Luận án Bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- kinh_te_phat_trien_binh_dang_gioi_trong_tiep_can_dat_san_xua.pdf
Nội dung text: Luận án Bình đẳng giới trong tiếp cận đất sản xuất ở Việt Nam
- Bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o Tr−êng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n NGUYÔN QUúNH HOA B×NH §¼NG GIíI TRONG TIÕP CËn ®Êt S¶N XUÊT ë VIÖT NAM Chuyªn ngµnh: kinh tÕ ph¸t triÓn M· sè: 62 31 01 05 Ng−êi h−íng dÉn khoa häc : 1. GS.ts. Ng« Th¾ng Lîi 2.PGS.TS. NguyÔn ThÞ Lan H−¬ng Hµ néi, n¨m 2015
- i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoạn r ằng, b ản Lu ận án “Bình đẳng gi ới trong vi ệc ti ếp c ận đất sản xu ất ở Vi ệt Nam” là công trình nghiên c ứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các s ố li ệu, thông tin trong lu ận án đều có ngu ồn g ốc rõ ràng, tin c ậy và được trích d ẫn theo đúng qui định v ề khoa h ọc. Các k ết qu ả nghiên c ứu c ủa Lu ận án ch ưa t ừng được ng ười khác công b ố trong b ất k ỳ công trình nghiên c ứu nào. Tác gi ả là ng ười duy nh ất ch ịu hoàn toàn trách nhi ệm v ề nội dung Lu ận án. Tác gi ả Nguy ễn Qu ỳnh Hoa
- ii LỜI C ẢM ƠN Lu ận án này được hoàn thành, tr ước h ết, b ằng s ự nỗ lực và nghiêm túc nghiên c ứu c ủa tác gi ả, nh ưng không th ể thi ếu được s ự giúp đỡ và t ư v ấn nhi ệt tình, trách nhi ệm c ủa r ất nhi ều ng ười. Tác gi ả xin bày t ỏ lòng bi ết ơn sâu s ắc và trân tr ọng c ảm ơn: Bố, m ẹ, ch ồng và các con, cùng các thành viên trong gia đình đã luôn động viên, chia s ẻ, thông c ảm và h ỗ tr ợ nh ững lúc khó kh ăn và b ận r ộn nh ất, Các thày, cô giáo h ướng d ẫn: GS.TS Ngô Th ắng L ợi đã t ận tình ch ỉ bảo và định h ướng nghiên c ứu trong su ốt quá trình thực hi ện Lu ận án, PGS. TS Nguy ễn Th ị Lan H ươ ng đã có nh ững động viên và góp ý chi ti ết trong quá trình hoàn thi ện Lu ận án, TS La H ải Anh – Vi ện Hàn lâm Khoa h ọc xã h ội Vi ệt Nam và Ths Ph ạm Ng ọc Toàn – Vi ện Khoa h ọc lao động và Xã h ội đã h ỗ tr ợ nhi ệt tình v ề ph ươ ng pháp nghiên c ứu và x ử lý d ữ li ệu, Ban lãnh đạo và các đồng nghi ệp ở khoa K ế ho ạch và Phát tri ển, đặc bi ệt b ộ môn Kinh t ế Phát tri ển - tr ường Đại h ọc Kinh t ế Qu ốc dân đã luôn động viên, t ạo điều ki ện v ề th ời gian và h ỗ tr ợ tận tình v ề chuyên môn, Ban lãnh đạo, TS Doãn Hoàng Minh, Ths Đỗ Tuy ết Nhung, và các cán b ộ Vi ện Đào t ạo Sau đại h ọc- Tr ường Đại h ọc Kinh t ế Qu ốc dân đã h ỗ tr ợ hi ệu qu ả về các th ủ tục hành chính trong su ốt quá trình h ọc và b ảo v ệ Lu ận án. Sự quan tâm, chia s ẻ và động viên c ủa các Thày, Cô và b ạn bè đồng nghi ệp. Tác gi ả Nguy ễn Qu ỳnh Hoa
- iii MỤC L ỤC LỜI CAM ĐOAN i LỜI C ẢM ƠN ii MỤC L ỤC iii DANH M ỤC CH Ữ VI ẾT T ẮT vi DANH MỤC B ẢNG, HÌNH V Ẽ vii PH ẦN M Ở ĐẦU 1 1. Gi ới thi ệu lu ận án 1 2. S ự cần thi ết c ủa đề tài nghiên c ứu 2 3. T ổng quan tình hình nghiên c ứu 4 3.1. Tình hình nghiên c ứu ngoài n ước 5 3.2. Tình hình nghiên c ứu trong n ước 9 4. M ục đích nghiên c ứu và câu h ỏi nghiên c ứu 15 4.1. M ục đích nghiên c ứu 15 4.2. Câu h ỏi nghiên c ứu 15 5. Đối t ượng và ph ạm vi nghiên c ứu 16 5.1. Đối t ượng nghiên c ứu 16 5.2. Ph ạm vi nghiên c ứu 16 6. Đóng góp chính c ủa lu ận án 16 CH ƯƠ NG 1: CƠ SỞ LÝ LU ẬN NGHIÊN C ỨU BÌNH ĐẲNG GI ỚI TRONG TI ẾP C ẬN ĐẤT S ẢN XU ẤT 19 1.1. Bình đẳng gi ới 19 1.1.1. M ột s ố khái ni ệm 19 1.1.2. Các khía c ạnh c ủa bình đẳng gi ới 23 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá bình đẳng gi ới 26 1.2. Bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 31 1.2.1. M ột s ố khái ni ệm 31
- iv 1.2.2. N ội dung phân tích và tiêu chí đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất 34 1.2.3. Các y ếu t ố ảnh h ưởng đến bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 42 1.3. K ết lu ận ch ươ ng 1 47 CH ƯƠ NG 2: PH ƯƠ NG PHÁP NGHIÊN C ỨU 48 2.1. Khung phân tích 48 2.2. Ph ươ ng pháp nghiên c ứu 49 2.2.1. Ph ươ ng pháp nghiên c ứu c ụ th ể 49 2.2.2. Ngu ồn d ữ li ệu, s ố li ệu 50 2.3. Ph ươ ng pháp phân tích d ữ li ệu 53 2.3.1. Th ống kê mô t ả 54 2.3.2. Mô hình h ồi qui 57 2.4. K ết lu ận ch ươ ng 2 65 CH ƯƠ NG 3: TH ỰC TR ẠNG BÌNH ĐẲNG GI ỚI TRONG TI ẾP C ẬN ĐẤT SẢN XU ẤT Ở VI ỆT NAM 66 3.1. Th ực tr ạng bình đẳng gi ới ở Vi ệt Nam 66 3.1.1. Th ực tr ạng bình đẳng gi ới trong l ĩnh v ực giáo d ục, y t ế 67 3.1.2. Th ực tr ạng bình đẳng gi ới trong vi ệc làm và thu nh ập 70 3.1.3. Th ực tr ạng bình đẳng gi ới d ưới góc độ tăng c ường “ti ếng nói” 72 3.2. Th ực tr ạng các y ếu t ố tác động t ới bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất ở Vi ệt Nam 75 3.2.1. Th ực tr ạng các chính sách, pháp lu ật (th ể ch ế chính th ức) b ảo đảm bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất ở Vi ệt Nam 75 3.2.2. Th ực tr ạng y ếu t ố văn hóa, phong t ục t ập quán (th ể ch ế phi chính th ức) tác động t ới bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 81 3.2.3. Th ực tr ạng th ị tr ường đất s ản xu ất ở Vi ệt Nam 85 3.2.4. Đặc điểm h ộ gia đình Vi ệt Nam ảnh h ưởng t ới bình đẳng gi ới trong ti ếp cận đất s ản xu ất 87
- v 3.3. Th ực tr ạng bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất ở Vi ệt Nam 94 3.3.1. Bình đẳng gi ới v ề kh ả năng được s ử dụng đất để sản xu ất 94 3.3.2. Bình đẳng gi ới v ề kh ả năng s ử dụng đất s ản xu ất để thu l ợi 109 3.4. Đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai ở Vi ệt Nam 122 3.4.1. Nh ững khía c ạnh tích c ực và nguyên nhân 122 3.4.2. Nh ững khía c ạnh h ạn ch ế và nguyên nhân 123 CH ƯƠ NG 4: QUAN ĐIỂM ĐỊNH H ƯỚNG VÀ KHUY ẾN NGH Ị CHÍNH SÁCH CẢI THI ỆN BÌNH ĐẲNG GI ỚI TRONG TI ẾP C ẬN ĐẤT SẢN XU ẤT Ở VI ỆT NAM 129 4.1. B ối c ảnh trong n ước và qu ốc t ế ảnh h ưởng t ới vi ệc th ực hi ện bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 129 4.1.1. Thu ận l ợi 129 4.1.2 Khó kh ăn 131 4.2. Quan điểm định h ướng c ải thi ện bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 133 4.3. Khuy ến ngh ị gi ải pháp t ăng c ường bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 137 4.3.1. Hoàn thi ện th ể ch ế chính th ức đảm b ảo bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai 137 4.3.2. Đổi m ới công tác truy ền thông nâng cao nh ận th ức c ủa xã h ội v ề quy ền bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 139 4.3.3. Nâng cao n ăng l ực t ự thân c ủa ph ụ nữ 142 4.3.4. T ổ ch ức th ực hi ện và theo dõi, đánh giá th ực hi ện các chính sách liên quan đến quy ền bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 145 4.3.5. Thúc đẩy ho ạt động của th ị tr ường đất đai 147 KẾT LU ẬN 149 DANH M ỤC CÔNG TRÌNH C ỦA TÁC GI Ả ĐÃ CÔNG B Ố LIÊN QUAN ĐẾN LU ẬN ÁN 152 DANH M ỤC TÀI LI ỆU THAM KH ẢO 153 PH Ụ LỤC 164
- vi DANH M ỤC CH Ữ VI ẾT T ẮT ASEAN : Hi ệp h ội các qu ốc gia Đông Nam Á BTBDHMT : B ắc trung b ộ và duyên h ải Mi ền trung DTTS : Dân t ộc thi ểu s ố ĐBSH : Đồng b ằng sông H ồng ĐBSCL : Đồng b ằng sông C ửu Long ĐNB : Đông Nam B ộ GCNQSD Đ : Gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử d ụng đấ t GDP : T ổng s ản ph ẩm qu ốc n ội GDI : Ch ỉ s ố phát tri ển gi ới GEM : Ch ỉ s ố trao quy ền gi ới KHKT : Khoa h ọc k ỹ thu ật HDI : Ch ỉ s ố phát tri ển con ng ười HĐND : H ội đồ ng Nhân dân UNDP : Ch ươ ng trình Phát tri ển c ủa Liên H ợp Qu ốc VHLSS : Điều tra m ức s ống H ộ gia đình Vi ệt Nam VARHS : Điều tra h ộ gia đình ti ếp cận ngu ồn l ực TN : Tây nguyên TDMNPB : Trung du và Mi ền núi trung du phía B ắc
- vii DANH MỤC B ẢNG, HÌNH V Ẽ 1. B ảng Bảng 1.1. T ổng h ợp n ội dung - tiêu chí - ch ỉ số đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp cận đất s ản xu ất 41 Bảng 1.2. Các y ếu t ố tác động t ới bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 44 Bảng 2.1. Danh m ục các bi ến s ử dụng trong mô hình 58 Bảng 2.2. Tóm t ắt m ột s ố th ống kê c ơ bản v ề các bi ến trong mô hình 60 Bảng 3.1: B ất bình đẳng gi ới ở Vi ệt Nam qua các ch ỉ số đánh giá 66 Bảng 3.2: Ti ền l ươ ng bình quân/tháng c ủa lao động làm công ăn l ươ ng chia theo gi ới tính và trình độ chuyên môn k ỹ thu ật, n ăm 2013 71 Bảng 3.3: C ơ cấu trình độ học v ấn c ủa ch ủ hộ (%) 88 Bảng 3.4: C ơ cấu ch ủ hộ theo nhóm tu ổi và tình tr ạng hôn nhân c ủa ch ủ hộ (%) 89 Bảng 3.5: Qui mô h ộ trung bình theo gi ới tính c ủa ch ủ hộ chia theo thành th ị nông thôn, vùng và dân t ộc, n ăm 2012 (ng ười) 91 Bảng 3.6. Đặc điểm h ộ gia đình ở các nhóm thu nh ập n ăm 2012 theo gi ới tính c ủa ch ủ hộ (%) 92 Bảng 3.7: Đặc điểm ho ạt động kinh t ế của các h ộ gia đình theo gi ới tính c ủa ch ủ hộ (%) 93 Bảng 3.8: Phân rã Oaxaca – Blinder v ề kho ảng cách trong kh ả năng có đất s ản xu ất của các h ộ gia đình 97 Bảng 3.9: T ỷ lệ hộ gia đình hi ện đang s ử dụng/ qu ản lý đất sản xu ất theo gi ới tính của ch ủ hộ phân theo vùng kinh t ế (%) 99 Bảng 3.10. Ngu ồn g ốc đất s ản xu ất c ủa các h ộ gia đình theo gi ới tính c ủa ch ủ hộ 102 Bảng 3.11. Tỷ lệ đất s ản xu ất theo 1 s ố ngu ồn g ốc chính của các h ộ gia đình theo gi ới tính c ủa ch ủ hộ theo t ỉnh 105 Bảng 3.12. Cơ cấu ng ười đứng tên trong s ổ đỏ theo gi ới tính c ủa ch ủ hộ (%) 107 Bảng 3.13: Qui mô đất s ản xu ất c ủa h ộ gia đình theo gi ới tính c ủa ch ủ hộ (m2) 110 Bảng 3.14. Các y ếu t ố ảnh h ưởng t ới quy mô đất s ản xu ất s ử dụng c ủa hộ gia đình 114 Bảng 3.15: Phân rã Oaxaca – Blinder v ề kho ảng cách di ện tích đất bình quân c ủa các h ộ gia đình 115 Bảng 3.16: Kho ảng cách gi ới v ề quy mô đất s ản xu ất s ử dụng theo vùng kinh t ế (m2) 118 Bảng 11: Phân rã chi ti ết s ự khác bi ệt di ện tích đất bình quân theo Oaxaca – Blinder (th ủ tục Heckman 2 b ước) 211
- viii 2. Hình v ẽ: Hình 1.1: M ối quan h ệ gi ữa các y ếu t ố tác động t ới bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất 46 Hình 3.1: T ỷ lệ bi ết ch ữ của dân s ố từ 15 tu ổi tr ở lên đặc tr ưng theo tu ổi và gi ới tính, 1/4/2013 68 Hình 3.2: T ỷ tr ọng dân s ố từ 10 tu ổi tr ở lên ch ưa bao gi ờ đến tr ường đặc tr ưng theo tu ổi và gi ới tính, 1/4/2013 69 Hình 3.3: T ỷ lệ nữ đại bi ểu h ội đồng nhân dân các c ấp nhi ệm k ỳ 1999 – 2004; 2004 – 2009 và 2011 - 2016 (%) 73 Hình 3.4: T ỷ lệ nữ lãnh đạo trong các B ộ và c ơ quan t ươ ng đươ ng (%) 74 Hình 3.5. T ỷ lệ hộ gia đình ch ủ hộ nữ phân theo vùng kinh t ế 83 Hình 3.6: T ỷ lệ các h ộ gia đình theo quy mô đất s ản xu ất theo gi ới tính ch ủ hộ 111 Hình 3.7: Kho ảng cách gi ới trong c ơ c ấu đầu vào c ủa s ản xu ất nông nghi ệp 121
- 1 PH ẦN MỞ ĐẦU 1. Gi ới thi ệu lu ận án Lu ận án “ Bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất ở Vi ệt Nam ” được th ực hi ện v ới m ục đích phân tích, đánh giá khía c ạnh bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất v ới t ư cách là m ột y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất tr ực ti ếp. Thông qua vi ệc xây d ựng khung phân tích và s ử dụng cách ti ếp c ận nghiên c ứu định l ượng v ới ph ươ ng pháp th ống kê mô t ả và mô hình h ồi qui d ựa trên s ố li ệu th ống kê qui mô l ớn, mang tính đại di ện cho cả nước, lu ận án đã phân tích và đánh giá th ực tr ạng bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất ở Vi ệt Nam ở cả 2 góc độ là kh ả năng được s ử dụng đất để sản xu ất và kh ả năng s ử dụng đất s ản xu ất để thu l ợi, t ừ đó đề xu ất quan điểm định h ướng và các nhóm gi ải pháp để cải thi ện v ấn đề này trong th ời gian t ới. Lu ận án được vi ết v ới t ổng s ố trang là 151, trong đó ngoài ph ần m ở đầu (18 trang), k ết lu ận (3 trang), n ội dung chính c ủa lu ận án được trình bày theo 4 ch ươ ng, trong đó: Ch ươ ng 1 (29 trang) bên c ạnh vi ệc tổng quan về bình đẳng gi ới, ch ươ ng này t ập trung vào lu ận gi ải và làm rõ n ội hàm, đề xu ất các tiêu chí đánh giá và các yếu t ố ảnh h ưởng đến bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất; ch ươ ng 2 (18 trang) trình bày các ph ươ ng pháp nghiên c ứu được s ử dụng để đạt được m ục tiêu nghiên c ứu, các ngu ồn s ố li ệu được s ử dụng và mô t ả chi ti ết ph ươ ng pháp phân tích dữ li ệu; Ch ươ ng 3 (63 trang) t ập trung phân tích th ực tr ạng bình đẳng gi ới trong ti ếp cận đất s ản xu ất, đồng th ời ch ỉ ra nh ững k ết qu ả đạt được và nh ững mặt còn t ồn t ại và nguyên nhân c ủa th ực tr ạng này ở Vi ệt Nam; Ch ươ ng 4 (20 trang) đư a ra các quan điểm định h ướng và khuy ến ngh ị chính sách c ải thi ện bình đẳng gi ới trong ti ếp cận đất s ản xu ất ở Vi ệt Nam. Lu ận án được th ực hi ện thông qua tham kh ảo 112 tài li ệu (g ồm 46 tài li ệu ti ếng Vi ệt và 66 tài li ệu b ằng ti ếng Anh). Lu ận án được minh h ọa b ằng 20 b ảng s ố li ệu, 8 hình v ẽ và ph ần ph ụ lục (47 trang, chia thành 4 ph ụ lục v ới 25 bảng trình bày kết qu ả định l ượng).
