Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel

doc 67 trang vanle 1860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_tai_nang_cao_hieu_qua_su_dung_tai_san_ngan_han_tai_cong_t.doc

Nội dung text: Đề tài Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel

  1. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 3 NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 3 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản ngắn hạn 3 1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn 4 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 8 1.2.1. Khái niệm 8 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 10 1.2.2.1. Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn 10 1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 11 1.2.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phảI thu 11 1.2.2.5. Vòng quay hàng tồn kho 12 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của 12 doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố chủ quan 13 1.3.2. Các nhân tố khách quan 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH NN MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TY CÔNG TRÌNH 15 VIETTEL 2.1. Tổng quan về công ty TNHH NN một thành viên Công trình 15 Viettel 2.1.1. Giới thiệu chug về công ty TNHH một thành viên Công trình Viettel 15 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 16 2.1.3. Hoạt động cơ bản công ty Công trình Viettel 25 2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 26 2.2. Thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 32 của công ty Công trình Viettel 2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty trong những năm gần đây 32 2.2.1.2. Tình hình hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 35 2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 42 2.3.1. Kết quả 43 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 47 2.3.2.1. Hạn chế 47 2.3.2.2. Nguyên nhân 48 = 1 =
  2. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH VIETTEL 50 3.1. Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel trong thời gian tới 50 3.1.1. Định hướng chung 50 3.1.2. Định hướng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty 51 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel 51 3.2.1. Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho 51 3.2.2. Nâng cao hiệu quả các khoản phảI thu 52 3.2.3. Giải pháp về nguồn vốn 52 3.2.4. Chú trong phát huy nhân tố con người 54 3.3. Một số kiến nghị 55 3.3.1. Kiến nghị với công ty 55 3.2.1.1 Kiện toàn bộ máy quản lý của công ty 55 3.2.1.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm 56 3.2.3. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm 58 3.2.4. Phấn đấu giảm chi phí 58 3.2.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên 59 3.3.2. Kiến nghị đối với Tổng công ty và nhà nước 60 KẾT LUẬN = 2 =
  3. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU ở nước ta hiện nay, đối với doanh nghiệp nhà nước cùng với việc chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm nguồn vốn ngân sách cấp, mở rộng quyền tự chủ và chuyển giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng đã tạo ra một tình hình mới đầy phức tạp và biến động trong quá trình vận động vốn nói chung. Một số doanh nghiệp đã có biện pháp huy động vốn và sử dụng vốn kinh doanh một cách năng động, có hiệu quả, phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của cơ chế quản lý kinh tế mới. Bên cạnh đó thì không ít doanh nghiệp lâm vào tình trạng khó khăn do công tác quản lý vốn thiếu chặt chẽ, kém hiệu quả Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp là loại tài sản quan trọng phục vụ trực tiếp cho quá trình sản xuất kinh doanh, lưu chuyển hàng hoá và luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản doanh nghiệp. Để đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng, bản thân doanh nghiệp phải biết kết hợp giữa lý luận và điều kiện thực tế của công ty mình, cũng như điều kiện kinh tế xã hội và các quy định của Nhà nước trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn. Qua thời gian tìm hiểu ở công ty TNHH Công trình Viettel em thấy tài sản ngắn hạn của công ty được sử dụng với hiệu quả thấp. Để giúp công ty cạnh tranh với các đối trong, ngoài nước và đạt mức lợi nhuận tối đa thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn rất cần thiết. Xuất phát từ lý do trên, em đã mạnh dạn chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp “ Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel’’ Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS.TS. Lưu Thị Hương cùng với các thầy cô giáo trong khoa và toàn thể cán bộ phòng Tài chính công ty Công trình Viettel. Song thời gian có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính cùng toàn thể bạn đọc để bài viết của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn = 3 =
  4. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm ba chương sau Chương 1: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel = 4 =
  5. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Những vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm tài sản ngắn hạn Trong nền kinh tế quốc dân, mỗi doanh nghiệp được coi là một tế bào của nền kinh tế với nhiệm vụ chính là thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra các sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cung cấp cho xã hội. Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố là: đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các tài sản ngắn hạn, lượng tiền cung ứng trước để thoả mãn nhu cầu về tài sản ngắn hạn. Tài sản ngắn hạn thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản bằng tiền, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thuvà dự trữ tồn kho. Như vậy tài sản ngắn ngắn hạn được định nghĩa sau: tài sản ngắn hạn là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà trên thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thường là một năm hoặc là một chu kỳ kinh doanh Trong các doanh nghiệp người ta thường chia tài sản ngắn hạn thành hai loại tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông. Tài sản ngắn hạn trong sản xuất bao gồm các nguyên liệu, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Còn tài sản ngắn hạn lưu thông bao gồm các sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại tiền mặt, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản ngắn hạn sản xuất và tài sản ngắn hạn lưu thông luôn vận động thay thế và chuyển hoá lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục Đặc điểm của tài sản ngắn hạn là vận động không ngừng, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển = 5 =
  6. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 dịch toàn bộ một lần vào giá trị hàng hoá khi kết thúc một vòng tiần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tốc độ chu chuyển của tài sản ngắn hạn, tức là thời gian để tài sản ngắn hạn từ giai đoạn khởi đầu qua các giai đoạn khác nhau, đến giai đoạn cuối rồi trở lại với hình thái ban đầu, phản ánh từ tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Trong thực tế sản xuất kinh doanh, sự vận động của tài sản ngắn hạn không phải diễn ra một cách tuần tự mà các giai đoạn vận động được đan xen vào nhau. Vì vậy, tại một thời điểm nhất định, tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp đồng thời tồn tại dưới cả hai hình thái hiện vật và giá trị ở doanh nghiệp thương mại tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng tài sản và giữ vai trò quan trong tronng việc đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không bị gián đoạn 1.1.2. Phân loại tài sản ngắn hạn Sử dụng tài sản ngắn hạn hiệu quả cần phân loại tài sản ngắn hạn theo những tiêu thức khác nhau. Sau đây ta đi xem xét một số tiêu thức thường được sử dụng : - Căn cứ vào phạm vi sử dụng a. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính - Đối với doanh nghiệp sản xuất thì tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh chính chủ yếu là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, vật liệu bao bì đóng gói, - Nguyên vật liệu chính : gồm giá trị của những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm - Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, có thể kết hợp với vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dạng bề ngoài của sản phẩm hoặc tạo = 6 =
  7. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghiệp, kỹ thuật phục vụ cho quá trình lao động - Nhiên liệu : Thực chất là một loại vật liệu phụ nhưng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho quá trình sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình thường - Phụ tùng thay thế : là những loại vật tư sản phẩm dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị, phương tiện vật tư công cụ, dụng cụ sản xuất, - Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản là những vật liệu và thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ bản - Công cụ, dụng cụ lao động nhỏ là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. Công cụ, dụng cụ lao động sử dụng trong doanh nghiệp được phân thành hai loại : + Công cụ, dụng cụ được phân bổ một lần ( phân bổ 100%) : đây là loại công cụ, dụng cụ khi xuất kho đem sử dụng, toàn bộ giá trị của chúng được phân bổ hết vào chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Loại công cụ này được áp dụng với các loại công cụ, dụng cụ có giá trị nhỏ, phát huy tác dụng trong thời gian ngắn, chúng không ảnh hưởng lớn đến tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh + Công cụ, dụng cụ được phân bổ nhiều lần: Là loại công cụ, dụng cụ lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng tương đối dài và hư hỏng có thể sửa chữa được - Bao bì, vật liệu đóng gói là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm - Sản phẩm dở dang : Là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp, chi phí trồng trọt dở dang, chi phí chăn nuôi dở dang, súc vật nhỏ và nuôi béo, = 7 =
  8. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 - Bán thành phẩm tự chế : Cũng là những sản phẩm dở dang nhưng khác ở chỗ nó đã hoàn thành giai đoạn chế biến nhất định b. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ Để linh hoạt trong sử dụng tài sản trên thực tế hiện nay người ta dùng tài sản ngắn hạn để chi cho công tác sửa chữa. Căn cứ vào đặc điểm kinh tế và kỹ thuật sửa chữa được phân thành hai loại : Sửa chữa thường xuyên và sửa chữa lớn tài sản lưu động Ngoài ra tài sản ngắn hạn còn sử dụng trong hoạt động kinh doanh phụ như : hoạt động cung cấp dịch vụ, lao vụ, c. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác quản lý doanh nghiệp Công tác quản lý doanh nghiệp bao gồm cả quản lý kinh doanh và quản lý hành chính.Tài sản ngắn hạn được sử dụng bao gồm - Vật liệu cho văn phòng, cho phương tiện vận tải - Công cụ, dụng cụ văn phòng phẩm : Giấy, bút, mực, bàn ghế, - Khoản tạm ứng : hội nghị, tiếp khách, đào tạo cán bộ, d. Tài sản ngắn hạn sử dụng trong công tác phúc lợi Công tác phúc lợi, chủ yếu tài sản ngắn hạn dùng để đầu tư cho câu lạc bộ, công trình phúc lợi công cộng của doanh nghiệp, cho công nhân, nhân viên đi thăm quan, nghỉ mát, các hoạt động văn hóa nghệ, - Căn cứ theo đặc điểm chu chuyển tài sản ngắn hạn a. Tiền : Là bộ phận tài sản ngắn hạn tồn tại dưới hình thái tiền tệ bao gồm : - Tiền mặt tại quĩ : Là số tiền mà doanh nghiệp đang giữ tại quỹ của mình bao gồm tiền Việt Nam, ngân phiếu, các loại chứng từ, tín phiếu có giá trị như tiền, vàng bạc, kim khí quí, đá quí đang được giữ tại quỹ, - Tiền gửi ngân hàng : Là số tiền hiện có trên tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp tại ngân hàng, kho bạc Nhà nước, công ty tài chính (nếu có). Bao gồm : tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, - Tiền đang chuyển : Là số tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng hay đã gửi qua đường bưu điện, đang làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản tiền gửi = 8 =
