Luận án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An

pdf 177 trang vanle 2270
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_chuyen_dich_co_cau_kinh_te_nong_nghiep_theo_huong_ph.pdf

Nội dung text: Luận án Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An

  1. HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH LÊ BÁ TÂM CHUYĨN DÞCH C¥ CÊU KINH TÕ N¤NG NGHIƯP THEO H¦íNG PH¸T TRIĨN BỊN V÷NG ë TØNH NGHƯ AN LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ CHÍNH TRỊ Mã số: 62 31 01 02 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. AN NHƯ HẢI HÀ NỘI - 2016
  2. LỜI CAM ĐOAN Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu nêu trong luận án là trung thực, cĩ nguồn gốc rõ ràng và được trích dẫn đầy đủ theo quy định. TÁC GIẢ LUẬN ÁN Lê Bá Tâm
  3. MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1 Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG BỀN VỮNG 7 1.1. Những nghiên cứu lý luận và thực tiễn chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp đã cơng bố ở nước ngồi 7 1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững 13 1.3. Kết luận rút ra từ những cơng trình liên quan đến đề tài luận án và vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu 22 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 26 2.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, tính quy luật và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững 26 2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở nước ta 40 2.3. Kinh nghiệm của một số nước về chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững 56 Chương 3: THỰC TRẠNG CHUYỂN DỊCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH NGHỆ AN 69 3.1. Những thuận lợi và khĩ khăn của tỉnh Nghệ An trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát bền vững 69 3.2. Tình hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 75 3.3. Đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An 83 Chương 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở TỈNH NGHỆ AN 109 4.1. Phương hướng thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 109 4.2. Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An thời gian tới 125 KẾT LUẬN 149 DANH MỤC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CƠNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 151 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152 PHỤ LỤC 161
  4. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT AEC Cộng đồng kinh tế ASEAN (ASEAN Economic Community) CCKTNN Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp CNH, HĐH Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa Tổ chức Lương thực và Nơng nghiệp Liên hiệp quốc (Food and FAO Agriculture Organization of the United Nations) FDI Đầu tư trực tiếp nước ngồi (Foreign Direct Investment) FTA Hiệp định thương mại tự do (Free trade agreement) GTSX Giá trị sản xuất HTX Hợp tác xã KH&CN Khoa học và cơng nghệ KTNN Kinh tế nơng nghiệp KTTT Kinh tế thị trường KT-XH Kinh tế - xã hội LĐNN Lao động nơng nghiệp LĐNT Lao động nơng thơn LLSX Lực lượng sản xuất NSLĐ Năng suất lao động NN, NT Nơng nghiệp, nơng thơn ODA Hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance) PTBV Phát triển bền vững PTKT Phát triển kinh tế SXKD Sản xuất kinh doanh SXNN Sản xuất nơng nghiệp Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (Trans Pacific TPP Strategic Economic Partnership Agreement) WTO Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization)
  5. DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH Trang Bảng 3.1: Phân bổ cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 84 Bảng 3.2: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành nơng nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008- 2015 (giá thực tế) 89 Bảng 3.3: Giá trị sản xuất và cơ cấu ngành trồng trọt, chăn nuơi, dịch vụ nơng nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 (giá hiện hành) 91 Bảng 3.4: Giá trị và cơ cấu chuyên ngành lâm nghiệp tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 (giá thực tế) 92 Bảng 3.5: Cơ cấu và giá trị chuyên ngành thủy sản tỉnh Nghệ An thời kỳ 2008-2015 (giá thực tế) 94 Hình 3.1: Lượng vốn đầu tư phát triển nơng nghiệp phân theo lĩnh vực ngành kinh tế của Nghệ An giai đoạn 2008-2015 85 Hình 3.2: Chuyển dịch cơ cấu vốn đầu tư theo chuyên ngành nơng nghiệp ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 86 Hình 3.3: Cơ cấu giá trị sản lượng ba chuyên ngành nơng nghiệp ở tỉnh Nghệ An năm 2008 và năm 2015 90 Hình 3.4: Cơ cấu giá trị sản lượng ba chuyên ngành nơng nghiệp thuần ở tỉnh Nghệ An năm 2008 và năm 2015 91 Hình 3.5: Cơ cấu giá trị nội bộ ngành lâm nghiệp ở tỉnh Nghệ An năm 2008 và năm 2015 93 Hình 3.6: Giá trị sản lượng nơng nghiệp của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 96 Hình 3.7: Kim ngạch xuất khẩu hàng nơng sản của tỉnh Nghệ An 97 Hình 3.8: Năng suất lao động trong các ngành kinh tế ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 102
  6. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chuyển dịch cơ cấu kinh tế (CCKT) nơng nghiệp là quá trình làm thay đổi (tăng hoặc giảm) về tỷ lệ giữa các chuyên ngành, tiểu ngành thuộc ngành hay lĩnh vực nơng nghiệp theo một chủ đích nhất định. Trong nền kinh tế thị trường (KTTT), sự thay đổi về tỷ lệ về quy mơ sản xuất, giá trị sản lượng giữa các chuyên ngành, tiểu ngành của nơng nghiệp theo một chiều hướng nào đĩ thường nhằm vào mục tiêu đáp ứng tốt nhất nhu cầu thị trường và đạt hiệu quả kinh tế tối đa. Kết quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp (CCKTNN) thể hiện ở mức độ thích nghi của bản thân ngành nơng nghiệp với thị trường, ở sức cạnh tranh của hàng nơng sản trên thị trường trong nước và quốc tế; thể hiện ở sự tăng trưởng và đĩng gĩp của nĩ trong nền kinh tế và thể hiện ở tính bền vững của ngành kinh tế này trong dài hạn. Chuyển dịch CCKT nơng nghiệp theo hướng hiệu quả, bền vững là con đường phát triển mà nhiều quốc gia lựa chọn trong thời đại ngày nay. Cùng với cả nước trong giai đoạn phát triển KTTT, hội nhập mạnh mẽ vào các quan hệ kinh tế quốc tế, thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trong thời gian qua, tỉnh Nghệ An đã cĩ những quyết sách nhằm thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa (CNH, HĐH), coi đĩ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Đặc biệt, từ năm 2013, thực hiện chủ trương của Trung ương về tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, tỉnh Nghệ An đã chỉ đạo xây dựng kế hoạch, chuyển đổi cơ cấu cây trồng mùa vụ, phát triển sản xuất tập trung, quy mơ lớn, gắn với tiêu thụ các sản phẩm cĩ lợi thế; tập trung dồn điền đổi thửa, liên doanh liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị sản phẩm nơng nghiệp; đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng nhanh khoa học và cơng nghệ (KH&CN), nhất là cơng nghệ cao vào sản xuất, chế biến nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất; đồng thời triển khai thực hiện các chính sách hỗ
  7. 2 trợ phát triển sản xuất, cải cách hành chính, cải thiện mơi trường kinh doanh, nâng cao năng lực quản lý. Nhờ đĩ, đến cuối năm 2015, tồn tỉnh đã cĩ 21/21 huyện, thành, thị cơ bản hồn thành cơng tác dồn điền đổi thửa; Trong 5 năm (2010 - 2015) tồn tỉnh cĩ trên 100 mơ hình cánh đồng mẫu lớn đạt hiệu quả kinh tế cao, năng suất, chất lượng tăng tối thiểu 10% [20]. Sản xuất nơng nghiệp (SXNN) đã hướng vào phát triển một số loại nơng sản mà tỉnh cĩ lợi thế. Đã hình thành được một số vùng SXNN tập trung gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm như chè, mía, cao su, thủy sản, rừng trồng nguyên liệu, vùng chăn nuơi tập trung theo hướng trang trại, gia trại, cơng nghiệp, ứng dụng cơng nghệ cao. Đã xuất hiện các mơ hình chuyển đổi CCKTNN cĩ hiệu quả trên địa bàn của tỉnh, như: mơ hình trồng cây mùi tàu tạo thu nhập cao ở xã Diễn Thái, huyện Diễn Châu với diện tích 4 - 5 ha thay cho trồng lúa; trồng cam ồng trên vùng đất đỏ Bazan Phủ Quỳ của Cơng ty nơng nghiệp Xuân Thành; mơ hình trang trại tổng hợp, trồng cây ớt cay chỉ thiên ở thành phố Vinh; mơ hình phát triển kinh tế biển ở 8 xã thuộc huyện Diễn Châu Nhiều giống cây trồng, vật nuơi cĩ năng suất và chất lượng cao được đưa vào thâm canh như chè LDP1 cho năng suất 16-18 tấn/ha; lạc L14, L23 cho năng suất từ 4,5 - 5 tấn/ha [85] Quy trình sản xuất ứng dụng cơng nghệ cao như VietGap, SRI, quản lý dịch hại IPM được ứng dụng nhanh vào sản xuất đã gĩp phần quan trọng vào chuyển dịch CCKTNN theo hướng hiện đại và gĩp phần vào mức tăng trưởng kinh tế chung hàng năm của tỉnh. Tuy nhiên, tốc độ chuyển dịch CCKTNN cịn chậm, chưa phát huy tốt các tiềm năng, lợi thế của tỉnh; SXNN vẫn chưa cĩ sự bứt phá, chủ yếu vẫn là sản xuất nhỏ, hiệu quả thấp; sản xuất chưa thật gắn bĩ với thị trường; năng suất và chất lượng nơng sản cịn thấp, sức cạnh tranh yếu. Trước yêu cầu SXNN phải đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng nhanh của người dân với chất lượng tốt hơn, an tồn hơn và trước sức ép cạnh tranh gay gắt khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới, nhất là sau khi hình thành Cộng
  8. 3 đồng kinh tế ASEAN (AEC) và Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) đi vào hoạt động, việc chuyển dịch CCKTNN của tỉnh Nghệ An càng trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XVIII (nhiệm kỳ 2015-2020) xác định: phải chuyển đổi cách nghĩ, cách làm, phải chuyển dịch CCKTNN theo hướng hiện đại, hiệu quả; đổi mới qui hoạch, tổ chức SXNN theo hướng qui mơ lớn, cĩ tính cạnh tranh quốc tế, đạt đến hiệu quả cao, đem lại thu nhập cao hơn cho nơng dân; phải HĐH nơng nghiệp, phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao theo hướng phát triển bền vững. Để gĩp phần vào giải quyết vấn đề này, cần cĩ những nghiên cứu cơ bản về lý luận, tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn và phải cĩ những tổng kết đánh giá trên cơ sở khoa học thực trạng tổ chức và hoạt động kinh tế trên địa bàn hiện nay, tác giả lựa chọn đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở tỉnh Nghệ An" để nghiên cứu làm luận án tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế chính trị học. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hố cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN theo hướng phát triển bền vững (PTBV) và tìm hiểu kinh nghiệm thực thực tiễn của một số tỉnh để nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN ở tỉnh Nghệ An trong các năm gần đây, đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy theo hướng PTBV trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu nhập tài liệu để hệ thống hĩa, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV của Việt Nam trong bối cảnh hiện nay. - Tìm hiểu kinh nghiệm thành cơng trong chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV của một số nước, rút ra bài học cho Việt Nam.
  9. 4 - Tổng kết, phân tích và đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015, kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 3.1. Đối tượng nghiên cứu Quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV đặt trong mối quan hệ với PTBV về kinh tế, xã hội và mơi trường ở tỉnh Nghệ An. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi đối tượng: Luận án nghiên cứu chuyển dịch CCKT trong ngành nơng nghiệp theo nghĩa rộng bao gồm cơ cấu ba nhĩm ngành: nơng nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, và cơ cấu vùng nơng nghiệp, được tiếp cận cả về cơ cấu lao động và cơ cấu giá trị, đặt trong mối quan hệ gắn bĩ với chuyển dịch CCKT của ba nhĩm ngành trong tỉnh là nơng nghiệp, cơng nghiệp và dịch vụ. Việc nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN cịn cĩ thể được xem xét từ các khía cạnh khác, như: cơ cấu thành phần kinh tế nơng nghiệp hay cơ cấu kinh tế - xã hội (KT-XH), cơ cấu kỹ thuật - cơng nghệ, cơ cấu xuất - nhập khẩu sản phẩm nơng sản v.v , nhưng trong khuơn khổ đề tài luận án, tác giả tập trung xem xét CCKT ngành và CCKT vùng; cịn các khía cạnh nêu trên chỉ xem xét ở mức độ nhất định nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu đã đặt ra. Phạm vi nội dung nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng phát triển bền vững được xem xét, phân tích gắn với PTBV cả về kinh tế, xã hội và mơi trường trên địa bàn. - Phạm vi về khơng gian: Địa bàn tỉnh Nghệ An, cĩ tìm hiểu kinh nghiệm quốc tế về chuyển dịch CCKTNN để tỉnh Nghệ An tham khảo, học hỏi. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2008-2015,
  10. 5 tức là kể từ khi Đảng Cộng sản Việt Nam ban hành Nghị quyết số 26- NQ/TW ngày 5/8/2008 về nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, trong đĩ nhấn mạnh phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, bền vững. Những dự báo và đề xuất phương hướng, giải pháp dự kiến đến 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Cơ sở lý luận và phương pháp tiếp cận - Cơ sở lý luận: Tác giả luận án dựa trên cơ sở lý luận và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong học thuyết Mác - Lênin để xem xét quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở Việt Nam. Các nghiên cứu đánh giá thực tiễn cịn dựa trên nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam và chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Phương pháp tiếp cận nghiên cứu: Đề tài tiếp cận nghiên cứu trên quan điểm chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV đặt trong bối cảnh tái cấu trúc nền kinh tế, đặc biệt xem xét và đặt trong mối quan hệ nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, để định dạng con đường phát triển nơng nghiệp ở tỉnh Nghệ An đang ở đâu trong các mơ hình lý thuyết, làm cơ sở xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV. 4.2. Phương pháp nghiên cứu - Tác giả luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp thích hợp với nghiên cứu kinh tế chính trị, trong đĩ chủ yếu là phương pháp trừu tượng hĩa khoa học, phương pháp lơgic kết hợp với lịch sử, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, tổng kết thực tiễn, so sánh để làm rõ thực trạng chuyển dịch CCKTNN tỉnh Nghệ An. - Sử dụng phương pháp phương pháp tổng kết thực tiễn, phương pháp mơ hình và đồ thị để phân tích thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An, mức độ đạt được, những hạn chế và nguyên nhân.
  11. 6 - Ngồi ra, tác giả cịn sử dụng phương pháp thu thập tài liệu về các văn bản về chủ trương, đường lối, chính sách và pháp luật, các số liệu chính thức trong và ngồi tỉnh Nghệ An; thu thập thơng tin từ các đề án, báo cáo, bài viết trên các phương tiện thơng tin chính thức cĩ liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài, coi đây là nguồn dữ liệu thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu. 5. Những đĩng gĩp về khoa học - Hệ thống hố, bổ sung và phát triển cơ sở lý luận về chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV trong điều kiện hội nhập quốc tế sâu rộng của Việt Nam dưới gĩc độ kinh tế chính trị học. - Làm rõ thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015, chỉ ra nguyên nhân của thực trạng đĩ. - Đề xuất phương hướng và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. 6. Kết cấu của luận án Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận án gồm 4 chương, 11 tiết.
