Giáo trình trình mô đun Công tác chuẩn bị

pdf 93 trang vanle 2210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình trình mô đun Công tác chuẩn bị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_trinh_mo_dun_cong_tac_chuan_bi.pdf

Nội dung text: Giáo trình trình mô đun Công tác chuẩn bị

  1. BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH TRÌNH MÔ ĐUN CÔNG TÁC CHUẨN BỊ Mã số: MĐ 01 NGHỀ TRỒNG CÂY LÂM SẢN NGOÀI GỖ: SONG, MÂY, TRÁM TRẮNG, TÁO MÈO Trình độ: Sơ cấp nghề 1
  2. TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 01 2
  3. LỜI GIỚI THIỆU Trồng cây lâm sản ngoài gỗ là đưa một số loài thực vật có giá trị kinh tế - xã hội và môi trường vào gây trồng và phát triển trên đất rừng dựa trên cơ sở tận dụng tiềm năng sẵn có của môi trường rừng bao gồm tiểu khí hậu, đất đai, để nuôi trồng các cây thích hợp nhằm thu được các nông - lâm - thổ sản nhiều hơn, tốt hơn nhưng không gây hại tới sự cân bằng sinh thái và phát triển bền vững của rừng. Do gắn bó với rừng từ rất lâu đời nên người Việt Nam, đặc biệt là người dân miền núi đã có những kinh nghiệm trong gieo trồng, thu hái, chế biến và sử dụng các loài cây lâm sản ngoài gỗ. Tuy nhiên, người làm nghề rừng còn thiếu kiến thức kỹ thuật và chưa tiếp cận được với tiến bộ kỹ thuật mới. Quyết định 1956/QĐ-TTg về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” đã mở ra cơ hội giúp người dân tiếp cận được tri thức kỹ thuật áp dụng vào sản xuất, tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống. Để giúp cho người học có tài liệu học tập về: Kỹ thuật trồng trọt, chăm sóc, thu hái- chế biến và tiêu thụ sản phẩm cây lâm sản ngoài gỗ. Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ đã biên soạn bộ giáo trình Trồng cây lâm sản ngoài gỗ: Song, mây, trám trắng, táo mèo. Bộ giáo trình gồm 05 quyển, được biên soạn trên cơ sở phân tích nghề và phân tích công việc, hướng theo năng lực thực hiện, cô đọng những kiến thức, kỹ năng cơ bản và cần thiết của nghề, trú trọng đến việc rèn kỹ năng thực hành tổng hợp gắn với những sản phẩm cụ thể để giúp người học áp dụng vào sản xuất thành công. Giáo trình mô đun Công tác chuẩn bị được biên soạn dựa trên cơ sở tổng kết các kinh nghiệm và các nội dung công việc về công tác chuẩn bị cung cấp cho người học những kiến thức, kỹ năng thực hiện các công việc làm đất trồng rừng, chuẩn bị diện tích gieo ươm, quản lý bảo vệ rừng đạt hiệu quả kinh tế cao. Giáo trình được kết cấu thành 04 bài: Bài 1: Chuẩn bị đất trồng Bài 2: Chuẩn bị khu gieo ươm Bài 3: Quản lý bảo vệ rừng Bài 4: Xác định các chi phí hoạt động và chi phí sản xuất Để hoàn thiện được giáo trình này chúng tôi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Tổng cục 3
  4. Dạy nghề - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác giúp đỡ của bạn bè đồng nghiệp và nông dân, những chuyên gia trực tiếp tham gia sản xuất trồng cây Song, mây, trám trắng, táo mèo của các tỉnh Hòa bình, Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ. Sự đóng góp về chuyên môn của các chuyên gia, giáo viên có kinh nghiệm tại Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Đại Học Nông lâm Thái Nguyên. Viện nghiên cứu phát triển lâm nghiệp Tây Bắc. Các trung tâm khuyến nông. Chúng tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Vụ Tổ chức Cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Tổng cục Dạy nghề - Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, Các đơn vị, cá nhân, các trường, các thầy cô giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi giúp chúng tôi hoàn thành giáo trình. Trong quá trình biên soạn giáo trình, chúng tôi đã cố gắng trình bày những kiến thức và kỹ năng cơ bản và cần thiết, có chú ý đến việc gắn với những sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên, giáo trình không tránh khỏi những thiếu sót, Chúng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành từ các bạn đọc, nhà giáo, các chuyên gia, người sử dụng lao động và người lao động trực tiếp để chương trình được điều chỉnh bổ sung cho đầy đủ và hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Chủ biên: Phan Thị Bích Tiệp Tham gia biên soạn 1. Th.s Võ Hà Giang 2. Th.s Lê Ngọc Thanh 4
  5. MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG Tuyên bố bản quyền 2 Lời giới thiệu mô đun 3 Mục lục 5 Mô đun Công tác chuẩn bị 8 Bài 1: Chuẩn bị đất trồng rừng 9 1.Phát dọn thực bì 9 1.1. Khái niệm về thực bì 9 1.2. Mục đích, yêu cầu của phát dọn thực bì 9 1.3. Các phương pháp phát dọn thực bì 10 2. Phương pháp làm đất 15 2.1. Mục đích, yêu cầu của làm đất 15 2.2. Công cụ làm đất 15 2.3. Các phương pháp làm đất 15 Câu hói và bài tập thực hành 23 Bài 2: Chuẩn bị khu gieo ƣơm 28 1.Chọn địa điểm lập khu gieo ươm 28 2.Quy hoạch khu gieo ươm 31 2.1. Quy hoạch diện tích 31 2.2. Quy hoạch khu vực sản xuất 36 2.3. Quy hoạch hệ thống bổ trợ 38 3. Làm đất gieo ươm 39 3.1. Làm đất 39 3.2. Lên luống 39 4. Làm giàn che 42 5. Đóng bầu gieo ươm 43 5.1. Lựa chọn vỏ bầu 43 5.2. Trộn hỗn hợp ruột bầu 45 5.3. Đóng bầu 46 5.4. Xếp bầu 48 5
  6. 5.5 Tạo độ ẩm bầu 49 Câu hói và bài tập thực hành 50 Bài 3: Quản lý bảo vệ rừng 54 54 1.Phòng chống cháy rừng 54 1.1. Khái niệm cháy rừng 54 1.2. Nguyên nhân gây cháy rừng 56 1.3. Tác hại của cháy rừng 57 1.4. Các biện pháp phòng chống cháy rừng 60 1.5. Các biện pháp chữa cháy rừng 64 2. Ngăn chặn người và gia súc phá hoại rừng 64 2.1. Ngăn chặn người 66 2.2. Ngăn chặn gia súc 67 Câu hói và bài tập thực hành Bài 4: Xác định hoạt động và chi phí sản xuất 70 1. Lập kế hoạch sản xuất 70 1.1. Kế hoạch diện tích 70 1.2. Kế hoạch năng suất 71 1.3. Kế hoạch sản lượng 71 1.4. Kế hoạch biện pháp trồng trọt 72 2. Xác định chi phí sản xuất 78 2.1. Dự tính chi phí về giống 78 2.2. Dự tính chi phí về phân bón 79 2.3. Dự tính chi phí về thuốc bảo vệ thực vật 79 2.4. Dự tính hiệu quả kinh tế 79 3. Dự kiến giá thành 80 Câu hói và bài tập thực hành 81 Hƣớng dẫn giảng dạy mô đun 84 6
  7. I. Vị trí, tính chất của mô đun 84 II. Mục tiêu 84 III. Nội dung chính của mô đun 84 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 85 Tài liệu tham khảo 92 7
  8. MÔ ĐUN: CÔNG TÁC CHUẨN BỊ Mã mô đun: MĐ 01 GIỚI THIỆU MÔ ĐUN: Mô đun Công tác chuẩn bị là mô đun đầu tiên trong chương trình dạy nghề sơ cấp Trồng cây lâm sản ngoài gỗ: Song, mây, trám trắng, táo mèo. Việc giảng dạy mô đun này nhằm tạo tiền đề cho việc giảng dạy các mô đun tiếp theo của chương trình. Mô đun có thời gian học tập là 60 giờ. Trong đó có 14 giờ lý thuyết, 40 giờ thực hành và 6 giờ kiểm tra. được kết cấu thành 4 bài: Bài 1: Chuẩn bị đất trồng Bài 2: Chuẩn bị khu gieo ươm Bài 3: Quản lý bảo vệ rừng Bài 4: Xác định hoạt động và chi phí sản xuất Các bài học trong mô đun được sắp xếp theo trình tự nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về làm đất trồng, xây dựng vườn ươm hộ gia đình, quản lý và bảo vệ rừng trồng và kỹ năng thực hiện các công việc phát dọn thực bì, làm đất trồng, bảo vệ rừng trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao. Mỗi bài học được kết cấu theo trình tự giới thiệu kiến thức lý thuyết, các bước thực hiện công việc, phần câu hỏi bài tập và ghi nhớ. Ngoài ra giáo trình có phần hướng dẫn giảng dạy mô đun nêu chi tiết về nguồn lực cần thiết gồm trang thiết bị và vật tư thực hành, cách thức tiến hành, thời gian, tiêu chuẩn sản phẩm mà học viên phải đạt được qua mỗi bài tập. Để học tập mô đun này, người học được cung cấp tài liệu. Các bài học được tích hợp giữa giảng dạy lý thuyết trên lớp và thực hành các kỹ năng tại hiện trường là các vườn ươm, vườn đồi, rừng, trang trại rừng trồng. Ngoài ra tuỳ theo điều kiện cụ thể có thể tổ chức các chuyến thăm quan các mô hình trồng cây lâm sản ngoài gỗ, vườn ươm có hiệu quả kinh tế cao để học viên học hỏi, rút kinh nghiệm khi áp dụng tại địa phương. 8
  9. BÀI 1: CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG Mã bài: MĐ01 - 01 Mục tiêu: - Liệt kê được toàn bộ công tác chuẩn bị đất trước khi trồng. - Thực hiện được nội dung làm đất và phát dọn thực bì đạt yêu cầu. - Lựa chọn được phương pháp làm đất và phương thức trồng phù hợp với gia đình và địa phương A. Nội dung: 1. Phát dọn thực bì 1.1. Khái niệm về thực bì Thực bì là những thực vật sống trên đất rừng, thực bì trên đất trồng rừng hầu hết là cỏ dại như: Sim, mua, lau, lách và các loài cỏ Tùy theo cấp đất, mức độ dày đặc, cao, thấp của thực bì, cây trồng ưa sáng hay chịu bóng, sinh trưởng nhanh hay chậm, đất bằng hay dốc, xói mòn mạnh hay yếu, phương pháp làm đất, mức độ thâm canh Mà quyết định phương thức xử lý thực bì khác nhau. 1.2. Mục đích, yêu cầu của phát dọn thực bì 1.2.1. Mục đích: - Phát dọn thực bì giúp cho việc làm đất được dễ dàng, cải thiện chế độ ánh sáng, độ ẩm và nhiệt độ trên mặt đất. - Phát dọn thực bì hạn chế sự cạnh tranh của các cây bụi , cỏ dại, hạn chế được sâu bệnh hại cây và cây rừng tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt. 1.2.2 Yêu cầu: - Lợi dụng triệt để khả năng chống xói mòn, giữ đất, giữ nước sẵn có của thực bì, nhất là nơi đất dốc. - Tuỳ theo đặc tính của từng loại thực bì, khả năng mọc lại của chúng mà chọn phương pháp xử lý triệt để nhất. - Có thể giữ nguyên thảm thực bì, không phải tác động: Phương thức này được áp dụng trên đất trồng rừng có cây cỏ dại mọc thưa thớt, thấp, bé, không có ảnh hưởng xấu tới cây trồng, không cản trở tới làm đất, cây trồng rừng là cây chịu bóng hoặc giai đoạn đầu chịu bóng. 1.3 Các phương pháp phát dọn thực bì 9
  10. 1.3.1.Phát dọn toàn diện a. Khái niệm Phát dọn toàn diện là phát dọn trên toàn bộ diện tich đất trồng rừng. Phương thức này có thể thực hiện theo cách: Phát dọn toàn diện và đốt toàn bộ thực bì trên đất trồng rừng từ trên đồi đến đỉnh đồi. b. Ưu, nhược điểm - Ưu điểm: Nếu xử lý bằng cách đốt đỡ tốn công, tăng lượng tro cho đất và diệt được một số sâu bệnh hại. - Nhược điểm: Lớp đất mặt dễ bị hao mòn, khi đốt do nhiệt độ cao làm cho tính chất lý- hóa tính của đất thay đổi theo hướng xấu đi, một số vi sinh vật có lợi trong đất bị tiêu diệt. Hình 1.1.1: Phát đọn thực bì c. Điều kiện áp dụng: + Nơi độ dốc thấp < 150 không có mưa lớn kéo dài. + Nơi trồng nhiều cây ưa sáng, nơi thực hiện nông lâm kết hợp. + Nơi cần cải tạo trồng rừng lại trên toàn bộ diện tích. 10
  11. d. Nội dung kỹ thuật: Tiến hành phát từ chân dốc phát lên đỉnh đồi, hướng phát nên phát theo đường đồng mức. + Bước 1: Phát luỗng toàn bộ thảm tươi, dây leo cây bụi, chặt cây nhỏ trước chặt cây lớn sau, phát thấp gốc 12m. Thông thường có 2 cách phát dọn thực bì: * Cách 1: Phát dọn toàn diện và để thực bì tự hoai mục: Thực bì được phát dọn, tận thu cây cỏ có thể xử dụng, sau đó xếp thực bì thành băng rộng 0,5-1m theo đường đồng mức hoặc bom nhỏ rồi dải đều trên mặt đất để tự hoai mục. - Ưu điểm: Phát dọn toàn diện và để thực bì tự hoai mục làm tăng lượng mùn cho đất, hạn chế lượng nước bốc hơi mặt đất, chống xói mòn. - Nhược điểm: Không thuận tiện cho làm đất trồng rừng và nếu làm không đúng kỹ thuật thì sâu bệnh dễ phát triển, dễ gây cháy rừng. * Cách 2: Phát dọn toàn diện có để lại chỏm ở đỉnh đồi hoặc băng xanh: -Thực bì được giữ lại ở đỉnh đồi có đường kính rộng 5-10m, hoặc thực bì được giữ lại thành băng xanh rộng 1-2m, chiều dài chạy theo đường đồng mức, ở giữa chiều dốc và ở chân dốc. Phương thức này được áp dụng ở nơi có độ dốc trên 15 độ, chiều dài dốc trên 100m, nơi bị xói mòn mạnh e. Dọn thực bì: có 2 phương pháp dọn thực bì * Dọn thực bì bằng cách đốt: Sau khi phát từ 15 ->20 ngày, cành nhánh bắt đầu khô, tiến hành đốt toàn diện khi đốt phải làm đường băng cản lửa, chiều rộng của băng khoảng 8-12 m và châm lửa cuối hướng gió. Sau khi đốt xong nếu thực bì không cháy hết phải phát lại những gốc cao và dọn hết cành nhánh không cháy hết xếp thành đống nhỏ để đốt lại. 11
