Vai trò của rừng ngập mặn trong việc bảo vệ đê biển và các vùng ven biển Việt Nam

pdf 5 trang vanle 2810
Bạn đang xem tài liệu "Vai trò của rừng ngập mặn trong việc bảo vệ đê biển và các vùng ven biển Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfvai_tro_cua_rung_ngap_man_trong_viec_bao_ve_de_bien_va_cac_v.pdf

Nội dung text: Vai trò của rừng ngập mặn trong việc bảo vệ đê biển và các vùng ven biển Việt Nam

  1. VAI TRÒ CỦA RỪNG NGẬP MẶN TRONG VIỆC BẢO VỆ ĐÊ BIỂN VÀ CÁC VÙNG VEN BIỂN VIỆT NAM TS. HỒ VIỆT HÙNG Bộ môn Thuỷ lực - Đại học Thuỷ lợi Tãm t¾t: Rừng ngập mặn đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ đê biển và cải tạo môi trường sinh thái. Vì vậy, bài báo này trình bày tóm tắt phân bố rừng ngập mặn Việt Nam và vai trò của nó trong việc bảo vệ các vùng ven biển, phân tích những nguyên nhân làm suy thoái rừng ngập mặn và đề xuất một số giải pháp nhằm bảo vệ, khôi phục và phát triển rừng ngập mặn nước ta. Đặt vấn đề - Khu vực 4: Ven biển Nam bộ, từ mũi Vũng Bảo vệ đê biển và các vùng ven biển là vấn Tàu đến mũi Nải – Hà Tiên. đề cấp thiết không chỉ đối với Việt Nam mà còn 2.1 Khu vực 1: Ven biển Đông bắc đối với nhiều nước khác trên thế giới. Tại các Bờ biển Đông bắc có các đặc điểm địa mạo, nước phát triển, đê biển đã được hoàn thiện ở thuỷ văn, khí hậu phức tạp; có những mặt thuận mức độ cao, tuy nhiên có thể thấy rằng không lợi cho sự phân bố của RNM, nhưng cũng có có công trình nào đảm bảo tuyệt đối an toàn những yếu tố hạn chế sự sinh trưởng và mức độ trước thiên tai. Vì vậy việc nghiên cứu các giải phong phú của các loài cây, trong đó nhiệt độ pháp bảo vệ đê biển và vùng ven biển vẫn tiếp đóng vai trò quan trọng. Địa hình chia cắt phức tục được mở rộng ở các nước phát triển và đang tạp, có nhiều đảo chắn ở ngoài, tạo nên các vịnh phát triển. Một trong các biện pháp kỹ thuật có ven bờ và các cửa sông hình phễu, phù sa được giá thành rẻ mà lại rất hiệu quả là trồng cây giữ lại thuận lợi cho cây ngập mặn sinh sống. chắn sóng. Khi cây ngập mặn phát triển tốt sẽ Khu vực 1 có hệ thực vật ngập mặn tương tạo thành những hàng rào xanh bảo vệ các vùng đối phong phú, gồm những loài chịu mặn cao, ven biển. Vì vậy, nhận thức đúng tầm quan không có các loài ưa nước lợ điển hình, trừ các trọng của rừng ngập mặn (RNM) là điều cần bãi lầy nằm sâu trong nội địa như Yên Lập và thiết để từ đó đề xuất các giải pháp bảo vệ và sử một phần phía nam sông Bạch Đằng do chịu ảnh dụng bền vững hệ sinh thái RNM. hưởng mạnh của dòng chảy. Đáng chú ý là, Trong bài viết này, tác giả trình bày tóm tắt những loài cây ngập mặn phổ biến ở đây như phân bố RNM ở Việt Nam và vai trò của RNM đâng, vẹt dù, trang lại rất ít gặp ở RNM Nam trong việc bảo vệ các vùng ven biển, phân tích bộ. Có những loài chỉ phân bố ở khu vực này những nguyên nhân làm suy thoái RNM và kiến như chọ, hếp Hải Nam. Ngược lại, nhiều loài nghị một số giải pháp nhằm bảo vệ, khôi phục phát triển mạnh ở Nam Bộ lại không có mặt ở và phát triển RNM nước ta. khu vực 1. Khu vực này được chia làm 3 tiểu Phân bố rừng ngập mặn vùng ven biển khu như sau: Việt Nam - Tiểu khu 1: từ Móng Cái đến Cửa Ông; Dựa vào các yếu tố địa