Giáo trình Kiểm lâm

pdf 236 trang vanle 3530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kiểm lâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kiem_lam.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kiểm lâm

  1. Giáo trình kiểm lâm
  2. Bài 1 Chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức Kiểm lâm Nhiệm vụ và quyền hạn công chức kiểm lâm địa bàn A/ Mục đích: Giúp cho học viên nắm vững chức năng, nhiệm vụ, hệ thống tổ chức Kiểm lâm; nhiệm vụ, quyền hạn của công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn – Nâng cao trách nhiệm cá nhân tham mưu giúp chủ tịch UBND cấp xã thực hiện tốt trách nhiệm quản lý Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. B/ Yêu cầu: Sau khoá tập huấn, học viên hiểu được chức năng nhiện vụ của kiểm lâm, cụ thể hoá được công việc theo từng nhiệm vụ của kiểm lâm phụ trách địa bàn; xây dựng, thực hiện tốt kế hoạch công tác năm; Nâng cao hiệu suất công tác, hiệu quả kinh tế, góp phần thực hiện nghiêm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng trên địa bàn được phân công phụ trách. C/ Nội dung: I/ NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ 1- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng sửa đổi được Quốc Hội khoá XI thông qua ngày 10/11/2004 2- Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ công chức - số 11/2003PL-UBTVQH11. 3- Quyết định số 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ (được thay thế bằng QĐ 07/2012/QĐ-TTg ngày 08/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành một số chính sách tăng cường công tác bảo vệ rừng) 4- Thông tư số 94/2001/TT-BNN-TCCB ngày 21/9/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Hướng dẫn thực hiện QĐ 245/1998/QĐ-TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ đối với các cơ quan thuộc ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp tỉnh, huyện. 5- Quyết định số 105/2000/QĐ-BNN-KL ngày 17/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về nhiệm vụ của công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn. (QĐ 83/2007/QĐ- BNN ngày 04/10/2007 của Bộ trưởng Bộ NN&PTNT Về nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã) 6- Quyết định số 94/2000/BNN-KL ngày 24/8/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy chế quản lý, sử dụng vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ trong lực lượng Kiểm lâm.
  3. II/ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC KIỂM LÂM 1/ Chức năng: Kiểm lâm là lực lượng chuyên trách của Nhà nước có chức năng bảo vệ rừng, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT và Chủ tịch UBND các cấp thực hiện quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo vệ rừng và phát triển rừng. 2/ Nhiệm vụ: 2.1- Nhiệm vụ chung: 1. Xây dựng chương trình, kế hoạch bảo vệ rừng, phương án phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. 2. Hướng dẫn chủ rừng lập và thực hiện phương án bảo vệ rừng; bồi dưỡng nghiệp vụ bảo vệ rừng cho chủ rừng. 3. Kiểm tra, kiểm soát việc bảo vệ rừng, khai thác rừng, sử dụng rừng, lưu thông, vận chuyển, kinh doanh lâm sản; đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về rừng. 4. Tuyên truyền, vận động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã xây dựng và bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng quần chúng bảo vệ rừng. 5. Tổ chức dự báo nguy cơ cháy rừng và tổ chức lực lượng chuyên ngành phòng cháy, chữa cháy rừng. 6. Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ rừng khi rừng bị người khác xâm hại. 7. Tổ chức việc bảo vệ các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ trọng điểm. 8. Thực hiện việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ rừng và kiểm soát kinh doanh, buôn bán thực vật rừng, động vật rừng. 2.2- Nhiệm vụ cấp Chi cục Kiểm lâm: a) Nắm tình hình tài nguyên rừng, việc quản lý bảo vệ rừng ở địa phương. Đề xuất với UBND tỉnh kế hoạch, biện pháp tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc quản lý, bảo vệ tốt tài nguyên rừng và lâm sản ở địa phương. b) Tổ chức thực hiện các chính sách, chế độ, thể lệ, quy chế, quy tắc của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương. c) Trực tiếp chỉ đạo các Hạt kiểm lâm, Hạt phúc kiểm lâm sản thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, tuần tra rừng, kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương.
  4. d) Quản lý những diện tích rừng ở địa phương chưa giao cho tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng. đ) Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo dục về quản lý bảo vệ rừng và vận động nhân dân bảo vệ, phát triển vốn rừng. Hướng dẫn chỉ đạo việc xây dựng lực lượng và hoạt động của lực lượng quần chúng bảo vệ rừng ở cơ sở. e) Quản lý tổ chức, biên chế, kinh phí, trang bị, bồi dưỡng nghiệp vụ và xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho lực lượng kiểm lâm ở địa phương theo hướng dẫn của Bộ Lâm nghiệp. g) Phát hiện và đề xuất với chủ tịch UBND tỉnh xử lý những quy định của các cấp chính quyền và các cơ quan trong tỉnh có những nội dung trái pháp luật và các quy định của Nhà nước về quản lý và bảo vệ rừng. h) Phối hợp với UBND huyện xây dựng phương án, kế hoạch quản lý rừng, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện và chỉ đạo thực hiện tốt các phương án, kế hoạch đó. 2.3- Nhiệm vụ cấp Hạt kiểm lâm: Hạt Kiểm lâm là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện của Chi cục Kiểm lâm là cơ quan thừa hành pháp luật lâm nghiệp trên địa bàn huyện; Đồng thời giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ rừng và quản lý lâm sản. Hạt Kiểm lâm có nhiệm vụ: a) Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, ngăn chặn kịp thời, xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn huyện. b) Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục phổ cập pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn; Xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, chống chặt phá rừng trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng c) Giúp UBND huyện tổ chức, thực hiện bảo vệ rừng ở địa phương; Bố trí, chỉ đạo và kiểm tra công chức kiểm lâm của Hạt được phân công phụ trách địa bàn cấp xã; Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và biến động đất lâm nghiệp hàng năm trên địa bàn huyện. d) Phát hiện và đề xuất với UBND huyện, Chi cục Kiểm lâm xử lý hoặc đình chỉ thi hành văn bản của các cơ quan trong huyện có nội dung trái với các quy định của Nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. đ) Hướng dẫn các chủ rừng, cộng đồng dân cư địa phương, xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án PCCCR, phòng trừ sâu bệnh hại rừng, quy ước bảo vệ và phát triển rừng. Kiểm tra việc thực hiện các phương án, kế hoạch đã được phê duyệt, tham gia chỉ huy chữa cháy rừng khi xảy ra cháy rừng ở địa phương. e) Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng như quân đội, công an, quản lý thị trường thực hiện tuần tra, truy
  5. quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, vận chuyển trái phép lâm sản, săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã. g) Phối hợp với Hạt Kiểm lâm thuộc Ban quản lý rừng đóng trên địa bàn huyện trong công tác bảo vệ rừng. h) Tham gia giúp UBND huyện giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp tại địa phương theo quy định của pháp luật. 3/ Hệ thống tổ chức Kiểm lâm: 1. Lực lượng kiểm lâm được tổ chức theo hệ thống thống nhất, bao gồm: a) Kiểm lâm trung ương; b) Kiểm lâm tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; c) Kiểm lâm huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. 4/ Phù hiệu, cấp hiệu, cờ hiệu Kiểm lâm: 4.1- Phù hiệu: 4.1.1- Phù hiệu đeo trên mũ mềm được làm bằng kim loại hình tròn, đường kính 32mm, ngôi sao vàng dập nổi trên nền đỏ hình tròn, đường kính 17mm; đường viền nổi xung quanh rộng 1mm; Từ ngôi sao có các tia nổi chiếu ra; có 2 lá cây mạ vàng dập nổi ôm lấy phù hiệu, hai cuống lá bắt chéo nhau ở phía dưới hình tròn Ở khoảng trống phía dưới hình tròn và bên trên cuống lá có hai chữ KIỂM LÂM mầu xanh lá cây cao 3mm. 4.1.2- Phù hiệu đeo trên mũ Kêpi là phù hiệu đeo trên mũ mềm có thêm hai lá cây dập nổi mạ bạc ôm lấy phù hiệu, chiều rộng 60mm cao 40mm. 4.2- Cấp hiệu: Trong lực lượng kiểm lâm có 15 cấp hiệu từ cấp Cục trưởng Cục Kiểm lâm đến kiểm lâm viên. Trên nền cấp hiệu có gắn phù hiệu thu nhỏ, sao, vạch và màu vạch thể hiện cấp chức vụ. 4.3- Cờ hiệu: Cờ hình tam giác cân, cạnh đáy 28cm, cạnh bên 45cm; có 1 phù hiệu kiểm lâm hình tròn đường kính 10cm gắn ở trung tâm cờ. Nền cờ màu xanh lá cây bằng vải mềm. III/ NHIỆM VỤ CÔNG CHỨC KIỂM LÂM ĐỊA BÀN 1/ Nhiệm vụ. 1.1- Tại sao phải phân công công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn? - Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng chuyển mạnh từ lâm nghiệp Nhà nước sang lâm nghiệp xã hội, lâm nghiệp nhân dân nhằm bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
  6. - Nhiều chính sách của Nhà nước giao quyền và nghĩa vụ cho các chủ rừng thuộc các thành phần kinh tế đang thực thi có hiệu quả như chính sách giao đất khoán rừng (Nghị định 163/CP); sắp xếp, đổi mới lâm trường quốc doanh, chính sách hưởng lợi Tuy nhiên phải thường xuyên có sự hướng dẫn, giúp đỡ, kiểm tra đôn đốc thực hiện. - Năng lực chỉ đạo của chủ tịch UBND xã – công cụ giúp chủ tịch UBND cấp xã thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn xã theo quy định tại Quyết định 245/1998/QĐ-TTg đang rất bất cập. - Xã hội hoá công tác bảo vệ rừng là chủ trương lớn. Sự nghiệp bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn xã hội, toàn dân - kiểm lâm địa bàn phải giữ vai trò nòng cốt, tuyên truyền, vận động, xây dựng màng lưới bảo vệ rừng từ cơ sở thôn, bản. 1.2- Vai trò của công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn: - Làm nòng cốt trong công tác tuyên truyền pháp luật về lâm nghiệp cho nhân dân trong địa bàn. - Tham mưu giúp chủ tịch UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. - Chủ trì phối hợp với dân quân tự vệ, công an kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về lâm nghiệp của địa phương ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại rừng, xử lý hành vi vi phạm hành chính về lâm nghiệp. - Phối hợp với Ban quản lý rừng đặc dụng, phòng hộ trên địa bàn xử lý hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. 1.3- Nhiệm vụ công chức kiểm lâm phụ trách địa bàn (đây là theo Quyết định 105/QĐ-BNN/KL: lại Quyết định 83/QĐ-BNN): 1.3.1- Nắm tình hình và theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các chủ rừng trên địa bàn. Để thực hiện tốt nhiệm vụ trên, công chức kiểm lâm về phụ trách địa bàn phải nắm chắc: + Ranh giới hành chính xã trên bản đồ và ngoài thực địa. + Diện tích rừng tự nhiên trong đó diện tích 3 loại rừng, diện tích cây ngắn ngày, + Chất lượng rừng (trữ lượng các loại rừng của xã ) + Diện tích rừng và đất lâm nghiệp các chủ rừng đang quản lý, sử dụng trên bản đồ, ngoài thực địa. + Các vùng trọng điểm cháy, các điểm nóng về vi phạm lâm luật. + Các xưởng chế biến lâm đặc sản. + Đời sống kinh tế, xã hội của xã + Phong tục tập quán của đồng bào trong xã Và phải:
  7. + Phối hợp chặt chẽ với mạng lưới bảo vệ rừng ở thôn, bản. Bám sát cơ sở cập nhật thông tin (cháy rừng, khai thác, vận chuyển trái phép, nương rẫy ) + Kiểm tra, xử lý thông tin kịp thời trên thực địa và bản đồ. + Chuẩn bị công cụ đo đạc diện tích, bản đồ hiện trạng rừng (tỷ lệ 1/10.000; 1/25.000) mẫu biểu theo dõi diễn biến. + Nắm vững quy trình kỹ thuật theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp. + Nắm chắc các dự án trồng rừng hàng năm của xã. + Tình hình thay đổi quyền sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã. 1.3.2- Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng. Giúp chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. Công chức kiểm lâm địa bàn cần hiểu và làm rõ 2 nội dung: + Xác định cơ quan chức năng có liên quan để phối hợp (cán bộ địa chính, khuyến nông khuyến lâm, bảo vệ rừng của xã, Ban lâm nghiệp xã, trưởng thôn, bản, dân quân tự vệ, công an xã, các đoàn thể và tổ chức xã hội). + Trách nhiệm quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp của chủ tịch xã: a) Quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã về các mặt: danh sách các chủ rừng, diện tích, ranh giới các khu rừng, các bản khế ước giao rừng; các hợp đồng nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong xã. b) Chỉ đạo các thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng các khu rừng trên địa bàn xã phù hợp pháp luật hiện hành. c) Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch của huyện, lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, xây dựng phương án giao rừng và đất lâm nghiệp trình HĐND xã thông qua trước khi trình UBND cấp huyện xét duyệt. Tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo sự chỉ đạo của UBND huyện, xác nhận ranh giới rừng và đất lâm nghiệp của các chủ rừng trên thực địa. d) Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng và biến động đất lâm nghiệp và báo cáo cơ quan cấp huyện, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn xã. đ) Phối hợp với cán bộ kiểm lâm và các lực lượng công an, quân đội trên địa bàn tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn xã, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm phạm, huỷ hoại rừng. e) Tuyên truyền vận động hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp PCCCR, huy động các lực lượng giúp chủ rừng chữa cháy rừng trên địa bàn.
  8. g) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo thẩm quyền. h) Hoà giải các tranh chấp về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã. 1.3.3- Tham mưu cho chủ tịch UBND xã trong việc tổ chức, xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt. Nhiệm vụ này được hiểu như sau: + Công chức kiểm lâm địa bàn với vai trò tham mưu cho chủ tịch UBND cấp xã xây dựng phương án PCCCR, phòng trừ sâu bệnh hai rừng, truy quét các vùng giáp ranh + Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện trên nguyên tắc phát huy hiệu lực của cấp chính quyền cơ sở và hiệu quả của việc phối hợp, tổ chức thực hiện. Ví dụ: Chuẩn bị bước vào mùa khô, cháy rừng có thể xảy ra tại địa bàn thì công chức kiểm lâm địa bàn phải tham mưu cho chủ tịch xã xây dựng phương án phòng cháy. Khi xảy ra cháy rừng thì phương án chỉ huy, huy động lực lượng, thiết bị, hậu cần, kỹ thuật khống chế ngọn lửa khi cháy rừng xảy ra 1.3.4- Phối hợp với các cơ quan và tổ chức đoàn thể xã hội có liên quan hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn. Nhiệm vụ này được xác định vai trò chủ trì là công chức kiểm lâm địa bàn: + Phải nghiên cứu tình hinh kinh tế xã hội, phong tục tập quán, đặc thù thôn, bản. + Dự thảo những nội dung quy ước trên cơ sở nghiên cứu trên. + Lấy ý kiến của già làng, trưởng bản + Đưa dự thảo để nhân dân trong bản thảo luận. + Chỉnh sửa để UBND cấp xã trình cấp thẩm quyền. + Tổ chức thực hiện sau khi được cấp thẩm quyền phê duyệt (in ấn, gửi các hộ trong thôn bản, phổ biến trên các panô). + Thông qua màng lưới bảo vệ rừng để hướng dẫn, kiểm tra, xử lý theo quy ước những tổ chức, hộ gia đình và cá nhân vi phạm. 1.3.5- Tuyên truyền phổ cập các quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư, giúp chủ tịch UBND cấp xã xây dựng các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR, phòng trừ sâu bệnh hại rừng và hướng dẫn các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, hoạt động có hiệu quả. Thực hiện nhiệm vụ này công chức kiểm lâm địa bàn phải: + Nắm vững Luật Bảo vệ và PTR và những văn bản hướng dẫn dưới luật.
