Kế toán doanh nghiệp - Chương 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp

pdf 74 trang vanle 1130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán doanh nghiệp - Chương 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_doanh_nghiep_chuong_4_thue_thu_nhap_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Kế toán doanh nghiệp - Chương 4: Thuế thu nhập doanh nghiệp

  1. Chương 4 THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1. Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp là sắc thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. 1.2. Đặc điểm - Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế trực thu, đối tượng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là người chịu thuế. - Thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng them vào giá bán của hàng hoá, dịch vụ, người bán hàng hoặc người cung cấp dịch vụ là người tập hợp thuế và nộp vào Kho bạc. Bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hoá. Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. - Thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá nhân nhận được từ hoạt động đầu tư như: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hang, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân. - Tuy là thuế trực thu song thuế TNDN không gây phản ứng mạnh mẽ bằng thuế thu nhập cá nhân vì nó khá mơ hồ đối với người chịu thuế. Ở các nước tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối tượng áp dụng, các mức thuế suất hoặc các ưu đãi thuế TNDN, nhưng trong cách thiết lập thuế TNDN đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định. 1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập DN - Thứ nhất, thuế TNDN phải bao quát được mọi khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp. Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm ảnh hưởng tới ngân sách nhà nước mà Tổ bộ môn Kế toán DN - 77 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  2. còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy nhiên, khi thiết kế thuế TNDN, tùy theo mục đích điều tiết hoặc các mục đích khác trong quản lý của nhà nước trong từng thời kỳ nhất định, theo quy định của pháp luật có những khoản thu nhập không trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN, hoặc tạm thời chưa nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN. - Thứ hai, thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế. Để xác định chính xác thu nhập chịu thuế và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng nộp thuế TNDN cần có sự thống nhất trong cách xác định thu nhập chịu thuế. Do đó thu nhập chịu thuế phải được xác định trong các trường hợp cụ thể: + Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc cơ sở thường trú và nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, sẽ xác định được doanh nghiệp là đối tượng nộp thuế ở nước nào và doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cơ sở thường trú, một doanh nghiệp được coi là cơ sở thường trú của nước nào thì bị đánh thuế trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh ở trong nước hay ở nước ngoài. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một doanh nghiệp bị đánh thuế vào khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó phát sinh tại nước đánh thuế, bất kể doanh nghiệp đó có phải là cơ sở thường trú của nước đó hay không. + Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp phải là thu nhập bằng tiền hoặc tính ra được bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế. + Thu nhập chịu thuế TNDN được xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp và các khoản chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tùy theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi nước trong từng thời kỳ nhất định mà các khoản chi phí miễn trừ được pháp luật quy định khác nhau. - Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. Thuế TNDN thực chất điều tiết vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp bị phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi nước quy định các khoản chi phí được khấu trừ để xác định thu nhập chịu thuế có khác nhau, nhưng thông thường phải là chi phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc sau: + Các khoản chi phí được khấu trừ phải là những khoản chi phí có liên quan tới việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. Tổ bộ môn Kế toán DN - 78 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  3. + Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp. + Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý: phù hợp với giá cả thị trường hoặc các định mức kinh tế - kỹ thuật. + Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn. Tuy nhiên, trên thực tế trong những trường hợp cụ thể việc xác định các khoản chi phí được khấu trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và chi phí có liên quan. - Thứ tư, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế Do tính chất phức tập của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận được các khoản thu nhập, có những khoản thu nhập doanh nghiệp nhận được trong một năm, nhưng cũng có những khoản thu nhập nhận được trong nhiều năm, nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có tính ước định để sao cho cách tính toán đơn giản, đảm bảo công bằng giữa đối tượng nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo tính khả thi của việc đánh thuế. Trong thực tiễn các nước có quy định khác nhau về thời gian xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế, nhưng thông thường là năm tài chính (12 tháng). - Thứ năm, xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý. Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của nhà nước, do đó, trong khi thiết kế nên có các mức thuế suất phổ thông, có các thuế suất ưu đãi và các trường hợp miễn, giảm thuế. Quy định như vậy là cần thiết để khuyến khích các nhà đầu tư trong các ngành nghề kinh doanh hoặc các lĩnh vực nhất định, nhưng không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở tính thuế, vừa tạo điều kiện để đối tượng nộp thuế có thể tránh thuế và chi phí quản lý thuế tốn kém. 1.4. Tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế TNDN được sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu tư nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước và có xu hướng tăng lên cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu tư gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu tư tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho Nhà nước thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc. Tổ bộ môn Kế toán DN - 79 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  4. - Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu tư và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, sử dụng thuế suất và các ưu đãi thuế TNDN, nhà nước thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. 2. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành ở Việt Nam Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam được quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau: - Nghị định số 24/2007/ NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN. - Thông tư số 134/2007/TT-BTC ngày 23/11/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007 của Chính phủ. - Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ. - Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 3 tháng 6 năm 2008; - Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2006; - Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp; - Nghị định số 118/2003/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành về thuế thu nhập doanh nghiệp như sau: 2.1. Đối tượng nộp thuế 1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm: 1.1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên Tổ bộ môn Kế toán DN - 80 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  5. trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung. 1.2. Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực; 1.3. Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; 1.4. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm: - Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; - Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp; - Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác; - Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài; - Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó. 1.5. Tổ chức khác ngoài các tổ chức nêu trên có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế; 2. Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính. Các doanh nghiệp này nếu có hoạt động chuyển nhượng vốn thì thực hiện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Phần E Thông tư này. Tổ bộ môn Kế toán DN - 81 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  6. 2.2. Đối tượng chịu thuế Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ kể cả thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài và thu nhập khác (tính theo năm dương lịch hoặc năm tài chính). 2.3. Căn cứ tính và phương pháp tính thuế TNDN Thuế TNDN được xác định dựa trên hai căn cứ: thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế suất thuế thu nhập doanh Thuế TNDN Thu nhập chịu thuế Thuế = x phải nộp trong kỳ tính thuế suất Trong đó: Thu Doanh thu tính thu Chi phí được Thu nhập chịu nhập = nhập chịu thuế - trừ trong kỳ + thuế khác trong chịu thuế trong kỳ tính thuế tính thuế kỳ tính thuế Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế được xác định theo năm tài chính áp dụng. 2.3.1. Thu nhập chịu thuế a. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế 1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. 1.1. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Doanh nghiệp A là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế. Hoá đơn giá trị gia tăng gồm các chỉ tiêu như sau: Giá bán: 100.000 đồng. Thuế GTGT (10%): 10.000 đồng. Giá thanh toán : 110.000 đồng. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 100.000 đồng. Tổ bộ môn Kế toán DN - 82 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  7. 1.2. Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Ví dụ: Doanh nghiệp B là đối tượng nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. Hoá đơn bán hàng chỉ ghi giá bán là 110.000 đồng (giá đã có thuế GTGT). Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là 110.000 đồng. 2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: 2.1. Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. 2.2. Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn. 2.3. Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. 3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau: 3.1. Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm. 3.2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ. Hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng nội bộ là hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp xuất hoặc cung ứng sử dụng cho tiêu dùng, không bao gồm hàng hoá, dịch vụ sử dụng để tiếp tục quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. 3.3. Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. 3.4. Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau: Tổ bộ môn Kế toán DN - 83 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  8. - Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá. - Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá. 3.5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước. 3.6. Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát sinh trong kỳ tính thuế. 3.7. Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. 3.8. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là ngày xác nhận chỉ số công tơ điện và được ghi trên hoá đơn tính tiền điện, tiền nước sạch. Ví dụ: Hoá đơn tiền điện ghi chỉ số công tơ từ ngày 5/12 đến ngày 5/1. Doanh thu của hoá đơn này được tính vào tháng 1. 3.9. Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế. 3.10. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. Trường hợp các doanh nghiệp bảo hiểm đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của từng bên là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm cho mỗi bên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh trong từng kỳ. 3.11. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. Tổ bộ môn Kế toán DN - 84 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  9. - Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. - Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị là số tiền từ hoạt động xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, máy móc, thiết bị. 3.12. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. 3.13. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. 3.14. Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, Tổ bộ môn Kế toán DN - 85 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  10. phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. 3.15. Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế. b. Các khoản chi được trừ khi tính thuế thu nhập Doanh nghiệp Các khoản chi phí phải liên quan đến việc tạo ra doanh thu, được xác định đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. (1) Khấu hao tài sản cố định a/ TSCĐ được trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý khi tính TNDN, về nguyên tắc phải đảm bảo 3 điều kiện sau: + TSCĐ phải có hóa đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh TSCĐ đó thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh. + TSCĐ sử dụng vào sản xuất kinh doanh, bao gồm cả TSCĐ phục vụ cho người lao động làm việc tại cơ sở kinh doanh như: nhà nghỉ giữa ca, nhà thay quần áo, nhà vệ sinh, bể chứa nước sạch, nhà để xe, phòng hoặc trạm y tế để khám chữa bệnh, xe đưa đón người lao động do cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng. + TSCĐ phải được quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành. b/ Mức trích khấu hao: Theo Chế độ quản lý, trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Tài chính. Theo chế độ này, TSCĐ của doanh nghiệp phải được tính khấu hao theo 1 trong 3 phương pháp: + Phương pháp đường thẳng: Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao được khấu hao nhanh nhưng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phương pháp đường thẳng để đổi mới công nghệ (Khi thực hiện khấu hao nhanh phải đảm bảo có lãi). Các loại TSCĐ được trích khấu hao nhanh là: máy móc, thết bị, dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm, thiết bị và phương tiện vận tải, dụng cụ quản lý, vườn cây lâu năm. Phương pháp xác định chi phí khấu hao theo phương pháp đường thẳng như sau: Mức trích khấu Nguyên giá TSCĐ hao mỗi năm = Số năm sử dụng TSCĐ Tổ bộ môn Kế toán DN - 86 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  11. + Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh. (với hai điều kiện kèm theo cần thoả mãn đồng thời là: (1) là TSCĐ đầu tư mới, chưa qua sử dụng; (2) là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường, thí nghiệm). Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Nội dung của phương pháp này như sau: Mức trích khấu Giá trị còn lại của Tỷ lệ hao TSCĐ = TSCĐ x Khấu hao nhanh Trong đó: Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo Tỷ lệ Hệ số = phương pháp đường thẳng X khấu hao nhanh điều chỉnh Hệ số điều chỉnh đối với TSCĐ được quy định từ 1,5 đến 2,5 tùy theo thời gian sử dụng của TSCĐ. + Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Áp dụng đối với các máy móc thiết bị thoả mãn đồng thời 3 điều kiện: (1) trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; (2) xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ; (3) công suất sử dụng bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Nội dung phương pháp này như sau: Mức trích khấu Số lượng sản phẩm hao TSCĐ trong = sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao tháng bình quân tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình Nguyên giá TSCĐ quân tính cho một đơn vị = Sản lượng theo công suất thiết kế sản phẩm Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm. Trời gian trích khấu hao TSCĐ áp dụng theo khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ kèm theo Quyết định 206. Tổ bộ môn Kế toán DN - 87 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  12. TSCĐ đã được khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì không được trích khấu hao. (2) Chi phí vật tư Chi phí vật tư thực tế sử dụng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế trong kỳ được xác định dựa trên hai căn cứ là mức tiêu hao vật tư hợp lý; giá thực tế xuất kho do cơ sở kinh doanh tự xác định và chịu trách nhiệm trước pháp luật. - Mức tiêu hao vật tư hợp lý: Theo mức tiêu hao vật tư hợp lý sử dụng vào sản xuất, kinh doanh do cơ sở kinh doanh tự xây dựng. Mức tiêu hao hợp lý được xây dựng từ đầu năm hoặc đầu kỳ sản xuất sản phẩm. Trường hợp một số nguyên liệu, nhiên liệu, hàng hoá Nhà nước đã bânhnhf định mức tiêu hao thì thực hiện theo định mức Nhà nước đã ban hành. Trường hợp cơ sở kinh doanh không xây dựng định mức tiêu hao hợp lý thì mức tiêu hao được xác định căn cứ vào đinh mức tiêu hao của cơ sở kinh doanh cùng ngành nghề, lĩnh vực có quy mô tương tự Chi phí nguyên liệu, vật liệu nhiên liệu, năng lượng, hàng hoá bị tổn thất hoặc hư hỏng (trừ phần đã được các tổ chức, cá nhân bồi thường) thì được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN. - Giá vật tư thực tế xuất kho Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ là giá không có thuế GTGT. Còn đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, giá vật tư hàng hoá thực tế xuất kho bao gồm cả thuế GTGT của vật tư, hàng hoá mua ngoài và các dịch vụ liên quan đến vật tư hàng hoá mua ngoài. Được xác định trong các trường hợp cụt hể như sau: + Đối với vật tư hàng hoá mua ngoài: Giá vật tư, hàng hoá mua trong nước là giá mua ghi trên hoá đơn của người bán hang cộng với chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp Giá vật tư hàng hoá nhập khẩu là giá thanh toán, cộng thuế nhập khẩu, thuế TTĐB, các khoản phụ thu theo quy định của Nhà nước (nếu có), cộng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuê kho bãi. + Vật tư tự chế: Giá vật tư bao gồm giá vật tư thực tế xuất kho cộng với chi phí khác phát sinh trong quá trình tự chế. Tổ bộ môn Kế toán DN - 88 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  13. + Vật tư thuê ngoài gia công, tự chế biến: Giá vật tư gồm giá vật tư thực tế xuất kho giao gia công cộng với các chi phí gia công, vận chuyển, bốc dỡ. Các chi phí hình thành vật tư nói trên phải có hoá đơn, chứng từ theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp không có hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định thì được lập bảng kê theo quy định của Bộ Tài chính trên cơ sở chứng từ thanh toán của người bán hang, cung cấp dịch vụ. Giám đốc cơ sở kinh doanh duyệt chi theo bảng kê và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của bảng kê. (3) Chi phí tiền lương, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền lương, tiền công. - Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các doanh nghiệp Nhà nước được tính vào chi phí hợp lý theo hợp đồng lao động. - Tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho người lao động trong các cơ sở kinh doanh khác được tính vào chi phí theo hợp đồng lao động; - Chi tiền ăn giữa ca cho người lao động được tính vào chi phí hợp lý tối đa không quá mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. - Các tiền thưởng mang tính chất tiền lương và được ghi trong hợp đồng lao động hoặc thoả ước lao động tập thể (4) Chi phí nghiên cứu khoa học; công nghệ; chi thưởng sáng kiến cải tiến; chi phí cho đào tạo lao động; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh; chi tài trợ cho giáo dục, khi chi phải có hoá đơn chứng từ theo chế độ quy định. - Chi thưởng sáng kiến, cải tiến được tính vào chi phí, cơ sở kinh doanh phải có quy chế quy định cụ thể về việc chi thưởng sáng kiến, cải tiến và phải có hội đồng nghiệm thu sáng kiến, cải tiến. - Tài trợ cho giáo dục gồm: tài trợ cho việc mở trường học, tài trợ cơ sở vật chất phục vụ giảng dạy, học tập và hoạt động của trường học, tài trợ học bổng cho học sinh sinh viên (5) Chi phí dịch vụ mua ngoài. - Chi phí điện nước, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuê kiểm toán, tiền thuê dịch vụ pháp lý phải có chứng từ hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp chi phí trả tiền điện nước đối với những hợp đồng điện nước do chủ sở hữu cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp với đơn vị cung Tổ bộ môn Kế toán DN - 89 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  14. cấp điện nước được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN nếu thuộc các trường hợp sau: + Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê địa điểm sản xuất kinh doanh trực tiếp thanh toán tiền điện, nước cho nhà cung cấp điện nước phải lập bảng kê kèm theo các hoá đơn thanh toán tiền điện, nước và hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh. + Trường hợp cơ sở kinh doanh thuê địa điểm sản xuất kinh doanh thanh toán tiền điện, nước với chủ sở hữu cho thuê địa điểm kinh doanh phải lập bảng kê kèm theo chứng từ thanh toán tiền điện, nước đối với người cho thuê địa điểm sản xuất kinh doanh phù hợp với số lượng điện nước thực tế tiêu thụ kèm theo hợp đồng thuê địa điểm sản xuất kinh doanh. - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh trong năm nào được tính vào năm đó - Các chi phí mua, sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sang chế, giấy phép chuyển giao công nghệ không thuộc tài sản cố định được phân bổ vào chi phí kinh doanh nhưng tối đa không quá 3 năm. - Công tác phí bao gồm: Chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở - Phụ cấp tàu xe, nghỉ phép theo quy định của Bộ Luật lao động. - Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hang hoá, dịch vụ có chứng từ, hoá đơn theo quy định của pháp luật. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì chi phí dịch vụ mua ngoài không có thuế GTGT, hoá đơn là hoá đơn GTGT theo quy định của pháp luật (6) Các khoản chi cho: lao động nữ; chi bảo hộ lao động hoặc chi trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; chi hỗ trợ kinh phí cho hoạt động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và đóng góp vào các quỹ của hiệp hội theo quy định. Các khoản chi cho lao động nữ bao gồm: - Chi cho công tác đào tạo lại nghề cho chị em nữ công nhân viên. - Chi phí tiền lương và phụ cấp khu vực (nếu có) cho giáo viên dạy ở nhà trẻ, mẫu giáo do cơ sở kinh doanh tổ chức và quản lý. Tổ bộ môn Kế toán DN - 90 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  15. - Chi phí tổ chức khám sức khoẻ them 01 lần trong năm cho nữ công nhân viên. - Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con lần thứ nhất hoặc lần thứ hai. Mức chi không vượt quá 1,5 tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định. - Chi trang phục bằng tiền cho người lao động không vượt quá 1.000.000đồng/năm. - Trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo quy định. (7) Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của ngân hang, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế và căn cứ vào hợp đồng vay: (8) Trích các khoản dự phòng giảm giá hang tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định. Việc trích trước các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm báo cáo nhằm giúp các doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp kịp thời tổn thất do những rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra trong năm kế hoạch. (9) Trợ cấp thôi việc cho người lao động theo chế độ. (10) Chi phí tiêu thu sản phẩm bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí bao gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. (11) Chi phí quảng cáo, khuyến mại, chi phí giao dịch, đối ngoại.