Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh thành phần nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh

pdf 8 trang vanle 1410
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh thành phần nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnang_cao_chi_so_nang_luc_canh_tranh_thanh_phan_nghien_cuu_tr.pdf

Nội dung text: Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh thành phần nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh

  1. Khoa học Xã hội và Nhân văn 19 NÂNG CAO CHI SƠ NĂNG LƯC CANH TRANH THÀNH PHẦN NGHIÊN CƯU TRƯỜNG HƠP TINH BẮC NINH Rising component competitiveness index, a case study in Bac Ninh Khổng Văn Thắng1 Triệu Tú Anh2 Tĩm tắt Abstract Chỉ số năng lưc canh tranh câp tỉnh (PCI) là Provincial Competitiveness Index (PCI) is a chỉ số xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của quality ranking index that controls the provincial chính quyền cấp tỉnh trong việc tạo lập mơi trường government economy to create a favorable policy chính sách thuận lợi cho việc phát triển Doanh environment for the development of private nghiệp dân doanh. Đồng thời là kênh thơng tin businesses. Also it is a good information channel tốt, từ đĩ định hướng và cải thiện mơi trường kinh to orientate and improve business environment, doanh, cũng như nâng cao năng lực cạnh tranh as well as enhance their competitiveness in order nhằm thu hút các nguồn lực đầu tư. Chính vì lý do to attract investment resources. Because of this, này, mà nhiều năm qua Bắc Ninh đã khơng ngừng during past many years, Bac Ninh has made its nỗ lực cải thiện mơi trường đầu tư kinh doanh, efforts to improve the business improvement liên tuc la đơn vi trong Top đâu ca nươc về chỉ số environment, remaining top in PCI of the country. này. Tuy nhiên, vài năm gần đây Băc Ninh đa liên However, in recent years Bac Ninh has declined tục suy giảm về điểm số và tụt hạng về thứ bậc. Do vậy, bài báo này sử dụng phương pháp thống kê in score and hierarchy. Therefore, this paper uses mơ tả để phân tích kỹ lưỡng các nguyên nhân, vấn descriptive statistical methods to analyze the đề tồn tại thơng qua chín lĩnh vực điều hành mà causes and problems through aspects where PCI chỉ số PCI xây dựng, trên cơ sở đĩ đề xuất những has built, on that basis, proposing adjustment giải pháp điều chỉnh và cải thiện một cách đúng solutions to the correct and prompt improvement đắn, kịp thời để PCI của Bắc Ninh được cải thiện. of Bac Ninh’s PCI. Từ khĩa: đầu tư trực tiếp nước ngồi, tỉnh Bắc Keywords: foreign direct investment, Bac Ninh Ninh, xuất khẩu, một cửa. province, export, a door. 1. Mở đầu12 nghiệp triển khai thực hiện các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; cơng bố cơng khai quy định sử dụng đất, Trong những năm qua, tỉnh Bắc Ninh đã cĩ nhiều cố gắng trong việc cai thiên mơi trương, thu quy hoạch xây dựng, cơng tác giải phĩng mặt bằng, hút vốn đầu tư nước ngồi để đẩy mạnh phát triển đổi mới quản lý ở các cụm cơng nghiệp, đơn giản kinh tế - xã hội. Nét nổi bật trong thu hút vốn đầu hĩa các thủ tục đầu tư xây dựng; thực hiện tốt mơ tư nước ngồi tại Bắc Ninh là hang năm tỉnh đêu hình “một cửa liên thơng hiện đại” ở cấp huyện; co nhưng văn ban quan trong đê điêu chinh mơi theo dõi, đánh giá nâng cao chất lượng của cơ chế trương thu hut đâu tư sao cho thân thiên va hiêu “một cửa”; chấn chỉnh lề lối làm việc, thanh tra qua hơn. Cu thê: Tỉnh ủy đã cĩ kết luận số 03/TU- cơng vụ; đánh giá cơng tác cải cách hành chính và KL ngày 14/4/2011; Chủ tịch UBND tỉnh ban hành thơng báo cơng khai; nâng cao chất lượng của cổng Chỉ thị số 06/CT-UBND ngày 26/4/2011 về tiếp tục thơng tin điện tử tỉnh và các website tại các Sở, Ban, cải thiện mơi trường kinh doanh, nâng cao năng lực Ngành; đẩy mạnh ứng dụng hệ thống quản lý chất cạnh tranh, trong đĩ chỉ rõ các biện pháp cải thiện lượng ISO 9001-2008 theo quy định của Thủ tướng mơi trường kinh doanh, nâng cao chỉ số thành phần Chính phủ; triển khai đề án về đào tạo nhân lực chất trong chỉ số PCI của tỉnh, bao gồm: đánh giá việc lượng cao, nâng cao chất lượng đào tạo của các thực hiện cơ chế “một cửa liên thơng” trong đăng trường, trung tâm dạy nghề; kết nối, hỗ trợ doanh ký kinh doanh, rút ngắn thời gian đăng ký kinh nghiệp trong cơng tác đào tạo và tuyển dụng, củng doanh; giúp đỡ các đơn vị sự nghiệp cơng cĩ chức cố, nâng cao chỉ số đào tạo lao động; củng cố vai năng hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích các doanh trị của Đồn Luật sư, các Phịng Cơng chứng, các Cơng ty Luật, các tổ chức tư vấn pháp lý trong việc 1 Thạc sĩ, Cuc Thơng kê tỉnh Băc Ninh. 2 Bộ Nội vụ hỗ trợ và tư vấn pháp lý, bảo vệ quyền lợi hợp pháp Số 15, tháng 9/2014 19
