hiệu lực từ 10:02 , Thứ ba , ngày 31-07-07 NGOAI TE ĐƠN Tỷ giá - Đồng VN FOREIGN VỊ Rate in Dong CURRENCY PER Tỷ giá Mua - Buying Bán-Selling Tiền mặt Ch.khoản ( Cash ) (Transfers) - US Dollar + USD -Tờ lớn:16,118 16,141 16,145 ( $50,$100) -Tờ nhỏ:16,101 ( $5,$10,$20) -Tờ nhỏ:16,063( $1) -Euro + EUR 22,013 22,057 22,217 -Pound Sterling GBP 32,561 32,594 32,963 + -Japanese Yen + JPY 134.89 135.09 136.07 -Swiss Franc + CHF 13,345 13,365 13,482 -Canadian CAD 15,010 15,033 15,264 Dollar + -Australian AUD 13,808 13,829 13,950 Dollar + - Singapore SGD 10,607 10,623 10,727 Dollar + -HongKong HKD 2,050 2,053 2,072 Dollar + -Thailand Baht THB 459 494 558 + -Swedish Krone SEK 2,385 2,431 -Danish Krone DKK 2,944 3,001 -Norwegian NOK 2,739 2,793 Krone -Lien NH- USD LNH 16,141 16,141 Ghi chú: Ngân hàng chỉ mua tiền mặt đối với ngoại tệ có mang dấu (+). @ Tờ lớn : Loại tờ 50 USD - 100 USD. @ Tờ nhỏ : Loại tờ nhỏ hơn 50. Th.S Trần Thị Thái Hằng 9
  10. Thanh toán quốc tế 1.3.2. Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán Tỷ giá giao ngay (SPOT) là tỷ giá do tổ chức tín dụng yết giá tại thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo trong biên độ do ngân hàng nhà nước quy định. Việc thanh toán giữa các bên phải được thực hiện trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo, sau ngày cam kết mua hoặc bán. Tỷ giá giao dịch kỳ hạn (FORWARDS) là tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng tự tính toán và thỏa thuận với nhau nhưng phải đảm bảo trong biên độ qui định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của Ngân hàng Nhà nước tại thời điểm ký hợp đồng. 1.3.3 Căn cứ vào thời điểm mua/bán ngoại hối Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá ở thời điểm cuối giờ giao dịch trong cùng ngày Tỷ giá mở cửa là tỷ giá ở thời điểm đầu giờ giao dịch trong ngày. Thông thường tỷ giá đóng cửa của ngày hôm trước bằng tỷ giá mở cửa của ngày hôm sau. 1.3.4. Căn cứ vào giá trị của tỷ giá Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ giá của một loại tiền tệ được biểu hiện theo giá hiện tại, không tính đến bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát. Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá có tính đến tác động của lạm phát và sức mua trong một cặp tiền tệ phản ảnh giá cả hàng hóa tương quan có thể bán ra nước ngoài và hàng tiêu thụ trong nước. Tỷ giá này đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế của nước đó. 1.3.5. Căn cứ vào phương thức chuyển ngoại hối Tỷ giá điện hối là tỷ giá thường được niêm yết tại ngân hàng. Đó là tỷ giá mà ngân hàng có trách nhiệm chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để xác định các loại tỷ giá khác. Tỷ giá thư hối, tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư. Tỷ giá điện hối thường cao hơn tỷ giá thư hối. 1.3.6. Căn cứ cơ chế điều hành chính sách tỷ giá Tỷ giá chính thức: Là tỷ giá do NHTƯ công bố, nó phản ánh chính thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức. Ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Ngoài ra tỷ giá chính thức còn là cơ sở để các NHTM xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ cho phép. Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá được hình thành bên ngoài hệ thống Ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường tự do quyết định. Th.S Trần Thị Thái Hằng 10
  11. Thanh toán quốc tế Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTƯ công bố cố định trong biên độ dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường, để duy trì tỷ giá cố định, buộc NHTƯ phải thường xuyên can thiệp, do đó làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi. Tỷ giá thả nỗi hoàn toàn: Là tỷ giá được hình thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, NHTƯ không hề can thiệp. Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá được thả nổi, nhưng NHTƯ tiến hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế. 1.3.7. Căn cứ vào hoạt động xuất nhập khẩu Tỷ giá xuất khẩu Tỷ giá Giá vốn hàng xuất trong tàu tính bằng nội tệ = xuất khẩu Giá bán hàng xuất trong tàu theo điều kiện FOB tính bằng ngoại tệ Ý nghĩa: Để thu được một đơn vị ngoại tệ thì phải bỏ ra bao nhiêu đơn vị nội tệ làm hàng xuất khẩu. Đứng dưới góc độ doanh nghiệp xuất khẩu, việc xuất khẩu chỉ có lợi khi: Tỷ giá xuất khẩu tỷ giá thị trường hối đoái. 1.4. PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỶ GIÁ CHÉO Khái niệm: Tỷ giá chéo là tỷ giá giữa hai đồng tiền được tính toán thông qua đồng tiền thứ ba. Đồng tiền thứ ba thường là đồng Dolla Mỹ. Cách xác định tỷ giá chéo phụ thuộc vào cách yết giá gián tiếp hay trực tiếp. 1.4.1.Tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền được yết giá trực tiếp * Tính tỷ giá mua của ngân hàng Ví dụ: Một khách hàng yêu cầu chuyển đổi JPY sang VND (bán JPY lấy VND) ngân hàng áp dụng tỷ giá mua JPY/VND. Các tỷ giá được ngân hàng niêm yết như sau: USD/VND= 16.500 - 70 USD/JPY= 110,36 - 42 Th.S Trần Thị Thái Hằng 11
  12. Thanh toán quốc tế Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ JPY sang VND, khách hàng sẽ thực hiện như sau: - Khách dùng JPY mua USD theo tỷ giá bán trên thị trường USD/JPY 110,42 (tỷ giá mà ngân hàng bán USD lấy bằng JPY) - Khách hàng bán USD lấy VND theo tỷ giá mua trên thị trường USD/VND = 16.500 ( tỷ giá mà ngân hàng mua USD trả VND) USD =16.500VND USD= 110,42 JPY 1 JPY USD 110 ,42 1 JPY 16 .500 VND => JPY= 149,4294VND 110 ,42 Tỷ giá mua JPY/VND = 149,4294; Khách hàng bán JPY lấy VND Ngân hàng áp dụng tỷ giá mua JPY/VND. Tỷ giá mua Tỷ giá mua USD/VND = JPY/VND Tỷ giá bánUSD/JPY * Tính tỷ giá bán của ngân hàng Ví dụ: Một khách hàng yêu cầu chuyển đổi VND sang JPY (khách hàng muốn mua JPY bằng VND) Ngân hàng áp dụng tỷ giá bán JPY/VND. Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ VND sang JPY khách hàng sẽ thực hiện như sau: + Lấy VND mua USD theo tỷ giá bán trên thị trường USD/VND =16.570 (tỷ giá mà ngân hàng bán ra USD) + Bán USD để lấy JPY theo tỷ giá mua trên thị trường USD/JPY= 110,36 (tỷ giá mà ngân hàng mua USD trả bằng JPY) USD =16.570VND USD= 110,36 JPY 1 JPY USD 110 ,36 1 JPY 16 .570 VND => JPY= 150,1449VND 110 ,36 => Tỷ giá bán JPY/VND =150,1449; => Khách hàng mua JPY bằng VND theo tỷ giá bán JPY/VND. Tỷ giá bán Tỷ giá bán USD/VND = JPY/VND Tỷ giá muaUSD/JPY Th.S Trần Thị Thái Hằng 12
  13. Thanh toán quốc tế Công thức tổng quát: Tỷ giá chéo USD/VND = JPY/VND USD/JPY 1.4.2.Tỷ giá chéo giữa hai đồng tiền được yết giá gián tiếp *Tính tỷ giá mua của ngân hàng Giả sử ta có tỷ giá: GBP/USD = 1,5475 - 85 và AUD/USD= 0,5957- 65 Một khách hàng yêu cầu chuyển đổi GBP sang AUD ( bán GBP lấy AUD) Ngân hàng áp dụng tỷ giá mua GBP/AUD. Khách hàng bán GBP lấy USD theo tỷ giá mua trên thị trường GBP/USD = 1,5475 Dùng USD mua AUD theo tỷ giá bán trên thị trường AUD/USD = 0,5965 Vậy khách hàng muốn bán GBP lấy AUD, cũng chính là tỷ giá mua GBP/AUD của ngân hàng công bố GBP =1,5475USD AUD= 0,5965USD 1 1 USD AUD => GBP 1,5475 AUD 0,5965 0,5965 GBP = 2,5943AUD => Tỷ giá mua GBP/AUD = 2,5943; Khách hàng bán GBP lấy AUD theo tỷ giá mua GBP/AUD Tỷ giá mua Tỷ giá mua GBP/AUD = GBP/AUD Tỷ giá bánAUD/USD *Tính tỷ giá bán của ngân hàng Một khách hàng yêu cầu chuyển đổi AUD lấy GBP ( mua GBP bằng AUD) Ngân hàng áp dụng tỷ giá bán GBP/AUD. - Khách hàng bán AUD lấy USD theo tỷ giá mua trên thị trường AUD/USD = 0,5957 - Khách hàng dùng USD mua GBP theo tỷ giá bán trên thị trường GBP/USD= 1,5485 GBP =1,5485USD AUD= 0,5957USD 1 1 USD AUD => GBP 1,5485 AUD 0,5957 0,5957 GBP= 2,5994AUD => Tỷ giá bán GBP/AUD =2,5994 Khách hàng mua GBP bằng AUD theo tỷ giá bán GBP/AUD Th.S Trần Thị Thái Hằng 13
  14. Thanh toán quốc tế Tỷ giá bán Tỷ giá bán GBP/USD = GBP/AUD Tỷ giá mua AUD/USD Công thức tổng quát: GBP / USD Tỷ giá chéo: GBP / AUD AUD / USD 1.4.3. Tỷ giá chéo giữa một đồng tiền yết giá trực tiếp và một đồng tiền yết giá gián tiếp Tỷ giá chéo giữa một đồng tiền yết giá trực tiếp và một đồng tiền yết tỷ giá gián tiếp vói cùng một đồng tiền thứ ba. * Tính tỷ giá mua của ngân hàng Một khách hàng yêu cầu chuyển đổi GBP sang VND (bán GBP lấy VND). Ngân hàng áp dụng tỷ giá mua GBP/VND. Giả sử trên thị trường công bố tỷ giá: GBP/USD=1,5475 - 1,5485 và USD/VND = 16.458 -16.550 Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ GBP sang VND, khách hàng sẽ thực hiện như sau: - Khách bán GBP lấy USD theo tỷ giá mua trên thị trường GBP/USD 1,5475 - Khách hàng bán USD lấy VND theo tỷ giá mua trên thị trường USD/VND 16.458 GBP =1,5475USD USD= 16.458VND GBP = 1,5475 x 16.458 VND => GBP = 25.469VND Tỷ giá mua GBP/VND =25.469 => Khách hàng bán GBP lấy VND theo tỷ giá mua GBP/VND. Tỷ giá mua GBP/VND= Tỷ giá mua GBP/USD X Tỷ giá mua USD/VND * Tỷ giá bán của ngân hàng Một khách hàng yêu cầu chuyển đổi VND sang GBP (tức mua GBP bằng VND) ngân hàng áp dụng tỷ giá bán GBP/VND. Đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ VND sang GBP, khách hàng sẽ thực hiện như sau: - Khách hàng mua USD bằng VND theo tỷ giá bán trên thị trường USD/VND 16.550 - Khách hàng lấy USD mua GBP theo tỷ giá bán trên thị trường GBP/USD 1,5485 - Vậy mua GBP bằng VND của khách hàng, cũng chính là tỷ giá bán GBP/VND của ngân hàng được tính toán như sau: Th.S Trần Thị Thái Hằng 14
  15. Thanh toán quốc tế GBP =1,5485USD USD= 16.550VND GBP =1,5485 x 16.550 VND => GBP = 25.627VND => Tỷ giá bán GBP/VND =25.627 => Khách hàng mua GBP bằng VND theo tỷ giá bán GBPVND. Tỷ giá bán GBP/VND= Tỷ giá bán GBP/USD X Tỷ giá bán USD/VND Công thức tổng quát: Tỷ giá chéo: GBP/VND= GBP/USD xUSD/VND Ví dụ: Cách tính tỷ giá chéo bao gồm tỷ giá mua và tỷ giá bán Yết giá trên thị trường quốc tế Tỷ giá chéo USD/VND:15730 -15761 GBP/VND=28976- 29152 GBP/USD: 1,8421 -1,8496 EUR/VND=20158 - 20308 EUR/USD:1,2815 -1,2885 JPY/VND= 147,38 - 148,30 AUD/USD:0,7481 -0,7506 GBP/AUD= 2,4542 - 2,4724 USD/JPY:106,28 -106,73 AUD/JPY=79,51 -80,11 Tỷ giá mua GBP/VND = ( TG mua GBP/USD) x (TG mua USD/VND) = = 1,8421 X 15730 = 28.976. Tỷ giá bán GBP/VND = ( TG bán GBP/VND) x (TG bán USD/VND) = = 1,8496 x 15761 = 29152. Tỷ giá mua EUR/VND = (TG mua EUR/USD) x (TG mua USD/VND) = =1,2815 x 15730 = 20158 Tỷ giá bán EUR/VND = (TG bán EUR/USD) x (TG bán USD/VND) = =1,2885 x 15761 = 20308 Tỷ giá mua JPY/VND=(TG mua USD/VND) / (TG bán USD/JPY)= = 15730/106,73 =147,38 Tỷ giá bán JPY/VND = (TG bán USD/VND)/(TG mua USD/JPY) = = 15761/106,28 =148,30 Tỷ giá mua GBP/AUD =(TG mua GBP/USD)/(TG bán AUD/USD) = =1,8421/0,7506 =2,4542 Tỷ giá bán GBP/AUD = (TG bán GBP/USD)/(TG mua AUD/USD) = = 1,8496/0,7481= 2,4724 Tỷ giá mua AUD/JPY= (TG mua AUD/USD)x(TG mua USD/JPY) = = 0,7481 x106,28 =79,51 Tỷ giá bán AUD/JPY= (TG bán AUD/USD) x(TG bán USD/JPY)= = 0,7506X106,73 =80,11 Th.S Trần Thị Thái Hằng 15
