Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng marketing điện tử tại công ty TNHH góc phố MTV Danaco

pdf 65 trang vanle 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng marketing điện tử tại công ty TNHH góc phố MTV Danaco", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfde_tai_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_ung_dung_marketing_dien_t.pdf

Nội dung text: Đề tài Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng marketing điện tử tại công ty TNHH góc phố MTV Danaco

  1. LỜI CẢM ƠN Hoàn thành bài luận văn này, cho phép tôi được bày tỏ lời cảm ơn tới cô giáo CN. Nguyễn Thị Thanh Huyền và thầy ThS. Bùi Trần Huân thầy cô đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp , đồng thời cản ơn các thầy cô giáo trong khoa marketing đã giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Xin cảm ơn các anh, chị trong phòng kinh doanh phòng tài chính tổng hợp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại công ty. Mặc dù đã có nhiều cố gắng học tập nghiên cứu trong tháng qua, song do thời gian có hạn, chưa hiểu biết về hoạt động marketing của công ty nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sư góp ý của các thầy cô giáo và những ai quan tâm đến đề tài này, để báo cáo được hoàn thiện hơn nữa. Xin chân thành cảm ơn !
  2. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ 1 1.1. Khái niệm Marketing điện tử 1 1.1.1. Khái niệm Marketing 1 1.1.2. Marketing điện tử 1 1.1.3. Bản chất marketing điện tử 2 1.2. Lợi ích marketing điện tử. 2 1.2.1. Lợi ích Marketing điện tử. 2 1.2.1. Những mặt còn hạn chế. 3 1.3. Các công cụ Marketing điện tử. 4 1.3.1. Website marketing 4 1.3.2. Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm (SEM & SEO) 5 1.3.3. Email Marketing 7 1.3.4. Quảng cáo trực tuyến 8 2.1. Khái quát về công ty TNHH Góc Phố Danaco 14 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 14 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 15 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 17 2.1.4. Nguồn lực công ty 19 2.1.5. Tình hình kinh doanh tại công ty 23 2.2.1.1 Thực trạng về mặt nhận thức. 28 2.2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất công nghệ thông tin. 28 2.2.1.3. Đội ngũ nhân viên. 30 2.2.2. Thực trạng về ứng dụng. 31 2.2.2.1. Nghiên cứu thị trường. 31 2.2.2.2. Quảng cáo điện tử. 35 2.2.2.3. SEO (Search Engine Optimization). 39 2.2.2.4. Email marketing. 40
  3. 3.1. Đánh giá hiêu quả ứng dụng tại công ty TNHH Góc Phố MTV DANACO. 42 3.1.1. Thành tựu đạt được. 42 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại. 42 3.2. Định hướng phát triển của công ty. 43 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng hoạt động marketing tại công ty TNHH MTV Góc Phố DaNaCo. 44 3.3.1. Xây dựng hoàn thiện website của công ty. 44 3.3.2. Phát triển marketing trên mạng xã hội. 47 3.3.3. Lựa chọn giải pháp SEO phù hợp 52 KẾT LUẬN 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO 57 PHỤ LỤC 58
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Máy móc thiết bị của công ty 20 2.2 Thống kê nhân sự giai đoạn 2011-2014 21 2.3 Bảng cân đối kế toán qua các năm 2011-2013 22 2.4 Doanh số của công ty giai đoạn 2011 - 2014 24 2.5 Bảng thống kê kết quả kinh doanh giai đoạn 2011-2014 25 2.6 Thiết bị văn phòng 29 2.7 Tình hình biến động nhân sự công nghệ thông tin của công ty 31 2.8 Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng 32
  5. DANH MỤC HÌNH Số hiệu Hình Tên hình Trang 1.1 Search Engine Optimization (SEO) 5 1.2 Pay Per Click – Trả tiền theo Click 6 2.1 Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty 17 2.2 Website Công ty TNHH Góc Phố Danaco 35 2.3 Danh mục sản phẩm 37 2.4 Fanpage của công ty trên facebook 38 2.5 Minh họa quảng cáo trên youtube 39
  6. LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm đầu của thiên niên kỷ mới, Internet phát triển mạnh mẽ đã làm thay đổi hoàn toàn bộ mặt của ngành marketing nói chung và các loại hình quảng cáo nói riêng. Hoạt động marketing truyền thống vẫn có sức mạnh đáng kể nhưng không còn quan trọng tuyệt đối như trước. Các kênh truyền thông mới như Internet và điện thoại di động xuất hiện và phát triển với tốc độ chóng mặt đã phá vỡ thế độc quyền của marketing truyền thống. Điều này đang tác động mạnh mẽ tới các công ty lớn, nhất là những công ty ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, Việt Nam được đánh giá là một quốc gia có tiềm năng rất lớn trong việc phát triển thương mại điện tử. Trong cấu trúc và vận hành thương mại điện tử Internet, xét trên cả khía cạnh kinh doanh và quản trị, Marketing Internet đang đóng một vai trò vô cùng quan trọng bởi nó không chỉ tác động đến những nội dung cốt lõi của các giao dịch và thương vụ mà còn tạo dựng nên thị trường “ảo”, thị trường “số hoá” cho các doanh nghiệp. Đồng thời nó cũng định rõ những công cụ nhằm thực hiện các mục tiêu thương mại trên thị trường này. Tại công ty Góc phố DANACO một công ty chuyên về sản xuất buôn bán cafe và buôn bán sơn hoa văn là một hàng chủ lực thì việc marketing cho mặt hàng này để thúc đẩy quảng bá và tiêu thụ là việc làm không thể thiếu. Trong xu thế sử dụng internet như một phương tiện mua bán hàng ngày càng phát triển ở Việt Nam thì công ty cũng xác định E- marketing là một nhân tố nằm trong định hướng phát triển marketing cho các ngành hàng c ủa mình. Song, hoạt động E-marketing hiện tại của công ty chưa có gì đáng kể ngoài một website chỉ ở mức giới thiệu một số thông tin chung và email liên lạc. Mặt khác công ty đã có những nhãn hiệu sản phẩm cafe hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu khách hàng và đã khảo sát thị trường cho sản phẩm cafe tại thành phố Đà Nẵng và khu vực miền trung. Dựa trên những cơ sở đó cùng với sự kỳ vọng mà lợi ích do E-marketing mang lại trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin nh ư hiện nay, tôi mạnh dạn thực hiện đề t ài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng marketing điện tử tại công ty TNHH Góc Phố MTV DANACO” với hy vọng nó sẽ l à một chìa khóa mang lại sự thành công cho hoạt động marketing của công ty.
  7. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu với những mục tiêu chính sau đây: - Khái quát hoạt động ứng dụng marketing điện tử hiện tại của công ty. - Đánh giá hiệu quả của việc ứng dụng marketing điện tử tại công ty. - Xây dựng kế hoạch ứng dụng E-marketing cho công ty. 1.3. Phạm vi nghiên cứu. Nghiên cứu thực trạng ứng dụng Marketing điện tử tại công ty TNHH Góc Phố DANACO. 1.4. Kết cấu của khóa luận. Chương 1: Cơ sở lý luận chung về marketing điện tử Chương 2: Thực trạng ứng dụng marketing điện tử tại công ty TNHH Góc Phố DANACO Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng tại công ty TNHH Góc Phố DANACO
  8. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ MARKETING ĐIỆN TỬ 1.1. Khái niệm Marketing điện tử 1.1.1. Khái niệm Marketing Hiện nay trên thế giới có rất nhiều quan điểm khác nhau về Marketing và vẫn chưa có định nghĩa nào được coi là đúng nhất. Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ thì “Marketing là tiến hành các hoạt động kinh doanh có liên quan trực tiếp đến dòng vận chuyển hàng hóa và dịch vụ từ người sản xuất đến người tiêu dùng”. Theo giáo sư Philip Kotler – một chuyên gia trong lĩnh vực Marketing của Mỹ thì “ Marketing – đó là một hình thức hoạt động của con người hướng vào việc đáp ứng nhu cầu thông qua trao đổi”. Có thể thấy tuy rằng khác nhau nhưng các đinh nghĩa trên có đặt điểm chung là đều xuất phát từ thị trường và nhu cầu người tiêu dùng. Marketing là nghiên cứu thận trọng, toàn diện nhu cầu, thị hiếu của khách hàng, định hướng sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. Mặt khác, nó lại tác động tích cực đến thị trường, đến nhu cầu hiện tại và tiềm năng của người tiêu dùng 1.1.2. Marketing điện tử Về Marketing điện tử, người ta thường ít luận bàn về khái niệm mà đi thẳng vào những nội dung thiết thực của nó như: nét đặc trưng, những hoạt động chủ yếu, triển vọng và giải pháp phát triển Tuy nhiên, theo một số tác giả như Ghosh Shikhar và Toby Bloomburg (Hiệp hội Marketing Mỹ), có thể đi đến định nghĩa như sau: “Marketing điện tử là lĩnh vực tiến hành hoạt động kinh doanh gắn liền với dòng vận chuyển sản phẩm từ người sản xuất đến người tiêu dùng, dựa trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin Internet.” E-marketing (Internet marketing hay online marketing), hay tiếp thị qua mạng, tiếp thị trực tuyến là hoạt động tiếp thị cho sản phẩm và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật số và các hệ thống quản lý quan hệ khách hàng điện tử(ECRM) cũng kết hợp với nhau trong việc tiếp thị Internet 1
  9. Như vậy, có thể nói Marketing điện tử là hoạt động Marketing gắn liền với hạ tầng công nghệ thông tin Internet mà trước đó, các hoạt động Marketing cổ điển không có. 1.1.3. Bản chất marketing điện tử Bản chất Marketing không thay đổi, vẫn là một quá trình quá trình trao đổi thông tin và kinh tế, từ việc xác định nhu cầu đến lập các kế hoạch 4Ps đối với sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng đến tiến hành và kiểm tra để thực hiện các mục đích của tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, phương thức tiến hành marketing điện tử khác với marketing truyền thống. Thay vì marketing truyền thống cần rất nhiều các phương tiện khác nhau như tạp chí, tờ rơi, thư từ, điện thoại, fax khiến cho sự phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn. Marketing điện tử chỉ cần sử dụng Internet. Để tiến thành tất cả các hoạt động khác của Marketing Internet như nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin về sản phẩm hay dịch vụ, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng đều có thể thực hiện thông qua mạng Internet. Hiện nay có nhiều người cho rằng marketing online là một phần của thương mại điện tử nhưng thực tế marketing online có một vai trò quan trọng đó là hỗ trợ sự phát triển các hoạt động thương mại điện tử. Marketing online đề cao tính tiếp thị các sản phẩm, dịch vụ bằng việc thông qua mạng internet để kết nối toàn cầu. Tóm lại, bản chất của marketing online gồm hai phần chính đó chính là công cụ marketing và chiến lược marketing online. Để cạnh tranh và đánh bật được các đối thủ, cần phải có những công cụ hỗ trợ đắc lực cùng một chiến lược rõ ràng. 1.2. Lợi ích marketing điện tử. 1.2.1. Lợi ích Marketing điện tử. Áp dụng marketing online sẽ giúp doanh nghiệp thống kê tiềm năng khách hàng mua sản phẩm của mình một cách dễ dàng, thông qua đó sẽ có những chiến lược online marketing hướng tới khách hàng cụ thể nhằm tiết kiệm chi phí dư thừa, nâng cao hiệu quả quảng bá thương hiệu và bán sản phẩm. Khách hàng có thể tương tác với quảng cáo, có thể click chuột vào quảng cáo để mua hàng, lấy thông tin về sản phẩm, dịch vụ hoặc có thể so sánh sản phẩm, dịch vụ này với sản phẩm, dịch vụ khác của nhà cung cấp này với nhà cung cấp khác. Hình thức marketing này sẽ giúp cho nhà cung cấp có thể lựa chọn được khách hàng mục tiêu và tiềm năng mà doanh 2
  10. nghiệp muốn hướng tới từ đó giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí, nâng cao hiệu quả của việc kinh doanh. Đây là đặc điểm cơ bản nhất mà các loại hình quảng cáo trên các phương tiện truyền thông đại chúng khác không có được. Marketing online mang đến những lợi ích nhất định cho việc kinh doanh. Nhờ Marketing online, doanh nghiệp có thể rút ngắn khoảng cách tối đa. Đối tác có thể gặp nhau qua việc trao đổi trên máy tính mà không cần biết đối tác ở đâu, điều này giúp hai bên giản lược khâu trung gian như trước. Bên cạnh đó, marketing online tiếp cận với các thị trường khách hàng trên toàn thế giới. Ngoài ra, hình thức này còn giúp cho doanh nghiệp giảm thời gian, những người làm marketing trực tuyến có thể cập nhật thông tin và giao dịch với khách hàng mọi lúc. Kinh doanh với loại hình marketing online, chi phí sẽ không còn là nỗi lo và hơn thế nữa nó còn có thể đem lại hiệu quả gấp đôi. Marketing online mang lại hiệu quả vô cùng lớn, chỉ cần một vài lần click chuột thì dù đang ở đâu bạn cũng có thể biết thông tin của bất kỳ sản phẩm, dịch vụ bạn muốn tìm. Quảng cáo trên mạng sẽ giúp bạn lựa chọn được khách hàng tiềm năng, khách hàng mục tiêu vì vậy sẽ tiết kiệm rất nhiều chi phí giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong việc kinh doanh. Thêm vào đó hiện nay số người sử dụng Internet đang tăng với tốc độ rất nhanh, do đó quảng cáo hay kinh doanh trên mạng sẽ là một lựa chọn tốt nhất cho doanh nghiệp. Môi trường của marketing điện tử là môi trường mới, môi trường Internet. Phương tiện để thực hiện marketing điện tử khác so với phương tiện thực hiện marketing truyền thống, đó là Internet và các thiết bị thông tin được kết nối vào Internet. 1.2.1. Những mặt còn hạn chế. Bên cạnh những lợi ích mang lại, Marketing Internet cũng có nhiều mặt hạn chế mà chúng ta cũng nên cân nhắc kỹ lưỡng. Như việc các thế lực xấu có thể lợi dụng hoạt động Marketing Internet để tuyên truyền những tư tưởng xấu, làm băng hoại giá trị đạo đức truyền thống của các dân tộc. Về tính pháp lý của Marketing Internet khi mà hiện nay chưa có một khuôn khổ pháp lý quốc tế nào dành riêng cho hoạt động này. Marketing Internet cũng như hàng hoá và dịch vụ số hoá, tình trạng đánh cắp bản quyền đang diễn ra tràn lan gây thiệt hại lớn cho các nhà cung cấp. 3
