Nguyên lí kế toán - Chương I: Tổng quan về kế toán

pdf 79 trang vanle 2230
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Nguyên lí kế toán - Chương I: Tổng quan về kế toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnguyen_li_ke_toan_chuong_i_tong_quan_ve_ke_toan.pdf

Nội dung text: Nguyên lí kế toán - Chương I: Tổng quan về kế toán

  1. NGUYÊN LÝ KẾ TOÁN Nội dung:  Chương I: Tổng quan về kế toán  Chương II: Chứng từ kế toán và kiểm kê  Chương III: Phương pháp tính giá các đối tượng kế toán  Chương IV: Tài khoản kế toán và phương pháp kế toán kép  Chương V: Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán và hệ thống báo cáo tài chính  Chương VI: Sổ kế toán và hình thức kế toán Người trình bày: Ths. HOÀNG THUỲ DƯƠNG SĐT: 0988 135 105 Email: htd2410@yahoo.com 1
  2. TÀI LIỆU THAM KHẢO  Giáo trình Nguyên lý kế toán – Phan Thị Minh Lý (Chủ biên) - NXB Đại học Huế.  Giáo trình Lý thuyết hạch toán kế toán (2003) – Nguyễn Thị Đông – NXB Tài chính, Hà nội.  Nguyên lý kế toán (2006) – Nguyễn Việt, Võ Văn Nhị - NXB tổng hợp TP HCM  Luật kế toán. Số 03/2003/QH11  Hệ thống 26 chuẩn mực kế toán (2001-2005)  Chế độ KTDN ban hành theo QĐ 15/2006/QĐ- BTC  Các tài liệu khác 2
  3. CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN 1.1. Kế toán và vai trò cung cấp thông tin tài chính định lượng của kế toán 1.1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành của kế toán . Năm 4000 trước công nguyên - Năm 1300 sau công nguyên: Hoạt động của kế toán là ghi nhận các giao dịch vào trong những quyển sổ . Thời kỳ sau năm 1300 đến khoảng 1850: Chuyển việc ghi chép sổ sách đơn thành sổ sách kép đã làm cho kế toán thực sự trở thành một hệ thống ghi chép sổ sách kế toán. . Từ năm 1850 đến ngày nay: Kế toán trở thành một nguồn thông tin về chi phí và thu nhập cho lãnh đạo công ty. Các tài liệu kế toán trở thành phương tiện để chuyển tải thông tin cho các nhà đầu tư, chủ nợ và những người có nhu cầu biết về sự phát triển của công ty. 3
  4. 1.1.2. Môi trường kế toán Ở Việt Nam, Theo Nguyễn Việt và Võ Văn Nhị (2006): • Năm 1945: Kế toán được sử dụng chủ yếu cho việc quản lý thu - chi ngân sách • Năm 1954: Kế toán được sử dụng như một công cụ phản ánh và giám sát các hoạt động kinh tế và việc sử dụng vốn của nhà nước trong nền kinh tế quốc dân • Năm 1957 đến trước1995: Chế độ kế toán áp dụng cho các ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, Điều lệ tổ chức kế toán Nhà nước, Pháp lệnh kế toán và thống kê, Hệ thống kế toán, • Năm 1995 đến nay: Nhà nước chính thức ban hành Luật Kế toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán để đảm bảo quản lý thống nhất và kế toán thực sự trở thành công cụ cho quản lý tại nước ta. 4
  5. • Môi trường kế toán + Môi trường kinh tế: nền kinh tế và cơ chế quản lý kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, đặc điểm sản xuất kinh doanh, giá cả, thuế, + Môi trường pháp lý: Cơ sở pháp lý mà kế toán phải căn cứ vào đó để thực hiện công việc kế toán, đảm bảo cho hoạt động của kế toán phù hợp với quy định của pháp luật (Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán) 5
  6. 1.1.3. Định nghĩa kế toán Theo Điều 4, Luật kế toán Việt Nam 2003: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”. Nhận Đo lường Ghi Truyền đạt diện Tính toán chép thông tin Các nghiệp Sử dụng Ghi vào sổ Cung cấp các vụ kinh tế thước đo kế toán, báo cáo kế toán phát sinh tiền tệ để phân loại và cho người sử của doanh lượng hoá tổng hợp dụng thông tin nghiệp các NVKT kế toán 6
  7. HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN Hoạt Thực hiện quyết định Người ra động quyết định kinh doanh Nhu cầu thông tin KẾ TOÁN Dữ liệu Đo lường Xử lý Thông tin Ghi chép Lưu trữ Báocáo 7
  8. 1.1.4. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán  Ban quản trị doanh nghiệp  Nhà đầu tư  Chủ nợ  Các cơ quan nhà nước  Người cạnh tranh  Khách hàng 1.1.5. Yêu cầu của thông tin kế toán  Dễ hiểu  Đáng tin cậy  Có thể so sánh 8
  9. Phân biệt kế toán tài chính và kế toán quản trị • Kế toán tài chính: là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính bằng báo cáo tài chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng thông tin của đơn vị kế toán • Kế toán quản trị: là việc thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán. 9
  10. 1.2. Các định đề, nguyên tắc kế toán chung được công nhận và các chuẩn mực kế toán 1.2.1. Các định đề a, Thực thể kinh doanh (tổ chức kinh doanh) Theo định đề này, kế toán các hoạt động của doanh nghiệp, của tổ chức tách rời khỏi các hoạt động của chủ sở hữu doanh nghiệp hay tổ chức và độc lập khỏi hoạt động của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác. b, Thước đo tiền tệ Theo định đề này, trước hết kế toán sử dụng thước đo tiền tệ quốc gia để thu thập và trình bày thông tin trong các báo cáo tài chính. Tuy nhiên để phục vụ cho quản lý của đơn vị kế toán cũng sử dụng các loại thước đo hiện vật và thời gian để phản ánh các hoạt động của đơn vị. c, Kỳ kế toán Là những khoảng thời gian bằng nhau mà tại cuối mỗi kỳ kế toán kế toán viên của DN phải lập các báo cáo tài chính để cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán 10
  11. 1.2.2. Các nguyên tắc kế toán chung được thừa nhận  Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc chi tiền hoặc tương đương tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai  Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần.  Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả, phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của TS đó vào thời điểm TS được ghi nhận. Giá gốc của TS không được thay đổi trừ khi có quy định khác 11