  16. Thanh toán quốc tế 1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TỶ GIÁ Sau 1971 với sự sụp đổ của chế độ tiền tệ Bretton Woods, quan hệ tiền tệ giữa các nước được thả nổi, điển hình là ở các nước tư bản. Với cơ chế này, tỷ giá hối đoái của các nước biến động hàng ngày, hàng giờ trên thị trường do ảnh hưởng của nhiều nhân tố như lạm phát, tình hình cán cân thanh toán quốc tế, tình hình cung và cầu ngoại hối trên thị trường v.v Chúng ta cần hiểu rằng tỷ giá hối đoái là một loại giá, vậy về bản chất nó giống như bất kỳ một loại giá nào trong nền kinh tế, tức là sẽ vận động theo quy luật cung- cầu. Tuy nhiên cần nhấn mạnh ngay rằng xét về phạm vi ảnh hưởng tỷ giá hối đoái bao giờ cũng được coi là loại giá quốc tế, do đó nó sẽ bị tác động bởi nhiều yếu tố khác nhau trong không gian này. 1.5.1. Tình hình lạm phát trong và ngoài nước. Nếu tỷ lệ lạm phát trong nước cao hơn lạm phát ở nước ngoài, hàng hóa trong nước sẽ trở nên đắt đỏ hơn so với hàng hóa nước ngoài. Điều này dẫn đến sự gia tăng nhu cầu hàng hóa ngoại nhập và sụt giảm nhu cầu hàng hóa nội địa. Sự thay đổi nhu cầu hàng hóa này sau đó được chuyển dịch sang thị trường ngoại hối làm tăng cầu và giảm cung ngoại tệ, kết quả ngoại tệ lên giá so với nội tệ, hay tỷ giá tăng (ngoại tệ/nội tệ). 1.5.2. Tình hình thay đổi lãi suất nội tệ và ngoại tệ Nếu lãi suất trong nước tăng tương đối so với lãi suất ngoại tệ thì thì tài sản tài chính nội địa trở nên hấp dẫn các nhà đầu tư hơn tài sản tài chính nước ngoài. Điều này khiến cho các nhà đầu tư phải tái cấu trúc lại danh mục đầu tư đưa đến hệ quả là dòng vốn chảy ra khỏi thị trường vốn nước ngoài và chảy vào thị trường vốn nội địa. Sự thay đổi các dòng vốn đầu tư này sau đó cũng được chuyển dịch sang thị trường ngọai hối làm giảm cầu và tăng cung ngoại tệ. Kết quả đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ, hay tỷ giá giảm ( ngoại tệ/ nội tệ). Chẳng hạn, khi Việt Nam nâng cao lãi suất tiền gửi hơn các nước trong khu vực thì lượng ngoại tệ sẽ chạy vào Việt Nam để mua các tín phiếu ngắn hạn, do đó sẽ làm cho cung ngoại tệ và đồng thời cũng làm giảm nhu cầu ngoại tệ xuống. Tỷ giá hối đoái do đó cũng giảm xuống. Tuy nhiên điều này có thực sự xảy ra hay không còn phụ thuộc vào điều kiện và môi trường kinh doanh của Việt Nam có đảm bảo an toàn cho các nhà đầu tư hay không, bởi vì các nhà đầu tư không chỉ quan tâm đến lợi nhuận thu được từ đầu tư mà còn rất quan tâm đến yếu tố an toàn vốn đầu tư. Th.S Trần Thị Thái Hằng 16
  17. Thanh toán quốc tế 1.5.3. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tương đối Nếu tốc độ tăng trưởng kinh tế trong nước cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế nước ngoài thì nhập khẩu tăng trưởng nhanh hơn xuất khẩu. Kết quả cầu ngoại tệ tăng nhanh hơn cung ngoại tệ làm cho ngoại tệ lên giá so với nội tệ, tỷ giá tăng (ngoại tệ/ nội tệ). 1.5.4. Cán cân thanh toán quốc tế Cán cân thanh toán quốc tế có tác động rất quan trọng đến tỷ giá hối đoái. Cán cân thanh toán quốc tế của một quốc gia có thể rơi vào 1 trong 3 trạng thái sau: thăng bằng ; bội chi ; bội thu. Tình trạng của cán cân thanh toán quốc tế sẽ tác động trực tiếp đến cung và cầu ngoại hối, do đó nó tác động trực tiếp và rất nhạy bén đến tỷ giá hối đoái. Về nguyên tắc, nếu cán cân thanh toán quốc tế dư thừa có thể dẫn đến khả năng cung ngoại hối lớn hơn cầu ngoại hối, từ đó làm cho tỷ giá hối đoái có xu hướng giảm. Ngược lại nếu cán cân thanh toán quốc tế thiếu hụt có thể dẫn đến cầu ngoại hối lớn hơn cung ngoại hối, từ đó tỷ giá hối đoái có xu hướng tăng. Trong cán cân thanh toán quốc tế, cán cân thương mại có tác động cực kỳ quan trọng đến sự biến động của tỷ giá hối đoái mà các nhà kinh tế đều công nhận. Đây là nhân tố cơ bản đứng sau lưng tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên tuỳ vào điều kiện của mỗi nước và trong từng giai đoạn phát triển, các cán cân khác cũng có vai trò rất lợi hại, ví dụ như cán cân giao dịch vốn. Cụ thể ở điều kiện của Việt Nam trong những năm gần đây, đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng nhanh tạo nên dòng chảy ngoại tệ vào trong nước rất lớn thể hiện trong tài khoản vốn của cán cân thanh toán quốc tế, từ đó tác động lên cung ngoại hối và tỷ giá hối đoái. 1.5.5. Vai trò quản lý của ngân hàng trung ương Trong chế độ tỷ giá thả nổi có quản lý, vai trò can thiệp của Nhà nước giữ vị trí quan trọng. Cần nhấn mạnh rằng Nhà nước can thiệp bằng công cụ của thị trường thông qua NHTƯ chứ không phải bằng các công cụ hành chính. Chính phủ thông qua NHTƯ có thể can thiệp vào thị trường ngoại hối. Sự can thiệp này bằng bán hoặc mua vào ngoại tệ với khối lượng lớn nhằm làm thay đổi quan hệ cung cầu ngoại tệ, từ đó tác động đến tỷ giá nhằm đạt được mục tiêu chính sách tiền tệ của NHTƯ. 1.5.6. Các điều kiện kinh tế. Về ngắn hạn, Các hoạt động kinh doanh và đầu tư hằng ngày đều tác động trực tiếp đến cung và cầu ngoại tệ đặc biệt là các khoản giao dịch với quy mô lớn trên thị trường. Những yếu tố kinh tế chính trị tác động tức thời đã làm thay đổi đáng kể các khoảng cách chênh lệch giữa tỷ giá bán và tỷ giá mua. Mức cung, cầu ngoại tệ biến Th.S Trần Thị Thái Hằng 17
  18. Thanh toán quốc tế động trên thị trường sẽ ảnh hưởng đến các luồng thu chi ngoại tệ, từ đó tác động tỷ giá hối đoái. Về lâu dài: Tỷ giá hối đoái bị ảnh hưởng bởi tình hình và xu hướng phát triển kinh tế quốc gia cũng như các biến động trên thị trường thế giới được biểu hiện qua những yếu tố cơ bản sau: Cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, cung và cầu vốn Tất cả những nhân tố trên tạo nên áp lực cung và cầu vốn trên thị trường, vốn ngoại tệ sẽ chảy vào một nước khi các nhà đầu tư thấy có cơ hội kinh doanh; khi một số nước cần vốn và đưa ra các mức lãi suất hấp dẫn, còn các nước khác thừa tiền thì có khả năng đầu tư sang các nước khác, dẫn đến làm dịch chuyển luồng vốn đầu tư giữa các nước Các điều kiện kinh tế thay đổi hoặc các sự kiện kinh tế, tài chính sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh doanh và đầu tư của quốc gia, từ đó ảnh hưởng đến các luồng tiền chạy ra và chạy vào quốc gia đó và kết quả là ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái. Ví dụ như cuộc khủng tài chính năm 1997 ở Châu Á đã làm đồng tiền của một số nước Châu Á mất giá khá nhiều. Các chính sách thuế, mức độ tăng trưởng kinh tế, chính sách đầu tư của các quốc gia đều có thể ảnh hưởng đến sự dịch chuyển các luồng vốn đầu tư giữa các nước, từ đó tác động lên tỷ giá hối đoái. 1.6. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Tỷ giá hối đoái chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố và biến động một cách tự phát. Tuy nhiên Nhà nước có thể áp dụng nhiều phương pháp để điều chỉnh tỷ giá hối đoái, trong đó chủ yếu là chính sách chiết khấu, chính sách hối đoái, lập quỹ bình ổn hối đoái, vay nợ, phá giá, nâng giá tiền tệ. 1.6.1. Chính sách lãi suất tái chiết khấu Khi tỷ giá biến động, NHTƯ với vai trò quản lý vĩ mô điều chỉnh lãi suất tái chiết khấu, sẽ làm thay đổi lãi suất tín dụng trên thị trường. Điều này có tác dụng kích thích đối với việc di chuyển các luồng vốn ngoại tệ ngắn hạn từ nước này sang nước khác, từ đó dẫn đến thay đổi cung và cầu ngoại hối làm cho tỷ giá được bình ổn, cụ thể : - Khi tỷ giá hối đoái tăng lên, để bình ổn tỷ giá NHTƯ nâng lãi suất tái chiết khấu dẫn tới lãi suất tiền gửi sẽ tăng lên, thu hút vốn ngắn hạn chạy vào trong nước, làm tăng khả năng cung ngoại tệ làm giảm bớt sự căng thẳng của tình hình cung đang nhỏ hơn cầu trên thị trường dẫn tới tỷ giá có xu hướng hạ xuống. - Khi tỷ giá hối đoái giảm thì NHTƯ hạ thấp lãi suất tái chiết khấu, tác động đến lãi suất tiền gửi giảm xuống, vốn ngoại tệ sẽ chạy ra nước ngoài. Bên cạnh đó các NH trong nước bị hạn chế thu hút vốn, tức giảm khả năng cung ngoại tệ trên thị trường, Th.S Trần Thị Thái Hằng 18
  19. Thanh toán quốc tế cũng như giảm bớt sự căng thẳng tình hình cung đang lớn hơn cầu, tỷ giá có xu hướng từ từ tăng lên. Tuy nhiên chính sách lãi suất tái chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng nhất định đối với tỷ giá hối đoái bởi vì giữa chúng không có quan hệ nhân quả. Lãi suất không phải là nhân tố duy nhất quyết định sự vận động vốn giữa các nước. Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của vốn cho vay. Lãi suất có thể biến động trong phạm vi tỷ suất lợi nhuận bình quân và trong một tình hình đặc biệt có thể vượt qua tỷ suất lợi nhuận bình quân. Còn tỷ giá hối đoái lại do quan hệ cung cầu ngoại hối quyết định mà quan hệ này do tình hình của cán cân thanh toán dư thừa hay thiếu hụt quyết định. Như vậy nhân tố hình thành lãi suất và tỷ giá không giống nhau, do đó không nhất thiết là biến động của lãi suất, lên cao chẳng hạn, sẽ đưa đến biến động giảm của tỷ giá. Trong trường hợp lãi suất lên cao, nhưng tình hình kinh tế, chính trị và tiền tệ của nước đó không ổn định thì không hẳn là vốn ngắn hạn sẽ chạy vào, bởi lúc đó vấn đề đặt lên hàng đầu là sự bảo đảm an toàn cho vốn chứ không phải thu được lãi nhiều. Nếu tình hình tiền tệ của các nước gần tương tự như nhau thì hướng đầu tư ngắn hạn sẽ nhắm vào các nước có lãi suất cao. Do đó chính sách chiết khấu có ý nghĩa quan trọng để điều chỉnh tỷ giá hối đoái của các nước. 1.6.2. Chính sách hối đoái Nguyên lý cơ bản của biện pháp này là NHTƯ thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ mua bán ngoại hối tạo ra khả năng trực tiếp thay đổi quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường để điều chỉnh tỷ giá. Cụ thể như sau : - Khi tỷ giá hối đoái tăng, NHTƯ sẽ tung ngoại hối ra bán, cung ngoại hối trên thị trường tăng lên và làm giảm bớt căng thẳng về cầu ngoại hối trên thị trường, dẫn tới tỷ giá từ từ giảm xuống. - Khi tỷ giá hối đoái giảm, NHTƯ mua vào ngoại tệ, làm tăng nhu cầu ngoại hối trên thị trường giải quyết tình trạng dư thừa ngoại hối trên thị trường, dẫn tới tỷ giá hối đoái từ từ tăng lên. Muốn thực hiện được biện pháp này, ngân hàng trung ương phải có dự trữ ngoại hối đủ lớn. Nhưng nếu tình hình thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế của nước đó kéo dài thì khó có nguồn dự trữ ngoại hối đủ lớn để thực hiện biện pháp này. 1.6.3. Quỹ dự trữ bình ổn hối đoái Mục đích của quỹ này là nhằm tạo ra một cách chủ động một lượng dự trữ ngoại hối để ứng phó với sự biến động của tỷ giá hối đoái thông qua chính sách hoạt động Th.S Trần Thị Thái Hằng 19
