Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc tràm

pdf 92 trang vanle 3200
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc tràm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mo_dun_trong_va_cham_soc_tram.pdf

Nội dung text: Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc tràm

  1. 1 BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TRỒNG VÀ CHĂM SÓC TRÀM MÃ SỐ: MĐ02 NGHỀ: NHÂN GIỐNG VÀ TRỒNG TRÀM TRÊN VÙNG ĐẤT NGẬP PHÈN Trình độ: Sơ cấp nghề
  2. 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 02
  3. 3 LỜI GIỚI THIỆU Trong các hệ sinh thái đất ngập nước thì hệ sinh thái rừng tràm ngập nước theo mùa đóng vai trò vô cùng quan trọng về mặt kinh tế và sinh thái. Cấu trúc của hệ sinh thái này chủ yếu dựa trên tính đa dạng và bền vững của thảm thực vật với đặc tính sinh học hết sức đặc biệt. Với vai trò là sinh vật sản xuất trong hệ sinh thái, thảm thực vật này là nguồn cung cấp thức ăn, nơi bảo vệ, sinh đẻ và nuôi dưỡng con non, ấu trùng các loài thủy sản và động vật trên cạn (bò sát, chim, thú). Bên cạnh chức năng điều hòa khí hậu như các loại rừng khác, rừng tràm có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc điều hòa mực nước: chúng hấp thụ một lượng nước đáng kể vào mùa mưa để rồi cung cấp một lượng nước ngầm (nước ngọt) khá lớn vào mùa khô, đó là nguồn nước chủ yếu cho sinh hoạt và sản xuất nông nghiệp những vùng phụ cận đồng thời ngăn cản quá trình sinh phèn của đất, hạn chế xói lở và cải tạo đất cũng là chức năng quan trọng của loại rừng này. Sau khi các tầng thảm mục chết đi được vùi lấp lâu ngày trở thành nguồn than bùn quý giá cho sản xuất phân bón và năng lượng. Nuôi ong và chưng cất tinh dầu tràm là hai nguồn lợi kinh tế đáng kể cho người dân địa phương bên cạnh nguồn lợi gỗ củi: làm cừ, cất nhà, vật liệu cách điện và năng lượng. Ở Việt Nam, rừng tràm đã hình thành, tồn tại và phát triển trên những diện tích tập trung lớn ở ĐBSCL gồm các vùng Đồng Tháp Mười, Tứ Long Xuyên, Bán Đảo Cà Mau và một phần diện tích vùng Tây sông Hậu, hàng năm cung cấp khoảng hàng trăm ngàn m3 gỗ. Rừng tràm là nơi cung cấp nguồn thu nhập chính cho người dân địa phương bao gồm gỗ xây dựng, làm cừ, củi, dây choại, bột giấy, tinh dầu, than, mật ong, Đặc biệt là nguồn lợi thủy sản: cá lóc, cá bọng, cá sặc, cá rô Động vật rừng có nai, khỉ, heo rừng, trăn, rắn, kỳ đà, rùa, cá sấu Trong rừng còn có nhiều loài chim như: chàng bè, diệc, quạ, diều hâu, vịt trời, ngỗng trời Rừng tràm đã gắn bó với cuộc sống của người dân trong vùng, che chở và nuôi sống họ từng ngày. Rừng tràm còn mang lại ý nghĩa và những giá trị độc đáo về văn hóa, lịch sử và nhân văn của một vùng đồng bằng từ thủa cha ông đến khai hoang lập nghiệp ở nơi đây. Vì vậy việc đào tạo nghề trồng và chăm sóc tràm trên vùng đất ngập phèn rất cần thiết cho người dân. Nghề thực hiện các qui trình kỹ thuật về chuẩn bị đất trồng, trồng, chăm sóc cây tràm đạt hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường. Trong chương trình đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn từ nay đến năm 2020, nhằm trang bị cho học viên một số kiến thức và kỹ năng cơ bản để thực hiện các công việc của nghề. Giáo trình được xây dựng và phát triển theo các bước: phân tích nghề, phân tích công việc và xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề theo mô đun.
  4. 4 Giáo trình mô đun: Trồng và chăm sóc tràm là mô đun thứ hai trong 04 mô đun của chương trình dạy nghề “Nhân giống và trồng tràm trên vùng đất ngập phèn” nhằm trang bị cho học viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản trong việc trồng và chăm sóc cây Giáo trình mô đun gồm 04 bài: Bài 1: Chuẩn bị đất trồng tràm; Bài 2: Trồng cây túi bầu; Bài 3: Trồng cây rễ trần; Bài 4: Chăm sóc cây tràm Trong quá trình biên soạn giáo trình mô đun chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý báu của các nhà khoa học, nhà quản lý và các bạn đọc để hiệu chỉnh và hoàn thiện giáo trình phục vụ sự nghiệp đào tạo nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn ở nước ta. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên: ThS. Lê Thanh Quang 2. Ths. Nguyễn Thái Hiền 3. Ths. Trần Đức Thưởng
  5. 5 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 MÃ TÀI LIỆU: 2 MỤC LỤC 5 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT 8 MÔ ĐUN TRỒNG VÀ CHĂM SÓC TRÀM 9 Bài 1 CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG TRÀM 9 A. Nội dung 9 1. Ý nghĩa của việc chuẩn bị đất trước khi trồng 9 2. Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất phèn 9 2.1 Định nghĩa 9 2.2 Nguyên nhân hình thành 9 2.3 Đặc điểm, tính chất của đất phèn 10 3. Phân loại đất phèn 10 3.1 Đất phèn tiềm tàng 11 3.2 Đất phèn hoạt động 12 4. Lựa chọn đất trồng tràm 14 5. Vệ sinh đồng ruộng 15 5.1 Phân loại thực bì 15 5.2 Xử lý thực bì 17 5.2.1 Phương pháp thủ công 17 5.2.2 Xử lý bằng cơ giới 18 5.2.3 Kết hợp thủ công và cơ giới 18 6. Thiết kế mặt bằng trồng tràm 18 6.1 Ý nghĩa của việc thiết kế mặt bằng trồng tràm 18 6.2 Khảo sát thực địa khu vực trồng tràm 18 6.3 Cắm mốc xác định vị trí các khu vực trồng, lô trồng 20 7. Làm đất 21 7.1 Lên líp/ luống 21 7.2 Không lên líp 23
  6. 6 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 24 1. Câu hỏi 24 2. Các bài thực hành 25 2.1 Bài thực hành số 2.1.1: Đào phẩu diện đất 25 2.2 Bài thực hành số 2.1.2: Dọn thực bì bằng phương pháp thủ công 25 2.3 Bài thực hành số 2.1.3: Lên luống/liếp trồng tràm 26 C. Ghi chú 27 Bài 2 TRỒNG CÂY TÚI BẦU 28 A. Nội dung 28 1. Xác định thời vụ trồng 28 2. Chọn cây đạt tiêu chuẩn 28 3. Xác định mật độ trồng 29 4. Trồng cây 30 4.1 Vận chuyển cây con đến nơi tập kết 30 4.2 Vận chuyển từ nơi tập kết đến nơi trồng 31 4.3 Tạo lỗ/ hố 32 4.4 Rạch vỏ bầu 33 4.5 Đặt cây 33 4.6 Lấp đất 34 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 35 1. Các câu hỏi 35 2. Các bài thực hành 37 2.1 Bài thực hành số 2.2.1 37 2.2 Bài thực hành số 2.2.2 37 C. Ghi nhớ 38 Bài 3 TRỒNG CÂY RỄ TRẦN 39 A. Nội dung 39 1. Xác định thời vụ trồng 39 2. Chọn cây đạt tiêu chuẩn 39 3. Xác định mật độ trồng 40 4. Bứng cây rấm 40
  7. 7 5. Trồng cây 42 5.1 Vận chuyển cây con đến nơi trồng 42 5.2 Đặt cây 44 5.3 Lấp/ép đất 45 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 45 1. Câu hỏi 45 2. Các bài thực hành 47 2.1 Bài thực hành số 2.3.1 47 2.2 Bài thực hành số 2.3.2 47 C. Ghi nhớ 48 Bài 4 CHĂM SÓC CÂY TRÀM 49 A. Nội dung 49 1. Chăm sóc rừng trồng năm thứ nhất 49 1.1 Trồng dặm 49 1.1.1 Điều kiện cần dặm cây 49 1.1.2 Chuẩn bị cây giống 49 1.1.3 Dặm cây 50 1.2 Phát dọn cỏ dại, cây bụi tái sinh 51 1.2.1 Xác định loại cỏ dại, cây bụi tái sinh 51 1.2.2 Phát dọn thực bì 51 1.3 Bón phân 53 1.4 Phòng trừ sâu bệnh hại 54 1.4.1 Bệnh khô đầu lá 54 1.4.2 Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu 55 1.4.3 Sâu keo hại cây con 56 1.4.4 Sâu róm ăn lá 57 1.4.5 Chuột 58 1.4.6 Trâu bò phá hoại 60 2. Chăm sóc rừng trồng năm thứ hai 62 2.1 Phát dọn cỏ dại, cây bụi tái sinh 62 2.1.1 Xác định loại cỏ dại, cây bụi tái sinh 62
  8. 8 2.1.2 Phát dọn năm thứ hai 63 2.2 Bón phân 63 2.3 Phòng trừ sâu bệnh hại 64 2.3.1 Bệnh khô đầu lá 65 2.3.2 Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu 66 2.3.3 Sâu keo hại cây con 67 2.3.4 Sâu róm ăn lá 68 3. Chăm sóc rừng trồng năm thứ ba 69 3.1 Phát dọn cỏ dại, cây bụi tái sinh 69 3.1.1 Xác định loại cỏ dại, cây bụi tái sinh 69 3.1.2 Phát dọn năm thứ ba 69 3.2 Bón phân 70 3.3 Phòng trừ sâu bệnh hại 71 3.3.1 Bệnh khô đầu lá 72 3.3.2 Sâu đục thân 72 3.3.3 Sâu keo hại cây con 73 3.3.4 Sâu róm ăn lá 74 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 75 1. Các câu hỏi 75 2.1 Bài thực hành số 2.4.1 77 2.2 Bài thực hành số 2.4.2 78 2.3 Bài thực hành số 2.4.3 78 2.4 Bài tập thực hành số 2.4.4 79 2.5 Bài thực hành số 2.4.5 80 C. Ghi nhớ 81 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN 82 I.Vị trí, tính chất của mô đun 82 II. Mục tiêu 82 III. Nội dung chính của mô đun 83 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 84 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 83 VI. Hướng dẫn trả lời câu hỏi tắc nghiệm 89 VII. Tài liệu tham khảo 92
  9. 9 CÁC THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN, CHỮ VIẾT TẮT MĐ: Mô đun LT: lý thuyết TH: thực hành KT: kiểm tra ĐBSCL: Đồng bằng sông Cửu long
  10. 10 MÔ ĐUN TRỒNG VÀ CHĂM SÓC TRÀM Mã mô đun: MĐ 02 Giới thiệu mô đun Trồng và chăm sóc tràm là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp Nhân giống và trồng tràm trên vùng đất ngập phèn; được giảng dạy sau mô đun Nhân giống tràm và trước mô đun Bảo vệ và nuôi dưỡng rừng tràm. Mô đun này cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. Mô đun này là chuyên môn nghề, thuộc mô đun bắt buộc của nghề nhân giống và trồng tràm trên vùng đất ngập phèn, Mô đun “Trồng và chăm sóc tràm” gồm 04 bài, thời gian đào tạo 140 giờ (lý thuyết 26 giờ, thực hành 102 giờ, kiểm tra 12 giờ). Mô đun này trang bị cho người học kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc: chọn đất; thiết kế đất trồng; xác định mật độ trồng; chọn được cây trồng đạt tiêu chuẩn; trồng cây rễ trần; trồng cây túi bầu và chăm sóc cây tràm trên vùng đất ngập phèn. Địa điểm thực hiện tại cơ sở đào tạo hay ở thực địa, thời gian thích hợp để tiến hành giảng dạy theo mùa vụ trồng cây. Bài 1. Chuẩn bị đất trồng tràm Mã bài: MĐ 02-01 Mục tiêu - Nêu được một số đặc điểm của đất phèn; - Nêu được sự cần thiết khi chuẩn bị đất trồng tràm; - Chọn được loại đất thích hợp cho việc trồng tràm; - Thực hiện được công việc cày đất, lên luống/ liếp; - Thực hiện được một số công việc cơ bản trong việc thiết kế mặt bằng trồng tràm. - Có ý thức trong việc sử dụng các công cụ, thiết bị. A. Nội dung 1. Ý nghĩa của việc chuẩn bị đất trước khi trồng Chuẩn bị đất trồng tức là lựa chọn vùng đất có điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng phù hợp với yêu cầu sinh trưởng phát triển của loài cây tràm định trồng và kỹ thuật làm đất tạo ra mặt bằng trồng rừng hoàn chỉnh vì thế chuẩn bị đất trồng sẽ đảm bảo cho việc trồng rừng được đúng tiến độ và kịp mùa vụ, giúp cây tràm sinh trưởng và phát triển tốt.
  11. 11 2. Tìm hiểu một số chỉ tiêu đánh giá đặc điểm, tính chất đất phèn 2.1 Định nghĩa 1 2- Đất phèn là đất chứa nhiều gốc sunphat (SO4 ) và có độ pH rất thấp chỉ 3+ 2+ 2- khoảng 2 - 3, lượng độc chất Al , Fe , SO4 rất cao. Trong đất phèn khả năng trao đổi và đệm của môi trường đất bị phá vỡ không thể tự làm sạch được nữa. Do đó môi trường đất bị ô nhiễm nặng, động thực vật và vi sinh vật bị tiêu diệt hàng loạt. Phèn được sinh ra có thể do nguyên nhân oxy hóa phèn tiền tàng 3+ 2+ 2- (FeS) tại chỗ để tạo thành axit H2SO4 chứa nhiều độc chất Al , Fe , SO4 , hay cũng có thể do nước phèn đi từ nơi khác gây nhiễm phèn cho MTST đất. Quá trình thứ nhất là quá trình phèn hóa, quá trình thứ hai là quá trình nhiễm phèn. 2.2 Nguyên nhân hình thành Đất phèn là loại đất hình thành ở vùng đồng bằng ven biển có nhiều xác sinh vật chứa lưu huỳnh. Các sinh vật này bị phân hủy giải phóng ra lưu huỳnh (S). Trong điều kiện yếm khí lưu huỳnh sẽ tác dụng với sắt (Fe) trong phù sa tạo thành hợp chất pyrit (FeS2).Trong điều kiện thoát nước, thoáng khí, FeS2 bị oxi hóa hình thành H2SO4 làm cho đất chua trầm trọng. 2.3 Đặc điểm, tính chất của đất phèn - Đất phèn có thành phần cơ giới nặng. Tầng mặt khi khô trở thành cứng, có nhiều vết nứt nẻ. - Đất rất chua: Trị số pH thường nhỏ hơn 4,0, trong đất có nhiều chất độc 3+ 3+ hại cho cây trồng (Al ; Fe CH4 ; H2S) - Đất có độ phì nhiêu thấp. - Hoạt động của vi sinh vật đất yếu. Hình 2.1.1: Đất phèn 1 Đất phèn theo người nông dân nhận định là đất có các loại cỏ năng xuất hiện, đất cứng và nứt nẻ. Nơi nào cỏ năng ống, cỏ bàng, cỏ mồm có mặt nơi đó mức độ miễn phèn nhẹ - vừa, cây tràm sinh trưởng phát triển tốt; còn nơi có cỏ năng kim xuất hiện thì mức độ miễn phèn ở đây rất nặng cây tràm không thể sinh trưởng và phát triển được trên khu vực này.