  12. 7 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Do tầm quan trọng của nĩ đối với đời sống xã hội nĩi chung và với sự PTKT của một quốc gia nĩi riêng nên việc tìm con đường phát triển ngành kinh tế nơng nghiệp đã trở thành một chủ đề quan trọng khơng chỉ cĩ sự tham gia của các nhà nghiên cứu mà cịn cĩ cả các nhà hoạch định chính sách. Dưới đây là các cơng trình chủ yếu đã cơng bố ở trong và ngồi nước cĩ liên quan đến chuyển dịch CCKTNN. 1.1. NHỮNG NGHIÊN CỨU LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP Ở NƯỚC NGỒI 1.1.1. Nghiên cứu lý luận về cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp Cuốn: “Conceptual framework for analysing structural change in agriculture and rural livelihoods” (Khung lí thuyết phân tích sự thay đổi cơ cấu nơng nghiệp và sinh kế ở nơng thơn) của Gertrud Buchenrieder [104] đã xây dựng khung khái niệm cho phân tích các thay đổi cơ cấu NN, NT ở các nước thành viên mới gia nhập EU. Từ đĩ, cung cấp phương pháp điều tra để xác định quá khứ chuyển dịch CCKTNN và quá trình chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp trọng điểm trong tương lai cho một vùng nơng thơn sinh sống tại các nước thành viên mới giai đoạn 2007-2010. Đây là tài liệu tham khảo bổ ích mà đề tài luận án cĩ thể quan tâm. Cuốn: “Natural resources and regional development theory” (Lí thuyết nguồn lực tự nhiên và sự phát triển vùng) của Linda Lundmark, Camilla Sandstrưm [111] đã bàn về chuyển dịch CCKT nơng thơn và các biểu hiện KT-XH của quá trình đĩ ở Thụy Điển. Từ nghiên cứu lịch sử các giả đưa ra
  13. 8 phương pháp mới: xem chuyển dịch cơ cấu nơng thơn trên các mặt, như thay đổi kỹ thuật, KT-XH trên một quy mơ tổng thể, coi đĩ là một hiện tượng đa diện và phụ thuộc lẫn nhau chứ khơng phải chỉ một vài khía cạnh của thực tế, mà sự chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp là một yếu tố kinh tế rất quan trọng. Cuốn: “Economic structure and agricultural productivity in Europe, 1300-1800” (Cơ cấu kinh tế và năng suất nơng nghiệp ở Châu Âu 1300-1800) của Robert C.Allen [115] đã phân tích định lượng để nhìn lại lịch sử kinh tế châu Âu giai đoạn 1300-1800, trong đĩ phân tích về CCKTNN ở các nước hàng đầu ở khu vực này trên các mặt chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu sản lượng nơng nghiệp và NSLĐNN. Đây là tài liệu lịch sử cĩ ý nghĩa xem xét xu hướng chuyển dịch CCKTNN mà nước phát triển muộn như Việt Nam cĩ thể tham khảo. Cuốn: “Agricultural structure and economic adjustment” (Cơ cấu nơng nghiệp và sự điều chỉnh nền kinh tế) của E. Wesley và F. Peterson [101] đã đánh giá những yếu tố gĩp phần làm thay đổi CCKTNN tại Mỹ và mơ tả kinh nghiệm của châu Âu trong chuyển dịch cơ CCKTNN cho rằng phương pháp này khơng phải là rất hứa hẹn đối với Mỹ, nơi khơng cĩ chính sách cơ cấu cụ thể tồn tại. Từ đĩ cho rằng nước Mỹ nên tập trung vào các phương pháp để giảm bớt chi phí điều chỉnh chứ khơng phải là về những nỗ lực để ngăn chặn biến đổi cơ cấu. Cuốn: “Agricultural Restructuring and Trends in Rural Inequalities in Central Asia: A Socio-Statistical Survey” (Tái cấu trúc nơng nghiệp và xu hướng bất bình đẳng nơng thơn ở khu vực trung tâm châu Á: khảo sát thống kê xã hội học) của Max Spoor [113] đã phân tích phát triển các cấu trúc nơng nghiệp và xã hội dân sự ở các nước chuyển đổi, xét trường hợp của Trung Á về tái cơ cấu nơng nghiệp và xu hướng bất bình đẳng nơng thơn. Trong đĩ, xác định chuyển dịch CCKTNN cĩ liên quan đến sự bất bình đẳng và vai trị của xã hội dân sự ở các nước này. Đây là một nghiên
  14. 9 cứu tiếp cận kinh tế chính trị mà nghiên cứu sinh cĩ thể tham khảo trong thực hiện đề tài luận án. Cuốn: “The economic impact of multifunctional agriculture in Dutch regions: An input-output model” (Sự ảnh hưởng kinh tế của nền nơng nghiệp đa chức năng ở các vùng miền Hà Lan: Mơ hình cân đối liên ngành) của P.W.Heringa, C.M.Van der Heideb và W.J.M.Heijman [114] đã làm rõ bốn hoạt động nơng nghiệp đa chức năng: (i) chăm sĩc cây xanh, (ii) du lịch, giải trí, giáo dục, (iii) bán tại trang trại, và (iv) dịch vụ xanh. Cĩ thể tham khảo khi nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở Việt Nam. Cuốn: “Agriculture in the Global Economy” (Nơng nghiệp trong nền kinh tế tồn cầu) của Julian M.Alston [110] đã nghiên cứu về triển vọng kinh tế nơng nghiệp, trong đĩ cho thấy các nước cĩ thu nhập cao như Mỹ thì cĩ sự suy giảm sản lượng nơng nghiệp trong khi các nước thu nhập trung bình như Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil, Indonesia lại cĩ sự gia tăng. Các tác giả đã cố gắng trong phân tích các mơ hình tăng trưởng nơng nghiệp từ yếu tố đầu vào ở các nước, trong đĩ đề nghị phải chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp mới đáp ứng được nhu cầu ngày càng gia tăng cho những người nghèo. Cuốn: “China's Economic Restructuring: Role of Agriculture” (Tái cấu trúc nền kinh tế Trung Quốc: Vai trị của nơng nghiệp) của Zhang Hongzhou [117] đã cho thấy Trung Quốc đã đạt được những thành cơng trong KTNN trong những thập kỷ qua. Tuy nhiên, những rủi ro CCKT đã tăng lên đáng kể mà họ đang phải đối mặt, mà nguyên nhân gốc rễ hàng đầu là suy thối mơi trường trong phát triển ngành kinh tế này. Từ đĩ đề nghị để PTBV, cần phát huy tiềm năng nơng nghiệp, phải cải cách nhằm thúc đẩy chuyên mơn hĩa trong khu vực sản xuất này theo lợi thế sánh của các vùng khác nhau . 1.1.2. Nghiên cứu về nội dung, giải pháp và kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững Cuốn: “China’s Agriculture within the World Trading System” (Nơng nghiệp Trung Quốc trong hệ thống thương mại thế giới) của Guoqiang Cheng
  15. 10 [106] đã cho rằng cải cách nơng nghiệp là một giải pháp lớn để thúc đẩy cải cách tổng thể của hệ thống kinh tế và thúc đẩy tăng trưởng nhanh của nền kinh tế Trung Quốc kể từ năm 1978. Tiến trình thay đổi CCKTNN từ chỗ cịn chưa đa dạng, đã trải qua các giai đoạn đến nay đã được đa dạng hĩa gắn liền với sự phát triển nhanh của ngành nơng nghiệp, của nền kinh tế quốc dân và tăng trưởng trong thu nhập, được thúc đẩy bởi nhu cầu ngày càng tăng về các sản phẩm thịt, thủy sản, trái cây và rau quả. Tác giả lấy ví dụ giai đoạn 1998- 2006 để chứng minh và rút ra những kinh nghiệm cần thiết về chuyển dịch CCKTNN ở Trung Quốc gắn với thị trường trong nước và quốc tế. Cuốn: “Regional Trends of Agricultural Restructuring in Canada” (Xu hướng vùng miền của tái cơ cấu nơng nghiệp ở Canada) của Helen E.Parson [107] đã nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn tiếp cận từ lịch sử sự thay đổi trong chuyển dịch CCKTNN ở các nước đang phát triển và rút ra cĩ ba giai đoạn: (1) Thời tiền sử với sự ra đời của các loại cây trồng, vật nuơi và sự phát triển của sản xuất cái cày, dẫn nơng nghiệp thay thế săn bắn và hái lượm như là cơ sở của sự tồn tại; (2) Cuộc cách mạng nơng nghiệp ở nhiều thế kỷ sau đĩ, từ nuơi trồng từ tự cung tự cấp sang chế độ sản xuất để đáp ứng nhu cầu thị trường và phát triển đơ thị; (3) Những thay đổi lớn đã xảy ra kể từ khi sau Chiến tranh thế giới thứ hai và được gọi là "cơng nghiệp hĩa nơng nghiệp" hoặc "chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp". Tác giả sử dụng dữ liệu cấp tỉnh ở Canada giai đoạn 1951-1991 để phân tích tái cơ cấu nơng nghiệp theo xu hướng này. Cuốn: “The Problems of Agriculture and Rural Areas in the Process of European Integration” (Vấn đề nơng nghiệp, nơng thơn trong quá trình hội nhập châu Âu) của Barbara Chmielewska [94] đã cho rằng các ngành nơng nghiệp ít cĩ cơ hội phát triển nếu khơng cĩ sự hỗ trợ tài chính của chính phủ EU, đặc biệt là tại các nước nghèo. Do vậy, các giải pháp chính trị cho các vấn đề về phát triển nơng nghiệp trong các chính sách của EU là rất quan
  16. 11 trọng và đề nghị giải pháp cĩ lợi cho tất cả các nước EU là sự phát triển đa ngành của nơng nghiệp với sự đa chức năng của khu vực nơng thơn. Chỉ cĩ một sự phát triển đa ngành, đa chức năng mới cĩ thể đảm bảo cho nơng nghiệp PTBV. Trong: “Rapid growth of selected Asian economies Lessons and implications for agriculture and food security China and India” (Bài học tăng trưởng nhanh của các nền kinh tế tiêu biểu ở châu Á và ý nghĩa đối với sản xuất nơng nghiệp và an ninh lương thực ở Trung Quốc và Ấn Độ) của FAO [103] đã cho thấy PTKT của một nước bắt đầu với sự phát triển và tái cơ cấu nơng nghiệp được thúc đẩy bởi nhu cầu thị trường, quá trình chuyển đổi nơng nghiệp liên quan đến việc đa dạng hĩa trong lĩnh vực này để đáp ứng những nhu cầu trong nước và thương mại. Từ đĩ, nêu kinh nghiệm của Trung Quốc, Ấn Độ và một số nước châu Á khác về các bước biến đổi CCKTNN trong quá trình phát triển. Trong: “Structural Change in the Farming Sectors in Central and Eastern Europe - Lessons for EU Accession” (Thay đổi cơ cấu nơng nghiệp ở Trung và Đơng Âu - Bài học cho các nước mới gia nhập Liên minh châu Âu) các Csaba Csaki and Zvi Lerman [99] đã nêu bật các nội dung: (1) Phát triển các cấu trúc trang trại và năng lực cạnh tranh trong nơng nghiệp; (2) Luật Đất đai và cơ chế pháp lý cho phát triển của thị trường đất đai và tái cơ cấu nơng trại; và (3) Phát triển các dịch vụ nơng nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh. Cuốn sách là tài liệu về kinh nghiệm hoạch định chính sách nơng nghiệp trong các nước chuyển đổi ở Trung và Đơng Âu mà ta cĩ thể tham khảo khi nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN. Trong: “Bank Loan and Advances: Antidote for Restructuring the Agricultural Sector in Nigeria” (Khoản vay ngân hàng và ứng trước: Liều thuốc cho chuyển dịch CCKTNN ở Nigeria) của Co Udoka [96] đã nghiên cứu tầm quan trọng của chuyển dịch CCKTNN đối với tăng trưởng kinh tế,
  17. 12 vai trị của tài chính nơng nghiệp đối với quá trình này, xem xét tác động của lãi suất trong các khoản cho vay của ngân hàng đầu tư cho sự tăng trưởng của ngành nơng nghiệp ở Nigeria, đề nghị chính phủ và các nhà chức trách nên sử dụng các biện pháp kiểm sốt tín dụng để thuyết phục các ngân hàng cho vay nhiều hơn vào nơng nghiệp, qua đĩ hỗ trợ nơng dân và thị trường để chuyển dịch CCKTNN. Cuốn: “Agriculture in urban planning: Generating livelihoods and food security” (Nơng nghiệp trong quy hoạch đơ thị: Tạo sinh kế và an ninh lương thực) của tác giả Mark Redwood [112] đã tìm hiểu sự phát triển của nơng nghiệp ở các nước đang phát triển, trong đĩ chú ý phân tích sự PTBV và đưa ra những ví dụ minh họa nơng nghiệp đơ thị ở một số quốc gia, bao gồm: An ninh lương thực nơng nghiệp đơ thị ở Kenya; những ứng dụng về KT-XH của nơng nghiệp đơ thị vào an ninh lương thực ở Zimbabue; ảnh hưởng của sức khỏe người lao động đến kinh tế trang trại ở Ghana, Peru, Congo Đây là tài liệu cĩ thể tham khảo khi nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở Việt Nam. Trong: “Restructure of cropping patterns in the process of rural economic structure transformation” (Tái cấu trúc mơ hình canh tác trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nơng thơn) của Bui Nghi [95] đã nghiên cứu đánh giá về tỷ trọng của KTNN ở Vĩnh Bảo (Hải Phịng); mối quan hệ giữa CCKT NT với phát triển hệ thống cây trồng ở huyện này; quá trình chuyển đổi CCKTNN và phân phối sử dụng đất, hiệu quả kinh tế của chuyển đổi hệ thống cây trồng. Trong: “The strategic role of the private sector in agriculture and rural development” (Vai trị chiến lược của khu vực tư nhân trong nơng nghiệp và phát triển nơng thơn) của Global Donor Platform for Rural Development [105] nghiên cứu về chính sách đối với nơng nghiệp và phát triển nơng thơn; viện trợ cho nơng nghiệp, phát triển nơng thơn và an ninh lương thực - hỗ trợ cho nâng cao hiệu quả; và vai trị chiến lược của khu vực tư nhân trong nơng nghiệp và phát triển nơng thơn.
