Thương mại điện tử - Chương 3: Các loại hình kinh doanh trong TMĐT

pdf 26 trang vanle 2310
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Thương mại điện tử - Chương 3: Các loại hình kinh doanh trong TMĐT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuong_mai_dien_tu_chuong_3_cac_loai_hinh_kinh_doanh_trong_t.pdf

Nội dung text: Thương mại điện tử - Chương 3: Các loại hình kinh doanh trong TMĐT

  1. CHƯƠNG 3: CÁC LOẠI HÌNH Nội dung KINH DOANH TRONG TMĐT Các loại hình kinh doanh trong TMĐT Mô hình giao dịch giữa Doanh nghiệp với khách hàng Các loại Mô hình giao dịch giữa Doanh nghiệp với doanh nghiệp hình kinh doanh trong Mô hình giao dịch giữa khách hàng với khách hàng TMĐT Một số loại hình TMĐT khác GV: ThS. Nguyễn Thị Trần Lộc Email: locnguyenmkt@gmail.com Đề xuất lựa chọn mô hình kinh doanh 2 I. Các loại hình kinh doanh trong TMĐT I.1 Doanh nghiệp với khách hàng (B2C) Doanh nghiệp với khách hàng B2C: Business-to-consumer Doanh nghiệp với doanh nghiệp Mô hình kinh doanh mà doanh nghiệp bán Doanh nghiệp với chính phủ hàng cho những người mua sắm là cá nhân Khách hàng với khách hàng Khách hàng với doanh nghiệp Công dân với chính phủ Chính phủ với công dân Chính phủ với doanh nghiệp 3 4 1
  2. I.2 Doanh nghiệp với doanh nghiệp (B2B) I.3 Doanh nghiệp với chính phủ (B2G) Business-to-business Business-to-Government Mô hình kinh doanh mà tất cả các bên tham Mô hình doanh nghiệp cung cấp các sản phẩm gia đều là doanh nghiệp hoặc các tổ chức khác và dịch vụ cho chính phủ 5 6 I.4 Khách hàng với khách hàng (C2C) I.5 Khách hàng với doanh nghiệp (C2B) Consumer-to-Consumer Cusumer-to-business Mô hình thương mại điện tử mà người tiêu Mô hình thương mại điện tử mà trong đó các dùng bán trực tiếp cho người tiêu dùng cá nhân sử dụng Internet để bán sản phẩm, hay dịch vụ đến các tổ chức, hoặc cá nhân khác. Bên mua sẽ tìm kiếm người bán và đấu thầu trên sản phẩm hoặc dịch vụ họ cần 7 8 2
  3. I.6 Công dân điện tử với chính phủ (C2G) I.7 Công dân điện tử với chính phủ (C2G) (tt) Ví dụ: Citizen-to-Government – người dân có thể được cấp lại bằng lái xe, Công dân có thể tương tác với chính phủ từ – kiểm tra khí thải phương tiện đi lại của họ nhà của họ – Bầu cử Ứng dụng của C2G có thể cho phép người dân – kiểm tra bằng lái xe – được phép đặt câu hỏi và nhận được câu trả lời từ – đóng phí giao thông, cơ quan chính phủ – Đóng thuế – Đóng thuế – . – Nhận các khoản thanh toán và thông tin – Bầu cử, 9 10 I.7 Công dân điện tử với chính phủ (C2G) (tt) I.7 Chính phủ với công dân điện tử (G2C) Lợi ích: Government-to-citizen – Dễ dàng truy xuất các dịch vụ của chính phủ Chính phủ cung cấp các dịch vụ, thông tin cho – Giảm thời gian cho người dân nhận tiền trợ cấp và người dân thông qua các cổng giao dịch xác định tư cách ứng cử Các dịch vụ của chính phủ được cung cấp tùy – Có cơ hội giúp đỡ tài chính từ chính phủ dễ dàng thuộc vào: hơn, rẻ hơn, nhanh hơn, dễ hiểu hơn – từng quốc gia, – từng cấp độ (thành phố, tỉnh, nước), – kỹ năng sử dụng máy tính của người dân 11 12 3