  20. Thanh toán quốc tế công khai trên thị trường. Như vậy đây là một hình thức biến tướng của chính sách hối đoái. Nhà nước lập quỹ bình ổn hối đoái dưới hình thức bằng vàng, ngoại tệ hoặc các phát hành loại trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra ngoại tệ kịp thời can thiệp trực tiếp làm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường, nhằm điều chỉnh tỷ giá. Để thực hiện tốt biện pháp này, nhà nước cần phải có dự trữ ngoại hối đủ mạnh. Việt Nam, từ cuối năm 1994 đã áp dụng biện pháp này bằng cách lập quỹ điều hòa ngoại tệ để chủ động điều chỉnh tỷ giá trên thị trường. 1.6.4. Phá giá tiền tệ Phá giá tiền tệ là sự đánh tụt sức mua của tiền tệ nước mình so với ngoại tệ hay là nâng cao tỷ giá hối đoái của một đơn vị ngoại tệ. Nhà nước chủ động giảm giá trị tiền tệ trong nước làm cho tỷ giá hối đoái tăng lên. Nguyên nhân dẫn đến sự phá giá là do lạm phát, cán cân thanh toán quốc tế bị thiếu hụt, hoặc do yêu cầu của chính sách ngoại thương của quốc gia Ví dụ: tháng 12/1971, đô la phá giá 7.89%, tức là giá của 1 GBP tăng lên từ 2.40USD lên 2.605USD, hay là sức mua của USD giảm từ 0.416 GBP xuống còn 0.383GBP. Tác dụng của phá giá tiền tệ có thể là: - Khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, hạn chế nhập khẩu hàng hóa, do đó có tác dụng khôi phục lại sự cân bằng của cán cân ngoại thương, nhờ vậy góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. - Khuyến khích nhập khẩu vốn, kiều hối và hạn chế xuất khẩu vốn ra bên ngoài, chuyển tiền ra ngoài nước, do đó có tác dụng tăng khả năng cung ngoại hối, giảm nhu cầu về ngoại hối, nhờ đó tỷ giá hối đoái sẽ giảm xuống. - Khuyến khích du lịch vào trong nước, hạn chế du lịch ra nước ngoài, vì vậy quan hệ cung cầu ngoại hối bớt căng thẳng. - Cướp không một phần giá trị thực tế của những ai nắm đồng tiền phá giá trong tay. Tác dụng chủ yếu của phá giá tiền tệ là nhằm cải thiện cán cân thương mại. Tuy nhiên có thực hiện được điều này hay không còn phụ thuộc vào khả năng đẩy mạnh xuất khẩu của nước tiến hành phá giá tiền tệ và khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu của nước đó. 1.6.5. Nâng giá tiền tệ Th.S Trần Thị Thái Hằng 20
  21. Thanh toán quốc tế Nhà nước chính thức nâng giá trị tiền tệ trong nước, nên giá ngoại tệ có xu hướng giảm xuống. Nâng giá tiền tệ là việc nâng chính thức đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ, tỷ giá hối đoái hạ thấp xuống. Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối với ngoại thương của một nước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ. Nâng giá tiền tệ xuất phát từ áp lực của một quốc gia khác trong cạnh tranh thương mại quốc tế nhằm, hoặc do yêu cầu thực hiện chính sách tiền tệ. Ví dụ Đức là nước có cán cân thanh toán và cán cân thương mại dư thừa đối với Mỹ, Anh và Pháp. Để hạn chế xuất khẩu hàng hóa của Đức vào các nước này, 3 nước này ép Đức phải nâng giá đồng tiền của mình. Dưới áp lực của các nước bạn hàng Đức đã phải nhiều lần tăng giá DEM. Đối với đồng JYP của Nhật cũng tương tự như vậy. Ngoài ra, không ngoại trừ khả năng để tránh phải tiếp nhận đồng USD mất giá chạy vào nước mình và giữ vững lưu thông tiền tệ và tín dụng, duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái, chính phủ Đức và Nhật coi biện pháp nâng giá đồng tiền của mình như là một biện pháp hữu hiệu. Việc nâng giá đồng JYP của Nhật cũng tạo điều kiện để Nhật chuyển vốn ra nước ngoài nhằm xây dựng một nước Nhật “kinh tế” trong lòng các nước khác, nhờ đó mà Nhật giữ vững được thị trường bên ngoài. Th.S Trần Thị Thái Hằng 21
  22. Thanh toán quốc tế CHƯƠNG 2 CÁC PHƯƠNG TIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ Thanh toán quốc tế các nhà xuất nhập khẩu không sử dụng tiền mặt mà sử dụng các phương tiện thanh toán thay cho tiền mặt. Tùy theo hoàn cảnh và tập quán buôn bán người ta có thể sử dụng các phương tiện thanh toán khác nhau nhưng nhìn chung các loại phương tiện thanh toán quốc tế thường được sử dụng bao gồm: hối phiếu, lệnh phiếu và các loại thẻ thanh toán, trong đó hối phiếu được sử dụng phổ biến nhất trong thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu (thanh toán mậu dịch). Các loại phương tiện thanh toán khác thường được sử dụng phổ biến hơn trong thanh toán phi mậu dịch. 2.1. HỐI PHIẾU ( bill of exchange) 2.1.1. Khái niệm. Luật hối phiếu của Anh năm 1882 thường được gọi tắt là BEA định nghĩa: Hối phiếu là tờ mệnh lệnh vô điều kiện do một người ký phát để đòi tiền người khác bằng việc yêu cầu người này, khi nhìn thấy hối phiếu, hoặc đến một ngày nhất định; hoặc đến một ngày có thể xác định trong tương lai, phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác; hoặc trả cho người cầm phiếu. Qua định nghĩa trên ta thấy các bên liên quan đến việc tạo lập hối phiếu nói chung bao gồm: - Người ký phát: (drawer) là người chủ nợ ký phát hối phiếu để đòi tiền người mắc nợ. người ký phát có thể là người bán, người xuất khẩu, người cung ứng dịch vụ trong ngoại thương, người ký phát hối phiếu chính là người xuất khẩu. - Người trả tiền hay nhận ký phát (Drawee): là người thiếu nợ hay người nào khác do người thiếu nợ chỉ định ra có trách nhiệm trả tiền hối phiếu. người nhận ký phát có thể là người mua, người nhập khẩu, người nhận dịch vụ cung ứng hoặc NH như Nh mở thư tín dụng, ngân hàng xác nhận, Ngân hàng thanh toán. Trong ngoại thương, tùy theo loại phương thức thanh toán, người nhận ký phát có thể là nhà nhập khẩu hoặc NH phát hành tín dụng thư theo yêu cầu của người nhập khẩu. - Người hưởng lợi (Beneficiaries) là người được thụ hưởng số tiền ghi trên hối phiếu. người hưởng lợi trước hết là người ký phát hối phiếu, kế đến là người do người ký phát hối phiếu chỉ định trên hối phiếu. theo luật quản chế ngoại hối ở nước ta người hưởng lợi là các ngân hàng được ngân hàng nhà nước cấp giấy phép kinh doanh ngoại hối. Th.S Trần Thị Thái Hằng 22
  23. Thanh toán quốc tế Về mặt luật pháp quốc tế, trên thế giới có hai nguồn luật khác nhau điều chỉnh việc phát hành, lưu thông và thanh toán hối phiếu. Thứ nhất: Luật thống nhất về hối phiếu( uniform law for bill of exchange) gọi tắt ULB 1930 do các nước tham gia công ước Geneva đưa ra năm 1930 -1931. Thứ hai: Luật hối phiếu của Anh năm 1882 ( bill of exchange ACT of 1882) gọi tắt là BEA 1882 và luật thương mại thống nhất năm 1962 của Mỹ gọi tắt là UCC 1962. Việt Nam chúng ta không là thành viên tham gia công ước Geneva 1930 nhưng trong quan hệ với các nước chúng ta vẫn sử dụng hối phiếu trong khuôn khổ của ULB 1930 vì ULB được nhiều nước trên thế giới sử dụng. 2.1.2. Đặc điểm của hối phiếu - Tính trừu tượng của hối phiếu: thể hiện ở chỗ trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ kinh tế, mà chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là bao nhiêu và trả cho ai, người nào sẽ thanh toán, thời hạn thanh toán khi nào - Tính bắt buộc trả tiền của hối phiếu: người trả tiền của hối phiếu phải trả tiền đầy đủ đúng theo yêu cầu của tờ hối phiếu. người trả tiền không được viện lý do riêng của bản thân đối với người ký phát hối phiếu, trừ trường hợp không còn phù hợp với đạo luật áp dụng cho hối phiếu đó. Đặc tính này thể hiện rõ rệt ở những hối phiếu đã có chữ ký chấp nhận thanh toán của người mua, người trả tiền. - Tính lưu thông của hối phiếu: chính vì có hai đặc tính vừa nêu trên đây, hối phiếu có đặc tính thứ ba là tính lưu thông của hối phiếu. hối phiếu có thể chuyển nhượng từ người này sang người khác trong thời hạn của nó, người trả tiền sẽ thanh toán cho người cầm hối phiếu cho dù hợp đồng mua bán có thể không thực hiện hoàn chỉnh. 2.1.3. Những quy định về việc tạo lập hối phiếu Hối phiếu do chủ nợ nói chung và người bán nói riêng tạo lập hay ký phát nhằm đòi tiền người khác. Theo ULB hối phiếu chỉ được ký phát sau khi giao hàng nhưng theo UCC hối phiếu có thể ký phát trước khi giao hàng. Về hình thức: Hối phiếu có thể được tạo lập bằng cách viết tay hay điền vào mẫu in sẵn. Tuy nhiên trong thương mại hối phiếu thường được lập bằng cách điền vào mẫu in sẵn. Mẫu hối phiếu có thể do ngân hàng ấn hành hoặc do khách hàng in ấn. Tuy nhiên, nội dung in ấn phải đúng luật định. Th.S Trần Thị Thái Hằng 23
  24. Thanh toán quốc tế Mẫu1:(dùng trong phương thức nhờ thu) No For BILL OF EXCHANGE , / /200 At sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of the sum of Drawn under No dated / /200 To: For and on Behalf of Cholonimex (Authorized Signature) Mẫu 2 ( dùng trong phương thức tín dụng chứng từ) No BILL OF EXCHANGE For , / /200 At sight of this FIRST bill of exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid) pay to the order of the sum of Drawn under Irrevocable L/C No: dated / /200 To: For and on Behalf of Cholonimex (Authorized Signature) - Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu phải bằng một thứ tiếng nhất định, thông dụng nhất là tiếng Anh và thống nhất. Điều đó có nghĩa là một hối phiếu được tạo lập bằng ngôn ngữ khác nhau sẽ không giá trị. - Không được viết trên hối phiếu bằng viết chì, mực dễ phai hay mực đỏ. - Hối phiếu có thể lập thành hai hay nhiều bản. Thông thường là hai bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự và có giá trị ngang nhau. Như vậy người trả tiền có thể chọn bất kỳ một bản trong nhiều bản đó để thanh toán và đã thanh toán bản này thì không phải trả tiền bản kia. - Trên mỗi bản đều có đánh số thứ tự, bản thứ nhất (số 1), bản thứ hai (số 2). Trên bản thứ nhất ghi rõ: “ sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của tờ hối phiếu này ( bản thứ hai viết cùng nội dung ngày tháng không phải trả tiền)” và trên bản thứ hai thì được ghi “ Th.S Trần Thị Thái Hằng 24
  25. Thanh toán quốc tế sau khi nhìn thấy bản thứ hai của tờ hối phiếu này (bản thứ nhất cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền)”. Hối phiếu không có bản chính, bản phụ. Về nội dung: Một hối phiếu muốn có giá trị hiệu lực phải có đầy đủ các yếu tố, bao gồm Theo luật ULB 1930, về nội dung một hối phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau: - Tiêu đề của hối phiếu: thường có hai cách trình bày: + Dùng chữ Bill of exchange: thì thường tiêu đề được đặt chính giữa trên cùng văn bản hối phiếu. + Dùng Exchange for thì tiêu đề thường được đặt ở trên cùng và bên trái văn bản hối phiếu. Ngoài ra, số tiền bằng số của hối phiếu thường đặt tiếp theo chữ for của tiêu đề. Chú ý nếu tiêu đề viết bằng tiếng Anh thì toàn bộ nội dung của hối phiếu phải viết bằng tiếng Anh. - Số hiệu của hối phiếu: Để dễ dàng gọi tên và tham chiếu khi cần thiết, mỗi hối phiếu đều được gán cho một số hiệu nhất định. Số hiệu do người ký phát hối phiếu đặt ra, được ghi sau chữ No và đặt trên cùng bên trái của văn bản hối phiếu. - Địa điểm ký phát hối phiếu: Khi phát hành hối phiếu, người ký phát cần chỉ ra địa điểm phát hành. Địa điểm phát hành là nơi hối phiếu được tạo lập ra, thường là tên thành phố, được ghi bên dưới tiêu đề và đặt ở giữa văn bản hối phiếu. Địa điểm ký phát quan trọng vì nó liên quan đến việc vận dụng luật pháp khi tranh chấp liên quan đến hối phiếu. - Ngày ký phát hối phiếu: Ngày tháng và năm ký phát là thời điểm hối phiếu được lập ra, nó thường được ghi bên cạnh địa điểm ký phát hối phiếu. Ngày ký phát quan trọng vì nó đánh dấu thời điểm tính thời hạn hiệu lực của hối phiếu. Ngoài ra, ngày ký phát còn là căn cứ để xác định thời điểm trả tiền nếu hối phiếu ghi thời hạn trả tiền kể từ ngày ký phát. Thông thường ngày ký phát hối phiếu là ngày xuất trình chứng từ cho ngân hàng thanh toán. Chú ý ngày phát hành hối phiếu không thể trước ngày giao hàng ghi trên vận tải đơn, hóa đơn, và cũng không thể sau ngày quá hạn giá trị của thư tín dụngL/C. - Số tiền bằng số: Đây là yếu tố cực kỳ quan trọng của hối phiếu, nó được ghi sau chữ for và đặt bên trái ngay dưới số liệu hối phiếu hoặc ghi kế tiếp theo tiêu đề Exchange for của hối phiếu. Cần lưu ý số tiền bằng số của hối phiếu phải diễn đạt rõ ràng bao gồm tên đầy đủ của đơn vị tiền tệ, chẳng hạn USD hay US$ chứ không được ghi dollar, thiếu chỉ rõ dollar của nước nào. Ngoài ra số tiền bằng số khớp đúng với số Th.S Trần Thị Thái Hằng 25