  2. 20 Khoa học Xã hội và Nhân văn của doanh nghiệp; nâng cao chất lượng hoạt động tục hành chính và thanh tra kiểm tra hạn chế nhất xét xử các vụ kiện của doanh nghiệp; tăng cường sự (Chi phí thời gian); (5) Chi phí khơng chính thức ở phối hợp của các ngành, các cấp trong việc thanh mức tối thiểu; (6) Lãnh đạo tỉnh năng động và tiên tra, kiểm tra doanh nghiệp, tránh trùng lắp, phiền hà phong; (7) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, do khu cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong năm qua, vực nhà nước và tư nhân cung cấp; (8) Cĩ chính Băc Ninh đa khơng cịn la đơn vi sơ 1 hoăc 2 trong sách đào tạo lao động tốt; (9) Hệ thống pháp luật những địa phương dẫn đầu trong bảng tổng sắp kết và tư pháp để giải quyết tranh chấp cơng bằng quả xếp hạng chỉ số PCI. Năm 2012, Băc Ninh bị và hiệu quả; (10) Cạnh tranh bình đẳng giữa các đánh giá tụt xuống xếp hạng 10 với số điểm giảm thành phần kinh tế. cịn 62,26 điểm (so với 67,27 điểm năm 2011). Tình Phương pháp tiếp cận PCI cĩ bốn đặc điểm trạng suy giảm về điểm số và tụt hạng tiếp diễn của đáng chú ý: Thứ nhất, chỉ số PCI khuyến khích PCI Băc Ninh đặt ra yêu cầu cần phải xem xét kỹ chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng cơng lưỡng các nguyên nhân, vấn đề tồn tại thơng qua tác điều hành bằng cách chuẩn hĩa điểm số xung chín lĩnh vực điều hành mà chỉ số PCI được xây quanh các thực tiễn điều hành kinh tế tốt sẵn cĩ tại dựng, trên cơ sở đĩ đề xuất những giải pháp điều Việt Nam mà khơng dựa trên các tiêu chuẩn điều chỉnh và cải thiện một cách đúng đắn, kịp thời để hành kinh tế lý tưởng nhưng khĩ đạt được, do đĩ thu hút FDI của Bắc Ninh khơng ngừng lớn mạnh. đối với từng chỉ tiêu, cĩ thể xác định được một tỉnh 2. Cơ sơ ly thuyêt vê Chi sơ năng lưc canh tranh đứng đầu của chỉ tiêu đĩ, và về lý thuyết bất kỳ tỉnh câp tinh nào cũng cĩ thể đạt được điểm số PCI tuyệt đối là Năm 2005, Phịng Thương mại và Cơng 100 điểm bằng cách áp dụng các thực tiễn tốt sẵn nghiệp Việt Nam (VCCI), được sự hợp tác nghiên cĩ. Thứ hai, bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các cứu và trợ giúp của Cơ quan Hợp tác Phát triển điều kiện truyền thống ban đầu (các nhân tố cơ bản Quốc tế Hoa Kỳ US-Aid, đã xác định các chỉ số đĩng gĩp vào tăng trưởng kinh tế trong một tỉnh (indicators) để đánh giá và xếp hạng chính quyền và gần như khơng thể thay đổi trong ngắn hạn như các tỉnh, thành của Việt Nam trong việc xây vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mơ của thị trường dựng mơi trường kinh doanh thuận lợi cho việc và nguồn nhân lực), chỉ số PCI giúp xác định và phát triển doanh nghiệp dân doanh, gọi là chỉ số hướng vào các thực tiễn điều hành kinh tế tốt cĩ thể năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. PCI là từ viết tắt của đạt được ở cấp tỉnh. Thứ ba, bằng cách so sánh đối cụm từ tiếng Anh “Provincial Competitiveness chiếu giữa các thực tiễn điều hành với kết quả phát Index”. Nĩ được cơng bố thí điểm lần đầu tiên vào triển kinh tế, chỉ số PCI giúp lượng hĩa tầm quan năm 2005 gồm tám chỉ số thành phần, mỗi chỉ số trọng của các thực tiễn điều hành kinh tế tốt đối với thành phần lý giải sự khác biệt về phát triển kinh thu hút đầu tư và tăng trưởng. Nghiên cứu chỉ ra được mối tương quan giữa thực tiễn điều hành kinh tế giữa các tỉnh, thành phố của Việt Nam, theo đĩ tế tốt với đánh giá của doanh nghiệp, và sự cải thiện đã cĩ 47 tỉnh, thành phố của Việt Nam được xếp phúc lợi của địa phương. Mối liên hệ cuối cùng này hạng và đánh giá. Lần thứ hai, năm 2006, hai lĩnh đặc biệt quan trọng vì nĩ cho thấy các chính sách vực quan trọng của mơi trường kinh doanh - Thiết và sáng kiến thân thiện với doanh nghiệp khuyến chế pháp lý và Đào tạo lao động - được đưa vào khích họ hoạt động theo hướng đem lại lợi ích cho xây dựng chỉ số PCI. Từ năm 2006 trở đi, tất cả các cả chủ doanh nghiệp, người lao động và cộng đồng tỉnh thành của Việt Nam đều được đưa vào bảng thơng qua tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho xếp hạng, đồng thời các chỉ số thành phần cũng cả nền kinh tế. Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số được tăng cường thêm. Theo đĩ, một tỉnh được PCI được thiết kế theo hướng dễ hành động, đây đánh giá là thực hiện tốt tất cả 10 chỉ số thành phần là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bộ cơng này cần cĩ: chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo (1) Chi phí gia nhập thị trường thấp; (2) Doanh dõi được tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và cĩ mặt bằng cũng rất thực chất vì được doanh nghiệp nhìn nhận kinh doanh ổn định; (3) Mơi trường kinh doanh là các chính sách then chốt đối với sự thành cơng cơng khai minh bạch, doanh nghiệp cĩ cơ hội của cơng việc kinh doanh. tiếp cận cơng bằng các thơng tin cần cho kinh 3. Phương phap nghiên cưu doanh và các văn bản pháp luật cần thiết; (4) Thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ Để đánh giá được thực trạng chi sơ năng lưc Số 15, tháng 9/2014 20
  3. Khoa học Xã hội và Nhân văn 21 canh tranh câp tinh nhăm đây manh thu hút vốn cua cac chuyên gia, chuyên khảo bằng cách trao FDI trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, bài viết sử dụng đổi với các cán bộ của tỉnh, Sở Kế hoạch & Đầu tư nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, tỉnh Bắc Ninh; trao đổi thảo luận với các chuyên các kết quả nghiên cứu, các số liệu đã được cơng gia trong lĩnh vực đầu tư, các chủ doanh nghiệp bố chính thức của các cơ quan, tổ chức như: số liệu cĩ vốn đầu tư FDI để từ đĩ gĩp phần hồn thiện thống kê chủ yếu của tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 1997 nội dung nghiên cứu cũng như kiểm chứng kết quả đến 2012; số liệu tổng hợp về đầu tư trực tiếp nước nghiên cứu. ngồi vào tỉnh Bắc Ninh từ năm 2007 đến nay (Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Bắc Ninh, Ban Quản 4. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngồi tại lý các Khu Cơng nghiệp (KCN) tỉnh Bắc Ninh). tỉnh Bắc Ninh - tinh hinh Chi sơ năng lưc canh Ngồi ra, các báo cáo khoa học, tạp chí, Internet, tranh câp tinh thơi gian gân đây các văn bản pháp quy , được sử dụng làm nguồn 4.1. Thưc trang thu hut đâu tư trưc tiêp nươc tài liệu nghiên cứu. Từ đĩ, sư dung phương phap ngoai tai tinh Băc Ninh thơng kê mơ ta va thơng kê suy luân tiến hành phân tích thực trạng về PCI cua tinh Băc Ninh va tình Thơng qua cơng tác xúc tiến đầu tư và cải thiện hình đầu tư FDI trong những năm qua, những đĩng mơi trường đầu tư kinh doanh, kết quả thu hút FDI gĩp mà nguồn vốn FDI mang lại như nộp ngân cua tinh Băc Ninh đã cĩ những kết quả đáng ghi nhận. sách, thu hút lao động, xuất khẩu; cơ cấu đầu tư Lũy kế từ 1997 đến hết thang 12/2013 tồn tỉnh cĩ FDI vào các ngành, những thuận lợi và khĩ khăn trên 451 đơn vị FDI và chi nhánh hoặc văn phịng trong việc thu hút đầu tư, trên cơ sở đĩ đề ra các đại diện, trong đĩ 445 dự án FDI cịn hoạt động, với giải pháp phù hợp trong việc nâng cao chi sơ PCI tổng vốn đầu tư đăng ký 6.417,35 triệu USD; diện va tăng cường thu hút đầu tư FDI trong thời gian tích chiếm đất của các doanh nghiệp FDI là 1259,81 tới. Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng bang hoi đinh ha (khơng tính diện tích của các dự án đầu tư hạ tầng); tinh nhăm tham khao thêm tư cac y kiên đanh gia suất đầu tư trung bình 14,23 triệu USD/dự án. Bang 1. Kết quả thu hút đầu tư sơ bơ đên năm 2013 Số dự án cấp phép Tổng số vốn đăng ký Vốn đầu tư thực Vốn đầu tư Năm mới (Dự án) (Triệu USD) hiện (Triệu USD) bq/1 dự án Tổng số - 451 6417.35 2968.1 14.23 TOTAL Từ 1995- 1997 2 141.3 141.3 70.65 1998 -2000 1 1.2 52.6 1.20 2001-2005 42 119 45.3 20.40 2006 19 242.9 42.5 12.78 2007 32 287.5 142.3 8.98 2008 76 1426.4 241.1 18.77 2009 32 586.8 269.3 18.34 2010 35 228.1 315.9 6.52 2011 53 595.6 392.8 11.24 2012 51 1079.6 449 21.17 Sơ bộ 2013 108 1628.95 876 15.08 Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh 2013 - Báo cáo tình hình thu hút đầu tư Đến nay, khoảng 20 quốc gia và vùng lãnh tồn tỉnh); Đài Loan 30 dự án, vốn đầu tư đăng thổ cĩ dự án FDI đầu tư tại tỉnh Bắc Ninh. ký 336 triệu USD. Các dự án FDI đầu tư vào Các quốc gia cĩ nhiều dự án tại tỉnh như: Hàn tỉnh chủ yếu trong lĩnh vực cơng nghiệp điện tử Quốc với 122 dự án, vốn đầu tư đăng ký 1.658 với vốn đầu tư đăng ký 1.449 triệu USD, chiếm triệu USD (chiếm 25,8% tổng vốn đăng ký FDI 22,6% tổng vốn FDI tồn tỉnh. Các dự án cĩ vốn tồn tỉnh); Nhật Bản với 78 dự án, vốn đầu tư đầu tư lớn như: Samsung 670 triệu USD, Canon 930,6 triệu USD (chiếm 14,5% tổng vốn FDI 130 triệu USD, (Bang 2). Số 15, tháng 9/2014 21
  4. 22 Khoa học Xã hội và Nhân văn Bang 2. Kết quả thu hút đầu tư theo đối tác sơ bơ hết năm 2013 Số dự án được Vốn đăng ký Cơ cấu Số TT Đối tác đầu tư cấp phép (Triệu USD) (%) TỔNG SỐ 451 6417.35 100.0 1 Cộng hịa ND Trung Hoa 35 101.7 1.6 2 Nhật Bản 78 930.6 14.5 3 Đài Loan 30 336 5.2 4 Hàn Quốc 122 1658 25.8 5 Hoa Kỳ 7 62.2 1.0 6 Singapore 12 866.6 13.5 7 Thái lan 5 35.9 0.6 8 Hồng Kơng 18 113.8 1.8 9 Vương quốc Anh và Cộng hịa Pháp 12 45.3 0.7 10 Phần Lan 1 302 4.7 11 Các nước khác 131 1965.3 30.6 Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Bắc Ninh năm 2013 Trong những năm qua, khu vực kinh tế đầu tư kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh; giai đoạn 2006 – nước ngồi của Bắc Ninh đã khẳng định vị trí của 2010, kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI đạt 2.281 mình và trở thành một bộ phận quan trọng của nền triệu USD, chiếm 51,67% kim ngạch xuất khẩu của kinh tế, gĩp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu cả tỉnh; năm 2011, kim ngạch xuất khẩu đạt 2.761 kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố - hiện đại hố triệu USD, chiếm 97,7% tổng kim ngạch xuất khẩu; của Đảng. Kết quả nổi bật của chính sách thu hút năm 2012, kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI đạt FDI của Bắc Ninh trong thời gian qua là khu vực trên 12.800 triệu USD chiếm 99,2% tổng kim ngạch kinh tế cĩ vốn FDI đã đĩng gĩp đáng kể vào tốc xuất khẩu tồn tỉnh và năm 2013 ước đạt 23.873,7 độ tăng trưởng GDP của tỉnh. Tỷ lệ đĩng gĩp của triệu USD, chiếm 99,3% tổng kim ngạch xuất khẩu khu vực FDI trong GDP tồn tỉnh cũng tăng dần tồn tỉnh. Tỷ lệ kim ngạch xuất khẩu của khu vực qua các năm: năm 2001 là 7,7%; năm 2006 tăng FDI trong kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh đã tăng lên 9,7% và năm 2010 đạt 28,2%; năm 2011 đạt với tốc độ cao, từ 0,2% vào năm 2001 lên 38,4% 33,9%; năm 2012 là 47,5%. Khu vực kinh tế cĩ vào năm 2005 và đến năm 2010 đạt 66,8% (với giá vốn FDI cũng gĩp phần vào chuyển dịch cơ cấu giá trị xuất khẩu đạt 1.602 triệu USD, chủ yếu trong lĩnh trị sản xuất của tỉnh. Giá trị sản xuất (GTSX) cơng vực điện tử) đến 2012 là 99,2% và ước đến hết năm nghiệp khu vực FDI: giai đoạn 2001-2005: đạt 2013 sẽ là 99,3%. 5.184 tỷ đồng (giá cố định), chiếm 23,6 % tổng giá Đầu tư nước ngồi của Bắc Ninh đã đĩng gĩp trị sản xuất cơng nghiệp tồn tỉnh; giai đoạn 2006- ngày càng lớn vào nguồn thu ngân sách của tỉnh. Nộp 2010: đạt 43.681 tỷ đồng, chiếm 46,2% tổng giá ngân sách của khu vực đầu tư nước ngồi đạt 259 tỷ trị sản xuất cơng nghiệp tồn tỉnh. Giá trị sản xuất đồng thời kỳ 2001-2005, chiếm 8% tổng thu ngân khu vực FDI tăng với tốc độ nhanh qua các năm: sách tồn tỉnh; giai đoạn 2006-2010, nộp ngân sách năm 2001 đạt 842 tỷ đồng (giá cố định 1994), năm khu vực FDI đạt 1.565 tỷ đồng, chiếm 10,7% tổng 2005 đạt 1.462 tỷ đồng và năm 2010 đạt 22.859 thu ngân sách tồn tỉnh. Số nộp ngân sách khu vực tỷ đồng (chiếm 62% GTSX cơng nghiệp tồn tỉnh FDI tăng nhanh qua từng năm: năm 2001, khu vực năm 2010); năm 2011, GTSX cơng nghiệp FDI đạt FDI nộp ngân sách 47.03 tỷ đồng, năm 2006 tăng 32.004 tỷ đồng (chiếm 72,9%); năm 2012, GTSX lên 150 tỷ đồng và năm 2010 đạt 521 tỷ đồng, năm cơng nghiệp của FDI ước đạt trên 49.000 tỷ đồng, 2012 là 1.500 tỷ đồng và 9 tháng năm 2013 là 1.803 chiếm 80% tổng giá trị sản xuất tồn ngành và ước tỷ đồng. Khu vực đầu tư nước ngồi gĩp phần giải năm 2013 là 165.534 tỷ đồng, chiếm 91,3% tổng quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. giá trị sản xuất tồn ngành cơng nghiệp của tỉnh. Năm 2006, doanh nghiệp FDI đã tạo việc làm cho Xuất khẩu của khu vực kinh tế cĩ vốn đầu tư 7.699 người lao động, chiếm 12% tổng số lao động nước ngồi tăng nhanh và đĩng vai trị quan trọng trong các doanh nghiệp tồn tỉnh. Đến năm 2010, số thúc đẩy gia tăng tổng kim ngạch xuất khẩu của Bắc lượng người lao động làm việc cho các doanh nghiệp Ninh. Giai đoạn 2001-2005, kim ngạch xuất khẩu FDI đã tăng lên 36.800 người, chiếm 30,9% tổng số khu vực FDI đạt 54,85 triệu USD, chiếm 18,9% lao động trong các doanh nghiệp tồn tỉnh và đến Số 15, tháng 9/2014 22
  5. Khoa học Xã hội và Nhân văn 23 năm 2012, số lao động làm việc trong khu vực kinh và cơng dân đi lại tới cơ quan hành chính cũng tế FDI là 68.753 người và chiếm 46% tổng số lao giảm cịn khơng quá 3 lần; thủ tục hành chính cũng động trong các doanh nghiệp tồn tỉnh. giảm cịn 9 bước Đặc biệt, trước đây tổ chức, cơng dân cĩ yêu cầu giải quyết cơng việc phải đi 4.2. Thưc trang mơi trương đâu tư thơng qua ít nhất ba cơ quan mới cĩ thể giải quyết được thì chi sơ PCI chung cua Băc Ninh nay chỉ cịn phải đến một nơi duy nhất là Bộ phận Trong nhưng năm gân đây, tỉnh Bắc Ninh đã tiếp nhận và trả kết quả tại Sở Kế hoạch và Đầu tư. triển khai các hoạt động về cơng tác xúc tiến thu Nhờ những cải cách quyết liệt này mà chỉ số PCI hút đầu tư nước ngồi khá hiệu quả. Mơi trường của tỉnh liên tục được cải thiện rõ nét: nếu như năm đầu tư - kinh doanh luơn được cải thiện theo 1997 xếp thứ 20 trong cả nước thì đến năm 2010 hướng thơng thống, minh bạch và hấp dẫn các xếp thứ 6/63 tỉnh thành, đến năm 2011 đã xếp thứ nhà đầu tư. Đặc biệt, năm 2007, Sở Kế hoạch và 2/63 tỉnh thành trong cả nước, đây là một bước Đầu tư tỉnh Bắc Ninh là đơn vị đầu tiên trong cả tiến lớn trong việc nâng cao hình ảnh của tỉnh đối nước đã triển khai áp dụng cơ chế một cửa liên với các nhà đầu tư. Tuy nhiên, đến năm 2012, Bắc thơng trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký Ninh đã bị tụt xuống thứ 10/63 tỉnh thành song vẫn kinh doanh; cấp giấy chứng nhận đăng ký mã số xếp thứ nhất Đồng bằng sơng Hồng; năm 2013, thuế; cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Đến Bắc Ninh tiếp tục giảm điểm và xếp thứ 12/63 năm 2010, cơ chế một cửa tại Sở Kế hoạch và Đầu tỉnh thành trong cả nước và so với khu vực Đồng tư của tỉnh tiếp tục thực hiện đối với lĩnh vực thẩm bằng sơng Hồng, Bắc Ninh đã tụt xuống thứ 2 sau định dự án cĩ nguồn vốn ngân sách nhà nước, lĩnh Quảng Ninh, trong 9 chỉ số thành phần (khơng tính vực đấu thầu và cấp giấy chứng nhận đầu tư. Kể chỉ số thứ 10 mới đưa vào điều tra), Bắc Ninh cĩ 6 từ khi áp dụng cơ chế một cửa, một cửa liên thơng chỉ số tăng, 3 chỉ số giảm điểm so với năm 2012; các hồ sơ cơng việc của tổ chức và cơng dân đều 6 chỉ số tăng điểm là: “Tiếp cận đất đai”, “Chi phí được xem xét giải quyết kịp thời, chính xác, thủ khơng chính thức”, “Hỗ trợ doanh nghiệp”, “Đào tục hành chính và thời gian giải quyết cơng việc đã tạo lao động” và “Thiết chế pháp lý”. Tuy tụt hạng được giải quyết nhanh gọn đáng kể như: thời gian song khoảng cách giữa các tỉnh trong Top 10 tỉnh giải quyết đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế, thành dẫn đầu khơng lớn, khoảng cách của Bắc con dấu và các cơng việc cĩ liên quan được rút Ninh (xếp thứ 12) với Đà Nẵng (tỉnh dẫn đầu bảng ngắn cịn tối đa khơng quá 7 ngày; số lần tổ chức xếp hạng) chỉ là 5,38 điểm. Bảng 3. Tổng hợp kết quả chỉ số PCI giai đoạn 2007 - 2013 Bắc Ninh Tỉnh xếp thứ nhất BQ cả Năm Chỉ số Kết quả Nhĩm xếp Chỉ số Nhĩm xếp Tên tỉnh nước CPI xếp hạng hạng CPI hạng 2013 61,07 12 Tốt Đà Nẵng 66,45 Rất tốt 57,78 2012 62,26 10 Tốt Đồng tháp 63,79 Tốt 57.02 2011 67,27 2 Rất tốt Lào Cai 73,53 Rất tốt 59.43 2010 64,48 6 Tốt Đà Nẵng 69,77 Rất tốt 58.08 2009 65,70 10 Tốt Đà Nẵng 75,96 Rất tốt 59.13 2008 59,57 16 Khá Đà Nẵng 72,16 Rất tốt 53.38 2007 58,96 20 Khá Bình Dương 77,20 Rất tốt 55.65 Nguồn: Phịng thương mại và cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2014 Bảng 1 cho thấy từ năm 2007 đến nay tỉnh Bắc đầu tư, xây dựng và triển khai dự án; thực hiện biên Ninh đã cĩ những bước tiến khá tốt. Đây là kết soạn tài liệu giới thiệu mơi trường đầu tư, thường quả của việc thực hiện tốt cơ chế “một cửa” trong xuyên điều chỉnh, bổ sung danh mục dự án gọi vốn cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Sở Kế hoạch và đầu tư trực tiếp nước ngồi thời kỳ 2010-2015 để Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh; hỗ trợ nhà đầu làm căn cứ xúc tiến, thu hút đầu tư; quảng bá hình tư một cách hiệu quả trong việc cung cấp thơng ảnh, marketing địa phương giới thiệu mơi trường tin liên quan đến dự án đầu tư, hướng dẫn thủ tục đầu tư, thực hiện tuyên truyền, giới thiệu về mơi Số 15, tháng 9/2014 23
  6. 24 Khoa học Xã hội và Nhân văn trường đầu tư trên các phương tiện thơng tin đại điểm cho thây sưc canh tranh vê PCI đang ngay chúng, trên trang website, các báo, tạp chí; tổ chức mơt khơc liêt. các đồn xúc tiến đầu tư tại: Nhật Bản, Hàn Quốc, Vê chi sơ thanh phân, cho đên nay, Băc Ninh Đài Loan, . giới thiệu, quảng bá hình ảnh Bắc chưa cĩ chỉ số thành phần đứng đầu trong chỉ số Ninh; đồng thời cũng tham gia cùng đồn Chính thành phần ở các tỉnh, trong khi đo tỉnh Trà Vinh phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận động đầu tư ở tuy xếp thứ 13 nhưng cĩ 2 chỉ số đứng đầu (gia nước ngồi; xây dựng các mối quan hệ hỗ trợ trong nhập thị trường 9,47 điểm và tiếp cận đất đai 8,68 cơng tác xúc tiến đầu tư: chủ động thiết lập quan điểm); tỉnh Kiên Giang xếp thứ 3 tồn quốc cũng hệ và trao đổi thơng tin với các cơ quan ngoại giao, cĩ 2 chỉ số đứng đầu (chi phí thời gian 8,36 điểm kinh tế, thương mại của các nước và Trung tâm Xúc và chi phí khơng chính thức 8,94 điểm). Trong năm tiến Đầu tư phía Bắc. 2013, tinh Băc Ninh co tơi 3/9 chi sơ giam điêm so 4.3. Thưc trang chi sơ thanh phân PCI cua tinh vơi năm 2012, đo la các chỉ số gia nhập thị trường Băc Ninh giảm 1,38 điểm, chi phí thời gian giảm 0,3 điểm và Chi sơ PCI bao gơm 10 chi sơ thanh phân, phan tính năng động giảm 1,15 điểm (đây là năm thứ 2 ánh các linh vưc điêu hanh kinh tê tác đơng đên sư liên tiếp 2 chỉ tiêu này giảm điểm), tuy nhiên cac phát triên cua khu vưc kinh tê tư nhân. Mơt tinh chi sơ nay vân ở mức khá so với cả nước. Trong sẽ đươc coi la thưc hiên tơt tât ca 10 chi sơ thanh khi đo chi co 6/9 chi sơ tăng điêm so vơi năm 2012: phân nêu co:(1) chi phi gia nhâp thi trương đê khơi tiếp cận đất đai tăng 0,82 điêm, tinh minh bach sư kinh doanh thâp; (2) tiêp cân đât đai dê dang va tăng 0,15 điêm, chi phí khơng chính thức tăng 0,13 sư dung ơn đinh; (3) mơi trương kinh doanh minh điểm, hỗ trợ doanh nghiệp tăng mạnh nhất 1,99 bach va viêc tiêp cân thơng tin kinh doanh thuân điểm, đào tao lao đơng tăng 0,49 điêm, thiết chế lơi; (4) chi phi khơng chinh thưc ơ mưc tơi thiêu; pháp lý tăng 1,87 điểm. Điều đĩ cho thấy chúng (5) thơi gian thanh tra, kiêm tra va thưc hiên quy ta cịn nhiều dư địa cho cải cách tiếp theo để mơi đinh, thu tuc hanh chinh it; (6) lanh đao tinh năng trường kinh doanh của tỉnh đi vào thực chất và tạo đơng sang tao trong giai quyêt vân đê cho doanh động lực mạnh mẽ hơn cho phát triển kinh tế - xã nghiêp; (7) dich vu hơ trơ kinh doanh phát triên va hội trong giai đoạn tới. co chât lương cao; (8) chinh sách đao tao lao đơng So vơi binh quân chung ca nươc va Đơng băng phu hơp; (9) thu tuc pháp ly giai quyêt tranh châp sơng Hơng, tinh Băc Ninh co 5/10 chi sơ cao điêm cơng băng va hiêu quả; (10) cạnh tranh bình đẳng hơn la: gia nhâp thi trương đat 7,73 điêm, cao hơn giữa các loại hình doanh nghiệp và thành phần binh quân ca nươc va Đơng băng sơng Hơng (0,2 kinh tế trên địa bàn (đây là chỉ tiêu mới bổ sung va 0,29); tinh minh bach đạt 6,22 điêm, cao hơn năm 2013). Nhưng thơng sơ trên cho thây Băc (0,57 va 0,64); chi phi khơng chính thức đat 7,37 Ninh liên tuc đưng trong Top kha cua toan quơc va điêm, cao hơn (0,86 va 0,96); hỗ trợ lao động đat mưc cao cua khu vưc Đơng bằng sơng Hơng. 5,69 điêm, cao hơn (0,45 va 0,21); cuơi cung la chi Điêm đang lưu y la măc du đứng thư 12 toan sơ đao tao lao đơng đat 6,04 điêm, cao hơn (0,63 va quơc va đưng thứ 2 khu vưc Đơng băng sơng Hơng 0,08). Tuy nhiên, so vơi đơn vi dân đâu ca nươc năm vê chi sơ PCI song khoảng cách điểm số với đơn 2013 là Đà Nẵng thì tinh Băc Ninh chi co duy nhất vị đứng đầu đa hep lai (thấp hơn Đà Nẵng 5,38 01/10 chi sơ tăng điêm đĩ là hỗ trợ doanh nghiệp điểm); trong khi năm 2011, tuy đứng thứ hai nhưng cao hơn 0,33 điểm cịn 9/10 chỉ tiêu cịn lại điều cĩ khoảng cách với đơn vị đứng đầu Lao Cai là 6,26 điểm số thấp hơn. Cu thê như biêu sơ 1 dươi đây: Biêu sơ 1: PCI thanh phân ca nươc, ĐBSH, tỉnh thứ nhất tồn quốc va tinh Bắc Ninh ĐVT: điểm Nguồn: Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam (VCCI) năm 2014 Số 15, tháng 9/2014 24
  7. Khoa học Xã hội và Nhân văn 25 5. Giải pháp để nâng cao chi sơ PCI thanh phân hành chính, cải thiện mơi trường kinh doanh, nâng va tiếp tục tăng cường thu hút vốn đầu tư trực cao năng lực cạnh tranh. Do đĩ cần quy định trách tiếp nước ngồi những năm tiếp theo nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện hỗ Để hoạt động đầu tư nước ngồi FDI tiếp tục trợ và giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp. phát huy hiệu quả đối với phát triển kinh tế - xã Hai la, nâng cao các chỉ số thành phần trong chỉ hội của tỉnh, phương hướng thu hút FDI giai đoạn số PCI, thực thi các chính sách đổi mới, thu hút sự 2011-2015 theo hướng tăng chất lượng, hiệu quả quan tâm và tạo lịng tin của doanh nghiệp trong cao và đảm bảo mơi trường theo tiêu chuẩn quốc điều kiện thực hiện các chính sách, quy hoạch theo tế, phù hợp với định hướng phát triển bền vững tinh thần đổi mới. Nhanh chĩng hồn thiện các đồ của tỉnh, cĩ sự cam kết về chuyển giao cơng nghệ án quy hoạch dài hạn, đề ra những thơng điệp mới