  12. Hình 1.1.2: Đường băng cản lửa để đốt thực bì * Dọn thực bì bằng cách để mục theo băng Áp dụng ở những nơi dễ gây cháy rừng hoặc nơi có độ dốc lớn. Thực bì sau khi phát để khô rụng hết lá, dọn thành băng, theo đường đồng mức, không cần đốt thực bì sẽ tự mục. Sao cho không ảnh hưởng đến việc làm đất trên băng trồng cây sau này. Ví dụ: Nếu cự ly cây là 3m thì bề rộng xếp băng thực bì từ 1 -> 1,5m - Ưu điểm: Đất ít bị xói mòn - Nhược điểm: Do thực bì để mục tự nhiên dễ bị phát sinh sâu bệnh hại 12
  13. Hình1.1. 3: Dọn thực bì để mục theo băng 1.3.2. Phát dọn cục bộ: * Khái niệm: Phương pháp phát dọn cục bộ là phát dọn một phần diện tích theo băng hoặc theo từng đám a. Phát dọn theo đám: * Khái niệm: Phát dọn theo đám là chỉ phát dọn theo vị trí trồng cây hoặc theo hố trồng cây, * Điều kiện áp dụng: Áp dụng nơi có điều kiện làm giàu rừng., độ dốc lớn, thực bì thưa thớt.Tuỳ theo mục đích kinh doanh, yêu cầu loài cây, kích thước mỗi đám phát thường có diện tích 1x2 m, 10 x10 m, 20 x20 m. *Ưu, nhược điểm - Ưu điểm : ít tốn kém tiền và nhân công, bảo vệ được đất, hạn chế xói mòn. - Nhược điểm: Diện tích phát dọn hẹp, thực bì phục hồi nhanh, tốn công chăm sóc rừng, sâu bệnh hại dễ phát sinh. b. Phát dọn theo băng: 13
  14. Áp dụng nơi trồng rừng theo băng, nơi có độ dốc lớn. Bề rộng băng chặt tùy thuộc mức độ dày đặc, chiều cao của thảm thực bì, độ dốc, mức độ xói mòn, cây trồng ưa sáng hay chịu bóng mà quyết định bề rộng của băng chặt, bề rộng của băng chặt tối thiểu phải bằng chiều cao của thảm thực bì. Thông thường băng rộng 10-30 m. Phát dọn thực bì theo băng tiến hành qua các bươc sau: - Bước 1: Phát toàn bộ thảm tươi cây bụi, dây leo, những cây có đường kính < 6 cm, phát sát gốc, chiều cao gốc chạt < 10cm. Băm ngắn thành từng đoạn dài 1m, để tạo điều kiện thuận lợi cho các công việc tiếp theo - Bước 2: Chặt tận dụng gỗ, củi tùy theo yêu cầu sử dụng mà phn loại, cắt khúc theo quy cách khác nhau. - Bước 3: Xếp cây đã phát sang băng chừa hoặc dồn lại thành đống ở giữa băng rồi đốt, chú ý không để cháy lan sang băng chừa. Băng chặt phải chạy theo đường đồng mức Hình 1.1.4: Phát dọn thực bì theo băng *An toàn lao động khi phát dọn thực bì. - Kiểm tra độ bền chắc, sắc bén của dụng cụ trước khi bước vào làm việc. - Nơi đất dốc phải chọn vị trí đứng an toàn ( vững chắc, thoải mái). 14
  15. - Nơi thực bì phức tạp nhiều dây leo, cây bụi nhiều có lẫn cây gỗ phải cắt bỏ dây leo trước, chặt cây bụi trước cây gỗ sau. Khi chặt hạ gỗ phải tuân thủ quy trình khai thác gỗ. - Phải trang bị đầy đủ bảo hộ lao động. - Khi tổ chức phát dọn thực bì theo nhóm, phải chú ý cự ly làm việc của mỗi người tránh để xảy ra tai nạn - Quan sát khi làm việc để phòng rắn rết, ong trong bụi rậm, gốc cây hoặc làm lăn đá xuống dốc có thể gây tai nạn cho người dưới dốc. 2. Phƣơng pháp làm đất 2.1 Mục đích, yêu cầu: 2.1.1 Mục đích: Làm đất trồng rừng là một trong những biện pháp kỹ thuật cơ bản nhằm đảm bảo cho rừng trồng có tỉ lệ sống cao, thời gian để ổn định sau khi trồng ngắn, tốc độ sinh trưởng ban đầu của rừng nhanh. Khi làm đất cần đảm bảo các mục đích sau: - Tạo cho đất tơi xốp đủ ẩm. - Tạo thuận lợi cho việc trồng cây. - Hạn chế thực bì chèn ép cây non. - Tạo điều kiện thuận lợi cho cây non sinh trưởng. 2.1.2 Yêu cầu: - Làm đất phải cải thiện được điều kiện lập địa. - Làm đất phải đảm bảo mật độ và phối hợp bố trí cây trồng. 2.2. Công cụ làm đất: - Cuốc vặn. - Cuốc bàn. - Cuốc chim. - Máy cày, máy bừa 2.3. Các phương pháp làm đất Căn cứ vào điều kiện đất đai, tình hình xói mòn đất, đặc điểm của cây trồng, mức độ thâm canh để có các phương pháp làm đất cụ thể. Trong trồng rừng thường áp dụng các phương pháp làm đất sau: 2.3.1. Làm đất toàn diện ( cày lật/cuốc toàn bộ) 15
  16. Hình 1.1.5. Làm đất toàn diện tích - Làm đất toàn diện là phương thức làm đất hoàn chỉnh và hợp lí nhất, nhằm cải tạo điều kiện lập địa nhưng trong công tác trồng rừng áp dụng phương thức này rất hạn chế, chủ yếu do điều kiện lập địa, trạng thái hoàn cảnh của nơi trồng rừng và điều kiện kinh tế quyết định. - Phương thức này được áp dụng ở những vùng đất hoang, đất không có tái sinh tự nhiên, nơi có địa hình bằng phẳng hoặc độ dốc nhỏ dưới 150 . Những nơi có điều kiện thâm canh hoặc thực hiện nông lâm kết hợp - Nếu dùng dụng cụ thủ công( Cày, cuốc) thì độ sâu lớp đất cày, cuốc là 15- 20cm - Nếu làm bằng cơ giới thì độ sâu lớp đất 50-70cm, hoặc cày lật đất sâu 20- 30cm * Tác dụng: - Cải tạo lớp đất mặt, giữ ẩm cho đất. - Tiêu diệt hầu hết cỏ dại, cây bụi. Nhưng lớp đất mặt dễ bị xói mòn 2.3.2. Làm đất cục bộ Tùy theo độ dốc, mức độ thâm canh, phương tiện thực hiện mà có thể áp dụng phương pháp làm đất cục bộ khác nhau. a. Phương thức làm đất theo dải, theo luống: 16
  17. - Dải bằng: Diện tích dải rộng hay hẹp tùy thuộc vào công việc làm đất và điều kiện lập địa, nhìn chung có thể rộng từ: 0,5-5m, dải nọ cách dải kia bằng hoặc lớn hơn chiều rộng của dải, những vùng đất có khả năng thoát nước tốt thường được áp dụng theo phương thức này. - Luống chìm : Chiều rộng luống thường từ 0,3-0,7m, sâu từ 0,15-0,3m, hướng của luống chạy theo đường đồng mức. Để tránh tạo thành dòng chảy mạnh gây xói mòn, trên từng đoạn dài của rãnh luống phải đắp những ụ đất. Phương thức làm đất theo luống thường áp dụng ở những nơi có tầng mặt dày, khô hạn, thoát nước tốt, cây trồng ưa ẩm hoặc chịu ẩm. - Luống cao: Luống cao được tạo thành do một hoặc hai đường rãnh, chiều rộng thường từ 0,3 - 0,7m, cao từ 0,2 - 0,3m, hướng luống chạy theo đường thoát nước tốt nhất. Luống cao thường được áp dụng ở những vùng đất trũng, thoát nước không tốt, đất hoang cỏ dại dày đặc, đất sau khai thác có độ ẩm cao. b. Phương pháp làm đất theo hố: là phương pháp được áp dụng phổ biến nhất trong sản xuất hiện nay. Cuốc hố trước khi trồng 10 – 15 ngày Hình 1.1.6: Cuốc hố trồng cây - Điều kiện áp dụng: 17
  18. + Nơi địa hình phức tạp, xa xôi + Độ dốc >15 độ, + Nơi đầu tư thấp + Nơi không có điều kiện làm đất theo băng - Hố được bố trí theo các hàng theo đường đồng mức, hố được bố trí so le nhau Hình 1.1.7 : Cuốc hố so le trên đường đồng mức - Kích thước hố to, nhỏ tùy thuộc vào tính chất đất, từng loài cây, mức độ đầu tư. * Kỹ thuật cuốc hố: Gồm các bước - Bước 1: Cuốc lớp đất mặt 18
  19. Hình 1.1.8 : Cuốc hố lớp đất mặt Cuốc lớp đất mặt ( đất tầng A) để sang một bên gần miệng hố Hình 1.1.9: Lớp đất mặt để bên miệng hố - Bước 2: Cuốc lớp đất dưới 19
  20. Cuốc lớp đất dưới ( đất tầng B) để sang một bên hoặc để phía dưới dốc tạo gờ phía dưới dốc để giữ nước Hình 1.1.10 : Đất tầng B để phía dưới dốc Chú ý: Cuốc hố đúng cự ly, đúng kích thước theo thiết kế Hình 1.1.11 Hố cuốc hoàn chỉnh 20
  21. * Lấp hố Sau khi cuốc hố 10-15 ngày tiến hành lấp hố. Lấp hố theo các bước sau - Bước 1: Xử lý lớp đất mặt: Dùng cuốc đập nhỏ lớp đất màu( đất tầng A) đưa xuống hố Hình 1.1.12 : Đưa lớp đất màu xuống hố - Bước 2: Xới cỏ xung quanh miệng hố: Xới cỏ xung quanh miệng hố, nhặt hết cỏ, rễ cây, đá lẫn ra ngoài, sau đó cuốc đất ở bên ngoài miệng hố bổ sung cho đầy hố. Hình 1.1.13 : Xới cỏ xung quanh miệng hố 21
  22. - Bước 3: Vun tạo mặt hố: Dùng cuốc vun tạo mặt hố bằng hoặc hình mâm xôi, lòng chảo tùy theo loài cây trồng, mùa trồng, địa hình nơi trồng Hình 1.1.14: Tạo mặt hố hình mâm xôi Hình 1.1.15: Hố lấp hoàn chỉnh 22
  23. * An toàn lao động trong cuốc, lấp hố trồng cây - Cần kiểm tra dụng cụ phương tiện trước khi sử dụng ( Độ chặt, độ bền chắc, độ sắc bén của cuốc). - Ở nơi đất dốc, có nhiều đá, sỏi cần bố trí lao động thích hợp tránh làm đá lăn gây tai nạn cho người dưới dốc. - Khi cuốc, lấp hố trên sườn dốc cao cần đứng ở tư thế vững chắc, thoải mái, không để đá lăn gây tai nạn cho người ở dưới dốc. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1.1: Trình bày kỹ thuật phát dọn thực bì 1.2: Trình bày nội dung kỹ thuật các phương pháp làm đất trồng rừng 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 1.1.1: Phát, dọn thực bì * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc phát dọn thực bì * Nguồn lực cần thiết: + Hiện trường thực bì, cây bụi, dây leo, dao phát, dao tay, đá mài, bảo hộ lao động * Cách thức tiến hành + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Phát dọn thực bì. + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên khi phát dọn phải phát đứt thực bì, phát sát gốc, thực bì dài phải băm thành từng đoạn dài 1m. + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. + Giao bài tập cho từng nhóm/cá nhân *Nhiệm vụ của nhóm + Các nhóm triển khai thực hiện tại hiện trường công việc: Phát dọn thực bì. 23
  24. + Giáo viên kiểm tra, giám sát, hỗ trợ nhóm thực hiện. Nhắc nhở những lưu ý trong quá trình thực hiện. * Thời gian thực hiện: 2 giờ * Địa điểm: Vườn/ đồi * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Thực bì được phát trên toàn bộ diện tích được giao, phải phát đứt thực bì, sát gốc, thực bì dài được băm thành từng đoạn. 2.2. Bài thực hành số 1.1.2: Cuốc hố trồng cây * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc cuốc hố trồng cây * Nguồn lực cần thiết: Diện tích vườn/đồi - Vườn/đồi được phát, dọn sạch thực bì - Dụng cụ, vật tư: Cuốc bàn, cuốc chim, dao tay , bảo hộ lao động * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Cuốc hố + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên khi cuốc hố phải đảm bảo đúng cự ly, kích thước hố, lớp đất mặt để sang một bên + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. + Giao bài tập cho từng nhóm, cá nhân *Nhiệm vụ của nhóm + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Cuốc hố + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện: 2 giờ * Địa điểm: Vườn /đồi * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Hố cuốc hoàn chỉnh đảm bảo kích thước của hố , đúng cự ly 24
  25. 2.3. Bài thực hành số 1.1.3: Bón phân * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc bón phân (bón phân lót) * Nguồn lực - Lô đất đã được cuốc hố - Dụng cụ, vật tư: Cuốc bàn, phân bón, quang giành, đòn gánh, xẻng, bảo hộ lao động * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Bón phân (bón lót) + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên khi bón phân phải đảm bảo yêu cầu: Đúng loại phân bón, đủ liều lượng trên toàn bộ diện tích đã cuốc hố + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. + Giao bài tập cho từng nhóm/ cá nhân * Nhiệm vụ của nhóm: + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Bón phân + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện: 1 giờ * Địa điểm: Vườn/đồi * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Hố bón phân đầy đủ 2.4. Bài thực hành số 1.1.4: Lấp hố * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc bón phân, lấp hố * Nguồn lực - Lô đất đã được bón phân đầy đủ - Dụng cụ, vật tư: Cuốc bàn * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Bón phân, lấp hố + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên khi lấp hố phải đảm bảo yêu cầu lấp đất nhỏ, sạch cỏ dại, lớp đất màu được đưa xuống trước, miệng hố hình mâm xôi/bàng tùy theo địa hình 25