  11. 1.3. Các công cụ Marketing điện tử. 1.3.1. Website marketing Website là một giải pháp e-marketing quen thuộc đối với các doanh nghiệp. Hầu hết các doanh nghiệp đều đã thiết kế website riêng để giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và quảng bá thương hiệu. Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website hiệu quả vẫn còn là một vướng mắc đối với doanh nghiệp. Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần dựa vào mục tiêu và đặc điểm của những người truy cập thường xuyên. Bởi vì mục tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ quyết định việc website đó trông như thế nào trên màn hình máy tính, cách thức người truy cập tương tác trên website. Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết (đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới nhờ việc cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm. Sau khi hoàn tất công việc thiết kế website và đưa website vào giai đoạn hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị thông qua việc sử dụng các công cụ truyền thông truyền thông và trực tuyến. Tiến hành hoạt động quảng cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website khác Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương tác và bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì chúng ta sẽ có được một website hiệu quả. Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội dung được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ ngữ, sản phẩm, hình ảnh, audio Để có được những nội dung phong phú, hấp dẫn đòi hỏi bạn phải xây dựng nội dung dựa vào mô hình AIDA (Attention, Interest, Desire, Action). Dùng tiêu đề để thu hút sự chú ý, dùng hình ảnh để khơi gợi sự yêu thích, dùng kiểu mẫu để tạo sự ham muốn và dùng lời lẽ để khiến người truy cập website đi đến hành động. Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được thông tin mà họ muốn; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di chuyển từ trang chủ sang các trang khác nhờ 4
  12. việc sử dụng công cụ tương tác như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám phá các đường link; dễ dàng theo dõi “quá trình bán hàng”; dễ dàng gửi bình luận, ý kiến đánh giá, quan điểm của bạn để người khác cùng xem, cùng trao đổi về một vấn đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà cấu trúc của website không được quá phúc tạp và không được quá lớn. Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất cả các yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa, hình ảnh, âm thanh. 1.3.2. Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm (SEM & SEO) SEM Là từ viết tắt của Search Engine Marketing, SEM hiển nhiên có liên quan nhiều đến marketing. SEM chính là sự tổng hợp của nhiều phương pháp marketing nhằm mục đích giúp cho website của bạn đứng ở vị trí như bạn mong muốn trong kết quả tìm kiếm trên internet. Thành Phần Của SEM: SEO ( Search Engine Optimization ): Tối Ưu Hóa Công Cụ Tìm Kiếm. Hình 1.1: Search Engine Optimization (SEO) Tối ưu hoá công cụ tìm kiếm là phương pháp bạn làm tăng thứ hạng của mình thông qua cách bạn xây dựng cấu trúc website như thế nào, cách bạn biên tập và đưa nội dung vào trang web, sự chặt chẽ, kết nối với nhau giữa các trang trong site của bạn (links) 5
  13. PPC ( Pay Per Click ): Hình 1.2: Pay Per Click – Trả tiền theo Click Đây là hình thức quảng cáo dưới dạng nhà tài trợ trên internet. Tác dụng của hình thức quảng cáo này là làm tăng lưu lượng người truy cập vào website thông qua việc đăng tải các banner quảng cáo về website của bạn ngay phần bên cạnh trong kết quả tìm kiếm. Theo hình thức này thì các đơn vị đặt quảng cáo sẽ phải chi trả cho bộ máy tìm kiếm một khoản phí được qui định trên mỗi cú click vào mẫu quảng cáo. PPI (Pay Per Inclusion): Đây là một hình thức nhằm giúp cho website, đặc biệt là những website mới xây dựng và mới đưa vào hoạt động, dễ dàng có thể được các search engine tìm kiếm và ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu. Chỉ cần trả một mức phí (tuỳ thuộc vào từng bộ máy tìm kiếm, mức phí có thể khác nhau) nhưng mục đích chính của nó là duy trì sự có mặt của website của bạn trong hệ cơ sở dữ liệu của họ. Vì khi có một yêu cầu tìm kiếm được thực hiện, máy tìm kiếm sẽ tìm các website có nội dung phù hợp trong bản thân cơ sở dữ liệu mà nó có rồi sau đó mới sử dụng đến các danh mục website mở khác. Vì thế cho nên nếu website của bạn phù hợp với từ khoá được sử dụng để tìm kiếm thì site của bạn sẽ có cơ hội được đưa lên những vị trí mà có khi chính bạn cũng không thể ngờ tới. 6
  14. SMO (Social Media Optimazation): Là một cách tối ưu hoá website bằng cách liên kết và kết nối với website mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến, những suy nghĩ hay kinh nghiệm thực tế về một vấn đề Phương pháp SMO thường sử dụng là dùng đến RSS feeds (RSS Feeds là một trong những cách thức sử dụng để cập nhật tin tức thường xuyên, liên tục giống như blogs, Ngoài ra, nó còn có thể có liên kết với một số công cụ khác như: You tube để chia sẻ video, hay Flickr chia sẻ ảnh, album để tạo ra tính hấp dẫn thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc. VSM (Video Search Marketing): Đây là hình thức quảng cáo thông qua video clips ngắn được đưa lên website được tối ưu để có thể tìm kiếm đuợc. Hiện nay, Youtube đang là một trong những người đứng đầu về dịch vụ này. 1.3.3. Email Marketing Nhiều cuộc khảo sát cho thấy vai trò và vị trí của email trong cuộc sống của mỗi người ngày càng gia tăng rõ rệt: hoạt động chủ yếu trên Internet chính là email! Trong cuộc nghiên cứu mang tên Topline Summary Media Consumption Study của mình, OPA (Online Publishers Association) – Hiệp hội các nhà xuất bản trực tuyến – đã thu được kết quả: Internet/email đang là kênh truyền thông có vị trí thống trị đối với những người đi làm (34% thời gian dành cho Internet/email trên tổng số thời gian tiếp xúc với tất cả các kênh truyền thông gồm: Tivi, tạp chí, radio, báo, Internet/email) và là kênh truyền thông đứng thứ hai đối với những người không đi làm (26%, sau Tivi là 44%). Do đó, quảng cáo bằng thư điện tử là một trong những hình thức quảng cáo thông dụng nhất hiện nay trên mạng. Để thực hiện việc gửi thư điện tử tới người nhận, công ty phải có được danh sách địa chỉ thư điện tử của các khách hàng mà công ty muốn gửi thông điệp của mình. Công ty có thể đi thuê của những công ty chuyên cung cấp các danh sách email hoặc có thể tự làm danh sách email cho riêng mình. Sau khi đã có được danh sách email của các khách 7
  15. hàng, công ty có thể tiến hành việc gửi email trực tiếp để quảng bá cho sản phẩm của công ty. Tuỳ thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các email đó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không được sự cho phép của người nhận và email được sự cho phép của người nhận. 1.3.4. Quảng cáo trực tuyến Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner Để thiết kế một banner quảng cáo hiệu quả đòi hỏi rất nhiều thời gian và sự kiên nhẫn, điều quan trọng là việc phác thảo kế hoạch ban đầu cho chiến dịch quảng cáo của bạn đã thực sự tối ưu chưa? Tiếp theo, sau khi bạn đã lên được kế hoạch thiết kế banner, bạn cần phải tìm kiếm một vị trí tốt nhất để đặt quảng cáo của bạn. Một vị trí tốt tức là phải phù hợp với đối tượng quảng cáo của bạn, có cùng một thị trường mục tiêu và điều quan trọng là với một chi phí hợp lý nhất. Tuy nhiên để tìm kiếm được một vị trí như thế hoàn toàn không dễ dàng. Bạn có thể đặt quảng cáo trên một trang web bất kỳ hay của một nhà chuyên cung cấp các không gian quảng cáo trên web, thậm chí bạn có thể tham gia vào các chương trình trao đổi banner, điều đó hoàn toàn phụ thuộc vào sự cân nhắc và lựa chọn của bạn. Có bốn loại banner: banner tĩnh, banner dạng động, banner dạng tương tác và banner dạng rich media. - Banner dạng tĩnh: Banner quảng cáo dạng tĩnh là các ảnh cố định trên một site nào đó và là loại quảng cáo đầu tiên được sử dụng trong những năm đầu của quảng cáo web. Ưu điểm của loại này là dễ làm và được hầu hết các site tiếp nhận. Nhưng mặt trái của nó là những thay đổi mới về công nghệ quảng cáo banner khiến cho các banner tĩnh trông thật nhạt nhẽo va nhàm chán. Hơn nữa, loại quảng cáo này không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng tốt bằng các loại quảng cáo biểu ngữ khác. - Banner dạng động: Đây là những banner có thể di chuyển, cuộn lại hoặc dưới hình thức nào đó. Hầu hết các dải băng quảng cáo kiểu này sử dụng hình ảnh dạng GIF89 hoạt động giống như những cuốn sách lật gồm nhiều hình ảnh nối tiếp nhau. Hầu hết các banner động có từ 2 đến 20 khung. Kiểu quảng cáo này cực kỳ phổ biến, với lý do đơn giản là nó được nhấn vào nhiều hơn so với các quảng cáo banner tĩnh. Vì có nhiều 8
  16. khung nên các banner này có thể đưa ra được nhiều hình ảnh và thông tin hơn quảng cáo banner tĩnh. Hơn nữa, chi phi để tạo ra kiểu banner này cũng không tốn kém và kích cỡ của nó nhỏ thường không quá 15 kilobyte. - Banner kiểu tương tác: Quảng cáo kiểu banner tương tác ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng tốt hơn, cho phép khách hàng tương tác trực tiếp với quảng cáo chứ không đơn thuần là "nhấn". Các banner loại này còn thu hút các khách hàng bằng nhiều cách khác nhau như qua các trò chơi, chèn thông tin, trả lời câu hỏi, kéo menu xuống, điền vào mẫu hoặc mua hàng. - Banner dạng rich media: Đây la sự kết hợp công nghệ tiên tiến đưa vào quảng cáo banner. Rich media là một công nghệ cho phép thể hiện được thông điệp quảng cáo chi tiết hơn, hoặc ở mức độ tương tác cao hơn so với các banner chuẩn GIF. Rich media được xem là loại quảng cáo có dải thông cao, gây ảnh hưởng với khách hàng nhiều hơn loại quảng cáo dạng banner động GIF. Banner dạng rich media cho phép khách hàng hoàn tất việc giao dịch trong quảng cáo mà không phải ra khỏi website của nhà thiết kế. 1.3.5. Mobie marketing (M-marketing). Mobile marketing là sử dụng các kênh thông tin di động làm phương tiện phục vụ cho các hoạt động marketing. Mobile marketing là loại hình được các nhà tiếp thị lựa chọn do nó đã thể hiện được một số ưu thế khác biệt mà các loại hình khác không có. SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất. Công ty bạn có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào sự sáng tạo của công ty. PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin nhắn văn bản thông thường và thường được sử dụng để kêu gọi khách hàng tham gia vào một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc chuông, hình nền cho điện thoại di động. MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm thanh đi cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở lại đây cho các chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý do dễ hiểu là vì chi phí 9
  17. cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng nào của bạn cũng có chức năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất ngờ. WAP: Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di động. Tương tự như những trang web được xem trên Internet, bạn có thể đưa thông tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên những trang wap này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng. Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác động của video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệ ở nhiều nước chưa cho phép, cũng như số thiết bị có thể xem được video di động cũng chưa nhiều. 1.3.6. Viral marketing Viral marketing là loại hình truyền thông mà mọi người thường gọi với cái tên là marketing lan truyền. Nó được định nghĩa dựa trên nguyên tắc lan truyền thông tin, cũng tương tự như cách thức virus lan truyền từ người này sang người khác với tốc độ theo cấp số nhân. Các nhà tiếp thị sử dụng chiến dịch marketing lan truyền với mong muốn làm bùng nổ thông điệp của công ty tới hàng nghìn, hàng vạn lần. Viral marketing sẽ sử dụng tất cả các hình thức của truyền thông được thực hiện trên môi trường Internet như các đoạn video, trò chơi trực tuyến, sách điện tử, tin nhắn văn bản, nhưng phổ biến hơn cả vẫn là sử dụng các mạng xã hội, diễn đàn, blog, bản tin và thư điện tử. 1.3.7. Kênh truyền thông xã hội (Social Media Marketing) Social Media Marketing là một thuật ngữ để chỉ một cách thức truyền thông kiểu mới, trên nền tảng là các dịch vụ trực tuyến, với mục đích tập trung các thông tin có giá trị của những người tham gia, mà các nhà tiếp thị Việt Nam thường gọi là truyền thông xã hội hay truyền thông đại chúng. Hiểu một cách rõ hơn, truyền thông xã hội là quá trình tác động đến hành vi của con người trên phạm vi rộng, sử dụng các nguyên tắc tiếp thị với mục đích mang lại lợi ích xã hội hơn là lợi nhuận thương mại. ruyền thông xã hội được thể hiện dưới hình thức là các mạng giao lưu chia sẻ thông tin cá nhân như 10