( không bao gồm: chi phí nghiên cứu thị trường: thăm dò, khảo sát, phỏng vấn, thu thập, phân tích và đánh giá thong tin; chi phí phát triển và hỗ trợ nghiên cứu thị trường; Chi phí trưng bày, giới thiệu sản phẩm và tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại, chi phí vật liệu, công cụ hỗ trợ trưng bày, giới thiệu sản phẩm); Chi tiếp tân, khánh tiết, chi hoa hồng môi giưói, chi phí hội nghị; Chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chi phí chiết khấu thanh toán (kể cả chi bằng tiền cho đại lý và người mua hang hoá, dịch vụ khối lượng lớn) (12) Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (trừ thuế TNDN) bao gồm: - Thuế xuất - nhập khẩu - Thuế TTĐB đối với hàng hoá, dịch vụ trong nước thuộc diện chịu thuế TTĐB. Tổ bộ môn Kế toán DN - 91 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  16. - Thuế GTGT đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng, - Thuế môn bài - Thuế tài nguyên - Thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà, đát, tiền thuê đất - Phí qua cầu, đường, lệ phí chứng thư thực nộp. Khoản lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN. Các khoản tiền phạt thuộc về trách nhiệm dân sự hoặc thoả thuận của 2 bên như: tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế, phạt thanh toán chậm được tính vào chi phí khi tính thuế TNDN. (13) Chi phí quản lý kinh doanh do các công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở trường trú tại Việt Nam. c. Các khoản thu nhập chịu thuế khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau: 1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán 2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản 3. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức. Thu nhập từ tiền bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ khác. Thu nhập về cho thuê tài sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động cho thuê trừ (-) các khoản chi: chi phí khấu hao, duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu có) và các chi được trừ khác có liên quan đến việc cho thuê tài sản. Tổ bộ môn Kế toán DN - 92 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  17. 4. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. Khoản thu nhập này được xác định bằng (=) doanh thu thu được do chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản trừ (-) giá trị còn lại của tài sản chuyển nhượng, thanh lý ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển nhượng, thanh lý tài sản. 5. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn. 6. Thu nhập từ kinh doanh ngoại tệ; Lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh). Thu nhập từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ bằng tổng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra. 7. Hoàn nhập các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, dự phòng nợ khó đòi và hoàn nhập khoản dự phòng bảo hành sản phẩm, hàng hoá, công trình xây lắp đã trích nhưng hết thời gian trích lập không sử dụng hoặc sử dụng không hết. 8. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được. 9. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. 10. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện ra. 11. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật. 12. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. - Đối với tài sản cố định được đánh giá lại khi góp vốn, là chênh lệch giữa giá đánh giá lại trừ đi giá trị còn lại của tài sản cố định và được phân bổ theo số năm còn được trích khấu hao của tài sản cố định tại doanh nghiệp nhận vốn góp; Tổ bộ môn Kế toán DN - 93 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  18. - Đối với tài sản cố định được điều chuyển khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp (trừ trường hợp chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần) là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị còn lại của tài sản cố định ghi trên sổ sách kế toán. - Đối với tài sản không phải là tài sản cố định là phần chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế toán. 13. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. 14. Tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như chi phí di dời (chi phí vận chuyển, lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các chi phí khác (nếu có). Riêng tiền đền bù về tài sản cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời của các doanh nghiệp di chuyển địa điểm theo quy hoạch của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà giá trị của các khoản hỗ trợ, đền bù sau khi trừ các chi phí liên quan (nếu có) thì phần còn lại doanh nghiệp sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan. 15. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó. 16. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ. 17. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. 18. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp để tính và kê khai thuế đối với các khoản thu nhập từ nước ngoài là 25%, không áp dụng mức thuế suất ưu đãi (nếu có) mà doanh nghiệp Tổ bộ môn Kế toán DN - 94 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  19. Việt nam đầu tư ra nước ngoài đang được hưởng theo Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Cơ quan thuế có quyền ấn định thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với các trường hợp vi phạm qui định về kê khai, nộp thuế. Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Số thuế thu nhập doanh nghiệp Việt nam đầu tư ra nước ngoài được miễn, giảm đối với phần lợi nhuận được hưởng từ dự án đầu tư ở nước ngoài theo luật pháp của nước doanh nghiệp đầu tư cũng được trừ khi xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt nam. 19. Các khoản thu nhập nhận được bằng tiền hoặc hiện vật từ các nguồn tài trợ; trừ các khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. 20. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật. 2.3.2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 25%. - Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết nộp thuế TNDN theo thuế suất 28%. Bộ Tài chính quy định cụ thể cơ chế tài chính áp dụng đối với khoản thu nhập sau thuế của hoạt động xổ số kiến thiết. - Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu tư, từng cơ sở kinh doanh do Thủ tướng Chính phủ quyết định. - Các mức thuế suất ưu đãi: 20%; 10%. 2.4. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp Tổ bộ môn Kế toán DN - 95 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  20. 2.4.1. Điều kiện ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp - Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư. - Đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư. - Đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư. - Đầu tư vào địa bàn thuộc danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn do Chính phủ ban hành theo quy định của Luật Đầu tư. 2.4.2. Các hình thức miễn, giảm thuế thu nhập DN Cơ sở kinh doanh được miễn thuế TNDN cho phần thu nhập có được trong các trường hợp sau: - Phần thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học công nghệ. - Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm. - Phần thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam; tối đa không quá 1 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới để sản xuất sản phẩm. - Phần thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của cơ sở kinh doanh dành riêng cho lao động là người tàn tật. - Miễn thuế TNDN cho nhà đầu tư góp vốn dưới các hình thức: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ. - Giảm thuế TNDN tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ đối với cơ sở hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng. - CSKD sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ và trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. 2.4.3. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm thuế Tổ bộ môn Kế toán DN - 96 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  21. - Các ưu đãi về thuế TNDN được nêu trong phần này chỉ áp dụng đối với cơ sở kinh doanh đáp ứng một trong các điều kiện được ưu đãi thuế hoặc cơ sở kinh doanh mới thành lập; cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm ra khỏi đô thị theo quy hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có dự án đầu tư lắp đặt dây truyền sản xuất mới và một số trường hợp cụ thể khác. - Cơ sở kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định và đăng ký, nộp thuế TNDN theo kê khai. - Trong cùng một kỳ tính thuế nếu có một khoản thu nhập thuộc diện áp dụng thuế suất thuế TNDN ưu đãi và miễn thuế, giảm thuế theo nhiều trường hợp khác nhau thì cơ sở kinh doanh tự lựa chọn một trong những trường hợp ưu đãi thuế TNDN có lợi nhất theo chế độ quy định. - Trong thời gian đang thực hiện miễn, giảm thuế, nếu cơ sở kinh doanh thực hiện nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải theo dõi hạch toán riêng thu nhập của hoạt động sản xuất kinh doanh miễn, giảm thuế. - Cơ sở kinh doanh đang trong thời gian hưởng ưu đãi về thuế TNDN có tổ chức lại doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp theo quy định của pháp luật thì cơ sở kinh doanh mới sau khi có sự thay đổi nêu trên tiếp tục hưởng ưu đãi về thuế TNDN theo các ưu đãi về thuế TNDN đơn vị đang được hưởng cho khoảng thời gian ưu đãi còn lại. - Năm miễn thuế, giảm thuế xác định phù hợp với kỳ tính thuế. Thời điểm bắt đầu tính thời gian miễn thuế, giảm thuế tính liên tục kể từ kỳ tính thuế đầu tiên cơ sở kinh doanh bắt đầu có thu nhập chịu thuế. 2.5. Đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp 2.5.1. Đăng ký thuế thu nhập doanh nghiệp - Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN khi tiến hành đăng ký thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế. Khi đăng ký thuế phải khai rõ cả đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. - Các đơn vị trực thuộc cơ sở kinh doanh phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở. - Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế riêng. Tổ bộ môn Kế toán DN - 97 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  22. - Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc chỉ đăng ký thuế tại địa phương, không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế tại địa phương. Việc kê khai, nộp thuế do cơ sở kinh doanh chính thực hiện. 2.5.2. Kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp a. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế TNDN cho cơ quan thuế. - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế TNDN cho cơ quan quản lý thuế trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế có các đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế TNDN phát sinh tại đơn vị trực thuộc cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc. - Trường hợp người nộp thuế có các đơn vị trực thuộc nhưng hạch toán phụ thuộc thì đơn vị trực thuộc đó không phải nộp hồ sơ khai thuế TNDN; khi nộp hồ sơ khai thuế TNDN người nộp thuế có trách nhiệm khai tập trung tại trụ sở chính cả phần phát sinh tại đơn vị trực thuộc. - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế TNDN đối với thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cho chi cục thuế quản lý địa phương nơi có đất chuyển quyền. b. Khai thuế TNDN là loại khai tạm tính theo quý. - Người nộp thuế tự khai theo thu nhập và chi phí thực tế phát sinh, tờ khai thuế TNDN quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo thong tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài chính - Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế: căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề. c. Khai quyết toán thuế TNDN: Khai quyết toán thuế TNDN bao gồm khai quyết toán thuế TNDN năm hoặc khai quyết toán thuế TNDN đến thời điểm chấm dứt hoạt động kinh doanh, chấm dứt hợp đồng, chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, tổ chức lại doanh nghiệp. d. Khai thuế TNDN tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu. Người khai thuế đã thực hiện theo quy định về hoá đơn, chứng từ bán hang hoá, dịch vụ và xác định được doanh thu tính thuế TNDN nhưng không xác định được chi phí, thu nhập chịu thuế hoặc phát sinh doanh thu kinh doanh không Tổ bộ môn Kế toán DN - 98 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  23. thường xuyên, sử dụng hoá đơn bán hàng do cơ quan thuế cung cấp lẻ thì thực hiện khai thuế TNDN tính theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu chịu thuế. Thuế TNDN = Doanh thu X tỷ lệ (%) TNCT X Thuế suất trên doanh thu e. Khai thuế TNDN khấu trừ tiền hoa hồng đại lý. Người nộp thuế giao cho hộ gia đình, cá nhân làm dịch vụ đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng có trách nhiệm khấu trừ số thuế TNDN tính bằng 5% trên tiền hoa hồng trả cho đại lý. Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN năm, có chia ra từng quý theo mẫu tờ khai quy định và nộp cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 1 hàng năm hoặc ngày 25 của tháng kế tiếp tháng kết thúc năm tài chính đối với cơ sở kinh doanh có năm tài chính khác năm dương lịch. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập thì tự xác định doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế TNDN phải nộp cả năm, số thuế TNDN phải nộp từng quý và chủ động kê khai với cơ quan thuế theo thời hạn ở trên. 2.5.3. Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp - Doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp phát sinh ở nơi đóng trụ sở chính cho Kho bạc Nhà nước đồng cấp với cơ quan thuế nơi doanh nghiệp đăng ký kê khai thuế, đồng thời doanh nghiệp nộp thay số thuế phải nộp của các cơ sở sản xuất phụ thuộc tại các địa phương. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý. - Cơ sở kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ phải nộp thuế hàng tháng theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng ghi trong thông báo chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. - Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trước khi vận chuyển hàng đi. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh ở Việt Nam thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam chi trả thu nhập có trách nhiệm khấu trừ tiền thuế theo tỷ lệ do Bộ Tài chính quy định tính trên tổng số tiền chi trả cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài. 2.5.4. Quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp Tổ bộ môn Kế toán DN - 99 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  24. - Khi kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Kỳ tính thuế TNDN là năm dương lịch. - Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tờ khai quyết toán thuế TNDN. - Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. Nếu số thuế tạm nộp trong năm thấp hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính; nếu số tạm nộp trong năm lớn hơn số thuế phải nộp theo báo cáo quyết toán thuế thì cơ sở kinh doanh được trừ số tiền thuế nộp thừa vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo. - Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan Thuế và gửi báo cáo quyết toán thuế trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản. - Đối với cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải nộp thuế theo số thuế ấn định của cơ quan thuế. Tổ bộ môn Kế toán DN - 100 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  25. Chương 5 CÁC KHOẢN THUẾ VÀ LỆ PHÍ KHÁC 1. THUẾ THU NHẬP TỪ CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN THUÊ ĐẤT. 1.1. Đối tượng chịu thuế Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của tổ chức kinh doanh hàng hoá, dịch vụ 1.2. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế là các tổ chức sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ (gọi là tổ chức kinh doanh) có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Các tổ chức không kinh doanh, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo quy định của Luật thuế TNDN. Các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất: - Chuyển quyền sử dụng đất chưa có cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất. - Chuyển quyền sử dụng đất cùng với cơ sở hạ tầng trên đất, công trình kiến trúc trên đất. Các trường hợp chuyển quyền thuê đất thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền thuê đất: - Chuyển quyền thuê đất chưa có cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất. - Chuyển quyền thuê đất cùng với cơ sở hạ tầng trên đất, công trình kiến trúc trên đất. Các trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất: - Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh doanh theo quy định của Luật đất đai. Tổ bộ môn Kế toán DN - 101 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  26. - Tổ chức kinh doanh trả lại đất cho Nhà nước hoặc do Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật. - Tổ chức kinh doanh bán nhà xưởng cùng với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất để di chuyển địa điểm theo quy hoạch của Nhà nước. - Tổ chức kinh doanh góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài. - Tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do chia tách, sáp nhập, phá sản, chuyển đổi hình thức doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật phá sản. - Chủ doanh nghiệp tư nhân chuyển quyển sử dụng đất trong trường hợp thừa kế, ly hôn theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sử dụng đất giữa vợ với chồng; giữa cha mẹ với con cái; giữa ông bà với cháu nội, cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. 1.3. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trừ chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. a) Doanh thu từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được xác định theo giá thực tế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất giữa tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất với bên nhận quyền sử dụng đất tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Thời điểm xác định doanh thu tính thuế là thời điểm bên bán chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cho bên mua không phụ thuộc việc bên mua đã đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất, xác lập quyền thuê đất tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. - Giá thực tề chuyển nhượng được xác định cụ thể như sau: + Là giá ghi trên hoá đơn Trường hợp giá ghi trên hoá đơn thấp hơn số tiền thực tế mà bên chuyển quyền sử dụng đất nhận được thì doanh thu tính thuế xác định theo giá thực tế Tổ bộ môn Kế toán DN - 102 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  27. chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá ghi trên hoá đơn hoặc giá thực tế chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung Ương quy định thì doanh thu tính thuế xác định theo giá do Uỷ ban nhân dân Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm chuyển quyền sử dụng đất. + Là giá trúng đấu giá trong các trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất. - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp được xác định như sau: + Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với cơ sở hạ tầng trên đất, doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền bên nhận chuyển nhượng chấp nhận thanh toán, kể cả số tiền chuyển nhượng cơ sở hạ tầng và cho thuê cơ sở hạ tầng trên đất. + Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất cùng với cơ sở hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất nếu tách riêng được số tiền nhượng bán công trình trên đất thì doanh thu tính thuế là số tiền bên nhận quyền sử dụng đất chấp nhận thanh toán không bao gồm tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không tách riêng được tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền bên nhận quyền sử đất, quyền thuê đất chấp nhận thanh toán , bao gồm cả số tiền nhượng bán công trình kiến trúc trên đất. + Đối với trường hợp bán tài sản gắn liền với đất thuê theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm thì doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền bên nhận chuyển nhượng chấp nhận thanh toán. + Đối với trường hợp chuyển nhượng vồn góp bằng quyền sử dụng đất, quyền thuê đất góp vốn kinh doanh thì doanh thu tính thuế là số tiền chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo hợp đồng chuyển nhượng vốn. + Trường hợp tổ chức tín dụng nhận giá trị quyền sử dụng đất đảm bảo tiền vay để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được đảm bảo nếu có chuyển quyền sử dụng đất là tài sản thế chấp đảm bảo tiền vay thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là giá trị chuyển nhượng quyền sử dụng đất do các bên thoả thuận. b/ Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất - Nguyên tắc xác định chi phí: Tổ bộ môn Kế toán DN - 103 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  28. + Các khoản chi phí được tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trong kỳ tính thuế phải tương ứng với doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. + Trưòng hợp dự án đầu tư hoàn thành từng phần và chuyển nhượng dần theo tiến độ hoàn thành thì các khoản chi phí chung sử dụng cho dự án, chi phí trực tiếp sử dụng cho phần dự án đã hoàn thành được phân bổ theo m2 đất chuyển quyền để xác định thu nhập chịu thuế của diện tích đất chuyển quyền. Bao gồm: Chi phí đường giao thông nội bộ; khuôn viên cây xanh, chi phí đầu tư xây dựng hệ thống cấp thoát nước; trạm biến thế điện - Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất được tính vào chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế, bao gồm: + Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định như sau: Đối với đất có nguồn gốc do Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất là số tiền sử dụng đát, tiền thuê đất phải nộp vào NSNN. Đối với đất có nguồn gốc do nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân khác hoặc do tổ chức, cá nhân khác chuyển quyền thuê đất là số tiền do bên nhận quyền sử dụng đất chấp nhận thanh toán. Đối với đất có nguồn gốc do đấu giá là số tiền phải thanh toán theo giá trúng đấu giá. Đối với đất có nguồn gốc là tài sản góp vốn kinh doanh là giá trị theo biên bản góp vốn do các bên thoả thuận khi góp vốn. Đối với đất của tổ chức kinh doanh có nguồn gốc do nhận quyền sử dụng đất không có giấy tờ hợp pháp; do được thừa kế theo pháp luật dân sự; do được cho, biếu, tặng mà không xác định được giá vốn của đất thì giá vốn được xác định theo giá các loại đất do UBND cấp tỉnh quy địng áp dụng tại thời điểm nhận quyền sử dụng đất. Đối với đất thế chấp đảm bảo tiền vay, đất tài sản kê bien để đảm bảo thi hành án thì giá vốn đất được xác định tuỳ theo từng trường hợp cụ thể như đã nêu. + Chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật, chưa được trừ vào tiền sử dụng, tiền thuê đất phải nộp. + Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu Tổ bộ môn Kế toán DN - 104 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  29. + Chi phí cải tạo, san lấp mặt bằng. + Chi phí đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng như đường giao thông, điện, cấp nước, thoát nước, bưu chính viễn thông + Các khoản chi phí khác liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. 1.4. Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất - Thuế suất ổn định 25% trên tổng thu nhập chịu thuế. - Thuế suất bổ sung tính theo biểu luỹ tiến từng phần đối với thu nhập còn lại sau khi nộp thuế theo thuế suất 25% như sau: Bậc Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí Thuế suất 1 Đến 15% 0% 2 Trên 15% đến 30% 10% 3 Trên 30% đến 45% 15% 4 Trên 45% đến 60% 20% 5 Trên 60% 25% 2. THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN 2.1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân 2.1.1. Khái niệm và đặc điểm Thuế TNCN là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế. Thu nhập chịu thuế của cá nhân phát sinh trong kỳ tính thuế là thu nhập mà cá nhân nhận được trong kỳ sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác. Thuế TNCN có những đặc điểm sau: - Thuế TNCN là thuế trực thu do người chịu thuế cũng là người nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác. Tổ bộ môn Kế toán DN - 105 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  30. - Thuế TNCN là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của người nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. - Thuế TNCN thường mang tính chất lũy tiến cao vì nó được thiết lập theo nguyên tắc khả năng trả thuế, thuế suất thường được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các đối tượng nộp thuế. - Thuế TNCN không bóp méo giá cả hàng hóa, dịch vụ. Thuế TNCN không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hóa, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hóa, dịch vụ. 2.1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế TNCN Thuế TNCN được xây dựng dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau đây: a/ Đánh thuế dựa trên nguyên tắc cư trú. Thuế TNCN có thể được thiết lập dựa trên một số nguyên tắc “cư trú” hoặc “nguồn phát sinh thu nhập”. Hệ thống đánh thuế dựa vào nguyên tắc “ cư trú” được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Theo hệ thống này, các cá nhân cư trú ở một nước phải nộp thuế tại nước đó cho mọi khoản thu nhập từ khắp nơi trên thế giới, còn những cá nhân không cư trú chỉ bị đánh thuế trên phần thu nhập phát sinh tại nước đó. Hệ thống đánh thuế theo “nguồn phát sinh thu nhập” chỉ được sử dụng ở một số ít nước trên thế giới. Theo hệ thống này, cá nhân chỉ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập phát sinh tại nước sở tại mà không phải nộp thuế thu nhập đối với những khoản thu nhập phát sinh ở nước ngoài. Cách đánh thuế này thích hợp với những nước có nhiều người nước ngoài đến làm việc và đầu tư còn bản thân công dân của nước đó ít đi làm hoặc đầu tư ở nước ngoài. Việc xác định rõ cơ sở đánh thuế theo tình trạng cư trú hay nguồn phát sinh thu nhập là cơ sở để tiến hành đàm phán, ký kết các hiệp định tránh đánh thuế trùng với các nước khác trong quan hệ quốc tế về thuế. b/ Chỉ đánh thuế vào thu nhập cá nhân sau khi đã giảm trừ những chi phí cần thiết. Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế TNCN là có tính tới gia cảnh của từng cá nhân. Vì vậy, có một số khoản chi được giảm trừ của cá nhân cần phải được xem xét khi xác định thu nhập chịu thuế. Tổ bộ môn Kế toán DN - 106 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  31. Các khoản được giảm trừ có thể được thực hiện dưới hai dạng: giảm trừ cá nhân và giảm trừ tiêu chuẩn. Giảm trừ cá nhân được thực hiện theo phương pháp kê khai chi phí thực tế phát sinh đối với các khoản được phép giảm trừ. Đối với phương pháp này, một số khoản chi phí kê khai sẽ đòi hỏi phải có chứng từ chứng minh, một số khoản được thực hiện theo phương pháp “giới hạn tối đa”. Thông thường, có hai loại giảm trừ cá nhân là giảm trừ có tính chất kinh tế và giảm trừ có tính chất xã hội. Giảm trừ có tính chất kinh tế là các khoản giảm trừ mang tính chất chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập như chi phí đi lại, ăn ở kể cả các khoản đóng bảo hiểm. Giảm trừ có tính chất xã hội là các khoản giảm trừ chi trợ cấp có tính chất xã hội như giúp đỡ người có hoàn cảnh khó khăn, chi nuôi dưỡng con cái, bảo trợ người già, tàn tật, người không có khả năng lao động Phương pháp giảm trừ cá nhân đảm bảo sự công bằng và thường được áp dụng ở những nước có trình độ phát triển kinh tế và dân trí cao, hệ thống lưu trữ và quản lý thông tin tốt. Đối với nước chậm phát triển thường không đủ điều kiện để áp dụng phương pháp này mà chủ yếu áp dụng phương pháp giảm trừ thứ hai – phương pháp giảm trừ tiêu chuẩn. Phương pháp giảm trừ tiêu chuẩn được thực hiện thông qua việc quy định mức khởi điểm chịu thuế. Về nguyên tắc, mức khởi điểm chịu thuế là mức thu nhập trung bình đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần thiết cả về mặt kinh tế và xã hội theo quan niệm và tập quán của từng nước. Phương pháp giảm trừ tiêu chuẩn tuy không thật công bằng vì mức chi phí cần thiết được cào bằng giữa các đối tượng nộp thuế có hoàn cảnh khác nhau nhưng lại đảm bảo cho thuế TNCN dễ tính toán, đơn giản hơn. c/ Đánh thuế TNCN theo phương pháp lũy tiến. Với thuế TNCN, thông thường người ta áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến. Về nguyên tắc, có thể áp dụng thuế suất luỹ tiến toàn phần hoặc luỹ tiến từng phần. Tuy nhiên, áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần sẽ đảm bảo công bằng hơn. Xu hướng chung mà các quốc gia thường sử dụng khi thiết lập biểu thuế thu nhập cá nhân trong thời gian gần đây là: - Đánh thuế cùng một mức vào thu nhập tổng hợp với os lượng thuế suất vừa phải để có thể quản lý tốt hơn. Tổ bộ môn Kế toán DN - 107 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  32. - Mức thuế không quá cao làm ảnh hưởng đến nỗ lực lao động tiết kiệm và đầu tư. - Tuỳ theo đặc điểm kinh tế xã hội mà có thể sử dụng tuế suát ưu tiên linh hoạt cho từng loại thu nhập d/ Sử dụng kết hợp phương pháp khấu trừ tại nguồn và phương pháp kê khai trực tiếp trong quản lý thu nộp. 2.2. Đối tượng nộp thuế - Công dân Việt Nam ở trong nước hoặc đi công tác, lao động ở nước ngoài có thu nhập; - Cá nhân là người không mang quốc tịch Việt Nam nhưng định cư không thời hạn tại Việt Nam có thu nhập (gọi là cá nhân khác định cư tại Việt Nam); - Người nước ngoài có thu nhập tại Việt Nam bao gồm: + Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam trong các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội, các văn phòng đại diện, các chi nhánh công ty nước ngoài tại Việt Nam; các cá nhân hành nghề độc lập tại Việt Nam; + Người nước ngoài tuy không hiện diện tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 2.3. Thu nhập chịu thuế và không chịu thuế 2.3.1. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế thu nhập đối với người có thu nhập bao gồm: thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên. Thu nhập thường xuyên Thu nhập thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh có tính chất đều đặn và ổn định trong năm của cá nhân và có thể dự tính được, bao gồm: - Tiền lương, tiền công, tiền thù lao; bao gồm cả tiền lương làm thêm giờ, lương ca 3, lương tháng thứ 13 (nếu có), tiền trợ cấp thay lương nhận từ quỹ bảo hiểm xã hội; tiền ăn trưa, ăn giữa ca (nếu nhận bằng tiền). - Tiền thưởng tháng, quý, năm, thưởng đột xuất nhân dịp ngày lễ, tết, ngày thành lập ngành từ các nguồn, dưới các hình thức: tiền, hiện vật. - Thu nhập do tham gia hiệp hội kinh doanh, Hội đồng quản trị, Hội đồng quản lý, Hội đồng doanh nghiệp Tổ bộ môn Kế toán DN - 108 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  33. - Tiền bản quyền sử dụng sáng chế, nhãn hiệu, tác phẩm, thu nhập về tiền nhuận bút; - Các khoản thu nhập ổn định mà các cá nhân thu được do tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ các loại không thuộc đối tượng nộp thuế TNDN như: thiết kế, kiến trúc, dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, giảng dạy, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật, hoạt động thể dục thể thao mang tính chuyên nghiệp. - Các khoản thu nhập do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập chi trả hộ tiền nhà, điện, nước. Riêng tiền nhà tính theo số thực tế chi trả hộ nhưng không vượt quá 15% số thu nhập về tiền lương, tiền công, tiền thù lao. - Các khoản thu nhập khác mà cá nhân được hưởng từ cơ quan chi trả thu nhập. Thu nhập không thường xuyên Thu nhập không thường xuyên là các khoản thu nhập phát sinh riêng lẻ, không thường xuyên, không có tính chất đều đặn và khó có thể dự tính được bao gồm: - Thu nhập về chuyển giao công nghệ (trừ trường hợp biếu, tặng) như chuyển giao các đối tượng sở hữu công nghiệp; chuyển giao các bí quyết về công nghệ, kiến thức; chuyển giao các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; thực hiện các hình thức dịch vụ hỗ trợ chuyển giao công nghệ. - Trúng thưởng xổ số dưới các hình thức, kể cả khuyến mại. Tạm thời chưa thu thuế TNCN đối với các khoản thu nhập về lại tiền gửi nhân hàng, lãi tiền gửi tiết kiệm, lãi tiền cho vay vốn, lãi mua tín phiếu, kỳ phiếu, cổ phiếu, thu nhập từ hoạt động đầu tư chứng khoán, chênh lệch mua bán chứng khoán. 2.3.2. Thu nhập không chịu thuế Là các khoản thu nhập mà cá nhân nhận được sẽ không phải tính vào thu nhập chịu thuế. - Các khoản phụ cấp do Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng đối với thu nhập phát sinh tại Việt Nam như phụ cấp độc hại, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp ưu đãi - Tiền công tác phí theo chế độ quy định. Tổ bộ môn Kế toán DN - 109 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  34. - Tiền ăn định lượng theo chế độ quy định đối với một số công việc, một số ngành nghề đặc biệt; bữa ăn tại chỗ, ăn trưa, ăn giữa ca (trừ trường hợp nhận bằng tiền). - Các khoản trợ cấp xã hội của các đối tượng hưởng chính sách xã hội như: thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sĩ, người có công giúp đỡ cách mạng, trợ cấp khó khăn đột xuất, tiền trợ cấp hoặc bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp giải quyết các tệ nạn xã hội, các khoản trợ cấp khác từ ngân sách Nhà nước; - Tiền bồi thường bảo hiểm do tham gia bảo hiểm con người và tài sản. - Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm theo chế độ Nhà nước quy định. - Trợ cấp điều động về cơ sở sản xuất theo quy định của Nhà nước, bao gồm cả trợ cấp chuyển vùng một lần của người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam. - Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát, minh, các giải thưởng quốc tế, các giải thưởng quốc gia do Nhà nước Việt Nam tổ chức, công nhận; - Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng như: Bà mẹ Việt Nam anh hùng, Anh hùng lực lượng vũ trang Nhân dân, Anh hùng Lao động, Giáo sư, Nhà giáo nhân dân - Tiền nộp về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ tiền lương, tìên công của người lao động. - Thu nhập của chủ hộ kinh doanh cá thể, của các cá nhân đã thuộc diện chịu thuế TNDN. - Các lợi ích được hưởng do cơ quan chi trả thu nhập thanh toán như: chi phí đào tạo nhân viên trả cho nơi đào tạo, chi vé máy bay về phép của người nước ngoài (là đối tượng nộp thuế) 2.4. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao là thu nhập chịu thuế và thuế suất. 2.4.1.Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế ở nước ta được xác định theo tiêu thức thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên Đối với thu nhập thường xuyên: khoản thu nhập này được xác định bằng tổng thu nhập thường xuyên thu được trong năm (không kể thu được trong nước hay nước ngoài) chia cho 12 tháng. Sau khi xác định được thu nhập thường Tổ bộ môn Kế toán DN - 110 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  35. xuyên bình quân tháng, đối chiếu với biểu thuế để xác định mức thuế phải nộp. Các trường hợp cụ thể được xác định như sau: - Công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam: thu nhập thường xuyên chịu thuế là số tiền của từng cá nhân thực nhận tính bình quân tháng trong năm trên 5 triệu đồng. - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên (gọi là người cư trú tại Việt Nam) thu nhập thường xuyên chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh tại nước ngoài, được tính bình quân tháng trong năm trên 8 triệu đồng - Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam dưới 183 ngày (gọi là người không cư trú tại Việt Nam) thì thu chịu thuế là tổng số thu nhập phát sinh do công việc làm tại Việt Nam trong khoảng thời gian đó không phân biệt thu nhập ở Việt Nam hay ở nước ngoài . Đối với thu nhập không thường xuyên: là số thu nhập mà các cá nhân nhận được có giá trị lớn hơn 15 triệu đồng theo từng lần phát sinh thu nhập. 2.4.2. Thuế suất Thuế suất được thiết kế theo biểu lũy tiến từng phần và cho từng đối tượng nộp thuế đối với thu nhập thường xuyên, và có sự phân biệt loại thu nhập đối với thu nhập không thường xuyên và ngoại trừ một số trường hợp đặc biệt. Cụ thể: Đối với thu nhập thường xuyên Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam: Đơn vị tính: 1.000.000 đồng Bậc Phần thu nhập tính Phần thu nhập tính Thuế suất thuế thuế/năm (triệu đồng) thuế/tháng (triệu đồng) (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Tổ bộ môn Kế toán DN - 111 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  36. Thu nhập tính thuế áp dụng Biểu thuế này là thu nhập của cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế từ kinh doanh và từ tiền lương, tiền công sau khi đã trừ đi khoản giảm trừ gia cảnh, các khoản đóng bảo hiểm bắt buộc, khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Việc tính thuế có thể được thực hiện theo phương pháp rút gọn (phương pháp cộng đuổi) đối với thu nhập chịu thuế của công dân Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam như sau: Thu nhập bình quân Thuế Bậc Số thuế thu nhập phải nộp tháng/người suất (%) 1 Đến 5 tr.đ 5 0 trđ + 5% TNTT 2 Trên 5 tr.đ đến 10 tr.đ 10 0,25 trđ + 10% số TN vượt trên 5tr.đ 3 Trên 10 tr.đ đến 18 tr.đ 15 0,75 trđ + 15% số TN vượt trên 10tr.đ 4 Trên 18 tr.đ đến 32 tr.đ 20 1,95 trđ + 20% số TN vượt trên 18tr.đ 5 Trên 32 tr.đ đến 52 tr.đ 25 4,75 tr.đ +25% số TN vượt trên 32tr.đ 6 Trên 32 tr.đ đến 52 tr.đ 30 9,75 trđ +30% số TN vượt trên 52 tr.đ 7 Trên 80 trđ 35 18,15 trđ +35% số TN vượt trên 80 tr.đ Biểu thuế lũy tiến từng phần đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài: Đơn vị tính: 1000 đồng B Thu nhập bình quân tháng/người Thuế suất (%) ậc 1 Đến 8.000 0 2 Trên 8.000 đến 20.000 10 3 Trên 20.000 đến 50.000 20 4 Trên 50.000 đến 80.000 30 Tổ bộ môn Kế toán DN - 112 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  37. 5 Trên 80.000 40 Số thuế trên cũng có thể được tính dựa vào phương pháp cộng đuổi theo bảng sau (đối với thu nhập chịu thuế của người nước ngoài cư trú tại Việt Nam và công dân Việt Nam lao động công tác ở nước ngoài) Thu nhập bình quân Thuế Bậc Số thuế thu nhập phải nộp tháng/người suất (%) 1 Đến 8 tr.đ 0 0 2 Trên 8 tr.đ đến 20 tr.đ 10 0 tr.đ +10% số TN vượt trên 8tr.đ 3 Trên 20 tr.đ đến 50 tr.đ 20 1,2 tr.đ +20% số TN vượt trên 20tr.đ 4 Trên 50 tr.đ đến 80 tr.đ 30 7,2 tr.đ +30% số TN vượt trên 50tr.đ 5 Trên 80 tr.đ 40 16,2 tr.đ +40% số TN vượt trên 80tr.đ - Đối với công dân Việt Nam nếu trong năm tính thuế vừa có thu nhập ở trong nước, vừa có thu nhập ở nước ngaòi thì thuế suất áp dụng đối với thời gian ở trong nước theo Biểu thuế đổi với người Việt Nam, thời gian ở nước ngoài theo Biểu thuế đối với người nước ngoài nêu trên Đối với thu nhập không thường xuyên - Thu nhập không thường xuyên của từng cá nhân nhận được từng lần từ chuyển giao công nghệ có mức thuế suất thống nhất là 5% trên tổng số thu nhập (số thuế phải nộp = 5% tổng thu nhập nếu tổng thu nhập lớn hơn 15.000.000 đồng/lần). - Thu nhập không thường xuyên của từng cá nhân nhận được từng lần từ trúng thưởng xổ số có mức thuế suất thống nhất là 10% trên tổng số thu nhập, ( số thuế phải nộp = 10% x tổng số thu nhập, nếu tổng số thu nhập lớn hơn 15.000.000 đồng/lần). Tổ bộ môn Kế toán DN - 113 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  38. 2.5. Phương pháp tính thuế Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ kinh doanh, từ tiền lương, tiền công là tổng số thuế được tính theo từng bậc thu nhập và thuế suất tương ứng theo biểu luỹ tiến từng phần, trong đó số thuế tính theo từng bậc thu nhập được xác định bằng thu nhập tính thuế của bậc thu nhập nhân (x) với thuế suất tương ứng của bậc thu nhập đó. Ví dụ 1: Ví dụ: Ông A là cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công trong tháng là 10 triệu đồng. Ông A phải nuôi 02 con dưới 18 tuổi; trong tháng ông phải nộp các khoản bảo hiểm bắt buộc là: 5% bảo hiểm xã hội, 1% bảo hiểm y tế trên tiền lương; trong tháng ông A không đóng góp từ thiện, nhân đạo, khuyến học. Thuế thu nhập cá nhân ông A tạm nộp trong tháng được xác định như sau: - Ông A được giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản sau: + Cho bản thân là: 4 triệu đồng; + Cho 02 người phụ thuộc (2 con) là: 1,6 triệu đồng x 2 = 3,2 triệu đồng; + Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế là: 10 triệu đồng x 6% = 0,6 triệu đồng Tổng cộng các khoản được giảm trừ là: 4 + 3,2 + 0,6 = 7,8 triệu đồng - Thu nhập tính thuế áp vào biểu thuế luỹ tiến từng phần để tính số thuế phải nộp là: 10 triệu đồng – 7,8 triệu đồng = 2,2 triệu đồng. - Như vậy sau khi giảm trừ các khoản theo quy định, thu nhập tính thuế của ông A được xác định thuộc bậc 1của biểu lũy tiến từng phần là: 2,2 triệu đồng x 5% = 0,11 triệu đồng Tổng số thuế phải nộp trong tháng là: 0,11 triệu đồng. Ví dụ 2: Ông Y là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có thu nhập thường xuyên là 90.000.000đ/tháng, số thuế thu nhập phải nộp ở từng bậc của ông Y được tính trong tháng như sau: - Bậc 1: thu nhập đến 8.000.000đ không thu - Bậc 2: thu nhập trên 8.000.000đ đến 20.000.000đ thuế suất 10% + Số thuế phải nộp là: (20.000.000đ – 8.000.000đ) x 10% = 1.200.000đ - Bậc 3: thu nhập trên 20.000.000đ đến 50.000.000đ thuế suất 20% + Số thuế phải nộp là: (50.000.000đ – 20.000.000đ) x 20% = 6.000.000đ Tổ bộ môn Kế toán DN - 114 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  39. - Bậc 4: thu nhập trên 50.000.000đ đến 80.000.000đ thuế suất 30% + Số thuế phải nộp là: (80.000.000đ – 20.000.000đ) x 30% = 9.000.000đ - Bậc 5: thu nhập trên 80.000.000đ đến 90.000.000đ thuế suất 40% + Số thuế phải nộp là: (90.000.000đ – 80.000.000đ) x 40% = 4.000.000đ Tổng cộng số thuế ông Y phải nộp là: 1.200.000đ + 6.000.000đ + 9.000.000 + 4.000.000đ = 20.200.000đ Theo phương pháp cộng đuổi với thu nhập là 90.000.000đ/tháng thì số thuế phải nộp tính rút gọn ông Y nộp thuế đến bậc 5 là: 16.200.000đ + (90.000.000đ – 80.000.000đ) x 40% = 20.200.000đ 2.6. Đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế TNCN 2.6.1. Đăng ký thuế Mọi cá nhân có thu nhập thường xuyên chịu thuế và các cơ quan chi trả thu nhập có cá nhân thuộc diện chịu thuế thu nhập đều phải đăng ký với cơ quan thuế để được cấp mã số thuế. Mỗi cá nhân chỉ phải đăng ký để được cấp mã số thuế thu nhập một lần và được cấp một mã số thuế duy nhất. Cá nhân đã được cấp mã số thuế sẽ sử dụng mã số thuế cho việc khai báo nộp thuế với cơ quan thuế hoặc thông báo mã số thuế cho cơ quan chi trả thu nhập. 2.6.2. Kê khai thuế và nộp thuế Tất cả các trường hợp xác định được cơ quan chi trả thu nhập, việc kê khai, nộp thuế thu nhập cá nhân được thực hiện theo nguyên tắc khấu trừ tại nguồn. Tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập (gọi tắt là cơ quan chi trả thu nhập) có nghĩa vụ khấu trừ tiền thuế thu nhập cá nhân đẻ nộp vào NSNN trước khi chi trả thu nhập cho cá nhân. - Cá nhân có thu nhập chịu thuế (bao gồm thu nhập thường xuyên và thu nhập không thường xuyên) có trách nhiệm chủ động khai báo về thu nhập với cơ quan chi trả thu nhập hoặc cơ quan thuế tại địa phương nơi làm việc. - Cơ quan chi trả thu nhập do cơ quan thuế cấp cục hoặc cấp chi cục quản lý thu thuế ( thuế GTGT, thuế TNDN) thì kê khai đăng ký, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân với cấp quản lý thuế tương ứng. - Cơ quan chi trả thu nhập không hoạt sản xuất kinh doanh (ví dụ: văn phòng Tổ bộ môn Kế toán DN - 115 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  40. đại diện, các tổ chức quốc tế ) thì kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế thu nhập cá nhân tại Cục thuế Tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đơn vị đóng trụ sở. - Đối với thu nhập thường xuyên, các đối tượng nộp thuế phải thực hiện kê khai tạm nộp thuế hàng tháng theo biểu luỹ tiến từng phần. Riêng đối với các khoản thu nhập thường xuyên ngoài tiền lương, tiền công như thu nhập do tham gia các hoạt động kinh doanh dịch vụ không thuộc diện chịu thuế thu nhập doanh nghiệp cụ thể: dịch vụ tư vấn theo hợp đồng dài hạn, dạy học, dạy nghè, luyện thi, biểu diễn văn hoá nghệ thuật do đặc điểm nhận không đều đặn hàng tháng, sau mỗi lần trả thu nhập từ 500.000 đồng trở lên thì cơ quan chi trả thu nhập tạm khấu trừ 10% trên tổng thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập có trách nhiệm kê khai nộp thuế và cấp biên lai thuế cho cá nhân có thu nhập chịu thuế. - Thuế thu nhập không thường xuyên, việc kê khai nộp thuế được thực hiện theo từng lần phát sinh thu nhập. Cơ quan chi trả thu nhập thực hiện khấu trừ tiền thuế và cấp biên lai thuế khi chi trả cho người thu nhập. Đối với cá nhân đăng ký thuế tại cơ quan thuế thì kê khai nộp thuế tại Cục thuế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Thời hạn nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất là ngày 10 và nộp thuế vào ngân sách nhà nước chậm nhất vào ngày 25 của tháng tiếp theo tháng phát sinh thu nhập. 2.6.3. Quyết toán thuế a) Nguyên tắc quyết toán thuế: - Quyết toán thuế đối với thu nhập thường xuyên được thực hiện theo năm dương lịch (đối với thu nhập không thường xuyên, việc quyết toán thuế được thực hiện ngay trên tờ khai theo từng lần phát sinh thu nhập). Cuối năm hoặc sau khi hết hạn hợp đồng, cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân tổng hợp tất cả các nguồn thu nhập, thu nhập chịu thuế trong năm thực hiện kê khai thuế thu nhập và nộp tờ khai quyết toán thuế; - Quyết toán thuế thu nhập tại cơ quan chi trả thu nhập áp dụng đối với cá nhân trong năm chỉ có thu nhập duy nhất tại một nơi. - Quyết toán thuế tại cơ quan thuế áp dụng đối với cá nhân trong năm có thu nhập từ hai nơi trở lên, cá nhân đăng ký nộp thuế tại cơ quan thuế và các trường hợp khác. b) Nội dung quyết toán thuế Tổ bộ môn Kế toán DN - 116 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  41. Đối với người Việt Nam và cá nhân khác định cư tại Việt Nam: Cá nhân tổng hợp toàn bộ thu nhập các tháng trong năm (kể cả tháng không có thu nhập), chia cho 12 tháng để tính thu nhập chịu thuế bình quân tháng làm căn cứ xác định số thuế phải nộp cả năm; đối chiếu với số đã nộp hàng tháng, xác định số thuế còn thiếu phải nộp thêm (hoặc số nộp thừa được thoái trả). Trường hợp trong năm tính thuế, đối tượng nộp thuế chỉ công tác, lao động ở nước ngoài thì xác định số thuế phải nộp theo Biểu thuế đối với người nước ngoài và công dân Việt Nam lao động, công tác ở nước ngoài. Trường hợp đã nộp thuế thu nhập ở nước ngoài và có chứng từ nộp thuế tại các nước đó thì được trừ số thuế đã nộp nhưng không vượt quá số thuế phải nộp theo Biểu thuế của Việt Nam; trường hợp đã nộp thuế thu nhập ở các nước đã ký Hiệp định tránh đánh thuế 2 lần với Việt Nam thì thực hiện theo quy định của Hiệp định. Đối với người nước ngoài: - Xác định thời gian cư trú: Thuế thu nhập đối với người nước ngoài được kê khai quyết toán thuế theo tiêu thức đối tượng cư trú. Thời gian cư trú cho năm tính thuế đầu tiên được xác định bằng cách cộng tất cả số ngày có mặt tại Việc Nam trong phạm vi 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên đến Việt Nam (ngày đến, ngày đi được tính là 01 ngày); năm tính thuế thứ 2 (sau năm đầu tiên) được xác định theo năm dương lịch. - Xác định số thuế phải nộp Người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Việt Nam: kê khai tổng số thu nhập phát sinh tại Việt Nam và thu nhập phát sinh ngoài Việt Nam trong năm tính thuế để tính thu nhập bình quân tháng và quyết toán số thuế. Trường hợp cá nhân kê khai không chính xác thu nhập phát sinh tại nước ngoài, cơ quan thuế phối hợp với cơ quan thuế nước ngoài nơi chi trả thu nhập để xác minh thu nhập của cá nhân ở nước ngoài. Trường hợp cá nhân là đối tượng cư trú tại Việt Nam trong năm tính thuế có thu nhập tại nước ngoài và đã nộp thuế tại nước ngoài thì được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài (với điều kiện khoản thu nhập này cũng là thu nhập chịu thuế theo pháp luật Việt Nam). Số thuế được trừ không vượt quá số thuế phải nộp theo biểu thuế của Việt Nam tính phân bổ cho phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài. Tỷ lệ phân bổ được xác định bằng tỷ lệ giữa số thu nhập phát sinh tại nước ngaòi và tổng thu nhập chịu thuế Tổ bộ môn Kế toán DN - 117 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  42. Người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam đã nộp thuế khấu trừ tại nguồn thì không phải quyết toán thuế. 2.7. Miễn, giảm thuế TNCN - Đối tượng được miễn, giảm thuế là cá nhân người nộp thuế gặp khó khăn do thiên tai, dịch hoạ, tai nạn làm thiệt hại đến tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến đời sống bản thân thì được xét giảm thiế, miễn thuế trong năm tuỳ theo mức độ thiệt hại. Số thuế được xét miễn, giảm bằng tỷ lệ giữa số tiền thiệt hại so với thu nhập chịu thuế trong năm nhưng không vượt quá số tiền thuế phải nộp cả năm. - Thủ tục và thẩm quyền xét miễn, giảm thuế: + Cá nhân người nộp thuế làm đơn đề nghị miễn, giảm thuế có xác nhận của chính quyền địa phương nêu rõ lý do, số tiền thiệt hại, mã số thuế cá nhân (kèm theo các chứng từ xác định hoặc biên bản giám định tình trạng xảy ra thiệt hại đến tài sản, thu nhập, ảnh hưởng đến bản than do cơ quan có thẩm quyền xác định). + Cơ quan thuế kiểm tra xem xét và ban hành quyết định miễn, giảm thuế hoặc kiến nghị cơ quan cấp trên xử lý theo phân cấp sau: Cục trưởng Cục thuế được quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm từ 5 triệu đồng đến 100 triệu đồng/năm; Bộ trưởng Bộ tài chính quyết định các trường hợp số thuế miễn, giảm trên 100 triệu đồng/năm. - Trong thời gian cơ quan thuế có thẩm quyền xét quyết định miễn, giảm thuế, người nộp thuế phải nộp đủ số thuế theo pháp lệnh 3. THUẾ TÀI NGUYÊN 3.1. Giới thiệu chung về thuế tài nguyên 3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế tài nguyên Tài nguyên là nguồn thiên nhiên chưa được khai thác. Có loại tài nguyên có thể cải tạo được, chẳng hạn như nước, không khí Có loại tài nguyên không thể tái tạo được như các loại khoáng sản. Việc khai thác, sử dụng tài nguyên để phục vụ cho cuộc sống con người là đòi hỏi tất yếu. Tuy nhiên, để việc khai thác, sử dụng tài nguyên một cách hiệu quả, tránh lãng phí nguồn tài nguyên, phục vụ tốt nhất cho cuộc sống con người, chính phủ các nước phải áp dụng nhiều chính sách khác nhau, trong đó, thuế tài nguyên được coi là giải pháp hữu hiệu. Ở các nước, thuế đánh vào việc khai thác tài nguyên có thể có nhiều tên Tổ bộ môn Kế toán DN - 118 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  43. goi khác nhau như thu tiền thuê, thu phí, đánh thuế tài nguyên Dù dưới tên gọi gì, thuế tài nguyên cũng chỉ đánh vào việc khai thác một số loại tài nguyên nhất định mà không đánh vào tất cả các loại tài nguyên. Thông thường, thuế tài nguyên chỉ đánh vào những tài nguyên mà nhà nước có thể kiểm soát được, nhưng tài nguyên này có hạn, cần khai thác, sử dụng một cách hiệu quả, hay cần đầu tư chi phí để tái tạo chúng Thuế tài nguyên là thuế đánh vào tài nguyên thiên nhiên khai thác được. Với cách hiểu như trên, thuế tài nguyên có các đặc điểm sau: - Thuế tài nguyên mang tính chất tô nhượng. Tài nguyên thiên nhiên là sản vật do tự nhiên ban tặng, là tài sản công của một Quốc gia mà Nhà nước là chủ sở hữu. Vì vậy, những cơ sở khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên phải trả cho Nhà nước một khoản tiền gống như việc trả tiền mua tài sản cho chủ sở hữu tài sản. Thông qua đó Nhà nước có thể thu hồi một phần giá trị của tài nguyên. - Trong nhiều trường hợp thuế tài nguyên mang tính chất của một loại phí sử dụng. Trong nhiều trường hợp, Nhà nước phải chi phí để quản lý, quy hoạch, khảo sát và giải quyết hậu quả tiêu cực đến môi trường sinh thái do việc khai thác và sử dụng tài nguyên gây nên. Vì vậy, thuế tài nguyên được coi là một loại phí sử dụng để bù đắp các khoản phí có liên quan đến việc quản lý, bảo vệ và tái tạo nguồn tài nguyên. 3.2. Đối tượng nộp thuế Mọi tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế không phân biệt ngành nghề, quy mô, hình thức hoạt động có khai thác tài nguyên thiên nhiên theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam đều phải đăng ký, kê khai và nộp thuế tài nguyên theo quy định. 3.3. Đối tượng chịu thuế Tài nguyên thiên nhiên thuộc diện chịu thuế là các tài nguyên thiên nhiên trong phạm vi đất liền, hải đảo, nội thuỷ,lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế (bao gồm vùng biển chồng lấn giữa Việt Nam và quốc gia liên quan) và thềm lục địa, thuộc chủ quyền của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm: - Khoáng sản kim loại: gồm khoáng sản kim loại đen (sắt, mangan, titan, ) và khoáng sản kim loại màu (vàng, đất hiếm, bạch kim, thiếc, đồng, ch, kẽm, nhôm, ) Tổ bộ môn Kế toán DN - 119 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  44. - Khoáng sản không kim loại: gồm đất làm gạch, đất khai thác san lấp, xây dựng công trình, đất khai thác sử dụng cho các mục đích khác: cát, sỏi, than, đá quý, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên, - Dầu mỏ - Khí đốt - Sản phẩm của rừng tự nhiên: gồm gỗ, tre, nứa, giang, vầu, các loại dược liệu, và các loại động vật thực vật được phép khai thác là sản phẩm của rừng tự nhiên. - Thuỷ sản tự nhiên: gồm các loại động vật, thực vật tự nhiên ở biển, song, hồ, ao đầm, trong thiên nhiên. - Nước thiên nhiên: gồm nước mặt, nước dưới lòng đất trừ nước nóng, nước khoáng thiên nhiên. - Tài nguyên thiên nhiên khác. 3.4. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế Số thuế tài nguyên phải nộp trong kỳ nộp thuế được tính như sau: Sản lượng tài Số thuế tài Thuế tài Giá tính nguyên nguyên nguyên thuế đơn Thuế = thương phẩm X X - được miễn, phải nộp vị tài suất khai thác giảm trong kỳ nguyên trong kỳ (nếu có) Trường hợp tài nguyên được cơ quan nhà nước ấn định mức thuế tài nguyên phải nộp trên một đơn vị tài nguyên khai thác thì số thuế tài nguyên phải nộp được xác định như sau: Sản lượng tài Mức thuế tài Thuế tài nguyên nguyên thương nguyên ấn định = X phải nộp trong kỳ phẩm khai thác trên một đơn vị trong kỳ tài nguyên 3.4.1. Sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác Sản lượng tính thuế tài nguyên được xác định trong các trường hợp sau: - Đối với loại tài nguyên khai thác xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thì sản lượng tài nguyên thương phẩm để tính thuế là số lượng, trọng lượng hay khối lượng của tài nguyên khai thác thực tế trong kỳ nộp thuế, Tổ bộ môn Kế toán DN - 120 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  45. không phụ thuộc vào hiện trạng và mục đích khai thác tài nguyên ( để bán ngay, đem trao đổi, tiêu dùng nội bộ, dự trữ đưa vào sản xuất tiếp theo ) - Đối với loại tài nguyên không thể xác định được số lượng, trọng lượng hay khối lượng thực tế khai thác do chứa nhiều chất khác nhau, hàm lượng tập chất lớn, thì sản lượng tài nguyên để tính thuế được xác định trên số lượng, trọng lượng hay khối lượng của từng chất thu được do sang tuyển, phân loại. Ví dụ: Một công ty trong kỳ nộp thuế phải sang tuyển hàng nghìn m3 đất, đá, nước (không thể xác định được số lượng), để thu được 2 kg vàng cốm, 100 tấn quặng sắt thì thuế tài nguyên được tính trên số lượng vàng cốm và quặng sắt thu được này. Đồng thời xác định sản lượng loại tài nguyên khác có khai thác sử dụng cho hoạt động khai thác khoáng sản, như nước khai thác sử dụng cho hoạt động sang, tuyển. - Đối với loại tài nguyên khai thác, chưa bán ran gay mà đưa vào để tiếp tục sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác nếu không trực tiếp xác định được sản lượng thì sản lượng tài nguyên tính thuế được căn cứ vào sản lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ và định mức tiêu hao tài nguyên tính trên một đơn vị sản phẩm. Ví dụ: Để sản xuất ra 1.000 viên gạch mộc (chưa nung) thì phải sử dụng 1m3 đất sét. Trong tháng, cơ sở khai thác đất sét sản xuất được 100.000 viên gạch thì sản lượng đất sét khai thác chịu thuế tài nguyên là : 100.000/1000 = 100m3. - Đối với nước thiên nhiên dùng cho sản xuất thuỷ điện: là sản lượng điện xuất tuyến cơ sở sản xuất thuỷ điện bán cho bên mua điện được xác định qua hệ thông đo dếm điện đạt tiêu chuẩn đo lường Việt Nam đặt tại vị trí giao nhận. Sản lượng điện này được bên mua và bên bán xác nhận. - Trường hợp khai thác thủ công, phân tán hoặc khai thác lưu động, không thường xuyên, sản lượng tài nguyên khai thác dự kiến trong một năm có trị giá dưới 200 triệu đồng và khó khăn trong việc quản lý thì có thể thực hiện khoán số lượng tài nguyên khai thác theo mùa hoặc định kỳ 3.4.2. Giá tính thuế Giá tính thuế tài nguyên là giá bán đơn vị của một đơn vị tài nguyên tại nơi khai thác, đảm bảo theo nguyên tắc giá thị trường và được xác định cụ thể trong từng trường hợp như sau: Tổ bộ môn Kế toán DN - 121 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  46. (1) Đối với tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác và có thể bán ran gay sau khi khai thác (như: đất, đá, cát, sỏi, thuỷ sản ) thì giá tính thuế của một đơn vị tài nguyên là giá thực tế bán ra, không bao gồm thuế GTGT. (2) Đối với tài nguyên khai thác có cùng phẩm cấp, chất lượng, sau đó một phần sản lượng tài nguyên được bán ra tại nơi khai thác theo giá thị trường, một phần vận chuyển đi để tiêu thụ hoặc đưa vào sản xuất, chế biến, sang tuyển, chọn lọc , thì giá tính thuế đơn vị của toàn bộ sản lượng tài nguyên khai thác được trong tháng là giá bán một đơn vị của loại tài nguyên đó tại nơi khai thác. Giá bán của một đơn vị tài nguyên được tính bằng tổng doanh thu (chưa có thuế GTGT) chia (:) cho tổng sản lượng loại tài nguyên tương ứng bán ra trong tháng. Trường hợp trong tháng có phát sinh sản lượng tài nguyên khai thác, nhưng không phát sinh doanh thu bán tài nguyên tại nơi khai thức thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên được xác định theo giá tính thuế đơn vị tài nguyên của tháng trước liền kề hoặc theo giá hạch toán để xác định số thuế tài nguyên của tháng. (3) Đối với tài nguyên chưa xác định được giá bán đơn vị của sản phẩm tài nguyên tại nơi khai thác trong 2 trường hợp nêu trên thì giá tính thuế được xác định theo từng trường hợp cụ thể như sau: + Loại tài nguyên xác định được sản lượng ở khâu khai thác, nhưng qua sàng tuyển, chọn lọc mới bán ra, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán của sản phẩm đã qua sang tuyển, phân loại trừ (-) các chi phí phát sinh ở khâu sang tuyển, chọn lọc và quy đổi theo hàm lượng hay tỷ trọng để xác định giá tính thuế đơn vị là giá bán thực tế của tài nguyên khai thác chưa có thuế GTGT. Ví dụ: Giá bán 1 tấn than sạch là 65.000 đồng/tấn (chưa bao gồm thuế GTGT), chi phí sang tuyển, vận chuyển (chưa có thuế GTGT) từ nơi khai thác đến nơi bán ra là 10.000 đồng/tấn; tỷ trọng than sạch trong than thực tế khai thác là 80% thì: Giá tính thuế tài nguyên một = 65.000đ – 10.000 X 80% tấn than tại nơi khai thác + Loại tài nguyên chưa xác định được số lượng ở khâu khai thác vì trong tài nguyên khai thác có nhiều chất khác nhau thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên là giá bán đơn vị ( không bao gồm thuế GTGT) của sản phẩm nguyên chất của chất có hàm lượng cao nhất trong tài nguyên khai thác hoặc giá bán sản phẩm nguyên chất của từng chất có trong tài nguyên khai thác. Ví dụ: vàng cốm, quặng sắt Tổ bộ môn Kế toán DN - 122 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  47. (4) Giá tính thuế đơn vị tài nguyên đối với gồ là giá bán tại bãi giao. (5) Gía tính thuế đối với nước thiên nhiên dùng sản xuất thuỷ điện tính cho 1Kwh thuỷ điện thương phẩm theo mức ấn định là 750 đồng áp dụng từ ngày 01/1/2007. Khi có sự thay đổi giá bán lẻ điện bình quân thì giá tính thuế tài nguyên 1kwh thuỷ điện được xác định bằng (=) Giá tính thuế tài nguyên 1kwh thuỷ điện trước khi điều chỉnh x Hệ số điều chỉnh. Giá 1kwh điện bán lẻ bình quân tại thời điểm điều chỉnh Hệ số điều chỉnh = Giá 1kwh điện bán lẻ bình quân trước khi điều chỉnh (6) Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nhưng không bán ra mà sử dụng tài nguyên khai thác đưa vào làm nguyên liệu sản xuất sản phẩm, kinh doanh dịch vụ khác; tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nộp thuế theo kê khai, không chấp hành đầy đủ chế độ sổ sách kế toán, chứng từ kế toán theo quy định; tổ chức cá nhân nộp thuế tài nguyên theo phương pháp ấn định, thì giá tính thuế đơn vị tài nguyên áp dụng theo giá do UBND cấp Tỉnh quy định cho từng thời kỳ. (7) Riêng đối với dầu mỏ, khí đốt, giá tính thuế đơn vị tài nguyên thực hiện theo quy định tại Luật Dầu khí và Điều 46 nghị định 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Dầu khí. Cụ thể như sau: + Giá tính thuế tài nguyên đối với dầu thô là giá bình quân gia quyền của dầu thô được bán tại thời điểm giao nhận theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ nộp thuế + Trường hợp dầu khí được bán không theo hợp đồng giao dịch song phẳng thì giá tính thuế tài nguyên do Bộ tài chính xác định dựa trên giá thị trường có xét đến chất lượng dầu khí, địa điểm và các yếu tố liên quan khác. + Giá tính thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên là giá bán theo hợp đồng giao dịch song phẳng tại điểm giao nhận trong kỳ nộp thuế. 3.4.3. Thuế suất thuế tài nguyên Pháp lệnh Thuế tài nguyên (sửa đổi) hiện hành quy định khung thuế suất thuế tài nguyên đối với từng loại tài nguyên. Khung thuế suất thuế tài nguyên Tổ bộ môn Kế toán DN - 123 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  48. quy định thuế suất cao nhất và thuế suất thấp nhất đối với từng loại và từng nhóm tài nguyên. Thuế suất thuế tài nguyên được xác định trên nguyên tắc vừa đảm bảo nguồn thu cho Nhà nước trong quá trình thực hiện các hoạt động liên quan đến việc bồi dưỡng, tái tạo nguồn tài nguyên, vừa đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Căn cứ vào giá trị của từng loại tài nguyên, điều kiện khai thác và yêu cầu quản lý đối với từng loại tài nguyên trong từng thời kỳ, Bộ hoặc ngành chủ quản tập hợp các số liệu, tài liệu liên quan đến loại tài nguyên khai thác, báo cáo Bộ Tài chính để xem xét điều chỉnh thuế suất thuế tài nguyên phù hợp với khung thuế suất. Việc điều chỉnh khung thuế suất thuế tài nguyên chỉ tiến hành trong trường hợp cần thiết và theo loại tài nguyên cụ thể, không điều chỉnh thuế suất cho trường hợp cá biệt. Theo biểu thuế tài nguyên hiện hành, tài nguyên được chia thành 8 nhóm phù hợp với 8 đối tượng chịu thuế. Trong từng nhóm, thuế suất được quy định cho từng loại tài nguyên. Nhóm tài nguyên có mức thuế suất cao nhất là sản phẩm rừng tự nhiên (nhóm V) với các mức thuế suất từ 5 đến 40%. Nhóm có mức thuế suất thấp nhất là nước thiên nhiên (nhóm VII) có thuế suất từ 0% đến 4%. Riêng thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên được tính trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu hoặc khí thực, có phân biệt điều kiện khai thác. Riêng thuế suất với dầu thô và khí thiên nhiên được xác định theo Nghị định 48/2000/NĐ-CP ngày 12/9/200. Cụ thể: Biểu thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô và khí thiên nhiên được xác định trên cơ sở lũy tiến từng phần của tổng sản lượng dầu thô hoặc khí thực, khai thác trong mỗi kỳ nộp thuế tính theo sản lượng dầu thô hoặc khí bình quân mỗi ngày khai thác được toàn bộ diện tích hợp đồng dầu khí; có phân biệt đối với các dự án khuyến khích đầu tư và các dự án khác. Biểu thuế suất thuế tài nguyên đối với dầu thô có 6 mức. Các mức thuế suất đối với các dự án khuyến khích đầu tư từ 4% - 20%, đối với các dự án khác từ 6% - 25%. Biểu thuế suất thuế tài nguyên đối với khí thiên nhiên có 3 mức. Các mức thuế suất đối với các dự án khuyến khích đầu tư từ 0% - 6%, đối với các dự án khác từ 0% - 10% 3.5. Miễn, giảm thuế tài nguyên Các trường hợp được miễn, giảm thuế tài nguyên cụ thể như sau: Tổ bộ môn Kế toán DN - 124 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  49. (1) Cơ sở kinh doanh khai thác tài nguyên nộp thuế theo kê khai, gặp thiên tai, dịch họa, tai nạn bất ngờ, gây tổn thất tài nguyên đã kê khai và nộp thuế được miễn thuế tài nguyên phải nộp cho số tài nguyên bị tổn thất. Trường hợp đã nộp thuế tài nguyên thì được hoàn trả lại số thuế đã nộp hoặc bù trừ vào số thuế tài nguyên phải nộp của kỳ sau: Việc miễn thuế nói trên chỉ áp dụng đối với trường hợp thiệt hại về tài nguyên khai thác, chưa chế biến thành sản phẩm khác và chưa làm thay đổi tính chất lý, hóa ban đầu của tài nguyên. Mức độ thiệt hại được xác định như sau: - Đối với loại tài nguyên bị thiệt hại về sản lượng cụ thể thì xác định thiệt hại theo sản lượng bị thiệt hại thực tế. - Đối với loại tài nguyên bị thiệt hại làm giảm phẩm cấp, tỷ trọng tài nguyên thì đánh giá và xác định lại giá tính thuế, mức thuế phải nộp. Số thuế tài nguyên được miễn bằng mức chênh lệch giữa số thuế đã tình và kê khai trước đó với số thuế tài nguyên phải nộp tính sau khi xảy ra thiệt hại. Ví dụ: Tỷ trọng than sạch là 80% trong than nguyên khai, nhưng trong kỳ mưa lũ làm tỷ trọng than sạch giảm xuống còn 50% thì phải tình lại giá thuế, xác định mức chênh lệch thuế được miễn. Thủ tục miễn thuế gồm: - Văn bản đề nghị, nêu rõ lý do, số lượng tài nguyên tổn thất, số thuế tài nguyên đề nghị được miễn ( có xác định của UBND xã, phường, thị trấn nơi xảy ra tổn thất). - Biên bản kiểm tra, xác định của cơ quan thuế quản lý trực tiếp kèm theo hồ sơ đề nghị miễn thuế tài nguyên. (2) Tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác thủy sản ở vùng biển xa bờ bằng phương tiện có công suất lớn ( là các loại tàu, thuyền khai thác thủy sản lắp máy chính có công suất từ 90 mã lực (CV) trở lên) được miễn thuế tài nguyên trong 5 năm đầu kể từ khi được cấp giấy phép khai thác và giảm 50% thuế tài nguyên trong 5 năm tiếp theo. 3.6. Đăng ký, kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế 3.6.1.Đăng ký thuế -Đối với cơ sở kinh doanh thành lập mới có hoạt động khai thác tài nguyên thực hiện đăng ký cấp mã số thuế và đăng ký nộp thuế tài nguyên theo hướng dẫn Tổ bộ môn Kế toán DN - 125 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  50. tại Thông tư số 10/2006/TT-BTC ngày 14/2/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Quyết định số 75/1998/QĐ-TTg ngày 4/4/1998 của Thủ tướng Chính phủ quy định về mã số đối tượng nộp thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý và cơ quan thuế tại địa phương nơi khai thác tài nguyên. Trong quá trình thực hiện, nếu cơ sở kinh doanh có sự thay đổi nội dung các thông tin về đăng ký thuế, cơ sỏ kinh doanh phải thực hiện kê khai bổ sung với cơ quan thuế quản lý trực tiếp theo các quy định về đăng ký thuế hiện hành. - Đối với cơ sở kinh doanh đang hoạt động, bổ sung thêm ngành nghề khai thác tài nguyên thì tiếp tục sử dụng mã số thuế đã được cơ quan thuế cấp, nhưng phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế nơi đặt trụ sở chính và cơ quan thuế trực tiếp quản lý nơi đặt cơ sở khai thác tài nguyên về hoạt động khai thác tài nguyên theo các quy định về đăng ký thuế hiện hành. 3.6.2.Kê khai thuế Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp thu thuế tài nguyên. Trường hợp đơn vị thu mua tài nguyên đăng ký nộp thuế tài nguyên thay cho đơn vị khai thác tài nguyên thì nộp hồ sơ khai thuế tài nguyên cho chi cục thuế quản lý địa phương có tài nguyên khai thác. Thuế tài nguyên được kê khai theo tháng và khai quyết toán năm hoặc khai quyết toán đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên hoặc hoạt động kinh doanh. Thuế tài nguyên được kê khai theo tháng và khai quyết toán năm đến thời điểm chấm dứt hoạt động khai thác tài nguyên hoặc hoạt động kinh doanh. Đối với tổ chức, cá nhân nộp thuế theo phương pháp ấn định: Các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thủ công nhỏ lẻ, phân tán, có giá trị tài nguyên khai thác dưới 200 triệu đồng/năm, thì thực hiện kê khai thuế theo năm (1 năm khai 1 lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai chậm nhất là ngày 30/12 năm trước. Cơ quan thuế gửi thông báo nộp thuế khoán tới các hộ nộp thuế chậm nhất là ngày 20/1. Thông báo 1 lần áp dụng cho các tháng nộp thuế ổn định trong năm. Hết kỳ kinh doanh không phải lập tờ khai quyết toán thuế tài nguyên. Cơ quan thuế cũng có thể thông báo nộp thuế theo mùa vụ, phải ghi rõ thời hạn nộp thuế trên thông báo thuế và gửi cho hộ nộp thuế tối thiểu là 10 ngày trước ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế. Tổ bộ môn Kế toán DN - 126 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định