Kế toán tài chính - Chương 5: Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp

pdf 195 trang vanle 2200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán tài chính - Chương 5: Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_tai_chinh_chuong_5_ke_toan_xac_dinh_ket_qua_kinh_doa.pdf

Nội dung text: Kế toán tài chính - Chương 5: Kế toán xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp

  1. CHƯƠNG5 KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ì. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Kết quả kinh doanh được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần của hoạt động kinh doanh và được xác định theo công thức: Lợi Doanh r Doanh nhuận thu Giá thu Chi Chi Chi phí thuần thuần vốn hoạt phí phí quản của về bán hàng + động tài bán lý hoạt hàng và bán tài chính hàng doanh động cung chính nghiệp kinh cấp dịch doanh vụ J 1.1. Doanh thu thuần Doanh thu bán hàng thuần là khoản doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm doanh thu như: thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu; khoản chiết khấu thương mại, khoản giảm giá hàng bán và doanh thu hàng bán bị trả lại (và khoản thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp). Doanh Doanh thu Thuế TTĐB, thu thuần thuần về Chiết Giảm Hàng thuế XK, về bán bán hàng khấu giá bán thuế GTGT hàng và và cung thương hàng bị trả tính theo cung cấp cấp dịch mại bán lại phương pháp dịch vụ vụ trực tiếp Sau khi xác định được doanh thu thuần kế toán tiến hành kết chuyển: NợTKõll Có TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" 1.2. Giá vấn hàng bán Giá vốn hàng bán thuần là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm đã bán được (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho 189 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  2. hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. TK dùng để phản ánh giá vấn hàng bán là TK 632. Nội dung phản ánh vào tài khoản 632: Bên Nợ: - Phản ánh giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ. - Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không được tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán. - Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của háng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra. - Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành. - Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng năm trước. - Phản ánh các khoản chi phí liên quan đến BĐS đầu tư đem cho thuê, bán, thanh lý và giá trị còn lại của BĐS đem bán, thanh lý. Bên Có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/ 12) (Khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng năm nay nhỏ hơn khoản đã lập dự phòng năm trước) - Giá vốn của hàng bán bị trả lại. - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ và toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ sang TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh". TK 632 không có số dư Nối dung và phương pháp phán ánh: 190 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  3. Theo phương pháp kê khai thường xuyên: (1) SP xuất bán trực tiếp cho khách hàng trong kỳ sẽ ghi: Nợ TK 632 Có TK 155 - Xuất kho để bán Có TK 154 - Sản xuất xong chuyển bán ngay (2) SP gởi bán đã xác định tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 632 Có TK 157 (l)Nhập lại kho hoặc gởi lại kho của khách hàng số SP đã bị trả lại. Nợ TK 155 - Nhập lại kho Nợ TK 157 - Gởi ở kho của khách hàng Có TK 632 (2) Kế toán một số nội dung khác có liên quan: a) Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành sản phẩm số chênh lệch giữa tổng số chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định tính vào giá thành sản phẩm), được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 627 - Chi phí sx chung. b) Phản ánh khoản hao hụt, mất mát, của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi thường dọ trách nhiệm cá nhân gây ra, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 152, 153, 156, 138 (1381) c) Phản ánh chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt quá mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình hoàn thành, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán Có TK 241-Xây dựng cơ bản dở dang (Nếu tự xây dựng) 191 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  4. Có TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (nếu tự chế). d) Hạch toán khoản trích lập, hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (31/12) (Do lập dự phòng năm nay lớn, hoặc nhỏ hơn khoản dự phòng trước) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá hàng tồn kho ở thời điểm 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho hàng tồn kho, so sánh với số đã lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm trước, xác định số chênh lệch phải lập thêm, hoặc giảm đi (nếu có): - Trường hợp số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn được lập thêm, ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán 'Có TK 159 — Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Trường hợp số dự phòng hàng tồn kho phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch nhỏ hơn được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 159 - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho Có TK 632 (5) Cuối kỳ xác định giá vốn của sản phẩm đã bán được trong kỳ dể kết chuyển sang TK 911 nhằm xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 911 "Xác định kết quả kinh doanh" Có TK 632 1.3 Kế toán doanh thu hoạt dộng tài chính * Nội dung doanh thu hoạt động tài chính Nội dung doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi: Lãi cho vay; lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp; lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ; Lãi cho thuê tài chính; - Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản (Bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm vi tính ); 192 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  5. - Cổ tức, lợi nhuận được chia; - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán những khoán ngắn hạn, dài hạn; - Thu nhập về hoạt động đầu tư khác; - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ; - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; * Tài khoản sử dụng: Kế toán doanh thu hoạt động tài chính sử dụng TK 515 "Doanh thu hoạt động tài chính". Kết cấu của tài khoản này như sau: Bèn Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có). - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 - "Xác định kết quả kinh doanh ". Bèn Có: Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (1) Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, ghi: Nợ các TK IU, 112, 138, 152, 156, 133 Nợ TK 228-Đầu tư dài hạn khác (Nhận cổ tức bằng cổ phiếu) Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (thu nhập bổ sung vốn góp liên doanh) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. (2) Định kỳ tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức được hưởng: - Trường hợp không nhận tiền lãi về, mà tiếp tục bổ sung mua trái phiếu, tín phiếu, cổ phiếu, ghi: 193 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  6. Nợ TK 121 - Đầu.tư chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 228- Đầu tư dài hạn khác Có 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi: Nợ các TK IU, 112 Có TK 515 - Doanh thu hoạt dộng tài chính. (3) Chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn căn cứ vào giá bán chứng khoán: - Trường hợp có lãi, ghi: Nợ các TK IU, 112, 131 (Theo giá thanh toán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (trị giá vốn) Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Trị giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi bán chứng khoán). - Trường hợp lỗ, ghi: Nợ các TK IU, 112, 131 (Theo giá thanh toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ bán chứng khoán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn (trị giá vốn) Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Trị giá vốn) (4) Khi bán ngoại tệ: - Trường hợp có lãi, ghi: Nợ các TK 111(1111), 112(1121)(Theo tỷ giá thực tế bán) Có TK 111(1112), 112(1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán). - Trường hợp bị lỗ, ghi: Nợ các TK 111(1111), 112(1121) (Tổng giá thanh toán - tỷ thực tế bán) Nợ TK 635 - chi phí tài chính (Số lỗ) (Số chênh lệch tỷ giá Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  7. trên sổ kế toán lớn hơn tỷ giá thực tế bán) Có TK 111(1112), 112(1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán). (5) Khi chiết khấu thanh toán được hưởng: Số tiền chiết khấu do thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. (6) Cuối kỳ, kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính thuần phát sinh trong kỳ sang tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi: Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh. 1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ TÀI CHÍNH: * Nội dung tài chính: Chi phí tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán, ; khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá dầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, * Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 635 - "Chi phí tài chính ". Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Các khoản chi phí hoạt động tài chính; - Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn; - Các khoản lỗ chênh lệch về tỷ giá ngoại tệ phát sinh thực tế trong kỳ; - Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; Bên Có: 195 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  8. - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán; - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. - Tài khoản 635 "Chi phí tài chính" không có số dư cuối kỳ - Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1) Phản ánh chi phí hoặc khoản lỗ về hoạt động đầu tư tài chính phát sinh, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 111,112; hoặc Có TK 141 - Tạm ứng Có các TK 121, 128, 221, 222, (2) Lãi tiền vay đã trả và phải trả, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK IU, 112, 341, 311, 335 (3) Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK IU, 112, 141, (4) Các chi phí phát sinh cho hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK IU, 112, 141, (5) Cuối năm tài chính, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn hiện có tính đến 31/12 tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn này, so sánh với sổ đã lập dự phòng giảm giá năm trước (nếu có) để xác định số chênh lệch phải lập thêm, hoặc hoàn nhập: - Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn cần lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch lớn hơn phải ghi: Nợ TK 635 - chi phí tài chính 196 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  9. Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn - Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước, thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi: Nợ TK 129- Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn Có TK 635 - Chi phí tài chính. (6) Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 131, IU, 112, (7) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh", ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 - Chi phí tài chính 1.5. Chỉ phí bán hàng Chi phí bán hàng là chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng: gồm các khoản tiền lương phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm hàng hóa, vận chuyển hàng đi tiêu thụ và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế kinh phí công đoàn. - Chi phí vật liệu bao bì phục vụ cho việc đóng gói sản phẩm, bảo quản sản phẩm, nhiên liệi để vận chuyển sản phẩin đi tiêu thụ; phụ tùng thay thế cho việc sữa chữa TSCĐ cho bộ phận bán hàng. Chi phí dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng như các dung cụ đo lường, bàn ghế, máy tính cầm tay - Chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản sản phẩm, hàng hóa, bộ phân bán hàng như: khấu hao nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoi .t động bán hàng 197 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  10. như: chi phí sửa chữa TSCĐ; tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác vận chuyển hàng hóa đi tiêu thụ; hoa hồng phải trả cho đại lý các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu - Chi phí khác bằng tiền dã chi ra để phục vụ cho hoạt động bán hàng gồm: chi phí giới thiệu sản phẩm hàng hóa; chi phí chào hàng, quảng cáo, chi tiếp khách cho bộ phận bán hàng; chi phí tổ chức cho hội nghị khách hàng; chi phí bảo hàng sản phẩm Tài khoản sử dụng: TK 641 "Chi phí bán hàng" - Bên Nợ: tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. - Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (nếu có) + Kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ vào bên Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ TK 641 mở chi tiết theo từng nội dung chi phí kể trên tương ứng với các khoản cấp 2: - TK 6411: Chi phí nhân viên bán hàng - TK 6412: Chi phí vật liệu, báo bì - TK 6413: Chi phí dụng cụ đồ dùng - TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6415: Chi phí bảo hành sản phẩm - TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6418: Chi phí khác bằng tiền Nội dung và phương pháp phản ánh (1) Kế toán phản ánh chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ a. Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cha nhân viên bộ phận bán hàng, đóng gói, bảo quản, vận chuyển sản phẩm đi tiêu thụ. Nợ TK 641 (6411) Có TK 334 b. Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tỷ lệ quy định hiện hành để tính vào chi phí . Nợ TK 641 (6411) Có Tk 338 (3382, 3383, 3384) 198 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  11. c. Trị giá thực tế vật liệu phụ, bao bì xuất dùng phục vụ cho hoạt động bán hàng. Nợ TK 641 (6412) Có TK 152 d. Chi phí về cc - DC phục vụ cho hoạt động bán hàng: Nợ TK 641 (6413) Có TK 153: giá thực tế xuất kho CCDC loại phân bổ một lần Có TK 142 (242) Phân bổ chi phí công cụ - dụng cụ đã xuất dùng thuộc loại phân bổ nhiều lần e. Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho hoạt động bán hàng Nợ TK 641 (6414) Có TK 214 f. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận bán hàng như chi phí điện, nước mua ngoài, cước phí điện thoại, fax, chi phí bảo dưỡng TSCĐ thuê ngoài, hoa hồng trả đại lý Nợ TK 641 (6417) Có Tk 111, 112, 331 (2) Cuối kỳ, kết chuyển chi phỉ bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán ghi: Nợ TK 911" Xác định kết quả kinh doanh " Có TK 641 "Chi phí bán hàng " 1.6. Chỉ phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung của toàn doanh nghiệp, bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp: Gồm tiền lương và các khoản phụ cấp, ăn giữa ca phải trả cho giám đốc, nhân viên ở các phòng ban, và các khoản trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp 199 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  12. - Chi phí đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp - Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho toàn doanh nghiệp: nhà, văn phòng làm việc của doanh nghiệp, vật kiến trúc phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị văn phòng - Thuế phí, lệ phí: thuế môn bài, thuế nhà đất, và các khoản phí khác. - Chi phí dự phòng: dự phòng phải thu khó đòi. - Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại, fax, thuê nhà làm văn phòng thuê ngoài sữa chữa TSCĐ phục vụ khối văn phòng doanh nghiệp - Chi phí khác bằng tiền đã chi ra để phục vụ cho việc điều hành quản lý chung của toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp khách hội nghị, công tác phí, chi phí kiểm toán. Tài khoản sử dụng: TK 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" - Bên Nợ: Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ - Bên Có: + Các khoản được phép ghi giảm chi phí quản lý (nếu có) + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang bên Nợ TK 911 để xác định két quả kỉnh doanh - Tài khoản 642, không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí nêu trên tương ứng với tài khoản cấp 2: - TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp - TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý - TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng - TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ. - TK 6425: Thuế, phí, lệ phí - TK 6426: Chi phí dự phòng - TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài 200 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  13. - TK 6428: Chi phí khác bằng tiền Nội dung và phương pháp phản ánh (1) Căn cứ vào bảng phân bố và chứng từ gốc có liên quan, kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ: a. Tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho ban Giám đốc, nhân viên các phòng ban: Nợ TK 642 (6421) Có TK 334 b. Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế với tỷ lệ quy định theo tiền lương thực tế phải trả chi nhân viên bộ máy quản lý và khối văn phòng của doanh nghiệp. Nợ TK 642 (6421) Có TK 338 (3382,3383, 3384) c. Giá trị vật liệu xuất dùng chung cho quản lý doanh nghiệp như:xăng, dầu, mỡ để chạy xe, phụ tùng thay thế để sữa chữa bảo dưỡng TSCĐ dùng chung cho toàn doanh nghiệp: Nợ TK 642 (6422) Có TK 152 d. Chi phí về công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho hoạt động quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp : Nợ TK 642 (6428) Có TK 153 - Phân bổ một lần Có TK 142 (242) - Phân bổ nhiều lần. e. Khấu hao TSCĐ phục vụ chung cho doanh nghiệp Nợ TK 642 (6424) Có TK 214 f. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phá, lệ phí vệ sinh đô thị Nợ TK 642 (6424) Có Tk IU, 112 g. Tiền điện, nước, điện thoại, fax, tiền thuê nhà, thuê ngoài bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp Nợ TK 642 (6427) Có Tk IU, 112, 331: trả định kỳ 201 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  14. Có TK 142 (242): Phân bổ chi phí trả trước về tiền thuê nhà, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ h. Các chi phí khác đã chi bằng tiền ngoài các chi phí kể trên để phục vụ cho hoạt động quản lý, điều hành chung toàn doanh nghiệp: chi phí tiếp tân, khách tiết, công tác phí, in ấn tài liệu, Nợ TK 642 (6428) Có TK IU, 112,141, 331, (2) Căn cứ vào biên bản kiểm kê phản ánh giá trị vật liệu thừa trong định mức được phép ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp. Nợ TK 152 Có TK 642 (3) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK911 Có TK 642 1.7. Kế toán xác định kết quả kỉnh doanh Để xác định kết quả kinh doanh, kế toán sử dụng TK 911 "xác định kết quả kinh doanh" Tài khoản 911 được mở chi tiết cho từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ, hoạt động khác ). Trong từng loại hoạt động có thể mở chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành kinh doanh, từng loại hình phục vụ Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 911 - Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ và toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ + Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp + Chi phí tài chính + Chi phí khác + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + Lãi sau thuế các hoạt động trong kỳ - Bên Có: 202 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  15. + Doanh thu thuần về sản phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ và doanh thu thuần kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ. + Doanh thu hoạt động tài chính. + Thu nhập khác. + Lỗ về các hoạt động trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Nội dung và phương pháp phản ánh: (1) Cuối kỳ kế toán kết chuyển thành Doanh thu bán hàng thuần sang TK 911, ghi: Nợ TK 511 Có TK911 (2) Cuối kỳ kế toán: - Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ: Nợ TK 911 Có TK 632 - Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911 Có TK 641 - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK911 Có TK 642 Đồng thời kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính và kết chuyển chi phí tài chính để xác định lợi nhuận thuần về hoạt động kinh doanh. + Kết chuyển Doanh thu hoạt động tài chính: Nợ TK 515 CÓTK911 + Kết chuyển chi phí tài chính: Nợ TK 911 Có TK 635 203 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  16. (3) Xác định kết quả kinh doanh: a. Nếu kết quả kinh doanh > 0 thì doanh nghiệp lãi. b. Nếu kết quả kinh doanh < 0 thì doanh nghiệp lỗ. li. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG KHÁC Kết quả hoạt động khác được xác định qua công thức: Lợi nhuận khác = Thu nhập khác - chi phí khác 2.1. Kế toán khoản thu nhập khác 2.1.1.Thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm: - Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ - Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; - Thu tiền các khoản nợ khó đòi đã xử lý xóa sổ; - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan tới tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong Doanh thu (nếu có); - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp; 2.1.2. Tài khoản sử dụng: TK 711 - "Thu nhập khác". Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác (nếu có) ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác trong kỳ sang tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. TK 711 - "Thu nhập khác" không có số dư cuối kỳ. 2.1.3. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1) Nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ - Ghi giảm TSCĐ thanh lý,'nhượng bán, ghi: 204 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  17. Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (phần trị giá hao mòn) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Phần trị giá còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). - Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có), ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 -Thuế GTGT dược khấu trừ (Nếu có) Có các TK IU, 112, 141, 331, ( Tổng giá thanh toán). - Phản ánh số thu nhập về thanh lý, nhượng bán, TSCĐ: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ các TK IU, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp. + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ các TK IU, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán). - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ TK 711 - Thu nhập khác (Số thu nhập chưa có thuế GTGT) Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp. (2) Phản ánh các khoản thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng: - Khi thu phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế, ghi: NợTK IU, 112, Có TK 711 - Thu nhập khác. - Phản ánh tiền bảo hiểm được các tổ chức bảo hiểm bồi thường, ghi: Nợ TK IU, 112, Có TK 711 - Thu nhập khác. 205 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  18. - Các khoản chi phí liên quan đến xử lý các thiệt hại đối với những trường hợp đã mua bảo hiểm, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có các TK IU, 112, 152, - Các khoản phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ, nay lại thu được tiền Đối với các khoản phải thu khó đòi đã xử lý cho xóa sổ, nếu sau đó lại thu hồi được nợ, kế toán căn cứ vào giá trị thực tế của khoản nợ thu hồi được, ghi: Nợ các TK IU, 112, Có TK 711 - Thu nhập khác. Đồng thời ghi vào bên có tài khoản 004 "Nợ khó đòi đã xử lý" - Các khoản nợ phải trả mà chủ nợ không đòi tính vào thu nhập khác, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán; hoặc Nợ TK 338 - Phải trả, phải nộp khác Có TK 711 - Thu nhập khác. (6) Trường hợp được giảm, thuế GTGT phải nộp; - Nếu số thuế GTGT được giảm, trừ vào số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3331 - thuế GTGT phải nộp Có TK 711 - Thu nhập khác. - Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ só t hay quên ghi sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra, ghi: Nợ TK IU, 131, Có TK 711 - thu nhập khác. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ tài khoản 911 "xác định kết quả kinh doanh", ghi: Nợ TK 711 - Thu nhập khác. Có TK 911 - xác định kết quả kinh doanh. 206 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  19. 2.2. Kế toán chỉ phí khác 2.2.1. Chi phí khác của DN, gồm: - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế; - Bị phạt thuế, truy nộp thuế; - Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi số kế toán; - Các khoản chi phí khác còn lại. 2.2.2. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 811 "Chi phí khác. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bèn Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh Bên Có: Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ vào tài khoản 911 "xác định kết quả kinh doanh" Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ 2.2.3. Kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1) Khi các khoản chi phí khác phát sinh, như chi phí khắc phục tổn thất do gặp rủi ro trong hoạt động kinh doanh (bảo lụt, cháy, nổ, ), ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Có các TK IU, 112, 141, (2) Kế toán nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ: - Thu tiền nhượng bán, thanh lý TSCĐ: Nợ các TK IU, 112, 131 Có TK 711 - Thu nhập khác Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp (33311) (Nếu có). - Phản ánh phần giá trị còn lại của TSCĐ và ghi giảm TSCĐ đã nhượng bán, thanh lý dùng vào SXKD, ghi: 207 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  20. Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Phần giá trị đã khấu hao) Nợ TK 811 - chi phí khác (Phần giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). Các chi phí phát sinh do hoạt động nhượng bán, thanh lý TSCĐ: Nợ TK 811 - chi phí khác Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có các TK IU, 112, 141, Các khoản tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, ghi: Nợ TK 811- chi phí khác Có các TK IU, 112; hoặc Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác. - Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh, ghi: Nợ TK 911- Xác định kết quả kinh doanh Có TK 811 - Chi phí khác 2.3. Kế toán xác định kết quả hoạt động khác Để xác định kết quả hoạt động khác, kế toán cũng sử dụng tài khoản 911 (1) Cuối kỳ: a. Kết chuyển thu nhập khác sang TK 911, kế toán ghi: Nợ TK 711 CÓTK911 b. Kết chuyển chi phí khác sang TK 911, kế toán ghi: Nợ TK911 Có TK811. (2) Xác định kết quả hoạt động khác: a. Nếu thu nhập khác > chi phí khác - lãi khác. b. Nếu thu nhập khác < chi phí khác - lỗ khác. 208 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  21. Sơ đồ 10: KẾ TOÁN CHI PHÍ KHÁC 211, 213 811 Nguyên giá GTCL chưa khấu hao 211, 213 Giá trị hao mòn 111, 112, 141, 152, Chi phí phát sinh nhượng bán, thanh lý TSCĐ 111, 112, 338 (3388) Tiền bị phạt do vi Tham hớp đồng đã nộp (hoặc xác định phải nộp nhưng chưa nộp) 111, 112, Chi phí phải chi để thu được tiền phạt vi phạm hợp đổng 152, 153, Giá xuất kho vật tu dôi thừa đem bán 111, 112, 141, Chi pfií cho việc thu hổi được các khoản nổ phải thu khó đòi đã xử lý xoa sổ 333 , Bj truy thu thuế của niên độ trước 152, 153, 156, 1381 Giá vật tư, hàng hoá bi thiếu hụt mất mát được xử lý cho tính vào chi phí khác Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  22. IU. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH LƠI NHUẬN SAU THUẾ TNDN Chi phí thuế TNDN là tổng chi phí thuế TNDN hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại khi xác định lợi nhuận hoặc lỗ của một kỳ. Thuế thu nhập DN hiện hành là số thuế TNDN phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế và thuế suất thuế TNDN của năm hiện hành. Thuế TN hoãn lại phải trả là thuế TN phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế TNDN trong năm hiện hành. 1. Tài khoản sử dụng: Kế toán sử dụng TK 821 "chi phí thuế TNDN". Kết cấu và nội dung phản ánh vào TK này như sau: Bên Nợ: • Chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm. - Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm. - Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có: - Chênh lệch thuế TNDN thực tế phải nộp trong năm nhỏ hem số thuế TNDN đã tạm nộp. - Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại và ghi nhận tài sản thuế TNDN hoãn lại. - Kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. TK 82 ĩ - Không có số dư TK 821 - Có 2 TK cấp 2: 8211 "chi phí thuế TNDN hiện hành" 8212 "chi phí thuế TNDN hoãn lại". 2. Nội dung và phương pháp phản ánh: (1) Hàng quý khi tạm nộp thuế TNDN, kế toán sẽ ghi: - Số thuế TNDN phải nộp: Nợ TK 821 (8211) Có TK 3334 - Khi nộp thuế TNDN Nợ TK 3334 Có TK 111,112 210 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  23. (2) Cuối năm căn cứ số thuế TNDN thực tế phải nộp, sẽ ghi: - Số thuế TNDN phải nộp bổ sung Nợ TK 8211 Có TK 3334 Khi nộp thuế TNDN: Nợ TK 3334 Có TK 111,112 Số thuế TNDN phải nộp trong năm nhỏ hơn số đã tạm nộp trong năm, sẽ ghi: Nợ TK 3334 Có TK 8211 (3) Trường hợp phát hiện sai sót không trọng yếu của các năm trước liên quan đến thuế TNDN phải nộp. DN được hạch toán vào chi phí thuê TNDN hiện hành. - Nếu phải nộp bổ sung: + Số phải nộp: Nợ TK 8211 Có TK 3334 + Khi nộp: Nợ TK 3334 Có TK 111,112 - Nếu được ghi giảm chi phí thuế TNDN: Nợ TK 3334 Có TK 8211 (4) Khi kết chuyển chênh lệch giữa bên Nợ và bên Có TK 821 để xác định KQKD, kế toán ghi: - Nếu bên Nợ 821 > bên Có 821 Nợ TK 911 Có TK 821 - Nếu bên Nợ 821 < bên Có 821 Nợ TK 821 Có TK911 211 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  24. CHƯƠNG 6 KỂ TOÁN ĐẦU Tư XÂY DỰNG cơ BẢN TRONG DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ì. NHỮNG VẤN ĐỂ CHUNG 1.1 Một số khái niệm cơ bản: a. Đầu tư xây dựng cơ bản: là quá trình bỏ vốn để thực hiện việc tái tạo, xây dựng TSCĐ hoặc cơ sở vật chất kỹ thuật, tạo nên năng lực sản xuất mới cần thiết cho SXKD hoặc phục vụ cho đời sống CBCNV của doanh nghiệp. b. Vốn đầu tưXDCB: là bao gồm toàn bộ số vốn phát sinh để đạt được mục đích đầu tư. Đó là: - Vốn sử dụng trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư. - Vốn sử dụng trong giai đoạn đầu tư - Vốn sử dụng trong giai đoạn kết thúc xây dựng đưa lại dự án vào khai thác sử dụng. Thường trong dự toán thiết kế thường bao gồm bốn thành phần đầu tư như sau: - Giá trị về công tác xây dựng bao gồm những chi phí để xây dựng mới hoặc khôi phục lại nhà cửa, vật kiến trúc có ghi trong dự toán xây dựng, giá trị các vật kết cấu và chi phí lắp ghép các cấu kiện, giá trị các thiết bị đi liền với vật kiến trúc và các chi phí để lắp đặt thiết bị đó, chi phí xây dựng nền móng và vật chống đỡ thiết bị, chi phí xây dựng các công trình thủy nông, khai hoang, trồng cây gây rừng, chi phí xây dựng các đường điện, dây cáp, chi phí xây dựng các hầm lò, chi phí cho việc bố trí dọn dẹp mặt bằng thi công, - Giá trị công tác lắp đặt máy móc thiết bị là những chi phí để lắp đặt máy móc thiết bị cần lắp đặt lên nền, bệ cố định để có thể hoạt động được, bao gồm chi phí để lắp đặt các bộ phận của máy móc thiết bị, chi phí lắp đặt các cầu thang gắn liền với máy móc thiết bị, đường ống đường dây trực thuộc, chi phí sơn mạ, chống 212 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  25. ẩm cho máy móc thiết bị để lắp. - Giá trị thiết bị đầu tư xây dựng cơ bản: bao gồm những chi phí để mua sắm máy móc thiết bị dùng cho sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thí nghiệm, gồm: giá trị bản thân máy móc thiết bị (kể cả đường ống, đường dây trực thuộc thiết bị), chi phí vận chuyển bốc dỡ, bảo quản, kiểm tra trước khi thu mua, chi phí gia công tu sửa máy móc thiết bị trước khi lắp. Thiết bị đầu tư XDCB bao gồm thiết bị cần lắp; thiết bị không cần lắp; công cụ, khí cụ - Chi phí kiến thiết cơ bản khác bao gồm: + Lệ phí dùng đất xây dựng, tiền đền bù hoa màu, chi phí di chuyển mồ mả, tiền đền bù cho việc phá dỡ nhà cửa hoặc vật kiến trúc trên khu vực xây dựng khu vực xây dựng và các chi phí về san lắp, thu dọn mặt bằng. + Chi phí thiết kế gồm cả chi phí đo đạc, khảo sát phục vụ thiết kế. + Chi phí xây dựng nhà ở tạm thời cho công nhân viên của đơn vị xây lắp nhận thầu. + Các chi phí chạy thử máy không tải trọng và có tải trọng (sau khi trừ đi các giá trị sản phẩm thu hồi). + Chi phí xây dựng các công trình tạm thời loại lớn như nhà kho tạm để chứa thiết bị, xây dựng các đường tránh, cầu tạm + Chi phí về quản lý của ban quản lý công trình, kể cả tiền thưởng cho cơ quan nhận thầu, cơ quan thiết kế và chi phí bảo hiểm (nếu có) + Chi phí về tiền lương chuyên gia và phục vụ chuyên gia. + Chi phí về tuyển mộ lớn và chi phí về di chuyển bộ máy thi công. + Chi phí về nghiệm thu, bàn giao, khánh thành. + Chi phí bảo vệ công trường. + Lãi tiền vay ngân hàng về các khoản chi kiến thiết xây dựng cơ bản trong quá trình đầu tư. + Các chi phí khác. + Chi phí chuẩn bị đầu tư, kể cả lãi tiền vay ngân hàng về chuẩn bị đầu tư. 213 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  26. c. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: là nguồn vốn dùng đài thọ cho hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp bao gồm: - Nguồn tài trợ từ bên ngoài. . Ngân sách nhà nưức hoặc cấp trên cấp . Nguồn vốn tín dụng. . Các tổ chức tham gia liên doanh góp vốn. - Nguồn tài trợ từ nguồn vốn tự có của doanh nghiệp: bổ sung từ kết quả kinh doanh, từ quỹ đầu tư phát triển Đầu tư XDCB dù bằng nguồn nào cũng phải có kế hoạch XDCB được duyệt và làm đầy đủ các bước theo trình tự XDCB do Nhà nước quy định. 1.2. Trình tự tiến hành đầu tư xây dựng cơ bản: Công tác xây dựng cơ bản được tiến hành qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: . Nghiên cứu về sự cần thiết của dự án . Thăm dò khảo sát tìm nguồn cung cấp vật tư, thiết bị. Xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. . Tiến hành điều tra, khảo sát chọn địa điểm xây dựng. . Lập dự án đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi. . Thẩm định dự án để quyết định đầu tư - Giai đoạn thực hiện đầu tư: . Xin giấy cấp chứng nhận quyền sử dụng đất (bao cả mặt nước, mặt biển, thềm lục địa) . Chuẩn bị mặt bằng xây dựng: đền bù, giải tỏa, san lắp . Tổ chức chọn thầu tư vấn khảo sát thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình. . Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị, thi công xây lắp. . Xin giấy phép xây dựng và giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có) . Ký hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án 214 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  27. . Thi công xây lắp công trình . Theo dõi kiểm tra thực hiện các hợp đồng, nghiệm thu công trình quyết toán vốn đầu tư - Giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa dự án vào khai thác sử dụng: . Bàn giao công trình: Công trình xây dựng chỉ được bàn giao hẳn cho người sử dụng khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Khi bàn giao phải giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và những vấn đề có liên quan đến công trình bàn giao. . Kết thúc xây dựng: Hoạt động xây dựng được kết thúc khi công trình đã bàn giao cho chủ đầu tư. Sau khi bàn giao công trình người xây dựng phải di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình. . Bảo hành công trình: Nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng được chấm dứt hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình. . Vận hành dự án: Sau khi nhận bàn giao công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng công trình, đồng bộ hóa tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã đề ra trong dự án. 1.3. Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án Tùy theo điều kiện cụ thể của từng dự án, có thể áp dụng các hình thức quản lý sau: - Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: + Chủ đầu tư chọn thầu và ký hợp đồng với một tổ chức tư vấn thay mình làm chủ nhiệm điều hành dự án. Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án là hình thức xác định rõ trách nhiệm cá nhân trong suốt quá trình đầu tư và xây dựng. + TỔ chức nên ban quản lý dự án để giúp chủ nhiệm điều hành dự án. Ban quản lý dự án phải tổ chức gọn nhẹ, đủ năng lực thực hiện chức năng đầu mối trong việc tổ chức lập, trình duyệt dự án đầu tư cho tới lúc nghiệm thu và thanh quyết toán công trình thông qua việc ký kết hợp đồng với các tổ chức tư vấn, cung ứng vật tư thiết bị và thi công xây lắp nhằm thực hiện việc chuyên 215 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  28. môn hóa từng lãnh vực bảo đảm chất lượng, hiệu quả của quá trình đầu tư và xây dựng. Ban quản lý dự án không trực tiếp làm thay chức năng của các tổ chức tư vấn. Chủ nhiệm điều hành dự án và ban quản lý dự án do cấp quyết định đầu tư thành lập. - Hình thức chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án: + Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu và trực tiếp ký hợp đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện công tác khảo sát, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu hoặc chọn thầu. Sau khi chủ đầu tư ký hợp đồng đối với đơn vị trúng thầu xây lắp, nhiệm vụ giám sát quản lý quá trình thi công đảm bảo tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ chức tư vấn đã được lựa chọn đảm nhận. + Theo hình thức này, không cần lập bộ máy quản lý riêng, mà chủ đầu tư sử dụng ngay bộ máy hiện có của mình để thực hiện ký hợp đồng với các tổ chức tư vấn, thi công xây lắp, cung ứng vật tư thiết bị và thanh quyết toán công trình trên cơ sở xác nhận của các tổ chức tư vấn làm nhiệm vụ giám sát và quản lý thi công công trình. - Hình thức chìa khóa trao tay: + Chủ đầu tư tổ chức đấu thầu để lựa chọn một nhà thầu (tổng thầu xây dựng) thực hiện toàn bộ dự án (thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị xây lắp, ) chủ dầu tư chỉ duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán nghiệm thu, nhận bàn giao khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. - Hình thức tự làm: Thực hiện đối với những công trình nhỏ, đơn giản hoặc mở rộng công trình hiện có và doanh nghiệp có đủ điều kiện tổ chức thi công. Khi đó doanh nghiệp sẽ sử dụng lực lượng được phép hành nghề xây dựng của mình để thực hiện khối lượng xây lắp công trình. 