  9. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 của doanh nghiệp sang tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng b. Đầu tư ngắn hạn: Là các khoản đầu tư của doanh nghiệp ra bên ngoài được thực hiện dưới hình thức cho vay, cho thuê, góp vốn liên doanh, mua bán chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu, tín phiếu, ) có thời gian sử dụng, thu hồi vốn không quá một năm c. Các khoản phải thu: Là toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải thu từ các đối tượng khác : Phải thu thu từ khách hàng, phải thu nội bộ, các khoản thế chấp, cầm cố, ký quỹ, ký cược, Trong các doanh nghiệp, việc mua bán chịu là thường xuyên xảy ra, đôi khi để thực hiện các điều khoản trong hợp đồng kinh tế doanh nghiệp phải trả trước một khoản nào đó, từ đây nó hình thành nên các khoản thu của doanh nghiệp. Khi các khách trả nợ của doanh nghiệp gặp thất bại, rủi ro trong kinh doanh là nguyên nhân làm phát sinh các khoản nợ khó đòi. Vì vậy, việc tính lập các khoản dự phòng là cần thiết, nó sẽ đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành bình thường và tương đối ổn định. Khoản chi dự phòng này là một bộ phận trong khoản phải thu và là một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp d. Hàng tồn kho: Hàng tồn kho ở doanh nghiệp phải là những tài sản hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp được sử dụng vào sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ, hàng hoá để gửi bán hoặc gửi đi bán trong kỳ kinh doanh. ở doanh nghiệp sản xuất, hàng tồn kho thường bao gồm : nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, công cụ lao động, vật liệu bao bì đóng gói, thành phẩm, sản phẩm dở dang, - Nguyên liệu, vật liệu chính gồm : giá trị những loại nguyên vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất là bộ phận cơ bản cấu thành nên sản phẩm = 9 =
  10. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 - Vật liệu phụ : là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất thì nó không chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo, nó làm tăng chất lượng của nguyên vật liệu chính của sản phẩm tạo ra - Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc qua quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công đã xong, được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho để bán. - Sản phẩm dở dang : là những sản phẩm đang nằm trong dây chuyền sản xuất chưa hoàn thành, chưa bàn giao mà phải gia công chế biến tiếp mới trở thành sản phẩm - Công cụ, dụng cụ lao động : là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh, chúng không đủ tiêu chuẩn là tài sản lưu động vì giá trị nhỏ và thời gian sử dụng tương đối ngắn. - Bao bì, vật liệu đóng gói : là những tư liệu lao động mà doanh nghiệp sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh, nó luôn đi cùng với sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất và tiêu thụ e. Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước và các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn, - Các khoản tạm ứng : là các khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện hoạt động kinh doanh nào đó hoặc giải quyết một công việc đã được phê duyệt - Chi phí trả trước : là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhưng có tác dụng đến kết quả hoạt động của nhiều kỳ thanh toán, cho nên chưa thể tính vào chi phí sản xuất kinh doanh một kỳ mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán Qua cách phân loại như trên ta thấy được tình hình tài sản ngắn hạn hiện có của doanh nghiệp về hình thái vật chất cũng như đặc điểm của từng loại tài sản ngắn hạn, để có thể đánh giá việc sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh = 10 =
  11. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 nghiệp có hợp lý và hiệu quả không, từ đó phải tăng cường các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Hiệu quả theo nghĩa chung nhất được hiểu là những lợi ích về mặt kinh tế và xã hội do một hoạt động nào đó mang lại hay nói cách khác hiệu quả gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội Hiệu quả xã hội là những lợi ích đạt được về mặt xã hội do một hoạt động nào đó đem lại. Ví dụ như hiệu quả xã hội của hoạt động thương mại tạo nên đó là việc thoả mãn những nhu cầu vật chất, văn hoá, tinh thần cho xã hội, là sự góp phần cân đối cung cầu, ổn định giá cả và thì trường, là việc mở rông giao lưu kinh tế - văn hoá giữa các vùng hoặc các nước hoặc tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động Hiệu quả kinh tế ( hiệu quả kinh doanh ) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác : hiệu quả kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí Hoặc : Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng rộng rãi trong thực tê. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau = 11 =
  12. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và đạt được những mục tiêu xã hội. Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.2.2.1. Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh một cách tổng quát trình độ mọi mặt của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh về trình độ tổ chức quản lý tài sản ngắn hạn và chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn được biểu hiện qua hai chỉ tiêu : - Số vòng chu chuyển tài sản ngắn hạn(VTSLĐ ) : là chỉ tiêu phản ánh tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng M V V TSL§ TSL§ Trong đó : MV : doanh thu trong kỳ(giá vốn). TSLĐ : tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ. - Số ngày chu chuyển tài sản ngắn hạn (N TSLĐ ) : là số ngày cần thiết để tài sản ngắn hạn quay được một vòng TSL§.Nk NTSL§ M V Trong đó : = 12 =
  13. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 TSLĐ : tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ. MV : doanh thu trong kỳ (giá vốn). Nk : số ngày trong kỳ phân tích. Hoặc : Nk NTSL§ VTSL§ Hai chỉ tiêu này thể hiện trình độ quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Với một số tài sản lưu động nhất định trong kỳ, nếu doanh nghiệp tăng nhanh vòng quay thì qui mô sản xuất kinh doanh được mở rộng hoặc tốc độ tăng của tài sản chậm hơn tốc độ tăng của doanh thu, nghĩa là doanh nghiệp sử dụng có hiệu quả tài sản ngắn hạn hiện có. Như vậy trong một thời gian nhất định tài sản ngắn hạn quay được càng nhiều vòng thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao Việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả có cao hay không biểu hiện trước hết ở tốc độ luân chuyển vốn của doanh nghiệp nhanh hay chậm. Tài sản ngắn hạn luân chuyển càng nhanh thì hiệu suất sử dụng tài sản ngắn của doanh nghiệp càng cao và ngược lại 1.2.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Lợi nhuận sau thuế Hệ số sinh lợi TSNH = TSNH bq trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Mức doanh lợi tài sản ngắn hạn càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng cao 1.2.2.3. Mức tiết kiệm hoặc lãng phí tài sản ngắn hạn: = 13 =
  14. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ kinh doanh (tháng, quí, năm) doanh Mức tiết kiệm hoặc Doanh thu giá vốn kỳ này lãng phí TSNH = Số vòng chu chuyển TSNH kỳ trước TSNH bình quân kỳ này 1.2.2.4. Tốc độ thu hồi các khoản phải thu : Số dư công nợ phải thu bình quân - Thời gian thu công nợ trong kỳ = Doanh số thu nợ bình quân ngày Doanh số thu hồi công nợ trong kỳ - Số vòng thu hồi công nợ = Số dư công nợ phải thu bình quân trong kỳ Hai chỉ tiêu này thể hiện tốc độ thu hồi công nợ của doanh nghiệp để từ đó doanh nghiệp có biện pháp thu hồi công nợ nhanh chóng. Nếu vòng quay càng lớn là doanh nghiệp tổ chức thu nợ tốt và ngược lại 1.2.2.5. Vòng quay hàng tồn kho Doanh thu tổng trong kỳ (giá vốn) - Vòng quay hàng tồn kho = Mức hàng dự trữ hàng hóa bình quân Vòng quay hàng tồn kho càng lớn thể tình hình bán ra là tốt và hàng hóa hỏng hoặc kém phẩm chất là ít hoặc không có Số ngày chu chuyển hàng tồn kho càng nhỏ thì càng tốt đối với doanh nghiệp, nó chứng tỏ sự luân chuyển hàng tồn kho là nhanh - Kỳ thu tiền bình quân Chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá khả năng thu hồi vốn trong thanh toán trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân một ngày. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu = 14 =
  15. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Doanh thu bình quân 1 ngày Nó cho biết bình quân trong bao nhiêu ngày, doanh nghiệp có thể thu hồi các khoản phải thu của mình. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngược lại. Kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng Các chỉ tiêu trên đây tuy không phản ánh trực tiếp hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nhưng nó cũng là những công cụ mà người quản lý tài chính cần xem xét để điều chỉnh việc sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho đạt hiệu quả cao nhất. 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dựng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp luôn vận động chuyển hoá không ngừng và tồn tại dưới nhiều hình thái khác nhau. Trong quá trình vận động đó, tài sản ngắn hạn chịu tác động bởi nhiều nhân tố làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố chủ quan Xuất phát từ bản thân doanh nghiệp làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cũng như toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Trong đó phải kể đến một số nhân tố chủ yếu sau: + Lựa chọn dự án đầu tư: là nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn . Nếu dự án lựa chọn khả thi, phù hợp với điều kiện của thị trường và khả năng doanh nghiệp thì sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ mạnh, từ đó làm tăng vòng quay tài sản ngắn hạn và ngược lại nếu sự lựa chọn là không chính xác tài sản ngắn hạn sẽ bị ứ đọng và không tạo ra hiệu quả + Trình độ quản lý: tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp trong cùng một thời điểm được phân bổ trên khắp các giai đoạn luân chuyển từ khi mua sắm vật tư dự trữ = 15 =
  16. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 đến giai đoạn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Nếu công tác quản lý không chặt chẽ sẽ làm thất thoát tài sarn ngắn hạn và ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn + Xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn: do xác định nhu cầu tài sản ngắn hạn thiếu chính xác dẫn đến tình trạng thừa hoặc thiếu vốn trong sản xuất kinh doanh. Nếu thừa vốn sẽ gây lãng phí còn nếu thiếu vốn thì lại không đảm cho qúa trình sản xuất. Điều này sẽ ảnh hưởng không tốt đến quá trình hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan + Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp chịu ảnh hưởng bởi làm phát, chiến tranh. Nền kinh tế lạm phát sẽ làm cho sức mua của đồng tiện bị giảm sút, dẫn tới sự gia tăng giá của các loại vật tư. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không có biện pháp quản lý kịp thời giá trị các loại tài sản đó thì sẽ làm giá trị tài sản lưu động giảm sút dần theo tốc độ trượt giá của động tiền + Chính sách vĩ mô của Nhà nước có sự thay đổi chính sách về hệ thống pháp luật, thuế làm ảnh hưởng đến điều kiện sinh hoạt của doanh nghiệp và tất yếu tài sản ngắn hạn cũng bị ảnh hưởng + Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, sự ổn định về chính trị + Khó khăn do thiên nhiên gây ra như hoả hoạn, lũ lụt thiên tai + Sự ổn định của nền kinh tế qua các thời kỳ. Nền kinh tế đất nước phát triển ở những mức độ khác nhau sẽ tác động đến tình hình kinh doanh thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngược lại khi nền kinh tế bất ổn sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp gặp khó khăn = 16 =
  17. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN CÔNG TRÌNH VIETTEL 2.1. Tổng quan về công ty TNHH Nhà nước Một thành viên Công trình Viettel 2.1.1. Giới thiệu chung về công ty TNHH MTV Công trình Viettel Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công trình Viettel là đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc Tổng Công ty Viễn Thông Quân đội, có địa chỉ trụ sở chính tại số 1 – Giang Văn Minh – Ba Đình – Hà Nội, được thành lập trên cơ sở Xí nghiệp xây lắp công trình Xí nghiệp xây lắp công trình được thành lập theo quyết định số 537/QĐ-TM ngày 18 tháng 9 năm 1995 của Tổng tham mưu trưởng Quân đội nhân dân Việt Nam, là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty điện tử Viễn Thông Quân đội (nay là Tổng Công ty Viễn thông Quân đội). Trải qua quá trình hình thành và phát triển, Xí nghiệp xây lắp công trình đã không ngừng tăng trưởng, bộ = 17 =
