Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

pdf 18 trang vanle 2490
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphat_trien_doanh_nghiep_nho_va_vua_kinh_nghiem_nuoc_ngoai_va.pdf

Nội dung text: Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm nước ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam

  1. Vũ Quốc Tuấn- HOàng Thu Hoà (chủ Biên) Phát triển Doanh nghiệp nhỏ và vừa: Kinh nghiệm n−ớc ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam Tham gia biên soạn Vũ Quốc Tuấn Hoàng Thu Hoà Đinh Trọng Thắng Ngô Văn Giang Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế TW Nhà xuất bản Thống kê Trung Tâm Thông Tin T− liệu Hà Nội-2001 1
  2. Mục Lục Lời giới thiệu 3 A. Nhận Thức và Kinh nghiệm Chung 4 B. Kinh nghiệm về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của một số n−ớc 19 I. Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Mỹ 19 II. Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Nhật Bản 31 iii. Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Đài Loan 43 IV. doanh nghiệp nhỏ và vừa của Thái Lan 54 V. Doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hungary 62 c. Một số vấn đề cơ bản về phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam 72 2
  3. Lời giới thiệu Trong lịch sử phát triển kinh tế của các n−ớc, các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) luôn luôn có vai trò và tác dụng rất quan trọng. Gần đây, chính trong thời điểm cách mạng khoa học và công nghệ tiến triển rất mạnh mẽ, xu thế toàn cầu hoá kinh tế diễn ra khá sôi nổi, thực tiễn quản lý kinh tế và quản lý doanh nghiệp có những chuyển biến sâu sắc, thì các DNNVV lại càng đ−ợc chú trọng ở khắp các n−ớc. Điều đó có thể thấy rõ qua khối l−ợng các tài liệu về chuyên đề này rất dồi dào, đa dạng, đ−ợc công bố hầu nh− hàng ngày, hàng tuần, từ các luật lệ của các Chính phủ, các chiến l−ợc, ch−ơng trình phát triển DNNVV của các quốc gia, đến các sách h−ớng dẫn, các công trình nghiên cứu và các bài báo về DNNVV. ở n−ớc ta, DNNVV cũng có vai trò quan trọng nh− vậy, do sự phát triển còn thấp của nền kinh tế quốc dân, do tiềm năng còn rất lớn của nội lực dân tộc, do yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất n−ớc.Trong 15 năm đổi mới vừa qua, DNNVV ngày càng đ−ợc coi trọng: Đầu năm 2001, báo cáo chính trị của ban chấp hành Trung −ơng tại đại hội IX của Đảng một lần nữa vạch rõ: “ Chú trọng phát triển các DNNVV ” Chiến l−ợc phát triển kinh tế-xã hội 10 năm 2001 – 2010 nhấn mạnh: “ Phát triển rộng khắp các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ và vừa với nghành, nghề đa dạng”. Nhằm góp phần vào việc thúc đẩy phát triển đúng h−ớng DNNVV ở n−ớc ta, Trung tâm Thông tin T− liệu thuộc Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế TW đã tổ chức biên soạn và xuất bản cuốn sách : ” Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa : Kinh nghiệm n−ớc ngoài và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam “. Cuốn sách đ−ợc chia làm hai phần: Phần I: Kinh nghiệm quốc tế về phát triển doanh nghiệm nhỏ và vừa Phần II: Một số vấn đề cơ bản về phất triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam Trong việc biên soạn cuốn sách này vào nửa đầu năm 2001, chúng tôi đã tham khảo nhiều tài liệu và ấn phẩm về chủ đề nàyđ−ợc xuất bản ở n−ớc ta những năm tr−ớc đây, cố gắng thu thập những tài liệu mới, cập nhật, trên thế giới, và quán triệt những thể chế, chính sách mới của nhà n−ớc đối với DNNVV. Song do sự hạn chế về trình độ và sự hạn hẹp về thời gian, chắc chắn cuốn sách không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận đ−ợc sự góp ý phê bình xây dựng của bạn đọc. tập thể tác giả 3
