Kế toán - Kiểm toán - Chương 6: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

pdf 118 trang vanle 3450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán - Kiểm toán - Chương 6: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_kiem_toan_chuong_6_ke_toan_tien_luong_va_cac_khoan_t.pdf

Nội dung text: Kế toán - Kiểm toán - Chương 6: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

  1. Chương 6 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên phương pháp tập hợp, phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân viên vào chi phí sản xuất kinh doanh; tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán tiền lương, các khoản phải trả công nhân viên và các khoản phải trả theo lương. 6.1. Ý NGHĨA VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 6.1.1. Ý nghĩa của tiền lương a. Khái niệm tiền lương Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để bảo đảm tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Về bản chất, tiền lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao động. Mặt khác, tiền lương còn là đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. b. Ý nghĩa của tiền lương Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động. Đối với các doanh nghiệp tiền lương phải trả người lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu quả để tiết kiệm chi phí tiền lương. 6.1.2. Nhiệm vụ của kế toán tiền lương Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương phải thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về số lượng lao động, thời gian lao động, kết quả lao động của từng người, từng bộ phận một cách chính xác kịp thời. - Tính và phân bổ chính xác tiền lương và các khoản trích theo lương cho các đối tượng sử dụng. - Hướng dẫn, kiểm tra các nhân viên kinh tế phân xưởng và các phòng, ban liên quan thực hiện đầy đủ việc hạch toán ban đầu về lao động, tiền lương theo đúng quy định. - Lập các báo cáo về lao động và tiền lương kịp thời, chính xác. - Tham gia phân tích tình hình quản lý, sử dụng lao động cả về số lượng, thời gian, năng suất. Trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng lao động. 98
  2. - Phân tích tình hình quản lý, sử dụng quỹ tiền lương, xây dựng phương án trả lương hợp lý nhằm kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm. 6.2. CÁC HÌNH THỨC TIỀN LƯƠNG 6.2.1. Hình thức tiền lương theo thời gian Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra: - Tiền lương tháng: là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng lao động. - Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc Tiền lương tháng x 12 (tháng) Tiền lương tuần = 52(tuần) - Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho 1 ngày làm việc Tiền lương tháng Tiền lương ngày = Số ngày làm việc trong tháng - Tiền lương giờ: là tiền lương trả cho 1 giờ làm việc Tiền lương ngày Tiền lương giờ = Số giờ làm việc tiêu chuẩn trong ngày Hình thức trả lương theo thời gian thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phòng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ - kế toán. Hình thức trả lương này mang tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất, chưa khuyến khích được tinh thần hăng hái làm việc của người lao động. 6.2.2. Hình thức tiền lương theo sản phẩm Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra và đơn giá tiền lương tính cho 1 đơn vị sản phẩm. Việc trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, trả theo sản phẩm luỹ tiến. - Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế được căn cứ vào số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất nhân (x) đơn giá tiền lương quy định cho 1 sản phẩm (hình thức này áp dụng đối với bộ phân công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm). - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp: áp dụng để trả lương cho bộ phận nhân viên quản lý và phục vụ sản xuất trên cơ sở năng xuất lao động của công nhân trực tiếp sản xuất. - Trả lương theo sản phẩm có thưởng: là việc kết hợp trả lương theo sản phẩm (sản phẩm trực tiếp hoặc sản phẩm gián tiếp) với chế độ tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng, thưởng tăng năng suất lao động, thưởng tiết kiệm chi phí). Nhờ đó, người lao động quan tâm hơn đến việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra, tiết kiệm chi phí, tăng năng suất lao động. 99
  3. - Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: là việc trả lương trên cơ sở sản phẩm trực tiếp, đồng thời căn cứ vào mức độ hoàn thành định mức sản xuất. Mức độ hoàn thành định mức sản xuất càng cao thì suất lương luỹ tiến càng lớn. Nhờ vậy, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến sẽ kích thích được người lao động tăng nhanh năng suất lao động. 6.2.3. Hình thức tiền lương khoán Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc mà họ hoàn thành. Hình thức trả lương này thường áp dụng đối với những bộ phận công việc mà khó hạch toán để trả lương theo sản phẩm hoặc những công việc mà để hoàn thành được cần phải có sự kết hợp thực hiện của nhiều người. 6.3. QUỸ LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6.3.1. Quỹ lương Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và sử dụng. Thành phần quỹ tiền lương bao gồm nhiều khoản như lương thời gian, lương sản phẩm, phụ cấp, tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương bao gồm nhiều loại và có thể phân theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo mục đích nghiên cứu như phân theo chức năng của lao động, phân theo hiệu quả của tiền lương 6.3.2. Các khoản trích theo lương a. Quỹ bảo hiểm xã hội Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH) được thành lập với mục đích là để chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hưu trí, tử tuất Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý và được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện thành, tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 22%, trong đó 16% do người sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 6% còn lại do người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. b. Quỹ bảo hiểm y tế Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) được sử dụng để thanh toán các khoản tiền khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang cho người lao động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích bảo hiểm y tế hiện hành là 4,5% , trong đó 3% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp và 1,5 % trừ vào thu nhập của người lao động. c. Quỹ bảo hiểm thất nghiệp Quỹ bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) được sử dụng để thanh toán tiền cho người lao động bị thất nghiệp (nếu người lao động có đủ điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 15 Nghị định 127//2008/NĐ - CP hoặc người được ủy quyền quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định 127/2008/NĐ-CP), hoặc để hỗ trợ việc học nghề, hỗ trợ tìm việc làm cho người lao động được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích BHTN là 3%, trong đó 1% tính vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, 1% trừ vào thu nhập của người lao động và 1% do Ngân sách Nhà nước hỗ trợ. 100
  4. d. Kinh phí công đoàn Kinh phí công đoàn là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các đơn vị. Theo chế độ kế toán hiện hành, KPCĐ được trích theo tỷ lệ 2% trên tổng tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn bộ (tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh). Thông thường, khi trích KPCĐ thì một nửa doanh nghiệp phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại đơn vị. 6.4. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 6.4.1. Tài khoản sử dụng Để kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của người lao động, kế toán sử dụng các tài khoản sau: - Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên: tài khoản dùng để phản ánh các khoản thanh toán với người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, BHXH, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ. Bên Nợ: + Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của người lao động + Tiền lương, tiền công và các khoản khác đã trả cho người lao động + Kết chuyển tiền lương người lao động chưa lĩnh Bên Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động thực tế phát sinh trong kỳ Tài khoản 334 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ. Dư Có: tiền lương, tiền công và các khoản khác còn phải trả cho người lao động Dư Nợ (nếu có): số trả thừa cho người lao động Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán (thanh toán lương và thanh toán các khoản khác). 6.4.2. Phương pháp kế toán (1). Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên theo từng đối tượng sử dụng lao động, kế toán ghi: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phải trả công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 627 (6271): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng Nợ TK 641 (6411): phải trả cho nhân viên bán hàng Nợ TK 642 (6421): phải trả cho nhân viên quản lý doanh nghiệp Có TK 334: tổng số tiến lương, phụ cấp lương phải trả (2). Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào CPNCTT (22%) Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung (22%) Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng (22%) Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí QLDN (22%) Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%) Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích (30,5%) 101
  5. (3). Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ: Nợ TK 622, 627, 641,642 : tiền ăn ca phải trả cho các bộ phận Có TK 334: tổng số tiền ăn ca phải trả (4). Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm) Nợ TK 353 (3531): thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng Có TK 334: tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên (5). Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, ): Nợ TK 338 (3383): ghi giảm quỹ BHXH Có TK 334: ghi tăng số phải trả người lao động (6). Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên: Nợ TK 334: tổng số các khoản khấu trừ Có TK 333 (3335): thuế thu nhập cá nhân phải nộp Có TK 141,138: số tạm ứng các khoản bồi thường vật chất trừ vào lương (7). Thanh toán tiền lương và các khoản phải trả cho người lao động: + Nếu thanh toán bằng tiền: Nợ TK 334: các khoản đã thanh toán Có TK 111: thanh toán bằng tiền mặt Có TK 112: thanh toán chuyển khoản của Ngân hàng + Nếu thanh toán bằng sản phẩm, hàng hoá: BT1: Ghi nhận giá vốn: Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn hàng bán trong kỳ Có TK 155,156 BT2: Ghi nhận giá thanh toán: Nợ TK 334: tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT) Có TK 512: doanh thu nội bộ Có TK 3331 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp (8). Nộp BHXH, BHYT, BHTN, và kinh phí công đoàn: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384,3389): ghi giảm số phải nộp Có TK 111,112 (9). Chi tiêu phần kinh phí công đoàn để lại doanh nghiệp Nợ TK 338 (3382): ghi giảm kinh phí công đoàn. Có TK 111, 112 (10). Cuối kỳ kế toán, kết chuyển số tiền công nhân đi vắng chưa lĩnh Nợ TK 334: ghi giảm số phải trả người lao động Có TK 338 (3388): ghi tăng số phải trả khác 102