  12.  Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả và liên quan đến doanh thu của kỳ đó.  Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế toán năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế toán đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính. 12
  13.  Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu thông tin hoặc thiếu chính xác của thông tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thông tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.  Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập các ước tính kế toán trong các điều kiện không chắc chắn. Nguyên tắc này đòi hỏi: + Phải lập các khoản dự phòng nhưng không lập quá lớn + Không đánh giá cao hơn giá trị của các TS và các khoản thu nhập + Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí + Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí. 13
  14. 1.2.3. Các chuẩn mực kế toán + Uỷ ban Chuẩn mực kế toán quốc tế (IASC – International Accounting Standards Committee): Hội đồng này thành lập nhằm mục đích soạn thảo và công bố các chuẩn mực kế toán cần được tôn trọng khi trình bày các thông tin trong các báo cáo tài chính cũng như khuyến khích các nước trên thế giới chấp nhận và áp dụng các chuẩn mực này. + Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính (FASB – Financial Accounting Standards Board) Ngoài ra còn hai tổ chức có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của chuẩn mực kế toán quốc tế là Uỷ ban chứng khoán Mỹ (SEC) và Viện kế toán công chứng của Mỹ (AICPA)  Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) do Bộ Tài Chính ban hành. Từ năm 2001 đến năm 2005, Bộ Tài chính đã ban hành được 26 chuẩn mực kế toán. 14
  15. 1.3. Đối tượng nghiên cứu của kế toán và đặc trưng của kế toán 1.3.1. Đối tượng của kế toán • Một nghiệp vụ kinh tế - tài chính là một sự kiện hay một giao dịch làm ảnh hưởng đến tài sản, nguồn vốn, chi phí hoặc doanh thu của một doanh nghiệp, của một tổ chức.  Đối tượng của kế toán là + Tài sản + Nguồn hình thành tài sản (Nguồn vốn) + Sự vận động của tài sản  Tài sản được kế toán phản ánh dưới 2 góc độ: Kết cấu của tài sản: Gồm Tài sản ngắn hạn và Tài sản dài hạn (Tổng tài sản) Nguồn hình thành tài sản: Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu (Tổng Nguồn vốn) 15
  16. A, Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi ngắn (trong vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh) B, Tài sản dài hạn Tài sản dài hạn là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển hoặc thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) C, Nợ phải trả: Là những nghĩa vụ tiền tệ mà đơn vị phải thanh toán cho các bên cung cấp nguồn lực trong một khoảng thời gian nhất định. D, Vốn chủ sở hữu Là khoản vốn góp của các chủ sở hữu đơn vị, kết quả kinh doanh do đơn vị tạo ra và các nguồn quỹ tích luỹ để phục vụ cho các hoạt động của đơn vị. 16
  17. Ví dụ: Hãy phân loại các đối tượng kế toán dưới đây theo kết cấu và theo nguồn hình thành: Tên gọi Loại Tên gọi Loại Nợ thuế Nhà nước Lợi nhuận chưa phân phối Tiền mặt Công cụ dụng cụ Nhà xưởng Hàng hoá Vốn góp cổ đông Quỹ khen thưởng phúc lợi Phải thu khách hàng Vay ngắn hạn ngân hàng Trái phiếu dài hạn Xây dựng cơ bản dở dang Phương tiện vận chuyển Quỹ đầu tư phát triển Phải trả công nhân viên Tạm ứng Ký quỹ ngắn hạn Đầu tư cổ phiếu ngắn hạn Nguyên vật liệu Chi phí sản xuất dở dang Vay dài hạn ngân hàng Lợi thế thương mại 17
  18. Phương trình kế toán TÀI SẢN = NỢ PHẢI TRẢ + VỐN CHỦ SỞ HỮU Hoặc: VỐN CHỦ SỞ HỮU = TÀI SẢN – NỢ PHẢI TRẢ Hay, Phương trình kế toán cơ bản: Tổng Tài sản = Tổng nguồn vốn Tổng TS = TSNH + TSDH Tổng nguồn vốn = NPT + Vốn CSH Tóm lại: Đối tượng nghiên cứu của kế toán là quá trình kinh doanh dưới góc độ vốn kinh doanh và sự vận động của vốn kinh doanh trong mối quan hệ giữa hai mặt độc lập nhưng thống nhất và cân bằng nhau về lượng với bốn đặc điểm: tính cân bằng, tính đa dạng, tính vận động và tính lợi ích. 18
  19. 1.3.2. Tính cân bằng của phương trình kế toán cơ bản Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phân loại thành 4 nhóm 1. Tài sản tăng – Tài sản giảm 2. Tài sản tăng – Nguồn vốn tăng 3. Tài sản giảm – Nguồn vốn giảm 4. Nguốn vốn tăng – Nguồn vốn giảm 19
  20. 1.4. Quy trình kế toán Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Lập, tiếp nhận Ghi sổ kế Khoá sổ Lập các và kiểm tra toán kế toán báo cáo kế chứng từ kế vào cuối toán tài toán kỳ chính 20
  21. 1.5. Hệ thống các phương pháp kế toán Theo Điều 4, khoản 13, Luật kế toán: Phương pháp kế toán là cách thức và thủ tục cụ thể để thực hiện từng nội dung công việc kế toán. • Phương pháp chứng từ kế toán: là phương pháp thu thập thông tin và kiểm tra sự phát sinh và hoàn thành của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh • Phương pháp tài khoản kế toán: là phương pháp so sánh thông tin và kiểm tra quá trình vận động của từng đối tượng kế toán khi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong mối tác động qua lại giữa các đối tượng này • Phương pháp tính giá tài sản: Để biểu hiện các đối tượng kế toán dưới hình thái giá trị. • Phương pháp tổng hợp – cân đối: biểu hiện dưới dạng các báo cáo kế toán. • Phương pháp kiểm kê tài sản: kiểm tra thực tế thông qua việc cân đong, đo đếm, kiểm nhận đối chiếu nhằm xác định số lượng và giá trị có thật của tài sản tại đơn vị. 21
  22. 1.6. Hệ thống báo cáo tài chính Ba báo cáo tài chính bắt buộc • Bảng cân đối kế toán • Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh • Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Kèm theo: Thuyết minh báo cáo tài chính 22
