Lý thuyết tài chính - Chương I: Những vấn đề cơ bản về tài chính
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Lý thuyết tài chính - Chương I: Những vấn đề cơ bản về tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- ly_thuyet_tai_chinh_chuong_i_nhung_van_de_co_ban_ve_tai_chin.pdf
Nội dung text: Lý thuyết tài chính - Chương I: Những vấn đề cơ bản về tài chính
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Môn học: LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH Chương I: Những vấn đề cơ bản về tài chính I/ Tiền đề ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính: 1. Tiền đề sản xuất hàng hoá và tiền tệ Cuối thời kỳ công xã nguyên thuỷ: Phân công lao động xã hội phát triển sản xuất và trao đổi hàng hoá được hình thành Tiền tệ xuất hiện như 1 đòi hỏi khách quan Cuộc cách mạng trong công nghệ phân phối ( chuyển từ phân phối bằng hiện vật sang phân phối bằng giá trị) Tài chính ra đời. 2. Tiền đề Nhà nước: Chế độ tư hữu xuất hiện: Xã hội bắt đầu phân chia giai cấp và có sự đấu tranh giữa các giai cấp trong xã hội Nhà nước xuất hiện dưới hình thái Nhà nước của chế độ nô lệ nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì quyền lực của Nhà nước Quỹ tiền tệ của nhà nước do công dân đóng góp Tài chính nhà nước (tài chính công ) xuất hiện 3. Sự tồn tại và phát triển: Trong các nền kinh tế tư bản chủ nghĩa, tài chính công chỉ là để phục vụ cho các hoạt động đơn thuần về mặt chính trị của Nhà nước. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm 1929-1933, vai trò của Nhà nước đã được thay đổi. Tài chính công lúc này không còn là một yếu tố trung lập mà là một công cụ để Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế. Ngoài bộ phận tài chính công phục vụ trực tiếp cho chức năng chính trị, còn xuất hiện bộ phận tài chính công phục vụ cho việc thực hiện chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước. Bên cạnh đó cũng xuât hiện bộ phận tài chính tư gắn liền với các hoạt động kinh tế của khu vực tư nhân trong nền kinh tế - xã hội. Có thể nhận xét rằng, trong 2 tiền đề kể trên thì sản xuất hàng hóa - tiền tệ là nhân tố mang tính chất khách quan có ý nghĩa quyết định đối với sự ra đời, tồn tại và Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 1
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy phát triển của tài chính và Nhà nước là nhân tố có ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang và điều tiết sự phát triển của tài chính. II/ Bản chất của tài chính: 1. Biểu hiện bên ngoài: Có thể thấy những biểu hiện bên ngoài của tài chính trong các mối quan hệ sau: - Quan hệ giữa Nhà nước với các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư: Thuế, phí, lệ phí, mua trái phiếu do Nhà nước phát hành Dân cư, doanh nghiệp Nhà nước Cấp phát vốn, kinh phí cho DNNN, Tổ chức xã hội, thực hiện chính sách phúc lợi, xã hội - Quan hệ giữa các Doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tầng lớp dân cư: Biểu hiện cụ thể: + Các quan hệ thanh toán tiền mua bán tài sản, vật tư, hàng hoá, dịch vụ. + Các hình thức huy động nguồn tài trợ vốn kinh doanh của doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh: phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên doanh, tín dụng, + Quan hệ đóng lệ phí bảo hiểm và nhận tiền bồi thường bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thương mại. + Quan hệ trả lương, trả công giữa doanh nghiệp với người lao động trong DN. + Quan hệ phân phối lợi nhuận và sử dụng các quỹ trong doanh nghiệp. + v.v - Quan hệ tài chính quốc tế: Biểu hiện cụ thể: + Quan hệ viện trợ, vay nợ giữa các Chính phủ hoặc giữa chính phủ của một nước với các tổ chức phi Chính phủ, với các tổ chức tài chính- tiền tệ - tín dụng quốc tế. + Các hình thức đầu tư trực tiếp,gián tiếp giữa các tổ chức, cá nhân của các nước. Qua các hiện tượng tài chính trên có thể thấy biển hiện bên ngoài của tài chính là các hiện tượng thu, chi bằng tiền; là sự vận động của các nguồn tài chính; là sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 2
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy 2. Nội dung kinh tế xã hội ( bản chất bên trong) Các hiện tượng tài chính ( biểu hiện bên ngoài của tài chính) là sự thể hiện và phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Các quan hệ kinh tế như thế được gọi là các quan hệ tài chính. Các quan hệ tài chính biểu hiện mặt bản chất bên trong của tài chính ẩn dấu sau các biểu hiện bên ngoài. Chúng ta có thể dựa vào một số đặc điểm sau của các quan hệ tài chính để phân biệt tài chính và các phạm trù kinh tế khác. - Tài chính chỉ bao gồm những quan hệ kinh tế phân phối dưới hình thái giá trị. - Tài chính là những quan hệ phân phối phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. - Tài chính là những quan hệ kinh tế chịu sự tác động trực tiếp của Nhà nước và của Pháp luật. Khái niệm tổng quát về tài chính: Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nó phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thông qua việc tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. III/ Chức năng của tài chính: 1. Chức năng phân phối: Chức năng phân phối của tài chính là chức năng mà nhờ vào đó, các nguồn lực đại diện cho những bộ phận của cải xã hội được đưa vào các quỹ tiền tệ khác nhau để sử dụng cho những mục đích khác nhau, đảm bảo những nhu cầu, những lợi ích khác nhau của đời sống xã hội. 1.1. Đối tượng, chủ thể và kết quả: - Đối tượng: các nguồn của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là các nguồn tài chính, là tiền tệ đang vận động một cách độc lập với tư cách phương tiện thanh toán, phương tiện tích luỹ trong quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. - Chủ thể: Là Nhà nước ( Cụ thể là các cơ quan và tổ chức của nó), doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, hộ gia đình hay cá nhân dân cư. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 3
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Kết quả: là sự hình thành ( tạo lập ) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm những mục đích đã định. 1.2. Đặc điểm của chức năng phân phối: - Sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thái giá trị, nó không kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị. - Phân phối của tài chính gồm cả quá trình phân phối lần đầu và quá trình phân phối lại: + Phân phối lần đầu là sự phân phối được tiến hành trong lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hoặc thực hiện các dịch vụ trong các đơn vị sản xuất và dịch vụ. Qua phân phối lần đầu, giá trị sản phẩm xã hội mới chỉ được chia thành những phần thu nhập cơ bản. + Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi xã hội hoặc theo những mục đích cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ. Trong thực tế quá trình phân phối lần đầu và phân phối lại có sự đan xen lẫn nhau. Điều này là do quá trình tái sản xuất cũng như các hoạt động khác trong nền kinh tế - xã hội diễn ra thường xuyên, liên tục. - Phân phối của tài chính là sự phân phối luôn luôn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định 2. Chức năng giám đốc: Chức năng giám đốc là chức năng mà nhờ vào đó việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục đích đã định. 2.1. Đối tượng, chủ thể và kết quả: - Đối tượng: là các quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ, các quá trình vận động của các nguồn tài chính. Đó cũng là đối tượng của chức năng phân phối. - Chủ thể: cũng là các chủ thể phân phối. - Kết quả:là phát hiện ra những mặt được và chưa được của quá trình phân phối, từ đó giúp tìm ra các biện pháp hiệu chỉnh các quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội theo các mục tiêu đã định nhằm đạt hiệu quả cao của việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 4
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy 2.2. Đặc điểm: - Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền, nhưng nó không đồng nhất với mọi loại kiểm tra, giám sát bằng đồng tiền nói chung trong xã hội. Giám đốc tài chính chỉ thực hiện với chức năng phương tiện thanh toán và phương tiện cất trữ của tiền tệ. - Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất toàn diện, thường xuyên, liên tục và rộng rãi. * Chức năng giám đốc của tài chính luôn gắn liền với chức năng phân phối. Ngay trong quá trình phân phối – quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập, sử dụng các quỹ tiền tệ, đã luôn có sự cần thiết và khả năng kiểm tra sát sao các quá trình đó. IV/ Hệ thống tài chính của Việt Nam: 1. Căn cứ để xác định các khâu tài chính Hệ thống tài chính là hệ thống biểu thị quan hệ tài chính trong các lĩnh vực khác nhau, và giữa các lĩnh vực đó có mối quan hệ hữu cơ trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính. Những tiêu thức cơ bản để xác định khâu tài chính là: - Được coi là khâu tài chính nếu ở nơi nào đó có tụ điểm của các nguồn tài chính, thực hiện hoạt động “ bơm” và “hút” các nguồn tài chính đó. Tại mỗi tụ điềm này cũng có thể có một hoặc một số quỹ tiền tệ để thực hiện các mục tiêu đã định trước của các chủ sở hữu. - Các quỹ tiền tệ bao giờ cũng gắn với một chủ thể nhất định. - Được coi là một khâu của hệ thống tài chính nếu những hoạt động tài chính nào đó có cùng tính chất, đặc điểm, vai trò, cùng hình thức thể hiện. Có thể có khái niệm về khâu tài chính như sau: Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể trong lĩnh vực hoạt động. 2. Khái quát nhiệm vụ của các khâu tài chính: 2.1. Ngân sách Nhà nước: NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN có các nhiệm vụ - Động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước. ( qua các khoản thu bắt buộc như thuế, phí, lệ phí và các khoản đóng góp tự nguyện như vay nợ quốc tế, viện trợ tự nguyện, ) Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 5
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội - Giám đốc, kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động kinh tế - xã hội gắn liền với quá trình thu, chi ngân sách. 2.2. Tín dụng: Tín dụng là một khâu quan trọng của hệ thống tài chính thống nhất. Quỹ tín dụng được tạo lập bằng việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Sau đó quỹ này được sử dụng để cho vay theo nhu cầu sản xuất kinh doanh hoặc đời sống cũng theo nguyên tắc hoàn trả có thời hạn và có lợi tức. Các tổ chức sử dụng quỹ trên để kinh doanh lấy lợi nhuận gọi là các tổ chức tín dụng. Tín dụng có nhiệm vụ là cầu nối giữa những người có khả năng cung ứng và người có nhu cầu sử dụng tạm thời các nguồn tài chính. 2.3. Bảo hiểm Các quỹ bảo hiểm có tính chất chung và đặc biệt là được tạo lập và sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những chủ thể tham gia bảo hiểm, tuỳ theo mục đích của quỹ. Có 2 nhóm bảo hiểm là: + Bảo hiểm xã hội là một chế độ pháp định bảo vệ người lao động. Loại bảo hiểm này được hình thành và sử dụng không vì mục đích kinh doanh mà mang tính chất của hội tương hỗ. + Bảo hiểm thương mại là những hoạt động dịch vụ bảo hiểm chuyên nghiệp. Do khả năng nhàn rỗi tạm thời của các nguồn tài chính trong các quỹ bảo hiểm, các quỹ này có thể được sử dụng để cho vay hoặc đầu tư ngắn hạn, nên chúng có quan hệ với các khâu khác trong thị trường tài chính 2.4. Tài chính hộ gia đình: Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng của gia đình. Một phần của quỹ này có thể tham gia vào quỹ Ngân sách nhà nước dưới hình thức nộp thuế, phí, lệ phí; tham gia vào các quỹ bảo hiểm theo các mục đích bảo hiểm khác nhau; tham gia vào các quỹ tín dụng dưới hình thức gửi tiền tiết kiệm, Phần tài chính tạm thời nhàn rỗi của quý này có thể được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình, tham gia thị trường tài chính ( góp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu, ) Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 6
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy 2.5. Tài chính các tổ chức xã hội: Các tổ chức xã hội là khái niệm chung để chỉ các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể xã hội, các hội nghề nghiệp Các quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng trong hoạt động của các tổ chức đó. Khi các quỹ chưa sử dụng, số dư ổn định của chúng có thể tham gia thị trường tài chính thông qua các quỹ tín dụng hoặc các hình thức khác ( mua tín phiếu, trái phiếu, ) 2.6. Tài chính doanh nghiệp: TCDN là khâu cơ sở trong hệ thống tài chính quốc gia. TCDN có các nhiệm vụ: - bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu của sản xuất kinh doanh. - tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và có hiệu quả. - phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng quy định của Nhà nước - kiểm tra mọi quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp, đồng thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá trình đó. Mỗi quỹ tiền tệ trong doanh nghiệp đều có mục đích nhất định, nhưng tính chất chung của chúng là gắn liền với sản xuất kinh doanh, chi dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh và phần tiêu dùng để hình thành thu nhập của những người tham gia vào sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Sơ đồ: Hệ thống tài chính Ngân sách Nhà nước Tài chính DN Tín dụng Thị trường tài chính TC các tổ chức xh Bảo hiểm Tài chính hộ gia đình Chú thích: quan hệ trực tiếp quan hệ gián tiếp Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 7
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Chương 2: Ngân sách Nhà nước I/ Những vấn đề chung về Ngân sách Nhà nước: 1. Khái niệm Ngân sách Nhà nước Ngân sách Nhà nước phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. 2. Đặc điểm của Ngân sách Nhà nước: - Mọi hoạt động thu – chi của Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế - chính trị của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. - Đằng sau những hoạt động thu – chi tài chính đó chứa đựng nội dung kinh tế xã hội nhất định, chứa đựng những quan hệ kinh tế , quan hệ lợi ích nhất định. Trong các quan hệ lợi ích đó, lợi ích quốc gia, lợi ích tổng thể bao giờ cũng được đặt lên trên . - Ngân sách nhà nước có đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét riêng biệt là nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ, có tác dụng riêng và chỉ sau đó ngân sách nhà nước mới được dùng cho những mục đích đã định trước. 3. Vai trò của Ngân sách Nhà nước: 3.1. Công cụ huy động nguồn tài chính để đảm bảo các nhu cầu chi tiêu của NN Đây là vai trò truyền thống của Ngân sách Nhà nước trong mọi mô hình kinh tế, nó gắn chặt với các chi phí của Nhà nước trong quá trình tồn tại và thực hiện nhiệm vụ của mình. C.Mác đã tổng kết như sau: “ Sức mạnh chuyên chính của Nhà nước được quyết định bởi Ngân sách và ngược lại” 3.2. Công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế: Vai trò này của Ngân sách nhà nước được thể hiện trên các mặt - Ngân sách Nhà nước là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. - Ngân sách Nhà nước có vai trò quan trọng trong việc điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, chống lạm phát. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 8
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy 3.3. Công cụ điều tiết thu nhập để đảm bảo công bằng xã hội: Nền kinh tế thị trường có 1 khuyết tật là phân hoá giai cấp, phân hoá giàu nghèo. Nhà nước phải sử dụng công cụ ngân sách để điều tiết thu nhập, giảm bớt khoảng cách về thu nhập giữa các tầng lớp trong xã hội. Việc điều tiết được thực hiện qua hoạt động thu chi ngân sách. Cụ thể: - Qua hoạt động thu ngân sách ( thuế), Nhà nước điều tiết bớt một phần thu nhập của tầng lớp có thu nhập cao trong xã hội, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý, tiết kiệm - Qua hoạt động chi ngân sách( các khoản cấp phát, trợ cấp, ), Nhà nước hỗ trợ để nâng cao đời sống của tầng lớp nghèo trong xã hội. II/ Nội dung hoạt động chủ yếu của Ngân sách Nhà nước: 1. Thu Ngân sách Nhà nước: 1.1. Khái niệm thu Ngân sách Nhà nước Thu NSNN là hệ thống các quan hệ phân phối dưới hình thái giá trị nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị tập trung các nguồn lực tài chính trong xã hội để hình thành quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của Nhà nước . 1.2. Đặc điểm của thu Ngân sách Nhà nước: - Thu ngân sách Nhà nước thực chất là sự phân chia nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội dựa trên quyền lực của Nhà nước nhằm giải quyết hài hoà các mối quan hệ về lợi ích kinh tế. - Thu ngân sách Nhà nước gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, thu nhập, lãi suất, . 1.3. Nội dung kinh tế của thu Ngân sách Nhà nước: 1.3.1. Thu thuế: a, Khái niệm về thuế: Thuế là sự đóng góp theo nghĩa vụ đối với Nhà nước được quy định bởi pháp luật do các pháp nhân và thể nhân thực hiện. b, Đặc điểm của thuế: - Thuế mang tính chất bắt buộc và không hoàn trả trực tiếp. - Thuế được thiết lập dưa trên nguyên tắc luật định - Thuế làm chuyển đổi quyền sở hữu từ sở hữu tập thể và cá thể thành sở hữu toàn dân. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 9
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy c, Các yếu tố cấu thành của thuế: - Tên gọi - Đối tượng nộp thuế ( người nộp thuế) - Đối tượng tính thuế - Thuế suất - Đơn vị tính thuế - Giá tính thuế - Ưu đãi, miễn giảm thuế - Thủ tục nộp thuế 1.3.2. Lệ phí Lệ phí là một khoản thu mang tính chất bắt buộc, nhưng có tính chất đối giá, nghĩa là lệ phí thực chất là một khoản tiền mà dân chúng trả cho Nhà nước khi họ hưởng thụ những dịch vụ do Nhà nước cung cấp. So với thuế, tính pháp lý của lệ phí thấp hơn. 1.3.3. Lợi tức cổ phần Nhà nước: Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước thực hiện đầu tư vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh bằng hình thức mua hoặc góp cổ phần để hình thành nên các doanh nghiệp cổ phần mà ở đó Nhà nước có tư cách là một cổ đông. 1.3.4. Bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước: Gồm: - Thu về bán hoặc cho thuê tài nguyên thiên nhiên như: đất chuyên dùng, đất rừng, mặt nước; bán tài nguyên, khoáng sản; - Thu về bán tài sản thuộc sở hữu Nhà nước nhưng không thuộc tài nguyên như: bán hoặc cổ phẩn hoá các doanh nghiệp Nhà nước cho tư nhân, cho nước ngoài 1.3.5. Hợp tác lao động với nước ngoài và thu khác: Các khoản thu khác như: bán tài sản không có người thừa nhận, các khoản tiền phạt, các khoản viện trợ không hoàn lại, 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng - GDP bình quân đầu người Đây là một chỉ tiêu phản ánh khả năng tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, phản ánh khả năng tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của một nước. GDP bình quân Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 10
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy đầu người là một nhân tố khách quan quyết định mức động viên của ngân sách nhà nước, vì vậy khi ấn định mức động viên vào ngân sách, Nhà nước cần căn cứ vào chỉ tiêu này. - Khả năng xuất khẩu nguồn tài nguyên thiên nhiên. ( dầu mỏ và khoáng sản) Đối với các nước có nguồn tài nguyên thiên nhiên dồi dào phong phú thì xuất khẩu tài nguyên sẽ đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà nước. -Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế Tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế là chỉ tiêu phản hiệu quả của đầu tư phát triển kinh tế. Chỉ tiêu này càng lớn thì nguồn tài chính càng lớn. Tuy nhiên, khi xác định tỷ suất thu ngân sách cần căn cứ vào tỷ suất doanh lợi của nền kinh tế để đảm bảo việc huy động của ngân sách nhà nước không gây khó khăn về mặt tài chính cho các chủ thể trong xã hội. - Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước Nhân tố này phụ thuộc vào các yếu tố: + quy mô tổ chức bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của bộ máy đó + nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng giai đoạn lịch sử + chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước. Khi nhân tố này tăng lên thì đòi hỏi tỷ suất thu của ngân sách cũng tăng lên. - Tổ chức bộ máy thu - nộp 1.5. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN: - Nguyên tắc ổn định và lâu dài: Thực hiện nguyên tắc này, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kế hoạch hóa ngân sách, mặt khác tạo điều kiện để kích thích người nộp thuế cải tiến đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. - Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng: Nguyên tắc này đòi hỏi việc thiết lập hệ thống thuế phải có quan điểm công bằng đối với mọi người chịu thuế, không phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế. - Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn: Nguyên tắc này đòi hỏi trong thiết kế hệ thống thuế các điều luật của các sắc thuế phải rõ ràng, cụ thể ở từng mức thuế, cơ sở đánh thuế, để tránh tình trạng lách luật trốn thuế. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 11
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Nguyên tắc đơn giản: Nguyên tắc này đòi hỏi trong mỗi sắc thuế cần hạn chế số lượng thuế suất, xác định rõ mục tiêu chính, không đề ra quá nhiều mục tiêu trong một sắc thuế. Như vậy sẽ tạo điệu kiện thuận lợi cho việc triển khai luật thuế vào thực tiễn, tránh được những hiện tượng tiêu cực trong thu thuế. 1.6. Các giải pháp tăng thu: - Trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia Nhà nước cần phải dành kinh phí thỏa đáng để nuôi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, không làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt. - Chính sách thuế phải vừa huy động được cho Nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư. - Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước cần đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân. - Nhà nước dùng vốn ngân sách nhà nước đầu tư trực tiếp vào một số doanh nghiệp quan trọng trên những nghành và lĩnh vực then chốt không những thực hiện định hướng phát triển kinh tế - xã hội mà còn nhằm tạo ra nguồn tài chính mới. Đồng thời, Nhà nước cần chú ý đầu tư vào con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí, - Cần phải ban hành chính sách tiết kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, dành vốn cho đầu tư phát triển. 2. Chi Ngân sách Nhà nước 2.1. Khái niệm chi Ngân sách Nhà nước Chi Ngân sách Nhà nước là quá trình phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của Nhà nước - quỹ ngân sách- nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về mọi mặt . 2.2. Đặc điểm của chi Ngân sách Nhà nước: - Chi Ngân sách Nhà nước gắn chặt với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nước phải đảm đương trong thời kỳ. - Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước được xem xét hiệu quả trên tầm vĩ mô. Nghĩa là các khoản chi của Ngân sách Nhà nước phải được xem xét một cách toàn diện dựa trên cơ sở của việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra. - Các khoản chi của Ngân sách nhà nước mang tính chất không hoàn trả trực tiếp. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 12
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Các khoản chi của Ngân sách Nhà nước luôn gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, lãi suất, tỷ giá hối đoái, 2.3. Nội dung kinh tế của chi Ngân sách Nhà nước: 2.3.1. Chi đầu tư phát triển kinh tế: Đây là một chính sách chi quan trọng và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng cơ cấu chi của Ngân sách Nhà nước. Khoản chi này tạo tiền đề, cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế, tác động trực tiếp đến quá trình tái sản xuất mở rộng nền kinh tế quốc dân, tạo tiền đề để tăng thu ngân sách Nhà nước. Nền kinh tế càng phát triển, tỷ trọng của khoản chi này sẽ ngày càng tăng. 2.3.2. Chi phát triển văn hoá, y tế, giáo dục Đây là một khoản chi không thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, lĩnh vực tiêu dùng xã hội, tuy nhiên các khoản chi này đóng vai trò không kém phần quan trọng đối với sự phát triển toàn diện của nền kinh tế quốc dân. Chi phát triển văn hoá, y tế, giáo dục bao gồm các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho các đơn vị và cấp phát kinh phí hoạt động cho các đơn vị thuộc lĩnh vực này. 2.3.3. Chi cho bộ máy quản lý Nhà nước: Đây là khoản chi cho tiêu dùng nhằm đảm bảo duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước từ cấp địa phương đến cấp trung ương. Quy mô bộ máy Nhà nước càng gọn nhẹ thì tỷ trọng khoản chi này càng giảm. 2.3.4. Chi cho an ninh quốc phòng: Là khoản chi nhằm đảm bảo sức mạnh chuyên chính của Nhà nước, duy trì trật tự trị an cho xã hội. Mức độ khoản chi này phụ tuộc vào tình hinh chính trị, xã hội của đất nước trong từng thời kỳ. 2.3.5. Chi phúc lợi xã hội: Là khoản chi nhằm đảm bảo và nâng cao đời sống về vật chất và tinh thần cho dân cư, đặc biệt là tầng lớp người nghèo trong xã hội. Khoản chi này phụ thuộc vào trình đội phát triển kinh tế của từng nước và bản chất của chế độ xã hội. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng - Chế độ xã hội( Nhân tố cơ bản) Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 13
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Chế độ xã hội quyết định đến bản chất, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước trong khi đó, Nhà nước lại là chủ thể của chi Ngân sách Nhà nước. Vì vậy, nội dung cơ cấu chi ngân sách Nhà nước chịu sự ràng buộc của chế độ xã hội. - Sự phát triển của lực lượng sản xuất Khi lực lượng sản xuất phát triển kéo theo nhu cầu vốn để phát triển kinh tế tăng lên, khi đó Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô nền kinh tế phải có trách nhiệm đáp ứng nhu cầu đó. -Khả năng tích luỹ của nền kinh tế Khả năng tích luỹ càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càng cao. - Mô hình tổ chức bộ máy của Nhà nước Mỗi mô hình tổ chức bộ máy Nhà nước khác nhau thì nhu cầu chi tiêu nhằm duy trì quyền lực chính trị của bộ máy đó cũng khác nhau. Nhìn chung, Nhà nước càng có bộ máy quản lý nhẹ thì càng tiết kiệm được các khoản chi tiêu nhằm duy trì bộ máy đó. 2.5. Nguyên tắc tổ chức chi NSNN: - Nguyên tắc dựa trên khả năng các nguồn thu để hoạch định chi tiêu: Dựa trên nguyên tắc này, nếu nguồn thu hạn hẹp thì chi ngân sách phải cắt giảm. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội chi ngân sách và khả năng bùng nổ lạm phát kinh tế. - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả: Nguyên tắc này đòi hỏi các tổ chức, các đơn vị sử dụng nguồn kinh phí hay nguồn vốn của ngân sách cấp phát phải nâng cao tinh thần trách nhiệm sử dụng một cách có hiệu quả và tiết kiệm nhất - Nguyên tắc trọng tâm trọng điểm: Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ các khoản chi ngân sách phải căn cứ và ưu tiên các chương trình trọng điểm của Nhà nước, tránh tình trạng đầu tư tràn lan mà phải gắn đầu tư giải quyết dứt điểm mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước hoạch định trong thời kỳ đó. - Nguyên tắc Nhà nước và nhân dân cùng làm: Nhà nước và nhân dân cùng làm trong việc bố trí các khoản chi của ngân sách Nhà nước nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 14
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Nguyên tắc phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp theo luật pháp để bố trí các khoản chi cho thích hợp: Quán triệt nguyên tắc này tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra giám sát, đồng thời nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp. - Nguyên tắc kết hợp chặt chẽ các khoản chi ngân sách Nhà nước với khối lượng tiền tệ có mặt trong lưu thông và các phạm trù lãi suất, tỷ giá hối đoán tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của kinh tế vĩ mô. 2.6. Bội chi Ngân sách Nhà nước: 2.6.1. Khái niệm và phân loại Bội chi ngân sách nhà nước là tình trạng mất cân đối của ngân sách nhà nước khi thu không đủ chi. Căn cứ nguyên nhân gây ra, có thể chia bội chi thành 2 loại: - Bội chi cơ cấu: xảy ra do sự thay đổi chính sách thu chi của Nhà nước, Nhà nước chủ động phát hành thêm tiền vào lưu thông để chi tiêu nhằm kích thích kinh tế phát triển. - Bội chi chu kỳ: xảy ra do sự thay đổi của chu kỳ kinh tế, thường xảy ra trong chu kỳ suy thoái của nền kinh tế. Thực tế cho thấy bội chi ngân sách không có nguồn bù đắp hợp lý sẽ dẫn tới lạm phát, gây tác hại xấu đối với nền kinh tế cũng như đời sống xã hội. Nhưng nếu bội chi ở một mức độ nhất đinh ( dưới 5% so với tổng chi ngân sách trong năm) thì lại có tác dụng kích thích sản xuất phát triển. 2.6.2. Các biện pháp xử lý: - Tăng thu và giảm chi tiêu ngân sách: là biện pháp cổ truyền nhưng không phải bao giờ cũng thực hiện thành công được. - Nhà nước phải rà soát và tổ chức lại hệ thống thu và quá trình chi tiêu của ngân sách nhà nước. - Vay trong và ngoài nước Biện pháp này chính là chính sách thu bù đắp thiếu hụt ngân sách, là giải pháp mang tính chất tình thế nhằm đảm bảo bù đắp bội chi một cách nhanh chóng, kịp thời. III/ Hệ thống ngân sách Nhà nước và phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam: 1. Tổ chức hệ thống Ngân sách Nhà nước Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 15
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Hệ thống ngân sách Nhà nước Ngân sách Ngân sách trung ương dịa phương Ngân sách thành phố Ngân sách Ngân sách đặc khu trực thuộc trung ương tỉnh trực thuộc trung ương Ngân sách Ngân sách Ngân sách huyện quận thành phố thuộc tỉnh hoặc thị xã Ngân sách xã Ngân sách phường TP trực thuộc trung ương hiện nay: TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ. (Sắp tới sẽ có thêm: Bình Dương và Thừa Thiên Huế) 2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước: - Khái niệm: Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm trong việc quản lý, điều hành nhiệm vụ thu chi của mỗi cấp ngân sách. Ngân sách Nhà nước là một thể thống nhất gồm nhiều cấp ngân sách, mỗi cấp ngân sách vừa chịu sự ràng buộc các chế độ thể lệ chung, vừa có tính độc lập tự chịu trách nhiệm trong hoạt động của mình. - Nội dung chủ yếu của phân cấp quản lý: + Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách chế độ thu chi, quản lý ngân sách. + Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi, nguồn và cân đối ngân sách + Giải quyết mối quan hệ trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 16
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Một số nguyên tắc trong phân cấp quản lý: + Phân cấp ngân sách phải được tiến hành đồng thời với việc phân cấp kinh tế và tổ chức bộ máy hành chính. + Trong phân cấp ngân sách phải đảm bảo vai trò chủ đạo của ngân sách trung ương và tính độc lập chủ động của ngân sách địa phương. + Đảm bảo nguyên tắc công bằng trong phân cấp ngân sách. IV/ Chu trình quản lý ngân sách Nhà nước 1. Hình thành ngân sách nhà nước Bao gồm các giai đoạn sau: - Lập ngân sách: + Khái niệm: là công việc khởi đầu có ý nghĩa quyết định đến toàn bộ các khâu của quá trình quản lý ngân sách. Lập ngân sách thực chất là lập dự toán các khoản thu chi ngân sách trong 1 năm ngân sách. + Yêu cầu: +/ Dự toán thu chi ngân sách phải đảm bảo phù hợp với các tiêu chuẩn, định mức trong chế độ chính sách của Nhà nước và sự vận động của nền kinh tế, xã hội. +/ Dự toán thu chi ngân sách phải được tiến hành đúng trình tự và thời gian quy định. +/ Dự toán thu chi ngân sách phải đảm bảo mối quan hệ đúng đắn giữa chỉ tiêu hiện vật và chỉ tiêu giá trị trong sự biến động của cung cầu và giá cả. + Khi lập dự toán phải dự vào các căn cứ sau: +/ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng của Đảng và Nhà nước trong thời kỳ đó. +/ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào các chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước trong niên độ kế hoạch. +/ Lập dự toán ngân sách phải dựa vào hệ thống các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn định mức thu chi của ngân sách nhà nước. +/ Lập dự toán ngân sách nhà nước phải căn cứ vào kết quả phân tích việc thực hiện ngân sách trong thời gian qua. - Phê chuẩn ngân sách: Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 17
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Dự toán ngân sách được lập và tổng hợp từ cấp cơ sở lên đến trung ương và được trình quốc hội phê chuẩn. - Thông báo ngân sách: Dự toán ngân sách sau khi phê chuẩn sẽ được thông báo từ cấp trung ương đến địa phương, đến các Bộ, các nghành. 2. Chấp hành ngân sách: 2.1. Tổ chức chấp hành dự toán thu - Mục tiêu : trên cơ sở không ngừng bồi dưỡng phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp động viên khai thác để đảm bảo tỷ lệ động viên chung mà quốc hội đã phê chuẩn. - Để đạt được mục tiêu đó, việc tổ chức chấp hành dự toán thu phải thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: + Xác lập và hoàn thiện hệ thồng chính sách chế độ thu thích hợp, vừa đảm bảo khuyến khích hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển vừa đảm bảo mức động viên của ngân sách Nhà nước. + Nâng cao công tác tuyên truyền làm cho mọi công dân thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước. + Kiện toàn bộ máy thu theo nguyên tắc thống nhất, nâng cao hiệu lực của bộ máy, đảm bảo gọn nhẹ, hiệu quả cao. + Đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý thu từ khâu lập kế hoạch, giao kế hoạch thu, đến khâu tổ chức công tác đôn đốc thu nộp, công tác thống kê kế toán thu. + Tăng cường công tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp cụ của cán bộ quản lý thu, đồng thời xử lý mối quan hệ giữa các cơ quan chức năng liên quan đến công tác thu nộp của ngân sách nhà nước. 2.2. Tổ chức chấp hành dự toán chi: - Mục tiêu: đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho mọi hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương trình kinh tế xã hội đã được phê chuẩn trong năm ngân sách. - Để đạt được mục tiêu đó, việc chấp hành dự toán chi cần phải thực hiện các yêu cầu cơ bản sau: + Thực hiện việc cấp phát kinh phí trên cơ sở hệ thống các định mức tiêu chuẩn. + Đảm bảo việc cấp phát kinh phí theo kế hoạch được duyệt. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 18
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy + Thực hiện nguyên tắc thanh toán trực tiếp, nghĩa là mọi khoản kinh phí chi trả từ ngân sách phải do kho bạc trực tiếp thanh toán. + Đổi mới phương hướng cấp phát vốn của ngân sách nhà nước theo hướng nhanh gọn, dễ kiểm tra. 3. Quyết toán ngân sách nhà nước Quyết toán ngân sách là khâu cuối cùng trong chu trình quản lý ngân sách nhà nước. Yêu cầu của quyết toán ngân sách là phải đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời. Quyết toán Lập NSNN NSNN CHU TRÌNH Chấp hành NSNN Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 19
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Chương 3: Tài chính doanh nghiệp I/ Những vấn đề chung về tài chính doanh nghiệp: 1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế dưới hình thái giá trị phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm phục vụ cho các hoạt động của doanh nghiệp và góp phần đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp. 2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp: 2.1. TCDN gắn liền và phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với các vấn đề về tài chính doanh nghiệp, phải huy động vốn để tài trợ cho kinh doanh, phải sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, phải thực thi và kiểm soát hàng loạt các quan hệ tài chính doanh nghiệp để đạt được các mục tiêu đề ra. 2.2. TCDN gắn liền với hình thức sở hữu doanh nghiệp: Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần tồn tại nhiều loại hình sở hữu doanh nghiệp khác nhau. Hình thức sở hữu doanh nghiệp chi phối đến phương thức đầu tư vốn khi thành lập doanh nghiệp, tác động đến phương thức và khả năng tăng vốn trong quá trình hoạt động, đồng thời còn ảnh hưởng đến việc phân phối thu nhập sau thuế của doanh nghiệp. Cụ thể: - Doanh nghiệp Nhà nước: Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ khi thành lập, Nhà nước có thể đầu tư bổ sung vốn trong quá trình hoạt động, có thể huy động thêm vốn dưới các hình thức: vay, phát hành trái phiếu, nhận góp liên doanh nhưng không được làm thay đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do Nhà nước quy định. - Công ty cổ phần: Nguồn vốn ban đầu do các cổ đông đóng góp dưới hình thức cổ phần. Việc phân phối lợi nhuận sau thuế do Đại hội cổ đông và HĐQT quyết định. - Doanh nghiệp tư nhân: Ngoài số vốn do chủ doanh nghiệp đầu tư, doanh nghiệp cũng có thể huy động thêm vốn dưới các hình thức khác nhưng không được phép phát hành chứng khoán. Phần thu nhập sau thuế thuộc quyền sở hữu và sử dụng của chủ doanh nghiệp. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 20