  4. I.7 Chính phủ với công dân điện tử (G2C) (tt) I.7 Chính phủ với công dân điện tử (G2C) (tt) Ví dụ: – Chính phủ có thể tuyên truyền thông tin trên Web – tiến hành huấn luyện – giúp người dân tìm kiếm việc làm, – Ở Califonia, có lớp dạy lái xe được mở online và có thể đăng ký tại bất cứ thời điểm nào, vị trí nào 13 14 I.7 Chính phủ với công dân điện tử (G2C) (tt) I.8 Chính phủ với doanh nghiệp(G2B) Lợi ích: Government-to-business – Tăng số công dân sử dụng Internet để tìm kiếm thông tin Mô hình chính phủ bán sản phẩm cho doanh nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ cho doanh – Gặp gỡ công chúng để hỏi thông tin nghiệp – Tăng cường giá trị của chính phủ đối với người dân – Đấu thầu – Mua sắm theo nhóm (bệnh viện của chính phủ và các trường học công lập hoạt động theo mô hình mua sắm theo nhóm) – Đấu giá chuyển tiếp 15 – Thu thuế và quản lý 16 4
  5. I.8 Chính phủ với doanh nghiệp(G2B) (tt) I.9 Chính phủ với chính phủ(G2G) Lợi ích : Government-to-government – Tăng khả năng cho người dân, doanh nghiệp tìm Bao gồm các hoạt động của các đơn vị trong kiếm, nhìn thấy, bình luận về luật pháp cũng như chính phủ, giữa các chính phủ khác nhau các quy định Ví dụ : tại nước Mỹ – Giảm gánh nặng cho doanh nghiệp bằng hình thức nộp thuế online – Interlink: là mạng nội bộ chứa các thông tin đã được phân loại và được chia sẻ bởi nhiều cơ quan – Giảm thời gian điền vào các mẫu đơn xuất khẩu và tình báo trong các tiểu bang của Mỹ xác định vị trí thông tin – Giảm thời gian cho doanh nghiệp trong việc nộp và tuân thủ các quy định 17 18 I.9 Chính phủ với chính phủ(G2G) (tt) I.9 Chính phủ với chính phủ(G2G) (tt) – Đấu thầu tại GSA : tại website của GSA (gsa.gov) Lợi ích: sử dụng các công nghệ như nhu cầu tổng hợp và – Giảm số lần trả lời cho những vấn đề về quyền hạn đấu giá ngược để mua dịch vụ cho các đơn vị khác và kỷ luật nhằm phúc đáp cho các trường hợp sự nhau của chính phủ liên bang cố khẩn cấp – Federal Case Registry (Departement of Health – Giảm thời gian để xác nhận thông tin về quyền lợi and Human Services): Dịch vụ này giúp các tiểu liên quan đến quyền khai sinh, báo tử bang của chính phủ xác định các thông tin hỗ trợ – Tăng cường 1 số lượng lớn các chương trình có thể trẻ em, bao gồm dữ liệu về quan hệ gia đình và trong ứng dụng điện tử thực thi các quyền về hỗ trợ trẻ em – Chia sẻ thông tin nhanh chóng và thuận tiện giữa các chính phủ liên bang, tiểu bang, địa phương 19 20 5
  6. II. Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp I.9 Chính phủ với chính phủ(G2G) (tt) với khách hàng (B2C) Lợi ích: – Tăng cường cộng tác với nước bạn, bao gồm chính 1 Định nghĩa phủ và các tổ chức 2 Một số loại hình kinh doanh với B2C – Tự động hóa các tiến trình nhằm giảm chi phí – kế hoạchđầu tư IT hiệu quả hơn 3 Đặc điểm để thành công trong B2C – Dịch vụ bảo mật rộng lớn với chi phí thấp 4 Các mô hình bán lẻ trực tuyến – Cắt giảm chi phí vận hành bộ máy chính phủ 21 22 II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với II.1. Định nghĩa mô hình B2C Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với – Dịch vụ du lịch : thông thường gồm các dịch vụ khách hàng như đặt tour, dịch vụ khách sạn, thuê xe, kì nghỉ trọn gói Tại mô hình này, người bán là trung gian giữa – Tại Mỹ: Expedia World Wide, Travelocity Global, nhà sản xuất và người tiêu dùng Priceline.com, TripAdvisor, Orbitz Worldwide, là Đa dạng về số lượng, nhà cung cấp và thị những công ty đóng vai trò chính cung cấp dịch vụ trường, làm cho việc cạnh tranh trở nên gay này gắt hơn. – Tại Việt Nam: Saigontourist, Du lịch Bến Thành, Tuy nhiên, chỉ có 1 số loại hình có thể kinh Fiditour, doanh được trên Internet với mô hình này 23 24 6
  7. II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô hình B2C (tt) hình B2C (tt) Dịch vụ du lịch : – Phần cứng và phần mềm máy tính : 25 26 II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô hình B2C (tt) hình B2C (tt) – Hàng gia dụng điện tử : – Hàng gia dụng điện tử : – Máy ảnh số, máy in, máy quét, các thiết bị không dây (bao gồm các thiết bị cầm tay và điện thoại di động) là những thiết bị điện tử được mua online nhiều nhất – Tuy nhiên, sản phẩm hàng gia dụng (như điện thoại, ) sẽ không bán được nhiều bằng phần cứng máy tính vì lí do về tâm lý của người tiêu dùng thích nhìn, cầm trực tiếp, cảm nhận về món hàng trước khi mua. 27 28 7
  8. II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô hình B2C (tt) hình B2C (tt) – Văn phòng phẩm : – Văn phòng phẩm : – Từ năm 2004 đến nay, số lượng công ty bán được hàng hóa dạng văn phòng phẩm tăng lên nhanh chóng, kể cả hình thức B2C lẫn B2B 29 30 II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô hình B2C (tt) hình B2C (tt) – Dụng cụ thể thao và sản phẩm tập thể dục : – Sách và sản phẩm âm nhạc : – Dụng cụ thể thao là mặt hàng được bán chạy trên Internet 31 32 8
  9. II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô hình B2C (tt) hình B2C (tt) – Đồ chơi: – Dịch vụ sức khỏe và làm đẹp: – Phần lớn sản phẩm về chăm sóc sức khỏe và làm đẹp từ vitamin đến mỹ phẩm, nước hoa được bán bởi những nhà bán lẻ, cửa hiệu chuyên – Sản phẩm về sức khỏe và làm đẹp là thể loại phát triển nhanh chóng nhất 33 34 II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô hình B2C (tt) hình B2C (tt) – Dịch vụ sức khỏe và làm đẹp: – Giải trí : – Đây là loại hình được bán khá nhiều như vé xem phim, tổ chức sự kiện, 35 36 9
  10. II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô hình B2C (tt) hình B2C (tt) – Sản phẩm may mặc : – Đồ trang sức : 37 38 II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô hình B2C (tt) hình B2C (tt) – Xe hơi: – Dịch vụ : 39 40 10
  11. II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô II.2 Một số loại hình có thể kinh doanh với mô hình B2C (tt) hình B2C (tt) – Cung cấp thú cưng : – Một số sản phẩm khác : – Ngoài các sản phẩm trên, còn có 1 số sản phẩm khác có thể kinh doanh trên mạng như thuốc, giày dép, . 41 42 II.3 Đặc điểm để thành công trong B2C: II.3 Đặc điểm để thành công trong B2C (tt): Áp dụng nguyên tắc thành công của bán lẻ Khả năng mới cần thiết (ví dụ, khả năng trong truyền thống cho thành công của bán lẻ trực hậu cần và phân phối) có thể cần phải có thông tuyến qua liên minh bên ngoài. Tư duy kinh doanh, tầm nhìn của lãnh đạo, Cung cấp hàng hóa chất lượng với giá tốt phân tích cạnh tranh và tài chính một cách toàn Dịch vụ đi kèm tuyệt vời diện, là nền tảng của một chiến lược phát triển thương mại điện tử Cung cấp qua kênh hợp tác và hội nhập Vì vậy cần đảm bảo cơ sở hạ tầng thích hợp: => khách hàng có thể giao dịch trong môi trường trực tuyến và vật lý của một doanh – cơ sở hạ tầng công nghệ ổn định nghiệp – khả năng mở rộng để hỗ trợ cho việc vận hành43 44 kinh doanh trực tuyến 11
  12. II.3 Đặc điểm để thành công trong B2C (tt): II.4 Các mô hình bán lẻ trực tuyến: Những loại hàng hóa có thể đem lại doanh số cao trong môi trường bán lẻ trực tuyến: – Loại hàng được nhận biết thương hiệu cao (ví dụ: 1 Đặt hàng qua e-mail Lands'End, Dell, Sony) 2 Tiếp thị trực tiếp từ nhà sản xuất – Đảm bảo được cung cấp bởi các nhà cung cấp độ tin cậy cao hoặc nổi tiếng (ví dụ: Dell, L.L. Bean) 3 Nhà bán lẻ thuần túy (pure-play e-tailers) – Định dạng số hóa (ví dụ, phần mềm, nhạc, hoặc video) 4 Click-and-mortar retailers – Các mặt hàng tương đối rẻ tiền (ví dụ: vật tư văn phòng, vitamin) 5 Trung tâm thương mại trực tuyến – Các mặt hàng thường mua (ví dụ: cửa hàng tạp hóa, thuốc theo toa) 45 46 II.4.1 Phân loại kênh phân phối: II.4.1 Phân loại kênh phân phối (tt) Đặt hàng qua e-mail: Tiếp thị trực tiếp từ nhà sản xuất. – hầu hết các nhà bán lẻ truyền thống đặt hàng qua thư, – Các nhà sản xuất như Dell, Nike, Lego, Godiva và chẳng hạn như QYC, Sharper Image, và Lands'End Sony thường tiếp thị trực tiếp trực tuyến từ các trang – Internet chỉ đơn giản là thêm một kênh phân phối. web công ty đến khách hàng cá nhân. – Một số các nhà bán lẻ cũng hoạt động cửa hàng vật lý, – Hầu hết các nhà sản xuất là click-and-mortar, cũng bán nhưng kênh phân phối chính của họ là tiếp thị trực tiếp. trong các cửa hàng vật lý của mình hoặc thông qua các nhà bán lẻ. – Tuy nhiên, các nhà sản xuất có thể là một công ty bán lẻ thuần túy(ví dụ, Dell). 47 48 12
  13. II.4.1 Phân loại kênh phân phối (tt) II.4.1 Phân loại kênh phân phối (tt) Nhà bán lẻ thuần túy (pure-play-etailers). Click-and-mortar retailers – Những nhà bán lẻ trực tuyến không có cửa hàng vật lý, – Có 2 loại: Tùy thuộc vào cách doanh nghiệp được chỉ có một bán hàng trực tuyến hiện diện. thành lập. – Amazon.comlà một ví dụ về nhà bán lẻ thuần túy – Ban đầu: Click-and-mortar chỉ các doanh nghiệp truyền thống đã phát triển trang web để hỗ trợ các hoạt động kinh doanh của họ một cách nào đó (ví dụ, walmart.com, homedepot.com, và sharperimage.com). – Tuy nhiên, xuất hiện xu hướng ngược lại. Một số ít thành công bán lẻ điện tử đang tạo cửa hàng trên vật lý, tận dụng sức mạnh thương hiệu của môi trường trực tuyến để hỗ trợ hoạt động kinh doanh truyền thống 49 thông qua các cửa hàng. 50 II.4.1 Phân loại kênh phân phối (tt) II.4.1 Phân loại kênh phân phối (tt) Click-and-mortar retailers Trung tâm thương mại trực tuyến (Internet – Ví dụ: (online malls)) . • Expedia.com: một trong những công ty du lịch trực – các trung tâm thương mại bao gồm số lượng lớn các tuyến lớn nhất thế giới, đã mở cửa hàng vật lý. cửa tiệm độc lập. • Dell, một người tiên phong của bán lẻ trực tuyến và một trong những người bán hàng lớn nhất của máy tính trực tuyến, cũng đã mở cửa hàng vật lý. 51 52 13
  14. III. Mô hình giao dịch giữa doanh nghiệp với III.1. Khái niệm doanh nghiệp (B2B) 1 Khái niệm B2B: giao dịch mua bán giữa các doanh nghiệp thông qua mạng Internet, Intranets, Extranets, hoặc mạng riêng 2 Các loại giao dịch của giao dịch B2B Trong loại hình này bao gồm các bên liên quan như: nhà cung cấp, bên mua, những thành 3 Các đặc điểm của giao dịch B2B phần tổ chức khác, chuỗi cung ứng trong và ngoài tổ chức, hệ thống chuyên bán hàng 4 Giao dịch 1-nhiều (one-to-many) Cơ sở hạ tầng, sự liên kết 5 các ứng dụng, phần mềm53 54 quản lý trong B2B III.2 Các loại giao dịch giữa B2B: III.2 Các loại giao dịch giữa B2B (tt) Bên bán: 1 người bán cho nhiều người Bên mua: 1 người mua từ nhiều người bán Trao đổi (Exchanges): nhiều người bán cho nhiều người mua Tiến trình của chuỗi cung ứng và thương mại hợp tác 55 56 14
  15. III.3 Các đặc điểm của giao dịch B2B: III.3 Các đặc điểm của giao dịch B2B (tt) Mua tại chỗ (Spot Buying): hình thức mua Nguồn cung ứng chiến lược (Strategic sắm hàng hóa, dịch vụ cần thiết theo giá thị sourcing): liên quan đến giao dịch thực hiện trường trong các hợp đồng dài hạn. Ví dụ: Loại giao dịch này được hỗ trợ hiệu quả và có – giao dịch tại thị trường chứng khoán hiệu lực thông qua người mua trực tiếp offline hoặc đàm phán online – những giao dịch các mặt hàng thông thường (dầu, đường, bắp, ) Có thể thực hiện giao dịch thông qua môi trường trao đổi, phòng họp 57 58 III.3 Các đặc điểm của giao dịch B2B (tt): III.3 Các đặc điểm của giao dịch B2B (tt): 59 60 15
  16. III.3 Các đặc điểm của giao dịch B2B (tt): III.3 Các đặc điểm của giao dịch B2B (tt):  Sàn giao dịch điện tử : Là một khoảng không gian  Nhà phân phối điện tử: Là doanh nghiệp thực hiện điện tử số hóa nơi các nhà cung ứng và các doanh phân phối trực tiếp sản phẩm, dịch vụ cho các tổ chức nghiệp TMĐT tiến hành các hành vi thương mại. kinh doanh cá thể trong TMĐT. - Giúp người mua bán gặp gỡ nhau nhằm giảm thiểu - Giảm thiểu chu trình bán hàng và giá thành sản phẩm chi phí mua sắm. - Mô hình doanh thu: bán hàng hóa - Mô hình doanh thu: Phí giao dịch 61 62 III.3 Các đặc điểm của giao dịch B2B (tt): III.3 Các đặc điểm của giao dịch B2B (tt):  Nhà cung cấp dịch vụ B2B:  Trung gian thông tin: - Truyền thông: Hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông - Môi giới quảng cáo: Thu thập các thông tin về người qua các dịch vụ kinh doanh trực tuyến. Mô hình kinh tiêu dùng và sử dụng chúng giúp các nhà quảng cáo doanh: bán dịch vụ xây dựng các chương trình quảng cáo phù hợp. Mô - Nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng (ASP): Cho các hình KD: phí giao dịch doanh nghiệp thuê các ứng dụng phần mềm trên cơ sở - Định hướng: Cung cấp thông tin định hướng kinh Internet. doanh. - Mô hình kinh doanh: phí dịch vụ - Mô hình kinh doanh: phí tham khảo liên kết 63 64 16
  17. III.3 Các đặc điểm của giao dịch B2B (tt): III.4. Các mô hình TMĐT B2B • Mô hình bán hàng trực tiếp cho nhà phân phối (B2B direct)  Nhà môi giới giao dịch B2B: 4.1 • Mô hình bán hàng thông qua các hệ thống các đại lý - Là doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ môi giới, giúp 4.2 • Mô hình mua hàng thông qua tập hợp các nhà cung cấp các doanh nghiệp tìm được các hàng hóa và dịch vụ 4.3 mà họ cần. • Mô hình hỗn hợp mở rộng extended site (XS) 4.4 - Mô hình kinh doanh: phí giao dịch • Mô hình bán đấu giá 4.5 • Mô hình gọi thầu 4.6 65 66 III.5 Giao dịch 1-nhiều (one-to-many) III.5 Giao dịch 1-nhiều (one-to-many)(tt) Liên quan đến bên bán Liên quan đến bên bán) (tt): – Ở thị trường bên bán, doanh nghiệp bán sản phẩm, dịch vụ đến khách hàng la doanh nghiệp thông qua mạng Extranet – Người bán có thể là nhà sản xuất bán cho người bán sỉ, nhà bán lẻ, hoặc là tổ chức cá nhân 67 68 17
  18. III.5 Giao dịch 1-nhiều (one-to-many)(tt) III.5 Giao dịch 1-nhiều (one-to-many)(tt) Liên quan đến bên bán (tt): Liên quan đến bên bán (tt) Kiến trúc B2B tương tự như B2C có 3 phương thức chính: Điểm khác biệt chính nằm ở tiến trình mua bán – Bán thông qua catalog điện tử – B2B: 1 lượng lớn khách hàng được cung cấp – Bán thông qua đấu giá catalog, giá cả tối ưu – Bán thông qua đàm phán trong các hợp đồng dài – Thông thường, các công ty sẻ chia sẻ đơn đặt hàng hạn (one-to-one selling): người bán sẽ đàm phán B2C từ đơn đặt hàng của B2B về giá, chất lượng, hình thức trả tiền, giao nhận hàng, số lần giao dịch với bên bán. 69 70 III.5 Giao dịch 1-nhiều (one-to-many)(tt) III.5 Giao dịch 1-nhiều (one-to-many)(tt) Liên quan đến bên mua Liên quan đến bên mua (tt) Khi tham gia vào thị trường của bên bán, một Thị trường giao dịch bên mua: tại trang web số người mua đôi lúc phải điền thông tin của của mình, các công ty sử dụng các hình thức mình vào các form trong hệ thống thông tin đấu giá, đàm phán, mua theo nhóm hoặc một của đơn vị đối tác số hình thức đấu thầu điện tử khác Một lượng lớn người mua có thể mở thị trường giao dịch riêng cho mình => gọi là thị trường giao dịch bên mua 71 72 18
  19. III.6 Cơ sở hạ tầng, sự liên kết các ứng dụng, III.7 Cơ sở hạ tầng, sự liên kết các ứng dụng, phần mềm quản lý trong B2B phần mềm quản lý trong B2B (tt) Cơ sở hạ tầng: Liên kết các ứng dụng: – Phần mềm hỗ trợ các hoạt động khác nhau của – Liên kết cấu trúc cơ sở hạ tầng của mạng nội bộ B2B: phần mềm về catalog, bán sản phẩm trực sẵn có với các ứng dụng tiếp, đấu giá, đấu thầu, đấu giá ngược, trung tâm – Liên kết với các doanh nghiệp đối tác trả lời, cửa hàng – Dịch vụ Web – Mạng vô tuyến viễn thông và các giao thức (EDI, extranets, XML) – Server lưu trữ dữ liệu và ứng dụng – Bảo mật cho phần cứng và phần mềm 73 74 III.5 Cơ sở hạ tầng, sự liên kết các ứng dụng, IV. Mô hình giao dịch giữa khách hàng với phần mềm quản lý trong B2B (tt) khách hàng (C2C) Vai trò của phần mềm: – Vai trò chính của phần mềm là tập hợp từ phía của Khái niệm người bán cho lợi ích của doanh nghiệp đóng vai trò người mua Đấu giá – Vai trò của phần mềm các cửa hàng giống như là Dịch vụ cá nhân vai trò của thị trường người mua, có thể trả lời cho người mua các yêu cầu một nhanh chóng, tiết kiệm Giao dịch trao đổi C2C Bán tài sản ảo Dịch vụ hỗ trợ C2C 75 76 19
  20. IV.1 Khái niệm IV.1 Khái niệm (tt) C2C là hình thức kinh doanh giữa khách hàng Ngoài ra, hoạt động C2C khác bao gồm: và khách hàng trong đó cả người mua và người – Các hình thức quảng cáo bán là cá nhân, không phải doanh nghiệp. – Dịch vụ cá nhân C2C được thực hiện theo nhiều cách trên mạng Internet – Trao đổi – Bán tài sản ảo Các hoạt động C2C nổi tiếng nhất là đấu giá. – Các dịch vụ hỗ trợ – Hàng triệu cá nhân được mua bán trên eBay – Hàng trăm trang web bán đấu giá khác trên toàn thế giới. 77 78 IV.2 Đấu giá IV.2 Đấu giá (tt) Hiện nay, hình thức mua bán trên các trang Hầu hết các cuộc đấu giá được tiến hành bởi web bán đấu giá đang bùng nổ. trung gian. Ví dụ: eBay, amazone.com, yahoo! – Người tiêu dùng có thể chọn các trang web chung như ebay.com Trong các loại phổ biến nhất của cuộc đấu giá, – Có thể sử dụng các trang web chuyên ngành như người mua hàng trực tuyến làm cho hồ sơ dự ubid.com. thầu đối với hàng hóa và dịch vụ khác nhau Ngoài ra, nhiều cá nhân tiến hành đấu giá riêng Các nhà thầu cao nhất sẽ có được sản phẩm. của họ với việc sử dụng các phần mềm đặc biệt. Đấu giá điện tử có nhiều hình dạng khác nhau – Ví dụ: greatshop.com cung cấp phần mềm để tạo ra và sử dụng các mô hình khác nhau các cộng đồng bán đấu giá ngược trực tuyến C2C. 79 80 20
  21. IV.3 Quảng cáo phân loại IV.3Quảng cáo phân loại (tt) Quảng cáo phân loại dựa trên Internet có nhiều Quảng cáo phân loại dựa trên Internet có nhiều lợi thế hơn quảng cáo phân loại trên báo giấy. lợi thế hơn quảng cáo phân loại trên báo giấy. Phạm vi cung cấp một quốc gia, chứ không phải Phạm vi cung cấp một quốc gia, chứ không phải là một địa phương, khách hàng. là một địa phương, khách hàng. =>Điều này làm tăng đáng kể nguồn cung cấp =>Làm tăng đáng kể nguồn cung cấp hàng hóa và hàng hóa và dịch vụ có sẵn và số lượng khách dịch vụ có sẵn cũng như số lượng khách hàng tiềm hàng tiềm năng. năng Để giúp thu hẹp việc tìm kiếm một mục cụ thể, trên một số trang web khách hàng có thể sử dụng 81 công cụ tìm kiếm. 82 IV.3 Quảng cáo có phân loại (tt) IV.3 Quảng cáo phân loại (tt) Các loại chính của quảng cáo phân loại: xe cộ, Quảng cáo phân loại hầu hết được cung cấp bất động sản, việc làm, hàng hóa nói chung, sưu miễn phí. tầm, máy tính, vật nuôi, vé, và đi du lịch quảng Một số trang web có quảng cáo phân loại tạo ra cáo rao vặt, doanh thu từ quảng cáo cho các doanh nghiệp. Khi một người tìm thấy một quảng cáo và nhận Trang web có quảng cáo phân loại không chịu được các chi tiết, người đó có thể e-mail hoặc trách nhiệm về nội dung của bất kỳ quảng cáo gọi cho bên kia để tìm hiểu thêm thông tin hoặc thực hiện mua hàng. 83 84 21
  22. IV.4 Dịch vụ cá nhân IV.5 Giao dịch trao đổi C2C Nhiều dịch vụ cá nhân có sẵn trên Internet (luật Có 1 số loại: sư, người giúp đỡ công việc nhà, khai thuế, câu – Người tiêu dùng trao đổi với người tiêu dùng: trong lạc bộ đầu tư, dịch vụ hẹn hò). đó hàng hóa và dịch vụ được trao đổi không có giao Một số có trong các quảng cáo phân loại, nhưng dịch tiền tệ (ví dụ: targetbarter.com) một số khác được liệt kê trong các thư mục và – Trao đổi của người tiêu dùng: người mua và người trang web chuyên ngành. bán tìm thấy nhau và thương lượng giao dịch. Một số miễn phí, một số có tính phí. – Trao đổi thông tin: người tiêu dùng trao đổi về thông tin sản phẩm (ví dụ: consumerdemocracy.com và Tuy nhiên cần cẩn thận khi sử dụng các dịch vụ epinions.com). này: tội phạm hoặc gian lận có thể xảy ra 85 86 IV.6 Bán tài sản ảo IV.7 Dịch vụ hỗ trợ C2C Loại hình phổ biến trong game online Khi các cá nhân mua sản phẩm hoặc dịch vụ của các cá nhân trực tuyến khác (C2C), họ thường Các game thủ chiến đấu, nhận được phần thưởng mua từ những người xa lạ. và đem ra trao đổi, bán sản phẩm Các vấn đề về đảm bảo chất lượng, nhận thanh Tuy nhiên có những rủi ro: toán, và ngăn chặn gian lận là rất quan trọng cho – Tin tặc có thể ăn cắp các món hàng, sự thành công của C2C. – Sau đó tổ chức thị trường có thể bán chúng. Một dịch vụ giúp C2C để trả các khoản thanh Ngành công nghiệp này chưa quy định rõ ràng, toán qua công ty trung gian như PayPal người chơi có ít cơ hội phục hồi các tài sản ảo. (paypal.com). Ngoài ra, có nguy cơ người mua không trả tiền cho món hàng. 87 88 22
  23. V. Một số loại hình TMĐT khác V.1 E-goverment Trong mô hình E-government: chính phủ là 1 E-marketing thực thể bán hoặc cung cấp hàng hóa, dịch vụ, 2 E-banking thông tin đến doanh nghiệp (G2B) hoặc các cá nhân là công dân (G2C) 3 E-Goverment 4 E-citizen 5 E-Training 6 E-learning 89 90 VI.1 E-government (tt) V.2 E-citizen Các cá nhân, tổ chức thông qua các cổng giao dịch để nhận được thông tin, dịch vụ hỗ trợ, từ chính phủ 91 92 23
  24. V.3 E-Training VI.3 E-Training (tt) Đây là hình thức giảng dạy, huấn luyện từ chính phủ, các tổ chức giáo dục, doanh nghiệp đối với công dân, học viên, nhân viên của mình thông qua mạng Internet 93 94 V.4 E-Learning V.4 E-Learning (tt) E-learing là cách chuyển đổi thông tin trên mạng nhằm mục đích giáo dục, huấn luyện, quản lý tri thức E-learning bao gồm 1 hệ thống Web mà kiến thức có thể được truy xuất mọi lúc, mọi nơi Electronic markets E-learning có nghĩa là môi trường học tập ảo for learnig E-learning được sử dụng rộng rãi trong các tổ chức nhằm tập huấn hoặc đào tạo lại nhân viên qua hình thức online 95 96 24
  25. V.4 E-Learning (tt) V.4 E-Learning (tt) Lợi ích của E-learning: Hạn chế và thách thức của E-learning – Giảm thời gian học tập – Cần có giáo viên đào tạo lại – Cung cấp kiến thức cho số lượng lớn người học tập – Nhu cầu về thiết bị và dịch vụ hỗ trợ và đa dạng kiến thức – Đánh giá kết quả – Giảm chi phí – Bảo trì và cập nhật – Nhớ nội dung học nhiều hơn – Bảo vệ quyền sở hữu trí thuệ – Có tính linh hoạt – Trình độ sử dụng máy tính – Cập nhật tài liệu phù hợp – Duy trì lượng sinh viên – Môi trường học tập không áp lực 97 98 V.5 E-banking V.5 E-banking (tt) Được gọi là: Người tiêu dùng có thể sử dụng ngân hàng – ngân hàng trực tuyến (online banking), điện tử: – ngân hàng ảo (virtual banking), – kiểm tra tài khoản – ngân hàng tại gia (home banking) – thanh toán hóa đơn trực tuyến bao gồm nhiều hoạt động khác nhau của ngân – vay trực tuyến hàng thông qua Internet từ nhà, từ doanh – nghiệp, từ trên đường đi, hoặc từ 1 vị trí địa lý Sự đổi mới trong e-banking là sử dụng dịch vụ bất kỳ peer-to-peer trực tuyến 99 100 25
  26. V.5 E-banking (tt) V.5 E-banking Các loại hình e-banking: – Phone banking – Internet banking – Mobile /SMS banking – ATM – Call center, – Fax Banking, Video Banking, Lợi ích: – Tiết kiệm thời gian và tiền bạc 101 102 – Trở thành hoạt động chính của Internet V.5 E-banking V.5 E-banking (tt) Tính năng của E-banking 103 104 26