  6. (11). Trường hợp số đã trả, đã nộp về kinh phí công đoàn, BHXH (kể cả số vượt chi) lớn hơn số phải trả, phải nộp được cấp bù, ghi: Nợ TK 111, 112: số tiền được cấp bù đã nhận Có TK 338 (3382, 3383): số được cấp bù TK 141,138 TK 334 TK622, 627,641,642 Các khoản khấu trừ vào lương của công nhân viên Tiền lương, phụ cấp lương, tiền thưởng phải trả công nhân TK 3383,3384, 3389 TK 3531 Phần đóng góp cho quỹ Tiền thưởng thuộc quỹ khen BHXH, BHYT, BHTN thưởng phải trả công nhân viên TK 111,112,512 TK 3383 Thanh toán lương và các khoản BHXH phải trả cho công nhân viên khác cho công nhân viên Sơ đồ 6-1. Sơ đồ kế toán tiền lương và các khoản phải trả người lao động 6.5. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG 6.5.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác: tài khoản này dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT; doanh thu chưa thực hiện; các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án; giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản vay mượn tạm thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của phía đối tác; các khoản thu hộ, giữ hộ; các khoản vay tạm thời, Bên Nợ: + Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ + Các khoản đã chi về kinh phí công đoàn + Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện khi đến kỳ hạch toán + Xử lý giá trị tài sản thừa + Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán + Các khoản đã trả, đã nộp khác Bên Có: + Trích kinh phí công đoàn, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định + Tổng số doanh thu chưa thực hiện thực tế phát sinh trong kỳ 103
  7. + Giá trị tài sản thừa chờ xử lý + Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải nộp, phải trả được hoàn lại Tài khoản 338 có thể có số dư bên Có hoặc bên Nợ. Dư Có: số tiền còn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý Dư Nợ (nếu có): số trả thừa, nộp thừa vượt chi chưa được thanh toán Tài khoản 338 chi tiết làm 9 tài khoản cấp 2: TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết TK 3382- Kinh phí công đoàn TK 3383-Bảo hiểm xã hội TK 3384- Bảo hiểm y tế TK 3385 – Phải trả về cổ phần hóa TK 3386 – Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện TK 3388- Phải trả phải nộp khác TK 3389- Bảo hiểm thất nghiệp 6.5.2. Phương pháp kế toán (1). Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định: Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng): phần tính vào chi phí nhân công trực tiếp (22%) Nợ TK 627 (6271): phần tính vào chi phí sản xuất chung(22%) Nợ TK 641 (6411): phần tính vào chi phí bán hàng(22%) Nợ TK 642 (6421): phần tính vào chi phí QLDN (22%) Nợ TK 334: phần trừ vào thu nhập của công nhân viên chức (8,5%) Có TK 338: tổng số KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN phải trích (30,5%) (2). Phần BHXH trợ cấp cho người lao động: Nợ TK 338 (3383) Có TK 334 (3). Phản ánh chi tiêu KPCĐ tại đơn vị: Nợ TK 338 (3382) Có TK 111, 112 (4). Khi nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Nợ TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389) Có TK 111, 112 (5). Quỹ BHXH trợ cấp cho người lao động tại doanh nghiệp: Nợ TK 111, 112 Có TK 338 (3383) 104
  8. 6.6. KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP 6.6.1. Nội dung và mức trích lập Trong các doanh nghiệp, hàng năm công nhân viên được nghỉ phép theo chế độ. Trong thời gian công nhân viên nghỉ phép, doanh nghiệp phải tính trả lương nghỉ phép cho công nhân viên và hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trường hợp doanh nghiệp không có điều kiện để bố trí cho công nhân viên nghỉ phép đều đặn giữa các tháng trong năm, doanh nghiệp phải trích trước tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch tính vào chi phí sản xuất kinh doanh hàng tháng để không gây ảnh hưởng đột biến đến giá thành sản phẩm giữa các tháng. Mức trích trước của một tháng được xác định như sau: Mức trích trước Tổng tiền lương chính thực tế phải Tỷ lệ = x trong tháng trả CNTTSX trong tháng trích trước Trong đó: Tổng tiền lương nghỉ phép theo kế hoạch của CNTTSX trong năm Tỷ lệ trích = x 100 trước (%) Tổng tiền lương chính theo kế hoạch của CNTTSX trong năm Cuối năm, doanh nghiệp phải quyết toán số trích trước theo kế hoạch với tiền lương nghỉ phép thực tế trong năm nhằm đảm bảo chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được xác định chính xác. 6.6.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 335 – Chi phí phải trả. Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi các khoản chi trả phát sinh thực tế không gây đột biến cho chi phí sản xuất kinh doanh. Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm các khoản: trích trước tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian nghỉ phép, chi phí sửa chữa lớn TSCĐ theo kế hoạch, tiền lãi vay phải trả trong trường hợp vay trả lãi sau Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: + Các khoản chi trả thực tế phát sinh được tính vào chi phí phải trả + Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế được ghi giảm chi phí Bên Có: Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh Số dư Có: Chi phí phải trả đã tính vào chi phí sản xuất kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh 6.6.3. Phương pháp kế toán (1). Trích trước vào chi phí tiền lương nghỉ phép của CNTTSX Nợ TK 622 Có TK 335 (2). Khi tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho CNTTSX Nợ TK 622: nếu số phải trả lớn hơn số trích trước Nợ TK 335: số đã trích trước 105
  9. Có TK 334: tổng tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả Có TK 622: nếu số phải trả nhỏ hơn số trích trước ÔN TẬP Phần lý thuyết 1. Trình bày khái niệm, ý nghĩa của tiền lương và các khoản trích theo lương. Vai trò của kế toán lao động, tiền lương? 2. Trình bày nguyên tắc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương, các chế độ tiền lương? 3. Trình bày quỹ lương, mục đích sử dụng và tỷ lệ trích các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ. 4. Trình bày tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương. Vẽ sơ đồ kế toán tổng quát. Phần bài tập Bài số 1. Tài liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Tiến Đạt trong tháng 7/N như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản: - TK 334 (dư Có): 60.000 - TK 338 (dư Có): 25.000 Trong đó TK 338.2: 4.000; TK 338.3: 12.000; TK 338.4: 4.000; TK 338.9: 5.000 II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau: 1. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH 12.000, BHYT 4.000, nhập quỹ tiền mặt 60.000 2. Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động 54.000, số còn lại tạm giữ hộ vì công nhân vắng chưa lĩnh 3. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng - Lương CNTTSX sản phẩm trả lương sản phẩm trực tiếp không hạn chế, biết số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho 60.000, đơn giá tiền lương trên 1 đơ vị sản phẩm 15 - Lương nhân viên quản lý phân xưởng trả theo tỷ lệ 5% trên tổng lương của CNTTSX - Lương nhân viên bán hàng 10.000 - Lương nhân viên quản lý DN trả theo tỷ lệ 3% trên tổng tiền lương của CNTTSX 4. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 5. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH, BHYT, BHTN, 1% KPCĐ phát sinh trong tháng 6. Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng trả cho CNTTSX 15.000; nhân viên quản lý phân xưởng 6.000; nhân viên bán hàng 2.000; nhân viên quản lý DN 7.000 7. Tính ra số BHXH phải trả CNTTSX trong kỳ 5.000, nhân viên quản lý PX 3.000 8. Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: tạm ứng quá hạn 12.000; thu tiền bồi thường làm mất tài sản 6.000 9. Nhận số BHXH cấp bù chi 8.000 bằng tiền mặt 10. Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho người lao động, trong đó: - Trả tiền 60% tiền lương trong tháng cho CNV sau khi đã trừ các khoản khấu trừ vào lương - Thanh toán toàn bộ tiền thưởng và BHXH Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh 106
  10. 2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản có liên quan Bài số 2. Tài liệu về tiền lương và các khoản trích theo lương của Công ty TNHH Nam Á trong tháng 10/N như sau: (ĐVT: 1.000 đồng) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản: - TK 334 (dư Có): 95.000 - TK 338 (dư Có): 25.000 trong đó: TK 338.3 (dư Nợ: 18.000) TK 338.4 (dư Có: 32.000) II. Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau: 1. Thanh toán tiền lương còn nợ người lao động bằng tiền mặt 88.000, số còn lại giữ hộ người lao động 2. Tính ra tiền lương phải trả trong tháng cho người lao động 290.000, trong đó: CNTTSX 185.000; nhân viên quản lý phân xưởng 15.000; nhân viên bán hàng 22.000; quản lý DN 68.000 3. Tính ra BHXH phải trọ cấp cho người lao động 12.000, trong đó CNTTSX 7.500, nhân viên quản lý phân xưởng 7.500, nhân viên quản lý DN 3.000 4. Trích quỹ khen thưởng thưởng cho tập thể người lao động 39.000, trong đó CNTTSX 19.000, nhân viên quản lý phân xưởng 7.500, nhân viên bán hàng 6.500, số còn lại là nhân viên quản lý DN 5. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định 6. Chi tiêu KPCĐ cho hội nghị công nhân viên toàn doanh nghiệp bằng tiền mặt 16.500 7. Nộp toàn bộ BHXH, BHYT, BHTN và 50% KPCĐ trích trong kỳ cho các cơ quan quản lý các quỹ bằng chuyển khoản 8. Các khoản khấu trừ vào thu nhập của người lao động trong tháng gồm: tiền tạm ứng thừa quá hạn thanh toán 15.000. Tiền phạt bồi thường trách nhiệm vật chất 8.500, thuế thu nhập cá nhân 14.500 9. Nhận tiền BHXH từ cơ quan BHXH đê trợ cấp cho người lao động bằng chuyển khoản 24.000 10. Thanh toán cho người lao động bằng tiền mặt các khoản tiền: tiền lương trong kỳ 215.000, tiền lương giữ hộ 7.000, BHXH 12.000 và tiền thưởng 39.000 Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ phát sinh 2. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản liên quan Bài số 3. Trong tháng 3/N phòng kế toán của một DN có tình hình như sau: (ĐVT: đồng) 1. Ngày 5/3 tạm ứng lương kỳ một là 195.000.000đ trong đó có số tiền là: 1.560.000đ do quỹ BHXH đài thọ phần tiền lương của 4 cán bộ nghỉ thai sản 2. Ngày 20/3 tổng hợp các khoản trợ cấp BHXH và trợ cấp khó khăn phải trả như sau: - Tổng số ngày nghỉ ốm của CBCNV toàn DN là 250 ngày, được hưởng 70% lương bình quân ngày là 15.000đ - Trợ cấp khó khăn cho 24 CNV, mỗi người là 250.000đ, được lấy từ quỹ phúc lợi - Tính khoản trợ cấp tai nạn lao động phải trả trong tháng 2.450.000đ 3. Cuối tháng căn cứ bảng thanh toán lương, tổng hợp tiền lương phải trả: - Công nhân SX trực tiếp: 234.100.000đ - Công nhân phục vụ máy móc thiết bị: 21.720.000đ - Nhân viên quản lý: 12.460.000đ - Cán bộ, nhân viên quản lý doanh nghiệp: 52.000.000đ - Bộ phận bán hàng: 8.100.000đ 4. Trích BHXH, kinh phí công đoàn, BHTN và BHYT theo chế độ hiện hành 107
