Báo cáo về tình hình tuân thủ chuẩn mực và nguyên tắc (rosc)

pdf 45 trang vanle 2440
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo về tình hình tuân thủ chuẩn mực và nguyên tắc (rosc)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_ve_tinh_hinh_tuan_thu_chuan_muc_va_nguyen_tac_rosc.pdf

Nội dung text: Báo cáo về tình hình tuân thủ chuẩn mực và nguyên tắc (rosc)

  1. BÁO CÁO VỀ TÌNH HÌNH TUÂN THỦ CHUẨN MỰC VÀ NGUYÊN TẮC (ROSC) Đánh giá Tình hình Quản trị công ty của Việt Nam Tháng 6/2006 Tóm tắt Tổng quan Báo cáo này cung cấp đánh giá về khuôn khổ quản trị công ty của Việt Nam – bao gồm các lĩnh vực luật pháp và quy định, các cơ chế giám sát và cưỡng chế thực thi, thị trường, đặc biệt là thị trường chứng khoán. Báo cáo nêu lên một số vấn đề chính, tóm tắt tình hình tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty của OECD và đưa ra khuyến nghị về những điểm cần cải thiện. Các vấn đề chính: Khuôn khổ về quản trị công ty ở Việt Nam đang ở trong giai đoạn phát triển ban đầu, các luật và quy định liên quan đang được xây dựng. Khu vực doanh nghiệp vẫn còn mang nhiều tính chất phi chính thức, trong đó thị trường chứng khoán không chính thức đang còn lớn hơn nhiều so với thị trường chính thức, và nhà nước vẫn duy trì việc nắm giữ một tỷ lệ đáng kể trong các doanh nghiệp cổ phần hóa. Năng lực và nguồn lực của các cơ quan, tổ chức chịu trách nhiệm quản lý, cưỡng chế thực thi và phát triển thị trường còn hạn chế. Một số vấn đề lớn khác bao gồm: chưa có sự bảo vệ đầy đủ cho nhà đầu tư, chưa tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kế toán, và còn hạn chế công bố các thông tin có chất lượng. . Khuyến nghị: Trước mắt, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc phát triển thị trường vốn và thúc đẩy quản trị công ty tốt. Bản báo cáo này nêu lên một số biện pháp chủ yếu cần được thực hiện, bao gồm: ¾ Tăng cường vai trò và năng lực của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán; ¾ Xây dựng khuôn khổ và chuẩn mực áp dụng cho thị trường chứng khoán không chính thức; ¾ Ban hành hướng dẫn thực hiện luật và quy định, trong đó có bộ quy tắc về quản trị công ty áp dụng cho các công ty niêm yết; ¾ Đẩy mạnh việc cưỡng chế tuân thủ pháp luật; ¾ Nâng cao nhận thức và đào tạo thành viên hội đồng quản trị các công ty về các vấn đề quản trị công ty; và ¾ Khuyến khích thông tin có chất lượng tốt, kịp thời và dễ tiếp cận.
  2. Lời cảm ơn Bản đánh giá về tình hình quản trị công ty của Việt Nam do ông Behdad Nowroozi thuộc Khu vực Đông Á và Thái Bình Dương của Ngân hàng Thế giới thực hiện vào tháng 5/2006, là một phần của Báo cáo về tình hình tuân thủ chuẩn mực và quy tắc. Nhóm công tác gồm có ông Khalid Mirza, ông James Seward, ông Triệu Quốc Việt và ông Trần Thanh Sơn. Báo cáo về tình hình tuân thủ chuẩn mực và quy tắc dựa trên mẫu bản câu hỏi về quản trị công ty do ông Phạm Duy Nghĩa (tư vấn) và Công ty Tư vấn Quản lý MCG xây dựng. Các ông/bà Olivier Fremond, Alexander Berg, Tadashi Endo, Peter Taylor, Thomas Rose và Noritaka Akamatsu đã đóng góp ý kiến nhận xét. Bản báo cáo được thực hiện dưới sự hướng dẫn chung của ông Khalid Mirza, Trưởng Ban Tài chính và Phát triển Khu vực Tư nhân vùng Châu Á và Thái Bình Dương, Ngân hàng Thế giới. Báo cáo đánh giá này phản ánh những cuộc thảo luận chuyên môn với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước và các bên liên quan vào tháng 5/2006. Báo cáo đánh giá này đã được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận cho công bố vào tháng 11/2006.
  3. Lời nói đầu Quản trị công ty tốt có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế lành mạnh. Quản trị công ty là một loạt các mối quan hệ giữa ban giám đốc công ty, hội đồng quản trị, các cổ đông và các bên có quyền lợi liên quan tạo nên định hướng và sự kiểm soát công ty. Mối quan hệ này được xác định một phần bởi luật pháp, lịch sử, văn hóa của quốc gia nơi công ty đặt trụ sở. Quản trị công ty tốt thúc đẩy hoạt động của công ty, tăng cường khả năng tiếp cận của công ty với các nguồn vốn bên ngoài ở mức chi phí thấp hơn. Với việc tăng cường giá trị của công ty và quản lý rủi ro tốt hơn, quản trị công ty tốt góp phần vào việc tăng cường đầu tư và phát triển bền vững, Bản báo cáo này cung cấp một căn cứ để Việt Nam đánh giá việc tuân thủ các thông lệ quản trị công ty so với các quy tắc quản trị công ty của OECD. Bản báo cáo này mô tả các thông lệ hiện hành và đưa ra các khuyến nghị chính sách trong sáu lĩnh vực: (i) khuôn khổ quản trị công ty; (ii) quyền của các cổ đông; (iii) đối xử bình đẳng với các cổ đông; (iv) vai trò của các bên có quyền lợi liên quan trong quản trị công ty; (v) công bố thông tin và sự minh bạch; và (vi) trách nhiệm của Hội đồng quản trị. Bản báo cáo cho thấy Việt Nam đã có những bước tiến mới quan trọng trong việc xây dựng khuôn khổ quản trị công ty. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số thách thức lớn trên con đường phía trước. Các thách thức này bao gồm đảm bảo việc thực hiện những thay đổi mới về luật pháp, củng cố năng lực của cơ quan quản lý thị trường chứng khoán, tăng cường cưỡng chế việc tuân thủ luật pháp, xây dựng khuôn khổ và tiêu chuẩn cho thị trường chứng khoán không chính thức, nâng cao nhận thức và đào tạo thành viên Hội đồng quản trị về quản trị công ty, và khuyến khích thông tin có chất lượng, kịp thời và dễ tiếp cận. Những tiến bộ đạt được gần đây đã tạo ra một cơ sở vững chắc cho việc thực hiện các bước tiếp theo của chương trình cải cách. Chúng tôi rất vui mừng thấy Việt Nam đang thực hiện việc giải quyết các tồn tại trong các lĩnh vực này nhằm tiếp tục các cố gắng tăng cường và xây dựng khuôn khổ và văn hóa quản trị công ty tốt. Vũ Bằng Klaus Rohland Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước Giám đốc Quốc gia Việt Nam Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam
  4. TỪ VIẾT TẮT ADB Ngân hàng Phát triển Châu Á AOF Học viện Tài chính AGM Đại hội đồng cổ đông thường niên ASEM Fund Quỹ Hội nghị Á – Âu BBC Công ty cỏ phần Bánh kẹo Biên Hòa CAN Công ty cổ phần Đồ hộp Hạ Long CIEM Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương LOI 2005 Luật Đầu tư Số 59/2005/QH11 FIEs Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài GSM Đại hội đồng cổ đông HAP Công ty cổ phần Hapaco HASTC Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội HOSTC Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh IAS – IFRS Chuẩn mực Kế toán Quốc tế – Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế IASB Hội đồng Chuẩn mực Kế toán Quốc tế ISA Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế JSC Công ty cổ phần (theo Luật Doanh nghiệp) JSCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần JVC Công ty Liên doanh (theo Luật Đầu tư nước ngoài) LLC Công ty trách nhiệm hữu hạn (theo Luật Doanh nghiệp) LOE 2005 Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 MOF Bộ Tài chính MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư NSCERD Ban Chỉ đạo Quốc gia về Đổi mới Doanh nghiệp REE Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh SBV Ngân hàng Nhà nước Việt Nam SCIC Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước SGH Công ty cổ phần Khách sạn Sài Gòn SOE Law Luật Doanh nghiệp Nhà nước số 14/2003/QH1 SOEs Doanh nghiệp Nhà nước (theo Luật Doanh nghiệp nhà nước) SROs Các tổ chức tự quản SSC Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước STC Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TA Hỗ trợ Kỹ thuật VAS Chuẩn mực Kế toán Việt Nam VAFI Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam VSA Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
  5. VTC Công ty cổ phần Viễn thông VTC VSD Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam WB Ngân hàng Thế giới
  6. Mục lục Lời cảm ơn 2 Đánh giá tình hình quốc gia: Việt Nam 1 Tình hình thị trường 1 Các vấn đề chính 2 Bảo vệ nhà đầu tư 2 Công bố thông tin 3 Vấn đề cưỡng chế thực thi 4 Giám sát của công ty và Hội đồng quản trị 4 Khuyến nghị 5 Tóm tắt tình hình tuân thủ các Nguyên tắc Quản trị công ty của OECD 10 Đánh giá về Quản trị công ty theo từng nguyên tắc 12 PHẦN I: ĐẢM BẢO CÓ CƠ SỞ CHO MỘT KHUÔN KHỔ QUẢN TRỊ CÔNG TY HIỆU QUẢ 12 PHẦN II: QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ CÁC CHỨC NĂNG SỞ HỮU CHÍNH 18 PHẦN III: ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG ĐỐI VỚI CỔ ĐÔNG 24 PHẦN IV: VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN CÓ QUYỀN LỢI LIÊN QUAN TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY 27 PHẦN V: CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ TÍNH MINH BẠCH 28 PHẦN VI: TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ 33 Phụ lục A : Tóm tắt về Tổng công ty Đầu tư và Kinh doanh vốn Nhà nước 37 Phụ lục B: Tổng quan về Thị trường Chứng khoán Không chính thức ở Việt Nam 38
  7. 1 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Đánh giá tình hình quốc gia: Việt Nam Bản báo cáo ROSC này đánh giá khuôn khổ pháp lý và thực tiễn quản trị công ty của Việt Nam so với các nguyên tắc quản trị công ty của OECD. Báo cáo tập trung đánh giá các công ty niêm yết, tuy nhiên cũng rất phù hợp đối với các công ty chưa niêm yết. Tình hình thị trường Nhận định chung về Khuôn khổ pháp lý và cơ sở thể chế cho thị trường vốn ở Việt Nam mới đang ở quản trị công ty trong giai đoạn phát triển ban đầu. Khuôn khổ pháp lý về quản trị công ty được quy định trong Luật Doanh nghiệp (LDN, 2005), Mẫu Điều lệ 2002 và Luật Chứng khoán 2006 được Quốc hội thông qua vào ngày 23/6/2006. Tuy nhiên, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách thức lớn trong việc thực thi luật, tăng cường các thể chế chịu trách nhiệm quản lý, cưỡng chế thực thi và phát triển thị trường vốn cũng như đẩy mạnh hoạt động quản trị công ty tốt. Khái quát về thị Thị trường vốn của Việt Nam mới bắt đầu phát triển trong vài năm gần đây. trường vốn Trung tâm Giao dịch Chứng khoán đầu tiên của Việt Nam được thành lập vào tháng 7 năm 2000 tại Thành phố Hồ Chí Minh. Đến giữa tháng 6 năm 2006 đã có 47 công ty được niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSTC) và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HASTC). Cũng đến tháng 6/2006, cổ phiếu của 47 công ty này đã được giao dịch với tổng giá trị vốn hóa là 1,8 tỷ USD, chiếm xấp xỉ 3% GDP trong năm 2005. Các công ty niêm yết chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) cổ phần hoá1, trong đó trung bình nhà nước nắm giữ khoảng 26% tổng số cổ phần của một công ty, và các tổ chức đầu tư nước ngoài nắm giữ khoảng 17%2. Đến tháng 3/2006, có trên 15 quỹ tương hỗ nước ngoài và 5 quỹ tương hỗ trong nước hoạt động tại Việt Nam. Một khối lượng lớn cổ phiếu của khoảng 5.000 công ty cổ phần (JSC) (4.000 ở TP Hồ Chí Minh và 1.000 ở Hà Nội) và 36 Ngân hàng Thương mại Cổ phần (JSCB) đang được giao dịch trên thị trường không chính thức3. Khuôn khổ pháp lý cho Khuôn khổ pháp lý và quản lý thị trường vốn đang được hình thành. Luật Doanh doanh nghiệp nghiệp 2005 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2006. Luật Chứng khoán được Quốc hội thông qua vào tháng 6/2006 và sẽ có hiệu lực từ ngày 1/1/2007. Như vậy, kể từ ngày 1/7/2006, tất cả các doanh nghiệp dù thuộc cơ cấu sở hữu nào (doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần) đều trở thành đối tượng điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp 2005. Tuy nhiên, các quy định cụ thể liên quan đến DNNN và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sẽ vẫn còn hiệu lực, theo quy định của pháp luật và chính sách thực hiện. Tính đến tháng 5/2006, số lượng các doanh nghiệp được ước tính như sau: 3.200 doanh nghiệp nhà nước, 5.000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, 200.000 công ty và công ty một thành viên, 15.000 hợp tác xã, 2,9 triệu hộ kinh doanh dịch vụ và công nghiệp và 10 triệu hộ nông dân có hoạt động kinh doanh. 1 Các DNNN được cổ phần hoá có nghĩa là các DNNN đã được chuyển sang sở hữu tư nhân. 2 Số các nhà đầu tư bán lẻ có tài khoản giao dịch hiện nay là vào khoảng 50.000. 3 Quy mô của thị trường không chính thức được ước tính là lớn gấp 4 lần so với quy mô của thị trường niêm yết. Tháng Sáu 2006 Trang 1