- 2 2. Sự cần thi ết c ủa đề tài nghiên c ứu Trong vòng hai th ập k ỷ tr ở lại đây, v ấn đề gi ới và bình đẳng gi ới đã tr ở thành vấn đề chính y ếu trong các di ễn đàn phát tri ển trên ph ạm vi toàn th ế gi ới. V ới nhi ều nỗ lực c ủa chính ph ủ các qu ốc gia và các t ổ ch ức qu ốc t ế, bình đẳng gi ới đã có nh ững ti ến b ộ vượt b ậc, đặc bi ệt là trong các khía c ạnh nh ư giáo d ục, tu ổi th ọ trung bình, lao động vi ệc làm hay c ơ h ội tham gia chính tr ị. Tuy nhiên, bên c ạnh nh ững lĩnh v ực có nhi ều ti ến b ộ vượt b ậc, m ột s ố lĩnh v ực bình đẳng gi ới khác h ầu nh ư có rất ít s ự thay đổi, trong đó ph ải k ể đến bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai. Dữ li ệu th ống kê ở ph ạm vi toàn th ế gi ới đư a ra r ất nhi ều b ằng ch ứng đối v ới tình tr ạng b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai. C ơ s ở dữ li ệu toàn di ện v ề Gi ới và quy ền s ử dụng đất c ủa FAO đã ch ỉ ra rằng, tính trung bình, ph ụ nữ chi ếm t ới 43% l ực l ượng lao động trong khu v ực nông nghi ệp ở các n ước đang phát tri ển, trong khi đó ch ỉ có kho ảng t ừ 5 - 30% nh ững ng ười có n ắm gi ữ đất nông nghi ệp là ph ụ nữ. Không nh ững có ít c ơ h ội h ơn nam gi ới trong n ắm gi ữ đất đai, ngay c ả khi có c ơ h ội n ắm gi ữ đất đai thì di ện tích đất n ắm gi ữ của ph ụ nữ cũng nh ỏ hơn so v ới nam gi ới, th ậm chí ở một s ố nước, di ện tích đất c ủa các h ộ gia đình do nam gi ới làm ch ủ hộ lớn g ấp h ơn 2 l ần di ện tích đất c ủa các h ộ gia đình do n ữ giới làm ch ủ hộ [71]. Vi ệc v ẫn còn t ồn t ại kho ảng cách gi ữa ph ụ nữ và nam gi ới trong vi ệc ti ếp c ận đất s ản xu ất là m ột trong các nguyên nhân làm h ạn ch ế cơ h ội kinh t ế của ph ụ nữ, khi ến n ăng su ất trong s ản xu ất nông nghi ệp c ủa ph ụ nữ th ấp h ơn nam gi ới, t ừ đó t ạo ra kho ảng cách gi ới v ề thu nh ập. Không nh ững t ồn t ại khá dai d ẳng trong xã h ội, b ất bình đẳng gi ới trong vi ệc ti ếp c ận đất còn khi ến cho các n ỗ lực gi ảm nghèo c ủa các qu ốc gia b ị hạn ch ế đi nhi ều. Vi ệc ph ụ nữ khó có th ể ti ếp c ận v ới các quy ền s ở hữu đất đai làm t ăng 60% so v ới m ức trung bình nguy c ơ b ị thi ếu đói [90]. “N ếu được trao quy ền ti ếp c ận các ngu ồn l ực bình đẳng v ới nam gi ới, ph ụ nữ ở các n ước đang phát tri ển có th ể tăng s ản l ượng trên các th ửa ru ộng mà h ọ canh tác lên t ừ 20-30% và nh ờ đó giúp nâng t ổng s ản l ượng nông nghi ệp c ủa các n ước nghèo t ăng lên t ừ 2,5 đến 4%. S ản l ượng nông nghi ệp t ăng thêm đó có th ể giúp làm gi ảm 12-17% s ố ng ười đói nghèo trên th ế gi ới, t ươ ng đươ ng t ừ 100 đến 150 tri ệu ng ười”[71]. Bên
- 3 cạnh đó, bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai còn tác động t ới các khía c ạnh phúc lợi xã h ội khác. Khi ph ụ nữ có quy ền s ử dụng đất bình đẳng v ới nam gi ới, h ọ có nhi ều kh ả năng h ơn m ột cách đáng k ể trong vi ệc có ti ếng nói quy ết định trong gia đình [83], và các b ằng ch ứng t ừ các n ước châu Á, châu Phi và châu M ỹ la tinh đều ch ỉ ra r ằng, khi ng ười ph ụ nữ có ti ếng nói quy ết định nhi ều h ơn, thu nh ập c ủa h ộ gia đình s ẽ dành chi tiêu nhi ều h ơn cho th ực ph ẩm, qu ần áo, ch ăm sóc s ức kh ỏe và giáo dục c ủa con cái, điều này s ẽ góp ph ần gia t ăng các ch ỉ số về sức kh ỏe, dinh d ưỡng và giáo d ục c ủa n ền kinh t ế, t ừ đó thúc đẩy t ăng tr ưởng kinh t ế [71]. Cũng nh ư xu h ướng chung c ủa các qu ốc gia trên th ế gi ới, Vi ệt Nam v ới nh ững n ỗ lực c ủa mình trong h ơn 2 th ập k ỷ qua đã đạt được nh ững thành t ựu to l ớn trong khía c ạnh t ăng c ường bình đẳng gi ới và nâng cao v ị th ế của ph ụ nữ và nh ững thành t ựu này được c ộng đồng qu ốc t ế công nh ận. Theo báo cáo phát tri ển con ng ười n ăm 2011, Vi ệt Nam đứng th ứ 128/187 qu ốc gia và vùng lãnh th ổ, m ức trung bình trên th ế gi ới v ề ch ỉ số phát tri ển con ng ười (HDI), nh ưng x ếp h ạng 48 v ề ch ỉ số phát tri ển gi ới (GII). Vi ệt Nam th ực s ự đã có nh ững b ước ti ến đáng k ể trong phát tri ển kinh t ế xã hội k ể từ sau đổi m ới. Tuy v ậy, trong điều ki ện hi ện nay, Vi ệt Nam: (i) v ẫn là m ột qu ốc gia phụ thu ộc vào s ản xu ất nông nghi ệp; (ii) tình tr ạng nghèo v ẫn còn chi ếm một t ỷ lệ tươ ng đối cao; (iii) đất đai là y ếu t ố ngu ồn l ực quan tr ọng nh ất đối v ới s ản xu ất nông nghi ệp, và (iv) ph ụ nữ lại là l ực l ượng lao động quan tr ọng trong s ản xu ất nông nghi ệp, thì vi ệc b ảo đảm bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai s ẽ có ý ngh ĩa quan tr ọng không ph ải ch ỉ ở góc độ xã h ội mà nó còn có ý ngh ĩa quan tr ọng v ề kinh tế: góp ph ần gia t ăng kh ả năng c ải thi ện n ăng su ất trong nông nghi ệp, b ảo đảm an ninh l ươ ng th ực, giúp gi ảm nghèo b ền v ững. Nh ận th ức được điều này, trong th ời gian v ừa qua, Chính ph ủ đã có m ột s ố chính sách nh ằm t ăng c ường bình đẳng gi ới trong vi ệc ti ếp c ận đất s ản xu ất nh ư vi ệc ban hành Lu ật đất đai n ăm 2003 v ới quy định gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất ph ải được đứng tên c ả vợ và ch ồng, Lu ật bình đẳng gi ới n ăm 2006 Tuy nhiên, có th ể nguyên nhân sâu xa c ủa v ấn đề bất bình đằng gi ới trong ti ếp c ận đất đai v ẫn
- 4 ch ưa được gi ải quy ết tri ệt để thông qua các chính sách hi ện hành, d ẫn t ới n ội dung này v ẫn ch ưa được c ải thi ện nhi ều. K ết qu ả điều tra h ộ gia đình nông thôn n ăm 2012 cho th ấy, các h ộ có ch ủ hộ nữ có t ỷ lệ hộ không có đất cao h ơn so v ới các h ộ do nam gi ới làm ch ủ hộ (16% so v ới 8% h ộ có ch ủ hộ là nam gi ới), n ếu có đất thì di ện tích đất c ũng nh ỏ hơn (di ện tích đất nông nghi ệp trung bình c ủa các h ộ gia đình do n ữ gi ới làm ch ủ hộ ch ỉ bằng 65% c ủa các h ộ gia đình do nam gi ới làm ch ủ hộ). Bên c ạnh đó t ỷ lệ hộ gia đình có gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất đứng tên c ả vợ và ch ồng ch ỉ đạt 12,9% trong n ăm 2012, mặc dù đã t ăng lên t ươ ng đối so v ới t ỷ lệ 8,6% n ăm 2010 nh ưng v ẫn ở mức th ấp so v ới kho ảng th ời gian g ần 10 n ăm th ực hi ện chính sách đất đai đảm b ảo bình đẳng gi ới. Nh ững nh ận định s ơ b ộ trên đây cho th ấy: vi ệc đứng trên góc độ về kinh t ế để nghiên c ứu bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai, c ụ th ể: (i) xây d ựng khung nghiên c ứu, bao g ồm n ội hàm, tiêu chí đánh giá và xác định các nhân t ố tác động đến bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai; (ii) đánh giá m ột cách h ệ th ống khoa h ọc dưới góc độ kinh t ế th ực tr ạng bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất ở Vi ệt Nam hi ện nay; (iii) tìm nguyên nhân khi ến b ất bình đẳng gi ới v ẫn còn t ồn t ại và (iv) đư a ra các chính sách giúp c ải thi ện được tình tr ạng này, là th ực s ự cần thi ết. Đặc bi ệt, trong giai đoạn t ới, khi Vi ệt Nam s ẽ ph ải đươ ng đầu v ới m ột lo ạt các v ấn đề có ảnh h ưởng t ới quá trình phát tri ển nh ư: Quá trình toàn c ầu hóa và h ội nh ập vào n ền kinh t ế qu ốc t ế ngày càng sâu s ắc, bi ến đổi khí h ậu trên ph ạm vi toàn c ầu và s ự thay đổi v ề ch ất trong phát tri ển kinh tế và gi ảm nghèo ở Vi ệt Nam, vi ệc nghiên c ứu v ề bình đẳng gi ới nói chung và trong l ĩnh v ực ti ếp c ận đất đai l ại càng tr ở nên quan tr ọng h ơn trên các khía c ạnh kinh t ế, chính tr ị và xã h ội. 3. T ổng quan tình hình nghiên c ứu Có th ể kh ẳng định r ằng, mối quan hệ gi ới trong các l ĩnh v ực đã t ồn t ại t ừ lâu trong xã h ội và trong vòng 2 th ập k ỷ tr ở lại đây nó tr ở thành v ấn đề được th ảo lu ận sôi n ổi trong các di ễn đàn và ch ươ ng trình ngh ị sự về phát tri ển. Chính vì v ậy, có r ất nhi ều các nghiên c ứu trong và ngoài n ước bàn v ề vấn đề này, nhưng trong đó có một ph ần t ươ ng đối l ớn các công trình v ề Giới l ại bàn v ề vấn đề ph ụ nữ và vai trò
- 5 của ph ụ nữ trong các m ặt đời s ống xã h ội d ưới góc độ của m ột môn khoa h ọc xã h ội về ph ụ nữ, và do đó tính g ắn k ết v ấn đề gi ới v ới phát tri ển kinh t ế của các v ấn đề này h ầu nh ư không có, do đó tác gi ả sẽ không đi vào t ổng quan các nghiên c ứu này. Ph ần còn l ại, v ới các công trình có tính g ắn k ết gi ữa v ấn đề Gi ới và phát tri ển, s ẽ là các nghiên c ứu mà tác gi ả tập trung để đánh giá. Tuy nhiên, trong ph ần đánh giá tổng quan c ủa mình, tác gi ả ch ỉ tập trung vào các nghiên c ứu (lý thuy ết và th ực ti ễn) trong và ngoài n ước có mang tính điển hình cao – th ể hi ện ở ph ạm vi ảnh h ưởng c ủa các nghiên c ứu trong các di ễn đàn ho ặc khi nh ắc đến v ấn đề gi ới, các nhà h ọc gi ả trong và ngoài n ước s ẽ nh ắc đến. Còn các nghiên c ứu khác quá nh ỏ lẻ, thì không thu ộc n ội dung được đề cập ở đây 3.1. Tình hình nghiên c ứu ngoài n ước 3.1.1 V ề bình đẳng gi ới Bình đẳng gi ới là v ấn đề trung tâm c ủa phát tri ển, b ản thân nó là m ột m ục tiêu c ủa quá trình phát tri ển do đó có r ất nhi ều nghiên c ứu trong l ĩnh v ực phát tri ển bàn v ề vấn đề này. Các nghiên c ứu này th ường t ập trung vào vi ệc đư a ra định ngh ĩa hay quan ni ệm v ề bình đẳng gi ới, đư a ra các tiêu chí đánh giá b ất bình đẳng gi ới theo các khía c ạnh; đánh giá m ối quan h ệ gi ữa bình đẳng gi ới và t ăng tr ưởng, phát tri ển kinh t ế; đánh giá th ực tr ạng b ất bình đẳng gi ới trên m ột s ố khía c ạnh ở góc độ qu ốc gia ho ặc qu ốc t ế; ho ặc đi tìm các nhân t ố tác động t ới bình đẳng gi ới. Ngân hàng th ế gi ới (2001) với báo cáo “ Đư a v ấn đề gi ới vào phát tri ển: thông qua s ự bình đẳng gi ới v ề quy ền h ạn, ngu ồn l ực và ti ếng nói”, được coi là nghiên c ứu đầu tiên mang tính t ổng h ợp v ề vấn đề gi ới, chính sách công và s ự phát tri ển. Th ừa h ưởng k ết qu ả của các nghiên c ứu đa ngành v ề vấn đề gi ới có liên quan đến s ự phát tri ển nh ư kinh t ế, lu ật pháp, nhân kh ẩu h ọc, xã h ội h ọc và các chuyên ngành khác đã được th ực hi ện tr ước đó, báo cáo đã đư a ra khái ni ệm bình đẳng gi ới là bình đẳng v ề lu ật pháp, v ề cơ h ội (bao g ồm c ả sự bình đẳng trong thù lao công vi ệc và vi ệc ti ếp c ận đến ngu ồn v ốn con ng ười và các ngu ồn l ực s ản xu ất khác cho phép m ở ra các c ơ h ội này) và bình đẳng v ề “ti ếng nói” (kh ả năng tác động và đóng góp cho quá trình phát tri ển), đồng th ời ch ỉ ra th ực tr ạng phân bi ệt gi ới theo các
- 6 khía c ạnh đó trên ph ạm vi toàn th ế gi ới, đặc bi ệt t ập trung vào các n ước đang phát tri ển, c ũng nh ư cái giá ph ải tr ả cho v ấn đề bất bình đẳng gi ới đối v ới phúc l ợi c ủa con ng ười c ũng nh ư quá trình phát tri ển. Báo cáo c ũng chú tr ọng phân tích vai trò của th ể ch ế xã h ội nh ư t ập quán và lu ật l ệ, các th ể ch ế kinh t ế nh ư th ị tr ường; vai trò của m ối quan h ệ quy ền l ực, ngu ồn l ực và ra quy ết định trong h ộ gia đình; vai trò của nh ững thay đổi kinh t ế và chính sách phát tri ển nh ư nh ững y ếu t ố gi ải thích cho sự bất bình đẳng gi ới để từ đó giúp xác định các đòn b ẩy chính sách h ữu hi ệu d ể th ực đẩy s ự bình đẳng gi ữa ph ụ nữ và nam gi ới. Trong Báo cáo phát tri ển con ng ười châu Á Thái Bình D ươ ng (UN, 2009), Ch ươ ng trình phát tri ển c ủa Liên H ợp Qu ốc (UNDP) trong báo cáo phát tri ển con ng ười n ăm 2010 (UNDP, 2010), c ũng xem xét bình đẳng gi ới trong quy ền pháp lý, ti ếng nói trên chính tr ường, và quy ền n ăng kinh t ế và đư a cách ti ếp c ận đó vào vi ệc xây d ựng ch ỉ số đánh giá b ất bình đẳng gi ới m ới (GII). Sau h ơn 1 th ập k ỷ kể từ báo cáo 2001 c ủa Ngân hàng th ế gi ới ra đời, quá trình hoàn thi ện th ể ch ế về mặt lu ật pháp đảm b ảo bình đẳng gi ới đã được th ực hi ện rộng kh ắp nh ất là ở các n ước đang phát tri ển, do đó trong nghiên c ứu g ần đây nh ất của Ngân hàng th ế gi ới (2011), báo cáo phát tri ển th ế gi ới 2012 với ch ủ đề “Bình đẳng gi ới và phát tri ển” , trên c ơ s ở kế th ừa các nghiên c ứu tr ước đó c ủa Ngân hàng th ế gi ới liên quan đến ch ủ đề gi ới, đã tập trung đánh giá bình đẳng gi ới được xem xét theo 3 khía c ạnh: s ự tích t ụ năng l ực (s ức kh ỏe, h ọc hành, tài s ản v ật ch ất); vi ệc sử dụng năng l ực để nắm b ắt các c ơ h ội kinh t ế và t ạo thu nh ập; và vi ệc s ử dụng các năng l ực được tích t ụ đó để tác động đến quy ền l ợi c ủa cá nhân và h ộ gia đình. Báo cáo đánh giá nh ững b ước ti ến trong các khía c ạnh c ủa v ấn đề bình đẳng gi ới, đồng th ời c ũng ch ỉ ra nh ững khía c ạnh b ất bình đẳng gi ới còn t ồn t ại dai d ẳng, t ừ đó l ựa ch ọn chính sách t ập trung gi ải quy ết nguyên nhân c ơ b ản c ủa tình tr ạng b ất bình đẳng gi ới trong các l ĩnh v ực ưu tiên. Trên c ơ s ở báo cáo phát tri ển th ế gi ới 2012, Ngân hàng th ế gi ới khu v ực Đông Á và Thái Bình D ươ ng (WB, 2012) đã nghiên c ứu chi ti ết các khía c ạnh b ất bình đẳng gi ới được đặt ra trong báo cáo phát tri ển th ế gi ới trong b ối c ảnh c ủa khu