  12. 12 3. Phân loại đất phèn 3.1 Đất phèn tiềm tàng Đất phèn tiềm tàng (theo phân loại FAO: Proto-Thionic Fluvisols) là đơn vị đất thuộc nhóm đất phù sa phèn. Đất phèn tiềm tàng được hình thành trong vùng chịu ảnh hưởng của nước có chứa nhiều sulfat. Trong điều kiệm yếm khí cùng với hoạt động của vi sinh vật, sulfat bị khử để tạo thành lưu huỳnh và chất này sẽ kết hợp với sắt có trong trầm tích để tạo thành FeS2. Thành phần khoáng vật của đất phù sa phèn vùng nhiệt đới có thể rất đa dạng và tùy thuộc chủ yếu vào nguồn gốc của vật liệu phù sa. Để có thể nhận dạng đất phèn, một trong những đặc điểm quan trọng nhất là hình thái phẫu diện đất. Bảng 1: Hình thái phẩu diện đất phèn tiềm tàng Độ sâu tầng đất, Mô tả phẫu diện cm 0 - 15 Nâu hơi xám; sét; đất ướt, mới đầu hơi cứng sau nhão; có nhiều vệt đen xác hữu cơ và xác cành nhỏ mục, phía trên mặt có lớp hữu cơ mỏng thối đen; có các vệt nhỏ màu rỉ sắt; hang hốc nhiều, đùn thành ụ cao; chuyển lớp từ từ về màu sắc. 15 - 35 Đen hơi nâu; sét; đất ướt; dẻo, dính; có các vệt đen xác hữu cơ, xác cành rễ mục; dưới tầng có lẫn ít sét màu xám sẫm; chuyển tiếp từ từ về màu sắc. 35 - 55 Xám hơi vàng; sét; đất ướt; dẻo, dính; lẫn xác thực vật mục; chuyển lớp rõ. 55 - 95 Đen hơi nâu; sét; ướt; rời; dễ thấm và thoát nước; có xác bã thực vật mục nát lẫn ít ổ sét của tầng trên; chuyển lớp đột ngột. 95 - 125 Xám có ít vệt vàng; sét; ướt; dính, dẻo; dễ bị vỡ và tạo thành các tảng lớn; còn ít vệt đen mờ; chuyển lớp từ từ. 125 - 160 Nâu hơi vàng xỉn xen lẫn với các ổ sét màu xám sáng; sét; ướt, dẻo, dính; dễ bị lở thành tảng lớn.
  13. 13 Hình 2.1.2: Phẩu diện đất phèn tiềm tàng 3.2 Đất phèn hoạt động (Orthi thionic Fluvisols) Là đất có tầng phèn là chính, đôi khi có tầng sinh phèn nhưng mỏng. Tập trung chủ yếu khoáng jarosite dưới dạng đốm, vệt vàng rơm, có pHH2O = 3 - 4. Có tỉ lệ CHC cao, mức độ phân giải thấp, đạm tổng số khá, lân tổng số trung bình và nghèo, kali tổng số thường giàu, lân dể tiêu rất nghèo, đất rất chua, Al3+ 2- di động cao, SO4 cao, thành phần cơ giới phần lớn là sét. Bảng 2: Hình thái phẩu diện đất phèn hoạt động Độ sâu tầng đất, Mô tả phẫu diện cm 0 - 15 Nâu đen; thịt nặng; ướt nhão; có các cục lớn, cứng (do bừa chưa nhuyễn); phía trên nhiều rơm rạ nát, nhiều rễ lúa; có các vệt nâu vàng rỉ sắt theo rễ lúa; chuyển lớp từ từ. 15 - 30 Nâu đen xen các ổ sét màu xám nâu; thịt nặng; ẩm
  14. 14 hơi ướt; chặt; có các vệt nâu vàng rỉ sắt theo dọc rễ lúa; chuyển lớp đột ngột. 30 - 70 Sẫm hơi xám, nhiều ổ màu nâu vàng rỉ sắt ở phía trên, phía dưới các ổ vàng sáng hơn; thịt nặng đến sét; ướt; dính bết; hơi xốp; chuyển lớp từ từ. 70 - 95 Nâu sẫm; sét; ướt; dẻo, dính; có nhiều vệt nâu đen xác bã thực vật đã mục, có chỗ có xác thực vật lớn (thân cây); chuyển lớp từ từ. 95 - 130 Nâu xám sẫm; sét; ướt; dẻo, dính; nhiều vệt xác bã thực vật đã phân hủy; chuyển lớp không rõ. 130 - 170 Nâu xám sẫm; sét; ướt; dẻo, dính; nhiều xác bã thực vật đã nhuyễn hơn tầng trên; dưới đáy tầng có các hạt kết von rắn chắc. Hình 2.1.3: Phẩu diện đất phèn hoạt động
  15. 15 4. Lựa chọn đất trồng tràm Rừng Tràm được trồng trên đất phù sa phèn (Thionic Fluvisols), trong đó có 3 loại đất phụ sau đây: - Đất phù sa phèn tiềm tàng - Đất than bùn phèn tiềm tàng (Proto — Thonic — Gleysols) - Đất phù sa phèn hoạt động (Orthi — Thonic — Gleysols) - Đất có các loài chỉ thị xuất hiện như: cỏ bàng, cỏ năng, cỏ mồm - Có thể trồng rừng Tràm nơi ngập úng liên tục từ 6 tháng đến 8 tháng trong 1 năm, khớp với mùa mưa. Không trồng Tràm ở vùng bị ngập úng quanh năm hoặc nơi có độ mặn >2%, sẽ làm chết rừng Tràm non. Cỏ mồm Cỏ năng ống - Tránh trồng tràm nơi vùng đất có cỏ năng kim xuất hiện. Cỏ năng kim Hình 2.1.4: Các thực vật chỉ thị đất trồng tràm
  16. 16 5. Vệ sinh đồng ruộng 5.1 Phân loại thực bì Thực bì có thể chia làm 2 loại: - Loại 1: thành phần thảm thực vật chủ yếu là cỏ năng ống, cỏ mồm, cỏ bàng. Những loài cỏ này thường mọc trên đất thấp, có thời gian ngập nước dài. - Loại 2: Thành phần chủ yếu là cỏ đưng, cây mua, tràm gió, dây chọi và một số dây leo cây bụi khác. Chúng thường mọc dày hoặc mọc từng đám và trên đất cao có thời gian ngập nước ngắn. Cách phân biệt loại thực bì như trên giúp ta quyết định khâu làm đất: như đối với thực bì loại 1 thì có thể xử lý hoặc không xử lý, nhưng đối với thực bì loại 2 thì buộc phải xử lý trước khi làm đất. Cỏ mồm Cỏ năng ống Cỏ bàng Hình 2.1.5: Thực bì loại 1
  17. 17 Cỏ đưng Cây mua Dây chọi Hình 2.1.6: Thực bì loại 2
  18. 18 5.2 Xử lý thực bì 5.2.1 Phương pháp thủ công Phát dọn toàn diện cỏ dại và cây bụi, gom lại thành đống và đốt. Tiến hành đốt vào lúc sáng sớm hoặc cuối buổi chiều. Trước khi đốt cần phải làm ranh cản lửa và đốt từ cuối hướng gió. Công việc phát dọn này nên tiến hành vào đầu mùa khô, khoảng tháng 2 – 3. Hình 2.1.7: Dụng cụ phát cỏ (phảng, cù nèo) Hình 2.1.8: Phát cỏ thủ công
  19. 19 5.2.2 Xử lý bằng cơ giới Sử dụng máy kéo có bánh lồng trục đất vào mùa nước rút khi mực nước ngập ngoài hiện trường còn khoảng 0,4 – 0,6m để nhấn chìm thực bì trong đất. Sau khi loại bỏ thực bì, các loại cỏ rác trôi nổi trên mặt nước cần phải được thu dọn và gom lại để dọc bờ bao của lô trồng rừng. Hình 2.1.9: Xử lý cỏ bằng máy kéo có bánh lồng trục 5.2.3 Kết hợp thủ công và cơ giới Sau khi phát đốt thực bì, thì sử dụng máy cày để cày lật đất từ 1 – 2 lần vào tháng 4 – 5. 6. Thiết kế mặt bằng trồng tràm 6.1 Ý nghĩa của việc thiết kế mặt bằng trồng tràm Việc thiết kế mặt bằng trồng tràm sẽ làm cho việc trồng tràm và chăm sóc tràm sau khi trồng được thuận lợi, tạo năng suất cao cho cây tràm. 6.2 Khảo sát thực địa khu vực trồng tràm - Điều tra khu đất cần trồng xem lịch sử vùng đất có bị sâu bệnh phá hoại không . - Quan sát thực nếu nơi nào xuất hiện cỏ năn kim thì không được chọn để trồng tràm. - Đo pH đất không quá chua pH < 3
  20. 20 Hình 2.1.10: Cỏ năng kim Hình 2.1.11: Đo chất lượng nước trong đất và nước mương/ kênh
  21. 21 6.3 Cắm mốc xác định vị trí các khu vực trồng, lô trồng Công việc này chỉ thực hiện cho diện tích trồng lớn như các lâm trường, các doanh nghiệp còn hộ nông dân có diện tích nhỏ có thể bỏ qua bước này + Đối với mỗi cụm thiết kế tập trung: tiến hành đo chu vi khép kín, sai số khép kín 1/50. Đường đo phải phát sạch thực bì và đóng mốc điểm đo, đóng cọc sâu 50cm, ghi số hiệu điểm đo bằng sơn đỏ theo hướng tiến; + Đo đạc diện tích lô thiết kế: Đường ranh giới lô rộng 8m; + Tiến hành đo đạc các thông số ở các điểm đo và điền vào phiếu đo đạc (biểu 01), cứ 50 m hoặc những chỗ thay đổi hướng phải đóng cọc mốc, ghi số hiệu điểm đo. Những nơi giáp ranh giữa các lô phải đẽo các mặt viết sơn đỏ ký hiệu các lô. + Thiết kế đường băng cản lửa (nếu cần thiết) tức là hệ thống kênh/ mương + Cần vẽ sơ đồ đường đo ngay trên trực địa để đối chiếu khi khoanh vẽ ngoại nghiệp Biểu 1: PHIẾU ĐO ĐẠC Chủ hộ: Thôn: Xã: Huyện: Tỉnh: Số hiệu lô: Người đo: Người ghi: Ngày đo: Tọa độ Khoảng cách Điểm đo Ghi chú X Y (m)
  22. 22 7. Làm đất Làm đất: Có 2 cách làm đất trồng tràm, lên líp hoặc không lên líp: 7.1 Lên líp/luống - Kích thước luống + Mặt luống thường rộng 4m, dài tùy theo chiều dài của khu đất trồng. + Mương rộng tối đa 1,3m - Yêu cầu kỹ thuật + Luống thẳng, mặt luống phẳng, cao 20 ÷ 30cm. Tạo líp/ luống có thể lên líp bằng thủ công hoặc bằng cơ giới tùy theo điều kiện sẵn có. Nhưng theo trình tự như sau: - Định hình luống: Căng dây, kéo cự định hình luống - Tạo hình luống: Dùng cuốc bàn lấy hết 1/2 đất ở rãnh kéo lên mặt luống. - Đập má luống, mép gờ: Dùng mặt sau thân cuốc đập chặt má luống. - San mặt luống: Dùng bàn trang kéo đất ở rìa luống vào giữa luống Hình 2.1.12: Tạo luống/líp bằng thủ công
  23. 23 Hình 2.1.13: Tạo luống/ liếp bằng cơ giới Hình 2.1.14: Luống/ liếp hoàn chỉnh 7.2 Không lên líp
  24. 24 Tận dụng mặt đất tự nhiên, nhưng phải tạo hệ thống rãnh thoát nước có độ sâu 0,5m và chiều rộng 1,5m, các rãnh mương phải cách nhau từ 10 – 15 m. Mục đích của các mương này là để rửa phèn trong đất giúp cây sinh trưởng tốt. Làm đất này bằng thủ công hoặc bằng cơ giới tùy theo điều kiện sẵn có. Hình 2.1.15: Đất trồng không lên luống/ liếp Hình 2.1.16: Mặt bằng trồng tràm không lên luống/liếp
  25. 25 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu 1: Anh/ chị hãy cho biết ý nghĩa của việc chuẩn bị đất trước khi trồng? Câu 2: Anh/ chị hãy nêu định nghĩa và đặc điểm của đất phèn? Có bao nhiêu loại đất phèn? Câu 3: Anh/ chị hãy nêu cách nhận biết đất phèn tiềm tàng qua hình thái phẩu diện đất? Câu 4: Anh/ chị hãy nêu cách nhận biết đất phèn hoạt động qua hình thái phẩu diện đất? Câu 5: Anh/ chị hãy cho biết có bao nhiêu dạng thực bì trong phân loại thực bì khi làm đất trồng tràm? Hãy kể ra một số tên của thực bì đó? Câu 6: Anh/ chị hãy cho biết có bao nhiêu cách làm đất trồng tràm? Liệt kê các bước kỹ thuật để có một mặt bằng trồng rừng (có lên liếp/ luống và không có lên liếp/ luống) hoàn chỉnh? Câu 7: Anh/ chị hãy khoanh tròn câu trả lời đúng nhất. Đất phèn là đất: a- Đất phèn là đất chứa nhiều gốc sunphat, có độ pH rất thấp chỉ khoảng 2 + + 2- - 3, lượng độc chất Al3 , Fe2 , SO4 rất cao. b- Đất phèn là đất chứa nhiều gốc cacbonat, có độ pH rất thấp chỉ khoảng + + 2- 2 - 3, lượng độc chất Al3 , Fe2 , SO4 rất cao c- Đất phèn là đất chứa nhiều gốc sunphat, có độ pH rất cao khoảng 7 - 8, + + 2- lượng độc chất Al3 , Fe2 , SO4 rất cao d- Cả 3 câu a, b, c đều sai Câu 8: Anh/ chị hãy khoanh tròn câu trả lời đúng nhất. Chọn đất trồng phèn dựa vào các đều kiện sau: a- Điều kiện thực bì: nơi không có cỏ năng kim xuất hiện. b- Điều kiện đất: đất có độ pH không 2% c- Điều kiện nước: không ngập quanh năm, mà chỉ ngập từ 3 – 6 tháng. d- Tất cả các câu trên Câu 9: Anh/ chị hãy khoanh tròn câu trả lời đúng nhất. Có cách dọn thực bì: a- 3 b- 4 c- 5
  26. 26 d- 6 Câu 10: Anh/ chị hãy điền vào ô trống các bước khảo sát thực địa để chọn đất thiết kế mặt bằng trồng tràm: 2. Các bài thực hành 2.1 Bài thực hành số 2.1.1: Đào phẩu diện đất - Mục tiêu: rèn luyện kỹ năng nhận biết, phân loại được 02 dạng đất phèn - Nguồn lực: + Cuốc + Xẻng + Dụng cụ lấy phẩu diện đất + Thước dây + Tiêu bản hình các dạng đất phèn - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (10 học viên/ nhóm) - Nhiệm vụ của nhóm: Thực hiện các bước công việc tại khu vực trồng tràm: + Chuẩn bị dụng cụ đào phẩu diện + Chọn vị trí đặc trưng cho đất phèn + Đào hố đến độ sâu 160cm + Quan sát và mô tả phẩu diện - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Có được 2 phẩu diện đất phèn: phèn tiềm tàng và phèn hoạt động 2.2 Bài thực hành số 2.1.2: Dọn thực bì bằng phương pháp thủ công - Mục tiêu: rèn luyện cho người học có kỹ năng phân loại, phát dọn thực bì bằng phương pháp thủ công - Nguồn lực: + 500m2 đất trồng tràm chưa vệ sinh + Phảng + Cù nèo
  27. 27 + Cào + Bảo hộ lao động - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (10 học viên/ nhóm) - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Xác định loại thực bì + Chuẩn bị dụng cụ dọn thực bì + Tiến hành phát dọn thực bì + Đốt thực bì - Thời gian hoàn thành: 8 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Có được 01 mặt bằng 500m2 sạch thực bì. 2.3 Bài thực hành số 2.1.3: Lên luống/liếp trồng tràm - Mục tiêu: rèn luyện kỹ năng tạo líp/luống trồng tràm - Nguồn lực: + 02 chiếc cuốc bàn + 01 dây căng + 02 cữ luống + 02 Bàn trang + 01 cọc - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (02 học viên/ nhóm) - Nhiệm vụ: + Nhặt sạch cỏ dại trong đất + Định hình luống + Tạo hình luống + Đập má luống + San mặt luống - Thời gian hoàn thành: 2 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Một luống trồng tràm đạt đúng kích thước về chiều rộng, chiều dài, chiều cao, rãnh luống.