  26. + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. + Giao bài tập cho từng nhóm, cá nhân * Nhiệm vụ của nhóm: + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Bón phân, lấp hố + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện: 2 giờ * Địa điểm: Vườn/đồi * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Hố lấp hoàn chỉnh (miệng hố hình mâm xôi) C. Ghi nhớ: 1. Mục đích phát dọn thực bì - Làm đất được dễ dàng, cải thiện chế độ ánh sáng, độ ẩm và nhiệt độ trên mặt đất. - Hạn chế sự cạnh tranh của cây bụi, cỏ dại tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt. 2. Các phương pháp phát dọn thực bì a. Kỹ thuật phát dọn thực bì toàn diện Điều kiện áp dụng: + Nơi có độ dốc thấp < 150 không có mưa lớn kéo dài. + Nơi trồng nhiều cây ưa sáng và những nơi thực hiện nông lâm kết hợp + Nơi cần cải tạo trồng rừng lại trên toàn bộ diện tích. b. Kỹ thuật phát dọn cục bộ: - Phát dọn theo đám: Áp dụng nơi có điều kiện làm giàu rừng, độ dốc lớn, thực bì thưa thớt. Kích thước mỗi đám phát thường có diện tích 1x2 m, 10 x10 m, 20 x20 m. Tuỳ theo mục đích kinh doanh. b. Phát dọn theo băng: Áp dụng nơi trồng rừng theo băng, nơi có độ dốc lớn. Bề rộng băng chặt tùy thuộc mức độ dày đặc, chiều cao của thảm thực bì, độ dốc, mức độ xói mòn, cây trồng ưa sáng hay chịu bóng mà quyết định bề rộng của băng chặt. Thông thường băng rộng 10-30 m. 3. Phương pháp làm đất a.Mục đích: - Tạo cho đất tơi xốp đủ ẩm. - Tạo thuận lợi cho việc trồng cây. 26
  27. - Hạn chế thực bì chèn ép cây non. - Tạo điều kiện thuận lợi cho cây non sinh trưởng. b. Làm đất toàn diện - Áp dụng ở những vùng đất hoang, đất không có tái sinh tự nhiên, nơi có địa hình bằng phẳng hoặc độ dốc nhỏ dưới 150 . Những nơi có điều kiện thâm canh hoặc thực hiện nông lâm kết hợp c. Làm đất cục bộ: Áp dụng nơi địa hình phức tạp, độ dốc >15 độ, nơi xa xôi, nơi đầu tư thấp, nơi không có điều kiện làm đất theo băng - Các bước kỹ thuật cuốc, lấp hố * Cuốc hố: + Bước 1: Cuốc lớp đất mặt + Bước 2: Cuốc lớp đất dưới tạo hố *Lấp hố: + Bước 1: Xử lý lớp đất mặt + Bước 2: Xới cỏ xung quanh miệng hố + Bước 3: Vun tạo hố 27
  28. BÀI 2: CHUẨN BỊ KHU GIEO ƢƠM Mã bài: MĐ 01-02 Mục tiêu: - Liệt kê được toàn bộ công việc chuẩn bị cho khu gieo ươm. - Thực hiện được các công việc: Chọn địa điểm, quy hoạch khu gieo ươm và làm giàn che đạt yêu cầu kỹ thuật. - Lựa chọn được loại bầu phù hợp với cây trồng và đóng bầu đạt yêu cầu kỹ thuật A. Nội dung 1. Chọn địa điểm lập khu gieo ƣơm 1.1. Khái niệm vườn ươm Vườn ươm là nơi tập trung sản xuất, huấn luyện, nuôi dưỡng cây con để phục vụ cho kế hoạch trồng rừng và các mục đích trồng cây 1.2. Mục đích, ý nghĩa của vườn ươm - Để sản xuất cây con đủ tiêu chuẩn nhằm đáp ứng nhu cầu về cây giống - Vườm ươn sẽ tổ chức sản xuất thực hiện liên hoàn chặt chẽ, có điều kiện đầu tư tiền vốn, nhân công, kỹ thuật nhờ đó mà cây giống sản xuất ra thỏa mãn được yêu cầu và mục đích sản xuất 1.3. Chọn địa điểm lập vườn gieo ươm Chọn vị trí lập vườn ươm có ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, phẩm chất và giá thành cây con. Đồng thời cũng ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện làm việc và đời sống của người làm vườn ươm. Để sản xuất cây con có hiệu quả khi chọn địa điểm lập vườn ươm phải đảm bảo các yêu cầu sau: - Đất: Chọn đất cát pha hay thịt nhẹ, có độ phì từ trung bình trở lên, ít đá lẫn, địa hình tương đối bằng phẳng, độ dốc không quá 50 - Vị trí vườn ươm: Thuận tiện cho sản xuất, bảo vệ, vận chuyển cây đem trồng - Nguồn nước: Nguồn nước sạch, gần sông suối, ao, hồ, đủ nước tưới cho cả mùa khô - Các điều kiện khác: Vườn ươm có khả năng thoát nước tốt, kịp thời. Không bị ngập úng, tránh được sương gió đột ngột và các tác động phá hoại khác. Diện tích vườn ươm đủ lớn đảm bảo được số lượng cây con cần gieo ươm, tránh nơi có nhiều mầm mống sâu bệnh hại 28
  29. 1.4. Phân loại vườn ươm Căn cứ vào quy mô sản xuất, tính chất sản xuất và thời gian sử dụng người ta có nhiều cách phân loại vườn ươm: - Căn cứ vào quy mô sản xuất: + Vườn ươm cỡ lớn Hình 1.2.1: Vườn ươm cỡ lớn + Vườn ươm cỡ trung bình: + Vườn ươm cỡ nhỏ: -Căn cứ vào tính chất sản xuất: + Vườn ươm chuyên nghiệp + Vườn ươm tổng hợp -Căn cứ vào thời gian sử dụng + Vườn ươm cố định: sản xuất cây con trong thời gian dài, cung cấp cho nhiều nơi. + Vườn ươm tạm thời: sản xuất trong 1 thời gian ngắn, cung cấp cho 1 vùng nhất định 29
  30. - Căn cứ vào nền đất vườn ươm + Vườn ươm nền mềm + Vườn ươm nền cứng * Vƣờn ƣơm nền mềm (nền đất/nền thấm nƣớc) Đây là loại vườn ươm truyền thống của các hộ gia đình, vườn ươm trực tiếp trên nền đất hoặc ươm cây trong bầu đất hoặc ươm cây trong bầu đặt trên nền đất tuỳ quy mô sản xuất lớn hay nhỏ có nhiều tên gọi khác nhau. Hình 1.2.2: Vườn ươm nền mềm a.Vườn ươm nhỏ Vườn ươm nhỏ có tính chất thời vụ, diện tích khoảng 50-500 m2 ở các hộ gia đình, sản xuất cây con có bầu và rễ trần phục vụ yêu cầu trồng rừng cụ thể. b.Vườn ươm trung bình Vườn ươm có tính nửa cố định. Là loại vườn ươm được dùng ở các đội trồng rừng của các lâm trường áp dụng phương pháp giâm hom, nuôi cấy mô, ươm cây trong bầu dện tích khoảng 500-5000 m2 sản xuất cây con phục vụ kế hoạch trồng rừng của các lâm trường. Áp dụng các phương pháp gieo ươm hạt, giâm hom, nuôi cấy mô diện tích khoảng 500-5000m2 sản xuất cây con phục vụ trồng rừng. c.Vườn ươm lớn và cố định 30
  31. - Đầu tư xây dựng cơ bản lớn, quy mô sản xuất lớn, sản xuất mang tính công nghiệp - Vườn ươm có diện tích khoảng 0,5-2,0 ha - Áp dụng cho những cơ sở sản xuất lớn có nhiệm vụ sản xuất cây con phục vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu ươm cây con phục vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu vườn ươm cây con, chọn bầu từ hạt, giâm hom và cấy mô. *Vƣờn ƣơm nền cứng ( Nền xi măng/lát gạch/ nền không thấm nước) Hình 1.2.3: Vườn ươm nền cứng 2. Quy hoạch khu gieo ƣơm 2.1. Quy hoạch diện tích Để quy hoạch được vườn ươm đầu tiên phải dự trù diện tích vườn ươm bao gồm: đất sản xuất và đất không sản xuất. + Đất sản xuất: là đất trực tiếp gieo hạt, cấy cây và đất luân canh + Đất không sản xuất: là đất làm rãnh luống, hệ thống tưới tiêu, đường đi, đất làm nhà ở, nhà kho, sân, bờ rào 31
  32. Hình 1.2.4: Hệ thống đường đi trong vườn ươm Thông thường quy hoạch diện tích vườn ươm là; Vườn ươm nhỏ: diện tích đất không sản xuất 40-45% diện tích đất sản xuất. Vườn ươm trung bình: diện tích đất không sản xuất 30-40% diện tích đất sản xuất. Vườn ươm lớn: diện tích đất không sản xuất: 30% diện tích đất sản xuất. Hình 1.2.5 : Sơ đồ quy hoạch vườn ươm lớn 32
  33. Ngoài ra khi quy hoạch mặt bằng vườn ươm cần chú ý các vấn đề sau: + Khu vực dành cho gieo ươm cây mạ chiếm khoảng 10% diện tích toàn vườn ươm Hình 1.2.6: Khu vực giành cho các luống gieo ươm + Khu vực dành cho cấy cây, huấn luyện cây con chiếm ≥ 70% diện tích vườn ươm + Đường đi, hàng rào và cổng chiếm 1-3% diện tích vườn ươm Hình 1.2.7: Vườn ươm có tường rào xây cố định 33
  34. + Nhà kho để phân, đóng bầu, kho chứa và văn phòng làm việc chiếm 10% vườn ươm Hình 1.2.8: Kho chứa dụng cụ, vật tư, nguyên liệu vườn ươm + Nguồn nước tưới, hệ thống tưới Hình 1.2.9: Bể chứa nước tưới trong vườn ươm 34
  35. Hình 1.2.10: Hệ thống tưới phun sương cố định trong vườn ươm Hình 1.2.11: Hệ thống tưới không cố định 35
  36. 2.2. Quy hoạch khu vực sản xuất Nguyên tắc quy hoạch: đảm bảo cho mỗi khu có đủ diện tích và điều kiện cần thiết để hoàn chỉnh từng khâu công việc trong 1 dây truyền khép kín. Đồng thời đảm bảo tính hợp lý của từng loại công việc, tiết kiệm được thời gian và sức lao động trong quá trình sản xuất. Khu vực sản xuất của 1 vườn ươm bao gồm những khu chính sau: - Khu gieo hạt: chọn nơi đất tốt nhất, bằng phẳng, ít gió, quản lý và tưới nước thuận lợi để gieo hạt. Khi cây mạ đủ tiêu chuẩn được đánh đi cấy (ra ngôi) trên luống cấy hoặc vào bầu. Hình 1.2.12 : Khu gieo hạt - Khu cấy cây và khu huấn luyện cây con: là khu chính có diện tích lớn nhất trong vườn ươm nhằm nuôi dưỡng cây con trong thời gian dài trước khi đem trồng. Bao gồm các khu 36
  37. Hình 1.2.13: Khu gieo ươm và nuôi dưỡng cây con + Khu xếp bầu theo các luống Hình 1.2.14 : Khu xếp bầu + Khu sản xuất cây rễ trần và khu dự trữ + Khu giâm hom 37
  38. Hình 1.2.15 : Khu giâm hom - Khu trộn đất ruột bầu: là nơi dự trữ và trộn đất ruột bầu nên cần có mái che mưa, nắng đồng thời cũng là nơi để đóng bầu sau đó xếp bầu vào luống. 2.3. Quy hoạch hệ thống bổ trợ - Hàng rào bảo vệ: được xây dựng bảo vệ xung quanh vườn ươm. Hàng rào phải chắc chắn để có thể ngăn chặn được gia súc, gia cầm, thú rừng phá hoại, có thể dùng gỗ, tre gai, cây găng hoặc xây tường rào. Chú ý: Ở nơi có gió hại cần trồng các đai rừng phòng hộ cho vườn ươm. Cây phòng hộ nên chọn nhiều cây mọc nhanh như: bạch đàn, muồng, keo. - Cổng ra vào: Đủ rộng để xe tải ra vào vận chuyển vật tư và cây con. - Hệ thồng đường: + Đường trục chính: Là đường chủ yếu chạy ở trung tâm vườn dành cho các loại xe đi lại vận chuyển vật tư. Mặt đường rộng 6-8m (vườn ươm lớn); 3- 4m (vườn ươm nhỏ) + Đường phụ: Là đường nối liền với đường chính phân chia vườn ươm thành các khu nhỏ, dành cho xe thô sơ và người đi lại. + Đường quanh vườn: Đối với vườn ươm cố định cần làm đường chạy quanh vườn, bên trong hàng rào rộng 5-6m vừa để tiện cách ly khu gieo ươm cây con với môi trường xung quanh. - Hệ thống tưới tiêu: 38
  39. + Hệ thống tưới tiêu nước gồm có nguồn nước (ao, hồ, suối, giếng ) máy bơm, bể chứa, cống, mương hoặc rãnh thoát nước cần kết hợp với hệ thống đường đi lại trong vườn để thi công, vừa giảm bớt khối lượng đào đắp. 3. Làm đất gieo ƣơm 3.1. Làm đất Đất vườn ươm phải được cày bừa, xử lý tiêu độc, làm đất trước thời vụ gieo ươm 1-2 tháng. Vườn ươm mới xây dựng phải được cày bừa nhiều lần, đánh gốc cây, san phẳng mặt vườn. Tùy theo mục đích và phương pháp gieo ươm mà áp dụng kỹ thuật lên luống hoặc tạo bầu cho phù hợp. Thông thường hay sử dụng luống nổi có gờ để gieo ươm cây giống. 3.2. Lên luống a. Khái niệm: Luống nổi có gờ là luống có chiều cao mặt luống cao hơn rãnh từ 15 – 20cm. b. Tác dụng: - Giữ ẩm cho luống cây, hạt gieo. - Không làm trôi hạt khi gặp trời mưa. c. Kích thước luống: - Luống rộng 1 – 1,2 mét cao 15 đến 20 cm, đường kính của cục đất từ 2 đến 5 mm - Gờ cao 3 – 5 cm, rộng 3 – 5 cm. - Rãnh luống rộng 40 – 50 cm. - Má luống nghiêng 45 – 500 d. Yêu cầu kỹ thuật: Yêu cầu kỹ thuật của một luống nổi có gờ: - Luống thẳng, mặt luống phẳng, mặt luống luống rộng 1 -1,2 mét, cao 15 đến 20 cm, đất trên mặt luống nhỏ đường kính của cục đất từ 2 đến 5 mm. - Gờ thẳng, phẳng, cao 3 – 5 cm, rộng 3 – 5 cm. - Rãnh luống rộng 40 – 50 cm. - Má luống và mép gờ được đặt chặt, luống nghiêng 45 – 500. e. Trình tự các bước: 39
  40. Định Tạo San mặt Tạo gờ Đập má hình hình luống luống luống và luống luống mép gờ Sơ đồ trình tự các bƣớc lên luống nổi có gờ * Bước 1: Định hình luống Căng dây, kéo cự luống để xác định hướng và khoảng cách luống. Hình 1.2.16: Định hình luống bằng cự luống * Bước 2: Tạo hình luống: Hình 1.2.17: Tạo hình luống 40