thích hợp với từng ngành, từng dự án, cam kết về thể hiện những cam kết đổi mới ở tầm lãnh đạo tỉnh, điều kiện tiền lương cho lao động, đĩng gĩp tốt cho đồng hành cùng doanh nghiệp, giải quyết tốt những ngân sách địa phương, phát triển đội ngũ lao động vướng mắc của doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp cĩ kỹ năng cao. Ưu tiên thu hút đầu tư nước ngồi nhỏ và vừa theo chính sách của Nhà nước. Kiểm vào các ngành cơng nghiệp hiện đại, cơng nghệ cao, sốt việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo cơng nghệ sạch ít gây ơ nhiễm mơi trường, tạo ra hướng khơng tạo thêm khĩ khăn cho doanh nghiệp giá trị gia tăng sản phẩm lớn, sử dụng tiết kiệm và khi thực hiện các chính sách của Trung ương, tiếp hiệu quả tài nguyên hướng tới phát triển bền vững. tục thực hiện tốt việc đơn giản hố thủ tục hành Các ngành khuyến khích đầu tư gồm: cơng nghệ chính, thực hiện tốt hơn cơ chế một cửa, rút ngắn thơng tin, điện tử, vi điện tử, cơng nghệ sinh học, và hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp trong đăng ký du lịch, y tế, giáo dục – đào tạo, dịch vụ giải trí ; kinh doanh, thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng theo thu hút các dự án FDI gắn với nghiên cứu phát triển các Quyết định của UBND tỉnh về đơn giản hố thủ và chuyển giao cơng nghệ theo hướng bảo vệ mơi tục hành chính tại Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây trường và phát triển bền vững. Khuyến khích thu dựng; Sở Tài nguyên và Mơi trường; kết nối dữ liệu hút vào ngành cơng nghiệp phụ trợ nhằm giảm chi giữa các ngành trong quản lý doanh nghiệp và đầu phí đầu vào về nguyên - phụ liệu gĩp phần nâng cao tư Tăng cường hỗ trợ thực chất cho doanh nghiệp năng lực cạnh tranh của sản phẩm sản xuất trong theo Nghị định 56/ NĐ - CP của Chính phủ; nâng nước. Để thực hiện được phương hướng và mục cao chất lượng hoạt động cơng chứng, tư vấn pháp tiêu thu hút FDI giai đoạn 2011-2015 cần thực hiện lý. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh một số giải pháp như sau: nghiệp, trước hết ở các đơn vị sự nghiệp cĩ chức Mơt la, tiếp tục cơng tác tuyên truyền về ý nghĩa năng hỗ trợ doanh nghiệp; khuyến khích các doanh của chỉ số PCI trong phát triển kinh tế - xã hội. Chỉ nghiệp cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (cơng số PCI là phương pháp khoa học và độc đáo đo nghệ thơng tin, tư vấn tài chính, đầu tư, tiếp thị, ). lường chất lượng điều hành kinh tế cấp tỉnh. Đồng Các Sở, ban, ngành tạo điều kiện cho các doanh thời, chỉ số PCI đã tạo hình ảnh về mơi trường kinh nghiệp tư vấn hoạt động, giới thiệu trên Website các doanh để thu hút vốn đầu tư trong và ngồi nước. cơng ty tư vấn, tạo điều kiện cho thị trường dịch vụ Tăng điểm chỉ số PCI cĩ tác động tăng mức phát tư vấn phát triển; tránh tình trạng tư vấn khép kín triển doanh nghiệp, thu hút đầu tư, tạo tăng trưởng theo các Trung tâm tư vấn của các ngành, đơn vị, kinh tế và duy trì vốn đầu tư trong dài hạn. Chỉ số địa phương. Nâng cao chất lượng hoạt động cơng PCI là tín hiệu và gĩp phần xây dựng hình ảnh địa chứng, tư vấn pháp lý; hoạt động của Tồ kinh tế, phương cĩ sức hấp dẫn với các nhà đầu tư nước hành chính, dân sự. ngồi. Do vậy cần làm tốt cơng tác truyền thơng và Ba la, tỉnh Bắc Ninh cần thường xuyên tổ chức nâng cao nhận thức về ý nghĩa của chỉ số PCI trong gặp mặt các nhà đầu tư và đại diện các tổ chức phát triển kinh tế - xã hội để đẩy mạnh cải cách quốc tế đang hoạt động, cơng tác trên địa bàn tồn để duy trì và nâng cao chỉ số PCI trong thời gian quốc. Cĩ danh mục các dự án cần thu hút, các chính tới. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong sách ưu đãi của tỉnh; cơng bố về quy hoạch thu hút việc thực hiện các biện pháp duy trì và nâng cao đầu tư vào các lĩnh vực mà Bắc Ninh thế mạnh, năng lực cạnh tranh. Tỉnh đã cĩ nhiều quy định về tiềm năng về tài nguyên, lao động của tỉnh để các trách nhiệm của người đứng đầu, nay cần gắn trách nhà đầu tư cĩ cơ hội lựa chọn. Trong cơng tác xúc nhiệm của người đứng đầu trong việc giải quyết tiến, thu hút đầu tư theo hướng hiệu quả và tạo kiến nghị, hỗ trợ doanh nghiệp, cải cách thủ tục điều kiện phát triển bền vững: tập trung vào các thị Số 15, tháng 9/2014 25