  11. 5. Cuối tháng đã rút TGNH về quỹ tiền mặt để thanh toán toàn bộ lương và BHXH còn phải trả trong tháng. Đã chi xong lương và BHXH Yêu cầu: Tính toán và phản ánh vào tài khoản tình hình trên Bài số 4. Tại 1 DN có 625 công nhân SX, mức lương bình quân ngày theo kế hoạch của 1 công nhân là 60.000đ. Theo chế độ nghỉ phép năm thì mỗi công nhân được nghỉ phép 12 ngày. Tổng quỹ tiền lương chính cả năm của công nhân sản xuất theo kế hoạch là 4.500.000.000đ. DN có lập kế hoạch trích trước lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Trong tháng có tình hình như sau: 1. Tính tiền lương phải trả trong thời gian nghỉ phép của 30 công nhân SX là 3.600.000đ 2. Tổng hợp các chứng từ phải thanh toán BHXH trong tháng là 842.000đ 3. Cuối tháng tổng hợp quỹ tiền lương thực tế phải trả cho CBCNV: - Công nhân sản xuất: 18.000.000đ (trong đó quỹ tiền lương chính là 16.000.000đ) - Cán bộ, nhân viên quản lý DN: 4.500.000đ - Nhân viên quản lý phân xưởng: 3.100.000đ 4. Trích BHXH, KPCĐ, BHTN và BHYT theo chế độ hiện hành 5. Căn cứ tỉ lệ trích trước lương nghỉ phép theo kế hoạch, DN đã trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất trong tháng này Yêu cầu: Tính toán và phản ánh vào tài khoản tình hình trên Bài số 5. Tại một doanh nghhiệp có tình hình trong tháng 2/N như sau: (ĐVT: 1.000đ) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản - TK 334 (dư Có): 30.000 - TK 338 (dư Có): 10.000 Trong đó: 3382: 2.000; 3383: 6.000; 3384: 2.000 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ: 1. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp BHXH: 6.000, BHYT: 2.000 và nhập quỹ tiền mặt 30.000 2. Trả lương còn nợ kỳ trước cho người lao động: 27.000, số còn lại đơn vị tạm giữ vì công nhân đi vắng chưa lĩnh. 3. Tính ra số tiền lương phải trả trong tháng: - Lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: Trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế (biết giá tiền lương/đơn vị sản phẩm: 20) số lượng sản phẩm hoàn thành nhập kho: 30.000 cái. Tiền lương phải trả trực tiếp công nhân trong thời gian nghỉ phép: 15.000 - Lương trả công nhân quản lý phân xưởng sản xuất: trả theo tỷ lệ 5% trên tổng số tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. - Lương nhân viên bán hàng: 20.000 - Lương nhân viên quản lý doanh nghiệp trả theo tỷ lệ 3% trên tổng mức lương công nhân trực tiếp sản xuất. 4. Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định. 5. Dùng tiền gửi ngân hàng nộp KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN 6. Tiền thưởng thi đua cho công nhân trực tiếp sản xuất: 10.000 nhân viên quản lý sản xuất: 4.000, Nhân viên bán hàng 1.000 và nhân viên quản lý DN 5.000 7. BHXH phải trả công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ là 3.000, nhân viên quản lý doanh nghiệp 2.000 8. Các khoản trừ vào thu nhập của công nhân viên: - Tạm ứng: 10.000 - Bồi thường vật chất: 5.000 9. vay ngắn hạn ngân hàng 700.000 về nhập quỹ để chuẩn bị trả lương. 10. thanh toán các khoản khác cho người lao động: 108
  12. - Lương: Trả 60% tiền lương trong tháng cho công nhân viên sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ theo lương; trong đó có 10.000 do công nhân viên đi vắng chưa lĩnh lương, doanh nghiệp giữ hộ. - Trả tiền giữ hộ kỳ trước: 3.000 - BHXH và tiền thưởng thanh toán toàn bộ. Yêu cầu: 1. Định khoản và phản ánh vào sơ đồ tài khoản 2. Cho biết các khoản nợ người lao động cuối tháng Tài liệu tham khảo (1). GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ, TS. Nguyễn Vũ Việt, Nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp – NXB Tài chính, 2008. (2). GS.TS. Đặng Thị Loan, Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB Kinh tế quốc dân, 2009. (3). Thông tư 244/2009/TT – BTC ngày 31/12/2009 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán doanh nghiệp. 109
  13. Chương 7 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Mục tiêu: Trang bị cho sinh viên các phương pháp tập hợp; phân bổ chi phí sản xuất; đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm hoàn thành trong doanh nghiệp sản xuất. 7.1. KHÁI NIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT, GIÁ THÀNH SẢN PHẨM VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN CHI PHÍ, GIÁ THÀNH 7.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm - Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong một thời kỳ để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. - Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một khối lượng công việc. Chi phí và giá thành là hai mặt của quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh ở bất kỳ thời điểm nào có liên quan đến khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có quan hệ mật thiết với nhau và chúng đều là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm hoàn thành. Tổng giá thành Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản sản phẩm = xuất dở dang + xuất phát sinh - xuất dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 7.1.2. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện sản xuất và đặc điểm sản phẩm của doanh nghiệp - Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan đặc biệt là bộ phận kế toán các yếu tố chi phí - Thực hiện tổ chức hạch toán ban đầu, lựa chọn tài khoản và sổ kế toán chi phí, giá thành phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán. - Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất – tiêu thụ sản phẩm. 7.2. PHÂN LOẠI CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 7.2.1. Phân loại chi phí sản xuất * Phân loại theo yếu tố Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất. 110
  14. - Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương, tiền công phải trả, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của công nhân viên tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. - Chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại ) - Các chi phí khác bằng tiền * Phân loại theo khoản mục Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị các loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. - Chi phí sản xuất chung: Là những khoản chi phí dùng cho hoạt động chung ở các phân xưởng sản xuất như tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng, khấu hao tài sản cố định, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, các chi phí dịch vụ mua ngoài khác. * Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng sản phẩm hoàn thành Theo cách phân loại này, chi phí được chia thành định phí và biến phí: - Định phí: Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành như chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí thuê mặt bằng, chi phí tiền lương nhân viên quản lý - Biến phí: Là những chi phí thay đổi tỉ lệ với khối lượng công việc hoàn thành (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp). 7.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm * Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành - Giá thành kế hoạch: Là loại giá thành được xác định trước khi tiến thành sản xuất kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. - Giá thành định mức: Giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch; giá thành định mức cũng được xác định trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm. - Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. * Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): Là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Tổng giá thành Giá thành Chi phí Chi phí = + + tiêu thụ sản xuất bán hàng QLDN 111
  15. 7.3. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 7.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn cần phải tập hợp chi phí. Tuỳ theo cơ cấu tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất hoặc từng đơn đặt hàng, nhóm sản phẩm, sản phẩm hay từng bộ phận, chi tiết sản phẩm. - Hoạt động sản xuất được tiến hành ở nhiều địa điểm khác nhau: các phân xưởng, tổ đội sản xuất. Ở từng địa điểm sản xuất lại chế biến nhiều loại sản phẩm, thực hiện nhiều công việc khác nhau theo các quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy, chi phí sản xuất phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận, liên quan đến nhiều loại sản phẩm công việc. Kế toán cần phải xác định đúng phạm vi giới hạn mà chi phí cần phải tập hợp. 7.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất a. Phương pháp trực tiếp Phương pháp này áp dụng đối với các khoản chi phí sản xuất có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt. Kế toán tổ chức ghi chép ban đầu theo đúng đối tượng từ đó phản ánh vào sổ kế toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. b. Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng đối với chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất không thể tổ chức ghi chép ban đầu riêng theo từng đối tượng. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan, kế toán phải tiến hành theo trình tự sau: - Tổ chức ghi chép ban đầu và tổng hợp số liệu trên sổ kế toán theo từng địa điểm phát sinh chi phí - Chọn tiêu chuẩn phân bổ phù hợp với từng loại chi phí - Xác định hệ số phân bổ (H) C H = ∑ Tn - Phân bổ chi phí cho từng đối tượng có liên quan: Cn = Tn x H Trong đó: C: Tổng chi phí đã tập hợp cần phân bổ Tn: Tiêu thức phân bổ của đối tượng n Cn: Chi phí phân bổ cho đối tượng n Ví dụ: Một phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm A và B, trong kỳ kế toán có tình hình sau: Chi phí vật liệu chính để sản xuất sản phẩm A: 20.000.000đ Chi phí vật liệu chính để sản xuất sản phẩm B: 30.000.000đ Chi phí vật liệu phụ dùng chung cho cả 2 loại sản phẩm A, B: 12.000.000đ 112
  16. Yêu cầu: Phân bổ chi phí vật liệu phụ cho 2 loại sản phẩm A, B theo chi phí NVLchính 12.000.000 H = = 0,24 20.000.00 + 30.000.000 Chi phí vật liệu phụ phân bổ cho sản phẩm A = 20.000.000 x 0,24 = 4.800.000 Chi phí vật liệu phụ phân bổ cho sản phẩm B = 30.000.000 x 0,24 = 7.200.000 7.3.3. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX a. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Phương pháp tập hợp và phân bổ - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành thì dùng phương pháp trực tiếp. - Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí thì sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp. * Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ, dịch vụ trong kỳ. Bên có: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng * Phương pháp kế toán (1). Xuất kho nguyên vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): chi phí NVLTT Có TK 152 (chi tiết vật liệu): giá trị thực tế xuất kho (2). Mua vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): giá mua chưa thuế Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 tổng giá thanh toán (3). Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết nhập kho hay để lại kỳ sau Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) (4). Trường hợp vật liệu dùng không hết để lại phân xưởng dùng cho kỳ sau, đầu kỳ sau kế toán ghi: Nợ TK 621: ghi giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 152 : giá trị nguyên vật liệu dùng không hết kỳ trước 113