  18. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 máy quản lý ngày càng hoàn thiện, các công trình xây dựng đảm bảo tiến độ, chất lượng tốt, uy tín ngày càng nâng cao trên thị trường Tuy nhiên, trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành Bưu chính – Viễn thông nói riêng và nền kinh tế nói chung, thì mô hình tổ chức và quản lý của xí nghiệp không còn phù hợp với yêu cầu phát triển, nếu tiếp tục duy trì sẽ gây cản trở lớn, khó có thể thích nghi với môi trường cạnh tranh vì - Quy mô của Xí nghiệp không ngừng phát triển - Phạm vi hoạt động của xí nghiệp trên phạm vi cả nước - Sản phẩm của xí nghiệp mang tính độc lập Để phù hợp với định hướng đổi mới Công ty Nhà nước và theo tinh thần quyết định số 42/2005/QĐ-TTg ngày 02/03/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn dự án thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và quyết định số 45/2005/QĐ-BQP ngày 06/04/2005 của Bộ trưởng Bộ Quốc Phòng về việc thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội cho phép Tổng Công ty Viễn thông Quân đội thành lập Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Công trình Viettel do Tổng Công ty Viễn thông Quân đội sở hữu 100% vốn trên cơ sở Xí nghiệp xây lắp công trình hoạt động theo luật doanh nghiệp để thực hiện nhiệm vụ phục vụ quốc phòng, nhiệm vụ của Tổng Công ty và nhu cầu của các doanh nghiệp, tổ chức trong nước và quốc tế về lĩnh vực xây lắp các công trình Bưu chính – Viễn thông 2.1.2. Cơ Cấu Tổ chức của Công ty * Mô hình cơ cấu tổ chức Thực hiện hoạt động theo cơ chế, điều lệ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên với hai cấp quản lý *. Cấp Công ty - Quản lý, lập chiến lược và giao kế hoạch - Tổ chức, biên chế = 18 =
  19. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Chủ tịch kiêm Giám đốc Công ty và 04 Phó giám đốc + 06 phòng chức năng : Phòng kế hoạch, phòng dự án kinh doanh, Phòng tài chính, phòng tổ chức hành chính, Phòng kỹ thuật và phòng xây dựng *. Cấp đơn vị trực thuộc bao gồm ban dịch vụ viễn thông, xí nghiệp 1(Miền Bắc), Xí nghiệp 2(miền Trung), Xí nghiệp 3(Miền Nam) - Trực tiếp, chủ động sản xuất kinh doanh trên cơ sỏ kế hoạch được giao - Tổ chức, biên chế + Xí nghiệp khu vực bao gồm Ban giám đốc(GĐ, Phó GĐ) và các ban nghiệp vụ Ban tài chính Ban kế hoạch tổng hợp Ban điều hành lắp đặt thiết bị Ban điều hành thi công xây dựng Ban tổng đài mạng cáp(đối với xí nghiệp 2 và xí nghiệp 3) + Ban dịch vụ viễn thông gồm trưởng, phó ban và đội thi công tổng đài, mạng cáp thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở kế hoạch được giao * Ban Giám Đốc - Chức năng : Ban Giám Đốc Công Ty có chức năng trực tiếp lãnh đạo , chỉ huy điều hành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và chịu trách nhiệm trước Đảng uỷ, Ban Giám Đốc Tổng Công Ty về kết quả thực hiện các nhiệm vụ - Nhiệm vụ : Lãnh đạo, chỉ huy, điều hành trực tiếp các phòng ban trong Công Ty về mọi mặt trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh - Quyền hạn : + Giải quyết và đề nghị các vấn đề kinh tế - kỹ thuật, tổ chức lao động, kế hoạch kinh doanh, hành chính trong phạm vi đã được TGĐ TCT phê duyệt + Chủ động quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết mọi vấn đề có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty = 19 =
  20. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 - Mối quan hệ : + Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Đảng ủy, BGĐ TCT, chủ tịch Công ty + Phối hợp hiệp đồng về mặt chuyên môn nghiệp vụ với các Phòng ban chức năng trong Tổng Công ty để thực hiện nhiệm vụ. + Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp các Phòng ban trong Công ty và Xí nghiệp khu vực * Phòng Kỹ Thuật - Chức năng : + Tham mưu cho Chi uỷ, BGĐ về công tác tổ chức quản lý kỹ thuật của Công Ty + Thừa lệnh Ban Giám Đốc Công Ty điều hành, tổ chức, quản lý mọi hoạt động lắp dựng cột, lắp đặt các thiết bị viễn thông, tổng đài, mạng cáp, radio trunking theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật qui định + Thực hiện việc kiểm tra giám sát, đôn đốc về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng công trình mà Công Ty thực hiện - Nhiệm vụ: + Giám sát kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình của Công Ty thực hiện + Xây dựng tài liệu kỹ thuật, các quy trình lắp đặt, khai thác, bảo dưỡng, bảo trì thiết bị + Chủ trì việc thiết kế thi công, phối hợp với các Phòng Ban trong Công Ty lập phương án, giải pháp kỹ thuật cho công tác đấu thầu, thiét kế thi công + Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ cán bộ nhân viên của đơn vị và Công Ty theo yêu cầu sản xuất kinh doanh + Quản lý và thường xuyên kiểm tra trang thiết bị, công cụ, dụng cụ trong công ty - Quyền hạn : = 20 =
  21. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Thừa lệnh Giám Đốc Công Ty quản lý, điều hành mọi hoạt động kỹ thuật + Kiếm tra, giám sát về mặt kỹ thuật các đơn vị trong quá trình thi công các công trình. + Được quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật theo quy định + Được chủ động quan hệ với các Phòng Ban, XN trong Công Ty để giải quyết các công việc chuyên môn + Báo cáo Ban Giám đốc Công ty về những vấn đề vượt quá quyền hạn cho phép để kịp thời xử lý - Mối quan hệ : + Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám Đốc Công Ty. + Chịu sự lãnh đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Kỹ Thuật Tổng Công Ty. + Với các phòng ban trực thuộc Công Ty là mối quan hệ hiệp đồng để giải quyết công việc chuyên môn + Chỉ đạo trực tiếp về mặt chuyên môn đối với Ban Kỹ Thuật nghiệp vụ của các XN khu vực. Phòng Kế hoạch - Chức năng: + Tham mưu cho Chi ủy, Ban giám đốc về công tác tổ chức quản lý, kế hoạch kinh doanh của Công Ty + Xây dựng, triển khai và kiểm tra kế hoạch SXKD tháng, quý, năm, các kế hoạch dài hạn của tòan Công ty + Xây dựng, triển khai và kiểm tra các chính sách, chiến lược kinh doanh mở rộng thị trường của Công ty - Nhiệm vụ: + Xây dựng và giao kế hoạch SXKD hàng tháng, quý, năm cho các Xí nghiệp khu vực, Ban dịch vụ viễn thông trên cơ sở kế hoạch năm = 21 =
  22. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động SXKD thực tế của Công ty, tham mưu cho Ban Giám đốc các giải pháp điều chỉnh nhằm tăng hiệu quả hoạt động SXKD + Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch tuần, tháng, quý, năm trình BGĐ và các cơ quan quản lý cấp trên + Lập và quản lý các hợp đồng kinh tế, hợp đồng giao nhận thầu, giao khoán, hợp đồng thi công các công trình BTS trong phạm vi hoạt động của Công Ty + Tổ chức tổng hợp, theo dõi, quản lý xuất nhập vật tư của Công ty + Quản lý hồ sơ tài liệu các công trình công ty đang thi công + Chỉ đạo, đôn đốc các bộ phận trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ SXKD - Quyền hạn: + Thừa lệnh Giám Đốc quản lý, kiểm tra, giám sát theo nghiệp vụ chuyên môn + Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đối với các phòng ban công ty và XN khu vực + Được chủ động quan hệ với các Phòng Ban để giải quyết các công việc chuyên môn - Mối quan hệ: + Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám Đốc Công Ty + Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Ban chức năng của Tổng Công Ty + Với các Ban trực thuộc Công Ty là mối quan hệ hiệp đồng để cùng thực hiện nhiệm vụ SXKD. * Phòng Tài Chính - Chức năng : + Tham mưu cho Ban Giám Đốc quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, gíam sát các mặt về công tác tài chính kế toán của Công Ty theo quy định của Nhà nước và quy chế của TCT = 22 =
  23. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Thừa lệnh Giám Đốc Công Ty điều hành, tổ chức quản lý mọi hoạt động tài chính của Công Ty + Thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện các hoạt động tài chính của Công Ty - Nhiệm vụ: + Phối hợp với các Phòng Ban xây dựng kế hoạch năm, quý + Hướng dẫn các Phòng Ban trong Công Ty thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc chế độ, kỷ luật tài chính, nề nếp công tác quản lý tài chính và thanh toán + Kiểm tra đôn đốc các Phòng, Ban thực hiện công tác tài chính thanh quyết toán đúng quy định. + Thực hiện đúng chế độ báo cáo tài chính với Phòng Tài Chính Tổng Công Ty + Quản lý lưu trữ hồ sơ, chứng từ kế toán theo đúng quy định - Quyền hạn : + Thừa lệnh Giám Đốc Công Ty quản lý hoạt động tài chính của các phòng, XN khu vực trong toàn Công Ty + Quan hệ với các cơ quan, đơn vị trong Công ty, TCT và bên ngòai để thực hiện công tác tài chính + Kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các Phòng, Ban, Xí nghiệp khu vực của toàn công ty về việc chấp hành và thực hiện công tác tài chính - Mối quan hệ : + Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám Đốc Công Ty + Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của Phòng Ban chức năng của Tổng Công Ty + Là cơ quan cấp trên của Ban tài chính cấp XN khu vực về nghiệp vụ tài chính kế toán. * Phòng Tổ chức - Hành chính = 23 =
  24. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 - Chức năng: Tham mưu, giúp BGĐ Công ty quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các mặt về công tác Đảng, công tác chính trị, công tác tổ chức biên chế, lao động tiền lương, đào tạo và thực hiện chế độ chính sách với người lao động của Công ty theo phân cấp của TCT - Nhiệm vụ: + Thực hiện nhiệm vụ chính trị, các công tác đoàn, công tác thi đua, nề nếp, trật tự nội vụ, vệ sinh trong công ty + Thực hiện nhiệm vụ tổ chức biên chế: Xây dựng mô hình tổ chức công ty, tổ chức tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp lao động phù hợp + Thực hiện nhiệm vụ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty + Xây dựng kế hoạch lao động tiền lương và các chính sách phù hợp + Thực hiện tốt công tác hành chính, văn thư - Mối quan hệ: + Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc công ty + Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của Phòng Tổ chức lao động TCT + Là cơ quan cấp trên về mặt nghiệp vụ của Bộ phận Tổ chức hành chính cấp XN khu vực * Phòng Dự án và kinh doanh - Chức năng: + Tham mưu cho Cấp ủy, BGĐ trong việc cung cấp, lắp đặt các hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin qua công tác Marketing và đấu thầu các dự án + Thừa lệnh GĐ quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức đánh giá tình hình triển khai các dự án của BDVVT và các XN khu vực - Nhiệm vụ: + Phối hợp với các phòng, ban, XN tìm kiếm các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngòai quân đội = 24 =
  25. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Lập hồ sơ tư vấn giải pháp công nghệ về hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin + Lập hồ sơ tham dự thầu các dự án cung cấp thiết bị và thi công các công trình hạ tầng viễn thông, công nghệ thông tin + Tổ chức mời thầu mua sắm vật tư thiết bị cho các công trình đã trúng thầu. +Tham mưu cho BGĐ về việc ban hành các quy trình, quy chế trong công tác Marketing và tổ chức thực hiện các dự án - Quyền hạn: + Thừa lệnh BGĐ quản lý, điều hành mọi hoạt động Marketing, hồ sơ dự thầu và tổ chức thực hiện các công trình đã trúng thầu + Được quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề kỹ thuật theo quy định. + Chủ động phối hợp với các Phòng, Ban, Xí nghiệp để tìm kiếm các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông và công nghệ thông tin cho các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài quân đội - Mối quan hệ: + Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc công ty + Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của Phòng Kinh doanh, Kỹ thuật TCT + Với các Phòng ban trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải quyết các công việc chuyên môn + Chỉ đạo trực tiếp về mặt chuyên môn đối với BDVVT và Ban KT nghiệp vụ của các XN khu vực. * Phòng Xây dựng - Chức năng: + Tham mưu cho Cấp ủy, BGĐ trong việc xây lắp các công trình viễn thông, các công trình xây dựng kinh tế bên ngoài + Thừa lệnh GĐ quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổ chức đánh giá tình hình hoàn công quyết toán các công trình - Nhiệm vụ: = 25 =
  26. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Phối hợp với các phòng, ban, XN tổ chức xây dựng, quản lý xây dựng các công trình viễn thông, các công trình xây dựng khác + Thực hiện quản lý công tác hoàn công quyết toán các công trình của các đơn vị. - Quyền hạn: + Thừa lệnh BGĐ quản lý, điều hành mọi hoạt động xây dựng, hoàn công quyết toán các công trình + Được quan hệ với các cơ quan bên ngoài để giải quyết các vấn đề về xây dựng, hòan công quyết toán theo quy định + Chủ động phối hợp với các Phòng, Ban, Xí nghiệp để thực hiện các công trình xây dựng theo kế hoạch và công tác hoàn công quyết toán - Mối quan hệ: + Chịu sự chỉ huy, chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám đốc công ty + Chịu sự chỉ đạo về mặt nghiệp vụ của Phòng Xây dựng, Kỹ thuật TCT + Với các Phòng ban trong Công ty là quan hệ phối hợp hiệp đồng để giải quyết các công việc chuyên môn * Ban Dịch vụ viễn thông - Chức năng: + Ban Dịch vụ viễn thông là bộ phận trực tiếp thực hiện các công trình tổng đài, mạng cáp thông tin trong và ngòai Tổng Công ty Viễn thông quân đội và tổ chức kinh doanh dịch vụ Radio Trunking - Nhiệm vụ: + Đội thi công tổng đài, mạng cáp, công nghệ thông tin + Tổ chức thực hiện việc thi công xây lắp, bảo trì, bảo dưỡng, sửa chữa các mạng cáp quang, đồng trục và cáp đồng trục + Lắp đặt thiết bị tin học phục vụ nhiệm vụ Quốc phòng, các cơ quan, đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty = 26 =