  18. Facebook, Yahoo 360, Tam tay, YuMe hay các mạng chia sẻ tài nguyên cụ thể như: ảnh (tại trang www.flickr.com; www.anhso.net ), video (tại trang www.youtube.com hay www.clip.vn), tài liệu (truy cập trang www.scribb.com, www.tailieu.vn ) mà mọi người thường gọi là mạng xã hội. Lợi ích của mạng xã hội: - Lan truyền tin tức: Mạng xã hội là chia sẻ, và chia sẻ làm gia tăng lượng người đọc. Facebook và Twitter có thể trở thành những kênh rất mạnh để lan truyền tin tức. Có hai lý do chính cho việc này. Thứ nhất, mọi người thường tin tưởng những gì bạn bè gửi cho hơn so với từ người lạ. Những câu chuyện chia sẻ trên Facebook và Twitter do đó có cơ hội được ấn chuột vào nhiều hơn. Thứ hai, mọi người thường dành nhiều thời gian cho mạng xã hội nhiều hơn so với các trang khác. Theo Facebook, 800 triệu người dùng của họ mỗi tháng dành trung bình 15 tiếng đồng hồ đăng nhập. - Tạo sự gắn bó: Những thông tin không tạo ra sư gắn bó, hoặc ít tạo ra sự gắn bó, thì cũng không, hoặc ít có giá trị. Những hãng tin sẽ nhận ra rằng những tin tức tạo ra sự gắn bó với người đọc có thời gian tồn tại và được ấn chuột vào nhiều hơn. Người đọc dành nhiều thời gian hơn cho những tin tức như thế này và sẽ tiếp tục theo dõi những tin tức khác liên quan đến nó. Những mạng xã hội lớn, như Facebook, Twitter, Linkedin và YouTube, cung cấp các thiết bị hiệu quả để tạo ra sự gắn bó và chúng cũng cho biết nhiều điều về những ai thực sự gắn bó với nội dung mà bạn đăng tải. Thông tin đó là rất đáng giá với hầu hết các hãng tin. Trước giờ nghề báo thường là một chiều. Các biên tập viên chọn tin tức và trình bày những câu chuyện theo ý họ cho đám đông công chúng. Nhưng điều này đã thay đổi. Ngày nay tất cả mọi người đều có thể tạo ra và lan truyền tin tức họ muốn cho một cộng đồng mạng. Các nhà báo không còn độc quyền cung cấp và phân phối thông tin nữa. Những điều này làm thay đổi nghề báo và thay đổi sự chờ đợi của mọi người với nhà báo. Không còn là đường một chiều nữa. 11
  19. - Thông tin nhanh nhạy hơn: Khi những tin tức lớn xảy ra, không có cách nào theo dõi tốt hơn, trong vài giờ đầu tiên, là qua các mạng xã hội, theo ba cách. Thứ nhất, những sự kiện lớn và trực tiếp. Trong những tình huống này, nhà báo nên ngay lập tức theo dõi những gì diễn ra trên Twitter từ những nhân chứng và các nguồn khác. Tin tức đầu tiên sẽ lan truyền trên mạng xã hội trước, rồi mới đến các phương tiện truyền thông truyền thống. Thứ hai, khi chính mạng xã hội cũng trở thành tin tức. Chúng ta thấy điều này xảy ra ngày càng thường xuyên, ví dụ như cuộc cách mạng ở Libya hay sự kiện khủng bố ở Na Uy. Cách mà mọi người sử dụng mạng xã hội trong những sự kiện này, và vai trò của mạng xã hội, là một nhân tố quan trọng của toàn bộ câu chuyện. Thứ ba, theo dõi mạng xã hội cho những nhóm sở thích khác nhau. Đây là cách các tổ chức truyền thông sử dụng mạng xã hội hàng ngày. Hầu hết nhà báo đều có lĩnh vực hoạt động riêng. Họ nên theo dõi một cách có hệ thống những gì người đọc trao đổi và quan tâm trong lĩnh vực của riêng họ trên các mạng - Đối thoại với độc giả: Mạng xã hội buộc chúng ta phải thay đổi cách suy nghĩ, từ làm báo một chiều sang đối thoại hai chiều với độc giả. Mạng xã hội là chia sẻ, và chia sẻ là đối thoại. Không may là nhiều biên tập viên không nhận ra điều này. Họ xem các trang mạng xã hội chỉ là nơi truyền đi thông tin mà họ muốn, và không bận tâm đến thực tế là người đọc của họ muốn chia sẻ và liên lạc. Với các biên tập viên, lợi ích là rất lớn trong việc bắt đầu đối thoại với người đọc qua mạng xã hội. Hãy xem thử trang Facebook của tờ báo lớn nhất Na Uy, Aftenposten. Hiện nó có 67.000 người theo dõi. Aftenposten đã dùng Facebook không chỉ là nơi lan truyền thông tin, mà còn để hỏi người đọc của họ bận tâm về những câu chuyện riêng biệt. Điều này rất có ích cho các biên tập viên. - Xây dựng giá trị thương hiệu: Đây là điều mà mọi hãng kinh doanh, và đặc biệt là các hãng tin, đều phải nhìn thấy 12
  20. trên mạng xã hội. Giá trị thương hiệu cao luôn mang lại những cơ hội lớn và cách bạn tương tác với độc giả có thể là một cách rất hay để xây dựng thương hiệu, khẳng định và củng cố những giá trị mà hãng tin của mình theo đuổi 13
  21. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG HOẠT ĐỘNG MARKETING ĐIỆN TỬ TẠI CÔNG TY TNHH MTV GÓC PHỐ DANACO 2.1. Khái quát về công ty TNHH Góc Phố Danaco 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển Tên công ty: Công ty TNHH Góc Phố Danaco - Tên giao dịch: Góc Phố Danaco Co, Ltd. - VPGD: 22 Bùi Thị Xuân, P.An Hải Tây, Q.Sơn Trà, TP Đà Nẵng - Điện thoại: (0511) 3.707928 – 3.727618 - Website chính: Công ty TNHH GÓC PHỐ DANACO được thành lập ngày 22/09/2010 theo quyết định của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Đà Nẵng với mục đích kinh doanh mặt hàng cà phê và cung cấp các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho xây dựng như: sơn hoa văn, con lăn hoa văn, Công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco là công ty kinh doanh đa lĩnh vực: Xây dựng, sản xuất & phân phối hàng tiêu dùng, thương mại điện tử, đầu tư giáo dục Đặc biệt công ty là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế công trình, thi công và cung cấp con lăn hoa văn trên sơn với sản phẩm sơn ánh platium chuyên dụng. Sau khi thành lập từ những bước đi sơ khai công ty đã tiến hành củng cố hoạt động, ổn định lại tổ chức, cải thiện các hình thức kinh doanh, mở rộng mạng lưới phân phối, mở rộng mối quan hệ kinh doanh với các đơn vị ngoại thành nhằm mở rộng thị trường. Hiện nay, công ty đã có hệ thống đại lý trên toàn quốc cùng với đội ngũ nhân sự hùng mạnh 14
  22. được đào tạo bài bản, là nhà cung cấp sản phẩm sơn hoa văn, con lăn hoa văn trên sơn hàng đầu Việt Nam. Năm 2011, nhận thấy nhu cầu cà phê tại thành phố Đà Nẵng rất lớn nên công ty TNHH Góc Phố Danaco mạnh dạn mở rộng rộng thêm mặt hàng kinh doanh cà phê với tên gọi Cà Phê Góc Phố. Cà Phê Góc Phố là sản phẩm được chiết xuất từ những hạt cà phê tươi ngon nhất, không sử dụng chất bảo quản độc hại cùng với dây chuyền sản xuất hiện đại đạt tiêu chuẩn Châu Âu kết hợp bí quyết rang xay cổ truyền, Góc Phố đã làm nên huyền thoại về một văn hóa ngàn đời của người dân Việt Nam – Văn Hóa Cà Phê Việt. Đến nay thương hiệu Cà Phê Góc Phố luôn đáp ứng được nhu cầu khách hàng với những dòng sản phẩm có chất lượng thơm ngon hảo hạng và dịch vụ hậu mãi hoàn hảo nhất. Năm 2012, Ban Giám đốc Công ty TNHH Góc Phố quyết định kinh doanh, phân phối thêm mặt hàng bánh kẹo, mứt Tết, Ô mai, nhằm phục vụ cho nhu cầu mua sắm quà Tết của khách hàng và nhu cầu của các đại lý. Năm 2014, nhận thấy sự phát triển và lợi ích từ thương mại điện tử, công ty TNHH Góc Phố Danaco tiến hành xây dựng website thương mại điện tử nhằm phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty với tên gọi thương hiệu DNC Danaco. Đến nay, Công ty TNHH Góc Phố Danaco đang quản lý các website bao gồm: Như vậy, trải qua quá trình hình thành và phát triển từ một doanh nghiệp nhỏ lẻ chuyên kinh doanh các mặt hàng tiêu dùng. Qua thời gian phát triển đến nay công ty đãmở rộng ngành nghề kinh doanh, đầu tư hệ thống nhà xưởng, văn phòng, kho bãi rộng lớn cùng với thành công đó là hệ thống đại lý trải dài trên toàn quốc hướng tới xâydựng quan hệ, hợp tác với các đối tác trong khu vực như Lào, Campuchia, Thái Lan trong lĩnh vực hàng tiêu dùng,nông sản, xây dựng. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1. Chức năng của công ty Mỗi doanh nghiệp cũng như mỗi chi nhánh hoạt động đều có chức năng riêng của mình. Công ty TNHH MTV Góc Phố DaNaCo có chức năng: 15
  23. - Công ty luôn chú trọng đầu tư thiết kế các mẫu mã hoa văn đẹp, sang trọng và thịnh hành nhất trên thị trường để cung cấp cho khách hàng, đối tác. - Sản xuất, phân phối các mặt hàng tiêu dùng đảm bảo chất lượng, phục vụ nhu cầu khách hàng. - Công ty chủ động trong hoạt động kinh doanh của mình để tìm kiếm lợi nhuận, thị phần, vị trí và chỗ đứng của mình để có thể cạnh tranh với các công ty khác trong nghành. - Công ty thực hiện các chính sách, mục tiêu phương hướng, kênh phân phối và bán hàng, góp phần thực hiện các chính sách thương mại của sở thương mại Thành Phố Đà Nẵng. - Thực hiện các chính sách tìm kiếm khách hàng, chăm sóc khách hàng, 2.1.2.2. Nhiệm vụ của công ty Từ khi thành lập đến nay, công ty TNHH Góc Phố Danaco luôn xác định và nêu cao nhiệm vụ của công ty, đó là: - Xây dựng và tổ chức hoạt động, kế hoạch kinh doanh, dịch vụ, xây dựng các kế hoạch dài hạn về sản phẩm mới, áp dụng các kế hoạch tân tiến để thực hiện các kế hoạch tạo nên sự phát triển cho công ty. - Tạo dựng nguồn vốn cho công ty, khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị bù đắp chi phí, cân đối giữa mua vào và bán ra, làm tròn nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu đề ra. - Tuân thủ chính sách các chế độ quản lý kinh tế, quản lý các cơ quan nhà nước chuyên nghành. - Thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với các đối tác kinh doanh, tiên hành mua bán hàng hóa phải đảm bảo chất lượng y tín, giá cả hàng hóa phải chăng, cung cấp cho thị trường đồng thời đảm bảo hoàn vốn lưu động. - Kinh doanh đúng nghành hàng, mặt hàng, nghành nghề đã đăng ký, quản lý sử dụng lao động hợp lý, chăm lo đời sống công nhân viên trong công ty, đảm bảo cân bằng xã hội. 16
  24. - Làm tốt công đoàn, phúc lợi xã hội trong công ty. - Thực hiện tốt công tác bảo hộ an toàn lao động, không tổn hại đến môi trường cũng như tài sản khác. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 2.1.3.1. Mô hình tổ chức của công ty. Đây là mô hình trực tuyến chức năng được công ty xây dựng ngay khi thành lập. Với đặc thù của một doanh nghiệp thương mại điện tử , mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Góc Phố Danaco bao gồm các Phòng kinh doanh, kỹ thuật và các phòng, bộ phận liên quan. Mỗi phòng, bộ phận có chức năng riêng. Mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty được mô tả theo sơ đồ dưới đây: Hình 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty Nguồn Phòng Kinh doanh 2.1.3.2 . Chức năng của từng bộ phận  Giám đốc Là người quản lý điều hành các hoạt động kinh doanh, chịu trách nhiệm về hiệu quả kinh doanh đồng thời cũng là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi lĩnh vực giao dịch  Phó giám đốc Giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành các hoạt động của công ty theo sự phân công của Giám đốc. Chủ động và tích cực triển khai, thực hiện nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả các hoạt động. 17
  25. Quyền hạn : Theo ủy quyền bằng văn bản của Giám đốc phù hợp với từng giai đoạn và phân cấp công việc  Phòng kế toán Trực tiếp thực hiện các chế độ, chính sách tài chính, kế toán, thống kê, công tác quản lý thu chi tài chính của cơ quan Văn phòng Công ty, thực hiện thanh toán tiền lương và các chế độ khác cho Cán bộ công nhân viên, khối Văn phòng theo phê duyệt của Giám đốc. Lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty. Chủ trì xây dựng, soạn thảo các văn bản có liên quan đến công tác tài chính, kế toán, các quy định về quản lý chi tiêu tài chính trình Giám đốc ban hành có thẩm quyền phê duyệt. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ.  Phòng kỹ thuật Tư vấn pha và phối màu đồng thời thi công công trình cho khách hàng. Có chức năng nghiên cứu sản xuất theo nhu cầu của công ty. Bao gồm 3 bộ phận chuyên trách: sơn nước, sơn hoa văn và kiểm tra chất lượng.  Phòng kinh doanh Giám sát bán hàng, đánh giá thông tin về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc khảo sát, nắm bắt nhu cầu thị trường, dự đoán nhu cầu kinh doanh để xây dựng và hoạch định kế hoạch phương án kinh doanh cho công ty thông qua việc tổ chức khai thác nguồn hàng trong và ngoài tỉnh một cách có kế hoạch. Tổ chức mạng lưới kinh doanh tiếp cận, quan hệ với khách hàng, với nhà cung cấp của công ty.  Phòng nhân sự Nghiên cứu hoạch định tài nguyên nhân sự, tuyển dụng, đào tạo và phát triển nhân sự đồng thời quan tâm chăm sóc đời sống cho công nhân viên trong công ty. Quản trị tiền lương,quan hệ lao động, dịch vụ phúc lợi, y tế và an toàn cho nhân viên.  Bộ phận IT 18
