Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương IV: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm

pdf 64 trang vanle 2030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương IV: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_hoat_dong_kinh_doanh_chuong_iv_phan_tich_chi_phi_s.pdf

Nội dung text: Phân tích hoạt động kinh doanh - Chương IV: Phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm

  1. CHƯƠNG IV phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản xuất sản phẩm 4.1. Ý NGHĨA, NỘI DUNG PHÂN TÍCH CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4.1.1. Ý nghĩa phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất, các doanh nghiệp phải bỏ ra các loại chi phí khác nhau như: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhiên liệu, chi phí về tiền lương công nhân viên Trong điều kiện kinh tế thị trường, mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là chi phí thấp nhất. Như vậy, thực chất chi phí sản xuất kinh doanh là sự biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra cho hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Để quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, góp phần giảm giá thành sản phẩm, các doanh nghiệp cần thường xuyên tiến hành phân tích chi phí kinh doanh, để từ đó phát hiện các nguyên nhân ảnh hưởng đến chi phí và đưa ra các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Chi phí sản xuất gắn liền với giá thành sản phẩm, có thể nói chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của một quá trình sản xuất. Chi phí phản ánh mặt hao phí, còn giá thành phản ánh mặt kết quả. Thực chất giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành. Như vậy, chi phí sản xuất được gắn liền với một thời kỳ nhất định, nó phản ánh mức độ tiêu hao cho sản xuất, không phân biệt chi phí đó chi ra ở đâu và cho mục đích gì; Còn gí thành sản phẩm được gắn liền với một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành, có thể nói giá thành là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh và đo lường hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Vì vậy phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là yêu cầu không thiếu được đối với tất cả các doanh nghiệp có tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, nó giúp cho doanh nghiệp biết được các nguyên nhân, nhân tố làm biến động đến chỉ tiêu chi phí sản xuất 70
  2. và giá thành sản phẩm, từ đó giúp cho nhà quản lý nắm được các thông tin cần thiết cho việc ra quyết định quản lý tối ưu. Mặt khác, chi phí sản xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế cơ bản của các doanh nghiệp. Mục tiêu của các nhà kinh doanh là giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm, do vậy phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đó là những nội dung thường xuyên của các doanh nghiệp nhằm phát hiện ra các nguyên nhân, từ đó đưa ra các biện pháp kiểm soát chi phí để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. 4.1.2. Nội dung phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Việc phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cần đi sâu vào các nội dung sau: - Phân tích khái quát tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. - Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chi phí trên 1.000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá. - Phân tích tình hình biến động của một số khoản mục và yếu tố chi phí trong chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Tài liệu phục vụ cho phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm đó là các sổ chi tiết, sổ tổng hợp của kế toán tài chính và kế toán quản trị, csac dự toán chi phí, giá thành và định mức chi phí. Phương pháp phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm thường sử dụng phương pháp chi tiết, so sánh và loại trừ, nhằm xác định mức biến động định tính và định lượng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. 4.2. ĐÁNH GIÁ CHUNG TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH GIÁ THÀNH CỦA TOÀN BỘ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ 4.2.1. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tài chính, chi phí khác. Các loại 71
  3. chi phí này thường có đặc điểm là chi phí thời kỳ và làm giảm lợi nhuận trong kỳ của doanh nghiệp. Do vậy, muốn tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh ở mức độ nào, từ đó đưa ra các biện pháp giảm chi phí kinh doanh cho từng nội dung nhằm góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Gọi C0, C1 là các chi phí kinh doanh của doanh nghiệp kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện. k là mức độ hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, k được xác định như sau: Tổng chi phí kinh doanh kỳ thực hiện (C1) k = x 100% Tổng chi phí kinh doanh kỳ kế hoạch (C0) - Nếu k 100%, chứng tỏ doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch về chỉ tiêu chi phí kinh doanh, khi đó mức tiết kiệm chi phí là C = (C1-C0) và tỷ C lệ lãng phí là x 100% . Doanh nghiệp cần xác định các nguyên nhân ảnh C0 hưởng tới việc tăng chi phí, từ đó đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm tối thiểu chi phí trong các hoạt động kinh doanh. 4.2.2. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp Để doanh nghiệp tồn tại và đứng vững được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh, thì các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, thực hiện tối đa hoá lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để cho những thông tin về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm sau một kỳ kinh doanh chính xác cung cấp cho các nhà quản trị, công việc đầu tiên của nhà phân tích là tiến hành đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của sản phẩm bằng chỉ tiêu "tỷ 72
  4. lệ % hoàn thành kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá", chỉ tiêu này được tính như sau: q z k = 1 1 x 100% q1z0 Trong đó: k: tỷ lệ hoàn thành kế hoạch giá thành của toàn bộ sản phẩm hàng hoá q1: số lượng sản phẩm từng loại sản xuất thực tế z1, z0: giá thành đơn vị sản phẩm thực tế và kế hoạch - Nếu k > 100%, chứng tỏ doanh nghiệp không hoàn thành kế hoạch. Khi đó chênh lệch giá thành theo số tuyệt đối sẽ mang dấu dương (+). Nghĩa là, C = q1z1 - q1z0 > 0: phản ánh số chi phí phải chi thêm ngoài dự kiến do không hoàn thành kế hoạch giá thành. - Nếu k < 100%, chứng tỏ doanh nghiệp hoàn thành vượt kế hoạch. Khi đo số chênh lệch giá thành theo số tuyệt đối sẽ mang dấu âm (-). Nghĩa là, C = q1z1 - q1z0 < 0: phản ánh số chi phí tiết kiệm được do hoàn thành vượt mức kế hoạch giá thành. Việc hoàn thành kế hoạch hay không hoàn thành kế hoạch, doanh nghiệp cần phân tích cụ thể giá thành sản xuất của từng sản phẩm, từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp cụ thể cho từng sản phẩm góp phần tối thiểu hoá chi phí cho doanh nghiệp. 4.3. PHÂN TÍCH CHI PHÍ CHO 1.000 ĐỒNG SẢN PHẨM HÀNG HOÁ 4.3.1. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu chi phí 1.000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá Các đơn vị, doanh nghiệp thường sản xuất cung cấp nhiều loại sản phẩm dịch vụ. Để đánh giá đúng tình hình biến động cũng như phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành toàn bộ sản phẩm dịch vụ, cần phải tính và phân tích chỉ tiêu chi phí tính cho 1000 đồng doanh thu. Chỉ tiêu này phản ánh mức chi phí cần bỏ ra để có được 1000 đồng doanh thu. Nó được xác định như sau: q z F = i i x 1000 qi pi 73
  5. Trong đó: qizi - Chi phí kinh doanh qipi - Doanh thu kinh doanh Chỉ tiêu chi phí tính cho 1000 đồng doanh thu càng thấp chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng lớn. Phân tích chỉ tiêu này được tiến hành bằng việc phân tích chung (sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu). So sánh bằng số tuyệt đối: F = F1 - Fkh F1 So sánh bằng số tương đối: IF = . 100 Fkh 4.3.2. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí Có ba nhân tố tác động ảnh hưởng đến chỉ tiêu này, đó là sản lượng và kết cấu sản lượng, giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ, mức cước tính cho một đơn vị sản phẩm dịch vụ. Để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này đến chỉ tiêu chi phí tính cho 1000 đồng doanh thu cần sử dụng phương pháp loại trừ. - Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng và kết cấu sản lượng: qi1zikh qikh zikh F(q, k/c) = x 1000 qi1pikh qikh pikh - Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ: qi1zi1 qi1zikh F(z) = x 1000 qi1pikh qikh pikh - Ảnh hưởng của nhân tố cước sản phẩm dịch vụ: qi1zi1 qi1zi1 F(p) = x 1000 qi1pi1 qikh pikh Tổng ảnh hưởng của các nhân tố qi1zi1 qikh zikh F = F1 - Fkh = x 1000 qi1pi1 qikh pikh Ví dụ: Hãy phân tích chỉ tiêu chi phí tính cho 1000 đồng doanh thu của một đơn vị theo số liệu sau: 74
  6. Bảng 4.3.2. Tình hình thực hiện hoạt động kinh doanh của một đơn vị Sản lượng sản phẩm Đơn giá Giá thành đơn vị (1000 đồng) (1000đ/sản phẩm) (1000đ/sản phẩm) Dịch vụ Thực Thực Thực Kế hoạch Kế hoạch Kế hoạch hiện hiện hiện Sản phẩm A 210 200 5,5 5,0 2,0 2,0 Sản phẩm B 900 800 3,5 3,0 1,5 1,5 1. Tính chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng doanh thu qikh zikh a) Kỳ kế hoạch: Fkh = x 1000 = 411 đồng qikh pikh qi1zi1 b) Kỳ thực hiện: F1 = x 1000 = 470 đồng qi1pi1 2. Phân tích chỉ tiêu chi phí tính cho 1000 đồng doanh thu a) Phân tích chung - So sánh bằng số tuyệt đối: F = F1 - Fkh = 470 - 411 = 59 đồng F1 470 - So sánh bằng số tương đối: IF = .100 .100= 114,35% Fkh 411 Như vậy kỳ thực hiện chỉ tiêu chi phí tính cho 1000 đồng doanh thu tăng 59 đồng so với kế hoạch hay tăng 14,35%. b) Phân tích các nhân tố ảnh hưởng: - Ảnh hưởng của nhân tố sản lượng và kết cấu sản lượng: qi1zikh qikh zikh F(q, k/c) = x 1000 = -1 đồng qi1pikh qikh pikh - Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ: qi1zi1 qi1zikh F(z) = x 1000 = 0 qi1pikh qikh pikh - Ảnh hưởng của nhân tố cước sản phẩm dịch vụ: qi1zi1 qi1zi1 F(p) = x 1000 = 60 đồng qi1pi1 qikh pikh Tổng ảnh hưởng của 3 nhân tố = -1 + 60 = 59 đồng. 75
  7. 4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HẠ THẤP GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 4.4.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ tham gia trực tiếp vào sản xuất ra sản phẩm của doanh nghiệp. Đây là khoản chi phí thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản xuất sản phẩm. Vì vậy phân tích khoản mục này trong giá thành để xác định các nhân tố tác động đến khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Thông qua phân tích nhằm khai thác những tiềm năng trong sản xuất kinh doanh và góp phần giảm bớt chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành sản phẩm. Việc phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo nội dung sau: a) Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành đơn vị sản phẩm - Gọi C0, C1 là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện m1, m0 là mức tiêu hao vật liệu kỳ thực tế và kế hoạch tính cho một đơn vị sản phẩm (tính bằng đơn vị hiện vật) s1, s0 là giá thực tế và giá kế hoạch của một đơn vị nguyên vật liệu Z0 là giá thành sản xuất một đơn vị sản phẩm kế hoạch C là mức tăng (giảm) khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Bằng phương pháp so sánh mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kỳ thực tế với kỳ kế hoạch sẽ xác định được số chi phí nguyên vật liệu tiết kiệm (hay lãng phí) cho một đơn vị sản phẩm: C0 = m0s0 C1 = m1s1 C = C1- C0 * Ảnh hưởng của định mức tiêu hao nguyên vật liệu: Mức tăng (giảm) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước) ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm được tính như sau: 76