  8. 2 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Khuôn khổ pháp lý cho Cho tới tận gần đây khi Luật Chứng khoán được thông qua (ngày 23/6/2006), hoạt động chứng Nghị định số 144/2003/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực khoán hiện (thông tư, quyết định, tiêu chuẩn và các quy định khác) vẫn là văn bản pháp luật chính điều chỉnh việc phát hành, giao dịch chứng khoán và hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Luật Doanh nghiệp và Luật Kế toán và Kiểm toán cũng điều chỉnh hoạt động của các công ty niêm yết. Việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, chứng khoán của các tổ chức tín dụng, cổ phiếu của các DNNN và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang trong quá trình chuyển đổi thành công ty cổ phần không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Luật cũ. Việc phát hành trái phiếu của các DNNN được điều chỉnh bởi Nghị định 52/2006/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19/5/2006. Tuy nhiên, việc chào bán chứng khoán ra công chúng của các tổ chức tín dụng, cổ phiếu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và trái phiếu của DNNN lại thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Chứng khoán mới 2006. Cơ quan quản lý hoạt Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước (SSC) là cơ quan quản lý hoạt động chứng khoán. động chứng khoán Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội có trách nhiệm cung cấp sàn giao dịch và giám sát hoạt động giao dịch chứng khoán. SSC được thành lập năm 1996, ban đầu là một cơ quan nhà nước trực thuộc Thủ tướng Chính phủ. Cơ quan này được tổ chức lại vào năm 2004 thành cơ quan trực thuộc Bộ Tài chính. Các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (STC) ở TP Hồ Chí Minh và Hà Nội (HOSTC và HASTC) được tổ chức thành các tổ chức sự nghiệp trực thuộc SSC. Giữa HOSTC và HASTC không có cổ phiếu được niêm yết chéo. SSC, HOSTC và HASTC đều có chức năng giám sát giao dịch của các cổ phiếu niêm yết và các tổ chức phát hành. Tuy nhiên, phạm vi trách nhiệm giám sát giữa các cơ quan này hiện nay vẫn chưa rõ ràng. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán được thành lập vào năm 2006. Các Ngân hàng Thương mại Cổ phần (JSCB) và các tổ chức tín dụng thuộc sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV); các công ty bảo hiểm nằm dưới sự giám sát của Bộ Tài chính. Các vấn đề chính Phần dưới đây nêu lên một số nhận xét chủ yếu đánh giá theo từng nguyên tắc tình hình tuân thủ của Việt Nam so với với các Nguyên tắc quản trị công ty của OECD. Bảo vệ nhà đầu tư Các quyền cơ bản của Các quyền cơ bản của cổ đông được quy định trong Luật Doanh nghiệp 2005 (bắt cổ đông được quy định đầu có hiệu lực từ ngày 1/7/2006). Các cổ đông phổ thông được quyền tham dự trong luật mới Đại hội đồng cổ đông; tuy nhiên thường có một số hạn chế về tỷ lệ sở hữu để được tham dự Đại hội đồng cổ đông. Các quyết định quan trọng yêu cầu phải được 65% cổ đông thông qua. Cổ đông phổ thông có quyền ưu tiên mua cổ phần mới chào bán. Mọi giao dịch tài sản có giá trị lớn của công ty phải được thông qua tại Đại hội cổ đông bất thường. Khả năng chuyển Danh sách trong sổ đăng ký cổ đông do công ty lưu giữ là bằng chứng đầu tiên về nhượng cổ phiếu việc sở hữu của cổ đông. Về nguyên tắc, cổ phiếu được chuyển nhượng tự do. Trên thực tế, ban lãnh đạo của một số công ty, đặc biệt là các công ty không niêm yết có thể gây khó khăn cho việc chuyển nhượng cổ phiếu hoặc ngăn chặn/cản trở Tháng Sáu 2006 Trang 2
  9. 3 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam việc đăng ký các cổ đông mới vào sổ đăng ký cổ đông. Tuy nhiên, tính chuyển nhượng cổ phiếu của các công ty niêm yết được đảm bảo theo quy định của luật pháp và các thủ tục đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông được Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam thực hiện từ tháng 5/2006 (trước đây, chức năng này do các trung tâm giao dịch chứng khoán, HOSTC và HASTC, thực hiện). Còn một số hạn chế Các cổ đông sở hữu ít nhất 10% cổ phần của công ty có quyền đề xuất nội dung trong việc tiến hành trong chương trình nghị sự của Đại hội đồng cổ đông. Thông báo họp Đại hội Đại hội đồng cổ đông đồng cổ đông chỉ được đưa ra 7 ngày trước khi cuộc họp được tổ chức. Có một số quy định về Cho đến nay, ở Việt Nam chưa có trường hợp thâu tóm công ty nào được ghi thâu tóm công ty, song nhận. Theo quy định, khi khối lượng giao dịch vượt ngưỡng 25% số cổ phiếu thì các quy định về chào bắt buộc phải chào mua. Luật không có quy định đối với chào bán riêng lẻ. Vấn bán riêng lẻ ngoài đề này dự kiến sẽ được đề cập khi ban hành hướng dẫn thực hiện Luật Doanh STC còn chưa rõ ràng nghiệp 2005. Giao dịch với các bên Luật Doanh nghiệp 2005 đưa ra các quy định về giao dịch với các bên liên quan liên quan còn phổ biến và xung đột lợi ích. Tuy nhiên, hướng dẫn thực hiện vẫn chưa được ban hành. Các giao dịch có trị giá lên trên 50% tài sản của công ty phải được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông. Các yêu cầu công khai thông tin hiện nay về giao dịch với các bên liên quan không nhất quán với Chuẩn mực Kế toán Quốc tế (IAS) 24. Cưỡng chế thực thi các Luật Chứng khoán 2006 và Luật Doanh nghiệp 2005 đưa ra các quy định cơ bản quy định về giao dịch cấm mua bán dựa trên các thông tin trọng yếu có thể gây ảnh hưởng đến giá cổ nội gián còn yếu phiếu. Tuy nhiên, việc cưỡng chế thực thi các quy định này vẫn chưa được bắt đầu. Luật Hình sự 1999 không có quy định nào liên quan đến giao dịch nội gián. SSC và STC không có kỹ năng và nguồn lực để có thể giám sát các giao dịch loại này một cách hiệu quả. Công bố thông tin Việt Nam đang trong Các chuẩn mực kế toán của Việt Nam hiện đang được xây dựng và ban hành phù quá trình nâng cấp các hợp với các Chuẩn mực Báo cáo Tài chính Quốc tế (IFRS). Các chuẩn mực này chuẩn mực kế toán và có hiệu lực dưới các hình thức luật, nghị định và thông tư. Tuy nhiên, việc tuân kiểm toán thủ các chuẩn mực này còn là một thách thức lớn. Yêu cầu lập báo cáo đối với các loại hình công ty khác nhau có những điểm khác biệt. Báo cáo bằng hệ thống điện tử chưa được chấp nhận. Thông tin công bố chưa được đầy đủ, kịp thời. Không đủ giám sát Sắp xếp thể chế nhằm đảm bảo kiểm soát chất lượng của các kiểm toán viên vào công chúng về kiểm thời điểm hiện nay còn chưa được đầy đủ. soát chất lượng của kiểm toán viên Chất lượng công bố Chất lượng thông tin được công bố trong các báo cáo thường niên của các công ty thông tin niêm yết chưa đầy đủ và chưa tuân thủ theo các yêu cầu công bố thông tin phi tài chính của OECD. Đối với các công ty không niêm yết, chỉ có một số nhỏ là thực hiện nghĩa vụ báo cáo cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Việc cưỡng chế thực thi pháp luật đối với các trường hợp không tuân thủ còn yếu. Chất lượng thông tin được công bố còn thấp. Tháng Sáu 2006 Trang 3
  10. 4 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Công bố thông tin về Không có quy định pháp lý nào về vấn đề xung đột lợi ích hay mối quan hệ giữa xung đột lợi ích của các công ty đầu tư, ngân hàng, công ty chứng khoán và các tổ chức định mức tín các công ty chứng nhiệm. khoán còn chưa đầy đủ Vấn đề cưỡng chế thực thi Khuôn khổ quản trị Theo Luật Chứng khoán mới được thông qua (Luật Chứng khoán 2006), SSC công ty hiệu quả còn không phải là cơ quan quản lý điều hành hoạt động chứng khoán độc lập. Ủy ban chưa được hình thành này không đủ quyền hạn và nguồn lực cần thiết để hoạt động như một cơ quan quản lý hoạt động chứng khoán có hiệu quả. Các cơ quan quản lý hiếm khi có các hành động cưỡng chế thực thi pháp luật, và nếu có thì cũng chỉ giới hạn ở việc ra thông báo. Hiện nay, các STC trên thực tế hoạt động giống như các đơn vị thuộc SSC. Thị trường không chính thức còn chưa được quản lý, và chất lượng công bố thông tin của các công ty giao dịch trên thị trường không chính thức này còn kém. Việc khiếu nại của cổ Luật Doanh nghiệp 2005 mới về nguyên tắc đã quy định quyền của cổ đông trong đông còn hạn chế việc yêu cầu tòa án kinh tế xem xét thay đổi các quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên, cổ đông không thể khởi kiện thành viên Hội đồng quản trị của các công ty cổ phần, dựa trên nguyên tắc là công ty sẽ phải chịu chi phí kiện. Cổ đông không thể đâm đơn kiện thành viên Hội đồng quản trị dưới hình thức kiện tập thể và kiện phái sinh, các hình thức này vẫn chưa xuất hiện ở Việt Nam. Năng lực giám sát các Cơ quan quản lý không có nguồn lực để tiến hành hoạt động giám sát một cách có công ty niêm yết của hiệu quả; trong những năm vừa qua SSC mới chỉ tập trung vào việc xây dựng thị SSC và các STC còn trường chứ chưa tập trung vào các vấn đề cưỡng chế thực thi pháp luật. Các STC hạn chế hiện nay mới đang chỉ là các sàn giao dịch và được quản lý như các đơn vị trực thuộc SSC. Các STC không phải là các tổ chức tự quản (SRO). Theo Luật Chứng khoán 2006 (sẽ có hiệu lực vào năm 2007) thì các Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ trở thành các tổ chức tự quản và dự kiến sẽ có quyền ban hành, tổ chức, quản lý và giám sát các quy định về niêm yết, giao dịch chứng khoán, công bố thông tin và việc trở thành thành viên của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán hay Sở giao dịch Chứng khoán theo sự phê chuẩn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Cơ quan tư pháp còn Mức độ độc lập của cơ quan tư pháp còn hạn chế, và ảnh hưởng chính trị đối với phụ thuộc và yếu các quyết định của tòa án vẫn còn phổ biến, đặc biệt là đối với các công ty cổ phần hóa mà nhà nước còn nắm giữ một tỷ lệ sở hữu đáng kể. Trong những trường hợp này, các cổ đông thiểu số khó có thể bảo vệ được quyền lợi của mình trước sự lạm dụng của cổ đông lớn hay Ban giám đốc/Hội đồng quản trị thông qua hệ thống tòa án. Giám sát của công ty và Hội đồng quản trị Cơ chế giám sát của Cơ cấu quản trị nội bộ của một công ty Việt Nam gồm có Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị và và Hội đồng quản trị; Hội đồng Quản trị chỉ định một người làm giám đốc/tổng giám sát nội bộ đều giám đốc, người này có thể đại diện cho công ty, nếu như điều lệ của công ty yếu không có quy định khác. Trong một công ty có trên 11 cổ đông hoặc có một cổ đông tổ chức nắm giữ trên 50% số cổ phần thì Đại hội đồng cổ đông sẽ bầu ra một Ban kiểm soát. Ban kiểm soát phải có từ 3 đến 5 thành viên, được Đại hội Tháng Sáu 2006 Trang 4
  11. 5 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam đồng cổ đông bầu ra với nhiệm kỳ không quá 5 năm, nếu điều lệ của công ty không có quy định khác. Nhiệm vụ chủ yếu của Ban kiểm soát là giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc, thông qua báo cáo tài chính sáu tháng và báo cáo tài chính năm, kiểm tra sổ sách của công ty nếu có yêu cầu của cổ đông, và yêu cầu hội đồng quản trị triệu tập họp đại hội đồng cổ đông bất thường nếu nhận thấy các thành viên hội đồng quản trị có hành vi sai trái. Tuy nhiên, trên thực tế, các cổ đông lớn thường chiếm ưu thế trong các hội đồng quản trị, thường đại diện bởi Chủ tịch Hội đồng Quản trị hoặc Giám đốc điều hành. Nhìn chung, các ban kiểm soát đều không hoạt động hiệu quả. Các công ty hiếm khi ban hành Quy tắc đạo đức. Luật pháp không có quy định bảo vệ người tố cáo. Khái niệm thành viên Mặc dù các công ty niêm yết được yêu cầu phải có thành viên Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị không điều hành, song luật không định nghĩa rõ ràng về vị trí này. không điều hành còn mới Không có quy định về Vai trò của thành viên Hội đồng quản trị độc lập không rõ ràng. Ban kiểm soát các tiểu ban thuộc Hội không cótrách nhiệm kiểm toán nội bộ. Mặc dù một số công ty niêm yết có thành đồng quản trị lập các tiểu ban lương thưởng, tiểu ban nhân sự hay tiểu ban chính sách phát triển, song các tiểu ban trực thuộc Hội đồng quản trị còn ít thấy. Khuyến nghị Điều chỉnh về pháp lý và quy định Ưu tiên cao Tăng cường vai trò Vai trò của SSC với tư cách là cơ quan quản lý trong lĩnh vực chứng khoán cần của SSC và làm rõ vai được tăng cường, và hoạt động của cơ quan này cần được tổ chức lại để phù hợp trò của các STC với trách nhiệm lớn hơn theo Luật Chứng khoán mới và Luật Doanh nghiệp 2005. SSC nên có tư cách pháp nhân như là một cơ quan quản lý độc lập, hoặc ít nhất cũng hoạt động độc lập, với các quyền hạn, mục tiêu và trách nhiệm rõ ràng. Được biết vấn đề này hiện nay đang được xem xét trong khuôn khổ chiến lược năm năm tới.4 Cần tăng cường kiến thức và kỹ năng cho cán bộ của SSC. Những điểm thiếu nhất quán và mâu thuẫn trong luật và quy định gây ảnh hưởng tới tính hiệu quả trong hoạt động của SSC như Nghị định 161 về xử phạt hành chính cần phải được gỡ bỏ. Cần nâng cấp các STC thành Sở Giao dịch Chứng khoán (hiện nay HOSTC thậm chí không có quyền cấp phép niêm yết. Hình thức pháp lý và vai trò của STC cần phải được làm rõ và nâng lên thành các tổ chức tự quản (SRO).5 Xây dựng cơ chế bảo Chức năng nhiệm vụ của SSC cần bao gồm bảo vệ các nhà đầu tư ở cả thị trường 4 Chiến lược nêu rõ là Chính phủ sẽ thực hiện các nguyên tắc quản lý chứng khoán IOSCO, bao gồm các nguyên tắc hoạt động độc lập và xác định rõ quyền hạn, mục tiêu và trách nhiệm của cơ quan quản lý (nguyên tắc 1, 2, 3). Quyết định số 898/QĐ-BTC của Bộ Tài chính ngày 20/02/2006, “Về việc Ban hành Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2006-2010.” 5 Theo chiến lược phát triển thị trường vốn của Việt Nam giai đoạn 2005-2010, TTGDCK TPHCM sẽ được chuyển thành Sở Giao dịch Chứng khoán vào năm 2007. Tháng Sáu 2006 Trang 5