  26. Thanh toán quốc tế tiền bằng chữ được nói trong văn bản hối phiếu. Chú ý số tiền trên hối phiếu không được vượt quá số tiền ghi trên hóa đơn và số tiền ghi trên quy định trong thư tín dụng (L/C). - Thời hạn trả tiền của hối phiếu: Thời hạn trả tiền được ghi tiếp ngay cạnh chữ At và có hai cách thể hiện thời hạn trả tiền của hối phiếu tùy theo hối phiếu sử dụng trong quan hệ mua bán trả ngay hay trả chậm. Nếu trả ngay, sau chữ At sẽ để trống không ghi gì cả hoặc ghi vào chữ sight. Nếu trả chậm, thời hạn trả tiền được ghi cụ thể bao nhiêu ngày sau chữ At. Trả tiền chậm còn có nhiều cách thỏa thuận: + Nếu phải trả tiền sau bao nhiêu ngày nhận hối phiếu thì sẽ ghi là “X ngày sau khi nhìn thấy ”( at X days after sight ) + Nếu phải trả tiền sau bao nhiêu ngày khi giao hàng thì sẽ ghi là “ X ngày sau khi ký vận đơn ”( at X days after bill of lading date) + Nếu phải trả tiền sau bao nhiêu ngày ký phát hối phiếu, thì ghi “ X ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu”( at X day after date ) - Thứ tự số bản của hối phiếu: Thông thường hối phiếu được phát hành thành hai bản và có đánh thứ tự số bản bằng chữ FIRST hoặc SECOND. Việc đánh thứ tự này chỉ có giá trị phân biệt bản này với bản khi chứ giá trị thanh toán của hai bản đều như nhau. Người trả tiền nhận được bản nào thì trả tiền bản ấy và đã trả tiền bản này thì khỏi trả tiền bản kia. - Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện: Được thể hiện bằng câu lệnh Pay to hoặc Pay to the order of và được đặt ngay sau nơi thể hiện thứ tự số bản của hối phiếu. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người có tên trên phiếu thì sử dụng câu lệnh Pay to Mr/Mrs A hoặc pay to ACB Corporation. Nếu hối phiếu dùng để trả cho người cầm phiếu thì sử dụng câu lệnh pay to the bearer. Nếu hối dùng trả theo lệnh của ngân hàng thì ghi câu lệnh pay to the order of và ghi tên ngân hàng thụ hưởng sau chữ of này. Chú ý dù ghi thế nào mệnh lệnh đòi tiền cũng phải là câu lệnh vô điều kiện, nghĩa là sau câu lệnh này không được kèm theo bất cứ điều kiện gì. - Tên người thụ hưởng: Tiếp theo sau câu lệnh là tên người thụ hưởng. Tên người thụ hưởng có thể là một trong các trường hợp sau: được chỉ định cụ thể, hoặc chỉ định là người cầm phiếu hoặc suy đoán theo lệnh. Người thụ hưởng hối phiếu là ai, công ty nào, ngân hàng tên gì, nước nào chi nhánh ở đâu phải ghi rõ chi tiết. - Số tiền bằng chữ: Tiếp theo tên người thụ hưởng là số tiền bằng chữ được thể hiện sau chữ the sum of và khớp đúng với số tiền bằng số. Cần lưu ý tên đơn vị tiền tệ cũng phải thể hiện rõ ràng và đầy đủ như khi thể hiện bằng số. Th.S Trần Thị Thái Hằng 26
  27. Thanh toán quốc tế - Tham chiếu chứng từ kèm theo: Tùy theo phương thức thanh toán được sử dụng, hối phiếu sẽ được ký phát kem theo chứng từ có liên quan khác. Nếu sử dụng trong phương thức nhờ thu hối phiếu sẽ được ký phát kèm theo hợp đồng thương mại hoặc hóa đơn bằng cách ghi câu: “Drawn under our invoice No dated hoặc Drawn under contract No signed between ”. nếu sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ hối phiếu sẽ được tham chiếu với tín dụng thư bằng cách ghi câu: “ drawn under L/C No dated issued by ” - Tên người nhận ký phát: Được đặt dưới cùng bên trái văn bản hối phiếu sau chữ To: Tùy theo phương thức thanh toán, tên người nhận ký phát có thể là tên doanh nghiệp nếu hối phiếu sử dụng trong phương thức nhờ thu hoặc tên ngân hàng phát hành tín dụng thư nếu hối phiếu sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ. Đặc biệt trong trường hợp hối phiếu ngân hàng, tên người nhận ký phát là một ngân hàng khác do ngân hàng phát hành chỉ ra. - Tên và chữ ký người ký phát: Được đặt dưới cùng bên phải văn bản hối phiếu. Người ký phát ở đây chính là người đòi tiền. Cụ thể là người đại diện cho doanh nghiệp trong trường hợp hối phiếu thương mại và người đại diện cho ngân hàng trong trường hợp hối phiếu ngân hàng. Cần lưu ý luật chỉ quy định người ký phát là người có năng lực hành vi và năng lực pháp luật nhưng thông thường ai ký hợp đồng thương mại thì cũng đồng thời ký phát hối phiếu. Chữ ký của người ký phát nên được thể hiện rõ ràng và không cần có con dấu bên cạnh chữ ký. 2.1.4. Phân loại hối phiếu - Phân loại căn cứ vào người ký phát hối phiếu + Hối phiếu thương mại: là hối phiếu do người bán ký phát đòi tiền người mua, việc tạo lập hối phiếu không có sự tham gia của ngân hàng. + Hối phiếu ngân hàng: là hối phiếu do ngân hàng ký phát đòi người khác, việc tạo lập hối phiếu có sự tham gia của ngân hàng. - Phân loại căn cứ vào thời hạn trả tiền + Hối phiếu trả tiền ngay: là loại hối phiếu mà người trả tiền phải thực hiện việc trả tiền ngay sau khi hối phiếu được xuất trình. + Hối phiếu trả tiền sau một kỳ hạn: là loại hối mà người trả tiền được phép trả tiền sau một thời hạn nhất định có ghi trên hối phiếu. - Phân loại căn cứ vào phương thức thanh toán + Hối phiếu sử dụng trong phương thức nhờ thu + Hối phiếu dùng trong phương thức tín dụng chứng từ Th.S Trần Thị Thái Hằng 27
  28. Thanh toán quốc tế - Phân loại căn cứ vào chứng từ kèm theo + Hối phiếu trơn: Là loại hối phiếu gửi đến người trả tiền không kèm theo bộ chứng từ hàng hóa, việc trả tiền hối phiếu chỉ dựa vào tờ hối phiếu mà thôi. Trên thực tế để nhận biết hối phiếu có phải là hối phiếu trơn hay không bạn nên dựa vào dấu hiệu điều kiện trả tiền kèm theo. Hối phiếu không chỉ rõ điều kiện trả tiền: D/A hay D/P là hối phiếu trơn, ngược lại hối phiếu kèm chứng từ. + Hối phiếu kèm chứng từ: Là loại hối phiếu được gửi đến người trả tiền có kèm theo bộ chứng từ hàng hóa và tùy theo điều kiện trả tiền mà bộ chứng từ được trao cho người trả tiền để người trả tiền nhận hàng. Hối phiếu kèm chứng từ có thể là hối phiếu dùng trong phương thức thanh toán nhờ thu hoặc trong phương thức tín dụng chứng từ. - Phân loại căn cứ vào người thụ hưởng: + Hối phiếu đích danh + Hối phiếu vô danh + Hối phiếu trả theo lệnh Để phân biệt được các loại hối phiếu này bạn hay nhìn vào câu lệnh và tên người thụ hưởng được đặt sau câu mệnh lệnh đòi tiền “ pay to” hay “pay to the order of”. Nếu câu lệnh là pay to the order of và tiếp theo tên của một ngân hàng thì đây là hối phiếu trả theo lệnh. Nếu câu lệnh là pay to và tiếp theo là tên của một người hay tổ chức nào đó thì đó là hối phiếu có ghi tên, còn tiếp theo câu lệnh là chữ the bearer thì đó là hối phiếu trả cho người cầm phiếu. 2.1.5. Quyền và nghĩa vụ của những người liên quan đến hối phiếu - Người ký phát hối phiếu Người ký phát hối phiếu trong ngoại thương là người xuất khẩu, người cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xuất khẩu hàng hoá. Người ký phát hối phiếu có trách nhiệm: - Ký phát hối phiếu đúng luật. Khi hối phiếu đã được chuyển nhượng và bị từ chối trả tiền thì người ký phát hối phiếu có trách nhiệm phải hoàn trả tiền cho những người hưởng lợi của hối phiếu đó. Quyền lợi của người ký phát hối phiếu: - Quyền hưởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu. - Quyền chuyển nhượng quyền hưởng lợi đó cho người khác. - Người trả tiền hối phiếu: Th.S Trần Thị Thái Hằng 28
  29. Thanh toán quốc tế Trong hoạt động ngoại thương, người trả tiền hối phiếu là người nhập khẩu (nếu hối phiếu được sử dụng trong phương thức thanh toán nhờ thu) hoặc người trả tiền hối phiếu là ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận (nếu hối phiếu được sử dụng trong phương thức tín dụng chứng từ) Người trả tiền hối phiếu có trách nhiệm: - Trả tiền hối phiếu theo các qui định ghi trong hối phiếu. - Nếu là hối phiếu có kỳ hạn, người trả tiền hối phiếu phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi nhìn thấy hối phiếu. Việc chấp nhận này là vô điều kiện. Tuy nhiên, trách nhiệm trả tiền của ngân hàng khác với trách nhiệm của người nhập khẩu ở chỗ: ngân hàng chỉ có trách nhiệm trả tiền hối phiếu trong thời gian hiệu lực của L/C và với số tiền tối đa bằng số tiền của L/C. Quyền lợi của người trả tiền: Người trả tiền có quyền từ chối trả tiền hối phiếu khi chưa ký chấp nhận. Việc từ chối phải phù hợp với luật ULB quy định về vấn đề này. - Người hưởng lợi hối phiếu: là người có quyền được nhận số tiền của hối phiếu. Người hưởng lợi có thể là người ký phát hối phiếu hoặc cũng có thể là một người khác do người ký phát chỉ định hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền lợi của mình cho người đó bằng thủ tục ký hậu. - Người chuyển nhượng hối phiếu Người chuyển nhượng hối phiếu là người đem quyền lợi hối phiếu của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu. Như vậy, người chuyển nhượng đầu tiên của hối phiếu là người ký phát hối phiếu. - Người cầm hối phiếu Người cầm hối phiếu là người có quyền nhận tiền hối phiếu khi hối phiếu được trả tiền. Người cầm hối phiếu là người ký phát hối phiếu nếu anh ta không chuyển nhượng hối phiếu cho ai. Đối với hối phiếu được chuyển nhượng, người cầm hối phiếu là người hưởng lợi cuối cùng của hối phiếu . Cần lưu ý hai trường hợp: - Hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi ở mặt trước của tờ hối phiếu (tức là hối phiếu vô danh) thì bất kỳ người nào cầm hối phiếu trở thành người hưởng lợi. Th.S Trần Thị Thái Hằng 29
  30. Thanh toán quốc tế - Hối phiếu được chuyển nhượng ở mặt sau bằng cách ký hậu để trống thì người nào cầm hối phiếu cũng đều trở thành người hưởng lợi. SƠ ĐỒ PHÁT HÀNH HỐI PHIẾU. Người ký phát (Drawer) (1) (2) Người trả tiền Người thụ hưởng (Drawee) (3) (Beneficiary) (1) Chuyển giao hối phiếu (2) Xuất trình hối phiếu (3) Trả tiền hối phiếu 2.1.6. Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu a. Chấp nhận hối phiếu( Acceptance) - Khái niệm: Chấp nhận hối phiếu là sự cam kết trả tiền của người trả tiền khi hối phiếu được đến hạn thanh toán được thể hiện bằng chữ ký của người trả tiền trên mặt trước, góc bên trái, phía dưới của tờ hối phiếu. MẪU HỐI PHIẾU ĐÃ CHẤP NHẬN. No.30/1/92 BILL OF EXCHANGE EXCHANGE FOR USD 5,000 Singapore,20th February Ninety (90) days after sight of this FIRST exchange (SECOND of the same tenor and date being unpaid). Pay to the order of the chartered bank, London the sum of five thousand United States dollars only. To: MITSUI Co; LTD Viettai Co. Ltd Tokyo ( Signed) Acceptance for USD 5,000 only (Signed) - Hối phiếu sau khi được ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền, nhất là hối phiếu có kỳ hạn. Rõ ràng là một hối phiếu phải được chấp nhận mới có sự tin cậy trong thanh toán. Theo luật hối phiếu, có 4 cách ký nhận hối phiếu sau Th.S Trần Thị Thái Hằng 30