- 7 vực Đông Á và Thái Bình D ươ ng t ừ đó đư a ra c ơ s ở ho ạch định chính sách h ướng tới bình đẳng gi ới mang tính đặc tr ưng cho khu v ực này. Bên c ạnh các nghiên c ứu đánh giá th ực tr ạng bình đẳng gi ới m ột cách t ổng quát, có r ất nhi ều nghiên c ứu qu ốc t ế tập trung vào các khía c ạnh c ụ th ể của v ấn đề bình đẳng gi ới nh ư b ất bình đẳng gi ới trong giáo d ục hay b ất bình đẳng gi ới trong lao động, vi ệc làm. V ới khía c ạnh b ất bình đẳng gi ới trong giáo d ục, các nghiên c ứu cho th ấy, ở các n ước phát tri ển đang có xu h ướng đổi chi ều b ất bình đẳng t ừ bất l ợi với tr ẻ em gái sang b ất l ợi đối v ới tr ẻ em trai ở tất c ả các c ấp h ọc dưới góc độ ti ếp cận v ới giáo d ục (Jerry A. Jacobs (1996); Claudia Buchmann, Thomas A. DiPrete, và Anne McDaniel (2008); OECD (2011)), tuy nhiên ở các n ước đang phát tri ển, tr ẻ em gái v ẫn b ất l ợi h ơn so v ới tr ẻ em trai trong c ả khía c ạnh ti ếp c ận và k ết qu ả học tập (John Bauer, Wang Feng, Nancy E. Riley, Zhao Xiaohua, (1992);Vimala, R (2008); OECD (2011)). Với khía c ạnh lao động và vi ệc làm, các nghiên c ứu ch ỉ ra rằng m ặc dù s ự tham gia c ủa ph ụ nữ vào trong các ho ạt động được tr ả lươ ng ngày càng t ăng, tuy nhiên v ẫn t ồn t ại b ất bình đẳng gi ữa nam và n ữ trong l ĩnh v ực lao động vi ệc làm v ới l ợi th ế thu ộc v ề nam gi ới (John Bauer, Wang Feng, Nancy E. Riley, Zhao Xiaohua, (1992); Paul Boyle, Tom Cooke, Keith Halfacree, Darren Smith (1999); David A. Cotter, Joan M. Hermsen, Reeve Vanneman (2004) ). Khi đánh giá các nguyên nhân gây ra b ất bình đẳng gi ới, h ầu h ết các nghiên c ứu v ề các khía cạnh nh ỏ của v ấn đề bất bình đẳng gi ới đều đề cập t ới các y ếu t ố liên quan đến lu ật pháp, quan điểm và chu ẩn m ực xã h ội, các chính sách liên quan và đặc bi ệt là các y ếu tố liên quan đến các đặc điểm c ủa cá nhân và h ộ gia đình (John Bauer, Wang Feng, Nancy E. Riley, Zhao Xiaohua, (1992); Paul Boyle, Tom Cooke, Keith Halfacree, Darren Smith (1999); David A. Cotter, Joan M. Hermsen, Reeve Vanneman (2004); Claudia Buchmann, Thomas A. DiPrete, và Anne McDaniel (2008) 3.1.2. Bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai Đất đai là m ột y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất, do đó n ội dung đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai được nghiên c ứu cùng v ới các y ếu t ố ngu ồn l ực khác nh ư vốn tín d ụng hay ti ếp c ận thông tin. Các nghiên c ứu ngoài n ước, cho dù ở đánh giá
- 8 trên ph ạm vi toàn th ế gi ới đặc bi ệt là các n ước đang phát tri ển (FAO, 2011) hay t ập trung vào 1 s ố qu ốc gia nh ư Bangladesh, Ghana, Tajikistan hay vùng (Christine G. Ishengoma, (1997); Hatcher, J. et.al. (2005); Shahnaj Parveen, (2008); Ogato, G. and J. Subramani.(2009); Alexander M. Danzer et.al. (2009) đều có chung k ết lu ận là tình tr ạng b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận ngu ồn l ực nói chung v ẫn di ễn ra ph ổ bi ến, với b ất l ợi thu ộc v ề ph ụ nữ. Trên c ơ s ở phân tích các nguyên nhân liên quan đến quan điểm truy ền th ống và phong t ục t ập quán, trình độ học v ấn, tình tr ạng hôn nhân, các nghiên c ứu trên cũng đưa ra ng ụ ý chính sách nh ằm t ăng c ường kh ả năng ti ếp c ận ngu ồn l ực cho ph ụ nữ. Mặc dù v ậy các nghiên c ứu ch ưa ch ỉ ra được mức độ ảnh h ưởng c ủa các y ếu t ố tác động để từ đó đư a ra các l ựa ch ọn ưu tiên v ề mặt chính sách. Bên c ạnh các nghiên c ứu bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận ngu ồn l ực s ản xu ất chung, có t ươ ng đối nhi ều các nghiên c ứu đề cập t ới bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận yếu t ố đất đai. Các nghiên c ứu c ủa Eve Crowley (1999); Linus Blom (2006); Nichols, S.; Crowley, E. and Komjathy, K. (1999); Carmen Diana Deere, Magdalena Leon (2003); Mechthild Runger (2006); Jagero, N et.al (2011); Nitya Rao (2011); Cheryl Doss et.al (2013); Henri – Ukoha, A. et al. (2014), v ới vi ệc s ử dụng ph ươ ng pháp nghiên c ứu định tính hay định l ượng ho ặc k ết h ợp c ả hai, t ất c ả đều ch ỉ ra th ực t ế có t ồn t ại v ấn đề bất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất, theo đó ph ụ nữ có ít kh ả năng ti ếp c ận và ki ểm soát đất đai h ơn nam gi ới, và n ếu có th ể ti ếp c ận với đất đai thì các m ảnh đất c ũng có di ện tích nh ỏ hơn và ch ất l ượng th ấp h ơn. Các nghiên c ứu trên c ũng cho th ấy tác động c ủa các quan điểm truy ền th ống “tr ọng nam khinh n ữ” trong trao quy ền, ki ểm soát và th ừa k ế đất đai (Jagero, N et.al (2011), các đặc điểm nhân kh ẩu h ọc c ủa ph ụ nữ nh ư trình độ học v ấn, tu ổi, tình tr ạng hôn nhân của ph ụ nữ (Henri – Ukoha, A. et al. (2014)) hay các y ếu t ố gắn v ới th ể ch ế chính th ức (Mechthild Runger (2006)) ảnh h ưởng t ới kh ả năng ti ếp c ận và ki ểm soát đất đai c ủa ph ụ nữ. Mặc dù v ậy, ph ần l ớn các nghiên c ứu này xem xét đất đai v ới t ư cách là tài s ản c ủa h ộ gia đình mà ch ưa xem xét c ụ th ể đất đai d ưới góc độ là ngu ồn lực s ản xu ất. Thêm vào đó n ếu nghiên c ứu ở ph ạm vi qu ốc gia thì ch ỉ dừng ở vi ệc
- 9 mô t ả dữ li ệu cũng nh ư s ơ l ược gi ải thích nguyên nhân trong b ối c ảnh phân tích so sánh v ới các qu ốc gia khác mà ch ưa đi sâu vào phân tích vai trò c ũng nh ư c ơ ch ế tác động c ủa các nguyên nhân đó, còn v ới các nghiên c ứu đi sâu phân tích th ực tr ạng c ủa v ấn đề bất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai thì cho dù là nghiên c ứu định tính hay định l ượng, các nghiên c ứu m ới ch ỉ tập trung khai thác d ữ li ệu thông qua các cu ộc điều tra hay ph ỏng v ấn v ới đối t ượng h ộ gia đình c ụ th ể, qui mô m ẫu nh ỏ tập trung theo m ột vùng nh ất định của các qu ốc gia ví d ụ nh ư qu ận Bunyala của Kenya hay bang Abia thu ộc Đông Nam Nigeria và do đó các k ết lu ận s ẽ không có tính đại di ện qu ốc gia. Tóm l ại, các nghiên c ứu ngoài n ước cho dù xem xét d ưới góc độ tổng quan, mang tính lý thuy ết, hay v ới các v ấn đề cụ th ể, đánh giá th ực tr ạng trong các khía cạnh c ủa bình đẳng gi ới, đã cho th ấy được m ột khung lý thuy ết t ươ ng đối đồng nh ất v ề quan điểm trong đánh giá b ất bình đẳng gi ới, các nguyên nhân gây ra b ất bình đẳng gi ới và tác động c ủa v ấn đề bất bình đẳng gi ới t ới quá trình phát tri ển kinh t ế, đây chính là c ơ s ở tươ ng đối v ững ch ắc để có th ể ti ến hành đánh giá toàn di ện v ấn đề bình đẳng gi ới và trong t ừng khía c ạnh riêng l ẻ để từ đó ho ạch định các chính sách đảm b ảo bình đẳng gi ới. Tuy v ậy, vấn đề gi ới là v ấn đề ch ịu ảnh hưởng r ất l ớn c ủa y ếu t ố cấu trúc xã h ội c ũng nh ư đặc tr ưng v ăn hóa, do đó các nghiên c ứu này ch ỉ đóng vai trò giúp hình thành khung lý thuy ết mà không th ể áp dụng làm chính sách chung để gi ải quy ết v ấn đề bất bình gi ới nói chung và b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận ngu ồn l ực s ản xu ất ở mỗi m ột qu ốc gia riêng l ẻ, do đó đây chính là “kho ảng tr ống’ mà tác gi ả đặt ra trong nghiên c ứu c ủa mình. 3.2. Tình hình nghiên c ứu trong n ước 3.2.1 V ề bất bình đẳng gi ới ở Vi ệt Nam Có th ể kh ẳng định r ằng, cùng v ới vi ệc ký các cam k ết qu ốc t ế về vấn đề gi ới, đồng th ời d ưới s ự giúp đỡ của các nhà tài tr ợ, v ấn đề gi ới ở Vi ệt Nam c ũng đã được r ất nhi ều nghiên c ứu đề cập t ới c ả ở góc độ tổng quan và nh ững khía c ạnh cụ th ể của v ấn đề bình đẳng gi ới.
- 10 Một nghiên c ứu có th ể được coi là đầu tiên c ủa Vi ệt Nam t ổng quan v ề vấn đề gi ới đó là nghiên c ứu c ủa Ủy ban qu ốc gia vì s ự ti ến b ộ của ph ụ nữ th ực hi ện v ới tên g ọi “Phân tích tình hình và đề xu ất chính sách nh ằm t ăng c ường ti ến b ộ của ph ụ nữ và bình đẳng gi ới ở Vi ệt Nam”(2004) trong đó đề cập t ới th ực tr ạng c ũng nh ư các nhân t ố ảnh h ưởng và gi ải pháp chính sách c ủa 4 khía c ạnh c ủa v ấn đề bình đẳng gi ới, đó là v ấn đề gi ới trong vi ệc làm và địa v ị kinh t ế; giáo d ục và phát tri ển ngu ồn nhân l ực; s ức kh ỏe và an toàn; và tham gia lãnh đạo và ho ạt động chính tr ị. Ti ếp theo nghiên c ứu đó, đã có m ột s ố công trình khác c ũng nh ằm đánh giá t ổng quan th ực tr ạng v ấn đề bình đẳng gi ới, t ừ đó đư a ra m ột s ố khuy ến ngh ị chính sách nh ư Báo cáo th ực hi ện m ục tiêu thiên niên k ỷ của Vi ệt Nam (2005, 2010); “ Đánh giá tình hình Gi ới ở Vi ệt Nam”(WB, 2006); “Đánh giá Gi ới ở Vi ệt Nam” (WB, 2012); Chu ỗi báo cáo c ủa UNDP (2008) “Vi ệt Nam ti ếp t ục th ực hi ện m ục tiêu thiên niên k ỷ ” - trong đó có báo cáo Vi ệt Nam th ực hi ện m ục tiêu thiên niên k ỷ th ứ 3; Nghiên c ứu c ủa Ngân hàng th ế gi ới (WB, 2008) “Bình đẳng gi ới trong giáo d ục, vi ệc làm và ch ăm sóc s ức kh ỏe, nghiên c ứu d ựa vào s ố li ệu điều tra m ức s ống h ộ gia đình Vi ệt Nam 2006” hay nghiên c ứu c ủa Naila Kabeer, Tr ần Th ị Vân Anh, V ũ Mạnh L ợi (2005), “Chu ẩn b ị cho t ươ ng lai: Các chi ến l ược ưu tiên nh ằm thúc đẩy bình đẳng gi ới ở Vi ệt Nam”. Các nghiên c ứu t ổng quan này v ới vi ệc đánh giá b ất bình đẳng gi ới ở Vi ệt Nam thông qua các tiêu chí được đư a ra trong 2 ch ỉ số đánh giá bình đẳng gi ới c ủa UNDP là GDI và GEM v ề cơ b ản đã (i) đánh giá th ực tr ạng bất bình đẳng gi ới trên nhi ều ph ươ ng di ện nh ư giáo d ục, y t ế, và lao động vi ệc làm, cũng nh ư v ị th ế của ph ụ nữ Vi ệt Nam trong các c ơ quan quy ền l ực; và (ii) so sánh được v ị th ế của Vi ệt Nam trong khu v ực và qu ốc t ế về vấn đề bình đẳng gi ới. Tuy nhiên, theo nh ận định c ủa tác gi ả, bên c ạnh vi ệc không đánh giá được h ết các khía cạnh c ủa v ấn đề bình đẳng gi ới, các nghiên c ứu này m ặc dù c ũng đã có s ự kết h ợp ph ươ ng pháp đánh giá định tính và định l ượng, các đánh giá d ựa vào s ố li ệu điều tra mức s ống h ộ gia đình đều là các d ữ li ệu theo các k ỳ điều tra cách th ời điểm công b ố khá xa do đó đã b ị lạc h ậu khi b ộ số li ệu c ủa các cu ộc điều tra m ới ti ến hành được công b ố, đặc bi ệt vi ệc s ử dụng mô hình kinh t ế lượng trong các nghiên c ứu này r ất ít
- 11 được s ử dụng. M ặt khác, các nghiên c ứu t ổng quan này c ũng ch ưa ch ỉ ra các c ăn nguyên sâu xa c ủa v ấn đề bất bình đẳng gi ới để từ đó đề xu ất các chính sách mang tính t ổng th ể nh ưng hi ệu qu ả. Bên c ạnh nh ững nghiên c ứu mang tính t ổng quan, có r ất nhi ều các nghiên cứu chuyên sâu xem xét v ấn đề bất bình đẳng gi ới theo các khía c ạnh ho ặc trong nhóm nh ỏ dân s ố. Trong l ĩnh v ực lao động và vi ệc làm, các nghiên c ứu v ề vấn đề bình đẳng gi ới đã t ập trung vào m ột s ố khía c ạnh nh ư vi ệc làm, thu nh ập, tuy ển dụng, di c ư, lao động n ữ nông thôn, tu ổi ngh ỉ hưu, an sinh xã h ội nh ư nghiên cứu của Nguy ễn Th ị Nguy ệt (2006); Trung tâm nghiên c ứu lao động n ữ và gi ới (2007 - 2008); Báo cáo c ủa ILO (2007); Nguy ễn Th ị Bích Thúy, Đào Ng ọc Nga, Annalise Moser và April Pham (2009); Tr ịnh Thu Nga (2010). Trong l ĩnh v ực giáo d ục, các nghiên c ứu v ề bất bình đẳng gi ới th ường t ập trung vào đánh giá s ự khác bi ệt v ề trình độ dân trí gi ữa nam và n ữ, c ơ h ội đi h ọc các c ấp ph ổ thông c ủa tr ẻ em trai và gái ( Đỗ Thiên Kính, (2005); Ngân hàng th ế gi ới (2008)). Nghiên c ứu c ủa V ũ H ồng Anh (2010) được t ập trung nghiên cứu v ấn đề bất bình đẳng gi ới trong c ộng đồng dân t ộc thi ểu s ố của Vi ệt Nam. Với góc độ đặt v ấn đề về nh ững thách th ức đặt ra trong vi ệc th ực hi ện bình đẳng gi ới trong các điều ki ện m ới nh ư bi ến đổi khí h ậu và toàn c ầu hóa, cùng v ới nh ững nghiên c ứu ngoài nước, m ột s ố nghiên c ứu trong n ước c ũng đã đề cập t ới nh ư Naila Kabeer và Tr ần Th ị Vân Anh (2006); Phan Th ị Nhi ệm (2008), Nguy ễn Th ị Bích Thúy, Đào Ng ọc Nga, Annalise Moser và April Pham (2009). Tuy nhiên, vi ệc xem xét tác động c ủa toàn c ầu hóa m ới ch ỉ dừng l ại ở các nghiên c ứu đơ n l ẻ trong m ột s ố lĩnh v ực h ẹp nh ư l ĩnh v ực lao động và vi ệc làm, hay đối t ượng c ụ th ể là ph ụ nữ dân t ộc thi ểu s ố vùng núi phía b ắc c ủa Vi ệt Nam. 3.2.2. Về bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất ở Vi ệt Nam Với khía c ạnh ti ếp c ận các ngu ồn l ực s ản xu ất, tính t ới th ời điểm hi ện t ại ở Vi ệt Nam có r ất ít nghiên c ứu đề cập t ới v ấn đề bất bình đẳng gi ới theo khía c ạnh này. Đề cập t ới th ực tr ạng ti ếp c ận các y ếu t ố ngu ồn l ực, chu ỗi báo cáo k ết qu ả điều tra h ộ gia đình nông thôn 2002 - 2012 do Vi ện Qu ản lý Kinh t ế Trung Ươ ng
- 12 (CIEM) h ợp tác v ới Tr ường Đại h ọc Cô-pen-ha-gen, Vi ện Chính sách và Chi ến lược Nông nghi ệp và Phát tri ển Nông thôn (IPSARD) và Vi ện Khoa h ọc Lao động và Xã h ội (ILSSA) th ực hi ện đã ch ỉ ra được th ực tr ạng vi ệc ti ếp c ận các y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất: nhân l ực, v ốn v ật ch ất, tài chính và v ốn xã h ội c ủa các h ộ gia đình nông thôn Vi ệt Nam ở góc độ tổng th ể, cũng nh ư theo các phân nhóm nh ư nhóm thu nh ập, vùng và đặc bi ệt đề cập đến s ự chênh l ệch theo gi ới. Tuy nhiên ngoài vi ệc đư a ra được k ết qu ả dưới d ạng d ữ li ệu và mô t ả tổng quát d ữ li ệu th ực hi ện theo th ời gian, chu ỗi báo cáo k ết qu ả này không cho th ấy được các n ội dung phân tích th ực tr ạng c ũng nh ư định h ướng chính sách liên quan đến v ấn đề đặt ra c ả trên góc độ tổng thể và theo gi ới. Mới đây nh ất có nghiên c ứu c ủa nhóm nghiên c ứu UNDP (2013) v ề “Ti ếp c ận đất đai c ủa ph ụ nữ trong xã h ội Vi ệt Nam hi ện nay”, bằng vi ệc s ử dụng cách ti ếp c ận liên ngành, k ết h ợp v ới các công c ụ nghiên c ứu c ủa sử học, nhân h ọc và xã h ội h ọc, thông qua điều tra b ảng h ỏi k ết h ợp ph ỏng v ấn sâu, nghiên c ứu đã ch ỉ ra r ằng hi ện nay ph ụ nữ không ti ếp c ận đất bình đẳng v ới nam gi ới và có 6 rào c ản đối v ới quy ền ti ếp c ận đất đai c ủa ph ụ nữ gồm có lu ật hi ện hành; th ực hành dòng h ọ; t ổ hòa gi ải; th ực hành di chúc và chúc th ư; ti ếp c ận v ới dịch v ụ pháp lý và các thái độ về gi ới v ốn th ường ưu tiên nam gi ới. M ặc dù đư a ra được b ức tranh chi ti ết v ề th ực tr ạng ti ếp c ận đất đai c ủa ph ụ nữ Vi ệt Nam hi ện nay dưới góc độ phân tích theo gi ới tính c ủa ch ủ hộ, song nghiên c ứu này ch ủ yếu xem xét đất đai d ưới góc độ là tài s ản c ủa h ộ gia đình, do đó trong nghiên c ứu ch ủ yếu phân tích các n ội dung ti ếp c ận liên quan đến đất ở của các h ộ. Ngoài ra, các kết qu ả nghiên c ứu được đư a ra d ựa số li ệu điều tra v ới quy mô m ẫu nhỏ kết h ợp v ới k ết qu ả ph ỏng v ấn sâu bên c ạnh ưu điểm là đư a ra được nh ững phân tích nh ận định sâu, cũng g ặp ph ải v ấn đề về tính đại di ện mang tính ph ổ quát chung c ủa c ả nước (nghiên c ứu được ti ến hành trên các địa ph ươ ng sau: Hà N ội (huy ện Qu ốc Oai và Từ Liêm), thành ph ố Hồ Chí Minh (huy ện Hóc Môn và qu ận Bình Th ạnh), và Đà Nẵng (qu ận H ải Châu và S ơn Trà),Lâm Đồng (huy ện Đức Tr ọng và L ạc D ươ ng), Long An (huy ện C ần Đước và thành ph ố Tân An), Ngh ệ An (huy ện Qu ỳnh L ưu và Di ễn Châu), Ninh Thu ận (huy ện Ninh Ph ước và Bác Ái), Qu ảng Ninh (huy ện
