Kế toán, kiểm toán - Bài: Thuế thu nhập cá nhân

ppt 123 trang vanle 1210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán, kiểm toán - Bài: Thuế thu nhập cá nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pptke_toan_kiem_toan_bai_thue_thu_nhap_ca_nhan.ppt

Nội dung text: Kế toán, kiểm toán - Bài: Thuế thu nhập cá nhân

  1. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN NGUYỄN HỒNG TRANG K. Ngân hàng Tài chính – Đại học Kinh tế quốc dân
  2. NỘI DUNG - PHẦN I: QUY ĐỊNH CHUNG; - PHẦN II: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ THU NHẬP TỪ KINH DOANH; - PHẦN III: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG; - PHẦN IV: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ KHÁC; - PHẦN V: THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ; - PHẦN VI: TỔ CHỨC THỰC HIỆN
  3. PHẦN I: QUY ĐỊNH CHUNG I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ II. CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ III. CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ IV. GIẢM THUẾ V. QUY ĐỔI THU NHẬP CHỊU THUẾ VI. KỲ TÍNH THUẾ VII. HOÀN THUẾ
  4. I. ĐỐI TƯỢNG NỘP THUẾ: Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập cá nhân, Điều 2 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP ngày 8/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế theo quy định tại điều 3 của Luật thuế thu nhập cá nhân và Điều 3 Nghị định số 100/2008/NĐ-CP.
  5. Phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của đối tượng nộp thuế: - Cá nhân cư trú: là thu nhập phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập. - Cá nhân không cư trú: là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
  6. - Cá nhân cư trú: Là người đáp ứng một trong các điều kiện sau đây: + Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam; + Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam; - Cá nhân không cư trú: Là người không đáp ứng điều kiện là cá nhân cư trú.
  7. Đối tượng nộp thuế trong một số trường hợp cụ thể được xác định như sau : * Cá nhân có thu nhập từ kinh doanh: - Một người đứng tên trong đăng ký kinh: là cá nhân đứng tên trong đăng ký kinh doanh. - Nhiều người cùng đứng tên trong ĐKKD là: từng thành viên có tên ghi trong ĐKKD. - Cá nhân, hộ gia đình kinh doanh không có ĐKKD: là cá nhân có hoạt động kinh doanh. - Hoạt động cho thuê nhà, mặt bằng không có ĐKKD: là người đứng tên sở hữu nhà, quyền sử dụng đất.
  8. * Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng tài sản đồng sở hữu: - Bất động sản: là từng cá nhân đồng sở hữu. - Đối tượng được bảo hộ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ, Luật Chuyển giao công nghệ: là từng cá nhân có quyền sở hữu, quyền tác giả và hưởng thu nhập. - Quyền thương mại: là từng cá nhân được hưởng thu nhập từ nhượng quyền thương mại.
  9. II. CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ: 1. Thu nhập từ kinh doanh 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công 3. Thu nhập từ đầu tư vốn 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 6. Thu nhập từ trúng thưởng 7. Thu nhập từ bản quyền 8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 9. Thu nhập từ nhận thừa kế 10. Thu nhập từ nhận quà tặng
  10. III. CÁC KHOẢN THU NHẬP ĐƯỢC MIỄN THUẾ (bao gồm 14 khoản)
  11. 1/ Từ chuyển nhượng bất động sản giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; mẹ chồng, cha chồng với con dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau.
  12. * Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế từng trường hợp như sau: - Vợ với chồng: Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn hoặc quyết định ly hôn, tái hôn. - Cha mẹ đẻ với con đẻ: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh; - Cha mẹ nuôi với con nuôi: bản sao sổ hộ khẩu hoặc quyết định công nhận việc nuôi con nuôi. - Ông bà nội với cháu nội: Bản sao giấy khai sinh của cháu nội và bố cháu nội hoặc sổ hộ khẩu có thể hiện quan rõ hệ. - Ông bà ngoại với cháu ngoại: bản sao giấy khai sinh của cháu ngoại và mẹ cháu ngoại hoặc sổ hộ khẩu có thể hiện quan rõ hệ. - Anh, chị, em ruột: bản sao sổ hộ khẩu hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc các giấy tờ khác chứng minh có quan hệ huyết thống. - Cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể: bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận kết hôn và giấy khai sinh chứng minh mối quan hệ.
  13. 2/ Thu nhập từ chuyển nhượng nhà ở, quyền sử dụng đất ở và tài sản gắn liền với đất ở của cá nhân chỉ có duy nhất một nhà ở, quyền sử dụng đất ở tại VN. Lưu ý một số trường hợp: - Nhà ở, đất ở chung quyền: chỉ cá nhân chưa có nhà ở, đất ở nơi khác được miễn thuế. - Chuyển nhượng một phần nhà ở, đất ở: không được miễn thuế cho phần chuyển nhượng đó. Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế do cá nhân chuyển nhượng tự khai và chịu trách nhiệm.
  14. 3/ Thu nhập từ giá trị quyền sử dụng đất của cá nhân được nhà nước giao đất không phải trả tiền hoặc được giảm tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là: bản sao quyết định giao đất của cơ quan có thẩm quyền ghi rõ mức miễn, giảm tiền sử dụng đất.
  15. 4/ Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa: vợ với chồng; cha mẹ đẻ với con đẻ; cha mẹ nuôi với con nuôi; cha mẹ chồng với con dâu; cha mẹ vợ với con rể; ông bà nội với cháu nội; ông bà ngoại với cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau. Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế: áp dụng tương tự như trường hợp có thu nhập chuyển nhượng bất động sản được miễn thuế.
  16. 5/ Thu nhập từ chuyển đổi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao để sản xuất. Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là: văn bản thoả thuận việc chuyển đổi đất giữa các bên được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
  17. 6/ Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường. Điều kiện được miễn thuế: - Có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất, quyền sử dụng mặt nước, quyền thuê mặt nước hợp pháp và trực tiếp tham gia sản xuất. Đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc hợp đồng thuê tàu, thuyền sử dụng vào mục đích đánh bắt và trực tiếp tham gia hoạt động đánh bắt thuỷ sản. - Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản. Riêng đối với hoạt động đánh bắt thuỷ sản thì không phụ thuộc nơi cư trú.
  18. 7. Thu nhập từ lãi tiền gửi tại ngân hàng, tổ chức tín dụng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Căn cứ xác định thu nhập miễn thuế: - Đối với lãi tiền gửi là sổ tiết kiệm. - Đối với lãi hợp đồng bảo hiểm nhân thọ là chứng từ trả tiền lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  19. 8/ Thu nhập từ kiều hối. Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là: các giấy tờ chứng minh nguồn tiền nhận từ nước ngoài và chứng từ chi tiền của tổ chức trả hộ (nếu có).