  27. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Thi công lắp đặt các hệ thống truyền dẫn phục vụ thuê kênh nội hạt, đường dài quốc tế. Thi công lắp đặt tổng đài, thiết bị tập trung thuê bao, mạng cáp nội hạt, ngoại vi phục vụ dịch vụ điện thoại cố định của Công ty + Tham gia vào việc thiết kế thi công, phối hợp với Phòng Dự án & Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật lập phương án, giải pháp kỹ thuật cho các công trình tham gia + Thường xuyên báo cáo Ban Giám đốc Công ty, Phòng Kế hoạch về tiến độ thi công các công trình được giao - Đội dịch vụ viễn thông: + Tổ chức cung cấp dịch vụ Radio Trunking cho các khách hàng cũ và tìm kiếm khách hàng mới + Kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ viễn thông khác theo nhu cầu thị trường sau khi được Giám đốc Công ty phê duyệt + Thường xuyên báo cáo Ban Giám đốc, Phòng Kế hoạch về tiến độ và kết quả các công việc được giao - Quyền hạn: + Được xử lý các vấn đề trong khi thi công các công trình theo qui định của Công ty Công trình Viettel + Được quan hệ với các cơ quan bên ngòai để giải quyết các vấn đề đảm bảo đúng tiến độ sau khi được Ban Giám đốc đồng ý - Được chủ động quan hệ với các phòng ban chức năng trong toàn Công ty để giải quyết các công việc chuyên môn + Báo cáo Ban Giám đốc Công ty những vấn đề vượt quá quyền hạn cho phé để kịp thời xử lý - Mối quan hệ: + Với Ban Giám đốc Công ty là mối quan hệ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo chỉ huy + Với Phòng Kế hoạch, Phòng Dự án và Kinh doanh, Phòng Kỹ thuật Công ty là mối quan hệ chịu sự chỉ đạo về nghiệp vụ 2.1.3. Hoạt động cơ bản công ty Công trình Viettel = 27 =
  28. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Tổ chức SXKD trong lĩnh vực xây dựng, lắp đặt các công trình, thiết bị viễn thông, công nghệ thông tin trong và ngoài nước + Thực hiện xây lắp, bảo trì, bảo dưỡng các công trình cột cao thông tin + Quản lý và điều hành SXKD theo các chỉ tiêu + Lắp đặt, bảo quản, bảo dưỡng sửa chữa các hệ thống tổng đài, viba, mạng cáp các thiết bị của hệ thống thông tin, viễn thông phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh và kinh tế của các đơn vị trong và ngòai quân đội + Thực hiện các công trình thuộc dự án viễn thông, công nghệ thông tin của Tổng công ty Viễn thông quân đội thông qua các hợp đồng + Tổ chức kinh doanh các dịch vụ Radio Trunking + Tổ chức hạch tóan độc lập theo quy định của Tổng công ty Viễn thông quân đội và quy định của Nhà nước + Xây dựng, áp dụng các định mức lao động, vật tư, đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm trong khuôn khổ các định mức, đơn giá theo quy định của Nhà nước + Xây dựng quy chế tiền lương, thực hiện chi trả lương cho người lao động theo quy định của Nhà nước + Tổ chức quản lý tài sản, cơ sở vật chất của Công ty được TCT giao cho + Quản lý đúng nguyên tắc, chuyên môn các công tác tài chính, kế hoạch kỹ thuật, lao động tiền lương, kinh doanh, hành chính quản trị và kho tàng + Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, các tài liệu và chương trình đào tạo phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh + Xây dựng bộ máy, cơ cấu tổ chức lao động theo định hướng, mô hình được Tổng giám đốc Tổng công ty phê duyệt 2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây Là đơn vị hoạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty, những năm gần đây mặc dù có những khó khăn nhất định do thiết bị thiếu đồng bộ, giá nguyên vật liệu tăng, miền trung bị ảnh hưởng lớn của thời tiết (đặc biệt là cơn bão số 5 và mưa = 28 =
  29. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 lớn gây ngập trên diện rộng) nhưng toàn thể CB, CNV công ty đã nỗ lực cố gắng, thay đổi cách quản lý điều hành nên khối lượng lắp đặt năm 2007 tăng trung bình gấp 2,2 lần với năm 2006. Qua quá trình làm việc với khối lượng lớn, tiến độ nhanh nên đội ngũ đội nhân viên đã có trưởng thành nhất định về tay nghề chuyên môn cũng như kinh nghiệm. Bộ máy cơ quan và các công tác quản lý đã được kiện toàn và hoạt động đã có nề nếp. Kết quả về tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau = 29 =
  30. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Công trình Viettel Đơn vị tính: Tr.đồng Mã Năm Năm Chênh lệch Năm Chênh lệch Chỉ tiêu số 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ 2007 Số tiền Tỷ lệ Tổng doanh thu 01 87472.13 99543.5 12071.4 13.8 101925.2 2381.71 2.39 Các khoản giảm trừ 03 0 0 - - 0 - - Chiết khấu 04 0 0 - - 0 - - Giảm giá hàng bán 05 0 0 - - 0 - - Hàng bán bị trả lại 06 0 0 - - 0 - - ThuÕ TT§B,thuÕ XK 07 0 0 - - 0 - - 1.Doanh thu thuần 10 87472.13 99543.5 12071.4 13.8 101925.2 2381.71 2.39 2.Gia vốn hàng bán 11 72566.36 86343.5 13777.2 18.99 90750.7 4407.15 5.1 3.LN gộp 20 14905.77 13200 (1705.8) (11.44) 11174.53 (2025.4) (15.34) 4.Chi phí bán hàng 21 2186.66 1962.89 (223.77) (10.23) 2231.55 268.66 13.69 5.Chi phí qlý DN 22 11276.53 9876.66 (1399.9) (12.41) 7453.57 (2423.1) (24.53) 6.LN từ hđkd 30 1442.58 1360.42 (82.16) (5.7) 1489.4 128.98 9.48 TN hđ tài chính 31 247.66 156.56 (91.1) (36.78) 52.15 (104.41) (66.69) Chi phí hđ tài chính 32 152.81 133.55 (19.26) (12.6) 214.75 81.2 60.8 7.LN từ hđ tài chính 40 94.85 23.011 (71.839) (75.74) (162.6) (185.61) (806.6) TN tõ h® bÊt th­êng 41 56.72 83.7 26.98 47.57 14.01 (69.69) (83.26) Chi phí từ hđ bất thường 42 23.57 133.28 109.71 465.46 0 (133.28) (1000 8.LN hđ bất thường 50 33.15 (49.57) (82.72) (249.5) 14.01 63.58 (128.3) 9.LN trước thuế 60 1570.58 1333.85 (236.73) (15.07) 1340.81 6.96 0.52 10.Thuế lợi tức 70 552.98 413.18 (139.8) (25.28) 412.69 (0.49) (0.12) 11.LN sau thuế 80 1017.6 920.67 (96.93) (9.53) 928.12 7.45 0.81 ( Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty) Qua bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tổng doanh thu của doanh nghiệp năm 2006 đã tăng lên khá lớn so với năm 2005. Cụ thể năm 2006 = 30 =
  31. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 tổng doanh thu của công ty đạt 99543,5 tr.đồng, tăng thêm so với năm 2005 là 99543,5 – 87472,13 = 12071,4tr. đồng tương ứng với mức tăng 13,8%. Năm 2007 tổng doanh thu cũng tăng một tỷ lệ nhỏ là 2381,71tr.đồng với tỷ lệ tăng 2,39%. Trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay thì để đạt được điều này không phải là dễ. Bên cạnh đó, lợi nhuận sau thuế đạt được năm 2007 cũng cao hơn so với năm 2006, đạt 928,12tr.đồng năm 2007 so với năm 2006 là 920,67tr.đồng và mặc dù so với năm 2005 thì lợi nhuận sau thuế có giảm đi đôi chút là 9,53%. Như vậy, so với năm 2006 thì lợi nhuận năm 2007 của công ty đã tăng 928,12 – 920,67 = 7,45 tr.đồng, tương ứng với mức tăng là 0,81%. Tỷ lệ tăng tuy nhỏ so với năm trước nhưng đó cũng là thành công đáng ghi nhận của công ty trong năm qua khi cả doanh thu và lợi nhuận sau thuế đều tăng. Có thể thấy nguyên nhân dẫn đến việc lợi nhuận của công ty tăng trong năm 2007 là : - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng khá lớn 128.98 tr.đồng với mức tăng tỷ lệ là 9,48%.Sở dĩ khoản này tăng là do chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 giảm đáng kể là 24,53% mặc dù lợi nhuận gộp có giảm đi 2025.44 tr.đồng tương ứng giảm 15,34% - Chi phí hoạt động bất thường giảm đáng kể và gần như khỏan này không phát sinh năm 2007 nên có thể nói nó đã giảm tối đa 100% so với năm 2006 -Lợi nhuận bất thường tăng năm 2007 khoản này là 14,01tr. đồng, con số này thật ý nghĩa khi mà năm 2006 khoản này chỉ có 49,57tr.đồng do vậy nó đã tăng lên khá lớn một lượng là 63.58tr.đồng ứng với mức tăng là 28,27% mặc dù khoản thu nhập từ hoạt động tài chính giảm lớn nhất trong các khoản khi so với năm 2006 nó giảm tới 185.6tr. đồng tức là 806,6 % -Lợi nhuận trước thuế năm 2007 tăng chút ít so với năm 2006 mà tỷ lệ tăng tương ứng là 0,52%. Có thể nói năm 2007 doanh nghiêp vẫn duy trì được doanh thu ,và lợi nhuận sau thuế tăng so với năm trước là một thành công không nhỏ của công ty mặc dù tỷ lệ tăng là nhỏ là 2,39%đối với doanh thu và 0,81% đối với lợi nhuận sau thuế nhưng có ý nghĩa hơn cả là đó là mức lương bình quân của cán bộ công nhân viên đạt 955.000 đồng, tăng hơn so với năm = 31 =
  32. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 2006 là 955.000 - 874.000 = 81.000 đồng. Đây là một dấu hiệu cho thấy những cố gắng của công ty trong việc nâng cao đời sống của đội ngũ cán bộ công nhân viên Bảng 2.2: Sự biến động của khoản nợ phải trả Đơn vị tính: Tr.đồng Năm Năm Chênh lệch Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ 2007 Số tiền Tỷ lệ I.Nợ ngắn hạn 32633.82 37735.91 5102.09 15.63 48690.76 10954.9 29.03 1.Vay ngắn hạn 23144.47 22999.03 (145.44) (0.63) 29072.26 6073.23 26.41 2.Nợ dài hạn đến hạn trả 0 0 - - 0 - - 3.Phải trả cho ngườibán 7233.84 12835.68 5601.84 77.44 17382.22 4546.54 35.42 4.Người mua trả tiền trước 131.16 217.64 86.48 65.93 346.09 128.45 59.02 5.Thuế và các khoản p.nộp NN 0 0 - - 10.01 10.01 100 6.Phải trả công nhân viên 1265.23 1137.18 (128.05) (10.12) 1239.91 102.73 9.03 7.Phải trả nội bộ 0 0 - - 0 - - 8.Các khoản p.trả ,p.nộp khác 859.12 546.01 (313.11) (36.45) 645.27 99.26 18.18 II. Nợ dài hạn 9092.55 8055.24 (1037.3) (11.41) 10977.69 2922.45 36.28 1. Vay dài hạn 9092.55 8055.24 (1037.3) (11.41) 10977.69 2922.45 36.28 2. Nợ dài hạn khác 0 0 - - 0 - - III. Nợ khác 0 0 - - 0 - - Tổng 41726.37 45791.15 4064.78 9.74 59668.45 13877.3 30.31 (Nguồn : Bảng cân đối kế toán ) Ta thấy, trong năm 2006 khoản nợ phải trả của công ty tăng 4064,78 tr.đồng ứng với tỷ lệ là 9,74%và năm 2007 khoản này tăng còn cao hơn so với năm 2006 với mức cụ thể là 13877,3 tr.đồng ứng với tỷ lệ 30,31%. = 32 =
  33. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Khoản nợ phải trả tăng năm 2007 là do các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đều tăng so với năm 2006. Năm 2007 nợ ngắn hạn tăng 29,03%, nợ dài hạn tăng 36,28%. Nợ ngắn hạn tăng vì hai khoản phải trả cho người bán và khoản người mua trả tiền trước tăng khá mạnh. Phải trả cho người bán tăng 4546,54 tr.đồng với tỷ lệ tăng 35,42%, khoản người mua trả tiền trước thì tăng 128,44 tr.đồng tương ứng tỷ lệ 59,02%. Trong khi đó nợ ngắn hạn tăng chủ yếu từ khoản vay dài hạn tăng lên với tỷ lệ là 36,28%.Nợ phải trả của công ty tăng đồng nghĩa với việc công ty sử dụng nhiều vốn vay trong hoạt động sản xuất kinh doanh Sự biến động của vốn chủ sở hữu được thông qua bảng sau: = 33 =
  34. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Bảng 2.3: Sự biến động của vốn chủ sở hữu Đơn vị tính : Tr.đồng Năm Năm Chênh lệch Năm Chênh lệch Chỉ tiêu 2005 2006 Số tiền Tỷ lệ 2007 Số tiền Tỷ lệ I.Nguồn vốn - quỹ 12228.06 14672.44 2444.38 19.99 15113.94 441.5 3.01 1.Nguồn vốn kinh doanh 10435.23 12784.19 2348.96 22.51 12784.19 - - 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0 0 - - 0 - - 3.Chênh lệch tỷ giá 0 0 - - 0 - - 4.Quỹ đầu tư phát triển 1055.88 1026.65 (29.23) (2.77) 1547.42 520.77 50.73 5.Quỹ dự phòng tài chính 114.53 144.41 29.88 26.09 250.24 105.83 73.28 6.LN chưa phân phối 622.42 717.18 94.76 15.22 532.01 (185.17) (25.82) 7.Nguồn vốn đầu tư XDCB 0 0 - - 0 - - II. Nguồn kinh phí ,quỹ khác 214.65 230.59 15.94 7.43 553.21 322.62 139.91 1.Quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm 67.47 72.21 4.74 7.03 125.12 52.91 73.27 2.Quỹ khen thưởng phúc lợi 147.18 158.38 11.2 7.61 428.09 269.71 170.29 Tổng 12442.71 14903.03 2460.32 19.77 15667.15 764.12 5.13 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh ) Năm 2006 và năm 2007 nguồn vốn chủ sở hữu của công ty đều tăng. Năm 2006 tăng 2460,32 tr.đồng,năm 2007 tăng là 764,12 tr.đồng ứng với tỷ lệ 5,13%. Nguồn vốn chủ sở hữu tăng do :nguồn vốn –quỹ tăng. Cụ thể năm 2006 tăng 19,99% và trong năm 2007 tăng 441,50 tr.đồng tương ứng tỷ lệ = 34 =