  31. Thanh toán quốc tế + Chấp nhận ngắn: Người chấp nhận chỉ cần ghi tên đơn vị của mình và ký tên. Ví dụ: Alice (ký tên) + Chấp nhận đầy đủ: Người chấp nhận ghi số tiền đã ghi trên hối phiếu, địa điểm thanh toán và ngày ký chấp nhận. Ví dụ: Chấp nhận 1000.000 USD (acceptance for USD 100,000) Ngày tháng năm (ký tên) + Chấp nhận một phần ( theo luật BEA): người chấp nhận ghi số tiền mình chấp nhận và ký tên. Ví dụ: Chấp nhận 95.000 USD (acceptance for USD 95,000) Ngày tháng năm (ký tên) + Chấp nhận bảo lãnh: người tiếp nhận hối phiếu không trực tiếp ký nhận mà nhờ người thứ ba (có uy tín hơn) ký chấp nhận bảo lãnh cho mình trên hối phiếu trong trường hợp đó người bảo lãnh sẽ ghi như sau: Chấp nhận bảo lãnh cho (ký tên) Cần lưu ý rằng trường hợp chấp nhận một phần thường xảy ra trong trường hợp bị giao thiếu hàng và không được phép theo ULB. b. Ký hậu hối phiếu - Khái niệm: Ký hậu là hình thức dùng để chuyển nhượng hối phiếu. Người hưởng lợi muốn nhuyển nhượng hối phiếu cho người khác phải ký vào mặt sau tờ hối phiếu rồi chuyển cho người đó. - Các loại ký hậu + Ký hậu để trắng Khái niệm: Ký hậu để trắng là việc ký hậu không chỉ định người được hưởng quyền lợi hối phiếu do thủ tục ký hậu mang lại. Người ký hậu chỉ ký tên ở mặt sau của hối phiếu hoặc nếu có ghi thì chỉ ghi chung chung như “trả cho ”. Th.S Trần Thị Thái Hằng 31
  32. Thanh toán quốc tế Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng kế tiếp của người cầm phiếu này không cần phải ký hậu nữa, chỉ cần trao tay là đủ. Người cầm phiếu có thể chuyển hình thức ký hậu để trắng này sang hình thức ký hậu khác bằng cách ghi thêm câu “trả theo lệnh ông X” nếu là ký hậu theo lệnh hoặc “chi trả cho ông X” nếu là ký hậu hạn chế + Ký hậu theo lệnh Khái niệm: Ký hậu theo lệnh là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người hưởng lợi hối phiếu do thủ tục ký hậu mang lại. Người ký hậu chỉ ghi câu “trả theo lệnh ông X” và ký tên. Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu trong trường hợp này chưa quy định rõ ràng, cần phải suy đoán ý chí của ông X. Nếu ông X ra lệnh trả cho một người khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu, nếu ông X im lặng thì người hưởng lợi hối phiếu đương nhiên là ông X. Với cách ký hậu này, hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp đến khi nào người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nữa nhưng phải trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền. Vì vậy, ký hậu theo lệnh là loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế. + Ký hậu hạn chế Khái niệm: Ký hậu hạn chế là việc ký hậu chỉ định rõ rệt người được hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi. Người ký hậu ghi câu: “chi trả cho ông X” và ký tên. Đối với loại ký hậu này, chỉ có ông X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông X không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác bằng thủ tục ký hậu nữa. + Ký hậu miễn truy đòi Khái niệm: Ký hậu miễn truy đòi là việc ký hậu mà sau đó người hưởng lợi kế tiếp không được quyền đòi lại số tiền ở người ở người ký hậu cho mình khi con nợ từ chối trả tiền. Ví dụ: “trả theo lệnh ông X, miễn truy đòi” và ký tên. Đối với loại ký hậu này, một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền thì ông X không được truy đòi lại tiền của người ký hậu trực tiếp mình. Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ “miễn truy đòi” vào chỗ ký hậu của mình, còn có một hay nhiều người không ghi chữ “miển truy đòi” đó, Th.S Trần Thị Thái Hằng 32
  33. Thanh toán quốc tế thì đương nhiên những người này không được hưởng quyền miễn truy đòi, khi hối phiếu bị từ chối thanh toán, họ phải đứng ra thanh toán cho người hưởng lợi kế tiếp. Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loại ký hậu được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế. c. Bảo lãnh hối phiếu - Khái niệm: Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ ba về khả năng thanh toán của hối phiếu cho người thụ hưởng khi hối phiếu đến hạn. Người đứng ra bảo lãnh thông thường là những ngân hàng lớn, có uy tín theo yêu cầu của người trả tiền. - Bảo lãnh có hai cách: + Bảo lãnh ghi trực tiếp trên tờ hối phiếu: Nếu ghi trực tiếp trên tờ hối phiếu có hai cách: ghi mặt trước và ghi mặt sau. Nếu ghi mặt trước, người bảo lãnh ghi: “ Good as aval” Ký Nếu ghi mặt sau của hối phiếu, người bảo lãnh ghi: “ Receipted of aval” Ký. + Bảo lãnh bằng chứng thư bảo lãnh: Người ta còn sử dụng cách bảo lãnh bằng một chứng thư bảo lãnh mà không ghi trực tiếp vào hối phiếu. Cách bảo lãnh này biểu hiện bằng một thư bảo lãnh của người ký bảo lãnh gửi cho người xin bảo lãnh. Cách bảo lãnh này còn được gọi là bảo lãnh mật. Sỡ dĩ có hình thức bảo lãnh này là do người trả tiền không muốn người thứ ba biết tình hình tài chính của mình đến mức cần phải bảo lãnh, nếu sự bảo lãnh được ghi ngay trên hối phiếu. Chỉ có một số người cần thiết có liên quan mới được thông báo có sự bảo lãnh đó và sự bảo lãnh này có lợi ích đối với họ. Thư tín dụng là một hình thức “bảo lãnh riêng biệt” đối với hối phiếu nằm trong bộ chứng từ thanh toán của phương thức tín dụng chứng từ. d. Từ chối trả tiền hối phiếu, kháng nghị Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu, mà người trả tiền hối phiếu từ chối trả tiền thì người hưởng lợi phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị. Bản kháng nghị phải do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn hai ngày làm việc tiếp sau ngày hết hạn của hối phiếu. Sau khi lập xong bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm Th.S Trần Thị Thái Hằng 33
  34. Thanh toán quốc tế việc, người hưởng lợi hối phiếu phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đòi tiền hoặc có thể đòi tiền bất kỳ người nào đã ký hậu chuyển nhượng hối phiếu hoặc đòi tiền người ký phát hối phiếu. Nếu không có bản kháng nghị về việc từ chối trả tiền, thì những người được chuyển nhượng được miễn trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nhưng người ký phát hối phiếu và người ký chấp nhận trả tiền hối phiếu vẫn phải chịu trách nhiệm trả tiền đối với người kháng nghị. Trên thực tế, người ta thực hiện việc kháng nghị như sau: Ví dụ: A là người ký phát hối phiếu. B, C, D là người được chuyển nhượng tiếp theo. E là người được chuyển nhượng sau cùng sau cùng( hưởng lợi). Khi E bị từ chối trả tiền, thì E sẽ chuyển hối phiếu đòi tiền D kèm một bản tính tiền gồm tiền của hối phiếu, chi phí làm thủ tục kháng nghị và các chi phí khác, D hoàn trả tiền cho E và truy đòi tiếp đến C và cứ như vậy truy đòi cho đến A. Cuối cùng, A trực tiếp đòi tiền ở người mắc nợ. 2.2. LỆNH PHIẾU 2.2.1. Khái niệm Khác với hối phiếu lệnh phiếu không là giấy đòi tiền mà là cam kết trả tiền. lệnh phiếu là một chứng khoán trong đó một người, gọi là người ký phát, cam kết sẽ trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định cho người thụ hưởng có ghi tên trên lệnh phiếu hoặc cho một người khác theo lệnh của người thụ hưởng. 2.2.2. Nội dung Về nội dung, một lệnh phiếu phải ghi đầy đủ những yếu tố như được liệt kê và trình bày ở hối phiếu: - Tiều đề: Promissory note - Cam kết trả tiền - Số tiền phải trả - Thời hạn trả tiền - Địa điểm trả tiền - Tên, địa chỉ của người hưởng lợi - Thời gian và địa điểm ký phát - Chữ ký của người ký phát. Về mặt pháp lý, các điều luật áp dụng cho hối phiếu cũng có thể áp dụng trong trường hợp hối phiếu. Tuy nhiên giữa hối phiếu và lệnh phiếu có một số khác biệt: Th.S Trần Thị Thái Hằng 34
  35. Thanh toán quốc tế - Hối phiếu là mệnh lệnh đòi tiền, có thể trả ngay hay trả sau một kỳ hạn, trong khi lệnh phiếu là cam kết trả tiền có ghi rõ thời hạn. - Hối phiếu chỉ do một người ký phát trong khi lệnh phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết trả tiền cho một hay nhiều người thụ hưởng. - Hối phiếu thường gồm hai bản trong khi lệnh phiếu chỉ có một bản. Mẫu lệnh phiếu No PROMISSORY NOTE For Place ,date On fixed,by this promissory note We/I promise to pay to the order of The sum of Maker’s signature 2.3. SÉC (CHEQUE) 2.3.1. Khái niệm Séc là mệnh lệnh vô điều kiện do chủ tài khoản ký phát yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình để trả cho người cầm séc hoặc cho người có tên trên séc, hoặc trả theo lệnh của người này. Về mặt luật pháp quốc tế, séc được áp dụng theo Công ước Gene va năm 1931. Tham gia công ước này gồm có các nước như Đức, Pháp, Đan Mạch, Hà Lan, Thụy sĩ, Thụy Điển, Áo, Bồ Đào Nha, Ý. Tuy nhiên công ước này không chỉ áp dụng trong các nước này mà nó còn được nhiều nước trên thế giới sử dụng. Dựa vào khái niệm trên có những người liên quan đến séc như sau: - Người phát hành séc là người chủ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng, là người mua, người nhận cung ứng, người mắc nợ, phát hành séc để trả nợ. - Ngân hàng thanh toán: là người trích tiền từ tài khoản của người phát hành séc để trả tiền cho người được hưởng séc. - Người thụ hưởng séc: là người ghi tên trên tờ séc sau cụm từ “ Pay to the order of”. Người thụ hưởng sẽ được thanh toán đúng số tiền trên tờ séc, là người cầm séc. 2.3.2. Nội dung của séc Séc là mệnh lệnh trả tiền và liên quan đến nhiều người nên phải được ghi rõ ràng. Về nội dung, một tờ séc phải ghi đầy đủ những yếu tố sau đây: Th.S Trần Thị Thái Hằng 35
  36. Thanh toán quốc tế - Tiêu đề - Một mệnh lệnh trả tiền chỉ được coi là séc khi nào có ghi tiêu đề CHEQUE trên đó. Và khi ấy ngân hàng sẽ thực hiện chi trả vô điều kiện, trừ khi tài khoản của người phát hành séc không đủ tiền hay tờ séc không đủ tính chất pháp lý. - Số tiền của tờ séc - Trên tờ séc phải ghi rõ ràng số tiền, kể cả đơn vị tiền tệ. Số tiền tờ séc thể hiện vừa bằng số vừa bằng chữ và phải khớp nhau. - Địa điểm và ngày tháng phát hành séc. - Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản của người phát hành séc. - Tên, địa chỉ, số hiệu tài khoản ( nếu có) của người thụ hưởng. - Chữ ký của người ký phát. - Số sê - ri Mẫu séc Place CHECK Date Pay to the order of: The sum of /USD Citi bank - Singapore Drawer’s signature 14000768 865x0658ABD 789500004532 2.3.3. Điều kiện và thời hạn hiệu lực của séc. Điều kiện để được phát hành séc trước hết là người ký phát phải có tài khoản ở ngân hàng, tài khoản phải có đủ số dư để chi trả khi séc được phát hành. Về thời hạn hiệu lực của tờ séc quy định như sau: - 8 ngày nếu lưu thông trong cùng một nước. - 20 ngày nếu lưu thông ra ngoài nước nhưng trên cùng lục địa. - 70 ngày nếu lưu thông không cùng lục địa. 2.3.4. Phân loại séc - Căn cứ vào tính chất chyển nhượng séc được chia làm ba loại: + Séc đích danh: là loại séc ghi rõ tên người thụ hưởng, không được chuyển nhượng. + Séc vô danh: là loại séc không ghi tên của người thụ hưởng nên được chuyển nhượng bằng cách trao tay, người cầm séc chính là người hưởng lợi. Trên tờ séc có ghi: “ Pay to the bearer/ holder” (trả cho người cầm séc) + Séc theo lệnh: là loại séc được trả theo lệnh người hưởng lợi được chuyển nhượng cho người khác bằng thủ tục ký hậu. Trên tờ séc có ghi: “ pay to order of ” Th.S Trần Thị Thái Hằng 36