  8. 26 Khoa học Xã hội và Nhân văn trường lớn, tiềm năng như châu Âu, Mỹ, Nhật, ; làm cơng tác đầu tư phải luơn được nâng cao, trình tập trung thu hút các dự án cĩ vốn đầu tư lớn, sử độ tay nghề của đội ngũ cơng nhân kỹ thuật phải dụng cơng nghệ cao, thân thiện với mơi trường, cĩ luơn được đào tạo, do đĩ phải thường xuyên quan giá trị gia tăng cao Thúc đẩy việc phát triển các tâm tới các trường dạy nghề, trường cơng nhân KCN chuyên ngành, tạo lập ngành cơng nghiệp kỹ thuật, thu hút những lực lượng lao động trẻ ở mũi nhọn (điện tử, viễn thơng) và cơng nghiệp hỗ khu vực nơng thơn cho đi đào tạo với số lượng lớn trợ. Nâng cao chất lượng dịch vụ cơng, thực hiện để sẵn sàng đáp ứng về nhu cầu lao động cho các hiệu quả “cơ chế một cửa”, tránh tình trạng “Một doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước ngồi. cửa nhưng nhiều khố” như cách nĩi của một số Năm la, chăm lo, đời sống người lao động, tạo nhà đầu tư khi giao dịch với cơ quan hành chính mơi trường làm việc hiệu quả, cĩ phương pháp Nhà nước. Trên tinh thần đĩ, Sở Kế hoạch và Đầu hợp lý khuyến khích người lao động gắn bĩ lâu dài tư là cơ quan đầu mối tham mưu cho UBND tỉnh với doanh nghiệp. Đơn đốc các chủ đầu tư hạ tầng tháo gỡ tất cả những vướng mắc do các nhà đầu tư các KCN xây dựng hồn chỉnh đồng bộ hạ tầng các đề xuất. Thường xuyên rà sốt, kịp thời phát hiện KCN gắn với các cơng trình phúc lợi xã hội: nhà những khĩ khăn của các doanh nghiệp để hỗ trợ, ở cho người lao động, trường học, cơng viên, chợ, tháo gỡ, bảo đảm cho cơng tác sản xuất kinh doanh nhà trẻ, trung tâm văn hố thể thao, cơ sở chăm của các doanh nghiệp phát triển ổn định. Đối với sĩc sức khoẻ cho người lao động, nhằm đảm bảo các dự án khơng cĩ điều kiện thực hiện, kiên quyết cho các KCN phát triển bền vững, nêu cao hình thu hồi hoặc tạo điều kiện chuyển đổi. ảnh về các KCN Bắc Ninh, gĩp phần cải thiện mơi Bốn la, cĩ chính sách đúng đắn đối với việc xây trường đầu tư và hỗ trợ giải quyết khĩ khăn cho dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của KCN để kịp thời các doanh nghiệp. Chú trọng cơng tác bảo vệ mơi thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ cĩ thể nhanh trường trong các KCN. Đổi mới và nâng cao chất chĩng đầu tư được ngay. Do đĩ, cần hồn thiện đề lượng thẩm định báo cáo ĐTM và hoạt động sau án điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCN Bắc thẩm định, tăng cường giám sát quá trình triển khai Ninh đến năm 2015 định hướng đến năm 2020 thực hiện của các doanh nghiệp ngay từ khi xây nhằm phát triển đồng bộ, hiệu quả và bền vững dựng. Đơn đốc các chủ đầu tư hạ tầng và các doanh giữa đầu tư, xây dựng các KCN trên địa bàn tỉnh nghiệp thứ cấp thực hiện nghiêm các quy định về và các quy hoạch chuyên ngành khác, tham gia vào bảo vệ mơi trường. việc phân bố, điều chỉnh lại khơng gian kinh tế - xã hội của tỉnh, tạo sự phát triển hài hồ giữa các 6. Kết luận khu vực trong tỉnh, là cơ sở để Bắc Ninh hội nhập Nhưng giai phap nêu trên sẽ là yếu tố quyết và phát triển bền vững. Tiếp tục hồn thiện cơ chế định cải thiện năng lực cạnh tranh của tỉnh, giúp quản lý Nhà nước về đầu tư trong các KCN, cụm tỉnh ngày càng thu hút nhiều nhà đầu tư, tạo cơ Cơng nghiệp (CCN), đặc biệt chú trọng tới cơng sở và động lực đê Băc Ninh đẩy mạnh phát triển tác tổ chức thực hiện các chính sách mới. Điều kiện kinh tế với tốc độ cao và bền vững, xây dựng tỉnh tiên quyết vẫn là đội ngũ những người làm cơng ngày càng giàu mạnh, văn minh như Nghị quyết tác thu hút đầu tư, từ đĩ đặt ra cho tỉnh phải khẩn Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ 18 đã đề ra va sớm trương thực hiện cơng tác đào tạo và thu hút cán bộ hồn thành mục tiêu trở thành tỉnh cơng nghiệp cĩ năng lực làm cơng tác này. Chất lượng cán bộ vào năm 2015. Tài liệu tham khảo Cuc Thơng kê Băc Ninh. 2012. Số liệu thống kê chu yêu tinh Băc Ninh thời kỳ 1997-2012. Nxb Thơng kê. Cuc Thơng kê Băc Ninh. 2013. Báo cáo tình hình kinh tế xã hội năm 2013. Nxb Thơng kê. Đang bơ tinh Băc Ninh.2010. Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Bắc Ninh khĩa XVIII, tr.29. Khổng, Văn Thắng. 2013. “Đê phat triên bên vưng cac khu cơng nghiêp tâp trung ơ Bắc Ninh”. Tạp chí Ly luân chinh tri, số 09, tr. 57 - 60. Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Ninh. 2013. Báo cáo số liệu tình hình thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh năm 2013. Uy ban Nhân dân tinh Băc Ninh. 2013. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 2015 -2020 và tầm nhìn đến 2030. Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam VCCI/VNCI. 1. 2014. Báo cáo chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Việt Nam năm 2013. Số 15, tháng 9/2014 26