  8. + Mức tăng (giảm) tuyệt đối: Cm = m1s0 - m0s0 C + Mức tăng (giảm) tương đối: k = m m0s0 - Nếu kết quả tính ra là số âm (-), chứng tỏ doanh nghiệp đã giảm được chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (cả về số tuyệt đối và số tương đối), nhờ đó làm giảm giá thành sản xuất sản phẩm. - Nếu kết quả tính toán là số dương (+), chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí nguyên vật liệu làm tăng giá thành sản xuất sản phẩm. - Nếu kết quả tính toán trên bằng không, chứng tỏ tình hình sử dụng nguyên vật liệu không có ảnh hưởng gì đến sự biến động của giá thành sản phẩm. * Ảnh hưởng của đơn giá thu mua nguyên vật liệu: Mức tăng (giảm) chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm thực tế so với kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước) ảnh hưởng đến sự biến động của giá thành sản phẩm được tính như sau: + Mức tăng (giảm) tuyệt đối: Cs = m1s0 - m0s0 C + Mức tăng (giảm) tương đối: k = s m0s0 Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và rút ra nhận xét: đâu là nhân tố tích cực cần phát huy và nhân tố tiêu cực cần đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm góp phần giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm. b) Phân tích tổng khoản mục chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất các loại sản phẩm trong doanh nghiệp Trường hợp doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, vận dụng phương pháp trên ta sẽ xác định được mức tăng (giảm) của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ảnh hưởng tới sự biến động của tổng giá thành sản phẩm. Gọi C0, C1 là tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất sản phẩm kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện. m1, m0 là mức tiêu hao nguyên vật liệu kỳ thực tế và kế hoạch tính cho một đơn vị sản phẩm (tính bằng đơn vị hiện vật). s1, s0 là giá thực tế và giá kế hoạch của một đơn vị nguyên vật liệu 77
  9. q1, q0 là số lượng sản phẩm sản xuất kỳ thực tế và kỳ kế hoạch p1, p0 là mức thu hồi phế liệu trong sản xuất kỳ thực tế và kỳ kế hoạch C0 =  q0m0s0 - p0 C1 =  q1m1s1 - p1 C = C1- C0 C thể hiện quy mô tăng, giảm của chi phí nguyên vật liệu trực tiếp C x 100% thể hiện tốc độ tăng, giảm của chi phí nguyên vật liệu trực C0 tiếp Kết hợp phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ ta có thể xác định được mức tăng, giảm của khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch. Sau khi đánh giá chung, có thể đi sâu phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến tổng chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất như sau (sử dụng phương pháp loại trừ): + Ảnh hưởng của sản lượng sản phẩm sản xuất đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Ảnh hưởng của định mức tiêu hao nguyên vật liệu đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Ảnh hưởng của đơn giá thu mua nguyên vật liệu đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. + Ảnh hưởng của tình hình thu hồi phế liệu trong sản xuất đến chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và rút ra nhận xét: nhân tố nào tích cực cần phát huy, nhân tố nào tiêu cực cần đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm. Bài tập: Có tài liệu của doanh nghiệp "A" về sử dụng nguyên vật liệu trong sản xuất hai sản phẩm X và Y cho trong bảng sau: 78
  10. Mức hao phí Số lượng sản phẩm Loại nguyên vật liệu cho Giá 1kg nguyên vật Sản sản xuất (cái) nguyên 1 đơn vị sản phẩm liệu (1.000 đồng) phẩm vật liệu (kg) sản xuất Kế Thực sử dụng Kế Thực Kế Thực hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện a 3 3,1 4 3,9 X 250 260 b 2 1,9 5 5,2 a 7 7 4 3,9 Y 150 140 b 8 7,9 5 5,2 Yêu cầu: 1. Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm X. 2. Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm X và Y. Bài giải 1. Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho một đơn vị sản phẩm X. Gọi C0, C1 là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất đơn vị sản phẩm X kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện. C0 = (3 x 4) + (2 x 5) = 22 C1 = (3,1 x 3,9) + (1,9 x 5,2) = 21,97 0,03 C = 21,97 - 22 = -0,03; tương đương k = x 100% = -0,136% 22 Như vậy ta thấy chi phí vật liệu trực tiếp sản xuất ra đơn vị sản phẩm X kỳ thực hiện giảm so với kế hoạch 0,03 (nghìn đồng), tương ứng giảm 0,136%. Việc giảm chi phí là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Ảnh hưởng của định mức tiêu hao vật liệu, được xác định như sau: (3,1 - 3) x 4 + (1,9 - 2) x 5 = -0,1 nghìn đồng - Ảnh hưởng của đơn giá thu mua vật liệu, được xác định như sau: (3,9 - 4) x 3,1 + (5,2 - 5) x 1,9 = 0,07 nghìn đồng 79
  11. Tổng hợp ảnh hưởng của hai nhân tố: -0,1 + 0,07 = -0,03 (nghìn đồng) Ta thấy nhân tố định mức tiêu hao vật liệu đã làm cho phí giảm, trong đó định mức của vật liệu b giảm, vật liệu a tăng. Đơn giá thu mua của vật liệu a giảm, vật liệu b tăng, doanh nghiệp cần phát huy các nhân tố tích cực và có các biện pháp kiểm tra các nhân tố làm tăng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đơn vị sản phẩm X. 2. Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm X và Y. Gọi C0, C1 là tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất đơn vị sản phẩm X và Y kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện. C0 = (250 x 22) + (150 x 68) = 15.700 C1 = (260 x 21,97) + (140 x 68,38) = 15.285,4 C = 15.285,4 - 15.700 = -414,6 (nghìn đồng) 414,6 Tương đương k = x 100% = - 2,64% 15.700 Như vậy, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất ra sản phẩm X và sản phẩm Y kỳ thực hiện giảm so với kế hoạch 414,6 (nghìn đồng) tương ứng giảm 2,64%. Việc giảm chi phí là do ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Ảnh hưởng của sản lượng sản phẩm sản xuất, được xác định như sau: (260 x 22) + (140 x 68) - 15.700 = -460 (nghìn đồng) - Ảnh hưởng của định mức tiêu hao vật liệu, được xác định như sau: 260 (3,1x4) + (1,9x5) + 140(7x 4) + (7,9x5) -15.240 = -96 (nghìn đồng) - Ảnh hưởng của đơn giá thu mua vật liệu, được xác định như sau: (15.285,4 - 15.144) = 141,4 (nghìn đồng) Tổng hợp ảnh hưởng của ba nhân tố, ta có: -460 - 96 + 141,4 = -414,6 (nghìn đồng) Từ đó doanh nghiệp xác định các nhân tố ảnh hưởng và đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm. 4.4.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp 80
  12. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: các khoản tiền lương, các khoản trích theo lương, phụ cấp, tiền công của lao động trực tiếp sản xuất ra sản phẩm và dịch vụ. Tuỳ theo đặc thù kinh doanh của cac doanh nghiệp khác nhau mà cơ cấu chi phí nhân công trực tiếp chiếm trong chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm cũng khác nhau. Doanh nghiệp cần thường xuyên phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí nhân công trực tiếp để góp phần làm giảm chi phí và đảm bảo mối quan hệ hài hoà giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Nội dung phân tích khoản chi phí này được tiến hành như sau: * Bước 1: Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương của công nhân trực tiếp - So sánh trực tiếp Mức tăng (giảm) quỹ Quỹ tiền Quỹ tiền lương = - lương công nhân trực tiếp lương thực tế kế hoạch + Nếu kết quả so sánh là dấu âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp chi hụt quỹ lương. + Nếu kết quả so sánh là dấu dương (+) chứng tỏ doanh nghiệp chi vượt quỹ lương. - So sánh liên hệ với mức hoàn thành kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, như các chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất, khối lượng sản phẩm sản xuất để thấy được bản chất của việc hoàn thành kế hoạch quỹ tiền lương của công nhân sản xuất: + Nếu kết quả so sánh là dấu âm (-) chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm quỹ lương. + Nếu kết quả so sánh là dấu dương (+) chứng tỏ doanh nghiệp đã sử dụng lãng phí quỹ lương. * Bước 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến việc tăng, giảm quỹ tiền lương của công nhân sản xuất bằng phương pháp loại trừ. Thông thường quỹ tiền lương của công nhân sản xuất chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: - Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất. 81
  13. - Đơn giá tiền lương của một ngày công. - Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành. - Đơn giá tiền lương của một sản phẩm. Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố và rút ra nhận xét, kết luận về tình hình sử dụng quỹ lương của đơn vị. Bài tập: Tài liệu về tình hình sử dụng công nhân và quỹ lương của doanh nghiệp Hoàng Sơn được cho trong bảng sau: Ký Đơn vị Kế Thực Chỉ tiêu hiệu tính hoạch hiện 1. Tổng giá trị sản xuất Qsx triệu đồng 3.400 3.900 2. Quỹ lương công nhân trực tiếp QL triệu đồng 1.200 1.302 3. Số lượng công nhân trực tiếp C người 200 210 4. Tiền lương bình quân của công nhân X triệu đồng 6 6,2 Yêu cầu: 1. Đánh giá chung về tình hình thực hiện quỹ tiền lương của công nhân sản xuất. 2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quỹ tiền lương của công nhân sản xuất. Bài giải 1. Quỹ tiền lương công nhân sản xuất kỳ thực hiện tăng so với kế hoạch 102 triệu đồng, tương ứng 8,5%. Liên hệ với tốc độ tăng của kết quả sản xuất ta thấy quỹ tiền lương của công nhân kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch, số tuyệt đối 1302 - (1200 x 1,147) = -74,4); số tương đối (-5,7%). Chứng tỏ doanh nghiệp đã tiết kiệm được quỹ tiền lương của công nhân sản xuất. 2. Đối tượng phân tích: QL = QL1 - QL0 = 1302 - 1200 = 102 (triệu đồng) * Xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố: - Do số lượng lao động trực tiếp sản xuất biến động QLL = (210 - 200) x 6 = + 60 (triệu đồng) - Do tiền lương bình quân một lao động thay đổi: 82
  14. QL(X) = (6,2 - 6) x 210 = 42 triệu đồng Tổng hợp ảnh hưởng: 60 + 42 = 102 (triệu đồng) và đưa ra các nhận xét. 4.4.3. Phân tích chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí chi ra phục vụ phân xưởng sản xuất, đội sản xuất. Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí như: chi phí nhân viên phân xưởng, vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quản lý phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài Các yếu tố chi phí thường mang tính chất hỗn hợp bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định. Do vậy khi phân tích chi phí sản xuất chung ta thường tiến hành phân tích như sau: Chia chi phí sản xuất chung thành nhiều yếu tố từ đó so sánh mỗi yếu tố chi phí kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch để thấy được quy mô và tốc độ tăng, giảm của từng yếu tố chi phí ảnh hưởng tới khoản mục chi phí sản xuất chung như thế nào. - Xác định yếu tố biến phí để có biện pháp xây dựng định mức chi phí phù hợp cho một đơn vị sản phẩm. - Xác định yếu tố định phí để có biện pháp khoán chi phí gắn với quy mô hoạt động. Thông qua phân tích để có các biện pháp kiểm soát chi phí sản xuất chung, góp phần giảm chi phí sản xuất cho doanh nghiệp. Bài tập: Hãy phân tích chi phí sản xuất chung của phân xưởng 1 quý I/ 200Ndựa vào tài liệu sau: Điều chỉnh kế So với kế hoạch đã Thực hiện Kế hoạch hoạch theo tỷ lệ điều chỉnh Nội dung chi phí (đồng) (đồng) % hoàn thành % +/- sản xuất (110%) 1. Các yếu tố chi phí 22.000.000 24.200.000 23.500.000 97,1 -700.000 biến đổi - Vật liệuphụ 10.000.000 11.000.000 8.000.000 72,72 -3.000.000 - Nhiên liệu 4.000.000 4.400.000 4.500.000 102,27 +100.000 - Điện, nước 8.000.000 8.800.000 11.000.000 125 +2.200.000 2. Các chi phí cố định 39.000.000 39.000.000 40.500.000 104,0 +1.500.000 - Chi phí khấu hao 30.000.000 30.000.000 30.000.000 100 83