  26. Thiết lập website cho công ty, chịu trách nhiệm sữa chữa, bảo trì các trang web. Luôn cập nhật hình ảnh, sản phẩm lên các trang web của công ty.  Bộ phận bán hàng Chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về giám sát thất thoát hàng hóa trong công ty, bảo quản hàng hóa, tư vấn giúp cho khách hàng lựa chọn những sản phẩm phù hợp và tốt nhất đối với mình, giúp họ đóng gói. Thực hiện các chính sách đề ra để đạt doanh số bán lẻ cho công ty. Đây là bộ phận rất quan trọng vì đây chính là những người có tầm ảnh hưởng cao nhất về uy tín cũng như chất lượng hàng hóa của công ty. Họ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và hiểu rõ về sản phẩm của mình.  Bộ phận chăm sóc khách hàng Có nhiệm vụ tiếp cận và giữ khách thông qua điện thoại hoặc gặp trực tiếp. Phục vụ khách hàng theo như cách họ mong muốn nhằm giữ thiện cảm của khách hàng đối với công ty. Tóm lại, mỗi phòng ban đều có chức năng riêng biệt nhưng không tách rời nhau, tất cả đều có kế hoạch kinh doanh do ban tham mưu của công ty đề ra và thống nhất sử dụng triệt để các nguồn lực để đạt mục tiêu cho phòng ban của mình và mục tiêu chung của công ty. 2.1.4. Nguồn lực công ty 2.1.4.1. Cơ sở vật chất kỹ thuật Cơ sở đặt tại: 22 Bùi Thị Xuân, quận Sơn Trà, thành phố Đà Nẵng. Diện tích mặt bằng: 1200 2 khá rộng rãi và khang trang có thể đáp ứng được nhu cầu phân phối sản phẩm của công ty. Vì với đặc thù kinh doanh chủ yếu của công ty là rang xay, đóng gói và phân phối cà phê cho nên máy móc thiết bị của công ty là những loại máy móc phục vụ cho ngành như: máy rang, máy xay, máy đóng gói, đa phần các loại thiết bị này đều được nhập từ Nhật Bản, một nước có công nghệ nguồn nên đáp ứng được tình hình phát triển của ngành hiện nay. 19
  27. Bảng 2.1: Máy móc thiết bị của Công ty (ĐVT: Triệu đồng) Đơn giá Tên thiết bị ĐVT SL (ĐVT: Triệu đồng) Máy rang cà phê Cái 2 260 Máy xay mini Cái 2 6 Máy xay cỡ lớn Cái 2 27 Máy phân cỡ Cái 1 5 Máy đóng gói cỡ lớn Cái 2 13.4 Máy đóng gói gia đình Cái 1 2.6 Máy trộn Cái 1 6.5 Tổng 321.047 ( Nguồn: Phòng Kế toán) Cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo cung cấp đầy đủ cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và phân phối sản phẩm của công ty, điều kiện làm việc tốt nhằm nâng cao hiệu quả làm việc của nhân viên. 2.1.4.2. Nguồn nhân lực Từ khi thành lập cho đến nay lực lượng lao động của công ty không ngừng tăng lên. Phần lớn cán bộ công nhân viên của công ty đã được tuyển chọn, xem xét rất kỹ lưỡng. Do vậy, đa số cán bộ công nhân viên của công ty đã có thời gian làm việc trong lĩnh vực bán hàng. Đây là điều kiện để công ty quản lý và sử dụng lao động một cách có hiệu quả. Dưới đây là bảng thống kê nguồn nhân lực của công ty TNHH Góc Phố Danaco qua các năm từ 2013 – 2014. 20
  28. Bảng 2.2: Thống kê nguồn nhân sự của công ty giai đoạn 2011-2014 (Đơn vị: người) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Số % Số % Số % Số % Chỉ tiêu lượng lượng lượng lượng Tổng số lao động 280 100 310 100 210 100 250 100 Phân Nam 80 28,57 95 30,65 68 27,2 78 31,2 theo giới tính Nữ 200 71,43 215 69,35 142 72,8 172 68,8 Phân theo Đại trình độ học 100 35.71 130 41,94 105 50 110 44 Cao đẳng 57 20,36 70 22,58 74 35,24 95 38 Trung cấp 123 43,93 110 35,48 31 14,76 45 18 (Nguồn: Phòng nhân sự) Qua bảng tổng hợp trên về tình hình lao động trong công ty Góc Phố Danaco từ năm 2011 đến năm 2014 chúng ta nhận thấy có sự biến động mạnh về số lượng trong công ty. Tuy nhiên, qua bảng số liệu ta cũng có thể thấy số lượng lao động của công ty qua năm 2014 so với 2013 tăng tăng dần lên qua đó có thể thấy công ty đang trong quá trình phát triển và mở rộng và dần được biết đến. Tuy nhiên số lượng nhân viên năm 2013 giảm so với 2012 là 100 người gần 50%. Tỷ lệ lao động nữ luôn cao hơn lao động nam qua các năm do tính chất công việc là phải chạy thị trường tiếp xúc khách hàng. Trình độ lao đông đại học của công ty được tăng lên nhưng cũng không đáng kể từ 100 người năm 2011 đến năm 2014 là 110 người. Nhưng tăng mạnh ở cấp cao đẳng từ 57 người 21
  29. năm 2011 lên 95 người năm 2014. Trình độ trung cấp thì giảm xuống từ 123 người xuống 45 người. Tóm lại, công ty đang chú trọng đầu tư nguồn nhân lực có chất lượng, nâng cao chuyên môn, trình độ nhân viên. 2.1.4.3. Nguồn lực tài chính Dưới đây là bảng cân đối kế toán của công ty TNHH Góc Phố Danaco qua các năm 2011-2013. Bảng 2.3: Bảng cân đối kế toán qua các năm 2011-2013 (Đơn vị tính: Đồng) TÀI SẢN Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh % Giá trị Giá trị Giá trị 2011/2012 2012/2013 TSLĐ 99.355.000 125.188.000 139.752.000 126 111,63 Tiền 56.000.000 65.000.000 85.000.000 116,07 132,31 Các khoản phải 25.600.000 34.543.000 31.255.000 134,93 90,84 thu Hàng tồn kho 17.755.000 25.645.000 22.497.000 144,44 87,72 TSCĐ& ĐTDH 350.000.000 800.000.000 820.000.000 228,57 102,5 Tài sản cố định 350.000.000 650.000.000 670.000.000 185,71 103,08 Đầu tư dài hạn 0 150.000.000 150.000.000 100 Tổng tài sản 449.355.000 925.188.000 959.752.000 205,9 103,74 Nợ phải trả 130.000.000 450.000.000 430.000.000 346,15 95,56 Nợ ngắn hạn 54.355.000 72.733.000 107.285.000 133,81 147,51 Nợ dài hạn 60.000.000 85.000.000 70.000.000 141,67 82,35 Nguồn vốn chủ sở 120.000.000 260.000.000 300.000.000 216,67 115,38 hữu Nợ khác 35.000.000 57.455.000 52.467.000 164,16 91,31 Tổng nguồn vốn 449.355.000 925.188.000 959.752.000 205,89 103,73 (Nguồn Phòng kế toán) Tài sản lưu động: Năm 2012 /2011 chênh lệch là 25883 triệu đồng (tương ứng với 22
  30. mức tăng 26%). Năm 2013 /2012 là có tăng nhưng tăng ít hơn so với năm trước là 11,3% Tiền: Năm 2012 /2011 chênh lệch là 9 triệu đồng ( tương ứng với mức tăng 16%). Năm 2013 chỉ tiêu này là 85 triệu đồng tăng hơn so với năm 2012 là 65 triệu đồng ( tương ứng với mức tăng là hơn 32%). Điều này có nghĩa là trong năm 2013 tiền tăng vì Công ty được người mua trả tiền tăng lên đột ngột. Các khoản Phải thu: Năm 2012 /2011 chênh lệch là 9 triệu đồng, ( tương ứng tăng 34%). Điều này cho thấy năm 2011 Công ty quản trị công nợ phải thu kém và bị khách hàng chiếm dụng vốn cao hơn. Năm 2013 /2012 chênh lệch là -3 triệu đồng ( tương ứng với mức giảm -10%). Như vậy, nhà cung cấp và khách hàng đã chiếm dụng vốn của Công ty khá lớn làm cho khả năng quay vòng vốn chậm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Công tác thu hồi nợ năm 2009 chưa tốt. Hàng tồn kho: Năm 2012/2011 chênh lệch là 7890 triệu đồng ( tương ứng với mức tăng là 44%). Năm 2013/2012 chênh lệch là -3148triệu đồng ( tương ứng với mức giảm là 13%). Qua đây ta thấy hàng tồn kho của năm 2013 giảm so với năm 2012 điều đó là tốt, nó sẽ làm cho Công ty không ứ đọng vốn trong khâu lưu thông. Công ty đã giữ hàng tồn kho ở một mức độ hợp lý để đảm bảo vốn của Công ty không bị ứ đọng quá nhiều và đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh. Tóm lại, Năm 2012, 2013 thì tài sản ngắn hạn của Công ty tăng đều là do khoản phải thu khách hàng và trả trước cho người bán tăng, Công ty bị khách hàng và nhà cung cấp chiếm dụng vốn tương đối nhiều, công tác thu hồi nợ chưa tốt. 2.1.5. Tình hình kinh doanh tại công ty 2.1.5.1. Mặt hàng kinh doanh Hiện nay, công ty TNHH Góc Phố Danaco đang phát triển kinh doanh các mặt hàng sau: - Sản xuất & phân phối hàng tiêu dùng - Kinh doanh, phân phối, bán buôn vật liệu xây dựng - Hoàn thiện công trình xây dựng: trang trí nội thất - Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu - Xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan 23
  31. - Bán lẻ đồ uống, thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh Các sản phẩm mà công ty Góc Phố Danaco kinh doanh đều dựa trên nhu cầu khá lớn của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty còn hướng tới các khách hàng là các đại lý, cửa hàng tạp hóa, tham gia phân phối các sản phẩm mà công ty đang tiến hành kinh doanh với mức chiết khấu và ưu đãi hấp dẫn. Tính đến nay, công ty Góc Phố Danaco đã tạo cho mình thương hiệu và có vị thế vững vàng trên thị trường. Công ty TNHH Góc Phố Danaco hiện đang là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực tư vấn, thiết kế công trình, thi công và cung cấp con lăn hoa văn trên sơn với sản phẩm sơn ánh platium chuyên dụng Bên cạnh đó công ty còn tạo dựng các thương hiệu như DanaCafe_Huyền thoại của giọt đắng, Timdaily.com.vn_Sàn giao dịch thương mại điện tử tìm đại lý hàng đầu Việt Nam,Sơn hoa văn_Trang trí nhà công nghệ Thụy Điển, được nhiều khách hàng lựa chọn. 2.1.5.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm Để thấy rõ về thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty, cùng xem xét bảng thống kê doanh số theo từng khu vực dưới đây. Bảng 2.4: Doanh số của công ty giai đoạn 2011 - 2014 ( Đơn vị tính: Đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm Thực Tỉ lệ % Thực Tỉ lệ Thực Tỉ lệ Thực Tỷ lệ hiện hiện % hiện % hiện % Miền 1250.3 39,2 194.1 51,24 520.6 47,51 989.3 39,97 Trung Tây 830.4 26 60.3 15,92 289.8 26,45 696.3 28,13 Nguyên Đ. Nam 689.2 21,6 71.9 18,98 198.3 18,1 499.1 20,16 Bộ Miền 420.9 13,2 52.5 13,86 87 7,94 290.5 11,74 Tây 24
  32. Tổng 3190.6 100 378.8 100 1.095.7 100 2.475.2 100 cộng (Nguồn Phòng kinh doanh) Qua các năm chúng ta thấy thị trường miền trung giảm dần từ 50,24% xuống còn 39% năm 2014. Nhưng cũng chiếm tỷ lệ cao gần một nữa so với các thị trường khác. Thị trường tây nguyên tăng mạnh từ 15% lên đến 26% năm 2014. Qua đó chi thấy thi trường tây nguyên đầy tiềm năng. Bên cạnh đó thị trường đông nam bộ thị trường biến động lúc đầu thì giảm nhẹ từ 2011 18,98% xuống còn 18 % đến năm 2014 là 21,6 % thị trường bắt đàu tăng lên, Thị trường miền tây thì giảm nhẹ theo các năm từ 14% xuống còn 13%. Tóm lại, thị trường miền trung vẫn chiếm đa số nhưng các thị trường khác cũng tiếp tuc tăng mạnh và có tiềm năng như tây nguyên và đông nam bộ cũng chiếm khá lớn. 2.1.5.3. Kết quả kinh doanh Để thấy rõ kết quả kinh doanh của công ty qua các năm 2011-2014, ta có bảng thống kê dưới đây. Bảng 2.5: Bảng thống kê kết quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011-2014 (Đơn vị tính: Đồng) Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 So sánh (%) 2012/2011 2013/2012 1.Doanh thu 356.723.586 1.953.645.921 2.394.576.825 547,66 122,57 2.Các khoản 20.455.628 325.813.724 558.366.621 15928 171,37 giảm trừ 3. Doanh thu 336.267.958 1.627.832.197 1.836.210.204 484,09 112.8 thuần(3=1-2) 4.Giá vốn hàng 235.387.571 1.139.482.538 1.285.347.143 484,09 112,8 bán 25
  33. 5.Lợi nhuận 100.880.387 488.349.659 550.863.061 484,09 112,8 gộp(5=3-4) 6.Doanh thu từ 0 40.527.200 50.128.286 123,7 hoạt động tài chính 7.Chi phí hoạt 0 34.356.400 41.285.621 120,17 động tài chính 8.Chi phí bán 12.650.000 92.247.000 98.367.000 729,22 106,63 hàng 9.Chi phí quản lý 9.000.000 40.000.000 45.700.000 444,44 114,25 doanh nghiệp 10.Lợi nhuận 72.230.387 362.273.459 415.638.726 501.55 114,73 thuần từ hoạt động kinh doanh(10=5+6- 7-8-9) 11.Lợi nhuận 0 0 0 0 0 khác 12.Tổng lợi 72.230.387 362.273.459 415.638.726 501,55 114,73 nhuận trước thuế(12=10+11) 13.Các khoản 28.726.249 156.648.325 185.296.539 545,31 118,29 chi phí trừ vào lợi nhuận sau thuế 26
  34. 14.Lợi nhuận sau 43.504.138 205.625.134 230.342.187 472,66 112,02 thế(14=12-13) (Nguồn: Phòng kế toán) Qua báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty trong ba năm 2011-2012 và 2013 ta nhận thấy: Doanh thu: Tăng lên một cách rõ rệt qua 3 năm, năm 2012/2011 chênh lệch là 1596 triệu đồng ( tương ứng với 547%). Năm 2013 tốc độ tăng doanh thu của công ty cao hơn so với năm 2012, với mức chênh lệch là 441 triệu đồng ( tương ứng với 23,60%). Sỡ dĩ công ty có kết quả như vậy là nhờ vào chính sách phân phối cũng như lực lượng bán hàng trực tiếp mà công ty áp dụng. Bên cạnh đó công ty luôn đưa ra các chương trình cụ thể cho từng tuần, từng tháng nhằm tăng doanh số; nhân viên thì ngày càng tiến bộ và có kinh nghiện trong việc bán hàng của mình. Điều này cho thấy hoạt động kinh doanh hiện tại của công ty đang rất tốt, phát triển ngày càng tăng. Giá vốn hàng bán: Qua 3 năm đều tăng năm 2011 là 235 triệu đồng, năm 2012 là 1139 triệu đồng tăng hơn so với năm 2011 là 904 triệu đồng ( tương ứng với 484%), đến năm 2013 tăng lên 1285 triệu đồng tăng hơn so với năm 2012 là 100 triệu đồng ( tương ứng với 12%). Điều này chứng tỏ giá vốn hàng bán tăng tương ứng với giá nguyên liệu đầu vào của Công ty tăng lên, chi phí sản xuất kinh doanh tăng và sản lượng bán hàng của Công ty cũng tăng. Trong năm 2012, có một thời gian do hoạt động đầu cơ mà giá cà phê tăng một cách kỷ lục có lúc lên đến 90.000đ/ kg. Điều đó cũng ảnh hưởng tới giá bán của Công ty. Tổng lợi nhuận trước thuế: Năm 2011 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế của Công ty là 72 triệu đồng, năm 2012 là 363 triệu đồng tăng 291 triệu đồng so với năm 2011 tương ứng với mức tăng là 401%. Năm 2013 chỉ tiêu này tăng 415 triệu đồng tăng 14%. Qua số liệu này cho thấy, lợi nhuận trước thuế của Công ty sang năm 2012 có xu hướng tăng nhẹ do chi phí đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty tăng mạnh vào năm 2013. Tóm lại, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty tương đối tốt vào năm 2012, lợi nhuận tăng mạnh, chi phí tăng nhưng tốc độ tăng của chi phí vẫn thấp hơn tốc độ tăng của 27