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy 2.3 TCDN gắn với chế độ hạch toán kinh doanh: Mục tiêu hoạt động chủ yếu của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Do đó doanh nghiệp phải thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh, phải đáp ứng yêu cầu cơ bản của chế độ hạch toán kinh doanh là lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi. Có như vậy mới đảm bảo cho doanh nghiệp có thể tồn tại và đứng vững trong điều kiện kinh tế thị trường. 3. Vai trò của tài chính doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường, tài chính doanh nghiệp có những vai trò cơ bản sau: - TCDN là công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - TCDN là công cụ giúp doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. - TCDN là công cụ kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh. - TCDN là công cụ quan trọng để kiểm tra kiểm soát các hoạt động sx - kd của DN. 4. Những nguyên tắc tổ chức tài chính doanh nghiệp: - Nguyên tắc tôn trọng pháp luật: Nguyên tắc hàng đầu của tổ chức TCDN là phải tôn trọng pháp luật để đầu tư đúng hướng, đúng luật nhưng vẫn đem lại hiệu quả cao nhất cho DN. Nếu không tuân thủ nguyên tắc này các DN có thể kinh doanh với bất cứ giá nào để đạt lợi nhuận. Từ đó dẫn đến việc lợi ích của quốc gia và quyền lợi của các DN các bị ảnh hưởng. - Nguyên tắc hạch toán kinh doanh: Hạch toán kd là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định sự sống còn của các DN trong nền kinh tế thị trường. Yêu cầu của nguyên tắc này là lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi. Nguyên tắc này hoàn toàn phù hợp với mục tiêu kd của DN là tối đa hoá lợi nhuận. - Nguyên tắc giữ chữ tín: Giữ chữ tín là một nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh nói chung và trong tổ chức TCDN nói riêng. Nếu doanh nghiệp nào không quan tâm đến chữ tín thì doanh nghiệp đó tất yếu sẽ bị khách hàng, đối tác xa lánh và dần dần sẽ bị phá sản. - Nguyên tắc an toàn, phòng ngừa rủi ro: Đảm bảo an toàn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh có hiệu quả. Để tránh rủi ro trong kinh doanh, một trong những giải pháp thường được các DN áp dụng là đầu tư vào nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động để phân tán rủi ro. Ngoài phương pháp trên, các DN cần phải lập các quỹ dự phòng hoặc tham gia bảo hiểm. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 21
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy II/ Những nội dung chủ yếu của hoạt động tài chính doanh nghiệp: 1. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp: 1.1. Vốn kinh doanh a, Khái niệm: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp và đang phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lợi nhuận. b, Đặc trưng: - VKD phải có trước khi diễn ra các hoạt động sản xuất kinh doanh. - VKD không chỉ tồn tại dưới hình thái tiền tệ mà còn tồn tại dưới hình thái phi tiền tệ. 1.2. Đầu tư vốn kinh doanh: a. Khái niệm: Đầu tư vốn là hoạt động chủ quan có cân nhắc, tính toán của nhà đầu tư trong việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh doanh nào đó với hy vọng sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. b. Phân loại: * Căn cứ theo phạm vi đầu tư: - Đầu tư bên trong doanh nghiệp: được chia thành 2 loại: + Đầu tư xây dựng cơ bản: là đầu tư nhằm tạo ra tài sản cố định ( TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình) của doanh nghiệp. + Đầu tư vốn lưu động: là khoản đầu tư để hình thành tài sản lưu động như: nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ sản xuất nhỏ, - Đầu tư bên ngoài doanh nghiệp: là hình thức góp vốn liên doanh với doanh nghiệp khác, mua cổ phiếu, trái phiếu của doanh nghiệp khác hoặc Nhà nước. * Căn cứ theo mục tiêu đầu tư cụ thể của doanh nghiệp: - Đầu tư hình thành doanh nghiệp - Đầu tư cho việc tăng năng lực sản xuất của doanh nghiệp - Đầu tư cho đổi mới sản xuất kinh doanh - Đầu tư thay đổi thiết bị công nghệ - Đầu tư để mở rộng tiêu thụ sản phẩm, tăng năng lực cạnh tranh - Đầu tư tài chính ra bên ngoài. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 22
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy 1.3. Nguồn vốn kinh doanh Nguồn vốn kinh doanh của DN có thể được hiểu là toàn bộ các nguồn tài chính mà doanh nghiệp có thể khai thác, huy động được để tạo nên vốn kinh doanh của mình. Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp gồm: - Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ DN. Các loại hình DN khác nhau thì có nguồn vốn chủ sở hữu khác nhau. Nguồn vốn chủ sở hữu có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó tạo điều kiện thuận lợi cho chủ doanh nghiệp hoàn toàn chủ động trong sản xuất. Nhưng nguồn vốn này thường bị hạn chế về quy mô nên không đáp ứng mọi nhu cầu về vốn. - Các khoản nợ phải trả: là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng, Việc huy động các nguồn vốn này rất quan trọng để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời vốn cho sản xuất kinh doanh 1.4. Sử dụng và bảo toàn vốn kinh doanh: 1.4.1. Vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ của doanh nghiệp gồm 2 loại: - Tài sản hữu hình : nhà xưởng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, trực tiếp hoặc gián tiếp phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp - Tài sản vô hình: bản quyền tác giả, chi phí để mua bằng phát minh, sáng chế, TSCĐ của doanh nghiệp thường bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh doanh, có thể do giảm giá trị sử dụng và mất giá. Vốn cố định được bù đắp bằng biện pháp khấu hao tức là trích lại phần giá trị hao mòn của tài sản cố định. Tiền trích lại đó hình thành nên quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao dùng để duy trì năng lực sản xuất bình thường của TSCĐ và dùng để tái sản xuất toàn bộ TSCĐ. Việc quản lý vốn cố định bao hàm cả quản lý về mặt giá trị ( quản lý quỹ khấu hao) và quản lý về mặt hiện vật ( quản lý TSCĐ). Để nâng cao hiệu suất sử dụng vốn cố định thì cần phải áp dụng các biện pháp để nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ; nâng cao chất lượng quản lý vốn cố định và bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề cho công nhân. 1.4.2. Vốn lưu động: Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 23
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền toàn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp là: nguyên nhiên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang, Đặc điểm của tài sản lưu động là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng hoàn toàn trong việc chế tạo ra sản phẩm và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục. - Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ. - Áp dụng các biện pháp bảo toàn vốn như xử lý các vật tư ứ đọng, hàng hóa chậm luân chuyển một cách kịp thời ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn - Thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động để có biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. 2. Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp: 2.1. Khái niệm: Chi phí kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của những hao phí về các yếu tố có liên quan và phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 2.2. Phân loại: Căn cứ vào cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp, toàn bộ chi phí của doanh nghiệp trong kỳ được cấu thành bởi ba bộ phận: - Chi phí hoạt động kinh doanh: là các khoản chi phí có liên quan và phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Gồm: Chi phí vật tư, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà nước, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. - Chi phí hoạt động tài chính: là các khoản chi phí có liên quan và phục vụ cho hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp nhằm mục tiêu sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Gồm: Chi phí hoạt động liên doanh liên kết, chi phí cho thuê tài sản, chi phí mua bán Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 24
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy chứng khoán, dự phòng giảm giá chứng khoán, chi phí về lãi tiền vay, chênh lệch tỷ giá, chiết khấu thanh toán cho người mua và các chi phí khác phục vụ cho hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp. - Chi phí bất thường: là các khoản chi phí của DN phát sinh một cách không thường xuyên và không thuộc các khoản chi phí kể trên. Gồm: chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán, chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, chi phí để thu tiền phạt và các chi phí bất thường khác. 3. Giá thành sản phẩm dịch vụ: 3.1. Khái niệm: Giá thành sản phẩm, dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá kết tinh trong 1 đơn vị sản phẩm hay dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ 3.2. Phân loại: Căn cứ vào thời gian và cơ sở số liệu tính toán, có thể phân giá thành sản phẩm dịch vụ thành 3 loại: - Giá thành định mức: là giá thành được tính toán dựa trên các định mức chi phí về các yếu tố cấu thành nên nó. Giá thành định mức được tính toán và xác định trước khi tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm dịch vụ. Nó là một công cụ quản lý tài chính của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp phấn đấu quản lý và thực hiện các chi phí một cách hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả. - Giá thành kế hoạch: là giá thành được hình thành trong kế hoạch giá thành, nó được tính toán dựa trên các số liệu kế hoạch về chi phí và sản lượng. Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện giá thành và kế hoạch giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành thực tế: là giá thành được tính toán dựa trên số liệu thực tế về chi phí và sản lượng sản xuất kinh doanh. Nó chỉ có thể được tính toán và xác định sau khi đã sản xuất ra một số lượng sản phẩm dịch vụ nhất định và tập hợp được đầy đủ các chi phí có liên quan. Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quản phấn đấu của doanh nghiệp trong việc vận dụng các giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật để Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 25
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp 3.3. Phân biệt Chi phí và Giá thành: - Giống nhau: đều phản ánh giá trị của những hao phí về các yếu tố có liên quan và phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp. - Khác nhau: + Chi phí là khái niệm dùng để chỉ giá trị của những hao phí về các yếu tố trong một thời kỳ nhất định, nó liên quan chặt chẽ đến yếu tố thời gian. Còn giá thành không liên quan đến yếu tố thời gian, không bao gồm các chi phí có liên quan đến số lượng sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành quá trình sản xuất và tiêu thụ. + Chi phí là căn cứ để tính giá thành của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí về chi phí có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành và việc quản lý giá thành gắn liền với quản lý chi phí của doanh nghiệp. 4. Doanh thu: 4.1. Khái niệm: Doanh thu của DN được hiểu là toàn bộ các khoản tiền ( nguồn tài chính) được tạo ra và thu được từ các quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. 4.2. Phân loại: - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh: là toàn bộ giá trị tính theo giá bán của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp đã được xác định là tiêu thụ, không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Doanh thu từ hoạt động tài chính: là các khoản thu được tạo ra từ hoạt động đầu tư tài chính và từ các nỗ lực tài chính khác của DN trong một thời kỳ nhất định. Gồm: lãi liên doanh liên kết, lãi cổ phần, lãi tiền gửi, lãi cho vay, lãi bán hàng trả chậm, lãi mua bán chứng khoán, mua bán ngoại tệ, chiết khấu thanh toán được hưởng, - Doanh thu từ hoạt động bất thường: là các khoản thu của DN phát sinh có tính chất không thường xuyên và không thuộc hai bộ phận thu nhập kể trên. Vd: các khoản thu từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; thu từ nhượng bán vật tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa; thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý; thu từ tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 26
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy 5. Lợi nhuận của doanh nghiệp: 5.1. Khái niệm: Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của hầu hết các doanh nghiệp, là chỉ tiêu tài chính tổng hợp cuối cùng phản ánh kết quả và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là nguồn tài chính cơ bản để doanh nghiệp tích lũy và bổ sung vốn cho sản xuất kinh doanh của DN, là cơ sở để đảm bảo cho các phân phối trong doanh nghiệp như bù lỗ kỳ trước, trả lợi tức cổ phần, trích lập các quỹ trong DN, 5.2. Phân loại: Căn cứ theo từng loại hình hoạt động, có thể phân loại như sau: - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính - Lợi nhuận từ hoạt động bất thường Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 27
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Chương 4: Tài chính trung gian I/ Tín dụng: 1. Những vấn đề chung về tín dụng 1.1. Cơ sở ra đời và sự phát triển của tín dụng: 1.1.1 Cơ sở ra đời của tín dụng: Trong chế độ Cộng sản nguyên thuỷ, khi nền kinh tế còn dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất và lực lượng sản xuất còn ở trình độ thấp kém thì giữa các cơ sở kinh tế, hiện tượng vay mượn hầu như chưa xuất hiện. Khi xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất và phân công lao động xã hội thì trong xã hội hình thành quan hệ trao đổi hàng hoá. Khi đó các mối quan hệ kinh tế trong xã hội cũng bắt đầu xuất hiện, đồng thời sự phân hoá giàu nghèo đã có cơ sở phát triển nhanh chóng. Một số người trở nên giàu có, dư thừa về thừa về tư liệu sản xuất và vật phẩm tiêu dùng. Bên cạnh đó một số người lại trở nên túng thiếu. Để duy trì cuộc sống trong xã hội tất yếu phải diễn ra quá trình điều hoà sản phẩm từ nơi thừa đến nơi thiếu và hiện tượng vay mượn xuất hiện. Nói cách khác, các quan hệ tín dụng ra đời. 1.1.2. Sự phát triển của tín dụng: Trong chế độ chiếm hữu nô lệ và phong kiến, tín dụng nặng là một hình thức vay mượn phổ biến. Sự phát triển của tín dụng nặng lãi là cơ sở quan trọng cho sự ra đời và phát triển của các hình thức tín dụng mới. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, do lãi suất cao nên tín dụng nặng lãi không còn phù hợp. Nó dần được thay thế bằng hình thức tín dụng trong nền kinh tế thị trường hiện đại. Khái niệm về tín dụng: Tín dụng là quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa những người đi vay và những người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. 1.2. Đặc điểm của tín dụng: - Phân phối của tín dụng mang tính chất hoàn trả - Giá cả trong hoạt động tín dụng là loại giá cả đặc biệt 1.3. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường: - Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên, liên tục Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 28
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn thúc đẩy sản xuất kinh doanh. - Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế. - Tín dụng góp phần nâng cao đời sống của nhân dân và thực hiện các chính sách xh khác của NN - Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ quốc tế, tăng cường khả năng hội nhập của kinh tế quốc gia vào kinh tế toàn cầu. 2. Các hình thức tín dụng: 2.1. Căn cứ vào đối tượng tín dụng: - Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành hay bổ sung VLĐ cho các DN - Tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng được cung cấp nhằm hình thành vốn cố định của doanh nghiệp. 2.2. Căn cứ vào chủ thể cấp tín dụng: - Tín dụng thương mại: Là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, được biểu hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hoá - Tín dụng Ngân hàng: Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụng khác với các doanh nghiệp và cá nhân. - Tín dụng Nhà nước: Là quan hệ tín dụng trong đó NN đóng vai trò là người đi vay. Nhà nước có thể phát hành trái phiếu, công trái để vay vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư để giải quyết các nhu cầu chi tiêu của mình. - Tín dụng thuê mua: Là quan hệ tín dụng nảy sinh giữa công ty tài chính với những người sản xuất, kinh doanh dưới hình thức cho thuê tài chính - Tín dụng tiêu dùng: Là quan hệ tín dụng giữa Công ty tài chính với người tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng - Tín dụng quốc tế: Là tổng thể quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể của một nước với các chủ thể của nước khác, và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc của tín dụng 2.3. Căn cứ vào thời hạn của tín dụng: - Tín dụng ngắn hạn: Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 29
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Là loại tín dụng có thời hạn cho vay vốn dưới một năm, thường đựoc sử dụng để cho vay bổ sung, tăng cường khả năng vốn lưu động cần thiết, khắc phục tình trạng thiếu vốn có tính chất tạm thời trong sản xuất – kinh doanh hoặc cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt tiêu dùng cá nhân. - Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay vốn từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để cho vay vốn phục vụ yêu cầu mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới công nghệ kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. - Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn cho vay vốn trên 5 năm, thường sử dụng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất kinh doanh có quy mô lớn. 3. Lãi suất tín dụng: 3.1. Khái niệm: Là tỷ lệ phần trăm so sánh giữa số lợi tức thu được với số tiền cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định ( thường tính trên 1 năm) Công thức: Tổng số lợi tức thu được trong kỳ Lãi suất tín dụng trong kỳ = = x 100 Tổng số tiền cho vay phát ra trong kỳ 3.2. Ý nghĩa của lãi suất tín dụng: - Với tư cách là một công cụ quan trọng của chính sách tiền tệ, lãi suất tín dụng giúp Chính phủ tác động vào nền kinh tế, kiểm soát lượng cung ứng tiền tệ, điều chính khối lượng tiền tệ trong lưu thông. - Lãi suất tín dụng cũng tác động rất lớn đến những quyết định kinh tế của các cá nhân cũng như các doanh nghiệp trong việc chi tiêu hay tiết kiệm, đầu tư vào sản xuất kinh doanh hay cho vay vốn để lấy lãi. 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lãi suất: - Khả năng cung ứng và nhu cầu vốn trên thị trường: Khi lượng vốn cung ứng trên thị trường lớn hơn nhu cầu sẽ làm cho lãi suất giảm và ngược lại - Lạm phát: Khi lạm phát tăng lên thì lãi suất tín dụng cũng có xu hướng tăng theo. - Chính sách tiền tệ của Chính phủ: Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 30
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy VD: khi Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt thông qua việc Ngân hàng trung ương tăng lãi suất tái chiết khấu làm giảm bớt khối lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại, buộc các ngân hàng thương mại phải tăng lãi suất cho vay đối với khách hàng, từ đó lãi suất trên thị trường có xu hướng tăng lên. - Rủi ro và kỳ hạn của tín dụng Khi thời hạn cho vay dài, độ rủi ro lớn thì lãi suất cho vay sẽ cao, ngược lại thời hạn cho vay ngắn, độ an toán cao thì lãi suất cho vay sẽ thấp. - Các nhân tố khác: Sự ổn định kinh tế chính trị, tỷ giá hối đoái, tình hình tài chính quốc tế, II/ Bảo hiểm: 1. Những vấn đề chung về bảo hiểm: 1.1.Khái niệm: Bảo hiểm là một phạm trù tài chính gắn liền với các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất xã hội và đời sống của con người trong xã hội được ổn định và phát triển bình thường trong điều kiện có những biến cố bất lợi xảy ra. 1.2. Đặc điểm và nguyên tắc: 1.2.1. Đặc điểm: - Bảo hiểm là một hình thức dự trữ tài chính nhằm bù đắp và khắc phục những tổn thất thiệt hại đối với sản xuất kinh doanh và đời sống con người khi những biến cố bất lợi xảy ra. - Việc phân phối và sử dụng quỹ bảo hiểm không xác định trước được về quy mô, thời gian diễn ra. - Phân phối của quỹ bảo hiểm không phải là sự phân phối đồng đều bình quân theo mức đóng góp. 1.2.2. Nguyên tắc: - Xác định được quỹ tiền tệ cần thiết tối thiểu để bù đắp những tổn thất bất ngờ xảy ra - Nguyên tắc lấy số đông bù số ít. - Các đối tượng tham gia BH phải tham gia đóng bảo hiểm phí trước khi xảy ra rủi ro. - Những tổn thất do chủ quan, không thực hiện đúng quy định của pháp luật thì không được đền bù. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 31
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy 1.3. Vai trò của bảo hiểm: - Góp phần ổn định sản xuất và ổn định đời sống - Góp phần cung ứng vốn cho phát triển kinh tế - xh bằng các nguồn tài chính nhàn rỗi. - Hỗ trợ và thực hiện các biện pháp an toàn lao động, tạo điều kiện để cải thiện, nâng cao sức khoẻ cho người lao động. 2. Các hình thức bảo hiểm: 2.1.Căn cứ vào mục đích hoạt động của các tổ chức bảo hiểm: - Bảo hiểm có mục đích kinh doanh: Là các hoạt động BH vì mục tiêu lợi nhuân, tổ chức bảo hiểm tìm kiếm lợi ích kinh tế trên cơ sở các hợp đồng bảo hiểm - nhận bảo hiểm phí và cam kết thực hiện bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm - Bảo hiểm không có mục đích kinh doanh: Là hoạt động bảo hiểm không vì mục tiêu lợi nhuận mà nhằm mục đích tương hỗ giữa các thành viên tham gia. Loại này gồm: quỹ dự trữ tập trung của Nhà nước, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, Các quỹ này phục vụ cho mục tiêu an toàn, ổn định sự phát triển của nền kinh tế, của từng đơn vị doanh nghiệp, từng hộ gia đình hay cá nhân. 2.2. Căn cứ vào hình thức xây dựng quỹ dự trữ bảo hiểm : - Quỹ dự trữ bảo hiểm không tập trung: Quỹ này được thành lập trong các doanh nghiệp, các đơn vị kinh tế tập thể, các hộ gia đình nhằm bù đắp những tổn thất do rủi ro xảy ra trong từng đơn vị, từng gia đình. Nguồn hình thành của quỹ được trích từ thu nhập của đơn vị, gia đình, - Quỹ dự trữ bảo hiểm tập trung: Quỹ này do Nhà nước xây dựng, quản lý và sử dụng. Nguồn hình thành của quỹ này lấy từ nguồn vốn của NSNN. - Quỹ dự trữ bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm: Quỹ này là hình thức dự trữ tập trung bằng tiền do các tổ chức bảo hiểm đảm nhận các dịch vụ bảo hiểm. Nguồn hình thành quỹ do các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm đóng góp. 2.3. Căn cứ vào phương thức hoạt động: 2.3.1.Bảo hiểm thương mại ( bảo hiểm rủi ro): Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 32
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy a, Khái niệm: Bảo hiểm rủi ro là hệ thống các quan hệ kinh tế gắn liền với việc huy động các nguồn lực tài chính thông qua sự đóng góp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm để lập quỹ bảo hiểm, phân phối sử dụng chúng để trả tiền bồi thường cho người tham gia bảo hiểm khi gặp rủi ro bất ngờ b, Đặc điểm: - Ngoài mục đích bồi đắp bồi thường những tổn thất cho các đối tượng được bảo hiểm khi xảy ra sự cố bất ngờ, bảo hiểm thương mại còn mang mục đích kinh doanh. Nghĩa là khi không xảy ra rủi ro thì không phải bồi hoàn bảo hiểm phí sẽ tạo ra thu nhập cho người kinh doanh bảo hiểm. - Tính chất bồi hoàn của bảo hiểm thương mại không biết trước được về thời gian, không gian và quy mô, chỉ xác định được khi rủi ro thực tế đã xảy ra. - Việc bồi thường tổn thất thực tế cho người tham gia bảo hiểm thường rất lớn, lớn hơn rất nhiều lần so với số tiền bảo hiểm phí đã đóng góp. 2.3.2. Bảo hiểm xã hội : a, Khái niệm: Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ gặp những rủi ro làm giảm hoặc mất khả năng thu nhập từ lao động hoặc mất việc làm thông qua việc hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ do sự đóng góp của các bên tham gia bảo hiểm xã hội, nhằm đảm bảo an toàn đời sống của người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội. b, Đặc điểm: - Mục đích của hoạt động bảo hiểm xã hội không vì lợi nhuận mà vì quyền lợi của người lao động, của cả cộng đồng. - Việc phân phối sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội được chia thành 2 phần: phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hoàn và phần còn lại vừa mang tính chất bồi hoàn vừa mang tính chất không bồi hoàn. - Sự tồn tại và phát triển của quỹ bảo hiểm xã hội phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của xã hội loài người nói chung, của từng nước nói riêng. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 33
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Chương 5: Tài chính quốc tế I/ Những vấn đề chung về tài chính quốc tế: 1. Khái niệm: 1.1. Cơ sở hình thành: Sự ra đời và phát triển của các quan hệ tài chính quốc tế bắt nguồn từ các quan hệ chính trị và các quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau. Các yếu tố đó hợp thành cơ sở khách quan cho sự ra đời và phát triển các quan hệ tài chính quốc tế, trong đó yếu tố kinh tế giữ vai trò quyết định, còn yếu tố chính trị giữ vai trò hết sức quan trọng, đôi khi làm nền tảng cho các quan hệ tài chính quốc tế nói riêng và các quan hệ kinh tế nói chung. 1.2. Khái niệm: TCQT là hệ thống các quan hệ kinh tế nảy sinh giữa NN hoặc các tổ chức kinh tế - xã hội, cá nhân của nước này với nước khác ( bao gồm NN, các tổ chức kinh tế-xã hội, cá nhân) trong quá trình phân phối các nguồn tài chính bên ngoài để hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định phục vụ việc thực hiện các chính sách đối nội và đối ngoại của các nước. 2. Đặc điểm: - Trong tài chính quốc tế, sự vận động của các nguồn tài chính không chỉ vượt ra khỏi phạm vi lãnh thổ của một nước mà còn liên quan đến việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhiều quốc gia. - Hoạt động phân phối của tài chính quốc tế gắn liền với việc thực hiện mục tiêu kinh tế, chính trị của Nhà nước. - Tài chính quốc tế không chỉ chịu sự chi phối của các yếu tố về kinh tế mà còn chịu sự chi phối bởi các yếu tố chính trị của mỗi nước 3. Vai trò: - Tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia hoà nhập vào nền kinh tế thế giới. - Mở ra các cơ hội cho các nước phát triển kinh tế - xã hội - Nâng cao hiệu quả sử dụng của các nguồn lực tài chính II/ Các hình thức quan hệ tài chính quốc tế của Việt Nam 1. Tín dụng quốc tế: Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 34
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy 1.1. Sự cần thiết của tín dụng quốc tế: Tín dụng quốc tế là tổng thể các quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể của một nước với các chủ thể của nước khác và với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc của tín dụng Ngày nay, trong một nền kinh tế có tình toàn cầu cao, tín dụng là công cụ quan trọng để các nước hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới, khắc phục những nhu cầu to lớn về vốn cho phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước cũng như nhu cầu đầu tư vốn và thực hiện chính sách phát triển kinh tế đối ngoại, đối nội của nước đó. 1.2. Các hình thức tín dụng quốc tế của Việt Nam: - Tín dụng quốc tế giữa Chính phủ các nước: nguồn vốn của loại tín dụng này lấy từ ngân sách Nhà nước của nước cấp tín dụng, mục đích vay là đáp ứng các nhu cầu cơ bản của Nhà nước đi vay như đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế, Thời hạn tín dụng là trung và dài hạn, lãi suất không cao. - Tín dụng hỗn hợp: là hình thức tín dụng kết hợp giữa viện trợ không hoàn lại với tín dụng ngân hàng, hoặc kết hợp giữa tín dụng Nhà nước và ngân hàng. - Tín dụng tài chính: là hình thức vay vốn ngoại tệ của nước ngoài để nhập khẩu công nghệ, kỹ thuật, vật tư thực hiện công nghiệp hoá phục vụ phát triển kinh tế của đất nước. 1.3. Quản lý nợ nước ngoài: Trong việc quản lý vay nợ nước ngoài cần chú ý những điểm chủ yếu sau: - Thực hiện tốt chu trình vay nợ nước ngoài: Chu trình vay vốn gồm nhiều khâu liên hoàn từ tìm nguồn, ký kết hợp đồng, sử dụng tiền vay đến hoàn trả tiền vay. - Xác lập một số chỉ tiêu cơ bản về khả năng hấp thụ vốn vay và khả năng hoàn trả nợ: Khả năng hấp thụ vốn vay được tính theo công thức: K= Tổng số nợ nước ngoài x 100% Tổng sản phẩm quốc nội Các nước đều cố gắng hạ thấp dần chỉ tiêu này để giảm bớt gánh nặng nợ nước ngoài. 2. Đầu tư quốc tế: 2.1. Đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 35
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Các quan hệ trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được điều chỉnh bởi “ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam “đã ban hành. Các hình thức đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam gồm: - Hình thức hợp tác tại liên doanh trên cơ sở hợp đồng: Hình thức này được hình thành trên cơ sở một hợp đồng kinh tế, trong đó, hai bên hoặc nhiều bên cùng nhau tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh trên cơ sở quy định trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên bằng một hợp đồng kinh tế mà không hình thành một pháp nhân mới. - Hình thức doanh nghiệp liên doanh: Là hình thức hợp tác liên doanh trên cơ sở hình thành một pháp nhân mới. Vốn điều lệ của pháp nhân này được hình thành từ vốn góp của một hoặc nhiều chủ thể đầu tư nước ngoài với một hoặc nhiều chủ thể đầu tư trong nước. Đây là hình thức phổ biến nhất của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài: là những doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của chủ thể nước, họ tự bỏ vốn (100%), tổ chức, quản lý và hoạt động theo luạt đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. - Khu chế xuất – khu công nghiệp tập trung: là khu vựcchuyên sản xuất, thực hiện các dịch vụ hàng xuất khẩu, có ranh giới địa lý do Chính phủ Việt Nam quy định. Mọi tổ chức, các cá nhân nước ngoài và Việt Nam đều có quyền tham gia kinh doanh tại khu chế xuất nếu họ có những điều kiện và thực hiện đầy đủ các điều kiện do Chính phủ Việt Nam quy định về khu chế xuất. Điều kiện cơ bản là: + Sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu và phải bán ở nước ngoài. + Sử dụng lao động Việt Nam 2.2. Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài: Đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài là việc sử dụng các nguồn lực của Việt Nam ở nước ngoài nhằm thực hiện chính sách kinh tế đối ngoại - đối nội của Việt Nam. Đầu tư của Việt Nam ở nước ngoài nhằm khai thác triệt để và có hiệu quả cao các nguồn lực của Việt Nam, phát huy những lợi thế trong phân công lao động quốc tế, phù hợp với trình độ phát triển của đất nước và chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam hiện nay, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đã và đang được mở rộng dần dần. 3. Viện trợ quốc tế không hoàn lại: 3.1. Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế: Một số tổ chức quốc tế lớn: CIND, UNICEF, PAM, OMS, Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 36
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Nguồn vốn cho các tổ chức này hoạt động là do các nước đóng góp nên hoạt động của các tổ chức quốc tế này chịu sự chi phối của các nước góp vốn đặc biệt là các nước có tỷ lệ góp vốn cao. Viện trợ quốc tế của các tổ chức quốc tế theo hướng gắn liền với các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, có sự cam kết của phía được viện trợ và được các tổ chức quốc tế đồng ý phê duyệt tài trợ. Vì vậy 3.2. Viện trợ của các tổ chức quốc tế phi Chính phủ: Các tổ chức phi Chính phủ thực hiện các phương thức viện trợ theo nguyên tắc quan hệ trực tiếp với các địa phương, cơ sở nhận viện trợ. Viện trợ của các tổ chức quốc tế phi Chính phủ bao gồm 2 nhóm chủ yếu: - Viện trợ theo chương trình dự án được duyệt - Viện trợ thất thường. 3.3. Viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ: Là viện trợ song phương giữa các nước có thỏa thuận tay đôi với nhau. III/ Một số tổ chức quốc tế có quan hệ với Việt Nam 1. Chương trình phát triển của Liên hợp quốc: (UNDP) Sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, các nước mới giành độc lập đưa ra yêu cầu bức thiết đòi hỏi được viện trợ để thoát nạn đói nghèo. Năm 1944, cơ quan “ Cứu trợ và tái thiết “ của Liên hợp quốc ra đời nhằm giúp đỡ khẩn cấp sau chiến tranh. Năm 1949, “ Chương trình mở rộng về viện trợ kỹ thuật” của Liên hợp quốc ( FEAT) ra đời, chủ yếu giúp trang bị kỹ thuật. Năm 1959, “ Quỹ đặc biệt” của Liên hợp quốc ( FS) được thành lập để tập trung giải quyết yêu cầu “ tiền đầu tư”. Năm 1966, UNDP ra đời trên cơ sở hợp nhất FEAT và FS với chức năng kết hợp cả viện trợ kỹ thuật và tiền đầu tư UNDP là một tổ chức trực thuộc Đại hội đồng LHQ, mọi hội viên của LHQ đều được tham gia đều được tham gia UNDP mà không cần thủ tục kết nạp. Đứng đầu UNDP là một tổng giám đốc do tổng thư ký LHQ chỉ định, Hội đồng quản trị UNDP gồm 48 thành viên. Vốn của UNDP do các nước tự nguyện đóng góp hàng năm tại Đại hội đồng LHQ. 2. Quỹ tiền tệ quốc tế ( International Monetary Fund – IMF): IMF là một tổ chức tài chính đa quốc gia, được thành lập năm 1944 tại Bretton Woods, Mỹ - hoạt động trong lĩnh vực tài chính, tín dụng quốc tế. IMF hoạt động theo Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 37
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy chế độ quản trị điều hành. Nguồn vốn của IMF bao gồm nguồn vốn đóng góp của các thành viên và nguồn vốn vay. Quan hệ của IMF với Việt Nam: - Việt Nam chúng ta đã chính thức trở thành hội viên của IMF vào tháng 1/1976 sau khi thống nhất đất nước về mặt Nhà nước. Tuy nhiên, nếu xét về lịch sử thì Việt Nam đã có quan hệ với IMF từ năm 1956 ( Do nguỵ quyền Sài Gòn đóng vai trò hội viên, đến 1976 Chính phủ cách mạng lâm thời miền Nam Việt Nam tiếp quản vai trò hội viên của IMF). - Vốn góp của Việt Nam vào IMF khoảng 176.8 triệu USD. - Từ năm 1977 Việt Nam bắt đầu được vay của IMF đến năm 1997 tổng dư nợ là 157.9 triệu SDR. - Trước đây, VN là một nước chậm phát triển. Vì vậy tranh thủ các nguồn vốn tín dụng và tài trợ của IMF để phát triển kinh tế - xã hội cũng là một hướng quan trọng giảm bớt khó khăn về vốn cho phát triển kinh tế. Mặt khác, quan hệ tốt với IMF còn là tiền đề quan trọng để tranh thủ sự tài trợ của các tổ chức tài chính quốc tế và nhóm các ngân hàng thế giới, tạo tiền đề tốt cho việc phát triển quan hệ hợp tác quốc tế của VN. 3. Ngân hàng thế giới (World Bank - WB): Tổ hợp ngân hàng thế giới bao gồm 3 tổ chức tiền tệ quan trọng: 3.1. Ngân hàng tái thiết và phát triển ( IBRD): - IBRD được thành lập cùng lúc với IMF và được quy định gắn kết mật thiết với IMF trong bản Hiệp ước điều lệ thành lập. IBRD thuộc quyền sở hữu của 160 nước thành viên, nguồn vốn sử dụng gồm vốn chủ sở hữu và vốn vay. - Toàn bộ quyền hành của IBRD được tập trung vào Hội đồng các thống đốc. Mỗi thống đốc do một quốc gia thành viên bổ nhiệm, - Ngân hàng chỉ cho vay đối với mục đích sản xuất và phải thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế của các nước đang phát triển mà nó cho vay. - Hoạt động của IBRD được áp dụng dưới các hình thức tài trợ hoặc đồng tài trợ, như: cho vay theo lãi suất hiện hành của thị trường; trợ cấp và bù đắp; bảo lãnh; 3.2. Công ty tài chính quốc tế (IFC): - IFC được thành lập năm 1956 nhằm trợ giúp cho khu vực kinh tế tư nhân ở các nước đang phát triển, bổ trợ cho các hoạt động của IBRD. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 38
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Thông qua hoạt động tài trợ cho phát triển kinh tế tư nhân, IFC thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các nước đang phát triển, IFC không chỉ cấp tín dụng mà còn đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp mà không cần sự bảo lãnh của các Chính phủ. - Mức đầu tư của IFC chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ ( < ¼ chi phí của dự án ) và chủ yếu là đầu tư hỗ trợ cho các nước nghèo. 3.3. Hiệp hội phát triển quốc tế ( IDA): - IDA được thành lập năm 1960, cung cấp các khoản cho vay dài hạn có thể lên đến 40 năm cho những nước nghèo nhất thế giới. Hiện này có gần 160 nước thành viên. - Các khoản cho vay không tính lãi, nhưng có tính khoản phí hành chính không đáng kể. - IDA không có vốn chủ sở hữu, nguồn vốn sử dụng nhận được bằng nguồn viện trợ đỡ đầu cho các khoản vay. Ngoài ra, một phần thu nhập ròng của IBRD cũng được chuyển giao cho IDA. 4. Ngân hàng phát triển châu Á (Asian Development Bank – ADB): - ADB là một ngân hàng phát triển khu vực, được thành lập năm 1996, trụ sở đặt tại Manilia Philipine. - Phạm vi hoạt động là các nước đang phát triển ở khu vực châu Á và vành đai Thái Bình Dương. Đối tượng phục vụ của ADB là các nước kém và đang phát triển ở khu vực, mục đích là hỗ trợ cho hoạt động của WB bằng cách tài trợ, viện trợ cho các nước nghèo không có khả năng và đủ điều kiện tiếp cận với nguồn vốn của WB Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 39
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Chương 6: Thị trường tài chính I/ Những vấn đề chung về thị trường tài chính: 1. Khái niệm thị trường tài chính: Thị trường tài chính là thị trường mà ở đó diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán quyền sử dụng các nguồn tài chính thông qua những phương thức giao dịch và những công cụ tài chính nhất định. 2. Điều kiện hình thành thị trường tài chính: - Nền kinh tế hàng hoá phải phát triển, tiền tệ ổn định với mức độ lạm phát có thể kiểm soát được. - Đa dạng hoá các công cụ tài chính, tạo ra các phương tiện chu chuyển vốn cho thị trường. - Hình thành và phát triển hệ thống các trung gian tài chính. - Có hệ thống pháp luật và quy chế cần thiết làm cơ sở cho hoạt động và kiểm soát thị trường tài chính - Phải tạo được cơ sở vật chất kỹ thuật và có được hệ thống thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động của thị trường tài chính. - Phải có đội ngũ các nhà kinh doanh, các nhà quản lý am hiểu các kiến thức của thị trường tài chính, vững về nghiệp vụ kỹ thuật hoạt động của thị trường và phải có lực lượng đông đảo các nhà đầu tư có kiến thức, dám đương đầu với rủi ro. 3. Phân loại thị trường tài chính: Căn cứ vào phương thức huy động nguồn tài chính: - Thị trường nợ: Trong thị trường nợ, các chủ thể huy động nguồn tài chính thông qua phương thức chung nhất là đưa ra một công cụ vay nợ ( có thể là trái khoán hay một món vay thế chấp). Thực chất, đây là một sự thoả thuận có tính chất hợp đồng, trong đó người vay phải thanh toán cho người giữ công cụ một khoản tiền cố định trong những khoảng thời gian đều đặn cho tới thời điểm quy định trước là đợt thanh toán cuối cùng được thực hiện. Lúc này người vay phải hoàn trả luôn cả vốn và phần lãi tiền vay còn lại cho người nắm giữ công cụ. Chủ thể huy động nguồn tài chính chỉ có thể sử dụng nguồn tài chính đó trong những khoảng thời gian cố định. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 40
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Thị trường vốn cổ phần: Trong thị trường này, các chủ thể huy động nguồn tài chính thông qua phương thức phát hành cổ phiếu. Khi bán được cổ phiếu, các cty CP có được nguồn tài chính để hình thành hoặc tăng thêm vốn tự có của mình. Các công ty này có quyền sử dụng nguồn tài chính đó trong suốt thời gian tồn tại và hoạt động của công ty. Căn cứ vào sự luân chuyển của các nguồn tài chính: - Thị trường cấp một ( thị trường sơ cấp): là thị trường tài chính trong đó những chứng khoán mới phát hành được người huy động nguồn tài chính bán cho người đầu tiên mua nó. Sự hoạt động của thị trường cấp một huy động nguồn tài chính trong xã hội chuyển thành vốn đầu tư cho nền kinh tế. Thông qua thị trường này, nguồn tài chính vận động từ người đầu tư sang chủ thể phát hành chứng khoán. - Thị trường cấp hai ( thị trường thứ cấp): là thị trường tài chính trong đó thực hiện giao dịch các chứng khoán đã được phát hành trên thị trường cấp một. Trên thị trường này diễn ra việc mua bán chứng khoán giữa các nhà đầu tư. Thị trường cấp hai làm thay đổi chủ sở hữu chứng khoán. Căn cứ tính chất pháp lý: - Thị trường tài chính chính thức: là bộ phận thị trường tài chính tại đó các hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo những nguyên tắc, thể chất nhất định, được Nhà nước quy định rõ ràng trong các văn bản pháp luật. Các chủ thể tham gia thị trường này với quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm của họ được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. - Thị trường tài chính không chính thức: là thị trường tài chính ở đó các hoạt động huy động, cung ứng, giao dịch các nguồn tài chính được thực hiện theo sự thoả thuận giữa người cung cấp nguồn tài chính và người cần nguồn tài chính không theo nguyên tắc thể chế do Nhà nước quy định Căn cứ vào thời gian sử dụng nguồn tài chính huy động được: - Thị trường tiền tệ: Trên thị trường này, chỉ có các công cụ nợ ngắn hạn ( thường kỳ hạn đến một năm) được mua bán. Chủ thể huy động nguồn tài chính chỉ có quyền sử dụng nguồn tài chính huy động được trong thời kỳ ngắn. - Thị trường vốn: Trên thị trường này có các công cụ vay nợ dài hạn và cổ phiếu được mua bán. Người huy động nguồn vốn tài chính dài hạn được quyền sử dụng nguồn tài chính huy động được trong một thời gian dài. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 41
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ có mối quan hệ khăng khít với nhau. Sự phát triển mạnh mẽ của thị trường tiền tệ sẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường vốn. Các tổ chức tài chính trung gian trên thị trường tiền tệ có thể sử dụng kỹ thuật để chuyển đổi các nguồn tài chính có thời hạn sử dụng ngắn thành các nguồn tài chính có thời hạn sử dụng dài cung cấp cho thị trường vốn. Sự phát triển của thị trường vốn sẽ kích thích thị trường tiền tệ phát triển. 4. Vai trò của thị trường tài chính Thị trường tài chính thúc đẩy việc tích luỹ và tập trung tiền vốn để đáp ứng nhu cầu vốn xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Thị trường tài chính giúp cho việc sử dụng vốn có hiệu quả Thị trường tài chính tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách mở cửa, cải cách kinh tế của Chính phủ Thị trường tài chính hoạt động hữu hiệu sẽ cải thiện đời sống kinh tế xã hội. II/ Vai trò của Nhà nước trong việc hình thành và phát triển thị trường tài chính 1. Nhà nước tạo môi trường kinh tế cho sự hình thành và phát triển của thị trường tài chính: Biểu hiện ở các mặt sau: - Nhà nước thông qua các chính sách thuế, lãi suất, tiền tệ, tỷ giá, để tạo ra cơ cấu kinh tế mới, hợp lý có tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định, kiểm soát được lạm phát. - NN thông qua các chính sách kinh tế phù hợp để thúc đẩy đầu tư, tăng cường tiết kiệm. - Nhà nước định hướng cho sự phát triển của thị trường tài chính bằng nhiều chính sách, biện pháp và bước đi phù hợp cùng với sự phát huy vai trò của các khâu trong hệ thống tài chính, tạo điều kiện cho thị trường tài chính vận hành an toàn và có hiệu quả. 2. NN tạo ra khuôn khổ pháp lý cho sự hình thành và phát triển của TTTC: NN xây dựng, ban hành hệ thống pháp luật tạo khuôn khổ pháp lý cho sự ra đời và hoạt động của thị trường tài chính. Hệ thống pháp luật do NN ban hành là cơ sở pháp lý điều chính các hành vi của người phát hành, người đầu tư và các tổ chức trung gian, giải quyết các tranh chấp và xử lý các vi phạm trong hoạt động của thị trường tài chính. 3. Nhà nước đào tạo con người cho thị trường tài chính: Để thị trường tài chính hình thành, hoạt động và phát triển không thể thiếu yếu tố con người. Với cơ chế hoạt động phức tạp, thị trường tài chính đòi hỏi phải có một đội Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 42
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy ngũ những người làm công tác quản lý, kinh doanh, môi giới, trên thị trường tài chính phải có kiến thức tương đối toàn diện cả về kinh tế, thương mại, luật pháp, ngoại ngữ, tin học, Để có được đội ngũ này, cần có những chi phí đào tạo lớn và kế hoạch đào tạo bài bản, khoa học. Những kế hoạch này chỉ có Nhà nước mới đủ sức thực hiện và nguồn tài chính cung cấp cho hoạt động này được huy động chủ yếu từ NSNN. 4. Nhà nước thực hiện việc giám sát đối với thị trường tài chính: Việc giám sát của NN đối với hoạt động của TTTC vừa là vai trò của NN, vừa là sự cần thiết xuất phát từ yêu cầu đảm bảo hoạt động lành mạnh của thị trường. III/ Thị trường tiền tệ Thị trường tiền tệ là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng ngắn hạn. 1. Đối tượng và công cụ của thị trường tài chính: - Đối tượng: là quyền sử dụng các nguồn tài chính có thời hạn sử dụng ngắn( thường nhỏ hơn 1 năm ). Chính vì tính chất ngắn hạn đó nên thị trường tiền tệ cung ứng nguồn tài chính có khả năng thanh toán cao và người tham dự ít bị rủi ro. - Công cụ: + Tín phiếu kho bạc: là loại chứng nhận nợ ngắn hạn của Chính phủ do Kho bạc Nhà nước phát hành nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của NSNN. Thời hạn thường là 3 tháng , 6 tháng và 1 năm. Đây là công cụ quan trọng nhất của thị trường vì có độ an toàn cao, khối lượng phát hành lớn. + Thương phiếu: là chứng chỉ ghi nhận sự cam kết thanh toán vô điều kiện một số tiền xác định trong 1 thời gian nhất định. Về bản chất, thương phiếu là các giấy tờ chứng nhận quyền chủ nợ về số tiền hàng hoá, đối với việc mua bán chịu giữa các doanh nghiệp với nhau. Gồm +/ Hối phiếu: do người bán phát hành để đòi tiền người mua +/ Lệnh phiếu: do người mua phát hành để cam kết trả tiền hàng hoá, dịch vụ khi đến hạn cho người bán + Chứng chỉ tiền gửi Ngân hàng: là công cụ vay nợ do NHTM phát hành, xác nhận 1 khoản tiền gửi có kỳ hạn hoặc không có kỳ hạn của người được cấp chứng chỉ. + Giấy chấp nhận thanh toán của NH: được xem là loại chứng khoán rất an toàn vì chúng được NH bảo lãnh Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 43
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy + Các hợp đồng mua lại: là các hợp đồng mà người bán chứng khoán cam kết sẽ mua lại những chứng khoán đã được bán với giá cao hơn vào thời gian sau ( thường 1-2 ngày hoặc vài tháng ) + Vốn dự trữ bắt buộc: là khoản vốn mà các NHTM bắt buộc phải dự trữ dưới dạng tiền gửi ở NHTW + Trái phiếu ngắn hạn của các công ty: là giấy nhận nợ ngắn hạn do các công ty phát hành nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời. + Tín phiếu ngân hàng: là chứng chỉ vay nợ do NHTW phát hành bán cho các NHTM và tổ chức tín dụng. 2. Các chủ thể tham gia - Ngân hàng trung ương: - Ngân hàng thương mại: - Kho bạc Nhà nước: - Người đầu tư: - Người môi giới và người kinh doanh : IV/ Thị trường vốn: Thị trường vốn là 1 bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá đối với các nguồn tài chính được trao quyền sử dụng dài hạn 1. Đối tượng, công cụ của thị trường vốn: - Đối tượng: là quyền sử dụng các nguồn tài chính dài hạn. Do tính chất dài hạn nên nguồn tài chính ở thị trường vốn chủ yếu để đầu tư dài hạn vào sản xuất kinh doanh hoặc đầu tư vào các công trình hạ tầng cơ sở - Công cụ: + Cổ phiếu: +/ Cổ phiếu thường: là loại cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó những quyền lợi thông thường. Cụ thể: • Quyền được nhận cổ tức theo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty và tỷ lệ phần vốn góp • Quyền được bỏ phiếu bầu ra hội đồng quản trị • Quyền được kiểm tra sổ sách của công ty Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 44
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy • Quyền được chia số tiền sau giải thể +/ Cổ phiếu ưu đãi: là loại cổ phiếu mang lại cho người sở hữu nó được hưởng những quyền lợi ưu đãi nhất định so với cổ phiếu thường. Cụ thể: • Quyền nhận lợi tức trước cổ đông có cổ phiếu thường • Quyền được chia tài sản do giải thể trước cổ đông có cổ phiếu thưòng • Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi được xác định trước mà không phụ thuộc vào kết quả hoạt động của công ty • Nhưng không có quyền bỏ phiếu và tham dự hội nghị của công ty. + Trái phiếu: gồm +/ Trái phiếu chính phủ +/ Trái phiếu công ty +/ Trái phiếu của Ngân hàng và các tổ chức tài chính 2. Các bộ phận chủ yếu của thị trường vốn: - Thị trường cho vay dài hạn: là bộ phận của thị trường vốn diễn ra hoạt động cho vay các nguồn tài chính dài hạn giữa chủ thể cung ứng và chủ thể cần nguồn tài chính dài hạn mà không cần phát hành chứng khoán - Thị trường tín dụng thuê mua hay cho thuê tài chính: trong thị trường này, người cung nguồn tài chính là người cho thuê cam kết mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê ( người sử dụng nguồn tài chính) và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Thị trường này giúp chủ thể càn nguồn tài chính có được nguồn tài chính cần thiết mà không cần có tài sản thế chấp - Thị trường chứng khoán trung và dài hạn: V/ Thị trường chứng khoán: Là một bộ phận của thị trường tài chính được chuyên môn hoá về mua bán chứng khoán các loại ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. 1. Thị trường chứng khoán sơ cấp: 1.1. Chủ thể tham gia: - Các chủ thể cần nguồn tài chính: huy động nguồn tài chính bằng cách phát hành chứng khoán ( Nhà nước, các tổ chức tài chính, doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, đặc biệt là công ty cổ phần) Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 45
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Các chủ thể cung ứng nguồn tài chính: là chủ thể mua chứng khoán mới phát hành với tư cách là người đầu tư - Chủ thể môi giới đóng vai trò bảo lãnh: có thể là Ngân hàng hoặc các công ty chứng khoán. Người bảo lãnh sẽ cố vấn cho chủ thể cần nguồn tài chính trong việc phát hành và đảm bảo việc tiêu thụ chứng khoán cần phát hành sẽ thu về nguồn tài chính. 1.2. Cơ chế hoạt động: - Thị trường chứng khoán sơ cấp là thị trường phát hành chứng khoán nên cơ chế hoạt động của thị trường này là cơ chế phát hành - Có 2 phương thức phát hành thông qua người bảo lãnh • Phương thức uỷ thác phát hành: Những người bảo lãnh sẽ tập hợp thành 1 tổ chức chung dưới hình thức 1 tổ hợp phát hành chứng khoán. Các thành viên của tổ hợp sẽ thoả thuận về phương thức bán và phân phối thù lao. Sau đó mỗi thành viên sẽ nhận 1 lượng chứng khoán nhất định để bán cho nhà đầu tư theo giá đã công bố. Người mua chứng khoán không phải mất hoa hồng hay chi phí nào khác cho người bảo lãnh. Chi phí cho người bảo lãnh do người phát hành trả( chính là chênh lệch giữa giá bán cho người đầu tư và số tiền mà người phát hành nhận được) • Phương thức phát hành kiểu đấu giá: Các chủ thể phát hành thông báo tiến hành đấu giá. Căn cứ vào bảng tổng hợp xin mua của các tổ chức tham gia đấu giá, xếp theo thứ tự giá chào từ cao đến thấp. Chủ thể phát hành đáp ứng mọi lệnh bắt đầu từ giá cao nhất đến khi đạt được tổng số tiền mà họ mong muốn. 2. Thị trường chứng khoán thứ cấp: 2.1. Cơ cấu cần thiết cho thị trường chứng khoán thứ cấp - Người đầu tư: là những người mua bán lại chứng khoán. Người đầu tư quyết định bán chứng khoán với mục đích thu được lợi nhuận trước mắt hoặc giảm rủi ro trong đầu tư. Người đầu tư quyết định mua chứng khoán với mục đích thu lợi nhuận trong tương lai - Các tổ chức quản lý giám sát thị trường: Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 46