  18. 13 Để bảo đảm phát triển nơng nghiệp bền vững, tác giả S.R. Subramanian và S.Varadarajan ở Ấn Độ, cho thấy chính sách của Ấn Độ là tập trung nghiên cứu phát triển giống cây trồng phù hợp với từng vùng, nghiên cứu phát triển cơng nghệ sau thu hoạch thích hợp để giảm tỷ lệ hư hao. Các tác giả đề nghị chính phủ cần quan tâm đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và trang thiết bị phục vụ chế biến nơng sản. Các nhà nghiên cứu ở Mailaixia cho rằng tổ chức sản xuất phân tán, manh mún, diện tích đất trồng nhỏ hẹp khơng tập trung đã gây khĩ khăn cho việc thu gom sản phẩm nơng nghiệp mang đi tiêu thụ, thị trường độc quyền đã làm ảnh hưởng đến doanh thu của người sản xuất và người phân phối lưu thơng, lạm phát làm cho giá nơng sản tăng hơn so với mức lạm phát chung. Để điều chỉnh giá nơng sản, cần tăng cường cơng tác quy hoạch sản xuất và dự trữ, giảm chi phí sản xuất, cải tiến hệ thống thơng tin thị trường, khuyến khích phát triển sản xuất nơng sản an tồn. Ngồi ra, cịn cĩ những nghiên cứu về vai trị, giải pháp chuyển dịch CCKTNN, như: “Agriculture for Development: Toward a New Paradigm” (Phát triển nơng nghiệp: Hướng tới một mơ hình mới) của Derek Byerlee, Alain de Janvry, and Elisabeth Sadoulet [100]; “Foreign investment in Australian agriculture” (Đầu tư nước ngồi vào nơng nghiệp Australia) của Kali Sanyal [109] đã nghiên cứu đánh giá về chính sách thu hút FDI cho phát triển nơng nghiệp của Australia, v.v 1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 1.2.1. Nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững Chương trình khoa học cấp Nhà nước: “Nghiên cứu luận cứ khoa học để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa” của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Viện Khoa
  19. 14 học và kỹ thuật nơng nghiệp Việt Nam [5] đã xác định cơ sở và luận cứ khoa học cho quá trình chuyển dịch CCKT nơng nghiệp, nơng thơn Việt Nam và đề xuất định hướng chiến lược, giải pháp chính sách đến năm 2020, trong đĩ nghiên cứu về khái niệm, nội dung, bước đi của quá trình chuyển dịch. Cơng trình nhằm gĩp phần giúp các hộ nơng dân chuyển từ tình trạng tự cấp sang kinh tế hàng hĩa, thúc đẩy đa dạng hĩa SXNN tạo việc làm và tăng thu nhập của nơng dân. Trong số các đề tài nhánh của Chương trình khoa học này, cĩ: “Tổng kết lý thuyết, cơ sở lý luận về quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn” của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn, Viện Khoa học và kỹ thuật nơng nghiệp Việt Nam [4] đã dựa trên khảo cứu tài liệu, tập hợp thống kê và nghiên cứu ý kiến chuyên gia để chỉ ra bản chất chuyển dịch CCKT và kinh nghiệm thực tiễn các nước đi trước trong xác định bước đi của chuyển dịch CCKTNN và nơng thơn làm cơ sở cho nghiên cứu phân tích, đánh giá hiện trạng chuyển dịch CCKT nơng nghiệp, nơng thơn ở Việt Nam giai đoạn 1996-2003. Ngồi ra, trong Chương trình khoa học KC 07-17 cịn cĩ những nghiên cứu thu thập các số liệu thống kê, thơng tin để xác định bản chất của quá trình chuyển dịch CCKT nơng nghiệp, nơng thơn và các ngành hàng cĩ lợi thế của một số vùng trong nước và các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình này; chỉ ra mối quan hệ giữa giảm nghèo và chuyển dịch CCKTNN, nơng thơn và đề xuất một số mơ hình thể chế KTTT cho chuyển dịch CCKTNN, nơng thơn Việt Nam đến năm 2020 [5]. Đề tài: “Các yếu tố tác động đến quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nơng thơn Việt Nam” của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương [90] đã nghiên cứu và đánh giá thực trạng chuyển dịch cơ cấu LĐNT giai đoạn từ giữa thập kỷ 1990 đến năm 2005, chỉ ra các yếu tố ngăn cản và thúc đẩy quá trình chuyển dịch và đưa ra các đề xuất chính sách nhằm tác động tích cực tới quá trình chuyển dịch cơ cấu LĐNT Việt Nam. Trong đĩ, cĩ bàn về các nhân
  20. 15 tố chi phối và nhận định về xu hướng chuyển dịch cơ cấu LĐNT Việt Nam trong giai đoạn trên. Đây là tài liệu cĩ thể tham khảo cho nghiên cứu lý luận, thực tiễn chuyển dịch cơ cấu LĐNN trong quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng bền vững ở một tỉnh của Việt Nam. Đề tài: “Structures in rural and agricultural sertors” (Cấu trúc trong các lĩnh vực nơng nghiệp nơng thơn) của Chu Tien Quang [97] đã nghiên cứu thực tiễn 20 năm đổi mới kinh tế ở Việt Nam, xác định các thành cơng lớn của nền kinh tế. Tuy nhiên, khu vực NN, NT, nơi mơi trường sống hơn 70% dân số, vẫn cịn phải đối mặt với những thách thức rất lớn bị bỏ lại phía sau và khơng được hưởng lợi từ kết quả của đổi mới. Quan trọng hơn, sự tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế nơng thơn khơng được bảo đảm do nhiều nguyên nhân trong đĩ các yếu tố nội bộ và chủ yếu là sự lạc hậu của CCKT. Đề tài: “Restructuring Technologial innovation activities in Vietnam” (Tái cấu trúc hoạt động đổi mới cơng nghệ ở Việt Nam) của Vũ Xuân Nguyệt Hồng, Hồng Văn Cường [116] đã phân tích các hoạt động đổi mới cơng nghệ để xác định một số cơ sở lý thuyết chung và giải pháp cụ thể về thể chế, chính sách trong các hoạt động đổi mới cơng nghệ, gĩp phần vào việc nâng cao năng lực trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các lĩnh vực để tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam thời gian tới. Trong đĩ, tập trung phân tích các hoạt động đổi mới cơng nghệ từ cấp ngành, đưa ra sự so sánh và đánh giá về mối quan hệ giữa tiềm năng và kết quả ngành cĩ thể đĩng gĩp vào sự tăng trưởng kinh tế quốc gia giai đoạn 2000-2009. Đề tài: “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững ở Việt Nam” của tác giả Ngơ Thái Hà [21] đã tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT, các nhân tố tác động đến quá trình đĩ để bảo đảm chuyển dịch theo hướng PTBV ở Việt Nam; phân tích những biến đổi của CCKT Việt Nam giai đoạn 2000-2014 để đưa ra những nhận định về các khuynh hướng vận động và đề xuất phương hướng và các chỉ tiêu đánh giá;
  21. 16 những giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế bảo đảm tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững trong tiến trình CNH, HĐH đất nước. Cuốn: “Hệ thống nơng nghiệp Việt Nam: Lý luận và thực tiễn” của Phạm Văn Hiền, Trần Văn Thìn [24] đã quan tâm đến tính cấp thiết của hệ thống nơng nghiệp bền vững, mặt trái của phát triển nơng nghiệp theo hướng CNH và các giải pháp khắc phục, trong đĩ nêu cách tiếp cận tính bền vững nhiều chiều của hệ thống nơng nghiệp như: bền vững theo khơng gian, theo thời gian, bền vững sinh học, mơi trường, KT-XH và nêu những nguyên tắc chung trong xây dựng hệ thống nơng nghiệp bền vững, chú ý phát triển ngành nơng nghiệp hữu cơ. Cuốn: “Khoa học và cơng nghệ thúc đẩy sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa - giảm nghèo nhanh cho nơng dân” của Đào Duy Khuê [35] đã phân tích về các thành tựu của SXNN Việt nam và khẳng định vai trị của KH&CN trong phát triển chăn nuơi, trồng trọt, lâm nghiệp, thuỷ sản, chế biến, cơ giới hố, đào tạo nhân lực để chuyển dịch CCKTNN theo hướng bền vững. Cuốn: “Phát triển bền vững kinh tế vùng Trung Bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố” của tác giả Bùi Đức Hùng [30] đã cĩ những nghiên cứu tổng quát về PTBV kinh tế vùng và đánh giá thực trạng PTBV kinh tế vùng Trung Bộ giai đoạn 2001-2010, đề xuất một số quan điểm, giải pháp đến năm 2020 tiếp cận từ Phát triển vùng kinh tế, trong đĩ cĩ quan tâm đến chuyển dịch CCKTNN của vùng này. Cuốn: “Phát triển nơng thơn bền vững: những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thế giới” của Trần Ngọc Ngoạn [43] đã quan tâm đến chủ đề tìm kiếm kinh nghiệm của một số nước như Canađa, Hà Lan, Anh, Thuỵ Điển, Trung Quốc và một số nước trong khu vực về phát triển nền nơng nghiệp bền vững, đưa ra những gợi ý chính sách cho Việt Nam cần xây dựng và phát triển nền nơng nghiệp hữu cơ, sử dụng tiết kiệm đất để PTBV. Cuốn: “Nơng nghiệp Việt Nam sau 4 năm thực hiện cam kết WTO” của tác giả Chu Tiến Quang [51] đã phân tích những tác động đối với ngành nơng
  22. 17 nghiệp sau 4 năm gia nhập WTO trên các gĩc độ: tác động đến tăng trưởng kinh tế, đến trồng trọt, chăn nuơi, tác động đến mở rộng thị trường nơng sản và chỉ ra những hạn chế cơ bản của nơng nghiệp Việt Nam hiện nay, trong đĩ cơ cấu bất hợp lý, chưa hình thành chuỗi giá trị nơng sản bền vững, chính sách hỗ trợ chưa đủ là những hạn chế nổi bật. Từ đĩ, đề xuất điều chỉnh CCKT nơng nghiệp là cần thiết để hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Cuốn: “Nơng nghiệp Việt Nam: Những thách thức và một số định hướng cho phát triển bền vững" của Đỗ Kim Chung, Kim Thị Dung [10] đã viết về tầm quan trọng của nơng nghiệp Việt Nam (tạo ra sinh kế cho 68,2% dân số, đĩng gĩp 22% GDP và 23% giá trị xuất khẩu của quốc gia), nhưng dân số và lao động tăng nhưng quỹ đất cho nơng nghiệp tiếp tục giảm, năng lực cạnh tranh của nhiều nơng sản cịn thấp, đầu tư cho nơng nghiệp thấp, chưa thật sự an ninh về lương thực-thực phẩm, chênh lệch giữa các vùng và các nhĩm cư dân ngày một tăng, suy thối mơi trường, biến đổi khí hậu và kéo theo nước biển dâng đang là những thách thức lớn cho phát triển của nơng nghiệp nước ta. Từ đĩ đề xuất một số giải pháp về quy hoạch, đầu tư cho nghiên cứu, chuyển giao và phát triển chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu nơng sản, gắn phát triển nơng nghiệp với bảo vệ mơi trường để ứng phĩ kịp thời với biến đổi khí hậu để phát triển nền nơng nghiệp bền vững. Cuốn: “Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp Việt Nam 10 năm vừa qua” của Viện Quản lý kinh tế Trung ương [89] đã khái quát một số lý luận và phân tích đánh giá thực tiễn chuyển dịch CCKTNN Việt Nam giai đoạn 2005-2013, chỉ ra những thách thức của quá trình phát triển như: tăng trưởng chủ yếu vẫn dựa vào tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên sử dụng nhiều các yếu tố đầu vào như lao động, vốn, vật tư và nguồn lực tự nhiên Do vậy, cần phải đổi mới việc chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp, chú trọng tính hiệu quả, bền vững, từ bỏ cách phát triển theo chiều rộng, chi phí cao.
  23. 18 Ngồi ra, gần đây cịn cĩ khá nhiều cơng trình cơng bố dưới dạng sách, đề tài khoa học, luận án tiến sĩ ở trong nước, như: “Điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Hàn Quốc, Malaixia và Thái Lan” của Hồng Thị Thanh Nhàn [46]; “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững” của Phạm Thị Khanh, Nguyễn Thị Thơm và Phí Thị Hằng [32]; “Ứng dụng khoa học và cơng nghệ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp huyện Sĩc Sơn” của Nguyễn Đình Long, Nguyễn Đình Chính và Trần Đình Đằng [37]; “Phát triển bền vững của Việt Nam trong bối cảnh mới của hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu: Thực trạng và những vấn đề đặt ra cho tương lai” của Ngơ Thắng Lợi và cộng sự [39] trong đĩ các tác giả đã tiếp cận từ gĩc độ của kinh tế phát triển, thống kê KT-XH, hoặc KTNN để quan tâm đến lý luận và kinh nghiệm thực tiễn các nước trong chuyển dịch CCKT ngành nơng nghiệp theo hướng PTBV và phân tích đánh giá thực tiễn quá trình chuyển dịch này ở Việt Nam, tìm giải pháp thúc đẩy phát triển mà NCS cĩ thể tham khảo. Theo chủ đề này cịn cĩ các đề tài khoa học, đề án và sách đã cơng bố, như: “Ảnh hưởng của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp tới thu nhập của hộ nơng dân” của Lưu Đức Khải [33]; “Cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và nghiên cứu thống kê cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế” của Phan Cơng Nghĩa [45]; “Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tăng trưởng xanh ở Việt Nam” của Sở Khoa học và Cơng nghệ Hà Nội [55]; “Đề án tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn [6]; “Kinh nghiệm và bài học chuyển dịch cơ cấu nơng nghiệp Việt Nam” của Cao Đức Phát [47];“Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp: Đâu là nút thắt của các “nút thắt”?” của Trần Văn Việt [91]; “Đường lối phát triển kinh tế nơng nghiệp của Đảng Cộng sản Việt Nam trong thời kỳ đổi mới 1986 - 2011” của Nguyễn Ngọc Hà [19], v.v Ngồi ra, cịn cĩ các bài viết tham luận về lý luận, thực tiễn và giải pháp chuyển dịch CCKTNN và tái cơ cấu ngành nơng nghiệp ở nước ta đăng trên
  24. 19 các tạp chí chuyên ngành, tiêu biểu như: “Những thách thức và cơ hội mới của ngành nơng nghiệp việt nam” của Đặng Kim Sơn [53]; “Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp nước ta hiện nay” của Vương Đình Huệ [29]; “Tái cơ cấu nơng nghiệp, vấn đề đặt ra” của Đặng Hiếu [25]; “Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp: Tăng cường liên kết "4 nhà" của Bùi Thủy [68], “Tháo gỡ khĩ khăn cho nơng nghiệp: quyết liệt tái cơ cấu tồn diện” của Hải Nam [42], v.v 1.2.2. Các nghiên cứu cĩ liên quan đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở một số địa phương nước ta những năm gần đây - Các cơng trình khoa học đã cơng bố dưới dạng đề tài khoa học, sách và luận án, tiêu biểu là cuốn:“Chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mơ hình tăng trưởng kinh tế thành phố Hồ Chí Minh và Việt Nam theo hướng cạnh tranh đến năm 2020” của Lương Minh Cừ [15] đã giới thiệu khái quát những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn về chuyển dịch CCKT, mơ hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam hiện nay; nghiên cứu về CCKT và mơ hình tăng trưởng KTNN ở Thành phố Hồ Chí Minh theo hướng cạnh tranh, hiện trạng và giải pháp nhằm chuyển đổi khu vực KTNN gắn với tái cấu trúc doanh nghiệp Cuốn: “Đặc điểm và giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn vùng đồng bằng sơng Hồng” của Nguyễn Tiến Thuận [64], “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, nơng thơn tỉnh Khánh Hịa theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa” của Nguyễn Xuân Long [38]; “Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nơng thơn, nơng thơn ở các tỉnh Thanh - Nghệ - Tĩnh” của Mai Thị Thanh Xuân [93]; “Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn tỉnh Nam Định trong quá trình cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa” của Nguyễn Thị Thanh Tâm [58]. Bên cạnh các cuốn sách đã xuất bản, các đề tài khoa học và luận án tiến sĩ đã bảo vệ, cịn cĩ nhiều bài viết đăng trên các tạp chí chuyên ngành, website chính thức như: “Một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu để hồn thành chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng thơn thành phố giai đoạn 2006
  25. 20 - 2010” của Sở Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn Thành phố Hồ Chí Minh [57] ; “Mục tiêu, phương hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng đến năm 2020” của Bùi Quang Bình, Nguyễn Thế Anh Tuấn [1] Đây là những tài liệu tham khảo bổ ích cho nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An. - Các nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An: Bài: “Đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mơi trường phục vụ lập quy hoạch bảo vệ mơi trường tỉnh Nghệ An” của tác giả Hồng Lưu Thu Thuỷ [69] đã nghiên cứu, phân tích điều kiện tự nhiên, KT- XH, hiện trạng mơi trường nhằm thiết lập cơ sở khoa học địa lý tổng hợp phục vụ phân vùng chức năng mơi trường tỉnh Nghệ An. Đề xuất hướng sử dụng hợp lý các đơn vị chức năng mơi trường trong quá trình xây dựng quy hoạch bảo vệ mơi trường nhằm mục đích PTBV KT-XH tỉnh Nghệ An. Bài: “Nâng cao hiệu quả cơng tác khuyến nơng ở tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Tuấn Sơn [54] đã khảo sát thực trạng số lượng và chất lượng đội ngũ làm cơng tác khuyến nơng và mức độ đáp ứng nhu cầu của khuyến nơng ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2010, đã chỉ ra mặt mạnh, mặt yếu của cơng tác này trên địa bàn và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả khuyến nơng của tỉnh trong thời gian tới. Cuốn: “Tiềm năng, lợi thế và xác định cơ cấu sản phẩm chiến lược của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011-2015, cĩ tính đến 2020” của tác giả Đậu Quang Vinh [92] đã tiến hành tổng quan về lý luận liên quan đến nghiên cứu về tiềm năng, lợi thế trong phát triển sản phẩm chiến lược, xây dựng bộ tiêu chí xác định các sản phẩm chiến lược, phân tích thực trạng phát triển và cơ cấu sản phẩm chủ yếu để đề xuất định hướng và các giải pháp thúc đẩy phát triển sản phẩm chiến lược của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2011 - 2015, tầm nhìn đến năm 2020, trong đĩ cĩ nội dung liên quan đến cơ cấu hàng nơng sản của tỉnh.
  26. 21 Cuốn: “Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất và chế biến nơng sản ở tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị Minh Phượng [49] đã hướng vào xác định cơ sở lý thuyết và tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất và chế biến nơng sản để đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng, đưa ra quan điểm, định hướng và giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất và chế biến nơng sản ở tỉnh Nghệ An. Cuốn: “Tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Nghệ An” của Nguyễn Thị Trang Thanh [60] đã tiếp cận từ khoa học địa lý, tác giả đã phân tích lý luận và thực tiễn về tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp, xác định hệ thống chỉ tiêu đánh giá, những nhân tố chính ảnh hưởng tới tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Nghệ An; phân tích, đánh giá hiện trạng tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Nghệ An về trang trại, vùng chuyên canh và tiểu vùng nơng nghiệp để đề xuất định hướng và các giải pháp phù hợp cho tổ chức lãnh thổ nơng nghiệp tỉnh Nghệ An thời gian tới. Cùng hướng nghiên cứu này cĩ cuốn: “Tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Nghệ An” của tác giả Nguyễn Thị Hồi [26] đã đưa ra đề xuất một số định hướng và giải pháp nhằm phát triển và hồn thiện các hình thức tổ chức lãnh thổ kinh tế tỉnh Nghệ An một cách hợp lý, hiệu quả và bền vững. Ngồi ra, liên quan đến nghiên cứu về chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An cịn cĩ một số bản nghiên cứu quy hoạch, đề án của UBND tỉnh như: “Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An đến năm 2020” [71]; “Quy hoạch phát triển sản xuất ngành nơng nghiệp tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” [83]; “Đề án nâng cao giá trị gia tăng của nơng, lâm, thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2016-2020, tầm nhìn 2030” [85] 1.3. KẾT LUẬN RÚT RA TỪ NHỮNG CƠNG TRÌNH LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN VÀ VẤN ĐỀ CẦN TIẾP TỤC NGHIÊN CỨU Các cơng trình và bài viết đã cơng bố ở trong và ngồi nước nêu trên đã giải quyết được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV. Đĩ là:
  27. 22 Đã hướng vào luận giải vấn đề chuyển dịch CCKTNN và vai trị của việc chuyển dịch CCKTNN về mặt lý luận tiếp cận từ xu hướng tất yếu của quá trình phát triển, gắn với KTTT, phát huy lợi thế về tài nguyên đất đai, khí hậu, thổ nhưỡng để chuyên mơn hĩa sản xuất, mở rộng khả năng sản xuất, tăng NSLĐ, thúc đẩy tăng trưởng KTNN. Một số cơng trình quan tâm làm rõ sự cần thiết phải chuyển dịch CCKTNN ở một quốc gia trước xu thế phát triển mạnh mẽ của KH&CN, hội nhập quốc tế và xu hướng nhu cầu ngày càng tăng lên và đa dạng hơn về hàng nơng sản ở trong nước và trên thế giới. Nghiên cứu về lý thuyết nội dung và một số xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp theo cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp, như xu hướng chuyển dịch cơ cấu của ngành KTNN, chuyển dịch cơ cấu tiếu ngành nơng nghiệp như trồng trọt, ngành chăn nuơi và dịch vụ nơng nghiệp; phân tích sự chuyển dịch cơ cấu nội bộ của mỗi ngành hẹp này trong quá trình phát triển KTNN. Những yếu tố bảo đảm thực hiện quá trình chuyển dịch này gắn với nhận thức lý thuyết kinh tế học, xã hội học, quản trị từ các gĩc độ vi mơ và tầm vĩ mơ. Chuyển dịch CCKTNN phải được đồng hành với sự phát triển của ngành nơng nghiệp, của nền kinh tế quốc gia, đơ thị hĩa và tăng trưởng trong thu nhập. Ngồi ra, cịn cĩ cơng trình nghiên cứu về lựa chọn chính sách thu hút FDI hỗ trợ chuyển dịch CCKTNN và vấn đề chuyển dịch CCKTNN trong nền kinh tế chuyển đổi sang KTTT và hội nhập quốc tế. Một hướng mới trong nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN nảy sinh trong thời gian gần đây là tái cơ cấu ngành nơng nghiệp. Theo hướng này, đã cĩ một số tác giả quan tâm phân tích và đề xuất quan điểm, định hướng tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, gắn tái cơ cấu với đa dạng hĩa trong lĩnh vực nơng nghiệp đáp ứng những nhu cầu thị trường về hàng nơng sản. Cĩ cơng trình, nhất là ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2011 đến nay, đã thu thập dữ liệu ở cấp quốc gia, cấp vùng và cấp tỉnh để phân tích, đánh giá thực tiễn và tìm giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu nơng nghiệp, đặt tái cơ cấu ngành nơng nghiệp trong tái cơ cấu tồn bộ nền kinh tế.
  28. 23 Vấn đề chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV được quan tâm ở một số cơng trình nghiên cứu trong những năm gần đây trên các khía cạnh: gắn sản xuất với thị trường, phát triển đa ngành, đa chức năng theo nhu cầu thị trường; quan hệ giữa chuyển dịch CCKTNN với vấn đề xĩa đĩi, giảm nghèo và cải thiện thu nhập, phát triển XH; chuyển dịch CCKTNN với vấn đề bảo vệ mơi trường sinh thái và chống biến đổi khí hậu; khẳng định chỉ cĩ một sự phát triển đa ngành, đa chức năng trên cơ sở gắn phát triển nơng nghiệp với phát triển KT-XH và bảo vệ mơi trường mới cĩ thể đảm bảo phát triển nơng nghiệp bền vững. Cĩ một số nghiên cứu thực nghiệm ở nước ngồi về điều kiện bảo đảm cho phát triển nơng nghiệp bền vững; nghiên cứu về tăng trưởng xanh với hàm ý thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN. Một số cơng trình đã hướng vào nghiên cứu thực tiễn, đánh giá thực trạng chuyển dịch CCKTNN của một nước, một tỉnh, so sánh, rút ra rút ra kinh nghiệm trên các khía cạnh: hoạch định chính sách, định hướng phát triển, lộ trình chuyển đổi CCKTNN, phân bổ nguồn lực, phát huy nội lực và cơ chế hỗ trợ cho chuyển dịch CCKTNN về thuế, tài chính, tín dụng, thị trường Một số nghiên cứu thực nghiệm ở trong nước cĩ liên quan đến khơng gian KTNN. Đề xuất hệ thống giải pháp để thực thi chuyển dịch và tái cơ cấu nơng nghiệp ở cấp quốc gia hoặc cấp vùng, cấp tỉnh Riêng về tỉnh Nghệ An, gần đây đã cĩ một số cơng trình, bài viết nghiên cứu liên quan đến chuyển dịch CCKTNN. Những vấn đề lý luận đã được quan tâm giải quyết là cơ sở khoa học của chuyển dịch CCKT ở cấp tỉnh. Một số nội dung cĩ liên quan đến chuyển dịch CCKT ở cấp tỉnh như đưa giống mới vào sản xuất, thâm canh, phát triển nơng nghiệp cơng nghệ cao, phát triển khơng gian nơng nghiệp dựa vào lợi thế vùng. Một số nghiên cứu thực tiễn đã hướng vào phân tích, đánh giá thực trạng và kiến nghị giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN ở tỉnh trên một số khía cạnh, như: thu hút FDI, phát triển sản phẩm chiến lược, chuyển đổi hình thức tổ chức, gắn
  29. 24 chuyển dịch CCKTNN với chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế nĩi chung, với PTKT vùng, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất và chế biến nơng sản ở tỉnh. Tuy nhiên, các cơng trình nghiên cứu trên mới chủ yếu được trình bày dưới các gĩc độ của của chuyên ngành KTNN, kinh tế phát triển, khoa học quản lý và địa lý kinh tế, vẫn cịn "khoảng trống" trong một số vấn đề về chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV tiếp cận dưới gĩc độ Kinh tế chính trị học như sau: Thứ nhất, quá trình chuyển dịch CCKTNN hiện nay đã cĩ nhiều biến đổi, nhất là đã bộc lộ nhiều bất cập trước nhu cầu ngày càng tăng cao về hàng nơng sản của xã hội; an ninh lương thực, thực phẩm là vấn đề nan giải. Bên cạnh đĩ, chuyển dịch CCKTNN lại diễn ra trong bối cảnh mới của cuộc cách mạng KH&CN hiện đại với sức đột phá của nhiều cơng nghệ sản xuất, chế biến mới cĩ năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn, đáp ứng nhu cầu thị trường tốt hơn. Xu hướng tồn cầu hĩa, khu vực hĩa kinh tế đã diễn ra mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Với cơng nghệ hiện đại, nĩ cĩ sự kết nối các nền kinh tế quốc gia đã, đang tác động mạnh mẽ vào sản xuất và CCKTNN của một nước, một tỉnh, khiến cho những nhận thức và định hướng chính sách về chuyển dịch CCKTNN trước đây khơng cịn phù hợp. Thứ hai, từ Đại hội Đảng tồn quốc lần thứ XI năm 2011, nước ta bước vào giai đoạn mới của đẩy mạnh CNH, HĐH và hội nhập quốc tế với những địi hỏi mới về năng suất, cơ cấu và chất lượng sản phẩm. Vấn đề tăng trưởng và PTKT bền vững được đặt ra và trở thành cấp bách. Để đáp địi hỏi đĩ, Đảng và Nhà nước đã đề xuất đường lối, chính sách về tái cơ cấu kinh tế, trong đĩ phải điều chỉnh cơ cấu sản xuất, cơ cấu đầu tư của các ngành kinh tế nĩi chung và ngành nơng nghiệp nĩi riêng. Việc nghiên cứu chuyển dịch CCKTNN đã được khá nhiều cơng trình nghiên cứu và cơng bố, nhưng chỉ giới hạn trong tư duy cũ: tăng trưởng dựa vào tăng đầu tư vốn, phát triển theo chiều rộng mà chưa thực sự phát triển theo chiều sâu, chưa coi trọng chuyển
  30. 25 dịch CCKTNN gắn với hội nhập sâu rộng vào các định chế quốc tế và chưa coi trọng đúng mức tính bền vững trong quá trình chuyển dịch. Giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn đang trở thành địi hỏi cấp bách. Bởi vậy, cần cĩ nhận thức mới trong vấn đề này làm cơ sở cho nhiệm vụ điều chỉnh CCKT các ngành nĩi chung, ngành nơng nghiệp nĩi riêng đáp ứng yêu cầu PTBV của cả nước cũng như của mỗi vùng, mỗi tỉnh. Thứ ba, việc chuyển dịch CCKTNN của tỉnh Nghệ An thời gian qua đã cĩ những kết quả quan trọng: đến năm 2013, tỷ trọng của nơng nghiệp thuần là 83,09%, lâm nghiệp: 7,63%, thủy sản: 9,28%; nơng nghiệp thuần đã cĩ sự chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng trồng trọt, tăng dần tỷ trọng chăn nuơi và dịch vụ. Tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp bình quân giai đoạn 2003 - 2013 đạt từ 4,5 - 5,0%. Mặc dù vậy, trước yêu cầu mới của tái cơ cấu ngành nơng nghiệp, của việc giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn, đến nay vẫn chưa cĩ những nghiên cứu sâu, cĩ hệ thống về chuyển dịch CCKTNN ở tỉnh Nghệ An theo hướng PTBV. Đây là một “khoảng trống” lớn. Nếu khơng nghiên cứu sâu để cĩ giải pháp thiết thực thì mục tiêu phát triển nơng nghiệp bền vững của tỉnh khơng thể đạt được như mong muốn. Đề gĩp phần vào lấp đầy "khoảng trống" này và thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN tỉnh Nghệ An theo hướng PTBV trong thời gian tới, tác giả luận án sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau: - Điểm mới trong nhận thức lý luận về chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV đáp ứng yêu cầu tái cơ cấu nền kinh tế Việt Nam trong bối cảnh mới về kinh tế, KH&CN trên thế giới. - Những thuận lợi và khĩ khăn của tỉnh Nghệ An trong quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV. - Thực trạng chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An giai đoạn 2008-2015 và tác động của nĩ đến phát triển KT-XH của tỉnh. - Giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở tỉnh Nghệ An đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