  17. (5). Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) TK 152 TK 621 TK 152 Xuất kho NVL để trực tiếp NVL dùng không hết sản xuất sản phẩm nhập kho hoặc để lại kỳ sau TK 154 TK 111,112,331 Mua NVL dùng trực tiếp cho sản xuất SP không qua kho Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp TK 133 Sơ đồ 7-1. Sơ đồ kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp b. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp *Nội dung và phương pháp tập hợp Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các lao vụ dịch vụ. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. - Đối với chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì dùng phương pháp phân bổ gián tiếp * Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp phát sinh trong kỳ. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết theo từng đối tượng * Phương pháp kế toán (1). Tổng số tiền lương và phụ cấp lương, tiền ăn ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất trong kỳ. Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 334 : tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả công nhân viên 114
  18. (2). Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ qui định tính vào chi phí sản xuất trong kỳ Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 338 (3382, 3383, 3384,3389) (3). Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng) Có TK 335 (4). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 622 (chi tiết đối tượng) TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương, phụ cấp lương của CN TTSX TK 338 Kết chuyển chi phí Các khoản trích theo lương nhân công trực tiếp của CN TTSX TK 335 Trích trước tiền lương phép của CN TTSX Sơ đồ 7-2. Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung * Nội dung và phương pháp phân bổ Chi phí sản xuất chung là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất ngoài 2 khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Bao g + Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng + Khấu hao tài sản cố định ở phân xưởng sản xuất + Chi phí nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu chung ở phân xưởng + Chi phí công cụ dụng cụ + Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí (từng phân xưởng, tổ đội sản xuất). Cuối kỳ, phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức phù hợp. 115
  19. * Tài khoản sử dụng Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627- Chi phí sản xuất chung. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung, phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung Tài khoản 627 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ 6272- Chi phí vật liệu 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất 6278- Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp kế toán (1). Tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng Nợ TK 627 Có TK 334, 338 (3382,3383, 3384,3389) (2). Chi phí vật liệu xuất kho dùng cho nhu cầu chung ở phân xưởng Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung Có TK 152: trị giá NVL thực tế xuất kho (3). Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng (loại phân bổ 1 lần) Nợ TK 627: chi phí sản xuất chung Có TK 153: toàn bộ giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng (4). Phân bổ các khoản chi phí trả trước vào chi phí sản xuất trong kỳ Nợ TK 627: chi phí trả trước phân bổ vào CPSXC trong kỳ Có TK 142, 242 : phân bổ chi phí trả trước (5).Trích khấu hao tài sản cố định của phân xưởng Nợ TK 627: chi phí khấu hao của phân xưởng Có TK 214: trích khấu hao tài sản cố định (6). Trích trước chi phí phải trả vào chi phí sản xuất chung Nợ TK 627: Có TK 335: chi phí phải trả (7). Chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí khác bằng tiền phục vụ sản xuất Nợ TK 627: giá chưa thuế Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112 , 331 : tổng giá thanh toán (8). Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 627: ghi giảm chi phí sản xuất chung 116
  20. (9). Phân bổ, kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 627 (chi tiết theo phân xưởng) Tk 334,338 TK 627 TK 152,111,112 Chi phí nhân viên phân xưởng Tk 152,153 Các khoản ghi giảm Chi phí NVL, CCDC chi phí sản xuất chung TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 242,335 TK 154 Chi phí trả trước, chi phí phải trả TK 111,112,331 Các khoản chi phí mua ngoài Kết chuyển chi phí sản xuất chung TK 133 n chi phÝ Sơ đồ 7-3. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung d. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp * Tài khoản sử dụng Để tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Tài khoản này có kết cấu như sau: Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung Bên Có: + Giá trị phế liệu thu hồi + Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Dư Nợ: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng * Phương pháp kế toán (1). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh theo từng đối tượng - Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) 117
  21. - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp: Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 622 (chi tiết đối tượng) - Kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng) Có TK 627 (chi tiết đối tượng) (2). Giá trị phế liệu thu hồi, giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được: Nợ TK 152, 111,112,1381 Có TK 154 : ghi giảm chi phí sản xuất (3). Giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Nợ TK 155: trị giá sản phẩm nhập kho Nợ TK 632: trị giá sản phẩm bán trực tiếp Nợ TK157: trị giá sản phẩm gửi đi bán Có TK 154: tổng giá thành sản phẩm hoàn thành TK 621 TK 154 TK 152,138 Kết chuyển chi phí NVLTT Giá trị sản phẩm hỏng, phế liệu thu hồi TK 622 Kết chuyển chi phí NCTT TK 155,157,632 TK 627 Giá thành sản phẩm hoàn thành Kết chuyển chi phí sản xuất chung Sơ đồ 7-4. Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 7.3.4. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ a. Tài khoản sử dụng Đối với các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế toán sử dụng các tài khoản sau: Tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Tài khoản 627 - Chi phí sản xuất chung Nội dung, kết cấu các tài khoản 621, 622, 627 theo phương pháp kiểm kê định kỳ tương tự phương pháp kê khai thường xuyên. Tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Theo phương pháp kiểm kê định kỳ tài khoản 154 chỉ dùng để phản ánh chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ, và được mở chi tiết cho từng đối tượng. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên nợ: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 118
  22. Bên có: Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Số dư nợ: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Tài khoản 631 - Giá thành sản xuất Tài khoản này dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, được mở chi tiết cho từng đối tượng tính giá thành. Kết cấu của TK này như sau: Bên nợ: + Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên có: + Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ + Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Tài khoản này không có số dư cuối kỳ b. Phương pháp kế toán (1). Đầu kỳ, kết chuyển chi phí sản xuất dở dang Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng) Có TK 154(chi tiết đối tượng) (2.) Trong kỳ, tập hợp chi phí sản xuất phát sinh theo từng khoản mục chi phí trên các tài khoản 621, 622, 627. Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung tập hợp tương tự phương pháp kê khai thường xuyên Đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, giá trị nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng trong kỳ không theo dõi theo từng lần xuất dùng mà chỉ được ghi một lần vào cuối kỳ sau khi có kết quả kiểm kê nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng) Có TK 611 (chi tiết nguyên vật liệu ) (3). Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng khoản mục + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) + Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng) Có TK 622(chi tiết đối tượng) 119
  23. + Kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng) Có TK 627 (5). Căn cứ vào kết quả kiểm kê, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và kết chuyển - Xác định giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ Nợ TK 632 Ghi tăng giá vốn hàng bán Có TK 631 (chi tiết đối tượng ) K/C giá trị SP DD đầu kỳ TK 621 TK 631 TK 154 K/C chi phí NVL trực tiếp K/C giá trị SP DD cuối kỳ TK 622 K/C chi phí NC trực tiếp TK 632 TK 627 Giá thành SP hoàn thành K/C chi phí sản xuất chung Sơ đồ 7-5. Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất (phương pháp KKĐK) 7.4. ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM DỞ DANG Sản phẩm dở dang (sản phẩm làm dở) là những sản phẩm đang trong quá trình gia công sản xuất, chế biến. Để tính được giá thành cho sản phẩm hoàn thành trong kỳ cần phải đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ là tính toán xác định phần chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang cuối kỳ Tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ, tính chất cấu thành của chi phí trong giá thành sản phẩm và trình độ quản lý của từng doanh nghiệp để vận dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang một cách thích hợp. Có hai phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ thường được áp dụng là đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính và đánh giá theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương. 7.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính Theo phương pháp này, toàn bộ chi phí chế biến được tính hết cho thành phẩm, trong sản phẩm dở dang chỉ bao gồm giá trị vật liệu chính. Giá trị sản phẩm dở Chi phí NVL chính tiêu + Giá trị sản dang đầu kỳ hao trong kỳ Số lượng phẩm dở = x SP dở dang dang cuối kỳ Số lượng SP hoàn Số lượng SP dở dang cuối kỳ + thành trong kỳ cuối kỳ 120
  24. Ví dụ: Một phân xưởng sản xuất sản phẩm M, trong kỳ kế toán có tình hình sau: (ĐVT: đồng) - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ 12.000.000 đ - Xuất kho vật liệu để sản xuất sản phẩm 220.000.000 đ; trong đó giá trị vật liệu chính 205.000.000 đ, giá trị vật liệu phụ 15.000.000 đ - Cuối tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 900 sp, còn dở dang 100 sp Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ tính theo chi phí NVL chính tiêu hao sẽ là: 12.000.000 + 205.000.000 x 100 = 21.700.000 đ 900 + 100 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính có ưu điểm là đơn giản, dễ tính toán nhưng độ chính xác không cao vì theo phương pháp này, trong giá trị sản phẩm dở dang chỉ tính đến chi phí nguyên vật liệu chính. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những loại sản phẩm mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất. 7.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để quy đổi khối lượng sản phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương sau đó lần lượt tính từng khoản mục chi phí sản xuất nằm trong sản phẩm dở dang. Giá trị nguyên Tổng chi phí nguyên vật liệu chính Số lượng SP vật liệu chính tiêu hao = x dở dang nằm trong sản Số lượng SP Số lượng SP phẩm dở dang hoàn thành + dở dang Chi phí chế biến Tổng chi phí chế biến nằm trong sản tiêu hao ( theo từng loại ) Số lượng phẩm dở dang = x SP dở dang ( theo từng loại ) Số lượng SP Số lượng SP dở quy đổi hoàn thành + dang quy đổi Số lượng sản phẩm Số lượng sản phẩm = x tỷ lệ hoàn thành dở dang quy đổi dở dang Ví dụ: Một DN sản xuất sản phẩm A, trong tháng có tình hình sau: (ĐVT:1.000 đồng) Khoản mục chi phí CPSX dở dang đầu kỳ CPSX phát sinh trong kỳ 1. Chi phí NVL trực tiếp 12.520 48.320 Trong đó chi phí vật liệu chính 10.800 45.000 2. Chi phí nhân công trực tiếp 6.400 23.800 3. Chi phí sản xuất chung 2.200 8.200 Cộng 21.120 80.320 121