  15. TSCĐ - Tiền lương nhân viên 1.000.000 1.000.000 1.500.000 150,0 +500.000 - Tiền thuê nhà xưởng 8.000.000 8.000.000 9.000.000 112,5 +1.000.000 3. Tổng cộng chi phí sản 61.000.000 63.200.000 64.000.000 101,27 800.000 xuất chung Qua số liệu trên ta thấy chi phí sản xuất chung trong kỳ của doanh nghiệp thực tế đã chi ra tăng so với kế hoạch là 800.000 đồng, tương ứng với 1,27%. Việc tăng chi phí sản xuất chung là do ảnh hưởng của các yếu tố chi phí sau: - Chi phí vật liệu phụ giảm 27,28% với mức giảm tuyệt đối là 3 triệu đồng. - Chi phí nhiên liệu tăng 100.000 đồng, tốc độ tăng 2,27%. - Điện, nước tăng 2.200.000 đồng, tốc độ tăng 25%. - Các chi phí cố định tăng 1.500.000 đồng, tốc độ tăng 4%. 4.4.4. Phân tích chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những chi phí chi ra phục vụ cho việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp. Chi phí bán hàng bao gồm nhiều yếu tố chi phí như: chi phí nhân viên bán hàng, vật liệu, dụng cụ phục vụ cho bán hàng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí quảng cáo, tiếp thị, bảo hành sản phẩm Các yếu tố chi phí thường mang tính chất hỗn hợp, bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định. Do vậy, khi phân tích chi phí bán hàng ta thường tiến hành phân tích như sau: Chia chi phí bán hàng thành nhiều yếu tố từ đó so sánh mỗi yếu tố chi phí kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch để thấy được quy mô và tốc độ tăng, giảm của từng yếu tố chi phí ảnh hưởng tới khoản mục chi phí bán hàng như thế nào. Đâu là yếu tố biến phí để có biện pháp xây dựng định mức chi phí phù hợp cho một đơn vị sản phẩm, đâu là yếu tố định phí để có biện pháp khoán chi phí gắn với quy mô hoạt động. Thông qua phân tích để có các biện pháp kiểm soát chi phí ngoài sản xuất, góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp và nâng cao lợi nhuận. 4.4.5. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí chi ra phục vụ cho bộ máy quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều yếu tố chi phí như: chi phí nhân viên quản lý, vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quản lý, khấu 84
  16. hao tài sản cố định, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài Các yếu tố chi phí thường mang tính chất hỗn hợp bao gồm chi phí biến đổi và chi phí cố định. Do vậy, khi phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp ta thường tiến hành phân tích như sau: Chia chi phí quản lý doanh nghiệp thành nhiều yếu tố từ đó so sánh mỗi yếu tố chi phí kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch để thấy được quy mô và tốc độ tăng, giảm của từng yếu tố chi phí ảnh hưởng tới khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp như thế nào. Đâu là yếu tố biến phí để có biện pháp xây dựng định mức chi phí phù hợp cho một đơn vị sản phẩm, đâu là yếu tố định phí để có biện pháp khoán chi phí gắn với quy mô hoạt động. Thông qua phân tích để có các biện pháp kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp, góp phần giảm chi phí cho doanh nghiệp. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG IV 1. Trình bày ý nghĩa, nội dung của phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. 2. Nêu phương pháp chung để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh và giá thành của toàn bộ sản phẩm. 3. Trình bày phương pháp phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu trong giá thành sản phẩm. 4. Trình bày phương pháp phân tích một số khoản mục chi phí ngoài sản xuất. 5. Trình bày các chỉ tiêu phân tích hiệu quả chi phí và hạ giá thành sản phẩm. 6. Cho biết các biện pháp giảm chi phí trong doanh nghiệp. 85
  17. BÀI TẬP CHƯƠNG IV Bài số 1 Tài liệu của doanh nghiệp "Tú Anh" về tình hình sử dụng các loại vật liệu để sản xuất sản phẩm A được cho trong bảng sau: Định mức tiêu hao vật liệu Giá mua nguyên vật liệu Tên vật liệu (kg/ sản phẩm) (nghìn đồng/kg) Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện B 10 9 14 14,5 C 12 11 13 14 Yêu cầu: 1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí vật liệu trực tiếp để sản xuất đơn vị sản phẩm A. 2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí vật liệu trực tiếp cho sản phẩm A (biết theo kế hoạch sản xuất 500 sản phẩm, thực hiện được 600 sản phẩm). Bài số 2 Tài liệu của doanh nghiệp "Hoàng Hải" về tình hình sử dụng nguyên vật liệu để sản xuất các sản phẩm A và B như sau: Sản lượng sản Định mức tiêu hao Tên sản Giá mua vật liệu phẩm sản xuất vật liệu phẩm và (nghìn đồng/kg) (cái) (kg/sản phẩm) vật liệu sử Kế Thực Kế Thực Kế Thực dụng hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện Sản phẩm A 500 600 Vật liệu c 20 19 10 11 Vật liệu d 16 15 8 9 Sản phẩm B 2000 3000 Vật liệu c 8 9 10 11 Vật liệu d 7 8 8 9 86
  18. Yêu cầu: 1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm A của doanh nghiệp. 2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nguyên vật liệu sản xuất sản phẩm A và B của doanh nghiệp. Bài số 3 Doanh nghiệp "X" có một số tài liệu về sản xuất, giá thành và giá bán các sản phẩm A và B như sau: Giá thành đơn vị Giá bán đơn vị Sản lượng (cái) Tên sản (đồng) (đồng) phẩm Kế Thực Kế Thực Kế Thực hoạch hiện hoạch hiện hoạch hiện A 100 159 10.000 9.000 14.000 14.500 B 50 60 12.000 11.000 13.000 14.000 Yêu cầu: 1. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch về chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp X. 2. Phân tích các chỉ tiêu doanh thu so với giá thành sản xuất của doanh nghiệp X. Bài số 4 Tài liệu của doanh nghiệp "Kim Anh" về tình hình sử dụng công nhân, tiền lương để sản xuất sản phẩm A như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Khối lượng sản phẩm sản xuất (tấn) 5.000 5.600 2. Số công nhân sản xuất (người) 500 600 3. Tiền lương bình quân của một công nhân (triệu đồng) 5 5,2 4. Tổng quỹ tiền lương của công nhân (triệu đồng) 2.500 3.120 5. Thời gian bình quân một công nhân sản xuất (ngày) 50 60 Yêu cầu: 1. Đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương của công nhân sản xuất. 87
  19. 2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương của công nhân sản xuất dưới sự ảnh hưởng của số công nhân sản xuất và tiền lương bình quân của một công nhân. 3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch quỹ tiền lương của công nhân sản xuất dưới sự ảnh hưởng của thời gian bình quân một công nhân tham gia vào sản xuất và tiền lương bình quân một ngày. Bài số 5 Tài liệu của doanh nghiệp "Minh Thành" về tình hình chi phí sản xuất và kết quả kinh doanh như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Chi phí sản xuất kinh doanh (triệu đồng) 5.500 6.500 2. Tổng doanh thu thuần bán hàng (triệu đồng) 96.500 103.600 3. Tổng lợi nhuận tiêu thụ (triệu đồng) 2.550 3.200 4. Tổng giá thành sản xuất sản pẩhm (triệu đồng) 4.500 3.600 Yêu cầu: 1. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất KD của doanh nghiệp. 2. Phân tích hiệu quả chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Minh Thành. Bài số 6 Tài liệu của doanh nghiệp "Minh Phương" về tình hình sản xuất sản phẩm và các chỉ tiêu chi phí như sau: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Khối lượng sản phẩm sản xuất (tấn) 10.000 15.000 2. Chi phí sản xuất chung (triệu đồng) 500 600 a) Tiền lương nhân viên phân xưởng (triệu đồng) 50 65 b) Chi phí vật liệu, dụng cụ phục vụ cho phân xưởng 200 230 sản xuất (triệu đồng) c) Chi phí khấu hao TSCĐ của phân xưởng (triệu đồng) 50 50 d) Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho phân xưởng 200 255 sản xuất (triệu đồng) Yêu cầu: 1. Xác định tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch sản xuất khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp. 88
  20. 2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp. CHƯƠNG V phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh Hiệu quả sản xuất kinh doanh là thước đo chất lượng phản ánh trình độ tổ chức, quản lý sản xuất kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, các doanh nghiệp muốn tồn tại trước hết đòi hỏi kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao, càng có điều kiện mở mang và phát triển sản xuất đầu tư mua sắm tài sản cố định, nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí ít nhất. Hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được xem xét một cách toàn diện cả về thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân (hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội). Về thời gian, hiệu quả sản xuất kinh doanh đạt được trong từng giai đoạn, từng thời kỳ không được làm giảm sút hiệu quả các giai đoạn, các thời kỳ kinh doanh tiếp theo, không vì lợi ích trước mắt mà quên đi lợi ích lâu dài. Về không gian, hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ có thể coi là đạt được một cách toàn diện khi toàn bộ hoạt động của các bộ phận, các đơn vị mang lại hiệu quả và không ảnh hưởng đến hiệu quả chung. Về định lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh phải được thể hiện ở mối tương quan giữa thu và chi theo hướng tăng thu giảm chi. Có nghĩa là tiết kiệm đến mức tối đa các chi phí sản xuất kinh doanh (lao động sống và lao động vật hoá) để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Đồng thời với khả năng sẵn sàng có làm ra nhiều sản phẩm. Về góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị, các bộ phận cũng như toàn bộ các doanh nghiệp đạt được gắn chặt với hiệu quả toàn 89
  21. xã hội. Đạt được hiệu quả cao cho các đơn vị, bộ phận của doanh nghiệp chưa đủ, nó còn đòi hỏi phải mang lại hiệu quả cho toàn xã hội, cả kinh tế và xã hội. Hiệu quả kinh doanh được biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là mục tiêu số một, nó chi phối toàn bộ quá trình kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là đánh giá chung về hiệu quả kinh doanh của từng bộ phận và chung cho toàn doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất kinh doanh, đánh giá hiệu quả cuối cùng của kinh doanh thông qua chỉ tiêu lợi nhuận. Trên cơ sở đó có các biện pháp nhằm tăng hiệu quả kinh doanh. 5.1. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 5.1.1. Phân tích kết quả khối lượng sản xuất kinh doanh a) Khái niệm Giá trị sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ sản phẩm hay công việc mà doanh nghiệp tiến hành sản xuất trong kỳ, không phân biệt sản phẩm hay công việc đó đã hoàn thành hay chưa. b) Công thức xác định Gsx = Gtp + Gtpv + Gcv + Gtc Gcl + Gfl Trong đó: Gsx: Giá trị sản xuất Gtp: Giá trị thành phẩm, bán thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp Gtpv: Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của người đặt hàng Gcv: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài Gtc: Giá trị sản phẩm tự chế tự dùng được tính theo quy định đặc biệt Gcl: Giá trị chênh lệch cuối kỳ, đầu kỳ của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm Gfl: Giá trị phế liệu doanh nghiệp tận dụng và bán được c) Chỉ tiêu phân tích 90
  22. Giá trị tổng sản xuất (giá trị tổng sản lượng): Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền phản ánh toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp hữu ích của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định (thường là 1 năm). Giá trị sản lượng hàng hoá: Là chỉ tiêu biểu hiện bằng tiền của khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã hoàn thành, có thể tiêu thụ trên thị trường. Giá trị sản lượng hàng hoá thực hiện: Là chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hoá mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được trên thị trường. d) Phương pháp phân tích Sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá tình hình thực hiện chỉ tiêu giá trị sản xuất. - So sánh kết quả sản xuất thực tế với kỳ gốc cả về số tuyệt đối và tương đối trên tổng số cũng như từng bộ phận cấu thành. - Phân tích các yếu tố cấu thành để tìm nguyên nhân gây nên sự biến động về quy mô sản xuất. - Phân tích giá trị tổng sản lượng trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu để thấy mối quan hệ tác động giữa chúng Gsx1 - Gsx0 = G G TG % ( ) = x 100% G sx 0 Trong đó: Gsx1, Gsx0: Là giá trị tổng sản lượng kỳ phân tích và kỳ gốc TG, G: Là chênh lệch tương đối và tuyệt đối chỉ tiêu giá trị tổng sản lượng giữa kỳ phân tích và kỳ gốc. Trường hợp 1: G, TG > 0 chứng tỏ giá trị tổng sản lượng tăng, quy mô sản xuất được mở rộng. Trường hợp 2: G, TG = 0 chứng tỏ giá trị tổng sản lượng không thay đổi, quy mô sản xuất không thay đổi. Trường hợp 3: G, TG < 0 chứng tỏ giá trị tổng sản lượng giảm, quy mô sản xuất thu hẹp. * Phân tích kết quả sản xuất trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu 91
  23. Phương trình kinh tế Giá trị sản lượng Giá trị tổng Giá trị SLHH Giá trị SL HHTT = - x HH tiêu thụ sản lượng Giá trị tổng SL Giá trị SL HH GT SL HHTT = GTTSL - Hệ số sản xuất HH x Hệ số tiêu thụ - Hệ số sản xuất hàng hoá G HH KHH = x 100% G sx - Hệ số tiêu thụ G TT KTT = x 100% G HH So sánh các hệ số hàng hoá sản xuất và hệ số hàng hoá tiêu thụ giữa các kỳ để đánh giá tình hình tồn kho, sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn khobiến động giữa các kỳ. Để kết luận về chất lượng công tác quản lý sản xuất về mặt quy mô chung ở doanh nghiệp. * Phân tích kết quả sản xuất liên hệ với giá trị đầu tư của sản xuất. - Xác định mức độ biến động tương đối được điều chỉnh theo chi phí đầu tư. Mức biến động Giá trị tổng sản Giá trị tổng sản CP đầu tư HH = - x tương đối KQSX lượng kỳ thực hiện lượng kỳ kế hoạch CP đầu tư KH - Xác định hiệu quả chi phí đầu tư cho một triệu đồng giá trị tổng sản lượng. + Xác định chi phí đầu tư bình quân cho một triệu đồng giá trị tổng sản lượng kỳ thực hiện. Chi phí đầu tư bình quân cho 1 tr.đ Chi phí đầu tư kỳ TH I1 = = giá trị tổng sản lượng kỳ TH Giá trị sản xuất kỳ TH Gsx1 + Xác định chi phí đầu tư bình quân cho 1 triệu đồng giá trị tổng sản lượng kỳ kế hoạch. Chi phí đầu tư bình quân cho 1 tr.đ Chi phí đầu tư kỳ KH I0 = = giá trị tổng sản lượng kỳ KH Giá trị sản xuất kỳ KH Gsx0 92
  24. So sánh chi phí đầu tư cho 1 triệu đồng giá trị sản xuất sản lượng kỳ thực hiện so với kỳ kế hoạch để có kết luận về chất lượng công tác quản lý đầu tư và hiệu quả đầu tư. Bài tập áp dụng: Có tài liệu về kết quả sản xuất tại một doanh nghiệp như sau: Bảng tài liệu về các yếu tố trong doanh nghiệp ĐVT: triệu đồng Kế Thực Số Yếu tố cấu thành hoạch hiện TT (KH) (TH) 1 Giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm SX bằng NVL của DN 750,0 747,0 2 Giá trị chế biến những SP chế tạo bằng NVL của KH 15,0 16,5 3 Giá trị công việc có tính chất công nghiệp 26,0 24,2 I Giá trị sản xuất hàng hoá (1 + 2 + 3) 791,0 787,7 4 Giá trị NVL của khách hàng 45,0 49,5 5 Giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ SP đang chế tạo 42,0 48,3 6 Giá trị SP tự chế, tự dùng được tính theo quy định đặc biệt 10,0 11,6 II Giá trị sản lượng sản xuất (I + 4 + 5 + 6) 888,0 897,1 III Giá trị sản lượng hàng hoá tiêu thụ 805,0 764,0 IV Giá trị đầu tư sản xuất 604,0 634,2 Yêu cầu: Lập bảng phân tích giá trị sản xuất, phân tích kết quả sản xuất. 5.1.2. Phân tích tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm a) Đối với doanh nghiệp mà sản phẩm được chia thành thứ hạng phẩm cấp * Chỉ tiêu phân tích + Hệ số phẩm cấp + Đơn giá bình quân + Giá trị sản lượng 93
  25. + Số lượng sản phẩm sản xuất + Đơn giá từng loại sản phẩm * Phương pháp phân tích (tỷ trọng, hệ số phẩm cấp, đơn giá bình quân) - Phương pháp tỷ trọng Tỷ trọng của sản Số lượng sản phẩm hạng i = x 100% phẩm hạng i Tổng số lượng sản phẩm SX Tính tỷ trọng từng loại sản phẩm qua các kỳ (kỳ phân tích và kỳ gốc) rồi tiến hành so sánh tỷ trọng kỳ phân tích và kỳ gốc. Nếu tỷ trọng của sản phẩm kỳ phân tích cao hơn so với kỳ gốc thì đánh giá chất lượng sản phẩm kỳ này tốt hơn so với kỳ trước và ngược lại. - Phương pháp đơn giá bình quân Bao gồm 2 bước: Bước 1: Xác định đơn giá bình quân từng kỳ + Đơn giá bình quân năm nay n (Q1i x Pi ) i 1 Pbq1 = n Q1i i 1 + Đơn giá bình quân năm trước n (Q 0i x Pi ) i 1 Pbq0 = n  Q0i i 1 Trong đó: - Pbq0, Pbq1: Là đơn giá bình quân năm trước và năm nay - Q0i, Q01: Là số lượng sản phẩm sản xuất năm trước và năm nay sản phẩm loại i. - Pi: Giá bán sản phẩmloại i Bước 2: Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản lượng 94
  26. Giá trị sảnlượng tăng hoặc giảm do n = (Pbq1 - Pbq0) x Q1i chất lượng thay đổi i 1 Giá trị sản lượng tăng khi chất lượng sản phẩm được nâng lên Giá trị sản lượng giảm khi chất lượng sản phẩm giảm - Phương pháp hệ số phẩm cấp Bước 1: Xác định hệ số phẩm cấp bình quân,lấy căn cứ phẩm cấp cao nhất để xác định. n (Qi x Pi ) i 1 H = n Qi x P1 i 1 Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm từng loại theo cấp bậc Pi: Đơn giá sản phẩm theo cấp bậc chất lượng H: Là hệ số phẩm cấp Nếu hệ số phẩm bằng 1 điều này chứng tỏ tất cả sản phẩm sản xuất đều đảm bảo chất lượng đều là loại 1. Nếu hệ số phẩm cấp nhỏ hơn 1 chứng tỏ chất lượng sản phẩm không được đảm bảo, chất lượng kém. Hệ số phẩm cấp được tính cho từng kỳ và so sánh các kỳ với nhau. Nếu hệ số phẩm cấp kỳ thực tế cao hơn kỳ kế hoạch chứng tỏ chất lượng sản phẩm của kỳ thực tế được nâng lên và ngược lại. Bước 2: Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản xuất sản lượng. Giá trị sảnlượng tăng hoặc giảm do n = (H1 - H0) x Q1i x P1 chất lượng thay đổi i 1 * Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm - Trình độ tay nghề của công nhân sản xuất sản phẩm, ý thức và tinh thần làm việc. - Việc cung cấp nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm về số lượng, chất lượng, quy cách. 95
  27. - Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định, mức độ hiện đại của máy móc thiết bị. - Việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, việc phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật trong sản xuất. Bài tập áp dụng: Trong tài liệu ở một doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm X được chia làm 2 thứ hạng loại 1 và loại 2 như sau: Thứ hạng sản Đơn giá cố định Năm trước (SP) Năm nay (SP) phẩm X (đ) Loại 1 5.000 7.000 8.625 Loại 2 4.000 3.000 2.875 Cộng 10.000 11.500 Yêu cầu: Sử dụng các phương pháp khác nhau để đánh giá chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên ? b) Đối với doanh nghiệp mà sản phẩm không chia thành thứ hạng phẩm cấp (phân tích tình hình sai hỏng sản phẩm trong sản xuất) Những doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất ra nếu không đảm bảo chất lượng quy định mà không sửa chữa thì coi là thiệt hại và không được phép tiêu thụ trên thị trường. Giá trị thiệt hại phát sinh trong khâu sản xuất là chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, chi phí phát sinh do phá đi làm lại, sửa chữa gia cố, chi phí bồi thường do cung cấp nguyên liệu không đảm bảo chất lượng. a) Chỉ tiêu phân tích Tỷ lệ thiệt hại phát sinh trong khâu sản xuất (Tg) Chi phí thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất Tg = x100% Chi phí sản xuất trong kỳ * Tỷ lệ thiệt hại cá biệt (tg) Chi phí thiệt hại của sản phẩm i tg = x100% Chi phí sản xuất sản phẩm i * Tỷ lệ thiệt hại bình quân (Tg ) 96
  28. Tổng chi phí thiệt hại của toàn bộ sản phẩm Tg = x100% Tổng chi phí sản xuất toàn bộ sản phẩm Lưu ý: Chi phí thiệt hại bao gồm chi phí thiệt hại trong sản xuất và chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng. b) Phương pháp phân tích - So sánh tỷ lệ thiệt hại của từng loại sản phẩm giữa thực tế với kỳ gốc để xác định chênh lệch, thông qua mức chênh lệch để đánh giá chất lượng từng loại sản phẩm. Nếu tg 0 cho phép đánh giá chất lượng sản xuất sản phẩm giảm (không đảm bảo). - So sánh tỷ lệ thiệt hại bình quân giữa kỳ thực tế với kỳ gốc để xác định chênh lệch trên cơ sở đó đánh giá chất lượng của toàn doanh nghiệp. - Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ lệ thiệt hại bình quân. Cụ thể: Tg1 Tg0 Tg Chênh lệch Tg chịu ảnh hưởng của hai nhân tố Phương trình kinh tế: Tg =  Ki x tgi Ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng sản xuất ( K) K =  (K1i x tg0i) - Tg0 Ảnh hưởng của tỷ lệ thiệt hại cá biệt ( tg) tg = Tg1 - ( (K1i x tg0i)) Tổng hợp mức độ ảnh hưởng: K + tg = Tg Ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng sản xuất ( K): Do mỗi mặt hàng có tỷ lệ thiệt hại khác nhau nên kết cấu mặt hàng thay đổi sẽ làm tỷ lệ thiệt hại bình quân thay đổi theo. 97
  29. Như: Nhu cầu thị trường về các mặt hàng, nghiên cứu thị trường và sản xuất theo nhu cầu thị trường, quản lý của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của tỷ lệ thiệt hại cá biệt: Nếu tỷ lệ thiệt hại cá biệt tăng sẽ làm tỷ lệ thiệt hại bình quân tăng và ngược lại. Trên cơ sở đó kết luận chất lượng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. Bài tập áp dụng: Tại Công ty X có tài liệu sau: Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sửa chữa Tên SP trong kỳ thiệt hại sản phẩm hỏng Năm trước Năm nay Năm trước Năm nay Năm trước Năm nay A 120.000 100.000 3.000 2.700 18.000 1.100 B 170.000 170.000 3.000 3.250 2.100 2.700 C 210.000 230.000 2.200 2.400 2.000 2.200 Cộng 500.000 500.000 8.200 8.350 5.900 6.000 Yêu cầu: Phân tích chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp trên ? 5.2. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ TIÊU THỤ SẢN PHẨM HÀNG HOÁ 5.2.1. Nhiệm vụ và ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm hàng hoá a) Nhiệm vụ Dựa trên những tài liệu phân tích, đánh giá sự biến động của kết quả sản xuất kinh doanh giữa các kỳ. Trên cơ sở đó chỉ rõ những nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh. Từ những ý nghĩa có thể nhận thấy rằng đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá luôn là vấn đề được đặt ra đối với doanh nghiệp. Để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp một mặt phải thường xuyên theo dõi tình hình thị trường để kịp nắm bắt sự thay đổi nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩmhàng hoá hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang hoặc có khả năng sản xuất, trên cơ sở đó kịp thời điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh, cải tiến chất lượng sản phẩm hiện tại, tung ra thị trường những sản phẩm mới nhằm thoả mãn tốt nhất yêu cầu của khách hàng, mặt khác phải thường xuyên phân tích, đánh giá tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp để kịp thời phát hiện những mặt mạnh, mặt yếu, cơ hội và nguy cơ của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiêu thụ 98
  30. sản phẩm, từ đó có cơ sở đề ra các biện pháp khả thi nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp cần tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Đánh giá tình hình và kết quả tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ phân tích bao gồm: tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong kỳ, tình hình tăng giảm khối lượng sản phẩm tiêu thụ kỳ phân tích so với kỳ trước, tình hình đảm bảo chất lượng sản phẩm tiêu thụ - Phân tích chi tiết tình hình tiêu thụ theo yêu cầu quản trị doanh nghiệp như: thị trường tiêu thụ, mặt hàng tiêu thụ, thời hạn tiêu thụ - Phát hiện, phân loại và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tình hình và kết quả tiêu thụ sản pẩhm của doanh nghiệp trong kỳ phân tích. Trong đó cần đặc biệt quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng mà doanh nghiệp có khả năng kiểm soát và tác động tới (các nhân tố thuộc về doanh nghiệp). Từ kết quả phân tích phát hiện ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ, từ đó đưa ra các biện pháp tương ứng nhằm khai thác tối đa khối lượng tiêu thụ góp phần nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. b) Ý nghĩa Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp. Doanh thu từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm là nguồn thu chủ yếu để trang trải chi phí và là nguồn gốc tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khả năng kiếm lời của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào khả năng tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. Thông qua tiêu thụ sảnphẩm doanh nghiệp có điều kiện thực hiện quá trình tái sản xuất và tái sản xuất mở rộng, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ thanh toán cho các đối tượng, góp phần nâng cao uy tín cho doanh nghiệp. Do vậy, doanh nghiệp cần thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá từ đó phát hiện các nguyên nhân ảnh hưởng tới quá trình 99
  31. tiêu thụ và đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao khối lượng tiêu thụ cho doanh nghiệp. - Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp giúp cho doanh nghiệp đánh giá được toàn bộ kết quả, hiệu quả của cả một quá trình đầu tư sản xuất kinh doanh, những thành công và thất bại trên thương trường. - Giúp cho doanh nghiệp thấy được mức độ ảnh hưởng, sự chi phối của các quy luật kinh tế cơ bản (quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung - cầu - giá cả). - Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng các nguồn lực, sự phối kết hợp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh. 5.2.2. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp a) Nguyên nhân thuộc về bản thân doanh nghiệp - Giá bán sản phẩm - Tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất về mặt số lượng và chất lượng sản phẩm. - Xác định thị trường và trả lời 3 vấn đề kinh tế cơ bản: sản xuất cái gì ? sản xuất cho ai ? sản xuất như thế nào ? b) Nguyên nhân thuộc về người mua - Nhu cầu thay đổi - Thu nhập thay đổi - Mức độ quan trọng của nhu cầu - Kỳ vọng của người tiêu dùng c) Nguyên nhân thuộc về Nhà nước - Chính sách thuế - Chính sách trợ giá 5.3. PHÂN TÍCH ĐIỂM HOÀ VỐN 5.3.1. Khái niệm về điểm hoà vốn 100
  32. Trong hoạt động kinh doanh, mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp là làm thế nào để đạt hiệu quả cao nhất, tránh được tình trạng thua lỗ, phá sản. Trong điều kiện cạnh tranh, để tồn tại và phát triển, trước hết đòi hỏi doanh nghiệp phải bảo đảm hoà vốn. Sau đó là kinh doanh có lãi. Như vậy, để đạt được hiệu quả kinh doanh ngày càng cao và chắc chắn đòi hỏi doanh nghiệp không những nắm chắc và sử dụng hợp lý năng lực hiện có về lao động, vật tư, tiền vốn mà còn phải biết rõ tại điểm thời gian vào trong quá trình kinh doanh hay với sản lượng sản phẩm và doanh thu nào thì doanh nghiệp hoà vốn. Trên cơ sở đó có biện pháp chỉ đạo và điều hành đúng đắn trong kinh doanh. Nói cách khác, doanh nghiệp có thể ước lượng được với tình hình kinh doanh hiện tại đến bao giờ và với doanh thu bao nhiêu có thể có lãi hoà vốn hoặc kinh doanh thua lỗ, để từ đó xác định mức sản xuất hiệu quả nhất. Vậy điểm hoà vốn là điểm mà tại đó lợi nhuận của doanh nghiệp bằng 0 hay nói cách khác điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu tiêu thụ vừa đủ bù đắp cho chi phí hoạt động. 101
  33. 5.3.2. Phương pháp xác định điểm hoà vốn Phân tich tình hình tiêu thụ theo điểm hoà vốn liên quan tới việc phải phân loại chi phí của doanh nghiệp trong kỳ thành hai loại: chi phí cố định (còn gọi là định phí) và chi phí biến đổi (còn gọi là biến phí). - Chi phí cố định là những chi phí không thay đổi hoặc thay đổi không đáng kể theo sản lượng sản xuất và tiêu thụ trong thời kỳ ngắn hạn (thường là 1 năm), hoặc gắn với quy mô sản xuất. Ví dụ: tiền khấu hao TSCĐ theo phương pháp bình quân, tiền trả công lao động (đối với lao động hưởng lương theo thời gian), tiền thuê đất đai - Chi phí biến đổi là những chi phí thay đổi theo sản lượng sản xuất và tiêu thụ trong kỳ. Ví dụ: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tiền điện cho sản xuất, tiền công lao động (đối với lực lượng lao động hưởng lương theo sản phẩm ). Khi phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm theo điểm hoà vốn cần phân biệt khi doanh nghiệp sản xuất một loại sản phẩm và khi doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm. Các chỉ tiêu phân tích điểm hoà vốn: + Sản lượng hoà vốn Tổng chi phí cố định QHV = Giá bán - Chi phí biến đổi bình quân + Doanh thu hoà vốn: Là số tiền do tiêu thụ sản phẩm đạt được ở điểm hoà vốn. Doanh thu hoà vốn = Sản lượng hoà vốn x Đơn giá hoà vốn Hay Tổng chi phí cố định Doanh thu hoà vốn = 1 - Chi phí biến đổi trong 1 đồng doanh thu a) Trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm, hàng hoá Gọi: q - Số lượng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ trong kỳ qH - Khối lượng sản phẩm tiêu thụ tại điểm hoà vốn G - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ 102
  34. GH - Doanh thu hoà vốn (doanh số bán hàng tại điểm hoà vốn) g - Giá bán đơn vị sản phẩm A- Tổng chi phí cố định b- Chi phí biến đổi tính cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ (biến phí đơn vị) LNM - Mức lợi nhuận doanh nghiệp dự kiến đạt được trong kỳ N - Độ dài thời gian (tính bằng ngày, tháng) của kỳ phân tích TH - Thời gian hoà vốn (ngày, tháng) Ta có: q x g = A + (q x b) + LNM Hay: Doanh thu tiêu thụ Chi phí cố định Chi phí biến đổi Lợi nhuận = + + (q x g) (A) (q x b) (LNM) Cách xác định sản lượng hoà vốn (qH), doanh thu hoà vốn (GH), mức sản lượng cần tiêu thụ để có thể đạt tới mức lợi nhuận dự kiến (qd) và thời gian hoà vốn (TH): Sản lượng hoà vốn Tổng định phí trong kỳ (A) = (qH) g - b Thời gian hoà vốn Sản lượng hoà vốn (qH) Thời gian = x (TH) Sản lượng kỳ phân tích (qt) kỳ phân tích Doanh thu hoà vốn = (Sản lượng hoà vốn) x (Giá bán đơn vị sản phẩm) Tổng định phí trong kỳ (A) + Lợi nhuận Sản lượng cần sản = (LNM) xuất và tiêu thụ (q) g - b b) Trường hợp doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, hàng hoá Đối với các doanh nghiệp tiêu thụ nhiều loại sản phẩm, hàng hoá thì khi phân tích không thể xác định được sản lượng hoà vốn cũng như mức sản lượng tối thiểu cần tiêu thụ để đạt mức lợi nhuận dự kiến vì các loại sản phẩm, hàng hoá khác nhau có đơn vị đo hiện vật khác nhau. 103
  35. Trong trường hợp này, chỉ xác định doanh thu hoà vốn (GH), doanh thu tiêu thụ tối thiểu để đạt mức lợi nhuận dự kiến (Gmin) và thời gian hoà vốn (TH). - Doanh thu hoà vốn chịu ảnh hưởng bởi cơ cấu mặt hàng tiêu thụ. Cơ cấu mặt hàng tiêu thụ thay đổi sẽ làm thay đổi mức biế phí trên 1 đồng doanh thu. Nếu tiêu thụ nhiều sản phẩm hàng hoá có mức biến phí trên 1 đồng doanh thu thấp thì doanh thu hoà vốn sẽ giảm và ngược lại. Doanh thu hoà vốn có thể xác định theo công thức sau: Doanh thu hoà vốn = (Sản lượng hoà vốn) x (Giá bán đơn vị sản phẩm) Nếu trong kỳ, doanh thu tiêu thụ thực tế lớn hơn doanh thu hoà vốn thì lợi nhuận đạt được sẽ dương nghĩa là có lãi, ngược lại khi doanh thu tiêu thụ thực tế nhỏ hơn doanh thu hoà vốn thì doanh nghiệp sẽ bị lỗ. - Doanh nghiệp có thể ước lượng được doanh thu tối thiểu cần đạt để thực hiện được mục tiêu lợi nhuận dự kiến theo tính toán. - Thời gian hoà vốn cũng được xác định theo công thức tương tự trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ một loại sản phẩm hàng hoá nhưng phải tính theo doanh thu chứ không thể tính theo sản lượng. Bài tập: Doanh nghiệp MACA sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm, các số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm như sau: - Tổng chi phí cố định trong năm: 900 triệu đồng. - Biến phí cho 1 đơn vị sản phẩm: 1,6 triệu đồng/ sản phẩm. - Giá bán đơn vị sản phẩm chưa có thuế: 2,0 triệu đồng/ sản phẩm. - Sản lượng sản phẩm sản xuất 1 năm: 5000 sản phẩm Yêu cầu: Hãy xác định sản lượng, thời gian và doanh thu hoà vốn doanh nghiệp Bài giải - Sản lượng hoà vốn của doanh nghiệp MACA là: 900 qH = = 2.250 (sản phẩm) 0,4 - Thời gian hoà vốn là: 104
  36. 2.250 TH = 365 x = 164,25 (ngày) 5.000 - Doanh thu hoà vốn là: GH = (qH x g) = 2.250 x 2,0 = 4.500 (triệu đồng) 5.3.3. Đồ thị điểm hoà vốn Tổng doanh thu Doanh thu chi phí Lãi Tổng chi phí Chi phí cố định Lỗ 0 Qhv Sản lượng CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V 1. Trình bày ý nghĩa và phương pháp phân tích chất lượng sản phẩm, kết quả tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. 2. Trình bày nội dung và phương pháp khái quát tình hình tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. 3. Hãy cho biết các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 4. Trình bày khái niệm và phương pháp xác định điểm hoà vốn. BÀI TẬP CHƯƠNG V Bài số 1 105
  37. Một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ hai loại sản phẩm X và Y có các số liệu sau: - Tổng chi phí cố định trong năm: 600 triệu đồng - Biến phí trên một đơn vị sản phẩm + Đối với sản phẩm X: 1,2 triệu đồng + Đối với sản phẩm Y: 1,8 triệu đồng - Giá bán đơn vị sản phẩm: + Đối với sản phẩm X: 1,4 triệu đồng + Đối với sản phẩm Y: 2,0 triệu đồng - Tỷ trọng doanh thu từng loại sản phẩm: + Sản phẩm X: 75% + Sản phẩm Y: 25% Yêu cầu: 1. Hãy xác định doanh thu tiêu thụ hoà vốn. 2. Nếu doanh nghiệp đặt mục tiêu lợi nhuận cần đạt là 50 triệu đồng thì doanh thu tiêu thụ tối thiểu phải đạt là bao nhiêu ? Bài số 2: Một doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ 3 loại sản phẩm X, Y, Z có các tài liệu như sau: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Giá bán sản phẩm Tên sảnphẩm (sản phẩm) (1000đồng/ sản phẩm) Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện X 1.100 1.200 350 335 Y 2.050 2.500 520 520 Z 400 300 460 455 Yêu cầu: 1. Dựa vào tài liệu trên, hãy tính toán chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch của doanh nghiệp. 2. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Bài số 3: Một doanh nghiệp X, có tài liệu như sau: 106
  38. ĐVT: triệu đồng Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện 1. Tổng doanh thu 30000 36000 2. Giảm giá hàng bán 500 670 3. Hàng bán bị trả lại - 80 4. Doanh thu thuần 29500 35250 Yêu cầu: Dựa vào tài liệu trên hãy phân tích ảnh hưởng của các nhân tố tới sự biến động doanh thu thuần thực hiện so với kế hoạch. CHƯƠNG VI phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 6.1. MỤC TIÊU, Ý NGHĨA VÀ CÔNG CỤ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH 6.1.1. Khái niệm phân tích tình hình tài chính Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định tài chính và quyết định quản lý phù hợp. Hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong việc lựa chọn sản phẩm ngành nghề kinh doanh. Do vậy có nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài hcính của doanh nghiệp trên các góc độ khác nhau như: Ban Giám đốc, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các nhân viên ngân hàng, các nhà quản lý, các nhà bảo hiểm kể cả cơ quan Chính phủ và người lao động. Mỗi một nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung vào những khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. Mặc dù mục đích của họ có thể khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau, do vậy các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình hình tài chính lại giống nhau. 107
  39. Đối với các chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp, mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Ngoài ra các nhà quản trị doanh nghiệp còn quan tâm nhiều đến mục tiêu khác nhau, tạo công ăn việc làm, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi phí thấp, đóng góp phúc lợi xã hội, bảo vệ môi trường Tuy nhiên một doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được hai thử thách sống còn và hai mục tiêu cơ bản: kinh doanh có lãi và thanh toán được nợ. Một doanh nghiệp bị lỗ liên tục, rút cuộc sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và phải đóng cửa. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán nợ đến hạn cũng bị buộc phải ngừng hoạt động và đóng cửa. Đối với các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng, mối quan tâm của họ hướng chủ yếu vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi nhanh thành tiền, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu, bởi vì số vốn chủ sở hữu này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không bảo đảm chắc chắn rằng khoản vay đó có thể và sẽ được thanh toán ngay khi đến hạn. Đối với các nhà cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ họ phải quyết định xem có cho phép khách hàng sắp tới được mua chịu hàng hoá hay không. Nhóm người này cũng giống như chủ ngân hàng, họ cần phải biết khả năng thanh toán của khách hàng hiện tại và thời gian sắp tới. Đối với các nhà đầu tư, mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố như rủi ro, thời gian hoà vốn, mức sinh lãi, khả năng thanh toán vốn Vì vậy, họ cần những thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, về kết quả kinh doanh và các tiềm năng tăng trưởng của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng rất quan tâm tới việc điều hành công việc và tính hiệu quả của công tác quản lý. Những điều đó nhằm đảm bảo sự an toàn về tính hiệu quả cho các nhà đầu tư. 108
  40. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp (chủ sở hữu), các nhà quản lý, đầu tư, các chủ ngân hàng, nhà cung cấp còn nhiều nhóm người khác quan tâm đến thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, những người lao động Những người này có nhu cầu thông tin về cơ bản giống như các chủ ngân hàng, các nhà đầu tư, các chủ doanh nghiệp Bởi vì nó liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm đến khách hàng hiện tại và tương lai của họ. Phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp mà trọng tâm là phân tích các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trưng tài chính thông qua một hệ thống các phương pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích giúp cho việc đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát và xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính doanh nghiệp. Trên cơ sở đó nhận xét, phán đoán, dự báo và đưa ra các quyết định tài chính quyết định tài trợ cũng như đầu tư phù hợp. 6.1.2. Ý nghĩa phân tích tình hình tài chính Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp là nội dung cơ bản của hoạt động kinh doanh và quyết định tới các chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính thường bao gồm những nội dung cơ bản như xác định nhu cầu về vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tìm kiếm và huy động nguồn vốn để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất Hoạt động tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trò đó thể hiện từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc huy động các nguồn vốn ban đầu, dự kiến hoạt động, sử dụng vốn đầu tư, phát triển hoạt động cho tới khi doanh nghiệp bị giải thể hoặc phá sản. Do vậy, khi tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản đầu tư nhất định, bao gồm: tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn. Nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải tổ chức và sử dụng các tài sản sao cho đạt hiệu quả cao nhất trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc tài chính, tín dụng và chấp hành luật pháp. Việc thường xuyên tiến hành phân tích tài chính sẽ giúp cho nhà quản lý các cấp và các cơ quan chức năng của Nhà nước thấy rõ thực trạng của hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn các nguyên nhân, 109
  41. mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Từ đó, có những giải pháp hữu hiệu nhằm ổn định và tăng cường hoạt động tài chính, góp phần nâng cao kết quả kinh doanh cho doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường của Việt Nam hiện nay, dưới sự điều tiết quản lý của Nhà nước, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều bình đẳng trước pháp luật trong kinh doanh. Bởi vậy, nhiều đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp như: các nhà đầu tư, các nhà cho vay, nhà cung cấp, khách hàng Mỗi đối tượng này quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp trên những góc độ khác nhau. Song, nhìn chung họ đều quan tâm đến khả năng tạo ra các dòng tiền, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và tỷ suất lợi nhuận để so sánh với các doanh nghiệp khác. Bởi vậy, phân tích tài chính của doanh nghiệp phải đạt được các mục tiêu chủ yếu sau đây: - Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp được đầy đủ những thông tin hữu ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như: các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, các nhà cho vay, các cơ quan quản lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay - Phân tích tài chính phải cung cấp những thông tin quan trọng nhất cho các chủ doanh nghiệp, các chủ đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của dòng tiền vào và dòng tiền ra, tình hình sử dụng tài sản kinh doanh, tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp - Phân tích tài chính phải cung cấp thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của quá trình, sự kiện, tình hình biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp để họ có quyết định ứng xử kịp thời. 6.1.3. Nhiệm vụ, nội dung và tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp Để đạt được các mục tiêu chủ yếu trên, nhiệm vụ cơ bản của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm: 110
  42. - Xây dựng được chỉ tiêu và hệ thống chỉ tiêu tài chính phân tích phù hợp cho từng đối tượng cụ thể. - Chọn phương pháp phân tích phù hợp với các nội dung và mục tiêu đã xác định. - Thu thập và kiểm tra nguồn thông tin đầu vào phục vụ cho phân tích phù hợp với các nội dung theo yêu cầu quản trị. - Chọn lọc thông tin từ kết quả phân tích nhằm đưa ra các quyết định phù hợp cho từng tình huống cụ thể. Nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thường bao gồm: + Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh. + Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các tài liệu dùng trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp: Tài liệu quan trọng nhất được sử dụng trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tình hình cụ thể của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là báo cáo được trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp nhất về tình hình tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn, tình hình tài chính cũng như kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu để đánh giá tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua, giúp cho việc kiểm ra, giám sát tình hình sử dụng vốn và khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong hệ thống Báo cáo tài chính, Bảng cân đối kế toán là một tài liệu quan trọng trong hệ thống thông tin về doanh nghiệp. Ngoài ra, tài liệu phục vụ cho phân tích tình hình tài chính còn bao gồm hệ thống sổ kế toán tài chính và kế toán quản trị, các hợp đồng kinh tế. 111
  43. Phân tích tình hình tài chính rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp. Nó không những chiếm vị trí quan trọng trong doanh nghiệp mà nó còn là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế. Thật vậy: * Đối với doanh nghiệp: Trên cơ sở phân tích tình hình tài chính, các nhà quản trị doanh nghiệp đánh giá được thực trạng tài chính, thực trạng quản lý tài chính của doanh nghiệp mình, nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh Đồng thời đưa ra được các quyết định về mặt chiến lược và chiến thuật, tổ chức thực hiện các quyết định đó một cách kịp thời và khoa học, giúp doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận, tăng giá trị doanh nghiệp và tăng khả năng cạnh tranh từ đó doanh nghiệp có thể đứng vững và phát triển trên thị trường. * Đối với các nhà quản lý kinh tế: Trên cơ sở những thông tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp họ có thể nhận biết được những mặt yếu kém, tồn tại của doanh nghiệp, những hạn chế của các chính sách quản lý kinh tế Từ đó đưa ra được các chính sách quản lý kinh tế phù hợp với sự phát triển của từng ngành như: chính sách tín dụng, thuế, những chính sách mang tính chất ưu đãi về tài chính đối với từng ngành Cũng qua những thông tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp, các nhà quản lý kinh tế có được quyết định tuyên bố phá sản doanh nghiệp hay tiếp tục duy trì hoạt động của doanh nghiệp. * Đối với csac nhà cho vay, người đầu tư, các chủ ngân hàng: Thông tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp sẽ giúp họ đưa ra các quyết định đúng đắn là có đầu tư hay không ? * Đối với các cơ quan tài chính, những người lao động : Thông tin mà phân tích tình hình tài chính cung cấp sẽ giúp họ xác định được quyền lợi và trách nhiệm của họ đối với doanh nghiệp trong hiện tại và trong tương lai. Vậy phân tích tình hình tài chính là một trong những công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế và nó thực sự cần thiết cho công tác quản lý ở một doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường thì nó càng trở nên cần thiết và cấp bách. 6.1.4. Trình tự và các bước phân tích tình hình tài chính 112
  44. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính cần phải thực hiện theo một trình tự nhất định, có như vậy việc phân tích mới thuận lợi, thống nhất và logic. Thu thập thông tin xử lý thông tin dự đoán và quyết định Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế chịu sự tác động mạnh mẽ của nhiều yếu tố khác nhau. Các yếu tố bên ngoài bao gồm: Sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, cạnh tranh, luật pháp Các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: Cơ cấu tổ chức, quy trình công nghệ, tính chất sản phẩm Vậy dưới sự tác động của các yếu tố trên, kết quả phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có được chính xác, đầy đủ, chi tiết, phản ánh đúng thực trạng tài chính thì yêu cầu các nhà phân tích phải tiến hành thu thập các thông tin, sau đó lựa chọn, xử lý những thông tin thích hợp nhất để tiến hành phân tích. Cuối cùng đưa ra những dự đoán và quyết định hợp lý nhất. 113
  45. a) Thu thập thông tin Để đánh giá chính xác thực trạng tài chính của doanh nghiệp, phải sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp và phục vụ cho quá trình dự đoán tài chính. Các nguồn thông tin này chia làm hai loại chính: - Thông tin phi tài chính: Đây là một luồng các thông tin về kinh tế, tiền tệ với nguồn kinh doanh của doanh nghiệp, hình thức tổ chứ của doanh nghiệp, của ngành Những thông tin này rất quan trọng, không thể thiếu được trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp. - Thông tin kế toán tài chính: Là những nguồn thông tin đặc biệt quan trọng, nó phản ánh được những nét đặc trưng nhất của hệ thống như: thực trạng tài sản, kết quả kinh doanh, tình hình công nợ Thực ra thông tin kế toán tài chính phản ánh tập trung trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được soạn thảo vào cuối mỗi kỳ thực hiện, các báo cáo tài chính bao gồm: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ + Báo cáo kết quả kinh doanh + Thuyết minh báo cáo tài chính b) Xử lý thông tin Là quá trình sắp xếp thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải thích, đánh giá, xác định nguyên nhân, các kết quả đạt được của doanh nghiệp. Tuỳ theo các góc độ nghiên cứu, ứng dụng khác nhau của người sử dụng thông tin mà có các phương pháp xử lý thông tin khác nhau phục vụ cho mục tiêu đặt ra. c) Dự đoán và quyết định Thu thập và xử lý thông tin nhằm chuẩn bị những tiền đề và điều kiện cần thiết cho người sử dụng thông tin có được những dự đoán và đưa ra quyết định về tài chính. Có thể nói, mục tiêu của phân tích tình hình tài chính là giúp người ta quyết định lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác thực 114
  46. trạng, tiềm năng của doanh nghiệp. Đối với chủ doanh nghiệp, phân tích tình hình tài chính nhằm đưa ra các quyết định tối đa hoá lợi nhuận, không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với người cho vay và đầu tư vào doanh nghiệp thì đưa ra các quyết định về tài trợ và đầu tư Qua đó cho thấy, thu thập và xử lý thông tin rất quan trọng đối với phân tích tình hình tài chính, là điều kiện đưa ra những dự đoán và quyết định chính xác trong mọi lĩnh vực về tài chính. 6.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 6.2.1. Đánh giá chung Muốn tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải có vốn, muốn duy trì được hoạt động kinh doanh bình thường thì lượng vốn đầu tư ban đầu của doanh nghiệp phải được quay vòng liên tục và phải bảo toàn vốn sau mỗi kỳ chu chuyển. Như vậy, vấn đề sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả cao nhất là vấn đề bức xúc đối với mỗi doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ đảm bảo cho doanh nghiệp thường xuyên duy trì, phát triển năng lực sản xuất của mình, đứng vững trong điều kiện cạnh tranh và thu được nhiều lợi nhuận. Để tiến hành phân phối và sử dụng vốn hiện có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách quản lý kinh tế tài chính và kỷ luật thanh toán của Nhà nước thì doanh nghiệp phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính sẽ giúp người quản lý nắm được thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, xác định được nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố, trên cơ sở đó đưa ra các quyết định đúng đắn để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nội dung chủ yếu phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp bao gồm: - Phân tích khái quát tình hình tài chính - Phân tích cơ cấu nguồn vốn và tình hình đảm bảo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh - Phân tích tình hình và khả năng thanh toán 115
  47. - Phân tích hiệu quả sử dụng vốn 116