  20. 9/ Thu nhập từ phần tiền lương, tiền công làm việc ban đêm, làm thêm giờ được trả cao hơn so với tiền lương, tiền công làm việc ban ngày, làm việc trong giờ theo quy định; Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là: tiền lương, tiền công thực trả do phải làm đêm, thêm giờ trừ đi mức tiền lương, tiền công tính theo ngày làm việc bình thường. Đơn vị sử dụng lao động phải lập bảng kê phản ánh rõ thời gian làm đêm, làm thêm giờ, khoản tiền lương đã trả thêm cho người lao động.
  21. 10/ Thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội trả theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội. Người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội được nghỉ hưu theo chế độ quy định thì thu nhập từ tiền lương hưu do bảo hiểm xã hội Việt Nam trả được miễn thuế. Cá nhân sinh sống tại Việt Nam được miễn thuế đối với tiền lương hưu do các tổ chức nước ngoài thành lập theo pháp luật bảo hiểm xã hội của nước đó.
  22. 11/ Thu nhập từ học bổng, bao gồm: - Học bổng nhận được từ ngân sách nhà nước; - Học bổng nhận được từ tổ chức trong nước và ngoài nước; Căn cứ xác định thu nhập miễn thuế: - Cơ quan trả học bổng cho cá nhân phải lưu giữ các quyết định cấp học bổng và các chứng từ trả học bổng . - Trường hợp cá nhân nhận học bổng trực tiếp từ các tổ chức nước ngoài thì cá nhân đó phải lưu giữ tài liệu, chứng từ chứng minh nhận học .
  23. 12/ Thu nhập từ bồi thường hợp đồng bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ, bồi thường tai nạn lao động, các khoản bồi thường nhà nước và các khoản bồi thường khác theo quy định. Căn cứ để xác định thu nhập được miễn thuế: - Đối với bồi thường bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ là: quyết định bồi thường của cơ quan bảo hiểm hoặc toà án và chứng từ trả tiền bồi thường. - Đối với bồi thường tai nạn lao động là: quyết định bồi thường của cơ quan sử dụng lao động hoặc toà án và chứng từ chi bồi thường tai nạn lao động. - Đối với bồi thường nhà nước là: quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc cơ quan hoặc cá nhân có quyết định sai phải bồi thường và chứng từ chi bồi thường.
  24. 13/ Thu nhập nhận được từ các quỹ từ thiện được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, hoạt động vì mục đích từ thiện, nhân đạo, khuyến học (không nhằm mục đích thu lợi nhuận). Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là: quyết định trao khoản thu nhập của quỹ từ thiện và chứng từ chi tiền, hiện vật từ quỹ từ thiện.
  25. 14/ Thu nhập nhận được từ các nguồn viện trợ của nước ngoài vì mục đích từ thiện, nhân đạo dưới hình thức Chính phủ và phi Chính phủ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế là văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt việc nhận viện trợ.
  26. IV. GIẢM THUẾ: Theo quy định tại Điều 5 của Nghị định số 100/2008/NĐ-CP: Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì được xét giảm thuế tương ứng với mức độ thiệt hại nhưng không vượt quá số thuế phải nộp.
  27. Số thuế giảm được xác định như sau: * Việc xét giảm thuế được thực hiện theo năm dương lịch. Đối tượng nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo trong năm nào thì được xét giảm số thuế phải nộp của năm đó. * Số thuế phải nộp làm căn cứ xét giảm thuế là tổng số thuế thu nhập cá nhân mà đối tượng nộp thuế phải nộp trong năm tính thuế, bao gồm: - Thuế thu nhập cá nhân đã nộp hoặc đã khấu trừ đối với các khoản thu nhập chịu thuế tính theo biểu thuế toàn phần quy định tại Điều 23 của Luật Thuế thu nhập cá nhân. - Thuế thu nhập cá nhân phải nộp đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  28. * Căn cứ để xác định mức độ thiệt hại được giảm thuế là tổng chi phí thực tế để khắc phục thiệt hại trừ đi các khoản bồi thường nhận được từ cơ quan bảo hiểm (nếu có), hoặc từ tổ chức, cá nhân gây ra tai nạn (nếu có). * Số thuế giảm được xác định như sau: - Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế lớn hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng mức độ thiệt hại. - Trường hợp số thuế phải nộp trong năm tính thuế nhỏ hơn mức độ thiệt hại thì số thuế giảm sẽ bằng số thuế phải nộp.
  29. Hồ sơ, thủ tục xét giảm thuế * Do gặp thiên tai, hoả hoạn, tai nạn: - Văn bản theo mẫu số 18/MGT-TNCN. - Biên bản xác định mức độ thiệt hại hoặc mức độ thương tật. - Chứng từ bồi thường (nếu có). - Các chứng từ chi liên quan trực tiếp đến việc khắc phục thiệt hại. - Tờ khai quyết toán thuế TNCN (nếu cá nhân phải quyết toán thuế).
  30. * Do mắc bệnh hiểm nghèo: - Văn bản theo mẫu số 18/MGT-TNCN. - Bản sao hồ sơ bệnh án hoặc sổ khám bệnh. - Các chứng từ chứng minh chi phí khám chữa bệnh . - Tờ khai quyết toán thuế TNCN (nếu cá nhân phải quyết toán thuế).
  31. V. Quy đổi thu nhập chịu thuế ra đồng Việt Nam: 1. Thu nhập chịu thuế TNCN được tính bằng Đồng Việt Nam; trường hợp nhận được bằng ngoại tệ phải quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh thu nhập. Đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam thì phải quy đổi thông qua một loại ngoại tệ có tỷ giá hối đoái với đồng Việt Nam. 2. Thu nhập chịu thuế nhận được không bằng tiền phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo giá thị trường của sản phẩm, dịch vụ đó hoặc sản phẩm, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh thu nhập.
  32. VI. KỲ TÍNH THUẾ: 1. Đối với cá nhân cư trú: - Kỳ tính thuế theo năm: áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh; thu nhập từ tiền lương tiền công. - Kỳ tính thuế theo từng lần phát sinh thu nhập: áp dụng đối với thu nhập từ: đầu tư vốn; chuyển nhượng vốn; chuyển nhượng BĐS; trúng thưởng; bản quyền; nhượng quyền thương mại; nhận thừa kế; quà tặng. - Kỳ tính thuế theo từng lần chuyển nhượng hoặc theo năm đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán. Trường hợp cá nhân áp dụng kỳ tính thuế theo năm thì phải đăng ký từ đầu năm với cơ quan thuế.
  33. 2. Đối với cá nhân không cư trú: Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú được tính theo từng lần phát sinh thu nhập áp dụng đối với tất cả thu nhập chịu thuế.
