Bảo vệ rừng tổng hợp - Dự báo ngưỡng trong quản lý dịch hại tổng hợp

pdf 12 trang vanle 1770
Bạn đang xem tài liệu "Bảo vệ rừng tổng hợp - Dự báo ngưỡng trong quản lý dịch hại tổng hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_ve_rung_tong_hop_du_bao_nguong_trong_quan_ly_dich_hai_to.pdf

Nội dung text: Bảo vệ rừng tổng hợp - Dự báo ngưỡng trong quản lý dịch hại tổng hợp

  1. 24-Mar-15 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO BẢO VỆ RỪNG TỔNG HỢP 4.5. DỰ BÁO 4.5.1. Ngưỡng hành động/Ngưỡng phòng trừ 4.5. DỰ BÁO NGƯỠNG TRONG  Mật độ sinh vật hại cho phép bắt đầu thực hiện biện pháp phòng chống SB, thường là biện QUẢN LÝ DỊCH HẠI TỔNG HỢP pháp hóa học  Bắt đầu BPHH phụ thuộc vào mức lây nhiễm giúp làm giảm lượng thuốc BVTV hoặc ít nhất GS. TS. Nguyễn Thế Nhã, Khoa QLTNR&MT 0912.202.305 nhanguyenthe@gmail.com là số lần sử dụng thuốc VP: Phòng 112, nhà A1; P103, K20 Trường Đại học Lâm nghiệp Việt Nam  Thay thế phun định kỳ = “phun khi cần” Ngưỡng kinh tế (NKT) 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO Hoạt động quản lý 4.5. DỰ BÁO 4.5.1. Ngưỡng hành động/Ngưỡng phòng trừ MHKT  Xác định đặc điểm quần thể và ra quyết định là NKT = thành phần cơ bản nhất của mọi chương trình i ạ h Ngưỡng quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) kinh tế = sâu ộ Ngưỡng đ t ậ hành M động =  Cơ sở của việc ra quyết định là Ngường KINH TẾ SINH HỌC (bioeconomics): Nghiên phòng cứu mối quan hệ giữa số lượng dịch hại, phản trừ ứng của cây chủ với tác hại và hậu quả của sự Thời điểm 1 Thời điểm 2 tổn thất kinh tế (Pedigo 1996). Thời gian 1
  2. 24-Mar-15 CƠ SỞ NỀN MÓNG CỦA IPM IPM = Quản lý dịch hại bền vững? IPM S T H Ậ C D I Ó P A I N A T N T BIỆN PHÁP H R H H H Í U Ọ T Ọ N Y C Á C H C Ề N Điều tra Ngưỡng IPM Mô hình Phân loại Sinh thái Sinh học NỀN MÓNG 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5. DỰ BÁO 4.5. DỰ BÁO 4.5.1. Ngưỡng hành động/Ngưỡng phòng trừ 4.5.1. Ngưỡng hành động/Ngưỡng phòng trừ  KINH TẾ SINH HỌC (bioeconomics) là thành phần chủ chốt, liên kết sinh học với sinh thái, điều tra với giám định.  Sản phẩm quan trọng của bioeconomics là nguyên tắc ra quyết định trong đó có khái niệm MỨC HẠI KINH TẾ (economic injury level (EIL) của Stern et al. (1959). 2
  3. 24-Mar-15 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO Ngưỡng thiệt hại 4.5. DỰ BÁO Sản lượng Năng suất (Hoa lợi) 4.5.1. Ngưỡng hành động/Ngưỡng phòng trừ Tổn thất tiềm năng 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL đo được Tổn thất kinh tế  Ngay từ năm 1959 Stern đã đưa ra các yếu tố cấu thành khái niệm “MỨC HẠI KINH TẾ” như ngày nay. Giới hạn  Đó là Thiệt hại Thiệt hại = 1. THIỆT HẠI KINH TẾ (Economic Damage), Ngưỡng kinh tế 2. MỨC HẠI KINH TẾ (Economic Injury Level), gây hại 3. NGƯỠNG KINH