  25. Cuối tháng, sản xuất hoàn thành nhập kho 1.200 sản phẩm, còn dở dang 180 sản phẩm mức độ hoàn thành 50% Giá trị sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương được xác định như sau: Chi phí nguyên vật liệu chính nằm trong sản phẩm dở dang: 10.800 + 45.000 x 180 = 7.278 1.200 + 180 Chi phí nguyên vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang: 1.720 + 3.320 x 90 = 352 1.200 + 90 Chi phí nhân công trực tiếp nằm trong sản phẩm dở dang: 6.400 + 23.800 x 90 = 2.107 1.200 + 90 Chi phí sản xuất chung nằm trong sản phẩm dở dang: 2.200 + 8.200 x 90 = 726 1.200 + 90 Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ = 10.463 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương tuy việc tính toán phức tạp nhưng có ưu điểm là độ chính xác cao vì trong giá trị sản phẩm dở dang bao gồm đầy đủ các khoản mục chi phí. Phương pháp này thường được áp dụng đối với những loại sản phẩm mà tỉ trọng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong tổng chi phí không lớn lắm. Kế toán cần phải xác định chính xác mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang. Ngoài hai phương pháp trên, kế toán còn có thể sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến (coi mức độ chế biến hoàn là 50%) hoặc theo chi phí sản xuất định mức (căn cứ vào định mức chi phí đã được xây dựng đối với từng loại sản phẩm). 7.5. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 7.5.1. Đối tượng tính giá thành Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị. Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền sản xuất (bán thành phẩm). Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong toàn bộ công việc tính giá thành sản phẩm của kế toán. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất để xác định đối tượng tính giá thành thích hợp. 122
  26. 7.5.2. Các phương pháp tính giá thành a. Phương pháp giản đơn (phương pháp trực tiếp) Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn và liên tục (điện, nước, than, ) Giá thành sản phẩm hoàn thành được tính riêng theo từng khoản mục chi phí sau đó tổng cộng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Z = Dđk + C – Dck Z Zđv = Q Trong đó Z : Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành Zđv : Giá thành đơn vị Dđk: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ C: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Q: Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ b. Phương pháp hệ số Phương pháp này áp dụng đối với những doanh nghiệp mà trong cùng một quá trình sản xuất, cùng sử dụng một loại nguyên liệu, một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm khác nhau. Chi phí sản xuất không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung cho cả quá trình sản xuất. Kế toán phải quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm gốc (căn cứ vào hệ số quy đổi) để xác định giá thành sản phẩm gốc từ đó xác định giá thành từng loại sản phẩm theo công thức sau: Qo = ∑Qi x Hi Z Dđk + C - Dck Zđv = = Qo Qo Ziđv = Zođv x Hi Zi = Ziđv x Qi Trong đó: Qo: Tổng số sản phẩm gốc quy đổi Qi : Số lượng sản phẩm loại i Hi : Hệ số quy đổi sản phẩm i Zođv : Giá thành đơn vị sản phẩm gốc Ziđv : Giá thành đơn vị sản phẩm i Zi : Tổng giá thành sản phẩm i 123
  27. Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất, trong cùng một quy trình công nghệ thu được hai loại sản phẩm A, B. Tình hình sản xuất trong tháng 3/ N như sau: ĐVT: 1000đồng Khoản mục chi phí Dđk C Dck Chi phí NVL trực tiếp 15.000 175.000 17.300 Chi phí NC trực tiếp 12.000 140.000 13.500 Chi phí sản xuất chung 3.200 38.000 4.100 Cộng 30.200 353.000 34.900 Cuối tháng, sản xuất hoàn thành nhập kho 1.200 sản phẩm A và 1.000 sản phẩm B ( hệ số quy đổi sản phẩm A= 1, sản phẩm B = 0,8 ) Giá thành sản phẩm hoàn thành xác định được như sau: Tổng số sản phẩm gốc quy đổi: Qo = 1.200 + 1.000 x 0,8 = 2.000 sp Bảng 7-1. Bảng tính giá thành sản phẩm gốc Số lượng 2.000 ĐVT: 1000 đồng Khoản mục chi phí Dđk C Dck Zo Zođv - Chi phí NVL trực tiếp 15.000 175.000 17.300 172.700 86,35 - Chi phí NC trực tiếp 12.000 140.000 13.500 138.500 69,25 - Chi phí sản xuất chung 3.200 38.000 4.100 7.100 18,55 Cộng 30.200 353.000 34.900 348.300 174,15 Bảng 7-2. Bảng tính giá thành sản phẩm từng loại ĐVT: 1.000 đồng Sản phẩm A Sản phẩm B Khoản mục chi phí Zođv (1.200sp) (1.000sp) ZAđv ZA ZBđv ZB Chi phí NVL trực tiếp 86,35 86,35 103.620 69,08 69.080 Chi phí NC trực tiếp 69,25 69,25 83.100 55,40 55.400 Chi phí sản xuất chung 18,55 18,55 22.260 14,84 14.840 Cộng 174,15 174,15 208.980 139,32 139.320 c. Phương pháp loại trừ chi phí Phương pháp này được áp dụng trong các trường hợp: - Trong cùng một quy trình sản xuất đồng thời thu được sản phẩm chính và sản phẩm phụ (doanh nghiệp chế biến mía đường, dầu khí ) - Trong cùng một quy trình sản xuất, kết quả thu được là cả sản phẩm đủ tiêu chuẩn quy định và sản phẩm hỏng không sửa chữa được. 124
  28. - Đối với các phân xưởng sản xuất phụ có cung cấp sản phẩm hoặc lao vụ phục vụ lẫn nhau. Để xác định được giá thành sản phẩm, kế toán cần loại trừ giá trị sản phẩm phụ, sản phẩm hỏng, hoặc giá trị sản phẩm phụ phục vụ lẫn nhau. Z = Dđk + C – Dck – Clt Trong đó: Clt: chi phí cần loại trừ Đối với sản phẩm phụ có thể tính theo giá thành kế hoạch Đối với sản phẩm hỏng tính theo giá thành thực tế như giá thành sản phẩm đạt yêu cầu Đối với sản phẩm sản xuất phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo giá thành đơn vị kế hoạch hoặc tính theo chi phí ban đầu. Ví dụ: Một DN sản xuất sản phẩm A, trong tháng 2/ N có tình hình sau: ĐVT: 1000đồng Khoản mục chi phí Giá trị SP dở dang đầu kỳ Chi phí sản xuất PS trong kỳ Chi phí NVL trực tiếp 26.500 113.500 Chi phí NC trực tiếp 2450 16.550 Chi phí sản xuất chung 4960 37.220 Cộng 33.910 167.270 Cuối tháng, sản xuất hoàn thành 350 sản phẩm trong đó có 345 sản phẩm đạt tiêu chuẩn kỹ thuật nhập kho còn lại 5 sản phẩm hỏng không sửa chữa được và còn dở dang 50 sản phẩm, mức độ hoàn thành 60%. Yêu cầu : Xác định giá thành sản phẩm A hoàn thành nhập kho. Giải - Đánh giá sản phẩm dở dang cuối tháng Chi phí NVL trực tiếp 26.500 + 113.500 = x 50 = 17.500 nằm trong SP DD 350 + 50 Chi phí NC trực tiếp 2.450 + 16.550 = x 30 = 1.500 nằm trong SP DD 350 + 30 Chi phí SXC trực tiếp 4.960 + 37.220 = x 30 = 1.750 nằm trong SP DD 350 + 30 - Chi phí sản xuất tính cho sản phẩm hỏng: Chi phí NVL trực tiếp 26.500 + 113.500 = x 5 = 1.750 nằm trong SP hỏng 350 + 50 350 + 30 2.450 + 16.550 Chi phí NC trực tiếp = x 5 = 250 125
  29. Chi phí SXC 4.960 + 37.220 = x 5 = 555 nằm trong SP hỏng 350 + 30 Bảng 7-3. Bảng tính giá thành sản phẩm hoàn thành Số lượng : 345 sản phẩm ĐVT: 1.000 đồng Khoản mục chi phí Dđk C Dck Clt Z Zđv Chi phí NVL trực tiếp 26.500 113.500 17.500 1.750 120.750 350 Chi phí NC trực tiếp 2.450 16.550 1.500 250 17.250 50 Chi phí SXC 4.960 37.220 3.330 555 38.295 111 Cộng 33.910 167.270 22.330 2.555 176.295 511 ÔN TẬP Phần lý thuyết 1. Nêu khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm? 2. Trình bày các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất. 3. Nêu tài khoản sử dụng và trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Vẽ sơ đồ kế toán tổng quát. 4. Nêu tài khoản sử dụng và trình tự kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Vẽ sơ đồ kế toán tổng quát. 5. Trình bày các phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Ưu, nhược điểm và điều kiện áp dụng của từng phương pháp. 6. Trình bày các phương pháp tính giá thành sản phẩm. Phần bài tập Bài số 1. Một DN sản xuất sản phẩm A, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính, trong tháng có tình hình sau: (ĐVT: 1000đồng) Sản phẩm làm dở đầu tháng là 180.000 1. Xuất kho vật liệu X để sản xuất sản phẩm 820.000 2. Vật liệu Y mua ngoài, dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho theo giá mua chưa thuế 1000.000, thuế GTGT 10%. Tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản 3. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm 250.000, nhân viên phân xưởng 20.000 4. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả trong tháng 5. Khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất trong tháng là 120.000 126
  30. 6. Xuất kho dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần trị giá 10.000, kế toán đã phân bổ lần 1 vào chi phí kỳ này 7. Tập hợp các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài đã thanh toán bằng tiền mặt, bao gồm cả thuế GTGT 10% là 110.000 8. Cuối tháng, số vật liệu Y sử dụng không hết nhập lại kho trị giá 200.000 9. Kết quả sản xuất trong tháng: hoàn thành nhập kho 1.300 sản phẩm, còn dở dang 200 sản phẩm Yêu cầu: 1. Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2. Tính giá thành sản phẩm A theo khoản mục 3. Phản ánh vào các tài khoản tập hợp chi phí Bài số 2. Có tình hình sản xuất tại 1 DN trong tháng 4/ N như sau (ĐVT: 1000đ): 1. Xuất kho vật liệu chính X để trực tiếp sản xuất sản phẩm, giá trị xuất kho 350.000, trong đó dùng cho sản phẩm A 220.000, dùng cho sản phẩm B 130.000 2. Mua nguyên vật liệu chính Y dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho, giá mua bao gồm cả thuế GTGT 10% là 330.000, chưa trả tiền cho người bán. Số vật liệu trên dùng cho sản phẩm A 60%, dùng cho sản phẩm B 40% 3. Xuất kho dụng cụ cho bộ phận sản xuất, giá trị xuất kho là 12.000. Số dụng cụ trên thuộc loại phân bổ 2 lần trong vòng 1 năm, kế toán đã phân bổ lần 1 vào chi phí sản xuất kỳ này. 4. Tiền lương phải trả trong kỳ cho công nhân trực tiếp sản xuất SP A 120.000, công nhân trực tiếp SX SP B 80.000, nhân viên phân xưởng 20.000 5. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ 30,5% trên tiền lương phải trả các bộ phận, (trong đó khấu trừ vào lương CNV 8,5%, tính vào chi phí 22%). 6. Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất 24.000 7. Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (dài hạn) vào chi phí sản xuất kỳ này 5.000 8. Các khoản chi phí khác bằng tiền mặt phục vụ sản xuất bao gồm cả VAT 10% là 15.400 9. Báo cáo sản xuất trong tháng: - SP A: hoàn thành 1820 SP nhập kho toàn bộ, còn dở dang 180 SP - SP B: hoàn thành 1000 SP (gửi đi bán 400, nhập kho 600), còn dở dang 120 SP Biết rằng, DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí sản xuất chung phân bổ theo tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất. Giá trị sản phẩm A dở dang đầu kỳ là 28.000, giá trị sản phẩm B dở dang đầu kỳ là 22.160. Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên 2. Lập bảng tính giá thành sản phẩm A, B theo khoản mục 3. Phản ánh vào các tài khoản 621, 622, 627, 154 (chi tiết theo sản phẩm) 127