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Ở VN, tổ chức này là Uỷ ban chứng khoán Nhà nước, được thành lập ngày 28/11/1996. Tổ chức này chuyên trách giám sát các hoạt động của thị trường như: + Cấp giấy phép và giám sát hoạt động của các công ty chứng khoán + Kiểm tra tính hợp thức của các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường + Kiểm tra sự chính xác của các tài liệu thông tin của các doanh nghiệp trong thị trường - Người môi giới: là người đóng vai trò trung gian giữa người mua và người bán chứng khoán - Sở giao dịch chứng khoán hoặc trung tâm giao dịch chứng khoán: là tổ chức có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng. Chức năng chủ yếu + Tổ chức, tạo điều kiện cho việc giao dịch, mua bán chứng khoán được tiến hành thuận lợi, công khai, đúng pháp luật + Cung cấp cho người đầu tư thông tin cần thiết liên quan đến chứng khoán được giao dịch trên thị trường. - Các tổ chức khác liên quan đến nghiệp vụ chứng khoán: ( Công ty tư vấn đầu tư chứng khoán, Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán, Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm, ) 2.2. Các hoạt động chủ yếu - Cung cấp lệnh mua bán chứng khoán: Lệnh mua bán chứng khoán là chỉ thị của nhà đầu tư cho người môi giới thể hiện ý muốn mua hoặc bán chứng khoán theo yêu cầu họ đặt ra - Định giá chứng khoán: là việc xác định giá giao dịch của 1 loại chứng khoán tại 1 thời điểm nhất định. Giá này được gọi là thị giá chứng khoán ( hay là giá thị trường của chứng khoán). Nó được hình thành từ sự cân bằng tại 1 thời điểm giữa cung và cầu về loại chứng khoán đó - Giao dịch chứng khoán: là hoạt động trả tiền mua và giao chứng khoán đã được bán. Gồm: o Phương thức trả tiền ngay o Phương thức giao dịch theo kỳ hạn o Phương thức giao dịch theo hình thức tín dụng Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 47
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy Chương 7: Cân đối tài chính tổng hợp I/ Lý luận chung về cân đối 1. Ý nghĩa của cân đối: Ý nghĩa của cân đối trong hoạt động kinh tế được biểu hiện trên các khía cạnh sau: - Cân đối biểu hiện mối quan hệ tương đương về lượng. Sự tương đương về lượng có thể biểu hiện dưới hai hình thái hiện vật và giá trị. Trong lĩnh vực kinh tế, trong quan niệm cân đối, không thể chỉ nói đến quan hệ cân bằng về con số, mà phải dựa trên cơ sở phân tích định lượng để tiến hành phân tích từ trạng thái cân đối tĩnh sang trạng thái cân đối động đối với các yếu tố tạo thành quan hệ số lượng đó và các tài liệu gốc của chúng. - Cân đối biểu hiện ở các cơ cấu và quan hệ về số lượng giữa các yếu tố cơ cấu. Mối quan hệ số lượng phản ánh hoạt động kinh tế - tài chính và kết quả của nó trong từng thời kỳ nhất định. Cần phải sắp xếp sao cho hợp lý các quan hệ, các yếu tố ấy để tạo điều kiện lựa chọn tối ưu cho sự cân đối chung. - Cân đối biểu hiện quan hệ tỷ lệ hài hoà luôn ở trạng thái vận động, là sự thống nhất giữa tốc độ và hiệu quả. - Cân đối và không cân đối tồn tại khách quan và chuyển hoá lẫn nhau 2. Nội dung của cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân: Cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân có phạm vi rất rộng và nội dung rất phong phú, có thể chia thành 2 loại hình: - Cân đối tổng hợp toàn quốc ( cân đối tổng hợp kinh tế vĩ mô). Đây là cân đối tổng hợp giữa tái sản xuất xã hội và tổng nguồn lực tài chính xã hội, thực hiện cân đối tổng hợp giữa tổng cung và tổng cầu xã hội nhằm cân đối về phân bổ nguồn lực tài chính và phân phân bổ kinh tế, điều tiết nguồn lực tài chính và điều tiết kinh tế thực hiện theo chiến lực chung trong phạm vi toàn quốc. Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 48
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Cân đối tổng hợp của ngành, khu vực, đơn vị ( cân đối tổng hợp kinh tế vi mô). Đây vừa là cơ sở của cân đối tổng hợp kinh tế vĩ mô, vừa phải có chuẩn mực là cân đối tổng hợp kinh tế vĩ mô. Để nền kinh tế quốc dân có thể phát triển một cách vững chắc và liên tục, một trong các điều kiện có ý nghĩa quyết định là phải xác lập được một số quan hệ tỷ lệ cơ bản nhất trong nền kinh tế xuất phát từ lợi ích toàn cục. Đó chính là - Tạo cho sản xuất xã hội phù hợp với nhu cầu xã hội nhằm làm cho mục đích của sản xuất và xã hội được thực hiện. - Làm cho hai khu vực sản xuất hoạt động một cách hài hoà nhằm cân đối tổng sản phẩm xã hội theo tỷ lệ dưới hình thức hiện vật - Tạo quan hệ tỷ lệ thích hợp giữa tích luỹ và tiêu dùng nhằm cần đối tổng sản phẩm xã hội theo tỷ lệ dưới hình thức giá trị - Thực hiện cân đối về nhân lực, vật lực và tài lực. Cân đối ba loại quan hệ tỷ lệ kể trên phải thông qua sự cân đối về nhân lực, vật lực và tài lực thể hiện dưới hình thức cân đối cả về ba mặt tài chính, tín dụng và vật tư. 3. Cơ sở lý luận của cân đối tổng hợp kinh tế quốc dân: - Lý luận về tái sản xuất của K.Marx: K. Marx đã: + chia nền sản xuất xã hội thành hai khu vực lớn: Khu vực I ( khu vực sản xuất ra tư liệu sản xuất ) và khu vực II ( Khu vực sản xuất ra tư liệu tiêu dùng) + chia tổng sphẩm xh dưới hình thức giá trị thành 3 bộ phân C, V, M Và đưa ra nguyên lý về sự hình thành quỹ bù đắp, quỹ tiêu dùng và quỹ tích luỹ. Trên cơ sở đó, K.Marx đã đưa ra công thức về mối quan hệ giữa hai khu vực và ba bộ phận. Đó là: +/ Để tái sản xuất giản đơn cần có: (V+M)I = CII +/ Để tái sản xuất mở rộng cần có: (V+M)I > CII - Lý luận kinh tế học vĩ mô trong nền kinh tế mở: II/ Những vấn đề chung về cân đối tài chính tổng hợp 1. Khái niệm cân đối tài chính tổng hợp: Bảng cân đối tài chính tổng hợp, thực chất là một hình thức phản ánh tương quan giữa nguồn tạo lập và hướng sử dụng các quỹ tiền tệ của cả hệ thống tài chính quốc Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 49
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy gia. Chính vì thế, bảng cân đối tài chính tổng hợp còn được gọi là bảng cân đối các nguồn tài chính. Bảng cân đối tài chính tổng hợp có nhiệm vụ: - vạch ra chiều hướng vận động của các nguồn tài chính trong cả nước qua các khâu của hệ thống tài chính thống nhất - đảm bảo sự phối hợp và sự thống nhất của các kế hoạch tài chính, xác định vị trí của mỗi kế hoạch tài chính trong bảng cân đối và trên cơ sở đó phối hợp việc sử dụng các nguồn vật tư và tài chính trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế. 2. Vị trí của cân đối tài chính tổng hợp: Trong hệ thống kế hoạch tài chính quốc gia: Trong hệ thống này, cân đối tài chính tổng hợp là kế hoạch tài chính có tính chất tổng hợp, các khoản mục của nó được tập hợp từ các khoản mục của các kế hoạch tài chính cụ thể, do đó, nó có mối quan hệ chặt chẽ với cân đối tài chính của tất cả các khâu trong hệ thống tài chính quốc gia. Cụ thể: - Cân đối tài chính tổng hợp có quan hệ mật thiết với cân đối ngân sách Nhà nước - Cân đối tài chính tổng hợp có quan hệ trên một số mặt nào đó với cân đối tài chính của các khâu tài chính khác trong hệ thống tài chính ( ngoài NSNN) Trong hệ thống các bảng cân đối kinh tế quốc dân: Trong hệ thống này, cân đối tài chính tổng hợp là một bộ phận hữu cơ và là bộ phận cớ vị trí nòng cốt. Cụ thể; - Cân đối tài chính tổng hợp được hình thành từ các cân đối kinh tế quốc dân, các chỉ tiêu của cân đối tài chính tổng hợp được tính toán dựa trên cơ sở các chỉ tiêu của cân đối kinh tế quốc dân - Cân đối tài chính tổng hợp, hay cân đối các nguồn lực tài chính, không những phản ánh sự phân phối và tái phân phối sản phẩm xh dưới hình thức giá trị theo các chỉ tiêu của cân đối kinh tế quốc dân, mà còn vạch ra nguồn tài chính (vốn ) bảo đảm cho việc thực hiện các chỉ tiêu đó nhằm tác động mạnh mẽ tới sự hình thành cơ cấu vật chất của quá trình tái sx mà cân đối kinh tế quốc dân đã dự liệu. 3. Vai trò của cân đối tài chính tổng hợp: Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 50
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy - Cân đối tài chính tổng hợp vừa phản ánh, vừa tạo khả năng vạch ra một cách có căn cứ những quan hệ tỷ lệ cân đối quan trọng nhất trong nền kinh tế xuất phát từ nguyên tắc cân đối giữa chi tiêu và nguồn thu nhập bằng tiền. - Bảng cân đối tài chính tổng hợp vừa phản ánh, vừa tạo khả năng đánh giá việc quán triệt các chính sách tài chính - tiền tệ của Nhà nước và việc tuân thủ các định mức, tiêu chuẩn được áp dụng trong quá trình kế hoạch hoá tài chính. - Bảng cân đối tài chính tổng hợp tạo khả năng xem xét, lựa chọn phơng án tối ưu trong việc cung ứng và sử dụng các nguồn tài chính của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. III/ Nội dung, cấu trúc của bảng cân đối tài chính tổng hợp 1. Nội dung của bảng cân đối tài chính tổng hợp: Việc thiết kế danh mục các khoản mục trên bảng cân đối tài chính tổng hợp dựa trên các nguyên tắc sau: - Các khoản mục của bảng cân đối tài chính tổng hợp phải được thiết kế phù hợp với các khoản mục của bảng cân đối NSNN - Các khoản mục của bảng cân đối tài chính tổng hợp phải đựơc tập hợp theo các tiêu thức cho phép dễ dàng sử dụng các số liệu của hệ thống tài khoản quốc gia 2. Cấu trúc của bảng cân đối tài chính tổng hợp: Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 51
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy BẢNG CÂN ĐỐI TÀI CHÍNH TỔNG HỢP Năm Trong đó Khoản mục Tổng sổ Nhà Phi tài Hộ gia Tài chính nước chính đình A. Nguồn (thu) A1. Trong nước A11. Thuế và phí, lệ phí A12. Lợi nhuận A13. Khấu hao A14. Vay nợ A2. Nước ngoài A21. Xuất siêu A22. Đầu tư trực tiếp A23. Vay nợ A24. Viện trợ, tặng biếu A25. Chuyển ngân Tổng số Hụt nguồn Cân đối B. Sử dụng(chi) B1. Trong nước B11. Đầu tư cơ bản B12. Tăng vốn lưu động B13. Văn – xã B14. Quốc phòng B15. Trả nợ B16. Dự trữ B2. Nước ngoài B21. Nhập siêu B22. Đầu tư trực tiếp B23. Trả nợ Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 52
- Trường Cao đẳng Nghề Thương mại và Công nghiệp Nguyễn Phương Thúy B24. Viện trợ, tặng biếu B25. Chuyển ngân Tổng số Dư nguồn Cân đối IV/ Phương pháp lập và sử dụng bảng cân đối tài chính tổng hợp 1. Phương pháp lập bảng cân đối tài chính tổng hợp: Bảng cân đối tài chính tổng hợp được lập theo phương pháp tập hợp kết hợp với phương pháp suy diễn. - Theo phương pháp tập hợp, các số liệu trên bảng cân đối tài chính tổng hợp được tập hợp từ các số liệu có lien quan trên các cân đối tài chính của các khâu trong hệ thống tài chính quốc gia ( như cân đối ngân sách nhà nước, cân đối tài chính doanh nghiệp, cân đối tài chính của các tổ chức xã hội và của các hộ gia đình) - Thực chất của phương pháp suy diễn là dựa vào số liệu của cân đối ngân sách nhà nước, của hệ thống ngân hàng, bảo hiểm và cán cân thanh toán để tính toán số tổng hợp các chỉ tiêu của cân đối tài chính tổng hợp. 2. Sử dụng bảng cân đối tài chính tổng hợp: Sự cân bằng thu – chi ( nguồn - sử dụng) trên bảng CĐTC tổng hợp có thể được khảo nghiệm theo các góc độ khác nhau nhưng chủ yếu là theo hai góc độ sau đây: a, Nghiên cứu sự cân bằng giữa khả năng tài trợ ( tích luỹ ) và nhu cầu tài trợ (đầu tư) trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. - Khả năng tài trợ của nền kinh tế bao gồm khả năng được tạo ra ở trong nước ( tích luỹ nội địa ) và khả năng tài trợ từ ngoài nước ( tích luỹ bên ngoài) - Nhu cầu đầu tư của nền kinh tế bao gồm đầu tư của nhà nước và đầu tư của DN - Mối qhệ giữa khả năng tài trợ và nhu cầu đầu tư được xem xét qua phương trình: Tích luỹ Tích luỹ Đầu tư của Đầu tư của + = + nội địa bên ngoài Nhà nước DN - Tích luỹ nội địa gồm: tích luỹ của hộ gia đình, doanh nghiệp và của Nhà nước Tích luỹ hộ Thu nhập gia Chi tiêu gia = + gia đình đình đình Đề cương môn học Lý thuyết tài chính 53