TẾ (Economic Threshold). Ngưỡng Thiệt hại Tổn hại 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5. DỰ BÁO 4.5. DỰ BÁO 4.5.1. Ngưỡng hành động/Ngưỡng phòng trừ 4.5.1. Ngưỡng hành động/Ngưỡng phòng trừ 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL  ED = Economic Damage = Thiệt hại kinh tế:  Southwood và Norton (1973) đã đưa ra công thức Yếu tố cơ bản nhất của khái niệm “Mức hại tính toán được sử dụng rộng rãi là: kinh tế”, theo Stern là: “Lượng tổn thất thuyết C(a) = Y[s(a)]xP[s(a)] - Y(s)xP(s) minh cho mức chi phí phải có của biện pháp phòng trừ do con người đặt ra”. Trong đó: Y = sản lượng, P = đơn giá của sản phẩm, . s = mức tổn thất do dịch, a = hoạt động phòng trừ,  ĐỊnh nghĩa này của Stern bị nhiều người phê . [s(a)] là mức tổn thất khi có áp dụng biện pháp phòng trừ], bình vì không có cách để định lượng giá trị. . C = chi phí phòng trừ. 3
  4. 24-Mar-15 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL C(a) = Y[s(a)]xP[s(a)] - Y(s)xP(s)  Một khái niệm thể hiện mức hại khác được Pedigo và nnk. (1986) đưa ra là Giới hạn thiệt Trong đó: Y = sản lượng, P = đơn giá của sản phẩm, hại (damage boundary DB), cũng được gọi là . s = mức tổn thất do dịch, a = hoạt động phòng trừ, ngưỡng gây hại (damage threshold DT). . [s(a)] là mức tổn thất khi có áp dụng biện pháp phòng trừ], . C = chi phí phòng trừ. Công thức này đơn giản cho rằng Chi phí phòng  Giới hạn thiệt hại hay Ngưỡng thiệt hại là mức trừ bằng sản lượng đạt được nhân với đơn giá tổn thất thấp nhất có thể đo đếm được (The khi áp dụng biện pháp quản lý trừ đi sản lượng damage boundary is the lowest level of injury that nhân với đơn giá khi KHÔNG có phòng trừ. can be measured (xem hình sau). Nghĩa là thiệt hại kinh tế (ED) bắt đầu tại điểm ở đó cái giá phải trả cho thiệt hại bằng chi phí  Mức thiệt hại xảy ra trước khi có tổn thất kinh tế. phòng trừ Ngưỡng thiệt hại 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL Sản lượng Năng suất (Hoa lợi) Tổn thất tiềm năng  Tổn thất kinh tế xảy ra khi đạt tới ngưỡng lợi ích đo được Tổn thất hay ngưỡng lợi nhuận (gain threshold GT), kinh tế ngưỡng này nằm cách xa ngưỡng gây hại hay còn gọi là giới hạn thiệt hại  Đối với những sản phẩm có giá trị cao giới hạn Giới hạn thiệt hại/ngưỡng gây hại có thế nằm rất gần Thiệt hại Thiệt hại = ngưỡng lợi nhuận. Ngưỡng kinh tế  Một nguyên tắc cơ bản của IPM phát sinh từ mối gây hại quan hệ Ngưỡng gây hại/Thiệt hại kinh tế; Khi Ngưỡng mức hại nằm dưới ngưỡng gây hại (giới hạn hại) Thiệt hại không đáng phải áp dụng biện pháp phòng trừ, nhưng ngưỡng gây hại dự báo hậu quả thiệt hại Tổn hại kinh tế có thể xảy ra. 4