lý, RNM Việt Nam - Tiểu khu 2: từ Cửa Ông đến Cửa Lục (dài có thể chia ra làm 4 khu vực và 12 tiểu khu khoảng 40km); (theo Phan Nguyên Hồng, 1999) như sau: - Tiểu khu 3: từ Cửa Lục đến mũi Đồ Sơn - Khu vực 1: Ven biển Đông Bắc, từ mũi (dài khoảng 55 km). Ngọc đến mũi Đồ Sơn; 2.2 Khu vực 2: Ven biển đồng bằng Bắc bộ - Khu vực 2: Ven biển đồng bằng Bắc bộ, từ Khu vực này nằm trong phạm vi bồi tụ chính mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch Trường; của sông Hồng, sông Thái Bình và các phụ lưu. - Khu vực 3: Ven biển Trung bộ, từ mũi Lạch Hình dạng và xu thế phát triển của khu vực 2 Trường đến mũi Vũng Tàu; không đồng nhất do xuất hiện cả quá trình bồi tụ 3
  2. và xói lở. Thời gian có nước lợ ở cửa sông kéo Thảm thực vật nước lợ thường phân bố ở dài, độ mặn thấp. phía trong cách cửa sông 100 ÷ 300m. Ví dụ Tác động lớn nhất là chế độ gió. Do nằm như rừng bần chua phân bố dọc theo sông ở xã trong khu vực chịu ảnh hưởng trực tiếp của bão, Hưng Hòa (thành phố Vinh), nhiều cây có không có các đảo che chắn ngoài, cho nên bão đường kính 1 ÷ 1,3m. Từ Xuân Hội đến Xuân và gió mùa đông bắc đã gây ra sóng lớn, làm Tiến (Hà Tĩnh), rừng bần chua có kích thước cho nước biển dâng. Trừ phần biển phía bắc cây khá lớn: cao trung bình 6 ÷ 8m, đường kính được mũi Đồ Sơn che chắn một phần nên cây 20 ÷ 30cm. ngập mặn có thể tái sinh, còn phía nam trong Dựa vào đặc điểm địa mạo, thủy văn, có thể điều kiện tự nhiên không có RNM. chia bờ biển Trung bộ làm 3 tiểu khu: Quần xã cây ngập mặn gồm những loài ưa - Tiểu khu 1: từ Lạch Trường đến mũi Ròn; nước lợ, trong đó loài ưu thế nhất là bần chua - Tiểu khu 2: từ mũi Ròn đến mũi đèo Hải phân bố ở vùng cửa sông (Kiến Thụy, Tiên Vân; Lãng), cây cao 5 ÷ 10m. Dưới tán của bần là sú - Tiểu khu 3: từ mũi đèo Hải Vân đến mũi và ô rô, tạo thành tầng cây bụi; ở một số nơi sú Vũng Tàu. và ô rô phát triển thành từng đám. 2.4 Khu vực 4: Ven biển Nam Bộ Để bảo vệ đê, nhân dân ven biển Đồ Sơn Vùng ven biển Nam Bộ có địa hình thấp và (Hải Phòng), Thái Thụy, Tiền Hải (Thái Bình), bằng phẳng. Hai hệ thống sông lớn là sông Giao Thủy (Nam Định) đã trồng được những Đồng Nai và sông Cửu Long có nhiều phụ lưu dải rừng trang, bần chua gần như thuần loại ở và kênh rạch chằng chịt, hàng năm đã chuyển ra phía ngoài đê. Những rừng trang với cây cao 4 biển hàng triệu tấn phù sa cùng với lượng nước ÷ 5m, đường kính 5 ÷ 10cm đã hình thành dọc ngọt rất lớn. theo đê biển. Việc trồng trang cũng đã tạo điều Nói chung, các điều kiện sinh thái ở khu vực kiện cho một số loài tái sinh tự nhiên như sú, 4 thuận lợi cho các thảm thực vật ngập mặn sinh bần phát triển và là môi trường sống cho nhiều trưởng và phân bố rộng. Thêm vào đó khu vực loại hải sản và chim di cư. Khu vực này được này gần các quần đảo Malaysia và Indônêsia là chia làm 2 tiểu khu. nơi xuất phát của cây ngập mặn. Do đó mà - Tiểu khu 1: từ mũi Đồ Sơn đến cửa sông thành phần của chúng phong phú nhất và kích Văn Úc; thước cây lớn hơn các khu vực khác ở nước ta. - Tiểu khu 2: từ cửa sông Văn Úc đến cửa Trong các kênh rạch ở khu vực này, nồng độ Lạch Trường, nằm trong khu vực bồi tụ của hệ muối vào mùa khô cao hơn ở cửa sông chính, do sông Hồng. đó thành phần cây ưa mặn chiếm ưu thế, chủ 2.3 Khu vực 3: Ven biển Trung Bộ yếu là đước, vẹt, su, dà. Dọc các triền sông phía Trừ một phần phía bắc từ Diễn Châu (Nghệ trong, quần thể mấm lưỡi đòng phát triển cùng An) trở ra, còn nói chung bờ biển khu vực này với loài dây leo và cốc kèn. Đi sâu vào nội địa chạy song song với dãy Trường Sơn và là một thì bần chua thay thế dần, có chỗ dừa nước mọc dải đất hẹp. Do địa hình phức tạp, có chỗ núi ăn tự nhiên hoặc được trồng thành bãi lẫn với mái ra sát biển (Quảng Bình, Quảng Trị), có chỗ tác dầm, một loài cây chỉ thị cho nước lợ. động của biển khá nổi bật, tạo nên các cồn cát di Có thể chia khu vực ven biển Nam Bộ thành động cao to hoặc các vụng, phá. 4 tiểu khu: Do địa hình trống trải sóng lớn, bờ dốc, nên nói - Tiểu khu 1: từ mũi Vũng Tàu đến cửa sông chung không có RNM dọc bờ biển, trừ các bờ Soài Rạp (Ven biển Đông Nam Bộ); biển hẹp phía tây các bán đảo nhỏ ở Nam Trung - Tiểu khu 2: từ cửa sông Soài Rạp đến cửa Bộ như bán đảo Cam Ranh, bán đảo Quy Nhơn. sông Mỹ Thanh (ven biển đồng bằng sông Cửu Chỉ ở phía trong các cửa sông, cây ngập mặn mọc Long); tự nhiên, thường phân bố không đều, do ảnh - Tiểu khu 3: từ cửa sông Mỹ Thanh đến cửa hưởng của địa hình và tác động của cát bay. sông Bảy Háp (Tây Nam bán đảo Cà Mau); 4
  3. - Tiểu khu 4: từ cửa sông Bảy Háp (mũi Bà vỡ khi có bão vừa (cấp 6 ÷ 8). Quan) đến mũi Nải – Hà Tiên (bờ biển phía tây Ở một số địa phương thực hiện nghiêm túc bán đảo Cà Mau). Chương trình trồng rừng 327 của Chính phủ thì 3. Vai trò của rừng ngập mặn trong việc đê điều, đồng ruộng được bảo vệ tốt. Năm 2000, bảo vệ vùng ven biển cơn bão số 4 (Wukong) với sức gió cấp 10 đổ 3.1 Tác dụng của RNM trong việc giảm bộ vào huyện Thạch Hà, tỉnh Hà Tĩnh, nhờ các thiểu tác hại của sóng thần dải RNM trồng ở 9 xã vùng nước lợ nên hệ RNM có chức năng chống lại sự tàn phá của thống đê sông Nghèn không bị hư hỏng. Nếu sóng thần nhờ hai phương thức khác nhau. Thứ không trồng RNM chắn sóng thì đê Đồng Môn nhất, khi năng lượng sóng thần ở mức trung đã bị vỡ và thị xã Hà Tĩnh đã bị ngập sâu, thiệt bình, những cây ngập mặn vẫn có thể đứng hại do cơn bão này gây ra sẽ rất nặng nề. vững, bảo vệ hệ sinh thái của chính mình và bảo Tháng 7 năm 1996, khi cơn bão số 2 vệ cộng đồng dân cư sinh sống đằng sau chúng. (Frankie) với sức gió 103 ÷ 117km/s đổ bộ vào Có được như vậy là vì các cây ngập mặn mọc huyện Thái Thuỵ (Thái Bình) nhờ có dải RNM đan xen lẫn nhau, rễ cây phát triển cả trên và bảo vệ nên đê biển và nhiều bờ đầm không bị hư dưới mặt đất cộng với thân và tán lá cây cùng hỏng, trong lúc đó huyện Tiền Hải do phá phần kết hợp để phân tán sức mạnh của sóng thần. lớn RNM nên các bờ đầm đều bị xói lở hoặc bị Thứ hai, khi năng lượng sóng thần đủ lớn để có vỡ. Năm 2005, vùng ven biển huyện Thái Thuỵ thể cuốn trôi những cánh RNM thì chúng vẫn có tuy không nằm trong tâm bão số 7 (Damrey) thể hấp thụ nguồn năng lượng khổng lồ của nhưng sóng cao ở sông Trà Lý đã làm sạt lở hơn sóng thần bằng cách hy sinh chính mình để bảo 650m đê nơi không có RNM ở thôn Tân Bồi, xã vệ cuộc sống con người. Rễ cây ngập mặn có Thái Đô trong lúc phần lớn tuyến đê có RNM ở khả năng phát triển mạnh mẽ cả về mức độ rậm xã này không bị xạt lở vì thảm cây dày đặc đã rạp và sự dàn trải. Khi cây ngập mặn bị đổ làm giảm đáng kể cường độ sóng. Ở Thái Thuỵ, xuống thì rễ cây dưới mặt đất tạo ra một hệ có 10,5km đê biển được bảo vệ bởi RNM hầu thống dày đặc ngăn cản dòng nước. như không phải sửa chữa, tu bổ hàng năm kể từ Tổ chức “Friend of the Earth” cho rằng, khi RNM trưởng thành, khép tán. bảo vệ những cánh RNM là cách giải quyết duy Một số địa phương có RNM phòng hộ nhất để bảo vệ dân cư vùng ven biển chống lại nguyên vẹn như các xã ở Đồ Sơn - Hải Phòng, sóng và các đe doạ khác trong tương lai (Scheer Giao Thuỷ - Nam Định, Hậu Lộc – Thanh Hoá, 2005). Theo khảo sát của IUCN (2005) tại ở những nơi này đê biển hầu như không bị sạt lở những vùng bị tác động của sóng thần cho thấy: trong các cơn bão số 2, 6, 7 năm 2005. những vùng ven biển có RNM rậm, có các vành 3.3 Tác dụng của RNM trong việc bảo vệ đai cây phòng hộ như phi lao, dừa, cọ thì thiệt đất bồi, chống xói lở, hạn chế xâm nhập mặn hại về người và tài sản ít hơn rất nhiều so với Rễ cây ngập mặn chằng chịt, đặc biệt là những nơi mà các hệ sinh thái ven biển bị suy những quần thể thực vật tiên phong mọc dày thoái, hoặc chuyển đổi đất sang mục đích sử đặc có tác dụng làm giảm vận tốc dòng chảy tạo dụng khác như nuôi tôm hay xây dựng khu du điều kiện cho trầm tích bồi tụ nhanh hơn ở các lịch. vùng cửa sông ven biển. Chúng vừa ngăn chặn 3.2 Tác dụng của RNM trong việc bảo vệ có hiệu quả hoạt động công phá bờ biển của đê biển Việt Nam sóng, đồng thời là vật cản làm cho trầm tích Từ đầu thế kỷ XX, dân cư ở các vùng ven lắng đọng. Ví dụ như, hàng năm vùng cửa sông biển phía Bắc đã biết trồng một số loài cây ngập Hồng tại Ba Lạt tiến ra biển 60÷70m, một số xã mặn như trang và bần chua để chắn sóng bảo vệ ở tỉnh Tiền Giang, Bến Tre đất bồi ra biển đê biển và vùng cửa sông. Mặc dù thời kỳ đó đê 25÷30m, Trà Vinh, Sóc Trăng 15÷30m, Bạc chưa được bê tông hoá và kè đá như bây giờ Liêu, Cà Mau 30÷40m (Phân viện Điều tra Quy nhưng nhờ có RNM mà nhiều đoạn đê không bị hoạch rừng Nam Bộ, 2006). 5
  4. Ở vùng cửa sông lớn như hệ thống sông với hàng vạn con và dơi quạ. RNM Việt Nam có Hồng, sông Cửu Long, phù sa thường ngưng nhiều loài chim quí hiếm của thế giới như các đọng trên lòng sông và ngoài cửa sông tạo nên loài cò mỏ thìa, già dẫy, hạc cổ trắng (Võ Quý, những hòn đảo nổi. Nếu điều kiện thuận lợi thì 1984). chỉ sau một thời gian, các loài cây ngập mặn Trong RNM còn có những loài cây quí hiếm tiên phong sẽ đến cư trú tạo môi trường cho như cây cóc hồng. Đặc biệt, các chủng vi sinh những loài cây đến sau và đất bồi được nâng vật RNM còn mang các thông tin di truyền tồn dần lên, như Cồn Ngạn, Cồn Lu ở Giao Thủy, tại cho đến ngày nay qua đấu tranh sinh tồn Nam Định, Cồn Vành ở Thái Bình, Cồn Ngoài hàng triệu năm. Đó là nguồn gen quí cho việc và Cồn Trong ở Tây Nam mũi Cà Mau. cải thiện các giống vật nuôi và cây trồng, thuốc Những nơi trồng và bảo vệ tốt RNM thì bờ chữa bệnh trong tương lai. biển và đê không bị xói lở, thiệt hại do thiên tai 4. Những nguyên nhân làm suy thoái rừng ở mức rất thấp. Ví dụ như: đoạn bờ Bằng La, ngập mặn Việt Nam Đại Hợp (Hải Phòng) trước đây không có RNM 4.1 Chiến tranh hóa học thì bị xói lở rất mạnh. Từ khi có các dải RNM Quân đội Mỹ đã dùng bom đạn, chất diệt cỏ phòng hộ do Hội chữ thập đỏ Nhật Bản hỗ trợ và chất làm rụng lá cây với liều lượng cao để (1997 – 2005) thì không những không bị xói lở hủy diệt rừng, hòng phá vỡ các căn cứ kháng mà trong các cơn bão lớn năm 2005 đã bảo vệ chiến của ta ở Nam Bộ. Vì vậy, một diện tích toàn vẹn đê quốc gia. lớn RNM Nam Bộ đã bị huỷ diệt, kèm theo đó Ngoài ra, RNM còn có tác dụng hạn chế xâm là tổn thất về tăng trưởng của cây do mất rừng nhập mặn. Nhờ có RNM mà quá trình xâm nhập trong thời gian dài cho đến khi rừng khép tán và mặn diễn ra chậm và trên phạm vi hẹp, vì khi tỉa thưa (10÷12năm). triều cao, nước đã lan toả vào trong những khu 4.2 Khai thác quá mức RNM rộng lớn; hệ thống rễ dày đặc cùng với Ở miền Nam sau chiến tranh, nhân dân ven thân cây đã làm giảm tốc độ dòng triều, tán cây biển trở về quê cũ cùng với sự di cư ồ ạt từ hạn chế tốc độ gió. nhiều nơi khác đến vùng RNM nên nhu cầu về 3.4 Tác dụng của RNM đối với môi trường xây dựng, củi, than đun nấu tăng gấp bội, dẫn sinh thái đến việc phá hủy các khu rừng quí giá kể cả RNM góp phần điều hòa khí hậu trong vùng, rừng mới trồng sau chiến tranh. Ở một số vùng các quần xã cây ngập mặn là một tác nhân làm khác do quản lý kém nên rừng bị chặt phá, cho khí hậu dịu mát hơn. Cũng giống như các nhiều chỗ không còn vết tích hoặc chỉ còn loài thực vật khác, cây ngập mặn và tảo, rêu những cây nhỏ. Mặt khác, việc khai thác của trong nước góp phần hấp thu CO2 và thải O2 qua ngành lâm nghiệp tăng hàng năm trong lúc tài quá trình quang hợp. Chẳng hạn như RNM Cần nguyên giảm sút, khiến cho rừng ngày càng kiệt Giờ, TP Hồ Chí Minh được xem như lá phổi quệ. xanh của thành phố. 4.3 Phá RNM làm đầm nuôi tôm quảng canh Các chất độc hại và ô nhiễm từ các khu công Do nhu cầu về tôm xuất khẩu rất lớn trong nghiệp, đô thị thải vào sông suối, hòa tan trong lúc sản lượng đánh bắt giảm sút, vào những năm nước hoặc lắng xuống đáy được nước sông cuối thập kỷ 80 và đầu thập kỷ 90 của thế kỷ mang ra các vùng cửa sông ven biển. RNM hấp XX ở hầu hết các vùng ven biển nước ta, nhân thụ các chất này và tạo ra các hợp chất ít độc hại dân đã phá các khu RNM xanh tốt (Cà Mau, Sóc hơn đối với con người. Trăng ) và các khu rừng phòng hộ tự nhiên Ở một số nơi sau khi thảm thực vật ngập mặn hoặc trồng (Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, bị tàn phá thì cường độ bốc hơi nước tăng, làm Ninh Bình, Khánh Hòa ) để làm đầm nuôi tôm cho độ mặn của nước và đất tăng theo. quảng canh thô sơ. Ở nhiều địa phương RNM đã Ngoài ra, RNM là nơi thu hút nhiều loài chim biến mất, thay vào đó là các đầm tôm và đất nước và chim di cư, tạo thành các sân chim lớn hoang hóa. 6
  5. 5. Các giải pháp nhằm bảo vệ và phục hồi đầm nuôi tôm bị thoái hoá. Sau 3 năm rừng trồng hệ sinh thái rừng ngập mặn Việt Nam được nghiệm thu và bàn giao cho UBND các xã - Đẩy mạnh việc tuyên truyền phổ cập tới các quản lý theo quy chế rừng cộng đồng; không nên tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư vùng ven biển giao rừng phòng hộ cho cá nhân quản lý; có RNM về vai trò và giá trị của hệ sinh thái - Cần chọn một số RNM điển hình đại diện RNM và quản lý, sử dụng bền vững RNM vì lợi cho từng vùng sinh thái làm khu bảo tồn để bảo ích trước mắt và lâu dài; vệ các nguồn gen thực vật và động vật vùng - Đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu khoa triều; học về hệ sinh thái RNM, tăng cường mối quan - Thực hiện nhà nước và nhân dân cùng làm, hệ hợp tác quốc tế trong nghiên cứu, phối hợp xây dựng điện, đường, trường, trạm giúp người giữa nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật dân nhanh chóng ổn định và từng bước cải thiện cho sản xuất; cuộc sống trên các vùng ven biển. - Củng cố và hoàn thiện hệ thống Ban quản Kết luận lý các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, Việt Nam có trên 3250km bờ biển, với điều khu rừng phòng hộ và đảm bảo hoạt động có kiện tự nhiên thuận lợi cho cây ngập mặn sinh hiệu quả; Củng cố và hoàn thiện hoạt động của trưởng. Vai trò của RNM trong việc bảo vệ đê các lâm ngư trường; biển, bảo vệ đất bồi, chống xói lở, hạn chế xâm - Đẩy mạnh bảo vệ hệ sinh thái RNM dựa nhập mặn, cải tạo môi trường sinh thái và bảo trên các quy hoạch có tính pháp lý và khoa học; vệ nguồn lợi thuỷ sản đã được khẳng định. Vì cương quyết ngăn chặn các hoạt động phá RNM vậy, cần có những giải pháp thích hợp nhằm đẩy để nuôi trồng thuỷ sản hoặc sử dụng vào các mạnh việc bảo vệ, khôi phục và phát triển hệ mục đích khác; sinh thái RNM, sử dụng hợp lý RNM theo - Lập kế hoạch phục hồi và trồng mới RNM hướng phát triển bền vững, đảm bảo các chức theo từng giai đoạn 5 năm, xác định rõ địa điểm năng phòng hộ của rừng và tính đa dạng sinh và phương thức phục hồi phù hợp, hiệu quả; học của hệ sinh thái RNM, đáp ứng các yêu cầu - Giao cho các HTX nông nghiệp nhận khoán phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường trồng và chăm sóc RNM ở các bãi bồi và trong các vùng ven biển. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phan Nguyên Hồng, Rừng ngập mặn Việt Nam, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 1999. 2. Phan Nguyên Hồng và nnk, Vai trò của hệ sinh thái rừng ngập mặn và rạn san hô trong việc giảm nhẹ thiên tai và cải thiện cuộc sống ở vùng ven biển, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 2007. 3. Phan Nguyên Hồng, Lịch sử nghiên cứu đất ngập nước ven biển Việt Nam, Hà Nội - 2004. 4. Nguyễn Hoàng Trí, Sinh thái học rừng ngập mặn, Nhà xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội – 1999. Cục quản lý đê điều và phòng chống lụt bão, Tổng quan đê biển Việt Nam, Hà Nội – 2005. Summary: The Role of Mangrove Forest is Protecting Sea Dykes and All of the Coastal Areas in Vietnam The Mangrove forest plays an important role in the protection of coastal dykes and improving ecological environments. Hence, this newspaper summarizes the distribution of Vietnam mangrove forest and its role of protecting the seashore region, analyses the cause to degrade mangrove forest and suggests some solutions of protecting and developing mangrove forests in Vietnam. Ng­êi ph¶n biÖn: PGS.TS. Lê Thị Nguyên 7