  31. Bài số 3. DN sản xuất sản phẩm B, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành ước tính tương đương, trong tháng có tình hình sau: (ĐVT: 1.000đồng) + Sản phẩm làm dở đầu tháng là 80.000, trong đó: - chi phí vật liệu chính: 50.000 - Chi phí nhân công trực tiếp: 20.500 - Chi phí sản xuất chung: 9.500 + Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng: 1. Xuất kho vật liệu X để sản xuất sản phẩm 610.000 2. Mua vật liệu phụ P dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm không qua kho theo giá mua chưa thuế 20.000, thuế GTGT 10%. Tiền hàng đã thanh toán bằng chuyển khoản 3. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm 180.000, nhân viên phân xưởng 12.000 4. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả trong tháng 5. Khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất trong tháng là 78.000 6. Xuất kho dụng cụ thuộc loại phân bổ 3 lần trị giá 12.000, kế toán đã phân bổ lần 1 vào chi phí kỳ này 7. Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất trong tháng 6.000 8. Tập hợp các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài đã thanh toán bằng tiền mặt 6.550, trong đó thuế GTGT 550 9. Kết quả sản xuất trong tháng: hoàn thành nhập kho 900 sản phẩm, còn dở dang 200 sản phẩm, mức độ hoàn thành 50% Yêu cầu: 1. Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2. Lập bảng tính giá thành sản phẩm B theo khoản mục 3. Phản ánh vào các tài khoản tập hợp chi phí Bài số 4. Có tình hình sản xuất sản phẩm M trong kỳ tại một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, đánh giá theo sản phẩm dở dang theo chi phí vật liệu chính như sau (đvt: 1000 đồng) I. Tình hình đầu kỳ: - Vật liệu X tồn kho trị giá 200.000 - Giá trị sản phẩm M dở dang: 56.000 II. Tình hình phát sinh trong kỳ 1. Mua vật liệu X nhập kho theo giá mua chưa thuế là 820.000, thuế GTGT 10%. Tiền hàng chưa thanh toán 128
  32. 2. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm 150.000, nhân viên phân xưởng 20.000 3. Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền lương phải trả trong tháng 4. Khấu hao TSCĐ ở bộ phận sản xuất trong tháng là 42.000 5. Xuất kho dụng cụ thuộc loại phân bổ 1 lần trị giá 5.000 cho bộ phận sản xuất 6. Phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ (đã sửa chữa từ tháng trước) vào chi phí sản xuất trong tháng 6.000 7. Tập hợp các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài đã thanh toán bằng tiền mặt 7.680, trong đó thuế GTGT 680 III. Tình hình cuối tháng: - Giá trị vật liệu X tồn kho: 120.000 - Số lượng sản phẩm sản xuất hoàn thành: 1800 Sp - Số lượng sản phẩm dở dang: 200 Sp Yêu cầu: 1. Lập định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2. Lập bảng tính giá thành sản phẩm B theo khoản mục 3. Phản ánh vào các tài khoản tập hợp chi phí Tài liệu tham khảo (1). GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ, TS. Nguyễn Vũ Việt, Nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp – NXB Tài chính, 2008. (2). GS.TS. Đặng Thị Loan, Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB Kinh tế quốc dân, 2009. 129
  33. Chương 8 KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ Mục tiêu: Cung cấp cho sinh viên phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức khác nhau, tập hợp các khoản chi phí kinh doanh và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. 8.1. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM 8.1.1. Kế toán chi tiết thành phẩm * Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng - Kế toán chi tiết thành phẩm sử dụng các chứng từ tương tự như kế toán chi tiết vật liệu, CCDC (chương 5) * Phương pháp kế toán - Để kế toán chi tiết thành phẩm, kế toán sử dụng một trong các phương pháp sau: phương pháp thẻ kho song song, phương pháp sổ số dư, phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển (Nội dung các phương pháp này đã trình bày trong chương 5- Kế toán vật liệu, CCDC) 8.1.2. Kế toán tổng hợp thành phẩm a. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên * Tài khoản sử dụng - Kế toán thành phẩm sử dụng TK 155 – Thành phẩm phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động của các loại thành phẩm. Kết cấu TK 155: Bên Nợ: + Giá trị thực tế của thành phẩm nhập kho + Giá trị thành phẩm thừa khi phát hiện kiểm kê Bên Có: + Giá trị thực tế của thành phẩm xuất kho + Giá trị thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê Số dư bên nợ: giá trị thực tế của thành phẩm tồn kho * Phương pháp kế toán (1). Nhập kho thành phẩm sản xuất hoàn thành hoặc thuê gia công, chế biến: Nợ TK 155: giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho Có TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (2). Thành phẩm phát hiện thừa trong kiểm kê chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý: Nợ TK 155: giá trị thành phẩm thừa Có TK 3381: tài sản thừa chờ xử lý (3). Xuất kho thành phẩm bán cho khách hàng, đem gửi bán, trả lương cho CBCN: Nợ TK 157, 632: giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho Có TK 155: giá trị thực tế xuất kho 130
  34. (4). Thành phẩm phát hiện thiếu trong kiểm kê chưa xác định được nguyên nhân: Nợ TK 1381: giá trị thành phẩm thiếu Có TK 155 (5). Căn cứ vào biên bản xử lý thành phẩm mất mát, hao hụt, kế toán ghi: Nợ TK 111, 334: phần bồi thường Nợ TK 632: giá trị thành phẩm hao hụt trừ phần bồi thường Có TK 1381: xử lý số thiếu hụt b. Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp này, giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho được xác định vào thời điểm cuối kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho Giá vốn thành Giá thực tế Giá thực tế thành Giá thực tế thành phẩm xuất kho = thành phẩm + phẩm sản xuất hoàn - phẩm tồn kho trong kỳ tồn kho đầu kỳ thành trong kỳ cuối kỳ Tài khoản 155 “ thành phẩm” và tài khoản 157 “ hàng gửi đi bán” chỉ sử dụng để phản ánh trị giá thành phẩm tồn kho và gửi bán đầu kỳ và cuối kỳ. Để phản ánh tình hình nhập, xuất kho của thành phẩm, kế toán sử dụng tài khoản 632 “ Giá vốn hàng bán” (1). Đầu kỳ, kết chuyển giá thành thực tế thành phẩm tồn kho và đang gửi bán: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 155: giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ Có TK 157 : giá thực tế thành phẩm đang gửi bán đầu kỳ (2). Cuối kỳ, căn cứ vào giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành: Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 631: giá thành sản xuất thực tế (kể cả nhập kho và xuất bán) (3). Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định trị giá của thành phẩm tồn kho và thành phẩm gửi bán, kế toán ghi sổ: Nợ TK 155: giá thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ Nợ TK 157: giá thực tế thành phẩm đang gửi bán đầu kỳ Có TK 632: giá vốn hàng bán (4). Xác định giá thành của thành phẩm (giá vốn) xuất bán trong kỳ: Nợ TK 911: xác định kết quả Có TK 632: giá vốn hàng bán 8.2. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM 8.2.1. Tài khoản sử dụng - Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng Bên Nợ: + Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của sản phẩm hàng hoá tiêu thụ + Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán + Kết chuyển doanh thu thuần 131
  35. Bên Có: + Doanh thu bán sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá thực hiện trong kỳ + Doanh thu được trợ cấp, trợ giá trong kỳ Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5112 - Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp giá Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư Tài khoản 5118 - Doanh thu khác - Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ Bên Nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có) + Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán + Kết chuyển doanh thu nội bộ thuần. Bên Có: Tổng số doanh thu nội bộ của doanh nghiệp trong kỳ - Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết: Tài khoản 5121 - Doanh thu bán hàng hoá Tài khoản 5122 - Doanh thu bán thành phẩm Tài khoản 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Tài khoản 531- hàng bán bị trả lại. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số hàng hóa, sản phẩm đã bán bị trả lại. Bên Nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại Bên Có: Kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào tài khoản doanh thu Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán. Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá của hàng bán trong kỳ. Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua. Bên Có: Kết chuyển số giảm giá hàng bán Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ. - Tài khoản 157 - Hàng gửi bán: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của số thành phẩm, hàng hóa đã gửi hoặc chuyển đến cho khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán hoặc gửi đến cho đại lý nhưng chưa tiêu thụ được. Bên Nợ: + Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý. Bên Có: + Trị giá hàng hoá, thành phẩm, lao vụ đã gửi đi bị khách hàng trả lại + Trị giá hàng hoá, thành phẩm, đã được khách hàng chấp nhận thanh toán. 132
  36. Số dư nợ: Trị giá hàng hoá, thành phẩm đã gửi đi nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán. - Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn của số thành phẩm, hàng hóa xuất bán trong kỳ. Kết cấu của tài khoản 632 theo phương pháp KKTX như sau: Bên Nợ: + Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ theo từng hoá đơn + Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Bên Có: + Giá vốn của hàng bán bị trả lại trong kỳ + Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồ kho Kết chuyển giá vốn thực tế của thành thẩm, hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ. 8.2.2. Phương pháp kế toán (Đối với DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX) a. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho hay tại phân xưởng sản xuất không qua kho. Người mua thanh toán tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán. Khi đó số hàng trên được coi là chính thức tiêu thụ. (1). Khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng: BT1: Phản ánh giá vốn Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 155: xuất tại kho Có TK 154: xuất tại phân xưởng BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131, 136: tổng giá thanh toán Có TK 333 (33311): thuế GTGT phải nộp Có TK 511, 512: giá bán chưa thuế (2). Trường hợp giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thương mại: Nợ TK 521, 532: giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại Nợ TK 333 (33311): số thuế GTGT phải nộp tương ứng Có TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán (3). Trường hợp hàng bán bị trả lại: BT1: Nợ TK 155: thành phẩm Có TK 632: ghi giảm giá vốn của số hàng bị trả lại BT2: Nợ TK 531: giá bán chưa thuế Có TK 333 (33311): thuế GTGT phải nộp tương ứng Có TK 111, 112, 131: tổng giá thanh toán 133