  41. Dùng cuốc bàn lấy hết 1/2 đất ở rãnh kéo lên mặt luống. Yêu cầu: Luống thẳng, mặt luống rộng 1- 1,2 m, luống cao 15 – 20cm, rãnh rộng 0,4 – 0,5 m. * Bước 3: San phẳng mặt luống: Dùng bàn trang kéo đất ở rìa luống vào, giữa luống sao cho mặt luống phẳng, đất nhỏ. Hình 1.2.18: San phẳng mặt luống Yêu cầu: Mặt luống phẳng, đất trên mặt luống có đường kính nhỏ từ 2-5mm. * Bước 3:Tạo gờ luống: Dùng bàn trang gạt đất từ giữa luống ra để tạo gờ. Hình 1.2.19: Tạo gờ luống 41
  42. Yêu cầu: Gờ thẳng, cao 3-5cm, rộng 3-5 cm. * Bước 4: Đập má luống, mép gờ: Dùng mặt sau thân cuốc đập chặt má luống và mép gờ. Hình 1.2.20: Đập má luống Yêu cầu: Má luống, mép gờ nện chặt gờ thẳng, phẳng độ nghiêng má luống 45 - 500. 4. Làm giàn che Đối với một số loài cây gieo ươm trong giai đoạn vườn ươm sẽ rất cần phải che bóng, cây con mới đảm bảo sinh trưởng, phát triển tốt. Tùy thuộc vào loài cây kinh doanh, quy mô sản xuất, điều kiện kinh tế ta có thể thiết kế hệ thống giàn che kiên cố hay tạm thời. Đối với vườn ươm chuyên dụng thường sử dụng vật liệu che phủ bằng polyme, các vườn ươm hộ gia đình có thể tận dụng các nguồn nguyên liệu sẵn có như tre, nứa, lá móc, lưới đen để làm giàn che Riêng đối với cây song, mây nếu gieo dưới tán cây có độ che nắng 50% thì không cần phải làm giàn che. Nếu làm giàn che thì độ che phủ khoảng 70- 80% ánh sáng, chiều cao giàn che tùy thuộc vào điều kiện thực tế. Trung bình cao từ 1,5-1,8 m 42
  43. Hình 1.2.21: Làm giàn che và che phủ luống gieo hạt 5. Đóng bầu gieo ƣơm 5.1. Lựa chọn vỏ bầu Vỏ bầu: Là khuôn giữ cho ruột bầu định hình và ổn định. Nên chọn vỏ bầu không gây độc hại, không cản trở cho sự sinh trưởng và phát triển của cây, khi đánh và vận chuyển cây con không vỡ bầu, nguyên liệu rẻ tiền, tiện lợi 43
  44. Hình 1.2.22 : Các loại vỏ bầu 1. Tre nứa đan 2. Ống nứa 3. Đất + rơm băm nhỏ 4. Bầu Polyetylen 5. Bầu tổ ong 6. Bầu lá chít - Yêu cầu nguyên liệu làm vỏ bầu: Đảm bảo thoáng khí không cản trở đến sinh trưởng của cây - Trong các loại vỏ bầu đã kể ở trên thì loại vỏ bầu bằng polyetylen( P.E) đ- ược dùng phổ biến nhất, bởi nó có tính ưu việt là: bền, gọn, nhẹ, tiện lợi, không dễ vỡ. Tuy nhiên hạn chế lớn nhất của loại vỏ bầu này là không tự hoại được trong đất, khó trao đổi nước giữa không khí và môi trường bên ngoài. Kích thước vỏ bầu phụ thuộc vào đặc điểm của loài cây gieo ươm và thời gian nuôi cây trong bầu, Đối với loài cây nuôi dưới 1 năm vỏ bầu thường có kích thước đáy từ 6 – 7 cm cao 11 – 12 cm. Đối với loài cây nuôi trên 1 năm vỏ bầu thường có kích thước là 12 - 18 cm 44
  45. Hình 1.2.23: Vỏ bầu polyetylen( P.E) hàn đáy 5.2. Trộn hỗn hợp ruột bầu Thành phần hỗn hợp ruột bầu: - Đất mầu: Đất ruột bầu là môi trường trực tiếp nuôi cây.Thường là đất tầng A, B dưới tán rừng, sàng lấy đất nhỏ không sử dụng đất đã sử dụng đất đã canh tác rau mầu vì dễ nhiễm sâu bệnh hại. - Phân hữu cơ đã ủ hoai sàng nhỏ, supelân sàng nhỏ, ngoài các thành phần trên có thể trộn thêm: Trấu, mùn ca tùy từng điều kiện và từng loài cây cụ thể. Xác định thành phần hỗn hợp ruột bầu. Ví dụ: Xác định các thành phần hỗn hợp ruột bầu gieo ươm cây mây cho biết: Cần đóng 5.000 bầu. - Mỗi bầu nặng là: 280g. - Tỷ lệ dự phòng hao hụt: 15% Công thức :88% đất tầng B + 10% phân chuồng hoai + 2% Supelân. Giải: 45
  46. Trọng lượng hỗn hợp được tính là: 5.000 bầu x 0, 28kg/bầu = 1.400kg. Lượng hao hụt là: 1.400kg x 15/100 = 210kg. Tổng số trọng lượng cần thiết là: 1.400kg + 210kg = 1.610 kg. Đất tầng A là: 1.610 kg x 88/ 100 = 1.416,8kg. Phân hữu cơ là: 1.610kg x 10/100 = 161kg. Phân Supelân là: 1.610 kg x 2 /100 = 32,2kg. Trộn hỗn hợp ruột bầu: - Các thành phần trong hỗn hợp ruột bầu phải trộn với nhau theo nguyên tắc: Nguyên liệu nhiều cho vào đảo trước, nguyên liệu ít cho vào sau thành hình chóp nón. - Dùng xẻng đảo hỗn hợp, đảo đi, đảo lại 2 – 3 lần cho đều, độ ẩm hỗn hợp 50 – 60%. - Khi đảo trộn hỗn hợp cần chú ý, đảo xuôi theo chiều gió để hỗn hợp không bay vào người. 5.3. Đóng bầu Tác dụng của bầu dinh dưỡng ươm cây: Thành phần hỗn hợp ruột bầu phù hợp với đặc điểm loài cây gieo ươm, bộ rễ được bảo vệ nên cây sinh trưởng tốt hơn. ơ 46
  47. Hình 1.2.24: Đóng và xếp bầu vào luống trên nền mềm( Nền đất) Các bƣớc kỹ thuật đóng bầu gồm : 5.3.1. Lấy và mở miệng túi bầu: Hình 1.2.25 : Lấy túi bầu 5.3.2. Dồn hỗn hợp vào bầu: 47
  48. * Dồn hỗn hợp lần 1 để tạo đáy bầu. - Đổ hỗn hợp vào 2/3 chiều cao bầu. Nhấc nhẹ vỏ bầu đồng thời dùng ngón tay trỏ và ngón giữa khép lại nén chặt tạo đáy bầu. Hình 1.2.26 : Dồn và nén đất lần 1 Yêu cầu: Đáy bầu chặt nhấc nhẹ tại chỗ không bị tụt đáy. * Dồn hỗn hợp lần 2 : Đổ hỗn hợp đầy bầu, nén nhẹ, tạo độ xốp trong bầu. Hình 1.2.27 : Dồn và nén đất lần 2 Yêu cầu độ xốp50-60% 5.3. 3. Xếp bầu vào luống: 48
  49. Luống để xếp bầu phải có nền phẳng. Tùy theo tình hình khí hậu, đất đai mà tạo mặt bằng đáy luống chìm hay luống bằng. Nếu luống chìm thì đáy luống thấp hơn mặt vườn ươm 5-7 cm. Xếp so le hoặc xếp thẳng hàng , xếp từ giữa luống xếp về phía người ngồi, luống rộng 1,0 – 1,2m chiều dài tùy theo diện tích. Hình 1.2.28 : Đóng và xếp bầu vào luống * Yêu cầu kỹ thuật đóng và xếp bầu vào luống: - Yêu cầu kỹ thuật của một bầu: + Thành bầu không bị gấp khúc + Đáy bầu chặt, nhấc nhẹ tại chỗ không bị tụt đáy ( đối với loại vỏ bầu bằng P.E thủng đáy).Độ xốp trong bầu đảm bảo 50 – 60 %. Miệng bầu phẳng + Bầu xếp đúng thẳng và xít nhau 5.3.4- Áp đất tạo má luống: ( đối với nền đất) Kéo đất ở rãnh kéo vào luống bầu tạo má luống kín 2/3 chiều cao bầu - Yêu cầu kỹ thuật của luống bầu : Luống bầu thẳng, mặt luống bầu phẳng áp đất2 /3 chiều cao của bầu tạo má luống. Đập chặt má luống. 5.4. Tạo độ ẩm bầu Tưới đủ ẩm cho bầu ươm cây bằng cách dùng thùng ô doa hoặc dây tưới hoặc hệ thống tưới phun tự động. Độ ẩm bầu từ 50 -60% 49
  50. B. Câu hỏi và bài tập 1. Câu hỏi 1.1. Nêu các điều kiện để chọn địa điểm lập vườn ươm 1.2. Vườn ươm thường được quy hoạch những khu vực nào để thuận tiện cho việc gieo ươm cây giống 2. Các bài tập thực hành 2.1. Bài thực hành số 1.2.1: Lên luống * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc lên luống * Nguồn lực - Diện tích đất giành cho khu gieo ươm - Dụng cụ: Cuốc bàn, dây căng, thước gạt, bàn trang, * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Lên luống nổi có gờ + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên lên luống thẳng, mặt luống phẳng, gờ luống thẳng, chắc, kích thước đảm bảo theo yêu cầu + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. + Giao bài tập cho từng nhóm, cá nhân * Nhiệm vụ của nhóm + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Lên luống nổi có gờ + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện: 1 giờ * Địa điểm:Vườn ươm * Tiêu chuẩn của sản phẩm: luống được lên hoàn chỉnh đảm bảo yêu cầu: Luống thẳng, mặt luống phẳng, gờ luống thẳng, chắc, kích thước đảm bảo 2.2. Bài thực hành số 1.2.2: Chuẩn bị đất ruột bầu * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc chuẩn bị đất ruột bầu * Nguồn lực: Đất, cuốc bàn, xẻng, sàng đất * Cách thức tiến hành: 50
  51. + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Chuẩn bị đất ruột bầu + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên đất được sàng nhỏ, không có đá lẫn, cỏ dại + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. * Nhiệm vụ của nhóm + Giao bài tập cho từng nhóm/ cá nhân + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Sàng đất ruột bầu + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện: 3 giờ * Địa điểm: Vườn ươm * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Đất được sàng nhỏ, không có đá lẫn, sạch cỏ rác 2.3. Bài thực hành số 1.2.3: Pha trộn hỗn hợp ruột bầu * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc pha trộn hỗn hợp ruột bầu * Nguồn lực: Đất được sàng nhỏ, phân chuồng hoặc phân lân/phân vô cơ, ô doa, nước sạch * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Pha trộn hỗn hợp ruột bầu + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên trộn đều các thành phần, độ ẩm đảm bảo + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. * Nhiệm vụ của nhóm + Giao bài tập cho từng nhóm/ cá nhân + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Pha trộn hỗn hợp ruột bầu + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện :1giờ * Địa điểm: Vườn ươm * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Các thành thành phần hỗn hợp được trộn đều, đủ ẩm 51
  52. 2.4. Bài thực hành số 1.2.4: Đóng và xếp bầu vào luống * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc đóng và xếp bầu vào luống * Nguồn lực: Đất ruột bầu, túi bầu, ghế ngồi, luống để xếp bầu * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Đóng và xếp bầu vào luống + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên Bầu đóng đầy, đáy bầu chặt, miệng bầu và thành bầu thẳng + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. * Nhiệm vụ của nhóm + Giao bài tập cho từng nhóm, cá nhân + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Đóng và xếp bầu vào luống + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện: 5 giờ * Địa điểm: Vườn ươm * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Bầu đóng đầy, đáy bầu chặt, miệng bầu và thành bầu thẳng, xếp bầu theo hàng, bầu xếp thắng đứng C. Ghi nhớ: 1.Các yêu cầu lựa chọn địa điểm lập vườn ươm - Đất: Cát pha hay thịt nhẹ, ít đá lẫn, tương đối bằng phẳng - Vị trí: Thuận tiện cho bảo vệ, đi lại -Nguồn nước: Đủ, sạch không bị ô nhiễm 2. Phân loại vườn ươm: Có 2 loại vườn ươm: Nền cứng ( nền xi măng, gạch dùng cho sản xuất quy mô lớn, cố định. Nền mềm( nền đất) dùng cho các hộ gia đình là chủ yếu 3. Quy hoạch vườn ươm - Quy hoạch về diện tích - Quy hoạch khu vực sản xuất - Quy hoạch hệ thống bổ trợ sản xuất 4. Trình tự các bước kỹ thuật lên luống 52
  53. Định Tạo San mặt Tạo gờ Đập má hình hình luống luống luống và luống luống mép gờ 5. Trình tự các bước kỹ thuật đóng bầu Lấy, mở Dồn hỗn Xếp bầu Âp đất miệng hợp vào vào tạo má túi bầu bầu luống luống luống 53
  54. BÀI 3: QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG Mã bài: MĐ01-03 Mục tiêu: - Lựa chọn được phương thức phòng chống cháy rừng hiệu quả và phù hợp nhất. - Làm được băng phòng chống cháy rừng đạt yêu cầu kỹ thuật. - Thực hiện được công việc ngăn chặn người và gia súc phá hoại. A. Nội dung 1. Phòng chống cháy rừng 1.1. Khái niệm cháy rừng: Là sự lan truyền không định hướng của ngọn lửa trong rừng gây tổ thất cho rừng và môi trường Hình 1.3.1: Cháy rừng 1.2. Nguyên nhân gây cháy rừng Nguồn lửa là nguyên nhân cơ bản của cháy rừng. Nguồn lửa gây cháy rừng có 54
  55. nhiều. Nhưng có thể chia làm 2 nhóm cháy: 1.2.1. Lửa do các hiện tượng tự nhiên - Nguồn lửa do các hiện tượng tự nhiên gây ra như: Sấm sét, núi lửa, động đất hoặc đá đổ gặp điều kiện nắng nóng kéo dài cũng có thể gây cháy rừng. Ở Việt Nam hiện tượng sấm sét gây cháy rừng rất ít gặp Hình 1.3.2: Hiện tượng sấm sét gây cháy rừng - Mùa khô hanh có thể là nguyên nhân gây cháy rừng Hình 1.3.3: Cành khô lá dụng/ mùa khô là vật liệu cháy rừng 55