1.4. Quyết toán vấn đầu tư xdcb khỉ công trình hoàn thành: Vốn đầu tư được quyết toán là toàn bộ chi phí hợp thức đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng 216 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  29. (các chi phí do thiên tai, địch họa và các chi phí không hợp lý, không hợp pháp đã được loại trừ). Nội dung quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản khi công trình hoàn thành bao gồm: - Xác định tổng số vốn thực tế đầu tư cho công trình theo 4 thành phần đã đầu tư. - Xác định các khoản chi phí được phép duyệt bỏ không tính vào giá trị công trình. - Xác định giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thành qua đầu tư. Đối với các dự án đầu tư kéo dài nhiều năm, khi quyết toán chủ đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về mặt bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đưa vào vận hành để xác định tài sản cố định mới tăng và giá trị tài sản bàn giao. - Đánh giá tình hình và kết quả thực hiện đầu tư kể từ khi chuẩn bị đầu tư đến kết thúc xây dựng đưa dự án đầu tư vào khai thác sử dụng. 1.5. Nhiệm vụ của kế toán đơn vị chủ đầu tư: - Ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời vốn đầu tư XDCB đã được hình thành và tình hình sử dụng vốn đầu tư XDCB. Thông qua việc ghi chép sẽ phản ánh, kiểm tra giám sát việc sử dụng hợp lý tiết kiệm vốn đầu tư, việc thực hiện kế hoạch đầu tư XDCB. - Tính toán chính xác, kịp thời giá trị công trình đã được hoàn thành bàn giao. Quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành. Ngoài ra, trong trường hợp thi công theo phương thức tự làm thì kế toán còn phải thực hiện những nhiệm vụ sau: . Tính toán phản ánh chính xác kịp thời các chi phí phát sinh và tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành. . Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn. . Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch thi công và các kế hoạch khác. . Tính toán, phản ánh chính xác kịp thời kế hoạch tài chính (trường hợp bộ phận XDCB tự làm có tổ chức hạch toán, xác định kết quả kinh doanh riêng). 217 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  30. li. KẾ TOÁN NGUỒN VỐN ĐAU TƯ XÂY DƯNG cơ BẢN Như đã nói, nguồn vốn đài thọ cho quá trình đầu tư XDCB có thể là nguồn từ bên ngoài hoặc nguồn tự có của bản thân đơn vị 2.1. Nguyên tắc hạch toán . Phải mở sổ sách kế toán chi tiết theo dõi sự hình thành và sử dụng từng nguồn vốn đầu tư XDCB làm cơ sở quyết toán về nguồn vốn khi công trình hoàn thành. . Đối với những công trình được tài trợ từ nguồn vốn chủ sở hữu, khi công tác đầu tư XDCB hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử dụng phải kết chuyển ghi tăng nguồn vốn kinh doanh và ghi giảm nguồn vốn đài thọ tương ứng. 2.2. Tài khoản sử dụng 2.2.1 Tài khoản 441 "Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản" Bên NỢ: Nguồn vốn đầu tư XDCB giảm do: . Xây dựng mới và mua sắm TSCĐ hoàn thành bàn giao sử dụng. . Nộp, chuyển nguồn vốn đầu tư XDCB cho ngân sách nhà nước, cho cấp trên. Bên Có: Nguồn vốn đầu tư XDCB tăng do: . Ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp vốn XDCB. . Các bên tham gia liên doanh góp vốn. . Bổ sung từ kết quả kinh doanh và các quỹ doanh nghiệp Số dư Có: . Nguồn vốn ĐT XDCB hiện có vào cuối kỳ 2.2.2 Tài khoản sử dụng 341 "Vay dài hạn" Bên NỢ: . Số tiền đã trước hạn của các khoản vay dài hạn. . Số tiền vay dài hạn đến hạn trả kết chuyển sang tài khoản 315. Bên Có: . Số tiền vay dài hạn phát sinh trong kỳ. Số dư Có: . Số nợ vay dài hạn chưa đến hạn trả. 218 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  31. 2.3. Phương pháp phản ánh: (1) Nhận vốn đầu tư do ngân sách nhà nước hoặc cấp trên cấp, hoặc các bên tham gia liên doanh góp vốn: Nợ TK IU - Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 152 - Nguyên vật liệu (Thiết bị xây dựng cơ bản) Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB (2) Nếu nhận khối lượng công trình đang làm dở dang của chủ đầu tư khác để tiếp tục thi công (thuộc vốn ngân sách nhà nước cấp) thì cũng coi đây là khoản Ngân sách Nhà nước cấp: Nợ TK 2412 - Chi phí ĐT XDCB Có TK 441 - Nguồn vốn ĐT XDCB (3) Bổ sung nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ các quỹ doanh nghiệp: Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng - phúc lợi Nợ TK 421 - Lãi chưa phân phối Có TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB. (4) Vay dài hạn để tài trợ quá trình đầu tư xây dựng cơ bản: Nợ TK IU - Tiền mặt Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng Nợ TK 331 - Thanh toán cho nhà thầu Có TK 341 - Vay dài hạn (5) Đối với những công trình đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn chủ sở hữu, khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, kế toán phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh. Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh. 219 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  32. Sơ đồ kế toán tổng hợp 241 441 414, 421 (4) (3) 411 111,112,152 (5) (1) 111,112,152 241 (6) (2) Chú thích: (1) Nhận vốn đầu tư do Ngân sách Nhà nước, hoặc cấp trên cấp, hoặc các bên liên doanh góp vốn. (2) Nhận công trình vốn đầu tư XDCB từ quỹ Đầu tư khác để tiếp tục thi công (thuộc vốn Ngân sách Nhà nước) (3) Bổ sung nguồn vốn đầu tư XDCB từ quỹ Đầu tư phát triển, từ lợi nhuận của doanh nghiệp. (4) Khoản được phép duyệt bỏ không tính vào giá trị công trình hoàn thành. (5) Kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh khi công trình hoàn thành bàn giao (trường hợp đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu). (6) Trả lại vốn đầu tư XDCB cho Ngân sách nhà nước, cho các bên tham gia liên doanh. in. KẾ TOÁN QUÁ TRÌNH ĐAU TƯ XDCB VÀ QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XDCB Kế toán sử dụng TK 241 "Xây dựng cơ bản dở dang" để phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán công trình quyết toán vốn đầu tư ở các xí nghiệp có tiến hành công tác đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Trong trường hợp tiến hành theo phương thức tự làm thì TK 241 còn phản ánh cả chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp. Ngoài ra, TK 241 còn sử dụng để phản ánh tình hình chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và quyết toán chi phí lớn TSCĐ của doanh nghiệp. 220 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  33. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 241. - Bên NỢ: . Chi phí xây dựng, mua sắm, sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh. . Chi phí đầu tư cải tạo, nâng cấp TSCĐ. - Bên Có: . Giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư, xây dựng, mua sắm. . Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản duyệt bỏ khác khi quyết toán được duyệt y. . Giá trị công trình sửa chữa lớn TSCĐ hoàn thành kết chuyển khi quyết toán. - Số dư NỢ: . Chi phí XDCB và chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dở dang, hoặc. . Giá trị công trình XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao đưa vào sử dụng, hoặc quyết toán chưa được duyệt y. TK 214 có 3 TK cấp 2: + TK 2411: Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình chi phí mua sắm TSCĐ (kể cả TSCĐ cũ và mới). Trường hợp TSCĐ mua về phải đầu tư, trang bị thêm hoặc phải qua lắp đặt chạy thử mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, trang bị, lắp đặt TSCĐ được phản ánh vào tài khoản này. + TK 2412 Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán chi phí đầu tư XDCB. TK 2412 được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình và mỗi hạng mục công trình phải hạch toán chi tiết từng loại chi phí đầu tư như: . Chi phí công tác xây dựng. . Chi phí công tác lắp đặt . Giá trị thiết bị đầu tư XDCB. . Chi phí kiến thiết cơ bản khác. + TK 2413 sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. 221 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  34. 3.1. Kế toán quá trình đầu tư XDCB và quyết toán vốn đầu tư xdcb theo phương thức giao thầu (1) Khi nhận khối lượng XDCB hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao. Căn cứ vào hợp đồng giao thầu, hóa đơn GTGT về khối lượng XDCB hoàn thành và biên bản bàn giao công trình, kế toán phản ánh giá trị công tác xây dựng phải thanh toán cho bên nhận thầu: Nợ TK 241 (2412) - Xây dựng cơ bản: giá trị công tác xây dựng chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào Có TK 331-Tổng số tiền phải thanh toán cho đơn vị nhận thầu. (Ì*) Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT: Nợ TK 241 (2412): Giá trị công trình xây dựng cơ bản hoàn thanh đã có thuế GTGT Có TK 331 - Tổng số tiền phải thanh toán cho bên nhận thầu. (2) Khi nhập kho thiết bị XDCB, căn cứ vào hóa đơn và phiếu nhập kho, kế toán phản ánh: Nợ TK 152 - Giá trị thiết bị XDCB nhập kho, chưa có thuế GTGT Nợ TK 152 (thiết bị XDCB trong kho) - Giá trị thiết bị XDCB nhập kho, chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào Có TK IU, 112, 331 - Tổng số tiền phải thanh toán cho nhà cung cấp (2 *) Đối với cơ sở nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT hoặc cơ sở kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT Nợ TK 152 (Thiết bị XDCB trong kho): Giá trị thiết bị xây dựng nhập kho bao gồm cả thuế GTGT Có TK IU, 112, 331: Tổng số tiền phải thanh toán 222 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  35. cho nhà cung cấp (3) Trường hợp chuyển thẳng thiết bị XDCB không cần lắp đặt đến địa điểm thi công giao cho bên thi công hoặc người nhận thầu. (3'a) + Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp khấu trừ: Nợ TK 241 (2412): Chi phí ĐT XDCB Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào Có TK IU, 112, 331 : Tổng số tiền phải thanh toán (3'b) + Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp: Nợ TK 241 (2412): Chi phí ĐT XDCB Có TK IU, 112, 331: Tổng số tiền phải thanh toán gồm cả thuế GTGT (4) Xuất kho thiết bị XDCB giao cho bên nhận thầu lắp đặt: (4.1) Đối với thiết bị không cần lắp: khi xuất kho tính thẳng vào giá trị công trình: Nợ TK 241 (2412), Xây dựng cơ bản Có TK 152 (Thiết bị XDCB trong kho) (4.2) Đối với thiết bị cần lắp. (a) Khi xuất kho giao cho bên nhận thầu lắp đặt, ghi chi tiết: Nợ TK 152 (Thiết bị xây dựng cơ bản đưa đi lắp) Có TK 152 (Thiết bị xây dựng cơ bản trong kho). (b) Khi khối lượng lắp đặt hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao, được nghiệm thu và chấp nhận thanh toán thì giá trị thiết bị đưa đi lắp mới tính vào chỉ tiêu thực hiện đầu tư: Nợ TK 241 (2412) - Xây dựng cơ'bản Có TK 152 (Thiết bị XDCB đưa đi lắp) Ghi chú: Doanh nghiệp có thể quy định số hiệu: TK 15251: Thiết bị XDCB trong kho TK 15252: Thiết bị XDCB đưa đi lắp (5) Phản ánh các chi phí kiến thiết cơ bản khác phát sinh: Các chi phí khác về XDCB được coi là phù hợp khi có đầy đủ chứng từ hợp lệ, hợp pháp và phù hợp với dự toán, đúng với chế độ 223 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  36. thể lệ tài chính. Chi phí chuẩn bị đầu tư XDCB và chi phí của ban quản lý công trình được tính vào giá trị công trình và hạch toán vào chi phí khácvềXDCB. Khi công trình XDCB hoàn thành, kế toán chủ đầu tư phải tiến hành tính toán, phân bổ các chi phí khác về XDCB theo nguyên tắc: (a) Các chi phí khác về XDCB liên quan trực tiếp đến hạng mục công trình hoặc công trình nào thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình hoặc công trình đó. (b) Các chi phí chung có liên quan đến nhiều đối tượng, thì phải phân bổ cho từng hạng mục công trình hoặc từng công trình theo những tiêu thức thích hợp (Ví dụ: theo tỷ lệ với vốn xây dựng, vốn lắp đặt hoặc tỷ lệ với vốn thiết bị). Căn cứ vào các chứng từ có liên quan để tập hợp chi phí ĐT XDCB khác phát sinh: Nợ TK 241 (2412) - Chi phí kiến thiết cơ bản khác. Có TK 111 - Tiền mặt Có TK 112 - TVNH Có TK 331 - Phải trả người bán Có TK 141 - Chi bằng tiền tạm ứng Có TK 334,338-Chi phí nhân viên ban quản lý công trình '• Có TK IU, 112, 338 - Lãi tiền vay phải trả trong quá trình đầu tư XDCB khi công trình chưa hoàn thành (6) Quá trình đầu tư XDCB kết thúc, thực hiện quyết toán vốn đầu tư XDCB. Căn cứ vào quyết toán được duyệt: a) Phản ánh các khoản chi phí được duyệt bỏ không tính vào giá trị công trình Nợ TK 441 - Nguồn vốn đầu tư XDCB Có TK 2412 - Xây dựng cơ bản b) Phản ánh giá trị TSCĐ hình thành qua đầu tư đưa vào sử dụng: 224 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  37. Nợ TK 211, 213 - Nguyên giá TSCĐ được duyệt Có TK 2412 - Xây dựng cơ bản. c) Đồng thời, nếu TSCĐ được đầu tư bằng các quỹ chuyên dùng và dùng cho hoạt động SXKD thì kế toán sẽ kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh Nợ TK 441 - Nguồn vốn ĐT XDCB Nợ TK 414 - Quỹ đầu tư phát triển Có TK 411 - Nguồn vốn kinh doanh Sơ đồ kê toán tổng hợp 331 (1*) 2412 411 441,414 TƯ" (6c) 133 211,213 111,112,331 (6b) (2) 15251 15252 (4.2a) \(4.2b\ (4.1) M. 111,112,331,141,334,338 133 (3'a) (5) 3.2. Kế toán quá trình đầu tư xdcb theo phương thức tự làm: 3.2.1 Trường hợp bộ phận XDCB tự làm tổ chức hệ thống sổ sách riêng và có xác định kết quả kinh doanh 3.2.1.1 Kế toán tại bộ phận xây dựng cơ bản: (1) Nhận vốn đầu tư XDCB được giao từ bên SXKD a) Nhận vốn bằng tiền: Nợ TK IU, 112 Có TK 336 - Phải trả nội bộ b) Khi nhận vốn bằng vật tư, thiết bị XDCB 225 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  38. Nợ TK 152, 153 Có TK 336 - Phải trả nội bộ (2) Khi mua vật tư, thiết bị, dịch vụ dùng vào hoạt động XDCB (2a) Nợ TK 152, 153, 621 - Giá chưa có thuế GTGT. Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (nếu có tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ). Có TK IU, 112, 331 : Tổng số tiền phải thanh toán Hoặc (2b) Nợ TK 152, 153, 621 Có TK IU, 112, 331: Tổng số tiền phải thanh toán. (Nếu tính theo phương pháp trực tiếp) (3) Chi phí phát sinh trong quá trình đầu tư XDCB được tập hợp trên các TK 621, 622 và 627. Cuối kỳ kết chuyển về TK 154 để tổng hợp chi phí XDCB phát sinh. Nợ TK154 Có TK 621 - Chi phí NVL trực tiếp Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung (4) Khi công tác XDCB hoàn thành bàn giao cho bộ phận SXKD và bộ phận XDCB phải phát hành hóa đơn thuế GTGT, kế toán sẽ ghi: Nợ TK 336 - Phải trả nội bộ Có TK 512 - Doanh thu nội bộ Có TK 33311 - Thuế GTGT đầu ra (5) Phản ánh giá vốn thực tế công trình hoàn thành: Nợ TK 632/Có TK 154 226 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  39. Sơ đồ kế toán tổng hợp 512 336 111,112 (la) (4) 33311 152 (lb) 133 154 632 111,112,331 (621) (3) (622) (2a) 152,153,621 (627) (2b) 3.2.1.2 Kế toán tại bộ phận SXKD: 1) Khi chuyển vốn đầu tư XDCB cho bộ phận XDCB: a. Chuyển vốn bằng tiền: Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ Có TK IU, 112 b. Khi chuyển vốn bằng vật tư, CCDC Nợ TK 136 - Phải thu nội bộ Có TK 152, 153 2) Khi nhận TSCĐ hoàn thành do bên XDCB chuyển giao: Nợ TK 211, 213 : Giá trị công trình hoàn thành chưa có thuê GTGT Nợ TK 133 - Thuế GTGT đầu vào (là khoản thuế GTGT đầu ra của bộ phận XDCB) Có TK 136 - Tổng số phải thanh toán Thuế GTGT đầu vào của công trình XDCB tự làm được tính 227 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  40. khấu trừ vào thuế GTGT của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra theo quy định về khấu trừ thuế. (2*) (Hoặc Nợ TK211, 213 Có TK 136 - Tổng số phải thanh toán gồm cả thuế GTGT (Đoi với đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp, hoặc SXKD SP, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT). 3) Đồng thời, nếu TSCĐ được đầu tư bằng các quỹ chuyên dùng, thì căn cứ vào nguồn vốn đã đầu tư XDCB để xác định, kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh theo đúng giá trị TSCĐ đã hình thành Nợ TK 441, 414 Có TK411 Sơ đồ kế toán tổng hợp 111,112 136 211,213 (la) (2*) 152,153 (2) 133 nhì 411 414,441 (3) Lưu ý: Đối với hoạt động XDCB tự làm trong sx nông, lâm nghiệp có tổ chức hạch toán kết quả SXKD riêng: Theo Thông tư 191/1998/TT-BTC của Bộ Tài chính về "Hướng dẫn kế toán thuê GTGT đối với hoạt động XDCB, sản xuất, chế biến sản phẩm nông lâm nghiệp" thì bên SXKD khi nhận bàn giao TSCĐ hoàn thành của bên XDCB, ghi: Nợ TK 211 - TSCĐ (giá trị công trình đã có thuế GTGT) Có TK 136 - Phải thu nội bộ (Tổng giá thanh toán) 228 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  41. 3.2.2 Trường hợp bộ phận XDCB tự làm hạch toán chung sổ sách và không xác định KQKD riêng: (1) Khi mua vật tư, thiết bị, dịch vụ dùng vào hoạt động XDCB: Nợ TK 152, 153, 241 (2412) : Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 152, 153, 241 (2412): Giá chưa có thuế GTGT Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK lll,112,333:Tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT Hoác Nợ TK 152, 153 Có TK IU, 112, 331 (Tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT - Đối với đơn vị tính thuế theo phương pháp trực tiếp) (2) Tập hợp chi phí phát sinh trong quá trình xây dựng cơ bản: Nợ TK 241 (2412): Chi phí đầu tư XDCB Có TK 152: Giá thực tế xuất kho vật liệu thiết bị XDCB Có TK 153: Giá thực tế xuất kho CC-DC dùng phục vụ công tác xây dựng Có TK 334: Tiền lương phải trả cho bộ phận XDCB Có TK 338 : Trích BHXH, BHYT, KPCĐ (19%) Có TK 214: Chi phí khấu hao TSCĐ (3) Khi công trình hoàn thành bàn giao, căn cứ vào quyết toán được duyệt: a/ Phản ánh các khoản chi phí được duyệt bỏ không tính vào giá trị công trình. Nợ TK 441 Có TK 2412 b/ Phản ánh các khoản chi phí xin duyệt bỏ không được duyệt mà phải thu bồi thường: Nợ TK 138 (1388) - Phải thu khác Có TK 214 (2412) - XDCB 229 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  42. c/ Phản ánh giá trị TSCĐ được hình thành bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK211, 213 Có TK 2412 d/ Đồng thời, kết chuyển tăng nguồn vốn KD đối với những TSCĐ đã được đầu tư xây dựng bằng các quỹ chuyên dùng và dùng cho SXKD Nợ TK 414, 441 Có TK411 Trường hợp công trình xây dựng sử dụng cho hoạt động phúc lợi, kế toán kết chuyển nguồn như sau: Nợ TK 4312 "Quỹ phúc lợi" Có TK 4313 "Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ" Trường hợp công trình xây dựng dùng cho hoạt động sự nghiệp kế toán sẽ ghi: Nợ TK 161 "Chi sự nghiệp" Có TK 466 "Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ" Sơ đồ kế toán tổng hợp 111,112,331 152,153 2412 441 411 414,441 (1*) (3d) (1) 152,153,334,338,214 133 (2) 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  43. CHƯƠNG 7 BÁO GÁO TÀI CHÍNH ì. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỆ THỐNG BÁO CÁO TÀI CHÍNH (BCTC) 1.1. Bản chất của báo cáo tài chính: Báo cáo kế toán là kết quả của công tác kế toán trong Ì kỳ kế toan, nó cung cấp thông tin một cách toàn diện về tình hình tài sản, nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo kế toán là nguồn thông tin quan trọng không chỉ cho doanh nghiệp mà còn cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài có quyền lợi trực tiếp hoặc gián tiếp đối với hoạt động của doanh nghiệp, trong đó có các cơ quan chức năng của nhà nước. Căn cứ vào mục đích cung cấp thông tin cũng như tính pháp lệnh của thông tin được cung cấp thì báo cáo kế toán trong doanh nghiệp được phân thành: báo cáo tài chính và báo cáo kế toán quản trị. - Báo cáo tài chính là một phân hệ thuộc hệ thống báo cáo kế toán, cung cấp thông tin về tài sản, nguồn vốn, về tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng như của các đối tượng khác ở bên ngoài, nhưng chủ yếu là phục vụ cho các dối tượng ở bên ngoài. Báo cáo tài chính là báo cáo bắt buộc, được nhà nước quy định thống nhất về danh mục các báo cáo, biểu mẫu và hệ thống các chi tiêu, phương pháp lập, nơi gởi báo cáo và thời gian gởi các báo cáo (quý, năm). Theo quy định hiện nay thì hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp Việt Nam bao gồm bốn báo cáo: 1) Bảng cân đối kế toán 2) Báo cáo kết quả hoạt động kỉnh doanh 231 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  44. 3) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 4) Thuyết minh báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị là những báo cáo phục vụ cho yêu cầu quản trị và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà quản lý doanh nghiệp. Báo cáo kế toán quản trị cung cấp những thông tin được cần bởi nhà quản lý để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm soát hoạt động trong doanh nghiệp; nỏ tồn tại vì lợi ích của nhà quản lý. Nói một cách tổng quát, nó cung cấp những thông tin phục vụ cho mục tiêu ra quyết định của nhà quản lý, và chủ yếu là định hướng cho tương lai. Báo cáo kế toán quản trị được doanh nghiệp lập ra theo yêu cầu quản lý cụ thể, không mang tính pháp lệnh 1.2. Vai trò của báo cáo tài chính: Báo cáo tài chírh là nguồn thông tin quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn phục vụ chủ yếu cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp, như các cơ quan quản lý Nhà nước, các nhà đầu tư hiện tại và đầu tư tiềm năng, các chủ nợ, nhà quản lý, kiểm toán viên độc lập và các đối tượng khác có liên quan. Sau đây chúng ta sẽ xem xét vai trò của báo cáo tài chính thông qua một số đối tượng chủ yếu: - Đối với Nhà nước, báo cáo tài chính cung cấp thông tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế, giúp cho các cơ quan tài chính Nhà nước thực hiện việc kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất dối với hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính thuế và các khoản nộp khác của doanh nghiệp đối với ngân sách Nhà nước. - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp Các nhà quản lý thường cạnh tranh với nhau để tìm kiếm nguồn vốn, và cố gắng thuyết phục với các nhà đầu tư và các chủ nợ rằng họ sẽ đem lại mức lợi nhuận cao nhất với độ rủi ro thấp nhất. Để thực hiện được điều này, các nhà quản lý phải công bố công khai các thông tin trên báo cáo tài chính định kỳ về hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, nhà quản lý còn sử dụng báo cáo tài chính để tiến hành quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. 232 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  45. - Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ: Nhìn chung các nhà đầu tư và các chủ nợ đòi hỏi báo cáo tài chính vì 2 lý do: họ cần các thông tin tài chính để giám sát và bắt buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết, và họ cần các thông tin tài chính để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay của mình. - Đối với các kiểm toán viên độc lập: Các nhà đầu tư và cung cấp tín dụng có lý do để mà lo lắng rằng các nhà quản lý có thể bóp méo các báo cáo tài chính do họ cung cấp nhằm mục đích tìm kiếm nguồn vốn hoạt động. Vì vậy, các nhà đầu tư và tín dụng đòi hỏi các nhà quản lý phải bỏ tiền ra thuê các kiểm toán viên độc lập để kiểm toán báo cáo tài chính, các nhà quản lý đương nhiên phải chấp thuận vì họ cần vốn. Như vậy báo cáo tài chính đóng vai trò như là đối tượng của kiểm toán độc lập. li. BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 2.1. Khái niệm và kết cấu 2.1.1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) là báo cáo tài chính có các đặc điểm: - Phản ánh một cách tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo hệ thống các chỉ tiêu được quy định thống nhất. - Phản ánh tình hình tài sản theo 2 cách phân loại: kết cấu tài sản và nguồn vốn hình thành tài sản. - Phản ánh tài sản dưới hình thái giá trị (dùng thước đo = tiền). - Phản ánh tình hình tài sản tại một thời điểm được quy định (cuối tháng, cuối quý, cuối năm). BCĐKT là nguồn thông tin tài chính hết sức quan trọng trong công tác quản lý của bản thân doanh nghiệp cũng như cho nhiều đối tượng khác ở bên ngoài trong đó có các cơ quan chức năng của Nhà nước. Do vậy BCĐKT phải được lập đúng theo mẫu quy định, phản ánh trung thực tình hình tài sản của DN và phải nộp cho các đối tượng có liên quan đúng thời hạn quy định. 2.1.2. Kết cấu Bảng cân đối kế toán có kết cấu tổng thể như sau: 233 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  46. - Nếu chia làm 2 bên thì bên trái phản ánh kết cấu của tài sản và được gọi là bên tài sản, còn bên phải phản ánh nguồn hình thành tài sản và được gọi là bên nguồn vốn. - Nếu chia làm 2 bên thì phần trên phản ánh tài sản, còn phần dưới phản ánh nguồn vốn. Kết cấu từng bên (phần) như sau: Bên (phần) tài sản chia thành 2 loại: Loại A: Tài sản ngắn hạn. Loại B: Tài sản dài hạn . Bên (phần) nguồn vốn cũng chia thành 2 loại: Loại A: Nợ phải trả Loại B: Vốn chủ sở hữu. Mối quan hệ giữa 2 bên và các loại thể hiện qua sơ đồ tổng quát: Tài sản Nguồn vốn Loại A * Loại A Loai B -Loại B Tính chất cơ bản của BCĐKT là tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn, biểu hiện: Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn Hoặc (A+B) tài sản = (A+B) nguồn vốn 2.2. Nguồn số liệu và phương pháp lập 2.2.1. Nguồn số liệu để lập BCĐKT (1) BCĐKT được lập vào cuối năm trước. (2) Số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tương ứng vời các chỉ tiêu được quy định trong BCĐKT. Trước khi lập BCĐKT cần phải thực hiện một số việc: tiến hành kết chuyển các khoản có liên quan giữa các tài khoản phù hợp với quy định; kiểm kê tài sản và tiến hành điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán có liên quan; khóa sổ các tài khoản tổng hợp, chi tiết để xác định số dư cuối kỳ. 234 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  47. 