  37. b. Kế toán tiêu thụ thành phẩm theo phương thức bán hàng trả góp Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở mỗi kỳ là bằng nhau trong đó bao gồm một phần tiền gốc và một phần lãi. (1). Khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng, phản ánh giá vốn Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 154, 155 (2). Phản ánh giá bán trả góp trả chậm Nợ TK 111, 112: số tiền khách hàng trả lần đầu Nợ TK 131 (Chi tiết khách hàng): số tiền khách hàng còn nợ Có TK 511: giá chưa thuế theo phương thức bán hàng thu tiền 1 lần Có TK 333 (33311): thuế GTGT đầu ra Có TK 338 (3387): tổng số lãi do trả góp, trả chậm (3). Phản ánh số tiền người mua trả ở các kỳ sau Nợ TK 111, 112 Có TK 131 ( Chi tiết khách hàng) (4). Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp trả chậm tương ứng với từng kỳ kinh doanh Nợ TK 338 ( 3387) : ghi giảm doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính Ví dụ: Xuất kho một số thành phẩm bán trả góp cho khách hàng M theo giá vốn 548.000.000 đồng. Tổng giá bán theo giá trả góp là 698.000.000 đồng trong đó khách hàng M đã trả bằng tiền mặt lần đầu là 268.000.000 đồng. Số còn lại sẽ thanh toán dần trong 10 tháng tới. Giá bán thu tiền ngay của số hàng trên theo giá chưa thuế là 600.000.000 đồng, thuế suất thuế GTGT 10%. Kế toán phản ánh như sau (ĐVT: 1000 đồng): BT1: Nợ TK 632: 548.000 Có TK 155: 548.000 BT2: Nợ TK 111: 268.000 Nợ TK 131 (M): 430.000 Có TK 511: 600.000 Có TK 33311: 60.000 Có TK 3387: 38.000 c. Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận và đại lý, ký gửi * Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: Chuyển hàng chờ chấp nhận là phương thức mà doanh nghiệp giao hàng cho khách tại một địa điểm yêu cầu, khi đó hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của người bán. Khi khách hàng mua hoặc chấp nhận mua thì số hàng đó mới được coi là tiêu thụ. Kết toán ghi sổ theo trình tự sau: 134
  38. (1). Khi xuất kho, gửi đi bán: Nợ TK 157: giá thực tế thành phẩm gửi bán Có TK 155: giá thực tế thành phẩm xuất kho (2). Khi khách hàng mua hoặc chấp nhận mua Nợ TK 632: giá vốn hàng bán Có TK 157: giá thực tế của số hàng được chấp nhận thanh toán Đồng thời phản ánh doanh thu: Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán Có TK 511: giá bán chưa thuế GTGT Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp * Phương thức đại lý, ký gửi: Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại lý) xuất hàng cho bên nhận đại lý (bên đại lý). Bên đại lý bán đúng giá quy định của chủ hàng sẽ được hưởng hoa hồng. (1). Khi xuất hàng giao cho cơ sở đại lý: Nợ TK 157: giá vốn hàng giao cho đại lý Có TK 154, 155 (2). Khi nhận được bảng kê hàng bán ra của bên đại lý, kế toán lập hoá đơn giá trị gia tăng và ghi nhận doanh thu: BT1: Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 : giá vốn hàng bán Có TK 157 BT2: Phản ánh doanh thu bán hàng Nợ TK 131(chi tiết đại lý): tổng giá thanh toán Có TK 333 ( 33311): thuế GTGT phải nộp Có TK 511: giá bán chưa thuế (3). Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ký kết với các cơ sở đại lý và hoá đơn GTGT về hoa hồng, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở đại lý: Nợ TK 641: hoa hồng chưa thuế Nợ TK 133: thuế GTGT tính trên số hoa hồng Có TK 111,112,131: tổng số hoa hồng (4). Khi nhận được tiền do cơ sở đại lý thanh toán: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 (chi tiết đại lý) d. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu và kết chuyển doanh thu (1). Trường hợp hàng đã bán bị trả lại BT1: Phản ánh giá vốn của hàng bị trả lại: 135
  39. Nợ TK 155 Có TK 632: ghi giảm giá vốn của số hàng bị trả lại BT2: Phản ánh doanh thu của hàng bị trả lại Nợ TK 531: giá bán chưa thuế Nợ TK 333 (33311): thuế GTGT phải nộp tương ứng Có TK 111, 112, 131 : tổng giá thanh toán (2). Trường hợp giảm giá hàng bán hoặc chiết khấu thương mại Nợ TK 532, 521: số giảm giá, chiết khấu thương mại Nợ TK 333(33311): số thuế GTGT phải nộp giảm tương ứng Có TK 111,112,131,136 : tổng số giảm giá hàng bán chiết khấu thương mại (3). Kết chuyển các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, hàng bán bị trả lại (ghi giảm doanh thu) Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu bán hàng Có TK 531, 532,521: kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu (4). Trường hợp thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), khi bán hàng, phản ánh số thuế TTĐB: Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu Có TK 3332: thuế TTĐB phải nộp (5). Trường hợp xuất khẩu thành phẩm, phản ánh số thuế xuất khẩu phải nộp ghi giảm doanh thu Nợ TK 511: ghi giảm doanh thu Có TK 3333: thuế xuất khẩu phải nộp (6). Kết chuyển giá vốn hàng bán sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 911: kết chuyển giá vốn hàng bán Có TK 632: giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho (7). Kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 511, 512 Có TK 911: kết chuyển doanh thu thuần 8.3. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 8.3.1. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là các khoản chi phí lưu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp, bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng, khấu hao TSCĐ thuộc bộ phận bán hàng, chi phí đồ dùng dụng cụ bán hàng, chi phí quảng cáo a. Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: + Các khoản chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ 136
  40. Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng + Kết chuyển chi phí bán hàng TK 641 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên bán hàng Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu , bao bì Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6418- Các chi phí bằng tiền khác b. Phương pháp kế toán (1). Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng Nợ TK 641(6411) : ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 334, 338 (2). Chi phí công cụ, vật liệu cho bộ phận bán hàng Nợ TK 641 (6412,6413) : ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 152, 153, 142, 242 (3). Trích khấu hao tài sản cố định Nợ TK 641 (6414) : ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 214 (4). Kết chuyển chi phí phải trả về chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị lớn Nợ TK 641(6418) : ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 335, 242 (5). Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác bằng tiền Nợ TK 641 (6417,6418): ghi tăng chi phí bán hàng Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331,338 (6). Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 641 (chi tiết tiểu khoản) (7). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: kết chuyển chi phí bán hàng Có TK 641 137
  41. 8.3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp, bao gồm: - Tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp - Chi phí đồ dùng văn phòng - Khấu hao tài sản cố định thuộc hoạt động quản lý doanh nghiệp - Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ hoạt động quản lý doanh nghiệp - Các khoản phí, lệ phí a. Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: + Các khoản chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6428 - Các chi phí bằng tiền khác b. Phương pháp kế toán (1).Tiền lương và các khoản trích theo lương của cán bộ quản lý doanh nghiệp Nợ TK 642 (6421) : ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 334, 338 (2). Chi phí vật liệu, CCDC dùng cho hoạt động quản lý Nợ TK 642 (6422,6423): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 152,153,142, 242 (3). Trích khấu hao tài sản cố định Nợ TK 642 (6424): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 214 138
  42. (4). Các khoản thuế phải nộp nhà nước ( Thuế môn bài, thuế nhà đất, ). Nợ TK 642 (6425) : ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 333( chi tiết tiểu khoản ) (5). Trích lập dự phòng phải thu khó đòi Nợ TK 642 (6426): ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139 (6). Kết chuyển chi phí phải trả về chi phí sửa chữa TSCĐ có giá trị lớn Nợ TK 642 (6428) Có TK 335, 242 (7). Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, các khoản chi phí khác bằng tiền Nợ TK 642 (6427,6428) Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111,112,331,338 (8). Xử lý, xoá sổ các khoản nợ phải thu khó đòi không có khả năng đòi được: Nợ TK 642 (6426) Có TK 131,138 (số nợ xóa sổ ) Đồng thời ghi Nợ TK 004 (9). Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi: Nợ TK 139 Có TK 642 (6426): ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (10). Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 642 (chi tiết tiểu khoản) (11). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 911: kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 642 8.3.3. Kế toán chi phí, doanh thu hoạt động tài chính a. Kế toán chi phí hoạt động tài chính * Nội dung Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính ra ngoài doanh nghiệp. Bao gồm: Chi phí góp vốn liên doanh, chi phí liên quan đến cho vay vốn, chi phí cho đầu tư tài chính, dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, lãi tiền vay, chiết khấu thanh toán cho người mua hàng, các khoản lỗ về liên doanh * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí hoạt động tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 635- Chi phí hoạt động tài chính. Tài khoản 635 có kết cấu như sau: 139
  43. Bên Nợ : + Các khoản chi phí của hoạt động tài chính + Các khoản lỗ về hoạt động tài chính + Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Bên Có : + Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán + Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính vào tài khoản 911 Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp kế toán (1). Tập hợp chi phí thuộc hoạt động đầu tư tài chính ( chi phí liên doanh, chi phí đầu tư chứng khoán, chi phí đầu tư bất động sản ) Nợ TK 635 (chi tiết hoạt động ) Có TK 121,128, 221, 222, 228 (2). Các khoản lỗ về bán cổ phiếu, trái phiếu Nợ TK 635: chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá gốc Nợ TK 111,112,131: giá bán Có TK 121,228: giá gốc (3). Chiết khấu thanh toán cho người mua hàng Nợ TK 635: ghi tăng chi phí tài chính Có TK 111, 112, 131 (4).Trích lập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán Nợ TK 635 : ghi tăng chi phí tài chính Có TK 129,229 (5). Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán không dùng đến Nợ TK 129, 229 Có TK 635 : ghi giảm chi phí tài chính (6). Cuối kỳ, kết chuyển chi phí hoạt động tài chính vào TK 911 Nợ TK 911: kết chuyển chi phí tài chính Có TK 635: ghi giảm chi phí tài chính b. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính * Nội dung Doanh thu hoạt động tài chính là các khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính, hoặc kinh doanh về vốn bao gồm: Doanh thu về hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, doanh thu hoạt động đầu tư chứng khoán, thu về chiết khấu thanh toán được hưởng, thu về lãi tiền gửi, lãi do bán hàng trả góp, trả chậm * Tài khoản sử dụng. Để theo dõi doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản 515 có kết cấu như sau: 140