- 13 Hoành B ồ và thành ph ố Hạ Long), S ơn La (huy ện Phù Yên và B ắc Yên), và Trà Vinh (huy ện C ầu Kè và Ti ểu C ần). Nh ư v ậy, v ới các nghiên c ứu trong n ước, có th ể th ấy r ằng dù là nghiên c ứu tổng quan hay nghiên c ứu chuyên sâu v ề một khía c ạnh trong v ấn đề bình đẳng gi ới, các nghiên c ứu này v ẫn còn mang tính đơ n l ẻ và ch ưa đánh giá được đầy đủ các n ội dung c ủa bình đẳng gi ới ở Vi ệt Nam trong th ời gian v ừa qua đặc bi ệt là ở khía c ạnh ti ếp c ận v ới các ngu ồn l ực s ản xu ất, khía c ạnh được coi là t ồn t ại dai d ẳng v ấn đề bất bình đẳng gi ới, là gi ải pháp để nâng cao v ị th ế kinh t ế của ph ụ nữ trong xã h ội. Thêm vào đó, ph ươ ng pháp nghiên c ứu định l ượng v ới các mô hình kinh t ế lượng, sử dụng d ữ li ệu điều tra mang tính đại di ện c ủa c ả nước được r ất ít các nghiên c ứu sử dụng, và n ếu được s ử dụng thì s ố li ệu c ũng đã không còn m ới n ữa. Tóm l ại, qua đánh giá t ổng quan các tài li ệu nghiên c ứu liên quan đến v ấn đề bình đẳng gi ới và đặc bi ệt là bình đẳng gi ới trong vi ệc ti ếp c ận đất sản xu ất ở trong và ngoài n ước, có th ể th ấy các nghiên c ứu tập trung vào các v ấn đề sau: Về hướng nghiên c ứu chính : - Đánh giá th ực tr ạng v ề bình đẳng gi ới nói chung theo t ất c ả các khía c ạnh trong đó có m ột n ội dung đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận các ngu ồn l ực. - Với các nghiên c ứu v ề vấn đề bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất thì ch ủ yếu ch ỉ tập trung đánh giá th ực tr ạng ti ếp c ận đất dưới góc độ là m ột tài s ản và ph ần l ớn là đề cập t ới v ấn đề ti ếp c ận đất đai c ủa ph ụ nữ trong đó có s ự so sánh v ới nam gi ới. Về ph ươ ng pháp nghiên c ứu được s ử dụng : Các nghiên c ứu ch ủ yếu s ử dụng ph ươ ng pháp phân tích định tính (th ảo lu ận nhóm, ph ỏng v ấn sâu) và ph ươ ng pháp phân tích th ống kê mô t ả, hầu nh ư có r ất ít nghiên c ứu s ử dụng mô hình hồi qui kinh t ế lượng để phân tích, n ếu có c ũng ch ỉ dựa trên s ố li ệu điều tra v ới gi ới h ạn đối t ượng điều tra trong ph ạm vi nh ỏ. Các k ết qu ả nghiên c ứu đã đạt được: - Đư a ra được khung lý thuy ết phân tích v ấn đề bất bình đẳng gi ới d ưới góc độ kinh t ế
- 14 - Đánh giá th ực tr ạng ti ếp c ận đất đai c ủa ph ụ nữ theo đó ph ụ nữ yếu th ế hơn nam gi ới trong ti ếp c ận đất đai d ưới các góc độ quy ền/ c ơ h ội s ử dụng đất, ngu ồn gốc đất và quy mô đất đai n ắm gi ữ - Ch ỉ ra được các nguyên nhân c ủa v ấn đề bất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai t ừ cả phía chính ph ủ (lu ật pháp và quá trình th ực thi lu ật pháp ), t ừ phong tục t ập quán, đặc điểm kinh t ế hộ gia đình và c ả nh ững rào c ản trên th ị tr ường. - Đư a ra m ột s ố chính sách để nâng cao kh ả năng ti ếp c ận đất c ủa ph ụ nữ Hạn ch ế và kho ảng tr ống cho nghiên c ứu c ủa lu ận án: - Về ph ạm vi nghiên c ứu: Hầu h ết các nghiên c ứu v ề bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai đều là các nghiên c ứu ngoài n ước do đó b ối c ảnh chính sách r ất khác so v ới Vi ệt Nam. - Nội dung nghiên c ứu: • Các nghiên c ứu trong và ngoài n ước ch ủ yếu nghiên c ứu ti ếp c ận đất đai của ph ụ nữ và xem vi ệc t ăng c ường kh ả năng ti ếp c ận đất c ủa ph ụ nữ là tăng c ường bình đẳng gi ới. • Đất đai ch ủ yếu được xem xét dưới góc độ là m ột tài s ản ch ứ không ph ải là m ột ngu ồn l ực s ản xu ất, do đó các khía c ạnh và tiêu chí đánh giá ch ưa ph ản ánh được h ết n ội dung c ủa ti ếp c ận đất v ới vai trò là ngu ồn l ực s ản xu ất tr ực ti ếp. - Dữ li ệu và Ph ươ ng pháp nghiên c ứu: • Dữ li ệu s ử dụng cho nghiên c ứu ph ần l ớn d ựa trên ngu ồn s ố li ệu s ơ c ấp thông qua điều tra m ẫu nh ỏ không mang tính đại di ện cho c ả nước. • Ch ưa có nghiên c ứu s ử dụng mô hình kinh t ế lượng để ước l ượng m ức độ bất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai, đồng th ời ch ỉ ra y ếu t ố ảnh hưởng t ới b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai và m ối quan h ệ tươ ng quan gi ữa các y ếu t ố đó. Với nh ững h ạn ch ế trên, lu ận án: “Bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất ở Vi ệt Nam” kỳ vọng s ẽ lấp được m ột ph ần c ủa kho ảng tr ống này trong nghiên c ứu.
- 15 4. Mục đích nghiên c ứu và câu h ỏi nghiên c ứu 4.1. M ục đích nghiên c ứu Mục tiêu t ổng quát c ủa Lu ận án là: b ằng cách ti ếp cận mang tính khoa h ọc khía c ạnh bình đẳng gi ới trong vi ệc ti ếp c ận đất sản xu ất, sử d ụng ph ươ ng pháp nghiên c ứu đị nh l ượng đánh giá th ực tr ạng v ấn đề này ở Vi ệt Nam hi ện nay để t ừ đó đư a ra định h ướng và khuy ến ngh ị chính sách th ực hi ện bình đẳng gi ới trong lĩnh v ực này thời gian t ới. Các m ục đích nghiên c ứu c ụ th ể bao g ồm: (i) Tổng quan tình hình nghiên c ứu trong và ngoài n ước v ề b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đấ t đai, xây d ựng khung phân tích bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất (ii) Trên c ơ s ở khung phân tích, đánh giá th ực tr ạng bình đẳng gi ới trong ti ếp cận đất đai d ưới góc độ là m ột y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất ở Vi ệt Nam (iii) Phân tích các nguyên nhân tác động t ới hi ện tr ạng b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất ở Vi ệt Nam (iv) Đề xu ất các chính sách nh ằm th ực hi ện bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất – một trong các ngu ồn l ực s ản xu ất quan tr ọng ở Vi ệt Nam. 4.2. Câu h ỏi nghiên c ứu Để th ực hi ện m ục tiêu t ổng quát trên, các câu h ỏi nghiên c ứu c ụ th ể của lu ận án là: (1) Quan điểm th ế nào là bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đấ t đai dưới góc độ là một y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất? (2) N ội dung và các tiêu chí đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đấ t s ản xu ất là gì? (3) Nh ững y ếu t ố nào ảnh h ưởng t ới bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đấ t s ản xu ất? (4) Vi ệt Nam hi ện nay có b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đấ t s ản xu ất hay không? (5) Bi ểu hi ện c ủa v ấn đề b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất ở Vi ệt Nam hi ện nay nh ư th ế nào?
- 16 (6) Nh ững nguyên nhân nào gây ra tình tr ạng b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp cận đất s ản xu ất ở Vi ệt nam? (7) Nh ững chính sách nào c ần hoàn thi ện để th ực hi ện bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất ở VN trong th ời gian t ới? 5. Đối t ượng và ph ạm vi nghiên c ứu 5.1. Đối t ượng nghiên c ứu Đối t ượng nghiên c ứu c ủa lu ận án là bình đẳng giới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất, c ụ th ể là quy ền/ c ơ h ội ngang nhau trong kh ả năng s ử dụng đất làm đầu vào tr ực ti ếp cho quá trình s ản xu ất gi ữa hộ gia đình do nam gi ới làm ch ủ hộ và hộ gia đình do nữ gi ới làm ch ủ hộ. Dưới góc độ nghiên c ứu c ủa lu ận án, đất s ản xu ất là ngu ồn l ực h ữu hình, không do s ản xu ất mà có, được s ử dụng làm đầu vào tr ực ti ếp s ản xu ất ra hàng hóa và d ịch v ụ. Do đó, đất s ản xu ất đồng ngh ĩa v ới đất nông nghi ệp trong phân lo ại đất đai c ủa Vi ệt Nam. 5.2. Ph ạm vi nghiên c ứu - Về không gian: Lu ận án nghiên c ứu trên ph ạm vi c ả nước, có phân t ổ theo các vùng kinh t ế và thành th ị - nông thôn. - Về th ời gian: Lu ận án ch ủ yếu t ập trung phân tích và đánh giá th ực tr ạng theo s ố li ệu c ủa n ăm 2012. D ựa vào các d ữ li ệu th ứ cấp t ừ các cu ộc điều tra thì số li ệu 2012 là s ố li ệu m ới nh ất tính t ới th ời điểm hi ện nay. 6. Đóng góp chính c ủa lu ận án Lu ận án đã có m ột s ố đóng góp chính nh ư sau: - Về mặt lý lu ận: (i) Các nghiên c ứu tr ước đây ch ủ yếu xem xét và phân tích bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai d ưới góc độ là m ột y ếu t ố tài s ản, Lu ận án đã xây d ựng được khung phân tích bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai d ưới góc độ là y ếu t ố ngu ồn lực s ản xu ất, theo đó bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất được xem xét theo cả 2 góc độ là kh ả năng được sử dụng đất để sản xu ất và kh ả năng sử dụng đất s ản xu ất để thu l ợi.
- 17 (ii) Lu ận án đã đề xu ất các khía c ạnh và tiêu chí đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất. C ụ th ể, 2 góc độ phân tích bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất được đánh giá theo 5 khía c ạnh, đó là: (1) Kh ả năng có đất s ản xu ất; (2) Ngu ồn g ốc đất s ản xu ất; (3) Được đảm b ảo quy ền s ử dụng đất; (4) Quy mô đất s ản xu ất s ử dụng; (5) N ăng su ất đất. (iii) Trong nghiên c ứu, Lu ận án s ử dụng cách ti ếp c ận định l ượng v ới ph ươ ng pháp th ống kê mô t ả và mô hình h ồi qui d ựa trên s ố li ệu th ống kê qui mô lớn, mang tính đại di ện cho c ả nước để đánh giá th ực tr ạng bình đẳng gi ới trong ti ếp cận đất s ản xu ất ở Vi ệt Nam (tr ước đây các nghiên c ứu ch ủ yếu s ử dụng ph ươ ng pháp định tính và ph ươ ng pháp phân tích th ống kê mô t ả, h ầu nh ư có r ất ít nghiên c ứu sử dụng mô hình h ồi qui kinh t ế lượng để phân tích, n ếu có c ũng ch ỉ dựa trên s ố li ệu điều tra v ới gi ới h ạn đối t ượng điều tra trong ph ạm vi nh ỏ). (iv) V ới các mô hình h ồi quy, bên c ạnh ph ươ ng pháp h ồi quy Probit thông th ường, lu ận án s ử dụng ph ươ ng pháp h ồi quy v ới th ủ tục Heckman 2 b ước để đảm bảo tính không ch ệch và v ững c ủa các giá tr ị ước l ượng. Ngoài ra Mô hình ước lượng phân rã Oaxaca - Blinder c ũng được s ử dụng để gi ải thích s ự khác bi ệt trong ti ếp c ận đất s ản xu ất gi ữa h ộ gia đình ch ủ hộ nam gi ới và ch ủ hộ nữ gi ới - Về mặt th ực ti ễn: Dựa vào d ữ li ệu th ống kê có tính đại di ện cho c ả nước (s ố li ệu điều tra m ức sống dân c ư – VHLSS 2012) và b ằng ph ươ ng pháp phân tích định l ượng, lu ận án ch ỉ ra r ằng: (i) Trên ph ạm vi c ả nước, có s ự tồn t ại b ất bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất v ới l ợi th ế thu ộc v ề các h ộ gia đình có ch ủ hộ là nam gi ới trong c ả 2 góc độ, trong đó bất bình đẳng gi ới tr ầm tr ọng h ơn trong khía c ạnh s ử dụng đất s ản xu ất để thu l ợi. (ii) Sự khác bi ệt gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất có s ự khác bi ệt theo vùng và dân t ộc: b ất bình đẳng gi ới ở các vùng phía nam l ớn h ơn so v ới các vùng ở khu v ực phía b ắc. Đặc bi ệt, ở vùng mi ền núi phía B ắc và nhóm dân t ộc thi ểu s ố có hi ện
- 18 tượng b ất bình đẳng gi ới “ng ược” trong khía c ạnh có đất s ản xu ất v ới b ất l ợi thu ộc về các h ộ gia đình ch ủ hộ nam gi ới. (iii) Trong các y ếu t ố tác động t ới bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai, các yếu t ố thu ộc v ề phong t ục t ập quán, v ăn hóa, nh ận th ức (th ể ch ế phi chính th ức), c ơ ch ế chính sách (th ể ch ế chính th ức) và th ị tr ường (các y ếu t ố bên ngoài) có tác động lớn h ơn so v ới các y ếu t ố thu ộc v ề đặc điểm h ộ gia đình (các y ếu t ố bên trong). Ngoài ra, k ết qu ả định l ượng c ũng ch ỉ ra r ằng, vi ệc t ồn t ại sự phân bi ệt gi ới do ảnh hưởng c ủa y ếu t ố văn hóa, phong t ục t ập quán có xu h ướng làm gia t ăng b ất bình đẳng trong ti ếp c ận đất sản xu ất gi ữa các h ộ gia đình có ch ủ hộ là nam gi ới và ch ủ hộ là n ữ gi ới, trong khi đó nh ững n ỗ lực đạt bình đẳng gi ới trong các l ĩnh v ực khác có xu h ướng làm thu h ẹp kho ảng cách gi ới trong ti ếp c ận đất đai. (iv) Qua nh ững phát hi ện th ực t ế, lu ận án đư a ra các g ợi ý gi ải pháp, chính sách để th ực hi ện bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai d ưới góc độ là 1 y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất t ại Vi ệt Nam trong nh ững n ăm t ới, c ụ th ể: (i) Hoàn thi ện th ể ch ế chính th ức đảm b ảo bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất; (ii) Đổi m ới công tác truy ền thông nâng cao nh ận th ức c ủa xã h ội đặc bi ệt là ph ụ nữ về quy ền bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất; (iii) Nâng cao n ăng l ực t ự thân của ph ụ nữ (iv) Tổ ch ức th ực hi ện và theo dõi, đánh giá th ực hi ện các chính sách liên quan đến quy ền bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất; (v) Thúc đẩy ho ạt động c ủa th ị tr ường đất nông nghi ệp.