  56. 1.2.2. Lửa do hoạt động của con người Phần lớn số vụ cháy rừng xảy ra đều do hoạt động của con người trực tiếp hoặc gián tiếp gây ra * Cháy rừng do con người trực tiếp gây ra - Do đốt nương làm rẫy Hình1.3.4.: Người dân đốt nương làm rẫy gây cháy rừng - Do đốt dọn thực bì để trồng rừng - Do đốt rừng để săn bắt chim thú, lấy mật ong - Đốt rừng để làm đồng cỏ chăn nuôi gia súc - Do con người dùng lửa thiếu ý thức như: Đốt than, nấu ăn, hút thuốc trong rừng 1.3. Tác hại của cháy rừng a.Thiệt hại về tài nguyên rừng: + Tất cả các cây rừng bị cháy, cây tái sinh, hạt giống bị thiêu huỷ thành tro bụi. động vật rừng phần bị chết hoặc phải dời đi nơi khác sống. Sau khi bị cháy thực vật rừng còn sót lại thường sinh trưởng và phát triển kém hay bị sâu bệnh hại. Khả năng tái sinh tự nhiên của rừng kém, diễn thế rừng đi xuống một cách nhanh chóng. 56
  57. + Hoàn cảnh tự nhiên của rừng bị phá vỡ hình thành nhiều đất chống,đồi núi trọc làm mất khả năng phòng hộ của rừng, dẫn đến hiện tượng rửa trôi lớp đất mặt gây ra lũ lụt, hạn hán. - Làm mất tầng đất canh tác, giảm độ phì của đất. - Lớp thảm mục bị cháy làm mất khả năng điều hoà nhiệt, độ ẩm nhất là khả năng điều hoà nguồn nước của rừng, lượng NPK giảm đi, đất bị bạc mầu, đó ong hoá nhanh. - Làm chết hầu hết các loài vi sinh vật trong tầng đất. - Làm tăng độ chua trong đất, kết cấu đất thay đổi. b. Phá vỡ môi trường sống. - Cháy rừng làm thay đổi nguồn sinh sống của con người làm mặt đất canh tác và độ màu mỡ của đất giảm nhanh. Làm mất nơi dự trữ nước, điều hoà nguồn nước của rừng dẫn đến hiện tượng sa mạc hoá xẩy ra. - Làm thay đổi môi trường sống của các loài động thực vật . - Làm thay đổi cảnh quan văn hoá, giá trị tham qan du lịch giảm. Ngoài ra cháy rừng còn có thể gây ra mất mát tài sản gây thương vong cho con người. 1.4. Các biện pháp phòng chống cháy rừng 1.4.1. Đường băng xanh: Là những đường băng được trồng cây xanh hỗn giao, có kết cấu nhiều tầng, , băng có chiều rộng 30-40 m. Trên băng chọn những loài cây có khả năng chịu lửa tốt ngăn , khó cháy như: Cây keo, cây dứa hoặc chia rừng thành các lô, nhằm hạn chế cháy lớn 57
  58. Hình 1.3.5: Trồng băng cây xanh cản lửa - Ngăn chặn cháy lan mặt đất và cháy tán những khu rừng dễ cháy, đồng thời cũng là chỗ dựa để tiến hành vận chuyển lực lượng và các phương tiện dập tắt đám cháy, vận chuyển cây giống, phân bón ., làm đường tuần ta bảo vệ rừng, phát hiện cháy rừng. * Khi xây dựng đường băng cản lửa cần chú ý: - Đối với địa hình bằng phẳng hoặc dốc dưới 150, đường băng phải vuông góc với hướng gió chính trong mùa cháy. - Đối với địa hình dốc trên 150 , đường băng phải bố trí trùng với đường đồng mức hoặc theo đường dông. 1.4.2. Làm đường băng trắng Là những dải đất trống đã được chặt trắng thu dọn hết cây cỏ, thảm mục và được cuốc hay cày lật đất nhằm ngăn cản lửa cháy. 58
  59. Hình 1.3.6: Làm đường băng cản lửa Hình 1.3.7: Làm đường băng trắng cản lửa 1.4.3. Vệ sinh rừng và làm giảm vật liệu cháy Vật liệu cháy trong rừng là lớp lá rụng, cành cây khô mục, cây chết do già cỗi, sâu bệnh, do gió bão làm đổ . Về mùa khô hanh cần thu gom lớp lá rụng, cành khô 59
  60. mục đưa ra khỏi rừng hoặc tập trung thành đống nhỏ đem đốt có sự kiểm soát ngọn lửa của con người. ơ Hình 1.3.8: Vệ sinh rừng làm giảm vật liệu cháy - Thực hiện biện pháp này cần chú ý: + Cần có ít nhất 10 người tham gia, cử một người phụ trách chung. + Chuẩn bị đầy đủ dụng cụ chữa cháy: Cuốc, cào, dao phát, bình chữa cháy, đòn dập lửa + Chuẩn bị được đầy đủ bảo hộ lao động, phương tiện, thuốc, bông băng để sơ cấp cứu. + Đốt vật liệu cháy vào lúc sáng sớm hoặc chiều tối, không đốt vào buổi trưa. + Luôn theo dõi diễn biến đám cháy 1.5. Các biện pháp chữa cháy rừng Chữa cháy rừng phải đảm bảo 3 yêu cầu sau: - Dập tắt lửa phải kịp thời triệt để. - Hạn chế ở mức thấp nhất sự thiệt hại về mọi mặt. - Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện chữa cháy. Khi chữa cháy rừng có thể áp dụng một trong hai biện pháp sau: 1.5.1. Biện pháp chữa cháy trực tiếp 60
  61. Biện pháp này thường được áp dụng cho những đám cháy nhỏ dưới 1ha và chủ yếu đối với đám cháy dưới mặt đất. a. Dập lửa bằng các dụng cụ thô sơ - Khi ngọn lửa lan chậm có xu hướng cháy cả về hai phía, chiều cao ngọn lửa thấp, diện tích đám cháy nhỏ thì đội hình nên bố trí thành đội 8-10 người dùng cành cây tươi hoặc bao tải ướt đập thẳng vào đám cháy. Hình1.3.9. Dập lửa bằng cành cây tươi b. Dập lửa bằng nước Nếu nước được phun với áp lực mạnh sẽ thấm sâu vào vật liệu cháy, tách thành các phần nhỏ và tách ngọn lửa khỏi vật liệu cháy. Để làm tăng tác dụng dập lửa người ta hòa vào nước các chất hoạt tính bề mặt hoặc các dung dịch muối nặng như muối axit photphoric (H3PO4) 15-20% Các chất đó có tác dụng giảm sức căng bề mặt và giảm nhiệt.Khi chữa cháy có thể dùng các dụng cụ đơn giản như thùng, gầu tưới nước đến các loại máy bơm như bơm tay, máy phun đặt trên ô tô. 61
  62. Hình 1.3.10. Dập lửa bằng vòi phun nước C .Dập lửa bằng các chất hóa học kết hợp với phương tiện cơ giới Ngoài các biện pháp dập lửa thông thường ở trên. Với những nơi địa hình bằng phẳng có thể sử dụng phương pháp dập lửa bằng cát, đám cháy lớn, mức độ nguy hại cao có thể dập lửa bằng chất hóa học như bọt khí CO2 1.5.2. Biện pháp chữa cháy gián tiếp a. Chữa cháy bằng băng trắng cản lửa. Băng trắng ngăn lửa thường làm ở phía trước đám cháy và có xu hướng cong về hai phía của ngọn lửa tùy theo diện tích cháy, tốc độ gió và địa hình Khi thiết kế băng trắng cản lửa phải biết lợi dụng địa hình như sông, suối, đường giao thông Băng trắng ngăn lửa thường có chiều rộng 15-20 m, nếu tốc độ gió lớn, đám cháy lan tràn quá nhanh thì chiều rộng của băng có thể lên tới 20-30 m. 62
  63. Hình 1.3.11. Làm đường băng ngăn lửa b. Chữa cháy bằng băng đốt trước Ở phía trước đám cháy tiến hành thiết kế hai băng song song có xu hướng bao quanh đám cháy, mỗi băng rộng 15-30m. Trên hai băng đó dọn vật liệu về phía giữa hai băng rồi châm lửa đốt. Chiều rộng của tuyến lửa đốt trước phụ thuộc vào khoảng cách giữa hai băng được dọn sạch vật liệu lúc đầu. Chiều rộng sẽ phụ thuộc vào gió và khối lượng vật liệu cần đốt. 1.6. An toàn khi chữa cháy Cần phải nắm vững một số quy định đảm bảo an toàn cho người chữa cháy: - Nắm vững đặc điểm vùng rừng dễ cháy, điều động lực lượng và phương tiện thích hợp + Khi cháy rừng phải nắm được mức độ, quy mô của đám cháy để huy động lực lượng, phương tịên chính xác tránh lãng phí + Kiểm tra nắm vững tình hình rừng, đường, suối, dân sinh, nghề sản xuất ở địa phương. 63
  64. Hình 1.3.12. Kiểm tra tình hình rừng + Nếu cường độ đám cháy lớn thì việc tiến hành chữa cháy phải tiến hành vào buổi chiều tối hoặc sáng sớm. + Mọi người tham gia chữa cháy cần hiểu luật phòng cháy và kỹ thuật an toàn khi chữa cháy. Không để người bệnh tật, sức khỏe yếu đi chữa cháy. 2. Ngăn chặn ngƣời và gia súc phá hoại rừng 2.1. Ngăn chặn người 2.1.1. Tuyên truyền nhân dân bảo vệ rừng a. Tuyên truyền cho nhân dân hiểu rõ tác dụng của rừng - Rừng có tác dụng phòng hộ Che phủ đất, bảo vệ đất, hạn chế xói mòn, rửa trôi đất. Rừng chắn gió hại, chắn cát bay, chắn sóng, bảo vệ đê sông, đê biển. - Rừng điều tiết nguồn nước, làm sạch nguồn nước, hạn chế hạn hán lũ lụt, lũ quét. b. Phương pháp tuyên truyền - Xây dựng viết các khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ rừng. “ Rừng là vàng, nếu mình biết bảo vệ, xây dựng thì rừng rất quý” lời Hồ Chủ Tịch “Cháy rừng như thể cháy nhà 64
  65. Cháy rừng như thể cháy da thịt mình” “ Cây là lá phổi xanh của trái đất” - Dùng phim ảnh, tranh, áp phích, loa phóng thanh phục vụ cho công tác tuyên truyền, bảo vệ rừng: Hình 1.3.13. Biển báo cấm lửa 2. 1.2. Tổ chức nhân dân bảo vệ rừng a. Tổ chức nhân dân phòng chống cháy rừng. - Tổ chức nhân dân và mọi lực lượng tham gia làm đường băng, kênh, mương ngăn cản cháy rừng, 65
  66. Hình 1.3.14. Các lực lượng tham gia làm đường băng ngăn cản cháy rừng - Làm chòi canh phát hiện lửa rừng. - Hướng dẫn và tập huấn kỹ thuật chữa cháy rừng cho dân thường xuyên tiếp xúc với rừng. - Phát động nhân dân phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hành vi phát đốt rừng trái phép đốt làm nương rẫy, hành vi vi phạm về phòng chống cháy rừng. 2.2. Ngăn chặn gia súc phá hoại Phát động nhân dân phát hiện ngăn chặn kịp thời những hành vi phá hại Rừng, vi phạm quản lý bảo vệ rừng gây tác hại cho rừng của con người như: Phá rừng trái phép, khai thỏác rừng trái phép, săn bắn trái phép động vật rừng, mua bỏán, kinh doanh, vận chuyển trái phép lõâm sản, chăn thả trâu bò trái quy định. Các hành vi vi phạm về quản lý bảo vệ trờn được lập biên bản vi phạm hành chính quản lý bảo vệ rừng theo mẫu thống nhất, gửi cơ quan chức năng xử lý giải quyết. Tổ chức nhân dân vùng núi làm nương rẫy định canh, thâm canh, luân canh, chăn thả gia xúc, sản xuất nông lâm ngư nghiệp kết hợp trong vùng được quy hoạch. Tổ chức nhân dân làm hàng rào, đào hào ngăn chặn trâu bò bảo vệ những khu rừng cần bảo vệ 66
  67. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1.1. Nguyên nhân, tác hại của cháy rừng 1.2. Trình bày các biện pháp phòng chống cháy rừng 1.3. Trình bày các biện pháp chữa cháy rừng 2. Các bài thực hành 2.1. Bài thực hành số 1.3.1. Làm đƣờng băng trắng cản lửa * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc làm băng trắng cản lửa * Nguồn lực: Cuốc bàn, dao phát * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Làm băng trắng cản lửa + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên khi thực hiện phải thu dọn hết thực bì trên băng, gạt sạch lớp cành khô lá rụng trên mặt đất theo đường đồng mức, cuốc/ cày lớp đất mặt để ngăn cản lửa cháy + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. * Nhiệm vụ của nhóm: + Giao bài tập cho từng nhóm, cá nhân + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Làm băng trắng cản lửa + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện : 2 giờ * Địa điểm: Đồi/rừng * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Dọn hết thực bì trên băng, gạt sạch lớp cành khô lá rụng trên mặt đất theo đường đồng mức có thể cuốc/ cày lớp đất mặt( tùy theo điều kiện cụ thể) để ngăn cản lửa cháy 2.2. Bài thực hành số 1.3.2. Làm băng xanh cản lửa * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hiện công việc làm băng xanh cản lửa 67
  68. * Nguồn lực: Cuốc bàn, dao phát, cây con giống * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Làm băng xanh cản lửa + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên cuốc hố trồng cây con để ngăn cản lửa cháy + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên, bầu nhóm trưởng. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. * Nhiệm vụ của nhóm: + Giao bài tập cho từng nhóm, cá nhân + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Làm băng xanh cản lửa + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện : 2 giờ * Địa điểm: Đồi/rừng * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Băng được trồng cây ( tùy theo điều kiện cụ thể) để ngăn cản lửa cháy C. Ghi nhớ 1. Khái niệm cháy rừng 2.Nguyên nhân gây cháy rừng - Do các hiện tượng tự nhiên: Sấm, sét, núi lửa, thời tiết khô hanh - Do hoạt động của con người: Đốt nương, đốt dọn thực bì, do ý thức của con người 3. Tác hại của cháy rừng - Thiệt hại về tài nguyên rừng - Phá vỡ môi trường sống, có thể gây thương vong cho con người 4. Các biện pháp phòng chống cháy rừng - Làm đường băng xanh cản lửa, băng rộng 30-40m hoặc 8-12 m tùy theo từng nơi, chọn những cây trồng khó cháy - Làm đường băng trắng - Vệ sinh rừng - Các biện pháp ngăn chặn người và gia súc phá hoại rừng 68