  12. 6 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam vệ nhà đầu tư và nâng chính thức và không chính thức, nâng cao tính toàn vẹn của thị trường và làm cho cao tính toàn vẹn của môi trường đầu tư trở nên minh bạch hơn. SSC cần đẩy mạnh hoạt động công bố thị trường là hai mục thông tin và minh bạch không chỉ đối với các công ty niêm yết mà còn cả với các tiêu hàng đầu của SSC công ty đại chúng chưa niêm yết, mặc dù có thể là ở các cấp độ khác nhau xét trên góc độ các công ty đại chúng. Xây dựng một khuôn Hiện nay, không có quy định nào điều chỉnh thị trường không chính thức. Mặc dù khổ pháp lý phù hợp thị trường không chính thức có vai trò quan trọng trong quá trình tăng trưởng, cho thị trường không song cần phải có một khuôn khổ pháp lý phù hợp để tạo ra các cơ chế khuyến chính thức khích cho các công ty có mặt trên thị trường không chính thức tham gia vào hệ thống quản lý (ví dụ như khuyến khích về thuế, các yêu cầu về báo cáo nới lỏng hơn). Mở rộng khái niệm Định nghĩa về các công ty đại chúng như trong Luật Chứng khoán 2006 là rất hẹp chào bán ra công và không bao gồm chứng khoán được chào bán ra công chúng của các DNNN khi chúng để tăng cường thực hiện cổ phần hóa.6 Do vậy, định nghĩa về các công ty đại chúng cần được cơ chế bảo vệ cho các mở rộng để bao gồm cả các loại chứng khoán được chào bán rộng rãi cho công cổ đông thiểu số chúng, cho dù có được niêm yết trên các STC hay không. Nâng cao chất lượng Các cơ quan quản lý (Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Bộ Tài chính, các Trung thông tin bằng cách tâm Giao dịch Chứng khoán ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh) cần yêu cầu thông tin gắn với trách nhiệm được các công ty đại chúng công bố, ngay từ báo cáo thường niên, phải được rà của Hội đồng quản soát và kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập, có năng lực và có chất trị/Ban kiểm soát lượng. Chủ tịch Hội đồng quản trị cần phải ký vào tất cả các báo cáo. Xây dựng hướng dẫn Cần xây dựng bộ hướng dẫn toàn diện về việc thực hiện các Chuẩn mực Kế toán để cải thiện chất lượng Việt Nam (VAS) để tránh các trường hợp diễn giải khác nhau và cách làm khác thông tin bằng cách nhau. Điều này là rất quan trọng để đảm bảo cho việc áp dụng nhất quán các yêu cầu diễn giải nhất chuẩn mực và cải thiện chất lượng của thông tin tài chính. quán Cải thiện tình hình VAS cần được liên tục cập nhật để phù hợp với IFRS. Mặc dù các chuẩn mực kế tuân thủ VAS và sự toán và kiểm toán mới phù hợp với các chuẩn mực quốc tế đã được ban hành, tương đồng của VAS song vẫn còn một khoảng cách lớn giữa lý thuyết và thực tiễn. với IFRS Tăng cường các qui Các qui định về công bố thông tin liên quan đến xung đột lợi ích cần phải được định về xung đột lợi củng cố. Ví dụ, các qui định về công bố thông tin về giao dịch với các bên liên ích và giao dịch với quan ở Việt Nam cần phải chặt chẽ hơn và có sự thống nhất giữa các qui định các bên liên quan khác nhau. Ngoài ra, định nghĩa về bên liên quan trong IAS 24.9 rộng hơn so với định nghĩa tại Điều 4.14 của Luật Doanh nghiệp 2005. Đồng thời, thù lao cho ban thành viên Hội đồng quản trị được quy định rộng hơn trong IAS so với VAS. Các qui định liên quan đến xung đột lợi ích của các công ty chứng khoán cũng cần được tăng cường và cưỡng chế thực thi nghiêm khắc hơn. 6 Theo Điều 7 Luật Chứng khoán 2006, công ty đại chúng là một tổ chức phát hành: i) thực hiện việc chào bán cổ phiếu ra công chúng; hoặc ii) có chứng khoán được niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán; hoặc iii) có chứng khoán thuộc sở hữu của trên 100 nhà đầu tư (không kể các tổ chức đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp) và vốn điều lệ tối thiểu 10 tỉ đồng. Tháng Sáu 2006 Trang 6
  13. 7 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Tăng cường sự có mặt Bộ thông lệ về Quản trị công ty cần làm rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các thành của các thành viên Hội viên hội đồng quản trị, giới thiệu và xác định rõ khái niệm thành viên Hội đồng đồng quản trị độc lập quản trị độc lập, quy định các công ty niêm yết phải có số lượng tối thiểu các trong hội đồng quản thành viên độc lập, và cung cấp các hướng dẫn về tiêu chuẩn và thủ tục đề cử các trị và củng cố vai trò thành viên Hội đồng quản trị độc lập. Các thành viên hội đồng quản trị không củaBan kiểm soát được phép tham gia hội đồng quản trị của nhiều hơn một số lượng công ty nhất định. Cần nỗ lực nâng cao vai trò của Ban kiểm soát bao gồm giám sát lập báo cáo tài chính và hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thành viên của Ban kiểm soát phải là thành viên độc lập có các phẩm chất phù hợp. Ưu tiên trung bình Cần khuyến khích việc ủy quyền biểu quyết, và cổ đông phải được quyền lựa Khuyến khích các cổ đông tham dự Đại hội chọn đại diện được ủy quyền thông qua các phương tiện điện tử. Thông báo 7 đồng cổ đông ngày trước khi tổ chức họp Đại hội cổ đông là quá ngắn và nên được tăng lên 1 tháng. Giảm quy định về tỉ lệ Xem xét việc giảm quy định sở hữu tối thiểu 10% cổ phần mới được đề cử một cổ phiếu nắm giữ để thành viên hội đồng quản trị.7 được đề cử một thành viên hội đồng quản trị Tăng cường các chuẩn SSC cần đặt ưu tiên cao cho việc tuân thủ các chuẩn mực công bố thông tin. Việc mực báo cáo đối với thành lập một văn phòng Kế toán trưởng sẽ là một bước tích cực theo hướng này. các công ty không niêm yết Tăng số lượng các Chính phủ cần xem xét việc quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các công công ty phải tuân theo ty lớn. Kiểm toán phải trở thành bắt buộc khi giá trị tài sản ròng của công ty hay quy định kiểm toán số lượng cổ đông vượt quá một ngưỡng nhất định. Trước mắt, cổ phần của các bắt buộc công ty cổ phần được niêm yết tại thị trường chính thức hay không chính thức với một số lượng cổ đông tối thiểu nhất định cần phải được kiểm toán. Cho phép lập báo cáo Chính phủ cần xem xét việc chấp nhận phương án báo cáo điện tử chứ không quy điện tử để tạo điều định chỉ chấp nhận báo cáo trên giấy. Công bố báo cáo tài chính và biên bản Đại kiện cho công chúng hội đồng cổ đông trên trang web của công ty phải trở thành yêu cầu bắt buộc đối tiếp cận thông tin với tất cả các công ty. Lưu trữ số liệu điện tử cũng phải trở thành yêu cầu bắt buộc để công chúng có thể tiếp cận thông tin với chi phí thấp. Đưa ra các cơ chế Cần cho phép và khuyến khích các cơ chế tăng cường hiệu quả hoạt động. Những tăng cường hiệu quả cơ chế như vậy gắn kết lợi ích của các cán bộ điều hành và quản lý cao cấp của hoạt động công ty với lợi ích của cổ đông, và tạo cơ chế khuyến khích cho cán bộ quản lý hoạt động tốt hơn. Những cơ chế như vậy cần phải được cổ đông thông qua. Thành viên của hội đồng quản trị hay Tổng giám đốc không được tham gia vào việc quyết định mức thù lao của chính mình. Cần thành lập tiểu ban lương thưởng bao gồm các thành viên Hội đồng quản trị không điều hành trực thuộc Hội đồng quản trị. 7 Phương thức dồn phiếu được quy định tại §104 III.c. Luật Doanh nghiệp 2005 để bảo vệ cho các cổ đông thiểu số trong các công ty cổ phần. Tháng Sáu 2006 Trang 7
  14. 8 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Tăng cường Thể chế Ưu tiên cao Tăng cường cưỡng chế Mặc dù quy định về quản trị công ty đã được ban hành trong Mẫu Điều lệ 2002, thực thi song SSC vẫn chưa xử phạt trường hợp nào do vi phạm các quy định này.8 Ví dụ, trong năm 2005 chưa ghi nhận trường hợp cưỡngc chế thực thi nào của SSC đối với các công ty niêm yết, vì thời gian này chủ yếu tập trung vào phát triển thị trường. Với Luật Doanh nghiệp 2005 có hiệu lực và Luật Chứng khoán được Quốc hội Phê duyệt vào 23/6/2006,SSC cần phải tăng cường cưỡng chế thực thi. Phối hợp nỗ lực của SSC phải đóng vai trò chủ đạo trong việc thúc đầy quản trị công ty. Những nỗ lực các tổ chức thuộc khu của Bộ Tài chính, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế vực nhà nước trong hoạch và đầu tư, Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Tổng công ty đầu việc xúc tiến cải cách tư và kinh doanh vốn nhà nước, các bộ chủ quản của các doanh nghiệp nhà nước quản trị công ty và Ban chỉ đạo Đổi mới doanh nghiệp cần được đồng bộ hóa, tránh trùng lặp về trách nhiệm. Đề nghị thành lập một ủy ban cấp cao về quản trị công ty bao gồm các cơ quan hữu quan để đẩy mạnh công tác quản trị công ty. Nâng cao quản lý chất Kiểm toán hàng năm các công ty đại chúng cần phải được thực hiện bởi tổ chức lượng của đơn vị kiểm kiểm toán độc lập, có năng lực và có chất lượng chuyên môn. Bộ Tài chính cần toán xem xét thắt chặt các chuẩn mực đảm bảo chất lượng các đơn vị kiểm toán cho các công ty đại chúng. Bộ quy tắc về quản trị Cần phải xây dựng bộ quy tắc về quản trị công ty cho các công ty niêm yết dựa công ty trên tham khảo ý kiến của các bên có quyền lợi liên quan. Việc tuân thủ bộ quy tắc này có thể là bắt buộc hoặc tự nguyện tùy thuộc vào việc áp dụng phương thức tuân thủ hoặc giải thích. Nâng cao năng lực và Năng lực chuyên môn và hiệu quả của SSC cần phải được tăng cường thông qua tính độc lập của SSC quá trình đào tạo và cung cấp nguồn lực bổ sung. Để nhất quán với các thông lệ nội bộ tốt, về trung hạn, Chính phủ cần đặt ra mục tiêu đưa SSC trở thành một ủy ban độc lập, bao gồm các ủy viên độc lập và có đủ thẩm quyền của một ủy ban chứng khoán hiện đại, được tự chủ trong hoạt động đi đôi với trách nhiệm rõ ràng. Với tư cách là một ủy ban độc lập, SSC không nên trực thuộc Bộ Tài chính, điều này là để tránh can thiệp chính trị, đặc biệt do một thực tế Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước có chức năng giám sát tình hình tài chính của các Doanh nghiệp nhà nước lớn và các tổng công ty nhà nước khác.9 Như đã đề cập ở trên, tính độc lập của SSC đang được xem xét trong chiến lược 5 năm tới. Tuy nhiên, vào giai đoạn đầu của quá trình phát triển thị trường như hiện nay, Chính phủ thấy rằng việc Bộ Tài chính hỗ trợ cho SSC để xúc tiến quyền ban hành và cưỡng chế thực thi các quy định là phù hợp. 8 Vai trò thực thi trong việc cải thiện sự phát triển của thị trường chứng khoán là một vấn đề gây tranh cãi. Ví dụ, một số tài liệu nghiên cứu gần đây tìm thấy rất ít bằng chứng cho thấy việc thực thi bởi công chúng có mang lại lợi ích cho các thị trường chứng khoán, song có những bằng chứng rất rõ ràng rằng các quy định luật pháp yêu cầu công bố thông tin và tạo điều kiện cho cá nhân thực hiện thông qua các quy định về trách nhiệm là thực sự có lợi cho thị trường chứng khoán. LaPorta, Rafael, và Florencio Lopez-de-Silanes, Andrei Shleifer, “Yếu tố nào có hiệu quả trong luật chứng khoán?” Báo cáo NBER No. 9882, 08/2003, 9 Như đã nói trước, tính độc lập của SSC hiện đang được xem xét trong chiến lược 5 năm tiếp theo. Tuy nhiên, vào giai đoạn phát triển thị trường ban đầu này, Chính phủ thấy cần để cho Bộ Tài chính đứng sau hỗ trợ cho SSC để xúc tiến quyền ban hành và thực thi pháp luật. Tháng Sáu 2006 Trang 8
  15. 9 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Trao quyền hạn đầy đủ Hiện nay, các Trung tâm giao dịch chứng khoán tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội cho các Trung tâm đang trực thuộc SSC và hoạt động như các đơn vị sự nghiệp hành chính. SSC cần giao dịch chứng khoán phải trao quyền giám sát các hoạt động giao dịch và cấp phép niêm yết mới cho các STC. Để phát triển thị trường, các STC cần được phép tách riêng và hoạt động như các tổ chức tự quản. Mặc dù hoạt động của các sở giao dịch vẫn phải được SSC quản lý, song chúng cần phải được trao quy chế tự quản đối với một số hoạt động nhất định. Ngoài ra, những sở giao dịch chứng khoán này cần phải được quản lý một cách chuyên nghiệp. Thành lập một tổ chức Bên cạnh những nỗ lực hiện nay nhằm thống nhất ba luật đang điều chỉnh các đăng ký công ty thống doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp nhất tư nhân trong nước hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2005, cần phải thành lập một hệ thống đăng ký công ty tập trung. Tổ chức đăng ký này cần phải có chức năng cung cấp cho công chúng thông tin về tài chính và quản trị công ty của tất cả các công ty. Tăng cường hoạt động Cần tăng cường năng lực cho Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề mới được thành của Hiệp hội kiểm lập. Trách nhiệm đầu tiên của tổ chức này phải là giám sát tình hình tuân thủ toán viên hành nghề chuẩn mực của các kiểm toán viên và tình hình tuân thủ với đạo đức nghề nghiệp. Hiệp hội cần phải được trang bị các quyền hạn và nguồn lực cần thiết để tiến hành đánh giá công việc của kiểm toán viên và áp dụng biện pháp xử phạt nếu cần thiết. Hiệp hội cổ đông phải Cần khuyến khích thành lập các hiệp hội nhà đầu tư để có thể giám sát chặt chẽ đóng vai trò lớn hơn hơn hoạt động quản trị công ty của các công ty đại chúng. trong việc giám sát các công ty đại chúng Sáng kiến của khu vực tư nhân Ưu tiên cao Cần ưu tiên cung cấp Các sáng kiến của khu vực tư nhân trong lĩnh vực quản trị công ty, với sự hỗ trợ đào tạo cho các thành của các tổ chức nghiên cứu, trường đại học, hiệp hội kinh doanh, phòng thương viên Hội đồng quản trị mại và báo chí đều rất quan trọng. Một vấn đề cần được ưu tiên là xúc tiến mở của công ty rộng chương trình đào tạo của Học viện Tài chính dành cho các thành viên Hội đồng quản trị và cán bộ quản lý của các công ty niêm yết. Thành viên Hội đồng quản trị và cán bộ quản lý của các công ty niêm yết cần băt buộc phải tham gia và hoàn thành khóa đào tạo. Cần có nhiều nỗ lực hơn nữa để thành lập một Học viện đào tạo thành viên Hội đồng quản trị, và xây dựng, xúc tiến các hiệp hội nhà đầu tư, phong trào hoạt động cổ đông và hiệp hội các công ty niêm yết. Tăng cường sự độc lập Cần củng cố quá trình chọn lựa công ty kiểm toán độc lập để đảm bảo tính độc lập của các công ty kiểm của các công ty kiểm toán. Theo thông lệ tốt quốc tế, ban giám đốc công ty không toán trước áp lực của được lựa chọn công ty kiểm toán. Đại diện của Hội đồng quản trị và/hoặc Ban ban giám đốc công ty kiểm soát sẽ là những người lựa chọn công ty kiểm toán và ký hợp đồng kiểm toán. Tháng Sáu 2006 Trang 9