  5. 24-Mar-15 Ngưỡng lợi nhuận? Ngưỡng lợi nhuận? • Biểu diễn điểm bắt đầu có Thiệt hại kinh tế. • Biểu diễn điểm bắt đầu có Thiệt hại kinh tế. $10 / acre Management costs GT 5 bushels per acre Gain threshold Market value $2 / bushel Chi phí quản lý • Ví dụ GT = 10$/mẫu Anh (0,4ha) : 2$/giạ (36l) • Ngưỡng lợi nhuận = = 5 giạ trên 1 mẫu (0,4ha) Giá trị thị trường • Phun thuốc trừ sâu có thể cho lợi nhuận khi bảo vệ được 5 giạ lúa trên 0,4ha ruộng 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL  Economic Injury Level. EIL MỨC HẠI KINH KẾ  Economic Injury Level-EIL - MỨC HẠI KINH TẾ Một thành phần cơ bản khác được Stern định nghĩa: là mật độ quần thể thấp nhất gây ra EIL là mật độ dịch hại, là mức hại hiện nay do số thiệt hại kinh tế (defined by Stern et al. as the lượng dịch hại đó gây ra. lowest population density that will cause economic damage).  Trong thực tiễn thường sử dụng mật độ sâu hại vì  EIL là yếu tố cơ bản nhất của nguyên tắc ra đây là giá trị dễ đo đếm hơn là các chỉ số định quyết định quản lý. Đó là một giá trị lý thuyết khi mà quần thể dịch hại đạt được thì sẽ gây ra hậu lượng mức tổn thất sẽ xảy ra. quả thiệt hại kinh tế. Bởi vậy EIL là thước đo dùng để đánh giá tình trạng gây hại và tiềm năng của quần thể dịch bệnh. 5
  6. 24-Mar-15 12 12 Mức hại kinh tế Tổn hại kinh tế Economic injury level: 10 10 Không tổn hại kinh tế 8 8 6 6 Số lượng sâu Số lượng 4 sâu Số lượng 4 Economic threshold Ngưỡng kinh tế Không tổn hại 2 2 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 Thời gian Thời gian Quan hệ giữa Ngưỡng gây hại với Mức hại kinh tế 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL Tổn hại kinh tế  Vì Mức hại kinh tế (EIL) thể hiện độ tổn hại nên Mức hại kinh tế thực tế nên coi nó là 1 thuật ngữ đương lượng Không tổn hại kinh tế với mức tổn hại do 1 cá thể sâu hại gây ra.  Mức hại 1 cá thể = tổng thiệt hại do 1 cá thể sâu Ngưỡng Số lượng sâu lượng Số gây hại có thể gây ra trong suốt cuộc đời của chúng. Không tổn hại  Đây là giá trị tiềm năng, bởi vì khi 1 cá thể chết đi vì 1 lý do nào đó thì nó chỉ gây ra 1 phần mức Thời gian hại tiềm năng này. 6
  7. 24-Mar-15 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL  Sử dụng giá trị mức hại tiềm năng này đặc biệt  Dù thể hiện số lượng sâu hay mức hại trung bình thì MỨC HẠI KINH TẾ cũng gồm 5 biến: thích hợp với những loài có các thế hệ riêng rẽ  Nếu chỉ dùng số lượng cá thể thì Ngưỡng kinh tế 1. Chi phí quản lý trên đơn vị sản phẩm (C), 2. Giá trị 1 đơn vị sản phẩm (V), có thể nằm trên mức hại kinh tế. Nhưng nếu sử 3. Mức hại TB trên 1 cá thể sâu (I), dụng mức hại trung bình thì ngưỡng kinh tế luôn 4. Thiệt hại trên đơn vị (D), 5. Chỉ số về Mức độ gây hại của sâu (K). thấp hơn mức hại kinh tế. EIL = C/VIDK 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO Ngưỡng kinh tế (NKT) 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL Hoạt động quản lý  Economic threshold. ET – Ngưỡng kinh tế  Khác với mức hại kinh tế ET là chỉ số thể hiện MHKT nguyên tắc thực tiễn hay nguyên tắc lựa chọn, NKT = i ạ h Ngưỡng trong khi EIL (mức hại kinh tế) là chỉ số lý thuyết kinh tế = sâu  Stern và nnk định nghĩa ET là “mật độ quần thể ộ Ngưỡng đ t tại đó hành động phòng trừ dịch hại có thể ậ hành M động = được xác định (bắt đầu) nhằm ngăn chặn sự Ngường gia tăng của quần thể đạt tới mức hại kinh tế” phòng  ET được hiểu là thời điểm thực hiện 1 hành động trừ is actually a time to take action, nên một số người gọi là NGƯỠNG HÀNH ĐỘNG action threshold. Thời điểm 1 Thời điểm 2 Thời gian 7
  8. 24-Mar-15 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.1. Các thành phần của khái niệm EIL 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế  Ngưỡng kinh tế ET là một giá trị mang tính tổng  LOẠI NGƯỠNG KINH TẾ hợp và phức tạp, phụ thuộc vào việc ước lượng  Khái niệm Ngưỡng kinh tế của Stern chỉ dẫn và dự báo những thông số phức tạp cho một hoạt động có thể thực hiện, nhưng  Những thông số quan trọng bao gồm: chưa phải là một nguyên tắc ra quyết định lý 1. Mức hại kinh tế EIL (vì ET dựa vào EIL), tưởng (theo Mumford và Norton 1984) 2. Đặc điểm vật hậu học của dịch hại và cây chủ  Do đó một nguyên tắc chỉ đạo cuối cùng phải 3. Sự phát triển của quần thể, mức hại được phát triển trong những trường hợp cụ 4. Thời gian giữa 2 lần thực hiện biện pháp quản thể. Ngưỡng kinh tế ET là cái gì đó rất mơ hồ lý vì nó chứa đựng nhiều cái không biết, không  Vì ẩn chứa nhiều giá trị không chắc chắn, ví dụ chắc chắn. mức phát sinh của quần thể nên đa số NKT khá “thô”, không có mức lượng hóa như MHKT. 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế I. Ngưỡng kinh tế chủ quan I. Ngưỡng kinh tế chủ quan  Dựa trên cơ sở phương pháp tiếp cận thô, II. Ngưỡng kinh tế khách quan không dựa trên cơ sở tính toán mà dựa vào 1. NKT cố định/cứng fixed ET KINH NGHIỆM thực tiễn  Poston và nnk (1983) gọi là “NGƯỠNG 2. NKT linh hoạt/mềm descriptive ET danh nghĩa” (nominal thresholds) 3. NKT lưỡng phân dichotomous ET  Thường xuất hiện trong các tài liệu khuyến nông hay khuyến cáo miệng  Mặc dù không chính xác và cứng nhắc nhưng vẫn tiến bộ hơn là không có NKT vì nó yêu cầu có đánh giá đặc điểm quần thể, vì vậy giúp giảm sử dụng thuốc BVTV 8
  9. 24-Mar-15 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế II. Ngưỡng kinh tế khách quan II. Ngưỡng kinh tế khách quan  Dựa trên cơ sở tính toán, thay đổi cùng với  NKT cứng/cố định Fixed ET. Phổ biến nhất các biến số của mức hại kinh tế (ví dụ giá . Dựa trên chỉ số “cứng/ định sẵn” về tỷ lệ thị trường, chi phí quản lý) % MHKT, ví dụ 50% hay 75%  Để có NKT cần tính MHKT hiện nay, tức . Từ “cố định/cứng/định sẵn (fixed)” không phải xác định đặc điểm quần thể về nguy có nghĩa là không thay đổi được mà nó cơ dịch hại vượt ngưỡng MHKT? thể hiện tỷ lệ % MHKT “cứng” để xác định  3 loại NKT khách quan: NKT. 1. NKT cố định/cứng fixed ET . Vì MHKT thay đổi nên NKT cũng thay đổi 2. NKT linh hoạt/mềm descriptive ET . NKT “cứng” bỏ qua sự khác nhau trong sự 3. NKT nhị phân dichotomous ET phát triển của quần thể và tỷ lệ tổn hại do sâu bệnh gây ra. 