  4. A. Nhận Thức và Kinh nghiệm Chung I. Tiêu chuẩn về doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) Câu hỏi đầu tiên đ−ợc đặt ra khi nghiên cứu chủ đề này là một câu hỏi về tiêu chuẩn: Thế nào là DNNVV ? Việc nghiên cứu những tiêu chuẩn này, tự thân nó vốn đã cần thiết, lại càng trở nên quan trọng do có những khác biệt khá nhiều về tiêu chuẩn DNNVV giữa n−ớc này với n−ớc khác. Nếu không có quan niệm đủ rõ về tiêu chuẩn thì dễ ngộ nhận, thiếu chính xác. Chỉ có nắm rõ tiêu chuẩn DNNVV ở từng n−ớc, thì mới theo dõi đ−ợc tình hình, đánh giá đ−ợc chất l−ợng hoạch định và hiệu quả thực hiện chính sách đối với DNNVV, hiểu và phân tích đ−ợc số liệu thống kê về kết quả hoạt động của các DNNVV. Giữa các n−ớc, không chỉ tiêu chuẩn của từng loại doanh nghiệp có khác nhau mà ngay cách phân loại doanh nghiệp cũng khác nhau. Có những n−ớc chỉ phân ra 4 loại doanh nghiệp: + Doanh nghiệp nhỏ + Doanh nghiệp vừa (thậm chí có một số n−ớc th−ờng nói DNNVV) + Doanh nghiệp lớn + Doanh nghiệp cực lớn (tức là các công ty đa quốc gia khổng lồ, chứ không phải mọi công ty đa quốc gia, vì có những công ty đa quốc gia chỉ thuộc loại doanh nghiệp lớn vừa phải). Có n−ớc phân loại doanh nghiệp chi tiết hơn: + Doanh nghiệp cực nhỏ, còn gọi là vi doanh nghiệp (ở một số n−ớc, đây là kinh tế hộ gia đình; ở một số n−ớc khác, kinh tế hộ gia đình không đ−ợc xếp vào loại doanh nghiệp mà chỉ gọi là kinh tế hộ gia đình, và do đó, không có vi doanh nghiệp). + Doanh ngiệp nhỏ + Doanh nghiệp vừa + Doanh nghiệp lớn + Doanh nghiệp cực lớn Có n−ớc (nh− n−ớc Mỹ), chỉ những DNNVV độc lập thì mới là DNNVV nh−ng cũng có n−ớc tính cả các DNNVV thành viên của các công ty lớn cũng là DNNVV (đây là một sự khác nhau quan trọng). Đặc biệt ở n−ớc Pháp, cùng với loại DNNVV, còn có cả các loại ngành công nghiệp nhỏ và vừa, loại ngành kinh tế nhỏ và vừa, tức là những ngành công 4
  5. nghiệp, ngành kinh tế trong đó hầu hết hoặc số lớn doanh nghiệp thuộc loại nhỏ và vừa. Nhìn chung trên thế giới, hai tiêu chuẩn đ−ợc sử dụng phổ biến để phân loại doanh nghiệp là: số lao động sử dụng và số vốn. Trong hai tiêu chuẩn ấy, khá nhiều n−ớc coi tiêu chuẩn về số lao động sử dụng là quan trọng hơn. Nh− vậy, tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp không tính đến phạm vi quan hệ của doanh nghiệp, trình độ công nghệ, khả năng quản lý và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là điều đáng chú ý. Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp là không cố định, và chẳng những khác nhau giữa các n−ớc mà còn thay đổi trong một n−ớc. Tr−ớc hết, đó là sự thay đổi theo ngành, nghề. Th−ờng th−ờng ở nhiều n−ớc, ng−ời ta phân biệt 3 loại ngành nghề: một là các doanh nghiệp chế tác, hai là các doanh nghiệp th−ơng mại, ba là các doanh nghiệp dịch vụ. Trong mỗi loại ngành, nghề, có tiêu chuẩn riêng về DNNVV. Một số n−ớc còn phân loại ngành, nghề kỹ l−ỡng hơn nữa. Tiêu chuẩn phân loại doanh nghiệp không cố định mà thay đổi theo thời gian. Điều này rõ nhất là ở Mỹ, nơi cứ hàng năm tiêu chuẩn về DNNVV trong từng ngành, nghề đều đ−ợc xem xét lại, điều chỉnh nếu cần thiết và đ−ợc chính thức công bố. Bảng 1 d−ới đây cung cấp tiêu chuẩn về DNNVV của một số n−ớc Qua bảng này có thể thấy rằng: để trả lời câu hỏi: thế nào là DNNVV, phải thấy cả hai mặt: + Trong từng n−ớc, từng ngành, từng nghề, từng thời gian, tiêu chuẩn DNNVV là rõ ràng, có tính định l−ợng. + Giữa các n−ớc, giữa các ngành, nghề, giữa những thời điểm khác nhau, tiêu chuẩn DNNVV là t−ơng đối, nghĩa là có một số nét chung, đồng thời cũng có những nét riêng, khác nhau, và có thể thay đổi. Cũng cần nói thêm rằng ở hầu hết các n−ớc, ng−ời ta hay nói gộp chung doanh nghiệp nhỏ với doanh nghiệp vừa thành DNNVV, vì các nhà n−ớc th−ờng có chính sách chung cho cả hai loại doanh nghiệp ấy. 5
  6. Bảng 1: Định nghĩa DNNVV của một số n−ớc N−ớc Phân loại Số lao động Số vốn Doanh thu A. Các nền kinh tế phát triển 1. Mỹ Tất cả các ngành 0-500 Không Không 2. Nhật Bản Chế tác 1-300 300 triệu Yên Bán buôn 1-100 0-100 Không Bán lẻ 1-50 0-50 Dịch vụ 1-100 0-50 3. EU DN cực nhỏ <10 - DN nhỏ <50 Không 7 triệu Ecu DN vừa <250 27 4. Australia Chế tác + DN nhỏ < 100 + DN vừa 100-199 Dịch vụ Không Không + DN nhỏ <20 + DN vừa 20-199 5. Canađa Chế tác + DN nhỏ <100 <5 triệu CDN$ + DN vừa 100-500 5-20 Dịch vụ Không + DN nhỏ <50 <5 triệu CDN$ + DN vừa 50-500 5-20 6.New Zealand Tất cả các ngành 0-50 7. Hàn Quốc Chế tác 0-300 20-80 tỷ Won Khai mỏ và vận tải 0-300 Không Không Xây dựng 0-200 Không Th−ơng mại và dịch vụ 0-20 Không 8. Đài Loan Chế tác 0-200 80 triệu NT$ Không Nông, lâm, ng− nghiệp 0-50 Không 100 triệu NT$ và dịch vụ B. Các nền kinh tế đang phát triển 1. Thái Lan Sản xuất + DN nhỏ 0-50 (triệu Baht) + DN vừa 50-200 Bán buôn Không Không + DN nhỏ 0-50 + DN vừa 50-100 Bán lẻ + DN nhỏ 0-30 + DN vừa 30-60 2. Malaysia Chế tác 0-150 Không 0-25 triệu RM 3. Mêxicô DN cực nhỏ 0-15 Không Không 6