2.2.2. Phương pháp lập BCĐKT Cột số đầu năm: lấy số liệu từ cột cuối năm của BCĐKT được lập vào cuối năm trước để ghi. Cột số cuối kỳ: lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết phù hợp với từng chỉ tiêu trong BCĐKT để ghi. Tuy nhiên có một số khoản đặt biệt cần lưu ý khi lập BCĐKT: (1) Các khoản dự phòng (TK 129, 139, 159, 229) và hao mòn TSCĐ (214) ghi âm (và qui định ghi số tiền trong ngoặc đơn). (2) Các chỉ tiêu chênh lệch đánh giá lại tài sản (TK 412), chênh lệch tỷ giá, (TK 413), lợi nhuận chưa phân phối (TK 421): nếu các tài khoản đã nêu có số dư Có thì ghi bình thường, còn có số dư Nợ thì phải ghi âm. (3) Khoản trả trước cho người bán và khoản đang nợ người bán, khoản người mua đang nợ và khoản người mua ứng trước tiền không được bù trừ khi lập BCĐKT mà phải dựa vào các sổ chi tiết để phản ánh vào từng chỉ tiêu phù hợp với quy định. Sau đây giới thiệu mẫu Bảng cân đối kế toán đang được quy định sử dụng ở các doanh nghiệp Việt Nam và phương pháp lập từng chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán. PHẦN TÀI SẢN À- TÀI SẢN NGẮN HẠN (Mã số 100) Tài sản ngắn hạn là tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền, hoặc có thể bán hay sử dụng trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn phản ánh tổng giá trị tiền, các khoản tương đương tiền và các tài sản ngắn hạn khác có đến thời điểm báo cáo, gồm: Tiền, các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. Mã số 100 = Mã số no + Mã số 120 + Mã số 130 + Mã số 140 + Mã số 150 ì. Tiền và các khoản tương đương tiền (mã số HO) Chi tiêu này phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện có của 235 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  48. doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển và các khoản tương đương tiền. Mã số HO = Mã số 111 + Mã số 112 1. Tiền ( Mã số IU): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo, gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Tiền" là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 111 (tiền mặt) 112 (Tiền gửi ngân hàng) và 113 "Tiền đang chuyển" trên sổ cái. 2. Các khoản tương đương tiền (Mã số 112): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng chuyển dổi dễ dàng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua trong khoản đầu tư đó tại một thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là chi tiết số dư Nợ cuối kỳ kế toán của tài khoản 121 "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn " trên sổ Cái, gồm: chi tiết kỳ phiếu ngân hàng, tín phiếu kho bạc có thời hạn thu hồi hoặc không quá 3 tháng kể từ ngày mua . li. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (mã số 120) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị của các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (sau khi đã trừ đi phòng giảm giá chứng khoán đầu tư ngắn hạn), bao gồm đầu tư chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác. Các khoản đầu tư ngắn hạn được phản ánh trong mục này là các khoản đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dưới Ì năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh, không bao gồm các khoản đầu tư ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo đã được tính vào chỉ tiêu "Các khoản tương đương tiền". Mã số 120 = Mã số 121 + Mã số 122 Ì- Đầu tư ngắn hạn (Mã số 121): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng số dư nợ của các tài khoản 121 "Đầu tư chúng khoán ngắn hạn " và 128 "Đầu tư chứng khoán ngắn hạn khác" trên sổ Cái sau khi trừ đi các khoản đầu tư 236 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  49. ngắn hạn đã được tính vào chỉ tiêu " Các khoản tương đương tiền". IU. Các khoản phải thu (mã số 130) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu khách hàng, khoản trả trước cho người bán, khoản thu nội bộ phải thu theo tiến bộ kế hoạch hợp đồng xây dựng và các khoản phải thu khác, tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hồi hoặc thanh toán dưới Ì năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (sau khi dự phòng phải thu khó đòi). Mã số 130 = Mã số 131 + Mã số 132 + Mã số 133+ Mã số 134 + Mã số 138 + Mã số 139. 1. Các khoản phải thu khác (Mã số 138): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản phải thu khác từ các đối tượng liên quan, các khoản tạm ứng, các khoản cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "các khoản phải thu khác" là tổng số dư Nợ của các TK 138, 338, 141, 144 theo chi tiết từng đối tượng phải thu trên sổ kế toán chi tiết. IV. Hàng tồn kho (mã số 140) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ chỉ giá hiện có các loại hàng tồn kho dự trữ cho quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp (sau khi trừ đi dự phòng giảm giá hàng tồn kho) đến thời điểm báo cáo. Mã số 140 = Mã số 141 + Mã số 149 1. Hàng tồn kho (Mã số 141) Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Hàng tồn kho" là tổng số dư Nợ của các Tài khoản 151 "Hàng mua đang đi trên đường", 152 "Nguyên liệu vật liệu", 153 "Công cụ, dụng cụ", 154 "Chi phí sản xuất kinh doa^ih dở dang", 155 "Thành phẩm", 156 "Hàng hóa" 157 "hàng gửi đi bán" trên sổ Cái. V. Tài sản ngắn hạn khác (mã số 152): Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng các khoản chi phí trả trước ngắn hạn, các khoản thuế phải thu và tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 150 = Mã số 151 + Mã số 152 + Mã số 158 237 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  50. 1. Thuế và các khoản phải thu nhà nước Chỉ tiêu này phản ánh khoản thuế nộp thừa cho Nhà nước tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Các khoản thuế phải thu" căn cứ vào chi tiết số dư Nợ TK 333 "thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước" trên sổ Cái. 2. Tài sản ngắn hạn khác (Mã số 158) Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tài sản thiếu chờ xử lý và các tài sản ngắn hạn khác tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Tài sản ngắn hạn khác căn cứ vào số dư Nợ" Tài khoản 1381 "Tài sản thiếu chờ xử lý" trên sổ Cái. B. TÀI SẢN DÀI HẠN Chỉ tiêu này phản ánh trị giá các loại tài sản không được phản ánh trong chỉ tiêu tài sản ngắn hạn. Tài sản dài hạn phản ánh tổng giá trị các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư và các tài sản dài hạn khác có đến thời điểm báo cáo, bao gồm: các khoản phải thu dài hạn, tài sản cố định, bất động sản đầu tư các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tài sản dài hạn khác. Mã số 200 = Mã số 210 + Mã số 220 + Mã số 240 + Mã số 250 + Mã số 260 ì. Các khoản phải thu dài hạn (mã số 210) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị của các khoản phải thu dài hạn của khách hàng, phải thu nội bộ dài hạn, và các khoản phải thu dài hạn khác tại thời điểm báo cáo có thời hạn thu hỏi hoặc là thanh toán trên Ì năm (sau khi trừ đi dự phòng phải thu khó đòi). Ì, Phải thu dài hạn của khách hàng (Mã số 211): Phản ánh số tiền còn phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Phải thu dài hạn của khách hàng" căn cứ vào chi tiết số dư Nợ của TK 131 "Phải thu của khách hàng", , mở chi tiết theo từng khách hàng đối với các khoản phải thu của khách hàng được xếp vào loại tài sản dài hạn. 238 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  51. 2. Phải thu nội bộ dài hạn (Mã số 213): Phản ánh các khoản phải thu nội bộ dài hạn khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Phải thu nội bộ dài hạn khác" chi tiết số dư Nợ của Tài khoản 1368 "Phải thu nội bộ khác" đối với các khoản phải thu nội bộ được xếp vào loại tài sản dài hạn. 3. Phải thu dài hạn khác (Mã số 218): Phản ánh các khoản phải thu dài hạn khác. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Các khoản phải thu dài hạn khác" là chi tiết số dư Nợ của các Tài khoản 138, 331 (nếu có), 244 trên SỔ Cái. li. Tài sản cố định ( mã số 220) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại ( nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế ) của các loại tài sản cố định và bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 220 = Mã số 221+ Mã số 224 + Mã số 227+ Mã số 230 1. Chi phí xây dựng cơ bản ( Mã số 230) Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản cố định đang mua sắm, chi phí đầu tư xây dựng, chi phí sữa chữa lớn TSCĐ dở dang hoặc đã hoàn thành nhưng chưa bàn giao hoặc đưa vào sử dụng. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Chi phí xác định cơ bản dở dang" là số dư Nợ của Tài khoản 241 "Xây dựng cơ bản dở dang" trên sổ Cái III. Bất động sản dầu tư (mã số 240) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh toàn bộ giá trị còn lại của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Mã số 240 = Mã số 241 - Mã số 242 1.1. Nguyên giá (Mã số 241) Phản ánh toàn bộ nguyên giá của các loại bất động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để phản ánh vào chỉ tiêu này là số dư Nợ của Tài khoản 217 "Bất động sản đầu tư", trên sổ Cái. 1.2. Giá trị hao mòn lũy kế (Mã số 242) Phản ánh toàn bộ giá trị đã hao mòn lũy kế của các loại bất 239 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  52. động sản đầu tư tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này, được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn: ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Giá trị hao mòn lũy kế" là số dư Có của tài khoản 2147 "Hao mòn bất động sản đầu tư" trên sổ Cái. IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn (mã số 250) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị khoản đầu tư tài chính dài hạn tại thời điểm báo cáo như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác Mã số 250 = Mã số 251+ Mã số 252+ Mã số 258 + Mã số 259 1. Đầu tư vào công ty con ( Mã số 251) Phản ánh giá trị các khoản đầu tư vào công ty con tại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Đầu tư vào công ty con" là số dư Nợ của tài khoản 221 "Đầu tư vào công ty con" trên sổ Cái. 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh (Mã số 252) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và vốn góp liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở liên doanh đồng kiểm soát lại thời điểm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh" là tổng số dư Nợ của các tài khoản 223 "Đầu tư vào công ty liên kết", và 222 "Vốn góp liên doanh" trên sổ Cái. V. Tài sản dài hạn khác (mã số 260) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng số chi tiết trả trước dài hạn nhưng chưa phân bổ vào chi phí sản xuất, kinh doanh đến cuối kỳ báo cáo, tài sản thuế thu nhập hoãn lại, và tài sản dài hạn khác tại thời điểm báo cáo. Mã số 260 = Mã số 261+ Mã số 262 + Mã số 268 1. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại (Mã số 262): Chi tiêu này được lấy trên sổ Cái TK 243 2. Tài sản dài hạn khác (Mã số 268) Phản ánh giá trị tài sản dài hạn khác ngoài các tài sản đã nêu trên. 240 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  53. PHẦN NGUỒN VỐN A- NỢ PHẢI TRẢ (Mã số 300) Mã số 300 = Mã số 310+ Mã số 330 ì. Nợ ngắn hạn (mã số 310) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời hạn thanh toán dưới móp năm hoặc dưới một chu kỳ kinh doanh, và giá trị các khoản chi phí phải trả, tài sản thừa chờ xử lý, các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn tại thời điểm báo cáo. Mã số 310 = Mã số 311+ Mã số 312 + Mã số 313+ Mã số 314+ Mã số 315+ Mã số 316+ Mã số 317+ Mã số 318+ Mã số 319+ Mã số 320 1. Các khoản phải trả, phải nộp khác (Mã số 319) Phản ánh các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác ngoài các khoản nợ phải trả đã được phản ánh trong các chỉ tiêu trước đó, bao gồm các khoản nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, quỹ quản lý của cấp trên. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Các khoản phải trả, phải nộp khác", Tài khoản 138 "Phải thu khác", Tài khoản 344 "Nhận ky quỹ, ký cược dài hạn", Tài khoản 451 "Quỹ quản lý của cấp trên" trên Sổ Cái (không bao gồm các khoản phải trả, phải nộp khác được xếp vào loại nợ phải trả dài hạn). li. Nợ dài hạn (mã số 330) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản Nợ dài hạn của doanh nghiệp bao gồm những khoản Nợ có thời hạn thanh toán trên một năm hoặc trên một chu kỳ kinh doanh, khoản phải trả người bán, phải trả nội bộ, các khoản phải trả dài hạn khác, vay và nợ dài hạn và thuế thu nhập hoãn lại phải trả tại thời điểm báo cáo. Mã số 330 = Mã số 331+ Mã số 332 + Mã số 333+ Mã số 334+ Mã sô 335+ Mã số 336+ Mã số 337 1. Phải trả dài hạn người bán (Mã số 331): Phản ánh số tiền phải trả người bán được xếp vào loại dài hạn tại thời điểm báo cáo. I 241 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  54. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Phải trả dài hạn cho người bán" căn cứ vào chi tiết số dư Có của tài khoản 331 "Phải trả cho người bán" mở theo từng người bán đối với các khoản phải trả cho người bán được xếp vào Nợ dài hạn. 2. Phải trả dài hạn nội bộ (Mã số 332): Phản ánh các khoản nợ phải trả dài hạn nội bộ, bao gồm các khoản vốn đã nhận, đã vay các đơn vị chính và các khoản vay nợ lẫn nhau giữa các đơn vị trực thuộc trong doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Phải trả nội bộ dài hạn" căn cứ vào chi tiết số dư Có của Tài khoản 336 "Phải trả nội bộ" đối với các khoản phải trả nội bộ được xếp vào loại Nợ dài hạn. 3. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả (Mã số 335): Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này lấy trên sổ Cái TK 347 B. VỐN CHỦ SỞ HỮU (MÃ số 400) Mã số 410 = Mã số 411+ Mã số 412 + Mã số 413+ Mã số 414+ Mã số 415+ Mã số 416+ Mã số 417+ Mã số 418+ Mã số 419+ Mã số 420+ Mã số 421 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Mã số 411) Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ vốn đầu tư (vốn góp) của chủ sở hữu vào doanh nghiệp như vốn đầu tư của Nhà nước (đối với công ty Nhà nước); vốn góp của các cổ đông (đối với công ty cổ phần), vốn góp của các bên liên doanh, vốn góp của các thành viên hợp danh, vốn góp của các thành viên., công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn đầu tư của doanh nghiệp tư nhân, Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Vốn đầu tư chủ sở hữu" là số dư có của Tài khoản 411 "Nguồn vốn kinh doanh" trên sổ Cái. 2. Thặng dư vốn cổ phần (Mã số 412) Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá trị chênh lệch giữa vốn góp theo mệnh giá cổ phiếu và giá thực tế phát hành cổ phiếu. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Thặng dư vốn cổ phần " là Số dư Có của tài khoản "Thặng dư vốn cổ phần". Nếu tài khoản này có số dư Nợ thì được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đem ( ). 3. Cổ phiếu ngân quỹ (Mã số 413): Là chỉ tiêu phản ánh giá trị thực tế mua lại số cổ phiếu do 242 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  55. công ty cổ phần phát hành sau đó được mua lại bởi chính công ty cổ phần đó làm cổ phiếu ngân quỹ. Chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). Số liệu để ghi vào chỉ tiêu "Cổ phiếu ngân quỹ" là số dư Nợ của tài khoản "Cổ phiếu ngân quỹ" trên sổ Cái. 4. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu (Mã số 418) Phản ánh các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được trích lập từ lợi nhuận sau thuế (ngoài quỹ dự phòng tài chính và quỹ đầu tư phát triển) và quỹ hổ trợ và sắp xếp cổ phần hóa DNNN ở các Tong công ty Nhà nước (nếu có). li. NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUỸ KHÁC (MÃ số 430) Là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị quỹ khen thưởng, phúc lợi; tổng số kinh phí sự nghiệp được cấp để chi tiêu cho các hoạt động ngoài kinh doanh sau khi trừ đi các khoản chi bằng nguồn kinh phí được cấp; nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ, tại thời điểm báo cáo. Mã số 430 = Mã số 431 + Mã số 432 + Mã số 433 1. Nguồn kinh phí (Mã số 432) Phản ánh nguồn kinh phí sự nghiệp được cấp nhưng chưa sử dụng hết, hoặc số chi sự nghiệp lớn hơn nguồn kinh phí sự nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu"Nguồn kinh phí" căn cứ vào số dư có của Tài khoản 461 "Nguồn kinh phí sự nghiệp" sau khi trừ đi số dư Nợ Tài khoản 161 "Chi sự nghiệp" trên sổ Cái. Trường hợp "Chi sự nghiệp" lớn hem "Nguồn kinh phí sự nghiệp" thì chỉ tiêu này được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đem ( ) Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và (Mã số). (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ), (*) Đối với Bảng cân đối kế toán quý thì cột "Số cuối năm" được chuyển thành cột "Số đầu năm" không thay đổi. 243 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  56. Đơn vị báo cáo: Biểu số 07 Địa chỉ: Mẩu số B OI - DN Ban hành theo QĐ số 167/ 2000/ QĐ - BTC ngày 25- 10- 2000 và sữa đổi, bổ sung theo Thông tư số 23/2005/TT - BTC ngày 30-03- 2005 của Bộ trưởng BTC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày tháng năm (*) Đơn vị tính: Số Số Mã Thuyết cuối đầu TÀI SẢN số Minh năm năm (3) (3) 1 2 3 4 5 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 (100 = 110+120+130+140+150) Miền và các khoản tương đương tiền 110 1. Tiền 111 V.01 2. Các khoản tương đương tiền 112 li. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 V.02 1. Đầu tư ngắn hạn 121 2. Dự phòng giảm giám chứng khoán 129 ( ) ( ) đầu tư ngắn hạn o (2) HI. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 1. Phải thu khách hàng 131 2. Trả trước cho người bán 132 3. Phải thu nội bộ 133 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp 134 đồng xây dựng 135 V.03 5. Các khoản phải thu khác 139 ( ) ( ) 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi 140 n 141 V.04 IV.Hàng tồn kho 149 ( ) ( ) 1. Hàng tồn kho 150 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho (*) 244 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  57. Số Số Mã Thuyết cuối đầu TÀI SẢN số Minh năm năm (3) (3) 1 2 3 4 5 V. Tài sản ngắn hạn khác 151 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 152 2. Thuế GTGT được khấu trừ 154 V.05 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 4. 5. Tài sản ngắn hạn khác 158 B - TÀI SẢN DÀI HẠN 200 (200= 210 + 220 + 240 + 250 + 260) I. Các khoản phải thu dài hạn 210 1- Phải thu dài hạn của khách hàng 211 2. Vốn kinh doanh ỏ đơn vị trực thuộc 212 3. Phải thu dài hạn nội bộ 213 v.oẹ 4. Phải thu dài hạn khác 218 V.07 5. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi (*) 219 ( ) ( ) li. Tài sản cố định 220 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.08 - Nguyên giá 222 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 223 ( ) ( ) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 V.09 - Nguyên giá 225 - Giá trị hao mòn \QyXé o 226 ( ) ( ) 3. Tài sản cố định vô hình 227 V.10 - Nguyên giá 228 - Giá trị hao mòn lũy kế (*) 229 ( ) ( ) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 230 V.11 HI. Bất động sản đầu tư 240 V.12 - Nguyên giá 241 - Giá trị hao mòn lũy kế o 242 ( ) ( ) IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 245 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  58. SỐ Số Mã Thuyết cuối dầu TÀI SẢN số Minh năm năm (3) (3) 1 2 3 4 5 1 .Đầu tư vào công ty con 251 2. Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 252 3. Đầu tư dài hạn khác 258 V.13 4.Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài 259 ( ) ( ) hạn V) 260 V.Tài sản dài hạn khác 261 V.14 1 .Chi phí trả trước dài hạn 262 V.21 2.Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 268 3.Tài sản dài hạn khác TỔNG CỘNG TÀI SẢN (270 = 100 + 200) 270 NGUỒN VỐN A - NỢ PHẢI TRẢ (300 = 310+ 330) 300 I.NỢ ngắn hạn 310 1 .Vay và nợ ngắn hạn 311 V.15 2.Phải trả người bán 312 3.Người mua trả tiền trước 313 4.Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 V.16 5.Phải trả người lao động 315 6.Chi phí trả trước 316 V.17 7.Phải trả nội bộ 317 8.Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng 318 xây dựng 319 V.18 9.Các khoản phải trả 320 10.DỰ phòng phải trả ngắn hạn 330 li.Nợ dài hạn 331 "I.Phải trả dài hạn người bán 332 V.19 2.Phải trả dài hạn nội bộ 333 3.Phải trả dài hạn khác 334 V.20 4.Vay và nợ dài hạn 246 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  59. SỐ Số Mã Thuyết cuối đầu TÀI SẢN số Minh năm năm (3) (3) 1 2 3 4 5 5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 335 V.21 6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 7.DỰ phòng phải trả dài hạn 337 B - VỐN CHỦ SỠ HỮU (400 = 410 + 430) 400 1. Vốn chủ sỡ hữu 410 V.22 1 .Vốn đầu tư của chủ sỏ hữu 411 2.Thặng dư vốn cổ phần 412 3. Vốn khác của chủ sỡ hữu 413 4.CỔ phiếu quỹ (*) 414 ( ) ( ) 5.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 415 6.Chênh lệch tỷ giá hối đoái 416 7.Quỹ đầu tư phát triển 417 8.Quỹ dự phòng tài chính 418 9.Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 419 10.LỢÌ nhuận sau thuế chưa phân phốh^Ềx- 420 11 .Nguồn vốn đầu tư XDCB 421 li.Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 "I.Quỹ khen thưởng, phúc lợi 431 2.Nguồn kinh phí 432 V.23 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 433 TỐNG CỘNG NGUỒN VỐN (440 = 300 + 440 400) 247 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  60. CÁC CHỈ TIÊU NGOÀI BẢNG CÂN Đối KẾ TOÁN Số cuối Số đầu Thuyết CHỈ TIÊU năm năm minh (3) (3) 1. Tài sản thuê ngoài 24 2. Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công 3. Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4. Nợ khó đòi đã xử lý 5. Ngoại tệ các loại 6. Dự toán chi sự nghiệp, dự án Lập ngày tháng. năm. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (1) Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và "Mã số". (2) Số liệu trong các chỉ tiêu có dấu (*) được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn ( ). (3) Đối với doanh nghiệp có kỳ kế toán năm là năm dương lịch (X) thì "Số cuối năm" có thể ghi là "31.12.X"; "Số đầu năm" có thể ghi là "01.01.X". 248 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  61. UI. BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo hoạt động kinh doanh và hoạt động khác. Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo: - Căn cứ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của kỳ trước. - Căn cứ vào sổ kế .toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 đến loại 9. Phương pháp lập các chỉ tiêu: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số OI): Chỉ tiêu này phản ánh tổng doanh thu bán hàng hóa Doanh thu, thành phẩm và cung cấp dịch vụ trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh có của tài khoản 511 "Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ" và tài khoản 512 "Doanh thu nội bộ" trọng kỳ báo cáo. Các khoản giảm trừ (Mã số 03): Chỉ tiêu này phản ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng Doanh thu trong kỳ, bao gồm: Các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá, hàng bán, hàng bán bị trả lại và thuế tiêu thụ đặt biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng Doanh thu được xác định kỳ báo cáo. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Chỉ tiêu này phản ánh số Doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm và cung cấp dịch vụ đã trừ các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp) trong kỳ báo cáo làm căn cứ tính kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Mã số 10 = Mã số OI - Mã số 03. Giá vốn hàng bán (Mã số li): Chỉ tiêu này phản ánh tổng giá vốn của hàng hóa, giá thành sản xuất của thành phẩm đã bán, chi phí trực tiếp của các dịch vụ 249 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  62. đã cung cấp, chi phí khác được tính vào hoặc ghi giảm giá vốn hàng bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh bên Có của tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán" trong kỳ báo cáo đối ứng bên Nợ của tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh". Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 20): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ với giá vốn hàng bán phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 20= Mã số lo - Mã số li. Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa Doanh thu thuần (Tổng Doanh thu trừ (-) thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp (nếu có) liên quan đến hoạt động khác) phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Nợ của tài khoản 515 "Doanh thu hoạt động tài chính" đối ứng với bên Có báo cáo tài chính tài khoản 911 trong kỳ báo cáo Chi phí tài chính (Mã số 22): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí tài chính, gồm tiền lãi vay phải trả, chi phí bản quyền, chi phí hoạt dộng liên doanh, phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là lũy kế số phát sinh Bên Có TK 635 đối ứng vời bên Nợ TK 911 trong kỳ báo cáo. Chi phí lãi vay (Mã số 23): Chỉ tiêu này dùng để phản ánh chi phí lãi vay được tính vào chi phí tài chính trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào sổ kế toán chi tiết tài khoản 635 Chi phí bán hàng (Mã số 24): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí bán hàng phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của tài khoản 641"Chi phí bán hàng" và số phát sinh Có của tài 250 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  63. khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí bán hàng), đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo. Chi phí quản lý doanh nghiệp (Mã số 25): Chỉ tiêu này phản ánh tổng chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này là tổng cộng số phát sinh Có của tài khoản 642 "Chi phí quản lý doanh nghiệp" và số phát sinh Có của tài khoản 1422 "Chi phí chờ kết chuyển" (chi tiết phần chi phí quản lý doanh nghiệp), đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo . Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (Mã số 30): Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này được tính toán trên cơ sở gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng (+) Doanh thu hoạt động tài chính trừ (-) chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã bán trong kỳ báo cáo. Mã số 30 = Mã số 20 + Mã số 21 - (Mã số 22 + Mã số 24 + Mã số 25). Thu nhập khác (Mã số 31): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản thu nhập khác (đã trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp), phát sinh trong kỳ báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Nợ của tồn kho 711 "Thu nhập khác" đối ứng với bên Có của tài khoản 911 "xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo. Chi phí khác (Mã số 32): Chỉ tiêu này phản ánh các khoản chi phí khác. Số liệu để ghi chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh Có của tài khoản 811 "Chi phí khác" đối ứng với bên Nợ của tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" trong kỳ báo cáo . Lợi nhuận khác (Mã số 40): Chỉ tiêu này phản ánh số chênh lệch giữa thu nhập khác (đã 251 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  64. trừ thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp) với chi phí khác trong kỳ báo cáo. Mã số 40 = Mã số 31 - Mã số 32 Tổng lợi nhuận trước thuế (Mã số 50): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thực hiện trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp trước khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp từ hoạt động kinh doanh, hoạt động khác phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 50 = Mã số 30 + Mã số 40. Chi phí thuế TNDN hiện hành (Mã số 51) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế TNDN hiện hành phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu được ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 8211 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kê toán chi tiết TK 8211, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8211 đối ứng với bên Có TK 911 trên sổ kê toán chi tiết TK 8211 (trường hợp này ghi số âm). Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 51): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ báo cáo. SỐ liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có của tài khoản 3334 "Thuế thu nhập doanh nghiẹp" trừ (-) số thuế TNDN được giảm trừ vào số thuế phải nộp và số chênh lệch giữa số thuế TNDN tạm phải nộp theo thông báo của cơ quan thuế hàng quý lớn hơn số thuế TNDN thức phải nộp khi báo cáo quyết toán thuế năm được duyệt. Chi phí thuế TNDN hoãn lại (Mã số 52) Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thuế TNDN hoãn lại hoặc thu nhập thuế TNDN phát sinh trong năm báo cáo. Số liệu để ghi vào chỉ tiêu này được căn cứ vào số phát sinh bên Có TK 8212 đối ứng với bên Nợ TK 911 trên sổ kê toán chi tiết TK 8212, hoặc căn cứ vào số phát sinh bên Nợ TK 8212 đối ứng với bên Có TK 911 trên sổ kê toán chi tiết TK 8212 (trường hợp này ghi số âm). 252 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  65. Lợi nhuận sau thuế TNDN (Mã số 60): Chỉ tiêu này phản ánh tổng số lợi nhuận thuần từ các hoạt động của doanh nghiệp sau khi trừ thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp phát sinh trong kỳ báo cáo. Mã số 60 = Mã số 50 - Mã số 51 - Mã số 52. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (Mã số 70) Chỉ tiêu này được áp dụng cho công ty cổ phần, phản ánh mức lãi tính cho một cổ phiếu thường đang lưu hành. 253 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  66. Mẫu số B 02 - DN Đơn vị báo cáo: Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC Địa chỉ: - ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Năm Đơn vị tính: Mã Thuyết Năm Năm CHỈTIÊU số minh nay trước 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.25 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 02 dịch vụ (10 = 01 -02) 10 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.27 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp 20 dịch vụ (20 = ló-11) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.26 7. Chi phí tài chính 22 VI 28 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8. Chi phí bán hàng 24 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 { 30= 20 + (21 - 22) - (24 + 25)} 11. Thu nhập khác 31 12. Chi phí khác 32 13 LỢ nhuận khác (40 = 31- 32) 40 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 (50= 30+40) 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 VI.30 16 Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 VI.30 17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 60 nghiệp (60 = 50 - 51 - 52) 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*) 70 Lập, ngày r tháng. năm. Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: (*) Chỉ tiêu này chỉ áp dụng đối với công ty cổ phần. 254 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  67. IV. BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ 4.1. Bản chất, tác dụng và nội dung của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ này sẽ được công bố chung với những bảng khác của báo cáo tài chính . 4.1.1. Bản chất của báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT): Trong nền kinh tế thị trường, tiền của doanh nghiệp là một số yếu tố rất quan trọng. Ở một thời điểm nhất định, tiền chỉ phản ánh và có ý nghĩa như một hình thái biểu hiện của tài sản lưu động, nhưng trong quá trình kinh doanh, sự vận động của tiền được xem là hình ảnh trung tâm của hoạt động kinh doanh - phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp. Mặc khác thông tin về luồng tiền của doanh nghiệp rất hữu dụng trong việc cung cấp thông tin cho người sử dụng một cơ sở để đánh giá khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra tiền và các nhu cầu của doanh nghiệp trong việc sử dụng luồng tiền đó. Chính vì lẽ đó trong hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp cần phải có bảng báo cáo bắt buộc để công khai về sự vận động của tiền, cụ thể, là cần thể hiện được lượng tiền tệ của doanh nghiệp đã thực thu, thực chi trong kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là một bảng cân đối về thu chi tiền tệ, điều đó được thể hiện qua phương trình cân đối của quá trình lưu chuyển tiền tệ như sau: Tiền tồn Tiền thu Tiền chi Tiền tồn đầu kỳ + trong kỳ = trong kỳ + cuối kỳ Qua phương trình này thanh toán thấy, với tiền đầu kỳ qua các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ tiền sẽ được lưu chuyển, chính quá trình lưu chuyển này của tiền tệ sẽ được kế toán theo dõi và phản ánh vào tài khoản tiền hoặc tài khoản không trực tiếp tiến, để cuối kỳ kế toán, kế toán sẽ tổng hợp quá trình lưu chuyển đó, và phản ánh lượng tiền có lúc cuối kỳ so với đầu kỳ phát sinh chính là do quá trình lưu chuyển tiền tệ thông qua các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. 255 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  68. Như vậy qua báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho người sử dụng. 4.1.2. Tác dụng của báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện việc thu - chi của DN trong kỳ quá khứ, là bức tranh giúp cho người sử dụng có thể đánh giá được những vấn đề sau: - Đánh giá khả năng tạo ra tiền: với lượng tiền thực thu được trong kỳ - Sẽ biết được cụ thể lượng thu đó nhiều hay ít, từ hoạt động nào mang lại nguồn thu đó, từ đó đánh giá khả năng tạo ra tiền trong tương lai. - Đánh giá khả năng thanh toán: trong hoạt động kinh doanh với nhiều nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thanh toán, từ đó thực hiện được khả năng thanh toán của DN: thanh toán đúng hạn, khả năng thanh toán được gia tăng hay bị giảm đi, hệ số thanh toán cao thấp, đánh giá khả năng thanh toán nợ gốc và lãi, khả năng trả lãi cổ phần bằng tiền. - Đánh giá khả năng đầu tư bằng tiền nhàn rồi, qua việc doanh nghiệp mua cổ phiếu, trái phiếu, cho vay trong kỳ kế toán. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn là công cụ để lập dự toán tiền, xây dựng kế- hoạch: với việc thu chi tiền trong quá khứ sẽ chỉ ra được xuất xứ của các nguồn tiền và việc sử dụng chúng vào những hoạt động nào, với mục đích gì. Nhiều câu hỏi, ví dụ như việc mua sắm tài sản hiện có doanh nghiệp đã vay tiền để mua hay là lấy từ thu nhập hoặc vốn tự có, các hoạt động kinh doanh có mang lại, thu nhập để doanh nghiệp thanh toán lợi tức cổ phần, trả lãi tiền vay , xử lý mọi sự cố và những thiếu sót mà doanh nghiệp đã mắc phải để từ đó xây dựng dự toán việc thu chi tiền tương đối được hợp lý, giúp xác định những chỉ tiêu kế hoạch trong tương lai của doanh nghiệp. 4.1.3. Nội dung báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Do báo cáo lưu chuyển tiền tệ thể hiện các quá trình lưu chuyển về tiền liên quan qua các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, nên để có thể cung cấp những thông tin được rõ ràng, cụ thể thì việc báo cáo các dòng tiền cần phải được phân loại cụ thể cho từng hoạt động trong doanh nghiệp. Mặc khác trên cơ sở phân 256 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN
  69. loại theo các hoạt động sẽ giúp cho việc so sánh, đánh giá các chỉ tiêu giữa các kỳ. Thường thì nội dung BC LCTT gồm 3 phần như sau: - Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh - Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư - Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính. * Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh: Phản ánh toàn bộ các dòng tiền thu vào các chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh là hoạt động chủ yếu nhằm mang lại khả năng sinh lời cơ bản của DN. Bởi vậy nhìn chung các sự kiện và giao dịch của hoạt động này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định lãi lỗ ròng trong doanh nghiệp. Giá trị các luồng tiền phát sinh từ hoạt động kinh doanh sẽ là chỉ sô cơ bản để đánh giá phạm vi hoạt động kinh doanh của DN tạo ra lượng tiền đủ để trả nợ và duy trì khả năng hoạt động của DN, tiến hành về những đầu tư mới mà không cần nguồn đầu tư tài chính bên ngoài Quá trình lưu chuyên tiền của hoạt động kinh doanh thường bao gồm những nội dung sau: tiền thu được từ việc bán hàng hay cung cấp dịch vụ, tiền thu từ các khoản phải thu , tiền trả cho nhà cung cấp vật tư, hàng hóa, dịch vụ, tiền trả cho người lao động, tiền nộp thuế, mua bảo hiểm, trả lãi tiền vay * Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đền hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Hoạt động đầu tư trong doanh nghiệp gồm: mua, bán và thanh lý tài sản cố định, xác định cơ bản, mua và bán chứng khoán, vốn góp liên doanh, cho vay với các đối tượng khác cũng quá trình thu nợ vay Việc trình bày tách biệt dòng tiền phát sinh từ hoạt động đầu tư là rất quan trọng bởi vì các luồng tiền này thể hiện phạm vi mà các chi phí đã được thực hiện cho các nguồn dự định sẽ tạo ra lợi nhuận và các luồng tiền trong tương lai. * Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính: Phản ánh toàn bộ các dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến việc làm tăng giảm vốn kinh doanh của doanh 257 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN