Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các mô hình nông lâm kết hợp theo hướng phát triển bền vững dọc hành lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua a lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các mô hình nông lâm kết hợp theo hướng phát triển bền vững dọc hành lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua a lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- danh_gia_tong_hop_hieu_qua_cua_cac_mo_hinh_nong_lam_ket_hop.pdf
Nội dung text: Đánh giá tổng hợp hiệu quả của các mô hình nông lâm kết hợp theo hướng phát triển bền vững dọc hành lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua a lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đức Vũ và tgk ___ ĐÁNH GIÁ TỔNG HỢP HIỆU QUẢ CỦA CÁC MÔ HÌNH NÔNG LÂM KẾT HỢP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG DỌC HÀNH LANG ĐƯỜNG HỒ CHÍ MINH ĐOẠN QUA A LƯỚI, TỈNH THỪA THIÊN - HUẾ NGUYỄN ĐỨC VŨ*, NGUYỄN HOÀNG SƠN TÓM TẮT Dựa vào cơ sở lí luận cần thiết, sự phát triển kinh tế - xã hội và thực tiễn kết hợp sản xuất nông lâm nghiệp tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế, từ năm 2011 đến 2013, các nghiên cứu đã xây dựng được một số mô hình nông lâm kết hợp theo hướng phát triển bền vững dọc hành lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua A Lưới. Các mô hình đó gồm: vườn nhà với cây rừng; vườn nhà với cây công nghiệp; vườn nhà với cây ăn quả;rừng – nương hoặc bãi chăn thả - ruộng; vườn - ao - chuồng - rừng. Các mô hình này được nghiên cứu về cấu trúc, phương thức sản xuất, điểm mạnh, hạn chế và được đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường làm nổi bật tính thích ứng của mỗi mô hình. Từ khóa: mô hình nông lâm kết hợp, phát triển bền vững, đường Hồ Chí Minh. ABSTRACT Summary assessment of combined agroforestry models orientated for stable development along the corridor of Ho Chi Minh road, A Luoi district, Thua Thien - Hue Based on necessary theory, the development of economic - social and agroforestry status in A Luoi District, Thua Thien - Hue province, from 2011 to 2013, researches have developed some agroforestry models orientated for stable development along the corridor of Ho Chi Minh road, A Luoi district. The models consists of: Forest - garden, garden - industrial plants, garden - fruit trees, upland - forest or pasture - fields, garden - pond - barn, garden - pond - barn - forest. These models are studied in terms of structure, production method, strengths, limit and evaluated in terms of economic performance - society - environment, in order to highlight the adaptability of each model. Keywords: agroforestry model, sustainable Development, Ho Chi Minh road. 1. Xây dựng một số mô hình nông nhưng nhiều tiềm năng đất đai và nguồn lâm kết hợp theo hướng phát triển bền nước để phát triển nông, lâm nghiệp. vững dọc hành lang đường Hồ Chí Nhiều năm qua, ở khu vực này đã phát Minh đoạn qua A Lưới, Thừa Thiên - triển nhiều loại hình sản xuất khác nhau Huế như canh tác nương rẫy truyền thống; kết Khu vực hành lang đường Hồ Chí hợp sản xuất theo mô hình rừng - vườn, Minh đoạn qua huyện A Lưới, tỉnh Thừa rừng - vườn - chuồng, vườn - ao - Thiên - Huế có địa hình núi đồi phức tạp, chuồng, rừng - vườn - ao - chuồng - ruộng, vườn cây công nghiệp - cây ăn * PGS TS, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế quả. Bên cạnh những thế mạnh tạm thời TS, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế mang tính chất ngắn hạn, các mô hình 67
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013 ___ sản xuất kết hợp nông lâm nghiệp ở khu để thâm canh để sản xuất sản phẩm vực này còn nhiều hạn chế. Phần lớn các truyền thống có giá trị hàng hóa cao. Mô mô hình nhằm vào việc khai thác trực hình này được phát triển ở vùng núi thấp tiếp lợi thế về đất đai, địa hình, để giải hoặc đồi; ví dụ ở các xã: Hồng Thủy, quyết nhu cầu hàng ngày về lương thực, Hồng Vân, Hồng Trung, A Roàng thực phẩm của hộ dân. Tuy nhiên, kĩ - Cấu trúc của mô hình này thường thuật canh tác còn lạc hậu, chủ yếu dựa như sau: vào kinh nghiệm, phụ thuộc nhiều vào tự + Phần đất thổ cư của mỗi gia nhiên; năng suất rất thấp, chất lượng sản đình thường có diện tích từ 0,3 - 0,5ha, phẩm không cao, thường xuyên bị thương ít nhất từ 0,2 - 0,3ha, nhiều nhất từ 0,8 - lái ép giá dẫn đến hiệu quả kinh tế còn 1ha. Thông thường mỗi hộ gia đình thấp. Mặt khác, trong điều kiện địa hình thường dành khoảng 200 - 300m2 để làm chủ yếu là đồi núi với độ dốc rất lớn nhà, làm sân và trồng một số cây ăn quả, nhưng chưa có quy hoạch cụ thể và tự gia vị thiết yếu làm thức ăn và tăng phát nên các mô hình chưa phát huy được nguồn sinh tố cho bữa ăn hàng ngày. hiệu quả bảo vệ môi trường đất, nước và Phần lớn diện tích còn lại được sử dụng tài nguyên rừng. trồng cây lâm nghiệp có giá trị sản xuất Để phát triển kinh tế - xã hội địa hàng hóa. phương theo hướng bền vững, việc + Vườn rừng thường có kết cấu một nghiên cứu xây dựng các mô hình nông tầng cây chính được trồng gần như thuần lâm kết hợp theo hướng phát triển bền loài. Ngoài ra, còn có một tầng thấp được vững ở địa bàn trở nên cấp thiết. trồng xen dưới tán hay tầng thảm tươi tự Dựa vào cơ sở lí luận khoa học về nhiên được duy trì bảo vệ đất đai và nông lâm kết hợp, sự phát triển kinh tế - chống xói mòn. Tầng cây chính: nên xã hội và thực tiễn kết hợp sản xuất nông chọn lựa keo tai tượng, tràm hoặc quế để lâm nghiệp tại huyện A Lưới, tỉnh Thừa trồng trong vườn rừng của mình hoặc các Thiên - Huế, từ năm 2011 đến 2013, các loại tre luồng để cung cấp vật liệu làm nghiên cứu đã xây dựng được một số mô nhà, đồ dùng và nguyên liệu cho một số hình nông lâm kết hợp theo hướng phát sản phẩm thủ công. Tầng cây thấp: cây triển bền vững dọc hành lang đường Hồ ưa sáng cho lương thực thực phẩm (ngô, Chí Minh đoạn qua A Lưới. Các mô hình sắn, lúa nương, đậu tương, đậu xanh, đậu đó gồm: vườn nhà với cây rừng; vườn nhà đen, lạc); cây chịu bóng râm ưa ẩm cho với cây công nghiệp; vườn nhà với cây ăn dược liệu hoặc hoa quả (gừng, nghệ, dứa) quả;rừng – nương hoặc bãi chăn thả - và các cây phù trợ dùng để làm phân ruộng; vườn - ao - chuồng - rừng. xanh. 1.1. Vườn nhà với cây rừng - Thế mạnh của mô hình là rừng Mô hình vườn nhà với cây rừng là trồng sau 5-10 năm thu được khoảng 50 - mô hình trong đó sử dụng vườn để trồng 100 m3 gỗ làm nguyên liệu giấy trị giá cây lâm nghiệp có áp dụng các biện pháp 100 - 150 triệu đồng/ha. Vườn cung cấp 68
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đức Vũ và tgk ___ thực phẩm hàng ngày cho gia đình. giữa các hàng cây trong 3 năm đầu được Phương thức sản xuất phù hợp với tập trồng lúa, lạc, các loại đậu đỗ tận dụng quán canh tác của bà con dân tộc thiểu đất, chống cỏ dại số, giúp người dân bảo vệ và phát triển + Nhóm cây sinh thái: Được trồng vốn rừng. theo hàng hoặc theo đường đồng mức có Tuy nhiên, hạn chế của mô hình là chiều rộng nhỏ, giữa các hàng cây cho công việc chuẩn bị đất tốn nhiều công lao sản phẩm chính để che phủ đất, làm hàng động. Xói mòn đất dễ xảy ra trong những rào cản dòng chảy mặt ở giai đoạn đầu và năm đầu do cây rừng còn nhỏ, ảnh hưởng che bóng, điều tiết nước cho cây trồng đến sinh trưởng và năng suất cây trồng về chính đảm bảo kinh doanh được lâu bền sau. hơn. 1.2. Vườn nhà với cây công nghiệp - Lợi ích của mô hình là các sản Mô hình vườn nhà với cây công phẩm từ cây công nghiệp cho hiệu quả nghiệp được phát triển ở vùng thung lũng kinh tế rất cao nếu được đầu tư và chăm tiếp giáp với vùng núi thấp dọc hành lang sóc đúng kĩ thuật. Kết hợp trồng được đường Hồ Chí Minh như ở các xã: Hồng các loài cây thân thảo trong những năm Vân, Hồng Trung, Bắc Sơn, Hồng Kim, đầu gieo trồng đã giải quyết nguồn lương Nhâm thực tại chỗ và tăng thu nhập cho người - Quy mô diện tích có thể áp dụng dân. Mô hình tạo được môi trường sinh đối với mô hình này là mỗi vườn có diện thái ổn định cho sự phát triển bền vững tích 0,5 - 1 ha, nhỏ nhất 0,25 - 0,3 ha, lớn của cây trồng. nhất 2 - 3 ha, có khi 5 - 6 ha. Đại bộ phận - Hạn chế: Đòi hỏi có đầu tư lớn cả diện tích dành cho cây công nghiệp có về vốn và cường độ kinh doanh cao. Cây kết hợp với cây đa mục đích để cho bóng công nghiệp thường cần thời gian tương mát, chống xói mòn đất và tận dụng các đối dài mới cho sản phẩm, điều này hạn sản phẩm khác. Nhà ở hoặc chuồng trại chế sự chấp nhận của nông dân, đặc biệt và vườn rau quả thường ở nơi thấp hơn, là với các hộ nghèo. nơi có điều kiện về nước tưới và đường 1.3. Vườn nhà với cây ăn quả đi lại thuận tiện cho sinh hoạt và giao lưu Mô hình vườn nhà với cây ăn quả, hàng hóa. gọi tắt là vườn quả, thường được phát - Vườn cây công nghiệp được xây triển ở khu vực thung lũng thấp với đất dựng theo kiểu trang trại kinh doanh phù sa thoát nước hoặc được đào mương những sản phẩm cây công nghiệp có giá đắp líp để thoát nước trong mùa mưa và trị kinh tế cao. Kết cấu của vườn gồm hai cấp nước trong mùa khô. Khu vực đất nhóm cây chính: xám trên phù sa cổ có bề mặt tương đối + Nhóm cây kinh tế: Cà phê, cao su bằng phẳng hoặc gợn sóng cũng có thể hoặc hồ tiêu, được trồng theo hàng hoặc xây dựng và phát triển mô hình này. Mô theo đường đồng mức có chiều rộng lớn, hình này được bố trí ở vườn nhà các hộ được đào hố hoặc rãnh sâu để giữ nước; dân sống dọc hai bên hành lang tuyến 69
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013 ___ đường Hồ Chí Minh đoạn qua các xã: khó phát triển ở vùng có độ dốc lớn. Hồng Vân, Hồng Trung, Bắc Sơn 1.4. Mô hình rừng - nương hoặc bãi - Mỗi vườn quả phổ biến có chừng chăn thả - ruộng 0,5 ha trở lên. Quanh vườn thường có đào Mô hình này bố trí ở vùng đồi và mương và đắp líp để bảo vệ. Ngoài ra, vùng núi thấp nơi tiếp giáp với vùng dành khoảng 100 - 200 m2 để làm nhà ở. thung lũng dọc hành lang đường Hồ Chí Vườn quả trên địa bàn nên có kết cấu 3 Minh trên địa bàn các xã: Hồng Vân, tầng theo chiều cao để tận dụng tối đa Hồng Trung, Bắc Sơn, Hồng Kim, Nhâm, năng lượng mặt trời trên đơn vị diện tích. Hồng Quảng, thị trấn A Lưới Tầng 1: trồng hồng, nhãn là cây thân gỗ - Mô hình thường có diện tích từ 4 - ưa sáng mạnh và cho quả; tầng 2: trồng 5 ha do một hộ quản lí và không nằm gọn chuối là cây thấp, luôn nằm ở tầng thấp trong sườn núi mà có khi mở rộng ra cả chịu bóng hơn; tầng 3: trồng các cây gia một vạt rộng gồm cả 2 - 3 sườn núi hay vị ưa ẩm như gừng, nghệ hoặc các loại sườn đồi. Trên đỉnh đồi thường là một rau xanh phục vụ cho nhu cầu gia đình khóm rừng tự nhiên (thường là rừng thứ như xà lách, cà chua, cải Ngoài một số sinh) hoặc rừng trồng đôi khi mảng rừng loài cây ăn quả nêu trên, nên trồng một số này được trồng dọc ven sườn nơi dốc các cây gỗ có kích cỡ trung bình, ưa sáng mạnh có tác dụng giữ, cung cấp nguồn trung bình, tỉa cành chậm và cho quả như nước cho ruộng bậc thang và giữ đất dâu gia, cam, quýt, na, chanh. Bờ kênh chống xói mòn tốt. Nương được bố trí ở hoặc líp xung quanh vườn có thể trồng sườn đồi để trồng ngô, sắn hoặc lúa keo tai tượng, tràm kết hợp lấy củi đun, nương, nên đào rãnh hoặc chừa lại băng kết hợp nuôi ong từ phấn hoa của các loài cây cỏ tự nhiên ngang dốc để chống xói cây. mòn. - Lợi ích của mô hình là phát huy tốt - Nếu ở sườn đồi đất đã bị thoái hóa hiệu quả bảo vệ và cải thiện môi trường mạnh chỉ còn lại cỏ không có khả năng sinh thái, tạo nên được cảnh quan tươi làm nương nên sử dụng để chăn thả trâu đẹp. Chủng loại cây đa dạng và phong bò hoặc nuôi heo rừng thay cho làm phú, khối lượng sản phẩm và thu nhập nương. Một bãi có thể chăn thả được 5 - mang lại rất lớn, với nhu cầu hiện nay sẽ 7 con đại gia súc để làm sức kéo và lấy trở thành các mặt hàng buôn bán trao đổi thịt. Ruộng nước bố trí ở gần nhà, diện quan trọng trên thị trường. Ngoài ra, còn tích không lớn, chỉ 500 - 1000 m2/hộ vì cho sản phẩm phục vụ nhu cầu của gia đất thấp và bằng rất hiếm, nếu độ dốc lớn đình. thì có thể làm ruộng bậc thang. Ruộng - Hạn chế: Ảnh hưởng cạnh tranh về chủ yếu phát triển giống lúa của địa ánh sáng, chất dinh dưỡng và nước, tạo phương nhằm để phục vụ nhu cầu của gia nơi trú ẩn cho sâu bệnh hại là những đình và hoặc các giống lúa khác để có điểm cần lưu tâm. Đòi hỏi đầu tư lớn, cả sản phẩm trao đổi với thị trường. về công lao động và kĩ thuật gây trồng; - Mô hình có tính bền vững, thành 70
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đức Vũ và tgk ___ phần rừng đóng vai trò quan trọng trong sống hàng ngày cho các hộ gia đình làm việc điều hòa nước đầu nguồn để dẫn về nghề rừng. Có sản phẩm nông lâm nghiệp các ruộng lúa nước và cây rừng bảo vệ bán để lấy tiền, đảm bảo môi trường sinh đất khỏi bị sụt lở. Ngoài ra, rừng còn là thái bền vững. Tuy nhiên, hạn chế của nơi cung cấp các sản phẩm cần cho nông mô hình là tốn khá nhiều công sức trong dân như gỗ xây dựng, củi, tre, luồng việc xây dựng và duy trì. Tuy nhiên, sản xuất theo mô hình này 2. Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội thường tốn công lao động trong việc xây và môi trường của các mô hình nông lâm dựng và duy trì hệ thống. Mô hình chỉ áp kết hợp theo hướng phát triển bền vững dụng được ở những vùng có nguồn nước 2.1. Quan điểm đánh giá tự nhiên. 2.1.1. Quan điểm tổng hợp 1.5. Mô hình VACR (vườn - ao - Phát triển bền vững được thể hiện chuồng - rừng) trên cả ba khía cạnh: kinh tế (lợi ích phải Xây dựng ở những nơi có các vùng lớn hơn chi phí, gia tăng thu nhập); xã đồi thấp, rừng tự nhiên hay rừng trồng ở hội (góp phần xóa đói, giảm nghèo, tạo đỉnh đồi, được quản lí bởi lâm trường sự công bằng xã hội, nâng cao chất lượng hoặc cộng đồng địa phương. Trong khu cuộc sống của cộng đồng, tăng cường các vực, vài nơi có hồ nước tự nhiên hay có yếu tố đảm bảo xã hội của người dân); vùng đất thấp, khu vực tụ thủy có thể đào môi trường (sử dụng, bảo vệ tài nguyên được hồ nhân tạo. Ngoài ra, khu vực dưới theo hướng tiết kiệm, nâng cao chất chân đồi ở chỗ đất bằng phẳng dành để lượng, đảm bảo nâng cao sự tái tạo). Việc làm vườn. Mô hình này có thể phát triển đánh giá phải chú ý đến tất cả các khía thành các trang trại giao cho một hộ quản cạnh trên một cách tổng hợp, có phân lí hoặc dưới hình thức nông lâm trường định trọng số theo giá trị đóng góp của do chính quyền địa phương quản lí. mỗi tiêu chí trong từng chỉ tiêu đánh giá Hệ thống này thực chất là hệ thống ứng với mỗi yếu tố. VAC cải tiến, trong đó có sự kết hợp giữa 2.1.2. Quan điểm lãnh thổ rừng, vườn cây ăn trái, hồ cá và vật nuôi Về bản chất, mô hình nông lâm kết (bò, dê ). Rừng được trồng hoặc được hợp là việc sử dụng đất một cách hợp lí bảo vệ ở đỉnh đồi, khu vực sườn đồi phát để tạo ra hiệu quả về kinh tế, xã hội và triển cây công nghiệp như cao su, cà phê môi trường. Do vậy, ở những nơi có đất hoặc cây ăn quả như hồng chuối; ngô và đai và điều kiện sinh thái khác nhau có sắn được trồng xen kẽ hoặc trồng riêng ở các mô hình sản xuất khác nhau. Do vậy, khu vực tiếp theo. Khu vực chân đồi quy một mô hình có thể thích hợp (hoặc rất hoạch thành vườn và chuồng trại trồng thích hợp) đối với vùng sinh thái này, các loại rau xanh, lúa nước, đậu, đỗ các nhưng lại không phù hợp ở vùng sinh thái loại và đào ao thả cá. khác. Chính điều đó, nên việc đánh giá - Mô hình này có thế mạnh ở chỗ là được gắn với từng mô hình trong mỗi địa cung cấp thực phẩm tại chỗ cho cuộc bàn lãnh thổ cụ thể. 71
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013 ___ 2.1.3. Quan điểm phát triển giảm nghèo; các mô hình phát triển ở Mô hình nông lâm kết hợp ngoài vùng kề rừng đặc dụng, rừng phòng hộ việc phát triển dựa trên điều kiện sinh cần phải giữ gìn bảo vệ và phát triển các thái, còn chịu tác động mạnh mẽ của các loại rừng này điều kiện kinh tế - xã hội, đặc biệt là thị 2.2. Xây dựng công cụ đánh giá trường, chính sách và khoa học công 2.2.1. Bộ chỉ tiêu đánh giá nghệ. Những yếu tố này luôn thay đổi Từ phân tích lí luận và thực tiễn sản theo sự phát triển kinh tế - xã hội và sự xuất nông lâm kết hợp, 3 chỉ tiêu được phát triển của khoa học công nghệ. Trong đánh giá trong mô hình nông lâm kết hợp đánh giá, cần nhìn nhận các mô hình theo theo hướng phát triển bền vững cùng với quan điểm vận động phát triển. Có những 12 tiêu chí được xác định như sau: mô hình ra đời sau một chính sách của a) Các chỉ tiêu đánh giá về kinh tế (3 Nhà nước (ví dụ: vườn rừng), có mô hình tiêu chí): (đơn vị: Việt Nam đồng) ra đời do tác động của thị trường, đặc biệt - Chi phí: tổng chi phí, chi phí công, là thị trường ngoài nước (ví dụ: vườn cây chi phí vật tư, chi phí bình quân/ha/năm; công nghiệp). Những thay đổi chính sách - Thu nhập: tổng thu nhập trong cả phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và chu kì, thu nhập ròng bình quân/năm; địa phương, nhu cầu vận động của thị - Lãi suất đầu ra. trường là yếu tố quan trọng làm mất đi b) Các chỉ tiêu đánh giá về xã hội (5 hoặc xuất hiện, phát triển mạnh các mô tiêu chí): hình thích hợp. Những tác động đó cần - Mức độ hài lòng của nông dân, được chú ý trong đánh giá các mô hình. đóng góp trong thu nhập kinh tế hộ (bao 2.1.4. Quan điểm tích hợp nhiêu %); Một trong những định hướng quan - Số hộ áp dụng mô hình này trong trọng của phát triển mô hình nông lâm thôn; kết hợp ở khu vực hành lang đường Hồ - Số thôn áp dụng mô hình này trong xã; Chí Minh đoạn qua địa phận Thừa Thiên - Khả năng lan rộng về quy mô, lí do; - Huế là cần phải gắn với phát triển nông - Điều kiện để lan rộng (kinh tế, kĩ thôn mới, xóa đói giảm nghèo, an ninh thuật, tổ chức, chính sách, thị trường ). quốc phòng, an sinh xã hội Những yếu c) Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả tố chi phối này tuy đã vận hành trong các môi trường (4 tiêu chí): chỉ tiêu về kinh tế, xã hội và môi trường, - Khả năng bảo vệ đất, sử dụng đất nhưng tùy từng bộ phận lãnh thổ, mỗi hiệu quả và bền vững của mô hình; yếu tố có vai trò riêng cần được nhấn - Khả năng bảo vệ nguồn nước (mối mạnh hơn so với lãnh thổ khác. Ví dụ: quan hệ của mô hình với ổn định nguồn các mô hình nông lâm kết hợp ở vùng nước, bảo vệ nước sạch, nước tưới); sâu, vùng xa, vùng biên giới cần được - Khả năng chống ô nhiễm môi coi trọng hơn đến các yếu tố gắn với bảo trường (không khí, đất, nước ); vệ an ninh vùng biên và công tác xóa đói, - Khả năng giảm áp lực lên rừng, mối 72
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đức Vũ và tgk ___ quan hệ giữa rừng với hệ thống canh tác. c) Cách tính điểm cho mỗi tiêu chí: 2.2.2. Phương pháp đánh giá khả năng Mỗi tiêu chí được đánh giá điểm theo bền vững mức độ so sánh giữa các mô hình và số 2.2.2.1. Thu thập số liệu: Khả năng bền lượng mô hình được cho điểm. vững cần được xác định qua việc thu thập Ví dụ đối với tiêu chí thu nhập: số liệu của một số năm (hoặc nhiều năm). - Việc đánh giá bằng điểm được tiến Trong khuôn khổ của đề tài, các thu thập hành cho 5 mô hình khác nhau; nếu so thực tế được tiến hành chủ yếu trong 2 sánh theo thứ bậc thì mỗi bậc cách nhau năm: 2012 và 2013. 0,2 điểm. Như vậy thang điểm để đánh 2.2.2.2. Xây dựng điểm cho tiêu chí: giá cho tiêu chí thu nhập của mỗi mô a) Mỗi tiêu chí được cho 1 điểm với hình bất kì trong số 5 mô hình đánh giá trọng số khác nhau. là: 0,2; 0,4; 0,6; 0,8; 1,0. - Các tiêu chí thuộc hệ số 3 (3 tiêu - Việc cho điểm từng mô hình dựa chí): Lãi suất đầu ra; số hộ áp dụng mô trên cơ sở so sánh theo thứ bậc của 5 mô hình này trong thôn; khả năng bảo vệ đất, hình. Ví dụ đánh giá điểm ở tiêu chí mức sử dụng đất hiệu quả và bền vững của mô đầu tư: Mô hình có mức đầu tư ít nhất: 1 hình. điểm; ít thứ hai: 0,8 điểm; ít thứ ba: 0,6 - Các tiêu chí thuộc hệ số 2: Thu điểm; ít thứ 4: 0,4 điểm; ít thứ 5: 0,2 điểm. nhập của mô hình; mức độ hài lòng của 2.2.2.3. Xác định khoảng điểm cho các nông dân, đóng góp trong thu nhập kinh mức độ bền vững của mô hình: tế hộ; số thôn áp dụng mô hình này trong Có 3 mức độ bền vững phân cách xã; khả năng giảm áp lực lên rừng, mối điểm theo các khoảng đều nhau: mức 1: quan hệ giữa rừng với hệ thống canh tác. từ 14,6 - 22 điểm; mức 2: từ 7,3 - dưới - Các tiêu chí thuộc hệ số 3: Chi phí; 14,6 điểm; mức 3: từ 1 - dưới 7,3 điểm. khả năng lan rộng về quy mô, lí do; điều 3. Kết quả đánh giá hiệu quả của kiện để lan rộng; khả năng bảo vệ nguồn các mô hình nông lâm kết hợp theo nước; khả năng chống ô nhiễm môi hướng phát triển bền vững dọc hành trường (không khí, đất, nước ). lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua A b) Tổng số điểm tối đa được tính là: (3 Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế x 3) + (4 x 2) + (5 x 1) = 22 điểm. 3.1. Kết quả đánh giá (xem bảng 1) 73
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 47 năm 2013 ___ Bảng 1. Kết quả đánh giá hiệu quả của các mô hình nông lâm kết hợp theo hướng phát triển bền vững dọc hành lang đường Hồ Chí Minh đoạn qua huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế Kinh tế Xã hội Môi trường Giảm Mức Số Số Chống Khả Điều Bảo Bảo áp Thu Lãi độ hộ thôn ô Tổng TT Mô hình Chi năng kiện vệ vệ lực nhập suất hài áp áp nhiễm điểm phí lan lan đất nguồn lên (2) (3) lòng dụng dụng môi rộng rộng (3) nước rừng (2) (3) (2) trường (2) Vườn nhà với 1 0,2 0,4 1,2 0,4 1,8 1,6 0,4 1,0 0,6 0,2 0,2 0,4 8,4 cây rừng Vườn nhà với 2 cây công 0,6 2 1,8 0,8 2,4 1,2 0,8 0,8 3,0 1,0 1,0 0,8 16,2 nghiệp Rừng - nương 3 hoặc bãi chăn 0,8 0,8 0,6 1,2 1,2 0,8 0,6 0,4 2,4 0,6 0,4 1,2 11 thả - ruộng Vườn - ao - 4 1,0 1,6 2,4 2,0 3,0 1,2 1,0 0,6 1,2 0,4 0,6 2,0 17 chuồng - rừng Vườn nhà với 5 0,4 1,2 3,0 1,6 0,6 0,4 0,4 0,2 1,8 0,8 0,8 1,6 12,8 cây ăn quả 3.2. Kết quả xếp hạng Bảng 2. Kết quả xếp hạng các mô hình nông lâm kết hợp Tên mô hình Mức độ bền vững Vườn nhà với cây rừng 2 Vườn nhà với cây công nghiệp 1 Rừng - nương hoặc bãi chăn thả - ruộng 2 Vườn - ao - chuồng - rừng 1 Vườn nhà với cây ăn quả 2 3.2. Kết luận chung hình còn lại có tính bền vững thấp hơn; Trong số các mô hình được đề nghị tuy nhiên xếp thứ tự theo tính bền vững xây dựng dọc hành lang đường Hồ Chí từ cao xuống thấp trong số đó là: vườn Minh đoạn qua địa phận A Lưới, tỉnh nhà với cây ăn quả; rừng - nương hoặc Thừa Thiên - Huế, mô hình có tính bền bãi chăn thả - ruộng; vườn nhà với cây vững nhất là vườn - ao - chuồng - rừng và rừng. vườn nhà với cây công nghiệp. Các mô 74
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Đức Vũ và tgk ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hà Văn Hành (2002), Nghiên cứu và đánh giá tài nguyên phục vụ cho phát triển kinh tế nông, lâm nghiệp bền vững ở huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên - Huế, Luận án tiến sĩ, Đại học Quốc gia Hà Nội. 2. Dương Viết Tình, Trần Hữu Nghị (2012), Lâm nghiệp cộng đồng ở miền Trung Việt Nam, Nxb Nông nghiệp. 3. Hà Đình Tuấn (2008), Một số loài cây che phủ đất đa dụng phục vụ phát triển nông lâm nghiệp bền vững vùng cao, Nxb Nông nghiệp. 4. Ủy ban nhân dân huyện A Lưới (15/06/2011), Báo cáo một số nhiệm vụ chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 phục vụ kì họp lần thứ nhất - HĐND Khóa X. 5. Đặng Kim Vui và nnk (2007), Giáo trình nông lâm kết hợp, Nxb Nông nghiệp. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 05-6-2013; ngày phản biện đánh giá: 19-6-2013; ngày chấp nhận đăng: 21-6-2013) 75