Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc rừng (tt)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc rừng (tt)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_trong_va_cham_soc_rung_tt.pdf
Nội dung text: Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc rừng (tt)
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG MÃ SỐ : MĐ 04 NGHỀ: BẢO TỒN, TRỒNG VÀ LÀM GIÀU RỪNG TỰ NHIÊN Trình độ: Sơ cấp nghề
- 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ 04
- 3 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình mô đun Trồng và chăm sóc rừng trong chương trình đào tạo nghề: Bảo tồn, trồng và làm giàu rừng được biên soạn từ chương trình Voctech do chính phủ Hà Lan tài trợ. Tài liệu này được xây dựng từ năm 2009. Tháng 12 năm 2010, Bộ Nông nghiệp và PTNT Việt Nam rà soát lại các chương trình đào tạo nghề cho nông dân theo Quyết định 1956 của Chính Phủ về đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020, và đã giao cho trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ chỉnh sửa lại. Được sự quan tâm chỉ đạo của nhà trường, Nhóm chỉnh sửa căn cứ vào: sơ đồ Đa cum, phiếu phân tích nghề của nghề: Bảo tồn, trồng và làm giàu rừng kết hợp với kinh nghiệm thực tiễn và sự hợp tác, phản biện của các chuyên gia đã tiến hành chỉnh sửa Mô đun Trồng và chăm sóc rừng. Mô đun Trồng và chăm sóc rừng bao gồm 4 bài: 1. Chuẩn bị đất trồng rừng 2. Trồng rừng 3. Trồng dặm và trồng xen cây ngắn ngày 4. Chăm sóc rừng. Trình tự các bài được sắp xếp một cách khoa học, trong mỗi bài đều xác định rõ mục tiêu phù hợp với yêu cầu đào tạo nghề cho nông thôn và sau khi học xong người học có năng lực thực hiện. Áp dụng kỹ thuật vào trong lĩnh vực trồng và chăm sóc rừng nhằm nâng cao năng suất lao động và hiệu quả đầu tư trên một đơn vị diện tích rừng. Tài liệu này sau khi chỉnh sửa đã được sự góp ý của tập thể giáo viên khoa nông lâm, phản biện của nhiều chuyên gia trong lĩnh vực lâm nghiệp và được biên tập lại. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn: Ban quản lý chương trình Voctech; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thầy Phan Minh Đức – chuyên gia phát triển chương trình, cùng chuyên gia phản biện và tập thể giáo viên khoa Nông lâm Trường Cao đẳng nghề Công nghệ và Nông lâm Nam Bộ. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng tài liệu chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Nhóm biên soạn rất mong nhận được sự góp ý của đồng nghiệp, chuyên gia và các tổ chức để giáo trình được hoàn thiện hơn. Tham gia biên soạn 1. Chủ biên Ông Nguyễn Thanh Nhàn 2. Ông Nguyễn Châu Tuấn
- 4 MỤC LỤC TT ĐỀ MỤC Trang 1 Lời tựa 3 2 Mục lục 5 3 Mô đun: Trồng và chăm sóc rừng 5 4 Bài 1: Chuẩn bị đất trồng rừng 5 5 Bài 2: Trồng rừng 14 6 Bài 3: Trồng dặm và trồng xen 18 7 Bài 4: Chăm sóc rừng 23 8 Hướng dẫn giảng dạy mô đun 27 9 Tài liệu tham khảo 35
- 5 MÔ ĐUN: TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG Mã số mô đun: MĐ 04 Bài 1: CHUẨN BỊ ĐẤT TRỒNG RỪNG Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng: - Trình bày được nội dung công việc chuẩn bị đất trồng rừng; - Thực hiện được các công việc trong nội dung chuẩn bị đất trồng (phát dọn thực bì, làm đất, đào hố, bón phân, ) đúng yêu cầu kỹ thuật; - Tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn lao động; - Nghiêm túc, có ý thức bảo vệ rừng. A. Nội dung: 1. Xác định vị trí trồng rừng ngoài thực địa 1.1. Xác định vị trí địa lý Liên hệ với cán bộ địa chính ở địa phương xác định chính xác diện tích ta đã nhận ngoài thực địa có đúng, đủ các tiêu chí giao nhận đất trồng rừng của chính quyền địa phương và các ngành liên quan đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Sau khi có đủ cơ sở pháp lý; Người được giao làm công việc đó, liên hệ với cán bộ địa chính ở nơi ta thực hiện dự án đi xác minh diện tích đó. 1.2. Xác định ranh giới Gồm các thành phần - Cán bộ kỹ thuật - Cán bộ địa chính - Trưởng làng, bản, thôn hoặc người có ảnh hưởng đến địa bàn đó. 1.3. Đo tính diện tích trồng rừng - Ta dùng dụng cụ chuyên dùng đo diện tích có các bước sau; - Đo tổng thể, đo chi tiết, lên bản đồ và sơ đồ trồng rừng cụ thể cho từng khoảnh, lô. 2. Xác định mật độ trồng 2.1. Khái niệm về mật độ trồng rừng
- 6 Mật độ trồng rừng là chỉ số cây lúc đem trồng (Mỗi hố trồng một cây hoặc lượng hạt gieo thẳng trên một đơn vị diện tích (ha) hoặc chiều dài (km) ). 2.2. Ý nghĩa của mật độ trồng rừng Khi rừng chưa khép tán, mật độ có tác dụng đối với sự cạnh tranh cỏ dại và ảnh hưởng đến giá thành. Khi rừng đã khép tán nếu là rừng để lấy gỗ thì mật độ ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng, phẩm chất gỗ và tỉ lệ sử dụng gỗ. Đối với công tác trồng rừng bảo tồn, do quá trình chọn lọc giống, sản xuất cây con và kỹ thuật trồng đảm bảo nên tỉ lệ sống sau khi trồng cũng như quá trình sinh trưởng, phát triển thuận lợi hơn rừng tự nhiên. Vì vậy mật độ trồng rừng nếu xác định quá dày hay quá thưa dễ phát sinh những ảnh hưởng không tốt. 2.3. Nguyên tắc xác định mật độ trồng rừng - Xác định mật độ trồng rừng đặc điểm sinh vật học và sinh thái học của loài cây. Loài cây khác nhau có yêu cầu ánh sáng, dinh dưỡng, nước khác nhau. Vì vậy đối với cây ưa sáng, mọc nhanh cần trồng mật độ thưa, cây chịu bóng mọc chậm nên trồng dày hơn. - Xác định mật độ trồng rừng phải dựa vào điều kiện nơi trồng rừng. Cùng một loài cây, trồng trên lập địa khác nhau thì mật độ trồng cũng khác nhau. Nơi có khí hậu thuận lợi, đất tốt thì trồng mật độ thưa vì cây sinh trưởng nhanh hơn, rừng mau khép tán. Ngược lại nơi khí hậu, đất đai xấu thì nên trồng dầy để tăng cường sự hỗ trợ và hạn chế cỏ dại phát triển, đồng thời giảm được công trồng dặm. 3. Chuẩn bị dụng cụ 3.1. Dụng cụ phát dọn thực bì Cuốc bàn, cuốc chim, cuốc vặn, dao phát, rựa, búa 3.2. Dụng cụ làm đất Máy cày, máy ủi, máy cưa
- 7 3 4 1 1 2 2 5 4 3 5 Dụng cụ phát dọn thực bì và làm đất: Hình 4.1 Dụng cụ dùng phát dọn thực bì 1. Cưa phát quang 2. Cưa đơn 3. Búa 4. Dao tay 5. Dao phát 1 2 1 1 2 3 Hình 4.2: Dụng cụ dùng làm đất 1. Cuốc bàn 2. Cuốc chim 3. Máy cày 4. Phát, dọn thực bì 4.1. Mục đích, yêu cầu Phát dọn thực bì nhằm làm đất dễ dàng, cải thiện chế độ ánh sáng, độ ẩm, nhiệt độ trên mặt đất, hạn chế sự cạnh tranh của cây bụi, cỏ dại tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng phát triển tốt Phát dọn thực bì phải đảm bảo các yêu cầu sau: Triệt để lợi dụng khả năng chống xói mòn, giữ đất, giữ nước sẵn có của thực bì, nhất là nơi đất có độ dốc lớn.
- 8 Tùy theo đặc tính của từng loại thực bì, khả năng mọc lại của chúng mà chọn phương pháp xử lý sao triệt để nhất. Tùy theo đặc tính của loài cây trồng (Cây ưa sáng hay cây chịu bóng) và phương pháp trồng mà chọn cách xử lý thực bì theo hướng có lợi cho sự sinh trưởng của cây trồng và bảo vệ được đất. 4.2. Phƣơng pháp phát dọn thực bì Tùy theo loại thực bì, mật độ che phủ, địa hình dốc nhiều hay ít, đặc tính loài cây trồng, phương pháp làm đất và mức độ thâm canh mà quyết định một trong các phương pháp dọn thực bì sau 4.2.1. Phương pháp phát dọn toàn diện Phương pháp này thường được áp dụng những nơi độ dốc thấp, không có mưa lớn kéo dài, nơi trồng nhiều cây ưa sáng hoặc cần cải tạo trồng lại rừng trên toàn diện tích hay ở những nơi thực hiện nông lâm kết hợp. Phát từ chân dốc phát lên, phát sát gốc thảm tươi dây leo, cây bụi, chặt cây nhỏ trước, cây lớn sau tận dụng hết gỗ cũi. Băm nhỏ cành nhánh thành dạng dài không quá 1m rãi đều trên diện tích. Nơi độ dốc lớn phải chừa lại thực bì trên đỉnh đồi để chống xói mòn. Khi cành nhánh khô đều phải tiến hành đốt, trước khi đốt phải làm đương băng cản lửa rộng từ 10 - 12m, khi đốt phải châm lửa cuối gió sau khi đốt phải dọn những cây cháy không hết, xếp thành đóng nhỏ hoặc thành hàng để tiện cho việc làm đất. Phương pháp đốt toàn diện đỡ tốn công dọn nhưng gây tác hại đến kết cấu đất, xói mòn mạnh một số sinh vật có lợi trong đất cũng bị tiêu diệt (do đó cần hạn chế phương pháp dọn thực bì theo phương pháp đốt toàn diện). Nơi dễ gây ra cháy rừng hoặc độ dốc lớn thì dọn thực bì theo băng. Thực bì sau khi phát để cho khô rụng hết lá dọn thành băng, theo đường đồng mức, sao cho không ảnh hưởng đến việc làm đất sau này. Ví dụ nếu cự ly hàng cây là 3m thì bề rộng của băng xếp thực bì nên từ 1 – 1,5m. Phương pháp này đất ít bị xói mòn. 4.2.2. Phương pháp phát dọn cục bộ Phương pháp này thường được áp dụng những nơi có độ dốc lớn, xa khu vực dân cư, thiếu nhân lực, kinh phí thấp và trong làm giàu rừng - Phát dọn theo đám rộng 1 x 2m; 2 x 2m hoặc 10 x 10m, 20 x 20m (thường áp dụng trong làm giàu và bảo tồn rừng ) - Phát dọn theo rạch rộng 1,5m; 2,3m chạy theo đường đồng mức (vành nón). - Phát dọn theo băng áp dụng trồng rừng trên đất rừng thứ sinh nghèo kiệt, nơi có độ dốc lớn. Băng phát tùy theo việc bố trí cây trồng, đặc tính loài cây mà có bề rộng 10 – 30m chạy theo đường đồng mức.
- 9 Phát dọn thực bì theo băng thường tiến hành theo 3 bước: Bước 1: Phát luỗng thảm tươi, dây leo, cây bụi, những cây có đường kính dưới 6cm, phát thấp gốc dưới 10cm băm thành đoạn ngắn 1m. Bước 2: Khai thác tận dụng gỗ củi, chặt những cây gỗ còn lại, tùy theo yêu cầu sử dụng mà phân loại, cắt khúc (theo quy trình khai thác). Bước 3: Xếp gạt cây đã phát băng chừa (hoặc thu lại xếp đóng rồi đốt) không để cháy lan sang băng chừa. 5. An toàn lao động khi phát dọn thực bì Để đảm bảo an toàn lao động, đạt năng suất cao cần thực hiện những yêu cầu sau: - Trước khi bước vào làm việc phải kiểm tra độ bền vững, độ sắc bén của dụng cụ. Đối với cưa phát quan phải kiểm tra các bộ phận của máy, cho máy chạy không tải, khi đạt độ an toàn mới đưa vào sản xuất. - Nơi đất có độ dốc lớn, phải chọn vị trí đứng an toàn, nhất là khi sử dụng công cụ cơ giới. - Nơi thực bì phức tạp, dây leo, cây bụi nhiều có xen lẫn cây gỗ, phải cắt bỏ dây leo, chặt cây bụi trước, chặt hạ cây gỗ sau, khi chặt hạ gỗ lớn tuân theo quy trình khai thác gỗ. - Tổ chức phát dọn thực bì theo nhóm, tổ sản xuất phải chú ý cự ly hoạt động của mỗi người để phòng tránh dao phát va vào nhau, và dao phát sút cán bay ra gây tai nạn. Chú ý quan sát khi làm việc đề phòng rắn, rết, ong trong các bụi rậm, hốc cây. 6. Phƣơng pháp làm đất 6.1. Mục đích của việc làm đất Công việc làm đất nhằm đảm bảo cho đất tơi xốp, tạo điều kiện thuận lợi cho công việc trồng cây, hạn chế thực bì chèn ép cây con, tạo điều kiện cho cây con sinh trưởng và phát triển tốt. 6.2. Các phƣơng pháp làm đất Căn cứ vào điều kiện đất đai, tình hình xói mòn, đặc điểm cây trồng, mức độ đầu tư. 6.2.1. Phương pháp làm đất toàn diện Trên diện tích đất trồng rừng dùng dụng cụ thủ công hoặc cơ giới, cày toàn bộ diện tích. Nếu dùng dụng cụ thủ công, người cuốc hoặc trâu bò cày lật đất ở độ sâu 10 – 15cm. Nơi không có đá lộ đầu, gốc cây lớn, có thể dùng máy cày để làm
- 10 đất, kết hợp với làm đất bằng công cụ thủ công, cày ngầm độ sâu 50 – 70cm hoặc cày lật đất ở độ sâu 20 – 30cm sau đó cuốc hố, kích thước cự ly, mật độ thiết kế. Phương pháp này áp dụng nơi có độ dốc dưới 15o, nơi có điều kiện thâm canh hoặc thực hiện nông lâm kết hợp. Làm đất toàn diện có tác dụng: Cải tạo lớp đất mặt, giữ ẩm cho đất, tiêu diệt hầu hết cỏ dại, cây bụi, nhưng lớp đất mặt thường bị xói mòn. Hạn chế áp dụng ở nơi độ dốc lớn. 6.2.2. Phương pháp làm đất cục bộ Tùy theo mức độ thâm canh, phương tiện thực hiện mà áp dụng làm đất theo băng hay theo hố. - Làm đất theo băng Có thể cày lật đất, cày ngầm tạo băng bậc thang, đây là phương pháp được áp dụng phổ biến để trồng rừng thâm canh. Cày lật đất theo băng song song với đường đồng mức, băng cày rộng 150cm, sâu 20 – 30cm. Cự ly giữa 2 băng từ 3 đến 5 mét. Áp dụng nơi có độ dốc dưới 15o. Cày ngầm theo băng song song với đường đồng mức thường áp dụng nơi đất có tầng kết cứng, độ dốc dưới 15o, băng cày rộng 150cm, sâu 60 -70cm, cự giữa 2 băng theo thiết kế, sau đó thiết kế trồng cây. Nơi có tầng đất sâu trên 80cm, có điều kiện san ủi tạo bậc thang rồi cày ngầm sau đó đào hố trồng cây. Làm đất tạo băng bằng thủ công: Cuốc hạ băng rộng 120cm, mặt băng được hạ bằng và chạy theo đường đồng mức, nhặt sạch cỏ, gốc cây, đá, sau đó đào hố trồng cây theo thiết kế. - Làm đất theo hố Cuốc hố đất bỏ sang hai bên Hình 4.3 Làm đất theo hố
- 11 Làm đất theo hố là phương pháp được áp dụng phổ biến trong trồng cây bảo tồn hiện nay, áp dụng nơi địa hình phức tạp, độ dốc lớn, những nơi xa xôi hẻo lánh, không có điều kiện làm đất theo băng. Hố được bố trí hàng chạy theo đường đồng mức, giữa các hố bố trí hình nanh sấu, khoảng cách giữa các hàng và giữa các hố theo thiết kế. Kích thước hố phụ thuộc vào tính chất đất, đặc điểm loài cây trồng và mức độ đầu tư. Trồng rừng bảo tồn thường có kích thước hố lớn hơn trồng rừng sản xuất hay thực nghiệm. Yêu cầu hố đúng cự ly, đúng kích thước, không cuốc hố hình chữ “ V ”. Khi cuốc lớp đất màu để sang một bên, lớp đất dưới kéo lên làm gờ giữ nước. 6.3. An toàn lao động trong làm đất Sử dụng công cụ làm đất, để đảm bảo an toàn và đạt năng suất cao cần nghiêm túc thực hiện các yêu cầu sau: Cần xem xét khu vực làm đất và những nhu cầu kỹ thuật để sử dụng công cụ cho thích hợp. 7. Thiết kế hàng trồng cây 7.1. Xác định lô trồng rừng Theo hồ sơ thiết kế trồng rừng ta xác định từng lô cụ thể ngoài thực địa, yêu cầu của từng lô trồng như thế nào, loài cây gì mà ta có các phương pháp thiết kế hàng trồng khác nhau. 7.2. Thiết kế hàng trồng - Nơi có độ dốc từ 10o – 45o (trung bình đến lớn) ta phải thiết kế theo đường đồng mức - Nơi tương đối bằng thì ta thiết kế theo chế độ nhu cầu ánh sáng của cây từ khi mới trồng tới khi thành thục. 8. Đào hố, bón lót, lấp hố 8.1. Đào hố Kích thước hố phụ thuộc vào tính chất đất, đặc điểm loài cây trồng và mức độ đầu tư. Trồng rừng bảo tồn thường có kích thước hố lớn hơn trồng rừng sản xuất hay thực nghiệm. Yêu cầu hố đúng cự ly, đúng kích thước, không cuốc hố hình chữ “ V ”. Khi cuốc lớp đất màu để sang một bên, lớp đất dưới để sang một bên. 8.2. Bón lót
- 12 Bón lót bằng phân hữu cơ hoặc vô cơ tùy theo điều kiện kinh tế và tính chất trồng cây. 8.3. Lấp hố Cuốc hố, bón lót xong ta có thể lấp hố ngay, hoặc sau thời gian 1 -3 tuần mới lấp. Dùng cuốc đập nhỏ lớp đất màu đưa xuống hố trước, sau đó vạc cỏ quanh miệng hố, kéo cỏ, rể cây, đá lẫn ra ngoài, cuốc đất bổ sung đập nhỏ, nhặt sạch đá lẫn rễ cây rồi lấp cho đầy hố hoặc cao hơn mặt hố 10 – 15cm. Sau khi lấp đất hố có dạng hình mâm xôi, để khi mưa đất lún xuống là vừa. Nơi đất trũng, hoặc trên mặt dốc có dòng chảy (khi mưa) phải làm rãnh thoát nước. Làm đất theo hố kỹ thuật đơn giản, ít tốn công, hạn chế xói mòn, tuy nhiên làm đất theo hố cải tạo đất không triệt để không đảm bảo kích thước hố, sẽ gây trở ngạy cho việc sinh trưởng và phát triển của cây sau này. 8.4. An toàn lao động Sử dụng công cụ làm đất, để đảm bảo an toàn và đạt năng suất cao cần nghiêm túc thực hiện các yêu cầu sau: Cần xem xét khu vực làm đất và những nhu cầu kỹ thuật để sử dụng công cụ cho thích hợp. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Thực hiện làm 300 – 500 m2 đất theo đám để chuẩn bị trồng rừng? C. Ghi nhớ: - Phát dọn thực bì. - Thiết kế hàng. - Đào hố, bón phân. - An toàn lao động trong làm đất.
- 13 Bài 2: TRỒNG CÂY Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng: - Lựa chọn đúng loài cây trồng, thời vụ trồng rừng phù hợp với từng địa phương; - Trình bày được nội dung công việc trồng cây và trồng dặm; - Thực hiện công việc: Chọn cây tiêu chuẩn, vận chuyển cây, trồng cây đúng kỹ thuật, đạt định mức quy định theo từng loài cây, đảm bảo tỷ lệ cây sống trên 85%;
- 14 - Thực hiện được công việc kiểm tra cây trồng và trồng dặm; - Tiết kiệm cây giống, vật tư phục vụ trồng rừng; - Bảo vệ đất, bảo vệ môi trường. A. Nội dung: 1. Chọn loài cây trồng 1.1. Ý nghĩa và nguyên tắc chọn loại cây trồng Chọn loại cây trồng là công việc quan trọng quyết định sự thành bại của công tác trồng rừng nói chung và trồng cây bảo tồn nói riêng. Chọn cây thích hợp với đất trồng thì nó sinh trưởng phát triển nhanh cho nhiều sản phẩm, có tác dụng cải tạo đất, phòng hộ, bảo vệ môi trường và bảo tồn. Ngược lại chọn cây không thích hợp thì việc sử dụng đất trong thời gian dài bị lãng phí, còn gây tốn kém đầu tư và không đạt được mục đích trồng rừng. Vì vậy chọn loại cây trồng cần đảm bảo những nguyên tắc sau: - Cây trồng phải sống tốt, bảo vệ môi trường và đảm bảo đáp ứng cho công việc bảo tồn. - Nguyên tắc đó quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.2. Căn cứ chọn loại cây trồng - Căn cứ vào loại cây cần trồng để bảo tồn - Căn cứ vào điều kiện tự nhiên để chọn loại cây trồng 2. Chuẩn bị cây giống 2.1. Chuẩn bị cây giống theo diện tích - Cây giống rễ trần: Chuẩn bị đủ số lượng, chất lượng và đủ diện tích - Cây giống có bầu: Chuẩn bị đủ số lượng, chất lượng và đủ diện tích 2.2. Chuẩn bị cây giống trồng dặm - Cây giống rễ trần, chuẩn bị từ 15 - 20% - Cây giống có bầu, chuẩn bị từ 07 - 10%. 3. Trồng cây con rễ trần 3.1. Tạo hố trồng Dùng cuốc tạo hố sâu hơn chiều dài rễ cọc từ 2 – 4 cm. 3.2. Đặt cây xuống hố Đặt cây ngay ngắn giữa hố, sao cho bộ rễ ở trạng thái tự nhiên (không bị cong gập).
- 15 3.3. Lấp đất lần 1 Lấp đất nhỏ mịn kín rễ, giữ cho cây đứng thẳng sau đó nhấc cây lên. 3.4. Nhấc cây Nhấc nhẹ cây lên 1,2 cm tạo cho bộ rễ thẳng sau đó ép đất xung quanh. 3.5. Ép đất xung quanh Ép đất xung quanh cây và lấp đất lần 2. 3.6. Lấp đất lần 2 Lấp đất lần 2 phủ kín cổ rễ từ 1 – 2 cm và vun thành hình mâm xôi. 4. Trồng cây con có bầu * Kỹ thuật trồng cây Các bước công việc trồng cây con có bầu 1 2 3 4 5 6 Hình 2. 8. Các bước công việc trồng cây con có bầu 1. Tạo hố 2. Rạch vỏ bầu 3. Đặt cây xuống hố 4. Lấp đất lần 1 5. Lấp đất lần 2 6. Lấp đất lần 3
- 16 4.1. Tạo hố trồng Dùng cuốc hoặc bay khơi đất dưới hố lên, yêu cầu hố sâu hơn chiều cao bầu từ 2 – 4cm. 4.2. Rạch vỏ bầu Rạch vỏ bầu, nếu bầu làm bằng Pôlyêtylen, rồi đặt ngay ngắn giữa hố. 4.3. Đặt cây xuống hố Đặt ngay ngắn giữa hố, lấp đất tơi xốp xuống xung quanh bầu theo các bước sau: 4.4. Lấp đất Lần 1: Phủ kín 2/3 chiều cao bầu rồi nén đất chặt theo chiều thẳng đứng, không nén ấn vào bầu làm vở bầu. Lần 2: Phủ kín bầu tiếp tục nén đất quanh bầu. Lần 3: Phủ kín mặt hố (Trên cổ rễ 1 -2 cm) vun đất tạo mặt hố có hình mân xôi, mặt hố phẳng tùy theo đặc điểm của từng loại cây. 2 1 3 4 Hình 4.5. Các lỗi kỹ thuật khi trồng cây có bầu 1. Đặt bầu nghiêng 2. Nén đất làm vỡ bầu 3. Lấp đất còn hở bầu 4. Đáy hố không phẳng B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Mỗi học viên thực hiện trồng 40 cây con có bầu? C. Ghi nhớ
- 17 - Chọn loài cây trồng - Trồng cây Bài 3: TRỒNG DẶM VÀ TRỒNG XEN CÂY NGẮN NGÀY DƢỚI TÁN RỪNG Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng: - Trình bày được thời điểm trồng dặm phù hợp; - Lựa chọn thời điểm trồng xen và loài cây trồng xen; - Trình bày được kỹ thuật trồng và chăm sóc loài cây trồng xen; - Tổ chức thực hiện được việc trồng xen đảm bảo đúng yêu cầu kỹ thuật; - Chăm sóc cây trồng xen kết hợp với cây trồng chính; - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường; - Tích cực thực hiện nông lâm kết hợp trong sử dụng đất. A. Nội dung: 1. Trồng dặm 1.1. Xác định thời gian kiểm tra a. Mục đích trồng dặm Trồng dặm nhằm bổ sung số lượng cây trồng bị chết để nâng cao tỷ lệ cây sống trên diện tích rừng trồng. Kết quả kiểm tra rừng trồng tỷ lệ cây sống trên 85%, cây chết phân bố không đều hoặc tỷ lệ cây sống chỉ đạt dưới 85% đều phải trồng dặm. b. Xác định thời gian kiểm tra Ngay sau khi trồng 1–2 tuần, thực hiện việc kiểm tra để tiến hành trồng dặm. Kiểm tra và trồng dặm từ 1 đến 3 lần (nếu cây chết một khoảng lớn có thể trồng lại vào vụ sau).
- 18 Hình 4.6. Rừng trồng bảo tồn 1.2. Điều tra số lƣợng cây chết a. Điều tra toàn diện Kiểm tra toàn bộ diện tích để biết tỷ lệ cây sống, cây chết và đưa ra giải pháp. Áp dụng cho cây trồng diện tích nhỏ và những loài cây có giá trị kinh tế cao. b. Điều tra ngẫu nhiên - Dùng phương pháp đặt ô tiêu chuẩn ngẫu nhiên, ô tiêu chuẩn có dạng hình tròn bán kính R = 5,64 m diện tích ô : S =100 m2 1.3. Xác định vị trí cây chết Cây trồng bị chết có thể thành từng khu vực hoặc rải rác cho nên khó phát hiện. Khi đi kiểm tra cây trồng, đối với những khu vực cây bị chết nhiều nên đánh dấu trên sơ đồ hoặc trên thực địa để người trồng dặm dễ nhận biết mà thực hiện, tránh trường hợp bị bỏ quên. 1.4. Vận chuyển cây trồng dặm Cây trồng dặm phải vận chuyển xa và vị trí trồng dặm rải rác trong khu vực trồng rừng. Cho nên trong quá trình vận chuyển thường áp dụng phương pháp thủ công như dùng giỏ xách hay dùng quang gánh, không được cầm cây để mang đi. Trong lúc vận chuyển phải nhẹ nhàng tránh làm vỡ bầu và gãy ngọn. 1.5. Trồng cây Để đảm bảo chất lượng trồng dặm đạt tỷ lệ sống cao phải chọn đất đủ ẩm, thời tiết râm mát hoặc có mưa nhỏ, chọn cây có phẩm chất tốt đúng tiêu chuẩn, có cùng tuổi với cây đã trồng và trồng cây mật độ theo thiết kế. 2. Trồng xen cây dƣới tán rừng 2.1. Xác định khu vực trồng xen 2.1.1. Khái niệm
- 19 - Trồng xen là phương thức nông lâm kết hợp trong đó cây nông nghiệp được trồng xen vào giữa những cây lâm nghiệp, công nghiệp (cây lâu năm) 2.1.2. Các loại trồng xen a. Trồng xen theo hàng - Cây nông nghiệp được trồng theo các hàng mà giữa chúng là những loài cây lâm nghiệp lâu năm. - Phương pháp này phải tuân thủ thời gian quy định và xén tỉa theo định kỳ. - Phải chọn cây trồng có sự hỗ trợ nhau. Hình 4.8 Trồng xen ngô trong rừng bảo tồn b. Trồng xen theo băng Bố trí những cây ngắn ngày (Cây hàng năm) trồng xen kẽ với những cây dài ngày. Sao cho phù hợp với đặc tính và yêu cầu đất đai của các loài cây đó và đảm bảo được thu hoạch đều đặn. Băng chính rộng 4 - 6 m theo độ dốc, nếu đất dốc mạnh thì băng hẹp (4 m). Nếu dốc nhẹ thì băng rộng (6 m). Các băng đó được trồng theo đường đồng mức. Trồng cây nông nghiệp (lạc, đỗ, ngô, chanh, chuối, cacao ), cây lâm nghiệp (keo lai, keo dậu, muồng hoa pháo, muồng 3 lá, cốt khí ) Mép băng trồng cây cố định đạm tạo hàng rào xanh giữ đất chống xói mòn, làm phân xanh, cải thiện và bảo vệ đất. 2.2. Lựa chọn loài cây trồng xen a. Mục đích trồng xen
- 20 Trồng xen nhằm mục đích đem lại hiệu quả kinh tế trước mắt, che phủ đất, phòng chống xói mòn, hạn chế cỏ dại và cải tạo đất. b. Lựa chọn loại cây trồng xen * Đối với đất dốc trồng cây cải tạo đất và phòng chống xói mòn: Trồng cây Keo lai, cây muồng, cây chè, cây cà phê. * Đối với đất tương đối bằng phẳng và có nguồn nhân lực: - Trồng rau xanh, đậu xanh, đậu phộng, đậu nành, lúa, ngô, khoai lang, cây khoai mì, cây mía 2.3. Trồng và chăm sóc cây trồng xen a. Trồng xen Trồng xen cây đúng thời điểm, mùa vụ và loại cây trồng xen không làm ảnh hưởng nhiều đến cây trồng chính, bố trí khoảng cách từ cây trồng xen đến cây trồng chính hợp lý. b. Chăm sóc Cây trồng xen được chăm sóc theo từng giai đoạn, trong quá trình chăm sóc kết hợp chăm sóc cho cây trồng chính. Kiểm tra và cắt tỉa những cây trồng xen làm ảnh hưởng đến cây trồng chính. Cây trồng xen được chăm sóc tốt tạo ra sản phẩm có chất lượng và đem lại thu nhập trước mắt cho người dân. 2.4. Thu hoạch sản phẩm trồng xen Sản phẩm trồng xen sau khi thu hoạch được để gọn theo hàng hoặc để vào gốc cây trồng chính để làm phân đối với cây đậu xanh, đậu phộng , cắt gốc để gọn thành đống hoặc mang ra ngoài để phòng chống cháy vào mùa khô cây lúa cạn, cây ngô ). Trong quá trình thu hoạch sản phẩm cây trồng xen hạn chế ảnh hưởng đến cây trồng chính. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1. Phân nhóm, mỗi nhóm 3 học viên điều tra và tính tỷ lệ cây sống, cây chết của rừng trồng diện tích 10 ha. Bài tập 2. Phân nhóm, mỗi nhóm 3 học viên vận chuyển va trồng dặm 200 cây keo lai, thời gian thực hiện: 4 giờ. Bài tập 3. Phân tổ, mỗi nhóm 5 học viên thực hiện công việc chuẩn bị đất và trồng xen cây ngô trong rừng trồng bảo tồn theo băng, thời gian thực hiện: 8 giờ.
- 21 C. Ghi nhớ - Diện tích của ô tiêu chuẩn. - Khoảng cách từ cây trồng chính đến vị trí cây trồng xen. - Cây trồng xen không làm ảnh hưởng đến cây trồng chính.
- 22 Bài 4: CHĂM SÓC CÂY TRỒNG Mục tiêu: Sau khi học xong bài học này, người học có khả năng: - Lựa chọn đúng thời vụ chăm sóc rừng, bón phân phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cây và đặc điểm thổ nhưỡng của khu vực; - Thực hiện công việc: phát thực bì, làm cỏ, xới đất đúng kỹ thuật, đạt định mức qui định; - Bón phân cho cây trồng đúng kỹ thuật; - Tổ chức sản xuất đảm bảo an toàn lao động; - Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. A. Nội dung: 1. Phát chăm sóc 1.1. Xác định thời gian phát chăm sóc a. Đối với khu vực làm đất toàn diện Rừng trồng làm đất toàn diện được dọn sạch thực bì, cỏ dại cho nên thực bì phát triển chậm. Phát dọn thực bì 2 lần trong năm đầu, lần đầu sau khi trồng 2 tháng, lần 2 trước khi kết thúc mùa mưa. b. Đối với khu vực làm đất cục bộ Làm đất cục bộ theo hàng, theo đám thường làm thủ công cho nên thực bì phát triển rất nhanh. Sau khi trồng thường xuyên theo dõi để phát dọn thực bì, hạn chế trường hợp cỏ dại và cây bụi chèn ép không gian ánh sáng của cây trồng. 1.2. Cắt gỡ dây leo Cắt gỡ dây leo để cho cây trồng không bị dây quấn làm ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng của cây. Có nhiều trường hợp dây leo phát triển mạnh che phủ hay làm gãy cây trồng. Dùng dao hay kéo để cắt dây leo, tốt nhất sau khi cắt nên gỡ hết dây leo và tránh làm ảnh hưởng đến cây mục đích. 1.3. Phát cỏ dại và cây bụi Căn cứ vào địa hình và điều kiện chăm sóc để áp dụng phương pháp phát toàn diện, phát theo băng hay phát theo đám. Sau khi phát không làm ảnh hưởng
- 23 đến cây mục đích, cỏ dại và cây bụi được phát đứt tạo không gian ánh sáng cho cây mục đích. Gốc phát cao 10 – 15 cm và đường kính phát từ 1,5 – 2 m, phát theo hàng rộng từ 1,2 – 1,6 m. 1.4. Tỉa cành nhánh Trong canh tác nông lâm kết hợp người ta thường tỉa thưa cành nhánh để hạn chế ảnh hưởng đến cây trồng xen và bị gãy đỗ do gió bão. Khi tỉa thưa cành nhánh dùng dao sắc hoặc kéo cắt cành để tỉa, dao cùn sẽ làm dập, xước cành, xước cây. Chặt cành nhánh phải cách xa gốc cây 3 - 5 cm, chặt phía dưới trước phía trên sau. Hình 4.9 Tỉa cành nhánh 1.5. Dọn thực bì Cành nhánh, chồi sau khi phát được dọn, nếu vào đầu mùa mưa thì chặt ngắn thành từng đoạn khoảng 30 - 40 cm và để tại chỗ. Nếu phát dọn vào cuối mưa thì phải thu gom và mang ra ngoài hoặc xử lý tại chỗ để phòng chống cháy. 2. Rẫy cỏ 2.1. Dọn vệ sinh xung quanh gốc cây. Dùng cuốc hoặc cào để dọn những cành nhánh và cây bụi xung quanh gốc cây 2.2. Rẫy cỏ xung quanh gốc cây Rẫy cỏ xung quanh gốc cây được tiến hành ngay sau khi trồng rừng từ 1 đến 3 tháng nơi nào có cỏ mọc nhanh có thể làm sớm hơn từ 2 đến 3 tuần. Cần làm cỏ
- 24 đúng thời điểm, đúng thời vụ, nếu để cỏ mọc tốt sẽ lán át cây trồng và tốn nhiều công chăm sóc. Trong ba năm đầu, mỗi năm làm cỏ từ hai đến ba lần, yêu cầu làm cỏ sạch xung quanh gốc cây với đường kính từ 80 - 100 cm. Dùng cuốc để rẫy cỏ xung quanh gốc cây, cỏ được rẫy thành từng lớp tránh hiện tượng rẫy cỏ không đứt và không đưa lớp đất mặt ra ngoài. Hạn chế rẫy cỏ vào lúc trời sắp mưa to, hoặc lúc đất đang bị ướt vì cỏ dễ bị sống lại và hiệu quả không cao 2.3. Nhổ cỏ gần gốc cây Cỏ dại và cây bụi mọc sát vào gốc cây và chèn ép gốc cây. Dùng tay để nhổ vì dùng cuốc dễ rẫy vào gốc cây. Những cây trồng còn nhỏ, gặp những cây cỏ lớn cần phải cẩn thận trong lúc nhổ, nếu không sẽ nhổ luôn cây trồng. 2.4. Nhặt cỏ dại và rễ cây Sau khi rẫy cỏ cỏ được tách ra tuy nhiên những chỗ cỏ nhiều, thường kết với đất thành từng tảng, dùng cuốc đập đất để tách cỏ dại và rễ cây, dùng cào để gom lại và đưa ra ngoài. 3. Bón phân 3.1. Đánh giá sinh trƣởng của cây trồng. Trong thâm canh rừng bón phân cho cây từ 1 đến 3 năm đầu là một biện pháp quan trọng nhằm: tăng thêm dinh dưỡng cho cây sinh trưởng mạnh trong thời kỳ đầu, nhanh chóng vượt khỏi giai đoạn cỏ dại lấn át và tăng sức đề kháng cho cây sau khi làm cỏ xới đất, hoặc có thể kết hợp làm cỏ với bón phân tốt nhất nên bón ngay sau lần chăm sóc đầu tiên và tập trung bón trong năm thứ nhất. 3.2. Các loại phân bón Trong lâm nghiệp thường sử dụng phân vô cơ như: phân đạm, lân, kali và NPK. Phân hữu cơ như Phân chuồng, phân xanh, 3.3. Liều lƣợng phân bón a. Bón lót Cây lâm nghiệp trồng chuyên canh bón lót phân chuồng, phân xanh, liều lượng 1 - 2 kg/ hố. Hiện nay trồng rừng keo lai thâm canh làm nguyên liệu giấy và ván ghép thanh dùng phân NPK để bón lót. Liều lượng 100 gam/ cây bón trước lúc trồng cây. b. Bón thúc Dùng phân NPK để bón. Liều lượng: Cây keo lai, cây bời lời 50 gam/ cây. Cây sao, dầu, cây pơ mu 100 gam/ cây
- 25 3.4. Phƣơng pháp bón phân. a. Bón lót: Căn cứ vào điều kiện về nhân lực, vật lực và mục đích trồng rừng để bón phân. Sau khi tạo hố trồng bón phân chuồng hoặc phân vô cơ vào đáy hố theo liều lượng. Lấy đất trộn đều với phân ở 1/3 đáy hố, sau đó dùng đất mặt lấp đầy miệng hố. b. Bón thúc: Đầu mùa mưa rẫy cỏ xới vun gốc và bón phân cho cây, dùng cuốc tạo 3 hố xung quanh gốc cây, hố sâu 10cm bón phân vào hố và dùng đất lấp lại, có thể cuốc đất theo hình vành khăn phía dưới tán lá của cây. 4. Xới đất, vun gốc 4.1. Xác định đƣờng kính cần xới. Cây trồng khi còn nhỏ thì xới đường kính khoảng 0,8 – 1,0 m. giai đoạn cây trồng phát triển mạnh xới đường kính 1,2 – 1,5 m. 4.2. Xới đất. Xới đất vun gốc làm cho đất tơi xốp, thoáng khí, giữ ẩm cho cây, và giữ cho cây trồng không bị nghiêng đổ khi gặp gió lớn. Trong hai năm đầu mỗi năm xới đất từ một đến hai lần vào đầu và cuối mùa mưa. Những nơi trồng rừng thâm canh cao có điều kiện về nhân lực, có thể xới đất toàn diện (với địa hình bằng phẳng). Nơi đất dốc, xới đất theo băng hoặc xới xung quanh gốc cây. Độ sâu lớp đất xới tuỳ theo từng loài cây, tuổi cây mà xới cho thích hợp, thông thường từ 8 - 13cm càng xa gốc độ sâu xới càng tăng, đường kính xới từ 80 – 100 cm để không làm tổn thương đến hệ rễ bàng của cây. 4.3. Vun gốc Vun gốc nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho bộ rễ của cây trồng phát triển và phòng tránh ngã đỗ trong mùa mưa. Vun đất theo hình mâm xôi đường kính vun từ 0,6 - 0,8 m. Trong quá trình vun gốc hạn chế làm tổn thương đến bộ rễ và thân cây. B. Câu hỏi và bài tập thực hành Bài tập 1: Thực hành phát chăm sóc, rẫy cỏ, bón phân, xới đất, vun gốc. C. Ghi nhớ - Sử dụng dụng cụ sắc bén để tỉa cành, chặt phía dưới trước phía trên sau. - Bón phân cho cây trồng đúng liều lượng và vị trí.
- 26 - Trong quá trình rẫy cỏ không kéo đất mặt ra ngoài.
- 27 HƢỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN I. Vị trí, tính chất của mô đun - Mô đun Trồng và chăm sóc rừng là mô đun thứ tư trong chương trình đào tạo nghề: Bảo tồn, trồng và làm giàu rừng, trình độ sơ cấp; - Trồng và chăm sóc rừng là mô đun trọng tâm của nghề Bảo tồn, trồng và làm giàu rừng. Mô đun có nhiều nội dung quan trọng như: Chọn loại cây trồng và tính toán mật độ trồng phù hợp với khu vực, kết hợp với việc áp dụng các giải pháp khoa học kỹ thuật nhằm tăng chất lượng, hiệu quả của rừng bảo tồn. - Lập kế hoạch dạy và học phải tính đến yếu tố hiện trường, thời vụ và thời gian thực hiện. II. Mục tiêu của mô đun: * Kiến thức - Trình bày được nội dung các bước công việc chuẩn bị đất trồng rừng; - Nêu được các phương thức chuẩn bị đất trồng rừng; - Trình bày được các bước trồng cây con rễ trần và trồng cây con có bầu. * Kỹ năng - Chuẩn bị được cây giống đảm bảo tiêu chuẩn và đủ số lượng để trồng rừng; - Chuẩn bị được đất, hố trồng để trồng rừng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật; - Thực hiện được công việc trồng cây và trồng dặm trong làm giàu rừng; - Trồng xen cây ngắn ngày phù hợp với điều kiện thực tế, nhằm mục đích che phủ đất và tạo sản phẩm lấy ngắn nuôi dài; - Chăm sóc được cây trồng đúng kỹ thuật, đạt định mức nhằm mục tiêu bảo tồn và làm giàu rừng. * Thái độ - Bảo vệ đất, bảo vệ nguồn nước và cải thiện môi trường; - Tiết kiệm vật tư, cây giống và đảm bảo an toàn lao động.
- 28 III. Nội dung chính của mô đun Loại bài Địa Thời gian (giờ) Mã bài Tên bài dạy điểm TS LT TH KT MĐ04-1 Bài 1: Tích hợp Đất rừng 25 6 18 1 Chuẩn bị đất trồng rừng Bài 2: Tích hợp Đất rừng MĐ04-2 45 10 33 2 Trồng rừng MĐ04-3 Bài 3: Tích hợp Rừng 20 4 15 1 Trồng dặm và trồng trồng xen MĐ04-4 Bài 4: Tích hợp Rừng 30 8 20 2 Chăm sóc rừng trồng Tổng cộng 120 28 86 6 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 4.1. Bài 1: Chuẩn bị đất trồng rừng Bài tập 1: Thực hiện làm 300 – 500 m2 đất theo đám để chuẩn bị trồng rừng? - Nguồn lực cần thiết: Cuốc bàn, dao phát, Thước dây 50 m, Hiện trường trồng rừng. - Cách thức thực hiện: Chia nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm) - Thời gian thực hiện: 4 giờ - Định mức: Chuẩn bị 100 m2 đất trồng rừng - Kết quả và sản phẩm cần đạt được Dọn sạch thực bì Thiết kế hàng theo đúng thiết kế Cuốc hố đúng theo thiết kế trồng rừng.
- 29 4.2. Bài 2: Trồng rừng - Nguồn lực cần thiết: Cuốc bàn, dao phát - Cách thức thực hiện: Chia nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm) - Thời gian thực hiện: 4 giờ - Định mức: Thực hiện trồng 200 cây con có bầu/ nhóm. - Kết quả và sản phẩm cần đạt được Chọn cây con đủ tiêu chuẩn Trồng cây đứng thẳng, gốc vun hình mâm xôi. 4.3. Bài 3: Trồng dặm và trồng xen cây ngắn ngày Bài tập 1: Phân nhóm, mỗi nhóm 3 người điều tra và tính tỷ lệ cây sống, cây chết của rừng trồng diện tích 10 ha. - Nguồn lực cần thiết: Dao phát, hiện trường trồng rừng, bảng biểu, bút - Cách thức thực hiện: Chia nhóm nhỏ (3 học viên/nhóm) - Thời gian thực hiện: 4 giờ - Định mức: Điều tra và tính tỷ lệ cây sống, cây chết của rừng trồng diện tích 10 ha - Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Số lượng và tỷ lệ % cây sống, cây chết của khu rừng Bài tập 2: Phân nhóm, mỗi nhóm 3 người vận chuyển và trồng dặm 200 cây keo lai, thời gian thực hiện: 4 giờ. - Nguồn lực cần thiết: Dao phát, hiện trường trồng rừng, rổ, phân chuồng hoai, cuốc, cây con keo lai - Cách thức thực hiện: Chia nhóm nhỏ (3 học viên/nhóm) - Thời gian thực hiện: 4 giờ - Định mức: Vận chuyển và trồng dặm 200 cây keo lai - Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Vận chuyển và trồng dặm 200 cây keo lai đúng định mức kỹ thuật. Bài tập 3: Phân tổ, mỗi nhóm 5 học viên thực hiện công việc chuẩn bị đất và trồng xen cây ngô trong rừng bảo tồn theo băng, thời gian thực hiện: 8 giờ. - Nguồn lực cần thiết: Dao phát, hiện trường trồng rừng, rổ, phân chuồng hoai, cuốc, hạt giống ngô lai - Cách thức thực hiện: Chia nhóm nhỏ (5 học viên/nhóm)
- 30 - Thời gian thực hiện: 8 giờ - Định mức: Chuẩn bị đất và trồng xen cây ngô trong rừng bảo tồn theo băng - Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Chuẩn bị đất trồng xen đúng kỹ thuật, không ảnh hưởng đến rừng trồng Trồng ngô theo băng đúng kỹ thuật Khoảng cách cây cách cây đúng thiết kế 4.4. Bài 4: Chăm sóc rừng trồng Bài tập 1: Thực hành phát dọn thực bì, chăm sóc, rẫy cỏ, bón phân, xới đất, vun gốc - Nguồn lực cần thiết: Dao phát, hiện trường trồng rừng, cuốc, phân lân - Cách thức thực hiện: Từng học viên thực hiện độc lập - Thời gian thực hiện: 8 giờ - Định mức: phát dọn thực bì, chăm sóc, rẫy cỏ, bón phân, xới đất, vun gốc cho 30 gốc cây. - Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Phát dọn thực bì sạch sẽ Rẫy cỏ xung quanh gốc cây đúng kỹ thuật, đúng kích thước Bón phân đúng liều lượng, đúng kỹ thuật Xới đất tơi xốp, đường kính 0,8 – 1m Vun gốc hình mâm xôi V. Yêu cầu về đánh giá sản phẩm 5.1. Bài 1: Chuẩn bị đất trồng rừng Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Phát dọn thực bì - Đúng kỹ thuật, thời gian theo hồ sơ thiết kế - Thiết kế hàng - Quan sát, hàng cách hàng, cây cách cây đúng theo thiết kế - Đào hố, bón phân - Đúng kích thước, thời gian
- 31 5.2. Bài 2: Trồng rừng Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Chọn loài cây trồng - Cây được chọn đủ tiêu chuẩn theo thiết kế. - Trồng cây - Kiểm tra sản phẩm và đối chiếu với tiêu chuẩn cây trồng. - Quan sát quá trình thực hiện của học viên (tạo hố, rạch vỏ bầu, bỏ cây xuống hố, lấp đất ). - Kiểm tra sản phẩm của học viên và đối chiếu với phiếu giao việc. 5.3. Bài 3: Trồng dặm và trồng xen cây ngắn ngày Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá * Điều tra số lượng cây chết Quan sát và đối chiếu với quy định. - Số lượng ô tiêu chuẩn của ô điều tra. - Đặt ô tiêu chuẩn. - Tỷ lệ cây sống, cây chết của các nhóm. * Xác định vị trí cây chết Quan sát và đối chiếu với quy định. - Đánh dấu trên sơ đồ hoặc trên thực địa. - Vị trí cần trồng dặm được đánh dấu rõ ràng, dễ nhận biết. - Quan sát quá trình vận chuyển cây * Vận chuyển cây trồng dặm giống. - Phương tiện vận chuyển cây giống - Kiểm tra sự phù hợp của phương phù hợp. tiện vận chuyển. - Cây giống không bị vỡ bầu và gãy - Căn cứ vào phiếu giao việc. ngọn.