  35. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 3,01%và nguồn kinh phí, quỹ khác tăng 322,62 tr.đồng, tỷ lệ là 139,9%. Khoản này tăng, nhất là quỹ khen thưởng phúc lợi với mức tăng 170,3% và quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm cho thấy công ty rất quan tâm tới CBCNV và luôn luôn khích lệ ,động viên người lao động trong sản xuất để họ nâng cao tinh thần trách nhiệm và làm việc có hiệu quả cao 2.2 Thực trạng tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel 2.2.1. Thực trạng tài sản ngắn hạn của công ty trong những năm qua Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời cho sản xuất kinh doanh là rất khó, nhưng làm thế nào để quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn sao cho có hiệu quả là việc làm còn khó hơn rất nhiều. Một trong những nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, đó là việc phân bổ tài sản ngắn hạn sao cho hợp lý. Mỗi một khoản mục sẽ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng tài sản ngắn hạn của công ty thì được coi là hợp lý, điều đó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như: đặc điểm kinh doanh, lĩnh vực ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp, năng lực của đội ngũ lãnh đạo Do đó, các doanh nghiệp khác nhau sẽ có kết cấu tài sản ngắn hạn khác nhau. Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với lượng tài sản ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng vốn thì việc phân bổ tài sản ngắn hạn của công ty sao cho hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng, có tính quyết định tới hiệu quả sự dụng tài sản ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh của công ty = 35 =
  36. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Ta có thể thấy được tình hình phân bổ và cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Công trình viettel qua bảng sau: Bảng 2.4: Cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel Đơn vị tính : Tr .đồng Năm 2005 Năm 2006 Chênh lệch Năm 2007 Chênh lệch Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Số tiền TT Số tiền TT Số tiền lệ(%) Số tiền TT Số tiền lệ(%) I.Tiền 1728.43 4.63 2525.46 6.27 797.03 46.11 4801.68 9.38 2276.22 90.13 1.Tiền mặt tại quỹ 642.74 37.19 933.22 36.95 290.48 45.19 1823.21 37.97 889.99 95.37 2.TGNH 1085.69 62.81 1592.24 63.05 506.55 46.66 2978.46 62.03 1386.22 87.06 II.Các khoản đ.t ngắn hạn 0 0 0 - 0 - 0 - 0 - III.Các khoản phải thu 26703.14 71.47 25360.21 63.01 (1342.93) (5.03) 23769.22 46.41 (1590.99) (6.27) 1.Phải thu của khách hàng 24742.91 92.66 23583.91 93,00 (1159) (4.68) 22079.15 92.98 (1504.76) (6.38) 2.Trả trước cho người bán 774.77 2.90 951.55 3.75 176.78 22.82 1023.94 4.31 72.39 7.61 3.Thuế GTGT được khấu trừ 619.48 2.32 622.49 2.45 3.01 0.49 617.06 2.6 -5.43 (0.87) 4.Các khoản phải thu khác 565.98 2.12 202.45 0.80 (363.53) (64.23) 79.46 0.33 (122.99) (60.71) IV.Hàng tồn kho 8724.22 23.35 12362.35 30.72 3638.13 41.7 22639.9 44.21 10277.55 83.14 1.NVL tồn kho 2733.48 31.33 4200.31 33.98 1466.83 53.66 7381.76 32.61 3181.45 75.74 2. CC,DC tồn kho 232.89 2.67 628.86 5.09 395.97 170.02 503.58 2.22 (125.28) (19.92) 3.CF sxkd dở dang 2311.63 26.50 1080.61 8.24 (1231.02) (53.25) 3811.91 16.84 2731.3 274.23 4. Thàh phẩm tồn kho 3446.22 39.50 6544.56 52.94 3098.34 89.91 10942.66 48.33 4398.1 67.2 V.TSLĐ khác 206.42 0.55 475.89 1.18 269.47 130.54 658.82 1.29 182.93 38.44 Tổng 37362.21 100 40248.02 100 2885.81 7.72 51210.81 100 10962.79 27.24 (Nguån : B¶ng c©n ®èi kÕ to¸) = 36 =
  37. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Trong hai năm liên tiếp tài sản ngắn hạn của công ty đều tăng lên. Năm 2006 tài sản ngắn hạn tăng 2885.81 tr.đồng với tỷ lệ tăng 7,72%. Trong năm 2006 tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do hai khoản tiền và hàng tồn kho tăng với tỷ lệ lớn. Cụ thể tiền tăng 46.11%,hàng tồn kho tăng 41,7% so với năm 2005. Tuy nhiên tài sản ngắn hạn năm 2007 tăng cao so với sự gia tăng của năm 2006. Năm 2007 tài sản ngắn hạn của công ty đạt 51210,81 tr.đồng và đã tăng lên 10962,79 tr.đồng so với năm 2002, tỷ lệ tăng tương ứng là 27,24%. Việc tài sản ngắn hạn của công ty năm 2007 đã tăng một lượng khá lớn là do - Do khoản tiền tăng. Nếu như năm 2006 khoản tiền của công ty là:2525,46 tr.đồng thì đến 2007 khoản tiền đã lên tới 4801,68 tr.đồng ,tức là đã tăng 2276.22 tr.đồng ,với tỷ lệ 90,13% và vượt xa so với lượng tiền năm 2005 chỉ có 1728.43 tr.đồng. Điều này đã làm cho tỉ trọng của các khoản tiền so với tổng tài sản ngắn hạn cũng tăng lên . Nếu như năm 2005, các khoản tiền chỉ chiếm tới 4,63% và năm 2002 là 6,27% trong tổng tài sản ngắn hạn thì con số này vào năm 2007 lên đến là 9,38%. Trong các khoản tiền thì khoản tiền mặt tại quỹ là tăng mạnh nhất với mức tăng là 889,99 tr.đồng. Những con số trên cho thấy công ty luôn đảm bảo một lượng tiền dự trữ trong két bao gồm cả lượng tiền mặt tại quỹ cũng như tiền gửi ngân hàng nhất định đáp ứng nhu cầu chi trả cho khách hàng và trả lương cho công nhân viên - Do hàng tồn kho tăng đáng kể, năm 2007 khoản mục hàng tồn kho của công ty là 22639,9 tr.đồng, đã tăng 10277,25 tr.đồng so với năm 2006 và ta thấy nó tăng gần gấp 3 lần so với năm 2005 khi khoản này chỉ chiếm 8724.22 tr.đồng.Trong đó, chỉ riêng khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đã tăng là 12793,31 tr.đồng với tỷ lệ tăng 274,23%. Chính sự tăng lên mạnh của hàng tồn kho làm cho tỷ trọng của khoản này trong tổng tài sản ngắn hạn cũng tăng lên đáng kể khi mà năm 2007 nó chiếm tới 44,21% so với tổng tài sản ngắn hạn - Ngoài ra ,sự tăng lên của tài sản ngắn hạn còn do khoản tài sản ngắn hạn khác cũng tăng lên. Tuy tỷ trọng của khỏan này không lớn trong tổng tài sản = 37 =
  38. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 ngắn hạn và nó chỉ chiếm 1,29%so với tổng tài sản ngắn hạn nhưng năm 2007 tài sản tài sản ngắn hạn khác cũng đã tăng là 182,93 tr.đồng với tỷ lệ 38,44% so với năm 2006 Mặt khác ta thấy trong cơ cấu tài sản ngắn hạn thì trong năm 2006 và 2007 các khoản phải thu của công ty đều giảm đi. Năm 2007 giảm –1590,99 tr.đồng tương ứng tỷ lệ giảm 6,27% và năm 2006 cũng giảm với tỷ lệ ít hơn đôi chút là 5,03%. Những con số trên cho thấy công ty đã làm rất tốt công tác thu hồi vốn, giảm thiểu việc vốn bị chiếm dụng. Đây được xem là một trong những thành công của công ty về việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn, nhất là trong điều kiện doanh thu của công ty vẫn tăng đều đặn. Tuy nhiên, nếu xét trên tổng thể thì các khỏan phải thu vẫn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Năm 2006, các khỏan phải thu chiếm tới 63,01% trong tổng tài sản ngắn hạn, và mặc dù đã giảm trong năm 2007 nhưng con số này vẫn là 46,41%, với một tỷ lệ khá cao Như vậy, sang đến hai năm 2006,2007, cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty đã có những chuyển biến theo chiều hướng tích cực, trong đó hai khoản là tiền và tài sản ngắn hạn khác tăng, và các khoản phải thu có giảm đi mặc dù hàng tồn kho có tăng lên tương đối lớn nhưng công ty đang tìm cách khắc phục trong thời gian tới. Tuy nhiên, cũng cần phải thừa nhận rằng, việc hai khoản mục hàng tồn kho và các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản ngắn hạn đã phần nào phản ánh việc một lượng tài sản ngắn hạn khá lớn của công ty đang bị chiếm dụng 2.2.2. Tình hình hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty * Vốn tiền mặt: Vốn tiền mặt có vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó đáp ứng kịp thời cho các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp như: tạm ứng cho cán bộ công nhân viên, mua sắm hàng hoá, thanh toán các khoản chi phí phát sinh hàng ngày. Đồng thời nó cũng giúp cho doanh nghiệp tăng được khả năng thanh toán nhanh, đảm bảo sự an toàn trong hoạt = 38 =
  39. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 động kinh doanh. Tuy nhiên, việc tính toán, xác định xem khoản vốn bằng tiền mặt này cần một lượng bao nhiêu làđiều không phải đơn giản. Một lượng vốn tiền mặt hợp lý là phải đáp ứng vừa đủ các nhu cầu chi tiêu của doanh nghiệp, đồng thời cũng phải có sự thay đổi tăng giảm sao cho phù hợp với từng hoàn khoảng thời gian nhất định ở bảng 2.5 ta có thể thấy: Hai năm qua vốn tiền mặt của công ty đều tăng. Năm 2005 là 1728,43tr đồng, chiếm tỉ trọng 4,63% trong tổng tài sản ngắn hạn. Như vậy, so với năm 2005, vốn tiền mặt của công ty năm 2006 đã tăng thêm 797,03 tr.đồng, với tỷ lệ tăng là 46,11% và trong năm 2007 vốn tiền mặt cũng đã tăng lên thêm 2276,22tr.đồng so với năm 2006. Vốn tiền mặt của công ty tăng là do tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng tăng, trong đó đặc biệt là khoản tiền mặt tại quỹ. Cụ thể: năm 2006, tiền mặt tại quỹ của công ty đạt 933,22 tr.đồng, so với 642,74 tr.đồng của năm 2005 thì đã tăng thêm được 290,48 tr.đồng ứng với tỷ lệ tăng 45,19% và năm 2007 còn tăng cao hơn với số tiền là 889,99 tr.đồng ,tỷ lệ tăng rất cao 95,37%. Tiền gửi ngân hàng năm 2007 tăng mạnh hơn sự gia tăng của năm 2006 với tỷ lệ cao hơn hẳn là 87,06% so với tỷ lệ tăng 46,66% của năm 2006. Điều này rất có lợi cho công ty vì một mặt công ty có thể dễ dàng giao dịch với các đối tác trong và ngoài nước thông qua các ngân hàng, đồng thời công ty cũng thu được một khoản lãi đáng kể từ số tiền gửi trong ngân hàng đó Như vậy, so với năm 2005, 2006 thì đến năm 2007, khoản mục vốn bằng tiền của công ty đã tăng đáng kể. Điều này là phù hợp vì doanh thu của công ty trong năm 2007 đã tăng khá nhiều so với năm 2006, khiến cho nhu cầu về tiền mặt của công ty cũng tăng lên. Việc có một lượng dự trữ lớn tiền mặt cũng sẽ = 39 =
  40. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện đáng kể. Ta có thể đángắn hạn giá khả năng thanh toán của công ty thông qua một số chỉ tiêu Bảng 2. 5: Khả năng thanh toán So sánh So sánh Chỉ tiêu Năm Năm Năm 2005 2006 Tuyệt đối Tương 2007 Tuyệt đối Tương đối(%) đối(%) 1.Hệ số khả năng 1,48 1,37 (0,11) (7,43) 1,59 (0,18) (13,14) thanh toán tổng quát 2.Hệ số khả năng 1,2 1,06 (0,14) (11,67) 1,05 (0,01) (0,94) thanh toán ngắn hạn 3.Hệ số khả năng 0,92 0,74 (0,18) (19,57) 0,58 (0,16) (21,62) thanh toán nhanh (Nguồn: Báo cáo tài chính công ty Công trình Viettel) Tổng tài sản + Hệ số khả năng thanh toán tổng quát = Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn 59370,5 + Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2005 = = 1,48 40226,4 62634,75 + Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2006 = = 1,37 45791,15 71275,66 = 40 =
  41. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2007 = = 1,19 59668,46 Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2006 và năm 2007 có giảm so với năm 2005. Năm 2006 đạt 1,37 và năm 2007 chỉ còn 1,19. Hệ số thanh toán tổng quát như trên là khá tốt, chứng tỏ tất cả các khoản vốn huy động bên ngoài năm 2006 đều có tài sản đảm bảo, 1 đồng vốn đi vay có 1,37 đồng đảm bảo và đối với năm 2003 là 1,19 đồng TSNH và ĐTNH Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tổng nợ ngắn hạn 37362,2 Hệ số khả năng thanh toán TQ năm 2005 = = 1,2 31133,8 40248,02 Hệ số khả năng thanh toán NH năm 2006 = = 1,06 37735,91 51210,81 Hệ số khả năng thanh toán NH năm 2007 = = 1,05 48690,76 Như vậy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2007 gần như không thay đổi so với năm 2006, đạt 1,05 và nó đều giảm một tỷ lệ nhỏ so với năm 2005 khi 2005 con số này là 1,2 Điều này có nghĩa là tổng tài sản có thể chuyển đổi thành tiền chỉ đủ để thanh toán 50% tổng nợ ngắn hạn. Như vậy có thể thấy mức độ an toàn tài chính của doanh nghiệp là không được cao = 41 =
  42. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 TSNH và ĐTNH - Hàng tồn kho + Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn 37362,2 – 8724,22 + Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2005 = =0,92 31133,8 40238,02 – 12362,35 + Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2006 = = 0,74 37735,91 51210,82 – 22639,91 + Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2007 = = 0.5 48690,76 + Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2007 cũng đã giảm so với năm 2006, chỉ đạt 0,58 so với mức 0,74 của năm 2006. Sự sút giảm này là do mức độ tăng của tài sản ngắn hạn không lớn bằng mức độ tăng của hàng tồn kho trong khi tổng nợ ngắn hạn lại tăng lên khá nhiều. Như vậy có thể kết luận, công ty có đủ khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ nhưng lại không có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn * Các khoản phải thu: Trong điều kiện kinh doanh hiện nay thì việc tồn tại các khoản phải thu như phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán là không thể tránh khỏi. Thậm chi, nó còn là một trong những biện pháp giúp doanh nghiệp thuận lợi hơn = 42 =