  34. VII. HOÀN THUẾ: 1. Cá nhân được hoàn thuế trong các trường hợp sau: - Số tiền thuế thu nhập cá nhân đã nộp lớn hơn số thuế phải nộp trong kỳ tính thuế. - Cá nhân đã nộp thuế thu nhập cá nhân nhưng có thu nhập tính thuế chưa đến mức phải nộp thuế. - Các trường hợp khác theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Việc hoàn thuế thu nhập cá nhân chỉ áp dụng đối với những cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế.
  35. 2. Hồ sơ hoàn thuế, gồm có: - Văn bản đề nghị hoàn thuế theo mẫu số 01/HTBT ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính. - Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu. - Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân. - Chứng từ khấu trừ thuế, biên lai thu thuế thu nhập cá nhân. - Chứng từ xác định tình trạng kết thúc thời gian làm việc như quyết định nghỉ hưu, quyết định thôi việc, bản thanh lý hợp đồng lao động, bảng kê xác định ngày cư trú (nếu có). - Giấy uỷ quyền trong trường hợp uỷ quyền khai hoàn thuế (nếu có).
  36. PHẦN II THUẾ TNCN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ THU NHẬP TỪ KINH DOANH I. THU NHẬP CHỊU THUẾ; II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ; III. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ; IV. THUẾ SUẤT; V. ĐĂNG KÝ THUẾ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ;
  37. I. THU NHẬP CHỊU THUẾ: Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh; bao gồm: 1. Thu nhập từ sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh theo qui định của pháp luật. 2. Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của các cá nhân trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề, theo qui định của pháp luật. 3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản không đáp ứng đủ điều kiện được miễn thuế.
  38. II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế được xác định bằng thu nhập chịu thuế trừ (-) các khoản sau: ➢ Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc như: BHXH, BHYT, bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp bắt buộc .v.v. ➢ Các khoản giảm trừ gia cảnh; ➢ Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học;
  39. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh được xác định bằng doanh thu trừ (-) các khoản chi phí hợp lý liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế. Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản (trừ bất động sản là tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh), thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế quà tặng thì các khoản thu nhập này không tính vào thu nhập từ kinh doanh mà áp dụng nộp thuế thu nhập cá nhân theo từng khoản thu nhập riêng rẽ theo hướng dẫn của Thông tư.
  40. Thu nhập chịu thuế từ kinh doanh đối với từng trường hợp cụ thể được xác định như sau: 1. Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ nộp thuế khoán ổn định: TNCT trong = Doanh thu ấn x Tỷ lệ TNCT kỳ tính thuế định trong kỳ ấn định 2. Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, không hạch toán, xác định được chi phí: TNCT trong = Doanh thu để x Tỷ lệ TNCT kỳ tính thuế tính TNCT trong kỳ ấn định
  41. 3. Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ: TNCT Doanh thu Các khoản Các khoản trong kỳ = để tính - chi phí + thu nhập tính thuế TNCT hợp lý khác
  42. III. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ: 1. Giảm trừ gia cảnh: a. Khái niệm: là số tiền được trừ (-) vào TNCT trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công của ĐTNT là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng 2 loại thu nhập trên.
  43. b. Mức giảm trừ gia cảnh: - Đối với ĐTNT: 4 triệu đồng/tháng, 48 triệu đồng/năm (không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 trđồng/tháng). - Đối với mỗi người phụ thuộc: 1,6 triệu đồng/tháng (kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng).
  44. c. Nguyên tắc tính giảm trừ: - ĐTNT chỉ được tính giảm trừ gia cảnh nếu đã đăng ký thuế và được cấp MST. - Mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một ĐTNT trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà ĐTNT có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. - ĐTNT có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai này.
  45. d. Người phụ thuộc bao gồm các đối tượng sau: * Con: (con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú) cụ thể: - Con dưới 18 tuổi. - Con trên 18 tuổi nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động. - Con đang học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức qui định. * Vợ/chồng ngoài độ tuổi lao động (hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động), không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức qui định.
  46. * Cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ, mẹ vợ (hoặc cha chồng, mẹ chồng) của ĐTNT ngoài độ tuổi lao động (hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động), không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức qui định. * Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động (hoặc trong độ tuổi lao động nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động), không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức qui định; bao gồm: - Anh ruột, chị ruột, em ruột; - Ông bà nội, ông bà ngoại, cô, dì, cậu, chú, bác ruột; - Cháu ruột (bao gồm con của anh, chị, em ruột). - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
  47. e. Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc: * Đối với con: - Con dưới 18 tuổi: bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao hộ khẩu; nếu là con nuôi thì ngoài Giấy khai sinh cần có bản sao Giấy chứng nhận là con nuôi. - Con trên 18 tuổi bị tàn tật không có khả năng lao động: bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao hộ khẩu; bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản tự khai có xác nhận của UBND cấp xã về mức độ tàn tật không có khả năng lao động. - Con đang theo học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp hoặc học nghề: bản sao Giấy khai sinh hoặc bản sao hộ khẩu, bản sao Thẻ sinh viên hoặc bản tự khai có xác nhận của nhà trường.
  48. * Đối với vợ/chồng: - Vợ/chồng đã hết tuổi lao động cần: bản sao hộ khẩu hoặc bản sao Giấy chứng nhận kết hôn. - Vợ/chồng trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện hoặc bản tự khai có xác nhận của UBND cấp xã về mức độ tàn tật. * Đối với cha, mẹ, anh chị em ruột: - Trường hợp ngoài tuổi lao động: bản sao hộ khẩu hoặc giấy tờ liên quan khác thể hiện mối quan hệ. - Trường hợp trong độ tuổi lao động thì ngoài các giấy tờ nêu trên, cần có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản tự khai có xác nhận của UBND cấp xã về mức độ tàn tật.
  49. * Đối với ông bà nội ngoại; cô, dì, chú, bác, cậu, cháu ruột: các giấy tờ hợp pháp để xác định mối quan hệ và bản tự khai có xác nhận của UBND cấp xã về trách nhiệm nuôi dưỡng của đối tượng nộp thuế. Trường hợp trong độ tuổi lao động thì phải có thêm bản sao xác nhận của cơ quan y tế từ cấp huyện trở lên hoặc bản tự khai có xác nhận của UBND cấp xã về mức độ tàn tật.
  50. 2. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: * Các khoản đóng góp được trừ: - Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở được thành lập và hoạt động theo qui định tại NĐ số 25/2001/NĐ-CP của CP. - Khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, nhân đạo, khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại NĐ số 148/2007/NĐ-CP của Chính phủ. * Các khoản đóng góp phải có chứng từ hợp pháp do các tổ chức bảo trợ xã hội, các quỹ cấp. * Các khoản đóng góp phát sinh năm nào được giảm trừ vào TNCT của năm đó, nếu giảm trừ trong năm không hết không trừ vào năm sau. Mức giảm trừ tối đa không vượt quá TNTT từ tiền lương, tiền công và thu nhập từ kinh doanh của năm phát sinh đóng góp từ thiện nhân đạo.
  51. IV. THUẾ SUẤT: Phần thu nhập tính Bậc Phần thu nhập tính Thuế thuế/ tháng (triệu thuế thuế/năm (triệu đồng) suất (%) đồng) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35
  52. V. ĐĂNG KÝ THUẾ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ: 1. Đăng ký thuế: * Đối tượng phải đăng ký thuế, bao gồm: - Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh công thương nghiệp và dịch vụ; - Cá nhân hành nghề độc lập; - Cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế TNCN; - Cá nhân có thu nhập từ sản xuất kinh doanh thực hiện đăng ký thuế TNCN đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác (thuế giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt).
  53. * Hồ sơ đăng ký thuế: cá nhân kinh doanh, hồ sơ đăng ký thuế thực hiện theo quy định tại điểm 2, mục I, phần II Thông tư số 85/2007/TT-BTC ngày 18/7/2007. * Địa điểm nộp hồ sơ: - Đối với cá nhân kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập: địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện theo qui định tại Thông tư số 85/2007/TT-BTC. - Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương tiền công được lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan chi trả thu nhập hoặc tại Chi cục thuế nơi kinh doanh.
  54. 2. Khai thuế, quyết toán thuế: a. Khai thuế - Cá nhân KD thực hiện CĐKT, hoá đơn chứng từ: tạm nộp thuế hàng quí. - Cá nhân KD hạch toán được doanh thu KD, không hạch toán được chi phí: tạm nộp thuế hàng quí như đối với cá nhân KD nộp thuế theo kê khai; riêng chi phí KD theo mức ấn định của cơ quan thuế. - Cá nhân KD không thực hiện hoặc thực hiện không đúng CĐKT, hoá đơn chứng từ nộp thuế khoán: khai thuế theo năm. Thời hạn nộp tờ khai thuế chậm nhất là ngày 30 tháng 12 của năm trước. Trường hợp mới ra kinh doanh, thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày bắt đầu kinh doanh.
  55. b. Khai quyết toán thuế: * Đối tượng phải khai quyết toán thuế: - Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai có TNCT bình quân trên 4 triệu đồng/tháng, nếu số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã tạm nộp thì phải quyết toán thuế. - Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo kê khai có TNCT bình quân trên 4 triệu đồng/tháng, có yêu cầu hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau thì phải quyết toán thuế. Cá nhân chỉ có thu nhập từ kinh doanh nộp thuế TNCN theo phương pháp khoán và các trường hợp khác không phải quyết toán thuế.
  56. c. Khai thuế đối với nhóm kinh doanh: * Cá nhân đại diện cho nhóm kinh doanh thực hiện khai tạm nộp thuế hàng quí. * Cá nhân đứng tên đại diện cho nhóm kinh doanh thực hiện quyết toán thuế cuối năm để xác định TNCT chung của cả nhóm và TNCT riêng của từng thành viên trong nhóm.
  57. PHẦN III THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ THU NHẬP TỪ TIỀN CÔNG, TIỀN LƯƠNG I. THU NHẬP CHỊU THUẾ; II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ ; III. XÁC ĐỊNH CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ; IV. THUẾ SUẤT; V. ĐĂNG KÝ THUẾ, KHAI THUẾ, NỘP THUẾ;
  58. I. THU NHẬP CHỊU THUẾ: 1. Thu nhập chịu thuế là các khoản thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động bằng tiền hoặc không bằng tiền, bao gồm: - Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công. - Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ một số khoản phụ cấp không được trừ. - Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức. - Tiền nhận được do tham gia vào các hội, hiệp hội; ban kiểm soát, ban quản lý dự án, - Các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền. - Các khoản tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất, tiền thưởng tháng lương thứ 13 bằng tiền hoặc không bằng tiền.
  59. 2. Các khoản phụ cấp, trợ cấp được trừ khi xác định TNCT; bao gồm: - Phụ cấp đối với người có công với cách mạng theo qui định về ưu đãi đối với người có công; - Phụ cấp quốc phòng, an ninh theo quy định; - Các khoản phụ cấp theo qui định của Bộ luật Lao Động; - Các khoản trợ cấp theo qui định của Luật BHXH và Bộ luật Lao Động; - Trợ cấp để giải quyết tệ nạn xã hội;
  60. 3. Các khoản tiền thưởng được trừ khi tính TNCT: - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được nhà nước phong tặng; - Tiền thưởng kèm theo các giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận; - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền công nhận; - Tiền thưởng về phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
  61. II. CĂN CỨ TÍNH THUẾ: Căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ tiền lương tiền công là thu nhập tính thuế và thuế suất. TNTT được xác định bằng TNCT trừ (-) các khoản sau: - Các khoản đóng góp bảo hiểm bắt buộc; - Các khoản giảm trừ gia cảnh; - Các khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học; TNCT đối với cá nhân vừa có TNCT từ kinh doanh, vừa có TNCT từ tiền lương, tiền công là tổng TNCT từ kinh doanh cộng (+) TNCT từ tiền lương, tiền công.
  62. 1. TNCT từ tiền lương, tiền công: - TNCT từ tiền lương, tiền công được xác định bằng tổng tiền lương, tiền công, tiền thù lao, các khoản thu nhập khác có tính chất tiền lương, tiền công mà ĐTNT nhận được trong kỳ tính thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, mục II, phần A của Thông tư. - Thời điểm xác định TNCT: là thời điểm người sử dụng lao động trả tiền lương, tiền công cho người lao động.
  63. Giảm trừ gia cảnh: là số tiền được trừ vào TNCT trước khi tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, thu nhập từ tiền lương, tiền công của đối tượng nộp thuế là cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công thì sẽ tính giảm trừ gia cảnh một lần vào tổng thu nhập từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công.
  64. Mức giảm trừ gia cảnh: + Đối với đối tượng nộp thuế là 4 trđ/tháng, 48 trđ/năm. Mức 4 trđ/tháng là mức tính bình quân cho cả năm, không phân biệt một số tháng trong năm tính thuế không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 4 trđ/tháng. + Đối với mỗi người phụ thuộc mà người nộp thuế có trách nhiệm nuôi dưỡng là 1,6 trđ/tháng kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng.
  65. Nguyên tắc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc: - ĐTNT chỉ được tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc nếu ĐTNT đã đăng ký thuế và được cấp Mã số thuế. - Việc giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thực hiện theo nguyên tắc mỗi người phụ thuộc chỉ được tính giảm trừ một lần vào một ĐTNT trong năm tính thuế. Người phụ thuộc mà ĐTNT có trách nhiệm nuôi dưỡng phát sinh tháng nào thì được tính giảm trừ tháng đó. - ĐTNT có trách nhiệm kê khai số người phụ thuộc được giảm trừ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai này.
  66. Đối tượng được xác định là người phụ thuộc: * Con: con đẻ, con nuôi, con ngoài giá thú: - Con dưới 18 tuổi. Con dưới 18 tuổi được tính đủ theo tháng. - Con trên 18 tuổi bị tàn tật, không có khả năng lao động. - Con đang theo học tại các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề. * Vợ hoặc chồng ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động bị tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức qui định. * Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ (hoặc cha mẹ chồng) của ĐTNT ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động nhưng tàn tật, không có khả năng lao động, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức qui định.
  67. * Các cá nhân khác là người ngoài độ tuổi lao động hoặc trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật nhưng bị tàn tật, không có khả năng lao động, không nơi nương tựa, không có thu nhập hoặc có thu nhập nhưng không vượt quá mức qui định: - Anh ruột, chị ruột, em ruột; - Ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, cô ruột, dì ruột, cậu ruột, chú ruột, bác ruột của đối tượng nộp thuế. - Cháu ruột của đối tượng nộp thuế (bao gồm con của anh ruột, chị ruột, em ruột). - Người phải trực tiếp nuôi dưỡng khác theo quy định của pháp luật.
  68. 2. Giảm trừ đối với các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học: Các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học được trừ vào TNCT, bao gồm : - Khoản đóng góp vào các tổ chức, cơ sở chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tàn tật, người già không nơi nương tựa. Các tổ chức nhận đóng góp phải được thành lập và hoạt động theo qui định tại NĐ số 25/2001/NĐ-CP của Chính phủ. - Khoản đóng góp vào các quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học được thành lập và hoạt động theo quy định tại NĐ số 148/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
  69. III. THUẾ SUẤT: Phần thu nhập Thuế Bậc Phần thu nhập tính tính thuế/ tháng suất thuế thuế/năm (triệu đồng) (triệu đồng) (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35
  70. IV. ĐĂNG KÝ THUẾ, KHẤU TRỪ THUẾ, KHAI THUẾ, QUYẾT TOÁN THUẾ: 1. Đăng ký thuế: đối tượng phải đăng ký thuế thu nhập cá nhân bao gồm: - Tổ chức, cá nhân chi trả tiền lương, tiền công (và các khoản TNCT khác) phải thực hiện đăng ký thuế để được cơ quan thuế cấp MST. Hồ sơ ĐKT thưc hiện theo quy định tại Thông tư 85/2007/TT-BTC; - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; Đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 84/2008/TT-BTC;
  71. 2. Khấu trừ thuế: - Tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ thuế trước khi trả các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền công; - Trường hợp các tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho lao động không thường xuyên có tổng mức chi trả thu nhập từ 500.000 đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế trước khi chi trả cho cá nhân như sau: - Khấu trừ 10% đối với các cá nhân đã đăng ký thuế và có mã số thuế. - Khấu trừ 20% đối với các cá nhân không có mã số thuế.
  72. 3. Khai thuế: a. Đối với tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công: * Khai thuế tháng: - Tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công có thực hiện khấu trừ thuế tại nguồn khai thuế và nộp tờ khai (mẫu số 02/KK-TNCN) cho cơ quan thuế hàng tháng, Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 tháng sau. - Trường hợp trong tháng tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập có tổng số thuế đã khấu trừ theo từng loại tờ khai thấp hơn 5 trđ thì được kê khai, nộp tờ khai, nộp thuế theo quý. Thời hạn nộp tờ khai chậm nhất là ngày 30 tháng đầu quý sau.
  73. * Khai quyết toán thuế: - Các tổ chức, cá nhân trả tiền lương, tiền công phải khấu trừ thuế không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không có khấu trừ thuế, có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân (mẫu 05/KK-TNCN và bảng kê 05A/BK-TNCN, 05B/BK- TNCN). - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế: chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  74. b. Khai thuế đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công: * Khai thuế tháng (mẫu 07/KK-TNCN): - Cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức, cá nhân chi trả từ nước ngoài. - Các cá nhân là người Việt Nam có thu nhập từ tiền lương, tiền công do các tổ chức quốc tế, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán đóng tại Việt Nam chi trả. Cá nhân khác có thu nhập từ tiền lương, tiền công không thuộc các trường hợp nêu trên không phải khai thuế tháng.
  75. * Khai quyết toán thuế: - Có số thuế phải nộp trong năm lớn hơn số thuế đã khấu trừ hoặc đã tạm nộp trong năm. - Có yêu cầu về hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế vào kỳ sau. Các trường hợp khác không phải khai quyết toán thuế.
  76. c. Khai thuế đối với cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công: * Khai thuế tháng: Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công chỉ phải kê khai tạm nộp thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh. * Quyết toán thuế: Cá nhân có 2 loại thu nhập này phải khai quyết toán thuế và nộp hồ sơ quyết toán thuế cho Chi cục Thuế quận, huyện, thị xã nơi cá nhân có hoạt động kinh doanh nếu: - Có tổng TNCT bình quân tháng từ 4 trđ trở lên; - Có hồ sơ đề nghị hoàn thuế hoặc bù trừ số thuế nộp thừa vào kỳ sau.
  77. PHẦN IV THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN CƯ TRÚ CÓ CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ KHÁC I. THU NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN; II. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN; III. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BĐS; IV. THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG; V. THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN; VI. THU NHẬP TỪ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI; VII. THU NHẬP TỪ NHẬN THỪA KẾ, QUÀ TẶNG;
  78. I. THU NHẬP TỪ ĐẦU TƯ VỐN: 1. Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế từ đầu tư vốn là khoản thu nhập nhận được từ hoạt động cho cơ sở sản xuất kinh doanh vay, mua cổ phần hoặc góp vốn sản xuất kinh doanh;
  79. 2. Căn cứ tính thuế: là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. - Thời điểm xác định thu nhập tính thuế: là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp cá nhân nhận được thu nhập do việc đầu tư vốn ra nước ngoài dưới mọi hình thức thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thu nhập. - Cách tính thuế: Số thuế = Thu nhập x Thuế suất phải nộp tính thuế 5%
  80. 3. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế: Việc khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế do đơn vị trả thu nhập thực hiện. Cá nhân có thu nhập từ đầu tư vốn không phải khai thuế, quyết toán thuế.
  81. II. THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG VỐN: 1. Thu nhập chịu thuế là khoản tiền lãi nhận được từ việc chuyển nhượng vốn trong các trường hợp sau: - Chuyển nhượng phần vốn góp trong các công ty TNHH; công ty hợp danh, công ty cổ phần, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, HTX - Chuyển nhượng chứng khoán gồm: thu nhập từ chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật chứng khoán. - Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.
  82. 2. Căn cứ tính thuế: a. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp: là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế: được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ (-) giá mua, các chi phí liên quan. - Thuế suất đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 20%. - Thời điểm xác định: là thời điểm giao dịch chuyển nhượng phần vốn góp hoàn thành theo quy định. - Cách tính thuế: Số thuế = Thu nhập x Thuế suất phải nộp tính thuế 20%
  83. b. Đối với chuyển nhượng chứng khoán: là thu nhập tính thuế và thuế suất * Thu nhập tính thuế: được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ giá mua phần vốn góp và các chi phí liên quan. * Thuế suất và cách tính thuế: - Trường hợp nộp thuế theo thuế suất là 20%: Số thuế = Thu nhập x Thuế suất phải nộp tính thuế 20% - Trường hợp không đăng ký nộp theo thuế suất 20% thì áp dụng thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng. Số thuế = Giá x Thuế suất phải nộp chuyển nhượng 0,1%
  84. * Thời điểm xác định TNTT từ chuyển nhượng chứng khoán: - Đối với chứng khoán niêm yết là thời điểm Trung tâm giao dịch hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố khớp lệnh. - Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán là thời điểm Trung tâm giao dịch công bố giá thực hiện. - Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực. Trường hợp không có hợp đồng chuyển nhượng thì thời điểm tính thuế là thời điểm đăng ký chuyển tên sở hữu chứng khoán.
  85. 3. Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế: a. Đăng ký thuế: Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn phải đăng ký thuế. Hồ sơ đăng ký thuế, địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế thực hiện như đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công.
  86. b. Khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế: * Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp: - Khai thuế: Cá nhân có thu nhập phải khai thuế, nộp thuế theo từng lần chuyển nhượng. Cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng vốn góp không phải quyết toán thuế. - Thời điểm khai thuế: cá nhân có thu nhập phải khai thuế trước khi làm các thủ tục chuyển quyền sở hữu phần vốn chuyển nhượng. - Thời hạn nộp thuế: thời hạn nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời hạn ghi trên Thông báo thuế.
  87. * Đối với cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán: - Cá nhân chuyển nhượng chứng khoán đã đăng ký với cơ quan thuế nộp thuế thu nhập cá nhân theo biểu thuế toàn phần với thuế suất 20% tính trên thu nhập, phải quyết toán thuế nếu: + Số thuế phải nộp tính theo thuế suất 20% lớn hơn số thuế đã tạm khấu trừ theo thuế suất 0,1% trong năm; + Có yêu cầu hoàn thuế hoặc chuyển số thuế nộp thừa trừ vào năm sau. - Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán: chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch.
  88. Lưu ý: Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20% đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Căn cứ để xác định số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%. Cá nhân chuyển nhương chứng khoán không đăng ký nộp theo thuế suất 20% thì không phải khai thuế, quyết toán thuế
  89. * Khấu trừ thuế: Mọi trường hợp chuyển nhượng chứng khoán không phân biệt nộp thuế theo thuế suất 0,1% hay 20% đều phải khấu trừ thuế trước khi thanh toán cho người chuyển nhượng. Căn cứ để xác định số thuế khấu trừ là giá chuyển nhượng chưa trừ các khoản chi phí nhân (x) với thuế suất 0,1%. * Khai thuế: Hàng tháng, Công ty chứng khoán có trách nhiệm khai số thuế đã khấu trừ và nộp số thuế đã khấu trừ vào Ngân sách
  90. III. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG SẢN: 1. Thu nhập chịu thuế: là khoản thu nhập nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản, bao gồm: - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. Tài sản gắn liền với đất; - Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu nhà ở. - Thu nhập từ chuyển quyền thuê đất, thuê mặt nước. - Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản.
  91. 2. Thu nhập tính thuế: - Đối với thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất được xác định bằng giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất trừ (-) đi giá vốn và các chi phí hợp lý liên quan. - Đối với thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng hoặc công trình xây dựng trên đất được xác định bằng giá chuyển nhượng trừ đi (-) giá vốn của bất động sản đó và các chi phí hợp lý có liên quan. - Đối với thu nhập tính thuế từ chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng nhà ở: được xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua và các chi phí hợp lý có liên quan. - Đối với thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng quyền thuê đất, thuê mặt nước: được xác định bằng giá cho thuê lại trừ (-) giá đi thuê và các chi phí có liên quan.
  92. 3. Thuế suất và cách tính thuế: a. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản là 25% trên thu nhập tính thuế. Trường hợp không xác định được giá vốn và các chi phí liên quan làm cơ sở xác định thu nhập tính thuế thì áp dụng thuế suất 2% trên giá chuyển nhượng. b. Cách tính thuế: - Trường hợp xác định được thu nhập tính thuế: Số thuế = Thu nhập x Thuế suất phải nộp tính thuế 25% - Trường hợp không xác định được giá vốn (giá mua) : Số thuế = Giá chuyển x Thuế suất phải nộp nhượng 2%
  93. IV. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ TRÚNG THƯỞNG: 1. Thu nhập chịu thuế: là các khoản tiền hoặc hiện vật mà cá nhân nhận được; bao gồm: - Trúng thưởng xổ số do các Công ty xổ số phát hành thực hiện. - Trúng thưởng trong các hình thức khuyến mại. - Trúng thưởng trong các hình thức cá cược, đặt cược được pháp luật cho phép. - Trúng thưởng trong các Casino được pháp luật cho phép hoạt động. - Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.
  94. 2. Căn cứ tính thuế: là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế: là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng mà đối tượng nộp thuế nhận được theo từng lần trúng thưởng không phụ thuộc vào số lần nhận tiền thưởng. - Thuế suất: Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ trúng thưởng áp dụng theo biểu thuế suất toàn phần là 10% . - Thời điểm xác định thu nhập: là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thưởng cho người trúng thưởng. - Cách tính thuế: Số thuế = Thu nhập x Thuế suất phải nộp tính thuế 10%
  95. 3. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế: Tổ chức chi trả tiền thưởng cho cá nhân trúng thưởng có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thưởng cho cá nhân trúng thưởng và nộp số thuế đã khấu trừ vào Ngân sách nhà nuớc. Cá nhân trúng thưởng không phải thực hiện khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế.
  96. V. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ BẢN QUYỀN: 2. Căn cứ tính thuế: là thu nhập tính thuế và thuế suất. a. Thu nhập tính thuế từ tiền bản quyền là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng. Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ nhưng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng thực hiện làm nhiều hợp đồng với cùng một đối tượng sử dụng thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng các hợp đồng chuyển giao. Trường hợp đối tượng chuyển giao, chuyển quyền là đồng sở hữu thì thu nhập tính thuế được phân chia cho từng cá nhân sở hữu. Tỷ lệ phân chia được căn cứ theo giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  97. b. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ bản quyền áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. c. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế từ bản quyền: là thời điểm trả tiền bản quyền. d. Cách tính thuế: Số thuế = Thu nhập x Thuế suất phải nộp tính thuế 5%
  98. 3. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ bản quyền có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập và nộp vào ngân sách nhà nước. Cá nhân có thu nhập từ bản quyền không phải khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế.
  99. VI. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ NHƯỢNG QUYỀN THƯƠNG MẠI: 1. Thu nhập chịu thuế: là hoạt động thương mại, theo đó bên nhượng quyền cho phép và yêu cầu bên nhận quyền tự mình tiến hành việc mua bán hàng hóa cung ứng dịch vụ theo các điều kiện của bên nhượng quyền. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được từ các hợp đồng nhượng quyền thương mại nêu trên bao gồm cả việc nhượng lại quyền thương mại theo qui định của pháp luật về nhượng quyền thương mại.
  100. 2. Căn cứ tính thuế: là thu nhập tính thuế và thuế suất. - Thu nhập tính thuế: là phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo hợp đồng nhượng quyền không phụ thuộc vào số lần thanh toán hoặc số lần nhận tiền. Trường hợp cùng là một đối tượng của quyền thương mại nhưng việc chuyển nhượng thực hiện thành nhiều hợp đồng thì thu nhập tính thuế được tính trên tổng các hợp đồng nhượng. - Thuế suất đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại áp dụng theo biểu thuế toàn phần là 5%. - Thời điểm xác định: là thời điểm thanh toán tiền nhượng quyền thương mại giữa bên nhận quyền thương mại và bên nhượng quyền thương mại. - Cách tính thuế: Số thuế = Thu nhập x Thuế suất phải nộp tính thuế 5%
  101. 3. Khấu trừ thuế, khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ nhượng quyền thương mại có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi chi trả thu nhập và nộp vào ngân sách nhà nước. Cá nhân có thu nhập từ nhượng quyền thương mại không phải khai thuế, nộp thuế, quyết toán thuế.
  102. VII. ĐỐI VỚI THU NHẬP TỪ NHẬN THỪA KẾ, QUÀ TẶNG: 1. Thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ thừa kế: là khoản thu nhập mà cá nhân nhận được theo di chúc hoặc theo qui định của pháp luật về tài sản thừa kế đối với các loại tài sản sau đây: - Chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ - Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh. - Bất động sản: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, quyền thuê đất, mặt nước - Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay
  103. b. Thu nhập chịu thuế đối với thu nhập từ nhận quà tặng: là khoản thu nhập của cá nhân nhận được từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước đối với các loại tài sản sau đây: - Chứng khoán: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác; - Phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh: vốn trong công ty TNHH, công ty cổ phần, hợp tác xã - Bất động sản: quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu nhà, căn hộ chung cư, - Các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền: ô tô, xe gắn máy (xe mô tô), tàu, thuyền, máy bay
  104. 2. Căn cứ tính thuế: là thu nhập tính thuế và thuế suất a. Thu nhập tính thuế: là phần giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng mỗi lần nhận. Giá trị tài sản nhận thừa kế, quà tặng được xác định như sau: * Đối với tài sản thừa kế, quà tặng là bất động sản: - Đối với BĐS là giá trị quyền sử dụng đất thì phần giá trị quyền sử dụng đất được xác định căn cứ vào Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh qui định tại thời điểm cá nhân hưởng thừa kế làm thủ tục chuyển quyền sử dụng BĐS. - Đối với BĐS là nhà và công trình kiến trúc trên đất căn cứ vào: + Qui định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền về phân loại giá trị nhà. + Qui định tiêu chuẩn, định mức xây dựng cơ bản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền ban hành. + Giá trị còn lại của nhà, công trình kiến trúc.
  105. * Đối với thừa kế, quà tặng là ô tô, xe gắn máy, tàu thuyền : được xác định trên cơ sở Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân nhận được thừa kế, quà tặng. * Đối với thừa kế, quà tặng là phần vốn góp: là giá trị của phần vốn góp căn cứ vào sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ tại thời điểm nhận thừa kế, quà tặng. * Đối với thừa kế, quà tặng là chứng khoán; cụ thể: - Chứng khoán đã niêm yết: căn cứ vào giá tham chiếu trên Sở GDCK hoặc Trung tâm GDCK tại ngày nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó. - Chứng khoán của các công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng đã thực hiện đăng ký giao dịch tại Trung tâm GDCK căn cứ vào giá tham chiếu tại Trung tâm GDCK ở thời điểm nhận thừa kế, quà tặng hoặc ngày gần nhất trước đó. - Đối với CK không thuộc các trường hợp trên căn cứ giá trị ghi trên sổ sách kế toán của công ty phát hành loại CK đó tại ngày nhận thừa kế, quà tặng là CK .
  106. b. Thuế suất thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ thừa kế, quà tặng được áp dụng theo biểu thuế toàn phần với thuế suất là 10%. c. Thời điểm xác định thu nhập: - Đối với thu nhập từ thừa kế: là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận thừa kế. Thời điểm nhận thừa kế là thời điểm mở thừa kế hoặc thời điểm nhận được thừa kế theo phán quyết của toà án. - Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: là thời điểm tổ chức, cá nhân tặng cho đối tượng nộp thuế. Trường hợp nhận quà tặng từ nước ngoài thì thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm đối tượng nộp thuế nhận được quà tặng. d. Cách tính số thuế phải nộp: Số thuế = Thu nhập x Thuế suất phải nộp tính thuế 10%
  107. 3. Khai thuế, nộp thuế: a. Khai thuế: Cá nhân có thu nhập từ nhận thừa kế, nhận quà tặng có trách nhiệm khai thuế theo từng lần phát sinh thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng. Đối với thừa kế, quà tặng là bất động sản thì khai thuế thực hiện theo hướng dẫn đối với chuyển nhượng bất động sản. b. Nơi nộp hồ sơ khai thuế: là Chi cục Thuế quận huyện, nơi cá nhân nhận thừa kế, nhận quà tặng cư trú. c. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế: nộp hồ sơ khai thuế trước ngày làm thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản nhận thừa kế, nhận quà tặng. d. Thời hạn nộp thuế: theo Thông báo thuế của cơ quan thuế.
  108. PHẦN V THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN ĐỐI VỚI CÁ NHÂN KHÔNG CƯ TRÚ I. Đối tượng nộp thuế: Cá nhân không cư trú là người không thoả mãn các điều kiện sau: - Có mặt tại Việt Nam từ 183 trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. - Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: + Có nơi ở đăng ký thường trú theo qui định của pháp luật về cư trú; + Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo qui định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.
  109. II. CÁC KHOẢN THU NHẬP CHỊU THUẾ: 1. Thu nhập từ kinh doanh 2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công 3. Thu nhập từ đầu tư vốn 4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn 5. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 6. Thu nhập từ trúng thưởng 7. Thu nhập từ bản quyền 8. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại 9. Thu nhập từ nhận thừa kế 10. Thu nhập từ nhận quà tặng
  110. III. Căn cứ tính thuế: 1. Đối với thu nhập từ kinh doanh: a. Thuế đối với thu nhập từ kinh doanh của cá nhân không cư trú được xác định bằng doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh nhân (x) với thuế suất. - Doanh thu: là toàn bộ số tiền phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ. Doanh thu được xác định tương tự như doanh thu làm căn cứ tính thuế từ hoạt động kinh doanh của cá nhân cư trú. - Thuế suất quy định đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất kinh doanh như sau: + 1% đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá; + 5% đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ; + 2% đối với hoạt động sản xuất, xây dựng, vận tải và hoạt động kinh doanh khác;
  111. 2. Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công: - Thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định bằng thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nhân (x) với thuế suất 20%. - Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công là tổng số tiền lương, tiền công và các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công nhận được bằng tiền và không bằng tiền do thực hiện công việc tại Việt Nam không phân biệt nơi chi trả thu nhập. Thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền công, tiền lương của cá nhân cư trú .
  112. 3. Đối với thu nhập từ đầu tư vốn: Thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%. Thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với thu nhập chịu thuế, thời điểm xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú.
  113. 4. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn: * Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân (x) với thuế suất 0,1%; không phân biệt việc chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài. Tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần vốn tại các tổ chức, cá nhân Việt Nam là tổng giá trị chuyển nhượng vốn không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn.
  114. * Tổng số tiền chuyển nhượng được xác định như sau: - Chuyển nhượng phần vốn góp: căn cứ vào giá trị chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. - Chuyển nhượng chứng khoán: + Đối với chứng khoán niêm yết: giá bán chứng khoán là giá chuyển nhượng thực tế trên thị trường chứng khoán tại thời điểm bán. + Đối với chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch tại Trung tâm GDCK: là giá giao dịch thoả thuận theo quy định của Trung tâm GDCK tại ngày chuyển nhượng. + Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng. Trường hợp trên hợp đồng không ghi giá chuyển nhượng hoặc ghi giá chuyển nhượng thấp hơn giá thị trường thì cơ quan thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng.
  115. Thời điểm tính thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú là thời điểm hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực hoặc thời điểm hoàn tất việc chuyển tên sở hữu (đối với chuyển nhượng phần vốn góp; chứng khoán chưa niêm yết và chưa đăng ký giao dịch) hoặc thời điểm Trung tâm giao dịch chứng khoán hoặc Sở giao dịch chứng khoán công bố giá thực hiện (đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết nhưng đã đăng ký giao dịch).
  116. 5. Đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản: - Thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản tại Việt Nam của cá nhân không cư trú được xác định bằng giá chuyển nhượng bất động sản nhân (x) với thuế suất 2%. Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú là toàn bộ số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng bất động sản không trừ bất kỳ khoản chi phí nào kể cả giá vốn. - Giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân không cư trú trong từng trường hợp cụ thể được xác định như xác định giá chuyển nhượng bất động sản của cá nhân cư trú.
  117. 6. Đối với thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại: * Đối với thu nhập từ bản quyền: - Thuế TNCN được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%. - Thời điểm xác định thu nhập là thời điểm tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập từ chuyển bản quyền cho đối tượng nộp thuế. * Đối với thu nhập từ nhượng quyền thương mại: - Thuế TNCN được xác định bằng phần thu nhập vượt trên 10 triệu đồng theo từng hợp đồng nhượng quyền thương mại tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%. - Thời điểm xác định thu nhập là thời điểm cá nhân không cư trú nhận được thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại.
  118. 7. Đối với thu nhập từ trúng thưởng, từ thừa kế, quà tặng: * Đối với thu nhập từ trúng thưởng, thừa kế, quà tặng: được xác định bằng TNCT nhân (x) với thuế suất 10%. * Thu nhập chịu thuế: - TNCT từ trúng thưởng là phần giá trị giải thưởng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần trúng thưởng tại Việt Nam. Thu nhập từ trúng thưởng của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú. - Thu nhập chịu thuế từ nhận thừa kế, quà tặng: là phần giá trị tài sản thừa kế, quà tặng vượt trên 10 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập nhận được tại Việt Nam. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng của cá nhân không cư trú được xác định tương tự như đối với cá nhân cư trú.
  119. * Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế: - Đối với thu nhập từ trúng thưởng: là thời điểm tổ chức, cá nhân ở Việt Nam chi trả tiền thưởng cho cá nhân không cư trú. - Đối với thu nhập từ thừa kế: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa kế làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản. - Đối với thu nhập từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập tính thuế là thời điểm cá nhân nhận quà tặng làm các thủ tục chuyển quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tài sản.
  120. IV. Đăng ký thuế, khấu trừ thuế, khai thuế, quyết toán thuế: 1. Đăng ký thuế: a. Cá nhân không cư trú phải đăng ký thuế nếu có thu nhập sau: - Cá nhân có thu nhập từ sản xuất, kinh doanh bao gồm cả cá nhân hành nghề độc lập; cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp không thuộc đối tượng miễn thuế thu nhập cá nhân. Cá nhân có thu nhập từ sản xuất kinh doanh thực hiện đăng ký thuế thu nhập cá nhân đồng thời với việc đăng ký các loại thuế khác (thuế giá trị gia tăng hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt). - Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công; - Các cá nhân có thu nhập chịu thuế khác, nếu phát sinh thường xuyên.
  121. b. Hồ sơ đăng ký thuế gồm: - Tờ khai đăng ký thuế theo mẫu số 01/ĐK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư. - Bản sao chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu c. Địa điểm nộp hồ sơ đăng ký thuế: - Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công nộp hồ sơ đăng ký thuế tại cơ quan đơn vị chi trả thu nhập. - Cá nhân vừa có thu nhập từ kinh doanh, vừa có thu nhập từ tiền lương tiền công tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ đăng ký thuế với cơ quan chi trả thu nhập hay Chi cục thuế nơi kinh doanh - Các cá nhân có thu nhập chịu thuế từ các nguồn khác nộp hồ sơ cho Chi cục thuế quận huyện, thị xã nơi cá nhân cư trú.
  122. 2. Khấu trừ thuế: - Đơn vị phải thực hiện khấu trừ: Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập - Căn cứ để khấu trừ thuế: là thu nhập tính thuế và thuế suất 3. Khai thuế: khai số thuế đã khấu trừ hàng tháng và nộp vào NSNN. Thời hạn nộp, nơi nộp tờ khai, thời hạn nộp thuế thực hiện như khấu trừ thuế tháng của cá nhân cư trú. 4. Quyết toán thuế: chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch; phải khai quyết toán số thuế đã khấu trừ kèm theo bảng kê chi trả thu nhập nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý.