Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất khu vực miền núi phía bắc

pdf 14 trang vanle 2110
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất khu vực miền núi phía bắc", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_danh_gia_thuc_trang_va_de_xuat_giai_phap_nang_cao.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu, đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất khu vực miền núi phía bắc

  1. Tạp chí KHLN 4/2014 (3557 - 3570) ©: Viện KHLNVN - VAFS ISSN: 1859 - 0373 Đăng tải tại: www.vafs.gov.vn) NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ RỪNG TRỒNG SẢN XUẤT KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC Nguyễn Văn Khiết Trường Cán bộ quản lý Nông nghiệp và PTNT 1 TÓM TẮT Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch đáng kể về mức độ yêu cầu và mức độ thực có của một số nhân tố ảnh hưởng đến kinh doanh rừng trồng đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể, đối với nhóm các yếu tố kỹ thuật: tỷ lệ (%) giữa mức độ thực có và mức độ yêu cầu (theo đánh giá từ người trồng rừng) ở hai tỉnh Quảng Ninh và Phú Thọ chỉ đạt từ 84,4% đến 94,4% tương Từ khóa: Rừng trồng sản ứng với từng nhân tố ảnh hưởng. Tích hợp các nhân tố lại thì chỉ đạt 59,9%, xuất, đánh giá hiệu quả, hay nói cách khác thực trạng các nhân tố kỹ thuật trồng rừng ở các địa khu vực miền núi phía Bắc phương chỉ đáp ứng được 59,9% so với yêu cầu. Đối với nhóm các yếu tố Việt Nam kinh tế - xã hội: Sự chênh lệch về mức độ yêu cầu và mức độ đáp ứng là tương đối lớn tại các điểm nghiên cứu. Cụ thể tỷ lệ (%) chênh lệch biến động từ 76,9% đến 100% tương ứng với từng nhân tố ảnh hưởng. Tích hợp các nhân tố lại thì chỉ đạt 57,9%, hay nói cách khác thực trạng các nhân tố kinh tế xã hội phục vụ trồng rừng ở các địa phương chỉ đáp ứng được 57,9% so với yêu cầu. Các giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng chính là việc thực hiện các hoạt động nhằm tăng tỷ lệ từ mức hiện có lên đến mức tiệm cận 100% để đảm bảo hiệu quả rừng trồng đạt mức tối đa. Research and evaluation of the current situation and proposed solutions to improve efficiency of forest planting production in the Northern mountainous areas of Vietnam The study results showed a significant difference in the level of demand and the actual level of a number of factors affecting plantation business to achieve the highest efficiency. Specifically, for the group of technical Key words: Productive factors: the ratio (%) between the actual level and the required level just plantation, evaluate the achieved from 84.4% to 94.4% respectively with each influencing factors in effectiveness, the the two provinces of Quang Ninh and Phu Tho (assessed by forest planters). mountainous Northern Integrating all the influencing factors get only 59.9% on avergage, or in areas of Vietnam other words the status of technical factors in the locals only meet 59.9% compared to the requirements. For the group of economic - social factors: the disparity between the required level and the real level is relatively large at the study sites. In fact, the percentage (%) difference ranged from 76.9% to 100% with respect to each factor influence. Integrating the only factor reached 57.9%, or in other words the status of socio - economic factors in the locals only meet 57.9% compared to the requirements. The main solutions improving the efficiency of plantation is that implementing activities to increase from the current rate up to 100% to ensure effective plantation reaches the maximum value. 3557
  2. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) I. ĐẶT VẤN ĐỀ loài quy mô hộ gia đình tại Văn Yên - Yên Hiệu quả phản ánh cái thu được, có được sau Bái. Đoàn Hoài Nam (1996), với công trình mỗi hoạt động, hoặc quá trình sản xuất kinh “Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh doanh. Trong phạm vi đánh giá hoạt động, thái của một số mô hình rừng trồng tại Yên người ta sử dụng cả hai thuật ngữ kết quả và Hương - Hàm Yên - Tuyên Quang” đã đề cập hiệu quả để đánh giá, tuy nhiên thuật ngữ kết đến hiệu quả tổng hợp về mặt kinh tế và sinh quả mới chỉ phản ánh được quy mô, hay mặt thái của một số mô hình rừng trồng. Cao Danh lượng của hoạt động mà chưa phản ánh được Thịnh (1998), với công trình “Thử nghiệm trình độ hay mặt chất của hoạt động. Vì vậy, ứng dụng một số phương pháp định lượng có để đánh giá một cách đầy đủ người ta sử dụng trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và môi đồng thời hai thuật ngữ kết quả và hiệu quả. trường của một số dự án lâm nghiệp tại khu Trong đó thuật ngữ hiệu quả là tiêu chí phản vực phòng hộ sông Đà” đã đề cập đến hiệu ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quả và quả tổng hợp kinh tế môi trường. Phạm Xuân nền sản xuất của xã hội (xét trên cả hai mặt Thịnh (2002), với đề tài “Đánh giá tác động kinh tế và xã hội) với các nguồn phương tiện KFW1 tại vùng dự án xã Tân Hoa - huyện tạo ra nó và được hiểu là sự so sánh giữa kết Lục Ngạn - tỉnh Bắc Giang” đã đề cập đến quả thu được với các chi phí bỏ ra cho hoạt một số tác động của dự án trên các mặt kinh tế động. Sự so sánh này có thể được thực hiện - xã hội và môi trường, quá trình đánh giá có theo cả hai chỉ tiêu: chỉ tiêu thuận và chỉ tiêu sử dụng các chỉ tiêu so sánh các khía cạnh của nghịch. Chỉ tiêu thuận được xác định bằng tỷ hiệu quả trước và sau dự án. số giữa kết quả và chi phí bỏ ra, chỉ tiêu này Đánh giá hiệu quả hoạt động là một loại hình có trị số càng lớn càng tốt. Chỉ tiêu nghịch đánh giá nhằm xác định tính hiệu quả của các được xác định bằng tỷ số giữa chi phí bỏ ra và hoạt động. Đánh giá hiệu quả là quá trình thu kết quả thu được, chỉ tiêu này có trị số càng thập, tính toán các thông tin liên quan đến yếu nhỏ càng tốt. tố đầu vào cần thiết để hoạt động được tiến Hiệu quả của rừng trồng sản xuất được thể hành và các kết quả của hoạt động mang lại để hiện ở nhiều khía cạnh: hiệu quả kinh tế trên xác định mối quan hệ tương quan giữa kết quả góc độ tài chính của rừng trồng; hiệu quả kinh hoạt động với các chi phí cần thiết để tạo ra tế trên góc độ kỹ thuật của trồng rừng; hiệu các kết quả đó (Nguyễn Văn Khiết et al., quả trên góc độ môi trường sinh thái của trồng 2012). Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến rừng; hiệu quả trên góc độ xã hội của trồng hiệu quả của trồng rừng nói chung và trồng rừng Năm 1994, Thái Phiên, Nguyễn Tử rừng sản xuất nói riêng. Nếu đánh giá được Siêm đã tiến hành những nghiên cứu về tác vai trò của những ảnh hưởng này và đề xuất động môi trường và hiệu quả kinh tế - xã hội được những biện pháp khắc phục kịp thời sẽ của các phương thức canh tác với các công nâng cao được hiệu quả rừng trồng và đó là cơ trình “Hiệu quả các biện pháp canh tác trên sở để người trồng rừng nâng cao thu nhập. đất dốc” và “Sử dụng đất trống đồi núi trọc và Những nhân tố ảnh hưởng này luôn có tính bảo vệ rừng”. Trần Hữu Dào (1995) đã nghiên hai mặt: mặt lợi và mặt bất lợi. Nếu những cứu, đánh giá hiệu quả kinh doanh trên cả 3 nhân tố này được đáp ứng tốt thì cho hiệu quả mặt: hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường trồng rừng cao và ngược lại không đáp ứng tốt của mô hình trồng rừng Quế thâm canh thuần sẽ cho hiệu quả trồng rừng thấp, đặc biệt là 3558
  3. Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 trồng rừng sản xuất (rừng mà sản phẩm chủ - Phát phiếu điều tra cho những người trồng yếu là gỗ). Vì vậy, nghiên cứu thực trạng và rừng và bảo vệ rừng (gọi chung là người đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng rừng). trồng sản xuất là việc làm mang tính thời sự - Tổng số phiếu điều tra là 40 phiếu/tỉnh. và cần thiết. Phương pháp chuyên gia trong đánh giá và II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU nhận định một số khía cạnh của công tác trồng rừng sản xuất. 2.1. Vật liệu Vật liệu nghiên cứu, đánh giá hiệu quả (chủ 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu yếu là hiệu quả kinh tế, hay thu thập của Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu. người trồng rừng) từ rừng trồng sản xuất Kết quả xuất ra là một bức tranh tổng thể chứa (chủ yếu là keo, bạch đàn) của hai tỉnh Phú đựng đầy đủ các chi tiết về thực trạng những Thọ và Quảng Ninh thuộc khu vực miền núi yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của rừng trồng phía Bắc. sản xuất (chủ yếu là hiệu quả kinh tế trên cơ Nội dung đánh giá thực trạng hiệu quả rừng sở thu nhập của người trồng rừng). trồng sản xuất gồm: Số liệu sơ cấp: được xử lý tính toán cụ thể - Tỷ lệ diện tích trồng rừng sản xuất thành công; thông qua tính phần trăm (%) về mức độ ảnh - Chất lượng rừng trồng sản xuất; hưởng của một số yếu tố đến sinh trưởng và - Thu nhập từ rừng trồng sản xuất; hiệu quả của rừng. - Sự hài lòng của người trồng rừng sản xuất. Số liệu thứ cấp: trên cơ sở đánh giá, cho điểm các ý kiến đánh giá của người trồng rừng ở Nội dung đề xuất các giải pháp hiệu quả rừng các địa phương nghiên cứu. Cách cho điểm cụ trồng sản xuất là hai nhóm yếu tố: thể như sau: - Yếu tố kỹ thuật, công nghệ trồng rừng; - Mức đánh giá tốt và tương đương cho điểm 3; - Yếu tố kinh tế - xã hội phục vụ trồng rừng. - Mức đánh giá trung bình cho điểm 2; 2.2. Phương pháp nghiên cứu - Mức đánh giá chưa tốt và tương đương cho 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu điểm 1; Để đảm bảo số liệu mang tính khách quan và - Nếu có 4 thang đánh giá thì mức tốt nhất đại diện cho việc đánh giá, chúng tôi sử dụng được cho điểm 4. các phương pháp thu thập sau đây: Số liệu thứ cấp của nghiên cứu được dùng để Phương pháp kế thừa số liệu: phân tích, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất. - Kế thừa số liệu là các báo cáo, kết quả đánh giá hiệu quả của rừng trồng sản xuất ở một số III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN chương trình, dự án trồng rừng. 3.1. Thực trạng hiệu quả rừng trồng sản xuất - Các văn bản, quy trình quy phạm liên quan 3.1.1. Tỷ lệ diện tích trồng rừng sản xuất đến trồng rừng sản xuất. thành công Phương pháp thu thập số liệu thông qua phiếu Tỷ lệ diện tích trồng rừng thành công được điều tra: tính bằng phần trăm (%) giữa diện tích trồng 3559
  4. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) rừng được nghiệm thu trên tổng diện tích thiết người trồng rừng trồng lại số cây đã chết kế. Trong thực tế tỷ lệ này càng cao càng tốt. (trồng dặm). Tỷ lệ cây sống liên quan trực Theo quy định hiện hành (Quyết định số tiếp đến mật độ rừng trồng. Trong các đại 06/2005/QĐ-BNN), nếu tỷ lệ này đạt 100% thì lượng cấu thành trữ lượng rừng thì mật độ là người trồng rừng được thanh toán toàn bộ đại lượng quan trọng tạo nên trữ lượng của theo hợp đồng. Nếu tỷ lệ này 90% 0 0 3 12 Cộng 40 91 40 102 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2012). Theo đánh giá và số liệu điều tra thực tế tại Tỷ lệ trồng thành rừng thấp là do một số nhân một số khu rừng thì tỷ lệ diện tích trồng thành tố ảnh hưởng không đáp ứng được với đòi hỏi rừng ở các địa phương tương đối khác nhau. của công tác trồng rừng sản xuất. Cụ thể: điều Quảng Ninh là tỉnh được đánh giá và thực tế kiện lập địa, thiết kế trồng rừng không phù có tỷ lệ diện tích trồng thành rừng cao hơn ở hợp; giống cây trồng không đảm bảo chất tỉnh Phú Thọ. lượng; vốn đầu tư thấp, dịch vụ lâm nghiệp Đánh giá điểm về tỷ lệ diện tích thành rừng hạn chế; Các hạn chế này được phân tích cụ được cho bởi người trồng rừng tại hai tỉnh: thể ở phần đề xuất giải pháp (mục 3.2). Với tỉnh Phú Thọ có tổng số điểm là 91/160 3.1.2. Chất lượng rừng trồng sản xuất đạt 56,9% (tỷ lệ thành rừng hoặc tỷ lệ cây trồng sống sót đến thời điểm khai thác nói Chất lượng rừng là chỉ tiêu phản ánh độ đầy chung chỉ đạt 56,9% so với tổng diện tích của rừng (trữ lượng rừng so với trữ lượng mô thiết kế hoặc mật độ trồng ban đầu). Với tỉnh hình chuẩn) và phẩm chất của lâm sản. Trồng Quảng Ninh có tổng số điểm tương ứng là rừng có hiệu quả cao hay thấp phụ thuộc rất 102/160 đạt 63,8% (tỷ lệ thành rừng hoặc tỷ lớn vào chất lượng của rừng. Một số chỉ tiêu lệ cây trồng sống sót đến thời điểm khai thác phản ánh chất lượng rừng tốt như sau: nói chung chỉ đạt 63,8% so với tổng diện tích - Rừng có mật độ hợp lý để cây rừng có đủ thiết kế hoặc mật độ trồng ban đầu). không gian dinh dưỡng cho quá trình sinh trưởng và phát triển. 3560
  5. Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 - Cây rừng có đường kính phát triển đều từ Thực trạng về đánh giá chất lượng rừng trồng gốc đến ngọn. ở các địa phương thông qua các ý kiến đánh - Chiều cao dưới cành cao (cây ít phân cành). giá được trình bày cụ thể ở phần dưới đây. - Không cong, vặn, không sâu bệnh. Bảng 2. Chất lượng rừng trồng ở các địa phương TT Chất lượng rừng Phú Thọ Quảng Ninh (so với mô hình chuẩn) Số lượng ý kiến Điểm Số lượng ý kiến Điểm 1 90% 0 0 6 24 Cộng 40 100 40 112 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2012). Nhận xét: số liệu bảng 2 cho thấy, chất lượng tương ứng là 112/160 đạt 70,0% (chất lượng rừng trồng được điều tra ở các địa phương là rừng nói chung chỉ đạt 70,0% so với chất khác nhau. Tỉnh Quảng Ninh được đánh giá có lượng rừng mô hình chuẩn). chất lượng rừng trồng tốt nhất, các ý kiến tập Chất lượng rừng trồng sản xuất thấp là do trung vào phần trên của thang tiêu chí đánh giá. giống không đảm bảo chất lượng; kỹ thuật Đây chính là cơ sở khoa học và thực tiễn quý trồng; không trồng giặm kịp thời, công tác báu để đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng không tốt (sâu bệnh, gãy đổ, ) rừng trồng sản xuất ở từng địa phương. chăm sóc, nuôi dưỡng rừng; Các hạn chế Đánh giá điểm về chất lượng rừng trồng được này được trình bày ở phần đề xuất giải pháp cho bởi người trồng rừng tại hai tỉnh: Với tỉnh (mục 3.2). Phú Thọ có tổng số điểm là 100/160 đạt 62,5% (chất lượng rừng nói chung chỉ đạt 3.1.3. Thu nhập từ rừng trồng sản xuất 56,9% so với chất lượng rừng mô hình Thực trạng thu nhập từ rừng trồng sản xuất ở chuẩn). Với tỉnh Quảng Ninh có tổng số điểm các địa phương được thống kê cụ thể ở bảng 3: Bảng 3. Thu nhập từ rừng trồng sản xuất ở các địa phương Thu nhập Phú Thọ Quảng Ninh TT từ rừng trồng Số lượng ý kiến Điểm Số lượng ý kiến Điểm 1 Cao 1 3 4 12 2 Trung bình 26 52 27 54 3 Thấp 13 13 9 9 Cộng 40 68 40 75 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2012). Số liệu bảng 3 cho thấy: đối với tỉnh Phú Thọ, 26/40 và thu nhập “thấp” là 13/40. Đối với tỉnh người trồng rừng đánh giá với mức thu nhập Quảng Ninh được người trồng rừng đánh giá “cao” là 1/40 ý kiến; thu nhập “trung bình” là cụ thể như sau: ở mức thu nhập “cao” là 4/40 ý 3561
  6. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) kiến đánh giá, mức “trung bình” nổi trội với người trồng rừng nói chung chỉ đạt 62,5% so 27/40 ý kiến và thu nhập “thấp” là 9/40. với thu nhập mà họ mong muốn đạt được). Đánh giá điểm về thu nhập được cho bởi Thu nhập của người trồng rừng sản xuất người trồng rừng tại hai tỉnh: Với tỉnh Phú thấp là do chưa làm tốt khâu tiêu thụ, Thọ có tổng số điểm là 68/120 đạt 56,7% (thu thương mại sản phẩm; sản lượng lâm sản nhập của người trồng rừng nói chung chỉ đạt thấp; chất lượng lâm sản chưa tốt, Một số 56,7% so với thu nhập mà họ mong muốn đạt ví dụ minh họa về giá trị kinh tế của rừng được). Với tỉnh Quảng Ninh có tổng số điểm trồng sản xuất ở Phú Thọ và Quảng Ninh tương ứng là 75/120 đạt 62,5% (thu nhập của được trình bày dưới đây. Hộp 1. Hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất ở Phú Thọ Đối với loài cây keo Thời gian: khoảng 5 - 7 năm Sản lượng: 70 - 80 m3/ha Giá bán: 750.000 đồng/m3 Thu nhập/ha rừng: 50 - 60 triệu đồng (tính cả công lao động). Bình quân mỗi năm là 10 - 12 triệu đồng. Đối với loài cây bạch đàn Thời gian: khoảng 5 - 7 năm Sản lượng: 60 - 70 m3/ha Giá bán: 750.000 đồng/m3 Thu nhập/ha rừng: 45 - 55 triệu đồng (tính cả công lao động). Bình quân mỗi năm đạt khoảng 8 - 10 triệu đồng. (Nguồn: Số liệu điều tra, 2012) Hộp 2. Hiệu quả kinh tế rừng trồng sản xuất ở Quảng Ninh Đối với loài cây keo Thời gian: 5 - 7 năm (có thể lâu hơn tùy mục đích và giá bán) Sản lượng: 80 m3/ha (gần 90 tấn) Giá bán keo: 850.000 - 950.000 đ/tấn Giá dăm keo tại cảng Cái Lân: 2.350.000 đ/tấn Như vậy, người trồng rừng có thu nhập khoảng 95 triệu đồng/ha trong thời gian 5 - 7 năm (tính cả công lao động). Bình quân mỗi năm thu khoảng 15 triệu đồng/ha. Đối với loài cây bạch đàn Thời gian: 5 - 7 năm Sản lượng: 75 m3/ha (gần 85 tấn) Giá bán: 850.000 đ/tấn Như vậy, người trồng rừng có thu nhập khoảng 72 triệu đồng/ha trong thời gian 5 - 7 năm (tính cả công lao động). Bình quân mỗi năm thu khoảng 10 - 12 triệu đồng/ha. (Nguồn: Số liệu điều tra, 2012) 3.1.4. Sự hài lòng của người trồng rừng rừng xem xét việc có tái đầu tư trồng rừng sản sản xuất xuất hay không. Mức độ hài lòng của người Thực tế chứng minh cùng với hiệu quả, sự hài trồng rừng sản xuất được thể hiện ở nội dung lòng chính là yếu tố quyết định để người trồng phân tích dưới đây. 3562
  7. Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 Bảng 4. Sự hài lòng của người trồng rừng sản xuất ở các địa phương Sự hài lòng của Phú Thọ Quảng Ninh TT người trồng rừng Số lượng ý kiến Điểm Số lượng ý kiến Điểm 1 Cao 1 3 2 6 2 Trung bình 17 34 26 52 3 Thấp 22 22 12 12 Cộng 40 59 40 70 (Nguồn: Số liệu điều tra, 2012). Nhìn chung người trồng rừng sản xuất ở các Hiệu quả (Y) được nâng cao khi và chỉ khi tỉnh chưa thực sự hài lòng với hiệu quả rừng chúng ta loại được (hoặc giảm thiểu) ảnh trồng. Tại Quảng Ninh, người trồng rừng hài hưởng của các yếu tố tiêu cực. Đồng thời tăng lòng hơn về hiệu quả rừng trồng sản xuất so tối đa ảnh hưởng của các yếu tố tích cực (hoặc với người trồng rừng ở Phú Thọ, số ý kiến tập nâng cao). Đây chính là cơ sở đề xuất các giải trung nhiều ở mức độ hài lòng “trung bình” pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất. với 26/40 ý kiến đánh giá. 3.2.1.1. Cơ sở khoa học, kỹ thuật Đánh giá điểm về sự hài lòng được cho bởi người trồng rừng tại hai tỉnh: Với tỉnh Phú Cơ sở khoa học kỹ thuật nâng cao hiệu quả Thọ có tổng số điểm là 59/120 đạt 49,2% rừng trồng sản xuất thực chất là áp dụng (mức độ hài lòng của người trồng rừng nói những tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm phát chung chỉ đạt 49,2%). Với tỉnh Quảng Ninh huy tối đa khả năng sinh trưởng, phát triển có tổng số điểm tương ứng là 70/120 đạt của cây rừng, nâng cao sức đề kháng của cây 58,3% (mức độ hài lòng của người trồng rừng trồng để vượt qua những ảnh hưởng bất lợi nói chung chỉ đạt 58,3%). của môi trường xung quanh. Từ đó, cây rừng cho sản lượng gỗ (mục đích lấy gỗ) hoặc lâm 3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản khác cao nhất (nhựa, tinh dầu, ) và cho rừng trồng sản xuất phẩm chất của rừng là tốt nhất. Có hai cách 3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu cơ bản để nâng cao chất lượng, hiệu quả của quả rừng trồng sản xuất rừng trồng. Hiệu quả rừng trồng sản xuất có thể được mô Tác động trực tiếp vào cây trồng phỏng qua phương trình toán học sau: Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của Y = F (X) [1] khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ sinh Trong đó: học và công nghệ giống cây trồng. Các nhà - Y là hiệu quả của rừng trồng; F là hàm số khoa học tạo ra giống có năng suất, chất của các nhân tố ảnh hưởng lượng cao nhất; mặt khác họ cũng có thể cấy - X là các nhân tố/yếu tố ảnh hưởng (cả ảnh vào cây trồng những gen có lợi và loại bỏ hưởng tích cực và tiêu cực hoặc mặt ảnh những gen bất lợi theo mục đích kinh doanh hưởng tích cực và mặt ảnh hưởng tiêu cực của đã định trước. một nhân tố). Ở Việt Nam, công nghệ giống đã và đang thu được những thành tựu nổi bật trong những năm gần đây. Ví dụ: chúng ta đã có giống keo 3563
  8. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) lai là kết quả lai giữa Keo tai tượng (là giống không đáp ứng tốt thì nó kìm chế sự phát triển keo cho năng suất rất cao nhưng khả năng của rừng trồng sản xuất. Cơ sở kinh tế xã hội chống chịu kém) với Keo lá tràm (là giống có là điều kiện cần thiết để áp dụng các tiến bộ khả năng chống chịu cao). Keo lai có cả hai khoa học kỹ thuật vào sản xuất và thực hiện đặc điểm tốt của hai loài trước đó. Hoặc tốt những cơ chế chính sách khuyến khích chúng ta đã tạo ra nhiều giống bạch đàn cao phát triển lâm nghiệp nói chung. sản, dòng vô tính cung cấp cho các vùng Với điều kiện thực tế của Việt Nam hiện nay, nguyên liệu thâm canh rừng trồng. chúng ta hoàn toàn có điều kiện áp dụng các Dựa trên cơ sở khoa học và thực tế những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất để thành quả thu được, chúng ta hoàn toàn có thể nâng cao sản lượng và hiệu quả rừng trồng. khẳng định rằng: trữ lượng và chất lượng rừng Mặt khác, chúng ta có những cơ chế chính (trực tiếp tạo nên sản lượng của rừng) hoàn sách khuyến khích phát triển lâm nghiệp và toàn được nâng cao nếu như ta tác động trực trồng rừng sản xuất. Cụ thể như sau: tiếp vào cây trồng. Và đây là nhiệm vụ của Quy định của pháp luật: các nhà khoa học, các viện, trung tâm nghiên - Luật Đất đai năm 2003 xác định: có quy cứu về giống lâm nghiệp. định quỹ đất cho trồng rừng sản xuất. Tác động gián tiếp vào cây rừng - Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004 Là các tác động vào môi trường và tạo điều xác định: Rừng sản xuất là một hợp phần quan kiện tốt nhất cho cây rừng sinh trưởng, phát trọng trong quản lý rừng ở Việt Nam. Luật triển. Các tác động vào môi trường của cây cũng ưu tiên, khuyến khích và hỗ trợ cho các rừng là rất quan trọng, là điều kiện cần thiết cơ sở kinh doanh rừng giống có điều kiện tốt để cây rừng đạt sản lượng tối đa. nhất để sản xuất. Cụ thể: không thu tiền sử Cây rừng chỉ có thể sinh trưởng và phát triển dụng rừng đối với rừng giống và ban hành tốt nhất nếu điều kiện môi trường là phù hợp. những tiêu chuẩn về xây dựng rừng giống, Nhưng trong thực tế không phải nơi nào môi vườn giống. trường cũng phù hợp với cây trồng. Do vậy, - Pháp lệnh giống cây trồng năm 2004 những nơi không phù hợp thì có thể cải tạo Rừng sản xuất nhằm cung cấp gỗ và lâm sản môi trường trước khi trồng rừng. Một số cách khác cho các hoạt động của nền kinh tế quốc làm cụ thể như sau: dân. Trong đó có nhấn mạnh vai trò của trồng - Cải tạo đất trước khi trồng, đất chua có thể rừng sản xuất (1) là cung cấp lâm sản nhằm dùng vôi bột, từng bước giảm và dần thay thế cho gỗ rừng tự nhiên đang có nguy cơ cạn kiệt và (2) từng - Bón phân cho cây trồng bước hình thành nghề rừng trên cơ sở trồng - Tưới nước trong điều kiện khô hạn. rừng sản xuất. Ngoài ra phải thực hiện tốt các biện pháp bảo Các chương trình trồng rừng lớn: vệ và phòng cháy chữa cháy rừng. - Chương trình 327 (giai đoạn 1992 - 1997) 3.2.1.2. Cơ sở kinh tế, xã hội phủ xanh đất trống đồi núi trọc nhằm phát Cơ sở kinh tế xã hội là những yếu tố mà kinh triển lâm nghiệp. tế xã hội có thể đáp ứng cho công tác trồng - Chương trình 661 (giai đoạn 1998 - 2010) rừng sản xuất. Những đáp ứng này tốt thì rừng nhằm trồng mới 5 triệu hecta rừng, trong đó trồng sản xuất phát triển tốt và ngược lại có hợp phần lớn cho phát triển rừng sản xuất. 3564
  9. Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 - Hiện nay là giai đoạn đầu tư phát triển hậu sáng và thu hút nhiều thành phần kinh tế tham chương trình 661. gia đầu tư. Các vùng nguyên liệu tập trung: Các giải pháp nâng cao hiệu quả rừng trồng sản - Vùng nguyên liệu gỗ trụ mỏ (Quảng Ninh và xuất được trình bày cụ thể ở phần dưới đây. các vùng lân cận); 3.2.2. Giải pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất - Vùng nguyên liệu giấy (vùng Trung tâm); Các giải pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất - Vùng đặc sản Quế, Hồi nhằm phát huy tối đa khả năng sinh trưởng và Đồng thời, Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và phát triển của rừng, hay nói cách khác là tạo Phát triển nông thôn và các địa phương cũng ra trữ lượng và chất lượng lâm sản là bộ phận đã quy hoạch xây dựng nhiều nhà máy chế quan trọng tạo nên hiệu quả của rừng. biến lâm sản để khuyến khích người dân trồng Từ phương trình [1] có thể viết lại dưới dạng rừng. Song song với đó là chính sách ưu tiên như sau: vay vốn với lãi suất ưu đãi cho trồng rừng và Hiệu quả = F (Điều kiện lập địa, thiết kế trồng chế biến lâm sản. Thu hút các doanh nghiệp rừng; giống cây trồng, kỹ thuật trồng rừng, đầu tư phát triển lâm nghiệp tham gia vào nghiệm thu rừng trồng; chăm sóc nuôi dưỡng trồng rừng cũng như tìm đầu ra cho sản phẩm. rừng) [2]. Hiện nay, sản phẩm gỗ và đồ gỗ đóng vai trò Trên cơ sở tổng hợp các phiếu điều tra, tính quan trọng trong xuất khẩu của Việt Nam. toán và phân tích số liệu để tìm ra những hạn Nhu cầu về lâm sản trên thế giới ngày càng chế của công tác trồng rừng sản xuất hiện tại. cao và tập trung ở gỗ rừng trồng (một số nước Kết quả xuất ra làm căn cứ đề xuất những giải phát triển cấm hoặc hạn chế sử dụng gỗ rừng pháp nâng cao trữ lượng, chất lượng và hiệu tự nhiên để bảo vệ môi trường). Vì vậy, trồng quả rừng trồng. rừng sản xuất hứa hẹn sẽ có tương lai tươi Bảng 5. Sự thiếu hụt giữa yêu cầu và thực có của nhân tố tự nhiên kỹ thuật ảnh hưởng đến hiệu quả rừng trồng sản xuất ở các địa phương Đánh giá sự thiếu hụt của nhân tố ảnh hưởng Nhân tố ảnh hưởng (phương trình [2]) Mức độ yêu cầu Mức độ thực có Tỷ lệ (điểm) (điểm) (%) Điều kiện lập địa, thiết kế trồng rừng 103 90 87,4 Giống cây trồng 107 90 84,0 Kỹ thuật trồng, nghiệm thu rừng trồng 90 85 94,4 Chăm sóc nuôi dưỡng rừng 95 82 86,3 Tích hợp 59,9 (Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp, 2012). Kết quả số liệu bảng trên cho thấy có sự độ yêu cầu (theo đánh giá từ người trồng chênh lệch đáng kể về mức độ yêu cầu và rừng) ở hai tỉnh Quảng Ninh và Phú Thọ chỉ mức độ thực có của một số nhân tố ảnh hưởng đạt từ 84,0% đến 94,4% tương ứng với từng để cho hiệu quả kinh doanh rừng trồng cao. nhân tố ảnh hưởng. Tích hợp các nhân tố lại Cụ thể tỷ lệ (%) giữa mức độ thực có và mức thì chỉ đạt 59,9%, hay nói cách khác thực 3565
  10. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) trạng các nhân tố kỹ thuật trồng rừng ở các Hỗ trợ hơn nữa về vốn, khoa học kỹ thuật cho địa phương chỉ đáp ứng được 59,9% so với nghiên cứu phát triển những giống tốt cho yêu cầu. Đây chính là cơ sở khoa học để đề trồng rừng. xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả rừng Rà soát lại tiêu chuẩn cây con đem trồng: kích trồng sản xuất khu vực nghiên cứu và các khu thước, tuổi, chất lượng, và đánh giá sự phù vực có điều kiện tương đồng. hợp của từng giống, loài cây trồng với từng Các giải pháp cụ thể cho từng nhân tố ảnh điều kiện lập địa. hưởng được trình bày như sau: Kết luận: Để làm tốt điều này cần có sự phối 3.2.2.1. Giải pháp về điều kiện lập địa, thiết hợp chặt chẽ giữa các nhà khoa học, các cơ sở kế trồng rừng kinh doanh giống. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giống cây trồng. Tăng cường công tác điều tra nghiên cứu, Đồng thời tuyên truyền sâu rộng cho người phân vùng lập địa cho từng tỉnh, huyện, xã. trồng rừng hiểu được tác hại của việc sử dụng Đơn vị điều kiện lập địa cụ thể phải có đầy đủ giống không đạt chuẩn và có các hành động các thông tin cần thiết sau: thiết thực như: tố giác, tẩy chay các cơ sở Về địa hình: Loại địa hình (đồi, núi, ); Độ giống không tốt. cao tương đối, tuyệt đối; Độ dốc; 3.2.2.3. Giải pháp nâng cao diện tích đã trồng Về đặc điểm của đất: Loại đất; Thành phần cơ thành rừng giới; Độ dày tầng đất; Tỷ lệ đá lẫn, đá lộ đầu; Giải pháp nâng cao diện tích đã trồng thành Tỷ lệ mùn. rừng thực chất là thực hiện tốt kỹ thuật trồng Về thành phần hóa học của đất: Dinh dưỡng rừng nhằm đảm bảo tỷ lệ sống của cây đã đất: N, P, K; độ PH, trồng ở mức cao nhất. Để làm tốt điều này cần Về thời tiết khí hậu: nhiệt độ bình quân năm, thực hiện các giải pháp sau: nhiệt độ tối cao, nhiệt độ tối thấp; lượng mưa - Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình thiết kế bình quân năm, phân bố của lượng mưa; độ trồng rừng, quy trình làm đất. ẩm bình quân; chế độ gió; các ảnh hưởng bất - Xác định mùa trồng rừng phù hợp. lợi khác của thời tiết khí hậu, - Xác định mật độ trồng phù hợp với từng Ngoài ra, các biện pháp làm đất, cải tạo đất phải loài cây. được ghi cụ thể trong bản thiết kế trồng rừng. - Thực hiện đúng kỹ thuật trồng và chăm sóc Kết luận: Để làm tốt điều này, cần phải xây ban đầu. dựng cuốn sổ tay về điều kiện lập địa cho - Trồng lại ngay những cây bị chết. người làm công tác thiết kế trồng rừng và cho cả người trồng rừng. - Không thả gia súc vào rừng mới trồng. Kết luận: Có những hướng dẫn về kỹ thuật 3.2.2.2. Giải pháp đảm bảo đủ giống chất trồng rừng cho người dân, kiểm tra, giám sát lượng cao cho trồng rừng chặt chẽ quy trình trồng rừng của người dân. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và xây dựng Thực hiện nghiêm các bước trong nghiệm thu rừng giống, vườn giống đạt chuẩn theo quy và thanh toán trồng rừng. định. Nghiêm khắc loại bỏ những cơ sở kinh Trong đó: doanh giống không đạt yêu cầu. Thực hiện nghiêm Pháp lệnh giống cây trồng và các quy - Kéo dài thời hạn người trồng rừng phải chịu định pháp luật hiện hành khác. trách nhiệm đối với diện tích đã trồng. Quy 3566
  11. Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 định hiện tại chỉ là 1 năm, tuy nhiên sau 1 Kết luận: Ban hành quy trình kỹ thuật về năm thì chưa đánh giá được hết tỷ lệ cây sống chăm sóc và nuôi dưỡng rừng cho từng loài và chất lượng rừng trồng. cây trồng cụ thể. Từng bước thâm canh rừng - Có cơ chế ràng buộc giữa người trồng rừng trồng sản xuất nâng cao trữ lượng và chất và chất lượng rừng. Có thể cho họ hưởng tỷ lệ lượng lâm sản (chủ yếu là gỗ). phần trăm hiệu quả trồng rừng, 3.2.3. Giải pháp kinh tế - xã hội phục vụ Có sự phối hợp tốt giữa cán bộ khoa học, trồng rừng sản xuất quản lý và người trồng rừng. Các giải pháp kinh tế xã hội một mặt hỗ trợ 3.2.2.4. Giải pháp nâng cao chất lượng chăm phát huy khả năng sinh trưởng và phát triển sóc và nuôi dưỡng rừng trồng của cây rừng (tạo ra trữ lượng và chất lượng Chăm sóc và nuôi dưỡng là rất quan trọng để rừng), mặt khác duy trì và làm tăng tối đa các tạo ra khu rừng có sản lượng cao và chất giá trị thương mại của sản phẩm lâm nghiệp, lượng tốt. tăng thu thập của người trồng rừng và nâng cao hiệu quả rừng trồng sản xuất. Các biện pháp chăm sóc: Làm cỏ, xới đất đúng cách, đúng kỹ thuật và thời điểm hợp lý; Tưới Từ phương trình [1] có thể viết lại dưới dạng nước khi cần thiết; Bón phân theo quy định. như sau: Các biện pháp nuôi dưỡng: Tỉa cành hợp lý để Hiệu quả = F (Định xuất đầu tư và dịch vụ cây phát triển chiều cao và tròn đều; Tỉa thưa lâm nghiệp; giao khoán bảo vệ rừng, tiêu thụ hợp lý để cây rừng có không gian dinh dưỡng lâm sản; khuyến nông và chuyển giao công tối ưu (mạng hình phân bố lục lăng). nghệ) [3]. Bảng 6. Sự thiếu hụt giữa yêu cầu và thực có của nhân tố kinh tế xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả rừng trồng sản xuất ở các địa phương Đánh giá sự thiếu hụt của nhân tố ảnh hưởng Nhân tố ảnh hưởng (phương trình [3]) Mức độ yêu cầu Mức độ thực có Tỷ lệ (điểm) (điểm) (%) Định xuất đầu tư, dịch vụ lâm nghiệp 100 77 76,9 Giao khoán, bảo vệ rừng 88 85 96,6 Khuyến nông, chuyển giao công nghệ 87 87 100,0 Tiêu thụ lâm sản 105 82 78,0 Tích hợp 57,9 (Nguồn: Số liệu điều tra thứ cấp, 2012). Nhận xét: Sự chênh lệch về mức độ yêu cầu nhân tố kinh tế - xã hội phục vụ trồng rừng ở và mức độ đáp ứng của một số nhân tố kinh tế các địa phương chỉ đáp ứng được 57,9% so xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả rừng trồng sản với yêu cầu. Các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất là tương đối lớn tại các điểm nghiên cứu. chính là việc thực hiện những hoạt động nhằm Cụ thể tỷ lệ (%) chênh lệch biến động từ tăng tỷ lệ từ mức hiện tại 57,9% lên đến mức 76,9% đến 100% tương ứng với từng nhân tố tiệm cận 100% để đảm bảo hiệu quả rừng ảnh hưởng. Tích hợp các nhân tố lại thì chỉ trồng đạt mức tối đa. đạt 57,9%, hay nói cách khác thực trạng các 3567
  12. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) Các giải pháp cụ thể cho từng nhân tố kinh tế 3.2.3.3. Giải pháp khuyến lâm và chuyển giao xã hội ảnh hưởng đến hiệu quả rừng trồng sản công nghệ xuất như sau: Tăng cường liên kết giữa các bên: nhà khoa học; nhà nông; nhà doanh nghiệp (chế biến, 3.2.3.1. Giải pháp về vốn và dịch vụ lâm nghiệp tiêu thụ); nhà thu mua; ngân hàng. Hiện tại chủ trương của Nhà nước chỉ đầu tư Tăng cường công tác khuyến lâm và chuyển vốn ngân sách cho phát triển và bảo vệ rừng giao công nghệ lâm nghiệp: đặc dụng và phòng hộ. Đối với rừng sản xuất, Nhà nước chỉ đóng vai trò hỗ trợ vốn dưới - Mở các lớp tập huấn cho người trồng rừng, hình thức cho vay ưu đãi thông qua các đặc biệt là kỹ thuật trồng và chăm sóc những chương trình, dự án phát triển nông thôn miền loài cây trồng mới. núi. Để có đủ vốn cho phát triển rừng sản xuất - Xây dựng và mở rộng những mô hình trình phải thực hiện các biện pháp sau: diễn, mô hình nhà khoa học, nhà doanh - Nhà nước có kế hoạch phát triển lâm nghiệp nghiệp (chế biến, tiêu thụ), nhà thu mua, ngân cụ thể để xây dựng các dự án hỗ trợ. hàng và nhà nông cùng tham gia. - Khuyến khích các doanh nghiệp, ngân hàng - Tăng cường nghiên cứu, chuyển giao và áp đầu tư vào trồng rừng sản xuất. dụng cơ chế phát triển sạch trong trồng rừng sản xuất (CDM) và thương mại hóa cacbon. - Có cơ chế huy động vốn phù hợp với từng địa phương và cung cấp cho người trồng rừng. 3.2.3.4. Giải pháp tiêu thụ lâm sản Đối với các dịch vụ lâm nghiệp: Chế biến và tiêu thụ lâm sản có ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả trồng rừng sản xuất. - Đa dạng hóa các thành phần tham gia làm Tiêu thụ lâm sản tốt sẽ cho hiệu quả cao, kích dịch vụ: doanh nghiệp, ngân hàng, hộ gia thích người dân trồng rừng và mở rộng diện đình, cá nhân, tích trồng rừng. - Xã hội hóa các dịch vụ trong lâm nghiệp. Các giải pháp cụ thể như: 3.2.3.2. Giải pháp giao khoán, bảo vệ rừng - Quy hoạch các vùng nguyên liệu và xây Sau khi trồng rừng phải tiến hành giao khoán dựng các nhà máy chế biến lâm sản phù hợp cho người dân địa phương bảo vệ: với từng tỉnh, tiểu vùng để thu mua lâm sản - Với mỗi lô trồng rừng nên khoán cho hộ gia cho người dân. đình, cá nhân gần nhất để họ bảo vệ. - Hoàn thiện bộ chứng chỉ rừng. - Tốt nhất là khoán cho người trồng rừng trực - Hỗ trợ vốn, kỹ thuật để người dân mở những tiếp bảo vệ và gắn trách nhiệm với quyền lợi xưởng chế biến lâm sản tại chỗ. mà họ được hưởng từ việc bảo vệ rừng. - Mở rộng liên kết, tìm kiếm thị trường đầu ra - Kiểm lâm địa phương phải làm tốt công tác cho các sản phẩm lâm nghiệp. tuyên truyền bảo vệ và phòng cháy chữa cháy VI. KẾT LUẬN rừng. Xây dựng các phương án phòng cháy chữa cháy cụ thể cho từng chủ rừng, từng 4.1. Thực trạng hiệu quả rừng trồng sản xuất thôn, xã. Tỷ lệ diện tích trồng rừng sản xuất thành công - Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm gây Tỉnh Phú Thọ có tổng số điểm là 91/160 đạt phá rừng hoặc cháy rừng. 56,9% (tỷ lệ thành rừng hoặc tỷ lệ cây trồng 3568
  13. Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) Tạp chí KHLN 2014 sống sót đến thời điểm khai thác nói chung và chỉ khi chúng ta loại được (hoặc giảm chỉ đạt 56,9% so với tổng diện tích thiết kế thiểu) ảnh hưởng của các yếu tố tiêu cực. hoặc mật độ trồng ban đầu). Với tỉnh Quảng Đồng thời tăng tối đa ảnh hưởng của các yếu Ninh có tổng số điểm tương ứng là 102/160 tố tích cực (hoặc nâng cao). Đây chính là cơ đạt 63,8% (tỷ lệ thành rừng hoặc tỷ lệ cây sở đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả trồng sống sót đến thời điểm khai thác nói rừng trồng sản xuất. chung chỉ đạt 63,8% so với tổng diện tích Giải pháp kỹ thuật trồng rừng sản xuất thiết kế hoặc mật độ trồng ban đầu). Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch Chất lượng rừng trồng sản xuất đáng kể về mức độ yêu cầu và mức độ thực có Tỉnh Phú Thọ có tổng số điểm là 100/160 đạt của một số nhân tố ảnh hưởng để cho hiệu quả 62,5% (chất lượng rừng nói chung chỉ đạt kinh doanh rừng trồng cao. Cụ thể tỷ lệ (%) 56,9% so với chất lượng rừng mô hình giữa mức độ thực có và mức độ yêu cầu (theo chuẩn). Với tỉnh Quảng Ninh có tổng số điểm đánh giá từ người trồng rừng) ở hai tỉnh tương ứng là 112/160 đạt 70,0% (chất lượng Quảng Ninh và Phú Thọ chỉ đạt từ 84,4% đến rừng nói chung chỉ đạt 70,0% so với chất 94,4% tương ứng với từng nhân tố ảnh hưởng. lượng rừng mô hình chuẩn). Tích hợp các nhân tố lại thì chỉ đạt 59,9%, Thu nhập từ rừng trồng sản xuất hay nói cách khác thực trạng các nhân tố kỹ Tỉnh Phú Thọ có tổng số điểm là 68/120 đạt thuật trồng rừng ở các địa phương chỉ đáp ứng 56,7% (thu nhập của người trồng rừng nói được 59,9% so với yêu cầu. Các giải pháp đề chung chỉ đạt 56,7% so với thu nhập mà họ xuất chính là việc thực hiện những hoạt động mong muốn đạt được). Với tỉnh Quảng Ninh nhằm tăng tỷ lệ từ 59,9% lên đến mức tiệm có tổng số điểm tương ứng là 75/120 đạt cận 100% để đảm bảo hiệu quả rừng trồng đạt 62,5% (thu nhập của người trồng rừng nói mức tối đa. chung chỉ đạt 62,5% so với thu nhập mà họ Giải pháp kinh tế - xã hội phục vụ trồng rừng mong muốn đạt được). sản xuất Sự hài lòng của người trồng rừng sản xuất Sự chênh lệch về mức độ yêu cầu và mức độ Tỉnh Phú Thọ có tổng số điểm là 59/120 đạt đáp ứng của một số nhân tố kinh tế xã hội ảnh 49,2% (mức độ hài lòng của người trồng rừng hưởng đến hiệu quả rừng trồng sản xuất là nói chung chỉ đạt 49,2%). Với tỉnh Quảng tương đối lớn tại các điểm nghiên cứu. Cụ thể Ninh có tổng số điểm tương ứng là 70/120 đạt tỷ lệ (%) chênh lệch biến động từ 76,9% đến 58,3% (mức độ hài lòng của người trồng rừng 100% tương ứng với từng nhân tố ảnh hưởng. nói chung chỉ đạt 58,3%). Tích hợp các nhân tố lại thì chỉ đạt 57,9%, hay nói cách khác thực trạng các nhân tố kỹ 4.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thuật trồng rừng ở các địa phương chỉ đáp ứng rừng trồng sản xuất được 57,9% so với yêu cầu. Các giải pháp đề Cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả xuất chính là việc thực hiện những hoạt động rừng trồng sản xuất nhằm tăng tỷ lệ từ 57,9% lên đến mức tiệm Có nhiều yếu tố tác động đến hiệu quả của cận 100% để đảm bảo hiệu quả rừng trồng đạt rừng trồng. Hiệu quả chỉ được nâng cao khi mức tối đa. 3569
  14. Tạp chí KHLN 2014 Nguyễn Văn Khiết, 2014(4) TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Khiết, Nguyễn Phiên Ngung, Nguyễn Thị Hải Yến, Dương Hương Quế, Đặng Xuân Nga, Đàm Thị Hồng Hạnh, Nguyễn Như Hải 2012. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả trồng rừng sản xuất khu vực miền núi phía Bắc. Đề tài cấp cơ sở Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. 2. Vũ Nhâm, 2002. Phương pháp đánh giá rừng trồng có tham gia, Trường Đại học Lâm nghiệp. 3. Trung tâm Lâm nghiệp Xã hội, 2000. Bài giảng quản lý lâm nghiệp xã hội, Trường Đại học Lâm nghiệp. 4. Cao Doanh Thịnh, 1998. Thử nghiệm ứng dụng một số phương pháp định lượng có trọng số để so sánh hiệu quả kinh tế và môi trường của một số dự án Lâm nghiệp tại khu vực phòng hộ đầu nguồn sông Đà, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Lâm nghiệp. 5. Luật Bảo vệ và Phát triển rừng năm 2004. 6. Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện DA 661. 7. Nghị định số 163/1999/NĐ-CP ngày 19/11/1999 của Chính phủ về việc giao đất lâm nghiệp cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. 8. Quyết định số 178/TTg ngày 12/11/2001 về quyền lợi, nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân được giao được thuê khoán rừng và đất lâm nghiệp. 9. Trần Hữu Dào, 1995. Đánh giá hiệu quả kinh doanh trồng Quế của các hộ gia đình ở Văn Yên - Yên Bái, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Lâm nghiệp. 10. Đoàn Hoài Nam, 1996. Bước đầu đánh giá hiệu quả kinh tế - sinh thái của một sô mô hình rừng trồng tại Yên Hưng - Hàm Yên - Tuyên Quang, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Lâm nghiệp. 11. Phạm Xuân Thịnh, 2002. Đánh giá tác động dự án KFW2 tại vùng dự án Tân Hoa huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang, Luận văn thạc sỹ, trường Đại học Lâm nghiệp. Người thẩm định: PGS.TS. Trần Văn Con 3570