- 32 - Đảm bảo định mức quy định. - Quan sát quá trình trồng dặm. * Trồng cây - Kiểm tra tiêu chuẩn cây giống. - Độ ẩm của đất trồng thích hợp. - Căn cứ vào phiếu giao việc. - Chọn cây có phẩm chất tốt đúng tiêu chuẩn, có cùng tuổi với cây đã trồng. - Trồng cây đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và đúng theo thiết kế. Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Băng chính rộng 4- 6 m theo độ dốc, nếu đất dốc mạnh thì băng hẹp (4m). - Quan sát công tác chuẩn bị đất theo Nếu dốc nhẹ thì băng rộng (6m). Băng băng để trồng xen. trồng được thiết kế theo đường đồng mức. - Trồng xen cây đúng thời điểm, mùa vụ và bố trí khoảng cách từ cây trồng - Kiểm tra khoảng cách cây trồng xen xen đến cây trồng chính hợp lý. với cây trồng chính và đối chiếu với yêu cầu kỹ thuật. 5.4. Bài 4: Chăm sóc rừng trồng Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Tính số lượng công lao động phát - Quan sát các nhóm thực hiện và nhận chăm sóc cho 1 ha rừng trồng. xét kết quả của các nhóm. - Tính số lượng công lao động bón - Quan sát các nhóm thực hiện và nhận phân cho 1 ha rừng trồng. xét kết quả của các nhóm. - Tính số lượng công lao động rẫy cỏ, - Quan sát các nhóm thực hiện và nhận xới vun gốc cho 1 ha rừng trồng. xét kết quả của các nhóm. - Tổng số công lao động trong 1 lần - Quan sát các nhóm thực hiện và nhận chăm sóc cho 1 ha rừng trồng. xét kết quả của các nhóm.
- 33 Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá - Dây leo được cắt sát gốc và gỡ hết - Quan sát sản phẩm các nhóm thực những dây quấn vào cây trồng. hiện và nhận xét kết quả của học viên. - Cỏ dại và cây bụi được phát đứt hoàn - Kiểm tra kết quả của học viên. toàn. Gốc phát cao 10cm và đường kính phát từ 1,5 – 2m, phát theo hàng rộng từ 1,2 – 1,6 m. - Phát cỏ dại và cây bụi không làm ảnh hưởng đến cây mục đích. - Cành nhánh được chặt cách xa thân - Kiểm tra kết quả của học viên. cây 3-5 cm và không bị xước phần cành chừa lại. - Chặt phía dưới trước phía trên sau. - Cành nhánh, cây bụi được dọn theo - Quan sát quá trình thực hiện của 2 cách sau: học viên. - Phát dọn vào đầu mùa mưa thì chặt - Kiểm tra sản phẩm của học viên. ngắn thành từng đoạn khoảng 30 - 40 cm và để tại chỗ, những cành nhánh lớn được tận dụng để làm củi đun. - Phát dọn vào cuối mưa thì phải thu gom và mang ra ngoài hoặc xử lý tại chỗ để phòng chống cháy vào mùa khô. - Dùng cuốc hoặc cào để dọn hết - Quan sát quá trình thực hiện của những cành nhánh và cây bụi xung học viên. quanh gốc cây. - Kiểm tra sản phẩm của học viên. - Rẫy cỏ xung quanh gốc cây được tiến hành ngay sau khi trồng rừng từ 1 đến 3 tháng nơi nào có cỏ mọc nhanh có thể làm sớm hơn từ 2 đến 3 tuần. - Trong ba năm đầu, mỗi năm làm cỏ từ hai đến ba lần, yêu cầu làm cỏ
- 34 sạch xung quanh gốc cây với đường kính từ 80 đến 100cm. - Dùng cuốc để rẫy cỏ xung quanh gốc cây, cỏ được rẫy thành từng lớp tránh hiện tượng rẫy cỏ không đứt và không đưa lớp đất mặt ra ngoài. Không rẫy cỏ vào lúc trời sắp mưa to, và hạn chế rẫy cỏ lúc đất đang ướt vì cỏ dễ bị sống lại và hiệu quả không cao. - Cỏ dại và cây bụi mọc sát vào gốc - Quan sát quá trình thực hiện của cây và chèn ép gốc cây. Dùng tay học viên. để nhổ nhằm hạn chế sự ảnh hưởng - Kiểm tra sản phẩm của học viên. đến gốc cây. - Cây trồng còn nhỏ, gặp những cây cỏ lớn cần phải cẩn thận trong lúc nhổ, nếu không sẽ nhổ luôn cây trồng. - Sau khi rẫy cỏ thường được tách ra khỏi đất tuy nhiên những chỗ cỏ nhiều, thường kết với đất thành từng tảng, dùng cuốc đập đất để tách cỏ dại và rễ cây, dùng cào để gom lại và đưa ra ngoài. - Trong quá trình rẫy cỏ không kéo đất ra ngoài a. Bón lót: Căn cứ vào điều kiện về - Quan sát quá trình thực hiện của nhân lực, vật lực và mục đích trồng học viên. rừng để bón phân. Sau khi tạo hố trồng - Kiểm tra số lượng phân bón và vị trí bón phân chuồng hoặc phân vô cơ vào bón phân cho cây rừng qua sản đáy hố theo liều lượng. Lấy đất trộn phẩm thực hành của học viên. đều với phân ở 1/3 đáy hố, sau đó dùng đất mặt lấp đầy miệng hố. b. Bón thúc: Đầu mùa mưa rẫy cỏ xới vun gốc và bón phân cho cây, dùng cuốc tạo 3 hố xung quanh gốc cây, hố sâu 10cm bón phân vào hố và dùng đất
- 35 lấp lại, có thể cuốc đất theo hình vành khăn phía dưới tán lá của cây. - Cây trồng khi còn nhỏ thì xới đường - Quan sát quá trình thực hiện của kính khoảng 0,8 – 1,0 m. giai đoạn cây học viên. trồng phát triển mạnh xới đường kính - Kiểm tra số lượng phân bón và vị trí 1,2 – 1,5 m. bón phân cho cây rừng qua sản - Độ sâu lớp đất xới tuỳ theo từng loài phẩm của học viên. cây, tuổi cây mà xới cho thích hợp, thông thường từ 8 đến 13cm càng xa gốc độ sâu xới càng tăng, đường kính xới từ 80 – 100cm để không làm tổn thương đến hệ rễ bàng của cây. - Vun đất theo hình mâm xôi đường kính vun từ 0,6 - 0,8 m. Trong quá trình vun hạn chế làm tổn thương đến bộ rễ và thân cây. VI. Tài liệu tham khảo 1. Trường CNKT Lâm nghiệp I TW, 2000. ”Kỹ thuật trồng rừng” 2. Phạm Xuân Hoàn, 1997. ”Trồng rừng”, Nhà xuất bản Nông nghiệp 3. Phạm Quang Vinh, Phạm Xuân Hoàn, 2005. ”Nông lâm kết hợp”, Nhà xuất bản Nông nghiệp. 3. Định mức kinh tế kỹ thuật trồng, chăm sóc, nghiệm thu rừng năm 2005.
- 36 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 2949/QĐ-BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010) 1. Ông Lê Văn Định Chủ nhiệm 2. Bà Ngô Thị Hồng Ngát Thư ký 3. Ông Phan Thanh Minh Ủy viên 4. Ông Trần Đức Thưởng Ủy viên 5. Bà Nguyễn Thị Hạnh Ủy viên DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 2949/QĐ-BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010) 1. Ông Nguyễn Văn Thực Chủ tịch 2. Ông Hoàng Ngọc Thịnh Thư ký 3. Ông Dương Danh Công Ủy viên 4. Ông Phạm Xuân Mạnh Ủy viên 5. Ông Hà Văn Huy Ủy viên
- 37 PHỤ LỤC 01: KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC MỘT SỐ LOÀI CÂY RỪNG CÓ GIÁ TRỊ KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC THÔNG 2 LÁ DẸT 1. Giá trị kinh tế và sinh thái 1.1. Giá trị kinh tế * Gỗ: Phân biệt gỗ giác màu vàng, gỗ màu hồng nâu. Gỗ dùng trong xây dựng, kiến trúc, giao thông, đóng tàu thuyền, cốt điện, gỗ nguyên liệu giấy sợi. * Thông còn khai thác nhựa: các dẫn xuất của tinh dầu thông dùng xuất khẩu và sử dụng nhiều trong công nghiệp như: Sơn, giấy, dược phẩm. * Tạo môi trường trong lành và vẻ đẹp khách quan phục vụ du khách du lịch, tham quan, điều dưỡng. 1.2. Điều kiện sinh thái a. Khí hậu Phân bố ở các nước Châu Á. Ở nước ta mọc ở Hà Giang, Lâm Đồng, Gia Lai, Kon Tum, Lai Châu, Yên Bái. Thích hợp ở vùng khí hậu nhiệt đới núi cao, lượng mưa 1500 – 3000 mm/ năm, nhiệt độ bình quân 18 – 240C có gió nhẹ. b. Đất Thông 2 lá dẹt thích hợp với nhiều loại đất khác nhau nhưng phải thoát nước tốt, chịu được đất nghèo, kết von, không chịu được đất sét, úng nước. Thông 2 lá dẹt là loại ưa sang từ lúc còn nhỏ đến trưởng thành nên nó là cây tiên phong phục hồi sau nương rẫy. Sinh trưởng nhanh, chiều cao bằng 1m/năm, có khả năng tái sinh hạt. 2. Tạo cây con tiêu chuẩn 2.1. Thu hái, chế biến, bảo quản hạt giống a. Thu hái quả Chọn cây mẹ thành thục thân thẳng, tán lá cân đối, tỉa cành tự nhiên tốt, không sâu bệnh, chưa chích nhựa thu hái vào tháng 11 – 12 khi quả đã chuyển sang màu vàng. b. Chế biến
- 38 Khi thu về ủ đống 2 – 3 ngày rồi phơi 2 – 3 nắng nhẹ dùng dần, sàng làm sạch hạt sau đó phơi trong nong, nia một đến hai năng nhẹ rồi cất trữ. c. Bảo quản hạt giống Thường cất khô thông thường hoặc bịt kín hay trong kho lạnh (1kg được 60.000 – 70.000 hạt). 2.2. Gieo ươm a. Thời vụ gieo hạt Phụ thuộc vào thời vụ trồng rừng và tuổi của cây con mà ta xác định thời gian gieo cho phù hợp. Thường thời gian nuôi dưỡng trong vườn 6 – 9 tháng. b. Xử lý hạt Thông Duy trì nhiệt độ 40 – 450C trong 6 – 12 giờ sau đó mang ủ, hàng ngày rửa chua 1 lần, khi hạt nứt ta mang gieo. c. Làm đất Gieo vào khay hoặc trên luống nổi có gờ (nếu qua cấy). Gieo trực tiếp vào bầu: Kích thước bầu 6 x 12 cm, xung quanh bầu có đục lỗ; hỗn hợp ruột bầu gồm 89% đất tầng A + 10% đất mùn thông + 1% supe lân hoặc 79% đất tầng A + 10% đất mùn thông + 1% supe lân + 10% phân chuồng. d. Gieo hạt Nếu gieo qua cấy: Định lượng 5 – 10 m2/kg hạt. Nếu gieo trực tiếp vào bầu: 1- 2 hạt/ bầu, độ sâu 1- 1,5 cm. e. Cấy cây mầm vào bầu Khi cây nhú lên như hình que diêm thi ta nhổ cấy vào luống bầu. Kỹ thuật cấy như Bạch đàn. f. Chăm sóc luống cây và luống cấy Che phủ, tười nước, phòng kiến, mối, chim, mọt và gia súc khác phá hại hạt. Sau khi cây đã mọc lên khỏi mặt đất cần làm cỏ phá váng phòng sâu bệnh hại, thường dùng thuốc Benlát nồng độ 0,5 – 1% hoặc thuốc Booc đô hoặc đạm sunfat 0,1% bón cho cây, bón xong phải tưới nước rửa lá sạch sẽ. g. Cây tiêu chuẩn Cây con 6 – 9 tháng tuổi, h = 20 – 25 cm, đường kính cổ rễ 3mm, cây sinh trưởng phát triển tốt, không cong queo, sâu bệnh, sây sát. 3. Kỹ thuật trồng 3.1. Thời vụ trồng
- 39 Vào tháng 6 – 7, trồng bằng cây con có bầu. 3.2. Kỹ thuật làm đất Làm đất cục bộ: Kích thước hố 40 x40x40 cm. 3.3. Trồng cây Chọn cây đủ tiêu chuẩn để bứng đi trồng (mô đun tạo cây con từ hat). 4. Chăm sóc bảo vệ rừng trồng 4.1. Chăm sóc Sau khi trồng 1 – 2 tuần phải kiểm tra để trồng dặm, chăm sóc 3 năm liền 2- 3 lần/ năm. Nội dung chăm sóc gồm: Làm cỏ, xới đất, vun gốc đường kính 0,8 – 1m. 4.2. Bảo vệ rừng trồng Cấm chăn thả trâu bò vào khu rừng trồng, không cho người vào chặt phá đốn củi, làm đường ranh cản lửa. Thường phun phòng sâu bệnh: Sâu róm thông, sâu đục nõn thông. KỸ THUẬT TRỒNG DẦU (CON RÁI) DẦU NƢỚC 1. Giá trị kinh tế và điều kiện sinh thái 1.1. Giá trị kinh tế Là cây gỗ lớn có đường kính 2,5cm, chiều cao từ 35-40m, gỗ cứng trung bình, thớ thẳng, dễ bóc vỏ, dễ xẻ nhưng giòn dễ gãy, nứt nẻ, chịu nước thấp, dễ mục. Dầu con rái cho nhựa nhiều(dầu trong) dùng trong công nghiệp chế biến sơn, vecni, kết hợp với dầu chai để quét ghe, xuồng, gỗ gia công xây dựng nhà cửa. 1.2. Điều kiện sinh thái Dầu con rái lúc cần che bóng lúc còn nhỏ từ 1-3 tuổi, từ 4 tuổi trở lên ưa sáng hoàn toàn. Khí hậu Thích hợp với những nơi nhiệt độ bình quân hàng năm 24-26oC, lượng mưa bình quân hàng năm từ 1800- 2200mm, độ ẩm không khí lớn hơn 80%. Dầu con rái sinh trưởng ở đất rừng có độ dày 50cm, các loại phù sa cổ bazan, granit có độ dốc lớn hơn 20o, sườn dài hơn 100m, dầu sinh trưỏng mạnh ở 1/3 phía dưới sườn dốc. 2. Tạo cây tiêu chuẩn
- 40 2.1. Thu hái, chế biến, bảo quản hạt giống a. thu hái quả Lấy hạt ở cây mẹ tuổi từ 20 tuổi trở lên, đường kính ngang ngực = 20-30cm sinh trưởng tốt, tán lá cân đối, dáng đẹp thân thẳng, không tổn thương, không sâu bệnh. Lấy quả tháng 4 – 5, chọn quả đường kính từ 1,5 cm, cánh và quả có màu nâu, nhân chắc màu trắng. Tốt nhất lấy quả khi phần cánh đã khô ¼ - 2/4, thu hái trên cây không nhặt ở dưới đất những quả đã rụng lâu, cũng có khi dầu con rai chí vào tháng 3 nhưng không nên hái thời điểm này. 1kg = 240 – 280 quả. b. Chế biến quả lấy hạt Đối với dầu con rái thu hái về nên gieo ngay không tách hạt ra khỏi quả mà chỉ cắt bớt cánh. c. Bảo quản hạt Nếu vì điều kiện chưa gieo ngay được ta có thể bảo quản 1 số ngày, ta phải áp dụng phương pháp bảo quản ẩm, tạo nề có mái che thoáng và mạt, nền hơi nghiêng, phủ một lớp cát xốp 10 cm rải lên 1 lớp hạt 5 – 10 cm, hàng ngày phun nước tưới ẩm, xáo nhẹ kiểm tra thường xuyên, không để hạt khô quá hoặc ẩm quá đều ảnh hưởng đến sự nảy mầm của hạt. Phương pháp bảo quản này không nên quá 2 tuần. 2.2. Gieo ươm a. Thời vụ gieo hạt Gieo vào tháng 4 – 5 hàng năm. b. Xử lý hạt Dùng kéo cắt cánh quả, không cắt chạm vào chỏm quả, ngâm hạt trong nước sạch 60 phút rồi gieo ngay. Dùng kéo cắt bớt cánh để 2 cm, ngâm trong nước 3 – 4 giờ rải một lớp cát một lớp hạt 5 cm hàng ngày tưới và đảo nếu thấy hạt nào nảy mầm thì ta mang gieo ngay. c. Làm đất Dầu con rái sau khi xử lý ta gieo trực tiếp vào bầu, kích thước túi bầu 20 x 20 cm hoặc phụ thuộc thời gian nuôi dưỡng trong vườn mà kích thước túi bầu khác nhau. Hỗn hợp ruột bầu gồm: 80 – 85% đất thịt + 15 – 20% phân chuồng hoai + 1 – 3% supe tuỳ theo đất mà điều chỉ cho thích hợp hoặc 30% đất mùn tầng A + 16 – 19% phân chuồng hoai + 1 – 4% supe lân. d. Gieo hạt
- 41 - Gieo thẳng vào bầu: Mỗi bầu gieo một hạt (đã nảy mầm) để hở phần cánh (1- 2 cm) trên mặt đất. - Gieo vãi để tạo cây mầm: mật độ gieo hạt 2500hạt/m2. - Gieo hạt tạo cây mạ: nên gieo mạ được bón lót bằng phân chuồng hoai 1- 5kg/m2 bón ở dộ sâu 3-4cm; mật độ gieo 800 – 900 hạt/m2, cự ly 3-4cm/hạt. e.Cấy cây mầm vào bầu Luống bầu đat tiêu chuẩn, kỹ thuật cấy như Keo lai nhưng tạo hố lớn hơn. f. Chăm sóc luống gieo và luống cấy - Tưới nước: luôn tạo luống đủ ẩm. - Dùng phên để che bóng 60-70% ở tháng đầu sau khi cây mầm nhú khỏi mặt đất dỡ dần dàn che để bóng còn 40% ở tháng thứ 2, tháng thứ 3, dỡ dần cho hết dàn che. - Phòng trừ sâu bệnh: phun phòng bằng Bassa 0,2- 0,3%; DPVP50EC nồng độ 0,2%; Boocđô 1-2%; Benlate 0,1-0,2%. - Làm cỏ xới đất, phá váng. - Bón phân: bón thúc cho cây bằng dung dịch phân đạm nông độ 0,2%,bón 2-3 lần, mỗi lần cách nhau 10-15 ngày. - Hãm cây phân loại trước khi trồng 1 tháng. g. Tiêu chuẩn cây. Tuổi cây 1 năm; chiều cao từ 50cm trở lên; đường kính cổ rễ từ 5mm trở lên; cây sinh trưởng tốt không sâu bệnh. 3. Kỹ thuật trồng 3.1. Thời vụ trồng – Các tỉnh phía bắc vụ trồng chính là vụ xuân, xuân hè ngoài ra còn trồng vụ thu. – Ở các tỉnh phía Nam thường trồng vào tháng 6-7. (mùa mưa) 3.2. Làm đất Phát dọn theo băng hay toàn diện tuỳ theo thực bì hay phương pháp trồng. Nếu trồng rừng mới toàn diện sau khi xử lý lớp thực bì phải gây tạo ngay lớp thực bì mới để che bóng cho cây mới trồng; loài cây che bóng thường là Keo, Muồng đen, Điều đồng thời nên xen các cây ngô, đậu, sắn trong 2-3 năm đầu.
- 42 Ở đất rừng kiệt độ dày tầng đất lớn hơn 70cm tỷ lệ mùn cao, dốc nhỏ hơn 100 có điều kiện kết hợp nông lâm hay trồng thêm cây phù trợ thì phát trắng trồng cây 3 tháng tuổi. Ở đất rừng kiệt hoặc cây bụi rậm tầng đất sâu 50-70cm, độ dốc lớn hơn 100 điều kiện nhân lực hạn chế thì phát dọn theo rạch và trồng cây 1-2 năm tuổi. Chặt hết những cây cao hơn 10m, giữ lại cây bụi, phát rạch rộng 3m, chặt hết cây bụi thảm tươi cự ly rạch 10m. Đào hố Nếu trồng cây 3 tháng tuổi thì kích thước hố 30 x30 x30 cm. Nếu trồng cây 1 năm tuổi kích thước hố40 x40 x40cm mật độ833 cây/ha (4 x3m) hoặc 660 cây/ha(5m x3m); 400 cây/ha(10 x2,5m). 3.3.Kỹ thuật trồng Trồng cây con có bầu (như trồng cây Muồng đen) 4. Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng. 4.1. Chăm sóc Chăm sóc liên tục trong 5 năm Năm 1: 2 lần-1 lần sau trồng 1-1,5 tháng tiến hành làm cỏ, xới đất xung quanh hố, đường kính 0,6-1m cao 2-3 cm; lần 2 vào tháng 9-11 xới đất đường kính 1m, phát cỏ dại xung quanh lô. Năm thứ 2 va 3: chăm mỗi năm 3 lần. Lần 1 vao tháng 5-6; lần 2 tháng 8-9; lần 3 vào tháng10-11. Năm thứ 4: chăm sóc 2 lần tháng 4-5 và tháng 9-10. Năm thứ 5: 1 lần vào tháng 9-10. Lưu ý cây phù trợ 2-3 năm phải tỉa cành không để lấn át cây chủ yếu. Cự ly cây phù trợ đến cây Dầu 2m. 4.2. Bảo vệ rừng trồng. - Ngăn ngừa người và gia súc phá hoại - Phòng chống cháy rừng: tong những tháng mùa khô phải làm chòi canh - Lập đội chuyên trách phòng chữa cháy KỸ THUẬT TRỒNG CÂY GÕ ĐỎ
- 43 I. Đặc điểm hình thái - Cây gỗ cao 30 – 40 m, thân thẳng tròn. - Lá kép lông chim 1 lần chẵn, mọc đối hình trái xoan hoặc hình trứng, gốc lá tròn, đầu tù, tròn hoặc nhọn ở gốc. Có 2 lá kèm. - Quả hóa gỗ dày, hình trái xoan dài, hạt hình trứng hoặc gần tròn, ngoài có vỏ giả cứng như sừng, nằm ngang, cách nhau bởi vách dày. II. Phân bố địa lý - Cây phân bố ở Việt Nam, Lào, Thái Lan, Miama, Trung Quốc có nhập trồng ở Quảng Đông. - Ở Việt Nam cây mọc rải rác trong các rừng thường xanh hoặc nửa rụng lá ở các tỉnh cao nguyên Trung bộ và Nam bộ. III. Giá trị kinh tế - Gỗ có dác lõi phân biệt, dác màu trắng xám đến vàng, dày 4 – 5 cm, lõi màu đỏ nhạt nổi rõ các vân đen giống da hổ. Gỗ khá nặng, cứng bền, ít bị ảnh hưởng của thời tiết, dễ gia công, đánh bóng rất đẹp, dùng đống đồ, trang trí trong phòng, chạm trỗ nhất là các u gỗ có vân xoáy (gỗ lúp), làm gỗ mỹ nghệ và xây dựng nhà cửa. - Là loại cây được trồng để cải tạo đất rừng và vườn rừng. IV. Một số thông số kỹ thuật - Nơi thu hái: Gia Lai. - Phương thức bảo quản: + Điều kiện thông thường, khô, thoáng mát, ở nhiệt độ 25 – 30oC, độ ẩm hạt đưa vào bảo quản 8 – 9%. Phương thức này có thể duy trì sức sống của hạt tối đa không quá 1 năm. + Bảo quản khô mát ở nhiệt độ 5 – 10oC, có thể duy trì sức sống hạt được trên 3 năm Không để hạt nơi ẩm, thấp, dễ thấm nước. - Trọng lượng 1.000 hạt khoảng 10.000 gram. - Số hạt /1 kg khoảng 100 hạt V. Kỹ thuật thu hái, bảo quản và gieo ươm 1. Thu hái, chế biến và bảo quản hạt giống - Thu hái hạt giống trên những cây mẹ từ 15 tuổi trở lên. Cây mẹ được chọn phải có hình dáng đẹp, thân thẳng, chiều cao dưới cành từ 6 m trở lên, tán lá đều,
- 44 không sâu bệnh, cụt ngọn, cây có sức sinh trưởng khá, chỉ thu hái những quả đã chín. Dấu hiệu nhận biết quả đã chín: Vỏ thường có màu nâu, hạt cứng, màu đen. - Quả sau khi thu hái đem về phải chế biến ngay. Tiến hành phân loại quả, những quả chưa chín được ủ lại thành từng đóng từ 2 – 3 ngày cho quả chín đều, đóng ủ không cao quá 50 cm và phải thông gió, mỗi ngày đảo lại 1 lần. Quả chín thì rải đều phơi dưới nắng để tách hạt ra khỏi quả. Sau khi hạt tách ra khỏi quả phải thu ngay để tránh ảnh hưởng của nhiệt độ cao, loại bỏ tạp chất, hạt lép. Khi phơi phải đảo trộn nhiều lần trong ngày. Không phơi quả trên nền xi măng; chỉ phơi trên vải, cót, nong, nia, Hạt sau khi thu tiếp tục phơi 2 – 3 nắng cho khô, sàng sảy sạch thu hạt tốt cho vào bao vải hoặc chum, vại đem đi bảo quản. 2. Tạo cây con 2.1 Xử lý hạt giống Hạt giống trước khi gieo được mài nhẹ làm mòn một phần vỏ hạt để nước có thể thấm vào bên trong hạt, chỉ nên mài bên hông hạt, tránh làm tổn thương phôi hạt, ngâm hạt trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút, sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt trong nước ấm 40oC từ 6 - 8 giờ, hạt được vớt ra và ủ trong túi vải. Hằng ngày rửa chua bằng nước ấm (nước sạch), túi vải ủ hạt phải luôn luôn ẩm. Sau 3 – 4 ngày hạt nẩy mầm có thể đem đi gieo. 2.2 Chuẩn bị bầu đất Dùng túi bầu PE 10 x 15 cm đựng hỗn hợp ruột bầu. Thành phần ruột bầu gồm 80% đất tầng AB + 20% phân hữu cơ đã huoai. Đất làm ruột bầu được đập sàn nhỏ trộn đều với phân và đổ vào bầu thật đầy, sau đó xếp thành luống có chiều ngang 0,8-1m, chiều dài tùy ý, khoảng cách giữa 2 luống 0,4 m. 2.3 Gieo hạt Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày. Chọn những hạt nhú mầm, dùng que bằng đầu đũa được vót nhọ một đầu tạo lổ giữa bầu sâu 1 – 1,5 cm rồi gieo hạt vào, phủ một lớp đất mịn vừa lắp kín hạt, dùng rơm (hoặc cỏ khô, lá) đã qua khử trùng bằng nước vôi trong để che phủ mặt luống, bên trên dùng dàn che nắng 50% – 70%. Hằng ngày tưới nước đều (sáng sớm và chiều tối), đủ ẩm. Sau 4 – 5 ngày, cây mạ mọc đều thì bỏ lớp vật liệu che phủ (rơm, rạ, cỏ, lá khô) và chăm sóc luống bầu, bầu nào cây chết phải được cấy dặm ngay. Chú ý đề phòng nấm bệnh và côn trùng phá hoại cây mầm. 2.4 Chăm sóc cây con Hàng ngày tưới nước đủ ẩm vào sáng sớm và chiều tối. Khi cây còn nhỏ, mỗi ngày tưới 2 lần, 2 – 3 lít/m2/1 lần. Khi cây đã lớn, 1 lần/ngày hoặc 2 ngày/1lần, 4 – 5 lít/m2/1 lần. Cách 15 ngày làm cỏ phá váng 1 lần.
- 45 Cây con trong giai đoạn vườn ươm có sự cạnh tranh mạnh mẽ về không gian dinh dưỡng (đặc biệt là nhu cầu ánh sáng) hoặc do nhiều lý do khác, những cây không có khả năng cạnh tranh sẽ sinh trưởng kém vì vậy cần bố trí cây con một cách hợp lý, đồng thời cần tạo dàn che bóng cho cây với tỷ lệ che phủ khác nhau từ 30 – 50 %. Khi cây con bén rễ thì tháo dỡ dần dàn che ra. Khi cây con đạt chiều cao 10 – 15 cm thì tiến hành đảo bầu nhằm tránh trường hợp rễ cây phát triển xuyên qua túi bầu, xếp các cây có cùng chiều cao với nhau để tiếp tục chăm sóc hoặc bón thúc. Cần bón thúc cho những cây có sức sinh trưởng kém bằng phân Urê hoặc Sunfát đạm với liều lượng là 0,25 gram hoặc NPK 16- 16-8 pha loãng 1%, sau khi bón thúc phải tưới lại bằng nước. Trước khi xuất vườn từ 2 – 4 tuần, ngừng hẳn việc tưới phân, giảm lượng nước tưới để hãm cây nhằm giúp cây con cứng cáp, làm quen dần với điều kiện khó khăn khi đem trồng rừng. Thời gian nuôi cây trong vườn ươm từ 5 - 6 tháng, cây có chiều cao tối thiểu 35 cm, đường kính cổ rễ 4 – 7 mm thì có thể đem xuất vườn. 2.5 Phòng trừ sâu bệnh Cây con ở giai đoạn vườn ươm phải được thường xuyên chăm sóc, làm sạch cỏ để tránh sâu, bệnh gây hại. Để ngăn ngừa nấm hại, dùng Boocđo nồng độ 1% phun đều lên trên mặt lá với liều lượng phun 1 lít/4m2, 2 tuần/1 lần. Khi phát hiện nấm bệnh thì tưới dung dịch boocđo 1% hay COC 85 liều lượng 25 gram/1 - 2 bình 8 lít, phun sương đều trên mặt lá với liều lượng phun 1 lít/4m2, 10 – 15 ngày phun 1 lần, liên tục 2 – 3 lần liền. Nếu sâu ăn lá hoặc một số côn trùng khác có thể dùng Bassa 50ND pha 1/400 – 1/600 hoặc dùng Methyl parathion 0,1% để phun. Nên phun thuốc vào buổi chiều. Sau khi phun thuốc 2 – 3 giờ thì tưới lại bằng nước sạch. KỸ THUẬT TRỒNG, CHĂM SÓC CÂY GIÁNG HƢƠNG I. Phân bố địa lý - Cây phân bố ở Việt Nam, Lào, Campuchia. - Ở Việt Nam, cây mọc nhiều ở Nam bộ, nhất là ở Đồng Nai, đảo Phú Quốc. Cây thường mọc trong rừng nhiệt đới mưa mùa thứ sinh, cây ưa sáng, đất cát pha, tầng đất sâu dày. Trong 2 năm đầu cần che bóng cho cây, tỷ lệ che bóng 50 – 70%. II. Giá trị kinh tế Gỗ rất đẹp, có mùi thơm màu nâu hồng, mịn, có vân đẹp do vòng năm khá rõ, được dùng để đóng đồ gỗ cao cấp, mỹ nghệ, dùng trong xây dựng.
- 46 III. Một số thông số kỹ thuật hạt giống: - Phương thức bảo quản: + Điều kiện thông thường, khô, thoáng mát, ở nhiệt độ 25 – 30oC, phương thức này có thể duy trì sức sống của hạt 1 – 2 năm. + Bảo quản khô mát ở nhiệt độ 5 – 10oC, có thể duy trì sức sống hạt được 3 – 4 năm. - Trọng lượng 1.000 trái khoảng 365 gram. - Số trái/1kg: khoảng 2.700 trái. IV. Kỹ thuật trồng & chăm sóc rừng : 1/ Chuẩn bị đất trồng : - San ủi thực bì, đốt dọn , cày phá lâm bằng chảo 3. - San bằng các gốc cây, gò mối, cày chảo 7 hai lần để đạt độ tơi của đất. 2/ Thiết kế mật độ trồng : Thiết kế trồng rừng: tùy theo mục đích trồng mà có mật độ trồng khác nhau (1.100 cây/ha, 1.650 cây/ha hoặc 2.200cây/ha) 3/ Đào hố : - Kích thước hố đào 30 cm x 30cm x 30cm - Hố được đào trước và bón phân NPK (15-15-15) 50 gr – 100 gr/hố , phân được trộn đều dưới đáy hố với lớp đất mặt. 4/ Trồng cây : - Trước khi bỏ cây xuống hố cần phải xé túi bầu. - Cho cây vào hố , giữ cây thẳng đứng, sau đó lấp đất, cách mặt đất từ 3 – 4 cm, dùng tay ấn chặt vào gốc cây. 5/ Chăm sóc : - Sau khi trồng 1 tuần đến 10 ngày, những cây chết phải được dặm ngay. - Làm cỏ vun gốc 1 tháng sau khi trồng. - Hàng năm định kỳ 6 tháng làm cỏ, bón phân, vun gốc một lần, lượng phân bón (100gr NPK )/1ần bón. Bón phân trong 3 năm đầu. - Sử dụng cơ giới cày sạch cỏ giữa 2 hàng cây cho năm thứ nhất đến năm thứ ba, thực hiện 2 lần/năm. 6/ Bảo vệ, phòng chống cháy rừng :
- 47 - Ngăn chặn trâu bò vào phá hoại cây trồng và giáo dục nhân dân xung quanh về ý thức bảo vệ rừng. - Phòng chống cháy rừng bằng cách cày sạch cỏ theo hàng. - Trên hàng cây phải được dãy sạch cỏ, làm đường ranh ngăn lửa, biển báo cấm đốt lửa trong rừng. KỸ THUẬT TRỒNG CÂY KIM GIAO 1. Đặc điểm sinh thái, lâm sinh - Cây ưa sáng, mọc hỗn loại với các loài cây lá rộng khác. Sống trên đất sâu ẩm. 2. Phân bố - Kim giao phân bố nhiều ở khu vực phía Nam Trung Quốc, Mianma - Ở Việt Nam thường gặp ở Yên Bái, Tuyên Quang, Sơn La, Ninh Bình, Thanh Hóa và Nghệ An Ở những nơi có độ cao trên 500m. Ở Cúc Phương, Cát Bà có nhiều quần tụ sinh thái tự nhiên tốt trên đất đá vôi. 3. Giá trị kinh tế - Gỗ kim giao nhẹ, tỷ trọng 0,48. Gỗ mịn có nhiều vân đẹp, dùng làm các đồ mỹ nghệ, làm đũa, làm tượng. Lá có thể làm thuốc chữa ho, chữa cảm. Thường trồng kim giao làm cảnh, trồng trong các vườn sưu tập.- Cây kim giao trưởng thành có thể cao 20-30m, đường kính 0,8 - 1m. Gỗ quý, màu vàng nhạt, đẹp. Thường khai thác làm đũa, đồ mỹ nghệ bán trong nước và xuất khẩu. 4. Kỹ thuật trồng - Kỹ thuật trồng: Trồng kim giao ở những nơi đất còn tốt, sâu, ẩm.- Kích thước hố: 40x 40x 40 cm. Lấp hố bằng lớp đất mặt xung quanh hố, trộn thêm khoảng 100g Supe lân. Nếu trồng làm cây cảnh hoặc trong các vườn sưu tập cần bón thêm phân chuồng hoai 1kg/1 hố. - Cự ly trồng giữa các cây: 3m. Cự ly hàng 5- 6m. Có thể trồng thành cụm, mỗi cụm 3 cây. Cụm cách nhau 5m. Nếu trồng theo hàng phải trồng theo kiểu nanh sấu, để tiện theo dõi, chăm sóc. - Cây đem trồng phải nuôi dưỡng trong vườn ươm, 7- 8 tháng tuổi. Cũng có thể trồng cây con ở độ tuổi 14- 16 tháng tuổi. - Kim giao trồng vào vụ xuân từ tháng 2- 4 hoặc vụ thu từ tháng 7- 10.- Kim giao ưa sáng, vì vậy phải bảo đảm cho cây đủ ánh sáng trong quá trình sinh trưởng. Tuy nhiên, khi mới trồng phải có che nhẹ, không được phơi trống ra ánh sáng hoàn toàn. 5. Chăm sóc bảo vệ - Hai năm đầu cây sinh trưởng chậm, mỗi năm chỉ cao được 40- 50 cm, hoặc hơn, tùy thuộc vào điều kiện môi trường. Do đó phải tiến hành phát dọn những cây xâm chiếm và chèn ép, cây bụi che bóng và cỏ dại. - Từ năm thứ 3- 4 trở đi cây sinh trưởng nhanh hơn, chiều cao trung bình có thể đạt hơn 1m- 1,5m.