  35. lợi nhuận. Năm 2013, tình hình kinh doanh của Công ty ở mức khá ổn định, lợi nhuận vẫn tăng nhưng chậm hơn tốc độ tăng của chi phí. 2.2 Thực trạng ứng dụng hoạt động marketing điện tử tại công ty TNHH GÓC PHỐ DANACO 2.2.1. Thực trạng về điều kiện áp dụng ứng dụng marketing điện tử. 2.2.1.1 Thực trạng về mặt nhận thức. Nếu như hiện nay thương mại điện tử nói chung và hoạt động Marketing Internet nói riêng ở công ty thì hiện đang chua thực sự chú trọng. Những mặt hàng của công ty người tiêu dùng thường có thói quen đến của hàng chọn hàng, mua hàng trả tiền mặt và mang về nhà. Hiện tại doanh nghiệp quan tâm đến thương mại điện tử nhưng còn rất mơ hồ về khái niệm Marketing Internet. Công ty sử dụng Internet chủ yếu chỉ để gửi và nhận thư điện tử, chỉ có khoảng 4 người biết gửi và nhận thư qua Internet. Công ty đã chủ động tạo website cho mình. Nội dung của các website chỉ mới dừng lại ở việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm. Công ty cũng đã nắm bắt được tiềm năng to lớn của marketing điện tử đã từng bước xây dựng củng cố trang thiết bị để giúp hoạt động marketing hiệu quả hơn. 2.2.1.2. Thực trạng về cơ sở vật chất công nghệ thông tin. Điều kiện không thể thiếu để ứng dụng Marketing Internet ở công ty là cần có một nền công nghệ thông tin và truyền thông đủ mạnh, đủ năng lực tính toán, xử lý, truyền thông tin và dữ liệu. Điều này có nghĩa là công ty phải có một phần cứng và phần mềm hiện đại. Hơn thế, tất cả các yếu tố trên phải đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả, tức là mức chi phí phải phù hợp để nhiều người tiêu dùng có khả năng tiếp cận được. Về phần cứng. Hiện trạng máy móc thiết bị, khả năng sử dụng: Từ năm 2010 công ty đã đưa vào sử dụng 10 máy tính v à các thiết bị khác nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty. Hằng năm công ty đều có nâng cấp cũng như trang bị mới một số thiết bị như: máy tính, máy fax, máy photocopy , điện thoại và các phòng ban của công ty đều có đầy đủ những thiết bị cần thiết này. Riêng đối với các cấp l ãnh đạo từ trưởng phòng 28
  36. trở lên được công ty trang bị máy vi tính xách tay để hỗ trợ hiệu quả trong công việc. Bảng dưới đây nói chi tiết về số lượng máy móc của công ty. Bảng 2.6: Thiết bị văn phòng (ĐVT: Máy tính) Tên thiết bị Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Máy tính 10 13 16 20 Máy in 1 1 2 2 Máy fax 1 1 1 1 Điện thoại 1 1 2 3 Tổng số 13 16 21 26 (Nguồn: phòng kinh doanh) Đường truyền internet, nhà cung cấp: Hiện công ty đang sử dụng dịch vụ đường truyền internet ADSL được cung cấp bởi Viettel tốc độ 10MB/s, nhìn chung chất lượng dịch vụ của những đơn vị này cung cấp ngày càng ổn định với chất lượng tốt, độ bao phủ ngày càng rộng. Mạng điện thoại cố định mà công ty đang sử dụng cho toàn công ty được cung cấp bởi VNPT. Về phần mềm. Công ty chủ trương hiện đại hóa, ứng dụng sự tiến bộ của khoa học công nghệ vào quá trình hoạt động kinh doan h, do đó trong các khâu quản lý cũng như xử lý dữ liệu đều được ứng dụng các phần mềm để hỗ trợ. Công ty ứng dụng nhiều phần mềm, cụ thể : Quản lý nhân viên: Năm 2012 OOS.GHR công ty đã ứng dụng. Giúp cho công ty dễ dàng triển khai kế hoạch làm việc của công ty trong ngày đồng thời quản lý được ngày ngỉ của nhân viên, Hệ thống phần mềm quản lý toàn diện vòng đời nhân sự từ khâu tuyển dụng, quản lý, đào tạo, tới khi nghỉ hưu, nghỉ việc hoặc thuyên chuyển công tác, những việc nhân viên đã làm, theo dõi nhân viên trên máy tính Gửi email cho khách hàng (MassAmazonMailer v1.5): Nắm bắt được tiềm năng của thư điện tử. Công ty bắt đầu sử dụng năm 2012, trung bình công ty gửi quảng cáo 29
  37. cho khác hàng mỗi tháng 4 lần, hạn chế sự khó chịu của khách hàng, giúp cho công ty thuận tiện về việc trả lời mail cho khách hàng còn giúp cho công ty bớt thời gian để gửi quảng cáo cho khách hàng mỗi lần có thể gửi được nhiều người. Lấy email từ facebook (MassSpider v2.4): Trước sự bùng nỗ của mạng xã hội đặc biệt facebook. Năm 2012 công ty đã bắt đầu sử dụng phần mềm này. Mỗi tháng công ty cập nhật và lấy thông tin từ facebook chính khách hàng của công ty mà không cần xin trực tiếp. Công ty có thể lấy email và số điện thoại mà không cần phải mua mail từ bất kỳ công ty nào. Tiện lợi trong cách sử dụng. Quảng cáo trên facebook: Công ty ứng dụng năm 2012. Mỗi ngày giúp công ty đăng bài lên fanpage, nhiều group nhanh chóng bằng một click. Tăng mức tương tác với khách hàng nhiều hơn như tự động bình luận, bên cạnh đó phần mềm giúp cho công ty có thể gửi tin nhắn quảng cáo cho khách hàng một lúc nhiều người. Hoạt động giao tiếp của công ty (giữa các phòng ban, đơn vị trong công ty) ngoài việc sử dụng hệ thống điện thoại nội bộ thì một công cụ hỗ trợ đắc lực v à phổ biến của phần mềm Skype. Mức độ an ninh và bảo mật cho hệ thống mạng (LAN, Intranet, internet, .) và cơ sở dữ liệu của công t y được đảm bảo bởi phần mềm Ora cle. Tuy nhiên hệ thống an ninh v à bảo mật thông tin của phần mềm này chưa cao nên nếu muốn tăng cường công tác này công ty phải tiến hành thuê ngoài. 2.2.1.3. Đội ngũ nhân viên. Nguồn nhân lực phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin. Cơ cấu tổ chức: Bộ phận phụ trách công nghệ thông tin trực tiếp cho công ty gồm hai người. Những nhân viên này đều được đào tạo chuyên sâu về mạng, hệ thống máy tính, Nguồn nhân lực phục vụ cho mảng công nghệ thông tin là một yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng thương mại điện tử của một công ty. So với quy mô của DaNaco thì lực lượng nhân sự này là hơi ít. 30
  38. Bảng 2.7: Tình hình biến động nhân sự công nghệ thông tin của công ty. (ĐVT: Người) 2012/2011 2013/2012 Chỉ Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Tỷ lệ Tỷ lệ tiêu/Năm SL SL (%) (%) Tổng lao 2 4 9 2 200 4 225 động Đại học 1 3 5 1 300 4 166 Cao đẳng 1 1 4 1 100 4 400 (Nguồn: phòng nhân lực) Qua bảng số liệu ta có thể thấy lực lượng lao động của công ty còn khá ít do công ty là công ty mới thành lập và do đặc thù lĩnh vực kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, qua bảng số liệu ta cũng có thể thấy số lượng lao động của công ty qua năm 2013 so với 2012 tăng dần lên qua đó có thể thấy công ty đang trong quá trình phát triển và mở rộng và dần được biết đến. Về phía các nhà lãnh đạo của công ty, chưa thành thạo quen làm việc trên máy tính, mạng máy tính và các phương tiện thông tin khác. Hầu hết các công ty không có cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin hoặc nếu có thì kiến thức và kinh nghiệm rất ít, chủ yếu là tự học, tự mày mò. Ngoài ra, trình độ lao động có xu hướng tăng lên trong năm 2013 điều đó cho thấy công ty cũng rất chú trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực, để nâng cao chuyên môn, trình độ nhân viên. Công ty mới chỉ có trên 3 chuyên gia công nghệ thông tin đã được đào tạo. Tuy nhiên, đội ngũ chuyên gia tin học vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất của công ty. 2.2.2. Thực trạng về ứng dụng. 2.2.2.1. Nghiên cứu thị trường. Công ty thực hiện việc nghiên cứu thị trường là một chiến lươc trong marketing của doanh nghiêp, Mục đích của việc nghiên cứu tổng hợp về thị trường là nhằm thu thập tất 31
  39. cả các thông tin cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Thông tin trong nghiên cứu thị trường được phân thành 2 loại chính: thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp. Thông tin thứ cấp:công ty đã theo dõi các báo mạng, forum, trang chủ của công ty có ngành liên quan, đánh giá được các đối thủ cạnh trạnh cùng ngành, thông qua việc so sánh các thông tin liên quan. Thông tin sơ cấp: công ty đã tiếp cận qua các cách như: website, trang mạng xã hội riêng, gửi e-mail thăm dò thị trường, khách hàng, phân tích được nhu cầu của khách hàng về sản phẩm cafe, sơn hoa văn, như thế nào. Doanh nghiệp trước kia muốn điều tra phải sử dụng các phương pháp nghiên cứu tại hiện trường (field research) như phỏng vấn, điều tra, trắc nghiệm, lấy mẫu Năm 2012 công ty bắt đầu ứng dụng công cụ phần mền khảo sát từ google, công cụ Survey Monkey hay email marketing để thăm dò nhu cầu khách hàng hay những vấn đề liên quan đến sản phẩm công ty công ty thưc hiện việc điều tra vẫn còn ít và chưa có chú trọng về tiện ích này. Năm 2013, Công ty thực hiện cuộc điều tra đánh giá về mức độ hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ của công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco, Lý do nghiên cứu : để hoàn thiện chất lượng dịch vụ của công ty thì cần thu thập ý kiến phản hồi từ khách hàng, việc lắng nghe ý kiến khách hàng rất quan trọng, ảnh hưởng đến hình ảnh, uy tín của công ty trên thị trường. Qua việc thu thập 150 phiếu ý kiến của khách hàng của công ty TNHH Góc Phố Danaco trên địa bàn Đà Nẵng. Cách chọn mẫu là ngẫu nhiên đơn giản. Hình thức bằng online qua facebook . Kết quả điều tra như sau : Bảng 2.8. Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng STT Các câu hỏi Mức độ hài lòng Tỷ lệ Số người 1 Đánh giá cơ sở vật chất, Rất hài lòng 56% 84 trang thiết bị của công ty Hài lòng 16.3% 24 32
  40. Đánh giá của khách hàng về cơ Bình thường 21% 32 sở vật chất và trang thiết bị của Không hài lòng 6.7% 10 công ty có hiện đại và đúng quy chuẩn Rất không hài lòng 0% 0 2 Về con người Rất hài lòng 61.8% 93 Đánh giá về nhân viên bán Hài lòng 21% 32 hàng, chăm sóc khách hàng : Bình thường 17.2% 25 về lịch sự, thái độ nhã nhặn, thân thiện Không hài lòng 0% 0 Rất không hài lòng 0% 0 3 Đánh giá các dịch vụ chăm sóc khách hàng Rất hài lòng 15% 22 Đánh giá về việc tư vấn, giải 3.1 Hài lòng 32% 48 thích đầy đủ rõ ràng các chính sách thanh toán, giao hàng, đặc Bình thường 35% 53 tính sản phẩm Không hài lòng 18% 27 Rất không hài lòng 0% 0 Đánh giá của khách hàng có 3.2 Có 100% 150 nhận được món quà tri ân, các Không 0% 0 33
  41. chính sách chiết khấu, hoa hồng 3.3 Rất hài lòng 28% 42 Đánh giá về chất lượng sản Hài lòng 41% 62 phẩm, thái độ của nhân viên hướng dẫn khách hàng pha chế Bình thường 15% 22 sản phẩm Không hài lòng 16% 24 Rất không hài lòng 0% 0 4 Mức độ hài lòng của khách Rất hài lòng 30% 45 hàng: Hài lòng 42% 63 Mức độ hài lòng của khách Bình thường 28% 42 hàng đối với dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty TNHH Không hài lòng 0% 0 MTV Góc Phố Danaco Rất không hài lòng 0% 0 5 Khách hàng sẽ tiếp tục sử dụng Có 71.5% 107 sản phẩm của công ty và giới Không 28.5% 43 thiệu cho bạn bè, người thân? Tóm lại, Mức độ hài lòng của khách hàng với dịch vụ chăm sóc khách hàng của công ty có tỉ lệ là 30% rất hài lòng, 42% hài lòng và 28% bình thường, không có ai không hài lòng. Đây là một kết quả khá đáng mừng vì đa số khách hàng đánh giá tốt và không có khách hàng nào đánh giá yếu kém. Tuy nhiên vẫn còn 28% khách hàng đánh giá ở mức bình thường do vậy công ty cần phải nỗ lực hơn nữa để hoàn thiện khâu chăm sóc khách hàng. 34
  42. Năm 2014, Công ty thực hiện nhiều cuộc điều tra hoàn toàn bằng oline. Cụ thể công ty đã điều mức độ hài lòng của khách hàng đối với lĩnh vực thương mại điện tử tại công ty đã tiến hành cuộc khảo sát nhỏ với 120 khách hàng thường xuyên truy cập vào website của công ty TNHH Góc Phố Danaco kết quả của cuộc điều tra : Mức độ hài lòng của khách hàng còn chưa cao, trong khi mức độ khách hàng không hài lòng chiếm tới 36% đa số khách hàng vần còn chưa thực sự hài lòng với hình thức thương mại điện tử tại công ty, chưa thực sự đặt niềm tin vào thương mại điện tử. Website không những giúp doanh nghiệp giới thiệu về bản thân đến với người tiêu dùng mà còn giúp doanh nghiệp nắm được các thông tin về những khách hàng truy cập trang web. Cung cấp cho công ty thông tin về khách hàng thói quen khách hàng khi vào website, mức độ quan tâm của người tiêu dùng tới thông tin trên web. Bằng thêm tiện ích hỗ trợ trực tuyến công ty biết rõ hơn khách hàng đang quan tâm thắc mắc gì. 2.2.2.2. Quảng cáo điện tử. Website Marketing. www.gocphodanaco.com.vn. Năm 2014, với sự phát triển của thương mại điện tử trên thế giới và trong nước, công ty TNHH Góc Phố Danaco đã tiến hành xây dựng website thương mại điện tử cho công ty để phục vụ cho quá trình kinh doanh của mình. Bên cạnh đó còn mang lại sự thuận tiện cho khách hàng trong quá trình mua bán. Website chính của công ty đang quản lý có tên là Goc Pho Danaco có địa chỉ liên kết là Đây là website tổng quan của công ty nhằm giới thiệu , cung cấp các sản phẩm mà công ty đang kinh doanh. Ưu điểm dễ dàng nhận thấy đó là tên miền của trang web trùng với tên công ty, đơn giản và dễ nhớ đối với khách hàng. Ngoài ra, tốc độ truy cập vào trang web còn chậm và ổn định. 35