  28. 28 C. Ghi nhớ - Phân biệt được 02 loại đất phèn - Các loại thực bì - Các tiêu chuẩn chọn đất trồng tràm - Kỹ thuật tạo mặt bằng trồng rừng có lên luống/ liếp hoặc không có.
  29. 29 Bài 2. Trồng cây túi bầu Mã bài MĐ 02-02 Mục tiêu - Nêu được quy trình kỹ thuật trồng cây có bầu; - Chọn được thời vụ trồng tràm thích hợp; - Trồng cây đúng quy trình kỹ thuật, tỷ lệ sống đạt trên 80%; - Đảm bảo sử dụng tiết kiệm vật tư, an toàn lao động. A. Nội dung 1. Xác định thời vụ trồng Trong năm có hai mùa trồng là vào đầu mùa mưa (tháng 6) và sau khi lũ rút ( tháng 11- 12). Tùy diều kiện địa hình từng nơi như ở những nơi mực nước lũ ngập nông (0,5 – 0,6m) hay những nước phèn nhôm (nước rất trong) ta có thể trồng vào đầu mùa mưa. Tuy nhiên, do mực nước lũ hàng năm rất khó dự báo cho nên trồng rừng sau khi lũ rút là tốt nhất. Nước lũ thường bắt đầu từ tháng 9 - 12 hàng năm, do đó thời vụ trồng chính từ tháng 11 đến tháng 12, khi nước lũ đã rút. Đối với cây tràm ươm trong túi bầu (M. Leucadendra) trồng vào tháng 12. - Tuỳ điều kiện từng địa phương mà xác định thời điểm bắt đầu và kết thúc căn cứ vào các tiêu chuẩn sau: + Mức nước ngập khi trồng không vượt quá ngọn (đọt) cây trồng. + Hoàn thành trồng trước khi nước rút cạn ít nhất 15 ngày. Những nơi có nước thối tràn qua phải trồng xong 20 ngày trước khi nước thối đổ về hoặc sau nước thối rút hết. 2. Chọn cây đạt tiêu chuẩn - Thân đã hóa gỗ - Cây con có tuổi từ 5 – 12 tháng. - Chiều cao: 50 – 70cm. - Đường kính cổ rễ > 5mm. - Cây sinh trưởng khoẻ mạnh, không bị cụt ngọn, sâu bệnh và bộ rễ phát triển mạnh, rễ cái dài trên 6cm, không bị tổn thương.
  30. 30 Hình 2.2.1: Cây tràm túi bầu đạt tiêu chuẩn 3. Xác định mật độ trồng - Mật độ trồng thích hợp là 15.000 – 20.000 cây/ha, với cự ly 1m x 0,7m hoặc 1m x 0,5m Sau khi chọn được mật độ trồng thích hợp người dân có thể làm dấu hàng trồng bằng cách đóng cọc. Hình 2.2.2: Phóng hàng trồng bằng cọc 4. Trồng cây
  31. 31 4.1 Vận chuyển cây con đến nơi tập kết - Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ đầy đủ: + Tuy theo vị trí làm vừa ươm, khu đất trồng ở vị trí nào mà xác định sử dụng phương tiện ghe/ thuyền hay xe vận chuyển. Phương tiện phải đảm bảo hoạt động tốt. + Dụng cụ sử dụng để vận chuyển: rổ, cần xé, thùng nhựa, túi nilon - Chọn cây đạt tiêu chuẩn cho vào các dụng cụ rổ, cần xé, thùng nhựa, túi nilon Hiện nay, túi nilon là vật liệu được sử dụng nhiều nhất trong việc vận chuyển cây con có bầu. - Xếp cây lên phương tiện vận chuyển đảm bảo cây không bị trầy xước, dập nát, rễ bị tổn thương. Sau đó vận chuyển cây, tập kết ngay khu vực trồng. Hình 2.2.3: Chọn cây đem trồng
  32. 32 Hình 2.2.4: Xếp cây và vận chuyển cây đến địa điểm tập kết để trồng 4.2 Vận chuyển từ nơi tập kết đến nơi trồng Nếu địa điểm tập kết không ngay điểm trồng thì ta phải tiến hành thêm một bước công việc là vận chuyển cây đến địa điểm trồng, có thể bỏ cây vào thau, chậu, cần xé, túi nilon để vận chuyển. Hình 2.2.5: Vận chuyển cây đến điểm trồng
  33. 33 4.3 Tạo lỗ/hố - Chuẩn bị dụng cụ tạo lỗ: bay, cuốc, nọc gỗ - Đào hố có đường kính rộng 7 – 10cm, sâu 15 – 20cm. Tốt nhất là hố trồng phải sâu hơn chiều cao bầu từ 2 – 4cm. Hình 2.2.6: Đào hố bằng cuốc Hình 2.2.7: Tạo lỗ trồng cây bằng nọc gỗ
  34. 34 4.4 Rạch vỏ bầu Dùng tay, dao lam hoặc kéo cắt đáy túi bầu, rạch/ xé 1 đường từ miệng bầu đến đáy bầu và phải đảm bảo cây không bị bể bầu Hình 2.2.8: Rạch vỏ bầu 4.5 Đặt cây - Đặt cây vào vị trí giữa hố, sao cho cây thẳng đứng. Hình 2.2.9: Đặt cây vào hố
  35. 35 4.6 Lấp đất Lấp đất xung quanh bầu theo các bước sau: - Phủ kín 2/3 chiều cao bầu rối nén đất chặt theo chiều thẳng đứng, không nén ấn vào bầu làm vỡ bầu - Phủ kín tiếp tục nén đất quanh bầu - Phủ kín mặt hố, dùng tay nén chặt mặt hố phẳng. Hình 2.2.10: Lấp đất Hình 2.2.11: Dùng tay nén mặt hố
  36. 36 * Chú ý: Các lỗi kỹ thuật khi trồng tràm túi bầu: - Đặt bầu nghiêng - Nén đất làm vỡ bầu - Lấp đất còn hở bầu - Đáy hố không phẳng Hình 2.2.12: Trồng cây túi bầu sai kỹ thuật B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu 1: Anh/ chị hãy cho biết các điều kiện để chọn thời gian trồng tràm trong túi bầu cho đạt hiệu quả? Câu 2: Anh/ chị hãy nêu các tiêu chuẩn của cây con túi bầu đủ để xuất vườn đem trồng? Câu 3: Anh/ chị hãy cho biết sự khác nhau của cách trồng cây túi bầu trên ruộng/ liếp đất mềm và đất cứng? Câu 4: Anh/ chị hãy điền vào ô trống các bước trồng cây trong túi bầu:
  37. 37 Câu 5: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Chiều cao của cây con trong túi bầu bao nhiêu thì có thể đem đi trồng: a- 30 – 50 cm b- 50 – 70cm. c- 70 - 90 cm d- Tất cả đều sai Câu 6: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Đường kính của cây con trong túi bầu bao nhiêu thì có thể đem đi trồng: a- > 3mm b- > 4mm c- > 5mm d- Tất cả đều sai Câu 7: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Mật độ thích hợp khi trồng cây trong túi bầu: a- 10000 – 15000 cây/ ha b- 15000 – 20000 cây/ ha c- 20000 - 25000 cây/ ha d- Tất cả đều sai Câu 8: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Trồng cây trong túi bầu đúng kỹ thuật gồm các bước: a- Tạo hố - đặt cây – lấp đất – rạch bầu b- Tạo hố - đặt cây – rạch bầu – lấp đất c- Tạo hố - rạch bầu - đặt cây – lấp đất d- Tất cả đều sai Câu 9: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Các lỗi kỹ thuật thường gặp khi trồng cây túi bầu:
  38. 38 a- Đặt bầu nghiêng b- Nén đất làm vỡ bầu c- Lấp đất còn hở bầu d- Đáy hố không phẳng e- Tất cả đều đúng 2. Các bài tập thực hành 2.1 Bài thực hành số 2.2.1: Trồng cây trong túi bầu trên 500m2 đất mềm - Mục tiêu: rèn luyện kỹ năng trồng cây túi bầu trên đất mềm - Nguồn lực: + Diện tích trồng tràm + Cây tràm con túi bầu đạt chuẩn + Nọc cây + Dao lam/ kéo - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (10 học viên/ nhóm) - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Chọn cây đạt tiêu chuẩn + Vận chuyển cây + Tạo lỗ + Tháo vỏ bầu + Đặt cây + Lấp đất - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Có được 500 m2 tràm được trồng đúng kỹ thuật 2.2 Bài thực hành số 2.2.2: Trồng cây trong túi bầu trên 500m2 đất cứng (luống) - Mục tiêu: rèn luyện kỹ năng trồng cây túi bầu trên luống - Nguồn lực: + Diện tích trồng tràm + Cây tràm con túi bầu đạt chuẩn + Cuốc/ bay
  39. 39 + Dao lam/ kéo - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (10 học viên/ nhóm) - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Chọn cây đạt tiêu chuẩn + Vận chuyển cây + Tạo lỗ + Tháo vỏ bầu + Đặt cây + Lấp đất - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Có được 500 m2 tràm được trồng đúng kỹ thuật C. Ghi nhớ - Chọn thời điểm trồng cây tràm túi bầu - Tiêu chuẩn xuất vườn của cây con túi bầu - Kỹ thuật vận chuyển cây con có bầu - Kỹ thuật trồng cây con có bầu - Các lỗi thường gặp khi trồng cây túi bầu
  40. 40 Bài 3. Trồng câu rễ trần Mã bài MĐ 02-03 Mục tiêu - Nêu được quy trình kỹ thuật trồng cây rễ trần; - Chọn được thời vụ trồng tràm thích hợp; - Trồng cây đúng quy trình kỹ thuật đạt tỷ lệ sống trên 80%; - Đảm bảo sử dụng tiết kiệm vật tư, an toàn lao động. Việc áp dụng kỹ thuật sản suất cây con bằng rễ trần được áp dụng khá phổ biến ở các tỉnh ĐBSCL tuỳ theo điều kiện sản xuất cũng như dạng đất mà kỹ thuật có những phương thức linh hoạt, tuy nhiên nguồn hạt giống chưa được kiểm soát và tuyển chọn, nên chất lượng cây con trồng rừng chưa đảm bảo tiêu chuẩn. A. Nội dung 1. Xác định thời vụ trồng Đối với cây tràm ươm rễ trần có thể trồng như thời vụ cây túi bầu là trước và sau lũ. Song cần lưu ý đối với cây rễ trần khi trồng nhất thiết phải có nước ngập ít nhất cũng phải đạt từ 0,3 – 0,4 m tính từ đầu rễ cọc. 2. Chọn cây đạt tiêu chuẩn - Thân đã hóa gỗ - Cây con có tuổi từ 9 – 12 tháng. - Chiều cao: 100 – 120cm. - Đường kính cổ rễ > 8cm. - Cây sinh trưởng khoẻ mạnh, không bị cụt ngọn, sâu bệnh và bộ rễ phát triển mạnh, không bị tổn thương.
  41. 41 Hình 2.3.1: Cây tràm rễ trần đạt tiêu chuẩn trồng 3. Xác định mật độ trồng Mật độ được tính là mật độ trồng thực tế không tính diện tích kênh mương Nên trồng ở mật độ từ 30.000 – 40.000 cây/ ha với cự ly 0,7 x 0,5m hay 0,5 x 0,5m 4. Bứng cây rấm Bứng cây rấm là nhổ cây con đạt tiêu chuẩn trong vườn ươm ra trước 1 tuần đem ngâm vào dòng chảy cho cây mọc rễ trắng mới đem trồng. Cây tràm đạt chuẩn sau khi nhổ được vận chuyển gần bãi tập kết cây, nơi có dòng chảy giúp cho cây tràm đỡ mất sức khi trồng.