  23. Công ty TNHH Minh Châu BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Địa chỉ: Ngày 31 tháng 12 năm N Điện thoại: . ĐVT: Triệu đồng TÀI SẢN NGUỒN VỐN Tài sản ngắn hạn 162 Nợ phải trả 12 Tiền mặt 20 Phải trả người bán 12 Phải thu khách hàng 30 Hàng hoá tồn kho 112 Tài sản dài hạn 350 Vốn chủ sở hữu 500 TSCĐ hữu hình 350 Vốn góp 500 Tổng cộng tài sản 512 Tổng cộng nguồn vốn 512 23
  24. Công ty TNHH Cát Tường BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Địa chỉ: Cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/01/N Điện thoại: . ĐVT: Triệu đồng KHOẢN MỤC SỐ TIỀN 1. Doanh thu bán hàng 2.450 2. Giá vốn hàng bán 1.500 3. Chi phí kinh doanh và chi phí quản lý 550 4. Chi phí lãi vay 150 5. Lợi nhuận trước thuế 250 6. Thuế TNDN (25%) 62,5 7. Lợi nhuận sau thuế 187,5 24
  25. Công ty Cổ phần TM Minh Tâm BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (PPTT) Địa chỉ: Cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/01/N Điện thoại: ĐVT: Triệu đồng I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Thu tiền từ bán hàng 180 Trả tiền cho người bán (72) Trả lương (15) Trả lãi vay (4) Trả thuế TNDN (20) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 69 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Trả tiền mua TSCĐ (287) Thu từ bán tài sản cố định 10 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (277) III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Vay nợ dài hạn 120 Phát hành cổ phiếu 98 Trả nợ gốc vay (19) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 199 IV. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (9) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 25 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 16 25
  26. Công ty Cổ phần TM Minh Tâm BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ (PPGT) Địa chỉ: Cho kỳ kế toán kết thúc ngày 31/01/N Điện thoại: ĐVT: Triệu đồng I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận trước thuế 43 Khấu hao TSCĐ 17 Tăng các khoản phải thu (20) Tăng hàng tồn kho (40) Tăng khoản phải trả người bán 68 Tăng lương phải trả 21 Thuế TNDN đã nộp (20) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 69 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Trả tiền mua TSCĐ (287) Thu từ bán tài sản cố định 10 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (277) III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính Vay nợ dài hạn 120 Phát hành cổ phiếu 98 Trả nợ gốc vay (19) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 199 IV. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (9) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 25 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 2616
  27. 1.7. Yêu cầu đối với kế toán Theo Điều 6, Luật kế toán, các yêu cầu đối với kế toán bao gồm: Kế toán phải phản ánh đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính vào chứng từ kế toán, sổ kế toán và báo cáo tài chính. Kế toán phải phản ánh kịp thời, đúng thời gian quy định thông tin, số liệu kế toán Kế toán phải phản ánh rõ ràng, dễ hiểu và chính xác thông tin, số liệu kế toán Kế toán phải phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất, sự việc, nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế tài chính. Thông tin kế toán, số liệu kế toán phải được phản ánh liên tục từ khi phát sinh đến khi kết thúc hoạt động kinh tế tài chính, từ khi thành lập đến khi chấm dứt hoạt động của đơn vị kế toán; số liệu kế toán kỳ này phải kế tiếp theo số liệu kế toán của kỳ trước. Kế toán phải sắp xếp thông tin, số liệu kế toán theo trình tự, có hệ thống và có thể so sánh được. 27
  28. 1.8. Nghề kế toán và đạo đức nghề nghiệp  Muốn hành nghề kế toán phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của từng quốc gia và phải có đủ tiêu chuẩn về đạo đức nghề nghiệp. • Hạnh kiểm và phẩm chất tốt • Khả năng xác định hành động đúng sai trong các hoạt động hành nghề • Có đầy đủ năng lực chuyên môn, trình độ nghiệp vụ • Có trách nhiệm với công việc, hành động ngay thẳng và đặt tinh thần phục vụ, sự tín nhiệm lên hàng đầu.  Ở VN hiện nay, Bộ Tài chính là cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề kế toán và kiểm toán. Tổ chức hiệp hội nghề nghiệp kế toán ở VN có tên gọi là Hội kế toán và Kiểm toán VN. 28
  29. CHƯƠNG II: CHỨNG TỪ KẾ TOÁN VÀ KIỂM KÊ 2.1. Khái niệm chứng từ kế toán  Theo Điều 4, Khoản 7, Luật kế toán Việt Nam: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán”.  Theo Điều 17, Luật kế toán Việt Nam: Nội dung bắt buộc của chứng từ kế toán bao gồm: 1. Tên gọi và số hiệu của chứng từ kế toán 2. Ngày, tháng, năm lập chứng từ 3. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân lập chứng từ kế toán 4. Tên, địa chỉ của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán 5. Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh 6. Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế tài chính 7. Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ 29
  30. Ví dụ chứng từ kế toán (Chứng từ viết tay) Công ty CP Vật Tư Nông Nghiệp Huế Mẫu số: 01- TT Địa chỉ: 128 Nguyễn Trãi ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của bộ Trưởng BTC) Liên số: Số phiếu: PT34/07 PHIẾU THU Ngày 19 tháng 07 năm N TK Nợ: TK Có: Họ và tên người nộp tiền : Nguyễn Việt Địa chỉ: 56 Phan Chu Trinh - TP huế Lí do nộp : Thu tiền bán hàng Số tiền : 18.500.000 . (Viết bằng chữ) Mười tám triệu năm trăm ngàn đồng chẵn./. Kèm theo 1 chứng từ gốc Ngày 19 tháng 07 năm 2009 Giám đốc Kế toán trưởng Người nộp tiền Người lập phiếu Thủ quỹ (Ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký,họ tên) (ký,họ tên) (ký, họ tên) 30