  48. 6.2.2. Phân tích cơ cấu tài sản a) Mục đích phân tích cơ cấu tài sản Là nhằm đánh giá tổng quát cơ sở vật chất kỹ thuật, tiềm lực kinh tế của doanh nghiệp ở quá khứ, hiện tại và khả năng ở tương lai căn cứ chủ yếu là dựa vào Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua nhiều kỳ kinh doanh. Cụ thể: - Đánh giá năng lực kinh tế thực sự của tài sản doanh nghiệp hiện tại bằng cách tiến hành thẩm định giá trị kinh tế thực của khối tài sản doanh nghiệp đang nắm giữ và khả năng chuyển đổi của nó. Công tác này được tiến hành cụ thể cho từng loại tài sản của doanh nghiệp. - Đánh giá tính hợp lý của sự biến động về giá trị và cơ cấu tài sản của doanh nghiệp qua nhiều kỳ, những ảnh hưởng đến quá trình hoạt động kinh doanh, sự biến động đó có phù hợp với chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không, tìm nguyên nhân để có giải pháp đáp ứng tốt hơn nhu cầu cho hoạt động kinh doanh. b) Phân tích sự biến động của tài sản Từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, lập bảng phân tích cơ cấu tài sản: Bảng 6.2.2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Đầu năm Cuối kỳ So sánh Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền trọng tiền trọng tiền trọng A. TS lưu động và đầu tư ngắn hạn 1. Vốn bằng tiền 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản lưu động khác B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 1. TSCĐ 2. Đầu tư tài chính dài hạn 3. Chi phí XDCB 4. Ký quỹ, ký cược dài hạn 117
  49. Tổng cộng tài sản Qua bảng số liệu tiến hành phân tích như sau: Xem xét tổng số tài sản cuối kỳ so với đầu năm tăng hay giảm (cả số tuyệt đối và số tương đối) để đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp. Nếu tổng tài sản tăng thì đánh giá quy mô tài sản của doanh nghiệp đã được tăng lên và ngược lại. Với các chỉ tiêu tài sản cố định, chi phí xây dựng cơ bản của doanh nghiệp cũng so sánh tương tự. Để đánh giá tình hình đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mua sắm trang thiết bị, cần tính và phân tích chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Loại B tài sản Tỷ suất đầu tư = x 100 Tổng số tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thể hiện năng lực kinh doanh và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Khi phân tích chỉ tiêu này đầu năm và cuối kỳ sau đó so sánh đối chiếu để có nhận xét. Nếu tỷ suất đầu tư tăng lên sẽ cho thấy năng lực kinh doanh của doanh nghiệp được mở rộng và khi các mặt khác của hoạt động kinh doanh không thay đổi (vẫn phát triển bình thường) thì đây là một hiện tượng khả quan. Ngược lại nếu tỷ suất đầu tư giảm sẽ cho thấy năng lực kinh doanh của doanh nghiệp không được mở rộng và khi các mặt khác của hoạt động kinh doanh không thay đổi (vẫn phát triển bình thường) thì đây là một hiện tượng kém khả quan. c) Phân tích cơ cấu tài sản doanh nghiệp Là đánh giá tương quan tỷ lệ giữa các loại tài sản thông qua tỷ trọng của từng loại trong tổng số tài sản. Việc phân tích kết cấu tài sản được thực hiện như sau: - Phân tích chung kết cấu tài sản doanh nghiệp: Phân tích tương quan tỷ lệ của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn với tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Tương quan này phản ánh tính chất hoạt động của doanh nghiệp. - Phân tích kết cấu tài sản cố định: Phân tích chi tiết từng mục tạo thành tài sản cố định, trong đó giá trị tài sản cố định chiếm tỷ trọng cao đặc biệt là tài sản cố định hữu hình. Hiện nay các doanh nghiệp do tài sản cố định vô hình và 118
  50. thuê tài chính không đáng kể hoặc không có dẫn đến tài sản cố định hữu hình chiếm tuyệt đại bộ phận. Đầu ư tài chính dài hạn ngày càng có xu hướng tăng và xuất hiện ở nhiều doanh nghiệp dưới nhiều dạng khác nhau. Nếu loại này chiếm tỷ trọng tương đối cao chứng tỏ sự phong phú đa dạng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mục B chi phí xây dựng cơ bản dở dang thường chiếm tỷ trọng thấp hoặc không có. Nếu mục này chiếm tỷ trọng tương đối cao, doanh nghiệp cần kiềm tra, đánh giá các khía cạnh như sự cần thiết phải xây dựng cơ bản, quy mô xây dựng cơ bản, nguồn vốn cho xây dựng cơ bản, hiệu quả sử dụng tài sản khi xây dựng cơ bản xong, quản lý chi phí trong quá trình xây dựng cơ bản. Trên cơ sở đó đánh giá sự hợp lý của chi phí xây dựng cơ bản dở dang Ký cược, ký quỹ dài hạn không đáng kể, ở nhiều doanh nghiệp không có. Nếu xuất hiện cần theo dõi kỹ và có biện pháp thu hồi sớm. d) Phân tích cơ cấu tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Tài sản lưu động của doanh nghiệp tuỳ theo tính chất hoạt động kinh doanh mà có tỷ lệ nhất định. Khi phân tích kết cấu tài sản lưu động cần phân tích chi tiết các khoản mục cấu thành của nó. - Vốn bằng tiền: bao gồm tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển chiếm bình quân khoảng 20%. Nếu chiếm tỷ rộng thấp sẽ không đủ chi tiêu, khả năng thanh toán tiền mặt hạn chế, nếu chiếm tỷ trọng cao khả năng huy động vốn vào luân chuyển bị hạn chế ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn. - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn như đầu tư chứng khoán ngắn hạn, đầu tư ngắn hạn khác, dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn tại các doanh nghiệp thường chiếm tỷ trọng thấp hoặc không có. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phát triển, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế thì thị trường tài chính sẽ phát triển mạnh và do đó đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn sẽ có xu hướng phát triển theo. - Các khoản phải thu: thường chiếm tỷ trọng nhất định tuỳ theo loại hình doanh nghiệp (sản xuất, thương mại ). Các khoản phải thu chiếm tỷ trọng cao 119
  51. ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn vào hoạt động kinh doanh và tốc độ chu chuyển vốn chậm lại, làm hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp. Khi phân tích kết cấu các khoản phải thu cần xác định cụ thể tính chất các loại nợ, thời gian, quy mô nợ, đối tượng nợ để có giải pháp thích hợp cho từng khoản phải thu và từng đối tượng. - Hàng tồn kho: thường chiếm tỷ trọng tương đối cao tuỳ theo loại hình doanh nghiệp (sản xuất, thương mại, dịch vụ). Khi phân tích hàng tồn kho cần phân tích kết cấu hàng tồn kho, số lượng, chất lượng và thời gian. Từ tỷ trọng và sự biến động của nó doanh nghiệp đánh giá mức độ hợp lý, tác động tích cực, tiêu cực của hàng tồn kho, nguyên nhân biến động và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục sự bất hợp lý. 6.2.3. Phân tích nguồn vốn a) Phân tích sự biến động nguồn vốn Từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, lập bảng phân tích cơ cấu tài sản: Bảng 6.2.2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Đầu năm Cuối kỳ So sánh Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền trọng tiền trọng tiền trọng A. TS lưu động và đầu tư ngắn hạn 1. Vốn bằng tiền 2. Đầu tư tài chính ngắn hạn 3. Các khoản phải thu 4. Hàng tồn kho 5. Tài sản lưu động khác B. TSCĐ và đầu tư dài hạn 1. TSCĐ 2. Đầu tư tài chính dài hạn 3. Chi phí XDCB 120
  52. 4. Ký quỹ, ký cược dài hạn Tổng cộng tài sản Qua bảng số liệu tiến hành phân tích như sau: Từ số liệu trên Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, lập bảng phân tích cơ cấu tài sản: Bảng 6.2.2. Bảng phân tích cơ cấu tài sản của doanh nghiệp Đầu năm Cuối kỳ So sánh Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền trọng tiền trọng tiền trọng A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả cho người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp NN 6. Phải trả công nhân viên II. Nợ dài hạn III. Nợ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn - quỹ 7. Nguồn vốn kinh doanh 8. Nguồn vốn đầu tư XDCB Tổng cộng nguồn vốn - Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp phản ánh khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp. Nếu tổng nguồn vốn tăng, tài sản của doanh nghiệp được mở rộng và có điều kiện mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và ngược lại. 121
  53. - Nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được hình thành từ khi thành lập doanh nghiệp và được bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu phản ánh sức mạnh về tài chính và sức mạnh chung của doanh nghiệp. - Nợ phải trả của doanh nghiệp phản ánh khả năng tận dụng nguồn vốn từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt, doanh nghiệp cần phải càng mở rộng và phát triển để nâng cao vị thế trên thị trường và nguồn vốn từ bên ngoài càng có ý nghĩa hơn. Điều này cũng chứng tỏ doanh nghiệp có kinh nghiệm, nghệ thuật trong kinh doanh, biết tận dụng các cơ hội để phát triển hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. b) Phân tích cơ cấu nguồn vốn Phân tích cơ cấu nguồn vốn là việc xem xét tỷ trọng từng loại nguồn vốn chiếm trong tổng số nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của từng nguồn vốn cụ thể. Qua đó, đánh giá khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính cũng như mức độ độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có đủ khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ (ngân hàng, nhà cung cấp ) là cao. Ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn (cả về số tuyệt đối và tương đối) thì khả năng bảo đảm về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích cần tính ra và so sánh tỷ trọng của từng nguồn vốn chiếm trong tổng số giữa cuối kỳ so với đầu năm, giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc và dựa vào xu hướng biến động về tỷ trọng của từng bộ phận nguồn vốn để nhận xét về mức độ bảo đảm và độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc (cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối giản đơn) theo từng nguồn vốn cụ thể để nhận xét. Cũng qua phân tích cơ cấu nguồn vốn, các nhà phân tích nắm được các chỉ tiêu liên quan đến tình hình tài chính doanh nghiệp như "Tỷ suất tự tài trợ", 122
  54. "Hệ số nợ trên nguồn vốn chủ sở hữu", "Hệ số nợ trên tổng nguồn vốn". Các chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích có cơ sở để đánh giá tính hợp lý về cơ cấu nguồn vốn và xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp. Loại B nguồn vốn Tỷ suất tự tài trợ = x 100 Tổng số nguồn vốn Chỉ tiêu này càng cao thể hiện khả năng độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp cao, hay mức độ tự tài trợ càng nhiều. Như vậy, về thực chất, phương pháp phân tích cơ cấu nguồn vốn chính là phương pháp so sánh. Ở đây, khi phân tích, các nhà phân tích sử dụng kỹ thuật so sánh ngang (còn gọi là phương pháp phân tích ngang) và so sánh dọc (còn gọi là phương pháp phân tích dọc) giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cả về tỷ trọng (cơ cấu) và mức độ biến động (về số tuyệt đối và số tương đối) của từng nguồn vốn cũng như tổng số nguồn vốn. 6.3. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH CHỦ YẾU 6.3.1. Các tỷ số kết cấu Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn là một vấn đề then chốt gắn liền đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác sản xuất kinh doanh, trên cơ sở đó đề ra biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Như vậy việc nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa là tiền đề lý luận cho các nghiên cứu hiệu quả về sau. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau. Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh, so sánh các chỉ tiêu tài chính cuối kỳ với đầu kỳ hoặc các chỉ tiêu phổ biến của ngành, chỉ tiêu phổ biến trên thị trường chứng khoán để đánh giá tình hình tăng, giảm của các chỉ tiêu đã tác động đến tình hình tài chính như thế nào. a) Đánh giá tình hình huy động nguồn vốn Cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh và tính chất của lực lượng sản xuất. 123
  55. Khi phân tích tình hình huy động nguồn vốn ta thường so sánh tổng vốn chủ sở hữu cuối kỳ với đầu kỳ để thấy được quy mô và tốc độ tăng giảm của vốn chủ sở hữu, qua đó thấy được quy mô và tốc độ tăng, giảm của nợ phải trả. Đồng thời so sánh liên hệ với tốc độ tăng, giảm của tổng tài sản để thấy được các tài sản của doanh nghiệp hình thành từ nguồn vốn nào, để có các biện pháp huy động và sử dụng nguồn vốn cho phù hợp. b) Đánh giá mức độ tự chủ tài chính trong doanh nghiệp Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm: - Tỷ suất tài trợ vốn chủ sở hữu, cách xác định như sau: Tỷ suất tài trợ vốn Vốn chủ sở hữu = x 100% chủ sở hữu Tổng nguồn vốn Chỉ tiêu này cho biết, tại thời điểm phân tích, doanh nghiệp có 100 đồng nguồn vốn thì bao nhiêu đồng thuộc nguồn vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, góp phần cho doanh nghiệp tự chủ trong các quyết định kinh doanh. Trong thực tiễn chỉ tiêu tỷ suất tài trợ vốn chủ sở hữu thường phụ thuộc vào: + Cơ cấu sở hữu vốn trong doanh nghiệp, các doanh nghiệp hiện nay có thể có nhiều hình thức sở hữu vốn như: Nhà nước, tư nhân, liên doanh + Đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, mỗi một ngành nghề kinh doanh khác nhau cần một lượng vốn khác nhau. Thông thường các doanh nghiệp công nghiệp thường cần một lượng vốn lớn hơn so với các doanh nghiệp thương mại. + Tính chất của sản phẩm sản xuất trên thị trường. - Tỷ suất tài trợ tài sản dài hạn từ vốn chủ sở hữu, cách xác định: Tỷ suất tài trợ tài sản Vốn chủ sở hữu dài hạn từ vốn chủ sở = x 100% Tổng tài sản dài hạn hữu Cho biết tại thời điểm phân tích, doanh nghiệp có 100 đồng tài sản dài hạn thì bao nhiêu đồng được đầu tư từ vốn chủ sở hữu. 124
  56. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ việc đầu tư tài sản dài hạn của doanh nghiệp là đúng mục đích, ổn định góp phần cho doanh nghiệp chủ động và nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh. 6.3.2. Các tỷ số phản ánh khả năng thanh toán Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán thường thực hiện tại một thời điểm nghiên cứu, do vậy khi phân tích khả năng thanh toán cần xem xét mối quan hệ của chỉ tiêu này với các chỉ tiêu khác và khả năng thanh toán tại các thời điểm để có những nhận xét phù hợp. - Hệ số thanh toán khái quát của doanh nghiệp, cách xác định: Hệ số thanh toán Tổng tài sản = khái quát Tổng nợ phải trả Cho biết tại thời điểm phân tích doanh nghiệp có khả năng thanh toán tất cả các khoản nợ phải trả. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ doanh nghiệp có đủ và thừa khả năng thanh toán góp phần ổn định tình hình tài chính. - Hệ số thanh toán nhanh, được xác định như sau: Hệ số thanh Tiền và các khoản tương đương tiền = toán nhanh Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán của tiền và các khoản tương đương tiền đối với nợ ngắn hạn trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán càng tốt, là nhân tố góp phần ổn định tình hình tài chính của doanh nghiệp. Tuy nhiên, chỉ tiêu này cao quá có thể dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn thấp. 6.3.3. Các tỷ số phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh Thông thường vốn chủ sở hữu thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Đồng thời, vốn chủ sở hữu sẽ quyết định đến khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Để đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế Tổng lợi nhuận sau thuế = x 100% so với vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân 125
  57. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu đầu kỳ + Vốn chủ sở hữu cuối kỳ = bình quân 2 Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là tốt. Đó là một trong những nhân tố quan trọng để các nhà quản trị kinh doanh đưa ra quyết định đầu tư. 6.3.4. Các tỷ số phản ánh tốc độ chu chuyển vốn của doanh nghiệp a) Thời gian quay vòng của các khoản phải thu Thời gian quay vòng các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu quay được một vòng thì mất mấy ngày. Thời gian quay Thời gian của kỳ phân tích vòng của các = Số vòng luân chuyển các x 100 khoản phải thu khoản phải thu Thời gian quay vồng các khoản phải thu càng ngắn, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn. Ngược lại, thời gian quay vòng các khoản phải thu càng dài, chứng tỏ tốc độ thu hồi tiền hàng càng chậm, số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng nhiều. Khi phân tích, cần tính ra và so sánh với thời gian bán chịu quy định cho khách hàng. Nếu thời gian quay vòng các khoản phải thu lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này thì có dấu hiệu chứng tỏ việc thu hồi nợ đạt trước kế hoạch về thời gian. b) Số vòng luân chuyển các khoản phải trả Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, các khoản phải trả quay được mấy vòng và được tính theo công thức: Số vòng luân Tổng số tiền hàng mua chịu chuyển các khoản = x 100 Số dư bình quân các khoản phải trả phải trả 126
  58. Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải trả và hiệu quả của việc thanh toán nợ. Nếu số vòng luân chuyển của các khoản phải trả lớn, chứng tỏ doanh nghiệp thanh toán tiền hàng kịp thời, ít đi chiếm dụng vốn và có thể được hưởng chiết khấu thanh toán. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải trả nếu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp do phải huy động mọi nguồn vốn để trả nợ (kể cả vay, bán rẻ hàng hoá, dịch vụ ). Trong công thức trên, số dư bình quân các khoản phải trả được tính như sau: Số dư bình quân Tổng số nợ phải trả đầu kỳ và cuối kỳ = x 100 các khoản phải trả 2 6.3.5. Phân tích khả năng độc lập tài chính của doanh nghiệp Để đánh giá khái quát khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp, ta thường xem xét mối quan hệ giữa khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán. Khả năng thanh toán và nhu cầu thanh toán là tổng hợp các chỉ tiêu tài chính phản ánh tại một thời điểm phân tích. Do vậy khi phân tích các chỉ tiêu này cần liên hệ với đặc điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh của các doanh nghiệp và thời điểm phân tích. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp bao gồm tất cả các tài sản mà doanh nghiệp có khả năng thanh toán theo giá thực tại thời điểm nghiên cứu. Các tài sản đó có thể được sắp xếp theo trình tự tốc độ vòng quay của vốn như: * Tài sản ngắn hạn là các tài sản có khả năng thu hồi vốn trong vòng 12 tháng hoặc 1 chu kỳ kinh doanh, thuộc tài sản ngắn hạn gồm: - Tiền và các khoản tương đương tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản - Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: cổ phiếu, trái phiếu - Các khoản phải thu ngắn hạn: phải thu của người mua, phải thu của người bán, phải thu nội bộ, phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng, phải thu khác - Hàng tồn kho: vật liệu, thành phẩm, hàng hoá, công cụ 127
  59. - Các tài sản ngắn hạn khác. * Tài sản dài hạn bao gồm: - Các khoản phải thu dài hạn: phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, phải thu khác - Giá trị thực của các tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình - Đầu tư bất động sản. - Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: góp vốn liên doạn, mua cổ phiếu dài hạn Khả năng thanh toán của doanh nghiệp cũng có thể được sắp xếp theo thời hạn thanh toán như: khả năng thanh toán ngay, khả năng thanh toán của tháng tới, khả năng thanh toán của quý tới Nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp cũng bao gồm các khoản công nợ ngắn hạn, công nợ dài hạn được sắp xếp theo thứ tự thời hạn thanh toán: chưa đến hạn, đến hạn, quá hạn bao nhiêu ngày hoặc cũng có thể sắp xếp theo đối tượng phải trả: - Phải trả cán bộ công nhân viên bao gồm các khoản tiền lương, thưởng, bảo hiểm xã hội - Phải trả cho ngân sách Nhà nước bao gồm các khoản thuế theo quy định như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và các loại thuế khác. - Phải trả các khoản tiền vay của các đối tượng như: ngân hàng, kho bạc, Công ty tài chính bao gồm các khoản tiền vay ngắn hạn và dài hạn. - Phải trả cho người bán về số tiền mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. - Phải trả cho các đối tượng khác về việc nhận ký cược, ký quỹ Khi phân tích khả năng thanh toán khái quát của doanh nghiệp ta thường sử dụng hệ số khả năng thanh toán chung (ký hiệu là Hk): Khả năng thanh toán Hk = Nhu cầu thanh toán 128
  60. Dựa vào các thông tin của Bảng cân đối kế toán để tính chỉ tiêu này cho một thời điểm hoặc có thể dựa vào số phát sinh của các tài khoản trên các hệ thống sổ kế toán chi tiết, tổng hợp để tính cho một thời kỳ. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG V 1. Trình bày khái niệm, ý nghĩa và nội dung của phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 2. Nêu ý nghĩa và các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3. Trình bày phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh để đánh giá khái quát tài chính và các tỷ số tài chính của doanh nghiệp. 4. Hãy nêu ý nghĩa và các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 129
  61. BÀI TẬP CHƯƠNG V Bài số 1 Cho Bảng cân đối kế toán của Công ty B, năm N như sau: (ĐVT: triệu đồng) Đầu Cuối Đầu Cuối Tài sản Nguồn vốn kỳ kỳ kỳ kỳ I- Tài sản ngắn hạn 2.976 3.420 I- Nợ phải trả 4.500 6.900 1. Tiền mặt 686 930 1. Vay ngắn hạn 900 1.100 2. Tiền gửi ngân hàng 1.500 1.650 2. Phải trả người bán 500 710 3. Phải thu 790 840 3. Phải thanh toán 210 150 ngân sách Nhà nước II- Tài sản dài hạn 5.900 7.500 II- Nguồn vốn chủ 4.376 4.020 sở hữu 1. TSCĐ hữu hình (3.400) (4.500) 1. Nguồn vốn KD 2.900 3.300 2. Hao mòn TSCĐ 2. Quỹ dự phòng tài 590 670 chính 3. Đầu tư dài hạn 1.800 3.100 3. Lợi nhuận chưa 886 50 phân phối Tổng cộng 8.876 10.920 Tổng cộng 8.876 10.920 Tài liệu bổ sung như sau: Chỉ tiêu Năm N - 1 Năm N 1. Tổng doanh thu bán hàng (1000 đồng) 56.200.000 65.000.000 2. Các khoản giảm trừ (1000 đồng) 130.000 250.000 3. Tổng giá vốn hàng bán (1000 đồng) 52.000.000 60.000.000 4. Tổng chi phí ngoài sản xuất (1000 đồng) 1.000.000 1.200.000 5. Tài sản bình quân (1000 đồng) 9.600.000 9.898.000 Yêu cầu: 1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2. Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 130
  62. Bài số 2 Cho Bảng cân đối kế toán của Công ty N, năm 200N như sau: (ĐVT: triệu đồng) Tài sản Đầu kỳ Cuối kỳ Nguồn vốn Đầu kỳ Cuối kỳ I- Tài sản ngắn 910.000 1.119.260 I- Nợ phải trả 910.000 417.400 hạn 1. Tiền mặt 300.000 444.000 1. Vay ngắn 700.000 100.000 hạn 2. Hàng tồn kho 390.000 209.260 2. Phải trả 120.000 150.000 người bán 3. Phải thu 220.000 466.000 3. Phải thanh 20.000 36.000 toán ngân sách Nhà nước 4. Thanh toán 70.000 131.400 với CNV II- Tài sản dài 1.760.000 1.735.000 II- Nguồn vốn 1.760.00 2.436.860 hạn chủ sở hữu 1. TSCĐ hữu 1.760.000 1.760.000 1. Nguồn vốn 1.600.000 2.300.000 hình KD 2. Hao mòn 0 (25.000) 2. Quỹ dự 60.000 60.000 TSCĐ hữu hình phòng đầu tư phát triển 3. Lợi nhuận 100.000 76.860 chưa phân phối Tổng cộng 2.670.000 2.854.260 Tổng cộng 2.670.000 2.854.260 Yêu cầu: 1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 2. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bài số 3 Có tài liệu trong kỳ của Công ty X (trích Bảng cân đối kế toán năm N) như sau: 131
  63. ĐVT: triệu đồng Tài sản Số đầu năm Số cuối năm A- Tài sản ngắn hạn 3.600 3.250 1. Vốn bằng tiền 800 900 2. Khoản phải thu ngắn hạn 1.200 1.150 3. Hàng tồn kho 1.600 1.200 B- Tài sản dài hạn 3.840 5.000 1. TSCĐ hữu hình 2.140 2.300 2. TSCĐ vô hình 900 1.000 3. Hao mòn TSCĐ (400) (500) 4. Đầu tư chứng khoán dài hạn 1.200 2.200 Cộng tài sản 7.440 8.250 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối năm A- Nợ phải trả 4.240 4.710 1. Nợ dài hạn 3.260 3.900 2. Nợ ngắn hạn 980 810 B- Nguồn vốn chủ sở hữu 3.200 3.540 1. Nguồn vốn kinh doanh 3.000 3.000 2. Lợi nhuận chưa phân phối 200 540 Tổng nguồn vốn 7.440 8.250 Yêu cầu: 1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty. 2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty (biết tổng tài sản đầu năm N - 1: 7.500 triệu đồng). 3. Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí của Công ty. Biết thêm các chỉ tiêu tài chính sau: (ĐVT: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm N - 1 Năm N 1. Doanh thu thuần 12.500 4.710 2. Giá vốn hàng bán 7.500 8.378 3. Chi phí bán hàng 125 146 4. Chi phí quản lý doanh nghiệp 3.983 4.562 132
  64. 5. Lợi nhuận thuần hoạt động tiêu thụ 892 1.150 133