  31. 26 Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP, TÍNH QUY LUẬT VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 2.1.1. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và tính quy luật của nĩ 2.1.1.1. Khái niệm về cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững - Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, là một trong ba bộ phận cấu thành CCKT các ngành kinh tế quốc dân, cĩ quan hệ chặt chẽ, tác động hỗ trợ qua lại với hai ngành cơng nghiệp và dịch vụ. Theo nghĩa rộng, nơng nghiệp được cấu thành bởi ba chuyên ngành: nơng nghiệp thuần (hoặc nơng nghiệp theo nghĩa hẹp) bao gồm các chuyên ngành trồng trọt, chăn nuơi, dịch vụ. Mỗi chuyên ngành này lại bao gồm các chuyên ngành chi tiết hơn (tiểu ngành bộ phận). Chẳng hạn, chuyên ngành trồng trọt bao gồm: trồng cây lương thực, thực phẩm, trồng cây cơng nghiệp Lâm nghiệp bao gồm các chuyên ngành: trồng rừng, khai thác gỗ, lâm sản ngồi gỗ, dịch vụ lâm nghiệp (chuyên ngành này rất quan trọng trong việc bảo vệ mơi trường sinh thái). Thủy sản bao gồm các chuyên ngành: nuơi trồng và đánh bắt thủy, hải sản ở các vùng biển ven bờ, sơng, hồ Các chuyên ngành này tồn tại trong mối quan hệ, tác động qua lại lẫn nhau trong khu vực SXNN hợp thành một cơ cấu, gọi là cơ cấu các ngành KTNN [96]. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cịn được xem xét trong cấu trúc vùng. Do điều kiện đặc thù về thổ nhưỡng, khi hậu, tập quán canh tác và nhu cầu mà mỗi vùng lảnh thổ cĩ thể tập trung vào sản xuất một số loại cây trồng, vật nuơi
  32. 27 nhất định trong khi các vùng khác khơng thể sản xuất được hoặc cĩ sản xuất nhưng năng suất, chất lượng và hiệu quả thấp. Tính đa dạng về điều kiện tự nhiên, KT-XH là những yếu tố thúc đẩy chuyên mơn hĩa SXNN theo vùng sinh thái, từ đĩ xuất hiện nhu cầu liên kết sản xuất các vùng sản xuất khác nhau để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, làm hình thành CCKT vùng nơng nghiệp. Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp cũng được xem xét trong cấu trúc thành phần kinh tế. Sự phát triển lực lượng sản xuất trong nơng nghiệp cịn thấp và khơng đồng đều là nhân tố làm ra đời và tồn tại các chủ thể nơng nghiệp với những quan hệ sở hữu, tổ chức quản lý sản xuất và phân phối kết quả sản xuất khác nhau, cĩ quan hệ tác động qua lại và phụ thuộc vào nhau làm ra đời và tồn tại cơ cấu KT-XH và được gọi là cơ cấu thành phần kinh tế trong nơng nghiệp. Ngồi ra, CCKTNN cịn được xem xét trên các khía cạnh cơ cấu về trình độ cơng nghệ, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp, cơ cấu mùa vụ chịu sự chi phối bởi chu kỳ sinh vật, cơ cấu sản phẩm theo hướng thị trường (cơ cấu xuất, nhập khẩu hàng nơng sản) Tuy cĩ nhiều cách nhìn nhận khác nhau về CCKTNN, nhưng cĩ thể hiểu tổng quát: Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là tổng thể các bộ phận hợp thành ngành nơng nghiệp, các bộ phận này được xác định trong mối quan hệ tỷ lệ về chất lượng và số lượng giữa các yếu tố cấu thành tổng thể ngành nơng nghiệp. CCKTNN cũng được xem xét cả về chất lượng và số lượng, cả về quy mơ sản xuất và lực lượng lao động làm việc trong các bộ phận cấu thành CCKTNN. Nĩ cĩ thể được xem xét trên cấp độ tổng thể nền kinh tế quốc gia hoặc xem xét ở cấp độ vùng lãnh thổ, cấp tỉnh, cấp huyện. Tỷ lệ của mỗi bộ phận là sự phản ánh vị thế của nĩ tham gia vào ngành nơng nghiệp trong mối quan hệ với các bộ phận khác. - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp Cơ cấu kinh tế nơng nghiệp khơng phải là một hệ thống tĩnh bất biến mà luơn ở trạng thái vận động, biến đổi khơng ngừng theo sự phát triển của
  33. 28 các chuyên ngành tạo nên quá trình chuyển dịch CCKTNN. Trong quá trình này, cĩ sự thay đổi về tỷ lệ giữa các chuyên ngành: trồng trọt, chăn nuơi, lâm nghiệp, thủy sản trên quy mơ cả nước, trong các vùng kinh tế-sinh thái hay trong phạm vi một tỉnh, một huyện; thay đổi về số lượng, loại hình quy mơ các chủ thể tham gia vào sản xuất, kinh doanh trong các chuyên ngành ở các địa bàn này; thay đổi về mối quan hệ giữa nơng nghiệp với các ngành kinh tế khác như cơng nghiệp và dịch vụ cung ứng đầu vào cho SXNN, cơng nghiệp chế biến nơng sản và các hoạt động phân phối, tiêu thụ hàng nơng sản. Quá trình làm thay đổi về quan hệ tỷ lệ giữa các chuyên ngành trong nơng nghiệp như trên gọi là chuyển dịch CCKTNN. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp là một quá trình khách quan làm thay đổi cấu trúc, tỷ trọng, tốc độ và chất lượng các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành, các vùng, các thành phần kinh tế trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp theo một chiều hướng nhất định, ở một giai đoạn phát triển nhất định. nhằm đạt tới một cơ cấu hợp lý hơn, tạo thế và lực mới cho tăng trưởng và phát triển KT-XH. Chuyển dịch CCKTNN là quá trình thay đổi (tăng hoặc giảm) về quy mơ, tỷ lệ giá trị và tỷ lệ lao động tham gia các chuyên ngành, tiểu ngành trong hoạt động SXNN. Cĩ hai xu hướng chuyển dịch CCKTNN trái chiều nhau, đĩ là: chuyển dịch theo hướng hợp lý, tiến bộ và xu hướng chuyển dịch theo hướng bất hợp lý, lạc hậu. Trong những năm gần đây, để thúc đẩy quá trình dịch CCKTNN theo hướng hợp lý, tiến bộ, một số nước trong đĩ cĩ Việt Nam đã tiến hành “tái cơ cấu nơng nghiệp” (Ở Việt Nam, thuật ngữ Tái cơ cấu nơng nghiệp được ghi trong Đề án “Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững” do Bộ Nơng nghiệp và Phát triển Nơng thơn đề xuất và được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10/6/2013). - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng PTBV: Tuy những năm gần đây, quá trình chuyển dịch CCKTNN của các nước đã đạt được những thành quả rất quan trọng đáp nhu cầu hàng nơng sản gia
  34. 29 tăng nhanh chĩng, nhưng quá trình này cũng vấp phải những kết quả khơng mong muốn về KT-XH và mơi trường. Đĩ là tình trạng sản xuất cung vượt quá cầu khi người nơng dân được mùa hoặc khi họ đổ xơ vào cung ứng một loại nơng sản nào đĩ làm nảy sinh những thiệt hại về kinh tế. Đĩ là tình trạng đĩi nghèo, bệnh tật diễn ra ở nơng thơn và tình trạng ơ nhiễm mơi trường sinh thái do khai thác tài nguyên nơng nghiệp khơng được kiểm sốt Tổ chức Lương thực và nơng nghiệp của Liên hợp quốc (FAO) đưa ra cảnh báo về những mất mát đa dạng sinh học và suy thối hệ sinh thái, tác động tiêu cực tới đĩi nghèo và bệnh tật đối với con người lan tràn ở nhiều nước nhất là ở các nước đang phát triển với tốc độ đáng báo động. Những tiêu cực này khơng chỉ tác động vào thế hệ hiện tại mà cịn cả đối với thế hệ tương lai. Để khắc phục tình trạng đĩ, Hội nghị của Liên hợp quốc về con người và mơi trường được tổ chức tại Stockhom, Thụy Điển vào tháng 6/1972 đã thơng qua bản tuyên bố về nguyên tắc và kế hoạch hành động chống ơ nhiễm mơi trường. Từ đây, vấn dề PTBV được nhân loại chính thức đặt ra và giải quyết. PTBV là một loại hình phát triển mới, lồng ghép quá trình sản xuất với bảo tồn tài nguyên và nâng cao chất lượng mơi trường. PTBV địi hỏi phải đáp ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại nhưng khơng phương hại đến khả năng đáp ứng các nhu cầu của thế hệ trong tương lai. PTBV phải trên cơ sở kết hợp hài hịa giữa PTBV về kinh tế với PTBV về xã hội và về mơi trường. PTBV đang là mục tiêu hướng tới nhiều nước trên thế giới. Mỗi nước sẽ dựa theo đặc thù KT- xã hội, chính trị, văn hĩa riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với nước đĩ. PTBV về nơng nghiệp là một mục tiêu trong PTBV về kinh tế, cĩ quan hệ chặt chẽ với mục tiêu PTBV về xã hội và về mơi trường. Do mục tiêu của chuyển dịch CCKTNN theo hướng hợp lý, tiến bộ là nhằm thúc đẩy phát triển nơng nghiệp, để hoạt động SXNN đạt được hiệu quả KT-XH ngày càng cao hơn, nên quá trình này khơng thể tách rời PTBV. Nghĩa là yêu cầu quá trình
  35. 30 chuyển dịch CCKTNN khơng thể tách rời khỏi nhiệm vụ xĩa đĩi, giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên và mơi trường sinh thái [102]. Từ những phân tích trên, cĩ thể thấy: chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững là quá trình làm cho sản xuất của các bộ phận cấu thành ngành nơng nghiệp thích ứng với thị trường, sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn lực trong nước, nâng cao thu nhập cho nơng dân, bảo đảm tăng trưởng nơng nghiệp bền vững đi liền với bảo đảm bền vững về xã hội và mơi trường cho phát triển nơng nghiệp. Quá trình này địi hỏi phải gắn với bố trí, sắp xếp lại các chuyên ngành, các vùng và các lực lượng SXNN theo nguyên tắc sử dụng tối đa lợi thế so sánh và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào để tạo ra hiệu quả kinh tế, năng lực cạnh tranh cao hơn, bền vững hơn cho KTNN. Quá trình phát triển nơng nghiệp phải gắn với thay đổi quy mơ sản xuất của các chuyên ngành, của các vùng sinh thái trên cơ sở tiến bộ KH&CN và sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn lực trong nước và thu hút được nguồn lực từ bên ngồi nhằm tạo ra các nơng sản phẩm cĩ chất lượng và giá trị cao, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của thị trường, gĩp phần nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của người dân. Với nhận thức đĩ, quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV phải bảo đảm kiến tạo một hệ thống bền vững về mặt kinh tế, xã hội và mơi trường khơng chỉ bảo đảm nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của thế hệ hiện tại mà cịn bảo đảm nâng cao mức sống và chất lượng cuộc sống của thế hệ tương lai. Quá trình này tất yếu phải gắn kết ba nội dung: - Chuyển dịch CCKTNN phải bảo đảm liên tục làm gia tăng số lượng và chất lượng sản phẩm, phải dựa trên một nền nơng nghiệp chuyên sâu để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường, nhịp độ tăng trưởng nơng nghiệp ổn định, cĩ hiệu quả cao trong thời gian dài. Tăng trưởng nơng nghiệp phải gắn liền với tăng trưởng ổn định và cĩ hiệu quả của cơng nghiệp và dịch vụ. Phải bảo đảm chuyển dịch CCKTNN theo hướng hợp lý, tiến bộ và gĩp phần thúc
  36. 31 đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế theo hướng ngày càng hiện đại hơn. Chuyển dịch CCKTNN phải đĩng gĩp tích cực vào phát triển KT-XH. - Chuyển dịch CCKTNN phải được gắn liền với giải quyết cĩ hiệu quả những vấn đề xã hội nảy sinh trong NN, NT. Phải bảo đảm nơng dân cĩ đủ việc làm và thu nhập ổn định, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được nâng cao, bảo đảm được nhu cầu vui chơi, giải trí thơng qua các hoạt động văn hĩa, thể dục thể thao, cuộc sống lành mạnh, khơng cĩ các tệ nạn xã hội. - Chuyển dịch CCKTNN phải đi theo hướng xây dựng một nền nơng nghiệp sinh thái, một nền nơng nghiệp khơng huỷ hoại nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là tài nguyên đất, rừng và biển, bảo đảm cân bằng hệ sinh thái, giữ sạch nguồn nước, khơng gây ơ nhiễm mơi trường. Nghĩa là mơi trường tự nhiên được bảo vệ và hình thành các vùng nơng nghiệp sinh thái dựa trên nền tảng của KH&CN cao. Như vậy, chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV địi hỏi phải đạt được tăng trưởng của KTNN nĩi riêng, tăng trưởng của tồn bộ nền kinh tế nĩi chung, thúc đẩy tiến bộ và cơng bằng xã hội trong mơi trường sống xanh, sạch, đẹp. Phải xác định tiêu chí đánh giá kết quả của quá trình này để cĩ định hướng và giải pháp phát triển. 2.1.1.2. Tính quy luật của chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững Quá trình chuyển dịch CCKTNN được con người nhận thức để chủ động lựa chọn giải pháp, chính sách phát triển. Xét về nguồn gốc sâu xa, chuyển dịch CCKTNN là một hiện tượng cĩ tính quy luật của quá trình phát triển. Thật vậy, nơng nghiệp là hoạt động sản xuất đầu tiên của con người. Lúc đầu chưa cĩ sự phân ngành, đến cuộc phân cơng LĐXH lần thứ nhất chăn nuơi tách khỏi trồng trọt và bắt đầu cĩ sự trao đổi giữa các bộ lạc trồng trọt và bộ lạc chăn nuơi - hai ngành trồng trọt và chăn nuơi manh nha hình thành.
  37. 32 Cùng với quá trình phát triển của LLSX và phân cơng lao động, thì các nghề thủ cơng mới ra đời và tách thành các hộ độc lập - cuộc phân cơng LĐXH lần thứ hai. Do tác động của hai lần phân LĐXH, hoạt động sản xuất ngày càng được chuyên mơn hĩa sâu hơn, cĩ năng suất cao hơn. Sự gia tăng của NSLĐ làm xuất hiện sản phẩm thừa. Quan hệ trao đổi khơng chỉ được diễn ra giữa ngành nơng nghiệp và ngành cơng nghiệp, mà cịn diễn ra giữa các chủ sản xuất độc lập với nhau khơng kể đĩ là chủ của việc sản xuất loại sản phẩm gì, sản xuất hàng hĩa giản đơn ra đời. Hình thức kinh tế này tồn tại qua nhiều thế kỷ, nhưng do hoạt động sản xuất vẫn dựa vào cơng cụ lao động thủ cơng, nên NSLĐ tuy cĩ tăng cao hơn trước, song qui mơ sản xuất nhỏ bé. Sự phân cơng LĐXH đã tạo ra người lao động chuyên mơn hĩa sản xuất, địi hỏi người lao động cải tiến và hồn thiện cơng cụ lao động của họ. Quá trình này diễn ra liên tục, được bắt nguồn từ nhu cầu ngày càng tăng lên và bản tính tích cực của con người. Quá trình này tất yếu đến một giai đoạn chuyển việc sản xuất dựa vào cơng cụ lao động thủ cơng lên sản xuất bằng máy mĩc và quá trình CNH bắt đầu. Cơng nghiệp hĩa địi hỏi nơng nghiệp phải cung cấp ngày càng nhiều lương thực, thực phẩm, nguyên liệu chế biến và lao động cho cơng nghiệp, đồng thời nĩ cũng tạo ra cơ sở hạ tầng, trang bị thêm nhiều cơ sở VC-KT cho nơng nghiệp phát triển. Quá trình này lại thúc đẩy chuyên mơn hĩa sản xuất ngày càng sâu hơn. Hình thức tổ chức sản xuất được thay đổi, từ hiệp tác giản đơn lên cơng trường thủ cơng, rồi phát triển thành đại cơng nghiệp. Qui mơ sản xuất của các tổ chức sản xuất cũng ngày càng lớn hơn. Nền kinh tế hàng hĩa giản đơn chuyển lên kinh tế hàng hĩa phát triển (từ cuối thế kỷ XVIII gọi là KTTT) và nĩ được vận hành bởi các quy luật kinh tế khách quan hay cơ chế thị trường. Với sự kích thích của kinh tế hàng hĩa và cơ chế thị trường, với sự tiến bộ của KH&CN SXNN, các hộ nơng dân cũng như các cơ sở SXNN đều hướng vào sản xuất hàng hĩa gắn với thị trường. Nhiều vùng kinh tế tự nhiên
  38. 33 (NN thuần) chuyển dần sang tập trung sản xuất các cây, con thích nghi với điều kiện sinh thái dựa trên cĩ lợi thế so sánh nhiều hơn so với các vùng khác (nơng nghiệp chuyên sâu). Trong nền kinh tế, hình thành những vùng nơng nghiệp tập trung chuyên mơn hĩa với những cơ sở SXKD nơng sản quy mơ lớn, tìm kiếm giống mới, sử dụng cơ giới và phân bĩn cơng nghiệp. Nhiều vùng sinh thái do cĩ tài nguyên tiềm ẩn và nhờ tác động của tiến bộ KH&CN đã bật dậy thành những vùng nơng nghiệp chuyên canh làm xuất hiện ngày càng nhiều các nơng phẩm mới. Nhiều loại hàng nơng phẩm cao cấp với qui mơ vượt ra khỏi phạm vi một tỉnh, mang tính quốc gia và cĩ loại mang tính chất quốc tế. Trình độ chuyên mơn hĩa SXNN ngày càng sâu hơn thì số ngành SXNN ngày càng nhiều hơn, phong phú, đa dạng hơn. Cùng với sự tăng lên của nhu cầu thị trường về hàng nơng sản và sự lớn mạnh về sức sản xuất của xã hội, khả năng chinh phục, sử dụng các tài nguyên sinh vật và sinh thái của con người được tăng lên: từ dễ đến khĩ, từ chỗ chỉ biết khai thác sử dụng một cách thực dụng tài nguyên sinh vật vì mục tiêu trước mắt đến chỗ sử dụng một cách hợp lý, khoa học, gắn hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài, gắn lợi ích kinh tế với bảo vệ mơi trường sống và cải tạo mơi trường sinh thái. Nhu cầu phát triển nền nơng nghiệp đa dạng, bền vững theo đĩ được đặt ra và tìm hướng giải quyết. Thực tiễn lịch sử mơ tả trên cho thấy, quá trình ra đời và phát triển các ngành, các bộ phận của nơng nghiệp khơng phải là do ý muốn chủ quan của con người, mà nĩ chính là do tác động của các quy luật khách quan, trực tiếp là sự phát triển LLSX và phân cơng LĐXH. Cĩ thể khái quát tính quy luật của quá trình chuyển dịch CCKTNN trên các nội dung như sau: Một là, SXNN từ mang nặng tính chất tự cấp, tự túc được chuyển dần lên kinh tế hàng hĩa Do sự phát triển của LLSX, nhất là cơng cụ lao động, việc sản xuất của người nơng dân ngày càng cĩ năng suất cao hơn, sản phẩm dư thừa nhiều
  39. 34 hơn. Điều này đã thúc đẩy việc hình thành quan hệ trao đổi giữa các bà con trong thơn xĩm. Quy mơ trao đổi dần dần được mở rộng làm hình thành thị trường nơng sản trong xã, trong huyện, trong tỉnh, thơng suốt trong cả nước và được mở ra với thị trường bên ngồi (gọi là quan hệ thương mại quốc tế). Quá trình phát triển này làm cho hoạt động kinh tế của người nơng dân nơng khơng cịn bĩ hẹp sản xuất theo nhu cầu của bản thân và gia đình họ, mà cịn nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Xu hướng chuyển hoạt động sản xuất từ nơng nghiệp tự nhiên lên KTTT, bởi vậy là một tất yếu khơng thể đảo ngược. Hai là, từ SXNN độc canh được chuyển lên đa canh chuyên mơn hĩa, nhiều phân ngành nơng nghiệp mới ra đời và phát triển Do nhu cầu thị trường về hàng nơng sản tăng lên và ngày càng đa dạng, mà việc sản xuất của người nơng dân phải biến đổi cho thích ứng. Khi đời sống của dân cư ở trình độ thấp thì nhu cầu của con người chỉ cần cĩ lương thực, thực phẩm. Nhưng khi đời sống cao lên, người ta khơng chỉ cĩ nhu cầu về lương thực, mà cịn cần thịt, trứng, sữa, các loại đồ uống v.v Chính vì vậy, SXNN khi đầu là phát triển ngành trồng trọt phục vụ cho nhu cầu lương thực, thực phẩm ăn uống hàng ngày của con người. Tiếp đến, ngành trồng trọt cịn được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu thức ăn chăn nuơi gia súc, gia cầm. Theo đĩ, ngành chăn nuơi hình thành và phát triển, tỷ trọng của nĩ lớn dần lên và đến mức lớn hơn tỷ trọng trồng trọt để đáp ứng nhu cầu của con người được ăn ngày càng ngon hơn, đủ dinh dưỡng hơn. Thêm vào đĩ, quá trình phát triển sản xuất lương thực đến điểm vượt quá nhu cầu lương thực, thì tất yếu chuyển sang sản xuất các loại rau, đậu cao cấp, cây ăn quả và cây cơng nghiệp. Việc nơng nghiệp được mở mang thêm các ngành mới chuyên sản xuất các loại cây, con làm nguyên liệu mĩn ăn, mĩn đặc sản, sản xuất hoa, cây cảnh, chim, thú, cá cảnh. Sự phát triển này ngày càng nhanh hơn và làm hình thành nhiều ngành, nhiều khu vực nơng nghiệp kinh doanh độc lập. Tỷ trọng của ngành nơng nghiệp khơng ngừng biến
  40. 35 đổi theo nhu cầu thị trường. Ngành nơng nghiệp khơng cịn độc canh cây lúa như trước, mà chuyển sang sản xuất đa dạng, chuyên mơn hĩa sâu với nhiều ngành và nhiều vùng cùng sản xuất, phụ thuộc vào nhau cùng phát triển. Ba là, sản phẩm do ngành nơng nghiệp sản xuất ra được chuyển dịch từ chất lượng thấp sang chất lượng cao, hiệu quả thấp sang hiệu quả cao Gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, thu nhập và đời sống của người dân nâng cao, thì yêu cầu của con người phải cĩ sản phẩm chất lượng cao. Đây là quy luật về sự phát triển của nhu cầu. Theo quy luật này, nhu cầu về ăn, ở, giải trí, du lịch, nghỉ mát của con người ngày càng tăng lên. Chẳng hạn, cũng là ăn gạo, nhưng gần đây người ta bắt đầu địi hỏi gạo ngon, gạo thơm; cũng là ăn thịt, nhưng người ta địi hỏi thịt ít mỡ, thịt tươi ngon, các loại đặc sản; cũng là ăn rau, nhưng người ta chuyển sang địi hỏi rau cao cấp, rau sạch Khi đĩ, sản xuất của người nơng dân khơng thể đưa ra thị trường những sản phẩm chất lượng kém. Tức là, việc chuyển dịch CCKTNN diễn ra theo hướng loại bỏ những vật nuơi, cây trồng chất lượng kém, hiệu quả thấp, phát triển mạnh các sản phẩm cĩ chất lượng và hiệu quả cao để cung ra thị trường trong và quốc tế. Các ngành này ngày càng đĩng gĩp nhiều cho tăng trưởng sản lượng nơng nghiệp của một tỉnh, một vùng và của cả nước. Bốn là, xu hướng chuyển dịch CCKTNN từ khai thác tài nguyên khơng được kiểm sốt, phát triển kém bền vững sang PTBV Trong những năm gần đây, do tác động tự phát của các tiến bộ KH&CN và thị trường, quá trình chuyển dịch CCKTNN thiên hướng vào khai thác tài nguyên vì lợi ích kinh tế trước mắt, nên con người đã vấp phải những mất mát, suy thối về mơi trường sinh thái, về đa dạng sinh học và những tác động tiêu cực tới năng suất và chất lượng nơng sản trong dài hạn, tình trạng đĩi nghèo và bệnh tật gia tăng. Nhận thức được những cái giá phải trả cho sự phát triển này, quá trình chuyển dịch CCKTNN của nhiều nước đã và đang cĩ
  41. 36 xu hướng chuyển mạnh sang coi trọng năng suất, chất lượng, hiệu quả, thân thiện với mơi trường - hướng vào PTBV nền nơng nghiệp khơng chỉ vì lợi ích của thế hệ hiện tại mà cịn vì lợi ích của thế hệ tương lai. Việc nhận thức xu hướng cĩ tính quy luật trên là rất cần thiết để xác định quan điểm, mục tiêu và giải pháp thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng hợp lý, tiến bộ và bảo đảm tính bền vững trong quá trình phát triển. 2.1.2. Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững Chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV là một xu hướng tiến bộ. Xu hướng này là tất yếu và cần thiết đối với mọi quốc gia. Trong lịch sử, quá trình chuyển dịch CCKTNN trên thế giới đã trải qua ba bước: Bước thứ nhất, diễn ra trong thời đại kinh tế nơng nghiệp. Nĩ cĩ mầm mống từ khi con người biết trồng tỉa lương thực và chăn thả gia súc để lấy sản phẩm sinh sống. Do sự phát triển của LLSX và phân cơng LĐXH đã làm ra đời những người lao động chuyên mơn hĩa sản xuất các loại cây trồng, vật nuơi và sự phát triển của sản xuất cơng cụ lao động chuyên mơn hĩa như cày, cuốc và các tư liệu sản xuất khác cùng với với việc sử dụng sức tự nhiên cho SXNN như sức trâu, bị, sức nước Bước thứ hai, diễn ra trong thời đại kinh tế cơng nghiệp. Nĩ được bắt đầu từ khi bùng nổ cuộc cách mạng trong cơng nghiệp (CNH) ở nước Anh vào 30 năm cuối thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng trong cơng nghiệp đã thúc đẩy cách mạng trong nơng nghiệp. CNH khơng chỉ địi hỏi ngày càng tăng nhanh các yếu tố sản xuất được cung ứng bởi nơng nghiệp, địi hỏi lực lượng lao động phải di chuyển từ nơng nghiệp sang, mà cịn địi hỏi ngày càng tăng nhanh thị trường tiêu thụ các sản phẩm cơng nghiệp. Điều này đã thúc đẩy chuyên mơn hĩa SXNN để đáp ứng nhu cầu thị trường. Trong bước phát triển này cịn kể đến sự gia tăng nhanh chĩng của dân số trong khi SXNN theo lối truyền thống khơng thể đáp ứng đủ nhu cầu về lương thực, thực phẩm của con
  42. 37 người, nên đã làm bùng phát “cuộc cách mạng xanh” từ những năm 1960. Với cuộc cách mạng này, CCKTNN được chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng coi trọng KH&CN để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả nơng sản. Bước phát triển này cịn được gọi là "cơng nghiệp hĩa nơng nghiệp " [107]. Bước thứ ba, diễn ra gắn với thời đại quá độ chuyển từ kinh tế cơng nghiệp lên kinh tế tri thức. Từ cuối những năm 90 của thế kỷ XX lại đây, quá trình chuyển dịch CCKTNN khơng chỉ được thúc đẩy bởi những tiến bộ về kỹ thuật do cuộc cách mạng cơng nghiệp đem lại mà cịn được thúc đẩy bởi sự phát triển nhanh chĩng những sáng tạo trong phát minh, truyền bá và sử dụng tri thức. Chuyển dịch CCKTNN chủ yếu dựa vào tri thức. Dưới tác động này, CCKTNN chuyển mạnh sang chuyên mơn hĩa những sản phẩm nơng nghiệp cơng nghệ chất lượng cao, coi trọng phát triển chiều sâu, coi trọng năng suất, chất lượng, hiệu quả và phát triển nơng nghiệp bền vững. Vấn đề tái cơ SXNN được đặt ra như một địi hỏi tất yếu. Chuyển dịch CCKTNN khơng chỉ là tất yếu, mà cịn là cần thiết do tác động tích cực của nĩ đối với đời sống KT-XH. Thơng qua quá trình chuyển dịch này mà hình thành kiểu tổ chức mới về SXNN theo hướng khai thác và sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn lực của nơng nghiệp cho sự tăng trưởng kinh tế nhanh, phát huy tiến bộ KH&CN, đáp ứng yêu cầu mới của thị trường nơng sản. Nĩ cũng thúc đẩy chuyên mơn hĩa sản xuất của nơng dân, thúc đẩy tăng NSLĐ, tăng thu nhập của người lao động [8]. Trong điều kiện hiện nay, việc chuyển dịch CCKTNN theo hướng hiện đại gắn với PTBV cịn gĩp phần cải thiện điều kiện lao động, giải phĩng người lao động, phát triển trí tuệ, đưa tri thức vào các lĩnh vực đời sống xã hội, thúc đẩy xã hội học tập, làm chủ, tiếp thu và sáng tạo tri thức mới, nhờ đĩ chất lượng cuộc sống xã hội được nâng lên. Sự thành cơng của chuyển dịch CCKTNN cịn tạo ra điều kiện để xây dựng nền nơng nghiệp độc lập, tự chủ, nhờ đĩ hội nhập quốc tế cĩ hiệu quả.