  31. 2.2. Ý nghĩa và tác dụng của chứng từ kế toán  Ý nghĩa: chứng từ kế toán có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức công tác kế toán, kiểm soát nội bộ vì nó chứng minh tính pháp lý của các nghiệp vụ và của số liệu ghi chép trên sổ kế toán.  Tác dụng • Giúp cho việc thực hiện hạch toán ban đầu; • Đảm bảo tính hợp lệ và hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế tài chính; • Dùng làm căn cứ để ghi sổ; • Giúp cho việc xác định trách nhiệm của các các nhân và tổ chức trước pháp luật về nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. 31
  32. 2.3. Phân loại chứng từ * Phân loại theo hình thức vật mang tin - Chứng từ bằng giấy - Chứng từ điện tử * Phân loại theo công dụng - Chứng từ gốc - Chứng từ ghi sổ * Phân loại theo tính chất pháp lý - Chứng từ bắt buộc - Chứng từ hướng dẫn * Phân loại theo nội dung kinh tế - Chứng từ về lao động tiền lương - Chứng từ hàng tồn kho - Chứng từ về tiền tệ - Chứng từ về bán hàng - Chứng từ về TSCĐ 32
  33. 2.4. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ Lập hoặc Kiểm tra Sử dụng Bảo quản, tiếp nhận chứng từ chứng từ lưu trữ và chứng từ để ghi sổ huỷ chứng kế toán từ Khi NVKT Kiểm tra Sau khi Sau khi chứng từ phát sinh, kế chứng từ kế chứng từ đã được sử dụng thì toán tiến toán là kiểm được kiểm phải bảo quản và hành lập tra tính hợp tra, Kế toán lưu trữ trong 1 hoặc tiếp pháp và hợp sẽ sử dụng thời gian, sau đó nhận chứng lệ của chứng chứng từ để chứng từ sẽ được từ để thu từ và của ghi sổ kế huỷ. Thời gian nhận thông NVKT phát toán lưu trữ từ 5- tin sinh 10năm 33
  34. 2.5. Kiểm kê Kiểm kê là việc cân đong, đo, đếm số lượng, xác định và đánh giá chất lượng, giá trị của tài sản, nguồn vốn hiện có tại thời điểm kiểm kê để kiểm tra, đối chiếu số liệu trong sổ kế toán.  Kiểm kê thường được thực hiện trong những trường hợp • Cuối kỳ kế toán năm, trước khi lập báo cáo tài chính • Khi thực hiện nghĩa vụ chia, tách, sáp nhập, giải thể, chấm dứt hoạt động, phá sản hoặc bán, cho thuê doanh nghiệp. • Khi đánh giá lại giá trị tài sản theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền • Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.  Các loại kiểm kê •Kiểm kê hiện vật: vật tư, sản phẩm, hàng hoá •Kiêm kê tiền mặt, chứng phiếu có giá và chứng khoán •Kiêm kê tiền gửi ngân hàng và cac khoản thanh toán; đối chiếu số dư tiền gửi ngân hàng giữa sổ kế toán của doanh nghiệp và số dư trên sổ của ngân hàng. 34
  35. CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ CÁC ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN Một số đối tượng chủ yếu cần tính giá: • Tính giá hàng tồn kho • Tính giá tài sản cố định • Tính giá thành phẩm, dịch vụ • Lập dự phòng giảm giá cho các đối tượng kế toán: Hàng tồn kho, chứng khoán, nợ phải thu khó đòi. Các nguyên tắc kế toán có liên quan: Nguyên tắc giá gốc, hoạt động liên tục, thận trọng và nhất quán. 35
  36. Yêu cầu và nguyên tắc tính giá  Yêu cầu: • Tính giá phải đảm bảo tính chính xác • Tính giá phải đảm bảo tính thống nhất Nguyên tắc: • Phải xác định đối tượng tính giá phù hợp • Phải phân loại chi phí hợp lý • Phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp 36
  37. + Phải phân loại chi phí hợp lý Theo lĩnh vực, chi phí có thể chia làm 4 loại bao gồm : chi phí thu mua, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. • Chi phí thu mua • Chi phí sản xuất • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp • Chi phí nhân công trực tiếp • Chi phí sản xuất chung • Chi phí bán hàng • Chi phí quản lý doanh nghiệp 37
  38. + Phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp: Công thức phân bổ chi phí như sau : Tổng chi phí cần Mức chi phí phân bổ phân bổ cho Tiêu thức của từng đối = x từng đối tượng Tổng tiêu thức tượng phân bổ 38
  39. 3.2. Phương pháp tính giá hàng tồn kho Hàng tồn kho bao gồm: • Hàng mua đang đi đường • Nguyên liệu, vật liệu • Công cụ, dụng cụ • Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang • Thành phẩm • Hàng hoá • Hàng gửi đi bán • Hàng hoá kho bảo thuế • Hàng hoá bất động sản 39
  40. 3.2.1. Tính giá nhập hàng tồn kho (Giá nhập kho) a, Đối với hàng tồn kho mua vào Tính giá nhập kho của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá mua về nhập kho B1: Xác định giá trị mua vào bao gồm: Giá mua ghi trên hoá đơn, trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại và giảm giá hàng mua, cộng (+) các khoản thuế không được khấu trừ như: thuế nhập khẩu hay thuế tiêu thụ đặc biệt. B2: Tập hợp và phân bổ chi phí thu mua, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lưu kho, lưu bãi, hao hụt trong định mức cho phép. B3: Tổng hợp giá nhập kho bao gồm giá mua và chi phí thu mua. 40
  41. Giá Giá mua Chi Giảm nhập (bao phí giá, kho gồm các thu chiết thực khoản mua khấu tế thuế thươn hàng không g mại tồn được kho khấu trừ) 41
  42. Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp mua hàng về nhập kho phải trả thuế GTGT (VAT) thì hạch toán theo 1 trong 2 trường hợp sau: • Phương pháp trực tiếp: Thuế GTGT được tính vào giá nhập kho của hàng mua về • Phương pháp khấu trừ: Thuế GTGT không được tính vào giá nhập kho của hàng hoá mua về Nếu giá mua đã bao gồm cả thuế GTGT thì tách thuế ra như sau: Ví dụ: Giá có thuế GTGT 10%: 110.000đ Giá chưa thuế = 110.000/1,1 = 100.000đ 42
  43. b, Đối với hàng tồn kho tự sản xuất ra Hàng tồn kho tự sản xuất, chế biến được gọi là sản phẩm hay thành phẩm Giá nhập kho của sản phẩm, dịch vụ/thành phẩm (giá thành) là tổng chi phí sản xuất sản phẩm, bao gồm: • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp • Chi phí nhân công trực tiếp • Chi phí sản xuất chung 43
  44. CÁC BƯỚC TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM B1: Tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. B2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung B3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ B4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Tổng giá thành SP hoàn thành = CPSXDD ĐK + CPSX PS TK – CPSXDD CK Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành / Số lượng SP hoàn thành 44
  45. Để quản lý hàng tồn kho, đơn vị sử dụng một trong hai phương pháp sau: • Phương pháp kê khai thường xuyên: theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho của hàng tồn kho trên sổ kế toán sau mỗi nghiệp vụ nhập hoặc xuất hàng tồn kho. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ = Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ - Giá trị hàng xuất kho trong kỳ • Phương pháp kiểm kê định kỳ: chỉ theo dõi các nghiệp vụ nhập kho, không theo dõi các nghiệp vụ xuất kho trong kỳ. Cuối kỳ, tiến hành kiểm kê hàng tồn kho rồi từ đó xác định giá trị hàng xuất kho trong kỳ theo công thức dưới đây. Giá trị hàng xuất kho trong kỳ = Giá trị hàng tồn kho đầu kỳ + Giá trị hàng nhập trong kỳ - Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ 45
  46. 3.2.2. Tính giá xuất hàng tồn kho (Giá xuất kho) a, Phương pháp giá đích danh (phương pháp trực tiếp) Nguyên tắc: Giá trị hàng xuất kho lần nào thì lấy đích danh giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho b, Phương pháp đơn giá bình quân gia quyền Nguyên tắc: Đơn giá xuất kho chính là đơn giá bình quân của hàng tồn kho hiện có để có thể xuất kho Công thức xác định đơn giá bình quân Trị giá hàng + Trị giá hàng tồn đầu kỳ nhập kho Đơn giá bình quân = Số lượng hàng + Số lượng hàng tồn đầu kỳ nhập kho 46
  47. c, Phương pháp nhập trước xuất trước FIFO) Nguyên tắc: Khi áp dụng phương pháp này, cần tuân thủ nguyên tắc hàng tồn kho nào được nhập kho trước thì sẽ được ưu tiên xuất kho trước, đơn giá xuất kho chính là giá nhập kho của hàng nhập lần đó. d, Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Nguyên tắc: Hàng tồn kho được nhập sau cùng (hàng mới nhất) sẽ được ưu tiên xuất kho trước, và đơn giá xuất kho chính là đơn giá nhập kho của lần nhập hàng đó. 47
  48. 3.3. Tính giá Tài sản cố định 3.3.1. Khái niệm và phân loại Tính giá TSCĐ là việc xác định nguyên giá TSCĐ để ghi sổ kế toán và xác định giá trị khấu hao TSCĐ Tiêu chuẩn để ghi nhận TSCĐ (1) Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó; (2) Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy; (3) Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm; (4) Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo qui định hiện hành (từ 10 triệu đồng trở lên) 48
  49. Phân loại TSCĐ  Theo hình thái của TSCĐ •Tài sản cố định hữu hình •Tài sản cố định vô hình  Theo nguồn hình thành • Mua sắm, mua ngoài • Tự xây dựng, chế tạo • Nhận góp vốn liên doanh • Được cấp trên, dự án cấp • Thuê tài chính 49
  50. 3.3.2. Xác định nguyên giá TSCĐ a, Trường hợp thuê ngoài: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để có được TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ = Giá mua + Chi phí trước thực tế khi sử dụng Chi phí trước khi sử dụng bao gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, chi phí sửa chữa tân trang trước khi sử dụng. b, Trường hợp tự xây dựng, chế tạo: Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để xây dựng, chế tạo TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá TSCĐ = Giá thành thực tế (hoặc giá trị quyết toán công trình) + Chi phí trước khi sử dụng 50
  51. 3.3.2. Trích khấu hao TSCĐ Theo Chuẩn mực kế toán số 03(VAS03): Khấu hao là việc phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. • Giá trị phải khấu hao = Nguyên giá của TSCĐ ghi trên các báo cáo tài chính - Giá trị thanh lý ước tính của tài sản. • Thời gian hữu ích của TSCĐ là thời gian mà TSCĐ phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh và được tính bằng: (1) Thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ. (2) Số lượng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản51 .
  52. Theo Chuẩn mực kế toán 03 và 04, có 3 phương pháp tính khấu hao sau đây: - Phương pháp khấu hao đều hay còn gọi là khấu hao theo đường thẳng - Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần - Phương pháp khấu hao theo số lượng sản lượng • Mối quan hệ giữa nguyên giá TSCĐ, khấu hao TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ được thể hiện qua công thức sau đây: Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Khấu hao luỹ kế 52
  53. a, Phương pháp khấu hao đường thẳng: Nguyên giá – Giá trị thu hồi TSCĐ ước tính Chi phí khấu = Khấu hao hàng năm Số năm sử dụng TSCĐ Chi phí khấu hao hàng năm Chi phí khấu hao 1 tháng = 12 Ví dụ 5: Một TSCĐ có nguyên giá là 335.000.000đ, giá trị thu hồi ước tính là 11.000.000đ. Thời gian sử dụng hữu ích là 12 năm. Hãy xác định giá trị khấu hao năm và khấu hao tháng của TSCĐ này theo phương pháp đường thẳng. Xác định giá trị còn lại của TSCđ nói trên vào cuối năm sử dụng thứ 8 53
  54. b, Phương pháp theo sản lượng TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: • Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm • Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ • Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế 54