  69. 5. An toàn khi chữa cháy + Khi cháy rừng phải nắm được mức độ, quy mô của đám cháy để huy động lực lượng, phương tịên chính xác tránh lãng phí + Kiểm tra nắm vững tình hình rừng, đường, suối, dân sinh, nghề sản xuất ở địa phương. 69
  70. BÀI 4: LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT VÀ XÁC ĐỊNH CHI PHÍ SẢN XUẤT Mã bài: MĐ01 - 04 Mục tiêu - Lập được kế hoạch sản xuất gieo trồng phù hợp với từng địa phương - Liệt kê được các hoạt động sản xuất. - Dự tính được chi phí về giống, phân bón, thuốc BVTV, nước tưới và các hạng mục khác trên đơn vị diện tích trồng cây lâm sản ngoài gỗ. - Dự tính được giá thành sản xuất A. Nội dung 1. Lập kế hoạch sản xuất 1.1. Kế hoạch diện tích Xây dựng kế hoạch về diện tích đất cần thực hiện theo một số bước sau: Trước hết là vấn đề sở hữu về đất đai: đất đai của hộ thuộc loại hình sở hữu nào? đất sở hữu, đất thuê mướn, đất đấu thầu, khai hoang, phục hóa Tổng diện tích: Đất đang sở hữu là bao nhiêu và đang sử dụng là bao nhiêu? Điều kiện: Dất đai, thổ nhưỡng tốt hay xấu, hiện trạng rừng, độ tàn che? Vị trí địa lý của từng mảnh đất: Thuận lợi giao thông, độ cao Đối với đất chưa sử dụng: lý do chưa sử dụng: do vị trí địa lý, do thổ nhưỡng, điều kiện giao thông, thủy lợi? hay do các hộ thiếu lao động, thiếu vốn hay các nguồn lực khác. Đối với đất đang sử dụng: tình trạng sử dụng mảnh đất đó thế nào? Hiện đang trồng gì? Làm gì? Có những thuận lợi và khó khăn gì khi sử dụng các khu đất đó? Bảng 1 : Thống kê hiện trạng đất đai của cơ sở sản xuất Loại đất ĐVT Số Chất Mục Hình Năng Ghi chú lượng lượng đích sử thức sở suất/giá dụng hữu trị sx 70
  71. Sau khi tiến hành thống kê và phân tích tình hình sử dụng nguồn đất hiện tại, các cơ sở sẽ tìm ra các phương án để sử dụng hợp lý đất đai, để làm được điều này các cơ sở/hộ gia đình cần phải giải quyết các câu hỏi như: Căn cứ vào cây trồng hiện tại, xem xét khu đất hiện tại đã sử dụng hợp lý hay chưa? Diện tích nào sử dụng hợp lý và chưa hợp lý? Nếu chuyển sang cây trồng khác thì loại nào là hợp lý và có lợi nhất? Đối với các diện tích hiện tại đang sử dụng có thể chuyển sang trồng cây trồng khác không? Nếu chuyển sang các loại cây trồng khác thì điều kiện cần đầu tư, bổ sung là gì? Điều kiện nào có thể làm, điều kiện nào không thể làm? Từ những câu hỏi đặt ra như trên, cùng với việc phân tích và nắm bắt nhu cầu của từng loại sản phẩm trên thị trường, các cơ sở sản xuất sẽ quyết định diện tích trồng cây hợp lý để sử dụng có hiệu quả nguồn đất hiện tại của nông hộ. - Có rất nhiều phương án xây dựng cơ cấu diện tích gieo trồng, mỗi một phương án sẽ đem lại hiệu quả riêng biệt. Nhưng vấn đề là phải xây dựng cơ cấu diện tích gieo trồng mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất, hợp lý nhất. Các căn cứ dưới đây sẽ giúp các cơ sở sản xuất xác định được cơ cấu diện tích đất phù hợp: Căn cứ vào điều kiện khí hậu của vùng. Căn cứ vào đặc điểm của mỗi loại cây trồng Xuất phát từ nhiệm vụ của kế hoạch (về đơn đặt hàng, về nhu cầu thị trường ) đã đặt ra. Phải căn cứ vào phương hướng sản xuất, vào tính chất chuyên môn hóa của các cơ sở sản xuất. Căn cứ vào hiện trạng đất, lao động, cơ sở kỹ thuật của từng cơ sở. Căn cứ vào nhu cầu nội bộ và giá trị kinh tế của các loại cây trồng 1.2. Kế hoạch năng suất Năng suất cây trồng thu hoạch được trên 1 đơn vị diện tích là một chỉ tiêu chất lượng quan trọng, Khi mà quỹ đất nông lâm nghiệp ngày càng hạn hẹp thì việc tăng năng suất cây trồng là nhiệm vụ chủ yếu của người trồng rừng để có thể đảm bảo được kế hoạch sản lượng đề ra. Khi lập kế hoạch sản xuất trồng cây dưới tán rừng cần phải xác định năng suất của cây trồng tương đối chính xác, có cơ sở khoa học. Do sản xuất trồng cây lâm sản ngoài gỗ phụ thuộc nhiều vào điều kiện thiên nhiên nên năng suất cây trồng hàng năm tăng giảm cũng còn phụ thuộc vào điều kiện thiên nhiên thuận lợi hay khó khăn. 1.3. Kế hoạch sản lượng 1.3.1. Những căn cứ để xác định sản lượng cây trồng 71
  72. Căn cứ phương thức gieo trồng và kế hoạch sử dụng đất trong kỳ kế hoạch. Căn cứ vào năng suất cây trồng . Căn cứ vào nhu cầu thị trường (hoặc đơn đặt hàng) của sản phẩm để tính toán sản lượng cây trồng dự kiến kỳ kế hoạch. 1.3.2. Xác định khả năng về sản lượng cây trồng Khi xác định khả năng sản xuất trong kỳ kế hoạch của sản phẩm, chúng ta cần tính đến khả năng hiện có và khả năng tiềm tàng có thể khai thác được trong kỳ kế hoạch. Phải xem xét đến tình hình khí hậu, thời tiết, đất đai, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật của cơ sở sản xuất có phù hợp với loại cây trồng hay không? Sản lượng đươc tính: Sản lƣợng = Diện tích x năng xuất 1.3.3. Cân đối giữa nhu cầu và khả năng của cơ sở sản xuất. Nếu giữa nhu cầu và khả năng sản xuất sản phẩm không cân đối, nhu cầu đòi hỏi cao mà khả năng chưa đáp ứng với nhu cầu, thì cần có những biện pháp giải quyết tích cực hoặc tăng năng suất cây trồng hoặc mở rộng diện tích gieo trồng để đảm bảo kế hoạch đề ra. 1.4. Kế hoạch biện pháp trồng trọt Xây dựng quy trình kỹ thuật cho cây trồng có một tầm quan trọng đặc biệt. Căn cứ vào yêu cầu sinh lý của cây trồng, vào điều kiện cụ thể của từng cơ sở, các mức năng suất cần đạt được trong kỳ, trong bảng quy trình kỹ thuật chúng ta sẽ xác định toàn bộ chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chủ yếu để tiến hành sản xuất cây trồng đó trong năm kế hoạch. Quy trình kỹ thuật (hay quy trình sản xuất) là cơ sở để lập kế hoạch biện pháp trồng trọt, là cơ sở để cân đối sức lao động, vật tư kỹ thuật Năng suất cây trồng cao hay thấp phụ thuộc vào các biện pháp liên hoàn như: Biện pháp thủy lợi/tưới tiêu, phòng trừ sâu bệnh, làm đất, mật độ trồng cho nên, muốn đảm bảo kế hoạch sản xuất thực hiện tốt, nhất thiết phải có các kế hoạch biện pháp hoàn chỉnh. 1.4.1. Kế hoạch làm đất Kế hoạch làm đất như cày, bừa, cuốc hố là một trong những yêu cầu quan trọng của các loại kế hoạch và đảm bảo chất lượng canh tác, giúp cây trồng sinh trưởng, hạn chế sâu bệnh, cỏ dại, tăng năng suất cây trồng, gieo trồng và thu hoạch đúng thời vụ. Căn cứ vào diện tích đất, vào yêu cầu kỹ thuật của cây trồng để xây dựng kế hoạch làm đất. Xây dựng kế hoạch làm đất là xác định: + Diện tích làm đất theo từng cây trồng 72
  73. + Thời gian làm đất + Yêu cầu kỹ thuật làm đất + Qui trình làm đất + Khối lượng công việc làm đất (có thể qui đơn vị tiêu chuẩn) Ví dụ 1: Qui trình làm đất trồng mây dưới tán rừng: - Thời gian: Từ tháng 7 đến tháng 1 năm sau. - Yêu cầu kỹ thuật làm đất: Đất dưới tán rừng kín thường ẩm, độ cao 1.500 – 2.200m, bề mặt tương đối bằng phẳng, hoặc có độ dốc dưới 15 độ. - Qui trình làm đất: + Chặt phá bỏ tất cả các loại cây ở tầng dưới tán, tầng tán chỉ để lại một số cây gỗ, đủ tạo nên tàn che 0,4 – 0,6%. + Cuốc bỏ các gốc cây + Cuổc hố trồng cự ly 3 x 4m/cây. - Khối lượng công việc làm đất : + Phát don thực bì: 20 -25 công/ha + Cuốc hố: 70-75 công/ha + Lấp hố: 70-75 công/ha 1.4.2. Kế hoạch về phân bón Phân bón là yếu tố quan trọng góp phần cải tạo đất và nâng cao năng suất của cây trồng. Bón phân đúng số lượng, chất lượng, bón đúng lúc, đúng kỹ thuật sẽ làm cho năng suất cây trồng tăng lên nhanh chóng, chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm giảm và hiệu quả kinh tế của 1 kg phân bón sẽ tăng. Khi lập kế hoạch về phân bón chúng ta cần căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật trồng trọt. Ví dụ 2: Yêu cầu về phân bón để trồng cây trám trắng/ ha - Phân bón lót: 10-15 kg/hố ( mật độ trồng lấy quả 500 cây/ha), - Bón phân giai đoạn chăm sóc: Năm thứ 1: Phân bón NPK ( 0,2 kg/cây), tổng là 100 kg Năm thứ 2: Phân NPK (0,2 kg/cây), tổng là 100 kg Năm thứ 3: Phân NPK (0,2 kg/cây) tổng là 100 kg 1.4.3. Kế hoạch về giống 73
  74. Giống là tiền đề tạo ra năng suất cây trồng cao, khi xây dựng kế hoạch giống cần dựa vào diện tích trồng của từng vụ, kế hoạch hàng năm, vào mức giống của từng loại cây trồng trên đơn vị diện tích, các cơ sở sản xuất cần phải chuẩn bị đầy đủ số cây giống để trồng kịp thời vụ. Tùy vào các loại cây trồng và từng thời vụ mà cần số lượng giống cụ thể. Xây dựng kế hoạch giống phải có số lượng dự trữ phòng khi phải trồng lại vì hư hỏng. Trong khi xây dựng kế hoạch giống cần chú ý đến các loại giống có năng suất cao; những giống có thời gian sinh trưởng ngắn có thể trồng cho phần lớn hoặc toàn bộ diện tích. Cần căn cứ vào nhu cầu thị trường về loại sản phẩm cây trồng để cơ sở lựa chọn lượng giống trồng phù hợp. Xây dựng kế hoạch giống cần căn cứ vào diện tích trồng, loại đất. Sau khi xác định được số lượng và chất lượng của từng loại giống các cơ sở sẽ tiến hành cân đối để có số lượng từng loại giống đủ trồng trên diện tích đã định. Nếu thiếu các cơ sở sẽ có kế hoạch chủ động mua vào nhằm đáp ứng lịch thời vụ của từng loại cây trồng. Xác định khối lượng giống cây trồng cần chú ý đến các yêu cầu: chất lượng, qui cách giống, thời gian sử dụng từng loại giống, nguồn cung ứng giống. Dự tính khối lượng giống theo công thức: ( KL giống = DT gieo trồng x Mức gieo trồng + tỷ lệ dự phòng) Ví dụ 3: Yêu cầu về giống để trồng thâm canh cây mây - Yêu cầu một số tiêu chuẩn giống: Tuân thủ các qui định về quản lý giống cây trồng Lâm nghiệp. Cây con giống: có từ 12-18 tháng tuổi, cao trên 15-20 cm, đường kính cổ rễ 0,5-0,6cm, có ít nhất 3- 4 lá, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh ( kể cả cây giống tách từ hom gốc). - Mật độ: 15.000 cây/ha, hàng cách hàng 1 m, cây cách cây 0,5 m( trồng hàng kép). Quy cách hố: 30 x 30 x 30 cm - Tỷ lệ cây trồng dặm 10% - Tỷ lệ cây sống sau khi trồng dặm đạt ≥ 85 % - Như vậy tổng số cây giống cho 1ha là: 15.000 +1.500 = 16.500 cây 1.4.4. Lập kế hoạch sản xuất gieo ươm cây con giống - Xác định nhu cầu cây con + Khi xây dựng kế hoạch sản xuất nhất thiết phải căn cứ vào kế hoạch trồng rừng và thị trường nhu cầu cây con để xây dựng sản xuất lại cây gì, số lượng bao nhiêu, thời gian nào xuất vườn, loại cây giống là cây trồng trong bầu hay cây rễ trần, cây hạt, cây hom hoặc cây ghép để xây dựng kế hoạch phù hợp, sát thực, hiệu quả. Trên cơ sở đó đề ra tiến độ sản xuất thích hợp. + Xây dựng tiến độ sản xuất phải thoả mãn 3 yêu cầu sau: 74
  75. . Sản xuất đủ cây con phục vụ nhu cầu trồng cây . Cung cấp đều đặn, kịp thời vụ cây giống trong suốt mùa trồng rừng . Cây con xuất vườn sinh trưởng tốt, chất lượng cao - Xác định thời vụ gieo ươm Cần phải xác định chính xác thời vụ gieo ươm để thực hiện được việc đó cần căn cứ vào điều kiện khí hậu, thời tiết của địa phương, tuổi cây xuất vườn, thời gian xuất vườn đáp ứng thời vụ trồng rừng. Ví dụ: Đối với gieo ươm cây mây Thời gian ươm trong vườn: khoảng 18-20 tháng. Thời vụ trồng rừng vào tháng 2,3 năm 2013 thì thời vụ ươm cây phải bắt đầu vào khoảng tháng 8,9 năm 2011. Nếu để cây trong vườn ươm quá lứa làm chất lượng cây giảm, phải hãm cây rất tốn công chăm sóc. - Lập kế hoạch sản xuất gieo ươm cây con Lập kế hoạch sản xuất: + Khi lập kế hoạch sản xuất cần phải thêm khoảng 20% số cây con bù cho hao hụt trong quá trình sản xuất và trồng. + Việc sản xuất cây con cần phải lập kế hoạch chi phí về hạt giống, hom giống, túi bầu, phân bón, thuốc trừ sâu, nhân công, dụng cụ vật tư Các bƣớc lập kế hoạch gieo ƣơm cây con giống Bước 1: Lập kế hoạch về dụng cụ sản xuất gồm tính cho 1 vụ gieo ươm Dự kiến dụng cụ sản xuất cho gieo ƣơm cây giống mây/vụ TT Dụng cụ ĐVT Số lƣợng Ghi chú 1 Cuốc Cái 10 2 Xẻng Cái 10 3 Dao tay Cái 05 4 Cào răng Cái 02 5 Kéo cắt Cái 10 6 Thùng tưới Cái 10 7 Quang, giành, đòn gánh Cái 20 8 Dây dẫn nước mét 100 9 Bình phun thuốc Cái 02 10 Xén đảo cây Cái 15 11 Lưới đen kg 30 75