- 19 CH ƯƠ NG 1 CƠ S Ở LÝ LU ẬN NGHIÊN C ỨU BÌNH ĐẲNG GI ỚI TRONG TI ẾP C ẬN ĐẤT SẢN XU ẤT 1.1. Bình đẳng gi ới 1.1.1. Một s ố khái ni ệm 1.1.1.1. Gi ới và vai trò gi ới Có th ể kh ẳng định r ằng, v ấn đề giới đã t ồn t ại t ừ lâu trong xã h ội, tuy nhiên khi đề cập t ới v ấn đề gi ới có r ất nhi ều quan điểm đồng nh ất gi ới và gi ới tính. Về mặt t ổng quát, gi ới và gi ới tính đều để ch ỉ sự khác bi ệt gi ữa nam gi ới và ph ụ nữ. Song, gi ới tính ch ỉ các đặc điểm sinh h ọc c ủa nam gi ới và ph ụ nữ, nói đến gi ới tính là đề cập t ới s ự khác bi ệt v ề mặt sinh h ọc gi ữa nam và n ữ, là nh ững đặc điểm đồng nh ất và mang tính b ẩm sinh, trong khi đó gi ới ch ỉ đặc điểm, v ị trí, vai trò c ủa nam và n ữ trong t ất c ả các m ối quan h ệ xã h ội (lu ật bình đẳng gi ới c ủa Vi ệt Nam, 2006). Chính vì v ậy, Gi ới là m ột thu ật ng ữ xã h ội để ch ỉ vai trò xã h ội, hành vi ứng x ử xã hội và những k ỳ vọng liên quan đến nam và n ữ [41]. Gi ới đề cập t ới sự phân công lao động, phân chia ngu ồn l ực và l ợi ích gi ữa nam và n ữ trong m ột b ối c ảnh xã h ội cụ th ể. Gi ới được hình thành do h ọc h ỏi t ừ gia đình, nhà tr ường, giao ti ếp xã h ội, nó khác nhau gi ữa các n ước, các địa ph ươ ng, thay đổi theo th ời gian và quá trình phát tri ển kinh t ế xã h ội. Nói cách khác, khi đề cập t ới m ối quan h ệ gi ới là nói đến cách th ức phân định xã h ội gi ữa nam gi ới và ph ụ nữ, liên quan đến các v ấn đề thu ộc v ề th ể ch ế, v ăn hóa và xã hội ch ứ không ph ải là m ối quan h ệ cá bi ệt gi ữa m ột nam gi ới hay ph ụ nữ nào đó. Đây là m ột s ản ph ẩm c ủa s ự suy lu ận mang đậm tính ch ất ch ủ quan c ủa con ng ười t ừ sự khác bi ệt mang tính t ự nhiên v ề mặt sinh h ọc sang s ự khác bi ệt v ề mặt xã h ội, v ăn hóa gi ữa ph ụ nữ và nam gi ới. Do đó, quan ni ệm v ề gi ới có th ể khác nhau tùy theo t ừng n ền v ăn hóa có nh ững phong t ục t ập quán riêng và có th ể thay đổi theo t ừng giai đoạn phát tri ển c ủa xã h ội. Với khái ni ệm giới được đề cập t ới ở trên, có th ể nh ận th ấy quan điểm v ề giới g ắn ch ặt v ới m ột ph ạm trù, đó là vai trò gi ới. Vai trò gi ới: Là t ập h ợp các hành
- 20 vi ứng x ử mà xã h ội mong đợi ở nam và n ữ liên quan đến nh ững đặc điểm gi ới tính và n ăng l ực mà xã h ội coi là thu ộc v ề nam gi ới ho ặc thu ộc v ề ph ụ nữ (tr ẻ em trai ho ặc tr ẻ em gái) trong m ột xã h ội ho ặc m ột n ền v ăn hoá c ụ th ể nào đó [33]. Vai trò gi ới được quy ết định b ởi các y ếu t ố kinh t ế, v ăn hoá, xã h ội, ph ụ nữ và nam gi ới th ường có 3 vai trò gi ới nh ư sau: - Vai trò s ản xu ất là các ho ạt động làm ra s ản ph ẩm, hàng hoá ho ặc dịch v ụ để tiêu dùng và trao đổi th ươ ng m ại. Đây là nh ững ho ạt động t ạo ra thu nh ập, được tr ả công. C ả ph ụ nữ và nam gi ới đều có th ể tham gia vào các ho ạt động s ản xu ất, tuy nhiên do nh ững định ki ến trong xã h ội nên m ức độ tham gia c ủa h ọ không nh ư nhau và giá tr ị công vi ệc h ọ làm c ũng không được nhìn nh ận nh ư nhau. Xã h ội coi tr ọng và đánh giá cao vai trò này. - Vai trò tái s ản xu ất là các ho ạt động ch ăm sóc, nuôi d ưỡng, d ạy d ỗ giúp tái s ản xu ất dân s ố và s ức lao động bao g ồm sinh con, các công vi ệc ch ăm sóc gia đình, nuôi d ạy và ch ăm sóc tr ẻ con, n ấu ăn, d ọn d ẹp, gi ặt gi ũ, ch ăm sóc s ức kho ẻ gia đình Nh ững ho ạt động này là thi ết y ếu đối v ới cu ộc s ống con ng ười, đảm b ảo sự phát tri ển b ền v ững c ủa dân s ố và l ực l ượng lao động; tiêu t ốn nhi ều th ời gian nh ưng không t ạo ra thu nh ập, vì v ậy mà ít khi được coi là “công vi ệc th ực s ự”, được làm mi ễn phí, không được các nhà kinh t ế đư a vào các con tính. Xã h ội không coi tr ọng và đánh giá cao vai trò này trong khi h ầu h ết ph ụ nữ và tr ẻ gái đóng vai trò và trách nhi ệm chính trong các công vi ệc tái s ản xu ất. - Vai trò c ộng đồng : bao g ồm m ột t ổ hợp các s ự ki ện xã h ội và d ịch v ụ: ví d ụ nh ư th ăm h ỏi động viên gia đình b ị nạn trong th ảm h ọa, thiên tai; n ấu c ơm ho ặc b ố trí nhà t ạm trú cho nh ững gia đình b ị mất nhà ở; huy động c ộng đồng đóng góp l ươ ng th ực, th ực ph ẩm c ứu tr ợ ng ười b ị nạn Công vi ệc c ộng đồng có ý ngh ĩa quan tr ọng trong vi ệc phát tri ển v ăn hoá tinh th ần c ủa c ộng đồng. Có lúc nó đòi h ỏi s ự tham gia tình nguy ện, tiêu t ốn th ời gian và không nhìn th ấy ngay được. Có lúc nó l ại được tr ả công và có th ể nhìn th ấy được (ví d ụ: là thành viên phân ph ối hàng c ứu tr ợ sau bão). Vai trò và m ối quan h ệ về gi ới phát tri ển d ần trong s ự tươ ng tác gi ữa các ràng bu ộc v ề sinh h ọc, công ngh ệ, kinh t ế và các ràng bu ộc xã h ội khác. Cả nam và
- 21 nữ đều có kh ả năng tham gia vào c ả ba lo ại vai trò trên, tuy nhiên, ở nhi ều n ơi, ph ụ nữ hầu nh ư đều ph ải đảm nhi ệm vai trò tái s ản xu ất đồng th ời c ũng ph ải tham gia tươ ng đối nhi ều vào các ho ạt động s ản xu ất. Gánh n ặng công vi ệc gia đình c ủa ph ụ nữ cản tr ở họ tham gia m ột cách tích c ực và th ường xuyên vào các ho ạt động c ộng đồng, k ết qu ả là, đàn ông có nhi ều th ời gian và c ơ h ội h ơn để đảm nh ận vai trò c ộng đồng và r ất ít khi tham gia vào các ho ạt động tái s ản xu ất [30]. Chính nh ững kỳ vọng xã h ội v ề nh ững hành vi và ho ạt động được coi là thích h ợp đã t ạo ra nh ững s ự không t ươ ng x ứng v ề gi ới ở các m ức độ khác nhau, đòi h ỏi c ần có s ự can thi ệp để đảm b ảo bình đẳng gi ới. 1.1.1.2. Bình đẳng gi ới Xu ất phát t ừ quan điểm v ề giới và vai trò v ề gi ới nói trên, bình đẳng gi ới được định ngh ĩa theo nhi ều cách khác nhau. Atkinson. B (1975), đại di ện cho tr ường phái kinh t ế học phúc l ợi, cho r ằng, bình đẳng gi ới là s ự th ụ hưởng phúc l ợi nh ư nhau gi ữa nam và n ữ, trong đó ông nh ấn m ạnh v ề vấn đề thu nh ập. Phê phán quan điểm này c ủa tr ường phái kinh t ế học phúc l ợi, Amartya Sen (Sen 1985, 1987, 1992, 1995, 1998) cho r ằng v ấn đề bất bình đẳng gi ới nên quan tâm t ới vi ệc so sánh gi ữa hai gi ới v ề các v ấn đề bên trong nh ư ch ức n ăng hay n ăng lực h ơn là ch ỉ quan tâm t ới m ỗi v ấn đề th ụ hưởng phúc l ợi: “v ấn đề bất bình đẳng gi ới cu ối cùng ch ỉ là s ự khác bi ệt v ề quy ền t ự do” [49, tr. 125]. Cách ti ếp c ận này có th ể th ấy là phù h ợp nh ất v ới quan điểm v ề phát tri ển kinh tế đã được s ử dụng r ộng rãi, theo đó nh ững h ạn ch ế về lựa chọn được ph ản ánh trong nh ững h ạn ch ế về quy ền l ợi và do đó nó được phát tri ển thành định ngh ĩa v ề bình đẳng gi ới được đư a ra trong Công ước v ề xóa b ỏ mọi lo ại hình th ức phân bi ệt đối x ử với ph ụ nữ - CEDAW. C ụ th ể, bình đẳng gi ới được định ngh ĩa là tình tr ạng ( điều ki ện sống, sinh ho ạt, làm vi ệc ) mà trong đó ph ụ nữ và nam gi ới được h ưởng v ị trí nh ư nhau, h ọ có c ơ h ội bình đẳng để ti ếp c ận, s ử dụng các ngu ồn l ực để mang l ại l ợi ích cho mình, phát hi ện và phát tri ển ti ềm n ăng c ủa m ỗi gi ới nh ằm c ống hi ến cho s ự phát tri ển c ủa qu ốc gia và được h ưởng l ợi t ừ sự phát tri ển đó [33].
- 22 Đồng nh ất v ới quan điểm được đư a ra trong công ước qu ốc t ế, Lu ật bình đẳng gi ới c ủa Vi ệt Nam n ăm 2006 (ch ươ ng 1, điều 5), định ngh ĩa “ Bình đẳng gi ới là vi ệc nam, n ữ có v ị trí, vai trò ngang nhau, được t ạo điều ki ện và c ơ hội phát huy n ăng l ực của mình cho s ự phát tri ển c ủa c ộng đồng, c ủa gia đình và th ụ hưởng nh ư nhau v ề thành qu ả của s ự phát tri ển đó” [18], và đây là quan điểm được s ử dụng trong Lu ận án. Mục tiêu c ủa bình đẳng gi ới là xóa b ỏ phân bi ệt đối x ử về gi ới, t ạo c ơ hội nh ư nhau cho nam và n ữ trong phát tri ển kinh t ế - xã h ội và phát tri ển ngu ồn nhân l ực, ti ến t ới bình đẳng gi ới th ực ch ất gi ữa nam, n ữ, v ấn đề đặt ra đó là th ế nào là bình đẳng gi ới m ột cách th ực ch ất. Trên th ực tế có ba cách ti ếp c ận v ề vấn đề bình đẳng gi ới, đó là ti ếp c ận hình th ức (cào b ằng), ti ếp c ận b ảo v ệ và ti ếp c ận th ực ch ất [33]. - Ti ếp c ận hình th ức (cào b ằng): là cách ti ếp c ận trong đó ph ụ nữ và nam gi ới được coi là các ch ủ th ể ngang b ằng v ề mặt t ư cách pháp lý, và vì v ậy, c ần được đối xử gi ống nhau, không có s ự ưu tiên cho b ất c ứ bên nào. C ụ th ể, các quy ền, ngh ĩa v ụ và c ơ h ội được áp d ụng m ột cách th ống nh ất cho c ả hai nhóm theo cùng m ột tiêu chu ẩn nh ư nhau v ới ni ềm tin r ằng ph ụ nữ hoàn toàn có th ể ti ếp c ận v ới các quy ền và cơ h ội đó nh ư nam gi ới. Hạn ch ế của cách ti ếp c ận này là không tính đến s ự khác bi ệt v ề gi ới tính và gi ới gi ữa hai nhóm, mà c ụ th ể là s ự yếu th ế về mặt th ể ch ất và gánh n ặng vai trò tái sản xu ất c ủa ph ụ nữ b ởi s ự khác bi ệt đó, ph ụ nữ có nh ững nhu c ầu đặc bi ệt và chính đáng c ần ph ải được đáp ứng, c ũng nh ư có nh ững khó kh ăn riêng trong vi ệc hưởng th ụ các quy ền và ti ếp c ận v ới các c ơ h ội. Chính vì v ậy, vi ệc áp d ụng các tiêu chu ẩn đồng nh ất cho c ả hai nhóm, v ề bản ch ất, v ẫn là s ự phân bi ệt đối x ử với ph ụ nữ. - Ti ếp c ận b ảo v ệ: Trong cách ti ếp c ận này, s ự khác bi ệt v ề mặt gi ới và gi ới tính gi ữa nam và n ữ được th ừa nh ận và xem xét, theo đó ph ụ nữ được coi là các ch ủ th ể yếu h ơn đàn ông, c ần ph ải được ưu tiên đặc bi ệt. Tuy nhiên, vi ệc ưu tiên l ại được th ể hi ện b ằng cách “mi ễn” cho ph ụ nữ làm m ột s ố ngành ngh ề, công vi ệc nh ất định, v ới l ập lu ận là để bảo v ệ họ. Hạn ch ế của cách ti ếp c ận này là đã không th ấy r ằng chính s ự “ưu tiên” không phù h ợp đó đã lo ại tr ừ ph ụ nữ kh ỏi nhi ều c ơ h ội và h ạn ch ế hay t ước b ỏ một
- 23 số quy ền c ủa ph ụ nữ. Do đó, có th ể nói r ằng, cách ti ếp c ận này đã khôi ph ục nh ững khuôn m ẫu gi ới mang tính b ất l ợi cho ph ụ nữ. - Ti ếp c ận th ực ch ất: Theo cách ti ếp c ận này, s ự khác bi ệt v ề mặt gi ới và gi ới tính gi ữa nam gi ới và ph ụ nữ được th ừa nh ận và xem xét để từ đó đư a ra các bi ện pháp nh ằm b ảo đảm s ự bình đẳng nam n ữ trong c ả pháp lu ật và trên th ực t ế, trong đó tr ọng tâm là làm thay đổi nh ững b ối c ảnh và điều ki ện xã h ội có tính ch ất b ất l ợi cho gi ới y ếu th ế hơn. Nh ư v ậy, bình đẳng gi ới không có ngh ĩa và không đòi h ỏi s ự bằng nhau v ề số lượng nam và n ữ trong t ất c ả các ho ạt động, đồng th ời nó c ũng không có ngh ĩa trong m ọi tr ường h ợp đối x ử gi ống nhau gi ữa ph ụ nữ và nam gi ới [103]. M ục tiêu cụ th ể của cách ti ếp c ận này là t ạo ra m ột môi tr ường mà trong đó ph ụ nữ được bình đẳng v ới nam gi ới trên c ả ba ph ươ ng di ện: (i) C ơ h ội ti ếp c ận các ho ạt động kinh t ế xã h ội, t ức là nam, n ữ bình đẳng trong vi ệc được trang b ị các n ăng l ực phát tri ển con ng ười (trí l ực, th ể lực,tài chính); (ii) C ơ h ội s ử dụng, t ức là không có s ự phân bi ệt nam hay n ữ trong vi ệc s ử dụng h ọ vào trong các ho ạt động kinh t ế - xã h ội; (iii) Hưởng th ụ các k ết qu ả hay l ợi ích xã h ội, t ức là không có s ự phân bi ệt nam hay n ữ trong quá trình phân chia các k ết qu ả lao động. Th ể hiện cao nh ất c ủa bình đẳng gi ới là qua vi ệc đánh giá ngang nhau ti ếng nói c ủa nam gi ới và n ữ gi ới trong nh ững quy ết định c ủa gia đình và xã h ội. Với định ngh ĩa và cách ti ếp c ận th ực ch ất v ề bình đẳng gi ới được nêu ra ở trên, tác gi ả lu ận án cho r ằng: bất bình đẳng gi ới tồn t ại khi có sự khác bi ệt trong so sánh t ươ ng quan v ề vai trò, v ị trí và ti ếng nói c ủa nam và n ữ gi ới. Giá tr ị gắn cho vai trò c ủa gi ới nam ho ặc gi ới n ữ được xã h ội th ừa nh ận chính là c ơ sở quy ết định kh ả năng ti ếp c ận tài s ản và ngu ồn l ực của gia đình và xã h ội, c ũng nh ư ti ếng nói khác nhau c ủa nam và n ữ 1.1.2. Các khía c ạnh của bình đẳng gi ới Xu ất phát t ừ cách ti ếp c ận th ực ch ất trong v ấn đề bình đẳng gi ới, Ngân hàng th ế gi ới (WB) trong nghiên c ứu chính sách “ Đư a v ấn đề gi ới và phát tri ển” [41] đã xem xét “bình đẳng gi ới theo ngh ĩa là bình đẳng v ề lu ật pháp, v ề cơ h ội- bao g ồm