  42. 42 Hình 2.3.2: Bứng cây đạt tiêu chuẩn Hình 2.3.3: Xếp cây con dưới dòng chảy cho cây mọc rễ trắng
  43. 43 Hình 2.3.4: Rễ trắng cầy rấm 5. Trồng cây 5.1 Vận chuyển cây con đến nơi trồng - Chuẩn bị phương tiện, dụng cụ đầy đủ: Tuy theo vị trí làm vừa ươm, khu đất trồng ở vị trí nào mà xác định sử dụng phương tiện ghe/ thuyền hay xe vận chuyển. Phương tiện phải đảm bảo hoạt động tốt. - Chọn cây đã mọc rễ trắng đạt tiêu chuẩn bó lại thành bó, trát bùn hoặc thân cỏ mục xung quanh từng bó rễ, không để rễ khô và dập nát. - Xếp cây lên phương tiện vận chuyển đảm bảo cây không bị trầy xước, dập nát, rễ bị tổn thương.
  44. 44 Hình 2.3.5: Vận chuyển cây con rễ trần bằng ghe Hình 2.3.6: Vận chuyển cây con rễ trần bằng xe máy
  45. 45 5.2 Đặt cây Cầm cây ở phần thân gần cổ rễ, cắm cây vào đất sâu từ 8 – 10cm theo chiều thẳng đứng. Hình 2.3.7: Trồng cây mùa nước lũ Hình 2.3.8: Trồng cây khi nước còn lấp xấp mặt ruộng
  46. 46 5.3 Lấp/ép đất Dùng chân hoặc tay nén nhẹ đất xung quanh gốc cho cây đứng vững. * Chú ý: Các lỗi thường gặp khi trồng cây rễ trần: - Đặt cây quá nông hở cổ rễ - Đặt cây quá sâu - Đặt cây nghiêng - Đặt cây cong rễ Hình 2.3.9: Các lỗi kỹ thuật khi trồng cây rễ trần B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu 1: Anh/ chị hãy cho biết các điều kiện để chọn thời gian trồng tràm rễ trần cho đạt hiệu quả? Câu 2: Anh/ chị hãy nêu các tiêu chuẩn của cây con rễ trần đủ để xuất vườn đem trồng? Câu 3: Anh/ chị hãy cho biết sự khác nhau của cách trồng cây rễ trần trên ruộng/ liếp đất mềm và đất cứng?
  47. 47 Câu 4: Anh/ chị hãy điền vào ô trống các bước trồng cây rễ trần: Câu 5: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Chiều cao của cây con rễ trần bao nhiêu thì có thể đem đi trồng: a- 80 – 100cm b- 100 – 120cm. c- 70 - 90 cm d- Tất cả đều sai Câu 6: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Đường kính của cây con rễ trần bao nhiêu thì có thể đem đi trồng: a- > 7mm b- > 5mm c- > 3mm d- Tất cả đều sai Câu 7: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Mật độ khi trồng cây rễ trần trên đất thích hợp: a- 10000 - 20000 cây/ ha b- 20000 - 30000 cây/ ha c- 30000 - 40000 cây/ ha d- Tất cả đều sai Câu 8: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Trồng cây rễ trần đúng kỹ thuật gồm các bước: a- Tạo hố - đặt cây – lấp đất b- Đặt cây – lấp đất c- Vận chuyển cây – đặt cây – lấp đất
  48. 48 d- Tất cả đều sai Câu 9: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Các lỗi kỹ thuật thường gặp khi trồng cây rễ trần: a- Đặt cây quá nông hở cổ rễ b- Đặt cây quá sâu c- Đặt cây nghiêng d- Đặt cây cong rễ e- Tất cả đều đúng 2. Các bài tập thực hành 2.1 Bài thực hành số 2.3.1: Bứng 1000 cây rấm cho ra rễ trắng - Mục tiêu: rèn luyện kỹ năng tạo cây rấm - Nguồn lực: + Cây tràm con rễ trần đạt chuẩn + Ghe + Diện tích đất có kênh mương + Dây ni lon - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (10 học viên/ nhóm) - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Chọn cây đạt tiêu chuẩn + Vận chuyển cây + Đặt cây vào dòng chảy + Xác định rễ trắng - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Có 1000 cây tràm mọc rễ trắng 2.2 Bài thực hành số 2.3.2: Trồng cây trong rễ trần trên 500m2 đất - Mục tiêu: rèn luyện kỹ năng trồng cây rễ trần - Nguồn lực: + Diện tích trồng tràm + Cây tràm con rễ trần đạt chuẩn
  49. 49 - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (10 học viên/ nhóm) - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Chọn cây đạt tiêu chuẩn + Vận chuyển cây + Đặt cây + Lấp đất - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Có được 500 m2 tràm được trồng đúng kỹ thuật C. Ghi nhớ - Chọn thời điểm trồng cây tràm rễ trần - Tiêu chuẩn xuất vườn của cây con rễ trần - Kỹ thuật tạo rễ trắng tràm trước khi trồng - Kỹ thuật vận chuyển cây con rễ trần - Kỹ thuật trồng cây con rễ trần. - Các lỗi thường gặp khi trồng cây rễ trần
  50. 50 Bài 4. Chăm sóc cây tràm Mã bài: MĐ 02-04 Mục tiêu - Nêu được các biện pháp chăm sóc tràm theo đúng yêu cầu kỹ thuật; - Thực hiện được các thao tác kỹ thuật cơ bản về bón phân, phun thuốc, bẩy chuột, trồng dặm; - Ý thức đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường. A. Nội dung Chăm sóc là công việc được thực hiện ngay từ sau khi trồng đến lúc rừng trồng khép tán. Chăm sóc rừng tràm được tập trung vào 3 giai đoạn: - Giai đoạn I (năm thứ nhất): gồm các công việc dặm cây; phát dọn cỏ dại, cây bụi; bón phân; phòng trừ sâu bệnh; phòng trừ động vật phá hoại. - Giai đoạn II (năm thứ hai): gồm các công việc phát dọn dây leo, cây bụi, cắt tỉa cành nhánh; bón phân; phòng trừ sâu bệnh; phòng cháy rừng. - Giai đoạn III (năm thứ ba): gồm các công việc phát dọn dây leo, cây bụi, cắt tỉa cành nhánh; bón phân; phòng trừ sâu bệnh; phòng cháy rừng. 1. Chăm sóc rừng trồng năm thứ nhất 1.1 Trồng dặm 1.1.1 Điều kiện cần trồng dặm Thường dự trữ 15 – 20% cây để trồng dặm. Sau khi trồng 10 – 20 ngày, kiểm tra tỷ lệ sống của cây trồng, nếu tỷ lệ cây sống dưới 80% và cây chết cục bộ trên 30 m2 thì cần phải trồng dặm. 1.1.2 Chuẩn bị cây giống - Tính tổng số cây đã chết sau khi kiểm tra - Chuẩn bị cây giống đủ số lượng và đạt chuẩn: * Đối với cây tràm túi bầu: + Thân đã hóa gỗ + Cây con có tuổi từ 5 – 12 tháng. + Chiều cao: 50 – 70cm. + Đường kính cổ rễ > 5mm. + Cây sinh trưởng khoẻ mạnh, không bị cụt ngọn, sâu bệnh và bộ rễ phát triển mạnh, rễ cái dài trên 6cm, không bị tổn thương. * Đối với cây tràm rễ trần:
  51. 51 + Thân đã hóa gỗ + Cây con có tuổi từ 9 – 12 tháng. + Chiều cao: 100 – 120cm. + Đường kính cổ rễ > 8cm. + Cây sinh trưởng khoẻ mạnh, không bị cụt ngọn, sâu bệnh và bộ rễ phát triển mạnh, không bị tổn thương. 1.1.3 Dặm cây Các bước tiến hành trồng dặm cũng giống như trồng cây. - Đối với cây túi bầu: + Đào hố + Rạch vỏ bầu + Đặt cây + Lấp đất - Đối cây rễ trần: + Đặt cây + Ép đất. Hình 2.4.1: Trồng dặm 1.2 Phát dọn cỏ dại, cây bụi tái sinh
  52. 52 1.2.1 Xác định loại cỏ dại, cây bụi tái sinh Trong năm đầu rừng tràm chủ yếu xuất hiện các loài cỏ dại như sau: cỏ Mồm ( Ischaemum), Đưng (sclerriaoryzoides), cỏ Năng (Eleocharis duleis), cỏ Ống (Panicum repens), Mua (Melastoma Polyanthum), dây chọi, tràm gió tái sinh . Hình 2.4.2: Cỏ, cây bụi, tràm tái sinh trong rừng tràm 1 tuổi 1.2.2 Phát dọn thực bì - Thời điểm phát dọn cỏ, cây bụi, cây tràm tái sinh vào đầu mùa mưa (tháng 5 - 6) và cuối mùa mưa (tháng 12). - Chuẩn bị dụng cụ: dao, rựa, phảng, cuốc xẻng, bảo hộ lao động - Cuốc cỏ, phát cây bụi sạch xung quanh các gốc cây. - Gom đống, tránh để ngăn cản dòng chảy làm nước thối.
  53. 53 Hình 2.4.3: Làm cỏ, phát cây bụi Hình 2.4.4: Rừng tràm 1 tuổi sau khi được dọn sạch thực bì
  54. 54 1.3 Bón phân Mục đích thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh phát triển cân đối, tăng sức đề kháng cho cây. Tuỳ theo loài cây, giai đoạn sinh trưởng của cây con, độ phì của đất và thời tiết khác nhau mà dùng loại phân, lượng phân bón và số lần bón khác nhau. Muốn thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh cần bón phân NPK, phân chuồng. Bón phân lân, kali tăng sức chịu hạn, chịu rét cho cây. Bón thúc thường dùng các loại cây có hiệu lực nhanh và nên bón vào thời kỳ cây sinh trưởng mạnh nhất, hoặc hoàn cảnh bên ngoài bất lợi. Bón thúc vào đất qua rễ dùng phân chuồng hoai hoặc phân vô cơ hoà nước tưới. Cây con xảy ra hiện tượng bạc lá, vàng lá, tím lá nghĩa là mất màu xanh. Để có biện pháp phòng chống tốt chúng ta cần tìm hiểu một số nguyên nhân sau đây: Do sâu bệnh hại làm cho lá mất màu xanh. Hiện tượng lúc đầu xuất hiện một vài điểm nhỏ sau đó lan ra xung quanh; Do di truyền thì chỉ xảy ra ở từng cây riêng rẽ và toàn bộ cây đó mất màu xanh, kéo dài suốt năm; Do bón phân có thể làm tổn thương; Do hạn hán và nguồn dinh dưỡng thiếu một yếu tố nào chúng ta có thể tham khảo một số triệu trứng dưới đây: Thiếu đạm (N): lá có màu xanh vàng, thậm chí vàng nhạt, rễ cây phát triển không tốt ít rễ nhánh, ảnh hưởng đến hấp thụ dinh dưỡng, giảm sản phẩm quang hợp, cây con gầy yếu. Thiếu lân (P): Cây con sinh trưởng chậm, cây thấp nhỏ, chồi đỉnh phát triển không tốt lá có màu xanh tối, có khi thành màu tím hoặc tím hồng như Thông đuôi ngựa khi thiếu lân lá có màu tím; Thiếu lân cũng dẫn đến rễ ngang ít và mảnh; Nếu thiếu nghiêm trọng có thể làm cho rễ ngang thoái hoá, cuống lá khô và rụng. Thiếu kali (K): ở thời kỳ đầu lá có màu xanh tối sau đó xanh đậm, nếu thiếu kali mà đạm lại quá nhiều thì cây con sinh trưởng chậm. Thực vật hấp thụ NPK thường theo tỷ lệ N>K>P; Cây con cần lượng P tuy ít hơn song lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cây nhất là với loài cây lá kim; N và P bón đồng thời sẽ có tác dụng tốt nhất. Thiếu Sắt (Fe): Lá biến thành màu vàng, đầu tiên từ trên ngọn lá non vàng trước. Cây con trong vườn ươm từng đám xuất hiện vàng lá. Nguyên nhân thiếu sắt là do đất bị muối hoá, làm cho cây không hấp thu được sắt. Ở những nơi đất trung tính nếu bón vôi quá nhiều cũng có thể làm cho đất kiềm hoá, ảnh hưởng đến việc hình thành diệp lục cũng dẫn đến hiện tượng vàng lá. Nếu sắt quá nhiều cũng có thể làm giảm tính hữu hiệu của lân. Thiếu Manhê (Mg). Đầu cành lá của những cành ở phía gốc biến thành màu vàng, vàng thẫm hoặc tím hồng. Tuỳ theo mức độ thiếu nhiều hay ít mà đần dần phát triển lên các cành phía trên. Nếu thiếu nhiều quá cũng có hại cho cây.
  55. 55 Thiếu Mangan (Mn): Lá cây cũng có màu vàng, đỉnh sinh trưởng thường khô chết. Song rất nhiều loại đất nói chung là đủ ma ngan. Nếu ươm cây liên tục nhiều năm cũng có thể dẫn đến thiếu Mangan. Thiếu Mn cũng xuất hiện với thiếu sắt. Nếu trong trường hợp cây con không có những biểu hiện thiếu các triệu chứng trên, thì bón phân được theo quy trình sau: - Chọn thời vụ bón: vào đầu mùa mưa - Dọn sạch thực bì - Xác định liều lượng, loại phân bón: phân NPK, liều lượng 150 - 200kg/ha - Tiến hành bón phân: vãi phân đều vào từng gốc tràm. 1.4 Phòng trừ sâu bệnh hại Cần quán triệt phương châm phòng là chính, trừ kịp thời toàn diện và triệt để. Phòng bệnh nên áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp như: - Thường xuyên làm cỏ, vệ sinh sạch sẽ, dọn sạch cỏ, không giữ lại những cây bị bệnh. Thu gom rác rưởi, túi bầu rách nát, cây con kém phẩm chất vào một nơi qui định để đốt. Không đề rác vương vãi. Dụng cụ làm vườn cần được rửa sạch và cất vào nơi khô ráo. - Trừ sâu bệnh: Khi phát hiện cây con bị bệnh nhổ bỏ, cắt bỏ những cây hoặc các bộ phận bị bệnh đem đốt, phun thuốc trừ sâu. Trong rừng tràm cần quan tâm các loại sâu bệnh sau: bệnh khô đầu lá do mấm Colletotrichum, sâu đục thân, sâu keo, sâu róm ăn lá. Ngoài ra cần chú ý phòng chống chuột và trâu bò phá hoại. 1.4.1 Bệnh khô đầu lá - Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Colletotrichum sp. gây hại - Triệu chứng: khô đầu lá, đốm lá, khô cành nhỏ. - Phòng trừ: Khi tỷ lệ và mức độ bị bệnh thấp không nhất thiết phải tiến hành biện pháp phòng trừ mà làm tốt công tác vệ sinh, chặt bỏ cành lá bị bệnh đưa ra khỏi rừng và tiêu hủy. Khi bệnh nặng có thể sử dụng một số thuốc hóa học sau để phòng trừ: VibenC 50 BHN pha 25 gam cho bình 8 lít hoặc Dinasin 6,5 SC pha 10ml/ bình 10 lít.
  56. 56 Hình 2.4.5: Bệnh khô đầu lá 1.4.2 Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu: sâu thường đục lỗ chui vào thân cây tràm làm chồi héo khô và chết. Đặc điểm hình thái của sâu đục thân bướm màu xám, cánh trước dài hơn cánh sau. Trên cánh trước có nhiều đốm đen nhỏ nằm rải rác. Bướm dài 18 – 20cm. Trứng xếp chồng thành từng khối trên cành hoặc lá cây. Mỗi con đẻ 100 – 150 trứng, trứng hình elip, mới đẻ có màu kem nhạt, sau chuyển thành kem đậm. Sau 8 - 10 ngày trứng nở thành sâu con. Sâu non tuổi 1 – 2 có màu nâu đỏ từ tuổi 3 trở đi có màu nâu vàng. Sâu con di chuyển xuống gốc cây rồi thâm nhập dần vào trong thân cây tràm chúng ăn phần gỗ tạo thành những đường rãnh dài dọc thân cây làm cây héo khô và chết. Sâu gây hại nhiều nhất cho rừng trồng 3 năm tuổi Biện pháp phòng trừ: + Biện pháp sinh học: sâu non tuổi 5 – 6 và nhộng thường bị ong và ruồi ký sinh ăn nên có biện pháp bảo vệ các loài ký sinh thiên địch này. + Biện pháp hóa học: có thể sử dụng một số loại thuốc như sau: rất khó phòng trừ sâu đục thân một cách hữu hiệu. Cần phun thuốc giai đoạn trứng nở thành sâu non. Dùng Pasudin 50% với tỉ lệ 1 phần thuốc 3 phần nước bơm trực tiếp vào thân cây.
  57. 57 Hình 2.4.6: Sâu đục thân 1.4.3 Sâu keo hại cây con + Đặc điểm hình thái: sâu trưởng thành có màu nâu sáng. Sau khi vũ hóa bướm cặp đôi và đẻ trứng sau 3 - 4 ngày. Trứng có màu nâu vàng, tâp trung trên lá và nở thành sâu non sau 7 – 8 ngày. Sâu non ban ngày nấp ở gốc cây, sâu tuổi lớn hơn ban ngày chui xuống đất sáng sớm và chiều tối lên ăn là cây non. Nếu mật độ cao sâu có thể gây hại cho cây tràm. Đến tuổi 6 lại chui vào trong đất để hóa nhộng. Nhộng vùi trong đất sau 7 – 8 ngày thì thành bướm. + Tập tính sinh hoạt: loại sâu này thường gây hại chủ yếu trên những cây còn non trồng bằng phương pháp sạ khô. Sâu non tuổi 1 – 2 cắn lá tạo thành những lỗ nhỏ trên mặt lá. Từ tuổi 3 – 5 sâu ăn trụi phiến lá để trơ lại cuống. Sâu cũng có thể cắn ngang gốc cây con. + Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: khi sâu hóa nhộng cho nước vào líp ngập gốc cây để nhộng chết.
  58. 58 Biện pháp hóa học: khi sâu ở giai đoạn tuổi 1 – 2 có thể sử dụng một số loại thuốc tiếp xúc như Visher 25ND, pha 0,5l/ 400 lít nước phun cho một ha. Khi sâu ở tuổi 3 – 4, có thể sử dụng thuốc vị độc: Dazinon 50% pha 1 lít/ 400 lít nước phun cho 1 ha. Hình 2.4.7: Sâu keo 1.4.4 Sâu róm ăn lá Đặc điểm hình thái của sâu róm ăn lá: bướm đực nhỏ hơn bướm cái, bướm cái có màu giống nhộng, trên đối cánh trước có hai vòng tròn viền đen, ở giữa trắng. Mỗi cánh có 9 chấm đen xếp thành hàng chéo về phía góc cánh. Sau khi vũ hóa được 1 – 2 ngày thì bướm bắt đầu đẻ trứng. Mỗi con đẻ 300 – 350 trứng, trứng có màu nâu nhạt, xếp thành hàng 2 trên mặt lá, mỗi hàng có 5 - 6 trứng. Sau 10 – 11 ngày sâu non nở ra và sống tập trung ở dưới mặt lá. Nhộng nằm trong kén tơ, kén có nhiều lông độc, dài 35 – 37mm, có màu nâu, vàng, trắng hoặc tím, đính trên thân và cành cây. Sâu non phá hoại suốt ngày đêm, khi trời nắng sâu trú ở mặt dưới của lá. Biện pháp phòng trừ: + Biện pháp sinh học: nhộng thường bị ong và ruồi ký sinh ăn nên có biện pháp bảo vệ các loài ký sinh thiên địch này. + Biện pháp hóa học: có thể sử dụng một số loại thuốc trừ sâu tiếp xúc và vị độc sau: Viben C 50% pha 15 – 25ml/ bình 8 lít, phun 400 lít/ ha.
  59. 59 Hình 2.4.8: Sâu róm ăn lá 1.4.5 Chuột: đặc biệt chuột chỉ phá hoại đối với loài tràm úc khi cây phát triển thành cây con. Phòng trừ chuột bằng biện pháp cơ lý: - Hệ thống bẫy chuột: Sự phá hoại của chuột đối với rừng trồng thường rất lớn mặt khác chúng ta không thể ngăn chuột vào rừng. Vì vậy, đối với rừng hệ thống bẫy chuột được sử dụng để giảm mật độ chuột và giảm thiệt hại do chuột gây ra cho cây trồng. Vật dụng cần thiết để thiết lập hệ thống bẫy chuột gồm: Nilon – bẫy – cọc – dây thép. Hình 2.4.9: Hệ thống bẫy chuột
  60. 60 Đặt hàng rào nilon: Dọc theo ranh giới các lô rào nilon đóng cọc chắc với khoảng cách 1- 2m, chiều dài cọc 80cm tính từ mặt đất. Kéo hai đường dây thép giữa các cọc để căng nilon làm rào cản. Rào nilon được kéo dọc theo đường dây thép và được buộc chặt bằng dây thép nhỏ để không làm gió bay. Chiều cao của tấm ni lon thường 60 – 80cm rào nilon phải được đặt ngoài cọc. Nếu cọc đóng phía ngoài rào chuột có thể leo lên cọc để vào trong lô bẫy. Khi căng các tấm nilon làm hàng rào nên chú ý, khoảng 20cm ở mép dưới của rào nilon phải trải trên mặt đất. Dùng đất để đè lên trên mép của rào nilon làm cho rào bám chặt vào trong đất và không có khe hở. Bẫy đặt dọc theo rào nilon với khoảng cách 10m và luôn đặt ở các góc hàng rào. Ngay chỗ đặt bẫy hom cần đục lỗ trên hàng rào nilon sao cho cửa bẫy hom vừa với lỗ đục của hàng rào cản và hướng về phía chuột sẽ di chuyển tới. Hệ thống bẫy có tác dụng ngăn cản chuột di chuyển ở giữa các khu vực nên cần biết hướng chuyển của chuột để cửa bẫy hom mở về phía đó. - Bẫy cơ học: được sử dụng khá phổ biến vì loại bẫy này đơn giản, dễ làm, rẻ tiền có thể sử dụng được quanh năm. Mặt khác bẫy còn có ưu điểm không gây ô nhiễm cho môi trường. Tuy nhiên khi chuột phát sinh nhiều bẫy khó có thể đáp ứng được số lượng lớn để làm giảm nhanh mật độ chuột. - Bắt chuột bằng tay: biện pháp này được sử dụng khá phổ biến sau khi thu hoạch hay vào mùa nước nổi, biện pháp rất kinh tế và an toàn với môi trường, nhưng chuột xuất hiện với số lượng nhiều thì không thực hiện được biện pháp này Biện pháp hóa học: - Muốn sử dụng thuốc hóa học đạt hiệu quả phải quan tâm đến nhiều mặt: Thời điểm sử dụng thuốc ở giai đoạn phát triển nào của cây trồng trên đồng ruộng và cấu trúc quần thể chuột để chọn loại mồi trộn thích hợp. Bình thường chuột thích ăn những thức ăn có nhiều đạm: mộng lúa, cua, cá, ốc Chuột non lại thích ăn những thức ăn có nhiều chất xanh, có nhiều nước như các loại củ quả. Vị trí đặt bả cũng rất quan trọng để tránh tính đa nghi của chuột cần đặt bả ở chân bờ ruộng và được che khuất bởi các cây cỏ lùm bụi, nếu đặt bả ở chỗ trống hay ngay đường đi chuột đi chuột ít ăn hơn. - Nhóm thuốc chết chậm bao gồm một số loại: Klerat, Forwarat, Killrat, Musa. Các loại thuốc này có ưu điểm là rất độc với chuột, ít độc hơn với các động vật khác. Các thuốc này không gây chết đột ngột cho chuột mà thường sau 3 – 4 ngày sau khi ăn bả chuột mới chết. Tuy vậy thuốc cũng có nhược điểm là chuột cũng có thể kháng thuốc nếu sử dụng nhiều lần và giá thuốc cũng cao. - Dùng hóa chất xông hơi hang tổ: Biện pháp xông hơi chuột bằng hóa chất thuận lợi hơn biện pháp đào hang phá tổ vì ít tốn công sức không phá hỏng bờ ruộng, rẻ tiền, dễ tìm, ít độc với người nên dễ sử dụng và có thể áp dụng trên diện rộng.
  61. 61 Bột lưu huỳnh mỗi hang chuột cần dùng khoảng 20g bột trộn lẫn với mạt cưa và một nắm rơm vò nhuyễn. Đốt hỗn hợp này ở hang chuột. Để khí SO2 vào sâu trong hang liên tục 3- 5 phút, sau đó lấy đất bùn trét kín cửa hang. Chuột trong hang sẽ bị ngộ độc khí chết trong vòng 5 – 6 giờ. Đất đèn mỗi hang chuột sử dụng 50 – 100g đất đèn nhỏ, trộn với mạt cưa theo tỉ lệ: 1 phần đất 2 phần mạt cưa. Bỏ hỗn hợp này vào hang chuột rồi dùng nước đổ vào hang cho hỗn hợp thuốc trôi vào trong hang, dùng đất trét kín miệng hang lại. 1.4.6 Trâu bò phá hoại Phá hoại nhiều nhất đối với rừng mới trồng là trâu bò. Biện pháp phòng chống trước hết là tuyên truyền giáo dục nhân dân giác ngộ ý thức bảo vệ rừng, khoanh vùng chăn thả trâu bò, có nội qui bảo vệ, biển cấm chăn thả trâu bò vào khu vực rừng trồng hoặc đào mương xung quanh khu vực rừng trồng. Hình 2.4.10: Đào mương xung quanh rừng trồng
  62. 62 Hình 2.4.11: Biển cấm chăn thả súc vật 2. Chăm sóc rừng trồng năm thứ hai 2.1 Phát dọn cỏ dại, cây bụi tái sinh 2.1.1 Xác định loại cỏ dại, cây bụi tái sinh Trong rừng tràm năm thứ hai ngoài các loài cỏ: Đưng (sclerriaoryzoides), cỏ Năng (Eleocharis duleis), cỏ Ống (Panicum repens), Mua (Melastoma Polyanthum), còn có thêm một số dây leo như Bòng Bong (lygodium scanden), Kim Thất (Gynura), Tơ Xanh (Cassytha filiformis), U Du (Cyperus Compressus), dây chọi. Hình 2.4.12: Dây tơ xanh
  63. 63 Hình 2.4.13: Dây bòng bong 2.1.2 Phát dọn năm thứ hai Thực hiện công đoạn phát dọn cỏ như năm nhất. Đối với cây tràm ươm trong túi bầu (M. Leucadendra) rừng năm thứ 2 đạt chiều cao từ 3,4 – 3,7m đã khép tán nên kết hợp tỉa bớt cành nhánh và chặt bỏ những cây cong queo sâu bệnh. Hình 2.4.14: Rừng tràm 2 tuổi sau khi phát dọn
  64. 64 2.2 Bón phân Mục đích thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh phát triển cân đối, tăng sức đề kháng cho cây. Tuỳ theo loài cây, giai đoạn sinh trưởng của cây con, độ phì của đất và thời tiết khác nhau mà dùng loại phân, lượng phân bón và số lần bón khác nhau. Muốn thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh cần bón phân NPK, phân chuồng. Bón phân lân, kali tăng sức chịu hạn, chịu rét cho cây. Bón thúc thường dùng các loại cây có hiệu lực nhanh và nên bón vào thời kỳ cây sinh trưởng mạnh nhất, hoặc hoàn cảnh bên ngoài bất lợi. Bón thúc vào đất qua rễ dùng phân chuồng hoai hoặc phân vô cơ hoà nước tưới. Cây con xảy ra hiện tượng bạc lá, vàng lá, tím lá nghĩa là mất màu xanh. Để có biện pháp phòng chống tốt chúng ta cần tìm hiểu một số nguyên nhân sau đây: Do sâu bệnh hại làm cho lá mất màu xanh. Hiện tượng lúc đầu xuất hiện một vài điểm nhỏ sau đó lan ra xung quanh; Do di truyền thì chỉ xảy ra ở từng cây riêng rẽ và toàn bộ cây đó mất màu xanh, kéo dài suốt năm; Do bón phân có thể làm tổn thương; Do hạn hán và nguồn dinh dưỡng thiếu một yếu tố nào chúng ta có thể tham khảo một số triệu trứng dưới đây: Thiếu đạm (N): lá có màu xanh vàng, thậm chí vàng nhạt, rễ cây phát triển không tốt ít rễ nhánh, ảnh hưởng đến hấp thụ dinh dưỡng, giảm sản phẩm quang hợp, cây con gầy yếu. Thiếu lân (P): Cây con sinh trưởng chậm, cây thấp nhỏ, chồi đỉnh phát triển không tốt lá có màu xanh tối, có khi thành màu tím hoặc tím hồng như Thông đuôi ngựa khi thiếu lân lá có màu tím; Thiếu lân cũng dẫn đến rễ ngang ít và mảnh; Nếu thiếu nghiêm trọng có thể làm cho rễ ngang thoái hoá, cuống lá khô và rụng. Thiếu kali (K): ở thời kỳ đầu lá có màu xanh tối sau đó xanh đậm, nếu thiếu kém mà đạm lại quá nhiều thì cây con sinh trưởng chậm. Thực vật hấp thụ NPK thường theo tỷ lệ N>K>P; Cây con cần lượng P tuy ít hơn song lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cây nhất là với loài cây lá kim; N và P bón đồng thời sẽ có tác dụng tốt nhất. Thiếu Sắt (Fe): Lá biến thành màu vàng, đầu tiên từ trên ngọn lá non vàng trước. Cây con trong vườn ươm từng đám xuất hiện vàng lá. Nguyên nhân thiếu sắt là do đất bị muối hoá, làm cho cây không hấp thu được sắt. Ở những nơi đất trung tính nếu bón vôi quá nhiều cũng có thể làm cho đất kiềm hoá, ảnh hưởng đến việc hình thành diệp lục cũng dẫn đến hiện tượng vàng lá. Nếu sắt quá nhiều cũng có thể làm giảm tính hữu hiệu của lân. Thiếu Manhê (Mg). Đầu cành lá của những cành ở phía gốc biến thành màu vàng, vàng thẫm hoặc tím hồng. Tuỳ theo mức độ thiếu nhiều hay ít mà đần dần phát triển lên các cành phía trên. Nếu thiếu nhiều quá cũng có hại cho cây.
  65. 65 Thiếu Mangan (Mn): Lá cây cũng có màu vàng, đỉnh sinh trưởng thường khô chết. Song rất nhiều loại đất nói chung là đủ ma ngan. Nếu ươm cây liên tục nhiều năm cũng có thể dẫn đến thiếu Mangan. Thiếu Mn cũng xuất hiện với thiếu sắt. Nếu trong trường hợp cây con không có những biểu hiện thiếu các triệu chứng trên, thực hiện bón phân theo các bước sau: - Chọn thời vụ bón: vào đầu mùa mưa - Dọn sạch thực bì - Xác định liều lượng, loại phân bón: phân NPK, liều lượng 200 - 250kg/ha - Tiến hành bón phân: vãi phân đều vào từng gốc tràm. 2.3 Phòng trừ sâu bệnh hại Cần quán triệt phương châm phòng là chính, trừ kịp thời toàn diện và triệt để. Phòng bệnh nên áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp như: - Thường xuyên làm cỏ, vệ sinh sạch sẽ, dọn sạch cỏ, không giữ lại những cây bị bệnh. Thu gom rác rưởi, túi bầu rách nát, cây con kém phẩm chất vào một nơi qui định để đốt. Không đề rác vương vãi. Dụng cụ làm vườn cần được rửa sạch và cất vào nơi khô ráo. - Trừ sâu bệnh: Khi phát hiện cây con bị bệnh nhổ bỏ, cắt bỏ những cây hoặc các bộ phận bị bệnh đem đốt, phun thuốc trừ sâu. Trong rừng tràm cần quan tâm các loại sâu bệnh sau: bệnh khô đầu lá do mấm Colletotrichum, sâu đục thân, sâu keo, sâu róm ăn lá và chuột và động vật phá hoại. 2.3.1 Bệnh khô đầu lá - Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Colletotrichum sp. Gây hại - Triệu chứng: khô đầu lá, đốm lá, khô cành nhỏ. - Phòng trừ: Khi tỷ lệ và mức độ bị bệnh thấp không nhất thiết phải tiến hành biện pháp phòng trừ mà làm tốt công tác vệ sinh, chặt bỏ cành lá bị bệnh đưa ra khỏi rừng và tiêu hủy. Khi bệnh nặng có thể sử dụng một số thuốc hóa học sau để phòng trừ: VibenC 50 BHN pha 25 gam cho bình 8 lít hoặc Dinasin 6,5 SC pha 10ml/ bình 10 lít.
  66. 66 Hình 2.4.15: Bệnh khô đầu lá 2.3.2 Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu: Sâu thường đục lỗ chui vào thân cây tràm làm chồi héo khô và chết. Đặc điểm hình thái của sâu đục thân bướm màu xám, cánh trước dài hơn cánh sau. Trên cánh trước có nhiều đốm đen nhỏ nằm rải rác. Bướm dài 18 – 20cm. Trứng xếp chồng thành từng khối trên cành hoặc lá cây. Mỗi con đẻ 100 – 150 trứng, trứng hình elip, mới đẻ có màu kem nhạt, sau chuyển thành kem đậm. Sau 8 - 10 ngày trứng nở thành sâu con. Sâu non tuổi 1 – 2 có màu nâu đỏ từ tuổi 3 trở đi có màu nâu vàng. Sâu con di chuyển xuống gốc cây rồi thâm nhập dần vào trong thân cây tràm chúng ăn phần gỗ tạo thành những đường rãnh dài dọc thân cây làm cây héo khô và chết. Sâu gây hại nhiều nhất cho rừng trồng 3 năm tuổi Biện pháp phòng trừ: + Biện pháp sinh học: sâu non tuổi 5 – 6 và nhộng thường bị ong và ruồi ký sinh ăn nên có biện pháp bảo vệ các loài ký sinh thiên địch này. + Biện pháp hóa học: có thể sử dụng một số loại thuốc như sau: rất khó phòng trừ sâu đục thân một cách hữu hiệu. Cần phun thuốc giai đoạn trứng nở thành sâu non. Dùng Pasudin 50% với tỉ lệ 1 phần thuốc 3 phần nước bơm trực tiếp vào thân cây.
  67. 67 Hình 2.4.16: Sâu đục thân 2.3.3 Sâu keo hại cây con + Đặc điểm hình thái: sâu trưởng thành có màu nâu sáng. Sau khi vũ hóa bướm cặp đôi và đẻ trứng sau 3 -4 ngày. Trứng có màu nâu vàng, tâp trung trên lá và nở thành sâu non sau 7 – 8 ngày. Sâu non ban ngày nấp ở gốc cây, sâu tuổi lớn hơn ban ngày chui xuống đất sáng sớm và chiều tối lên ăn là cây non. Nếu mật độ cao sâu có thể gây hại cho cây tràm. Đến tuổi 6 lại chui vào trong đất để hóa nhộng. Nhộng vùi trong đất sau 7 – 8 ngày thì thành bướm. + Tập tính sinh hoạt: loại sâu này thường gây hại chủ yếu trên những cây còn non trồng bằng phương pháp sạ khô. Sâu non tuổi 1 – 2 cắn lá tạo thành những lỗ nhỏ trên mặt lá. Từ tuổi 3 – 5 sâu ăn trụi phiến lá để trơ lại cuống. Sâu cũng có thể cắn ngang gốc cây con. + Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: khi sâu hóa nhộng cho nước vào líp ngập gốc cây để nhộng chết.
  68. 68 Biện pháp hóa học: khi sâu ở giai đoạn tuổi 1 – 2 có thể sử dụng một số loại thuốc tiếp xúc như Visher 25ND, pha 0,5l/ 400 lít nước phun cho một ha. Khi sâu ở tuổi 3 – 4, có thể sử dụng thuốc vị độc: Dazinon 50% pha 1 lít/ 400 lít nước phun cho 1 ha. Hình 2.4.17: Sâu keo 2.3.4 Sâu róm ăn lá Đặc điểm hình thái của sâu róm ăn lá: bướm đực nhỏ hơn bướm cái, bướm cái có màu giống nhộng, trên đối cánh trước có hai vòng tròn viền đen, ở giữa trắng. Mỗi cánh có 9 chấm đen xếp thành hàng chéo về phía góc cánh. Sau khi vũ hóa được 1 – 2 ngày thì bướm bắt đầu đẻ trứng. Mỗi con đẻ 300 – 350 trứng, trứng có màu nâu nhạt, xếp thành hàng 2 trên mặt lá, mỗi hàng có 5 - 6 trứng. Sau 10 – 11 ngày sâu non nở ra và sống tập trung ở dưới mặt lá. Nhộng nằm trong kén tơ, kén có nhiều lông độc, dài 35 – 37mm, có màu nâu, vàng, trắng hoặc tím, đính trên thân và cành cây. Sâu non phá hoại suốt ngày đêm, khi trời nắng sâu trú ở mặt dưới của lá. Biện pháp phòng trừ: + Biện pháp sinh học: nhộng thường bị ong và ruồi ký sinh ăn nên có biện pháp bảo vệ các loài ký sinh thiên địch này. + Biện pháp hóa học: có thể sử dụng một số loại thuốc trừ sâu tiếp xúc và vị độc sau: Viben C 50% pha 15 – 25ml/ bình 8 lít, phun 400 lít/ ha.
  69. 69 Hình 2.4.18: Sâu róm 3. Chăm sóc rừng trồng năm thứ ba 3.1 Phát dọn cỏ dại, cây bụi tái sinh 3.1.1 Xác định loại cỏ dại, cây bụi tái sinh Trong rừng tràm chủ yếu xuất hiện các loài cỏ: cỏ Mồm ( Ischaemum), Đưng (sclerriaoryzoides), cỏ Năng (Eleocharis duleis), cỏ Ống (Panicum repens), Bòng Bong (lygodium scanden), Mua (Melastoma Polyanthum), Kim Thất (Gynura), Tơ Xanh (Cassytha filiformis), U Du (Cyperus Compressus), dây chọi và một số cây bụi dây leo khác. Hình 2.4.19: Hình dây leo trong rừng tràm 3 tuổi
  70. 70 3.1.2 Phát dọn năm thứ ba Trong năm thứ 3, không nhất thiết phải làm cỏ vì giai đoạn này cây đủ sức cạnh tranh với cỏ dại, chỉ tiến hành chặt tỉa chồi và loại bỏ những cây cong queo sâu bệnh vào đầu mùa mưa, tạo không gian ánh sánh cho cây phát triển. Hình 2.4.20: Chặt cây bụi, tỉa cành nhánh 3.2 Bón phân Mục đích thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh phát triển cân đối, tăng sức đề kháng cho cây. Tuỳ theo loài cây, giai đoạn sinh trưởng của cây con, độ phì của đất và thời tiết khác nhau mà dùng loại phân, lượng phân bón và số lần bón khác nhau. Muốn thúc đẩy cây sinh trưởng nhanh cần bón phân NPK, phân chuồng. Bón phân lân, kali tăng sức chịu hạn, chịu rét cho cây. Bón thúc thường dùng các loại cây có hiệu lực nhanh và nên bón vào thời kỳ cây sinh trưởng mạnh nhất, hoặc hoàn cảnh bên ngoài bất lợi. Bón thúc vào đất qua rễ dùng phân chuồng hoai hoặc phân vô cơ hoà nước tưới. Ngoài ra có thể dùng phân vi sinh bón vào gốc hoặc dùng một số chất kích thích sinh trưởng như: Giberilin 30 - 50 phun vào lá. Cây con xảy ra hiện tượng bạc lá, vàng lá, tím lá nghĩa là mất màu xanh. Để có biện pháp phòng chống tốt chúng ta cần tìm hiểu một số nguyên nhân sau đây: Do sâu bệnh hại làm cho lá mất màu xanh. Hiện tượng lúc đầu xuất hiện một vài điểm nhỏ sau đó lan ra xung quanh; Do di truyền thì chỉ xảy ra ở từng cây riêng rẽ và toàn bộ cây đó mất màu xanh, kéo dài suốt năm; Do bón phân có
  71. 71 thể làm tổn thương; Do hạn hán và nguồn dinh dưỡng thiếu một yếu tố nào chúng ta có thể tham khảo một số triệu trứng dưới đây: Thiếu đạm (N): lá có màu xanh vàng, thậm chí vàng nhạt, rễ cây phát triển không tốt ít rễ nhánh, ảnh hưởng đến hấp thụ dinh dưỡng, giảm sản phẩm quang hợp, cây con gầy yếu. Thiếu lân (P): Cây con sinh trưởng chậm, cây thấp nhỏ, chồi đỉnh phát triển không tốt lá có màu xanh tối, có khi thành màu tím hoặc tím hồng như Thông đuôi ngựa khi thiếu lân lá có màu tím; Thiếu lân cũng dẫn đến rễ ngang ít và mảnh; Nếu thiếu nghiêm trọng có thể làm cho rễ ngang thoái hoá, cuống lá khô và rụng. Thiếu kali (K): ở thời kỳ đầu lá có màu xanh tối sau đó xanh đậm, nếu thiếu kém mà đạm lại quá nhiều thì cây con sinh trưởng chậm. Thực vật hấp thụ NPK thường theo tỷ lệ N>K>P; Cây con cần lượng P tuy ít hơn song lại ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cây nhất là với loài cây lá kim; N và P bón đồng thời sẽ có tác dụng tốt nhất. Thiếu Sắt (Fe): Lá biến thành màu vàng, đầu tiên từ trên ngọn lá non vàng trước. Cây con trong vườn ươm từng đám xuất hiện vàng lá. Nguyên nhân thiếu sắt là do đất bị muối hoá, làm cho cây không hấp thu được sắt. Ở những nơi đất trung tính nếu bón vôi quá nhiều cũng có thể làm cho đất kiềm hoá, ảnh hưởng đến việc hình thành diệp lục cũng dẫn đến hiện tượng vàng lá. Nếu sắt quá nhiều cũng có thể làm giảm tính hữu hiệu của lân. Thiếu Manhê (Mg). Đầu cành lá của những cành ở phía gốc biến thành màu vàng, vàng thẫm hoặc tím hồng. Tuỳ theo mức độ thiếu nhiều hay ít mà đần dần phát triển lên các cành phía trên. Nếu thiếu nhiều quá cũng có hại cho cây. Thiếu Mangan (Mn): Lá cây cũng có màu vàng, đỉnh sinh trưởng thường khô chết. Song rất nhiều loại đất nói chung là đủ ma ngan. Nếu ươm cây liên tục nhiều năm cũng có thể dẫn đến thiếu Mangan. Thiếu Mn cũng xuất hiện với thiếu sắt. Nếu trong trường hợp cây con không có những biểu hiện thiếu các triệu chứng trên, thì bón phân được theo quy trình sau: - Chọn thời vụ bón: vào đầu mùa mưa, sau khi chặt tỉa chồi và loại bỏ những cây cong queo sâu bệnh, tạo không gian ánh sánh cho cây phát triển - Xác định liều lượng, loại phân bón: phân NPK, liều lượng 200 - 250kg/ha - Tiến hành bón phân: vãi phân đều vào từng gốc tràm. 3.3 Phòng trừ sâu bệnh hại Cần quán triệt phương châm phòng là chính, trừ kịp thời toàn diện và triệt để.
  72. 72 Phòng bệnh nên áp dụng tổng hợp nhiều biện pháp như: - Thường xuyên làm cỏ, vệ sinh sạch sẽ, dọn sạch cỏ, không giữ lại những cây bị bệnh. Thu gom rác rưởi, túi bầu rách nát, cây con kém phẩm chất vào một nơi qui định để đốt. Không đề rác vương vãi. Dụng cụ làm vườn cần được rửa sạch và cất vào nơi khô ráo. - Trừ sâu bệnh: Khi phát hiện cây con bị bệnh nhổ bỏ, cắt bỏ những cây hoặc các bộ phận bị bệnh đem đốt, phun thuốc trừ sâu. Trong rừng tràm cần quan tâm các loại sâu bệnh sau: bệnh khô đầu lá do mấm Colletotrichum, sâu đục thân, sâu keo, sâu róm ăn lá và chuột và động vật phá hoại. 3.3.1 Bệnh khô đầu lá - Nguyên nhân gây bệnh: do nấm Colletotrichum sp. Gây hại - Triệu chứng: khô đầu lá, đốm lá, khô cành nhỏ. - Phòng trừ: Khi tỷ lệ và mức độ bị bệnh thấp không nhất thiết phải tiến hành biện pháp phòng trừ mà làm tốt công tác vệ sinh, chặt bỏ cành lá bị bệnh đưa ra khỏi rừng và tiêu hủy. Khi bệnh nặng có thể sử dụng một số thuốc hóa học sau để phòng trừ: VibenC 50 BHN pha 25 gam cho bình 8 lít hoặc Dinasin 6,5 SC pha 10ml/ bình 10 lít. Hình 2.4.21: Bệnh khô đầu lá
  73. 73 3.3.2 Sâu đục thân 5 vạch đầu nâu: sâu thường đục lỗ chui vào thân cây tràm làm chồi héo khô và chết. Đặc điểm hình thái của sâu đục thân bướm màu xám, cánh trước dài hơn cánh sau. Trên cánh trước có nhiều đốm đen nhỏ nằm rải rác. Bướm dài 18 – 20cm. Trứng xếp chồng thành từng khối trên cành hoặc lá cây. Mỗi con đẻ 100 – 150 trứng, trứng hình elip, mới đẻ có màu kem nhạt, sau chuyển thành kem đậm. Sau 8 - 10 ngày trứng nở thành sâu con. Sâu non tuổi 1 – 2 có màu nâu đỏ từ tuổi 3 trở đi có màu nâu vàng. Sâu con di chuyển xuống gốc cây rồi thâm nhập dần vào trong thân cây tràm chúng ăn phần gỗ tạo thành những đường rãnh dài dọc thân cây làm cây héo khô và chết. Sâu gây hại nhiều nhất cho rừng trồng 3 năm tuổi Biện pháp phòng trừ: + Biện pháp sinh học: sâu non tuổi 5 – 6 và nhộng thường bị ong và ruồi ký sinh ăn nên có biện pháp bảo vệ các loài ký sinh thiên địch này. + Biện pháp hóa học: có thể sử dụng một số loại thuốc như sau: rất khó phòng trừ sâu đục thân một cách hữu hiệu. Cần phun thuốc giai đoạn trứng nở thành sâu non. Dùng Pasudin 50% với tỉ lệ 1 phần thuốc 3 phần nước bơm trực tiếp vào thân cây. Hình 2.4.22 Sâu đục thân
  74. 74 3.3.3 Sâu keo hại cây con + Đặc điểm hình thái: sâu trưởng thành có màu nâu sáng. Sau khi vũ hóa bướm cặp đôi và đẻ trứng sau 3 -4 ngày. Trứng có màu nâu vàng, tâp trung trên lá và nở thành sâu non sau 7 – 8 ngày. Sâu non ban ngày nấp ở gốc cây, sâu tuổi lớn hơn ban ngày chui xuống đất sáng sớm và chiều tối lên ăn là cây non. Nếu mật độ cao sâu có thể gây hại cho cây tràm. Đến tuổi 6 lại chui vào trong đất để hóa nhộng. Nhộng vùi trong đất sau 7 – 8 ngày thì thành bướm. + Tập tính sinh hoạt: loại sâu này thường gây hại chủ yếu trên những cây còn non trồng bằng phương pháp sạ khô. Sâu non tuổi 1 – 2 cắn lá tạo thành những lỗ nhỏ trên mặt lá. Từ tuổi 3 – 5 sâu ăn trụi phiến lá để trơ lại cuống. Sâu cũng có thể cắn ngang gốc cây con. + Biện pháp phòng trừ: Biện pháp canh tác: khi sâu hóa nhộng cho nước vào líp ngập gốc cây để nhộng chết. Biện pháp hóa học: khi sâu ở giai đoạn tuổi 1 – 2 có thể sử dụng một số loại thuốc tiếp xúc như Visher 25ND, pha 0,5l/ 400 lít nước phun cho một ha. Khi sâu ở tuổi 3 – 4, có thể sử dụng thuốc vị độc: Dazinon 50% pha 1 lít/ 400 lít nước phun cho 1 ha. Hình 2.4.23: Sâu keo 3.3.4 Sâu róm ăn lá Đặc điểm hình thái của sâu róm ăn lá: bướm đực nhỏ hơn bướm cái, bướm cái có màu giống nhộng, trên đối cánh trước có hai vòng tròn viền đen, ở
  75. 75 giữa trắng. Mỗi cánh có 9 chấm đen xếp thành hàng chéo về phía góc cánh. Sau khi vũ hóa được 1 – 2 ngày thì bướm bắt đầu đẻ trứng. Mỗi con đẻ 300 – 350 trứng, trứng có màu nâu nhạt, xếp thành hàng 2 trên mặt lá, mỗi hàng có 5 - 6 trứng. Sau 10 – 11 ngày sâu non nở ra và sống tập trung ở dưới mặt lá. Nhộng nằm trong kén tơ, kén có nhiều lông độc, dài 35 – 37mm, có màu nâu, vàng, trắng hoặc tím, đính trên thân và cành cây. Sâu non phá hoại suốt ngày đêm, khi trời nắng sâu trú ở mặt dưới của lá. Biện pháp phòng trừ: + Biện pháp sinh học: nhộng thường bị ong và ruồi ký sinh ăn nên có biện pháp bảo vệ các loài ký sinh thiên địch này. + Biện pháp hóa học: có thể sử dụng một số loại thuốc trừ sâu tiếp xúc và vị độc sau: Viben C 50% pha 15 – 25ml/ bình 8 lít, phun 400 lít/ ha. Hình 2.4.24: Sâu róm B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi Câu 1: Anh/ chị hãy cho biết các điều kiện để có thể thực hiện trồng dặm tràm? Câu 2: Anh/ chị hãy kể tên các loại sâu bệnh phá hoại rừng tràm? Và cho biết triệu chứng của các loài sâu bệnh đó. Câu 3: Anh/ chị hãy nêu các loại thực bì thường xuất hiện trong rừng tràm và cho biết rừng non giai đoạn 1 – 3 tuổi thì phát dọn thực bì như thế nào?
  76. 76 Câu 4: Anh/ chị hãy cho biết liều lượng phân bón cho trong rừng tràm giai đoạn 1 – 3 tuổi như thế nào? Câu 5: Anh/ chị hãy điền vào ô trống các công việc chăm sóc rừng tràm giai đoạn rừng non (từ tuổi 1 – 3): Câu 5: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Khi nào thì thực hiện trồng dặm: a- Khi tỷ lệ cây sống trên 80% và cây chết cục bộ trên 30m2 b- Khi tỷ lệ cây sống dưới 80% và cây chết cục bộ trên 30m2 c- Khi tỷ lệ cây sống dưới 80% và cây chết cục bộ dưới 30m2 d- Tất cả đều sai Câu 6: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Thời gian để tiến hành trồng dặm là ngày thứ mấy sau khi trồng cây: a- 10 – 20 ngày b- 20 – 30 ngày c- 30 – 40 ngày d- Tất cả đều sai Câu 7: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Đối với việc phát dọn thực bì trong rừng tràm thường được tiến hành bao nhiêu lần sau khi trồng: a- 1 lần b- 2 lần c- 3 lần d- Tất cả đều sai Câu 8: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Bón phân cho trong rừng tràm thường được tiến hành đến cây được bao nhiêu tuổi thì ngừng việc bón phân: a- 1 tuổi
  77. 77 b- 2 tuổi c- 3 tuổi d- Tất cả đều sai Câu 9: Anh/ chị hãy chọn câu đúng nhất. Phòng trừ chuột bằng biện pháp cơ lý gồm các biện pháp nào sau đây: a- Hệ thống bẫy b- Bẫy cơ học c- Bắt chuột bằng tay d- Tất cả các câu a, b, c. 2. Các bài tập thực hành 2.1 Bài thực hành số 2.4.1: Trồng dặm - Mục tiêu: rèn luyện kỹ năng nhận biết tỷ lệ sống chết và kỹ năng điều tra rừng sau khi trồng. - Nguồn lực: + Hiện trường rừng mới trồng + Giấy + Bút + Máy tính tay + Cây con đạt tiêu chuẩn + Phương tiện vận chuyển cây + Dụng cụ vận chuyển cây + Dao lam + Nọc cây + Bay + Cuốc xẻng + Bảo hộ lao động - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Kiểm tra tỉ lệ cây sống chết + Chọn cây con trong vườn + Vận chuyển cây + Tạo lỗ/ hố + Tháo bầu (nếu là cây trong túi bầu)
  78. 78 + Đặt cây + Ép đất - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (10 học viên/ nhóm) - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Có được rừng tràm mới được trồng dặm đúng kỹ thuật 2.2 Bài thực hành số 2.4.2: Phòng trừ bệnh khô đầu lá trên tràm - Mục tiêu: rèn luyện cho học viên kỹ năng nhận biết triệu chứng bệnh khô đầu lá và cách phòng trừ bệnh - Nguồn lực: + Hiện trường tràm bệnh khô đầu lá + Bảng hướng dẫn triệu chứng bệnh + Thuốc BVTV + Bình xịt + Nước + Bảo hộ lao động - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Quan sát đặc điểm của bệnh trên lá, cành + Mô tả đúng triệu chứng bệnh + Pha thuốc + Phun xịt - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (02 học viên/ nhóm) - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Cây được phun thuốc phòng trừ bệnh đảm bảo an toàn môi trường. 2.3 Bài thực hành số 2.4.3: Phòng trừ sâu đục thân - Mục tiêu: rèn luyện cho học viên kỹ năng nhận biết triệu chứng gây hại của sâu đục thân và cách phòng trừ sâu hại - Nguồn lực: + Hiện trường tràm sâu đục thân gây hại + Bảng hướng dẫn triệu chứng gây hại của sâu đục thân + Thuốc BVTV
  79. 79 + Ống tiêm + Nước + Bảo hộ lao động - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Quan sát đặc điểm gây hại của sâu + Mô tả đúng triệu chứng gây hại + Pha thuốc + Tiêm thuốc vào thân cây - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (02 học viên/ nhóm) - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Cây được tiêm thuốc phòng trừ sâu đảm bảo an toàn môi trường. 2.4 Bài tập thực hành số 2.4.4: Phát dọn thực bì rừng tràm từ 1 – 3 tuổi - Mục tiêu: rèn luyện kỹ năng nhận dạng thực bì và thực hiện phát dọn đúng - Nguồn lực: + Hiện trường rừng tràm từ 1 – 3 tuổi chưa dọn thực bì + Rựa + Phảng + Cù nèo + Cuốc + Cào + Kéo cắt cành + Bảo hộ lao động - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Nhận dạng các loại thực bì + Chuẩn bị dụng cụ + Phát cỏ, cây bụi, cây tràm tái sinh + Tỉa cành nhánh + Dọn thực bì - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (10 học viên/ nhóm)
  80. 80 - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Rừng tràm được dọn sạch thực bì 2.5 Bài thực hành số 2.4.5: Làm hệ thống bẫy chuột - Mục tiêu: rèn luyện kỹ năng làm hệ thống bẫy chuột trong rừng tràm - Nguồn lực: + Hiện trường tràm úc mới trồng + Bẩy chuột + Bạt Nilon trắng + Cọc cây + Dây nilon + Thước đo + Kéo + Búa + Bảo hộ lao động - Nhiệm vụ: Thực hiện các bước công việc: + Chuẩn bị dụng cụ, vật tư + Đo tính + Đóng cọc + Kéo nilon + Đặt bẫy - Cách thức: chia thành các nhóm nhỏ (10 học viên/ nhóm) - Thời gian hoàn thành: 4 giờ/1 nhóm - Kết quả sản phẩm cần đạt được: + Hệ thống bẫy chuột hoàn chỉnh đúng tiêu chuẩn kỹ. `C. Ghi nhớ - Điều kiện để thực hiện trồng dặm - Dọn thực bì, bón phân phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây - Nhận biết được các triệu chứng và cách phòng trừ sâu bệnh. - Kỹ thuật làm hệ thống bẫy chuột.
  81. 81 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun Trồng và chăm sóc tràm là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp Nhân giống và trồng tràm trên vùng đất ngập phèn; được giảng dạy sau mô đun Nhân giống tràm và trước mô đun Bảo vệ và nuôi dưỡng rừng tràm. Mô đun này cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học. Mô đun này là chuyên môn nghề, thuộc mô đun bắt buộc của nghề nhân giống và trồng tràm trên vùng đất ngập phèn, mô đun này hướng dẫn các kiến thức và kỹ năng liên quan đến làm đất, thiết kế, trồng và chăm sóc rừng tràm. Địa điểm thực hiện tại cơ sở đào tạo hay ở thực địa, thời gian thích hợp để tiến hành giảng dạy theo mùa vụ trồng cây. II. Mục tiêu + Trình bày được yêu cầu về đất thích hợp cho việc trồng tràm; + Mô tả được quy trình chọn đất trồng tràm; + Mô tả được quy trình làm đất và tiêu chuẩn cần đạt được khi làm đất trồng tràm; + Liệt kê được trình tự kỹ thuật: Trồng mới, trồng dặm, chăm sóc tràm. + Thực hiện được việc chọn đất trồng tràm; + Thực hiện được các thao tác trong việc vệ sinh đồng ruộng, cải tạo một số yếu tố bất lợi về đất cho mục đích trồng tràm; + Thực hiện được các bước trồng tràm bằng cây có bầu, cây rễ trần đảm bảo tỷ lệ sống cao; + Thực hiện được các công việc bón phân, trồng dặm phù hợp với thời kỳ sinh trưởng của tràm; + Có thái độ bảo vệ tài nguyên đất, bảo vệ môi trường; + Tuân thủ quy trình trong việc chọn đất, làm đất, bón phân trồng tràm; + Có tinh thần trách nhiệm, có thái độ bảo vệ đất, bảo vệ cây, an toàn cho bản thân và cho môi trường.
  82. 82 III. Nội dung chính của mô đun Thời gian Loại Mã bài Tên bài Địa điểm bài dạy Tổng Lý Thực Kiểm số thuyết hành tra* Chuẩn bị đất Lớp học & 40 08 30 02 MĐ02- trồng tràm Tích rừng tràm 01 hợp trưởng thành Trồng cây túi Lớp học & 34 08 24 02 MĐ02- bầu Tích rừng tràm 02 hợp trưởng thành MĐ02- Trồng cây rễ Tích Lớp học & 30 06 22 02 03 trần hợp vườn ươm Chăm sóc cây Lớp học 32 04 26 02 MĐ02- Tích tràm & vườn 04 hợp ươm Kiểm tra hết mô đun 04 04 Cộng 140 26 102 12 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành. IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 1. Nguồn lực cần thiết - Quy trình hướng dẫn thực hành: 30 bộ - Vật tư và dụng cụ tính cho 30 học viên: Hạng mục Số lượng Phòng học lý thuyết 01 phòng Khu đất trồng tràm 0,1 ha Ghe xuồng 01 chiếc Thiết bị đo pH 03 chiếc
  83. 83 Thước dây 50m 03 cuộn Búa 03 chiếc Cuốc 09 chiếc Xẻng 09 chiếc Máy cày tay 01 máy Bay 09 chiếc Kéo cắt cành 09 chiếc Bình phun thuốc 8 lít 03 bình Ống tiêm 09 chiếc Dao phát 09 chiếc Cù nèo 09 chiếc Phảng 09 chiếc Rổ 09 chiếc Thước mét 1,5m 09 cuộn Dây nilon 02 kg Giấy A0 03 tờ Thước kẻ 0,5m 03 cây Phân bón NPK 30 kg Phân Kali 05 kg Tro trấu 30 kg Thuốc trừ sâu (100 ml) 03 chai Thuốc VibenC (100 gr) 03 gói Cây giống túi bầu 2.000 cây
  84. 84 Cây giống rễ trần 3.000 cây 2. Cách tổ chức thực hiện Thực hành theo nhóm: 10 học viên/nhóm. 3. Thời gian: 108 giờ 4. Tiêu chuẩn sản phẩm - Rừng tràm trồng từ cây có bầu - Rừng tràm trồng từ cây rễ trần - Nhận dạng được các loại sâu bệnh hại cây con V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 5.1 Bài thực hành 2.1.1: Đào phẩu diện Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Chuẩn bị được đầy đủ các dụng cụ - Kiểm tra dụng cụ và cách tổ đào phẩu diện chức thực hiện + Chọn được vị trí đặc trưng cho đất - Kiểm tra kết quả mô tả phẩu phèn diện. + Đào được hố sâu 160cm - Kiểm tra thái độ học viên khi + Quan sát và mô tả được phẩu diện đào hố của từng dạng đất phèn - Đối chiếu với tiêu bản mẫu và thực địa 5.2 Bài thực hành 2.1.2: Dọn thực bì bằng phương pháp thủ công Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Xác định được các loại thực bì - Kiểm tra kết quả mô tả thực bì + Chuẩn bị đúng các dụng cụ dọn thực - Đối chiếu với các danh mục bì và đảm bảo yêu cầu cỏ + Phát được cỏ và cây bụi - Quan sát thái độ thực hiện. + Dọn thực bì đúng nơi qui định - Quan sát kỹ thuật phát dọn + Đốt thực bì đảm bảo an toàn thực bì 5.3 Bài thực hành 2.1.3: Lên luống/liếp trồng tràm
  85. 85 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Kéo được cữ và định hình, - Quan sát, kiểm tra đối chiếu tiêu luống đúng theo qui định chiều dài, chuẩn luống trồng tràm chiều rộng, cao, rãnh luống - Quan sát kỹ năng tạo luống + Cuốc đất tạo được hình - Quan sát thái độ làm việc nhóm luống. + Đào mương đúng kích thước + Đập má luống + San mặt luống cho phẳng 5.4 Bài thực hành 2.2.1: Trồng cây trong túi bầu trên 500m2 đất mềm Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Chọn được cây túi bầu đạt - Quan sát kỹ năng chọn cây tiêu tiêu chuẩn chuẩn so sánh bảng tiêu chuẩn + Vận chuyển được cây đến cây túi bầu xuất vườn nơi trồng không bị dập nát, héo rũ, - Kiểm tra cây sau khi vận chuyển đứt rễ. đến nơi trồng + Tạo được lỗ đúng kích - Kiểm tra kích thước lỗ trồng thước bằng cách đo + Tháo được vỏ bầu không - Quan sát thao tác tháo vỏ bầu cho vỡ bầu - Quan sát thao tác đặt cây, lấp đất + Đặt được cây đúng vị trí - Quan sát thái độ thực hiện công giữa hố và thẳng việc + Lấp đất đúng kỹ thuật 5.5 Bài thực hành 2.2.2: Trồng cây trong túi bầu trên 500m2 đất cứng (luống) Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Chọn được cây túi bầu đạt - Quan sát kỹ năng chọn cây tiêu tiêu chuẩn chuẩn so sánh bảng tiêu chuẩn + Vận chuyển được cây đến cây túi bầu xuất vườn
  86. 86 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá nơi trồng không bị dập nát, héo rũ, - Kiểm tra cây sau khi vận chuyển đứt rễ. đến nơi trồng + Tạo được lỗ đúng kích - Kiểm tra kích thước lỗ trồng thước bằng cách đo + Tháo được vỏ bầu không - Quan sát thao tác tháo vỏ bầu cho vỡ bầu - Quan sát thao tác đặt cây, lấp đất + Đặt được cây đúng vị trí - Quan sát thái độ thực hiện công giữa hố và thẳng việc + Lấp đất đúng kỹ thuật 5.6 Bài tập thực hành số 2.3.1: Bứng 1000 cây rấm cho ra rễ trắng Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Chọn được cây rễ trần đạt - Quan sát kỹ năng chọn cây tiêu tiêu chuẩn chuẩn so sánh bảng tiêu chuẩn cây rễ trần + Vận chuyển được cây đến - Kiểm tra cây sau khi vận chuyển nơi tập kết không bị dập nát, héo rũ, đến nơi tập kết đứt rễ. - Quan sát kỹ năng đặt cây rấm + Đặt cây vào đúng dòng - Quan sát kỹ năng xác định rễ chảy trắng + Phân biệt được rễ trắng - Theo dõi thái độ thực hiện nhóm 5.7 Bài tập thực hành số 2.3.2: Trồng cây trong rễ trần trên 500m2 đất Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Chọn được cây rễ trần đã - Quan sát kỹ năng chọn cây tiêu có rễ trắng chuẩn so sánh bảng tiêu chuẩn + Vận chuyển được cây đến cây rễ trần nơi trồng không bị dập nát, héo rũ, - Kiểm tra cây sau khi vận chuyển đứt rễ. đến nơi trồng + Đặt được cây đúng vị trí - Quan sát thao tác đặt cây, lấp đất giữa hố và thẳng - Quan sát thái độ thực hiện công + Lấp đất đúng kỹ thuật việc
  87. 87 5.8 Bài tập thực hành số 2.4.1: Trồng dặm Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Kiểm tra được tỉ lệ cây sống chết - Quan sát cách khảo sát và tính + Tính toán được lượng toán cây sống/chết giống cần trồng dặm - Quan sát kỹ năng chọn cây tiêu + Chọn được cây con trong chuẩn so sánh bảng tiêu chuẩn vườn để trồng dặm cây túi bầu/ rễ trần xuất vườn + Vận chuyển được cây đến - Kiểm tra cây sau khi vận chuyển nơi trồng không bị dập nát, héo rũ, đến nơi trồng đứt rễ. - Kiểm tra kích thước lỗ trồng + Tạo được lỗ đúng kích bằng cách đo thước - Quan sát thao tác tháo vỏ bầu + Tháo được vỏ bầu không cho vỡ bầu - Quan sát thao tác đặt cây, lấp đất + Đặt được cây đúng vị trí - Quan sát thái độ thực hiện công giữa hố và thẳng việc + Lấp đất đúng kỹ thuật 5.9 Bài tập thực hành số 2.4.2: Phòng trừ bệnh khô đầu lá trên tràm Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Chọn được đúng cây mắc - Quan sát học viên tìm đúng cây bệnh, bệnh mô tả đúng triệu chứng + Mô tả được đặc điểm của - Kiểm tra đối chiếu với bảng hướng bệnh trên lá, cành dẫn bệnh cây + Mô tả đúng triệu chứng - Kiểm tra thuốc BVTV mà học viên sử bệnh dụng + Chọn được đúng thuốc trừ - Quan sát thao tác pha và phun thuốc bệnh hiệu quả BVTV + Pha được thuốc đúng liều - Quan sát thái độ học viên khi thực lượng hiện công việc. + Phun xịt thuốc đảm bảo an toàn 5.10 Bài tập thực hành số 2.4.3: Phòng trừ sâu đục thân
  88. 88 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Chọn được đúng cây bị sâu - Quan sát học viên tìm đúng cây bị sâu gây hại hại, mô tả đúng triệu chứng + Mô tả được đặc điểm của - Kiểm tra đối chiếu với bảng hướng gây hại của sâu dẫn sâu hại cây tràm + Chọn được đúng thuốc trừ - Kiểm tra thuốc BVTV mà học viên sử sâu hiệu quả dụng + Pha được thuốc đúng liều - Quan sát thao tác pha và tiêm thuốc lượng BVTV + Tiêm thuốc đảm bảo an - Quan sát thái độ học viên khi thực toàn hiện công việc. 5.11 Bài thực hành số 2.4.4: Phát dọn thực bì rừng tràm từ 1 – 3 tuổi Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Xác định được các loại - Kiểm tra kỹ năng quan sát, mô tả thực bì - Đối chiếu với các danh mục cỏ + Chuẩn bị đúng các dụng cụ - Quan sát thái độ thực hiện. dọn thực bì và đảm bảo yêu cầu - Quan sát kỹ thuật phát dọn thực bì + Phát được cỏ và cây bụi + Tỉa được cành nhành sâu bệnh, cong queo + Dọn thực bì đúng nơi qui định + Đốt thực bì đảm bảo an toàn 5.12 Bài thực hành số 2.4.5: Làm hệ thống bẫy chuột Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá
  89. 89 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá + Chuẩn bị được đủ đúng dụng cụ, vật tư làm bẫy chuột + Đo tính được diện tích làm - Kiểm tra dụng cụ bẫy - Quan sát các thao tác của học viên. + Đóng được cọc vào vị trí - Đối chiếu bảng tiêu chuẩn kỹ thuật tạo đã đo đạc bẫy cơ học + Kéo được nilon bao phủ - Quan sát thái độ học viên khi làm việc toàn khu vực trồng nhóm + Đặt được bẫy đúng vị trí VI. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trắc nghiệm 6.1- Các câu hỏi bài 1 (MĐ 02-01) Thứ T tự câu rả lời Câu a 7 Câu d 8 Câu a 9 6.2- Các câu hỏi bài 2 (MĐ 02-02) Thứ T tự câu rả lời 5 a 6 b 7 b 8 c 9 e
  90. 90 6.3- Các câu hỏi bài 3 (MĐ 02-03) Thứ tự câu Trả lời 5 c 6 b 7 c 8 a 9 b 6.4- Các câu hỏi bài 4 (MĐ 02-04) Thứ tự câu Trả lời 5 b 6 a 7 a 8 c 9 d VII. Tài liệu tham khảo - Phân viện Nghiên cứu Khoa học lâm nghiệp Nam bộ, 2006. “Phát triển rừng tràm (Melaleuca) ở ĐBSCL”. Nhà xuất bản Văn hóa dân tộc. - Nguyễn Văn Thêm, 2005. “Trồng rừng và nuôi rừng Tràm nhằm cung cấp nguyên liệu gỗ củi, cừ và gỗ xẻ”. Tham luận tại Hội thảo về rừng Tràm ở Cà Mau, tháng 02/2005. - Phạm Thế Dũng và Phạm Ngọc Cơ, 2003. “Xây dựng mô hình khoa học công nghệ và kinh tế xã hội để phát triển rừng Tràm bền vững, có hiệu quả cáo trên đất phèn ở huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An”, Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam, Hà Nội. - Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ giai đọan 1996-2000-Viện khoa học lâm nghiệp Việt Nam (Nhà xuất bản Nông Nghiệp). - Đánh giá tiềm năng sản xuất đất lâm nghiệp Việt Nam - chủ biên Đỗ Đình Sâm – Nguyễn Ngọc Bình (Nhà xuất bản thống kê). - Kỹ thuật trồng rừng trên đất phèn ở ĐBSCL (JICA-FSSIV).
  91. 91 - Các trang web: www.agriviet.com.vn, www.ebook.edu.vn, DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 874 /BNN-TCCB ngày 20 tháng 6 năm 2012 Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Lê Văn Định - Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông Lâm Nam Bộ 2. Phó chủ nhiệm: Ông Hoàng Ngọc Thịnh – Chuyên viên chính Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thư ký: - Ông Nguyễn Xuân Thanh - Trưởng phòng Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông Lâm Nam Bộ 4. Các ủy viên: - Ông Trần Đức Thưởng, Phó giám đốc Trung tâm Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông Lâm Nam Bộ - Bà Nguyễn Thái Hiền, Giáo viên Trường Cao đẳng Công nghệ và Nông Lâm Nam Bộ - Bà Bùi Thị Tú Quyên, Giảng viên Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ - Ông Lê Quang Thanh, Nghiên cứu viên Viện khoa học Lâm nghiệp Miền Nam. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 2033 /QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Nguyễn Ngọc Thụy, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông Lâm Đông Bắc 2. Thư ký: Ông Nguyễn Văn Lân, Trưởng phòng Quản lý đào tạo, Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên:
  92. 92 - Bà Nguyễn Thị Minh Nguyệt, Giáo viên Trường CĐN Cơ điện - Xây dựng và Nông lâm Trung Bộ - Bà Nguyễn Hồng Thắm, Giảng viên Trường Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam Bộ - Ông Phan Văn Trung, Phó trưởng phòng Ban Quản lý rừng phòng hộ Cần Giờ./.