  9. + Nhạy bén trong công tác tuyên truyền pháp luật để người dân đón nhận pháp luật một cách tự giác. + Tuyên truyền có trọng tâm trọng điểm, không miên man, đúng đối tượng. + Kế hoạch tuyên truyền phải có thời gian, địa điểm. 1.3.6- Tổ chức kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và PTR; xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền và giúp chủ tịch UBND xã xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. + Thực hiện phương châm “phòng” là chính - tức là công chức kiểm lâm địa bàn phải thông qua các tổ chức, nhân dân cung cấp thông tin, cập nhật và xử lý kịp thời, tránh để sự vụ xảy ra mới xử lý. + Trong xử lý phải tôn trọng pháp luật. 1.3.7- Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và họp giao ban định kỳ theo quy định của Hạt trưởng kiểm lâm. 2/ Kế hoạch công tác của kiểm lâm địa bàn: a/ Khái niệm: Lập kế hoạch là quá trình sắp xếp các nguồn lực được sử dụng trong một thời gian cụ thể trong tương lai để thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm đạt được mục tiêu đề ra. b/ Thực trạng: - Kế hoạch chưa được xây dựng từ mỗi công chức kiểm lâm địa bàn. - Bị động trong quá trình thực hiện vì đầu vào chưa đáp ứng yêu cầu. - Đánh giá hiệu suất công tác và hiệu quả còn chung chung. c/ Nguyên tắc lập kế hoạch công tác năm: - Phân tích những gì đã xảy ra trong năm trước liên quan đến năm kế hoạch. - Phân tích những điều kiện cho trước đối với năm kế hoạch. - Khi biết các điểm mạnh, yếu, muốn đạt được cái gì, khả năng, hạn chế phải đối mặt. - Tóm tắt vào bảng biểu kế hoạch. d/ Nội dung bản kế hoạch: - Liệt kê những công việc thường xuyên, đột xuất năm trước đã thực hiện (năm báo cáo) - Những khó khăn, thuận lợi (sự giúp đỡ của Hạt, UBND xã). - Hiệu quả đã đạt được (năm báo cáo) - Dự kiến công tác năm kế hoạch.
  10. Chi cục KL tỉnh: KẾ HOẠCH CÔNG TÁC NĂM Hạt KL huyện: Kiểm lâm địa bàn xã: Công chức: T Nội dung công việc Thời gian Lao động Chi phí Ghi chú T thực hiện 1 Theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp 2 Kiểm tra sử dụng rừng và đất lâm nghiệp của các chủ rừng trên địa bàn 3 Tham mưu xây dựng phương án: - Bảo vệ rừng - Truy quét - PCCCR - Phòng trừ sâu bệnh 4 Hướng dẫn thực hiện quy ước: - Thôn A - Thôn B - Thôn C 5 Tuyên truyền pháp luật lâm nghiệp: - Đoàn thể - Thôn A - Thôn B - Thôn C 6 Kiểm tra xử lý vi phạm: - Vụ - Vụ - 7 Tổng hợp báo cáo
  11. 8 Những công việc đột xuất (Xem lại Quyết định 83/QĐ-BNN để thay đổi cho phù hợp-Lê Thoại Tuấn) đ/ Thực hiện kế hoạch công tác: - Căn cứ các chỉ tiêu kế hoạch cần hoàn thành cho năm tới; xác định các mối liên hệ giữa các công việc cần thực hiện, căn cứ vào nhân lực, thời gian, kinh phí, phương tiện phục vụ để thực hiện kế hoạch. - Sự cam kết của cơ quan (Hạt KL) cung cấp các điều kiện: lao động, kinh phí, phương tiện để thực hiện kế hoạch. - Ghi nhật ký hàng ngày theo dõi thời gian, kinh phí, lao động và kết quả (định lượng có thể hoặc định tính để dễ kiểm định được về việc đạt được mục tiêu). - Thu thập thông tin cần thiết để cải tiến cho cách lập kế hoạch năm tiếp theo (tổ chức công việc tốt hơn, sử dụng lao động tốt hơn, sử dụng kinh phí, phương tiện đạt hiệu suất cao) - Phân tích công việc và quy trình hoàn thành công việc + Công việc thường xuyên (năm nào cũng diễn ra như vậy) + Công việc đột xuất (xảy ra bất thường). e/ Đánh giá hiệu suất, hiệu quả kinh tế công việc - Khái niệm: + Tính hiệu suất là một chỉ số đo lường về các nguồn lực đã sử dụng để sản xuất ra một sản phẩm hoặc hoàn thành một công việc (không tính đếm đến sự đóng góp của nó đối với các mục tiêu đề ra). + Tính kinh tế là các chi phí không cần thiết được loại bỏ và các hoạt động được thực hiện với hiệu suất cao. + Tính hiệu quả được định nghĩa chung như là đơn vị đo lường dùng để xác định xem mục tiêu đề ra đã đạt được ở mức như thế nào. IV/ QUYỀN HẠN CÔNG CHỨC KIỂM LÂM ĐỊA BÀN 1/ Công chức là những người hội đủ những yếu tố sau: - Là công dân của nước CHXHCN Việt Nam mới được tuyển dụng (thi tuyển, xét tuyển) – Đây là xuất phát từ yêu cầu của thể chế, tức là những đòi hỏi cơ bản về hoàn cảnh chính trị, vấn đề Quốc tịch là yêu cầu chính trị cơ bản khi tuyển dụng công chức. - Trong biên chế nhà nước được hiểu là trong biên chế của toàn bộ nguồn nhân lực của hệ thống chính trị. - Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước bao gồm những người làm việc trong các cơ quan được ngân sách cấp để hoạt động. 2/ Nghĩa vụ: (gồm các nhóm nghĩa vụ sau) * Nhóm nghĩa vụ liên quan đến thể chế:
  12. - Trung thành với Nhà nước, bảo vệ sự an toàn, danh dự và lợi ích quốc gia. - Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Tận tuỵ phục vụ nhân dân, tôn trọng nhân dân như là bổn phận “công bộc” tức là công chức là người phục vụ các nhu cầu của dân, của xã hội trong khuôn khổ pháp luật thực định, quán triệt quan điểm (khi phục vụ): công bằng, vô tư, đơn giản, được việc và tôn trọng pháp luật. Phải có tố chất chuyên môn, rèn luyện đạo đức để phụng sự Cách mạng, trước hết là vì dân, trau dồi, tích luỹ kinh nghiệm để làm việc có hiệu quả, được dân tín nhiệm. - Liên hệ chặt chẽ với dân - Không phát ngôn làm tổn hại đến thanh danh của Chính phủ, chống đối nghị quyết và mệnh lệnh cấp trên, gian dối, lừa bịp lãnh đạo và quần chúng, tiết lộ bí mật quốc gia. * Nhóm nghĩa vụ liên quan đến đạo đức, công vụ - Có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. - Tham gia sinh hoạt nơi cư trú, lắng nghe ý kiến của nhân dân. * Nhóm nghĩa vụ liên quan đến trách nhiệm: Rèn luyện, học tập trau dồi chuyên môn. - Thường xuyên học tập nâng cao trình độ. - Chủ động, sáng tạo, phối hợp công tác để hoàn thành tốt nhiệm vụ. * Nhóm nghĩa vụ liên quan đến kỷ cương, tác phong và ý thức công dân: - Có ý thức kỷ luật, thực hiện nội quy, quy chế cơ quan, bảo vệ công sản. Công chức kiểm lâm được giao vũ khí chấp hành đầy đủ quy định sử dụng, bảo dưỡng, an toàn. * Nhóm nghĩa vụ về trách nhiệm công vụ và trật tự thứ bậc: - Chấp hành sự điều động, phân công công tác của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Trong thực tế không phải mọi quyết định đều đúng cả phương diện pháp lý và phương diện hiệu quả. Nếu phát hiện có căn cứ về sự trái pháp luật của quyết định đó thì được phép có cách ứng xử để giải quyết tình huống: + Công chức thuộc đối tượng chấp hành quyết định phải báo cáo ngay với người quyết định. + Trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định (có thể người ra quyết định bảo lưu ý kiến hoặc đi vắng) thì báo cáo cấp trên trực tiếp của người ra quyết định biết để giải quyết. + Quyết định trái pháp luật, người nhận quyết định không phải chịu trách nhiệm về hậu quả liên quan trực tiếp đến ban hành quyết định và chấp hành quyết định đó gây ra.
  13. 3/ Quyền hạn: Trong khi thi hành nhiệm vụ, kiểm lâm có các quyền sau đây: a) Yêu cầu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho việc kiểm tra và điều tra; tiến hành kiểm tra hiện trường, thu thập chứng cứ theo quy định của pháp luật; b) Xử phạt vi phạm hành chính và áp dụng các biện pháp ngăn chặn hành vi vi phạm hành chính, khởi tố, điều tra hình sự đối với những hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, pháp luật về hình sự và pháp luật về tố tụng hình sự; c) Được sử dụng vũ khí và công cụ hỗ trợ theo quy định của pháp luật. + Trong trường hợp cần thiết được sử dụng vũ khí và phương tiện chuyên dùng theo quy định của pháp luật. Cụ thể trong trường hợp đặc biệt cấp bách, không có biện pháp nào khác để ngăn chặn ngay đối tượng đang thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì được phép nổ súng cảnh cáo để ngăn chặn hậu quả hành vi do người đó có thể gây ra, nếu đối tượng không tuân lệnh thì chỉ được phép nổ súng vào đối tượng trong các trường hợp: + Những kẻ đó đang dùng vũ lực chống lại, uy hiếp nghiêm trọng tính mạng công chức kiểm lâm đang thi hành công vụ tuần tra, canh gác rừng, kiểm tra kiểm soát, xử lý vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng. + Người điều khiển phương tiện giao thông không tuân lệnh, cố tình chạy trốn khi ra lệnh dừng để kiểm tra và có cơ sở để khẳng định trên phương tiện có chở lâm sản trái phép, được bắn hỏng phương tiện để bắt giữ đối tượng và tang vật vi phạm. + Những kẻ đang dùng vũ lực để cướp, phá hoại tài sản Nhà nước, tài sản công dân, có hành vi giết người, hiếp dâm. - Khi thi hành công vụ có quyền: + Phạt cảnh cáo + Phạt tiền đến 100.000, đồng 4/ Những việc công chức không được làm: Công chức khi làm nhiệm vụ được sử dụng một số quyền hạn nhất định liên quan đến những yếu tố: chi phối quyền lợi, nghĩa vụ của người khác, sử dụng phương tiện, vật chất, tiền tệ, công sản trong khi thi hành công vụ. Những quan hệ đó rất dễ tạo cho công chức những ý định hoặc hành vi nhằm mục đích vụ lợi. Chính đó là những tác nhân làm nẩy sinh quan liêu, hách dịch, cửa quyền, bệnh lợi dụng quyền hạn để thu lợi cá nhân, gây khó dễ cho nhân dân, cản trở công việc. Vì lẽ đó mà pháp luật quy định một số điều cấm công chức không được làm: - Công chức không được chây lười trong công tác, trốn tránh trách nhiệm hoặc thoái thác nhiệm vụ, công vụ, không được gây bè phái mất đoàn kết cục bộ hoặc tự ý bỏ việc. Đây là yêu cầu đạo đức, kỷ luật công tác.
  14. (Công chức tự ý bỏ việc thì bị kỷ luật, không được hưởng chế độ thôi việc và các quyền lợi khác, phải bồi thường chi phí đào tạo theo quy định của pháp luật). - Không được cửa quyền hách dịch, sách nhiễu, gây khó khăn phiền hà đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong giải quyết công việc. - Không được thành lập, tham gia thành lập hoặc tham gia quản lý, điều hành các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, làm tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh dịch vụ, liên quan đến bí mật công tác, những công việc thuộc thẩm quyền giải quyết của mình và các công việc khác mà tư vấn đó có khả năng gây phương hại đến lợi ích quốc gia. TÀI LIỆU THAM KHẢO Lập kế hoạch công việc 1. Chu kỳ lập kế hoạch và thực tiễn lập kế hoạch. Chu kỳ lập kế hoạch hàng năm của các cơ quan Nhà nước (các Bộ, Ngành, Địa phương) bao gồm hai bước: Bước thứ nhất: Các cơ quan chuẩn bị và nộp phương án đề nghị về việc phân bổ ngân sách cho năm tới. Các ý kiến đề nghị này sẽ được thống nhất giữa Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch đầu tư. Sau đó trình Chính phủ thông qua và được Quốc hội quyết định chỉ tiêu ngân sách bao gồm cả định mức biên chế sẽ tạo ra một khuôn khổ về các nguồn lực để các cơ quan Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm của mình. Bước thứ hai: Các chỉ tiêu về công việc cần hoàn thành trong năm tới của các phòng, ban, vụ, cục và toàn bộ cơ quan được xác định. Tuy nhiên công tác lập kế hoạch thường chỉ dừng ở mức xác định hướng công việc và các nhiệm vụ cần thực hiện trong năm tới. Trong công tác lập kế hoạch, các mối liên kết giữa các nhiệm vụ cần thực hiện và các nguồn lực về thời gian, biên chế, tiền bạc và phương tiện không được đề ra một cách cụ thể. Điều này khiến cho việc lập kế hoạch hàng năm trở thành công cụ kém hiệu quả trong công tác quản lý của cơ quan bởi vì nó không thể triển khai tiếp tục và đánh giá hiệu suất của công việc. Cần cải tiến công tác lập kế hoạch Để cải tiến thực tiễn công tác lập kế hoạch cần phải thực hiện một hệ thống lập kế hoạch với các đặc điểm như sau: Lập kế hoạch là một quá trình sắp xếp các nguồn lực – con người, tiền bạc, thời gian và phương tiện được sử dụng trong một khoảng thờ gian cụ thể trong tương lai - để thực hiện các hoạt động cần thiết nhằm đạt được các mục tiểu đã đề ra. Khi làm việc đó, người lập kế hoạch sử dụng các kinh nghiệm của quá khứ, dự đoán các khả năng xảy ra trong tương lai và thừa nhận thực tế hiện tại. Kết quả của quá trình lập kế hoạch là một bản kế hoạch. Đó là một văn bản trong đó cơ quan cam kết tiến hành một số các hoạt động cần thiết với một nguồn lực được cụ thể hoá một khoảng thời gian cụ thể.