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế II. Ngưỡng kinh tế khách quan II. Ngưỡng kinh tế khách quan  NKT cứng/cố định Fixed ET.  NKT linh hoạt/mềm Descriptive ET. . Tuy nhiên tỷ lệ % thường được định thấp, . NKT mềm/linh hoạt/động phức tạp hơn vì thế nếu có sai lầm thì đó là sai lầm đưa NKT cứng ra quyết định thực hiện biện pháp quản lý . Để có NKT mềm cần có thông tin mô tả diễn không cần thiết biến của quần thể, các quyết định quản lý . NKT cứng thường là chỉ số thô, nhưng đó dựa trên cơ sở dự đoán sự phát sinh của thường là mức cao nhất có thể được xác quần thể sâu bệnh và tác hại của chúng định khi không rõ về biến động quần thể. trong thời gian tới. . Một số ví dụ về NKT cứng đối với sâu hại nho, đậu, đậu tương, lúa, táo (Pedigo et al. 1986). 9
  10. 24-Mar-15 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế II. Ngưỡng kinh tế khách quan II. Ngưỡng kinh tế khách quan  NKT linh hoạt/mềm Descriptive ET.  NKT linh hoạt/mềm Descriptive ET. . Khi số lượng sâu non đạt ngưỡng gây hại . Ưu điểm của cách tiếp cận này là có thể sử (giới hạn gây hại) một mô hình thống kê dựa dụng số liệu điều tra hiện nay để xác định trên cơ sở số liệu điều tra có thể được ứng mức thiệt hại của quần thể sâu. dụng để dự báo diễn biến sự phát sinh của . Điểm yếu là do sử dụng mức hại của thời quần thể sâu hại. gian trước áp cho tương lai nên có lỗi trong . Nếu mô hình cho kết quả dự báo mật độ sẽ việc ra quyết định quản lý. vượt MHKT trong khoảng thời gian mẫn cảm này thì sẽ tiến hành thực hiện biện pháp quản lý. Nếu chưa vậy tiếp tục điều tra, theo dõi cho đến khi cây trồng qua kỳ mẫn cảm. 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.2. Loại ngưỡng kinh tế 4.5.1.3. MỨC HẠI KINH TẾ VÀ CHẤT LƯỢNG MT II. Ngưỡng kinh tế khách quan  Sử dụng NKT khách quan có ảnh hưởng quan  NKT nhị phân Dichotomous ET. trọng tới chất lượng môi . NKT nhị phân có được thông qua thủ tục  Ứng dụng NKT giúp giảm lượng thuốc BVTV thống kê phân chia quần thể sâu hại thành qua việc giảm số lần phun CÓ ý nghĩa kinh tế hoặc KHÔNG có ý  Giám sát, đưa MHKT vào sử dụng qua đó nghĩa kinh tế giảm lượng thuốc tới 30-50% . Thủ tục thống kê này được gọi là “thuật rút  Mở rộng sử dụng NKT khách quan góp phần mẫu liên tục” bảo vệ và gìn giữ chất lượng môi trường. 10