  16. 10 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Tóm tắt tình hình tuân thủ các Nguyên tắc Quản trị công ty của OECD Nguyên tắc vO LO PO MO NO Nhận xét I. ĐẢM BẢO CƠ SỞ CHO MỘT KHUÔN KHỔ QUẢN TRỊ CÔNG TY HIỆU QUẢ Khuôn khổ chung về quản trị công ty IA • Khuôn khổ quản trị công ty đang tiến triển nhanh chóng 9 Khuôn khổ pháp lý đối với cững chế thực IB • Luật Chứng khoán mới (2006), có hiệu lực vào 2007 thi/minh bạch 9 IC Phân chia trách nhiệm quản lý rõ ràng 9 • Phân chia trách nhiệm rõ ràng ID Quyền quản lý, tính minh bạch, nguồn lực 9 • Năng lực của SSC và STC còn hạn chế II. QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ CÁC CHỨC NĂNG SỞ HỮU CHÍNH IIA Các quyền cơ bản của cổ đông 9 • Có các quyền cơ bản • Các quyết định lớn được thông qua với 65% số phiếu chấp IIB Quyền tham gia vào các quyết định lớn 9 thuận Quyền tham dự Đại hội đồng cổ đông thường IIC • Thông báo họp trước 7 ngày niên 9 Công bố thông tin về kiểm soát không tương IID • Yêu cầu công bố thông tin về sở hữu xứng với tỷ lệ nắm giữ 9 Được phép thực hiện các thỏa thuận thâu tóm IIE • Quy định bắt buộc chào mua ở ngưỡng 25% công ty 9 IIF Tạo điều kiện thực hiện quyền sở hữu 9 • Không có yêu cầu gì • Không có trở ngại pháp lý gì đối với việc tham khảo ý IIG Cổ đông được phép tham khảo ý kiến lẫn nhau 9 kiến III. ĐỐI XỬ CÔNG BẰNG VỚI CÁC CỔ ĐÔNG IIIA Tất cả các cổ đông phải được đối xử công bằng 9 • Việc bảo vệ cổ đông thiểu số và khiếu nại còn hạn chế • Quy định về giao dịch nội gián còn yếu, không được IIIB Cấm giao dịch nội gián 9 cưỡng chế thực thi Hội đồng quản trị/Ban giám đốc phải công bố IIIC • Tình trạng giao dịch với bên liên quan còn phổ biến thông tin về lợi ích 9 IV. VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN CÓ QUYỀN LỢI LIÊN QUAN TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY Tôn trọng quyền hợp pháp của các bên có quyền • Nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn IVA lợi liên quan 9 hạn chế • Các bên có quyền lợi liên quan được tiếp cận với quy trình IVB Các bên có quyền lợi liên quan được khiếu nại 9 pháp lý IVC Cơ chế tăng cường hiệu quả hoạt động 9 • Thực tế hoạt động trở nên phổ biến hơn Công bố thông tin của các bên có quyền lợi liên • Các bên có quyền lợi liên quan ít được tiếp cận thông tin, IVD quan 9 tuân thủ kém IVE Bảo vệ người tố cáo 9 • Việc bảo vệ người tố cáo còn hạn chế • Quyền được luật pháp quy định còn yếu, chủ nợ ít khi IVF Luật và cưỡng chế thực thi quyền của chủ nợ 9 dùng đến quyền của mình V. CÔNG BỐ THÔNG TIN VÀ TÍNH MINH BẠCH • Các quy định và cưỡng chế thực thi công bố thông tin còn VA Chuẩn mực công bố thông tin 9 yếu VB Chuẩn mực kế toán và kiểm toán 9 • Cải thiện các chuẩn mực kế toán và tính tuân thủ VC Kiểm toán độc lập hàng năm 9 • VSA tương thích với ISA VD Kiểm toán độc lập phải có trách nhiệm 9 • Trách nhiệm kém, không có trường hợp nào đưa ra tòa VE Công bố thông tin đúng và kịp thời 9 • Có ít kênh thông tin Tháng Sáu 2006 Trang 10
  17. 11 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam VF Tìm hiểu về xung đột lợi ích 9 • Không có quy định cụ thể VI. TRÁCH NHIỆM CỦA HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ • Các trách nhiệm về quản lý tài chính được luật pháp quy VIA Hoạt động có trách nhiệm, cẩn trọng 9 định VIB Đối xử công bằng với mọi cổ đông 9 • Tính tuân thủ yếu VIC Áp dụng các chuẩn mực đạo đức cao 9 • Quy tắc đạo đức chưa trở thành phổ biến VID Hoàn thành một số chức năng chính 9 • Đào tạo cho các thành viên HĐQT vào giai đoạn đầu VIE Nhận định khách quan 9 • Thành viên HĐQT độc lập là một khái niệm mới VIF Tạo điều kiện tiếp cận thông tin 9 • Các thành viên hội đồng quản trị được tiếp cận hợp pháp Tháng Sáu 2006 Trang 11
  18. 12 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Đánh giá về Quản trị công ty theo từng nguyên tắc Phần này đánh giá tình hình tuân thủ của Việt Nam đối với từng nguyên tắc quản trị công ty của OECD. Các khuyến nghị chính sách có thể được đưa ra nếu như có một nguyên tắc nào đó không được tuân thủ đầy đủ. Được tuân thủ (O) có nghĩa là tất cả các tiêu chí cơ bản đều được đáp ứng mà không có khiếm khuyết gì đáng kể. Nhìn chung được tuân thủ (LO) có nghĩa là chỉ có một số nhược điểm nhỏ, không gây nghi ngại về khả năng của các cơ quan chức năng và sẽ đạt được mức độ tuân thủ đầy đủ trong thời gian ngắn. Được tuân thủ một phần (PO) có nghĩa là mặc dù khuôn khổ pháp lý và quản lý có phù hợp với Nguyên tắc, song cách làm và thực hiện lại không thống nhất. Căn bản không được tuân thủ (MO) có nghĩa là mặc dù có những bước tiến bộ, song những khuyết điểm là đáng kể đủ để gây nghi ngại về khả năng tuân thủ của các cơ quan chức năng. Không được tuân thủ (NO) có nghĩa là không đạt được tiến bộ đáng kể nào để tiến tới tình trạng tuân thủ. PHẦN I: ĐẢM BẢO CÓ CƠ SỞ CHO MỘT KHUÔN KHỔ QUẢN TRỊ CÔNG TY HIỆU QUẢ Khuôn khổ quản trị công ty cần thúc đẩy một thị trường minh bạch và hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và quy định rõ ràng trách nhiệm của các cơ quan chức năng khác nhau trong việc giám sát, quản lý và cưỡng chế thực hiện. Nguyên tắc IA: Cần xây dựng khuôn khổ quản trị công ty dựa trên quan điểm về tác động của nó đối với hiệu quả hoạt động kinh tế nói chung, tính toàn vẹn của thị trường, và các cơ chế khuyến khích mà khuôn khổ này tạo ra cho những bên tham gia vào thị trường, thúc đẩy thị trường hoạt động minh bạch và hiệu quả. Đánh giá: Căn bản không được tuân thủ Nhận định chung về quản trị công ty. Tính đến tháng 6/2006, khuôn khổ pháp lý, quản lý và thể chế của thị trường vốn vẫn đang ở trong giai đoạn hình thành. Các quy định về quản trị công ty đã được nêu trong Luật Doanh nghiệp 2005 và Mẫu Điều lệ 2002. Luật Doanh nghiệp 2005 sẽ có hiệu lực vào ngày 1 tháng 7 năm 2006. Luật Chứng khoán đã được Quốc hội thông qua vào ngày 23/6/2006. Trước mắt, Việt Nam đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn trong việc thực hiện các luật này, tăng cường các thể chế chịu trách nhiệm quản lý, cưỡng chế thực thi và phát triển thị trường vốn, thúc đẩy quản trị công ty tốt. Nhận thức về các vấn đề quản trị công ty của các bên tham gia thị trường còn yếu. Chất lượng báo cáo tài chính và mức độ công bố thông tin đối với các công ty niêm yết, đặc biệt là đối với các công ty cổ phần không niêm yết và doanh nghiệp nhà nước chưa cao. Những cơ quan chịu trách nhiệm thúc đẩy quản trị công ty tốt hoặc chưa có hoặc còn yếu kém. Ví dụ, các tổ chức chuyên nghiệp mới đang được hình thành. Cần phải có nhiều nỗ lực để xây dựng một văn hóa kinh doanh góp phần nâng cao việc thực thi có trách nhiệm, công bằng và minh bạch. Khái quát về thị trường vốn. Thị trường vốn trong nước bắt đầu phát triển vài năm trước đây, khi Việt Nam chuyển sang nền kinh tế định hướng thị trường. Hiện nay, có hai trung tâm giao dịch hoạt động ở Trung tâm giao dịch chứng khoán đầu tiên, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh (HOSTC) được thành lập vào tháng 7/2000. Tính đến tháng 6/2006, cổ phiếu của 36 công ty được giao dịch trên HOSTC.10 Vào tháng 6/2005, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HASTC) bắt đầu tổ chức giao dịch chứng khoán. Hiện nay có 11 công ty đang được giao dịch trên Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội. Tính đến tháng 6/2006, tổng giá trị vốn hóa thị trường trên HOSTC và HASTC xấp xỉ 29,5 tỉ VND (1,8 triệu USD), hoặc xấp xỉ 3% GDP của năm 2005. Mười công ty lớn nhất chiếm tới 87% tổng giá trị thị trường. Năm 2003 có hai công ty niêm yết mới, năm 2004 là 4 công ty và 2005 là 5 công ty. Từ đầu năm đến tháng 6/2006 có 5 công ty được niêm yết,. Có thêm ít nhất một ngân hàng cổ phần và một số công ty khác dự kiến được đưa vào niêm yết trong năm 2006. Ngoài ra, một số lượng cổ phiếu lớn của khoảng 5.000 công ty cổ phần và 36 ngân hàng thương mại cổ 10 Hai trường hợp niêm yết mới là Vinamilk, doanh nghiệp nhà nước lớn đầu tiên niêm yết vào tháng 1/2006 và Sacombank vào tháng 5/2006 đã nâng số công ty niêm yết tại HOSTC lên 36 tính đến tháng 6/2006. Tháng Sáu 2006 Trang 12
  19. 13 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam phần đang được giao dịch trên thị trường không chính thức của Việt Nam, với giá trị ước tính vào khoảng trên 1 tỉ USD. Thị trường phi chính thức không được quản lý. Nhà đầu tư tổ chức. Các quỹ tương hỗ và quỹ đầu tư gần đây mới bắt đầu hoạt động ở Việt Nam. Đến tháng 6/2006, có 15 quỹ tương hỗ nước ngoài và 5 quỹ trong nước đang hoạt động trong phạm vi toàn quốc.11 Một quỹ tương hỗ được niêm yết trên HOSTC. Các cổ đông tổ chức là các ngân hàng thương mại, công ty chứng khoán và các tổng công ty, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước. Thông thường, nhà nước nắm giữ cổ phần đáng kể trong các công ty “cổ phần hóa”, có thể là niêm yết hoặc không niêm yết. Khuôn khổ sở hữu. Các công ty niêm yết hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần. Phần lớn các công ty niêm yết là các doanh nghiệp nhà nước “cổ phần hóa”, trong đó nhà nước còn nắm giữ tỷ lệ sở hữu chủ yếu. Năm 2005, tỷ lệ sở hữu trung bình của nhà nước trong các công ty niêm yết xấp xỉ vào khoảng 26%.12 Các nhà đầu tư nước ngoài, phần lớn là nhà đầu tư tổ chức, trung bình sở hữu 17% cổ phần. Sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các công ty niêm yết theo luật bị giới hạn ở mức 49%. Ở một số công ty, các nhà đầu tư nước ngoài sở hữu đến 30%. Số cổ phần còn lại trong các công ty niêm yết nằm trong tay các nhà đầu tư riêng lẻ và nhà đầu tư có tổ chức, song vấn đề chính là ở chỗ khả năng của các công ty nước ngoài mua lại và kiểm soát một công ty trong nước là rất hạn chế. Điều này có thể hạn chế một số lợi ích tiềm năng trong việc cải thiện quản trị công ty và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết thông qua việc tiếp thu năng lực kinh doanh, công nghệ và quản lý của nước ngoài. Doanh nghiệp nhà nước. Tính đến tháng 3/2006, nhà nước nắm giữ cổ phần tại 2.185 công ty.13 Ngoài 33 công ty đã chào bán ra công chúng, các công ty còn lại đều là công ty cổ phần. Trong quá trình “cổ phần hóa”, một tỉ lệ cổ phần nhất định (thường là dưới 50%) được bán ra công chúng (điều kiện này có thể sẽ sớm bị xóa bỏ), nhà nước nắm giữ một phần, và phần còn lại được bán ưu đãi bằng mệnh giá cho lãnh đạo và nhân viên của công ty. Trên thực tế thường xảy ra là lãnh đạo cao nhất trước đây của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa sẽ trở thành Chủ tịch Hội đồng quản trị. Nhà nước (đại diện bởi bộ chủ quản hay Ủy ban nhân dân trước đây quản lý doanh nghiệp) sẽ giao quyền đại diện sở hữu nhà nước tại doanh nghiệp cho Chủ tịch HĐQT. Như vậy, các cán bộ quản lý cao nhất trước đây của các DNNN cổ phần hóa sẽ trở thành các cổ đông lớn trong một công ty cổ phần hóa. Một thực tế cũng thường xảy ra là Chủ tịch HĐQT hay can thiệp vào quyết định tác nghiệp của Giám đốc điều hành (CEO). Bên cạnh Chủ tịch HĐQT và Giám đốc điều hành (cũng thường là thành viên HĐQT), vai trò của các thành viên HĐQT khác và Ban kiểm soát thường không đáng kể. Các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa làm ăn có lãi thường trả cổ tức cao như một hình thức tăng thêm mức lương cho cán bộ nhân viên. Một phần chương trình cải cách doanh nghiệp nhà nước hiện nay là chuyển vai trò quản lý sở hữu của nhà nước từ bộ chủ quản và ủy ban nhân dân sang cho một công ty quản lý vốn nhà nước (giống như một quỹ quản lý vốn). Để thực hiện điều này, Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) đã được thành lập vào năm 2006. Tổng công ty này sẽ được hoàn toàn đưa vào hoạt động vào năm 2007. Tuy nhiên, tổ chức mới này sẽ không có thẩm quyền cao hơn các tổng công ty (ví dụ như Tổng công ty bưu chính viễn thông - VNPT). Thể chế quản trị công ty. Mặc dù đã có một số trung tâm đào tạo tư nhân để đào tạo thành viên HĐQT (ví dụ như PAGE ở TP Hồ Chí Minh), và còn có một hiệp hội các công ty niêm yết hoạt động ở TP Hồ Chí Minh, song các thể chế quản trị công ty chính thức khác vẫn chưa được thành lập. Nguyên tắc IB. Các quy định pháp lý và quản lý tác động tới các thông lệ quản trị công ty cần phải minh bạch, có khả năng cưỡng chế thực thi và phù hợp với quy định luật pháp. Đánh giá: Căn bản không được tuân thủ 11 www.vse.org.vn. 12 www.vietstock.com.vn. 13 NSCERD (Ban chỉ đạo quốc gia về cải cách và đổi mới doanh nghiệp nhà nước). Tháng Sáu 2006 Trang 13
  20. 14 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Khuôn khổ pháp lý đối với doanh nghiệp. Kể từ ngày 1/7/2006, tất cả các công ty thuộc bất kỳ hình thức sở hữu nào (doanh nghiệp kinh doanh, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, công ty trách nhiệm hữu hạn, hoặc công ty cổ phần), sẽ thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp thống nhất 2005. Trong một giai đoạn chuyển tiếp là 2 năm, cho đến hết 30/6/2008, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trước đây thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Đầu tư nước ngoài có thể lựa chọn tiếp tục hoạt động trong khuôn khổ pháp lý quy định theo giấy phép kinh doanh của mình, hoặc đăng ký lại với cơ quan đăng ký kinh doanh để chuyển sang hình thức liên danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, hay công ty cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2005. Giai đoạn chuyển tiếp cho các doanh nghiệp nhà nước trước đây thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Doanh nghiệp Nhà nước 2003 là bốn năm (đến hết 30 tháng 6 năm 2010). Từ đó trở đi các doanh nghiệp nhà nước sẽ phải tuân thủ theo các quy định của Luật Doanh nghiệp 2005. Loại hình công ty. Tính đến tháng 5/2006, có khoảng 3.200 doanh nghiệp nhà nước; 5.000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 200.000 công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty một thành viên; 15.000 hợp tác xã; 2,9 triệu hộ kinh doanh hoạt động trong ngành dịch vụ và công nghiệp; và 10 triệu hộ kinh doanh nông nghiệp.14 Một công ty trách nhiệm hữu hạn có không quá 50 cổ đông. Một công ty cổ phần phải có ít nhất 3 cổ đông. Chỉ có công ty cổ phần là được phép phát hành cổ phiếu ra công chúng và cổ phần của công ty loại này được chuyển nhượng tự do, nếu điều lệ công ty không có quy định khác về cổ phần ưu đãi. Tính chuyển nhượng của phần sở hữu tại các công ty TNHH phụ thuộc vào quyền từ chối đầu tiên của các thành viên khác của công ty. Các công ty liên danh, được quy định trong Luật Doanh nghiệp 1999 là hình thức ít phổ biến. Điều này là do loại hình công ty này không mang lại ưu đãi thuế nào cho các nhà đầu tư. Khuôn khổ luật chứng khoán. Tính đến tháng 5/2006, khuôn khổ pháp lý và quản lý việc phát hành và giao dịch chứng khoán và thị trường chứng khoán đã được quy định trong khuôn khổ Nghị định 144/2003/NĐ-CP. Luật Chứng khoán đã được Quốc hội thông qua. Nghị định hiện hành đã tạo cơ sở pháp lý cho SSC, với vai trò là ban hành và cưỡng chế thực thi các quy định điều chỉnh việc phát hành và giao dịch chứng khoán của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, và giám sát hoạt động của các công ty chứng khoán, các quỹ đầu tư, tổ chức môi giới và các tổ chức khác tham giam vào hoạt động của thị trường chứng khoán. Luật Doanh nghiệp 2005 và Luật Kế toán 2003 có hiệu lực điều chỉnh các công ty niêm yết. Quy định niêm yết. Nghị định 144/2003/NĐ-CP đề ra các quy định về phát hành chứng khoán ra công chúng, các nghĩa vụ liên tục của các công ty niêm yết, các quy định liên quan đến giao dịch chứng khoán và việc cung cấp các dịch vụ liên quan đến thị trường chứng khoán trên lãnh thổ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Việc phát hành trái phiếu chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, chứng khoán của các tổ chức tín dụng, cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa và cổ phiếu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phẩn không nằm trong phạm vi điều chỉnh của Nghị định 144.15 Trong bối cảnh này, các công ty này được miễn trừ nghĩa vụ báo cáo và công bố thông tin do SSC cưỡng chế thực thi. Trên thị trường không chính thức vẫn chưa được quản lý, lợi ích của các cổ đông thiểu số không được bảo vệ một cách hiệu quả để tránh bị lạm dụng bởi tổ chức phát hành hoặc các cổ đông lớn. Theo §30 Nghị định 144/2003/ND-CP, các quy định niêm yết chủ yếu bao gồm: ƒ Là công ty cổ phần có vốn điều lệ tối thiểu là 5 tỉ VND;16 ƒ Có tình hình tài chính lành mạnh, không có nợ quá hạn trên một năm; 14 PMRC, ADB, GTZ, Cấp phép kinh doanh: Hiện trạng và phương hướng tương lai, Hà Nội, 2006. 15 Việc phát hành cổ phiếu của các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được điều chỉnh theo Nghị định 187/2004/NĐ-CP; phát hành trái phiếu của các DNNN chịu sự điều chỉnh của Nghị định 52/2006/NĐ-CP, và phát hành cổ phiếu các công ty có vốn đầu tư nước ngoài chịu sự điều chỉnh của Nghị định 38/2003/ND-CP. 16 Xấp xỉ 300.000 USD. Tháng Sáu 2006 Trang 14
  21. 15 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam ƒ Kết quả hoạt động kinh doanh có lãi trong ít nhất hai năm cuối, không có lỗ lũy kế; ƒ Hội đồng quản trị, Ban giám đốc và Ban kiểm soát của công ty cam kết giữ ít nhất 50% số cổ phần của họ tại công ty ít nhất 3 năm kể từ ngày niêm yết, không tính đến phần vốn của nhà nước mà họ có thể được ủy quyền đại diện; ƒ Có ít nhất 20% vốn cổ phần được nắm giữ bởi trên 50 nhà đầu tư bên ngoài. Đối với các công ty có vốn điều lệ từ 100 triệu VND trở lên, tỉ lệ tối thiểu là 15%. Luật Ngân hàng. Luật về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật các Tổ chức tín dụng được thông qua vào tháng 12/1997, sửa đổi vào tháng 6/2003 (Luật Ngân hàng) và tháng 6/2004 (Luật các tổ chức tín dụng).17 Luật pháp và các quy định đi kèm điều chỉnh một số khía cạnh nhất định về quản trị công ty của các ngân hàng. Ngân hàng phải tuân theo các quy định nghiêm ngặt hơn so với các công ty bình thường khác; ví dụ như các nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép sở hữu tối đa 30% một tổ chức tài chính (so với 49% trong trường hợp công ty), và mỗi nhà đầu tư nước ngoài cá nhân không được phép sở hữu quá 10% (đối với công ty không có giới hạn này). Quy tắc. Một số cơ quan nhà nước như Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (SSC), Ban chỉ đạo đối mới và cải cách doanh nghiệp nhà nước (NSCERD), Bộ tài chính (MOF), Ngân hàng nhà nước (SBV), Học viện Tài chính (AOF) và Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) đang xúc tiến thúc đẩy quản trị công ty tốt. Năm 2002, có ba bộ điều lệ mẫu khác nhau bao gồm các điều khoản về quản trị công ty đã được ban hành áp dụng cho các công ty niêm yết, ngân hàng cổ phần và doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa 18 Nguyên tắc IC. Phân định trách nhiệm giữa các cơ quan quản lý khác nhau phải được thể hiện rõ ràng và đảm bảo phục vụ lợi ích của công chúng. Đánh giá: Tuân thủ một phần Cơ quan quản lý trong lĩnh vực chứng khoán. Các cơ quan trung ương giám sát các công ty niêm yết ở Việt Nam là SSC và các STC. SSC được thành lập năm 1996 như một cơ quan Chính phủ có nghĩa vụ trực tiếp báo cáo Thủ tướng. Năm 2004, cơ quan này được tổ chức lại và hiện nay là một đơn vị trực thuộc Bộ Tài chính. Nhiệm vụ của SSC được nêu trong Nghị định 144/2003/NĐ-CP. SSC có trách nhiệm tổ chức, quản lý, giám sát và cưỡng chế thực hiện toàn bộ hoạt động của thị trường chứng khoán. Theo Luật Chứng khoán 2006 (sẽ có hiệu lực năm 2007) các STC sẽ trở thành các tổ chức tự quản. 19 Sở giao dịch chứng khoán. Hiện nay, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán TP Hồ Chí Minh và Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội đang có hình thức tổ chức sự nghiệp hoạt động phi lợi nhuận trực thuộc SSC. Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội bắt đầu hoạt động vào ngày 8/3/2005. Theo quyết định 1788/QĐ-BTC ngày 30/5/2005 của Bộ Tài chính, bên cạnh chức năng của cơ quan quản lý đã được quy định trong các nghị định của Chính phủ, Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội còn có trách nhiệm tổ chức việc chào bán cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước trong chương trình cổ phần hóa và tổ chức thị trường OTC cho các công ty không niêm yết.20 Cả SSC và HOSTC đều có chức năng giám sát các công ty niêm yết; tuy nhiên quyền hạn của các đơn vị này vẫn chưa được luật pháp quy định rõ ràng. Trung tâmLlưu ký Chứng khóan. Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (VSD) là trung tâm lưu ký chứng khoán tập trung của Việt Nam. Trung tâm bắt đầu hoạt động vào tháng 5/2006. Trung tâm này 100% thuộc 17 Luật các tổ chức tín dụng được điều chỉnh bổ sung để đảm bảo tuân thủ với các hiệp định quốc tế, như Hiệp định Thương mại Song phương Việt – Mỹ 18 Quyết định 07/2002/QD-VPCP của Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về ban hành điều lệ mẫu cho các công ty niêm yết, Công văn 81/2002//DMDN của Ban chỉ đạo đổi mới và cải cách doanh nghiệp về việc ban hành điều lệ mẫu hướng dẫn cho các công ty cổ phần hóa, và Quyết định 383/2002/SBV của Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam về ban hành điều lệ mẫu cho các ngân hàng thương mại cổ phần. Những điều lệ mẫu này là kết quả của một dự án Hỗ trợ Kỹ thuật do ADB tài trợ. Tính đến tháng 11/2004, 24 trong số 25 công ty niêm yết và tất cả các ngân hàng thương mại cổ phần đang hoạt động đều áp dụng điều lệ mẫu. 19 §§ 33-38 Luật Chứng khoán 2006. 20 Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội đã thực hiện giao dịch các chứng khoán được các công ty có đăng ký giao dịch cổ phiếu phát hành nhưng chưa đáp ứng được các yêu cầu niêm yết. Tiêu chí đăng ký chứng khoán ở STC Hà Nội là: vốn đăng ký tối thiểu 5 tỉ đồng, tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động có lãi vào năm trước và tối thiểu 50 cổ đông. Tháng Sáu 2006 Trang 15
  22. 16 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam sở hữu nhà nước. Trước đây, hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán được thực hiện riêng biệt tại hai Trung tâm Giao dịch Chứng khoán. Việc thành lập Trung tâm Lưu ký Chứng khoán phù hợp với việc thông qua Luật Chứng khoán vào tháng 6/2006. Một quy định quan trọng của Luật Chứng khoán là chứng khoán của các công ty đại chúng cần phải được đăng ký và lưu ký tập trung tại VSD. Cho đến khi Luật chứng khoán có hiệu lực, VSD sẽ chỉ quản lý tài khoản chứng khoán do các thành viên của trung tâm mở. Những thành viên này sẽ quản lý tài khoản lưu ký của khách hàng của họ. Các cơ quan quản lý ngân hàng, tín dụng và bảo hiểm. Các ngân hàng cổ phẩn và tổ chức tín dụng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quản lý, còn các công ty bảo hiểm do Bộ Tài chính quản lý.21 Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) là cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động ngân hàng. Các ngân hàng được phép mua cổ phần của các ngân hàng và công ty khác, theo một tỷ lệ giới hạn nhất định do Ngân hàng Nhà nước quy định. SBV yêu cầu các ngân hàng tuân thủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán của Việt Nam. Cơ quan đăng ký công ty. Các doanh nghiệp phải nộp các hồ sơ đăng ký kinh doanh của họ cho Phòng Đăng ký Kinh doanh của tỉnh và/hoặc Phòng đăng ký kinh doanh của huyện tại các tỉnh và thành phố lớn. Những tài liệu này bao gồm điều lệ và báo cáo định kỳ về tình hình kinh doanh của công ty. Vấn đề chia sẻ thông tin giữa các cơ quan đăng ký kinh doanh của 64 tỉnh thành, 700 đơn vị đăng ký kinh doanh cấp huyện và các tổ chức khác có thẩm quyền đăng ký một số loại hình kinh doanh đặc biệt (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ Kế hoạch và Đầu tư) còn yếu. Tình hình tuân thủ trách nhiệm báo cáo chưa đạt yêu cầu, cũng như tiêu chuẩn chất lượng các báo cáo tài chính. Tòa án và các cơ quan khác. Việt Nam đang trong quá trình hình thành một bộ máy tư pháp độc lập, các hiệp hội kinh doanh tư nhân và hệ thống thông tin đại chúng độc lập. Tòa án còn thiếu kiến thức và kinh nghiệm về luật trong các trường hợp tranh chấp trên thị trường chứng khoán và thiếu các quan tòa có kinh nghiệm. Thẩm phán được chỉ định trong nhiệm kỳ 5 năm. Các thẩm phán thường được đánh giá là chịu nhiều áp lực từ chính quyền. Không có quy trình nào cho các hiệp hội doanh nghiệp như Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam được quyền chỉ định các giám đốc kinh doanh tham gia vào làm thẩm phán trong các tòa án kinh tế. Các công ty kiểm toán tư nhân đã hoạt động từ năm 1994; các hiệp hội kiểm toán viên hành nghề và công ty chứng khoán chuyên nghiệp mới được thành lập gần đây. Nguyên tắc ID. Các cơ quan có chức năng giám sát, quản lý nhà nước và cưỡng chế thực thi cần phải có thẩm quyền, tính toàn vẹn và nguồn lực để hoàn thành được chức năng của mình một cách chuyên nghiệp và khách quan. Hơn nữa, quyết định của các cơ quan này phải kịp thời, minh bạch và được giải thích đầy đủ. Đánh giá: Cơ bản không được tuân thủ Thẩm quyền, tính toàn vẹn, và nguồn lực của các cơ quan quản lý nhà nước. SSC là một tổ chức nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Chức năng của SSC là quản lý, giám sát và cưỡng chế thực thi các hoạt động của thị trường chứng khoán, bao gồm cả cung cấp các dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán và hoạt động của thị trường chứng khoán. SSC cũng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của thị trường. Năm 2005, ngân sách hàng năm của SSC vào khoảng 24 tỉ VND (1,5 triệu USD). Tính đến tháng 5/2006, SSC có 340 cán bộ, tính cả khoảng 160 cán bộ làm việc tại hai Trung tâm giao dịch chứng khoán ở Hà Nội và TP Hồ Chí Minh. Thang lương của cán bộ SSC cũng áp dụng theo hướng dẫn thang bậc lương công chức nhà nước; lương của cán bộ nhân viên ở đây cũng giống như các đồng nghiệp làm việc tại Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và thấp hơn mức lương trong khu vực tư nhân. Một số cán bộ của SSC đã được đào tạo về quản trị công ty. SSC có quyền thanh tra các tổ chức và cá nhân tham gia vào thị trường chứng khoán, bao gồm các công ty niêm yết, các STC, Trung tâm Lưu ký Chứng khoán, và các tổ chức giao dịch chứng khoán. SSC cũng có quyền điều tra các giao dịch mua bán được tiến hành thông qua các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán, và giám sát việc công bố thông tin của các công ty niêm yết, cán bộ quản lý, cổ đông và những đối tượng tham gia khác có nghĩa vụ cung cấp thông tin và báo cáo cho STC về các hoạt động giao dịch tại STC. 21 Bản báo cáo này được thiết kế nhằm tập trung nhiều vào các công ty niêm yết và các công ty cổ phần hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hơn là các ngân hàng và tổ chức tài chính. Tháng Sáu 2006 Trang 16