  15. Một bản kế hoạch sẽ kém hiệu quả nếu việc thực hiện kế hoạch này không được theo dõi và giám sát, kết quả của nó không được đánh giá. Để hỗ trợ cho công tác theo dõi, giám sát và đánh giá, bản kê shoạch này phải được cấu trúc một cách hợp lý. Các mục tiêu và mục đích phải được cụ thể hoá bằng các thuật ngữ định lượng khi có thể và nếu chúng được thể hiện bằng các thuật ngữ định tính thì chúng phải được diễn đạt theo cách để sao cho có thể kiểm định được về việc đã đạt được các mục tiêu, mục đích này hay chưa. Các hoạt động phải được mô tả rõ ràng và phải được phân nhóm một cách logic. Các bản kế hoạch của một cơ quan phải cụ thể hoá các hoạt động theo tiêu chí chung và phải tổng hợp các kê shoạch của các đơn vị trong cơ quan. Các kế hoạch làm việc của các đơn vị phải được tổng hợp từ các kế hoạch của các phòng, các cá nhân. Ở cấp phòng, các hoạt động có thể được cụ thể hoá một cách chi tiết hơn, trong đó phải chỉ ra được khoảng thời gian và thời hạn pghải hoàn thành xong các hoạt động. Người chịu trách nhiệm và số lượng người cần thiết cũng như các nguồn lực cần thiết khác như ngân sách và phương tiện. Việc theo dõi, giám sát một hoạt động được cụ thể hoá theo kiểu như vậy sẽ cung cấp các thông tin cần thiết để cải tiến công tác lapạ kế hoạch trong những năm tiếp theo. Các kiến thức thu thập được sẽ giúp tổ chức công việc một cách tốt hơn, sử dụng cán bộ tối ưu hơn, cải tiến cơ cấu biên chế, cải tiến việc phân bổ nguồn ngân sách tốt hơn và nói chung sẽ dẫn đến hiệu suất công tác cao hơn. Nếu công tác lập kế hoạch như vậy được thực hiện một cách có hệ thống trong một vài năm thì sẽ rút ra được các bài học về số lượng và chất lượng cán bộ cần có về việc sử dụng thời gian cho các hoạt động khác nhau về giá thành của các dịch vụ mà cơ quan này cung cấp. Các phương pháp như đo lường công việc, phân tích công việc và số liệu thống kê sản phẩm là các công cụ hỗ trợ cho việc lập kế hoạch. Các phương pháp đo lường công việc sẽ cung cấp thông tin về số lượng thời gian cần thiết để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể. Đối với một số loại hoạt động, các tiêu chuẩn công việc sẽ hỗ trợ cho việc xác định thời gian - người cần để thực hiện hoạt động đó. Phương pháp phân tích công việc sẽ giúp sắp xếp, phân chia công việc một cách hợp lý và các số liệu thống kê sản phẩm sẽ chỉ ra cho biết sự thay đổi về khối lượng công việc và năng suất lao động. Phân tích bản chất của nhiệm vụ hoặc hoạt động Thực tiễn cách làm hiện nay trong việc ban hành các định hướng công tác của năm tới là điểm bắt đầu tốt để cải tiến công tác lập kế hoạch. Tuy nhiên định hướng công tác chỉ tập trung vào các công việc mới cần thực hiện hoặc chỉ ra các ưu tiên mới. Phần lớn các công việc của một cơ quan là các hoạt động được tái diễn thường xuyên, đó là các hoạt động được thực hiện hết năm này sang năm khác. Rất hiếm khi có loại hoạt động hoàn toàn mới được bổ sung hàng năm cho đơn vị. Điều này chỉ xảy ra khi đơn vị được giao thêm nhiệm vụ mới. Như vậy người ta có thể phân biệt giữa các hoạt động thường xuyên thực hiện và các hoạt động đặc thù chỉ xảy ra bất thường hoặc đột xuất
  16. trong một năm cụ thể nào đó. Người ta cũng có thể phân biệt giữa các hoạt động có bản chất phức tạp và các hoạt động mang tính đơn điệu, thường nhật. Sẽ rất hữu ích khi phân tích công việc của một cơ quan và của các phòng trong cơ quan đó theo các tiêu chí hỗn hợp giữa các công việc thường xuyên và các công việc đột xuất và giữa các công việc có bản chất đơn điệu và có bản chất phức tạp. Cách phân tích như vậy sẽ giúp ích cho công tác đánh giá các yêu cầu về nguồn lực cần thiết. Có thể dễ dàng xác định các yêu cầu về thời gian, con người và ngân sách cần để thực hiện các hoạt động đơn điệu thương xuyên bằng cách sử dụng các phương pháp đánh giá công việc. Trong các trường hợp như vậy các số liệu thống kê sản phẩm đơn giản, ví dụ như số lượng thống kê có bao nhiêu trường hợp mỗi loại hoạt động như vậy đã được xử lý trong năm trước có thể giúp đánh giá một cách chính xác số lượng thời gian, con người cần thiết. Đối với các hoạt động thường xuyên nhưng phức tạp cũng có thể sử dụng các phương pháp đo lường công việc để đánh giá cácc yêu cầu về con người, thời gian và các nguồn lực khác. Việc đánh giá yêu cầu về nguồn lực cần để thực hiện các hoạt động phức tạp và đột xuất thì khó hơn bởi vì ta không thể dựa vào một số liệu nào trong quá khứ để tham khảo. Trong các trường hợp như vậy có thể sử dụng các kỹ thuật lập kế hoạch dựa án để ước tính nguồn lực cần thiết. Về nguyên tắc công tác lập kế hoạch hàng năm là một quá trình gồm 4 bước chính sau: Bước 1: Phân tích những gì đã xảy ra trong năm trước liên quan đến: - Chúng ta đã làm đúng việc chưa? - Chúng ta đã cung cấp các dịch vu một cách có hiệu quả không? - Chất lượng của các dịch vụ có tốt không? - Các dịch vụ đó có được người sử dụng hài lòng không? Các nguồn lực: - Chúng ta đã sử dụng bao nhiêu nguồn lực (tiền bạc, con người, thời gian, phương tiện) cho các hoạt động khác nhau. - Liệu chúng ta đã sử dụng đúng tỷ lệ các nguồn lực không? Nhân sự: - Chúng ta có đủ các năng lực cần thiết không? - Các năng lực đó có được sử dụng tối ưu hay không? - Chúng ta có phân chia rạch ròi và hợp lý công việc giữa các phòng ban và giữa các cá nhân hay không? Bước 2: Phân tích các điều kiện cho trước đối với năm tới: - Chúng ta có được giao nhiệm vụ mới hay không? - Các nhu cầu đối với các dịch vụ mà chúng ta cung cấp có thay đổi gì không? - Liệu cấp trên có đề ra yêu cầu gì mới không?
  17. - Chúng ta muốn phát triển tiếp các hoạt động đang thực hiện hay muốn đề ra các hoạt động mới? - Chúng ta đã thực hiện những cam kết gì? Các ngồn lực - Chúng ta có khuôn khổ về tài chính và nhân sự như thế nào cho năm tới? - Các nguồn lực đó được cam kết dành cho chúng ta như thế nào? Bước 3: Khi chúng ta biết được các điểm mạnh, điểm yếu của mình, chúng ta muốn đạt được cái gì khả năng và các hạn chế mà chúng ta phải đối mặt thì đây là thời điểm phải quyết định. Sản sinh ra các dịch vụ: - Các hoạt động được thực hiện khi nào và ở đâu? - Các mục tiêu sản xuất được thể hiện bằng các chỉ số định tính và định lượng. Các nguồn lực: - Xác định có bao nhiêu ngày - người (số tuần hoặc số tháng) có thể sử dụng cho các hoạt động khác nhau. - Đề ra khoảng thời gian cụ thể cho các hoạt động. - Xác định các chi phí cần thiết. Nhân sự: - Xác định cách phân chia công việc. - Xác định các hoạt động tuyển dụng, luân chuyển, phát triển cán bộ. Bước 4: Tóm tắt việc lập kế hoạch vào một kế hoạch dưới dạng văn bản cụ thể: Bản kế hoạch này phải được trình bày theo cùng một hình thức (format) đối với tất cả các cá nhân nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc so sánh giữa các cá nhân, phong ban với nhau và theo dõi giám sát kết quả hoạt động của chúng so với các kế hoạch đã đề ra. Tiến trình lập kế hoạch Tiến trình lập kế hoạch công tác hàng năm phải được tổ chức sao cho tất cả các nhân viên của các phòng ban đều được tham gia. Tiến trình lập kế hoạch này phải được bắt đầu bằng việc lãnh đạo của đơn vị đưa ra các hướng dẫn. Các hướng dẫn này phải chỉ ra các định hướng về việc nên phân tích công việc của năm trước như thế nào. phải chỉ ra các định hướng về các nhiệm vụ và các ưu tiên mới; chỉ ra các định hướng về khuôn khổ các nguồn lực, thời gian biểu để chuẩn bị kế hoạch và các hướng dẫn về hình thức trình bày bản kế hoạch bằng văn bản. Việc lập kế hoạch cụ thể cần được thực hiện ở cấp phòng và cần phải lôi cuốn các nhân viên trong đơn vị tham gia, sau đó đề án của phòng phải được rà soát lại, phối hợp và kết hợp với các đơn vị khác trong cơ quan.
  18. Thông qua sự tham gia của các cán bộ, nhân viên vào công tác lập kế hoạch, kinh nghiệm và kiến thức của toàn thể đội ngũ cán bộ sẽ được sử dụng tối ưu. Đồng thời sự tham gia của mọi người còn giúp tạo ra sự quyết tâm thực hiện kế hoạch của họ. Sơ đồ tổ chức bộ máy theo Nghị định 101/CP HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ Uỷ ban hành chính tỉnh, thành phố Tổng cục Lâm nghiệp Cục Kiểm lâm nhân dân Chi cục Hạt Kiểm lâm nhân dân Kiểm lâm thuộc Cục nhân dân tỉnh, Kiểm lâm thành phố nhân dân Hạt Kiểm U ỷ ban hành chính huyện lâm nhân dân thuộc Chi cục Uỷ ban hành chính xã Ghi chú: Truyền mệnh lệnh Báo cáo thỉnh thị Báo cáo Quan hệ trao đổi
  19. BÀI 2 Truyền thông về bảo vệ rừng 1. Định nghĩa: Truyền thông là quá trình trong đó người gửi truyền các thông điệp tới người nhận bằng gián tiếp, hoặc trực tiếp thông qua các kênh thông tin, nhằm cung cấp một lượng thông tin mới giúp cho việc điều hành của các tổ chức và sự nhận thức của cá nhân đối với thông tin mới, thông qua nhận thức, kiến thức, kỹ năng thực hành của đối tượng nhận thông tin. 2. Các phương thức truyền thông: 2.1 Phương thức một chiều: Trong phương thức này người gửi (hoặc truyền) thông điệp tới người nhận để người nhận thực hiện đầy đủ nội dung thông điệp. Chẳng hạn: Cấp trên ra lệnh cho cấp dưới phải thực hiện ngay yêu cầu mà cấp trên ra lệnh cấp dưới phải tuân thủ và thực hiện ngay. Loại thông tin này chỉ sử dựng trong những trường hợp khẩn cấp như: Cháy rừng, phối hợp truy đuổi lâm tặc Đây là loại truyền thông đơn giản nhất. Thông điệp Kênh Người gửi Người nhận 2.2. Phương thức hai chiều: Trong phương thức này giữa người gửi và người nhận có thể trao đổi lại về nguồn thông tin chưa được rõ và sau đó có sự phản hồi lại cho người gửi. Chẳng hạn: Cấp trên yêu cầu cấp dưới trả lời một vấn đề đang nổi lên ở tại địa phương hoặc trả lời đơn thư tố cáo của đương sự về một sự việc nào đó xảy ra tại đơn vị mình mà đơn vị chưa giải quyết dứt điểm về nguyên nhân, lý do và kết luận của đơn vị về trường hợp đó. Sau đó trả lời chính thức cho cấp trên.
  20. Loại hình truyền thông này thường áp dụng cho các cơ quan thăm dò dư luận, ý kiến khách hàng. 3 Ý kiến chỉ đạo 1 Người gửi Kênh Người nhận 2 Phản hồi 2.3. Phương thức 3 chiều: Về cơ bản giống phương thức thông tin 2 chiều. Nhưng có 1 điểm khác là người gửi thông điệp bắt đầu từ việc thu thập thông tin, phân tích, nghiên cứu ra thông điệp dự thảo gửi cho người nhận lấy ý kiến thăm dò, sau đó chỉnh lý và ban hành thông điệp chính thức. Chẳng hạn: Khi xây dựng chính sách hưởng lợi từ sản phẩm lâm nghiệp, trước tiên thăm dò ý kiến của người trực tiếp được hưởng lợi, của chính quyền địa phương, các văn bản hiện hành của Nhà nước. Trên cơ sở đó soạn thảo, lấy ý kiến của các ngành có liên quan, chỉnh sửa, bổ sung và ra văn bản dự thảo lấy ý kiến của cơ sở, tổng hợp, chỉnh lý, bổ sung và hoàn chỉnh văn bản trình cấp có thẩm quyền ban hành. Về mặt tác nghiệp thông tin "nạp vào" thường được thực hiện thông qua công tác nghiên cứu, khảo sát cơ sở. " Đưa ra" bằng các các văn bản và "phản hồi" thông qua giám sát và đánh giá. Quyết định ban hành Ngư ời gửi Thu thập, nghiên cứu đưa ra ý kiến thăm dò Người nhận Phản hồi 3. Mục tiêu của truyền thông: - Cung cấp thông tin cho đối tượng cần truyền thông về tình trạng của họ, từ đó lôi cuốn họ quan tâm đến việc tìm kiếm các giải pháp khắc phục. Điều đó là trang bị về nhận thức, về kiến thức khoa học kỹ thuật bảo vệ rừng
  21. để cho đối tượng có thể phân tích và tự xử lý hoặc thích nghi với tình huống xẩy ra. - Phát huy sức mạnh, kinh nghiệm của địa phương tham gia vào các chương trình, kế hoạch về bảo vệ rừng. Lôi cuốn, thúc đẩy sự tham gia của cộng đồng trong việc tìm các giải pháp đối với từng vấn đề bảo vệ rừng ỏ địa phương, tạo cho họ một khả năng, tự đánh giá và kiểm soát chúng. - Thương lượng, hoà giải các xung đột, khiếu nại, tranh chấp về rừng giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn. - Tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có cùng lợi ích, cùng nhau bảo vệ rừng - nhằm thực hiện xã hội hoá công tác quản lý bảo vệ rừng. - Thông qua đối thoại để cùng nhau giải quyết các mối bất hoà. Vì vậy, truyền thông về bảo vệ rừng cần phải cụ thể, không chung chung đại khái mà phải dần từng bước nhằm làm thay đổi hành vi của cộng đồng đối với rừng, chú trọng đến lợi ích về mặt kinh tế, môi trường. 4. Các hình thức truyền thông về bảo vệ rừng: Truyền thông nói chung và truyền thông về bảo vệ rừng nói riêng cần phải có các hình thức thích hợp, có các hình thức sau đây: 4.1. Tiếp cận cá nhân: Tới nhà, tới cơ quan, gọi điện thoại, gửi thư. 4.2. Tiếp cận theo nhóm: Họp nhóm, tổ chức hội thảo, tập huấn 4.3. Tiếp cận đại chúng: Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Tuyền hình, phát thanh, báo chí, phim ảnh, áp phích, tờ rời. 4.4. Tiếp cận truyền thông dân gian: Thông qua lễ hội, hội làng, thông qua các buổi biểu diễn lưu động, các lễ hội, lồng ghép vào các tập tục, phong tục của cộng đồng. Chú trọng đến vai trò của già làng, trưởng bản. 5. Các nguyên tắc truyền thông bảo vệ rừng : - Truyền thông bảo vệ rừng là mắt xích còn thiếu hoặc chưa đầy đủ giữa các vấn đề về bảo vệ rừng và các quá trình chính trị - kinh tế - xã hội, hoặc hoạch định chính sách mới có sự tham gia của người dân. - Dựa vào các văn bản Nhà nước hiện hành, trên cơ sở biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, ít tốn kém hơn vào các sản phẩm tuyên truyền đắt tiền khác, nhưng bảo đảm mục tiêu đã đề ra. - Dựa trên nguyên tắc mưa dầm thấm lâu. 6. Các thành phần của truyền thông: * Người gửi ( nguồn ). * Thông điệp ( Nội dung, thông tin) * Kênh truyền ( Mang thông điệp) * Người nhận (Nơi nhận thông tin). Thực tế cho thấy:
  22. - Nguồn thông tin càng sát, phù hợp với thực tế thì quan điểm và thái độ của người nhận càng lớn bấy nhiêu. - Sức thu hút của nguồn thông tin là sự hấp dẫn về kinh tế khi đạt hiệu quả kinh tế. - Người có trình độ cao hoặc nơi tiếp nhận thông tin có trình độ dân trí cao thì dễ tác động hơn và ngược lại. 7. Nội dung và tổ chức thực hiện công tác truyền thông: - Tập trung vào chủ đề cụ thể như: Tình hình chặt phá rừng làm nương rẫy ảnh hưởng đến rừng tự nhiên gây ra hạn hán, lũ quét - Nội dung của công tác truyền thông phải thật cụ thể, có số liệu minh chứng hoặc bằng hình ảnh, phim Video để nhân dân nhìn thấy, nghe thấy và cảm nhận được những tác hại của việc làm mất rừng. - Tuỳ theo từng đối tượng, từng vùng mà có các hình thức phổ biến, truyền thông cho phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. - Có chỉ đạo tập trung thông nhất nhưng phải gắn với các cấp chính quyền từ thôn, bản, xã, huyện, tỉnh và cần phối hợp và coi trọng các tổ chức đoàn thể - xã hội khác trong việc thực hiện công tác truyền thông. - Sử dụng các phương tiện thông tin sẵn có trên địa bàn cùng đồng loạt tuyên truyền. 8. Các bước chuẩn bị để thực hiện công tác truyền thông: Bước I : Lập kế hoạch xin chủ trương về lĩnh vực cần truyền thông. - Xác định mục đích, ý nghĩa, nội dung cần truyền thông. - Chọn đối tượng là ai! - Mục đích cần nhận thức, cần thay đổi cái gì (Khai thác rừng bừa bãi gây nên hạn hán, lũ quét môi trường thay đổi dẫn đến nghèo đói ) - Hình thức truyền thông phải cụ thể. - Mức độ cần đạt thông qua công tác truyền thông, vận động nhân dân tham gia bảo vệ rừng ( tính % số người có chuyển biến). - Xác định cách tiến hành cho phù hợp để phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn dân. Bước II: Nội dung cần truyền thông: - Các nội dung truyền thông phải đúng chính sách, pháp luật của Nhà nước, bám sát chủ trương của ngành. - Chủ đề phải phù hợp với đối tượng nhưng cần đề cập đến vấn đề đang cấp bách hiện tại ở địa phương. - Nội dung truyền thông phải được soạn thảo, góp ý và hoàn chỉnh trước khi tuyên truyền rộng rãi (Lưu ý cần ngắn gọn, đơn nghĩa, dễ hiểu, có ấn tượng).
  23. - Khi triển khai truyền thông phải thường xuyên kiểm tra để điều chỉnh lại cho phù hợp. - Lưu ý đến các phong tục, tập quán của làng, bản, dân tộc. - Văn phong truyền thông cần lôi cuốn về tình cảm, tích cực trước tiêu cực sau, sử dụng cả dư luận xã hội, cần chú ý lập đi lập lại chủ đề chính. - Phải phân tích rõ nội dung truyền thông như: Nguyên nhân ( xa, gần, trực tiếp, gián tiếp), các hiện tượng đang xẩy ra, các thiệt hại đã nhìn thấy được, các biện pháp cấp bách cần khắc phục và phòng ngừa, tổ chức thực hiện và kết quả dự kiến đạt được. - Phương pháp truyền thông trực tiếp như: đến tận bản, tận nhà, viết thư thư riêng, gọi điện thoại, gặp riêng từng cá nhân, từng nhóm, từng tổ, từng bản, thông qua các buổi họp, lễ hội hoặc dưới hình thức kịch vui, tiểu phẩm Bước III: Chọn phương tiện truyền thông, thời gian, địa điểm và quy mô truyền thông: 1. Chọn phương tiện truyền thông: Việc chọn các phương tiện truyền thông là yếu tố quyết định đến kết quả của từng chiến dịch, nó đóng vai trò trọng yếu để truyền đạt thông tin đến cộng đồng một cách nhanh chóng, phù hợp với từng đối tượng, nhưng ta có thể phân loại phương tiện thông tin thành 2 nhóm ấn phẩm và nhóm nghe nhìn: + Nhóm ấn phẩm: - Báo chí, thông tin, tạp chí, bản tin. - Sách các loại. - Lịch, tranh, tờ gấp, áp phích, báo tờ. + Nhóm nghe nhìn: - Nghe nói. - Nghe nhìn - Thông tin viễn thông (Email, Fax, intennet) Lưu ý: Đối với nhóm này, người tiếp nhận thông tin chỉ nhớ được: * 10% những gì nghe được. * 30% những gì nhìn thấy. * 50% những gì đã nghe và nhìn. * 85% nếu được nghe, nhìn và thực hành. * Lưu ý sự khác nhau giữa thông tin đại chúng và thông tin cá nhân. Kênh thông tin cá nhân Kênh thông tin đại chúng Luồng thông tin : Hai chiều Một chiều Phạm vi thông tin : Trực diện Xen kẽ Thông tin phản hồi : Cao Thấp Khả năng chọn lọc : Cao Thấp Hiệu quả với số đông : Chậm Nhanh
  24. Tác dụng : Chuyển đổi thái độ Nâng cao nhận thức. + Giá trị sử dụng của một số loại phương tiện thông tin cộng đồng: Mỗi phương tiện thông tin có một tác dụng truyền thông khác nhau, vì vậy có thể sử dụng loại phương tiện nào hoặc phối hợp chúng như thế nào trong từng trường hợp cục thể. Việc chọn loại phương tiện dựa trên mục đích truyền thông và người nghe. Xin giới thiệu một số phương tiện truyền thông cho cộng đồng: - áp phích, tranh cổ động: Có thể sử dụng một hoặc nhiều áp phíchvẽ, áp phích ảnh, áp phích cắt dán nội dung kỹ thuật Các nội dung này được trình bầy kết hợp hình ảnh để dễ hình dung và thu hút sự chú ý của mọi người. - Bản đồ: Đơn giản hoặc chi tiết vẽ về địa hình địa phương, một trang trại, vườn đồi hiện trạng hoặc thiết kế trong tương lai. - Sơ đồ, biểu đồ: Những sơ đồ đơn giản trình bầy một số vấn đề mang tính chất quy luật, tổng hợp so sánh mà người dân địa phương quan tâm như năng suất, sản lượng, chu kỳ kinh doanh cây rừng - Chuyện tranh: Những phòng cháy, chữa cháy rừng được trình bầy, sắp xếp một cách lôgic có kèm chú thích. - Tư liệu ảnh: Đó là một tập hợp ảnh được thu thập qua một thời gian dài của sự phát triển rừng, hoặc diễn biến về tài nguyên rừng, mô hình xây dựng trang trại, kỹ thuật trồng, chăm sóc cây rừng trình bầy theo thứ tự nhất định để người xem dễ hiểu, dễ hình dung. - Băng hình, băng catset: Chọn lọc những bộ phim video, hoặc tự quay có phỏng vấn, có bình luận sẽ là tư liệu thực tế, giúp cho người dân dễ nhận thức hơn với vấn đề họ đang quan tâm. - Báo, bản tin, tạp chí, tờ gấp, sách khoa học kỹ thuật: Rất quan trọng cho việc hướng dẫn những thông tin về bảo vệ rừng. - Các chương trình truyền thanh, phát thanh, tuyền hình: Rất quan trọng, bởi vì họ được nghe, nhìn trong thời gian đang làm việc khác hoặc nghỉ ngơi. Nội dung thông tin được cụ thể bằng hình ảnh, âm thanh có tính thuyết phục cao. 2. Xác định thời gian, địa điểm và quy mô truyền thông: - Việc xác định thời gian thích hợp để triển khai truyền thông là điều quan trọng quyết định đến thành công của kế hoạch truyền thông. - Nếu công tác truyền thông mà phù hợp với chủ đề mà địa phương đang quan tâm thĩ sẽ phát huy ngay và ngược lại. - Truyền thông để cảnh tỉnh, dự báo, dự đoán những khả năng có thể gây hậu quả trong tương lai để ngăn chặn. - Xác định thời gian truyền thông bao lâu thì phù hợp.
  25. - Địa điểm triển khai truyền thông phải là vùng chịu ảnh hưởng, điểm có trình độ dân trí cao hơn các điểm khác trong vùng, để tận dụng tính lan truyền trong dân gian và xác định quy mô th - ích hợp cho từng chủ đề truyền thông. Bước IV: Lực lượng tham gia truyền thông: - Lực lượng nòng cốt là ai (Học sinh, phụ nữ, thanh niên, các đoàn thể khác). - Lực lượng truyền thông trực tiếp là các tuyên truyền viên. - Lực lượng tuyên truyền phối hợp là các phương tiện thông tin đại chúng. - Sự tham gia của cộng đồng: xác định rõ đối tượng chính tham gia vào kế hoạch truyền thông. + Phân tích đối tượng. + Phải chỉ ra đối tượng cần ưu tiên (đối tượng chịu ảnh hưởng lớn). + Các nhóm đối tượng cá biệt (nhóm gây ra ảnh hưởng về rừng). + Phân tích các tác động khách quan đưa đến ảnh hưởng (kể cả phong tục, tập quán, tuyền thống). - Lựa chọn và kết hợp các phương tiện truyền thông. Bước V: Thực hiện - Tổ chức tập và diễn tập trước khi triển khai thực hiện. - Tiến hành tư liệu hoá, giám sát và đánh giá liên tục Tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả: * Căn cứ mục tiêu đề ra của kế hoạch truyền thông, các chỉ số đặt ra ban đầu để đánh giá. * Căn cứ kết quả đạt được sau chiến dịch truyền thông. * Lập báo cáo đánh giá thường xuyên. * Tổ chức truyền thông phổ biến kết quả trên các phương tiện thông tin đại chúng. * Tiếp tục các hoạt động truyền thông trực tiếp thông qua các sinh hoạt của các tổ chức xã hội, tổ chức quần chúng ở địa phương. Bước VI: Kinh phí cho kế hoạch truyền thông: - Lập nguồn kinh phí bằng ngân sách Nhà nước hàng năm chi cho công tác nghiệp vụ, kế hoạch bổ sung hoặc trích từ quỹ 5% về chống lậu. - Nguồn huy động tại chổ. ( Bài tập minh hoạ) Hoạt động của kiểm lâm địa bàn tại cơ sở. Khi có kế hoạch tổng thể về công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn huyện. Hạt Kiểm lâm cùng với Kiểm lâm địa bàn triển khai các bước sau:
  26. I. Làm việc với UBND xã: Thông qua UBND xã để triệu tập Hội nghị về công tác quản lý, bảo vệ rừng thành phần tham gia gồm: - Các cán bộ chủ chốt của xã. - Trưởng các thôn bản. - Các già làng. Nội dung chính gồm: Bài phát biểu trước UBND xã: Kính thưa : Rừng là tài sản quý báu của quốc gia và là bộ phận quan trọng của môi trường sống. Rừng không chỉ là cơ sở cung cấp nguyên liệu lâm sản cho các ngành công nghiệp, xây dựng , giao thông, phục vụ đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của nhân dân, mà còn có tác dụng phòng hộ rất quan trọng, có tác dụng to lớn đối với quốc phòng, an ninh và môi sinh. Từ khi thành lập nước đến nay, Đảng và Nhà nước hết sức quan tâm đến vấn đề quản lý, bảo vệ và xây dựng vốn rừng ở nước ta. Nhiều chỉ thị, nghị quyết, chính sách, luật pháp về rừng đã được ban hành và thực sự đã phát huy hiệu quả trong việc quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên rừng ở nước ta trong những thập kỷ qua. Công tác quản lý, bảo vệ rừng đã, đang và sẽ đứng trước những sức ép to lớn khi mà nhu cầu sử dụng gỗ, củi và đất đai của nhân dân ngày càng gia tăng. Chúng ta mong muốn sống trong môi trường an toàn, hưởng thụ đời sống vật chất sung túc. Muốn có điều kiện trên, trước hết chúng ta phải bảo vệ môi trường nói chung và môi trường rừng nói riêng một cách bền vững. Vì vậy, công tác tuyên truyền về bảo vệ rừng cần phải được xem là một nội dung quan trọng nhằm thực hiện xã hội hoá công tác quản lý, bảo vệ rừng, bảo đảm an toàn về môi trường. Thông qua công tác tuyên truyền sẽ tác động trực tiếp hoặc gián tiếp làm thay đổi thái độ, hành vi của con người trong cộng đồng nhằm thúc đẩy họ tự nguyện tham gia vào bảo vệ rừng từ đơn giản nhất, đến phức tạp nhất và không chỉ tự mình tham gia mà còn lôi cuốn mọi người trong cộng đồng cùng tham gia tạo ra những kết quả có tính đại chúng.Tuyên truyền còn là công cụ giúp cho hoạt động về quản lý, bảo vệ rừng của các cấp chính quyền ngày càng có hiệu quả hơn. Trong thời gian qua công tác quản lý bảo vệ rừng trên địa bàn xã đã có những chuyển biến tích cực, tệ nạn khai thác, mua bán, săn bắt chim thú, phá rừng làm nương rẫy đã giảm rõ rệt đó là sự cố giắng của Đảng uỷ, UBND và toàn thể nhân dân đối với công tác bảo vệ rừng. Tuy nhiên, tình trạng trên vẫn còn tiếp diễn có lúc, có nơi còn xảy ra nghiêm trọng làm cho tài nguyên rừng của chúng ta vẫn còn tiếp tục giảm sút. Kính thưa Quý vị đại biểu !
  27. Để thực hiện xã hội hoá công tác quản lý, bảo vệ rừng ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 245/1998/CT - TTg về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp; Chỉ thị số 21/2002 /CT - TTg ngày 12 tháng 12 năm 2002 Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy rừng; Chỉ thị số 12/2003/CT - TTg ngày 16 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường các biện pháp cấp bách để bảo vệ và phát triển rừng và Quyết định 105/2000/QĐ/BNN - KL ngày 17/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &PTNT về nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn. Hôm nay, Hạt Kiểm lâm phối hợp với UBND xã triển khai một số văn bản quan trọng về quản lý, bảo vệ rừng như sau: Thứ nhất xin trích dẫn: Quyết định 245/1998/CT - TTg ngày 21/12/1998 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện trách nhiệm quản lý Nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp ( trích dẫn 8 nhiệm vụ của cấp xã): 1) Quản lý rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn xã về các mặt : Danh sách chủ rừng; diện tích, ranh giới các khu rừng; các bản khế ước giao rừng; các hợp đồng giao nhận khoán bảo vệ, khoanh nuôi, tái sinh và trồng rừng giữa các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong xã. 2) Chỉ đạo các thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước quản lý, bảo vệ, xây dựng và sử dụng các khu rừng trên địa bàn xã phù hợp với pháp luật hiện hành. 3) Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch của huyện, lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp, xây dựng phương án giao rừng và đất lâm nghiệp trình Hội đồng nhân dân xã thông qua trước khi trình ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt; tổ chức thực hiện việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân theo sự chỉ đạo của ủy ban nhân dân huyện, xác nhận ranh giới rừng và đất lâm nghiệp của các chủ rừng trên thực địa. 4) Theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, biến động đất lâm nghiệp và báo cáo cơ quan cấp huyện; thường xuyên kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn xã. 5) Phối hợp với cán bộ Kiểm lâm và các lực lượng Công an, Quân đội trên địa bàn, tổ chức lực lượng quần chúng bảo vệ rừng trên địa bàn xã, phát hiện và ngăn chặn kịp thời những hành vi xâm phạm, hủy hoại rừng. 6) Tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nhân dân thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy rừng, huy động các lực lượng giúp chủ rừng chữa cháy rừng trên địa bàn xã. 7) Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng theo thẩm quyền. 8) Hòa giải các tranh chấp về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn. Thứ hai : Thông tư Số : 56/1999/TT-BNN/KL ngày 30 tháng 3 năm 1999 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và Phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, làng, buôn, bản, ấp.
  28. I - Yêu cầu xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng : 1- Luật pháp thừa nhận quy ước của thôn, làng, buôn, bản, ấp (sau đây gọi chung là thôn, bản) là những quy tắc xử sự trong nội bộ cộng đồng và do cộng đồng " thoả thuận đa số" và tự nguyện thực hiện. Các quy định về bảo vệ và phát triển rừng trong quy ước của cộng đồng thôn, bản một mặt phải phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và tuân thủ những quy định của pháp luật; mặt khác phải kế thừa, phát huy thuần phong mỹ tục những tập quán tốt của địa phương. 2- Bài trừ các hủ tục mê tín dị đoan, phạt vạ trái pháp luật, gây chia rẽ mất đoàn kết trong cộng đồng. 3- Những nội dung trong quy ước về bảo vệ và phát triển rừng phải rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. II - Nội dung chủ yếu về bảo vệ và phát triển rừng trong quy ước của Thôn, bản. Tuỳ theo tình hình kinh tế - xã hội, phong tục tập quán và đặc thù của từng thôn, bản cán bộ Kiểm lâm phụ trách địa bàn gợi ý và thảo luận với trưởng thôn, bản xác định và lựa chọn những nội dung cơ bản trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương, sắp xếp theo thứ tự quan trọng và cách giải quyết để đưa ra Hội nghị cộng đồng thôn, bản xem xét, thống nhất trong quy ước. Những nội dung chủ yếu cần bàn bạc để xây dựng quy ước về bảo vệ và phát triển rừng là: 1 - Quyền lợi và nghĩa vụ của mọi thành viên cộng đồng trong việc bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường sống. Thực hiện có hiệu quả phong trào " Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác". Khuyến khích các quy định của cộng đồng thôn, bản trong quy ước về những tập quán tốt, chẳng hạn : trồng một số cây lưu niệm tại những nơi quy định như "Vườn hạnh phúc", "Vườn cây nhớ ơn Bác hồ", "vườn trường" 2 - Về phát nương làm rẫy trên địa bàn thôn, bản ngoài việc cam kết chấp hành các quy định của Nhà nước, các thôn, bản có thể quy định những vấn đề về thâm canh, xen canh tăng năng suất cây trồng. 3- Những quy định về bảo vệ rừng và việc huy động nội lực để chăm sóc, nuôi dưỡng phát triển những khu rừng do cộng đồng thôn, bản làm chủ rừng, những khu rừng sinh thuỷ quan trọng; những khu rừng lịch sử, phong cảnh, tín ngưỡng của cộng đồng. 4- Về khai thác, mua bán vận chuyển gỗ và lâm sản. 5- Về bảo vệ, săn bắn, bẫy bắt và sử dụng động vật rừng. 6- Về việc chăn thả gia súc trong rừng. 7- Về phòng cháy, chữa cháy rừng, sử dụng lửa trong rừng và các vấn đề về phòng trừ sâu bệnh hại rừng.
  29. 8- Về việc phối hợp tổ chức nhận khoán bảo vệ rừng; nhận rừng, đất lâm nghiệp của từng thành viên trong cộng đồng để bảo vệ, kinh doanh, trồng mới và sản xuất nông - lâm kết hợp. 9- Vấn đề sử dụng, tạo giống, nhân giống cây trồng trong sản xuất lâm nghiệp nhằm đảm bảo hiệu quả kinh doanh rừng. 10- Vấn đề phát hiện, ngăn chặn những tác nhân xâm hại đến rừng, người các địa phương khác đến địa bàn thôn, bản phá rừng làm rẫy, khai thác, mua bán, vận chuyển, săn bắt động vật rừng trái phép và hành vi chứa chấp những việc làm sai trái đó. 11- Về việc tương trợ giúp đỡ nhau giữa các thành viên của cộng đồng trong lĩnh vực bảo vệ, phát triển rừng và tổ chức dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. 12- Bảo vệ và phát triển rừng không chỉ là công việc nội bộ của từng thôn, bản; Do vậy trong quy ước cần đề cập khía cạnh phối hợp "liên thôn", "liên bản" để đảm bảo quản lý bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả. 13- Quy ước thôn, bản có thể quy định việc xem xét giải quyết của cộng đồng đối với những vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng như các quy định về bồi thường thiệt hại và xử phạt, tuy nhiên việc giải quyết ở thôn, bản chủ yếu bằng tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, hoà giải, và phù hợp với tình hình cụ thể của mỗi thôn, bản, không được quy định việc xử phạt trái với quy định của pháp luật. 14- Những việc có tính chất công ích chung của thôn, bản về bảo vệ và phát triển rừng như: tổ chức các tổ tuần tra rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng có thể quy định việc huy động đóng góp của nhân dân nhưng phải đảm bảo nguyên tắc tự nguyện và đúng quy định tại Nghị định 29/CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã. III - Tổ chức xây dựng quy ước về bảo vệ và phát triển rừng. 1 - Trước khi tổ chức xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng của cộng đồng thôn, bản, Kiểm lâm địa bàn tham mưu cho Uỷ ban Nhân dân xã, trao đổi và thống nhất với Trưởng thôn, bản những nội dung cần đưa ra trước Hội nghị thôn, bản để bàn bạc, thảo luận, biểu quyết nhất trí và cam kết thực hiện. 2 - Trưởng thôn, bản triệu tập Hội nghị dưới 2 hình thức: Hội nghị toàn thể nhân dân hoặc Hội nghị đại diện gia đình trong thôn, bản. Trình tự Hội nghị như sau: a. Trưởng thôn, bản trình bày các nội dung cần thể hiện trong quy ước bảo vệ và phát triển rừng để nhân dân thảo luận, biểu quyết công khai thông qua nội dung từng phần và thông qua tổng thể quy ước; biên bản Hội nghị phải được ghi đầy đủ, trung thực có chữ ký của Trưởng thôn, bản và thư ký Hội nghị. Biên bản Hội nghị này được gửi kèm theo cùng với bản dự thảo quy ước đến Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân xã.
  30. b. Nếu các nội dung quy ước được từ hai phần ba số người dự Hội nghị trở lên tán thành thì Hội đồng Nhân dân xã xem xét, đề nghị Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện chuẩn y. 3- Sau khi được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện chuẩn y quy ước về bảo vệ và phát triển rừng của thôn, bản, Uỷ ban Nhân dân xã tổ chức Hội nghị nhân dân trong thôn, bản thông báo nội dung và bàn biện pháp thực hiện bản quy ước của cộng đồng. 4- Thôn, bản cử ra Tổ bảo vệ và phát triển rừng, Uỷ viên thanh tra nhân dân để tổ chức, giám sát việc thực hiện quy ước đó. 5- Khi có những tranh chấp, vi phạm trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng, nếu thuộc nội bộ của cộng đồng đã được quy định trong quy ước thôn, bản sẽ được nhắc nhở, giải quyết trên tinh thần thương lượng, hoà giải trong cộng đồng, trường hợp hành vi và mức độ vi phạm đã được pháp luật quy định phải xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự thì trưởng thôn, bản lập biên bản báo cáo Uỷ ban Nhân dân xã đồng thời báo cho Kiểm lâm địa bàn để xử lý. 6- Nghị quyết của Hội nghị thôn, bản xem xét, giải quyết những vi phạm quy ước của hộ gia đình, cá nhân trong thôn, bản có giá trị khi được ít nhất quá nửa số người dự họp tán thành và không trái với các quy định của Nhà nước. IV/ Tổ chức thực hiện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao Cục Kiểm lâm chỉ đạo việc triển khai thực hiện Thông tư này, theo dõi, kiểm tra định kỳ tổng hợp tình hình báo cáo Bộ. Chi cục Kiểm lâm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp chặt chẽ với các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp, Văn hoá - Thông tin và Ban Tổ chức Chính quyền tỉnh hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng trong cộng đồng dân cư thôn, bản theo Thông tư này, phù hợp với quy định của pháp luật, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và phong tục, tập quán của từng dân tộc. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị Uỷ ban Nhân dân các cấp, các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Kiểm lâm phản ảnh về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét giải quyết . Thứ 3: Quyết định 105/2000/QĐ/BNN - KL ngày 17/10/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp &PTNT về nhiệm vụ của Kiểm lâm địa bàn.(Xem lại Quyết định 83/QĐ-BNN-Lê Thoại Tuấn)
  31. Công chức Kiểm lâm địa bàn có nhiệm vụ : 1. Nắm tình hình và theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn được phân công; kiểm tra việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp của các chủ rừng trên địa bàn. 2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn và giám sát các chủ rừng trong việc bảo vệ và phát triển rừng; giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp theo quy định của pháp luật. 3. Tham mưu cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã trong việc tổ chức, xây dựng phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi phương án được phê duyệt. 4. Phối hợp với các cơ quan và tổ chức đoàn thể xã hội có liên quan hướng dẫn cộng đồng dân cư thôn, bản xây dựng và thực hiện quy ước bảo vệ rừng tại địa bàn. 5. Tuyên truyền phổ cập các quy định của pháp luật về lâm nghiệp cho cộng đồng dân cư, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xây dựng các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng trừ sâu bệnh hại rừng và hướng dẫn các tổ chức quần chúng bảo vệ rừng, hoạt động có hiệu quả. 6. Tổ chức, kiểm tra, phát hiện và có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và Phát triển rừng; xử lý các vi phạm hành chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng theo quy định của pháp luật. 7. Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo và họp giao ban định kỳ theo quy định của Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm. Thứ 4: Tình hình diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn xã: - Diện tích : - Độ che phủ: - Tình hình bảo vệ rừng trên địa bàn: - Các nguy cơ làm mất rừng trên địa bàn : Cháy rừng, nương rẫy: - Các nhân tố đang ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân: lũ lụt, hạn hán, nguồn nước sinh hoạt, trồng trọt xếp loại những nguy cơ và tìm ra nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp nhất để hạn chế. - Đưa ra thảo luận những vấn đề nóng về quản lý, bảo vệ rừng - tìm các giải pháp trước mắt: + Làm thể nào hạn chế phá rừng làm nương rẫy? + Làm thế nào hạn chế cháy rừng? + Làm thế nào phát hiện và hạn chế vi phạm lâm luật? + Làm thế nào phát hiện và ngăn chặn săn bắt ĐVHD? Thông qua thảo luận, để tìm ra những biện pháp hạn chế tình hình vi phạm lâm luật và nên nhớ hãy làm biên bản cuộc họp để thông qua mọi người trước khi tổ chức thực hiện.
  32. II. Triển khai ý kiến cuộc họp của UBND xã xuống thôn, bản. Thông thường nên tổ chức cuộc họp ở thôn vào buổi tối. Trước khi tiến hành họp thôn trước đó vài ngày nên tạo ra sự chú ý để mọi người chờ đón như : Phát thanh phổ biến Luật Bảo vệ &PTR, Quyết định 245, Thông tư 56 về xây dựng quy ước BVR hoặc chiếu phim Video. Nếu thực tế không có 2 loại phương tiện trên thì tạo ra sự chú ý khác như : Tổ chức họp thanh niên để tổ chức đêm văn nghệ và đố vui hoặc tự tập hợp một số trẻ con để tổ chức một trò chơi gì đó và điều quan trọng phải gặp gỡ già làng, trưởng bản để trao đổi nội dung công việc trước khi triển khai. Sau khi đã tạo được sự chú ý của mọi người trong thôn lúc này mới tiến hành họp dân để phổ biến nội dung làm việc : Công việc cũng tiến hành các nội dung như làm việc với UBND xã để mọi người trong thôn thảo luận và kết luận. Sau đó thành lập tổ soạn thảo quy ước gồm: Trưởng thôn, Bí thư Đảng, Đoàn, Già làng, phụ nữ, mặt trận và một vài người dân tích cực để bắt tay vào soạn các nội dung quy ước bảo vệ rừng (BVR). Nội dung chủ yếu của bản quy ước về BVR phải thể hiện được 14 nội dung cơ bản mà thông tư 56 quy định. Sau khi đã soạn thảo đưa ra toàn dân lấy ý kiến, chỉnh sửa, hoàn chỉnh và tổ chức cuộc họp toàn dân để mọi người ký vào bản quy ước. Bản quy ước trình UBND xã xem xét để trình UBND huyện phê chuẩn và triển khai tại thôn bản. Nội dung tuyên truyền trong trường học Đây là thế hệ trẻ tương lai cần phải giáo dục về môi trường. Hình thức : " học mà chơi, chơi mà học " tạo ra sự hứng thú cho các em, thông qua hình thức đố vui để giáo dục các em về môi trường. Các chơi như sau: Chọn ra 2 - 3 đội chơi, mỗi đội 3 - 5 em. Các đội trả lời các câu hỏi của Ban giám khảo theo chủ đề chọn trước, mỗi câu hỏi trả lời đúng 10 điểm. Cuộc thi chia 3 vòng: Vòng I : Khởi động. Các dạng câu hỏi như sau: 1. Về thực vật: 3 câu để học sinh trả lời : Ví dụ : 1. Bách xanh là loài cây quý hiếm, đúng hay sai? (đáp án : Đúng ). 2. 3. 2. Về động vật: 3 câu để học sinh trả lời : Ví dụ :
  33. 1. Cá sấu nước lợ là động vật thông thường, đúng hay sai? (đáp án : Sai ). 2. 3. 3. Về bảo vệ rừng : 4 câu để học sinh trả lời : Ví dụ : 1. Chủ rừng là người bảo vệ rừng trực tiếp, đúng hay sai ? (đáp án : Đúng). 2. 3. 4. Vòng III: Về hiểu biết Các đội đưa ra câu hỏi để đội khác trả lời ( câu hỏi và đáp án các Đội chơi phải đưa cho Ban giám khảo trước). Mỗi câu hỏi 10 điểm. Ví dụ 1: Sâu róm thông có ăn hại hoa màu không ? Đáp án : Sâu róm thông chỉ ăn hại cây thông không ăn hại các cây hoa màu khác (10 điểm). Ví dụ 2: Vòng III : Vượt rào Phần này giải đáp các ô chữ cũng liên quan đến Thực vật, động vật, hệ sinh thái và bảo vệ rừng. Mỗi câu trả lời đúng 10 điểm. Ví dụ 1: Ô chữ gồm có 7 chữ cái: Đây là lực lượng thừa hành pháp luật về bảo vệ rừng ? ( Kiểm lâm ). Ví dụ 2 : Vòng IV: Về đích
  34. Ban giám khảo đưa ra các tình huống để các Đội xử lý. Mỗi tình huống xử lý đúng được 10 điểm. Ví dụ 1: Bạn sẽ làm gì khi phát hiện cháy rừng ? Đáp án : - Báo cho chính quyền địa phương. (10 điểm). - Báo cho Kiểm lâm ( 10 điểm). - Báo cho chính quyền địa phương, Kiểm lâm, công an, quân đội (30 đ). Ví dụ 2 : Sau 4 vòng chọn ra đội nhất, nhì , ba để trao giải. Vòng V: Dành cho khán giả Giải đáp các ô chữ. ( có phần thưởng có khán giả) Ví dụ 1 : Ô chữ 7 chữ cái : Đây là chức năng quan trọng của rừng ? ( Phòng hộ). Ví dụ 2: Thiết kế mô - đun 1. Tên bài : Bảo vệ rừng . 2. Loại hình : Giáo dục bảo vệ rừng cho mọi người. 3. Mục tiêu: Hình thành nhận thức về các giải pháp về bảo vệ rừng. Bảo vệ rừng chỉ có Kiểm lâm chưa đủ, mà phải có sự tham gia tích cực của toàn xã hội, về cả nhận thức lẫn hành động. Từ đó xác định cho mình trách nhiệm trong việc thực hiện xã hội hoá công tác quản lý bảo vệ rừng. 4. Chuẩn bị: - Chuẩn bị 100 cái kẹo, trong đó 20 cái màu đỏ ; 20 cái màu xanh ; 20 cái màu trắng ; 20 cái màu tím ; 20 cái màu vàng (Các màu kẹo màu đỏ tượng trưng gỗ quý ; màu xanh - động vật rừng ; màu trắng - đất rừng ; màu tín - dược liệu ; màu vàng lâm sản khác).