  11. 24-Mar-15 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.3. MỨC HẠI KINH TẾ VÀ CHẤT LƯỢNG MT 4.5.1.3. MỨC HẠI KINH TẾ VÀ CHẤT LƯỢNG MT  KHÁI NIỆM MỨC HẠI KINH TẾ MÔI TRƯỜNG  KHÁI NIỆM MỨC HẠI KINH TẾ MÔI TRƯỜNG Yêu cầu đối với mỗi khuyến cáo IPM là giảm  Do nhu cầu giảm lượng thuốc BVTV nên cần thuốc BVTV, bảo vệ tốt các sản phẩm nông hình thành khái niệm MỨC HẠI KINH TẾ DỰA nghiệp và có lợi nhuận. TRÊN CƠ SỞ MÔI TRƯỜNG  Đa số trường hợp cần tìm ra hướng quản lý khác  MHKT MÔI TRƯỜNG là loại MHKT tập trung thay thể cho việc sử dụng thuốc BVTV. chú ý vào các vấn đề môi trường và cố gắng  Hiện nay xu hướng sử dụng các yếu tố sinh học kết hợp chặt chẽ các hoạt động vì môi trường rất mạnh nên gọi là biointensive IPM (IPM vào các biến số của MHKT, tức là sự tính toán hướng sinh học, tức là IPM không sử dụng MHKT có mục đích rõ ràng là cải thiện chất thuốc BVTV hóa học). lượng môi trường. 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.3. MỨC HẠI KINH TẾ VÀ CHẤT LƯỢNG MT 4.5.1.4. HẠN CHẾ CỦA MHKT VÀ VIỄN CẢNH TL  KHÁI NIỆM MỨC HẠI KINH TẾ MÔI TRƯỜNG  HẠN CHẾ . Các hoạt động ủng hộ đưa yếu tố môi trường 1. Thiếu định nghĩa toán học thấu đáo cho vào MHKT bao gồm: Ngưỡng kinh tế NKT (Economic Threshold) 1. tính chi phí môi trường trong biến C 2. Thiếu một MHKT (Economic Injury Level) có cơ (cost=chi phí), sở vững chắc 2. giảm bớt mức tổn hại bằng cách tăng thêm 3. Khó có khả năng làm cho chi phí đạt hiệu quả sức chống chịu của cây trong biến D và và xác định chính xác quần thể sâu bệnh 3. đưa biến về hiệu quả môi trường K vào 4. Không có khả năng dự tính các biến số tới hạn công thức bằng cách giảm tỷ lệ sử dụng của NKT, ví như giá thị trường và xu hướng thuốc hóa học. phát triển của quần thể 5. Thiếu cách tính giá trị trung bình đơn giản để kết hợp các yếu tố bên ngoài đặc biệt là chi phí môi trường vào MHKT 11
  12. 24-Mar-15 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4. ĐIỀU TRA, GIÁM SÁT VÀ DỰ BÁO 4.5.1.4. HẠN CHẾ CỦA MHKT VÀ VIỄN CẢNH TL 4.5.1.4. HẠN CHẾ CỦA MHKT VÀ VIỄN CẢNH TL  VIỄN CẢNH TƯƠNG LAI  VIỄN CẢNH TƯƠNG LAI 1. Xác định các hạn chế này và tìm cách khắc 5. Thêm vào đó nhiều nghiên cứu cần cải thiện phục bằng mọi cách có thể được. kiến thức về tác hại của sâu bệnh và phản ứng 2. Hạn chế này có thể gửi tới mọi nơi có liên quan của cây chủ với tác hại do sâu bệnh gây ra. như cơ sở xây dựng mô hình lý thuyết, cơ sở Hiểu biết hiện nay về vấn đề này hoàn toàn nghiên cứu, nơi thực thi IPM. không tương xứng. 3. Đặc biệt là cơ sở nghiên cứu cần làm sao để 6. Có kiến thức tốt về phản ứng của cây chủ với đạt được NGƯỠNG KT đã CẢI TIẾN. sâu bệnh đem lại lợi ích rõ ràng; cải tiến MHKT 4. Muốn vậy cần có hiểu biết về biến động quần và NKT, đặc biệt là NKT tạo điều kiện để quản lý thể và năng lực dự tính dự báo tốt hơn về xu sâu bệnh hợp lý, góp phần tăng năng suất và hướng phát triển của quần thể. phát triển bền vững. 12