  43. Hình 2.2: Website Công ty TNHH Góc Phố Danaco Để đánh giá website, chúng ta xét trên các tiêu chí sau: Giao diện, nội dung, tính năng và tiện ích. Giao diện website: Website công ty có giao diện giúp khách hàng truy cập có cái nhìn tổng thể của website, rút ngắn thời gian tìm kiếm tối đa. Cách thức sắp xếp danh mục sản phẩm hợp lý giúp khách hàng dễ tìm, dễ thấy . Những thông tin về sản phẩm, đi kèm với đó là những thông tin về sản phẩm dịch vụ tương tự của công ty Banner được thiết kế với hiệu ứng động, bắt mắt giúp khách hàng dễ tìm kiếm sản phẩm, có thích thú khi mỗi lần vào website. Sử dụng ngôn ngữ tiếng việt thân thiện với người dùng. Website công ty không có nhiều hình ảnh, âm thanh họat động ánh hưởng đến việc tiếp cận thông tin của khách hàng. Nội dung: Có thông tin giới thiệu khái quát chung về công ty Góc Phố Danaco (Giới thiệu), có thông tin liên lạc đầy đủ bao gồm: số điện thoại, fax, đường dây nóng, email, website, địa chỉ trụ sở chính, địa chỉ đại lý bán hàng, đặc biệt có thêm bản đồ minh họa. Điều này thuận tiện hơn cho khách hàng tìm đại lý bán hàng. Nội dung trên trang chủ công ty cũng thường xuyên được cập nhật và đủ sức hấp dẫn đến khách hàng dạo quanh trên website. Thêm vào đó, website công ty có các phân mục rõ ràng và các thành phần trong website có tính đồng bộ. Website của công ty giúp người tiêu dùng không phải mất thời gian hoặc cảm thấy khó khăn để tiếp cận được với thông tin và mặt hàng mình cần biết. Website công ty có hệ thống đường dẫn đến các trang con và sơ đồ website hợp lý vừa đủ để người truy cập nắm 36
  44. bắt thông tin và tìm kiếm dễ dàng đồng thời không gây khó khăn cho người truy cập. Website sử dụng thêm các cửa sổ (frame) hợp lý để người truy cập dễ tiếp cận các phần bên trong trang web mà không gặp khó khăn khi muốn quay lại trang đă xem. Một điều quan trọng nữa là tốc độ truy cập vào Website công ty nhanh, không đề người truy cập phải tốn thời gian khi truy cập vào website. Các sản phẩm trên website đều có hình ảnh minh họa giúp khách hàng đễ dàng Hình 2.3: Danh mục sản phẩm Tính năng và tiện ích: Trên thanh công cụ có các tiện ích truy cập vào: trang chủ, giới thiệu, trang sản phẩm, trang tin tức giúp khách hàng tra cứu thông tin về công ty, hình ảnh, và có cả chức năng giúp khách hàng liên lạc được với công ty . Đây là một trong những công cụ quan trọng nhất giúp doanh nghiệp có thể liên lạc trực tiếp, nhận thông tin phản hồi và hỗ trợ khách hàng một cách nhanh chóng và thuận tiện. Chức năng hỗ trợ khách hàng nằm ngay trên thanh công cụ và khách hàng có thể dễ dàng sử dụng. Bộ phận IT chuyên trách về trang web luôn thường xuyên kiểm tra hòm thư và gửi trả lời. Ngoài ra, công ty cũng có đường dây nóng luôn hoạt động 24/24 để cung cấp thông tin cho khách hàng. Tuy nhiên, website của công ty chỉ là website thông tin nên web site có những hạn chế của nó là website chưa có các chức năng tìm kiếm sản phẩm cho khách hàng, Theo các mặt hàng kinh doanh của công ty, thì công ty có các website quản lý riêng 37
  45. theo từng loại sản phẩm. - Website Sonhoavan.org: là website quản lý các sản phẩm về sơn hoa văn, con lăn hoa văn, - Website Timdaily.com.vn: Là sàn giao dịch thương mại điện tử nhằm cho khách hàng tìm kiếm các đại lý phân phối các mặt hàng tiêu dùng mà công ty sản xuất, kinh doanh - Website Danacafe.com: Đây là website thương mại điện tử đang được công ty xây dựng nhằm phục vụ nhu cầu cà phê của khách hàng. - Website 0gio.net: Đây là trang thông tin tin tức giải trí được cập nhật mỗi ngày nhằm phục vụ nhu cầu đọc báo của khách hàng. Social networking Marketing. Facebook: Công ty đã xây dựng fanpage gọi www.facebook.com/gocphodanaco để kết nối với khách hàng với số lượng “fan” lên 260 fan, mỗi bài đăng của fanpage thì số lượng like là rất ít từ 4-5 like, số lượng bình luận của mỗi bài đăng còn hạn chế thậm chí nhiều bài đăng không có bình luận gì. Mức độ tương tác rất ít. Nôi dung chủ yếu cung cấp thông tin, quảng cáo thương hiệu đến khách hàng về sản phẩm. Nôi dung bài đăng vẫn chưa sáng tạo mỗi bài đăng chưa có logo thương hiệu của công ty, hình ảnh vẫn chưa sinh động chư bát mắt , thời gian đăng bài vẫn chưa hơp lý Bên cạnh đó công ty cũng xây dụng nhiều trang fanpange để hướng đến từng sản phẩm cụ thể của công ty như: Sơn hoa văn đà nẵng, sơn trang trí đà nẵng ngày 18/4/2015 thì đã có gần 700 fan và có một tài khoản Tìm đại lý cũng gần 2000 bạn. Hình 2.4: Fanpage của công ty trên facebook 38
  46. YouTube: công ty đã tận dụng chức năng này để đăng tải các đoạn phim, video clip quảng cáo sản phẩm, dịch vụ của mình . Có đầy đủ tên công ty, số điện thoại, hình logo rất đầy đủ. Số lượng video của công ty tải lên rất hạn chế mức độ tương tác cũng chưa thật sự cao. Công ty vẫn chưa chú trọng phát triễn kênh này. Đoạn phim dài hơn 2 phút nói về cách sử dụng sơn hoa văn, chất lượng video tốt full HD, nội dung dầy đủ, thời gian không quá dài. Minh họa video clip quảng cáo trên YouTube. Hình 2.5: Minh họa quảng cáo trên youtube 2.2.2.3. SEO (Search Engine Optimization). Bộ phận Marketing & CNTT của công ty DANACO hiện tại không có kiến thức về SEO nên hoàn toàn chưa ứng dụng SEO trong hoạt động e-marketing.  On-page SEO: Quan sát các thẻ meta trong website gocphodanaco.com, ta thấy: - Title: | Goc pho danaco | DNC - Meta description: “Công ty TNHH MTV Góc Phố Danaco - 22 Bùi Thị Xuân, Q.Sơn Trà, TP Đà Nẵng | ĐT: 0511 3. 991302- 3.707928 - Email: gocphodanaco.com.” - Meta keyword: " goc pho danaco, góc phố danaco, danaco, danacafe, cty goc pho, cong ty goc pho danaco, công ty góc phố danaco, ca phe goc pho, cong ty dnc” 39
  47. Có thể thấy các từ khóa dùng trong tiêu đề gần trùng khớp với các thẻ meta description, meta keyword. Các từ khóa trong thẻ meta keyword đa phần đều là những từ khóa riêng cho công ty, những từ khóa trong thẻ không hướng đến từ khóa khách hàng cần tìm. Điều đó cho thấy công ty chưa biết cách tối ưu các thẻ meta.  Off-page SEO: DaNaCo không có kế hoạch xây dựng liên kết ngoài trang. Hầu hết các bài viết đăng trên các trang rao vặt của Danaco đều không có link dẫn đến giới thiệu và mua các sản phẩm trực tuyến của côn ty. Hiện tại, theo thống kê của Alexa.com mới chỉ có 13 website dẫn link đến gocphodanaco.com  Khả năng cạnh tranh của website trên công cụ tìm kiếm Google: Khi truy vấn một số từ khóa có liên quan trên Google, vị trí của Gocphodanaco.com và timdaily.com.vn trong kết quả tìm kiếm như sau. - Với từ khóa “café goc phố” có lẽ gocphodanaco.com không phải là đối thủ của các trang web cung cấp thông tin về cafe. Theo kết quả tìm kiếm dựa trên từ khóa trên, gocphodanaco.com hoàn toàn không nằm trong kết quả tìm kiếm 3 trang đầu tiên mặc dù đây cũng được coi là một sản phẩm chủ yếu của website gocphodanaco.com. - Nếu sử dụng từ khóa “tìm đại lý” vị trí của timdaily.com.vn là thứ 3. Theo đó, vị trí này là khả quan với timdaily.com. - Khi truy vấn từ khóa “sơn hoa văn”- một sản phẩm chính của trang web thì gocphodanaco.com cũng lại không xuất hiện trong kết quả tìm kiếm trang đầu tiên của Google. Rõ ràng, do việc không ứng dụng SEO trong hoạt động e-marketing nên khả năng cạnh tranh trên công cụ tìm kiếm Google của gocphodangco.com rất thấp so với các website khác. 2.2.2.4. Email marketing. Email là công cụ chủ yếu sử dụng trong hoạt động e-marketing. Cho đến nay cơ sở dữ liệu email của công ty đã lên đến hơn 20.000 email, trong đó có khoảng 5.000 email của các khách hàng VIP - khách hàng thường xuyên và khách hàng mua với số lượng lớn (trên 200.000 VNĐ/tháng). Cơ sở dữ liệu này được thu thập từ rất nhiều nguồn, 40
  48. bao gồm: các thành viên đăng ký nhận bản tin trên website, lấy từ phần mềm lấy mail trên facebook Được triển khai ngay từ khi năm 2012 , email marketing được sử dụng với mục đích chủ yếu là gửi newsletter cho các khách hàng mục tiêu của công ty và tập trung vào 3 chiến dịch chủ yếu: - Giới thiệu sản phẩm cafe và sơn hoa văn. Đây là một chiến dịch cố định của của công ty. Newsletter về chiến dịch này được gửi cho các khách hàng có trong cơ sở dữ liệu vào ngày 5 hàng tháng. - Khuyến mại "Ngày vàng ưu đãi" giảm giá 5% một số sản phẩm như café, omai, . Chiến dịch này diễn ra cố định vào ngày thứ 2 tuần thứ 2 của tháng. Newsletter về chiến dịch ngày vàng cũng được gửi đến khách hàng trong cơ sở dữ liệu để gia tăng nhận biết đến khách hàng về chiến dịch. - Gửi thông tin về các sự kiện đặc biệt về café của tổ chức. Chiến dịch này không cố định như 2 chiến dịch trên mà tùy thuộc vào lịch sự kiện do công ty đặt ra. Công ty sử dụng dịch vụ của Blinkcontact để tạo mẫu email chuyên nghiêp, gửi email với số lượng lớn đến khách hàng mục tiêu và đo lường hiệu quả từng chiến dịch email marketing. Qua thống kê, số lượng email gửi đi dao động trong khoảng 10.000- 80.000 email/tháng với tỷ lệ người mở tin là 3-10%. Thống kê của Blinkcontact cũng giúp công ty lọc được cơ sở dữ liệu và loại bỏ các email không tồn tại. 41
  49. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ỨNG DỤNG MARKETING ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH MTV GÓC PHỐ DANACO 3.1. Đánh giá hiêu quả ứng dụng tại công ty TNHH Góc Phố MTV DANACO. 3.1.1. Thành tựu đạt được. Trong việc ứng dụng marketing điện tử vào hoạt động của các doanh nghiệp thì việc phát triển xây dựng các website là rất quan trọng và cần thiết. Website là kênh thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp tiếp cận với người tiêu dùng và với các doanh nghiệp khác. Về mặt chất lượng, các website của công đã được cải thiện và phát triển hơn. Hiện nay, nhiều website của công ty đa dạng và phong phú nhờ được thiết kế khá đẹp mắt, cập nhật thông tin nhanh nhạy hơn trước, đặc biệt là có thêm sự tương tác với khách hàng và sự chuyên nghiệp trong việc trình bày nội dung và cung cấp thông tin cho thị trường. Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng nhiều hơn công nghệ thông tin hiện đại và nắm bắt được xu hướng nhu cầu của thị trường, công ty đã chú trọng đầu tư và phát triển nhiều hơn công cụ marketing điện tử. Do đó, hiệu quả của việc sử dụng marketing điện tử trong hoạt động quảng bá và kinh doanh của các doanh nghiệp được nâng cao hơn. Công ty đã tập trung vào việc cập nhật email của những đối tác khách hàng tiềm năng và thường xuyên loại bỏ những account “chết” làm tốn phí gửi thư và thời gian vô ích. Ngoài ra, việc sử dụng hiệu quả và phát triển website cũng chính là một công cụ hữu hiệu để các doanh nghiệp mở rộng thị trường. Ứng dụng thành công một số công cụ Marketing điện tử hiện nay. Có được một nguồn dữ liệu database phong phú. Đã quảng bá hình ảnh công ty trên phương tiện Internet. 3.1.2. Những vấn đề còn tồn tại. Hệ thống quảng bá và xúc tiến hỗ trợ kinh doanh nhờ ứng dụng marketing điện tử của công ty cũng chưa đạt được hiệu quả cao. Về tổng quan, hệ thống quảng bá công ty hiện nay còn yếu và thiếu, thông tin dàn trải và chưa có sự tập trung liên kết giữa các tổ chức và doanh nghiệp với nhau. Công ty chưa thật sự hiểu biết hết lợi ích từ các giải pháp CNTT. Đội ngũ kỹ thuật viên, chuyên viên chuyên trách về CNTT còn thiếu và yếu. Công ty không có bộ phận chuyên môn về biên tập nội dung, hình ảnh và quản trị web, ứng dụng chỉ ở mức cơ bản, 42
  50. không có khả năng độc lập với phía đối tác kỹ thuật (nghĩa là bị phụ thuộc nhiều vì thiếu chuyên môn). Công ty cũng khó khăn và còn lúng túng khi sử dụng công cụ tìm kiếm (SEM) và phải chọn những trang web tốt nhất để quảng bá hình ảnh doanh nghiệp của mình. Đa số các website còn quá đơn giản và sơ sài, thiếu thông tin cụ thể và không có nhiều hình ảnh đẹp. Chưa tận dụng hết các công cụ Marketing điện tử hổ biến hiện nay, đặt biệt là về SEO. Các hoạt động cụ thể về Marketing điện tử ngắn hạn còn ít, rời rạc. Ngân sách cho bộ phận marketing chưa được đầu tư đúng mức. Kiến thức chuyên sâu về E- marketing vẫn còn mới mẻ đối với công ty. Sản phẩm Danaco còn mới mẻ đối với người tiêu dùng. 3.2. Định hướng phát triển của công ty. Phát triển thị trường người tiêu dùng qua mạng Phát huy lợi thế của công ty nh ư: có hệ thống công nghệ thông tin v à cơ sở hạ tầng phục vụ TMĐT, có Website thông tin riêng và sự hỗ trợ của bộ phận công ng hệ thông tin (NIIT) đầy kinh nghiệm kết hợp với đội ngũ nhân vi ên phụ trách marketing nhiệt tình, năng động, sáng tạo, công ty có thể thực hiện được mục tiêu phát triển thương mại điện tử cho sản phẩm. Trước nhiều cơ hội mở ra như: thói quen mu a sắm thông qua mạng Internet ngày càng phổ biến, đặc biệt l à ở thành phố đà nẵng cùng với tốc độ phát triển mạnh mẽ của Internet và số người sử dụng tăng nhanh, cuộc sống ngày càng hiện đại, người tiêu dùng ít có thời gian trực tiếp đến cửa h àng điều này làm cho văn hóa tiêu dùng qua mạng mỗi lúc một phổ biến. Sự phát triển nh ư vũ bão của công nghệ thông tin, đặc biệt l à khả năng ứng dụng cũng như hỗ trợ các hoạt động trong kinh doanh càng hiệu quả và trở thành yếu tố không thể thiếu. Cụ thể công ty sẽ tiến h ành đầu tư cơ sở hạ tầng cho TMĐT, phát triển Website giao dịch để từ đó có thể làm tốt hoạt động E-marketing. Phát triển sản phẩm. Trước đòi hỏi của thị trường về chất lượng sản phẩm, nhất là yếu tố sạch, an toàn, công ty sẽ phải đầu tư quản lý quá trình sản xuất một cách chặt chẽ, nâng cao chất lượng 43
  51. sản phẩm từ khâu thu mua cho đến khâu chế biến đóng gói. Bên cạnh đó công ty n ên có sự gắn kết bộ phận nghiên cứu phát triển với các tổ chức để ngày càng hoàn thi ện sản phẩm, đáp ứng đúng phân khúc đã chọn. Vấn đề này hoàn toàn có thể thực hiện được vì công ty đã có kinh nghi ệm lâu năm trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh café kết hợp với khả năng t ài chính mạnh. Chiến lược phát triển thị trường Do sản phẩm của công ty còn mới mẻ đối với ng ười tiêu dùng và công ty lại chưa xây dựng được hệ thống kênh phân phối hoàn chỉnh nên công ty cần triển khai đầu t ư ngân sách cho hoạt động marketing để hoàn thiện hệ thống kênh phân phối. Thông qua đó có thể đáp ứng kịp th ời nhu cầu của khách hàng. Thị trường chủ yếu là thành phố đà nẵng và khu vực quảng nam. 3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng hoạt động marketing tại công ty TNHH MTV Góc Phố DaNaCo. 3.3.1. Xây dựng hoàn thiện website của công ty. Hiện tại Website của công ty đang ở dạng thông tin, chưa có yếu tố giao dịch, do đó công ty sẽ phải nâng cấp trang web để có thể đảm bảo trở thành một website giao dịch thực sự. Nguyên tắc thiết kế sitemap: Trong một site thì bắt buộc phải có trang chủ, tiếp đến sẽ là site giới thiệu thông tin về doanh nghiệp, site ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh và site liên hệ. Đó là những site cơ bản trên một trang web. Khi phát triển website giao dịch www.demo.timdaily.com chúng ta sẽ giữ lại những site cơ bản theo nguyên tắc thiết kế sitemap như trên và bổ sung những site cần thiết để phục vụ cho hoat động E-marketing cho sản phẩm. Trên website của công ty, ngoài các mục giới thiệu những thông tin cơ bản về mình thì các mục quan trọng phục vụ cho hoạt động bán hàng trên website như: - Mục “Hệ thống phân phối”: trong mục này sẽ đề cập đến mạng lưới phân phối cafe, omai, sơn hoa văn thông qua tên, địa các cửa hàng, đại lý và các siêu thị để khách hàng tiện liên hệ. - Mục “Chương trình khuyến mãi” sẽ cung cấp cho khách hàng biết thông tin về 44
  52. các đợt khuyến mãi và chính sách bán hàng của công ty đối với khách hàng khi mua hàng qua mạng và mua hàng tại cửa hàng. - Mục “Đặt hàng” là mục rất quan trọng cho phép khách hàng thực hiện giao dịch mua sản phẩm thông qua website và cung cấp cho công ty thông tin cần thiết về khách hàng, từ đó xây dựng được cơ sở dữ liệu khách hàng và cũng là làm phong phú dữ liệu E-marketing. - Nội dung phong phú Chìa khoá dẫn đến nội dung phong phú là điều khiển của người sử dụng - cho phép người sử dụng khám phá sản phẩm qua video trực tuyến, tính năng phóng to, thu nhỏ và xoay hoặc các công cụ thiết kế cho phép người sử dụng trải nghiệm sản phẩm trực tuyến phong phú như trải nghiệm ngoại tuyến Thêm nội dung xung quanh các sản phẩm như vodcast và podcast, việc tạo trải nghiệm phong phú sẽ cuốn hút cả những khách hàng khó tính nhất. Trải nghiệm phong phú này sẽ có giá trị nếu Doanh nghiệp liên kết tới sản phẩm được bán. Web site phải đảm bảo người sử dụng nhấn tới trang mua hàng từ mục tương tác với sản phẩm - Tích hợp những trải nghiệm ngoại tuyến và trực tuyến Việc triển khai hai kênh chỉ thành công nếu Doanh nghiệp biết phối hợp sức mạnh của mỗi kênh và đưa vào chiến dịch những gì Doanh nghiệp học hỏi được từ từng khách hàng riêng biệt trên mỗi kênh Tổ chức hợp lý các sự kiện và truyền thông trực tuyến và ngoại tuyến. Cho phép khách hàng sử dụng bất cứ kênh nào phù hợp với họ chẳng hạn mua sắm trực tuyến hoặc lấy hàng hoá tại cửa hàng. Nghiên cứu cho thấy, nếu những trải nghiệm mua hàng trực tuyến của người sử dụng không được coi trọng, 82% hầu như không quay lại site, 55% không còn đánh giá cao nhà bán lẻ và 28% không tới cửa hàng của người bán lẻ. Trải nghiệm trực tuyến không thể đứng riêng rẽ. - Cá nhân hoá Khi khách hàng đăng ký trên site của Doanh nghiệp, hệ thống hỏi họ thích điều 45
  53. gì, làm thế nào để liên hệ với họ hoặc họ có muốn cập nhật thông tin từ site để từ đó tuỳ biến cho phù hợp chương trình marketing Giữ dữ liệu thông tin cá nhân luôn chính xác bằng việc theo dõi khách hàng phản hồi ra sao, làm thế nào để họ sử dụng site cũng như tích hợp thông tin trực tuyến với cơ sở dữ liệu Quản trị quan hệ khách hàng ngoại tuyến. Cho phép khách hàng tuỳ biến dựa trên trải nghịêm của họ - tự họ thiết kế trang sử dụng hoặc tạo ra danh mục mong muốn - để tạo cảm giác cao cấp một cách chân thực dựa trên sự cá nhân hoá. Một trong những giải pháp là sử dụng RSS để cho phép khách hàng tạo liên kết tại những trang cụ thể trong site của bạn và người sử dụng có thể kéo nội dung tới bất kỳ trang chủ nào mà họ muốn. Khách hàng là những người ủng hộ thương hiệu chính, nếu Doanh nghiệp làm site trở nên dễ dàng trong việc chia sẻ những phấn khích của họ về thương hiệu và sản phẩm tới bạn bè; cho phép họ chuyển tiếp một trang sản phẩm tới bạn bè hoặc gửi lời mời khuyến khích một người bạn đăng ký trên site thì thương hiệu của Doanh nghiệp sẽ có sức mạnh lan toả hơn. Ứng dụng việc cá nhân hoá vào web mới chỉ có một nửa của sự thành công, Doanh nghiệp cần đưa thế giới đến gần Thương hiệu trên site bằng việc lái người sử dụng tới site và tạo một hiệu ứng lan toả qua các nỗ lực PR, tài trợ, sự kiện. Nếu Doanh nghiệp gửi email tới một khách hàng mời họ tới lễ khai trương, Doanh nghiệp nên cho phép họ chia sẻ điều này với những người bạn thân của họ bằng việc chuyển tiếp lá thư. Chỉ một động tác nhỏ có thể tạo ra sự thay đổi lớn. Xây dựng cộng đồng (Community): Trang Web của công ty phải đảm bảo được là nơi để khách hàng có thể trao đổi, thảo luận với doanh nghiệp và cả những người tham quan khác. Nếu đảm bảo được tính cộng đồng cao trong Website của mình, doanh nghiệp có thể khuyến khích khách hàng mới đến với mình và khách hàng cũ quay trở lại site của công ty, làm tăng sự trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp. Đồng thời cộng đồng tương tác qua Web có thể giúp cho doanh nghiệp nắm bắt đƣợc những thông tin về nhu cầu và sở thích của khách hàng. Từ đó, doanh nghiệp có thể điều chỉnh chiến luợc E-marketing của mình để có thể tiếp cận và thoả mãn những yêu cầu mới này 46
  54. của khách hàng. 3.3.2. Phát triển marketing trên mạng xã hội.  Facebook Để sử dụng facebook vào chiến dịch Internet Marketing một cách hiệu quả thì không dễ dàng chút nào, thậm chí nếu làm không tốt, người dùng mạng xã hội có thể tẩy chay bạn và bạn biết hiệu ứng lan truyền nhanh đến thế nào. Dưới đây là những kỹ thuật giúp công ty sử dụng hiệu quả trang FACEBOOK cho 1 chiến dịch Internet Marketing tại công ty Đưa ra lý do cụ thể để fans “like” trang của bạn Khuyến khích khách hàng nhấn “like” bằng những phần thưởng nhỏ như: khuyến mãi gói hàng những người thường xuyên “like” status, người thứ 1000, 2000 “like” Ngoài ra, bạn có thể trang bị những giá trị cộng thêm như: Bám sát chủ đề chính Mọi người “like” trang Facebook của công ty vì họ quan tâm đến sản phẩm, dịch vụ, giá trị mà bạn cung cấp, vì vậy mọi nội dung đăng tải phải gắn liền với chủ đề chính công ty đưa ra. Tập trung viết mãi một chủ đề cũng khá bó hẹp nhưng đây là cơ hội để công ty phát huy sức sáng tạo. Sau đây là một số cách để công ty khai thác chủ đề: + Thông tin các sự kiện do công ty tổ chức, các sự kiện khác có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của công ty. + Chia sẻ các clip hài hước từ Youtube có liên quan đến sản phẩm, ngành nghề mà công ty bạn đang kinh doanh. + Khuyến khích mọi người đăng tải các câu hỏi, hình ảnh và các câu chuyện có liên quan đến sản phẩm dịch vụ của bạn lên “Wall - tường” + Thỉnh thoảng đăng lại các nội dung (bài viết, hình ảnh, câu truyện, link ) từng thu hút mọi người. Đặt những câu hỏi hay. Một trong những cách thu hút mọi người bình luận rôm rả trên Facebook là đặt ra các câu hỏi thú vị, có tính giải trí cao. Tuy nhiên, tiêu chí hàng đầu cho các câu hỏi là phải dễ trả lời để người đọc chỉ cần dùng một từ cũng có thể trả lời được câu hỏi. Hầu hết mọi 47
  55. người đều thích nói về mình, vì vậy bạn hãy đặt các câu hỏi về bản thân họ để kích thích mọi người tham gia thảo luận. Cập nhật thông tin đi kèm với hình ảnh minh họa. Với mỗi “trạng thái” được cập nhật, bạn nên đính kèm theo một hình ảnh. Hình ảnh luôn thu hút sự chú ý của người đọc hơn so với chữ viết và dễ để lại ấn tượng với người đọc. Ngược lại, những hình ảnh thiếu chỉnh chu, nhếch nhác sẽ dễ gây ấn tượng phản cảm lâu dài. Tag mọi người vào ảnh cũng là một cách phổ biến để mọi người vào xem ảnh mà bạn post lên. Tuy nhiên không phải ai cũng thấy thoải mái với việc này và có nhiều người sẽ cảm thấy bị làm phiền. Cách tốt nhất là treo thưởng để mọi người tự tag mình và bạn bè vào. Tổ chức kỷ niệm các dịp đặc biệt. Hãy tận dụng các dịp kỷ niệm, dấu mốc quan trọng trong quá trình hoạt động của công ty để tổ chức sự kiện online và chia sẻ với các fans trên Facebook. Đây cũng là dịp để thắt chặt hơn mối quan hệ với khách hàng và tung ra các hoạt động khuyến mãi. Tập trung vào ngày thứ 6. Theo các số liệu của Facebook, thứ sáu hàng tuần là ngày mà các thành viên tham gia Facebook tích cực và có tâm trạng thoải mái nhất. Do đó, bạn hãy tận dụng ngày này để tung ra các hoạt động lôi kéo fans. Tạo điều kiện cho fans hoạt động tích cực Nhiệm vụ của Internet Marketer là sáng tạo không ngừng để thúc đẩy các fans hoạt động sôi nổi, tập trung và quan tâm cao độ đến sản phẩm/ dịch vụ. Không phải tất cả những người nhấn “like” đều thực sự yêu thích sản phẩm, dịch vụ của bạn, do vậy, một trong những điều bạn cần làm là thuyết phục được những người này hào hứng với sản phẩm, dịch vụ mà bạn cung cấp. Thông tin rõ ràng, minh bạch, cập nhật thông tin thường xuyên, đưa ra nhiều hoạt động thú vị, sáng tạo để kích thích fans tìm hiểu và xây dựng sự tín nhiệm và nhu cầu đối với sản phẩm. Tổ chức các cuộc thi Online Hầu hết mọi người đều thích thi thố và giành chiến thắng. Để khuấy động không khí trên Facebook và thu hút nhiều người tham gia cũng như phát tán thông tin, bạn hãy tổ 48
  56. chức những cuộc thi nho nhỏ như thi ảnh đẹp, thi video hay đơn giản là gửi email để tham gia rút thăm may mắn. Có rất nhiều cách tố chức thi thố nhưng bạn nhớ xem qua các hướng dẫn của Facebook để nắm rõ các chức năng và giới hạn của trang trong quá trình tổ chức cuộc thi. Các công ty phần mềm cũng là cánh tay đắc lực giúp bạn sáng tạo các công cụ hỗ trợ cho cuộc thi. Đo lường hiệu quả hoạt động Online Marketing Đo lường mọi hoạt động mà bạn đã và đang thực hiện trên Facebook như lượng fans, số liệu chuyển đổi, các hoạt động, sự trung thành Thực hiện đều đặn việc đo lường giúp bạn hiểu rõ fans của mình hơn và có chiến lược tốt hơn cho những hoạt động tiếp theo. Tìm công cụ tốt nhất để đo lường Một công cụ hiệu quả sẽ giúp bạn có được những số liệu chính xác. Đo lường sai sẽ ảnh hưởng rất lớn đến việc định hướng và lên kế hoạch cho các hoạt động về sau. Một số công cụ còn cho phép bạn biết được hoạt động của đối thủ cạnh tranh trên Facebook. Sử dụng hiệu quả các dữ liệu thu thập được Các dữ liệu thu thập được không chỉ dành cho các hoạt động trên Facebook nói riêng mà còn có thể dùng chung cho mọi hoạt động marketing khác. Mục tiêu của bạn không dừng lại ở việc thu hút nhiều fans trên Facebook mà là thúc đẩy được họ mua hàng, sử dụng hàng hóa, dịch vụ mà bạn cung cấp. Hãy tận dụng cơ hội để tiếp thị, thấu hiểu và đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Việc không sử dụng mạng xã hội vào chiến dịch Internet Marketing là một thiếu sót rất lớn đối với doanh nghiệp, đặc biệt là các trang đang có số lượng người truy cập ngày càng tăng như Facebook, twitter, linkedin Các doanh nghiệp kinh doanh hãy nhanh chân lên nhé. Kết nối Facebook với website Theo Jesse Stay, tác giả của nhiều cuốn sách viết về Facebook, cho biết: “Điều đầu tiên bạn có thể làm là kết nối Facebook với website. Việc này đơn giản có thể làm được bằng cách chèn một đoạn code lấy từ Facebook vào website. Sự kết nối này sẽ là công cụ rất hiệu quả giúp gia tăng mức độ nhận biết thương hiệu”.Có rất nhiều cách để chèn 49
  57. Facebook vào website, nhưng cách đơn giản nhất là chèn biểu tượng “Thích” (Like) của Facebook. Biểu tượng này giúp bạn biết chính xác số lượng fan và những ai đang là fan. Biến trang Facebook thành công cụ kích cầu Theo Mari Smith, đồng tác giả của cuốn Facebook Marketing: An Hour a Day: “Một trong những ứng dụng đầu tiên cần đưa vào trang Facebook chính là “Static FBML” (Facebook Markup Language), ứng dụng này cho phép bạn tự điều chỉnh trang nội dung và cả những hộp thoại cho phép người dùng đăng kí, ví dụ như nhận tạp chí điện tử, nhận quà tặng ” Trong ví dụ ở trên, Darren Rowse đang làm cho ProBlogger sử dụng một hộp đăng kí trên Facebook để giới thiệu về sản phẩm bằng podcast (là các file dạng âm thanh: mp3, wma, acc mô tả thông tin về 1 sản phẩm, dịch vụ). Biến Facebook thành một cộng đồng Theo Rob Birgfeld, giám đốc phụ trách chiến lược tiếp thị tương tác của SmartBrief cho biết: “Bạn có thể biến Facebook trở thành một điểm họp mặt của những người có chung sở thích và càng gắn kết với họ càng nhiều càng tốt. Hãy đặt ra các câu hỏi và khuyến khích fan chia sẻ trên tường của bạn. Đừng tự hỏi rằng “Chúng ta nên chia sẻ những gì?” mà hãy hỏi “fan của chúng ta muốn chia sẻ những gì?” – sau đó hãy đưa ra các chiến lược để trả lời câu hỏi trên. Hãy biến trang của bạn thành nơi mà các fan có chung sở thích có thể kết nối và chia sẻ với nhau.”  Youtube. YouTube là công cụ tìm kiếm lớn nhất thứ hai sau Google. Mỗi phút, có hàng trăm video được tải lên Youtube. Vì vậy, làm thế nào để bạn đảm bảo video của bạn có được thứ hạng tốt trên bảng xếp hạng? Đối với việc tối ưu công cụ tìm kiếm video, thường được gọi như video SEO. Để đơn giản hóa những gì bạn cần làm, bạn hãy suy nghĩ về đối tượng mục tiêu. Hãy xem xét các từ khóa họ tìm kiếm, quan tâm tới ước muốn và nhu cầu của họ khi tìm kiếm Video nào đó. Những lời giải pháp dưới đây có thể giúp bạn nâng cao vị trí xếp hạng thậm chí giúp video của bạn có được vị trí trên trang đầu tiên của Google và YouTube, nhưng điều quan trọng nhất đó là xây dựng nội dung hữu ích để cócái nhìn tích cực cho người dùng hơn là tập trung vào việc giới thiệu và quảng bá sản phẩm của bạn. 50
  58. Chất lượng nội dung Đảm bảo video của bạn biên tập có nhiều thông tin phong phú và nội dung hữu ích. Đừng lãng phí thời gian biên tập những video mà không có ích gì cho thương hiệu hoặc dịch vụ của bạn. Những Video thể hiện quá trình từng bước thực hiện một chủ đề nào đó hoặc video bày tỏ ý kiến về các chủ đề đã có có thể coi là những video khá hữu ích như: các bước sơn hoa văn, đánh giá sản phẩm của công ty, giới thiệu công ty, . Video nên ngắn gọn, dễ nhớ có tính vui vẻ để người xem muốn nhiều hơn nữa. Tiêu đề Gây sự chú ý của người xem tiềm năng bằng một tiêu đề hấp dẫn có chứa cụm từ quan trọng liên quan đến thương hiệu hoặc dịch vụ như: sơn hoa văn danaco, cafedanaco, Tạo tiêu đề hay và hấp dẫn sẽ kích thích thị giác của người dùng. Hãy suy nghĩ và nghiên cứu một số tiêu đề hấp dẫn bạn khi đi đọc một mẩu tin tạp chí. Điều gì khiến bạn đọc mẩu tin đó? Tags Tối ưu hóa video của bạn với các cụm từ hoặc các từ khóa quan trọng. Không sử dụng các từ phức tạp hoặc các thuật ngữ không được phổ biến bởi ngườ I dùng bình thường. Hãy xem lại các nghiên cứu về từ khóa của bạn và suy nghĩ về những gì đối tượng mục tiêu của bạn có thể có được khi tìm kiếm thương hiệu hoặc dịch vụ của bạn. Gắn thẻ video của bạn với các điều khoản và xem xét việc đặt tên cho các tập tin video sao cho hợp lý. Liên kết Sử dụng video như là một cổng thông tin để các nội dung khác trên trang web của bạn. Tải lên một vài video cho các cổng thông tin như YouTube và Vimeo, và xem xét việc cung cấp liên kết trở lại nội dung và video liên quan khác có liên quan trên trang web của bạn. Độ dài Hãy tạo video của bạn dài khoảng năm phút hoặc ít hơn. Trung bình thời gian người dùng dành cho một video trên YouTube là khoảng 1 phút 30 giây. Mọi người sẽ không ngồi quá lâu để xem một đoạn video nhàm chán, và hầu hết sẽ không làm việc đó. 51
  59. Nếu bạn có nội dung video đó là thời gian dài, hãy xem xét việc cắt nó ra thành từng phần nhỏ và gắn tiêu đề phù hợp việc này sẽ khiến video hấp dẫn hơn đối với người xem. Điều này không chỉ khiến cho người xem chú tâm vào video và dễ xem hơn. YouTube hiện đang chú ý đến thời gian đã xem của người dùng. Điều quan trọng là hãy khiến khán giả xem video của bạn để càng lâu càng tốt. Xây dựng thương hiệu Biên tập video là một cách tuyệt vời để tạo ra nhận thức về thương hiệu với khách hàng tiềm năng, tận dụng cơ hội này để kết hợp thương hiệu và biểu tượng của bạn vào video của bạn. Thêm tùy chọn nhúng Giúp video của bạn giống như một virus, hãy cho phép người dùng copy các đoạn mã hóa để giúp họ có thể nhúng video của bạn trên trang web hoặc blog của họ. Điều này có thể giúp tăng thứ hạng của bạn trong công cụ tìm kiếm. Chia sẻ, Chia sẻ, Chia sẻ! Hãy chia sẻ video trên các mạng xã hội của bạn, gửi thông qua các địa chỉ liên lạc thông qua email của bạn, đăng tải trên các blog của bạn Hãy chia sẻ video của bạn với tất cả mọi người bởi vì nếu bạn chia sẻ một nội dung có giá trị, nó sẽ tiếp tục được chia sẻ và phát triển các đối tượng mở rộng, và lần lượt phát triển cơ hội khách hàng tiếp xúc nhiều hơn với thương hiệu hoặc dịch vụ của bạn. SEO Video có thể là một cách tuyệt vời để bạn có thể giới thiệu thương hiệu của bạn đến người dùng nếu không thì không cũng có thể khiến thương hiệu của bạn trở nên quen thuộc hơn. Đó là một cách tuyệt vời để tham gia, giải trí, và giúp bạn có được kết quả tuyệt vời trên các công cụ tìm kiếm 3.3.3. Lựa chọn giải pháp SEO phù hợp Công ty thường phải lựa chọn giữa 2 quyết định: tự triển khai SEO bằng nội lực của công ty hay thuê một công ty SEO hoặc người làm SEO tự do. 3.3.3.1. Phương án tự làm Nếu công ty xác định SEO là chiến lược lâu dài và cần thiết phải có một đội ngũ làm SEO hiểu rõ các vấn đề công ty thì công ty có thể lựa chọn phương án tự làm SEO. 52
  60. Nhóm nghiên cứu xin đưa ra một quy trình tự làm SEO cho công ty gồm các bước như sau: Bước 1: Xác định mục tiêu Bước đầu tiên trong một SEO Plan (Kế hoạch làm SEO) đó là phải xác định r mục tiêu. Những vấn đề gì doanh nghiệp hy vọng một chiến dịch SEO sẽ mang lại? Có thể đó là tăng lượng traffic từ công cụ tìm kiếm, tăng doanh thu, hoặc tăng những đăng ký để nhận email Bước 2: Thiết lập nhân lực làm SEO Điều này khá dể dàng nếu doanh nghiệp nhỏ chỉ có một vài nhân viên, nhân lực làm SEO có thể chỉ cần 1, 2 người. Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp có quy mô gồm nhiều phòng ban, thì cần thiết phải thiết lập một nhóm làm SEO. Một dự án SEO điển hình sẽ bao gồm sự tham gia của bộ phận Marketing, bộ phận sản xuất sản phẩm, PR và đội IT. Và nó phải được chấp nhận bởi cấp quản lý cao hơn (như Giám Đốc) Bước 3: Chọn chiến lược và chiến thuật thích hợp Những lưu ý khi lựa chọn chiến lược và chiến thuật SEO: - Công ty có thể lựa chọn giữa SEO tổng thể hoặc SEO từ khóa. SEO tổng thể sẽ thích hợp hơn với những website bán nhiều sản phẩm, doanh nghiệp có nguồn lực mạnh để SEO được nhiều từ khóa cùng lúc. - Các công cụ tìm kiếm thường hay thay đổi thuật toán, nhưng lại ít khi công bố những thay đổi này. Vì thế, thay vì nghĩ đến việc làm thế nào để tăng thứ hạng trên công cụ tìm kiếm thì người làm SEO cần nghĩ đến người đọc trước tiên. Đó mới chính là chiến lược phát triển lâu dài. Suy cho cùng, các thuật toán mà Google đưa ra chỉ nhằm mục đích phục vụ người tìm kiếm một cách tốt nhất. - Quan điểm của một số chuyên gia về SEO: người làm SEO nên coi trọng yếu tố nội dung của website hơn là chỉ cố gắng phát tán liên kết đến website của mình. Nếu những bài viết trong website thực sự chất lượng, cung cấp những thông tin mà người đọc cần thì người đọc sẽ quay trở lại website. Website sẽ tăng thứ hạng nhờ vào lượng pageview và chỉ số thời gian trong site cao. Bước 4: Theo dõi kết quả 53
  61. Doanh nghiệp cần có kế hoạch theo dõi kết quả chặt chẽ, bởi SEO không phải là một chiến dịch ngắn hạn, mà phải mất từ 3 đến 6 tháng để bạn thấy được kết quả từ chiến dịch làm SEO của mình. Cần xác định những chỉ số KPI nào thích hợp để theo dõi và sử dụng những công cụ theo dõi thích hợp. Bước 5: Điều chỉnh và lập lại chiến thuật Sau vài tháng người làm SEO sẽ thấy được kết quả mà mình đã làm, từ đó bạn có được những đánh giá về những gì đã đạt được và những gì chưa được. Lúc này, ta sẽ loại bỏ những chiến thuật mang lại hiệu quả thấp. Người làm SEO sẽ trở lại bước 1 và xem rằng mình có nên thay đổi mục tiêu hay không? Quay lại bước 2 để xem đội làm SEO đã làm việc với nhau tốt chưa? Liên tục đánh giá thành công và thất bại từ kết quả nhận được là thành phần xuyên suốt chiến dịch làm SEO 3.3.3.2. Phương án thuê ngoài Trong trường hợp doanh nghiệp không có đủ thời gian và các nguồn lực để tự mình làm SEO thì nên lựa chọn phương án thuê một công ty SEO chuyên nghiệp hoặc một người làm SEO tự do với chi phí thích hợp. Để đánh giá dịch vụ do công ty SEO hoặc người làm SEO tự do cung cấp có chuyên nghiệp hay không, doanh nghiệp cần phải lưu ý tới những điều sau: Xem xét hồ sơ năng lực, danh sách khách hàng của công ty SEO/ người làm SEO tự do, và những từ khóa ứng với website khách hàng đó đồng thời yêu cầu công ty SEO/ người làm SEO tự do chứng minh là họ đã SEO website đó. Đánh giá kết quả SEO trên các website đó. Tìm kiếm thông tin về công ty SEO/ người làm SEO tự do trên Internet, các bài viết ý kiến chia sẻ trên các forum xem có các cảnh báo hay khuyến cáo gì của khách hàng đã sử dụng dịch vụ tư vấn SEO của họ không. Thậm chí doanh nghiệp có thể tìm cách liên lạc với khách hàng của công ty SEO/ người làm SEO tự do để tham khảo xem họ có hài lòng với dịch vụ của công ty đó không Nhìn vào các khách hàng của công ty SEO/ người làm SEO để đoán được một phần phân khúc khách hàng của họ, điều này cũng ảnh hưởng một phần đến việc chọn lựa dịch vụ SEO cho doanh nghiệp. 54
  62. Lựa chọn những công ty SEO/ người làm SEO có kinh nghiệm trong lĩnh vực kinh doanh và địa bàn của doanh nghiệp. Công ty nên yêu cầu công ty SEO/ người làm SEO giải thích kỹ thuật SEO quan trọng nhất của họ là gì. Xem xét xem công ty SEO/ người làm SEO đó có tuân theo Nguyên tắc quản trị Trang web của Google không. Nếu công ty SEO/ người làm SEO đó có sử dụng thủ thuật SEO mũ đen thì công ty không nên sử dụng dịch vụ của họ. Nên yêu cầu công ty SEO/ người làm SEO đưa ra bản kế hoạch hành động thể hiện những thay đổi mà họ sẽ thực hiện với website của doanh nghiệp, cung cấp thông tin chi tiết về các khuyến nghị và giải thích lý do cho những khuyến nghị đó. Trong quá trình sử dụng dịch vụ, doanh nghiệp cần phối hợp với công ty SEO/ người làm SEO chặt chẽ, yêu cầu họ cung cấp những bản báo cáo thể hiện tiến độ mà website của doanh nghiệp đang đạt được. 55
  63. KẾT LUẬN Qua quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Góc phố DaNaCo cho thấy nhờ sự năng động, hiệu quả trong công việc của Ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực cả toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty mà Công ty đã có những chuyển biến tích cực để kịp thời nắm bắt, hoà nhịp với xu thế phát triển của thời đại. Trong quá trình phát triển của Công ty, vấn đề hoạt động Marketing đã được Ban lãnh đạo quan tâm và đầu tư đúng mức năm đưa Công ty vào vị thế cạnh tranh ngày càng cao và những cơ hội phát triển dang đặt ra. Đặc biệt là Công ty đã biết áp dụng hoạt động e-Marketing vào quá trình hoạt đông của Công ty. Qua phân tích lý luận và tình hình thực tế tại Công ty, chuyên đề thực tập tốt nghiệp đã phân tích các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty có ảnh hưởng đến quá trình áp dụng E-Marketing, đánh giá về nội dung xây dựng kế hoạch cũng như tiến trình triển khai thực hiện áp dụng hoạt động E- Marketing, tìm ra hạn chế, những khó khăn và đưa ra giải pháp nhằm khắc phục hạn chế, khó khăn này. Trong quá trình thực tập, với sự giúp đỡ tận tình của cô chú trong phòng kế hoạch- kinh doanh và các phòng ban trong Công ty đã giúp em hoàn thành luận văn này. Song, do thời gian và kinh nghiệm cũng như kiến thức của em còn hạn chế nên chuyên đề thực tập tốt nghiệp còn có những sai sót nhất định. Em rất mong được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. 56