  35. - Các biển hiệu mang tên : Cán bộ kiểm lâm, Chính quyền, chủ rừng, lâm tặc, thợ săn, người khai thác gỗ, buôn gỗ, người dân tộc ( địa phương), người dân di cư tự do ( ghi tên lên giấy, người chơi đeo sau lưng). 5. Cách tiến hành: Bằng cách tổ chức trò chơi “đóng vai”. Cách I :Người chơi trong các vai: - Cán bộ kiểm lâm 3 người. Chỉ có 3 Kiểm lâm bảo vệ kẹo - Chính quyền 1 người Đứng nhìn ( làm ngơ) - Chủ rừng 1 người Đứng nhìn ( làm ngơ) - Người dân tộc ( địa phương) 1 người - Người dân di cư tự do 1 người. - Thợ săn 1 người - Người khai thác gỗ 1 người. Tham gia cướp kẹo. - Lâm tặc 1 người - Người buôn gỗ. 1 người * Chỉ có 3 người Kiểm lâm cố sức giữ đống kẹo không cho ai lấy. Những người đóng vai khác tìm cách lấy ( kể cả mưu mẹo) cố lấy bằng được kẹo càng nhiều càng tốt. Trò chơi diễn ra trong 2 - 3 phút thi dừng lại. Cách II : Người chơi trong các vai: - Cán bộ kiểm lâm 1 người. - Chính quyền 1 người 5 người bảo vệ kẹo. - Chủ rừng 1 người - Người dân tộc ( địa phương) 1 người - Thợ săn 1 người - Người dân di cư tự do 1 người. - Người khai thác gỗ 1 người. Tham gia cướp kẹo. - Lâm tặc 1 người - Người buôn gỗ. 1 người Cách chơi như cách 1, nhưng lần này có 5 người bảo vệ kẹo, 4 người cướp kẹo. Xem xét và kết luận: - Liệu người kiểm lâm có giữ đống kẹo nguyên vẹn không? tại sao ? - Để bảo vệ đống kẹo ( rừng) , người kiểm lâm phải có sự hỗ trợ của ai ? - Những người hỗ trợ cần phải làm gì để giúp người kiểm lâm bảo vệ rừng
  36. ( đống kẹo)? - Bảo vệ rừng là trách nhiệm của ai ? - So sánh số kẹo của hai cách chơi và rút ra kết luận. Modun 1: Sơ đồ sự phá rừng: Chúng tôi đưa ra sơ đồ sự phá rừng dưới đây để giúp các bạn điền những nguyên nhân đúng và xác định rõ hơn về các ảnh hưởng qua lại, những mối tác động và mối quan hệ lẫn nhau trong việc phá rừng. PHÁ RỪNG Xói mòn do gió, gió mang bụi Đất khô Giảm thu Nước chảy dòng Lũ Xói mòn đất Không có nguồn nước bổ sung nước ngầm Hạn hán, mất động Cháy Mất sinh cảnh Bồi vật hoang dã, mất lắng mùa hồ chứa, Tuyệt chủng kênh Khí hậu, nhiệt độ thay đổi, mất Lương thực, Gây hại nguồn rào ngăn cản gió thực phẩm giảm cung cấp nước, tăng lũ lụt, cản Tăng tính nhạy cảm đối với bảo NGHÈO ĐÓI trở tàu thuyền đi lại, gây hại đối với ngành thuỷ sản
  37. Modun 2: Tìm hiểu về nguyên nhân suy giảm tài nguyên rừng Mục tiêu: Hình thành đạo đức môi trường qua việc phân tích tình trạng suy thoái tài nguyên rừng. Chuẩn bị: a, Phần giáo viên: Đưa ra sơ đồ sau: Phá rừng để sản Do ảnh hưởng của xuất nông nghiệp chiến tranh Tài nguyên rừng bị suy thoái Đất bị xói mòn Khô hạn Năng suất thấp không ổn định b, Phần học sinh: - Yêu cầu học sinh tìm nguyên nhân cơ bản dẫn đến suy giảm tài nguyên rừng? - Khi tài nguyên rừng suy giảm thì sẽ ảnh hưởng đến môi trường như thế nào ? - Kẻ mũi tên và sự liên hệ giữa các nguyên nhân với nhau ? Học sinh trao đổi, thảo luận và điền vào sơ đồ những nguyên nhân chính. Sau đó gọi học sinh lên điền vào sơ đồ và cho lớp nhận xét. Sau khi thống nhất và điền vào sơ đồ, giáo viên nêu các câu hỏi cho học sinh thảo luận về các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng như sau: 1. Cho biết nguyên nhân và hậu quả của tình hình làm suy thoái tài nguyên rừng ?
  38. 2. ý nghĩa của việc bảo vệ rừng đối với môi trường sinh thái ? 3. Ai là người bảo vệ rừng ? Modun 3: Bảo vệ tài nguyên đất Mục tiêu:Hình thành đạo đức môi trường qua việc phân tích nguyên nhân làm thoái hoá đất. Chuẩn bị: a, Phần giáo viên: Đưa ra sơ đồ các nguyên nhân làm thoái hóa đất sau: Khai thác Canh táct¸c Khai th¸c DoDo ch ặt không khôngkh«ng hhîpợp lýlý kh«ng chÆtphá chú ý bồi trªntrên ®Êt đất dốcdèc chó ý båi ph¸rừng rõng bổ cải tạo bæ c¶i t¹o bbõaừa bb·iãi đất ĐẤT THOÁI HOÁ, DIỆN TÍCH ĐẤT XẤU NGÀY MỘT TĂNG b, Phần của học sinh - Yêu cầu học sinh tìm nguyên nhân cơ bản suy thoái tài nguyên đất? - Khi tài nguyên đất suy thoái thì sẽ ảnh hưởng đến môi trường như thế nào ? - Kẻ mũi tên và sự liên hệ giữa các nguyên nhân với nhau ? Học sinh trao đổi, thảo luận và điền vào sơ đồ những nguyên nhân chính. Sau đó gọi học sinh lên điền vào sơ đồ và cho lớp nhận xét. Sau khi thống nhất và điền vào sơ đồ, giáo viên nêu các câu hỏi cho học sinh thảo luận về các biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng như sau: 1. Cho biết nguyên nhân nào làm thoái hoá đất, làm cho đất có nguy cơ ngỳa một xấu đi ? 2. Cần có biện pháp gì để tăng độ phì của đất ? 3. Các biện pháp bảo vệ đất, chống xói mòn, ở vùng trung du và miền núi ở nước ta ?
  39. Những vấn đề chủ yếu của nghệ thuật phát biểu miệng Nghệ thuật phát biểu miệng là tập hợp những thao tác chuẩn bị và pát biểu trước công chúng nhằm mục đích thông tin kiến thức, thuyết phục, cảm hoá, tạo ra niềm tin và thôi thúc hành động của người nghe. Do đó khi nghiên cứu nghệ thuật phát biểu miệng cần thiết phải nghiên cứu các thao tác của hai quá trình nối tiếp nhau nhưng diễn ra trong những điều kiện không gian và thời gian khác nhau: quá trình chuẩn bị bài phát biểu và quá trình phát biểu trước công chúng. Để chuẩn bị bài phát biểu và tiến hành phát biểu trước công chúng, cán bộ tuyên truyền phải thực hiện thao tác nào? Có thể hình dung các thao tác đó qua sơ đồ sau: Chuẩn bị bài phát biểu Quá trình phát biểu Tìm hiểu đặc điểm người nghe Phát biểu Tập phát Xác định nội dung phát biểu biểu. Lựa chọn tài liệu Trả lời câu hỏi Lập đề cương phát biểu Tranh luận Lựa chọn ngôn ngữ, văn phong I. Chuẩn bị phát biểu: 1. Tìm hiểu đặc điểm người nghe “Để hành động có khả năng đạt kết quả phải tìm hiểu đối tượng mình tác động” (Mác). Vì vậy, muốn cho bài phát biểu thành công, cán bộ tuyên truyền phải tìm hiểu đặc điểm người nghe khi chuẩn bị bài phát biểu, phải biết rằng mình nói cho ai nghe. Những nội dung nghiên cứu về đối tượng (người nghe): - Nghiên cứu thành phần xã hội, giai cấp, nghề nghiệp, học vấn, giới tính, tín ngưỡng, tuổi tác, đặc điểm dân tộc, địa phương
  40. - Nghiên cứu đặc điểm tâm lý, lợi ích và nhu cầu thông tin của người nghe Trên cơ sở nghiên cứu về đối tượng, xác định nội dung cần phát biểu và cách thức, phương pháp phát biểu như thế nào. 2/ Xác định mục đích và chủ đề phát biểu a) Mục đích bài phát biểu: Hoạt động tuyên truyền đặt ra mục đích: - Trang bị kiến thức - Hình thành niềm tin - Cổ vũ hành động của người nghe. Bài phát biểu miệng cũng đặt ra mục đích chung bao quát đó. Nhưng tuỳ theo nhiệm vụ được giao, tuỳ theo đối tượng và thể loại mà mức độ đạt tới các yêu cầu đó khác nhau. Với một bài phát biểu cần đặt ra yêu cầu vừa phải, phù hợp. Không nên đặt ra yêu cầu quá cao với một bài phát biểu ngắn, chủ đề hẹp. Xác định mục đích có ý nghĩa định hướng cho việc lựa chọn nội dung bài phát biểu. b) Chủ đề phát biểu Về nguyên tắc, bài phát biểu miệng có thể đề cập đến mọi vấn đề của đời sống xã hội, kinh tế, chính trị, văn hoá, khoa học – kỹ thuật Nhưng để bài phát biểu có khả năng thu hút sự chú ý của người nghe, tạo ra sự thành công cho diễn giả, chủ đề bài phát biểu cần đạt tới bốn yêu cầu sau: - Phải mang đến cho người nghe những thông tin mới, lý thú. - Phải thiết thực, đáp ứng nhu cầu thông tin của một loại công chúng cụ thể. - Phải mang tính cấp thiết, tình thời sự. - Không nên rộng quá hoặc hẹp quá và phải chọn đặt tên hay. Một đầu đề hay của bài phát biểu là đầu đề ngắn gọn, ít từ nhưng thông báo được nội dung chủ yếu của bài phát biểu, hướng dẫn tư tưởng tình cảm người nghe và có khả năng thu hút sự chú ý của người nghe. Cán bộ tuyên truyền có thể căn cứ vào bốn yêu cầu trên hoặc có thể căn cứ vào kế hoạch đề tài tuyên truyền của cấp uỷ, của cơ quan tuyên truyền – giáo dục đề ra để chọn chủ đề bài phát biểu của mình. 3/ Thu thập, nghiên cứu và xử lý tài liệu. a) Nguồn tài liệu: - Văn kiện Đảng, Nhà nước, bài nói, bài viết của các vị lãnh tụ, từ điển bách khoa, niên giám thống kê. - Sách chuyên khảo, tạp chí, báo. - Phim tài liệu, băng ghi - Các thông tin nhận được qua hệ thống báo cáo viên. - Nghiên cứu thực tế.
  41. - Và nhiều nguồn khác Cán bộ tuyên truyền cần chú ý tích luỹ tư liệu thường xuyên bằng nhiều cách khác nhau. b) Nghiên cứu tài liệu: - Đọc tài liệu: Thoạt đầu đọc lướt qua, sau đó đọc kỹ những phần có liên quan đến nội dung bài phát biểu. Đọc có phân tích, có phê phán, có suy nghĩ. Có thể đọc cả tài liệu phản diện để hiểu và phê phán, nâng cao tính chiến đấu của bài phát biểu. - Ghi chép: Có thể ghi tóm tắt hoặc trích dẫn, không ghi máy móc, tràn lan. Khi trích dẫn phải đúng nguyên văn từ tài liệu gốc (ghi rõ tên tác giả, tên tác phẩm, nơi xuất bản, năm xuất bản, số trang). Sử dụng trích dẫn phải phù hợp với nội dung vấn đề. Có nhiều phương pháp nghiên cứu tài liệu. Lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào thói quen, kinh nghiệm cá nhân. c) Một vài chú ý khi sử dụng tài liệu: - Sau khi đọc, ghi chép, tiến hành lựa chọn những tư liệu mới nhất, có giá trị nhất, dự kiến có khả năng thu hút người nghe nhất đưa vào bài phát biểu. - Chọn và sắp xếp tư liệu theo trình tự logíc để hình thành đề cương phát biểu. - Chỉ dùng những tư liệu rõ ràng, chính xác, không dùng tư liệu thấy còn chưa rõ ràng. - Bất kỳ tư liệu nào cũng phải được xem xét qua “lăng kính’ của cán bộ tuyên truyền. “Lăng kính” ấy chính là sự nhạy cảm về tư tưởng, là bản lĩnh chính trị, là trách nhiệm trước Đảng, trách nhiệm công dân. Không được để lộ bí mật Nhà nước. Khi sử dụng tài liệu mật, thông tin nội bộ cần xác định rõ vấn đềnào không được nói, hoặc chỉ nói đến đối tượng nào. Trong điều kiện bùng nổ thông tin, cần thiết phải định hướng thông tin theo quan điểm của Đảng. Sử dụng tài liệu là một nghệ thuật. Nghệ thuật đó phụ thuộc vào năng lực, bản lĩnh nghề nghiệp của cán bộ tuyên truyền. Cùng một lượng tài liệu như nhau, ai sáng tạo hơn sẽ có bài phát biểu chất lượng cao hơn. 4/ Đề cương bài phát biểu. a) Yêu cầu của đề cương bài phát biểu: - Phải thể hiện mục đích, yêu cầu bài phát biểu. Đề cương là sự cụ thể hoá mục đích, yêu cầu. Đề cương phải chứa đựng, bao hàm các vấn đề định nói một cách lôgíc. - Cần xây dựng nhiều phương án của đề cương, từ đó chọn phương án tối ưu. Phương án tối ưu là một phương án cho một đối tượng cụ thể. Quá trình xây dựng đề cương có thể thay đổi, bổ sung, hoàn thiện dần từ thấp lên cao, từ đề cương sơ bộ đến đề cương chi tiết.