- 48 KỸ THUẬT TRỒNG CÂY DÓ TRẦM I. Giới thiệu Loài cây Dó bầu có khả năng cho trầm hương có tên khoa học là Aquilaria Carassan, thuộc họ Thymelaceae (họ Trầm). Ngoài ra, cũng còn một số loài khác có khả năng cho trầm hương như: Aquilaria baillonii, Aquilaria sinensis Trong những năm gần đây việc trồng cây Dó bầu để tạo trầm hương và việc xử lý trầm nhân tạo đang phát triển. Công dụng: Trầm nhân tạo được sử dụng cất tinh dầu để phục vụ cho các mặt hàng cao cấp. Những cây có tinh dầu ít đựơc dùng làm bột nhang. Gỗ có thể làm bột giấy (vỏ và lá có chứa 60 - 70% sợi cellulose). II. Đặc điểm sinh thái và sinh học 1. Đặc điểm hình thái: Cây dó bầu cao 30 - 40m, thân thẳng tán thưa. Vỏ màu xám nhiều xơ. Lá đơn, mọc cách hình trứng, đầu lá nhọn. Phiến lá dài 8 - 12 cm, rộng 3 - 6cm, mặt trên lá màu xanh lục, mặt dưới hơi xám. Cây ra hoa vào khoảng trên 5 tuổi. Hoa nở vào tháng 4 hoặc 5. Hoa tự hình tán hay chùm, mọc ở kẽ lá. Hoa màu trắng tro. Quả nang hình trứng, dài 4cm, rộng 3m. Mỗi quả thường cho 1 - 2 hạt. Quả chín vào tháng 7 - 9. Vỏ quả xếp thành hai mảnh, xốp. Một hạt gồm có phần trên hình nón, phía dưới dài cùng một kích thước, vỏ ngoài cứng, phía trong mềm. Những cây già 10 - 20 năm và lâu hơn có thể có trầm. Trầm hương hình dáng, kích thước không nhất định, có khi là miếng gỗ, có khi là những cục hình trụ, thường dài 10 cm, rộng 2 - 4 cm. Trầm hương có mùi thơm đặc biệt, khi đốt lên có mùi thơm rõ rệt. 2. Đặc điểm sinh thái: Cây dó bầu thuộc loại cây mọc nhanh, là cây nhiệt đới thường xanh (xanh quanh năm). Cây chịu bóng, nhất là trong 2 năm đầu sống thích hợp trong rừng hỗn giao. Cây sinh trưởng trong vùng có điều kiện nhiệt độ 15 - 35 độ C. Nhiệt độ thích hợp 22 - 29 độ C. Lượng mưa bình quân hàng năm trên 1.200 mm Cây Dó bầu phân bố ở độ cao từ 300 - 1.000 m, tập trung ở cao độ 500 - 700 m. Độ dốc trên 25 độ.
- 49 Cây có thể sinh trưởng trên nhiều loại đất: đất đỏ xám, đỏ vàng, đất feralit. Thích hợp nhất trên đất nâu đỏ hình thành trên đá mẹ granit * Phân bố: Loài dó bầu có khả năng cho trầm có nguồn gốc bản địa. Được phân bố rộng rãi từ Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh đến Kiên Giang. Cây Dó Bầu có ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Nguyên, Đảo Phú Quốc và vùng bảy núi An Giang. 3. Đặc điểm sinh học: Cây Dó bầu là loài cây gỗ có khả năng hình thành một sản phẩm đặc biệt là trầm hương. Ở trong tự nhiên do một số tác động đã gây ra tổn thương cơ học và bệnh lý sinh học cộng sinh. Từ nơi những vết thương này, nhựa luyện (dầu) tích tụ lại và lan dân tạo thành trầm hương. Quá trình này diễn ra hết sức ngẫu nhiên và lâu dài (15 - 20 năm hoặc có thể lâu hơn). Căn cứ vào sự hóa nhựa (sự tụ dầu) nhiều hay ít mà ta có các loại trầm hương khác nhau như: -Tốc: nhựa (dầu) nhiễm bên ngoài mạch gỗ -Trầm hương: nhựa nhiễm bên trong mạch gỗ -Kỳ Nam: nhựa nhiễm cả bên trong và bên ngoài mạch gỗ đậm đặc Khi hàm lượng dầu lớn hơn 25%, trầm hương dễ chìm trong nước. Loại trầm hương cao cấp có thể đạt hàm lượng dầu lên tới 60 - 80%. III. Kỹ Thuật trồng 1. Kỹ thuật tạo cây con: a. Hạt giống Ra hoa vào khoảng tháng 3 tháng 4, quả chín vào tháng 9 tháng 10. Một kg hạt có từ 3.500 - 4.500 hạt. Hạt giống sau khi thu hoạch phải tiến hành gieo ươm ngay hạt rất nhanh mất sức nảy mầm. b. Kỹ thuật tạo cây con + Thời vụ gieo hạt: Quả chín vào tháng 9 - 10, hạt Trầm không để được lâu do đó sau khi thu hoạch phải tiến hành gieo ươm ngay. + Xử lý hạt:
- 50 Ngâm hạt trong nước ấm 6 - 8 giờ, sau đó vớt hạt rửa sạch rồi đưa đi ủ hàng ngày rửa chua, khi hạt chớm nứt mầm thì đưa gieo trên đất cát sau đó nhổ cây mạ cấy vào bầu đã chuẩn bị sẵn. + Làm đất: Làm đất trên luống gieo: dọn thực bì và làm đất vườn ươm như đối với các loài cây khác, yêu cầu đất gieo phải tơi xốp, nhiều mùn, xử lý đất bằng thuốc Bordeaux 1% trước khi gieo một tuần. Bầu ươm: Túi bầu bằng polyetylen, kích thước 10 x 18 cm. Ruột bầu theo tỷ lệ sau: 92 - 93% đất tầng A, 5% phân chuồng và 1 - 2% phân supe lân. + Gieo hạt: Hạt có thể gieo trực tiếp vào bầu hoặc gieo trên luống rồi nhổ cây mầm đi cấy. Đất luống gieo phải tơi xốp, nhiều mùn, đủ ẩm. Mật độ gieo 1 kg hạt trên 5m2. Trường hợp gieo trực tiếp vào bầu, tưới nước cho ẩm sau đó dùng que tạo một lỗ ngay giữa bầu với độ sâu 1 - 1,5 cm, bỏ 1 hạt/lỗ, sau khi gieo dùng đất tơi xốp hoặc phần chuồng đã thật hoai mục lấp vừa kín hạt, tưới nước, dùng rơm rạ đã khử trùng phủ bề mặt để giữ ấm, ẩm, khi hạt nứt mầm thì gỡ ngay vật che phủ. + Chăm sóc luống gieo hạt: Chăm sóc giai đoạn trước khi hạt nảy mầm: duy trì ẩm độ, phòng trừ kiến, mối, chim, chuột tha hạt. Chăm sóc giai đoạn sau khi hạt nảy mầm: tưới nước, làm cỏ, bón phân, phòng trừ sâu, bệnh. + Cấy cây: Nếu qua giai đoạn gieo tạo cây mạ phải tiến hành cấy cây vào bầu. Chọn cây đủ tiêu chuẩn đưa đi cấy, trước lúc nhổ cây cấy cần tưới nước luống cây mạ, tưới nước luống bầu định cấy, dùng que tạo một lỗ giữa bầu có dạng hình chữ V lệch, đặt cây ở tư thế đứng thẳng, tự nhiên, dùng que cắm nhát cắm thứ hai ở phía cạnh nghiêng rồi kéo đất vào ép chặt đất vào rễ, sau đó tưới nước và làm dàn che nắng, chắn gió. + Kỹ thuật chăm sóc cây cấy: Nội dung kỹ thuật tương tự như chăm sóc luống gieo ở giai đọan sau khi hạt nảy mầm, khi rễ bám vào đất (nếu xếp cây trên nền đất) thì phải đảo bầu và phân loại cây. Thường xuyên phòng trừ sâu, bệnh. Ở vườn ươm thường có các bệnh lở cổ rễ, bệnh khô lá, dùng thuốc Benlat nồng độ 0,5 - 1%, Bordeaux 0,5 - 0,1%. Nếu cây sinh trưởng kém thì dùng đạm sunfat bón với liều lượng 0,1%, bón xong tưới nước rửa lá, bón phân vào buổi chiều. 2. Kỹ thuật trồng:
- 51 a. Làm đất Phát dọn thực bì trước khi làm đất, làm đất cục bộ bằng cuốc hố với quy cách 40 x 40 x 40 cm, mỗi hố nên bón lót 1 kg phân chuồng hoai và 0,1 kg supe lân, mật độ trồng tùy đất và điều kiện khác mà xác định, thông thường trồng với mật độ 1.111 cây/ha, có thể trồng xen với một số loài cây sinh trưởng nhanh làm cây bạn như Keo lá tràm hoặc trồng hỗn giao với một số loài cây gỗ lớn như Sao, Dầu, Cẩm lai, Giáng hương Nếu những nơi có địa hình bằng phẳng có điều kiện làm đất cơ giới thì dùng máy cày để làm đất, cày một lần hay hai lần tùy điều kiện đất đai và khả năng kinh tế sau đó cuốc hố 30 x 30 x 30 cm để trồng. b. Mật độ trồng Trồng thuần loại: mật độ 1.000 - 1.300 cây/ha tương ứng cự ly trồng 2,5 m x 3 m hoặc 3 m x 3 m. Trồng trên đất rừng nghèo kiệt: 400 - 500 cây/ha tương ứng cự ly trồng 5 m x 5 m hoặc 4 m x 5 m. Trồng xen với các loài cây khác: mật độ 200 cây /ha. Tối đa 500 cây/ha. Trồng phân tán: khoảng cách cây 2,5 - 3 m c. Tiêu chuẩn cây trồng Cây con ươm từ tháng 9 năm trước đến tháng 7 năm sau mới đưa đi trồng, cây 10 tháng tuổi có chiều cao 30 - 40 cm, đường kính cổ rễ trên 3 mm, cây sinh trưởng phát triển tốt, không cong queo sâu bệnh. Có thể chuyển cây từ bầu nhỏ sang bầu lớn, nuôi cây ở vườn ươm có thời gian lâu hơn để cây có chiều cao đạt 1 m rồi mới trồng, tỷ lệ sống sẽ cao. d. Kỹ thuật trồng Thời vụ trồng: trồng vào đầu mùa mưa. Cách trồng: Chọn cây đủ tiêu chuẩn để trồng, trồng bằng cây con có bầu. Xé vỏ bầu trước khi trồng, trộn đều lớp đất mặt trong hố, tạo lỗ giữa hố, đặt cây ở tư thế thẳng tự nhiên, lấp đất mặt đầy hố, ép đất quanh bầu thật chặt, mặt hố lõm so với xung quanh. Nếu có điều kiện thì tưới nước sau khi trồng. Trồng dặm: Sau khi trồng 15 ngày, tiến hành kiểm tra. Những cây chết phải trồng dặm thay thế bằng cây con có mức tăng trưởng tương ứng để cây phát triển đồng đều. e. Chăm sóc, bảo vệ rừng trồng Chăm sóc trong ba năm liền, mỗi năm chăm sóc 2 - 3 lần. Năm thứ tư khi cây bắt đầu khép tán mỗi năm nên chăm sóc 1 - 2 lần (một lận vào đầu mùa mưa và một lần vào mùa khô để phòng chống cháy rừng).
- 52 Nội dung kỹ thuật bao gồm: làm cỏ, xới đất quanh gốc, bón phân, tỉa cành chặt bỏ những nhánh khuyết tật. Phòng chống cháy rừng và không cho người vào chặt phá rừng. + Bón phân: Hàng năm nên bón thúc làm 2 lần từ năm thứ nhất đến năm thứ 3 theo công thức sau: * Phân chuồng hoai: 5 - 10 kg/cây/năm * Phân vi sinh 0,2 - 0,5 kg/cây/năm * Phân NPK 0,1 - 0,2 kg/cây/năm Cách bón: bón phân cách gốc 30 - 40 cm (sau khi phát dọn thực bì và xáo xới đất quanh gốc)