  7. DN nhỏ 16-100 DN vừa 101-250 4. Pêru Không Không < 17 triệu USD 5. Philippin DN nhỏ 10-99 1,5-15 triệu Pêxô Không DN vừa 100-199 15-60 triệu Pêxô 6. Inđônêsia DN nhỏ Không 0-20.000 USD 0-100.100 USD DN vừa 20.000- 1.000.000 100.000-5.000.000 7. Brunei Tất cả các ngành 1-100 Không Không C. Các nền kinh tế đang chuyển đổi 1. Nga DN nhỏ 1-249 - - DN vừa 249-999 2. Trung Quốc DN nhỏ 50-100 - - DN vừa 101-500 3. Hungary DN cực nhỏ 1-10 - - DN nhỏ 10-50 DN vừa 50-250 4. Ba Lan DN nhỏ <50 - - DN vừa 51-200 5. Slovakia DN nhỏ 1-24 - - DN vừa 25-100 6. Rumani DN nhỏ 1-20 - - DN vừa 7. Bungary DN nhỏ <50 20 triệu BGL - 8. Uzbekistan DN nhỏ <300 - - DN vừa 300-1000 9. Acmenia DN cực nhỏ <5 - - DN nhỏ 6-50 + công nghiệp 6-20 + vận tải 6-25 + xây dựng 6-15 + dịch vụ 6-20 + bán lẻ 6-10 + nông nghiệp 6-20 + các lĩnh vực khác DN vừa 51-100 + công nghiệp 21-40 + vận tải 26-50 + xây dựng 16-25 + dịch vụ 11-40 + bán lẻ 11-25 + nông nghiệp 21-40 + các lĩnh vực khác Nguồn: 1. Hồ sơ các DNNVV của APEC, APEC, 1998 2. Định nghĩa DNNVV của các n−ớc đang chuyển đổi, UN_ECE, 1999 3. Tổng quan các DNNVV của OECD, OECD, 2000 7
  8. II. Vai trò và tác dụng của DNNVV đối với nền kinh tế các n−ớc và đối với nền kinh tế thế giới sau chiến tranh thế giới thứ 2 đến cuối thế kỷ 20 Không có ngoại lệ, hầu hết tất cả các n−ớc đều đánh giá DNNVV có vai trò và tác dụng quan trọng, thậm chí rất quan trọng. Có lẽ chăng, là tr−ớc đây, trong một số n−ớc xã hội chủ nghĩa, do quan niệm thiếu chuẩn xác về một n−ớc công nghiệp hiện đại, nên vai trò của DNNVV t−ơng đối ít quan trọng hơn. DNNVV thuộc mọi hình thức sở hữu, song đúng là phần lớn thuộc khu vực dân doanh. Vai trò và tác dụng của DNNVV quan trọng đến đâu và nh− thế nào? ở đây cũng có những sắc thái đánh giá khác nhau tuỳ từng n−ớc. ở mức cao nhất, DNNVV đ−ợc coi là động lực mạnh nhất và th−ờng xuyên lâu dài qua mọi thời kỳ của sự phát triển kinh tế, xã hội, hơn cả các doanh nghiệp lớn và cực lớn. DNNVV đ−ợc coi là động lực mạnh nhất hoặc một động lực mạnh trong các n−ớc phát triển cao, trong các n−ớc đang phát triển trên con đ−ờng hiện đại hoá, và trong các n−ớc đang chuyển đổi sang nền kinh tế thị tr−ờng phù hợp với định h−ớng của chế độ xã hội ở mỗi n−ớc. ở mức vừa phải, thông th−ờng DNNVV đ−ợc coi là một động lực mạnh, có tác dụng về nhiều mặt, là sự bổ sung không thể thiếu đối với doanh nghiệp lớn. Vai trò và tác dụng về nhiều mặt đã đ−ợc nhiều nhà quản lý, nhiều nhà kinh tế phân tích trong nhiều tài liệu, có thể tóm tắt nh− sau: 1.Tăng GDP 2. Tạo nhiều việc làm 3. Xoá đói giảm nghèo 4. Đáp ứng nhu cầu đa dạng của ng−ời tiêu dùng, làm linh hoạt và thêm sống động thị tr−ờng 5. Mở mang xuất khẩu 6. Thúc đẩy đổi mới, cả công nghệ quản lý và kỹ năng con ng−ời Bảng 2 d−ới đây tóm tắt vai trò và tác dụng của DNNVV ở một số n−ớc khác nhau trên thế giới. 8
  9. Bảng 2: Vai trò của các DNNVV tại một số n−ớc N−ớc % trong số % trong tổng % trong tổng % trong xuất DN số lao động giá trị gia khẩu tăng của khu vực t− nhân A. Các nền kinh tế phát triển 1. Mỹ (1999) 99,7% 52% 51% 31% 2. Nhật Bản (1998) 99,7% 72,7% 55,6% 13,5% (1997) 3. Anh (1999) 99,8% 55,4% 51% - (trong tổng doanh thu) 4. Pháp (1998) 99% 47% - 26% (1996) 5. Australia (1997) 99,8% 50,2% - - 6. New Zealand 96% 42% 33% - (1998) 7. Hàn Quốc (1997) 99,1% 77,4% 46,3% 43% (chế tác) (chế tác) 8. Đài Loan, Trung 97,7% 76,39% 47,58% 47% Quôc (1999) 9. Singapore (1998) 91,5% 51,8% 34,7% 16% B. Các nền kinh tế đang phát triển 1. Thái Lan (1998) 97,9% 70% 50,4% 50% 2. Inđônêsia (1996) 98% 88,3% 38,9% 18,4% 3. Philippin (1997) 99,48% 66,21% 68,2% 60% 4. Malaysia (khu 84% 12,17% 19,13% 15% vực công nghiệp) (1996) C. Các nền kinh tế chuyển đổi 1. Trung Quốc 99% 84,3% 64,99% 40-60% (1998) (trong tổng doanh thu) 2. Hungary (1999) 99,8% 70,2% 54,8% - 3. Ba Lan(1997) 99% 60,6% 40% 62% 4. Slovakia (1998) 99% 59,4% 58% - 5. CH Séc(1997) - 43,6% 40% - Nguồn: 1. Hồ sơ các DNNVV của APEC, APEC, 1998 2. Phát triển DNNVV của các n−ớc đang chuyển đổi, UN_ECE, 1999 3. Tổng quan các DNNVV của OECD, OECD, 2000 4. APEC và chính sách DNNVV, Chris Hall, Đại học công nghệ úc Và các tài liệu khác 9
  10. Có vai trò và tác dụng nh− trên là do bản chất đặc thù của DNNVV. Cả điểm mạnh và điểm yếu đều do tính chất nhỏ và vừa của doanh nghiệp. Những đặc điểm ấy th−ờng đ−ợc phân tích trong nhiều công trình nghiên cứu, tóm tắt sau đây: Những điểm mạnh của DNNVV 1. Dễ khởi nghiệp, lúc ban đầu không đòi hỏi gì nhiều về mọi mặt. Một số doanh nghiệp lớn hiện nay đã khởi nghiệp từ DNNVV. 2. Giàu tính mềm mại, linh hoạt, năng động để thích ứng nhanh, thậm chí đón đầu những biến chuyển của công nghệ quản lý, những dao động lâm thời từng lúc hoặc cơ bản lâu dài của thị tr−ờng, những thay đổi có khi đột ngột của môi tr−ờng thể chế, chế độ kinh tế, xã hội. 3. Đặc biệt thích nghi với việc phát huy mọi tiềm năng của địa ph−ơng và cơ sở. Có −u thế của sự gần kề với các nguồn lực đầu vào (lao động, tài nguyên, nguồn vốn tại chỗ ) và với thị tr−ờng tiêu thụ. Sự "gần kề" này (Proximity) là một lợi thế so sánh lớn để cạnh tranh ngay trong thời đại toàn cầu hoá, đ−ợc nghiên cứu nhiều về khoa học và vận dụng nhiều trong thực tiễn ở các n−ớc. 4. Giàu hơn về những hệ quả tràn ra ngoài tích cực và ít hơn hẳn về những hệ qủa tràn ra ngoài tiêu cực so với doanh nghiệp lớn. "Hệ quả tràn ra ngoài".1 5. Thuận lợi để kết hợp tăng tr−ởng kinh tế với công bằng xã hội, để thể hiện trong kinh tế bản sắc văn hoá dân tộc và những nét riêng −u trội của địa ph−ơng. 6. Là sự bổ sung thiết yếu cho chính sự sinh tồn và phát triển của các doanh nghiệp lớn.Về nghiên cứu - triển khai, có thể là nơi thử nghiệm những đổi mới, phát minh, sáng chế. Về sản xuất, là ng−ời đảm nhiệm có hiệu quả cao những công đoạn cả ở phần đầu, phần giữa, và phần cuối của quá trình chế tác, mà doanh nghiệp lớn không cần và không nên làm. Về dịch vụ, DNNVV có khả năng cung ứng tốt nhiều loại dịch vụ, với −u thế của sự "gần kề", tạo nên những hiểu biết qua tiếp xúc trong "thế giới thực" với khách hàng.Về th−ơng mại, DNNVV có tính cơ động, nhanh nhậy thâm nhập vào những thị tr−ờng tốt và rút lui khỏi những thị tr−ờng xấu, từ những thị tr−ờng ngách đến những thị tr−ờng lớn. 1 Hệ quả tràn ra ngoài ( externalities) là một khái niệm kinh tế và một thực tế kinh tế đã đ−ợc biết khá rộng rãi trên thế giới, ở n−ớc ta có ng−ời dịch là “hiệu ứng ngoài”, có ng−ời dịch là “hệ quả ngoài”, ở đây dịch là “hệ quả tràn ra ngoài” cho rõ nghĩa hơn. Exterrnalities, là những hệ quả mà một doanh nghiệp (thậm chí có khi cả một ngành sản xuất, kinh doanh) trong các hoạt động của mình, hoặc cố ý hoặc vô tình gây ra cho những c− dân, những cơ sở kinh tế, những địa ph−ơng ở ngoài doanh nghiệp của mình. Những hệ quả tràn ra ngoài có thể là tích cực hoặc tiêu cực. ở nhiều n−ớc, luật lệ quốc gia buộc các doanh nghiệp phải có trách nhiệm khắc phục (bằng nhiều cách) hoặc bồi th−ờng về những hệ quả tràn ra ngoài tiêu cực do doanh nghiệp mình gây nên. 10
  11. Những điểm yếu của DNNVV 1. Thiếu nguồn lực để tiến hành những công trình nghiên cứu- triển khai lớn, đáp ứng yêu cầu và tận dụng khả năng của cách mạng khoa học và công nghệ. 2. Không đủ sức thực hiện những dự án lớn về đầu t−, về chuyển đổi cơ cấu, về tiếp thị , về đào tạo để theo kịp, thúc đẩy và tận thu lợi ích của toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. 3. Không có −u thế của kinh tế quy mô (economy of scale), tức là những thành quả và lợi ích đặc biệt mà chỉ từ một qui mô thích hợp (th−ờng là đủ lớn) thì mới có đ−ợc. DNNVV là "mèo nhỏ", nên chỉ dám và chỉ bắt đ−ợc "chuột con". 4. Nói chung vẫn lép vế trong các mối quan hệ ( với nhà n−ớc, với thị tr−ờng, với ngân hàng, với các trung tâm khoa học, với giới báo chí, với đối tác, đối thủ, với khách hàng ). Thậm chí, th−ờng phải dựa cậy và phụ thuộc vào các doanh nghiệp lớn, nh− doanh nghiệp con của doanh nghiệp mẹ, nh− chân rết ngoại vi của trung tâm. 5. Thiếu sức phòng, tránh và chống các rủi ro, th−ờng xuyên có nhiều, rất nhiều DNNVV ra đời, thì cũng có nhiều, rất nhiều DNNVV phá sản. 6. Ngay trong tr−ờng hợp thực tế là và đ−ợc công nhận là động lực chính hoặc động lực quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, DNNVV rất khó tự tập hợp hoặc đ−ợc tập hợp thành lực l−ợng thống nhất và rất mạnh để có thể có vị thế chi phối về kinh tế, xã hội và chính trị. Nói chung, DNNVV là "ng−ời