  42. b) Cấu trúc đề cương bài phát biểu: Một bài phát biểu thường chia làm 3 phần với những chức năng riêng: *. Phần mở đầu: - Chức năng lời mở đầu: - Là phần nhập đề cho chủ đề định nói. Là phương tiện tiếp xúc với người nghe, kích thích sự hứng thú của người nghe đối với vấn đề định nói - Yêu cầu lời mở đầu: Phải tự nhiên, không khuôn sáo và gắn với các phần khác trong bố cục bài phát biểu. Ngắn gọn, gây ấn tượng. Chọn lời mở đề phụ thuộc vào đặc điểm người nghe, khung cảnh buổi phát biểu. - Cách vào đề: Vào đề trực tiếp. Vào đề gián tiếp. Vào đề là một thủ thuật, thủ thuật chinh phục người nghe, thu hút sự chú ý người nghe. Việc tìm tòi các thủ thuật này là một nhiệm vụ sáng tạo, cần học hỏi, rút kinh nghiệm. *. Phần chính bài phát biểu. - Vị trí, chức năng: Là phần dài nhất, quan trọng nhất của bài phát biểu, quy định chất lượng bài phát biểu. Là phần phát triển chủ đề một cách toàn diện. - Những yêu cầu của phần chính bài phát biểu. Bố cục rõ ràng, kết cấu cân đối, chặt chẽ. Nêu bật được những luận điểm quan trọng nhất. được sắp xếp theo yêu cầu của phương pháp sư phạm: từ cái đơn giản, đã biết đến cái phức tạp, cái chưa biết. Tuân theo các quy luật lôgíc cơ bản. *. Phần kết luận. - Chức năng phần kết luận: Tổng kết những vấn đề đã nói Củng cố và làm tăng ấn tượng về nội dung bài phát biểu Đặt ra trước người nghe những nhiệm vụ nhất định và kêu gọi họ đi đến hành động trực tiếp. - Yêu cầu: Ngắn gọn. Gây ấn tượng và có sức cổ vũ.
  43. - Những dạng kết thúc phổ biến. Đề cương nên viết trên giấy một mặt, khi viết xong kiểm tra lại, có thể nhờ người khác xem và xin nhận xét. 5/ Lựa chọn ngôn ngữ, văn phong. Ngôn ngữ là phương tiện chủ yếu để cán bộ tuyên truyền chuyển tải thông tin đến đối tượng. Khi lựa chọn ngôn ngữ cho bài phát biểu cần chú ý đến một số đặc điểm của ngôn ngữ nói như sau: Tính hội thoại. Tính đúng đắn và chính xác. Tính phổ thông. Tính truyền cảm. II. Quá trình phát biểu: Tiến hành phát biểu là công đoạn cơ bản cuối cùng quyết định sự thành công của bài phát biểu. Tính nghệ thuật của bài phát biểu miệng thể hiện rõ nhất ở giai đoạn này. Theo trình tự vấn đề, giai đoạn này cần tiến hành những nội dung công việc sau: + Trước khi phát biểu. + Bắt đầu phát biểu. + Trong khi phát biểu cần tiến hành các thao tác như: - Kỹ thuật phát biểu. - Quản lý sự chú ý của người nghe. - Trả lời câu hỏi. + Kết thúc bài phát biểu. 1. Trước khi phát biểu: - Nghỉ ngơi, hình dung lại đề cương bài phát biểu, suy nghĩ thêm về những vấn đề quan trọng nhất của bài. - Chuẩn bị địa điểm, thời gian phát biểu. - Chuẩn bị trang phục, cách đi đứng. 2. Bắt đầu phát biểu: - Tạo ra sự chú ý của người nghe bằng “phút yên lặng bắt đầu”. - Nắm tâm trạng, thái độ người nghe đối với mình và với nội dung bài phát biểu để quyết định lựa chọn phương pháp vào đề , phương pháp trình bày vấn đề. - Một số tình huống thường xảy ra trong giai đoạn này và cách khắc phục. *. Tình huống thứ nhất: Hồi hộp, xúc động, tim đập mạnh, tay chân run Cách khắc phục: - Thở sâu vài ba lần. - Làm một việc gì đó. - Tìm kiếm những nét mặt quen thuộc, có thiện cảm với mình.
  44. - Nói thẳng với thính giả là mình hồi hộp. - Cách khắc phục tích cực nhất là chuẩn bị tốt bài phát biểu, tập tính tự tin, lòng dũng cảm. *. Tình huống thứ hai: Người nghe ồn ào, không chú ý. Cách khắc phục: Nói thật to khi bắt đầu phát biểu, bắt đầu vào đề. *. Tình huống thứ ba: đa số người nghe thậm chí tất cả người nghe không cùng quan điểm với nhà tuyên truyền. Trong tình huống này có thể sử dụng thủ thuật nhân nhượng để buộc người nghe nghe mình nói, sau khi xác lập được sự tiếp xúc, sự chú ý thì nói lên quan điểm của mình và tiếp tục thuết phục họ bằng tính đúng đắn của quan điểm. 3/ Trong khi phát biểu: a) Kỹ thuật phát biểu: Trong quá trình phát biểu, cán bộ tuyên truyền thực hiện sự tác động đến người nghe thông qua hai kênh: kênh ngôn ngữ và kênh phi ngôn ngữ (mối quan hệ ngược người nghe – cán bộ tuyên truyền cũng thông qua hai kênh này). - Kênh ngôn ngữ: có thể sử dụng ngữ điệu, cường độ, âm lượng, nhịp độ lời nói và sự ngừng giọng để tạo nên sự hấp dẫn cho bài phát biểu. - Kênh phi ngôn ngữ (có một số tài liệu gọi là kênh tiếp xúc cơ học) là kênh thực hiện sự tiếp xúc với người nghe qua cử chỉ, tư thế, vận động, ánh mắt, nụ cười, nét mặt Các yếu tố này sẽ tác động lên thị giác người nghe và có tác dụng nâng cao ý nghĩa cảm xúc lượng thông tin. Chúng phải được kết hợp với nội dung thông tin và kênh ngôn ngữ để đạt hiệu quả cao hơn. b) Quản lý sự chú ý của người nghe: Trong khi phát biểu, cán bộ tuyên truyền thu hút sự chú ý người nghe bằng các con đường sau: - Bằng lời mở đầu hay. - Bằng chính nội dung và nghệ thuật phát biểu. *. Thu hút sự chú ý bằng nội dung và nghệ thuật phát biểu: - Lôgíc chặt chẽ của bài phát biểu là yếu tố quan trọng đầu tiên để thu hút người nghe. - Nội dung bài phát biểu phải mới, thiết thực, có tính thời sự cao, ý nghĩa lớn. - Khi phát biểu tạo ra tình huống xung đột và giải quyết tình huống đó. - Trình bày cái cụ thể xen kẽ cái trừu tượng. Trình bày sự kiện xen kẽ các khái niệm, phạm trù, quy luật. - Nhấn mạnh, nhắc lại những luận điểm quan trọng nhất, nhưng nhắc lại phải bằng hình thức diễn giải mới, độc đáo. - Không nên đọc bài phát biểu mà trình bày bài phát biểu một cách tự do. - Thu hút sự chú ý bằng ánh mắt, đồng thời qua ánh mắt phát hiện ra thái độ người nghe đối với nội dung phát biểu.
  45. *. Một vài thủ thuật khôi phục và tăng cường sự chú ý: Dựa trên những quy luật tâm sinh lý người ta đưa ra một số thủ thuật sau để khôi phục và tăng cưoừng sự chú ý: - Cử chỉ và vận động và sự kết hợp chúng với các thủ thuật khác. - Thủ thuật âm thành. - Các phương tiện biểu cảm ngôn ngữ. - Các phương tiện trực quan. - Nghệ thuật sử dụng số liệu, con số. - Hài hước. Các thủ thuật này phải được kết hợp hài hoà với nhau và sử dụng đúng lượng. c) Trả lời câu hỏi: Trả lời câu hỏi của người nghe là công việc bình thường của cán bộ tuyên truyền nhất là trong điều kiện dân chủ hoá và tăng cường phương pháp đối thoại với quần chúng. Cán bộ tuyên truyền cần thiết phải trả lời câu hỏi của công chúng và tạo điều kiện, dành thời gian trong mỗi bài phát biểu để họ được hỏi về những vấn đề mà họ quan tâm nhưng chưa được giải thích. - Đặc điểm của quá trình trả lời câu hỏi trong bài phát biểu miệng. Quan hệ giao tiếp thay đổi từ độc thoại sang đối thoại. Có nhiều câu hỏi khó, bất ngờ nhưng yêu cầu phải trả lời ngay lập tức. Khi trả lời không phải chỉ riêng người hỏi nghe mà tất cả công chúng cùng nghe. Do đó trả lời cũng có yêu cầu cao về nội dung, về nghệ thuật, về phong cách ngôn ngữ. - Yêu cầu trả lời và phương pháp (thủ thuật) trả lời những câu hỏi khó. Trả lời rõ ràng, đúng yêu cầu câu hỏi. Lập luận phải có căn cứ xứng đáng. Có thể trả lời ngay hoặc hẹn vào một thời gian khác (cuối giờ, cuối buổi nói chuyện ). Tìm cách hạn chế bớt phạm vi câu hỏi. Nếu xét thấy khó trả lời thì tìm cách nói để người hỏi thoải mái, thông cảm. Không nên trả lời vấn đề mà mình chưa nắm chắc. Trả lời câu hỏi thuộc loại này rất khó, phức tạp, cán bộ tuyên truyền phải có phản ứng nhanh về cách trả lời. Do đó, phải rèn luyện kinh nghiệm, kỹ năng trả lời. Kinh nghiệm hay nhất vẫn là vươn tới sự hiểu biết rộng, sâu sắc về văn hoá chung, có trình độ cao về văn hoá đối thoại. 4/ Kết thúc bài phát biểu: - Nên kết thúc bài phát biểu đúng giờ quy định, không nên kéo dài dù chỉ một vài phút. - Nhất thiết phải dành thời gian cho phần kết luận (bằng kết luận đã chuẩn bị). Nếu thấy không đủ thời gian thì nên lược bỏ một phần nào đó thuộc nội dung bài phát biểu, chứ không được bỏ bớt phần kết luận. - Kết thúc bài phát biểu sau khi kết luận.
  46. Có thể trả lời câu hỏi (nếu có), đánh giá chất lượng bài phát biểu, chuẩn bị cho buổi gặp gỡ tiếp theo nếu chương trình còn kéo dài, giới thiệu tài liệu đọc v.v và không quên cám ơn thính giả./. Bài 3 KIỂM LÂM ĐỊA BÀN THAM MƯU CHO CHỦ TỊCH UBND XÃ TRONG CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ PCCCR. A/ Mục đích: Thông qua văn bản pháp luật và nhiệm vụ Kiểm lâm địa bàn ( KLĐB), nhằm giúp KLĐB thực hiện đầy đủ, có hiệu quả, đúng pháp luật nhiệm vụ của mình, giúp Chủ tịch UBND xã thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp. B/ Yêu cầu: Học viên phải nắm được việc xây dựng quy ước bảo vệ rừng, xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng và phương án PCCCR đúng pháp luật, phù hợp tình hình thực tế địa phương, đồng thời tổ chức thực hiện các nội dung trên có hiệu quả. Phần I. Tập quán quản lý cộng đồng đối với đất đai, tài nguyên thiên nhiên I. Tập quán quản lý cộng đồng. Việt nam có hơn 50 dân tộc thiểu số, phần lớn sinh sống ở miền núi. Trước đây, với tập quán làm nương rẫy là phổ biến, thì tài nguyên quan trọng nhất đối họ là rừng và đất rừng. Tuy có một vài khía cạnh khác nhau, nhưng nét đặc trưng chung nhất trong việc quản lý đất đai, tài nguyên của các dân tộc thiểu số là quản lý cộng đồng. + Chung nơi cư trú, trong đó có Thôn, bản, buôn là đơn vị xã hội truyền thống, cơ bản trong nông thôn, cấu thành đơn vị hành chính, tương đối độc lập, có tính ổn định cao; là cộng đồng dân cư tự nhiên của các tộc người có mối quan hệ ràng buộc, bởi có chung các yếu tố : rừng, sông suối, bãi chăn thả, nguồn nước ở phạm vi của thôn bản
  47. + Chung tôn giáo, tín ngưỡng: mọi người đều thờ cúng chung thổ thần, thần linh hoặc thành hòang làng của thôn bản, các thổ thần, thần linh là vị thần bảo hộ cho đời sống của tòan cộng đồng. + Chung văn hóa, biểu hiện rõ nét ở ngôn ngữ và tập quán thống nhất của cộng đồng. + Chung huyết thống. Mỗi thôn, bản, đều có ranh giới rõ ràng về đất đai của mình. Ranh giới thường căn cứ vào sông suối, khe núi, mảnh đất, vạt ruộng mà cư dân trong bản đang canh tác từ lâu đời Có thể có những đường ranh giới chỉ mang tính ước lệ nhưng đều đựơc các cộng đồng láng giềng công nhận và tôn trọng. Ranh giới này thường do người già hoặc có công khai phá vùng đất đó họach định. Địa vực của thôn bản không phải chỉ là khu vực đất cư trú (đó chỉ là một phần đất của thôn bản), địa vực thôn bản bao gồm: - Đất ở; - Đất canh tác, là nhữngphần rừng đã được khai phá đưa vào canh tác- nương rãy đang gieo trồng, ruộng bãi ; - Đất dự trữ là những cánh rừng sẽ được khai phá trong thời gian những mùa rẫy sắp tới và những rẫy cũ đang bỏ hóa; - Đất cấm canh tác là những rừng nguồn nước, rừng trên chóp núi để giữ nước , chống sói mòn rãy và những khu rừng làm nơi chôn cất người chết, rừng thờ cúng (rừng thiêng); - Rừng sử dụng vào các mục đích lấy gỗ, lâm sản, săn bắn ; - Bến nước, nơi đánh bắt cá; Chế độ sở hữu và quyền sử dụng đất đai, tài nguyên rừng trong thôn bản là đất đai, tài nguyên thuộc sở hữu công cộng của tất cả các thành viên trong thôn bản. Mọi thành viên đều được bình đẳng trong việc khai thác sử dụng theo quy ước của thôn bản, dưới sự điều hành của già làng, trưởng thôn bản; người ngoài cộng đồng không được vi phạm . II. Luật tục và văn bản quy phạm pháp luật Qua những dẫn chứng trên chúng ta thấy rằng các dân tộc thiểu số đều có tập quán quản lý đất đai và tài nguyên theo cộng đồng. Những tập quán ấy chính là luật tục của cộng đồng dân tộc. Đặc trưng của luật tục là phương ngôn ngạn ngữ diễn đạt bằng lời nói có vần điệu chứa đựng các quy tắc ứng xử chung điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong cộng đồng dân tộc thiểu số, được cộng đồng bảo đảm thực hiện. Nội dung của luật tục gồm một hệ thống phong phú các quy phạm xã hội phản ánh quy chuẩn phong tục tập quán, ý chí, nguyện vọng của cộng đồng dân cư . Đặc điểm hết sức nổi bật của luật tục là vai trò của già làng, trưởng thôn bản, trưởng dòng họ được đề cao. Họ là những người có uy tín, có kinh nghiệm trong ứng xử xã hội, trong sản xuất và trong xử lý vướng mắc trong cộng đồng. Họ không chỉ giữ vai trò quan trọng trong duy trì trật tự đối với
  48. công việc chung của, dòng họ mà còn đối với cuộc sống của mỗi gia đình. ở nhiều nơi trưởng dòng họ lớn thường được coi là đại diện của cộng đồng. Giữa luật tục và vai trò của họ có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Luật tục của các dân tộc đều công nhận và là cơ chế bảo đảm vị trí, vai trò của các già làng trưởng thôn ngược lại, họ là người áp dụng luật tục để giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong đời sống của cộng đồng. Nói cách khác, họ là một trong những yếu tố duy trì và phát triển của luật tục. Trong thời kỳ đổi mới Đảng và Nhà nước ta chủ trương cần kế thừa và phát huy luật tục trong việc quản lý cộng đồng ở thôn, bản. Sự kết hợp giữa luật tục và pháp luật Nhà nước trong cộng đồng nông thôn ngày nay là một đòi hỏi khách quan, nhất là trong điều kiện các dân tộc thiểu số vốn phát triển không đồng đều, mang tính đặc thù và đa dạng cao. Quản lý xã hội theo hương ước, luật tục mang tính chất tự quản của thôn bản. Quản lý xã hội ở mức cao là quản lý nhà nước, còn ở mức thấp là tự quản. Hệ thống các quan hệ xã hội gồm nhiều loại, rất phong phú, đa dạng. Hệ thống pháp luật do nhà nước ban hành chỉ điều chỉnh những quan hệ xã hội cơ bản, do đó cần thừa nhận các quy phạm xã hội, coi nó là công cụ hỗ trợ cho quản lý nhà nước bằng pháp luật. Pháp luật (quy phạm pháp luật) mang tính phổ biến chung, còn hương ước, luật tục (quy phạm xã hội) mang tính địa phương phản ánh sắc thái riêng, đặc trưng truyền thống. Pháp luật là sản phẩm của nhà nước, tác động vào cộng đồng từ bên ngoài vào và từ trên xuống, còn luật tục là sản phẩm của bản thân cộng đồng dân cư, mang tính tự quản, phát huy nội lực, tinh thần làm chủ ngay ở cơ sở. Tự quản trên địa bàn dân cư được hiểu dưới góc độ pháp lý là hình thức nhân dân tự tổ chức đời sống sinh hoạt cộng đồng ở địa bàn dân cư thôn, bản (dưới cấp hành chính) thông qua các thiết chế, phương thức, công cụ thích hợp. Tự quản có đặc trưng cơ bản sau đây: - Mang tính tự giác, tự tổ chức, tự thỏa thuận bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp, tự bàn bạc thỏa thuận đề ra các quy tắc tự chế ước lẫn nhau bằng các quy phạm xã hôi. - Nội dung tự quản về những vấn đề thuộc đời sống xã hội dân sự, những quan hệ xã hội không cơ bản . - Có tổ chức tự quản thích hợp như bộ máy điều hành duy trì tự quản: trưởng thôn, bản, tổ hòa giải, tổ an ninh, hội (phân biệt với bộ máy quản lý hành chính nhà nước). - Ở địa bàn dân cư cơ sở dưới cấp hành chính, chủ yếu là địa bàn thôn, bản (phân biệt với địa bàn cấp hành chính: tỉnh, huyện, xã). - Công cụ tự quản là các quy tắc chuẩn mực sinh họat cộng đồng (quy phạm xã hội có nội dung phong phú phản ánh phong tục tập quán và không thành văn phân biệt với công cụ quản lý nhà nước là pháp luật).
  49. - Tự quản mang tính phi nhà nước. Nhà nước có hướng dẫn, định hướng nội dung, hỗ trợ mà không can thiệp (tạo hành lang pháp lý cho tự quản, chỉ can thiệp khi có hành vi vi phạm pháp luật). - So sánh giữa quản lý nhà nước và tự quản: Tiêu chí so sánh QLNN Tự quản trên địa bàn dân cư Chủ thể Cơ quan nhà nước có Cộng đồng dân cư thông thẩm quyền qua bộ máy tự quản Công cụ Pháp luật Quy ước, hương ước, luật tục Phương pháp Thuyết phục+cưỡng chế Thuyêt phục, tác động dư hành chính kinh tế luận, cưỡng chế của cộng đồng Đối tượng Cơ quan, tổ chức, công Cá nhân trong cộng dân đồng, gia đình, dòng họ Vị trí, tính chất Cơ bản, chủ yếu, sử dụng Phụ, không cơ bản, hỗ công cụ quyền lực Nhà trợ, sử dụng quyền lực nước cộng đồng III. Quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng ở Việt Nam: Tại Việt Nam các nỗ lực quản lý tài nguyên dựa vào cộng đồng chủ yếu tập trung vào công tác quản lý rừng. Ở quy mô nhỏ quản lý rừng cộng đồng đã có từ lâu. Các cộng đồng, nhất là các bản dân tộc ít người, có truyền thống quản lý các khu rừng thiêng, các địa điểm chôn cất cha, ông và các khu vực đầu nguồn. Khi hợp tác xã có quyền kiểm soát đất lâm nghiệp không mang hiệu quả nữa, các cộng đồng đã đảm nhận trách nhiệm đối với các diện tích đó và bắt đầu quản lý các nguồn tài nguyên rừng. Các cộng đồng Việt Nam còn quản lý các vùng rừng theo hợp đồng đã ký với các Lâm trường quốc doanh.
  50. Hội thảo quốc gia lần 1 về các kinh nghiệm và tiềm năng hướng tới quản lý rừng cộng đồng (tháng 6/2000) đã kết luận, nếu so với hệ thống hiện có, các cộng đồng địa phương thì: + Quản lý và bảo vệ các vùng rừng có hiệu quả hơn; + Đòi hỏi đầu tư ngân sách của nhà nước về bảo vệ rừng ít hơn; + Quản lý rừng cộng đồng đã phát huy tốt nhất các cộng đồng ở vùng sâu, vùng xa có truyền thống quản lý rừng, có sự tham gia của cộng đồng; + Có cơ cấu tổ chức thực hiện chức năng hợp lý; + Có các quy định nội bộ có hiệu lực; + Có người lãnh đạo mọi thành viên cộng đồng kính trọng. Và phát hiện: + Quản lý rừng cộng đồng (QLRCĐ) khuyến khích sự gắn bó của cộng động và ý thức về mục đích chung giữa các thành viên cộng đồng, cũng như khuyến khích thái độ bình đẳng; + QLRCĐ khuyến khích truyền đạt kiến thức giữa các thành viên trong cộng đồng, bởi vì một thành viên có thể tìm sự giúp đơ của người khác; + QLRCĐ khuyến khích chuyên môn hoá công việc. Trong một cộng đồng, các thành viên có thể tập trung những việc họ làm tốt nhất, từ đó tăng được lợi ích cho mọi người; + QLRCĐ giảm bớt vụ vi phạm rừng, như đốn cây bất hợp pháp. Nhiều người làm việc trong rừng có nghĩa là các thành viên có khả năng bắt những kẻ vi phạm nhiều hơn. Nếu những kẻ vi phạm từ vùng xung quanh hoặc thậm trí ngay trong cộng đồng đó, thì cộng đồng có thể gây áp lực bắt những kẻ vi phạm phải chấm dứt vi phạm; + QLRCĐ phù hợp với các quy định bảo vệ rừng cấp làng, bản; + QLRCĐ nhận được sự ủng hộ quan tâm thường xuyên của cộng đồng do sử dụng và bán các lâm sản. Do các lợi ích mang lại cho cộng đồng, nên chi phí Nhà nước sẽ rất ít. Tuy nhiên, đến nay chưa có khung pháp lý nào hỗ trợ cho quản lý tài nguyên thiên nhiên dựa vào cộng đồng, nhưng ngày càng có xu thế chấp nhận vai trò của cộng đồng về việc làm chủ và quản lý rừng. PHẦN II. Hướng dẫn thực hiện và nôi dung quy ước bảo vệ rừng 1. Căn cứ pháp lý xây dựng quy ước bảo vệ và phát triển rừng. 1.1. Nghị định số 29/1998/NĐ-CP ngày 11/5/1998 của Chính phủ về việc ban hành quy chế dân chủ ở xã. Quy định về mục đích việc thực hiện quy chế dân chủ ở xã như sau: - Nhằm phát huy quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân ở xã;
  51. - Động viên sức mạnh vật chất và tinh thần to lớn của nông dân và nhân dân trong phát triển kinh tế, ổn định chính trị, xã hội, tăng cường đoàn kết nông thôn, cải thiện dân sinh, nâng cao dân chí, xây dựng Đảng bộ, chính quyền và các đoàn thể trong sạch vững mạnh; - Góp phần vào sự nghiệp dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định hướng XHCN. Quy ước bảo vệ và PTR cũng phải nhằm thực hiện mục đích trên và được cụ thể hoá trong các quan điểm, chủ trương về bảo vệ, phát triển rừng. 1.2. Thông tư 56/1999/TT/BNN-Kl ngày 30/3/1999 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn xây dựng quy ước bảo vệ và PTR trong cộng đồng thôn, bản. 1.2.1. Yêu cầu xây dựng quy ước: - Khái niệm: Quy ước là những quy tắc xử sự trong nội bộ cộng đồng, do cộng đồng thoả thuận đa số và tự nguyện thực hiện; - Luật pháp thừa nhận quy ước của thôn, bản; - Các quy định quy ước BVR phải: + Phù hợp chủ trương, chính sách, pháp luật; + Kế thừa, phát huy thuần phong mỹ tục, tập quán tốt của địa phương; + Bài trừ hủ tục mê tín, dị đoan, phạt vạ, chia rẽ đoàn kết; + Rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện. 1.2.2. Nội dung chủ yếu quy ước, gồm 14 nội dung: - Quyền và nghĩa vụ của mỗi thành viên cộng đồng trong việc bảo vệ và PTR, bảo vệ môi trường sống. Thực hiện có hiệu quả phong trào “ Tết trồng cây đời đời ơn Bác”. Khuyến khích các quy định của cộng đồng thôn, bản trong quy ước về những tập quán tốt, như trồng cây lưu niệm - Về phát nương làm rẫy trên địa bàn thôn, bản, ngoài việc cam kết chấp hành các quy định của Nhà nước, các thôn, bản có thể quy định những vấn đề thâm canh, xen canh tăng năng suất cây trồng. - Những quy định về việc bảo vệ rừng và huy động nội lực để chăm sóc, nuôi dưỡng phát triển những khu rừng do cộng đồng thôn , bản làm chủ rừng, những khu rừng sinh thuỷ quan trọng, những khu rừng lịch sử, phong cảnh, tín ngưỡng của cộng đồng. - Về khai thác, mua, bán, vận chuyển gỗ, lâm sản. - Về bảo vệ, săn, bẫy bắt và sử dụng động vật rừng. - Về chăn thả gia súc trong rừng. - Về phòng cháy, chữa cháy rừng, sử dụng lửa trong rừng và các vấn đề về phòng trừ sâu bệnh hại rừng.
  52. - Về phối hợp tổ chức nhận khoán bảo vệ rừng, nhận rừng, đất lâm nghiệp của từng thành viên trong cộng đồng để bảo vệ kinh doanh, trồng mới và sản xuất nông- lâm kết hợp. - Vấn đề sử dụng, tạo giống, nhân giống cây trồng trong sản xuất lâm nghiệp nhằm bảo đảm hiệu quả kinh doanh rừng. - Vấn đề phát hiện, ngăn chặn những tác nhân xâm hại đến rừng, người các địa phương khác đến địa bàn thôn, bản phá rừng làm rẫy, khai thác, mua, bán, vận chuển, săn bắt động vật rừng trái phép và hành vi chứa chấp những việc làm sai trái đó. - Về tương trợ, giúp đỡ nhau giữa các thành viên của cộng đồng trong lĩnh vực bảo vệ, phát triển rừng và các tổ chức dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. - Bảo vệ và phát triển rừng không chỉ là công việc nội bộ của từng thôn, bản; do vậy trong quy ước cần đề cập khía cạnh phối hợp” Liên thôn”, “ Liên bản” để bảo đảm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng có hiệu quả. - Quy ước thôn, bản có thể là quy định việc xem xét giải quyết của cộng đồng đối với những trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng như các quy định về bồi thường thiệt hại và xử phạt, tuy nhiên việc giải quyết thôn, bản chủ yếu bằng tuyên quy định việc xử phạt trái với quy định của pháp luật. - Những việc có tính chất công ích chung của thôn, bản về bảo vệ và phát triển rừng như tổ chức các tổ tuần tra rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng có thể quy định việc huy động đóng góp của nhân dân nhưng phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện và đúng quy định tại Nghị định 29/1998/NĐ-CP. 2. Các bước xây dựng quy ước. Qua quá trình chỉ đạo,điều tra, thu thập thông tin tại một số địa phương cho thấy: do đặc thù của từng vùng và điều kiện kinh tế xã hội của từng tỉnh đầu tư với mức độ khác nhau, nên phương pháp triển khai, các bước tiến hành và nội dung quy ước bảo vệ và phát triển rừng có khác nhau. Tuy nhiên về cơ bản việc xây dựng và thực hiện quy ước gồm 5 bước: 2.1. Bước 1: Công tác chuẩn bị. Trên cơ sở chủ trương và kế hoạch của tỉnh về công tác xây dựng quy ước, Chi cục Kiểm lâm và các Hạt Kiểm lâm tổ chức triển khai, chỉ đạo Kiểm lâm địa bàn với các nội dung sau: + Lập kế hoạch, xây dựng chương trình triển khai xuống xã; + Thu thập các văn bản liên quan, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tập quán sinh sống, canh tác của từng dân tộc sống trong cộng đồng; + Phối hợp cán bộ khuyến nông- lâm, địa chính, chủ rừng làm việc và giới thiệu chương trình với lãnh đạo xã. Bàn bạc thảo luận và đưa ra những định hướng cơ bản, chọn một hoặc hai thôn điển hình trong công tác quản lý bảo vệ rừng để làm điểm, rút kinh nghiêm;