- 24 sự bình đẳng trong vi ệc ti ếp c ận ngu ồn nhân l ực, v ốn và các ngu ồn l ực s ản xu ất khác, bình đẳng trong thù lao cho công vi ệc, và trong “ti ếng nói”. Trong Báo cáo phát tri ển con ng ười châu Á Thái Bình D ươ ng, hay trong báo cáo phát tri ển con ng ười n ăm 2010 (UNDP, 2010) c ũng xem xét bình đẳng gi ới trong quy ền pháp lý, ti ếng nói trên chính tr ường, và quy ền n ăng kinh t ế [101][102]. Các khía c ạnh c ủa bình đẳng gi ới trong các nghiên c ứu này được cho là nh ững bi ểu hi ện then ch ốt c ủa s ự lo ại tr ừ và phân bi ệt đối xử theo gi ới và có s ự tác động qua l ại và ảnh h ưởng l ẫn nhau trong m ối quan h ệ tươ ng đối gi ữa nam và n ữ [41]. Ví d ụ, s ự bất bình đẳng gi ới trong giáo d ục, ti ếp c ận các t ư li ệu s ản xu ất khác nh ư tài chính hay đất đai, vi ệc làm và thu nh ập s ẽ ảnh h ưởng t ới mối quan h ệ quy ền l ực gi ữa nam và n ữ, và vì th ế ảnh h ưởng t ới kh ả năng t ươ ng đối của h ọ trong vi ệc tác động đến các quy ết định trong gia đình. Chính nh ững b ất bình đẳng này sẽ bi ến thành nh ững phân bi ệt trong kh ả năng t ận d ụng nh ững c ơ h ội kinh t ế và c ơ h ội khác c ủa nam và n ữ. B ất bình đẳng trong vi ệc đại di ện v ề mặt chính tr ị, b ất kể ở cấp địa ph ươ ng hay c ấp qu ốc gia đều ảnh h ưởng t ới kh ả năng ảnh h ưởng c ủa nam và n ữ trong các cu ộc th ảo lu ận để từ đó xây d ựng các chính sách phát tri ển. Phân tích bình đẳng gi ới theo các khía c ạnh được nêu ra ở trên ch ủ yếu t ập trung vào: (i) sự không t ươ ng x ứng v ề quy ền trong nh ững quy định pháp lý, lu ật t ục và th ực ti ễn c ủa các c ộng đồng và gia đình, c ụ th ể nh ư quy ền k ết hôn, ly hôn, quy ết định quy mô gia đình, th ừa k ế và qu ản lý tài s ản, phân b ổ lao động c ủa m ỗi cá nhân trong gia đình, tham gia các ho ạt động t ạo thu nh ập ở bên ngoài và được đi l ại t ự do; (ii) v ấn đề ti ếp c ận không bình đẳng đến các ngu ồn l ực bao g ồm s ự ti ếp c ận giáo dục, y t ế, các t ư li ệu s ản xu ất ( đất đai, thông tin, công ngh ệ và ngu ồn tài chính), vi ệc làm và thu nh ập; (iii) H ạn ch ế kh ả năng ph ụ nữ tham gia vào các ti ến trình chính tr ị với t ư cách là nh ững đại di ện tích c ực, c ũng nh ư có tác động đến các quy ết định trong c ộng đồng và ở cấp qu ốc gia, c ụ th ể đó là kh ả năng tham gia bàn lu ận chính tr ị, tham gia chính tr ị và đại di ện trong các c ấp chính quy ền, và tham gia trong các b ộ máy điều hành của chính ph ủ. Kể từ năm 2001, trên ph ạm vi toàn th ế gi ới đã có nh ững ti ến b ộ vượt b ậc v ề bình đẳng gi ới, đặc bi ệt, trong khía c ạnh b ảo đảm quy ền bình đẳng cho ph ụ nữ và
- 25 nam gi ới theo lu ật pháp trong nh ững l ĩnh v ực nh ư sở hữu tài s ản, th ừa k ế, hôn nhân, khi đã có t ổng c ộng 136 n ước trên th ế gi ới hi ện có quy định công khai b ảo v ệ quy ền bình đẳng gi ữa m ọi công dân và ch ống phân bi ệt đối x ử nam n ữ trong hi ến pháp [109]. Do đó, trong nghiên c ứu g ần đây nh ất c ủa Ngân hàng th ế gi ới, Báo cáo phát tri ển th ế gi ới 2012, bình đẳng gi ới được tập trung xem xét theo 3 khía c ạnh phúc l ợi chính, đây là các khía c ạnh được xác định b ởi c ả nam gi ới và ph ụ nữ từ Ba Lan đến Apganistan và Nam Phi c ũng nh ư b ởi các nhà nghiên c ứu [109], đó là: (i) sự tích t ụ năng l ực c ủa con ng ười (ngu ồn v ốn con ng ười và ngu ồn l ực s ản xu ất); (ii) sử dụng năng l ực đó để nắm b ắt các c ơ h ội kinh t ế và t ạo thu nh ập (vi ệc tham gia và nh ận thu nh ập t ừ nền kinh t ế); và (iii) tính đại di ện: vi ệc s ử dụng các n ăng l ực tích l ũy được để tác động đến l ợi ích c ủa cá nhân và cộng đồng (ti ếng nói và ảnh h ưởng c ủa ph ụ nữ trong các lĩnh v ực đời s ống ở cấp độ cá nhân và c ộng đồng). Theo các khía c ạnh đó, trong các nghiên c ứu phân tích đánh giá v ề bình đẳng gi ới th ường t ập trung vào các n ội dung c ụ th ể sau: (i) Sự tích t ụ năng l ực c ủa con ng ười: Đánh giá kết qu ả của giáo d ục và y t ế theo t ất c ả các tiêu chí đối v ới c ả nam và n ữ; c ơ h ội ti ếp c ận các y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất nh ư đất đai, tín d ụng và các đầu vào cho s ản xu ất c ủa nam gi ới và ph ụ nữ (ii) Nắm b ắt c ơ h ội kinh t ế: đánh giá kh ả năng tham gia vào th ị tr ường lao động và s ự khác bi ệt trong ti ền l ươ ng nh ận được trong công vi ệc gi ữa nam gi ới và ph ụ nữ (iii) Tính đại di ện: Được xem xét d ưới các góc độ cụ th ể đó là s ự khác bi ệt v ề quy ền ra quy ết định c ủa ph ụ nữ và nam gi ới th ể hi ện trong vi ệc tham chính; kh ả năng thích ứng và tham gia c ủa ph ụ nữ trong các ho ạt động công c ộng; tình tr ạng b ạo l ực trong gia đình; và cu ối cùng là kh ả năng đàm phán th ươ ng l ượng trong các quy ết định c ủa h ộ gia đình. Từ nh ững đánh giá nêu trên, lu ận án nh ấn m ạnh: (i) c ơ h ội hay kh ả năng tiếp cận v ới các y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất nói chung và y ếu t ố đất sản xu ất nói riêng c ủa ph ụ nữ và nam gi ới là m ột n ội dung trong trong phân tích và đánh giá bình đẳng
- 26 gi ới; (ii) thêm vào đó, đạt được bình đẳng gi ới trong vi ệc ti ếp c ận ngu ồn l ực s ản xu ất, đặc bi ệt là đất đai, cùng v ới giáo d ục và y t ế là n ền t ảng n ăng l ực để có th ể th ực hi ện các khía c ạnh còn l ại c ủa bình đẳng gi ới nói chung. 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá bình đẳng gi ới Bình đẳng gi ới là m ột m ục tiêu phát tri ển quan tr ọng, do đó đi kèm v ới quan điểm v ề bình đẳng gi ới, các nghiên c ứu c ũng t ập trung đư a ra các tiêu chí đánh giá nh ằm l ượng hóa được m ức độ bất bình đẳng gi ới và có th ể so sánh qu ốc t ế. Khi xây d ựng các tiêu chí đánh giá, các công trình nghiên c ứu v ề gi ới có khi sử dụng các ch ỉ số để đo l ường tình tr ạng tuy ệt đối c ủa ph ụ nữ (ví d ụ nh ư t ỷ lệ đi học c ủa tr ẻ em gái), nh ưng c ũng có tr ường h ợp s ử dụng tiêu chí để đo l ường tình tr ạng t ươ ng đối c ủa h ọ (kho ảng cách t ỷ lệ đi h ọc c ủa tr ẻ em trai và tr ẻ em gái). Chú tr ọng đến tình tr ạng tuy ệt đối là r ất quan tr ọng, vì s ự cải thi ện tuy ệt đối là điều ki ện cơ b ản để đảm b ảo quá trình phát tri ển, tăng c ường thêm phúc l ợi cho c ả nam và n ữ. Nh ưng ch ỉ tập trung vào tình tr ạng tuy ệt đối không thôi là ch ưa đủ, dù là v ề quy ền hạn hay vi ệc đòi h ỏi các y ếu t ố ngu ồn l ực, b ởi tình tr ạng tươ ng đối m ới th ể hi ện được m ối quan h ệ tươ ng đối c ủa n ữ và nam, đến l ượt mình, m ối quan h ệ tươ ng đối đó l ại ảnh h ưởng đến kh ả năng tham gia, đóng góp và h ưởng l ợi t ừ quá trình phát tri ển c ủa h ọ. Do đó khi đánh giá bình đẳng gi ới c ần các tiêu chí đề cập t ới c ả hai góc độ phân tích trên. Tuy nhiên, theo quan điểm c ủa lu ận án, vi ệc có được m ột th ước đo để lượng hóa được v ị th ế tươ ng đối c ủa ph ụ nữ so v ới nam gi ới có th ể so sánh được ở ph ạm vi qu ốc t ế là h ết s ức khó kh ăn vì c ấu trúc c ủa n ền kinh t ế, vai trò c ủa th ị tr ường, gia đình và v ăn hóa là khác nhau gi ữa các qu ốc gia. Chính vì th ế, các nhà nghiên c ứu th ường c ố gắng s ử dụng các th ước đo t ổng h ợp có s ự phân bi ệt gi ới để đánh giá bình đẳng gi ới. Báo cáo phát tri ển con ng ười c ủa UNDP [100] đư a ra hai ch ỉ số được bi ết đến nhi ều nh ất hi ện nay là ch ỉ số phát tri ển gi ới (Gender Developmment Index - GDI), được tính toán d ựa trên s ự khác bi ệt v ề gi ới trong các tiêu chí c ủa ch ỉ số phát tri ển con ng ười (Human Development Index - HDI); và th ước đo quy ền l ực gi ới (Gender Empowerment Measure - GEM), đo l ường b ất bình đẳng gi ới d ưới khía c ạnh khai
- 27 thác c ơ h ội v ề kinh t ế và chính tr ị. Hai ch ỉ số tổng h ợp này cho phép đánh giá được kho ảng cách gi ới v ề vi ệc hình thành các n ăng l ực c ơ b ản c ủa con ng ười và c ơ h ội cho vi ệc s ử dụng n ăng l ực đó để tác động đến l ợi ích c ủa cá nhân và c ộng đồng (1) Ch ỉ số phát tri ển gi ới (Gender Development Index - GDI). Nếu HDI đo thành t ựu phát tri ển con ng ười chung, thì GDI có ch ức n ăng điều ch ỉnh các thành t ựu trung bình đó để ph ản ánh s ự khác bi ệt v ề trình độ phát tri ển gi ữa nam và n ữ, hay nói c ụ th ể hơn, GDI ph ản ánh t ổng h ợp các khía c ạnh năng l ực phát tri ển c ủa con ng ười (trí l ực, th ể lực và n ăng l ực tài chính) đạt được mức độ nh ư th ế nào n ếu chú ý đến y ếu t ố giới, giúp chúng ta tr ả lời được câu h ỏi: có sự khác bi ệt không v ề năng l ực phát tri ển gi ữa nam và n ữ? Nh ư v ậy, c ũng gi ống HDI, GDI ph ản ánh các thành t ựu đạt được trên ba l ĩnh v ực đó là: m ột cu ộc s ống lâu dài và kho ẻ mạnh được đo b ằng tu ổi th ọ bình quân sau khi sinh; m ột cu ộc s ống giàu tri th ức, được đo b ằng s ố năm đi h ọc th ực t ế và s ố năm đi h ọc k ỳ vọng; m ột cu ộc sống v ật ch ất đầy đủ, được đo b ằng thu nh ập bình quân tính theo PPP. Tuy v ậy, khác với HDI, nó ph ản ánh được m ức độ chênh l ệch gi ữa ph ụ nữ và nam gi ới th ể hi ện trong t ất c ả các khía c ạnh đó. Với ý ngh ĩa đó, GDI ch ỉ đơ n gi ản là HDI được chi ết kh ấu hay được điều ch ỉnh th ấp xu ống theo m ức độ phát tri ển đều v ề gi ới tính. Nh ư vậy m ức độ phát tri ển không đều v ề gi ới tính được xem xét b ằng s ự chênh l ệch giữa HDI và GDI. Trong m ỗi n ước, n ếu giá tr ị và th ứ hạng c ủa GDI càng g ần v ới HDI thì sự khác bi ệt theo gi ới tính càng ít, tr ường h ợp hai ch ỉ số đều cao t ươ ng đươ ng nhau ch ứng tỏ ở nước này không ch ỉ có trình độ phát tri ển con ng ười cao mà còn ph ản ánh s ự phát tri ển khá đều gi ữa nam và n ữ. N ếu th ứ hạng GDI th ấp h ơn th ứ hạng HDI cho th ấy sự phân ph ối không bình đẳng v ề phát tri ển con ng ười gi ữa nam và n ữ. (N ội dung và ph ươ ng pháp tính c ủa ch ỉ số này được trình bày trong ph ụ lục 1) (2) Th ước đo quy ền l ực theo gi ới (Gender Empowerment Measure - GEM) GEM nh ằm m ục tiêu đo l ường k ết qu ả của vi ệc s ử dụng n ăng l ực đã được trang b ị của nam và n ữ để khai thác các c ơ h ội c ủa cu ộc s ống. Do đó, GEM đánh giá nh ững ti ến b ộ trong vi ệc nâng cao v ị th ế của gi ới ( đặc bi ệt là gi ới n ữ) v ề kinh t ế, chính tr ị, khoa h ọc k ỹ thu ật. Kết qu ả của ch ỉ số này sẽ cho bi ết li ệu ph ụ nữ và nam
- 28 gi ới gi ới có cơ h ội tham gia vào đời s ống kinh t ế và chính tr ị cũng nh ư tham gia vào quá trình ra quy ết định hay không. C ấu thành trong GEM bao g ồm ba y ếu t ố, đó là: (i) M ức độ tham gia ho ạt động chính tr ị và ra quy ết định, được c ụ th ể bằng t ỷ lệ tham gia trong qu ốc h ội c ủa nam hay n ữ; (ii) Tham gia ho ạt động kinh t ế, khoa h ọc công ngh ệ và ra quy ết định, được th ể hi ện b ằng hai tiêu chí là t ỷ lệ nam ho ặc n ữ tham gia các v ị trí qu ản lý, điều hành và t ỷ lệ nam hay n ữ trong các v ị trí qu ản lý khoa h ọc; (iii) Quy ền s ử dụng các ngu ồn l ực kinh t ế thông qua tiêu chí t ỷ lệ thu nh ập k ỳ vọng c ủa nam hay n ữ chi ếm trong t ổng thu nh ập dân c ư (ph ươ ng pháp tính ch ỉ số GEM được trình bày trong ph ụ lục 1). Giá tr ị tính toán của GEM càng l ớn ch ứng t ỏ xã h ội đã có s ự quan tâm cao đến s ử dụn n ăng l ực c ủa c ả nam và n ữ để khai thác các c ơ h ội c ủa cu ộc s ống. Nh ư ph ần trên đã trình bày, bình đẳng gi ới được xem xét theo 3 khía c ạnh, do đó khi đánh giá bình đẳng gi ới thông qua các tiêu chí t ổng h ợp, chúng ta ph ải quan tâm đồng th ời đến c ả hai ch ỉ tiêu GDI và GEM. Trên th ực t ế có n ước GDI khá cao, th ể hi ện s ự quan tâm c ủa xã h ội đến vi ệc nâng cao n ăng l ực c ủa c ả nam gi ới và nữ gi ới, nhưng ch ỉ số GEM l ại không cao, điều đó có ngh ĩa là m ặc dù n ăng l ực c ủa ph ụ nữ được trang b ị khá t ốt, nh ưng xã h ội l ại không quan tâm đến khía c ạnh s ử dụng h ọ theo n ăng l ực đã được hình thành, đây c ũng ph ản ánh m ột h ạn ch ế trong phát tri ển con ng ười. Mặc dù được s ử dụng ph ổ bi ến trong đánh giá bình đẳng gi ới, song hai ch ỉ tiêu đánh giá ở trên c ũng có nh ững y ếu t ố hạn ch ế nh ất định, ví d ụ nh ư các ch ỉ số được tính toán d ựa vào các m ức độ đạt được thành t ựu m ột cách tuy ệt đối (A.Geske Dijkstra và Lucia Hanmer, 2000; Dana Schuler, 2006 hay không bao hàm h ết các khía c ạnh nh ỏ bên trong của bình đẳng gi ới (Gaelle Ferrant, 2009) và do đó có r ất nhi ều nghiên c ứu m ới đây được ti ến hành nh ằm đư a ra ch ỉ số thay th ế cho 2 ch ỉ số này. Khắc ph ục nh ững nh ược điểm c ủa hai ch ỉ số GDI và GEM, các nghiên c ứu này đều c ố gắng đư a ra ch ỉ số tổng h ợp bao hàm nhi ều khía c ạnh c ủa bình đẳng gi ới hay thay đổi công th ức và ph ươ ng pháp tính toán các ch ỉ tiêu. Trong s ố đó có, các ch ỉ số nh ư ch ỉ số vị th ế tươ ng đối c ủa ph ụ nữ (Relative Status of Women - RSW) c ủa A.Geske Dijkstra và Lucia Hanmer (2000), ch ỉ số chu ẩn hóa v ề bình đẳng gi ới