  23. 17 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam SSC có thể đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận đăng ký phát hành chứng khoán, giao dịch và giấy phép niêm yết cũng như giấy phép hoạt động của các tổ chức cung cấp dịch vụ cho thị trường chứng khoán. SSC có quyền đình chỉ hoặc hủy bỏ các giao dịch chứng khoán. Tính đến tháng 5/2006, SSC đã tiến hành thanh tra năm công ty niêm yết và năm công ty chứng khoán. SSC cũng đã đình chỉ giao dịch của một công ty – Công ty CAN trong 6 phiên giao dịch (2002), kiểm soát giao dịch của HAP trong ba phiên (2001), xử phạt hành chính bằng cảnh cáo Công ty SGH (2001) và REE(2002), xử phạt tiền hai công ty là CAN (2003) và BBC (2003). Trong năm 2005 SCC không áp dụng biện pháp xử phạt nào đối với các công ty niêm yết. Trách nhiệm giám sát thị trường được chia sẻ giữa SSC và các STC. Các STC có trách nhiệm giám sát sự tuân thủ các quy định điều chỉnh các đối tượng tham gia thị trường và báo cáo về những trường hợp có dấu hiệu vi phạm cho SSC. SSC có trách nhiệm điều tra các trường hợp giao dịch có dấu hiệu vi phạm và áp dụng các biện pháp xử phạt nếu cần thiết. Tại HOSTC, Phòng Giám sát giao dịch có trách nhiệm giám sát các hoạt động giao dịch, bao gồm những trường hợp vi phạm quy định giao dịch nội gián và thao túng thị trường. Phòng Giám sát còn có trách nhiệm giám sát tình hình tuân thủ theo các quy định công bố thông tin do SSC quy định. Công tác giám sát được thực hiện thủ công bởi 10 cán bộ. HOSTC đã phát hiện được 673 vụ vi phạm năm 2003 và 980 vụ năm 2004. Năm 2005, HOSTC không xử phạt vụ nào song đã ra năm thông báo cảnh cáo. Mức phạt đến 20 triệu đồng có thể được áp dụng đối với các tổ chức phát hành vì lý do chậm nộp báo cáo quý hoặc không báo cáo các thông tin quan trọng. Tòa án. Thiếu tòa án chuyên môn và thẩm phán có kinh nghiệm về luật chứng khoán được coi là những yếu tố hạn chế sự phát triển của khu vực tài chính và tư nhân. Tòa án nhìn chung bị đánh giá là kém hiệu quả hơn so với tiêu chuẩn quốc tế (mặc dù không được chính thức đánh giá trong bản báo cáo này). Một cách gián tiếp để kiểm tra hiệu quả của tòa án là so sánh các thủ tục và thời gian cần thiết để thi hành án đối với một hợp đồng tiêu chuẩn. Việt Nam có nhiều thủ tục hơn các nước khác ở trong khu vực (Đông Á) và OECD. Ở Việt Nam, thi hành án hợp đồng là một quá trình tốn kém và mất thời gian. Ước tính để thi hành án đối với một vụ việc mất ít nhất 400 ngày làm việc, phải trải qua 37 thủ tục và chi phí mất 30% giá trị tranh chấp. Xem Kinh doanh 2005 tại rru.worldbank.org . Chỉ số Việt Nam Trung bình Trung bình trong khu vực OECD (*) Số lượng thủ tục 37 29.8 19 Thời gian (ngày) 404 406.8 229 Chi phí (% nợ) 30.1 61.7 10.8 Các nhóm đại diện quyền cổ đông. Hiện nay không có các nhóm đại diện cho quyền của cổ đông nào22. Tuy nhiên, có Hiệp hội các nhà đầu tư tài chính Việt Nam (VAFI) được thành lập theo Quyết định số 74/2003/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ ra ngày 5/11/2003 và bắt đầu hoạt động vào tháng 1/2004. Tính đến 2005, VAFI đã tiếp nhận gần 200 thành viên, trong đó 28 tổ chức có mục tiêu làm cầu nối giữa các doanh nghiệp, công ty cổ phần, nhà đầu tư và các cơ quan quản lý. Một trong các mục tiêu của VAFI là “bảo vệ quyền lợi của các nhà đầu tư, giúp họ hiểu rõ về luật pháp và cảm thấy an toàn khi đầu tư vào các doanh nghiệp,” song VAFI hoạt động một phần nhờ kinh phí của Bộ Tài chính và có mối quan hệ rất chặt chẽ với Chính phủ. Điều này, cộng với việc không rõ VAFI thực sự đại diện cho những nhà đầu tư nào, gây nên sự nghi ngờ về việc liệu VAFI có thực sự là một đại diện hiệu quả cho quyền của cổ đông hay không. 22 Các tổ chức dân sự phải được đăng ký với Bộ Nội vụ. Có khoảng 300 hiệp hội đã đăng ký, trong số đó không có hội nào là đại diện cho quyền của cổ đông. Tháng Sáu 2006 Trang 17
  24. 18 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam PHẦN II: QUYỀN CỦA CỔ ĐÔNG VÀ CÁC CHỨC NĂNG SỞ HỮU CHÍNH Khuôn khổ quản trị công ty phải bảo vệ và tạo điều kiện thực hiện các quyền của cổ đông Nguyên tắc IIA: Khuôn khổ quản trị công ty phải bảo vệ cho quyền của cổ đông. Các quyền cơ bản của cổ đông bao gồm: Đánh giá: Được tuân thủ một phần (1) Đảm bảo các phương thức Theo Luật Doanh nghiệp 2005, các công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ đăng ký quyền sở hữu phần (do các cá nhân, nhà nước hay nhà đầu tư nước ngoài sở hữu toàn phần hoặc một phần) được đăng ký tại Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh. Phòng Đăng ký kinh doanh còn có trách nhiệm đăng ký cổ phần của các cổ đông nắm giữ trên 5% tổng số cổ phần của công ty (các cơ quan đăng ký kinh doanh ở tỉnh đăng ký cổ phần do Nhà nước nắm giữ trong các doanh nghiệp nhà nước, và đăng ký cổ phần do các cổ đông nắm giữ với số lượng từ 5% tổng số cổ phần trở lên). Trái với các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty cổ phần có thể giữ danh sách cổ đông ở trụ sở chính, tại các Trung tâm Giao dịch Chứng khoán (HOSTC, HASTC), hoặc tại Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam. Bằng chứng pháp lý về sở hữu được xác định thông qua việc đăng ký vào sổ đăng ký cổ đông. Đã có một số trường hợp việc vào sổ đăng ký cổ đông bị chậm trễ, cố tình ghi sai hoặc thậm chí bị từ chối không có lý do. Chỉ định sở hữu được cho phép. Ngoài ra, các ngân hàng thương mại Việt Nam, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các định chế tài chính khác có thể xin phép SSC được hoạt động với tư cách là tổ chức lưu ký (2) Chuyển nhượng cổ phần Nhìn chung, cổ phần của các công ty niêm yết có thể chuyển nhượng tự do. Luật Doanh nghiệp 2005 đảm bảo rằng các cổ phiếu được tự do chuyển nhượng.23 Việc miễn trừ chỉ được thực hiện trong hai trường hợp: (i) cổ phần ưu đãi có biểu quyết [xem “tham gia và biểu quyết” dưới đây] không được chuyển nhượng trong ba năm đầu tiên kể từ ngày công ty đăng ký; và (ii) việc chuyển nhượng các cổ phiếu phổ thông do các cổ đông sáng lập nắm giữ bị hạn chế trong ba năm đầu tiên trừ khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận. Việc hạn chế này chỉ áp dụng cho các cổ đông sáng lập của các công ty cổ phần mới trong vòng ba năm đầu tiên kể từ ngày thành lập công ty. Việc chuyển giao và thanh toán các cổ phiếu niêm yết diễn ra theo nguyên tắc DVP với chu kỳ T+3, và thanh toán trái phiếu với chu kỳ T+1. Thành viên của các công ty TNHH và công ty có vốn đầu tư nước ngoài có quyền ưu tiên mua phần vốn góp của các thành viên khác trong công ty.24 (3) Tiếp cận các thông tin liên Các công ty niêm yết có nghĩa vụ công bố thông tin ra công chúng và báo cáo quan và trọng yếu của công ty cho SSC, STC tất cả những thông tin liên quan mà cổ đông có thể yêu cầu ở một cách kịp thời và thường 25 xuyên mức độ hợp lý, phục vụ cho việc ra quyết định đầu tư. Thông tin được đưa ra cho các cổ đông trong một công ty không niêm yết không có cùng chất lượng như đối với công ty niêm yết. Ngoài ra, chỉ có các cổ đông nắm giữ ít nhất 10% tổng số vốn cổ phần mới có quyền xem và được nhận một bản copy danh sách các cổ đông được quyền tham gia Đại hội đồng cổ đông. Mặc dù trong luật có đề cập chi tiết đến các quy định công bố thông tin đối với 23 Luật Doanh nghiệp, Điều 87 V, và Luật Chứng khoán, Điều 33. 24 § 44 Luật Doanh nghiệp 2005. 25 § 129 Luật Doanh nghiệp 2005, § 51-58 Nghị định 144/2003/ND-CP. Tháng Sáu 2006 Trang 18
  25. 19 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam các công ty niêm yết đại chúng, song chỉ có một điều khoản lỏng lẻo trong luật liên quan đến nghĩa vụ của các công ty đại chúng không niêm yết về việc ra báo cáo tài chính hàng năm. Những mục phải được công khai trong báo cáo tài chính hàng năm cũng không được luật quy định rõ ràng. (4) Tham gia và biểu quyết tại Các cổ đông phổ thông có quyền tham dự họp Đại hội đồng cổ đông. Tuy Đại hội đồng cổ đông nhiên, đối với các công ty không niêm yết, Hội đồng quản trị có thể quyết định thắt chặt điều kiện để cổ đông có thể tham gia họp Đại hội đồng cổ đông bằng cách quy định một tỷ lệ sở hữu tối thiểu để được tham dự Đại hội. Không có một mức trần nào được quy định cho các ngưỡng này để bảo vệ các cổ đông thiểu số. Các cổ đông sở hữu các cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại không có quyền tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông. Phương thức biểu quyết: Luật Doanh nghiệp 2005 và Mẫu Điều lệ 2002 yêu cầu các công ty niêm yết và không niêm yết áp dụng phương pháp trưng cầu ý kiến, trong đó mỗi một cổ đông biểu quyết nhận được một thẻ biểu quyết có ghi tên, số đăng ký và số quyền biểu quyết mà người này có. Đối với mỗi nghị quyết được đưa ra cho cổ đông thông qua tại Đại hội đồng cổ đông, những thẻ nào bỏ phiếu thuận cho nghị quyết sẽ được thu trước; và phiếu chống sẽ thu sau.26 (5) Bầu và bãi miễn thành viên Quy trình. Các cổ đông đại diện ít nhất 10% quyền biểu quyết hoặc một tỉ lệ Hội đồng quản trị thấp hơn theo quy định trong điều lệ công ty, có quyền đề cử một ứng viên vào Hội đồng quản trị. Đối với các công ty niêm yết, ít nhất một phần ba số thành viên Hội đồng quản trị phải là thành viên độc lập không điều hành. Khái niêm thành viên Hội đồng quản trị không điều hành không được luật pháp định nghĩa rõ ràng. Ví dụ, quyền thông qua báo cáo do Giám đốc điều hành nộp, quyền đề cử các ứng viên mới vào Hội đồng quản trị hay giám sát mức thù lao cho cán bộ lãnh đạo của công ty đều không được thể hiện rõ ràng qua thuật ngữ “thành viên Hội đồng quản trị không điều hành”. Trên thực tế, các cổ đông lớn thường kiểm soát việc bầu chọn và bãi miễn các thành viên Hội đồng quản trị. Trong một số công ty, các cổ đông lớn có quyền đề cử hơn một ứng cử viên. Biểu quyết theo phương thức dồn phiếu/đại diện tương ứng tỉ lệ nắm giữ cổ phần. Khái niệm biểu quyết theo phương thức dồn phiếu27 gần đây mới được đưa ra ở Việt Nam trong Luật Doanh nghiệp 2005.28 (6) Phân phối lợi nhuận của Theo Luật Doanh nghiệp 2005, Hội đồng quản trị đề xuất mức cổ tức cho mỗi công ty loại cổ phần và trình Đại hội đồng cổ đông để được thông qua. Quyết định cuối cùng hoàn toàn phụ thuộc vào Đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên, Hội đồng quản trị có thể quyết định về thời gian thanh toán cổ tức và cách thức trả cổ tức cho các cổ đông.29 Vẫn có thể thấy những quy định mâu thuẩn trong § 13 và 20 của Mẫu Điều lệ 2002, cho phép Hội đồng quản trị quyết định về mức cổ tức song cũng đồng thời cho phép Đại hội đồng cổ đông quyết định việc này. Khi thực thi Luật Doanh nghiệp 2005, những quy định mâu thuẫn này cần phải được giải quyết. 26 § 103 V Luật Doanh nghiệp 2005, § 17 VII Điều lệ mẫu 2002. 27 Biểu quyết theo phương thức dồn phiếu cho phép các cổ đông thiểu số dồn tất cả phiếu bầu cho một ứng viên, nhờ đó cho phép ứng cử viên được các cổ đông này lựa chọn có thể được bầu làm thành viên Hội đồng quản trị. 28 § 104 111c. Luật Doanh nghiệp 2005. 29 § 96 I b, § 108 II n Luật Doanh nghiệp 2005. Tháng Sáu 2006 Trang 19
  26. 20 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Nguyên tắc IIB. Cổ đông phải có quyền tham gia và được cung cấp đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan đến những thay đổi căn bản của công ty, ví dụ: Đánh giá: Được tuân thủ một phần (1) Sửa đổi quy định, điều lệ Cổ đông có quyền biểu quyết về việc sửa điều lệ công ty, về việc bổ nhiệm, công ty hay các văn bản bãi miễn thành viên Hội đồng quản trị, về thay đổi mục tiêu và mục đích hoạt tương đương điều chỉnh hoạt động của công ty động của công ty, về các giao dịch lớn có giá trị từ 50% tổng tài sản của công ty trở lên, và về giao dịch với các bên liên quan khi giá trị giao dịch vượt quá 20% tổng giá trị sổ sách của công ty. Luật Doanh nghiệp 2005 quy định tỷ lệ cổ đông tối thiểu để có thể tổ chức họp ĐHĐCĐ phải đại diện ít nhất 65% cổ phiếu có quyền biểu quyết tham dự họp và thông qua nghị quyết theo nguyên tắc đa số, trừ khi Điều lệ công ty quy định khác. Để thực hiện các giao dịch lớn có giá trị từ 50% tổng tài sản của công ty trở lên cần tỷ lệ cổ đông tối thiểu thông qua lên đến 75%.30 (2) Cho phép phát hành thêm Phát hành cổ phiếu. Việc phê chuẩn của cổ đông đối với việc phát hành thêm cổ phiếu cổ phiếu chỉ được quy định tại các công ty niêm yết. Trong các công ty không niêm yết, trừ khi điều lệ công ty có quy định khác, quyền phát hành cổ phiếu mới thuộc về Hội đồng quản trị. Luật hiện nay không nói gì đến thời gian và những giới hạn khác đối với Hội đồng quản trị trong trường hợp này. Quyền ưu tiên. Các cổ đông thông phổ thông được ưu tiên mua cổ phần mới chào bán 31 tương ứng với tỉ lệ cổ phần mà họ đang nắm giữ.32 (3) Các giao dịch bất thường, Bán tài sản có giá trị lớn của công ty. Các giao dịch có giá trị từ 50% trở lên bao gồm bán các tài sản có tổng tài sản của công ty phải được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông bất giá trị lớn của công ty thường.33 Đối với các công ty niêm yết, các giao dịch trên 10% vốn cổ phần cần phải được công bố trong vòng 24 giờ.34 Giao dịch với bên liên quan từ 20% giá trị sổ sách của công ty trở lên cần phải được Đại hội đồng cổ đông thông qua. Trong những trường hợp khác, Hội đồng quản trị được quyền quyết định. Điều này được quy định trong Mẫu Điều lệ 2002 áp dụng cho các công ty niêm yết.35 Đối với các công ty không niêm yết, Hội đồng quản trị có quyền quyết định về các giao dịch lớn có giá trị dưới 50% tổng giá trị tài sản của công ty. Các bên liên quan không được tham gia biểu quyết.36 Nguyên tắc IIC: Cổ đông phải có cơ hội tham gia hiệu quả và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông, và được thông tin về quy định họp Đại hội đồng cổ đông, trong đó có các thủ tục biểu quyết: Đánh giá: Được tuân thủ một phần (1) Thông tin đầy đủ và kịp Thời hạn đại hội. Đại hội đồng cổ đông thường niên phải được tổ chức trong thời về thời gian, địa điểm, thời hạn 4 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Theo yêu cầu của Hội đồng chương trình và các vấn đề phải được thông qua tại Đại quản trị của công ty cổ phần, cơ quan đăng ký kinh doanh có thể gia hạn tổ 30 § 102 I, § 104 III a Luật Doanh nghiệp 2005. 31 Quyền ưu tiên cho phép các cổ đông hiện hữu của công ty có cơ hội đầu tiên được mua cổ phần khi công ty phát hành thêm cổ phiếu. Điều này cho phép các cổ đông hiện hữu được duy trì tỉ lệ sở hữu của họ trong công ty và tránh bị “pha loãng” bằng cách mua thêm một khối lượng cổ phiếu tương ứng với tỉ lệ mà họ đã nắm giữ trong tất cả các đợt phát hành cổ phiếu phổ thông của công ty. 32 § 79 I c Luật Doanh nghiệp 2005. 33 § 97 III, 120 III, LOE 2005. 34 § 53 I dd không nêu rõ công ty phải công khai những giao dịch này với ai. Tuy nhiên, theo Quyết định 1178 ra ngày 30/5/2005 và Quyết định QD161/2004/QD-TTg, các Trung tâm giao dịch chứng khoán HOSTC và HASTC ở TP Hồ Chí Minh và Hà Nội có thẩm quyền tổ chức và giám sát việc công khai thông tin của các công ty niêm yết. 35 § 29 IV b Điều lệ mẫu 2002. 36 § 120 II và III Luật Doanh nghiệp 2005. Tháng Sáu 2006 Trang 20
  27. 21 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam hội đồng cổ đông chức đại hội thêm một thời gian nữa, nhưng không quá sáu tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính.37 Thông báo họp đại hội. Đại hội đồng cổ đông phải được thông báo ít nhất trước 7 ngày. Thời gian này không đủ cho cổ đông, đặc biệt là các cổ đông nước ngoài, tham dự đại hội. Thông tin cung cấp. Đính kèm với giấy mời là chương trình và tài liệu hỗ trợ cho các nghị quyết sẽ được đưa ra quyết định tại Đại hội đồng cổ đông. Tuy nhiên, luật không nêu cụ thể những loại thông tin nào cần được cung cấp cho cổ đông. Trong hầu hết trường hợp, giấy mời chủ yếu chỉ cho biết cổ đông có thể yêu cầu tài liệu cho đại hội ở đâu và khi nào. Ở một số công ty, tài liệu được phát cho cổ đông tại đại hội. Quy định số đại biểu. Tỷ lê cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông lần đầu tiên phải đại diện ít nhất 65% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết. Tỷ lệ cổ đông dự họp lần thứ hai (trong trường hợp không đủ điều kiện tiến hành cuộc họp thứ nhất) là 51%.38 (2) Cơ hội đặt câu hỏi cho Hội Kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình nghị sự. Các cổ đông đại diện ít nhất đồng quản trị tại Đại hội đồng 10% cổ phần công ty trong 6 tháng liên tiếp có quyền kiến nghị vấn đề đưa cổ đông vào chương trình nghị sự của Đại hội đồng cổ đông, chậm nhất là 3 ngày trước khi tổ chức đại hội. Hội đồng quản trị có thể từ chối không đưa vấn đề được đề xuất vào chương trình nghị sự nếu như vấn đề được coi là đưa ra không đúng thời điểm hoặc không nằm trong thẩm quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông.39 Đặt câu hỏi. Trên thực tế, các cổ đông có thể đặt câu hỏi trong Đại hội đồng cổ đông. (3) Cổ đông tham gia hiệu quả Đại hội đồng cổ đông thường niên sẽ thông qua tổng mức thù lao cho Hội vào việc ra quyết định quản lý, đồng quản trị, đối với cả các công ty niêm yết và không niêm yết.40 Hội đồng bao gồm cả chính sách thù lao cho thành viên hội đồng quản quản trị quyết định về mức thù lao cho từng thành viên trong Hội đồng quản trị và các cán bộ quản lý chủ trị. Các cổ đông thiểu số ít khi tham gia họp Đại hội đồng cổ đông nếu không chốt phải là nhân viên công ty. Đối với các công ty niêm yết, luật có quy định là Đại hội đồng cổ đông thường niên sẽ biểu quyết về việc lựa chọn tổ chức kiểm toán độc lập.41 (4) Khả năng biểu quyết trực Quy định đại diện được ủy quyền. Cổ đông có thể ủy quyền cho người khác tiếp hay vắng mặt thay mặt mình tham dự Đại hội đồng cổ đông. Thư uỷ quyền phải ở dạng văn bản theo quy định của công ty và không cần phải công chứng.42 Biểu quyết qua bưu điện và điện tử. Được phép biểu quyết qua thư tín nếu như nghị quyết đơn giản. Biểu quyết qua thư tín có diễn ra trên thực tế. Nguyên tắc IID: Phải công bố về các thỏa thuận và cơ cấu vốn cho phép một số cổ đông nắm giữ quyền kiểm soát không tương ứng với tỷ lệ cổ phần mà họ sở hữu. Đánh giá: Được tuân thủ một phần Các loại cổ phần. Có hai loại cổ phần, cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Các cổ phần ưu đãi có thể là cổ phần biểu quyết, và có thể cho người sở hữu cổ phần được nhiều quyền biểu quyết. Chỉ có các công ty được chính phủ và các nhà sáng lập công ty cho phép mới có quyền giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết, những 37 § 97 II Luật Doanh nghiệp 2005. 38 § 102 I, Luật Doanh nghiệp 2005. 39 § 99, Luật Doanh nghiệp 2005. 40 § 117 II a Luật Doanh nghiệp 2005. 41 § 41 I Mẫu Điều lệ 2002. 42 § 101 II Luật Doanh nghiệp 2005. Tháng Sáu 2006 Trang 21
  28. 22 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam cổ phần này chỉ có hiệu lực trong ba năm kể từ ngày đăng ký kinh doanh của công ty. Sau thời gian này, các cổ phần ưu đãi biểu quyết do các cổ đông sáng lập nắm giữ sẽ tự động được chuyển thành cổ phần phổ thông. Các cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng. Các cổ phần không có quyền biểu quyết có thể dưới dạng cổ phần ưu đãi cổ tức và cổ phần ưu đãi hoàn lại. Đối với cả hai loại cổ phần này, cổ đông không có quyền tham gia và biểu quyết tại Đại hội đồng cổ đông. Theo Luật Doanh nghiệp 2005, cần phải có biểu quyết nhất trí khi đánh giá phần vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ đông của công ty cổ phần, vào thời điểm thành lập công ty.43 Luật DNNN 1995 cho phép các cơ quan nhà nước một số quyền phủ quyết với các quyết định kinh doanh của công ty cổ phần hóa. Quy định này đã bị bãi bỏ theo Luật DNNN mới năm 2003. Đối với các công ty niêm yết, luật hiện hành quy định rằng thành viên Hội đồng quản trị hay Ban kiểm soát, và Ban giám đốc cần tiếp tục giữ ít nhất 50% cổ phần của họ tại công ty trong ba năm đầu tiên sau khi công ty được niêm yết. Công ty công bố thông tin về sở hữu. Công ty được yêu cầu cung cấp cho cổ đông danh sách cổ đông và quyền biểu quyết tương ứng của họ ít nhất 30 ngày trước khi tổ chức Đại hội đồng cổ đông. Danh sách này cần phải có tên, địa chỉ cư trú và số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của các cổ đông cá nhân, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cổ đông tổ chức, và số cổ phần tương ứng của họ44. Mọi cổ đông của công ty đều có thể xem danh sách này. Cổ đông công khai thông tin về sở hữu. Các cổ đông nắm giữ từ 5% cổ phần trở lên của các công ty niêm yết phải công khai bằng văn bản trong vòng 3 ngày làm việc cho SSC, HOSTC và công ty về mọi giao dịch liên quan đến cổ phần của họ. Những cổ đông này cũng phải đăng ký việc nắm giữ cổ phần trong vòng 7 ngày làm việc tại Phòng Đăng ký Kinh doanh theo quy định mới tại § 86 IV Luật Doanh nghiệp 2005. Nguyên tắc này cũng áp dụng đối với các cổ đông phối hợp với nhau khi họ cùng nhau nắm giữ đến 15% cổ phần (đối với cổ đông tổ chức) hoặc 20% cổ phần (đối với cổ đông cá nhân). Trên thực tế điều này đồng nghĩa với ngưỡng 20%, được coi là cao so với chuẩn quốc tế. Công bố thông tin về các thỏa thuận cổ đông. Không được nêu cụ thể trong luật. Nguyên tắc IIE: Thị trường giao dịch thâu tóm công ty phải được phép hoạt động một cách hiệu quả và minh bạch Đánh giá: Căn bản không được tuân thủ (1) Quy định và thủ tục minh Mô tả khái quát hoạt động thâu tóm công ty. Cho đến nay, ở Việt Nam vẫn bạch và công bằng đối với chưa ghi nhận có trường hợp nào thâu tóm quyền quản lý công ty, song một số việc thâu tóm công ty nguyên tắc và thủ tục điều chỉnh hoạt động thâu tóm công ty đã được hình thành. Theo Luật Doanh nghiệp 2005, một cổ đông nắm 5% trở lên tổng vốn cổ phần của một công ty phải đăng ký với cơ quan Đăng ký kinh doanh trong vòng 7 ngày làm việc kể từ thời điểm cổ đông đạt đến mức sở hữu này.45 Tương tự, các cổ đông nắm giữ 5%, 10%, 15% và 20% cổ phần biểu quyết của một công ty niêm yết cũng phải báo cáo cho SSC và STC khi đến các mức sở hữu này. Chào mua thâu tóm công ty niêm yết cần được báo cáo cho SSC.46 Những trường hợp thâu tóm dẫn đến chiếm ưu thế trên thị trường cũng cần phải được báo cáo và được sự phê chuẩn của Cục Cạnh tranh, Bộ Thương mại, theo Luật Cạnh tranh 2004. Chào mua/quy định chào mua bắt buộc. Luật yêu cầu bắt buộc phải chào mua công khai khi một người có ý định mua 25% trở lên vốn cổ phần của một công ty. Chào mua công khai phải được công bố trên ba số liên tiếp của một tờ 43 § 30 II Luật Doanh nghiệp 2005. 44 (§ 98 II Luật Doanh nghiệp 2005). 45 § 86 IV, Luật Doanh nghiệp 2005. 46 § 36 Nghị định 144 ND-CP. Tháng Sáu 2006 Trang 22
  29. 23 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam báo trung ương hay báo địa phương. Bên mua không có quyền từ chối mua cổ phiếu theo hình thức phân biệt đối xử với bất kỳ cổ đông nào. Đồng thời, bên mua không được quyền bán cổ phiếu đã mua trong vòng 6 tháng kể từ ngày kết thúc việc chào mua. Không có quy định nào yêu cầu Hội đồng quản trị của công ty được mua phải trình bày quan điểm về điều khoản chào mua. Hủy niêm yết/Chào bán riêng lẻ. Không có quy trình chính thức nào về việc hủy niêm yết tự nguyện . Vấn đề chào bán riêng lẻ không được luật quy định rõ ràng. Quy định của Nghị định 144/2003/ND-CP và Luật Chứng khoán chỉ áp dụng cho các trường hợp chào bán ra công chúng. Luật Doanh nghiệp 2005 không đề cập đến quy định pháp lý đối với trường hợp chào bán riêng lẻ. Quy định về mua cổ phần còn lại của cổ đông thiểu số. Quy định về quyền mua số cổ phần còn lại của cổ đông được quy định trong § 36 III Nghị định 144/2003/ND-CP, theo đó bên chào mua đã mua đủ số cổ phần mục tiêu có thể buộc các cổ đông thiểu số còn lại bán cổ phần của họ. Mức mà cổ đông thiểu số có thể bị tiếp tục mua lại là 80%. (Quy định tương tự cũng được nêu trong § 31 IX Luật Chứng khoán.) Tỉ lệ 80% là một ngưỡng rất thấp. Không có thông tin việc này được thực hiện trên thực tế như thế nào. Mua lạicổ phần/Cổ phiếu quỹ. Nghị định 144/2003/NĐ-CP có đưa ra những quy định chưa rõ ràng về cổ phiếu quỹ.47 Luật Chứng khoán cho phép Bộ Tài chính được ban hành các quy định và hướng dẫn ở cấp bộ trong trường hợp các công ty niêm yết mua lại cổ phần của họ.48 Trong những trường hợp này, các công ty phải thông báo cho STC những thông tin liên quan đến kế hoạch mua lại ít nhất 7 ngày trước ngày diễn ra giao dịch. (2) Các công cụ chống thâu Cổ phần có nhiều quyền biểu quyết là một công cụ chống thâu tóm. tóm Các cơ quan nhà nước sở hữu cổ phần thường dùng quyền lực của mình để can thiệp vào công việc kinh doanh của các công ty bằng nhiều cách khác nhau. Nguyên tắc IIF: Cần tạo điều kiện thực hiện quyền sở hữu cho mọi cổ đông, bao gồm cả các nhà đầu tư tổ chức. Đánh giá: Được tuân thủ một phần (1) Công bố thông tin về quản Nghĩa vụ chung về biểu quyết /công bố chính sách biểu quyết. Tính đến giữa trị công ty và chính sách biểu năm 2006, không có nhà đầu tư tổ chức nào hoạt động với quyền ủy thác. quyết đối với các nhà đầu tư tổ chức Quy tắc đặc biệt đối với các nhà đầu tư tổ chức/quỹ hưu trí. Không có. Phong tỏa cổ phần/ngày ghi sổ. không có yêu cầu phong tỏa cổ phần trước Đại hội đồng cổ đông thường niên. (2) Công bố vấn đề quản lý Không có công bố thông tin rõ ràng về việc xử lý các xung đột lợi ích của các xung đột lợi ích bởi các nhà nhà đầu tư tổ chức. đầu tư tổ chức Nguyên tắc IIG: Cổ đông, bao gồm cả các cổ đông tổ chức phải được trao đổi ý kiến với nhau về các vấn đề liên quan đến những quyền cổ đông cơ bản của họ như đã nêu trong các Nguyên tắc, chỉ trừ những trường hợp ngoại lệ, để ngăn ngừa bị lạm dụng. Đánh giá: Được tuân thủ một phần Quy định về hợp tác của cổ đông trong việc đề cử/bầu cử Hội đồng quản trị. Cổ đông cùng nhau sở hữu 10% tổng số cổ phần của một công ty niêm yết có thể đề cử một người vào Hội đồng quản trị. 47 § 36 Nghị định 144/2003/ND-CP. 48 § 29 III Luật Chứng khoán. Tháng Sáu 2006 Trang 23
  30. 24 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam Quy định về thông tin liên lạc giữa các cổ đông thiểu số. Luật không có quy định cụ thể. Yêu cầu pháp lý về ủy quyền hay các thủ tục khác. Luật không có quy định cụ thể. Quy định về thông tin liên lạc giữa các nhà đầu tư tổ chức. Luật không có quy định cụ thể. PHẦN III: ĐỐI XỬ BÌNH ĐẲNG ĐỐI VỚI CỔ ĐÔNG Khuôn khổ quản trị công ty cần đảm bảo có sự đối xử bình đẳng đối với mọi cổ đông, trong đó có cổ đông thiểu số và cổ đông nước ngoài. Mọi cổ đông phải có cơ hội khiếu nại hiệu quả khi quyền của họ bị vi phạm. Nguyên tắc IIIA: Mọi cổ đông cùng loại như nhau cần được đối xử bình đẳng giống nhau Đánh giá: Căn bản không được tuân thủ (1) Bình đẳng, công bằng và Thông tin sẵn có về loại cổ phần. Cổ đông của các công ty niêm yết có thể lấy công khai về quyền trong và được thông tin về các loại cổ phiếu từ điều lệ công ty, bản cáo bạch, báo cáo giữa các loại cổ phần thường niên và báo cáo quý, những thông tin này sẵn có tại SSC/HOSTC. Các công ty cổ phần cũng được yêu cầu phải nộp báo cáo thường niên đã được duyệt cho cơ quan đăng ký kinh doanh. Mỗi cá nhân và tổ chức đều có quyền xem và copy báo cáo thường niên mà cơ quan đăng ký kinh doanh lưu giữ. Đối với các công ty không niêm yết, chỉ có các cổ đông nắm giữ trên 10% cổ phần mới có quyền lấy thông tin từ các báo cáo tài chính sáu tháng (báo cáo sáu tháng không được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông và không được kiểm toán, và chất lượng của báo cáo này được đánh giá là không cao).49 Khi chào bán cổ phiếu ra công chúng, một công ty phải công bố những thông tin về cơ cấu vốn cổ phần của công ty, trong đó nêu rõ các loại cổ phiếu. Cổ phiếu phải được đăng ký; nội dung đăng ký bao gồm thông tin liên quan đến loại cổ phiếu, và cổ đông được biết thông tin này.50 Quyền bình đằng giữa các loại cổ phiếu. Mẫu Điều lệ áp dụng cho các công ty niêm yết yêu cầu các cổ đông trong cùng một loại cổ phần phải nhất trí phê chuẩn các quyết định liên quan đến loại cổ phần đó. Luật không nêu cụ thể về các công ty không niêm yết. (Mẫu Điều lệ chỉ áp dụng cho các công ty cổ phần niêm yết, và không áp dụng cho các công ty không niêm yết). Thông qua những thay đổi về quyền biểu quyết gây ảnh hưởng bất lợi đối với các loại cổ phần. Luật Doanh nghiệp 2005 và Mẫu Điều lệ 2002 không có quy định rõ ràng. Đây là một sự vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc này. (2) Bảo vệ cổ đông thiểu số Khả năng triệu tập họp. Luật quy định nhóm cổ đông sở hữu 10% cổ phần khỏi sự lạm dụng của cổ đông được quyền triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. nắm quyền kiểm soát; quyền khiếu nại của cổ đông thiểu số Khả năng kiểm tra sổ sách. Luật Doanh nghiệp 2005 quy định quyền xem và trích lục thông tin liên quan đến danh sách cổ đông có quyền biểu quyết, điều lệ công ty và biên bản ghi chép về Đại hội đồng cổ đông và các nghị quyết được đại hội thông qua.51 Luật Doanh nghiệp 2005 không nhắc đến việc Đại hội đồng cổ đông phải có quyền phê chuẩn một đợt kiểm toán đặc biệt, nếu như điều lệ công ty không quy định khác. Tuy nhiên, đối với các công ty niêm yết, Mẫu Điều lệ quy định rằng Đại hội đồng cổ đông bất thường có thể thông qua một nghị quyết về việc lựa chọn tổ chức kiểm toán để tiến hành kiểm toán các báo cáo của công ty.52 Quyền rút lui. Trong trường hợp sáp nhập, tái cơ cấu, giao dịch lớn và sửa đổi 49 § 79 II b Luật Doanh nghiệp 2005. 50 § 79 I dd, e Luật Doanh nghiệp 2005. 51 § 79 IDD, e Luật Doanh nghiệp 2005. 52 § 13 II d., Điều lệ Mẫu 2002. Tháng Sáu 2006 Trang 24
  31. 25 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam điều lệ công ty, cổ đông nào đã bỏ phiếu chống hoặc không tham gia Đại hội đồng cổ đông có quyền bán lại cổ phần của họ cho công ty theo giá thị trường.53 Khả năng kiện để hủy bỏ quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Theo Luật Doanh nghiệp 2005, các cổ đông thiểu số có quyền yêu cầu toà án hủy bỏ bất kỳ nghị quyết nào vi phạm điều lệ công ty.54 Theo Bộ luật Dân sự 2004, các cổ đông có thể đệ đơn ra tòa án kinh tế yêu cầu thay đổi quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Khả năng yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông. Cổ đông có quyền không thừa nhận các nghị quyết của ĐHĐCĐ.55 Quyền hoãn họp Đại hội đồng cổ đông. Luật Doanh nghiệp 2005 không quy định rõ ràng. Khiếu nại tại tòa. Theo Luật Doanh nghiệp, nếu danh sách cổ đông có quyền biểu quyết không chính xác, cổ đông có quyền yêu cầu công ty sửa lại cho đúng.56 Cổ đông có thể yêu cầu tòa án kinh tế hoặc trọng tài kinh tế xem xét và hủy bỏ những nghị quyết không hợp lệ mà Đại hội đồng cổ đông đã thông qua.57 Xử lý vi phạm. SSC được trao quyền giám sát tình hình tuân thủ của các bên tham gia thị trường, đặc biệt trong việc xử lý các khiếu kiện liên quan đến các công ty niêm yết.58 Hậu quả pháp lý của việc không tuân thủ quy định công bố thông tin và báo cáo có thể là xử phạt hoặc hủy niêm yết.59 Tương tự, SSC có thể áp dụng phạt hành chính, tạm đình chỉ giao dịch, cảnh cáo hành chính và hủy niêm yết. Khả năng kiện giám đốc. Quyền khiếu kiện giám đốc công ty vì làm trái được Luật quy định cho các công ty trách nhiệm hữu hạn nói chung, song không rõ ràng cho các công ty cổ phần. Các hành động khiếu kiện phái sinh và tập thể ở Việt Nam chưa được biết đến.60 (3) Tổ chức lưu ký biểu quyết Các tổ chức phát hành và lưu ký xác định danh sách cổ đông có quyền biểu theo hướng dẫn của cổ đông quyết. Tổ chức lưu ký phải thông báo cho cổ đông về quyền của họ và gửi các thông tin mà tổ chức phát hành chuẩn bị cho Đại hội đồng cổ đông.61 Cổ đông có thể lựa chọn tự biểu quyết hoặc ủy quyền biểu quyết cho tổ chức lưu ký. Tuy nhiên, vấn đề thời gian vẫn chưa được quy định rõ ràng.62 (4) Phải dỡ bỏ những trở ngại Do Đại hội đồng cổ đông chỉ được thông báo trước 7 ngày theo Luật Doanh đối với biểu quyết từ nước nghiệp 2005, các nhà đầu tư nước ngoài có gặp khó khăn rất lớn trong việc ngoài thực hiện quyền biểu quyết của mình. Tuy nhiên, Mẫu Điều lệ 2002 yêu cầu các công ty niêm yết phải gửi thông báo họp Đại hội đồng cổ đông ít nhất 15 ngày trước ngày khai mạc đại hội. (5) Đối xử công bằng với mọi Mọi cổ đông trong nắm giữ cùng loại cổ phiếu dường như được cư xử công cổ đông tại Đại hội đồng cổ bằng không phân biệt. Tuy nhiên, mức độ chi tiết của các tài liệu cung cấp cho 53 § 90.1, § 90. 2 Luật Doanh nghiệp 2005. 54 § 107 Luật Doanh nghiệp 2005. 55 § 107 Luật Doanh nghiệp 2005. 56 § 79 dd I Luật Doanh nghiệp 2005. 57 §107 I Luật Doanh nghiệp 2005. 58 § 122 Nghị định 144/2003/NC-DP. 59 § 118-129 Luật Chứng khoán. 60 Hành động khiếu kiện của một cổ đông thay mặt cho công ty, khi bản thân công ty không tự quyết định được về việc khiếu kiện. Công ty thường khiếu kiện nhân danh công ty, tuy nhiên nếu như những người mà công ty khiếu kiện lại đang là người nắm quyền kiểm soát công ty (ví dụ là giám đốc hoặc cổ đông đa số), một cổ đông có thể tiến hành khiếu kiện phái sinh. 61 Quyết định 60/2004/QD-BTC ban hành ngày 15/7/2004 sửa đổi quyết định 75/2005/QD-BTC ra ngày 21/10/2005 của Bộ Tài chính. 62 Quyết định 60/2004/QD-BTC ban hành ngày 15/7/2004 sửa đổi quyết định 75/2005/QD-BTC ra ngày 21/10/2005 của Bộ Tài chính. Tháng Sáu 2006 Trang 25
  32. 26 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam đông cổ đông trước khi tiến hành Đại hội đồng cổ đông còn phụ thuộc vào quyết định của Hội đồng quản trị. Ngoài ra, thủ tục kiểm phiếu cũng không được rõ ràng. Nguyên tắc IIIB: Cần ngăn cấm giao dịch nội gián và lạm dụng mua bán cá nhân. Đánh giá: Căn bản không được tuân thủ Quy định cơ bản về giao dịch nội gián. Luật Chứng khoán 2006 không có điều khoản chung quy định cấm giao dịch dựa trên những thông tin không công bố ra công chúng. Công khai thông tin về giao dịch nội gián. Giao dịch của các nhân viên nội bộ được phép thực hiện với điều kiện là phải báo cáo cho SSC, STC và công ty niêm yết. Các nhân viên nội bộ phải báo cáo cho SSC ít nhất 10 ngày làm việc trước ngày thực hiện giao dịch, và phải thông báo cho HOSTC và công ty trong vòng 3 ngày kể từ sau ngày giao dịch được thực hiện.63 Phạt hình sự/dân sự/hành chính. Vi phạm quy định này sẽ dẫn đến bị xử phạt.64 Trong Bộ luật Hình sự không có quy định hình sự nào liên quan đến giao dịch nội gián, song các quy định liên quan đến các trường hợp vi phạm chung có thể đem ra áp dụng.65 Nguyên tắc IIIC: Thành viên Hội đồng quản trị và cán bộ quản lý cấp cao phải công khai cho Hội đồng quản trị biết họ có lợi ích đáng kể trong bất kỳ một giao dịch nào hay vấn đề gì ảnh hưởng đến công ty hay không, dù là trực tiếp, gián tiếp hay thay mặt cho một bên thứ ba, Đánh giá: Căn bản không được tuân thủ Quy định công bố thông tin về giao dịch với các bên liên quan. Theo các quy định mới của Luật Doanh nghiệp 2005, các thành viên Hội đồng quản trị, thành viên Ban giám sát, Tổng giám đốc và các cán bộ quản lý công ty khác phải báo cáo cho công ty trong vòng 7 ngày về mọi lợi ích có thể đặt họ vào tình trạng xung đột lợi ích với công ty.66 Thông tin phải báo cáo bao gồm: tên, địa chỉ, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, ngành kinh doanh của công ty và tỉ lệ nắm giữ cổ phần của cán bộ công ty hoặc người liên quan với đối tượng này.67 Quy định phê chuẩn giao dịch với các bên liên quan/quy định phê chuẩn của Hội đồng quản trị/Đại hội đồng cổ đông. Luật pháp quy định giao dịch với các bên liên quan phải được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông khi giá trị của các giao dịch vượt quá 50% tổng giá trị tài sản của công ty đối với các công ty không niêm yết, và 20% đối với các công ty niêm yết.68 Không có quy định cụ thể nào về các khoản vay của các cán bộ quản lý cấp cao trong các công ty không niêm yết, song Mẫu Điều lệ 2002 cấm những khoản cho vay như vậy, trừ khi được Đại hội đồng cổ đông thông qua.69 Quy định về xung đột lợi ích và sử dụng các cơ hội kinh doanh. Xung đột lợi ích phải được báo cáo cho công ty, báo cáo tại Đại hội đồng cổ đông thường niên và ghi vào sổ sách của công ty. Cổ đông, thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát, và tổng giám đốc (giám đốc điều hành) có quyền xem xét nội dung của các thông tin được báo cáo. Cán bộ của công ty không được phép sử dụng các cơ hội kinh doanh của công ty để phục vụ lợi ích cá nhân của mình.70 Tình hình tuân thủ với các quy định của Luật Doanh nghiệp 2005 hiện nay còn yếu (do Luật Doanh nghiệp 2005 sẽ chỉ có hiệu lực từ ngày 1/7/2006). 63 § 34 Nghị định 144/2003/ND-CP. 64 Nghị định 161/2004/ND-CP. 65 Luật 15/1999/QH1 §§ 165 và 167. 66 § 118 I, II Luật Doanh nghiệp 2005. 67 § 118 I ab Luật Doanh nghiệp 2005. 68 § 120 III Luật Doanh nghiệp 2005 và § 29 Mẫu Điều lệ 2002. 69 § 29 III Mẫu Điều lệ 2002. 70 § 119 I c Luật Doanh nghiệp 2005. Tháng Sáu 2006 Trang 26
  33. 27 Đánh giá tình hình quản trị công ty Việt Nam PHẦN IV: VAI TRÒ CỦA CÁC BÊN CÓ QUYỀN LỢI LIÊN QUAN TRONG QUẢN TRỊ CÔNG TY Khuôn khổ quản trị công ty cần công nhận quyền của các bên có quyền lợi liên quan đã được pháp luật quy định hoặc theo các thỏa thuận song phương, khuyến khích công ty tích cực hợp tác với các bên có quyền lợi liên quan trong việc tạo dựng tài sản, việc làm và ổn định tài chính cho doanh nghiệp. Nguyên tắc IVA: Quyền của các bên có quyền lợi liên quan theo luật hoặc theo các thỏa thuận song phương phải được tôn trọng. Đánh giá: Được tuân thủ một phần Theo Luật Doanh nghiệp 2005 và Mẫu Điều lệ 2002, các bên có quyền lợi liên quan, bao gồm người lao động, công đoàn, nhà cung cấp hay chủ nợ không tham gia vào quá trình ra quyết định nội bộ của doanh nghiệp. Các bên có quyền lợi liên quan ở Việt Nam có thể bao gồm cả các tổ chức đảng, hội phụ nữ, các bộ chủ quản trước đây, và ủy ban nhân dân. Những cơ quan này có ảnh hưởng đến các quyết định của công ty. Danh sách các bộ quy tắc về các bên có quyền lợi liên quan. Chưa có bộ quy tắc ứng xử nào hay khuyến nghị nào về việc đối xử với các bên có quyền lợi liên quan được xây dựng. Hiện nay, mức độ nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn thấp. Quan hệ lao động thuộc phạm vi điều chỉnh của Bộ luật Lao động. Công đoàn có ảnh hưởng đáng kể trong các Doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp trước đây là doanh nghiệp nhà nước. Nguyên tắc IVB: Khi lợi ích của các bên có quyền lợi liên quan được pháp luật bảo vệ, các bên có quyền lợi liên quan phải có cơ hội được khiếu nại giải quyết khi quyền lợi của họ bị vi phạm Đánh giá: Được tuân thủ một phần Cơ chế khiếu kiện dành cho các bên có quyền lợi liên quan. Người lao động và chủ nợ có thể khiếu kiện qua tòa án. Người lao động được bảo vệ theo Bộ luật Lao động, thỏa ước tập thể (nếu có) và Luật Phá sản. Các chủ nợ được bảo vệ theo Bộ luật tố tụng dân sự và Luật Phá sản. Tuy nhiên, trên thực tế có ít vụ kiện để có thể hỗ trợ cho tính hiệu quả của các cơ chế hiện nay (xem Nguyên tắc IVF). Nguyên tắc IVC. Cơ chế nâng cao hiệu quả tham gia của người lao động cần được phép xây dựng. Đánh giá: Được tuân thủ một phần Quy định về quyền mua cổ phiếu của người lao động. Không có quy định chính thức. Trên thực tế, một số công ty niêm yết được cổ đông nhất trí thông qua phát hành cổ phiếu ưu đãi chuyển đổi như một khoản thưởng cho ban lãnh đạo hoặc quyền mua cổ phiếu của ngời lao động. Phương thức này trở nên phổ biến hơn trong vòng hai năm vừa qua.71 Nguyên tắc IVD: Khi cổ đông tham gia vào quá trình quản trị công ty, họ phải được tiếp cận với các thông tin phù hợp, đầy đủ và đáng tin cậy một cách kịp thời và thường xuyên. Đánh giá: Căn bản không được tuân thủ Luật không quy định việc các bên có quyền lợi liên quan được quyền tiếp cận đặc biệt với thông tin. Các bên có quyền lợi liên quan không được phép tiếp cận với thông tin của doanh nghiệp ngoài những thông tin công bố ra công chúng. Chủ nợ có thể có quyền tiếp cận đặc biệt với thông tin theo những điều khoản của khoản vay. Báo cáo thường niên công bố về triển vọng kinh tế và tài chính. Báo cáo thường niên công bố về triển vọng kinh tế và tài chính. Báo cáo thường niên công bố những số liệu quan trọng về người lao động. Số lượng người lao động được nêu trong báo cáo thường niên. Tính kịp thời và thường xuyên của thông tin. Tình hình tuân thủ các quy định công bố thông tin định kỳ 71 Trường hợp cuối cùng được thông báo vào tháng 5/ 2006 là VTC, đã phát hành quyền mua cổ phiếu cho nhân viên (xem thêm ở www.vietstock.com.vn). Tháng Sáu 2006 Trang 27