  43. 38 Đối với nước ta, ngồi tính tất yếu và tác dụng trên, việc chuyển dịch CCKTNN cịn được thúc đẩy bởi yêu cầu đẩy mạnh CNH, HĐH nơng nghiệp, nơng thơn, bởi tính cấp thiết phải giải quyết vấn đề nơng nghiệp, nơng dân, thơn thơn trong quá trình phát triển KTTT hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng. Những năm gần đây, ngành nơng nghiệp nước ta đã phát triển khá nhanh, đĩng gĩp gần 1/4 trong GDP. Sản xuất lương thực, nhất là lúa gạo tăng liên tục về năng suất và sản lượng, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và đưa Việt Nam trở thành một trong những nước xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Thâm canh trở thành xu hướng chủ đạo với việc áp dụng các thành tựu KH&CN mới về giống, quy trình canh tác và chế biến sản phẩm. Các chuyên ngành nơng nghiệp đã phát triển theo hướng đa dạng hố các loại cây trồng, vật nuơi hàng hĩa cĩ giá trị và theo nhu cầu của thị trường. Các chuyên ngành lâm nghiệp đã bước đầu ngăn chặn tình trạng suy thối rừng đã xảy ra trong những năm gần đây. Các chuyên ngành thủy sản đã phát huy lợi thế về nuơi trồng các lồi thủy sản nước ngọt, lợ và mặn, tạo ra nhiều loại sản phẩm thủy sản cĩ giá trị cao, được thị trường trong và ngồi nước ưa chuộng. Tuy nhiên, thực tế đang đặt ra khơng ít thách thức về tính bền vững trong phát triển nơng nghiệp như tăng trưởng cịn bấp bênh: năm 2005 tăng trưởng nơng nghiệp đạt 4,2%, sau đĩ giảm vào các năm 2006, 2007 và tăng lên đỉnh cao vào năm 2008 (đạt 4,7%) và giảm mạnh cịn 1,9% vào năm 2009, phục hồi vào các năm 2010, 2011 và lại sụt giảm mạnh vào các năm 2012, 2013, 2014 và năm 2015 là 2,2% là năm ngành nơng nghiệp cĩ tốc độ tăng trưởng thấp nhất trong 5 năm qua (Tính tốn của tác giả từ số liệu của Tổng cục thống kê 2005-2014 và từ thơng tin chính thức của Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam). Tăng trưởng nơng nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào tăng diện tích, tăng vụ và dựa trên thâm dụng các yếu tố đầu vào như lao động, vốn, vật tư và nguồn lực tự nhiên. Trong khi đĩ, quỹ đất nơng nghiệp giảm mạnh và bị phân nhỏ thành nhiều mảnh để chia cho các hộ gia đình nên đã gây khĩ khăn trong
  44. 39 áp dụng cơ giới hố, đưa tiến bộ KH&CN vào sản xuất. Sau khi gia nhập WTO (năm 2007) và ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương (FTA) với một số nước, nơng nghiệp nước ta cịn chịu nhiều áp lực do tác động tiêu cực của giá cả thị trường thế giới về vật tư và sản phẩm (giá vật tư tăng nhanh, trong khi giá nơng sản khơng tăng hoặc giảm, tạo ra giá cánh kéo bất lợi cho SXNN) và gia tăng các rào cản thương mại về tiêu chuẩn an tồn thực phẩm và hàng rào phi thuế quan của các nước đối với hàng nơng sản xuất khẩu của Việt Nam. Việc sản xuất của Việt Nam vẫn nặng về nơng nghiệp truyền thống giá trị làm ra thấp và chưa xác định được cơ cấu cây trồng, vật nuơi tối ưu ở các vùng sinh thái. Sản xuất lúa vẫn chiếm dụng nhiều nhất về đất đai, lao động và cơ sở vật chất nhưng giá trị làm ra trên mỗi diện tích thấp, tiêu tốn nhiều tài nguyên nước, thu nhập của người lao động thấp, chưa hình thành cơ cấu lúa với cây trồng khác cho hiệu quả sản xuất cao hơn và ổn định hơn theo vùng sinh thái. SXNN chưa khai thác được các lợi thế tự nhiên về rừng, đất rừng, mặt nước sơng, hồ, biển để phát triển mạnh các chuyên ngành lâm nghiệp và thủy sản, đưa các chuyên ngành này trở thành sản xuất chính của nơng nghiệp để tạo ra cơ cấu tồn ngành nơng nghiệp hợp lý. Chuyên ngành lâm nghiệp đang sử dụng quỹ đất lớn nhất, nhưng giá trị làm ra lại thấp nhất. Thêm vào đĩ, việc sử dụng cây giống, con giống, vật nuơi, cây trồng cho phát triển các ngành SXNN và việc sử dụng phân bĩn, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn chăn nuơi khơng được kiểm sốt chặt chẽ trong thời gian qua đã gây tình trạng thu hoạch bấp bênh, mất mùa, chất lượng hàng nơng sản khơng bảo đảm an tồn, mơi trường sinh thái bị ơ nhiễm đang là một nguy cơ. Tình trạng lũ lụt, hạn hạn và dịch bệnh diễn ra thường xuyên chưa kiểm sốt được gây ảnh hưởng xấu đến kết quả sản xuất. Thêm vào đĩ, Việt Nam đã gia nhập Hiệp định đối tác thương mại xuyên Thái Bình Dương (TPP) cuối năm 2015. TPP khơng chỉ mang lại cơ hội mà cịn đặt ngành nơng nghiệp nước ta trước nhiều thách thức. Nền nơng nghiệp
  45. 40 nước ta phổ biến là sản xuất nhỏ, quy mơ hộ gia đình là chủ yếu, xuất khẩu nơng sản ở dạng nguyên liệu thơ Tuy cĩ cơ hội xuất khẩu do giảm thuế chung, nhưng cũng dẫn đến tăng lượng hàng nơng sản nhập khẩu từ các nước thành viên TPP vào Việt Nam với giá cạnh tranh, tạo áp lực cho sản xuất trong nước. Đặc biệt, việc áp dụng các tiêu chuẩn vệ sinh an tồn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc trong TPP sẽ gây khĩ khăn cho xuất khẩu nơng sản Việt Nam. Đây là những hạn chế, bấp cập và thách thức lớn trong quá trình chuyển dịch CCKTNN của nước ta. Để vượt qua những thách thức này, cần phải tái cơ cấu để chuyển dịch CCKTNN theo hướng mới: từ bỏ cách phát triển theo chiều rộng, chi phí cao, kém hiệu quả và khơng bền vững để hướng vào một nền nơng nghiệp phát triển mạnh theo chiều sâu với năng suất, chất lượng và hiệu quả cao gắn với PTBV. Đại hội lần thứ XI của Đảng yêu cầu: Phát triển nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững. 2.2. NỘI DUNG, TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NƠNG NGHIỆP THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở NƯỚC TA 2.2.1. Nội dung chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững ở nước ta Là nước CNH muộn, quá trình PTKT nước ta diễn ra trong bối cảnh những nội dung về CNH nĩi chung, CNH nơng nghiệp nĩi riêng đã được triển khai ổn định ở những nước đi trước. Với tác động mạnh mẽ của cuộc cách mạng KH&CN và xu hướng tồn cầu hĩa kinh tế, các nước đi trước càng đẩy mạnh phát triển để chiếm lĩnh “đỉnh cao” về nơng nghiệp, tăng lợi thế cạnh tranh, nên những cơng nghệ hiện cĩ của họ cho phát triển nơng nghiệp ở đĩ dễ bị lạc hậu. Các nước phát triển sẵn sàng chuyển giao, nên những nước đi sau như Việt Nam cĩ rất nhiều phương án lựa chọn trong chuyển dịch CCKT cho phát triển nơng nghiệp mà khơng nhất thiết phải theo con đường tuần tự mà các nước đi trước đã trải qua. Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của
  46. 41 kinh tế tri thức, nhất là sự phát triển chưa từng cĩ của hệ thống thơng tin liên kết mạng tồn cầu, việc lựa chọn nội dung chuyển dịch CCKTNN phải thích hợp vừa phát huy được các nguồn lực nơng nghiệp trong nước, vừa nắm bắt kịp thời tiến bộ KH&CN và tranh thủ được nguồn lực từ bên ngồi cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Phải coi đĩ là một yêu cầu nghiêm ngặt. Theo yêu cầu đĩ, nội dung chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV ở nước ta phải là: dựa vào những tiến bộ của KH&CN nhất là cơng nghệ sinh học hiện đại để thúc đẩy chuyên mơn hĩa sâu trong nơng nghiệp, giảm dần tỷ trọng về lao động và giá trị của các chuyên ngành nơng nghiệp kém lợi thế để tăng tỷ trọng lao động và giá trị của các chuyên ngành, tiểu ngành nơng nghiệp cĩ lợi thế, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của thị trường gắn với bảo vệ mơi trường sinh thái trong phát triển nơng nghiệp bền vững. Dưới đây là một số nội dung chủ yếu trong chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV: Thứ nhất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế các ngành trong SXNN Nội dung này bao gồm chuyển dịch cơ cấu các chuyên ngành nơng nghiệp như nơng nghiệp thuần, lâm nghiệp, thúy sản; chuyển dịch cơ cấu trong nội bộ từng chuyên ngành này theo hướng phát huy lợi thế, gắn với thị trường, đạt được giá trị gia tăng ngày càng cao hơn với phát triển nơng nghiệp bền vững hơn. Cụ thể là: Cơ cấu giá trị sản lượng giữa các chuyên ngành nơng nghiệp phải được chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng nơng nghiệp thuần, tăng dần tỷ trọng lâm nghiệp và thủy sản nhằm khai thác tốt hơn tiềm năng đất đai trung du, miền núi, diện tích mặt nước, ao hồ, sơng, biển. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ phát triển nơng nghiệp thuần với phát triển lâm nghiệp và thủy sản tạo sự hỗ trợ nhau trên cơ sở phát triển một nền nơng nghiệp cơng nghệ cao, nơng nghiệp “sạch”, thân thiện với mơi trường sinh thái. Nội dung chuyển dịch cơ cấu giá trị nội bộ chuyên ngành nơng nghiệp (NN thuần bao gồm trồng trọt, chăn nuơi và dịch vụ) theo hướng bảo đảm
  47. 42 khai thác được các lợi thế tự nhiên, cơng nghệ và truyền thống sản xuất để tăng nhanh tốc độ tăng trưởng về giá trị của chăn nuơi và dịch vụ, giảm tỷ trọng giá trị của trồng trọt trong tổng giá trị sản lượng nơng nghiệp trong điều kiện ngành trồng trọt vẫn gia tăng tuyệt đối về giá trị sản xuất (GTSX). Đưa chăn nuơi trở thành ngành sản xuất chính. Tăng mức độ áp dụng KH&CN, các phương pháp sản xuất tiên tiến nhằm khai thác tốt nhất tiềm năng đất đai, nguồn nước, khí hậu và các điều kiện tự nhiên tại các vùng sản xuất. Nội dung chuyển dịch cơ cấu giá trị trong ngành lâm nghiệp là giảm tỷ trọng trồng rừng và khai thác gỗ, tăng tỷ trọng khai thác lâm sản ngồi gỗ. Để bảo đảm PTBV thì việc tăng tỷ trọng giá trị sản phẩm khai thác lâm sản ngồi gỗ là thế mạnh của nghề rừng. Việt Nam cĩ lợi thế về rừng nhiệt đới cĩ nhiều loại lâm sản ngồi gỗ phong phú, việc chuyển dịch CCKT phải tính đến phát huy thế mạnh này. Đồng thời, tăng tỷ trọng giá trị của tiểu ngành dịch vụ lâm nghiệp để tăng hiệu quả chung của ngành lâm nghiệp. Nội dung chuyển dịch cơ cấu giá trị nội bộ chuyên ngành thủy sản là tăng tỷ trọng về giá trị khai thác, đánh bắt thủy sản, nhất là thủy sản xa bờ; tăng nhanh sản lượng và giá trị tiểu ngành nuơi trồng thủy sản nhất là những loại thủy sản cĩ chất lượng và giá trị cao mà nước ta cĩ nhiều lợi thế. Thứ hai, chuyển dịch cơ cấu kinh tế các vùng nơng nghiệp Do đối tượng của SXNN là các loại cây trồng, vật nuơi, nên chịu sự chi phối rất lớn của yếu tố tự nhiên và chu kỳ sinh vật. Trong từng quốc gia do những điều kiện tự nhiên, KT-XH khác nhau nên trong quá trình phát triển cũng hình thành các vùng kinh tế sinh thái khác nhau. Chuyển dịch CCKT các vùng nơng nghiệp là thúc đẩy phân cơng LĐXH theo lãnh thổ trên phạm vi cả nước hay một tỉnh. Chuyển dịch CCKT theo vùng nơng nghiệp theo hướng sử dụng hợp lý những điều kiện tự nhiên, KT-XH của vùng lãnh thổ chính là nhân tố hàng đầu để thúc đẩy tăng trưởng và PTBV ngành nơng nghiệp được phân bố ở vùng. Việc xác lập CCKTNN theo vùng lãnh thổ một cách hợp lý là bố trí
  48. 43 việc sản xuất các loại cây trồng, vật nuơi sao cho thích hợp để phát huy cĩ hiệu quả nhất mọi tiềm năng, lợi thế của từng vùng. SXNN ở mỗi vùng khơng khép kín mà cĩ sự liên kết với các vùng khác để gắn với CCKTNN của cả nước. Việc chuyển dịch CCKTNN theo vùng lãnh thổ khơng khép kín ở ngành nơng nghiệp mà phải cĩ sự liên kết trong mối tác động qua lại với chuyển dịch CCKT ngành cơng nghiệp và ngành dịch vụ để bảo đảm chuyển dịch CCKT vùng đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH gắn với hội nhập quốc tế. Chuyển dịch CCKTNN theo vùng lãnh thổ địi hỏi phải quan tâm phát triển KT-XH gắn với tăng cường quốc phịng - an ninh ở các vùng khĩ khăn, miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo và cĩ chính sách hỗ trợ nhiều hơn cho các vùng này để phát triển kết cấu hạ tầng, nhân lực, nâng cao dân trí, xố đĩi giảm nghèo, đưa các vùng này vượt qua tình trạng kém phát triển. Chuyển dịch CCKTNN theo vùng lãnh thổ vừa phải đáp ứng yêu cầu xây dựng vùng chuyên mơn hĩa, vừa là địi hỏi của PTBV. Hơn nữa, việc chuyển dịch này cịn được bắt nguồn từ yêu phát triển nền KTTT theo định hướng XHCN mà nước ta đã lựa chọn. Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các chuyên ngành, các vùng nơng nghiệp theo hướng bảo đảm sự tương thích với chuyển dịch cơ cấu giá trị sản lượng giữa các chuyên ngành và các vùng lãnh thổ. Để thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng hợp lý, hiệu quả và PTBV, thì tính chuyên nghiệp của người lao động phải được đề cao. Chỉ như vậy, họ mới thật sự làm chủ được quá trình SXNN hiện đại, mới tạo ra được năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, mới cĩ năng lực sáng tạo trong nền KTTT đầy năng động. Theo yêu cầu này, nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các chuyên ngành nơng nghiệp phải theo hướng: giảm dần tỷ trọng LĐNN thuần, tăng dần tỷ trọng lao động lâm nghiệp, thủy sản và dịch vụ nơng nghiệp. Trong nơng nghiệp thuần, giảm tỷ trọng lao động ngành trồng loại cây cĩ giá trị thấp,
  49. 44 tăng tỷ trọng lao động trồng loại cây cĩ giá trị cao; giảm tỷ trọng lao động ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng lao động chuyên ngành chăn nuơi. Trong nội bộ ngành lâm nghiệp cũng phải tăng tỷ trọng lao động khai thác lâm sản ngồi gỗ và lao động dịch vụ lâm nghiệp, giảm tỷ trọng lao động trồng rừng và khai thác gỗ. Trong nội bộ ngành thủy sản, chuyển dịch cơ cấu lao động phải theo hướng tăng tỷ trọng lao động khai thác, đánh bắt thủy xa bờ và phân bố lại lao động trong tiểu ngành nuơi trồng thủy sản ở các vùng nước tạo sự hợp lý để phát huy cĩ hiệu quả tài nguyên mặt nước trên quan điểm PTBV. Nội dung chuyển dịch cơ cấu lao động theo vùng cũng phải theo hướng bảo đảm sử dụng tối đa nguồn nhân lực trên địa bàn cho phát triển vùng nơng nghiệp chuyên mơn hĩa. Ngồi những nội dung trên, việc chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV cịn địi hỏi phải xác định nội dung chuyển dịch cơ cấu về trình độ cơng nghệ, cơ cấu sử dụng đất nơng nghiệp, cơ cấu mùa vụ, cơ cấu phát triển sản phẩm theo hướng thị trường và cơ cấu các thành phần kinh tế trong nơng nghiệp. Nội dung chuyển dịch cơ cấu về trình độ cơng nghệ SXNN phải theo hướng ngày càng coi trọng phát triển cơng nghệ chất lượng cao, cơng nghệ “sạch” để hướng mạnh vào thâm canh tạo sự đột biến về tăng NSLĐ, nâng cao chất lượng nơng sản, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường và tăng sức cạnh tranh trong nước và quốc tế. Nội dung của chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất phải xác định trên cơ sở bảo đảm các nguồn tài nguyên về đất, mặt nước cĩ thể phát triển nơng nghiệp. Phải tìm ra một cơ cấu cây trồng, vật nuơi cĩ khả năng thích nghi cao với mỗi nguồn tài nguyên này để khơng chỉ mở rộng giới hạn khả năng SXNN trong ngắn hạn mà cịn để thúc đẩy tăng trưởng GTSX nơng nghiệp trong dài hạn. Nội dung chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế phải theo hướng ngày càng mở rộng và phát triển quan hệ sản xuất tiên tiến trên cơ sở thúc đẩy LLSX trong nơng nghiệp phát triển theo hướng HĐH và coi trọng kinh tế tri thức.