- 29 (Standardized Index of Gender Equality - SIGE) c ủa A.Geske Dijkstra (2002) được cho là điều ch ỉnh ph ươ ng pháp tính toán c ủa ch ỉ số GDI c ủa UNDP nh ằm h ướng t ới cách tính toán hoàn thi ện h ơn, trong khi các ch ỉ số bình đẳng gi ới (Gender Equality Index - GEI) c ủa Social Watch (2005), ch ỉ số kho ảng cách gi ới (Gender Gap Index - GGI) c ủa Di ễn đàn kinh t ế th ế gi ới (2005), Ch ỉ số th ể ch ế xã h ội và gi ới (Social Institutions and Gender Index – SIGI) c ủa OECD (2009), ch ỉ số bất bình đẳng gi ới mới (Gender Inequality Index - GII) c ủa UNDP (2010) v ừa điều ch ỉnh ph ươ ng pháp tính toán v ừa đánh giá b ất bình đẳng gi ới d ựa vào các khía c ạnh m ới nh ư s ức kh ỏe sinh s ản, chính tr ị, tham gia th ị tr ường lao động, hay d ựa vào các khía c ạnh c ủa các th ể ch ế xã h ội được coi là c ăn nguyên c ủa b ất bình đẳng gi ới. Trong s ố đó, hai ch ỉ số GII c ủa UNDP (2010) và SIGI c ủa OECD (2009) được coi là ph ản ánh t ươ ng đối đầy đủ các khía c ạnh c ủa bình đẳng gi ới theo cách ti ếp c ận th ực ch ất và quan điểm của CEDAW. (3) Ch ỉ số bất bình đẳng gi ới (Gender Inequality Index - GII) Đây là ch ỉ số mới được đư a vào trong báo cáo phát tri ển con ng ười 2010 c ủa UNDP. Ch ỉ số này ph ản ánh s ự bất l ợi c ủa ph ụ nữ trên ba khía c ạnh: s ức kh ỏe sinh sản, quy ền l ực và th ị tr ường lao động. GII ph ản ánh khá t ổng h ợp các khía c ạnh bất bình đẳng gi ới trong các qu ốc gia, là c ơ s ở xác định các chính sách để điều ch ỉnh các y ếu t ố liên quan đến s ự thi ếu h ụt c ủa ph ụ nữ về nh ững khía c ạnh của phát tri ển con ng ười. Theo ý ngh ĩa trên, c ấu thành trong GII bao g ồm ba y ếu t ố: (i) y ếu t ố ph ản ánh s ức kh ỏe sinh s ản, bao g ồm t ỷ lệ ch ết m ẹ (MMS) được tính là s ố bà m ẹ tử vong trên 100.000 tr ẻ em sinh ra còn s ống và t ỷ lệ vị thành niên mang thai (AFR) được tính b ằng s ố ph ụ nữ mang thai ở lứa tu ổi t ừ 15 đến 19 trêm 1.000 ph ụ nữ cùng độ tu ổi; (ii) Y ếu t ố quy ền l ực, bao g ồm: t ỷ lệ đại bi ểu qu ốc h ội và t ỷ lệ đến tr ường b ậc trung h ọc; (iii) Y ếu t ố th ị tr ường lao động, được tính theo t ỷ lệ tham gia th ị tr ường lao động. Giá tr ị GII n ằm trong kho ảng t ừ 0 đến 1. Qua k ết qu ả tính toán, n ếu GII ở gần 0 thì nam và n ữ xem nh ư bình đẳng, nh ưng khi t ới 1, ph ụ nữ bị đối x ử tồi t ệ và bất bình đẳng là l ớn nh ất
- 30 Chỉ số GII có ý ngh ĩa quan tr ọng ph ản ánh t ổng h ợp h ơn hai ch ỉ số GDI và CEM khi đánh gia b ất bình đẳng gi ới trên các ph ươ ng di ện v ề phát tri ển con ng ười. Dựa vào giá tr ị và th ứ hạng c ủa HDI và GII, có th ể đánh giá được vi ệc các qu ốc gia quan tâm đến v ấn đề gi ới nh ư th ế nào để từ đó có các chính sách thi ết th ực h ơn nh ằm c ải thi ện tình tr ạng gi ới. Mặc dù v ậy vi ệc x ếp tiêu chí đánh giá giáo d ục vào trong cùng khía c ạnh liên quan đến quy ền l ực còn ch ưa th ực s ự phù h ợp v ới n ội dung các khía c ạnh đánh giá bình đẳng gi ới được Ngân hàng th ế gi ới đư a ra trong báo cáo phát tri ển th ế gi ới [109]. (4) Ch ỉ số th ể ch ế xã h ội và gi ới (Social Institutions and Gender Index - SIGI) Ch ỉ số th ể ch ế xã h ội và gi ới (SIGI) là ch ỉ số được thi ết k ế nh ằm đánh giá các khía c ạnh là n ội hàm c ủa s ự phân bi ệt đối x ử đối v ới ph ụ nữ. Ch ỉ số này được OECD đư a ra l ần đầu tiên vào n ăm 2009 và được tính toán d ựa trên s ố li ệu c ủa hơn 100 qu ốc gia trên th ế gi ới. Khác v ới các ch ỉ tiêu đánh giá b ất bình đẳng gi ới khác ch ủ yếu d ựa vào k ết qu ả nh ư giáo d ục hay vi ệc làm, SIGI được tính toán d ựa trên các khía cạnh được coi là c ăn nguyên c ủa các k ết qu ả đó, điều này s ẽ giúp các nhà nghiên c ứu và ho ạch định chính sách có được nh ững đánh giá nh ằm gi ải quy ết tận g ốc v ấn đề bất bình đẳng gi ới. SIGI t ổng h ợp đánh giá các th ể ch ế xã h ội có s ự phân bi ệt đối x ử, c ụ th ể đó là k ết hôn s ớm, phân bi ệt đối x ử trong th ực thi quy ền th ừa k ế tài s ản, b ạo l ực gia đình, chênh l ệch gi ới tính khi sinh, nh ững h ạn ch ế trong vi ệc ti ếp c ận các ngu ồn l ực s ản xu ất c ụ th ể là đất đai và tín d ụng và ti ếp c ận với địa v ị xã h ội. Theo đó, để tính toán, giá tr ị SIGI là ch ỉ số tổng h ợp c ủa 5 ch ỉ số bộ ph ận bao g ồm ch ỉ số phân bi ệt đối x ử trong các lu ật l ệ gia đình, ch ỉ số liên quan đến h ạn ch ế trong b ảo toàn thân th ể, ch ỉ số về sự ưa thích con trai, ch ỉ số hạn ch ế quy ền t ự do dân ch ủ trong c ộng đồng và ch ỉ số hạn ch ế về ti ếp c ận các ngu ồn lực v ới 14 tiêu chí đánh giá đại di ện cho các khía c ạnh c ủa th ể ch ế xã h ội có t ồn tại b ất bình đẳng, c ụ th ể: + Ch ỉ số phân bi ệt đối x ử trong lu ật l ệ liên quan đến gia đình bao g ồm các tiêu chí: quy định tu ổi k ết hôn, t ỷ lệ kết hôn s ớm, quy ền h ạn liên quan vai trò làm bố mẹ, th ừa k ế.
- 31 + Ch ỉ số hạn ch ế sự bảo toàn thân th ể bao g ồm các tiêu chí đánh giá: T ỷ lệ ph ụ nữ bị xâm h ại tình d ục (FGM), b ạo l ực v ới ph ụ nữ, t ỷ lệ ph ụ nữ trong độ tu ổi sinh s ản không được ti ếp c ận các bi ện pháp k ế ho ạch hóa gia đình. + Ch ỉ số ưa thích con trai g ồm các tiêu chí: chênh l ệch gi ới tính khi sinh, l ựa ch ọn gi ới tính c ủa thai nhi. + Ch ỉ số hạn ch ế ti ếp c ận các ngu ồn l ực. Ch ỉ số này được đánh giá d ựa theo các tiêu chí: ti ếp c ận đất đai ( đánh giá kh ả năng ti ếp c ận c ủa ph ụ nữ đối v ới đất nông nghi ệp), ti ếp c ận tín d ụng ( đánh giá kh ả năng ti ếp c ận các ngu ồn tín d ụng c ủa ngân hàng), ti ếp c ận các tài s ản c ố định khác ngoài đất. + Ch ỉ số hạn ch ế tự do dân ch ủ bao g ồm các tiêu chí đánh giá: ti ếp c ận với không gian công c ộng, có ti ếng nói chính tr ị. Vi ệc tính toán ch ỉ số SIGI được th ực hi ện theo các b ước mô t ả cụ th ể trong ph ụ lục 1 Ch ỉ số th ể ch ế xã h ội và gi ới (SIGI) có ưu điểm là ph ản ánh được nhi ều khía cạnh sâu xa c ủa b ất bình đẳng gi ới, đồng th ời t ừng ch ỉ số bộ ph ận đều có th ể so sánh gi ữa các qu ốc gia v ới nhau. Tuy nhiên nh ược điểm c ủa ch ỉ số này là ph ươ ng pháp tính toán l ượng hóa khá ph ức t ạp đòi h ỏi ph ải có s ự tham gia c ủa các chuyên gia v ề gi ới. Nh ư v ậy, tính đến nay, có nhi ều ch ỉ số được s ử dụng để đánh giá b ất bình đẳng gi ới, điều này cho th ấy r ằng m ặc dù cách ti ếp c ận v ề bình đẳng gi ới hi ện nay đã t ươ ng đối th ống nh ất v ề mặt quan điểm, nh ưng vi ệc đánh giá được v ấn đề này bằng m ột ch ỉ số lượng hóa v ẫn còn g ặp nhi ều tranh lu ận vì bình đẳng gi ới là m ột vấn đề bao hàm trong nó nhi ều khía c ạnh đa chi ều. 1.2. Bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất 1.2.1. Một s ố khái ni ệm - Đất s ản xu ất Theo Lucreotit (tri ết gia La mã th ế kỷ I TCN) “ Đất là m ẹ của muôn loài, không có cái gì không t ừ lòng m ẹ Đất mà ra”. Chính vì l ẽ đó, đất đai có vai trò đặc bi ệt trong đời s ống kinh t ế - xã h ội c ủa con ng ười. Lu ật Đất đai 2003 c ủa Vi ệt Nam
- 32 quy định: Đất đai là tài nguyên qu ốc gia vô cùng quý giá, là t ư li ệu s ản xu ất đặt bi ệt, là thành ph ần quan tr ọng hàng đầu c ủa môi tr ường s ống, là địa bàn phân b ố các khu dân c ư, xây d ựng các c ơ sở kinh t ế, v ăn hóa, xã h ội, an ninh và qu ốc phòng. D ưới góc độ xem xét đất đai là t ư li ệu s ản xu ất, khái ni ệm đất đai g ắn ch ặt v ới khái ni ệm ngu ồn l ực s ản xu ất. Theo t ừ điển Kinh t ế học: Ngu ồn lực s ản xu ất là t ất c ả các th ực th ể hữu hình ho ặc vô hình được s ử dụng làm đầu vào s ản xu ất ra hàng hóa và d ịch v ụ. Số lượng các ngu ồn l ực s ản xu ất và định ngh ĩa các ngu ồn l ực s ản xu ất là khá đa d ạng, nó ph ụ thu ộc vào các c ơ sở lý thuy ết hay các tr ường phái kinh t ế. M ặc dù s ố lượng các ngu ồn l ực s ản xu ất thay đổi và hoàn thi ện theo th ời gian, song y ếu t ố đất đai luôn là m ột trong các y ếu tố sản xu ất c ơ bản xu ất hi ện ngay t ừ các nghiên c ứu c ủa tr ường phái kinh t ế học c ổ điển. Đất đai là m ột y ếu t ố đầu vào c ủa quá trình s ản xu ất ra hàng hóa và d ịch v ụ. Đây là m ột ngu ồn l ực s ản xu ất quan tr ọng, đặc bi ệt đối v ới khu v ực sản xu ất nông nghi ệp, song đất đai là m ột t ư li ệu s ản xu ất đặc bi ệt, là tài nguyên thiên nhiên không có kh ả năng tái t ạo do v ị trí và di ện tích đất đai không thay đổi, ch ất l ượng và hi ệu qu ả sử dụng đất ph ụ thu ộc nhi ều vào quá trình s ử dụng c ủa con ng ười. Với t ư cách là tài s ản không do sản xu ất mà có được s ử dụng vào quá trình s ản xu ất, vai trò c ủa y ếu t ố đất đai th ường được xem xét d ưới 2 góc độ, th ứ nh ất, đó là y ếu t ố đầu vào tr ực ti ếp c ủa quá trình s ản xu ất, và th ứ hai, đất đai là nền t ảng để xây d ựng các c ơ s ở ho ạt động kinh t ế (nhà x ưởng, tr ụ sở cơ quan ), m ột d ạng v ốn v ật ch ất được s ử dụng làm ph ươ ng ti ện ph ục v ụ tr ực ti ếp quá trình sản xu ất, hay nói cách khác, đất đai là y ếu t ố ngu ồn l ực gián ti ếp. Trong nghiên c ứu này, lu ận án t ập trung xem xét đất v ới vai trò th ứ nh ất, theo đó, đất s ản xu ất được định ngh ĩa nh ư sau: Đất s ản xu ất là ngu ồn l ực h ữu hình, không do s ản xu ất mà có, được sử dụng làm đầu vào tr ực ti ếp s ản xu ất ra hàng hóa và d ịch v ụ - Ti ếp c ận đất sản xu ất Trong các nghiên c ứu g ần đây, khái ni ệm ti ếp c ận th ường được định ngh ĩa là “kh ả năng h ưởng l ợi t ừ cái gì đó”, c ụ th ể hơn ti ếp c ận có th ể hi ểu là t ập h ợp các quy ền và quan h ệ cho phép các cá nhân “lấy” được, “qu ản lý” và “gi ữ” được (kh ả năng h ưởng l ợi) [32]
- 33 Liên quan đến ti ếp c ận ngu ồn l ực s ản xu ất, tính đến nay có r ất nhi ều nghiên cứu đư a ra khái ni ệm này, c ụ th ể: Ti ếp c ận ngu ồn l ực là quy ền hay c ơ h ội để sử dụng, qu ản lý hay ki ểm soát một lo ại ngu ồn l ực nào đó [89]. Ngu ồn l ực ở đây có th ể hi ểu là ngu ồn l ực kinh t ế (ví d ụ đất đai và tín d ụng), ngu ồn l ực chính tr ị (tham chính) hay ngu ồn l ực xã h ội (giáo d ục, y t ế) Theo Shahnal Parveen [96], ti ếp c ận ngu ồn l ực là kh ả năng m ỗi ng ười (ph ụ nữ) có th ể sử dụng các ngu ồn l ực và thu l ợi t ừ ngu ồn l ực đó. Theo FAO (2011), ti ếp c ận ngu ồn l ực là vi ệc có th ể sử dụng các ngu ồn l ực để thu l ợi không phân bi ệt là có quy ền s ở hữu và ki ểm soát hay không đối v ới ngu ồn l ực đó [71]. Nh ư v ậy, có thể th ấy ph ần l ớn các khái ni ệm về ti ếp c ận ngu ồn l ực đều t ươ ng đối hội t ụ, do đó, d ưới góc độ là m ột y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất, khái ni ệm ti ếp c ận đất sản xu ất sử dụng trong lu ận án được định ngh ĩa nh ư sau: ti ếp c ận đất sản xu ất là vi ệc có th ể sử dụng đất làm đầu vào tr ực ti ếp cho quá trình s ản xu ất, không ph ụ thu ộc vào vi ệc có s ở hữu hay ki ểm soát đất đai hay không . Nh ư v ậy, bên c ạnh nh ững ng ười có quy ền s ử dụng đất, nh ững ng ười đi thuê đất để canh tác c ũng được xem là được ti ếp c ận đất sản xu ất. Theo khái ni ệm này, ti ếp c ận đất s ản xu ất được xem xét d ưới 2 góc độ, đó là: kh ả năng được sử dụng đất sản xu ất và kh ả năng sử dụng ngu ồn l ực này để thu l ợi. - Bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất Nh ư ph ần trên đã phân tích, bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai là m ột trong các nội dung phân tích bình đẳng gi ới, nó liên quan đến khía c ạnh tích t ụ các n ăng lực c ơ b ản c ủa con ng ười. Do đó, d ựa theo khái ni ệm bình đẳng gi ới, cùng khái ni ệm v ề ti ếp c ận đất s ản xu ất được đư a ra trong ph ần trên, lu ận án đư a khái ni ệm bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất nh ư sau: Bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất là vi ệc nam gi ới và n ữ gi ới có quy ền/ cơ hội ngang nhau trong kh ả năng sử dụng đất làm đầu vào tr ực ti ếp cho quá trình sản xu ất.