  55. c, Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải đảm bảo kinh doanh có lãi. Tài sản cố định tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: . Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng) . Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm 55
  56. Tất cả TSCĐ hiện có của doanh nghiệp đều phải trích khấu hao, trừ những TSCĐ sau đây: - TSCĐ đã khấu hao hết giá trị nhưng vẫn đang sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh. - TSCĐ chưa khấu hao hết bị mất. - TSCĐ khác do doanh nghiệp quản lý mà không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp (trừ TSCĐ thuê tài chính). - TSCĐ không được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của doanh nghiệp. - TSCĐ là nhà và đất ở trong trường hợp mua lại nhà và đất ở đã được nhà nước cấp quyền sử dụng đất lâu dài thì giá trị quyền sử dụng đất không phải tính khấu hao. - TSCĐ từ nguồn viện trợ không hoàn lại sau khi được cơ quan có thẩm quyền bàn giao cho doanh nghiệp để phục vụ công tác nghiên cứu khoa học. 56
  57. CHƯƠNG IV: TÀI KHOẢN KẾ TOÁN VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN KÉP 4.1. Phương pháp đối ứng tài khoản 4.1.1. Khái niệm Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự vận động của tài sản và nguồn vốn trong quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán. 4.1.2. Các mối quan hệ đối ứng kế toán chủ yếu a, Nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản này, đồng thời giảm một tài sản khác Ví dụ: Gửi tiền mặt vào tài khoản ở ngân hàng là 50.000.000đ Phản ánh vào phương trình kế toán cơ bản Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Tiền mặt + 50.000.000 TGNH - 50.000.000 57
  58. b, NVKT phát sinh làm tăng tài sản đồng thời tăng nguồn vốn Ví dụ: Vay ngân hàng 25.000.000đ về nhập quỹ tiền mặt c, NVKT phát sinh làm tăng nguồn vốn này đồng thời làm giảm nguồn vốn khác Ví dụ: Trích lợi nhuận chưa phân phối để bổ sung vào quỹ khen thưởng phúc lợi 12.000.000đ d, NVKT phát sinh làm giảm tài sản đồng thời giảm nguồn vốn Ví dụ: Chi tiền mặt trả nợ vay ngắn hạn cho ngân hàng: 35.000.000đ 58
  59. e, NVKT phát sinh làm giảm tài sản này, không làm tăng tài sản khác và không làm giảm nợ phải trả (nguồn vốn), thì sẽ phát sinh một khoản chi phí Ví dụ: Xuất kho nguyên liệu trị giá 2.500.000đ để đưa vào sản xuất sản phẩm. f, NVKT phát sinh làm tăng một khoản nợ (nguồn vốn), không làm tăng tài sản khác và không làm giảm khoản nợ khác, thì sẽ phát sinh một khoản chi phí Ví dụ: Tính lương phải trả cho công nhân sản xuất trong tháng 9 là 34.000.000đ i, NVKT phát sinh làm tăng một tài sản này, không làm giảm tài sản khác và không làm tăng khoản nợ khác, thì sẽ phát sinh một khoản doanh thu Ví dụ: Bán hàng cho khách hàng thu tiền mặt là 10.000.000đ j, NVKT phát sinh làm giảm một khoản nợ này, không làm giảm tài sản khác và không làm tăng khoản nợ khác, thì sẽ phát sinh doanh thu Ví dụ: Xuất kho sản phẩm giao bán cho khách hàng, trừ vào số tiền khách hàng đã trả trước bằng chuyển khoản 10.000.000đ 59
  60. 4.2. Tài khoản kế toán 4.2.1.Khái niệm Tài khoản là 1 phương tiện của kế toán được sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý tài chính của doanh nghiệp Mỗi đối tượng kế toán được theo dõi và phản ánh trên một tài khoản. Mỗi tài khoản chỉ theo dõi và phản ánh một đối tượng kế toán. Ví dụ: Tài khoản tiền mặt theo dõi giá trị hiện có, các khoản tiền mà doanh nghiệp thu vào và chi ra từ các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. 4.2.2. Cấu tạo của tài khoản Mỗi tài khoản kế toán được cấu tạo gồm 2 bên: một bên phản ánh biến động tăng và bên còn lại phản ánh biến động giảm của đối tượng kế toán. Bên trái của tài khoản gọi là bên Nợ, bên phải của tài khoản gọi là bên Có. 1 bên dùng để phản ánh tăng, bên còn lại dùng để phản ánh giảm Dạng chữ T: Bên Nợ Tên TK Bên Có 60
  61. 4.2.3. Tên gọi và số hiệu của tài khoản Mỗi tài khoản có một tên gọi và lấy tên gọi của đối tượng kế toán mà nó phản ánh. Ví dụ: ĐỐI TƯỢNG KẾ TOÁN TÊN TÀI KHOẢN (TK) Tiền mặt TK Tiền mặt Vay ngắn hạn TK Vay ngắn hạn Dạng sổ Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền Ngày Số hiệu đối ứng Nợ Có Số hiệu: Mỗi tài khoản có một số hiệu riêng và thường được dùng thay cho tên gọi của tài khoản. Số hiệu của tài khoản được quy định tuỳ thuộc vào từng chế độ kế toán của từng quốc gia. Ví dụ: Tài khoản tiền mặt có số hiệu là 111 Nguồn vốn kinh doanh có số hiệu là 411 61
  62. 4.2.4. Phân cấp tài khoản Phân cấp tài khoản: Tài khoản kế toán được phân thành nhiều cấp: TK cấp 1, TK cấp 2,  TK cấp 1: được gọi là tài khoản tổng hợp. Tài khoản tổng hợp là căn cứ chủ yếu để lập BCTC. Thường có số hiệu là 3 chữ số X X X Loại TK Nhóm TK STT của TK  TK cấp 2,3,4, được gọi là tài khoản chi tiết dùng để theo dõi và phản ánh 1 cách chi tiết hơn về đối tượng kế toán đã phản ánh ở cấp trước nó, có số hiệu là 4 chữ số trở lên. X X X X Số hiệu TK cấp 1 STT của TK cấp 2 Ví dụ: TK 111 TK Tiền mặt TK 1111: TM tại quỹ là VNĐ TK 1112: TM tại quỹ là ngoại tệ TK 1113: TM tại quỹ là vàng bạc, đá quý, kim loại quý 62