  43. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 trong quá trình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm. Ví dụ như việc bán chịu cho khách hàng được xem như là một biện pháp giúp doanh nghiệp dễ tiêu thụ sản phẩm của mình hơn. Thế nhưng, nếu khoản phải thu quá lớn thì lại là không tôt vì lúc đó công ty đang bị chiếm dụng một lượng tài sản ngắn hạn lớn, gây lãng phí về vốn và làm giảm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Như đã phân tích ở trên, khoản phải thu của công ty trong năm 2006 và 2007 đã giảm đi so với năm 2005. Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng của khoản phải thu so với tổng tài sản ngắn hạn thì sự thay đổi là không đáng kể và vẫn chiếm một tỷ trọng khá lớn. Ta có thể xem xét sự biến động của các khoản phải thu của doanh nghiệp qua bảng sau Bảng2.6: Tình hình quản lý các khỏan phải thu của công ty Đơn vị tính : Tr.đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm Chỉ tiêu Tỷ 2005 2006 2007 Số tiền lệ(%) Số tiền Tỷlệ(%) 1.Phải thu của khách hàng 24742.91 23583.91 (1159) (4.68) 22079.15 (1504.8) (6.38) 2.Trả trước cho người bán 774.77 951.55 176.78 22.82 1023.94 72.39 7.61 3.Thuế GTGT được khấu trừ 619.48 622.49 3.01 0.49 617.06 (5.43) (0.87) 4.Cáckhoản phải thu khác 565.98 202.45 (363.53) (64.23) 79.46 (122.99) (60.75) Tổng 26703.14 25360.21 (1342.93) (5.03) 23799.62 (1560.6) (6.15) (Nguồn : Bảng cân đối kế toán) - Khoản phải thu trong năm 2002 giảm so với năm 2001 là do: + Phải thu của khách hàng trong năm 2002 giảm -1159 tr.đồng ứng với tỷ lệ giảm tương ứng 4,68% + Phải thu khác giảm 363,53 tr.đồng với tỷ lệ giảm rất cao 64,23% = 43 =
  44. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 - Khoản phải thu trong năm 2003 giảm so với năm 2002 là do: + Phải thu của khách hàng giảm – 1504,76 tr.đồng với tỷ lệ giảm 6,38%, trong khi doanh thu vẫn tăng. Điều này chứng tỏ công ty đã làm tốt công tác thu hồi nợ, giúp cho đồng vốn công ty được quay vòng nhiều hơn, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Chính sự sụt giảm của khoản phải thu của khách hàng đã gó phần đáng kể làm giảm khoản phải thu của công ty. + Các khoản phải thu khác và thuế GTGT được khấu trừ giảm. Các khoản phải thu khác giảm -122,78 tr.đồng với tỷ lệ 60,71%,và thuế GTGT được khấu trừ giảm -0,54 tr.đồng với tỷ lệ giảm tương ứng là 0,87%.Việc hai khoản này giảm thực tế không ảnh hưởng gì tới doanh thu của công ty trong năm 2007 khi mà cả doanh thu mà lợi nhuận đều tăng. Tuy nhiên, công ty cũng cần tìm rõ nguyên nhân dẫn đến sự gia tăng này để có biện pháp khắc phục, tránh để lãng phí về vốn . Khoản trả trước cho người bán tăng so với năm 2006 với tỷ lệ là 7,61% nhưng tỷ trọng của nó trong khỏan phải thu chưa phải lớn Để đánh giá cụ thể tình hình quản lý các khoản phải thu, ta có thể sử dụng một số chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần + Vòng quay các khoản phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu 87472,13 Vòng quay các khoản = = 3,17 (vòng) phải thu năm 2005 28442,31 + 26703,14 2 99543,50 Vòng quay các khoản = = 3,84(vòng) phải thu năm 2006 26703,14 + 25360,21 2 101925,29 Vòng quay các khoản = = 4,15 (vòng) = 44 =
  45. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 thải thu năm 2007 25360,21 + 23769,22 2 360 + Kỳ thu tiền trung bình = Vòng quay các khoản phải thu 360 Kỳ thu tiền trung bình năm 2005 = = 113,56(ngày) 3,17 360 Kỳ thu tiền trung bình năm 2006 = = 93,75(ngày) 3,84 360 Kỳ thu tiền trung bình năm 2007 = = 86,75(ngày) 4,15 Do khoản phải thu trong hai năm 2006 và 2007 giảm trong khi tổng doanh thu lại tăng nên cả hai chỉ tiêu là vòng quay của phải thu và kỳ thu tiền trung bình của năm 2002 đều tăng so với năm 2005 và năm 2007 tăng so với năm 2006. Cụ thể: Vòng quay các khoản phải thu năm 2006 đạt 3,84 vòng, còn kỳ thu tiền trung bình là 93,75 ngày. Trong khi các chỉ tiêu này của năm 2005 tương ứng là 3,17 vòng và 93,75 ngày. Năm 2007đạt 4,15 vòng với kỳ thu tiền trung bình 86,75 ngày .Như vậy, rõ ràng năm 2003 các chỉ tiêu này đã tốt hơn rất nhiều khi vòng quay các khoản phải thu càng lớn và kỳ thu tiền trung bình nhỏ đi và điều này chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là tốt và doanh nghiệp ít bị chiếm dụng. Điều này cũng có nghĩa là trong năm 2003, bình quân có 4,15 lần thu được các khoản nợ thương mại, tức là cứ 86,75 ngày thì thu được một khoản nợ. = 45 =
  46. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Mặc dù những con số trên chưa phải là quá tốt so với nhiều doanh nghiệp khác, nhưng nó cũng đã thể hiện những nỗ lực đáng ghi nhận của công ty trong điều kiện kinh doanh khó khăn như hiện nay. 2.3. Đánh giá về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Từ những kết quả phân tích trên, ta nhận thấy rằng mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng với sự quyết tâm cố gắng của toàn thể cán bộ công nhân viên nên công ty công trình Viettel đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Công ty đã khai thác triệt để nguồn vốn hiện có và vốn đi vay, do đó doanh thu hàng năm và lợi nhuận các năm vừa qua được cải thiện đáng kể. Để biết tình hình cụ thể, ta có thể xem xét một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty thông qua một số chỉ tiêu sau: Bảng2.7: Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn Đơn vị tính : Tr.đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu Tuyệt Tương Tuyệt Tương 2005 2006 2007 đối đối(%) đối đôí(%) 1 Doanh thu thuần 87472.13 99543.52 12071.39 13.8 101925.2 2381.71 2.39 2 TSLĐ bình quân 37362.21 40248.02 37360.21 7.72 51210.81 10963 27.24 Số vòng quay 3 TSLĐ 2.34 2.47 0.13 5.56 1.99 (0.48) (19.43) Thời gian 1 vòng 4 quay 153.85 144.13 (9.72) (6.32) 182.68 (38.55) (26.75) (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh) 2.3.1. Kết quả = 46 =
  47. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 * Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn năm 2007 chậm hơn năm 2006 biểu hiện trong các chỉ tiêu sau: - Số vòng quay tài sản ngắn hạn giảm từ 2,47 vòng năm 2006 xuống 1,99 vòng năm 2003. - Kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn từ 144,13 ( ngày/vòng ) năm 2006 đã tăng lên 182,68 (ngày/vòng) năm 2007 Điều này có được là do trong năm 2007 tài sản ngắn hạn của công ty đã tăng đáng kể trong khi doanh thu lại tăng. Do đó có thể nói trong năm 2007 này, tài sản ngắn hạn của công ty quay được ít vòng hơn, do vậy làm tăng kỳ luân chuyển của vốn * Xét đến mức tiết kiệm hay lãng phí tài sản ngắn hạn. Ta thấy công ty đã sử dụng tiết kiệm được một khoản vốn là: 2381,77 tr.đồng. Có thể nói đây là một biểu hiện rất tốt trong công tác sử dụng tài sản ngắn hạn năm 2007 của công ty. Đạt được điều này là do tổng mức luân chuyển đã tăng khá lớn, cụ thể năm 2006 tổng mức luân chuyển là: 99543,52 tr.đồng thì năm 2007 tổng mức luân chuyển đạt: 101925.22 tr.đồng. * Xét sức sản xuất và sức sinh lời của tài sản ngắn hạn Bảng2.8: Sức sản xuất và sức sinh lời của TSLĐ Đơn vị tính : Tr.đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm TT Chỉ tiêu Đ.vị Tuyệt Tương Tuyệt Tương 2005 2006 2007 đối đối(%) đối đối(%) 1 Doanh thu thuần đồng 87472.13 99543.52 12071.39 13.8 101925.2 2381.71 2.39 2 LN sau thuế đồng 1017.6 920.67 (96.93) (9.53) 928.12 7.45 0.81 3 TSNH bình quân đồng 37362.21 40248.02 2885.81 7.72 51210.81 10963 27.24 4 Sức sxkd của TSNH lần 2.34 2.47 0.13 5.56 1.99 (0.48) (19.43) Hệ số sinh lời của 5 TSNH lần 0.03 0.02 (0.01) (33.33) 0.02 - - 6 Hàm lượng TSNH lần 0.43 0.4 (0.03) (6.98) 0.5 0.1 25 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh = 47 =
  48. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 *Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Doanh thu Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn = TSLĐ bình quân Hiệu quả sử dụng TSNH năm 2005 = 2,34 Hiệu quả sử dụng TSNH năm 2006 = 2,47 Hiệu quả sử dụng TSNH năm 2007 = 1,99 Ta thấy năm trong năm 2005 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn có thể làm ra 2,34 đồng doanh thu, còn năm 2006 thì cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn có thể làm ra 2,47 đồng doanh thu và con số này năm 2007 là 1,99 Như vậy một đồng tài sản ngắn hạn của năm 2006 đã đem lại doanh thu nhiều hơn so với năm 2005 là 0,13 đồng và năm 2007 ít hơn 0,48 đồng so với năm 2006 * Hàm lượng tài sản ngắn hạn (hay còn gọi là mức đảm nhận tài sản ngắn hạn) TSNH bình quân 1 Hàm lượng TSNH = = Doanh thu Hiệu quả sử dụng TSNH 1 Hàm lượng TSLĐ năm 2005 = = 0,427 2,34 1 Hàm lượng TSNH năm 2006 = = 0,405 2,47 1 Hàm lượng TSNH năm 2007 = = 0,503 1,99 = 48 =
  49. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Kết quả trên cho thấy năm 2005 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,427 đồng TSNH, năm 2006 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,405 đồng TSNH, năm 2003 để đạt được 1 đồng doanh thu cần 0,503 đồng. Như vậy để đạt 1 đồng doanh thu năm 2006 so với năm 2005 công ty cần sử dụng một lượng TSNH ít hơn là 0,022 đồng và năm 2007 thì cần sử dụng nhiều hơn là 0,098 đồng. Điều này cũng cho thấy hiệu quả sử dụng TSLĐ năm 2006 cao hơn so với năm 2005 và năm 2007 thì thấp hơn so với năm 2006. * Xét tỷ suất lợi nhuận trước thuế TSNH Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất lợi nhuận TSNH = Tài sản ngắn hạn bình quân Tỷ suất lợi nhuận TSNH trước thuế năm 2005 = 0,042% Tỷ suất lợi nhuận TSNH trước thuế năm 2006 = 0,033% Tỷ suất lợi nhuận TSNH trước thuế năm 2007 = 0,026% Cho thấy năm 2005 cứ 1 đồng TSNH có thể tạo ra 0,00042 đồng lợi nhuận trước thuế. Năm 2006 cứ 1 đồng tài sản ngắn hạn có thể tạo ra 0,00033 đồng lợi nhuận trước thuế và năm 2007 là 0,00026 đồng. Như vậy tỷ suất lợi nhận TSNH năm 2006 giảm đi so với năm 2005 là 0,009%,năm 2007 giảm đi so với năm 2006 là 0,007%. Năm 2007 TSNH bình quân của công ty đã tăng với tỷ lệ tăng 13,8%và lợi nhuận trước thuế của công ty cũng tăng với tỷ lệ nhỏ hơn nhiều là 0,52%. Đó chính là lý do làm cho chỉ tiêu mức doanh lợi TSNH của năm 2007 bị giảm so với năm 2006 - Hiệu quả về đầu tư mở rộng sản xuất giầy thể thao tiếp tục được phát huy,uy tín của công ty giầy Thượng Đình được duy trì và ngày càng phát triển thu hút được người tiêu dùng = 49 =
  50. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 - Quy trình công nghệ sản xuất khép kín với nguồn cung cấp nguyên vật liệu có tính chất ổn định, phong phú, chất lượng cao nên công ty có điều kiện chủ động trong sản xuất cũng như thực hiện giao dịch với các đối tác có nhiều thuận lợi. Đặc biệt năm 2007 +Doanh thu tăng khá cao với tỷ lệ là 2,39% trong khi đó lợi nhuân cũng tăng với tỷ lệ nhỏ là 0,52%. Chứng tỏ công ty họat động kinh doanh có lãi trong năm 2007 và đó là thực sự rất tốt trong bối cảnh không phải DN nào cũng duy trì được điều này + Năm 2007 tài sản của công ty tăng so với năm 2006 với tỷ lệ 13,8%do tài sản ngắn hạn tăng cao 27,24%. Bên cạnh đó khỏan vốn chủ sở hữu cũng tăng mặc dù với tỷ lệ chỉ là 5,13%nhưng khi khoản này tăng công ty sẽ tự chủ được trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của mình +Khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tăng cũng là vấn đề tốt cho công ty vì không những công ty sẽ đáp ứng được nhu cầu chi trả với khách hàng, trả lương cho cán bộ công nhân viên cũng như hưởng được một khoản lãi nhất định từ khoản tiền gửi ngân hàng mà giúp cho khả năng thanh toán của công ty được cải thiện tốt hơn +Khoản phải thu giảm với tỷ lệ 6,27%nhưng tỷ lệ của khỏan phải thu trong tổng tài sản ngắn hạn thì lại quá lớn điều đó cho thấy một phần vồn của công ty đang bị chiếm dụng và công ty cần phải tìm hướng khắc phục trong thời gian tới 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân 2.3.2.1. Hạn chế Nhìn chung công ty chưa sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hợp lý nên hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn còn thấp cụ thể + Tốc độ chu chuyển tài sản ngắn hạn chem. Vì năm 2006 kỳ luân chuyển tài sản ngắn hạn là 144,13 ngày/vòng thì năm 2007 đã tăng lên 182,68 ngày/vòng, = 50 =
  51. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 đIũu này gây ứ đọng, lãng phí một lượng tài sản cố định lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Mặc dù quy mô sản xuất kinh doanh của công ty được mở rộng, doanh thu tăng nhưng tổng doanh thu tiêu thụ tính trên một đồng tài sản giảm xuống + Hàng tồn kho tăng khá cao với tỷ lệ 83,14%.Việc khoản này tăng là không có lợi cho công ty vì nó cho thấy công ty có thể đang găp khó khăn về vấn đề tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác tỷ trọng của khoản này trong tổng tài sản ngắn hạn còn khá lớn khi nó chiếm tới 30,72% + Khoản nợ phải trả chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng nguồn là 74,25% năm 2006 và con số này năm 2007 là 78,43%. Điều này cho thấy phần lớn tài sản của công ty được hình thành từ vốn vay. Sự dụng nhiều vốn vay cũng đồng nghĩa với doanh nghiệp có độ lớn của đòn bẩy tài chính lớn, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu có khả năng tăng nhanh, nhưng đồng thời cũng đang phải đối mặt với mức độ rủi ro lớn + Hệ số sinh lợi tài sản ngắn hạn trong hai năm liên tiếp 2006,2007 giảm đi so với năm 2005. Năm 2005 con số này là 0,03 lần thì sang năm 2006,2007 con số này đều là 0,02 lần điều này cho thấy mức doanh lợi tài sản ngắn hạn giảm dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong 2 năm liên tiếp là chưa cao + Hàm lượng tài sản ngắn hạn chỉ trong năm 2006 là giảm chút ít so với năm 2005 có số liệu là 0,43 lần nhưng đến năm 2007 đã tăng lên tới 0,5 lần mà chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt đối với doanh nghiệp,vì khi đó tỷ suất lợi nhuận của một đồng tài sản ngắn hạn sẽ càng tăng lên + Nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại giảm đI về mặt tỷ trọng trong tổng số nguồn tài trợ thể hiện tính chủ động trong kinh doanh của công ty có phần giảm sút Qua phân tích một số bảng tài chính ta phần nào thấy được mặc dù tài sản tài sản ngắn hạn của công ty có tăng nhưng việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty ở một số chỉ tiêu giảm so với năm 2006 nhưng đó là những khó khăn mà = 51 =
  52. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 trong năm 2007 công ty gặp phải khi vừa phải nâng cao chất lượng sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh ngày một gay gắt hơn 2.3.2.2. Nguyên nhân a. Nguyên nhân chủ quan - Hiện nay công ty còn sử dụng khá nhiều vốn vay từ phía các ngân hàng do đó trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty một mặt phải trả lãi cho các ngân hàng, một mặt phải cân đối giữa khoản vốn chủ sở hữu và vốn vay cho nên công ty sẽ khó khăn trong vấn đề tự chủ trong kinh doanh. Bên cạnh đó, lực lượng lao động của công ty chưa đồng đều thiếu cán bộ và chuyên môn giỏi, đội ngũ quản lý các phòng ban còn quá trẻ chưa có kinh nghiệm đôn đốc, điều hành đôi khi còn thiếu kiên quyết. Ngoài ra phòng tổ chức hành chính chưa chủ động trong việc đánh giá sau đào tạo, gắn kết quả đào tạo với kết quả hoàn thành nhiệm vụ và triệt để, công tác kiểm tra chất lượng còn nhiều hạn chế. Lực lượng công nhân làm việc trong các phân xưởng có tay nghề cao chiếm số lượng còn nhỏ còn làm việc trong các phòng ban thì hiện này số lượng có trình độ học vấn cao chỉ chiếm 0,05 % đối với trình độ trên đại học,và con số 2,84 % ở trình độ đại học - Mô hình sản xuất kinh doanh phân tán, dẫn tới mô hình tổ chức quản lý tài chính của công ty vừa tập trung vừa phân tán, việc hướng dẫn triển khai các chế độ, nghiệp vụ tài chính gặp nhiều khó khăn, đặc thù của sản phẩm, dịch vụ xây lắp là có chu sản sản xuất dài và việc thanh toán qua rất nhiều khâu thủ tục nên việc thanh quyết toán cũng bị kéo dài theo. Công tác hoàn công quyết toán các công trình cũ bên ngoài chưa triệt để b. Nguyên nhân khách quan Đầu tiên phải kể đến là vấn đề vốn cho hoạt động kinh doanh. Chuyển sang cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp Nhà nước khác, Công ty không còn được bao cấp về vốn mà phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh và đảm bảo có = 52 =
  53. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 lãi. Nhu cầu vốn cho sản xuất là rất lớn trong khi nguồn vốn chủ sở hữu của công ty lại có hạn, không đủ đáp ứng do đó công ty phải đi vay một lượng vốn khá lớn. Việc trả lãi cho các khoản vốn vay khiến cho lợi nhuận của công ty giảm một lượng đáng kể . Hơn nữa, không phải lúc nào công ty muốn là cũng có thể vay được vốn, do đó đôi lúc công ty cũng gặp phải khó khăn trong vẫn đề huy động vốn kịp thơì phục vụ cho sản xuất kinh doanh - Thị trường bị cạnh tranh rộng hơn và gay gắt hơn, tiến trình hội nhập kinh tế, giá cả các nguyên vật liệu chính, điện nước, chi phí vận tải sẽ còn tiếp tục tăng. Một khó khăn nữa mà công ty cũng đang phải đối mặt, đó là chi phí cho nguyên vật liệu quá cao. Nguồn nguyên vật liệu công ty đang sử dụng chủ yếu được nhập từ nước ngoài, tuy chất lượng tốt nhưng giá thành lại tương đối cao CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CÔNG TRÌNH VIETTEL 3.1. Định hướng hoạt động sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel trong thời gian tới 3.1.1. Định hướng chung Trong những năm vừa qua, mặc dù gặp nhiều khó khăn và thử thách nhưng công ty vẫn đạt được những thành tựu nhất định. Doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng, khoản đóng góp cho ngân sách tăng, đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty không ngừng được cải thiện. Không bằng lòng với những kết = 53 =
  54. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 quả đạt được, tập thể cán bộ công ty Công trình Viettel quyết tâm phấn đấu và tận dụng mọi tiềm năng để đẩy nhanh tốc độ thi công các công trình, góp phần thúc đẩy sự phát triển của công ty trong tương lai. Để đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển của công ty trong năm 2008 cũng như sau này, công ty đã đề ra các mục tiêu cần đạt được Xây lắp trọn gói từ 300 đến 350000 trạm BTS 2008 trong nước Xây lắp trọn gói từ 800-1000 trạm BTS tại campuchia và 300-400 trạm BTS tại Lào. Thi công kéo 6000-7000 km cáp quang và hàn nối 1000MX, các tuyến cáp nội bộ năm 2008, chiếm 40% sản lượng dự kiến thi công của công ty truyền dẫn năm 2008, thi công các công trình kinh tế bên ngoài: Dự án xây lắp cột tháp TH Hải Phòng, dự án xây lắp cột tại Bấc Giang, lắp mạng cáp thông tin, nâng cáp hạ tầng mạng lưới di động và thi công dự án cáp quang cho các đơn vị khác Tuyển dụng nhân sự và xây dựng bộ máy đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ mới 3.1.2. Định hướng sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Bảng 2.10: Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2008 Kế hoạch Kế hoạch năm So với cùng Kế hoạch Chỉ tiêu Đ.vị Tổng công ty 2008 của Cty kỳ giao giao năm 2008 (%) (%) 1.Giá trị SXCN Tỷ .đồng 165,0 170,0 105 103 2.Doanh thu chưa thuế Tỷ .đồng 131,5 137,0 103,1 104,3 3.Thu nhập DN Tr.đồng 900,0 900 Tr.đồng 100 100 4.Nộp ngân sách Tr.đồng 255,0 255 Tr.đồng 109 100 5.Thu nhập (1lđ/tháng) Đồng 1 Tr. đồng 105,3 6.Giá trị đầu tư Tỷ .đồng 40 Tỷ.đồng 800 = 54 =
  55. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 (Nguồn: Công tác thực hiện kế hoạch năm 2008 của công ty) 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty Công trình Viettel Có thể nói năm 2007 công ty đã giải quyết khá tốt vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đề làm tốt hơn nữa trong năm 2008, công ty cần chú ý một số vấn đề sau 3.2.1.Quản lý, sử dụng tốt hơn hàng tồn kho. - Hàng tồn kho là một khoản mục quan trọng trong cơ cấu tài sản ngắn hạn, nó trực tiếp ảnh hưởng đến vòng quay của tài sản ngắn hạn và hiệu quả sản xuất kinh doanh. Biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng hàng tồn kho của công ty là + Công ty cần thiết lập một mối quan hệ thường xuyên với các nhà cung cấp.Từ đó đảm bảo thời gian đặt hàng chuẩn xác và hợp lý để có thể giảm lượng tồn kho xuống “ dự trữ tối thiểu “ mà vẫn đảm bảo cho sản xuất và kinh doanh + Thường xuyên rà soát lại cơ cấu hàng tồn kho, từ đó đề ra các biện pháp giải quyết hàng ứ đọng, kém phẩm chất, tăng nhanh vòng quay hàng hoá Việc đánh giá lượng hàng tồn kho phải được tiến hành thường xuyên, định kỳ hàng tháng, quý, năm. Có như vậy công ty mới có cơ sở xác định đúng giá trị hàng hoá. Từ đó có biện pháp giảm nhanh hàng tồn kho đến mức hợp lý, đảm bảo chất lượng hàng luân chuyển - Công ty cần phải thường xuyên kiểm tra chất lượng hàng hoá trước khi nhập kho. Để việc kiểm tra đạt chất lượng cao, công ty cần tuyển chọn những cán bộ kỹ thuật chuyên môn giỏi và tinh thần trách nhiêm cao thực hiện. Bên cạnh đó công ty cần mua sắm thêm các thiết bị kiểm tra cần thiết thay thế bổ sung những thiết bị đã hỏng - Thúc đẩy nhanh mức tiêu thụ hàng hoá, tích cực giải quyết hàng tồn kho : ngoài các khách hàng quen thuộc cần tìm kiếm thêm thị trường mới, mở rộng ra = 55 =
  56. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 cả nước ngoài nhằm tiêu thụ hàng hoá một cách nhanh nhất, từ đó góp phần làm cho tài sản lưu động luân chuyển nhanh hơn, tài sản ngắn hạn sử dụng tiết kiệm hơn và đạt hiệu quả cao hơn 3.2.2.Nâng cao hiệu quả các khoản phải thu Cũng như đối với hàng tồn kho, các khoản phải thu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản ngắn hạn. Các khoản phải thu lớn không phải là thể hiện sự kém hiệu quả mà cái quan trọng là thời gian thu hồi của nó. Do vậy muốn nâng cao hiệu quả, công ty cần thực hiện các biện pháp đẩy nhanh thời gian thu tiền như sau : + Trong các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm phải quy định rõ thời hạn thanh toán, phương thức thanh toán, và yêu cầu các bên phải chịu trách nhiệm một cách đầy đủ và nghiêm túc các điều khoản đã quy định trong hợp đồng. Ví dụ : nếu thanh toán chậm so với thời gian quy định sẽ phải chịu phạt vi phạm hợp đồng. Công ty có thể từ chối ký hợp đồng với các khách hàng nợ nần dây dưa hoặc không có khả năng thanh toán + Công ty nên áp dụng các khoản chính sách chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng hoá bằng khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn, thanh toán nhanh, hạn chế việc thanh toán chậm, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển các khoản phải thu + Đôn đốc các nhân viên bán hàng tiến hành thu nợ kịp thời không để tình trạng dây dưa trong thanh toán. 3.2.3.Giải pháp về nguồn vốn Theo phân tích của ngân hàng nhà nước, việc sử dụng vốn sai mục đích là một nguyên nhân quan trọng dẫn đến nợ quá hạn. Trước đây việc sử dụng vốn là quyền tự chủ của doanh nghiệp, nay cần phải xem xét vấn đề này một cách nghiêm túc, khi nhà nước không còn bao cấp vốn, các doanh nghiệp cần tự phải lo liệu. Với tình hình hiện nay tại các công ty, các dây chuyền sản xuất được đầu tư chủ yếu bằng vốn vay trung và ngắn hạn cho hoạt động sản xuất kém hiệu quả. Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng = 56 =
  57. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 tài sản lưu động nói riêng, thì giải pháp về nguồn cũng là một giải pháp đáng chú ý + Điều chỉnh cơ cấu nguồn vốn vay một các hợp lý trong thời gian tới để đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh công ty cần huy động nguồn dài hạn để đầu tư vào tài sản. Nếu làm được như vậy, khả năng thanh toán của công ty sẽ tăng, bên cạnh đó nguồn ngắn hạn từ trước đến giờ có một phần đầu tư vào tài sản ngắn hạn thì nay sẽ được rút ra bổ xung vào nguồn vốn tài trợ cho tài sản ngắn hạn, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cho công ty. Tuy nhiên để giảm bớt việc phải trả lãi vay công ty có thể vừa huy động nguồn dài hạn nhưng lại giảm bớt nguồn ngắn hạn để đưa về cơ cấu nợ vay thích hợp + Cần khai thác tối đa các nguồn vốn trong khả năng cho phép để tài trợ cho tài sản ngắn hạn + Nhận góp vốn liên doanh để bổ xung vốn cho kinh doanh. Việc thiếu vốn để kinh doanh đã gây nhiều phiền hà trong công tác quản lý tài chính. Bổ xung và đầu tư vốn sao cho đảm bảo hoạt động kinh doanh và có hiệu quả là nhiệm vụ của doanh nghiệp. Bởi không ai hiểu thị trường kinh doanh có hiệu quả bằng doanh nghiệp, doanh nghiệp là người chủ yếu quyết định mức độ và thời gian khắc phục tồn tại nêu trên. Huy động vốn bằng hình thức vay ngắn hạn chỉ là tạm bợ trước mắt + Với số vốn lưu động Nhà nước cấp chỉ đáp ứng 10% nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, để bổ xung vốn lưu động bớt khó khăn về tài chính cho công ty. Nhờ đó doanh nghiệp có thể tăng lợi nhuận do giảm chi phí trả lãi tiền vay 3.2.4. Chú trọng phát huy nhân tố con người Nhân tố con người luôn đóng vai trò quyết định trong sự thành công của bất kỳ một doanh nghiệp nào, đặc biệt là những doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường ngày nay người ta = 57 =
  58. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 không chỉ cần có vốn, công nghệ quan trọng hơn cả là con người, song con người có sẵn về tài về đức chưa đủ mà những con người ấy phải tạo thành một khối thống nhất thật sự vững mạnh, tạo nên sự lành mạnh của văn hoá doanh nghiệp. Để có thể khai thác tối đa nguồn nhân lực, công ty có thể sử dụng một số biện pháp sau + Thường xuyên đánh giá tổng kết về cơ cấu tổ chức, về trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên, từ đó có các khoá học đào tạo chuyên sâu, nâng cao trình độ chuyên môn, sao cho đáp ứng mọi nhu cầu mới luôn thay đổi hiện nay + Trên nền tảng của những cán bộ công nhân viên dày dặn kinh nghiệm để từng bước đưa các cán bộ công nhân viên trẻ chưa nhiều kinh nghiệm để học hỏi và dần khẳng định mình cũng như cống hiến tài năng của mình vì sự nghiệp chung của công ty + Công tác quản lý cán bộ cần được thực hiện một cách nghiêm túc, công minh, nhìn nhận, đánh giá đúng đắn những điểm tích cực và tiêu cực trong quá trình hoạt động của đội ngũ lao động trong công ty để từ đó phát huy những điểm tích cực và hạn chế những điểm tiêu cực. Đội ngũ lãnh đạo trong công ty luôn phải noi gương sáng, đi đầu trong mọi hoạt động của công ty + Trong quá trình hoạt động phải định kỳ tổng kết, từ đó kịp thời khuyến khích vật chất đối với tập thể cũng như cá nhân có những thành tích, phát minh, sáng kiến, đóng góp cho sự phát triển chung của công ty, đồng thời cũng phải nghiêm khắc phê bình, kiểm điểm những hành vi sai trái làm cản trở sự phát triển của công ty = 58 =
  59. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 + Thường xuyên có các hoạt động văn hoá văn nghệ, nghỉ mát, cử người của công ty tham gia các hoạt động văn hoá của đoàn thể quần chúng, từ đó tạo lên sự đoàn kết, thoải mái về tinh thần trong cán bộ công nhân viên cũng như luôn có một không khí làm việc tập thể thoải mái tương trợ và thật sự hiệu quả + Cần phải đưa kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vào trong chiến lược phát triển lâu dài cuả công ty 3.3. Một số kiến nghị Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều hoạt động kinh doanh trong một môi trường pháp luật do nhà nước quy định.Công ty Công trình Viettel cũng không phải ngoại lệ, công ty chịu sự điều chỉnh của luật nhà nước ở những khía cạnh nhất định trong kinh doanh và cụ thể là chịu sự điều chỉnh trực tiếp của Tổng công ty Bưu chính Viễn Thông. Tuy nhiên trong nhiều vấn đề, các quy định của pháp luật còn chồng chéo, gây khó khăn cho công ty trong hoạt động sản, tạo ra những rào cản đối với công ty.Trước thực trạng này thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa sống còn đối với công ty, ở mục trước chúng ta đã trình bày các giải pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tuy nhiên để thực hiện được giải pháp đó thì cần phải có sự nỗ lực của bản thân công ty cũng như sự giúp đỡ Tổng công ty và nhà nước 3.3.1. Kiến nghị với công ty 3.3.1.Kiện toàn bộ máy quản lý của công ty Công ty nên tách phòng kế toán tài chính thành hai phòng riêng biệt có cơ cấu độc lập phòng tài chính và phòng kế toán. ý kiến đề xuất này bắt nguồn từ những lý do sau : + Việc tổ chức chung hai phòng kế toán tài chính như hiện nay làm mất đi tính nguyên nghĩa về bản chất chức năng của mỗi bộ phận + Khối lượng công việc người trưởng phòng kế toán tài chính phải đảm nhiệm là vô cùng nặng nề, vất vả. Chỉ riêng với vai trò “ trưởng phòng kế toán “ = 59 =
  60. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 phải trực tiếp chỉ đạo và điều hành bộ phận hạch toán kế toán với số lượng nhân viên khá đông đã là một khó khăn lớn. Bên cạnh đó người trưởng phòng còn có trách nhiệm nắm bắt các thông tin về tình hình tải sản và nguồn vốn cuả công ty để có thể đưa ra những quyết định về thanh toán trả nợ, vay vốn, đúng đắn, kịp thời, có nghĩa là người trưởng phòng phải thực hiện vai trò trưởng phòng kế toán vừa của trưởng phòng kế toán vừa của trưởng phòng tài chính + Bộ phận phụ trách vốn thiếu tính chủ động : mặc dù phòng tài chính – kế toán đã có một nhân viên phụ trách vốn riêng, thường xuyên theo dõi sự biến động chi tiết, cụ thể và tình hình tài chính của công ty, nhưng để đi đến quyết định cuối cùng đòi hỏi phải được trưởng phòng kế toán – tài chính kiểm tra đồng ý và ký duyệt. Vì vậy nhiều khi sự vắng mặt của trưởng phòng ( khi đi họp, công tác, ) đã dẫn đến công ty chậm trễ trong thanh toán các khoản nợ đến hạn, hay bỏ lỡ một thời cơ kinh doanh, Với những tồn tại trên thiết nghĩ việc tách phòng tài chính - kết toán thành hai phòng độc lập là hợp lý và cần thiết cho công tác điều hành quản lý toàn công ty nói chung và sử dụng tài sản lưu động nói riêng. Không những điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho bộ phận quản lý tài chính, giúp thực hiện các quyết định đúng đắn kịp thời, mà còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của từng bộ phận, tránh việc đổ lỗi, đổ trách nhiệm cho nhau khi những trường hợp đáng xảy ra. Trên cơ sở khối lượng và chất lượng công tác hoàn thành, giám đốc có thể đánh giá chính xác và đưa ra những chế độ thưởng phạt hợp lý 3.3.2. Nâng cao chất lượng sản phẩm Nâng cao chất lượng sản phẩm tức là tăng thêm giá trị sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của sản phẩm, cải tiến mẫu mã sản phẩm nhằm củng cố uy tín về sản phẩm của công ty với khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác chất lượng sản phẩm của công ty được nâng cao sẽ tạo điều = 60 =
  61. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 kiện tăng giá bán từ tăng doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận. Như vậy, nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tạo điều kiện nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và tài sản ngắn hạn nói riêng Hiện nay, đa số máy móc thiết bị, dây truyền công nghệ của công ty cũ kỹ lạc hậu, độ chính xác không cao hoa tốn nhiên nguyên vật liệu, còn một số máy móc thiết bị của công ty mới đầu tư mua sắm hiện đại thì công nhân chưa quen sử dụng. Đây là vấn đề đặt ra trong thời gian tới công ty cần có biện pháp đồng bộ ở các khâu để nâng cao chất lượng sản phẩm, khắc phục tình trạng sản phẩm ứ đọng, kém phẩm chất như + Phải kiểm tra nghiêm ngặt chất lượng nguyên vật liệu trước khi đưa vào sản xuất vì chất lượng nguyên vật liệu ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm . Tại công ty nguyên vật liệu được mua từ nhiều nguồn khác nhau nên chất lượng cũng khác nhau. Vì vậy cán bộ làm công tác thu mua nguyên vật liệu của công ty phải am hiểu về từng loại nguyên vật liệu để kiểm tra xem nguyên vật liệu có đảm bảo chất lượng hay không. Công ty cần phải có một hệ thống kho tàng thích hợp để bảo quản nguyên vật liệu được tốt và kịp thời khen thưởng khuyến khích bằng vật chất với cán bộ tìm mua được nguyên vật liệu chất lượng tốt, khối lượng lớn, giá thành hạ. + Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề đội ngũ cán bộ công nhân viên nhất là công nhân kỹ thuật + Quản lý chặt chẽ khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm nhập kho cũng như khâu bảo quản. Để đảm bảo kiểm tra nghiêm ngặt chất lượng sản phẩm, công ty cần đầu tư mua sắm các phương tiện kỹ thuật kiểm hiện đại phục vụ cho khâu kiểm tra chất lượng sản phẩm + Khi kiểm tra phát hiện sản phẩm không đủ tiêu chuẩn chất lượng thì cần kiên quyết loại sản phẩm đó ra đồng thời phải xác định nguyên nhân do khâu nào, sau = 61 =
  62. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 đó báo cáo cho phân xưởng cũng như phòng kế toán - tài chính, ban lãnh đạo công ty để có biện pháp xử lý 3.2.3. Chú trọng tìm kiếm thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm Khi nói đến sản xuất hàng hóa thì phải nói đến thị trường tiêu thụ có mối liên hệ mật thiết đến hàng loạt các kế hoạch của doanh nghiệp từ đầu tư sản xuất đến uy tín sản phẩm. Thực hiện tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới hoàn thành được các quá trình kinh tế sản xuất, mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên tục. Có thực hiện được tiêu thụ sản phẩm thì giá trị sản phẩm mới thực hiện được, doanh nghiệp mới có doanh thu từ đó mới có nguồn để bù đắp các khoản chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và thực hiện các nghĩa vụ với Nhà nước. Vì vậy, tiêu thụ sản phẩm nhanh, nhiều sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và là cơ sở để tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản. Do đó vấn đề tìm kiếm thị trường tiêu thụ là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay. Mở rộng hệ thống đại lý ở những nơi có nhu cầu sử dụng sản phẩm của công ty tại các tỉnh, thành phố miền Trung và miền Nam. Chính các đại lý bán hàng của công ty sẽ là những cầu nối giữa công ty và người tiêu dùng, qua đó công ty có thể nắm bắt được những thông tin bổ ích về khách hàng, những nhu cầu thị hiếu của họ, biết được những ưu, khuyết điểm của sản phẩm để tìm ra những biện pháp khắc phục nhằm đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa. Tích cực tìm kiếm, nghiên cứu khả năng xuất khẩu của công ty ra nước ngoài. Trong điều kiện hiện nay xu hướng tự do mậu dịch hoá khu vực và quốc tế đang trở nên phổ biến dẫn tới việc ngày có nhiều loại sản phẩm ngoại nhập xuất hiện trên thị trường trong nước làm cho thị trường truyền thống của công ty ngày càng có nguy cơ bị thu hẹp. Do đó để tồn tại và phát triển thì cùng với việc mở rộng thị trường trong nước về các tỉnh miền Trung và miền Nam, công ty cần chú trọng nghiên cứu tìm hiểu thị trường nước ngoài = 62 =
  63. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 2.1.4. Phấn đấu giảm chi phí Cùng với việc nâng cao chất lượng sản phẩm, vấn đề giảm chi phí giúp công ty chiếm lĩnh được thị trường, tiêu thụ sản phẩm nhanh, tăng tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn. Việc giảm chi phí, hạ giá thành từ đó góp phần tăng tốc độ luân chuyển tài sản sẽ tạo điều kiện cho công ty bớt được lượng tài sản ngắn hạng bỏ vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm qui mô sản xuất. Bởi vì khi giảm chi phí hạ giá thành công ty sẽ tiết kiệm các chi phí về nguyên vật liệu, chi phí, chi phí quản lý, Do đó với khối lượng sản phẩm sản xuất ra như cũ nhu cầu tài sản ngắn hạn công ty giảm bớt và có thể rút bớt dùng vào mục đích khác hoặc có thể mở rộng qui mô sản xuất mà không cần tăng thêm tài sản + Đầu tư mua sắm đổi mới máy móc thiết bị hiện đại để giảm định mức tiêu hao nguyên vật liệu, tăng năng suất lao động. Hiện nay phần lớn máy móc thiết bị của công ty đều đã cũ kỹ lạc hậu, năng suất thấp, mức tiêu hao nguyên vật liệu lớn từ đó ảnh hưởng lớn tới giá thành sản phẩm của công ty. + Sắp xếp theo lao động một cách hợp lý trong sản xuất tránh tình trạng lãng phí lao động, lãng phí giờ máy, nâng cao trình độ công nhân viên, khuyến khích kịp thời bằng vật chất những cán bộ công nhân có sáng kiến cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, chi phí tiền lương, Tổ chức sử dụng vốn hợp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn cho việc mua sắm vật tư, tránh tổn thất cho sản xuất như ngừng việc do thiếu nguyên vật liệu, thiếu năng lượng, Thông qua việc tổ chức sử dụng tài sản, kiểm tra tình hình sự trữ vật tư, tồn kho sản phẩm từ đó phát hiện kịp thời và giải quyết kịp thời những sản phẩm, vật tư ứ đọng, mất mát, hao hụt 2.1.5. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên = 63 =
  64. Website: Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368 Để giải quyết tốt những vấn đề nêu trên khâu quan trọng cơ bản nhất là con người. Nên công ty cần phải nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ quản lý Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phần lớn là do quyết định của đội ngũ cán bộ làm nên, vì vậy vấn đề con người ở đây cần đặt lên hàng đầu. Nhất là trong cơ chế thị trường hiện nay lại càng đòi hỏi đội ngũ cán bộ có trình độ nhận thức, biết nắm thời cơ, hiểu được các qui luật thị trường để quyết đoán các vấn đề sản xuất kinh doanh một cách chính xác, đưa ra các phương án sản xuất kinh doanh phù hợp, biết tổ chức hợp lý khoa học các vấn đề nảy sinh trong kinh doanh. Đội ngũ cán bộ phải quan tâm đến lợi ích chung của công ty, vì sự thành công của công ty mà phục vụ. Để làm được vấn đề này công ty cần phải bố trí, sắp xếp lại vấn đề lao động, những cán kém năng lực hoặc năng lực không Bên cạnh đó công ty cần tổ chức tốt phân tích cho các nhà quản lý công ty thấy được tình hình sử dụng tài sản của công ty từ đó rút ra những điểm mạnh, điểm yếu, đề ra biện pháp phù hợp hơn nhằm không ngừng nâng cao trình độ hiểu biết về phân tích kinh tế để sử dụng có hiệu quả hơn tài sản ngắn hạnh của công ty 3.2. Đối với Tổng công ty và nhà nước - Đề nghị với Tổng công có những ưu đãi về vốn cho công ty. Tình hình hiện nay vốn của công ty chiếm một lượng nhỏ so với tổng vốn, còn lại công ty phải đi vay ở nhiều nguồn khác nhau. Điều này có thể làm tăng giá thành hàng hóa, giảm khả năng đầu tư mua sắm các thiết bị mới phục vụ sản xuất, hiệu quả làm giảm sức cạnh tranh của công ty trên thị trường. Do đó trong thời gian tới Nhà nước cần tạo điều kiện cho công ty các khỏan tiêu dùng ổn định, thời gian dài và lãi suất hợp lý = 64 =