- 34 1.2.2. Nội dung phân tích và tiêu chí đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất 1.2.2.1. Nội dung phân tích bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất Với định ngh ĩa bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất là vi ệc nam gi ới và nữ gi ới có quy ền/ c ơ hội ngang nhau trong kh ả năng s ử dụng đất làm đầu vào tr ực ti ếp cho quá trình s ản xu ất, khi phân tích bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất sẽ dựa vào xem xét s ự khác bi ệt gi ới v ề quy ền/ c ơ h ội trong các khía c ạnh gắn v ới 2 góc độ của ti ếp c ận đất là kh ả năng được s ử dụng đất và s ử dụng đất để thu l ợi. Eve Crowley (1999); Nichols, S.; Crowley, E. and Komjathy, K. (1999); Carmen Diana Deere, Magdalena Leon (2003); Linus Blom (2006); Mechthild Runger (2006); Jagero Nelson, Onego Roseline (2011); Nitya Rao (2011); Cheryl Doss et.al (2013); UNDP (2013); Henri – Ukoha, A. et al. (2014) trong các nghiên c ứu c ủa mình đã tập trung xem xét s ự khác bi ệt gi ới theo các khía c ạnh: (i) Sở hữu đất đai (có quy ền/ c ơ h ội sử dụng đất và vi ệc b ảo đảm quy ền s ở hữu đất đai); (ii) Ngu ồn g ốc c ủa m ảnh đất (các kênh có được đất: th ừa k ế, phân b ổ đất đai của nhà n ước và c ộng đồng; th ị tr ường mua bán); (iii) Di ện tích c ủa đất đai n ắm gi ữ Các khía c ạnh này đã th ể hi ện được 2 nội dung của ti ếp c ận đất đai, c ụ th ể, khía cạnh s ở hữu đất đai và ngu ồn g ốc c ủa m ảnh đất g ắn v ới kh ả năng được sử dụng đất, còn khía c ạnh v ề di ện tích c ủa đất đai n ắm gi ữ gắn v ới kh ả năng thu l ợi t ừ đất. Tuy nhiên, nh ư ph ần t ổng quan đã phân tích, các nghiên c ứu này m ới ch ỉ dừng l ại ở các phân tích, đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai theo v ới vai trò là m ột y ếu t ố tài s ản, do đó, vi ệc phân tích ti ếp c ận đất đưới góc độ kh ả năng thu l ợi t ừ đất ch ỉ dừng ở khía c ạnh g ắn v ới di ện tích đất đai n ắm gi ữ, nh ằm ph ản ánh giá tr ị kinh t ế của đất, hay mặt l ượng c ủa vi ệc s ử dụng đất. Nếu xem xét ti ếp c ận đất d ưới góc độ yếu t ố ngu ồn l ực sản xu ất thì khía c ạnh này là ch ưa ph ản ánh được h ết kh ả năng s ử dụng đất để thu l ợi. Bên c ạnh ph ần l ớn các nghiên c ứu đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất đai với vai trò là tài s ản ở trên, nghiên c ứu c ủa Helen Shahriari và c ộng s ự về nâng
- 35 cao kh ả năng ti ếp c ận đất đai và ngu ồn l ực tài chính của ph ụ nữ ở Tajikistan [57], và nghiên c ứu ti ếp c ận ngu ồn l ực s ản xu ất c ủa các h ộ gia đình nông thôn thông qua chu ỗi điều tra h ộ gia đình nông thôn Vi ệt Nam [35][36][37][38] là hai nghiên c ứu xem xét ti ếp c ận đất đai của h ộ gia đình với vai trò là ngu ồn l ực s ản xu ất. Bên c ạnh đề cập t ới các khía c ạnh ti ếp c ận đất đai nh ư m ột tài s ản đã được đề cập t ới ở ph ần lớn các nghiên c ứu v ề ti ếp c ận đất đai, hai nghiên c ứu này đã phân tích thêm khía cạnh liên quan đến s ử dụng đất để thu l ợi nh ư cách th ức l ựa ch ọn lo ại cây tr ồng để sản xu ất, s ử dụng đầu vào cho s ản xu ất nông nghi ệp và k ết qu ả thu l ợi t ừ đất. Vi ệc bổ sung thêm khía c ạnh này đã đảm b ảo ph ản ánh được đầy đủ mặt l ượng và ch ất của kh ả năng s ử dụng đất để thu l ợi. Từ kết qu ả tổng quan nghiên c ứu, các n ội dung phân tích bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất được đề cập t ới trong lu ận án là: (1) Bình đẳng gi ới về khả năng được sử dụng đất s ản xu ất: Dưới góc độ này, bình đẳng gi ới được xem xét thông qua so sánh quy ền/c ơ hội c ủa nam gi ới và n ữ gi ới theo các khía c ạnh: (i) Kh ả năng có đất s ản xu ất: Khía c ạnh này nh ằm xem xét s ự khác bi ệt gi ữa nam gi ới và n ữ gi ới trong vi ệc có được đất hay không để ph ục v ụ tr ực ti ếp cho quá trình s ản xu ất (ii) Ngu ồn g ốc đất s ản xu ất: Khía c ạnh này nh ằm xem xét s ự khác bi ệt gi ữa nam gi ới và n ữ gi ới trong cách th ức có đất sản xu ất (đất s ản xu ất có được t ừ đâu) (iii) Được bảo đảm quy ền s ử dụng đất s ản xu ất: Khía c ạnh này nh ằm đánh giá s ự khác bi ệt gi ữa nam gi ới và n ữ gi ới trong vi ệc được bảo đảm quy ền sử dụng đất sản xu ất (bảo đảm b ằng pháp lu ật đối v ới vi ệc sử dụng đất cho m ục đích s ản xu ất) (2) Bình đẳng gi ới về kh ả năng sử dụng đất s ản xu ất để thu l ợi Dưới góc độ này, bình đẳng gi ới được xem xét thông qua đánh giá s ự khác bi ệt gi ữa nam gi ới và n ữ gi ới trong các khía c ạnh c ụ th ể sau:
- 36 (i) Qui mô đất sản xu ất sử dụng : Khía c ạnh này nh ằm xem xét s ự khác bi ệt theo gi ới v ề mặt l ượng c ủa kh ả năng thu l ợi t ừ đất s ản xu ất (ii) Năng su ất đất: Khía c ạnh này nh ằm xem xét s ự khác bi ệt theo gi ới trong sức s ản xu ất c ủa đất, m ặt ch ất c ủa kh ả năng thu l ợi t ừ đất. Nếu quy mô đất s ản xu ất s ử dụng b ị gi ới h ạn c ả dưới góc độ tuy ệt đối (di ện tích đất trên b ề mặt trái đất) và t ươ ng đối (c ơ c ấu s ử dụng đất cho các m ục đích khác nhau: đất nông nghi ệp, đất phi nông nghi ệp) thì s ức s ản xu ất (s ản ph ẩm thu được/ đơ n v ị di ện tích) là không gi ới h ạn nh ờ tăng c ường đầu t ư v ốn, s ức lao động, đư a khoa h ọc và công ngh ệ mới vào s ản xu ất. Vi ệc đánh giá bình đẳng gi ới theo khía c ạnh này th ể hi ện đặc tr ưng c ủa kh ả năng thu l ợi t ừ đất v ới t ư cách là y ếu t ố ngu ồn l ực s ản xu ất 1.2.2.2. Các tiêu chí đánh giá bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất sản xu ất Nh ư ph ần trên đã phân tích, để đánh giá bình đẳng gi ới, các nghiên c ứu v ề gi ới và phát tri ển có lúc đề cập đến tình tr ạng tuy ệt đối c ủa ph ụ nữ, có lúc đề cập t ới tình tr ạng t ươ ng đối c ủa ph ụ nữ trong t ươ ng quan so sánh v ới nam gi ới, m ặc dù v ậy các nghiên c ứu này đều h ướng t ới xóa b ỏ kho ảng cách gi ới nh ằm đạt được tình tr ạng bình đẳng gi ới. Do đó, các tiêu chí đánh giá bình đẳng gi ới trong t ừng khía cạnh đều có xu h ướng so sánh tình tr ạng c ủa nam gi ới và n ữ gi ới d ựa trên các ch ỉ số đánh giá k ết qu ả đạt được c ủa c ả nam và n ữ. Trong các nghiên c ứu phân tích bình đẳng gi ới trong vi ệc ti ếp c ận đất đai đã được t ổng quan, theo các khía c ạnh phân tích đã được trình bày ở trên, các ch ỉ số đánh giá k ết qu ả đạt được c ủa nam gi ới và nữ gi ới được s ử dụng đều t ươ ng đối đồng nh ất. Do đó, lu ận án c ũng s ử dụng các ch ỉ số đó để làm c ơ s ở đánh giá sự khác bi ệt gi ữa nam gi ới và n ữ gi ới trong t ừng khía cạnh phân tích bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất, c ụ th ể: a. Chỉ số đánh giá kh ả năng có đất sản xu ất Để đánh giá kh ả năng có đất của nam gi ới, n ữ gi ới, các nghiên c ứu th ường s ử dụng các ch ỉ số th ể hi ện xác su ất có đất hay không có đất của nam và n ữ trong các nhóm đối t ượng khác nhau:
- 37 (1) Tỷ lệ ph ụ nữ/ nam gi ới có đất sản xu ất: Ch ỉ số này cho bi ết xác su ất có đất để sử dụng làm đầu vào cho s ản xu ất của ph ụ nữ/ nam gi ới. Vi ệc có đất s ản xu ất được hi ểu là vi ệc nam gi ới / n ữ gi ới hi ện đang sử dụng hay qu ản lý đất s ản xu ất, c ụ th ể Số ph ụ nữ có đất sản xu ất Tỷ lệ ph ụ nữ có đất = x 100 (%) Tổng s ố ph ụ nữ Số nam gi ới có đất sản xu ất Tỷ lệ nam gi ới có đất = x 100 (%) Tổng s ố nam gi ới (2) Tỷ lệ ng ười có đất là ph ụ nữ: Ch ỉ số này cho bi ết trong s ố nh ững ng ười có đất sản xu ất, bao nhiêu ph ần tr ăm là ph ụ nữ Số ph ụ nữ có đất sản xu ất Tỷ lệ ng ười có đất là n ữ = x 100 (%) Tổng s ố ng ười có đất sản xu ất Mặc dù hai ch ỉ số trên th ường được dùng để thay th ế cho nhau, nh ưng hai ch ỉ số trên cho bi ết các thông tin khác nhau trong đánh giá bình đẳng gi ới trong khía cạnh phân tích. Ch ỉ số (1) bên c ạnh vi ệc đánh giá s ự khác bi ệt trong xác su ất có đất cho s ản xu ất c ủa nam gi ới và n ữ gi ới, th ước đo này còn cho phép đánh giá được tình tr ạng bất bình đẳng trong c ơ h ội có đất sản xu ất gi ữa nam và n ữ tính chung cho cả nước, tuy nhiên để đánh giá được điều này c ần đặt trong s ự so sánh t ươ ng quan với c ơ c ấu theo gi ới tính trong dân s ố, trong khi ch ỉ số (2) ch ỉ đơ n thu ần ch ỉ cho th ấy được xác su ất ng ười có đất là n ữ gi ới trong nh ững ng ười có đất s ản xu ất [59]. Dựa trên các ch ỉ số này, bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất s ẽ đạt được khi giá tr ị của ch ỉ số th ể hi ện kh ả năng có đất c ủa nam gi ới b ằng giá tr ị của ch ỉ số th ể hi ện kh ả năng có đất c ủa n ữ gi ới. b. Ch ỉ số đánh giá ngu ồn g ốc đất sản xu ất Các nghiên c ứu đã t ổng quan đều đồng nh ất có 3 ph ươ ng th ức ph ổ bi ến để các cá nhân hay h ộ gia đình có đất, đó là thông qua các m ối quan h ệ gia đình (th ừa
- 38 kế), nhà n ước (phân b ổ đất đai) và thông qua th ị tr ường (mua bán, chuy ển nh ượng, thuê m ướn). Ngoài ra còn có m ột s ố ph ươ ng th ức khác nh ư khai hoang, l ấn chi ếm Do đó theo khía c ạnh này, ch ỉ số th ường được s ử dụng là (1) Cơ cấu đất sản xu ất hi ện có của nam gi ới/ n ữ gi ới theo ngu ồn g ốc đất, c ụ th ể: Tỷ lệ đất c ủa nam Số mảnh đất c ủa nam gi ới/ n ữ gi ới được gi ới/ n ữ gi ới có được Nhà n ước phân b ổ = x 100 (%) từ nhà n ước Tổng s ố mảnh đất đang s ử dụng c ủa nam gi ới/ n ữ gi ới Số mảnh đất c ủa nam gi ới/ n ữ gi ới được Tỷ lệ đất c ủa nam th ừa k ế gi ới/ n ữ gi ới có được = Tổng s ố mảnh đất đang s ử dụng c ủa nam x 100 (%) từ th ừa k ế gi ới/ n ữ gi ới Tỷ lệ đất c ủa nam gi ới/ Số mảnh đất c ủa nam gi ới/ n ữ gi ới nữ gi ới có được t ừ th ị được th ị tr ường = tr ường Tổng s ố mảnh đất đang s ử dụng của nam gi ới/ n ữ gi ới Theo cách tính toán này, t ổng các tỷ lệ theo các ph ươ ng th ức c ủa nam/ n ữ sẽ là 100%. (2) Tỷ lệ phân b ổ cho n ữ gi ới theo m ỗi ngu ồn c ủa đất sản xu ất. Ch ỉ số này theo đó s ẽ được tính b ằng công th ức v ới m ẫu s ố là t ổng s ố mảnh đất có được theo các hình th ức phân b ổ, ví d ụ Tỷ lệ đất phân b ổ cho Số mảnh đất c ủa n ữ gi ới được Nhà n ước phân b ổ = nữ gi ới t ừ nhà n ước (%) Tổng s ố mảnh đất do Nhà n ước phân b ổ Các hình th ức phân b ổ khác c ũng được tính toán t ươ ng t ự. Dựa vào các ch ỉ số trên, bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất đạt được khi cách th ức có đất c ủa nam gi ới và n ữ gi ới là t ươ ng đồng v ới nhau, đặc bi ệt là ở các ngu ồn có đặc điểm trung tính gi ới nh ư qua kênh c ủa nhà n ước hay th ị tr ường.
- 39 c. Ch ỉ số đánh giá kh ả năng được bảo đảm quy ền s ử dụng đất s ản xu ất Kh ả năng được bảo đảm quy ền s ử dụng đất s ản xu ất th ể hi ện thông qua vi ệc có được các ch ứng c ứ ho ặc được b ảo đảm b ằng pháp lu ật đối v ới đất s ản xu ất hi ện có, bên c ạnh đó, bi ểu hi ện cao h ơn c ủa kh ả năng được bảo đảm quy ền s ử dụng đất sản xu ất đó là được đứng tên trên các lo ại gi ấy t ờ th ể hi ện quy ền v ới đất s ản xu ất, vi ệc đứng tên này có th ể đứng độc l ập ho ặc đồng đứng tên v ới ng ười khác. Do đó, các ch ỉ số được s ử dụng để ph ản ánh khía c ạnh này là: (1) Tỷ lệ đất s ản xu ất do ph ụ nữ/ nam gi ới s ử dụng có gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất Số mảnh đất nam gi ới s ử dụng có gi ấy Tỷ lệ đất s ản xu ất do nam ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất gi ới s ử dụng có GCNQSD Đ = x 100 (%) Tổng s ố mảnh đất s ản xu ất do nam gi ới s ử dụng Số mảnh đất n ữ gi ới s ử dụng có gi ấy Tỷ lệ đất s ản xu ất do n ữ ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất gi ới s ử dụng có GCNQSDĐ = x 100 (%) Tổng s ố mảnh đất s ản xu ất do n ữ gi ới sử dụng (2) Tỷ lệ nam gi ới/ n ữ gi ới đứng tên trên gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất sản xu ất Tỷ lệ nam gi ới đứng tên Số gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất trên gi ấy ch ứng nh ận quy ền do nam gi ới đứng tên = x 100 (%) sử dụng đất s ản xu ất Tổng s ố gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất s ản xu ất Tỷ lệ nữ gi ới đứng tên trên Số gi ấy ch ứng nh ận quyền s ử dụng đất gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử do n ữ gi ới đứng tên = x 100 (%) dụng đất s ản xu ất Tổng s ố gi ấy ch ứng nh ận quy ền s ử dụng đất s ản xu ất
- 40 Dựa vào các ch ỉ số trên, bình đẳng gi ới trong ti ếp c ận đất s ản xu ất đạt được khi kh ả năng được b ảo đảm quy ền s ử dụng đất c ủa nam gi ới và n ữ gi ới là ngang nhau. d. Chỉ số đánh giá khía c ạnh quy mô đất sản xu ất sử dụng Trong khía c ạnh này, các nghiên c ứu đều t ập trung đánh giá theo ch ỉ số di ện tích đất sản xu ất được nam gi ới và n ữ gi ới sử dụng Di ện tích đất sử dụng của n ữ gi ới = Di ện tích đất trung bình c ủa các ph ụ nữ có s ử dụng đất Di ện tích đất sử dụng của nam gi ới = Di ện tích đất trung bình c ủa các nam gi ới có s ử dụng đất e. Chỉ số đánh giá khía c ạnh năng su ất đất Ở hầu h ết các qu ốc gia, ho ạt động s ản xu ất nông nghi ệp – ho ạt động g ắn ch ặt với vi ệc s ử dụng đất đai làm đầu vào cho quá trình s ản xu ất được th ực hi ện ở cấp độ th ấp nh ất là h ộ gia đình, do đó khác v ới các tiêu chí ở trên có th ể tính toán các ch ỉ số dưới góc độ cá nhân, các ch ỉ số đánh giá khía c ạnh năng su ất đất ở các nghiên cứu đều tính toán ở cấp độ hộ gia đình và s ự khác bi ệt gi ới được đánh giá theo gi ới tính c ủa ch ủ hộ. Vì đất s ử dụng làm đầu vào tr ực ti ếp cho quá trình s ản xu ất th ường gắn ch ặt v ới s ản xu ất nông nghi ệp, do đó, để đánh giá n ăng su ất đất, ch ỉ số th ường được s ử dụng là thu nh ập từ sản xu ất nông nghi ệp bình quân trên 1 ha đất s ản xu ất Tổng thu nh ập t ừ sản xu ất nông nghi ệp Thu nh ập t ừ sản xu ất nông của h ộ gia đình ch ủ hộ nam gi ới nghi ệp/ 1 ha đất c ủa h ộ gia = Tổng di ện tích đất nông nghi ệp c ủa gia đình có ch ủ hộ nam gi ới đình chủ hộ nam gi ới (ha) Thu nh ập t ừ sản xu ất nông Tổng thu nh ập t ừ sản xu ất nông nghi ệp nghi ệp/ 1 ha đất c ủa h ộ gia của h ộ gia đình ch ủ hộ nữ gi ới = đình có ch ủ hộ nữ gi ới Tổng di ện tích đất nông nghi ệp c ủa gia đình ch ủ hộ nữ gi ới (ha)