  50. 45 Nội dung chuyển dịch cơ cấu hàng nơng sản trong phát triển thương mại phải theo hướng tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng nơng sản mà ta cĩ nhiều lợi thế, cĩ khả năng thu nhiều ngoại tệ; giảm tỷ trọng xuất khẩu những hàng nơng sản kém lợi thế và giá trị gia tăng thấp. Đồng thời, tăng tỷ trọng nhập khẩu những hàng nơng sản làm nguyên liệu phục vụ phát triển cơng nghiệp chế biến đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu; giảm tỷ trọng nhập khẩu những nơng sản mà Việt Nam cĩ thể vừa sản xuất được vừa kiểm sốt được vệ sinh, an tồn thực phẩm. Nội dung này địi hỏi trên cơ sở tuân thủ các quy tắc trong hội nhập quốc tế, phải thúc đẩy việc nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hĩa hàng nơng sản trong nước để bảo vệ và phát triển thị trường nội địa; đồng thời tìm kiếm khả năng lợi thế, tìm kiếm mở rộng và giữ vững thị trường nước ngồi để thúc đẩy chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV. Chuyển dịch cơ cấu hàng nơng sản trong phát triển thương mại là một nội dung quan trọng để bảo đảm “đầu ra” cho quá trình chuyển dịch CCKT ngành, CCKT vùng, cơ cấu LĐNN của một nước cũng như một tỉnh. 2.2.2. Tiêu chí đánh giá kết quả của quá trình chuyển dịch chuyển dịch cơ cấu kinh tế nơng nghiệp theo hướng phát triển bền vững Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã đưa ra các bộ chỉ tiêu khác nhau nhằm đánh giá PTBV (Các bộ tiêu chí đánh giá phát triển bền vững ở một quốc gia, bao gồm: Bộ tiêu chí gồm 58 chỉ tiêu cốt lõi của Uỷ ban Phát triển bền vững của Liên Hợp Quốc (UN CSD), Bộ 46 tiêu chí của Nhĩm tư vấn về tiêu chí phát triển bền vững (CGSDI), Phương án chỉ số thịnh vượng gồm 88 tiêu chí của Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới (IUCN), Phương án 68 tiêu chí về Chỉ số bền vững mơi trường của Diễn đàn Kinh tế thế giới ) và ở nước ta cũng đã hình thành “Bộ chỉ số đánh giá tính bền vững về Tài nguyên và Mơi trường ở Việt Nam- ESIVN” [65]. Về tổng thể, việc đánh giá kết quả của quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV phải dựa trên ba nội dung: PTBV cả về kinh tế, xã hội và mơi trường. Cụ thể là:
  51. 46 Một là, tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV về kinh tế Để đánh giá những tiến bộ trong thay đổi CCKTNN về kinh tế, cĩ các chỉ tiêu thống kê tổng hợp như GTSX, giá trị tăng thêm. Ngồi ra, cịn cĩ một số chỉ tiêu khác phản ánh về năng suất, hiệu quả, kết quả đầu tư theo chiều sâu, như giá trị sản phẩm thu hoạch trên 1 ha, năng suất cây trồng và các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh nhất là chỉ tiêu về xuất khẩu mặt hàng nơng, lâm, thủy sản cũng được xem xét đánh giá về kết quả chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV về kinh tế. Dưới đây là một số chỉ tiêu chủ yếu: - Các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi số lượng, chất lượng các nguồn lực trong quá trình chuyển dịch CCKTNN. Để tiến hành SXNN, phải cĩ sự kết hợp các nguồn lực (đầu vào) như vốn, đất đai, mặt nước và các tài nguyên thiên nhiên khác, nhân lực và cơng nghệ. Do nguồn lực cĩ giới hạn, nên tình hiệu quả của hoạt động kinh tế địi hỏi phải xác định một cơ cấu kết hợp (cả về mặt kỹ thuật và giá trị) một cách hợp lý, tránh những lãng phí khơng cần thiết. Cơ cấu các nguồn lực đĩ thay đổi theo sự phát triển của KH&CN, sự tiến bộ của tư duy kinh tế và sự thay đổi của nhu cầu về nơng sản. Để đánh giá kết quả chuyển dịch CCKTNN, cần xem xét sự thay đổi về kết cấu các nguồn lực này trong SXNN. Chỉ tiêu về chất lượng: Xác định sự thay đổi về trình độ nhân lực nơng nghiệp, thay đổi về trình độ cơng nghệ được sử dụng trong sản xuất và mức độ hồn thiện, hiện đại của hệ thống kết cấu hạ tầng NN, NT, năng lực tích lũy trong nội bộ ngành nơng nghiệp, chất lượng mơi trường kinh tế cho việc khai thơng thị trường vốn, thị trường đất đai, thị trường KH&CN Một tiêu chí rất quan trọng trong đánh giá chất lượng các nguồn lực sản xuất là năng lực tổ chức và quản lý việc kết hợp các nguồn lực đĩ trong hoạt động sản xuất. Nếu chất lượng của các yếu tố và điều kiện này tăng lên thì cĩ sự chuyển dịch CCKTNN theo hướng hợp lý, tiến bộ và PTBV.
  52. 47 Chỉ tiêu về số lượng: Chỉ tiêu về phân bổ theo tỷ lệ các nguồn lực trên cho các chuyên ngành, các vùng nơng nghiệp, ví dụ tỷ lệ vốn đầu tư cho nơng nghiệp thuần, cho lâm nghiệp và cho thủy sản; tỷ lệ vốn đầu tư cho trồng trọt, cho chăn nuơi trong tổng vốn đầu tư cho nơng nghiệp. Chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV tức là tỷ lệ vốn đầu tư cho nơng nghiệp thuần giảm dần, cịn cho lâm nghiệp và thủy sản thì tăng dần trong tổng vốn đầu tư vào nơng nghiệp; tỷ lệ trồng trọt và cho chăn nuơi trong tổng vốn đầu tư vào nơng nghiệp cũng phải biến đổi theo hướng tích cực bộ theo thời gian Tương tự như vậy, ta cĩ thể xem xét chỉ tiêu về tỷ lệ lao động, chỉ tiêu về tỷ lệ phân bổ nguồn đất sản xuất vào các chuyên ngành, các vùng nơng nghiệp để đánh giá kết quả chuyển dịch CCKT nơng nghiệp theo hướng PTBV. - Các chỉ tiêu phản ánh sự biến đổi “đầu ra” trong quá trình chuyển dịch CCKTNN. “Đầu ra” của chuyển dịch CCKTNN được thể hiện ở số lượng, năng suất, chất lượng và cơ cấu sản phẩm; ở năng lực đáp ứng nhu cầu, giá cả và sức cạnh tranh của sản phẩm nơng nghiệp trên thì trường; ở hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tỷ suất lợi nhuận và mức tăng trưởng giá trị nơng nghiệp Cĩ thể xác định các chỉ tiêu phản ánh những biến đổi “đầu ra” này để đánh giá kết quả chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV. Cụ thể: Về số lượng sản phẩm: Xét về mặt hiện vật và giá trị, chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV được thể hiện ở mức gia tăng tuyệt đối về sản lượng ở tất cả các bộ phận, chuyên ngành nơng nghiệp. Trong đĩ, mức tăng lên về giá trị của sản phẩm nơng nghiệp cĩ lợi thế nhanh hơn. Về chất lượng: Sản phẩm cĩ chất lượng cao hơn, nhiều dinh dưỡng và an tồn hơn, được thị trường ưa chuộng ngày càng nhiều hơn. Về chỉ tiêu NS: Chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV phải thể hiện ở sự gia tăng của năng suất đất đai (mức tăng giá trị sản lượng nơng nghiệp trên 1 đơn vị diện tích đất canh tác), hiệu quả sử dụng vốn; sự gia tăng của NSLĐNN, tỷ suất lợi nhuận trên vốn và mức gia tăng thu nhập của người
  53. 48 làm nơng nghiệp. Nếu các chỉ số này giảm xuống theo thời gian thì khơng thể cho rằng quá trình chuyển dịch CCKT đĩ là hợp lý, tiến bộ hay PTBV. Một chỉ tiêu cĩ tỉnh tổng hợp dùng để đánh giá kết quả chuyển dịch CCKT theo hướng PTBV là tốc độ tăng trưởng giá trị sản lượng nơng nghiệp. Nếu cĩ tốc độ tăng trưởng nơng nghiệp nhanh, ổn định và lâu dài thì quá trình chuyển dịch CCKTNN cĩ hiệu quả cao. Quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV cịn được thể hiện ở đĩng gĩp tích cực của nĩ vào tăng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế. Nếu tăng trưởng sản lượng nơng nghiệp do nâng cao NSLĐ, do tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sản xuất thì đĩ là tăng trưởng nơng nghiệp theo chiều sâu. Đây chính là một tiêu chí quan trọng của phát triển nơng nghiệp bền vững. - Các chỉ tiêu phản ánh mức độ liên kết giữa nơng nghiệp với cơng nghiệp và dịch vụ trong quá trình chuyển dịch CCKTNN. Chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV khơng chỉ đơn thuần nhận được sự hỗ trợ ngày càng nhiều hơn của hai ngành cơng nghiệp và dịch vụ, mà cịn là điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của hai ngành kinh tế đĩ. Trong quá trình này, sự phát triển mạnh mẽ của mỗi ngành phản ánh sự phát triển của phân cơng LĐXH; sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành phản ánh trình độ hợp tác, xã hội hĩa sản xuất. Chẳng hạn, sự phát triển của dịch vụ thơng tin sẽ làm cho người nơng dân tiếp cận thị trường nhanh và chính xác hơn, việc lựa chọn cơ cấu mặt hàng nơng sản để sản xuất sẽ nhanh và tiêu thụ sản phẩm sẽ cĩ hiệu quả hơn. Sự phát triển của nơng nghiệp khơng chỉ mở rộng đầu ra cho sản xuất cơng nghiệp và dịch vụ mà cịn cung cấp đầu vào cho hai ngành kinh tế này. Nếu sự liên kết giữa ba ngành kinh tế chặt chẽ thì quá trình chuyển dịch CCKTNN mới theo hướng PTBV. Hai là, tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV về xã hội Để đánh giá kết quả của quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV về mặt xã hội, phải dựa vào các chỉ tiêu về mức gia tăng việc làm, thu
  54. 49 nhập và đời sống của người làm nơng nghiệp. Nếu mức gia tăng này là cao, ổn định và lâu dài trong quá trình chuyển dịch CCKTNN thì đĩ là hướng phát triển nơng nghiệp bền vững. Ngược lại, cĩ sự bất ổn trong các chỉ tiêu này thì khơng thể coi đĩ là cĩ tính bền vững trong chuyển dịch CCKTNN. Đánh giá kết quả của quá trình chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV về mặt xã hội cịn dựa vào mức độ gĩp phần cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng người làm nghiệp và cộng đồng dân cư nơng thơn, như mức độ cải thiện chất lượng lao động, trình độ văn hĩa, mức tăng tuổi thọ (sức khỏe), mức giảm người nghèo Các chỉ tiêu này cho thấy, nếu quá trình chuyển dịch CCKTNN chỉ mang lại lợi ích cho một số ít người, một số ít vùng lãnh thổ, thiếu coi trọng sự cơng bằng về mọi mặt (tơn giáo, dân tộc, giới tính ), thì khơng thể gọi là chuyển dịch theo hướng PTBV. Ba là, tiêu chí đánh giá chuyển dịch CCKTNN theo hướng phát triển bền vững về mơi trường Thước đo của chung phản ánh sự tiến bộ cho phát triển theo hướng bền vững về mơi trường là ESI (Environmental Sustainable Index). Đây là chỉ số tổng hợp được tính tốn dựa trên các chỉ tiêu chọn lọc đặc trưng cho tính bền vững về mặt mơi trường cĩ giá trị dao động trong khoảng 0 - 100. Giá trị ESI càng cao thì tính bền vững mơi trường càng cao. Trên cơ sở thước đo này, việc đo lường kết quả của chuyển dịch CCKTNN theo hướng PTBV cĩ thể căn cứ vào hai chỉ tiêu: - Mức độ khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm, cĩ hiệu quả tài nguyên thiên nhiên cho SXNN như nguồn đất, nguồn nước, khí hậu Nếu trong quá trình chuyển dịch CCKTNN, mức độ khai thác, sử dụng này ngày càng tăng lên một cách ổn định thì đĩ là chuyển dịch CCKT theo hướng PTBV. - Mức tác động của chuyển dịch CCKTNN đến mơi trường sinh thái. Nếu tác động này ngày càng tích cực, cĩ nghĩa phát triển một nền