ăn theo" chứ không phải ng−ời đề xuất, là ng−ời tuân lệnh chứ không phải ng−ời ra lệnh (về điềm này, hiện nay trên thế giới và ở nhiều n−ớc còn có sự tranh cãi ). Khi đánh giá DNNVV, cần tránh sự thiên lệch, hoặc quá nặng về những điểm mạnh hoặc quá nặng về những điểm yếu. Thấy đúng, thấy rõ mặt mạnh để phát huy, và thấy đúng, thấy rõ mặt yếu để tìm cách khắc phục, đó là sự đánh giá cần thiết để có chính sách và hành động sáng suốt, có hiệu quả cao. III. Quan hệ giữa DNNVV với doanh nghiệp lớn và cực lớn. Nếu nói một cách giản đơn và thô thiển, vì vậy có nhiều phần không chuẩn xác (tuy cách nói này th−ờng gặp khá nhiều trong các tài liệu ), thì đó là mối quan hệ vừa hợp tác vừa cạnh tranh, với những ph−ơng pháp phức tạp do sự cùng tồn tại trong các tổ hợp sản xuất, kinh doanh khổng lồ hoặc các cụm kinh tế có tầm cỡ quốc gia hoặc toàn cầu. Đại thể của mối quan hệ ấy là: doanh nghiệp lớn vừa giúp đỡ, h−ớng dẫn, sử dụng vừa kiềm chế, chèn ép, thậm chí bãi bỏ (thủ tiêu) DNNVV; còn DNNVV thì vừa tranh thủ sự giúp đỡ, hợp tác, vừa thủ thế, giành giật đối với doanh nghiệp 11
  12. lớn. Động cơ ở đây chính là lợi nhuận, cuộc đấu tranh để sinh tồn và phát triển vì lợi nhuận trong kinh tế thị tr−ờng. Phân tích cụ thể hơn có thể thấy mối quan hệ trên đây diễn biến nhiều hình nhiều vẻ, nhiều mức độ, nhiều phạm vi, có lúc nặng hơn về hợp tác, có lúc nặng hơn về cạnh tranh, do tác động của mấy yếu tố nh− sau: 1. Tuỳ ở chỗ DNNVV là doanh nghiệp độc lập hay là doanh nghiệp con , nằm trong tổ chức của một doanh nghiệp lớn . 2. Tuỳ ở chỗ DNNVV thuộc ngành sản xuất, ngành kinh doanh, ngành dịch vụ nào, hoạt động trên thị tr−ờng nào ( Chú ý rằng mối quan hệ của DNNVV với doanh nghiệp lớn cùng ngành, cùng thị tr−ờng có khác khá nhiều với mối quan hệ của DNNVV với doanh nghiệp lớn khác ngành, khác thị tr−ờng) 3. Tuỳ ở mục tiêu, chiến l−ợc, ph−ơng pháp và tài năng xoay sở của doanh nghiệp lớn cũng nh− của DNNVV. Nói rõ hơn: cả hai bên giống nhau hoặc mỗi bên khác nhau trong sự lựa chọn, và có khả năng đến đâu để thực hiện sự lựa chọn ấy: giành giật hay là cộng tác, hay là pha trộn cả hai. 4. Tuỳ ở chính sách nhà n−ớc và tác động của d− luận xã hội tại từng n−ớc, dẫn đến chỗ thị tr−ờng đ−ợc h−ớng dẫn đúng hay sai, bị bóp méo nhiều hay ít, mặt tích cực đ−ợc phát huy và mặt tiêu cực đ−ợc khắc phục thế nào. Nh− vậy, về quan hệ giữa DNNVV với doanh nghiệp lớn và cực lớn, trên cơ sở một số không nhiều các nét chung dễ nhận thấy, cần phải phân tích cụ thể đối với từng thời kỳ, từng quốc gia, từng ngành, từng vùng, từng doanh nghiệp. Tuy nhiên, cần nhấn mạnh rằng, ngay dù chỉ vì mục đích thu thật nhiều lợi nhuận, doanh nghiệp lớn và DNNVV đều cần đến nhau. Dù giỏi kìm chế và chèn ép đến đâu, doanh nghiệp lớn cũng không thể thủ tiêu hết DNNVV, chính từ lợi ích của bản thân mình. Cũng nh− vậy, dù giỏi xoay sở và giành giật đến đâu, DNNVV cũng không thể thay thế đ−ợc, càng không thể loại bỏ đ−ợc doanh nghiệp lớn, chính từ yêu cầu tồn tại của bản thân mình. Cả hai loại doanh nghiệp là những bộ phận hợp thành không thể thiếu của một nền kinh tế ở thế kỷ 21. IV. Quan hệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa với nhà n−ớc Ch−a bao giờ và không ở đâu sự phát triển của DNNVV lại chỉ có thể do bàn tay vô hình, tức là sự hoạt động tự phát của thị tr−ờng. ở mọi quốc gia và trong mọi thời kỳ, bàn tay hữu hình luôn luôn hiện hữu, tức là tác động của nhà n−ớc rất quan trọng, rất cơ bản, thậm chí có tính quyết định. Đối với toàn bộ khu vực DNNVV, nhà n−ớc là ng−ời khởi x−ớng, ng−ời khuyến khích, ng−ời giúp đỡ, ng−ời bảo vệ, ng−ời cứu trợ ( khi khó khăn ), ng−ời điều tiết thoả đáng (khi cần thiết ). Hầu hết các nhà n−ớc chẳng những đối xử với doanh nghiệp nhỏ và vừa bình đẳng nh− với doanh nghiệp lớn, mà còn dành −u đãi rõ rệt cho DNNVV, với nhận 12