  37. Thanh toán quốc tế (trả theo lệnh của ) loại này thường được sủ dụng phổ biến trong thanh toán và tín dụng quốc tế. - Căn cứ vào đặc điểm sử dụng séc được chia thành các loại như sau: + Séc tiền mặt: là loại séc dùng để rút tiền mặt ở ngân hàng. + Séc chuyển khoản: là loại séc mà ngân hàng thực hiện thanh toán bằng cách trích chuyển tiền từ tài khoản của người phát hành séc chuyển vào tài khoản của người hưởng séc. + Séc bảo chi: là séc chuyển khoản được ngân hàng đảm bảo thanh toán số tiền ghi trên tờ séc. Việc xác nhận bảo chi của ngân hàng trên tờ séc, nhằm đảm bảo khả năng chi trả của séc góp phần ngăn chặn việc phát hành séc khống. + Séc du lịch: là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất kỳ chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó ở trong và ngoài nước, thời hạn hiệu lực của séc du lịch là vô hạn nên thuận tiện trong du lịch. 2.4. THẺ NGÂN HÀNG 2.4.1.Khái niệm: là một phương tiện thanh toán do ngân hàng phát hành theo yêu cầu của khách hàng, được sử dụng để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các chi nhánh và các đại lý thanh toán thẻ. 2.4.2. Một số quy định liên quan đến thẻ * Mô tả thẻ - Thẻ được làm bằng nhựa dẽo đặc biệt theo kích thước tiêu chuẩn quốc tế là 96mm x54mm x0.76mm do các ngân hàng phát hành. Thẻ có hai mặt: + Mặt trước bao giờ cũng có ba yếu tố được dập nổi lên: số thẻ, ngày hiệu lực thẻ, tên người sử dụng thẻ. Ngoài ra còn có một số nội dung như: tên thẻ, biểu tượng thẻ, tên ngân hàng phát hành thẻ. + Mặt sau có: -> Băng từ đen chứa đựng những thông tin sau: số thẻ, ngày hiệu lực thẻ, họ và tên chủ thẻ, địa chỉ của chủ thẻ; mã số bí mật; bảng lý lịch ở ngân hàng; mức rút tiền tối đa và số dư. -> Băng từ màu trắng có chữ ký mẫu của khách hàng. Cả hai băng từ và băng chữ ký được ép chìm vào bên trong thẻ. * Các bên liên quan đến quá trình thanh toán thẻ - Ngân hàng phát hành: Ngân hàng phục vụ cho chủ thẻ, đảm nhận từ lúc trực tiếp nhận hồ sơ, mở và quản lý tài khoản, phát hành thẻ, theo dõi thanh toán và quản Th.S Trần Thị Thái Hằng 37
  38. Thanh toán quốc tế lý rủi ro về thẻ và đồng thời quan hệ với các ngân hàng thanh toán và các cơ sở chấp nhận thẻ. Ngân hàng phát hành thẻ tín dụng phải là thành viên của các tổ chức thẻ tín dụng, tham gia các Hiệp hội thẻ tín dụng như Visa, Master card để nhận được sự giúp đỡ trang thiết bị, nghiệp vụ chuyên môn và thẻ phát hành sẽ được thừa nhận rộng rãi trên thị trường. - Chủ thẻ: Là người được quyền sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ tại các điểm bán hàng hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng hoặc tại các máy tút tiền tự động. Thẻ có thể được ngân hàng phát hành cấp hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Các chủ thẻ phải trả theo quy định các khoản phí về việc sử dụng thẻ. - Điểm bán hàng: Là điểm tiếp nhận các thẻ như cửa hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, nhà hàng, khách sạn Sau khi đã cung cấp cho chủ thẻ hàng hóa, dịch vụ cần thiết, các điểm này có nhiệm vụ ghi chép nội dung của thẻ, tổng kết số tiền giao dịch, hóa đơn thanh toán thẻ xuất trình ngân hàng phục vụ mình xin yêu cầu thanh toán. - Ngân hàng thanh toán: là ngân hàng đại diện cho ngân hàng phát hành, thanh toán tiền cho các điểm bán hàng khi họ xuất trình hóa đơn thanh toán thẻ. - Hiệp hội thẻ tín dụng quốc tế: Đây không phải là tổ chức phát hành thẻ mà chỉ là tổ chức đứng ra liên kết các thành viên là các ngân hàng phát hành ở các nước khác nhau nhằm tạo thành hệ thống thanh toán thống nhất trên toàn cầu. 2.4.3. Phân loại thẻ - Căn cứ vào công dụng thẻ + Thẻ rút tiền mặt: đây là loại thẻ dùng để rút tiền mặt tại các máy ATM. + Thẻ thanh toán: là loại thẻ dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán thẻ tại các siêu thị, khách sạn, nhà hàng - Căn cứ vào tính chất của thẻ gồm có + Thẻ ghi nợ: là loại thẻ khi chủ thẻ sử dụng sẽ được ngân hàng trực tiếp ghi nợ trên tài khoản tiền gửi của khách hàng và được ghi có vào tài khoản của những doanh nghiệp, công ty cung cấp hàng hóa dịch vụ. Thẻ ghi nợ có thể dùng để rút tiền mặt tại các máy ATM. Thẻ ghi nợ phụ thuộc vào số dư hiện có trên tài khoản tiền gửi của chủ thể, nên thông thường chỉ được áp dụng với khách hàng có số dư ổn định tại ngân hàng. + Thẻ tín dụng: là loại thẻ được áp dụng phổ biến nhất được dùng để thanh toán hay rút tiền mặt. Chủ thẻ được cấp một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian Th.S Trần Thị Thái Hằng 38
  39. Thanh toán quốc tế nhất định phải hoàn trả cho bên cung cấp tín dụng, nếu vượt quá thời hạn quy định thì chủ thẻ phải chịu một khoản lãi trả cho bên cung cấp tín dụng. Thẻ này được áp dụng với khách hàng có khả năng tài chính ổn định, giao dịch thường xuyên và có uy tín với ngân hàng. + Thẻ thông minh: là loại thẻ do ngân hàng phát hành có thiết bị chứa bộ nhớ đặc biệt, khi thanh toán qua các máy thanh toán thẻ sẽ được khấu trừ vào bộ nhớ của thẻ để giảm số dư hoặc khi nộp tiền vào tài khoản thì sẽ tăng số dư. 2.4.4. Những lợi ích của việc sử dụng thẻ - Đối với chủ thẻ + Thuận tiện cho việc thanh toán nhanh chóng, chính xác và tiện lợi. + Là một hình thức gửi tiền một nơi, sử dụng được nhiều nơi, việc sử dụng dễ dàng, an toàn, văn minh và hiện đại. + Có thể sử dụng thẻ trên phạm vi toàn quốc và quốc tế. + Có thể được ngân hàng cho vay tiền sử dụng trước trả sau mà không cần phải tế chấp + Đặc biệt khi có thẻ, chủ thẻ sẽ rất tự tin về khả năng tài chính của mình. - Đối với ngân hàng phát hành + Ngân hàng đa dạng hóa được sản phẩm dịch vụ. + Tăng doanh thu nhờ thu được phí của cả hai bên: phí thu từ chủ thẻ và phí từ đại lý chấp nhận thẻ. + Ngân hàng thu hút khách hàng đến giao dịch với ngân hàng. + Huy động được vốn với số lượng lớn tren tài khoản tiền gửi của chủ thẻ với lãi suất thấp và mở rộng tín dụng thông qua thấu chi hay thẻ tín dụng. - Đối với ngân hàng thanh toán: có thể gia tăng lợi nhuận từ phần hoa hồng được hưởng khi làm trung gian thanh toán, có thêm các dịch vụ thanh toán mới để phục vụ khách hàng hiện có. - Đối với cơ sở chấp nhận thẻ + Thu hút nhiều khách hàng sử dụng thẻ + Đa dạng hóa hình thức thanh toán sẽ giúp các đơn vị kinh doanh tạo thuận tiện cho khách hàng trong việc thanh toán. + Đặc biệt là khách du lịch quốc tế hiện nay đa số họ dùng thẻ và những người giàu có (chủ thẻ) hay đi siêu thị, nhà hàng, Khi đó cơ sở kinh doanh sẽ bán được nhiều hàng khi chấp nhận thẻ. - Đối với xã hội Th.S Trần Thị Thái Hằng 39
  40. Thanh toán quốc tế + Giảm được nhiều chi phí cho xã hội, thanh toán qua thẻ sẽ giảm được khối lượng tiền mặt trong lưu thông. + Thanh toán bằng thẻ sẽ đem lại nền văn minh lịch sự trong thanh toán. + Hệ thống ngân hàng thu hút được nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để tài trợ cho nền kinh tế với lãi suất thấp. + Góp phần kiểm soát và tăng nguồn thu cho Nhà nước. Th.S Trần Thị Thái Hằng 40
  41. Thanh toán quốc tế CHƯƠNG 3 CÁC ĐIỀU KIỆN THANH TOÁN QUỐC TẾ Trong quan hệ thanh toán giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện được qui định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế. Các điều kiện đó là: - Điều kiện về tiền tệ - Điều kiện về địa điểm - Điều kiện về thời gian - Điều kiện về thương thức thanh toán Nghiệp vụ thanh toán quốc tế là sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện này được thể hiện ra trong các điều khoản thanh toán của các hiệp định thương mại, các hiệp định trả tiền ký kết giữa các nước, của các hợp đồng mua bán ngoại thương ký kết giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu. Trong nghiệp vụ mua bán với các nước, chúng ta cần phải nghiên cứu kỹ các điều kiện thanh toán quốc tế để có thể vận dụng chúng một cách tốt nhất trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương nhằm phục tùng các yêu cầu chính sách kinh tế đối ngoại và đạt được các yêu cầu sau đây: Khi xuất khẩu: - Đảm bảo chắc chắn thu được đúng, đủ, kịp thời tiền hàng, thu về càng nhanh càng tốt. - Bảo đảm giữ vững giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ khi có những biến động của tiền tệ xảy ra. - Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố và mở rộng thị trường và phát triển thêm thị trường mới. Khi nhập khẩu: - Bảo đảm chắc chắn nhập được hàng đúng số lượng và chất lượng, đúng thời hạn. - Trong các điều kiện khác không thay đổi thì trả tiền càng chậm càng tốt. - Góp phần làm cho việc nhập khẩu của ta theo đúng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân một cách thuận lợi. Th.S Trần Thị Thái Hằng 41
  42. Thanh toán quốc tế 3.1. ĐIỀU KIỆN TIỀN TỆ 3.1.1. Khái niệm Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một nước nào đó, vì vậy trong các hiệp định và hợp đồng đều có qui định điều kiện tiền tệ. Điều kiện tiền tệ là chỉ việc sử dụng các loại tiền nào đó để tính toán và thanh toán hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nước, đồng thời qui định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. Đồng tiền tính toán là đồng tiền dùng để biểu hiện giá cả và xác định giá trị của hợp đồng mua bán. Nói chung, đồng tiền tính toán có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu cũng có thể là đồng tiền của nước nhập khẩu hay đồng tiền của nước thứ ba. Tuy nhiên, người ta thường hay thỏa thuận dùng đồng tiền của nước nào tương đối ổn định để là đồng tiền tính toán nhằm bảo đảm vững chắc giá trị hợp đồng. Đồng tiền thanh toán là đồng tiền dùng để chi trả hợp đồng hay thanh toán nợ nần giữa hai bên. Cũng như đồng tiền tính toán, đồng tiền thanh toán có thể là đồng tiền của nước xuất khẩu hay cũng có thể là đồng tiền của nước nhập khẩu hoặc của nước thứ ba. Thông thường, người xuất khẩu muốn thanh toán bằng ngoại tệ mạnh hay các đồng tiền tự do chuyển đổi. Trái lại, người nhập khẩu muốn thanh toán bằng đồng tiền của mình đang có sẵn, đặc biệt là đồng tiền của chính nước mình để có thể nâng cao địa vị đồng tiền của nước mình, tiết kiệm ngoại tệ và tránh rủi ro do ngoại tệ biện động. Vì mục tiêu của hai bên mua bán không giống nhau nên hai bên cần thỏa thuận, thống nhất lựa chọn đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán. Việc lựa chọn này tùy thuộc vào : - So sánh ưu thế của 2 bên; - Vai trò và vị trí của đồng tiền được chọn lựa trên thị trường quốc tế; - Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán quốc tế; - Các thỏa thuận trong các liên minh kinh tế hay thương mại. Địa vị của yên Nhật Bản, trong những năm gần đây được nâng cao nhờ cán cân ngoại thương và cán cân thanh toán vãng lai của họ thường dư thừa, nhưng đồng tiền này vẫn chưa được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế như bảng Anh và đôla Mỹ, vì tỷ trọng xuất nhập khẩu trong mậu dịch quốc tế của nước này chưa lớn lắm so với Anh, Mỹ và khối lượng nghiệp vụ thanh toán quốc tế của thị trường ngoại hối ở nước này không nhiều bằng thị trường London và New York. Th.S Trần Thị Thái Hằng 42
  43. Thanh toán quốc tế Đồng Phrăng Thuỵ Sĩ từ lâu được coi là đồng tiền tự do “cứng” trên thế giới, nhưng vì ngoại thương của nước này chiếm tỷ trọng nhỏ trong mậu dịch quốc tế, thị trường vốn của nước này bé nhỏ, nên Phrăng Thuỵ Sĩ không được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. Trong thanh toán ngoại thương, có những mặt hàng phải thanh toán bằng một loại tiền tệ nhất định thường là những hàng nguyên liệu quan trọng đã bị một số ít nước khống chế từ lâu về sản xuất và tiêu thụ, các nước này đã biến việc dùng loại tiền tệ đó để thanh toán “tập quán quốc tế”. Ví dụ mua bán cao su, thiếc và một số kim loại màu khác thường thanh toán bằng bảng Anh, dầu hoả bằng đôla Mỹ 3.1.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái Khủng hoảng thu chi quốc tế của các nước làm cho tiền tệ thường xuyên biến động. Vì vậy, các khoản ngoại hối có thể bị tổn thất do ngoại hối đó sụt giá hoặc những khoản chi ngoại hối có thể bị tổn thất do ngoại hối đó tăng giá. Để tránh khỏi những tổn thất đó, trong các hiệp định và trong các hợp đồng mua bán ngoại thương thường qui định các điều kiện bảo lưu nhằm bảo đảm giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng tiền khi tiền tệ lên xuống thất thường được gọi là điều kiện bảo đảm hối đoái. Những điều kiện đảm bảo hối đoái thường dùng trong thanh toán quốc tế về ngoại thương như sau: a. Điều kiện bảo đảm vàng Hình thức giản đơn nhất của điều kiện đảm bảo vàng là giá cả hàng hoá và tổng trị giá hợp đồng được trực tiếp qui định bằng một số lượng vàng nhất định. Ví dụ: 1tấn đường = 65 g vàng nguyên chất, tổng giá trị của hợp đồng 1.000 tấn đường = 65 kg vàng nguyên chất. Trong thực tế mậu dịch quốc tế, người ta không sử dụng hình thức này, vì trong thanh toán quốc tế về ngoại thương hiện nay, người ta không dùng vàng để thể hiện giá cả và để chi trả mà chủ yếu dùng ngoại tệ và dùng các phương tiện thanh toán quốc tế trong thanh toán để thanh toán bù trừ. Hình thức thường dùng của điều kiện đảm bảo vàng là giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán được quy định bằng một đồng tiền nào đó và xác định giá trị vàng của đồng tiền này. Nếu giá trị vàng của đồng tiền đó thay đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán phải được điều chỉnh lại một cách tương ứng. Giá trị vàng của tiền tệ được biểu hiện qua hàm lượng vàng và giá vàng trên thị trường, vì vậy, có 2 cách đảm bảo khác nhau: Th.S Trần Thị Thái Hằng 43
  44. Thanh toán quốc tế - Giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng đều dùng một đồng tiền để tính toán và thanh toán, đồng thời qui định hàm lượng vàng của đồng tiền đó, khi trả tiền nếu hàm lượng vàng của đồng tiền đã thay đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng mua bán cũng được điều chỉnh lại một cách tương ứng. Ví dụ, khi ký hợp đồng, giá 1 tấn gạo = 25 bảng Anh, tổng giá trị hợp đồng là 25.000 bảng Anh, hàm lượng vàng của bảng Anh là 2,48828 gam vàng nguyên chất, đến khi trả tiền hàm lượng vàng của bảng Anh giảm 14,3% tức là giảm còn 2,13281 gam thì giá 1 tấn gạo sẽ được điều chỉnh lên 29,170 bảng Anh và tổng trị giá hợp đồng là 29.170 bảng Anh (sức mua của đồng bảng Anh giảm 16,6%). Cách đảm bảo này chỉ có thể áp dụng đối với những đồng tiền đã công bố hàm lượng vàng và chỉ có tác dụng trong trường hợp Chính phủ công bố chính thức đánh sụt hàm lượng vàng của đồng tiền xuống. Trong điều kiện hiện nay, tiền tệ không được tự do chuyển đổi ra vàng thì giá trị thực tế của đồng tiền không phải hoàn toàn do hàm lượng vàng quyết định. Mặt khác, mức độ đánh sụt hàm lượng vàng đồng tiền của Chính phủ các nước thường không phản ánh đúng mức độ sụt giá thực tế của đồng tiền đó. Vì vậy, hiệu quả của cách bảo đảm này chỉ có giá trị tương đối mà thôi. Do vậy, cách đảm bảo này ít được dùng. - Giá cả hàng hoá và tổng trị giá hợp đồng mua bán đều dùng một đồng tiền để tính toán và thanh toán, đồng thời qui định giá vàng lúc đó trên một thị trường nhất định làm cơ sở đảm bảo. Khi trả tiền nếu giá vàng trên thị trường đó thay đổi đến một tỷ lệ nhất định hoặc với bất cứ một tỷ lệ nào so với giá vàng lúc ký kết hợp đồng thì giá cả hàng hoá và tổng trị giá hợp đồng mua bán cũng sẽ được điều chỉnh một cách tương ứng. Cũng ví dụ trên, giá vàng trên thị trường London qui định lúc ký kết hợp đồng là 15 bảng Anh 1 ounce vàng nguyên chất, khi trả tiền giá vàng trên thị trường này tăng lên 18 bảng Anh (tức là tăng 20%) 1 ounce thì giá cả một tấn gạo sẽ được điều chỉnh lên 30 bảng Anh và tổng trị giá hợp đồng tăng lên 30.000 bảng Anh. Cách bảo đảm dựa vào giá vàng nói chung phản ánh nhạy bén tính hình biến động của tiền tệ lên xuống, nhưng cũng không bảo đảm chính xác, bởi vì hiện nay vàng trở thành một hàng hoá đặc biệt vì đầu cơ rất lớn, giá vàng trên thị trường biến động mãnh liệt, có khi vượt xa biến động của giá cả hàng hoá và tỉ giá hối đoái. Mặt khác, có những nước mà đồng tiền nước đó không có liên hệ trực tiếp với vàng, ở những nước này lại không có thị trường vàng tự do, giá vàng chính thức do nhà nước qui định thường là Th.S Trần Thị Thái Hằng 44
  45. Thanh toán quốc tế không phù hợp với giá vàng thực tế thì cách đảm bảo này không những thiếu chính xác mà còn tỏ ra kém tác dụng nữa. Trong trường hợp tại nước mà đồng tiền nước đó được dùng để thanh toán, không có thị trường vàng tự do hoặc thị trường vàng nước đó không thể nói rõ được tình hình thực tế của giá vàng thì người ta có thể căn cứ vào giá vàng trên thị trường vàng của một nước khác. Ví dụ, tổng trị giá hợp đồng là 1.000.000 curon Đan Mạch (hàm lượng vàng của curon Đan Mạch là 0,12866 gam vàng nguyên chất). Khi trả tiền căn cứ vào giá vàng tại thị trường London ngày hôm trước ngày trả tiền của số vàng ngang với trị giá của 1.000.000 curon Đan Mạch (128,66 kg vàng) và tỷ giá bán curon Đan Mạch trên thị trường London của ngày hôm trước hôm trả tiền nhưng số curon này không được ít hơn 1.000.000 curon Đan Mạch. Người xuất khẩu hàng có quyền không dùng tỷ giá này mà yêu cầu dùng tỷ giá điện hối cao bán bảng Anh của ngày hôm trước hôm trả tiền tại Copenhagen. b. Điều kiện bảo đảm ngoại hối Lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn định, xác định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của tiền tệ thanh toán là điều kiện đảm bảo ngoại hối. Điều kiện đảm bảo ngoại hối có hai cách qui định sau đây: - Trong hợp đồng qui định đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là một loại tiền, đồng thời xác định tỷ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền khác (thường là đồng tiền tương đối ổn định). Đến khi trả tiền, nếu tỷ giá đó thay đổi thì giá cả hàng hoá và tổng giá trị hợp đồng phải được điều chỉnh một cách tương ứng. Ví dụ: Đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán là SGD, một hợp đồng có giá trị 1.000.000 SGD, xác định quan hệ tỷ giá với GBP là đồng tiền tương đối ổn định là 1 GBP = 2,2 SGD, đến khi thanh toán, tỷ giá thay đổi là 1GBP = 2,42 SGD thì tổng giá trị hợp đồng phải được điều chỉnh là 1.100.000 SGD (đồng SGD giảm giá 10% so với GBP, nên tổng giá trị hợp đồng phải tăng 10%). - Trong hợp đồng qui định đồng tiền tính toán là một đồng tiền (thường là đồng tiền tương đối ổn định) và thanh toán bằng một đồng tiền khác (tuỳ thuộc vào sự thoả thuận trong hợp đồng). Khi trả tiền căn cứ vào tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán để tính ra số tiền phải trả là bao nhiêu. Ví dụ: Trong hợp đồng lấy GBP làm đồng tiền tính toán và tổng giá trị hợp đồng là 1.000.000 GBP và hợp đồng thoả thuận thanh toán bằng JPY. Đến thời điểm thanh toán tỷ giá giữa GPB và JPY là 1 GBP = 210 JPY thì tổng giá trị hợp đồng phải Th.S Trần Thị Thái Hằng 45
  46. Thanh toán quốc tế thanh toán là 1.000.000 x 210 = 210 triệu JPY. Đây là cách thường dùng trong thanh toán quốc tế hiện nay. Trong hai cách đảm bảo ngoại hối này, cần chú ý đến vấn đề tỷ giá lúc thanh toán căn cứ vào tỷ giá nào. Thường là lấy tỷ giá trung bình giữa tỷ giá cao và tỷ giá thấp vào ngày hôm trước hôm trả tiền. Trong trường hợp hai đồng tiền cùng sụt giá một mức độ như nhau thì điều kiện đảm bảo ngoại hối này mất tác dụng. Ngoài ra, người ta còn có thể kết hợp cả hai điều kiện đảm bảo vàng và đảm bảo ngoại hối để đảm bảo giá trị của tiền tệ, còn gọi là điều kiện đảm bảo hỗn hợp. Với điều kiện này, trong hợp đồng qui định giá cả hàng hoá căn cứ vào một đồng tiền tương đối ổn định và xác định hàm lượng vàng của đồng tiền này. Đến lúc trả tiền nếu hàm lượng đã thay đổi thì giá cả hàng hoá phải được điều chỉnh lại một cách tương ứng. Đồng thời trả tiền tính bằng một đồng tiền khác căn cứ vào tỷ giá ngoại hối trung bình giữa tỷ giá cao và tỷ giá thấp giữa nó và đồng tiền tính toán tại thị trường của nước có đồng tiền tính toán vào ngày hôm trước hôm thanh toán. Ví dụ: Giá hàng tính bằng bảng Anh có hàm lượng vàng là 2,13281 gam vàng nguyên chất, trả tiền bằng đồng curon Thụy Điển căn cứ vào tỷ giá ngoại hối trung bình giữa tỷ giá cao và tỷ giá thấp giữa curon và bảng Anh tại London vào ngày hôm trước hôm trả tiền. c. Điều kiện đảm bảo theo “rổ tiền tệ” Trong điều kiện hiện nay, khi mà hàm lượng vàng của tiền tệ không còn có ý nghĩa thiết thực đối với việc xác định tỷ giá hối đoái, hệ thống tỷ giá cố định dưới mọi hình thức đã bị tan vỡ, tỷ giá hoạt động trên thị trường thế giới bị biến động dữ dội và “thả nổi” tự do, sức mua của tiền tệ của nhiều nước giảm sút nghiêm trọng, thì việc áp dụng các điều kiện bảo đảm hối đoái nói trên không còn có ý nghĩa thiết thực nữa (trừ đảm bảo theo giá vàng). Để khắc phục tình hình trên, người ta phải dựa vào nhiều ngoại tệ của nhiều nước để đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng ngoại tệ trên hợp đồng. Cách đảm bảo đó được gọi đảm bảo hối đoái theo “rổ” ngoại tệ được chọn. Khi áp dụng bảo đảm hối đoái theo “rổ” tiền tệ này, các bên phải thống nhất lựa chọn số lượng ngoại tệ đưa vào “rổ” và cách lấy tỷ giá hối đoái của các ngoại tệ đó so với đồng tiền được đảm bảo vào lúc ký kết hợp đồng và lúc thanh toán, để điều chỉnh tổng giá trị của hợp đồng đó. Ví dụ: Trị giá hợp đồng là 200.000 USD, hai bên thống nhất các ngoại tệ đưa vào rổ và tỷ giá tại hai thời điểm ký hợp đồng và thanh toán ở bảng sau: Th.S Trần Thị Thái Hằng 46
  47. Thanh toán quốc tế Tỷ giá USD so với ngoại tệ Tên ngoại tệ đưa Tỷ lệ biến lúc ký hợp đồng lúc ký thanh toán vào “rổ” động (%) (1) (2) GBP 0,7320 0,6588 -10,00 CHF 1,2150 1,1178 -8,00 CAD 1,L/C30 1,0555 -6,00 SGD 1,7260 1,6397 -5,00 Tổng 4,7960 4,4718 -29 Với những dữ liệu trên, điều kiện bảo đảm theo rổ tiền tệ có thể thực hiện theo 2 cách: Cách 1: Điều chỉnh tổng giá trị hợp đồng căn cứ vào mức bình quân tỷ lệ biến động của tỷ giá giữa USD và cả rổ tiền tệ. Mức bình quân tỷ lệ biến động của tỷ giá hối đoái cả “rổ” tiền tệ là: -29/4 = -7,25% Tổng giá trị của hợp đồng được điều chỉnh: 200.000USD x 107,25% = 214.500 USD Cách 2: Điều chỉnh tổng giá trị hợp đồng căn cứ vào tỷ lệ biến động bình quân của tỷ giá USD so với rổ tiền tệ vào lúc thanh toán với lúc ký kết hợp đồng. + Trước hết, tính bình quân của tỷ giá hối đoái của “rổ” tiền tệ vào lúc ký kết hợp đồng: 4,7960 : 4 = 1,199 + Sau đó, tính bình quân của tỷ giá hối đoái của rổ tiền tệ vào lúc thanh toán: 4,4718 : 4 = 1,1180 Tỷ lệ biến động của bình quân tỷ giá hối đoái cả “rổ“ tiền tệ vào lúc thanh toán so với lúc ký kết hợp đồng là: 1,1180 1,199 *100% 6,76% 1,199 Như vậy, tổng giá trị hợp đồng sẽ được điều chỉnh: 200.000 USD x 106, 76% = 213.520 USD 3.2. ĐIỀU KIỆN ĐỊA ĐIỂM THANH TOÁN Trong thanh toán quốc tế giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm địa điểm thanh toán vì có những điều lợi sau đây: - Có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, đỡ đọng vốn nếu là người nhập khẩu hoặc có thể thu tiền về nhanh chóng nên luân chuyển vốn nhanh nếu là người xuất khẩu. Th.S Trần Thị Thái Hằng 47
  48. Thanh toán quốc tế - Tạo điều kiện cho ngân hàng nước mình thu được thủ tục phí nghiệp vụ. - Có thể nâng cao được địa vị của tiền tệ nước mình trên thế giới. Trong thanh toán ngoại thương, địa điểm thanh toán có thể ở nước người nhập khẩu hoặc ở nước người nhập khẩu hoặc ở nước thứ ba. Nhưng trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định, đồng thời cũng còn thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nước nào thì địa điểm thanh toán thường là ở nước ấy. 3.3. ĐIỀU KIỆN THỜI GIAN THANH TOÁN Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ thanh toán, do đó nó là vấn đề quan trọng và thường xảy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán, ký kết hợp đồng. Trong thanh toán quốc tế, điều kiện thời gian thanh toán trong các nghiệp vụ ngoại thương phức tạp hơn cả, thường có ba cách qui định: 3.3.1. Thời gian trả tiền trước Trả tiền trước là sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhưng trước khi giao hàng thì bên nhập khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một số tiền hàng. Trả tiền trước có thể là với mục đích của người nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho người xuất khẩu. Song cũng có loại trả tiền trước với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu. Có hai loại trả tiền trước: a. Người nhập khẩu trả tiền trước cho người xuất khẩu x ngày kể từ sau ngày ký hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực. Cần phân biệt hai mốc để tính. * x ngày sau ngày ký hợp đồng * x ngày sau ngày hợp đồng có hiệu lực - Mục đích của loại trả tiền trước này là cấp tín dụng cho người xuất khẩu. - Thời gian trả trước được qui định thường là một số ngày nhất định sau ngày ký hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực. - Cần phân tích thời gian trả trước và thời gian cấp tín dụng ứng trước này. Thời gian cấp tín dụng tính từ ngày bắt đầu ứng trước tiền đến ngày người xuất khẩu hoàn trả tiền ứng trước đó. Th.S Trần Thị Thái Hằng 48
  49. Thanh toán quốc tế - Số tiền trả trước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vốn của người xuất khẩu và khả năng vốn của người nhập khẩu. Vì được nhận trước tiền nên người xuất khẩu phải giảm giá hàng hay chiết khấu cho người nhập khẩu. Đây chính là phần lãi phát sinh do số tiền người nhập khẩu ứng trước cho người xuất khẩu. Phần chiết khấu hàng hóa được tính như sau: D = A [( 1 + R)N -1]/Q Trong đó: D: Chiết khấu giá trị trên một đơn vị hàng hoá. A: Số tiền ứng trước. R: Lãi suất (tháng, năm) N: Thời gian cấp tín dụng ứng trước (tháng, năm) Q: Số lượng hàng hoá của hợp đồng. Ví dụ: Một hợp đồng xuất khẩu 2.000 tấn cà phê trị giá 420.000 USD. Bên mua ứng trước tiền hàng cho bên bán 3 tháng với lãi suất 4%/tháng. Số tiền chiết khấu mà bên mua được hưởng cho một đơn vị hàng hoá là: D = 420.000 [( 1 + 0,04)3 - 1]/2.000 = 26,22 USD. Có nghĩa là giá một tấn cà phê được giảm giá là 26,22 USD. b. Người nhập khẩu trả tiền trước cho người xuất khẩu x ngày trước ngày giao hàng. Ngày giao hàng này thường được hiểu là ngày giao hàng chuyến đầu tiên qui định trong hợp đồng. - Mục đích của loại trả trước này là nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng nhập khẩu. - Thời gian trả tiền trước này thường là rất ngắn (10 ngày, 15 ngày). Người xuất khẩu chỉ giao hàng khi nhận được báo Có số tiền ứng trước. - Thường là không tính lãi với số tiền ứng trước. - Số tiền ứng trước nhiều hay ít tùy vào mối quan hệ giữa người nhập khẩu và người xuất khẩu cũng như khả năng thương lượng giữa hai bên. Hiện nay phổ biến hai trường hợp sau: + Người xuất khẩu ký hợp đồng với giá bán cao hoặc quá cao so với giá bình quân trên thị trường, khi đó, người nhập khẩu sau khi ký hợp đồng có thể sẽ không thực hiện hợp đồng. Để đề phòng người nhập khẩu hủy hợp đồng, người xuất khẩu yêu cầu một khoản tiền ứng trước, số tiền ứng trước tính như sau: A = Q ( P – Pa) Trong đó: Th.S Trần Thị Thái Hằng 49
  50. Thanh toán quốc tế A: Số tiền ứng trước Q: Số lượng hàng hoá P: Giá cả hàng trong hợp đồng Pa: Giá cả hàng bình quân trên thị trường + Người xuất khẩu không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người nhập khẩu, trong trường hợp này, họ thường yêu cầu người nhập khẩu cho ứng trước một số tiền là: A = B [( 1 + R)N -1] + F Trong đó: A: Số tiền ứng trước B: Tổng trị giá hợp đồng R: Lãi suất vay ngân hàng N: Thời hạn vay của người xuất khẩu F: Tiền phạt do bội ước hợp đồng. 3.3.2. Thời gian trả ngay Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Có nhiều cách quy định khác nhau về việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho nên có nhiều cách khác nhau về trả tiền ngay. a. Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại kho Sau khi đã hoàn thành nhiệm vụ giao hàng, người xuất khẩu thông báo cho người nhập khẩu, người nhập khẩu trả tiền ngay sau khi nhận được thông báo đó. Việc thông báo có thể được tiến hành: - Bằng Telex, Fax, hoặc Telephone - Bằng thư gởi qua đường bưu điện - Trực tiếp cho người đại diện người nhập khẩu ở nước người xuất khẩu. b. Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu ngay sau khi người xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải tại nơi giao hàng quy định - Phương tiện vận tải bao gồm: Toa xe lửa, ôtô, xà lan, tàu biển - Giao hàng trên phương tiện vận tải biển phổ biến nhất là: “Giao hàng trong tàu” - F.O.B tại cảng giao hàng hoặc “giao hàng trên boong tàu” - F.O.D tại cảng giao hàng. Th.S Trần Thị Thái Hằng 50
  51. Thanh toán quốc tế - “Giao hàng trên toa tàu hoả” ga, biên giới nước người xuất khẩu cũng là cách giao hàng phổ biến bằng đường sắt. - Sau khi nhận được vận đơn của thuyền trưởng (hoặc người chủ phương tiện vận tải), người xuất khẩu thông báo cho người nhập khẩu yêu cầu trả tiền ngay. c. Sau khi hoàn thành giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ gửi hàng và chuyển đến người nhập khẩu, người nhập khẩu trả tiền ngay sau khi nhận bộ chứng từ hàng hóa - Bộ chứng từ gởi hàng do người xuất khẩu lập ra có thể được gọi là chứng từ thương mại. - Số loại và số lượng chứng từ được quy định hoặc là trong hợp đồng và trong phương thức thanh toán áp dụng. - Bộ chứng từ gởi hàng thường gồm những chứng từ: + Hoá đơn thương mại (Commercial invoice) + Vận tải đơn hoặc chứng từ vận tải (Bill of lading) + Bảo hiểm đơn (Insurance policy) + Giấy chứng nhận phẩm chức (Certificate of quality) + Giấy giám định/kiểm nghiệm (Test/inspection certificate) + Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin) + Giấy kê khai đóng gói (Packing list) + Xác nhận thông báo bằng điện đã giao hàng + Và các giấy tờ khác - Có nhiều cách chuyển chứng từ để đòi tiền người nhập khẩu: + Bằng đường bưu điện quốc tế: chuyển thông thường hay chuyển nhanh. + Qua thuyền trưởng + Chuyển trực tiếp cho người nhập khẩu hoặc đại diện của họ. + Qua hệ thống ngân hàng quốc tế, cụ thể là từ ngân hàng nước người nhập khẩu đến ngân hàng nước người nhập khẩu. Đây là cách phổ biến nhất, an toàn nhất hiện nay. - Điều kiện nhận chứng từ: người nhập khẩu nhận chứng từ theo một trong hai điều kiện sau đây: + Vô điều kiện, tức là chứng từ gửi hàng được trao trực tiếp cho người nhập khẩu không kèm theo điều kiện phải trả tiền. Trong trường hợp này, vận tải đơn thường phải là loại đích danh người nhập khẩu. Th.S Trần Thị Thái Hằng 51
  52. Thanh toán quốc tế + Có điều kiện, tức là người chuyển chứng từ chỉ giao chứng từ cho người nhập khẩu khi người nhập khẩu đã trả tiền. - Loại trả tiền này có tên gọi là D/P ( Documents Against Payment) tức là trả tiền ngay đổi lấy chứng từ, hoặc là At Sight, tức là trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu đòi tiền của người xuất khẩu. - Vận tải đơn là loại theo lệnh (To order B/L ), với loại B/L này, người nhập khẩu sau khi trả tiền hối phiếu sẽ được ngân hàng ký hậu B/L để chuyển quyền sở hữu B/L cho người nhập khẩu. - Các điều kiện nhận chứng từ đặt ra đối với người nhập khẩu thường được qui định rõ ràng trong các phương thức thanh toán như Documentary Collection, Documentary Credits, Authority to Purchase d. Người nhập khẩu trả tiền ngay cho người xuất khẩu sau khi nhận xong hàng hoá tại nơi qui định hoặc tại bến cảng - Tên loại trả tiền ngay loại này còn được gọi tắt là C.O.R (Cash on Receipt). - Có rất nhiều khái niệm nhận hàng khác nhau, ví dụ: + Nhận hàng tại địa điểm ở nước người xuất khẩu. + Nhận hàng tại địa điểm ở nước người nhập khẩu, sau khi hàng hoá đã được giám định xong. Kết quả của giám định về số lượng, chất lượng là căn cứ trả tiền. + Nhận hàng trên phương tiện vận tải của người nhập khẩu điều đến để nhận hàng (ô tô, xà lan, tàu hoả) 3.3.3. Thời gian trả tiền sau Người nhập khẩu trả tiền cho người xuất khẩu sau một thời hạn nhất định. Việc thỏa thuận trả sau có thể thực hiện bằng nhiều cách: 3.1. Trả tiền ngay sau một thời gian kể từ ngày nhận được thông báo của người xuất khẩu đã hoàn thành giao hàng tại kho. 3.2. Trả tiền sau một thời gian kể từ ngày người xuất khẩu đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng trên phương tiện vận tải. 3.3. Trả tiền ngay sau một thời gian kể từ ngày người nhập khẩu nhận được chứng từ D/A (Documents against acceptance). 3.4. Trả tiền ngay sau một thời gian kể từ ngày nhận xong hàng hoá. Tuỳ theo tính chất của hợp đồng, tính chất của loại hàng hoá mà điều kiện thời gian thanh toán có thể vận dụng một trong các cách trên hoặc vận dụng tổng hợp các cách. Th.S Trần Thị Thái Hằng 52
  53. Thanh toán quốc tế 3.4. ĐIỀU KIỆN PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng bậc nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán tức là chỉ người xuất khẩu dùng cách nào để thu tiền về, người nhập khẩu dùng cách nào để trả tiền. Trong buôn bán, người ta có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh toán khác nhau để thu tiền về hoặc trả tiền, nhưng xét cho cùng việc lựa chọn phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người xuất khẩu là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của người nhập khẩu là nhập hàng đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn. Thông thường hai bên mua bán có thể lựa chọn và thỏa thuận thanh toán bằng một trong các phương thức sau: - Phương thức chuyển tiền - Phương thức nhờ thu - Phương thức tín dụng chứng từ Việc lựa chọn phương thức nào còn phụ thuộc vào mục tiêu và khả năng thương lượng của hai bên. Tuy nhiên, vì tính chất quan trọng của phương thức thanh toán nên sẽ trình bày chi tiết ở chương sau. Th.S Trần Thị Thái Hằng 53