  76. 12 Cột tre/cột bê tông Bước 2: Lập kế hoạch về vật tư sản xuất Bảng vật tƣ dùng cho gieo ƣơm cây giống TT Vật tƣ ĐVT Số lƣợng Ghi chú 1 Hạt giống Hạt trám Kg 10 Hạt song Kg 05 Hạt mây Kg 10 Hạt táo mèo Kg 10 2 Túi bầu Loại kích thước 6 x12cm Kg 10 Loại 9 x 17 cm Kg 05 3 Phân bón Kg Phân chuồng Kg 1000 Phân NPK Kg 50 4 Thuốc BVTV -Thuốc phòng trừ bệnh Gói 10 . -Thuốc trừ sâu Gói 10 Ghi chú: Căn cứ vào số lượng cây con cần sản xuất để xác định lượng túi bầu cần mua, lượng đất ruột bầu, lượng phân bón cho phù hợp. Bước 3: Lập kế hoạch về nhân lực - Nhân công sàng đất - Nhân công đóng bầu - Nhân công cấy cây, gieo hạt, chăm sóc . Bước 4: Xây dựng lịch hoạt động vườn ươm - Các loại cây gieo ươm - Số lượng cây gieo ươm - Các loại cây gieo ươm theo từng tuần, từng tháng (Xử lý hạt, gieo hạt, đóng bầu, cấy cây, chăm sóc, hãm cây, xuất cây: 76
  77. Chú ý: xử lý hạt không nên tập chung vào 1 lần mà cần chia ra vài lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần để tránh dồn dập các công việc nhất là khi xuất cây. - Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất - Tổ chức thực hiện kế hoạch và sắp xếp thời gian cho các hoạt động 1 cách chính xác, không chồng chéo - Tổ chức sử dụng, bảo quản công cụ, thiết bị phục vụ vườn ươm - Tổ chức điều hành công việc vườn ươm - Tổ chức xuất cây, bán cây Muốn tổ chức, thực hiện tốt các công việc trên yêu cầu người phụ trách vườn ươm phải có khả năng quản lý tốt - Lưu trữ hồ sơ vườn ươm Lưu trữ hồ sơ ở vườn ươm phải lưu giữ cẩn thận, có hệ thống những tài liệu, kết quả gieo ươm từng vụ, hàng năm để rủt ra kinh nghiệm cho công tác gieo ươm lần sau. Đồng thời cung cấp những cơ sở khoa học và những kinh nghiệm cho việc thực hiện và bổ sung quy trình kỹ thuật gieo ươm phù hợp từng địa phương - Các tài liệu ghi chép ở vườn ươm + Thống kê chi phí vật tư, nguyên liệu, nhân công cho gieo ươm từng loại cây để tính giá thành cây con + Ghi chép theo dõi những công việc hàng ngày 1.4.5. Kế hoạch về chăm sóc, phòng trừ cỏ - Kế hoạch chăm sóc, tưới nước: Các cơ sở sản xuất căn cứ vào đặc điểm của từng loại cây trồng để xây dựng lịch trình làm cỏ, kết hợp với các biện pháp khác như bón phân và tưới nước Với cây trồng dưới tán rừng cần nước, nếu như các cơ sở sản xuất chủ động được nguồn nước cần thì cây trồng sẽ nâng cao năng suất rõ rệt. Cho nên công tác thủy lợi giữ một vị trí rất quan trọng góp phần nâng cao năng suất cây trồng. Chính vì vậy các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm nghiệp cần phải tiến hành lập kế hoạch biện pháp tưới. Kế hoạch tƣới nƣớc của cơ sở Loại đất Diện tích Lịch tưới Số lần tưới Công cụ Ghi chú tưới tưới Lô 1 Lô 2 Lô 3 . 77
  78. 1.4.6. Kế hoạch phòng trừ sâu bệnh Cần phải dự trữ số thuốc cần thiết để có thể dập tắt sâu bệnh trong thời gian ngắn nhất với quy mô tương đối lớn. Tất nhiên không phải đợi sâu bệnh lan ra mới dập tắt mà phải có kế hoạch phòng ngừa trước. Phải có kế hoạch bảo quản thuốc và các dụng cụ, thiết bị để lúc cần thiết là có thể dùng được ngay. Căn cứ vào đặc điểm sinh trưởng và phát triển của từng loại cây trồng, căn cứ vào từng loại sâu bệnh thường xuất hiện tại cơ sở là loại nào, thời gian phát sinh, thời gian phá hoại nghiêm trọng để xác định các loại thuốc phòng trừ có hiệu quả. Các cơ sở sản xuất cần phải có kế hoạch kiểm tra, phát hiện, dự báo kịp thời và chủ động nhằm khắc phục sự lây lan dịch bệnh trên diện rộng cho các loại cây trồng. 2. Xác định chi phí sản xuất 2.1. Dự tính chi phí giống Tùy điều kiện cụ thể như độ ẩm đất, độ phì của đất, điều kiện sâu bệnh, điều kiện thời tiết và chất lượng hạt giống mà lượng hạt giống chuẩn chuẩn bị khác nhau. Trong điều kiện thuận lợi gieo lượng hạt ít vì tỷ lệ mọc mầm cao và ngược lại trong điều kiện không thuận lợi thì gieo với lượng hạt lớn hơn. Tùy theo kích thước hạt và trọng lượng 1000 hạt để xác định lượng hạt gieo trên một đơn vị diện tích. Ví dụ: - Hạt song: từ 500-600 quả/kg, tỷ lệ nảy mầm 70% - Hạt mây: từ 3.200- 3.300 hat/kg, tỷ lệ nảy mầm 70% - Hạt Trám trắng: từ 500-600 hạt/kg ( quả 200-250 quả/kg), tỷ lệ nảy mầm : 50-60 % - Hạt táo mèo: từ 10.000-15.000 hạt/kg, tỷ lệ nảy mầm .90% Cách dự tính chi phí hạt giống (G) như sau: Chi phí hạt giồng ( G đồng) = Số lượng hạt giống cần gieo x giá tiền của 1 kg tại thời điểm mua hạt giống Ví dụ: Dự tính chi phí về giống để trồng cây trám trắng lấy quả( tính cho 1ha) Cho biết - Mật độ trồng: 500 cây/ha - Tỷ lệ dự phòng cây giống 10% - Giá bán cây giống ghép 5000 đồng/cây Dự kiến kinh phí về giống cây tram trắng như sau 78
  79. TT Nội dung ĐVT Số lƣợng Đơn giá( Thành Ghi chú đ) tiền( đ) 1 Cây giống Cây 500 5000 2.500.000 2 Tỷ lệ cây dự cây 50 5000 250.000 phòng Tổng cộng 2.750.000 2.2. Dự tính chi phí phân bón Trong sản xuất người ta thường sử dụng phân bón để bón lót và bón thúc cho cây. Tùy theo từng loài cây, sô lượng cây, tuổi cây để xác định loại phân, lượng phân bón cho phù hợp Ví dụ: Dự kiến các loại phân bón cho 1 ha trồng cây như sau: - Phân hữu cơ - Phân vô cơ ( Đạm , lân, kaly, phân NPK ) - Phân Vi sinh 2.3. Dự tính chi phí thuốc bảo vệ thực vật Việc dự tính chi phí thuốc bảo vệ thực vật thường khó chính xác. Do tình hình sâu bệnh biến động tùy theo thời vụ và tùy theo từng địa điểm nuôi trồng, tùy theo từng loài cây. Do đó, ta chỉ dự tính phần chi phí cho việc dùng thuốc phòng ngừa sâu bệnh và thuốc trừ cỏ 2.4. Dự tính hiệu quả kinh tế 2.4.1.Dự tính tổng chi phí đầu vào cho 1 ha Chi phí đầu vào được tính từ tổng chi phí cho các hạng mục trên bao gồm chi phí giống (G), chi phí phân bón (P), chi phí thuốc bảo vệ thực vật (T), chi phí nhân công (C). Tổng chi phí đầu vào (TC) cho 1 ha: G + P + T + C = TC (đồng) 2.4.2.Dự kiến năng suất trên 1 ha và giá bán Khả năng cho sợi, quả của một cây mây, song và cây trám trắng, cây táo mèo là rất lớn và phụ thuộc vào điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ Tuy nhiên còn tùy thuộc vào mật độ trồng, thời vụ và khả năng thâm canh mà có năng xuất khác nhau. Nếu gieo ươm, nuôi trồng đúng kỹ thuật cùng với chế độ thâm canh cao thì năng xuất, chất lượng sản phẩm sẽ đạt mục tiêu đặt ra và ngược lại. 79
  80. Công thức : Năng suất x giá tiền/kg quả trám/kg mây = Tổng thu 2.4.3. Dự tính hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế ( HQKT) được tính như sau: TT –TC = HQKT (đồng) 3. Dự kiến giá thành * Khái niệm: Giá thành đơn vị sản phẩm là toàn bộ tất cả các chi phí sản xuất biểu hiện dưói hình thức tiền tệ theo giá trị thị trường đối với từng đơn vị sản phẩm Công thức TC GT = Q Trong đó: GT : giá thành đơn vị sản phẩm TC: tổng chi phí Q: số lượng sản phẩm *Ví dụ: Lập kế hoạch kinh phí mua sắm vật tư, nhân công lao động để sản xuất cây mây giống trong 1 vụ và tính giá thành sản xuất cây con theo các số liệu như sau: - Số lượng cây con xuất vườn: 15.000 cây - Số cây dự phòng hao hụt: 20% - Hạt giống: 5kg ( 100.000 đồng/kg) - Vỏ bầu (6x11 cm): 6.000 đồng/1.000 bầu - Phân NPK: 150kg (5000 đồng/kg) - Thuốc trừ sâu các loại: 1kg (100.000 đồng/kg) - Công lao động trực tiếp: 100 công (50.000 đồng/công) - Công lao động gián tiếp và quản lý = 1% tổng chi phí Bài giải Số lượng cây con dự phòng là: 15.000 x 20% = 3.000 cây Số lượng cây con dự phòng là: 15.000 + 3.000 = 18.000 cây Chi phí vật tư, công lao động để sản xuất ra 18.000 cây là: Hạt giống: 5 x 100.000 = 500.000 đống 80
  81. Túi bầu: 18.000 x 6.000 / 1.000 = 108.000 đồng Phân: 150 x .5000 = 750.000 đồng Thuốc trừ sâu: 1 x 100.000 = 100.000 đồng Công lao động trực tiếp:100 công x 40.000đ = 4.000.000đ Công trực tiếp: 500.000 + 108.000 + 750.000 + 100.000 + 4.000.000 = 5.458.000 đồng Công quản lý và lao động gián tiếp = 5.458.000 đồng X 1% = 545.800 đồng Tổng chi phí sản xuất 18.000 cây là: 5.458.000 + 545.800 = 6.003.800 Giá thành sản xuất 1 cây con là: 6.003.800đ/18.000 cây= 333 đồng/cây Vậy giá bán cây con khi xuất vườn ≥ 350 đồng/cây B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi 1.1. Trình bày các nội dung lập kế hoạch sản xuất 1.2. Thế nào là giá thành? Cách xác định các chi phí sản xuất 2. Các bài tập thực hành 2.1. Bài tập thực hành số 1.4.1. Thăm quan thực tế mô hình vƣờn ƣơm/ vƣờn rừng cây lâm sản ngoài gỗ * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và gắn lý thuyết với thực tiến sản xuất về công việc làm đất trồng, gieo ươm cây con * Nguồn lực: Giấy, bút, mô hình vườn ươm, vườn/đồi * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Thăm quan thực tế mô hình vườn ươm/ vườn rừng cây lâm sản ngoài gỗ + Chủ vườn, rừng đóng vai trò chính là người hướng dẫn, đàm thoại, Giáo viên cùng kết hợp để giảng giải, thuyết trình. Lưu ý học viên khi thực hiện phải ghi chép, thu thập các thông tin liên quan, cần thiết + Tập trung cả lớp, lớp trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát + Giao bài tập cho từng nhóm,/cá nhân *Nhiệm vụ của nhóm: + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Thăm quan mô hình trồng cây/vườn ươm tại cơ sở 81
  82. + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc nhở những lưu ý trong quá trình thăm quan. * Thời gian thực hiện : 5 giờ * Địa điểm: Vườn ườm/vườn đồi * Tiêu chuẩn của sản phẩm: Đại diện các nhóm báo cáo tóm tắt kết quả thăm quan 2.2. Bài tập thực hành số 1.4.2. Dự tính chi phí sản xuất và dự kiến giá thành sản phẩm * Mục tiêu: Củng cố kiến thức và rèn luyện kỹ năng để thực hiện công việc tạo dự tính được chi phí sản xuất và dự kiến giá thành * Nguồn lực: Giấy bút, mát tính số, bảng biểu, tài liệu * Cách thức tiến hành: + Giáo viên nêu yêu cầu, nội dung công việc: Dự tính chi phí sản xuất và dự kiến giá thành sản phẩm + Giáo viên làm mẫu cho học viên quan sát, vừa thực hiện vừa giảng giải. Lưu ý học viên khi thực hiện xây dựng bản dự toán chi phí sản xuất (ví dụ tính cho cây con giống) với giá hiện tại trên thị trường + Chia lớp thành nhiều nhóm, mỗi nhóm có 5-6 học viên. Các nhóm trưởng hỗ trợ giáo viên quản lý, giám sát nhóm. + Giao bài tập cho từng nhóm, cá nhân *Nhiệm vụ của nhóm: + Các nhóm triển khai thực hiện công việc: Dự tính chi phí sản xuất và dự kiến giá thành sản phẩm ( áp dung tính cho việc gieo ươm cây con) + Giáo viên kiểm tra, hỗ trợ và giải đáp vướng mắc. Nhắc những lưu ý trong quá trình thao tác. * Thời gian thực hiện : 2 giờ * Địa điểm: Hội trường/lớp học * Tiêu chuẩn của sản phẩm: 01 bản dự kiến chi phí sản xuất và dự kiến giá thành cây con C. Ghi nhớ 1. Lập kế hoạch sản xuất - Kế hoạch về diện tích: Khi xây dựng kế hoạch về diện tích cần dựa vào những căn cứ sau: 82
  83. Căn cứ vào điều kiện khí hậu của vùng. Căn cứ vào đặc điểm của mỗi loại cây trồng Xuất phát từ nhiệm vụ của kế hoạch (về đơn đặt hàng, về nhu cầu thị trường ) đã đặt ra. Phải căn cứ vào phương hướng sản xuất, vào tính chất chuyên môn hóa của các cơ sở sản xuất. Căn cứ vào hiện trạng đất, lao động, cơ sở kỹ thuật của từng cơ sở. Căn cứ vào nhu cầu nội bộ và giá trị kinh tế của các loại cây trồng - Kế hoạch về năng suất - Kế hoạch về sản lượng - Kế hoạch về trồng trọt 2. Xác định các chi phí sản xuất gồm - Dự tính chi phí về giống - Dự tính chi phí về phân bón - Dự tính chi phí về thuốc bảo vệ thực vật - Dự tính hiệu quả kinh tế + Dự tính chi phí đầu vào Tổng chi phí đầu vào (TC) cho 1 ha: G + P + T + C = TC (đồng) Trong đó : G : Giống P : P hân bón T: Thuốc bảo vệ thực vật C : Chi phí nhân công Hiệu quả kinh tế ( HQKT) HQKT (đồng) =TT –TC Trong đó : TT là tổng thu TC là tổng chi Giá thành (GT ) TC GT = Q Trong đó: GT : giá thành đơn vị sản phẩm TC: tổng chi phí ; Q: số lượng sản phẩm 83
  84. HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun: - Vị trí: Mô đun 01: Công tác chuẩn bị được bố trí học trước các mô đun khác trong chương trình sơ cấp của nghề Trồng cây lâm sản ngoài gỗ. Việc giảng dạy mô đun này nhằm tạo tiền đề cho việc giảng dạy các mô đun tiếp theo của chương trình. - Tính chất: Là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành nghề nghiệp, nên tổ chức giảng dạy tại địa bàn thôn, xã nơi có các vườn cây, cơ sở sản xuất cây Song, Mây, Trám trắng, Táo mèo của nghề. II. Mục tiêu mô đun: Kiến thức: - Liệt kê được các bước công việc trong việc chuẩn bị trước khi trồng cây lâm sản ngoài gỗ: Song, Mây, Trám trắng, Táo mèo như: Chuẩn bị đất trồng, khu vực gieo ươm và đất gieo ươm, quản lý bảo vệ rừng, xác định các hoạt động và chi phí sản xuất Kỹ năng: - Thực hiện được các bước công việc trong nhiệm vụ của mô đun: Công tác chuẩn bị như: Phát dọn thực bì,làm đất trồng, làm đất gieo ươm, bảo vệ rừng - Dự tính được các loại chi phí cho sản xuất, năng suất, hiệu quả trên một đơn vị diện tích trồng cây lâm sản ngoài gỗ Thái độ: Có tinh thần trách nhiệm với công việc và sản phẩm làm ra; Có ý thức bảo quản vật tư, dụng cụ trong sản xuất; đảm bảo an toàn lao động và bảo vệ môi trường. III. Nội dung mô đun: Tên các bài trong Loại bài Địa điểm Thời gian (Giờ chuẩn) Mã bài mô đun Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra* MĐ Chuẩn bị đất trồng Tích hợp Phòng 16 5 11 01- 01 học,Vườn, nương, đồi MĐ Chuẩn bị khu gieo Tích hợp Phòng 20 5 14 1 01- 02 ươm học, Vườn, 84
  85. ươm MĐ Quản lý bảo vệ Tích hợp Phòng 8 2 6 01- 03 rừng học, nương, đồi MĐ Xác định hoạt Tích hợp Phòng 12 2 9 1 01- 04 động và chi phí học sản xuất Kiểm tra hết mô đun 4 4 Cộng 60 14 40 6 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1. Đánh giá bài thực hành 1.1.1: Phát dọn thực bì - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành (Nêu 1 -2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Trình bày được kỹ thuật phát dọn thực Hỏi, đáp bì toàn diện 2 Phát đứt thực bì ,phát sát gốc , thực bì Căn cứ vào sản dài băm nhỏ thành đoạn phẩm hoàn thành 3 Thái độ trách nhiệm, cẩn thận khi thực Quan sát, theo dõi hiện công việc quá trình thực hiện của học viên Ý thức học tập tích cực 4.2. Đánh giá bài thực hành 1.1.2: Cuốc hố - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu 85
  86. 1 -2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: ơ Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Trình bày các bước kỹ thuật cuốc hố Hỏi, đáp 2 Kích thước hố đảm bảo, đúng cự ly Căn cứ vào sản phẩm hàng và cự ly hố hoàn thành 3 Tinh thần, ý thức học tập tích cực Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên Ghi chú: Kích thước hố và cự ly hố, cự ly hàng tùy theo thiết kế của từng loài cây trồng 4.3. Đánh giá bài thực hành 1.1.3: Bón phân - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu 1 -2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Nêu các loại phân bón thường dùng cho Hỏi, đáp trồng cây 2 Bón phân đủ liều lượng/hố, đúng Căn cứ vào sản phẩm chủng loại phân bón , bón đều trên hoàn thành toàn diện tích đã cuốc hố 3 Tinh thần, ý thức học tập tích cực Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên Ghi chú: Loại phân bón, liều lượng bón tùy theo thiết kế của từng loài cây trồng để áp dụng bón cho phù hợp 86
  87. 4.4. Đánh giá bài thực hành 1.1.4: Lấp hố - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu một số nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Trình bày các bước kỹ thuật lấp hố Hỏi, đáp 2 Lấp đất nhỏ, sạch cỏ dại, không có đá Căn cứ vào sản phẩm cục, lớp đất màu được đưa xuống trước, hoàn thành trộn đều phân với đất. 3 Miệng hố hình mâm xôi/bằng tùy theo Căn cứ vào sản phẩm địa hình , đường kính lấp hố 60-80cm, hoàn thành 4 Tinh thần, ý thức học tập tích cực Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên 4.5. Đánh giá bài thực hành 1.2.1: Lên luống - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu một số nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Trình bày các bước kỹ thuật lên luống Hói, đáp nổi có gờ 2 Mặt luống phẳng, thẳng không gồ ghề, Căn cứ vào sản phẩm luống thẳng, gờ luống thẳng, chắc, luống hoàn thành cao 15-20 cm, rộng 1,0 – 1,2 m, luống 87
  88. dài tùy theo diện tích hiện có 3 Tinh thần, ý thức học tập tích cực Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên 4.6. Đánh giá bài thực hành 1.2.2: Chuẩn bị đất ruột bầu - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu một số nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Nêu yêu cầu của đất ruột bầu Hói, đáp 2 Đất được sàng nhỏ, không có cục to, ít có Căn cứ vào sản phẩm đá lẫn, không có cỏ dại hoàn thành 3 Tinh thần, ý thức học tập tích cực Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên 4.7. Đánh giá bài thực hành 1.2.3: Pha trộn hỗn hợp ruột bầu - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu một số nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 - Nêu các thành phần hỗn hợp ruột Hói, đáp bầu 88
  89. - Nguyên tắc pha trộn hỗn hợp ruột bầu 2 Các thành phần hỗn hợp được trộn đều Căn cứ vào sản phẩm với nhau, độ ẩm hỗn hợp ruột bầu đảm hoàn thành bảo 3 Tinh thần, ý thức học tập tích cực Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên 4.8. Đánh giá Bài thực hành 1.2.4: Đóng và xếp bầu vào luống - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu 1 -2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Trình bày các bước kỹ thuật đóng bầu Hỏi, đáp 2 Miệng bầu và thành bầu thẳng, đáy bầu Căn cứ vào sản phẩm chặt, mặt bầu đầy hoàn thành 3 Xếp bầu thẳng hàng hoặc so ke, kín khít, Căn cứ vào sản phẩm bầu xếp thẳng đứng hoàn thành 4 Tinh thần, ý thức học tập tích cực của Quan sát, theo dõi quá học viên trình thực hiện của học viên 4.9. Đánh giá bài thực hành 1.3.1: Làm đƣờng băng trắng cản lửa - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu 1 -2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: 89
  90. Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Trình bày kỹ thuật làm băng trắng cản Hỏi , đáp lửa 2 Dọn sạch thực bì trên băng theo đường Căn cứ vào sản phẩm đồng mức hoặc cày/cuốc lật đất trên băng hoàn thành trắng, băng rộng 15-20m 3 Ý thức học tập tích cực của học viên Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên 4.10. Đánh giá bài thực hành 1.3.2: Trồng băng cây xanh cản lửa - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu 1 -2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 - Nêu mục đích trồng băng cây xanh Hỏi , đáp - Nêu 1 số loài cây xanh thường được trồng làm băng cây cản lửa 2 Đảm bảo mật độ trồng cây con, loài cây Căn cứ vào sản phẩm trồng phù hợp để ngăn cản lửa cháy rừng hoàn thành 3 Ý thức học tập tích cực của học viên Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên 4.11. Đánh giá bài thực hành 1.4.1: Thăm quan mô hình vƣờn ƣơm/vƣờn rừng - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu 1 -2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo báng sau: 90
  91. Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Nêu mục đích, Ý nghĩa của chuyến thăm Căn cứ vào sản phẩm quan hoàn thành 2 - 01 bản báo cáo tóm tắt nội dung Căn cứ vào sản phẩm chính thu thập được trong chuyến hoàn thành thăm quan - Đại diện học viên báo cáo trước lớp 3 Ý thức học tập tích cực của học viên Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên 4.12. Đánh giá bài thực hành 1.4.2: Dự tính chi phí sản xuất và dự kiến giá thành sản phẩm - Hướng dẫn các nhóm/cá nhân tự nhận xét, đánh giá kết quả bài thực hành ( Nêu 1 -2 nhóm/cá nhân điển hình làm tốt hoặc chưa tốt theo quan sát của giáo viên) - Các nhóm/cá nhân khác đánh giá kết quả bài thực hành của nhóm được chọn - Giáo viên đưa ra nhận xét cuối cùng cho nhóm/cá nhân được chọn và cho cả lớp học. Việc đánh giá cụ thể bài thực hành theo bảng sau: Stt Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 1 Liệt kê được các loại chi phí Hỏi, đáp 2 01 bản dự trù kinh phí và dự kiến giá Căn cứ vào sản phẩm thành của một loại sản phẩm, dự kiến giá hoàn thành bán 3 Ý thức học tập tích cực của học viên Quan sát, theo dõi quá trình thực hiện của học viên VI. Tài liệu tham khảo 91
  92. - Bộ Nông nghiệp và PTNT (2006), Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. - Ts. Võ Đại Hải, Gs. Ts. Nguyễn Xuân Quát, Ts. Hoàng Chương (2003), Kỹ thuật nuôi trồng một số cây con dưới tán rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. - Ts. Võ Đại Hải, Ths. Nguyễn Việt Khoa (2008), Kỹ thuật gây trồng một số loài cây dưới tán rừng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. - Th.s. Nguyễn Việt Khoa, Th.s. Trần Ngọc Hải (2008), kỹ thuật gây trồng một số loài cây lâm sản ngoài gỗ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. - Bài giảng Trồng rừng, Trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ, lưu hành nội bộ. - Giáo trình: Lâm sinh - Trường CNKT Lâm nghiệp TW 4 - Giáo trình: Lâm sinh - Trường TH Lâm nghiệp TW I - Bài giảng: Trồng rừng - Trường CĐN Công nghệ và ông lâm Phú Thọ(Lưu hành nội bộ) - Bài giảng: Xây dựng vườn ươm - Trường CĐN Công nghệ và Nông lâm Phú Thọ( Lưu hành nội bộ) ./. 92
  93. DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 874/QĐ-BNN-TCCB, ngày 20 tháng 6 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Thanh Sơn - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ 2. Phó chủ nhiệm: Ông Nguyễn Văn Lân - Trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thƣ ký: Ông Phạm Quang Tuấn - Trưởng phòng Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ 4. Các ủy viên: - Bà Phan Thị Tiệp, Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ - Ông Võ Hà Giang, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Phú Thọ - Bà Nguyễn Thị Mai Lan, Giáo viên Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc - Ông Nguyễn Đại Thành, Giám đốc Trung tâm Khuyến nông Tuyên Quang./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 2033 /QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Cảnh Chính, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông Lâm Đông Bắc 2. Thƣ ký: Ông Phùng Hữu Cần, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Ngô Văn Long, Trưởng bộ môn Trường Trung học Lâm nghiệp Tây Nguyên - Bà Hoàng Thị Hải, Giáo viên Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc. - Ông Trần Ngọc Hưng, Trưởng phòng Tổng công ty Giấy Việt Nam./. 93