  13. thức đúng đắn rằng sự bất bình đẳng có lợi cho DNNVV là dân chủ, là con đ−ờng và biện pháp tốt để thực hiện bình đẳng xã hội. Bàn tay hữu hình của nhà n−ớc thể hiện qua hệ thống luật lệ của nhà n−ớc, từ chính quyền trung −ơng đến chính quyền địa ph−ơng và chính quyền cơ sở, có thể hiện hữu ngay trong hiến pháp, và từ hệ thống luật lệ toả ra trong mọi công việc mà nhà n−ớc tiến hành. Tóm tắt những chính sách thể hiện trong luật lệ của nhà n−ớc về DNNVV là nh− sau: 1. Tạo dễ dàng việc khởi nghiệp và việc hành nghề của DNNVV. 2. Cho vay vốn với điều kiện thuận lợi ( nh− nhà n−ớc góp phần thế chấp hoặc bảo lãnh ) với lãi xuất thấp, với ân hạn dài, với sự trợ giúp khi gặp khó khăn trong việc trả nợ. 3. Cho h−ởng nhiều −u đãi về thuế. 4. Chuyển giao và giúp làm chủ công nghệ và quản lý tiên tiến. 5.Giúp đào tạo và bồi d−ỡng nguồn nhân lực, từ giám đốc đến kỹ thuật viên, nhân viên quản lý, kế toán và công nhân lành nghề. 6. Cho nhận thầu công việc sản xuất, kinh doanh; cho đảm nhận từng dự án hoặc bộ phận dự án kinh tế ( của nhà n−ớc ); cho hạn ngạch hoặc tỷ phần trong việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ cho thị tr−ờng trong n−ớc và cho xuất khẩu. 7. Giúp tiếp cận thị tr−ờng, cung cấp thông tin kịp thời và chuẩn xác về thị tr−ờng, cho tham gia nhiều hình thức thiết lập và phát triển quan hệ với các đối tác trong và ngòai n−ớc. 8. Đặc biệt chăm sóc và giúp đỡ: + Các DNNVV nhiều triển vọng. + Các DNNVV bị thiệt thòi hoặc gặp nhiều khó khăn. + Các DNNVV do phụ nữ làm chủ. + Các DNNVV trong một số ngành và vùng −u tiên. v v 9. Hoạch định, thông qua và thực hiện những chiến l−ợc trung hạn và dài hạn, những ch−ơng trình quốc gia từng năm hoặc vài năm về phát triển DNNVV. 10. Theo dõi tình hình, th−ờng thì làm thống kê riêng về DNNVV, kiểm điểm việc thực hiện các luật lệ, chiến l−ợc và ch−ơng trình nói trên, phát hiện và xử lý kịp thời các vấn đề nảy sinh để phát triển DNNVV. 11. Lập cơ quan nhà n−ớc chuyên trách về DNNVV, có nơi là cơ quan cấp bộ hoặc chính là một bộ trong chính phủ. 12. Giúp sự thành lập và hoạt động có hiệu quả của các hiệp hội DNNVV. Dành cho các hiệp hội ấy cơ hội và vị trí đích đáng trong các Hội đồng, các Uỷ 13
  14. ban, các hội nghị quan trọng của nhà n−ớc để hoạch định các chính sách kinh tế quốc gia Qua nghiên cứu luật lệ của nhiều n−ớc, thì rõ ràng mỗi n−ớc bắt đầu từ một số luật lệ nhằm vào những vấn đề bức xúc và quan trọng nhất của sự phát triển DNNVV, do vậy còn ch−a hoàn thiện và đầy đủ, rồi từng b−ớc các luật lệ đó đ−ợc bổ sung, hoàn chỉnh dần, đến khi bao quát khắp các mặt nh− vừa giới thiệu trong 12 điều nêu trên. Sự khác nhau giữa các n−ớc chủ yếu là ở mức độ khuyến khích, −u đãi, giúp đỡ nhiều hay ít, cao hay thấp đối với DNNVV, và một phần nữa là ở một số biện pháp khuyến khích cụ thể, có nét riêng biệt của từng n−ớc. Phân tích về từng loại n−ớc, có thể nêu lên 3 nhận xét sau đây: 1/ Các n−ớc có nền kinh tế phát triển, trong đó có những n−ớc về kinh tế đứng hàng nhất, nhì thế giới ( n−ớc Mỹ và n−ớc Nhật ) Một điều có thể gây bất ngờ là các n−ớc này, đã từ lâu, đến gần là hàng nửa thế kỷ nay, luôn luôn rất coi trọng DNNVV, có hệ thống luật lệ đầy đủ nhất và vào loại có tính khuyến khích nhất đối với DNNVV, có những hoạt động nhất quán và kiên trì để thúc đẩy phát triển DNNVV. Nhiều n−ớc khác đã tiếp nhận ảnh h−ởng và học tập từ những n−ớc phát triển này để hình thành quan điểm, soạn thảo chiến l−ợc, quyết định luật lệ và tiến hành hoạt động của mình đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. 2/ Các n−ớc đang phát triển. Nói chung, các n−ớc đang phát triển ngày càng coi trọng vai trò và tác dụng của DNNVV, điều này không có gì là bất ngờ, bởi trình độ kinh tế còn thấp, quy mô kinh tế còn hạn hẹp, vị thế n−ớc đi sau, và nhu cầu phát huy mọi nguồn lực có sẵn để hiện đại hoá. Nhiều nhà nghiên cứu quốc tế đã nêu ra rằng, dựa trên kinh nghiệm của mấy con rồng châu á và của một số n−ớc mới công nghiệp hoá hoặc sắp công nghiệp hoá thuộc nhiều châu lục, thì n−ớc có thành công nhanh chóng, to lớn nhất cũng là n−ớc sớm coi trọng và biết coi trọng DNNVV, trong thế cân đối hài hoà với việc quan tâm thích đáng xây dựng có chọn lọc và với hiệu quả cao một số doanh nghiệp lớn và cực lớn. Ng−ời ta hay nhắc đến thành công của Đài Loan, và cũng th−ờng vạch ra nh−ợc điểm của những "cheabol" (tổ hợp công nghiệp lớn) của Hàn Quốc là quá nặng nề và đã gây ra cho Hàn Quốc khó khăn lớn trong cuộc khủng hoảng cuối những năm 90 của thế kỷ 20. Đặc biệt, các nhà nghiên cứu quốc tế đã phê phán sai lầm của một số n−ớc đang phát triển giữa lúc nguồn lực và trình độ có hạn mà muốn làm lớn, thích xây dựng những " công trình thế kỷ", những "doanh nghiệp đồ sộ", kết quả là tốn phí rất nhiều công của và thời gian, mà rất kém hiệu quả, thậm chí thất bại. Những 14
  15. công trình và doanh nghiệp nh− thế đ−ợc gọi một cách mỉa mai là "những con voi trắng", cái tên hài h−ớc này hiện nay đ−ợc biết đến khá rộng rãi trên thế giới. 3/ Các n−ớc có nền kinh tế đang chuyển đổi Đến nay, tình hình của từng n−ớc còn đang diễn biến, có những điều đã rõ nh−ng cũng có những điều còn ch−a rõ, các công trình nghiên cứu, phân tích hiện đã nhiều song th−ờng mang đậm dấu ấn ý thức hệ và quan điểm của tác giả, vì vậy mà khác nhau, thậm chí trái ng−ợc nhau. Tuy nhiên qua 10 năm chuyển đổi, chỉ xét riêng về mặt kinh tế, khá đông các nhà quan sát đã đồng ý với nhau về một số nhận xét sơ bộ sau đây: N−ớc nào sớm biết coi trọng đích đáng DNNVV, mạnh dạn và nhất quán khuyến khích DNNVV thuộc mọi thành phần kinh tế, nh− vậy trong một phần quan trọng cũng có nghĩa là sáng suốt đổi mới và cải cách, thì chuyển đổi có thể nói là thành công, b−ớc đầu tạo đ−ợc nền kinh tế thị tr−ờng lành mạnh, có định h−ớng tốt, có sức tăng tr−ởng khá cao và bền vững, giữ đ−ợc ổn định và không phải trả giá đắt về mặt xã hội, không gây ra hoặc làm nặng nề thêm những bất công giữa các tầng lớp nhân dân. Ng−ời ta th−ờng so sánh và hoan nghênh Trung Quốc, n−ớc đã bắt đầu công cuộc chuyển đổi bằng cách tập trung vào việc mở mang DNNVV thuộc nhiều thành phần kinh tế, nhất là ở nông thôn, đồng thời tiến hành chậm hơn, thận trọng và từng b−ớc, việc cải cách các doanh nghiệp nhà n−ớc. Tiến trình cải cách ấy của Trung Quốc đối lập hẳn với một số n−ớc khác đã bắt đầu ngay bằng liệu pháp "cú nổ lớn" để cải cách, thực chất là t− nhân hoá nhiều kiểu, nhiều cách, khu vực doanh nghiệp lớn thuộc nhà n−ớc, vì vậy mà vấp váp nặng, trì trệ và suy thoái về kinh tế, rối ren về xã hội. V. Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện cách mạng khoa học và công nghệ, toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế và xuất hiện kinh tế tri thức Phân tích theo đầu đề trên đây là nói về triển vọng của DNNVV trong thế kỷ 21. T− liệu về loại vấn đề này hiện nay đã khá nhiều và cứ tăng lên hàng ngày, từ những dự báo chung về t−ơng lai của DNNVV, đến những nghiên cứu chuyên đề, nh−: + Cách mạng tin học viễn thông với DNNVV. + Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều kiện phát triển th−ơng mại điện tử. + Thúc đẩy hoạt động đổi mới của DNNVV đáp ứng đòi hỏi của kinh tế tri thức v v 15
  16. Phần lớn các nhà nghiên cứu có nhận định rằng những xu thế lớn của thế giới không hoàn toàn chỉ có lợi cũng không hoàn toàn chỉ có hại cho DNNVV. Trong từng xu thế lớn đều có cơ hội và thách thức đan xen nhau và có thể chuyển hoá lẫn nhau, nghĩa là trong cơ hội có thách thức, và trong thách thức có cơ hội, nguy cơ có thể biến thành thời cơ, mà thời cơ cũng có thể biến thành nguy cơ. Có thể phân tích rõ hơn nh− sau: 1. Cách mạng khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ tin học và viễn thông, rút ngắn đến gần nh− xoá bỏ khoảng cách, tạo sự nhanh nhậy, nhân sức mạnh và khả năng của con ng−ời lên mức khó t−ởng t−ợng, mở rộng sự tiếp cận mọi thành quả công nghệ, mọi loại thông tin, mọi loại tri thức, mọi loại thị tr−ờng cho mọi ng−ời, mọi loại doanh nghiệp. Song, những điều kỳ diệu về nguyên tắc ấy trong thực tế đòi hỏi phải nhiều vốn, giàu ph−ơng tiện và có những con ngừơi trình độ cao, kỹ năng giỏi, ngay cả khi chỉ là ng−ời sử dụng. Đòi hỏi càng tăng gấp bội khi doanh nghiệp muốn tự mình làm công việc nghiên cứu -triển khai ( RD ), tự mình có những đổi mới có giá trị lớn, chứ không chỉ là ng−ời thừa hành, ng−ời khách hàng. Những đòi hỏi trên lại rơi đúng vào những chỗ yếu của DNNVV. 2. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế cung cấp cho mọi doanh nghiệp, kể cả DNNVV, một phạm vi hoạt động bao quát cả thế giới, cho phép phát huy rất nhiều loại lợi thế so sánh, có rất nhiều sự lựa chọn, thiết lập rất nhiều quan hệ đối tác, làm nảy nở cơ hội cho mọi doanh nghiệp, từ những sản phẩm cao cấp hiện đại nhất đến những sản phẩm thủ công truyền thống ( có thể rất tốt, rất quí, rất tinh vi ), từ những thị tr−ờng mênh mông đến những thị tr−ờng ngách, từ những khách hàng đặc biệt khó tính đến những khách hàng dễ thoả mãn v v Song, trong điều kiện toàn cầu hoá, ở mọi địa bàn, về mọi sản phẩm, trong mọi hoạt động, sự cạnh tranh gay gắt hơn, sự đào thải quyết liệt hơn, những rủi ro lớn hơn, doanh nghiệp nào thiếu chất l−ợng và hiệu quả, kém sức đề kháng, thì rất dễ bị gạt ra ngoài và phá sản, nhẹ hơn thì cũng bị lép vế và chịu cảnh "ăn theo" lệ thuộc. Các định chế kinh tế, tài chính, th−ơng mại quốc tế cũng nh− các nhà n−ớc quốc gia đều tăng c−ờng chế định luật lệ của mọi giao dịch liên quốc gia và trong từng quốc gia, từ đó kiểu "đánh du kích" quen thuộc của nhiều DNNVV gặp khó khăn. 3. Kinh tế tri thức làm giảm tầm quan trọng của tiền vốn và các cơ sở vật chất, là những điểm yếu của DNNVV, đồng thời làm tăng tầm quan trọng của nhân tố con ng−ời, của hiểu biết và kinh nghiệm, của đầu óc và tay nghề, của bản lĩnh kinh doanh và tài năng sáng tạo, là những thế mạnh sẵn có của khá nhiều DNNVV, và là d− địa t−ơng đối thuận lợi cho sự v−ơn lên của hầu hết DNNVV khác. Chính đây là mặt kinh tế tri thức ủng hộ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Song việc đào tạo và liên tục đào tạo lại con ng−ời ( nhà kinh doanh, nhà nghiên cứu triển khai, nhà công nghệ, ng−ời công nhân ) cho thích hợp với kinh 16
  17. tế thị tr−ờng là tốn kém cả về tiền vốn và thời gian, việc phát huy tri thức của con ng−ời càng tốn kém hơn tuy mang lại hiệu quả cao. Trong kinh tế tri thức, mức độ hao mòn vô hình ( đến trở thành lỗi thời, hết hiệu quả ) của mọi doanh nghiệp, mọi công trình, mọi sáng kiến, mọi đổi mới là rất nhanh. Không giàu lực đầu t− thì dễ "nửa đ−ờng đứt gánh", đó là mặt kinh tế tri thức không thuận cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. 4. Những đổi mới về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh, đặc biệt là trong quan niệm, tổ chức và hoạt động của các doanh nghiệp, đã và sẽ dẫn đến nhiều thay đổi cơ bản: theo một quá trình kép gồm hai mặt, cùng với những vụ mua lại và sát nhập của nhiều doanh nghiệp lớn để hình thành những siêu doanh nghiệp khổng lồ, thì phạm vi tung hoành của DNNVV không bị thu hẹp lại mà đ−ợc mở rộng ra. Nét tiêu biểu của thời đại mới là sự xuất hiện loại doanh nghiệp mạng, khác hẳn loại doanh nghiệp của "chủ nghĩa Taylo" đã thịnh hành suốt thế kỷ 20, tức là loại doanh nghiệp chia thứ bậc chiều dọc và phân công độc đoán, chỉ rất ít ng−ời nghĩ còn hầu hết mọi ng−ời hoàn toàn thừa hành. Trong doanh nghiệp mạng, các quan hệ bình đẳng và hợp tác chiều ngang rất phát triển, mỗi ng−ời đều nghĩ, đều sáng tạo, đều đổi mới, những doanh nghiệp mẹ, kể cả loại doanh nghiệp đa quốc gia, phân cấp mạnh mẽ và rộng rãi cho các doanh nghiệp con có quyền quyết định tại chỗ và có sự chủ động lớn. Trên những khía cạnh đó, t− duy và thực tiễn quản lý mới tạo nhiều thuận lợi và trợ giúp nhiều cho DNNVV. Song, nhiều nhà nghiên cứu dựa trên sự quan sát kỹ l−ỡng và những cuộc điều tra thực tế, đã vạch ra rằng dẫu có nh− trên đây, thì trong các hoạt động kinh tế quốc gia cũng nh− quốc tế, vai trò chi phối vẫn thuộc về các doanh nghiệp lớn và cực lớn, thậm chí vai trò chi phối ấy đang tăng lên, còn các DNNVV chẳng qua chỉ cố gắng"giành tối đa trong tối thiểu", có giỏi xoay sở mấy cũng không thoát khỏi các gọng kìm chèn ép của doanh nghiệp lớn và cực lớn. * * * Tóm lại, DNNVV có vai trò và tác dụng quan trọng, có thể nói không quá đáng là rất quan trọng, trong mọi nền kinh tế của loài ng−ời, song ở thế kỷ 21, vai trò và tác dụng ấy quan trọng tới đâu và nh− thế nào thì còn là một vấn đề mở. Nhiều nhà nghiên cứu khẳng định rằng thế kỷ 21 là thế kỷ lên ngôi của DNNVV (hiện đại), và nhấn mạnh lại một sự đánh giá nổi tiếng trên mấy chục năm nay: nhỏ là tốt, là đẹp, là phong phú. Cũng không ít nhà nghiên cứu nghi ngờ sự tôn vinh trên đây mà họ cho là quá đáng, thậm chí có những nhà nghiên cứu còn khẳng định rằng thế kỷ 21 là thế kỷ lụi tàn của DNNVV, và nêu lên một sự đánh giá mới rất đen tối: Nhỏ là yếu, là xấu, là nghèo nàn. 17
  18. Chúng ta khẳng định vai trò và tác dụng luôn luôn quan trọng của DNNVV song cụ thể ra sao là tuỳ thuộc vào sự năng động, tài năng và phẩm chất của các DNNVV, vào các chính sách và hành động đúng hay sai, có hiệu quả nhiều hay ít của các nhà n−ớc quốc gia. 18