  63. 4.2.5. Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết  Kế toán tổng hợp: nhằm phản ánh và kiểm tra một cách tổng quát từng đối tượng kế toán cụ thể (tài sản, nguồn vốn). Tài khoản sử dụng trong kế toán tổng hợp được gọi là tài khoản tổng hợp hay còn gọi là tài khoản cấp 1 Tài khoản tổng hợp là căn cứu chủ yếu để lập các báo cáo tài chính. Thước đo duy nhất sử dụng trong kế toán tổng hợp là thước đo giá trị.  Kế toán chi tiết: nhằm phản ánh và kiểm tra một cách chi tiết từng loại tài sản, nguồn vốn theo yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp. Tài khoản chi tiết là tài khoản cấp 2,3, và các sổ kế toán chi tiết. Thước đo sử dụng là thước đo giá trị và thước đo hiện vật. Về nội dung phản ánh, tài khoản chi tiết có nội dung phản ánh của tài khoản tổng hợp, do đó kết cấu của tài khoản chi tiết giống kết cấu của tài khoản tổng hợp. Việc chi chép trên tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết được tiến hành song song, giữa tài khoản tổng hợp và tài khoản chi tiết không có quan hệ ghi chép đối ứng. Đây là căn cứ để kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép. 63
  64. 4.2.6. Nguyên tắc ghi chép và kết cấu trên tài khoản Một số khái niệm . Ghi Nợ: Là ghi một số tiền vào bên Nợ của tài khoản. Số tiền ghi Nợ gọi là số phát sinh Nợ . Ghi Có: Là ghi một số tiền vào bên Có của tài khoản. Số tiền ghi Có gọi là số phát sinh Có . Phương pháp ghi trên tài khoản kế toán được thực hiện như sau: Số phát sinh tăng của tài khoản được ghi vào một bên của tài khoản (bên Nợ hoặc bên Có), bên còn lại (bên Có hoặc bên Nợ) ghi số phát sinh giảm. Số phát sinh tăng ghi vào bên Nợ hay hay bên Có tuỳ thuộc vào đối tượng kế toán đó thuộc tài sản hay nguồn vốn, thuộc doanh thu hay chi phí. Số dư cuối kỳ = Số dư đầu kỳ + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm 64
  65. a, Đối với tài khoản phản ánh tài sản Bên nợ Tài khoản tài sản Bên có SDĐK SPS tăng SPS giảm Tổng SPS tăng Tổng SPS giảm SDCK  Trừ các tài khoản 129,139,159,229,214 a, Đối với tài khoản phản ánh nguồn vốn Bên nợ Tài khoản nguồn vốn Bên có SDĐK SPS giảm SPS tăng Tổng SPS giảm Tổng SPS tăng SDCK 65
  66. c, Đối với tài khoản phản ánh chi phí Bên nợ Tài khoản chi phí Bên có SPS tăng SPS giảm Tổng SPS tăng Tổng SPS giảm d, Đối với tài khoản phản ánh doanh thu và thu nhập Bên nợ Tài khoản Doanh thu và thu nhập Bên có SPS giảm SPS tăng Tổng SPS giảm Tổng SPS tăng 66
  67. c, Đối với tài khoản xác định kết quả kinh doanh Bên nợ Tài khoản XĐ KQKD Bên có Tập hợp chi phí Tập hợp doanh thu Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ 4.2.6. Hệ thống tài khoản kế toán Việt Nam Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số QĐ 15/2006 của Bộ Tài Chính ngày 20 tháng 3 năm 2006 Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp bao gồm có 9 loại tài khoản trong bảng và 1 loại tài khoản ngoài bảng (TK loại 0) 67
  68. • TK loại 1: TK phản ánh tài sản ngắn hạn • TK loại 2: TK phản ánh tài sản dài hạn • TK loại 3: TK phản ánh nợ phải trả • TK loại 4: TK phản ánh tài sản vốn chủ sở hữu • TK loại 5: TK phản ánh tài sản doanh thu • TK loại 6: TK phản ánh tài sản chi phí • TK loại 7: TK phản ánh tài sản thu nhập khác • TK loại 8: TK phản ánh tài sản chi phí khác • TK loại 9: TK phản ánh tài sản xác định kết quả kinh doanh 68
  69. Phân loại hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp Tiêu thức phân loại Các loại tài khoản Nội dung TK phản ánh tài sản TK loại 1 và 2 Theo nội dung kinh tế TK phản ánh nguồn vốn TK loại 3 và 4 của đối tượng kế toán TK phản ánh quá trình TK loại 5,6,7,8 và 9 và kết quả kinh doanh TK trong bảng cân đối TK loại 1 đến loại 9 kế toán Theo mối quan hệ với TK ngoài bảng cân đối TK loại 0 báo cáo tài chính kế toán TK trong Báo cáo kết TK loại 5,6,7,8,9 quả kinh doanh Theo mức độ thông tin TK tổng hợp TK cấp 1 về đối tượng kế toán TK chi tiết TK cấp 2 trở lên 69
  70. 4.3. Phương pháp kế toán kép 4.3.1. Khái niệm: Phương pháp kế toán kép là phương pháp ghi nhận sự biến động đồng thời của các đối tượng kế toán bởi tác động kép của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế toán có liên quan bằng cách Phản ánh ít nhất vào 2 tài khoản kế toán có liên quan Ghi nợ tài khoản này và ghi có tài khoản kia Số tiền ghi Nợ phải bằng số tiền ghi Có 4.3.2. Định khoản kế toán Định khoản kế toán là việc xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài khoản nào ghi Có, với số tiền cụ thể là bao nhiêu đối với mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phải đảm bảo đúng nguyên tắc ghi kép. CÁC BƯỚC ĐỊNH KHOẢN: B1: Xác định đối tượng có liên quan trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh B2: Xác định các tài khoản liên quan B3: Xác định xu hướng biến động của từng đối tượng (tăng hay giảm?) B4: Xác định tài khoản ghi nợ, tài khoản ghi có B5: Xác định số tiền cụ thể ghi vào từng tài khoản 70
  71. Ví dụ: Rút TGNH 10.000.000đ nhập quỹ tiền mặt. Định khoản? B1: Tiền mặt TGNH B2: TK TM TK TGNH B3: Tăng Giảm B4: Ghi Nợ Ghi Có B5: 10.000.000 10.000.000 Định khoản: Nợ TK TM: 10tr Đây là định khoản giản đơn Có TK TGNH: 10tr Ví dụ: Mua CCDC trị giá 3.000.000, chuyển khoản thanh toán 2.000.000. Số còn lại nợ người bán B1: CCDC TGNH PTNB B2: TK CCDC TK TGNH TK PTNB B3: Tăng Giảm Tăng B4: Nợ Có Có B5: 3tr 2tr 1tr Định khoản Nợ TK CCDC: 3tr Đây là định khoản phức tạp Có TK PTNB: 1tr Có TK TGNH: 2tr 71
  72. 4.3.3. Kết chuyển tài khoản Kết chuyển tài khoản là chuyển 1 số tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác Nguyên tắc: + Số tiền ở bên Nợ của TK này thì được chuyển sang bên Nợ của TK kia + Số tiền ở bên Có của TK này thì phải được chuyển sang bên Có của TK kia + Kết chuyển tài khoản thường được sử dụng khi kết chuyển chi phí để tính giá thành hoặc kết chuyển doanh thu, chi phí để xác định lợi nhuận Nợ TK A Có Nợ TK B Có 100 100 Kết chuyển 100 Nợ TK B 100 Có TK A 100 Khi kết chuyển một số tiền từ bên Nợ của TK A sang bên Nợ của TK B thì ghi số tiền đó vào bên Có của TK A và ghi giá trị tương ứng vào bên Nợ của TK B. 72
  73. Nợ TK X Có Nợ TK Y Có 200 200 200 Kết chuyển Nợ TK X 200 Có TK Y 200 Khi kết chuyển một số tiền từ bên Có của TK X sang bên Có của TK Y thì ghi số tiền đó vào bên Nợ của TK X và ghi giá trị tương ứng vào bên Có của TK Y 4.3.4. Khoá tài khoản Khoá tài khoản: Là xác định SDCK của các tài khoản theo nguyên tắc sau SDCK = SD ĐK + Tổng SPS tăng – Tổng SPS giảm Khoá tài khoản thường được thực hiện vào cuối kỳ kế toán, trước khi lập các báo cáo kế toán 73
  74. CHƯƠNG V: PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP – CÂN ĐỐI KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH 5.1. Phương pháp tổng hợp – Cân đối kế toán Phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán được sử dụng để lập các báo cáo tài chính: 1)Bảng cân đối kế toán 2)Báo cáo kết qủa kinh doanh 3)Báo cáo lưu chuyển tiền tệ kèm theo một Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mục đích Cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các dòng tiền của một doanh nghiệp, cụ thể: •Tài sản •Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu •Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác •Lãi (Lỗ) và phân chia kết quả kinh doanh •Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước •Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán •Các dòng tiền vào và dòng tiền ra của đơn vị 74
  75.  Yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày báo cáo tài chính Việc lập và trình bày báo cáo tài chính phải tuân thủ các yêu cầu qui định tại Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính.  Yêu cầu: • Trình bày trung thực, hợp lý tình hình tài chính, tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp • Phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện • Thông tin trên báo cáo tài chính phải khách quan, không thiên vị • Tuân thủ nguyên tắc thận trọng • Trình bày đầy đủ trên mọi khía cạnh trọng yếu  Tuân thủ 06 nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 • Nguyên tắc hoạt động liên tục • Nguyên tắc cơ sở dồn tích • Nguyên tắc nhất quán • Nguyên tắc trọng yếu và tập hợp • Nguyên tắc bù trừ • Nguyên tắc có thể so sánh 75
  76. 5.2. Bảng cân đối kế toán Kế toán thường lập Bảng cân đối tài khoản (Bảng cân đối số phát sinh) trước khi lập bảng cân đối kế toán Tài khoản Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ Số dư cuối kỳ Nợ Có Nợ Có Nợ Có 111 112 . Tổng cộng A A B B C C Bảng cân đối kế toán là một bảng tổng hợp phản ánh tổng hợp tình hình về vốn kinh doanh của doanh nghiệp trên hai mặt tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định. Thời điểm quy định là ngày cuối cùng của kỳ kế toán. - Thể hiện tính cân đối giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn của một DN - Tài sản: được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần, trình bày từ tài sản ngắn hạn đến tài sản dài hạn. - Nguồn vốn: được sắp xếp theo thứ tự mức độ trách nhiệm phải thanh toán của doanh nghiệp giảm dần hay thứ tự ưu tiên thanh toán 76
  77. Nguyên tắc chung: • Số dư bên Nợ của các tài khoản loại 1 và 2 phản ánh vào bên TÀI SẢN của Bảng cân đối kế toán • Số dư bên Có của các tài khoản 3 và 4 phản ánh bên NGUỒN VỐN của Bảng cân đối kế toán • Không được bù trừ số dư của các tài khoản hỗn hợp khi lập Bảng cân đối kế toán. Mẫu Bảng cân đối kế toán thiết kế theo chiều dọc Chỉ tiêu Số tiền TÀI SẢN Tài sản ngắn hạn Tài sản dài hạn Tổng cộng tài sản X NGUỒN VỐN Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Tổng cộng nguồn vốn X 77
  78. Mẫu Bảng cân đối kế toán thiết kế theo chiều ngang Chỉ tiêu Số tiền Chỉ tiêu Số tiền TÀI SẢN NGUỒN VỐN Tài sản ngắn hạn Nợ phải trả Tài sản dài hạn Vốn chủ sở hữu Tổng cộng tài sản X Tổng cộng nguồn vốn Mối quan hệ giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán Giữa Bảng cân đối kế toán và tài khoản kế toán có mối quan hệ mật thiết. Để lập bảng cân đối kế toán cần phải lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản. Từ bảng cân đối kế toán có thể xác định số dư đầu kỳ của các tài khoản. Cụ thể: Thứ nhất, vào đầu kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên Bảng cân đối kế toán kỳ trước để ghi số dư đầu kỳ của các tài khoản. Thứ hai, trong kỳ kế toán ghi trực tiếp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán trên cơ sở các chứng từ và dựa trên các mối quan hệ cân đối vốn có giữa các đối tượng kế toán. Thứ ba, vào cuối kỳ kế toán, căn cứ trên số dư tài khoản cuối kỳ các tài khoản để lập Bảng cân đối kế toán. 78
  79. Các trường hợp ngoại lệ • Số dư bên Có của TK 214,TK129,TK139,TK159,TK229 được phản ánh bên TÀI SẢN của Bảng cân đối kế toán nhưng ghi đỏ hay ghi âm • TK 421, TK 412, TK413 nếu có số dư bên Nợ thì phải ghi đỏ hay ghi âm • TK 131 và TK 331 không được bù trừ số dư bên Nợ và số dư bên Có. Số dư bên Nợ phản ánh vào bên TÀI SẢN, Số dư bên Có phản ánh vào bên NGUỒN VỐN của Bảng cân đối kế toán. 5.3. Báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là một bảng tổng hợp phản ánh thông tin tổng quát về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán. Thời điểm lập báo cáo là cuối kỳ kế toán, tuy nhiên các chỉ tiêu thể hiện kết quả của cả kỳ kế toán. 5.4. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bảng tổng hợp những thông tin về quá trình tạo ra tiền của doanh nghiệp. Nó cho chúng ta biết những thông tin rất quan trọng giúp có thể đánh giá thay đổi trong tài sản thuần, đánh giá cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán, khả năng tạo ra tiền của doanh nghiệp, hoạt động nào tạo ra tiền, tiền đã được sử dụng cho mục đích gì và việc sử dụng có hợp lý không. 79