  44. Bên Nợ : + Các khoản ghi giảm doanh thu hoạt động tài chính + Kết chuyển doanh thu thuần về hoạt động tài chính Bên Có : + Các khoản doanh thu thuộc hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. * Phương pháp kế toán (1). Phản ánh lãi trái phiếu hoặc lợi tức cổ phiếu Nợ TK 111, 112, 138, 121, 228 Có TK 515 : ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (2). Các khoản thu nhập được chia từ hoạt động liên doanh Nợ TK 111, 112, 138, 152, 156, 222 Có TK 515 : ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (3). Lãi do nhượng bán chứng khoán Nợ TK 111, 112: Số tiền thu được theo giá bán Có TK 121, 228: Giá gốc chứng khoán Có TK 515: Chênh lệch giá bán lớn hơn giá gốc (4). Khoản chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước hạn. Nợ TK 111, 112 , 331 CóTK 515 : ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (5). Khoản thu về lãi tiền gửi, cho vay vốn Nợ TK 111, 112, 228 Có TK 515 : ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính (6). Kết chuyển doanh thu thuần hoạt động tài chính vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh Nợ TK 515: doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911: kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính 8.3.4. Kế toán chi phí, thu nhập hoạt động khác a. Kế toán chi phí hoạt động khác * Nội dung các khoản chi phí hoạt động khác: - Chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản cố định - Giá trị còn lại của tài sản cố định khi thanh lý, nhượng bán - Tiền phạt do vi phạm hợp đồng * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí hoạt động khác, kế toán sử dụng tài khoản 811- Chi phí khác. Tài khoản 811 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Các khoản chi phí khác phát sinh trong kỳ 141
  45. Bên có : Kết chuyển chi phí khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 811 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp kế toán (1). Nhượng bán, thanh lý tài sản cố định + Giá trị còn lại của TSCĐ khi nhượng bán, thanh lý Nợ TK 214: Giá trị hao mòn luỹ kế Nợ TK 811: giá trị còn lại Có TK 211: Nguyên giá TSCĐ + Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ Nợ TK 811: ghi tăng chi phí khác Nợ TK 133: thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111,112, 141 chi phí thanh lý, nhượng bán (2). Số tiền bị phạt do vi phạm hợp đồng, phạt thuế, truy nộp thuế. Nợ TK 811: ghi tăng chi phí khác Có TK 111, 112, 333, 338 (3). Kết chuyển chi phí hoạt động khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh : Nợ TK 911: kết chuyển chi phí khác Có TK 811 b. Kế toán thu nhập của hoạt động khác * Nội dung các khoản thu nhập hoạt động khác - Thu do thanh lý nhượng bán tài sản cố định - Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng - Thu được các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ - Thu được các khoản nợ không xác định được chủ - Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ sót chưa ghi sổ. * Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản thu nhập hoạt động khác, kế toán sử dụng tài khoản 711- Thu nhập khác. Tài khoản 711 có kết cấu như sau: Bên Nợ: Kết chuyển chi phí khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Bên Có : Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp kế toán (1). Thu về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định Nợ TK 111,112, 131: tổng số thu về thanh lý, nhượng bán Có TK 333: Thuế GTGT phải nộp (nếu có) Có TK 711; ghi tăng thu nhập khác 142
  46. (2). Thu được tiền từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ trước đây. Nợ TK 111, 112 Có TK 711 Đồng thời ghi Có TK 004: Nợ khó đòi đã xử lý (3). Các khoản nợ phải trả không xác định được chủ, tính vào thu nhập khác Nợ TK 331, 338 Có TK 711: ghi tăng thu nhập khác (4). Thu tiền được phạt do đối tác vi phạm hợp đồng Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 711: ghi tăng thu nhập khác (5). Các khoản thu nhập của năm trước bị bỏ sót, bị lãng quên khi phát hiện được ghi tăng thu nhập khác: Nợ TK 111,112,131,138 Có TK 711: ghi tăng thu nhập khác (6). Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập hoạt động khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh: Nợ TK 711 Có TK 911: kết chuyển thu nhập khác 8.3.5. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và xác định kết quả kinh doanh a. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp vào ngân sách nhà nước, được làm căn cứ để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm tài chính hiện hành. Bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. * Tài khoản sử dụng Để phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 821 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: + Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành phát sinh trong năm + Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 821 lớn hơn số phát sinh bên Nợ của TK 821 sang TK 911 Bên Có: + Ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm + Kết chuyển chênh lệch giữa số phát sinh bên Có TK 821 nhỏ hơn số phát sinh bên Nợ TK 821 sang tài khoản 911 Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 2 tài khoản cấp 2: 143
  47. TK 8211 - chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành TK 8212- chi phí thuế thu nhập hoãn lại * Phương pháp kế toán chi phí thuế TNDN hiện hành (1). Khi tạm tính thuế thu nhập hiện hành phải nộp hàng quý Nợ TK 8211: tăng thuế TNDN hiện hành phải nộp Có TK 3334: tăng thuế TNDN phải nộp ngân sách (2). Cuối năm tài chính, căn cứ vào số thuế TNDN thực tế phải nộp + Nếu tạm nộp lớn hơn số phải nộp thực tế: Nợ TK 3334: giảm thuế phải nộp ngân sách Có TK 8211: giảm chi phí thuế TNDN hiện hành +Nếu số tạm nộp nhỏ hơn số phải nộp thực tế: Nợ TK 8211: tăng chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 3334: tăng thuế phải nộp ngân sách (3). Trường hợp phát hiện các sai sót trọng yếu của năm trước liên quan đến khoản thuế TNDN phải nộp của các năm trước, doanh nghiệp được hạch toán tăng hoặc giảm thuế TNDN phải nộp của các năm trước vào chi phí thuế TNDN hiện hành của năm phát hiện ra sai sót: + Nếu ghi tăng chi phí thuế TNDN hiện hành của năm hiện tại: Nợ TK 8211: tăng chi phí thuế TNDN hiện hành Có TK 3334: tăng thuế phải nộp ngân sách + Nếu ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành năm hiện tại: Nợ TK 3334: giảm thuế phải nộp ngân sách Có TK 8211: giảm chi phí thuế TNDN hiện hành (4). Cuối năm tài chính, kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành để xác định kết quả kinh doanh: + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ lớn hơn số phát sinh Có, số chênh lệch kết chuyển sang bên Nợ TK 911: Nợ TK 911: kết chuyển chi phí TNDN hiện hành Có TK 8211: + Nếu TK 8211 có số phát sinh Nợ nhỏ hơn số phát sinh Có, số chênh lệch kết chuyển sang bên Có TK 911: Nợ TK 8211 Có TK 911: kết chuyển chi phí TNDN hiện hành 144
  48. b. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là khoản chênh lệch giữa doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm; doanh thu thuần của hoạt động tài chính; thu nhập thuần của hoạt động khác và toàn bộ các khoản mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh ( giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí hoạt động tài chính, chi phí hoạt động khác, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ) * Tài khoản sử dụng Để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Kết cấu của tài khoản 911 như sau: Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ + Chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động kinh tế khác + Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh trong kỳ + Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Bên Có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ + Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập hoạt động khác + Kết chuyển lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ + Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp ( nếu có) Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ * Phương pháp kế toán (1). Cuối kỳ, kế toán kết chuyển các khoản doanh thu, thu nhập, giá vốn và các khoản chi phí sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh : - Kết chuyển doanh thu thuần Nợ TK 511 Có TK 911: kết chuyển doanh thu thuần - Kết chuyển giá vốn Nợ TK 911: kết chuyển giá vốn Có TK 632 - Kết chuyển chi phí tài chính,chi phí khác Nợ TK 911 : kết chuyển chi phí tài chính, chi phí khác CóTK 635, 811 145
  49. - Kết chuyển doanh thu tài chính, thu nhập khác Nợ TK 515, 711 Có TK 911: kết chuyển doanh thu tài chính, thu nhập khác - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911 : kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN Có TK 641,642 - Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp + Nếu tài khoản 821 có số phát sinh bên Nợ lớn hơn số phát sinh bên Có: Nợ TK 911 : kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp Có TK 821 + Nếu tài khoản 821 có số phát sinh bên Có lớn hơn số phát sinh bên Nợ: Nợ TK 821 Có TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh + Nếu lãi: Nợ TK 911 - Kết chuyển lãi Có TK 421 + Nếu lỗ: Nợ TK 421 Có TK 911- Kết chuyển lỗ 146
  50. TK 632 TK 911 TK 511 Kết chuyển giá vốn Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng TK 641,642 TK 515,711 K ết chuyển chi phí bán hàng, chi phí QLDN K/C doanh thu hoạt động tài chính, hoạt động khác TK 635,811 TK 821 K/C chi phí hoạt động tài K ết chuyển chí phí thuế thu chính, hoạt động khác nhập doanh nghiệp TK 821 TK 421 Kết chuyển chí phí thuế thu Kết chuyển lỗ nhập doanh nghiệp Kết chuyển lãi Sơ đồ 8-1. Sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh ÔN TẬP Phần lý thuyết 1. Trình bày nội dung, kết cấu tài khoản phản ánh doanh thu 2. Trình bày nội dung, phương pháp kế toán tiêu thụ thành phẩm theo các phương thức khác nhau. 3. Trình bày tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. 4. Trình bày nội dung, cách xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh. Vẽ sơ đồ kế toán xác định kết quả kinh doanh. 5. Trình bày nội dung, kết cấu tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành Phần bài tập Bài số 1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm tại 1 doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX trong tháng 12/N như sau: (đvt: 1000đồng) 1. Xuất kho 2000 sản phẩm A bán trực tiếp cho công ty X, giá vốn 330/SP, giá bán chưa thuế GTGT là 420/SP, thuế GTGT 10%, Công ty X thanh toán toàn bộ bằng tiền gửi ngân hàng sau khi trừ chiết khấu thanh toán 1% được hưởng. 147
  51. 2. Xuất kho 3000 sản phẩm B gửi đến cho đại lý Q, giá thực tế xuất kho 400/SP, giá bán theo quy định bao gồm cả thuế GTGT 10% là 550/SP. Hoa hồng cho đại lý theo tỷ lệ 5% tính trên doanh thu. Chi phí vận chuyển số sản phẩm trên đã trả bằng tiền mặt bao gồm cả thuế GTGT 10% là 1.100 3. Công ty Y trả lại một số sản phẩm B đã bán từ kỳ trước do chất lượng kém, tổng trị giá vốn của lô hàng bị trả lại là 120.000, giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 187.000. Doanh nghiệp đã kiểm nhận nhập kho đủ, tiền hàng trừ vào số còn phải thu của khách hàng. 4. Nhận được bảng kê bán hàng của đại lý Q, số sản phẩm A gửi đến đã tiêu thụ được 2500SP theo đúng giá quy định. Sau khi trừ hoa hồng được hưởng, đại lý Q thanh toán toàn bộ bằng TGNH. 5. Xuất kho 500 sản phẩm A bán cho công nhân viên công ty, giá xuất kho 330/SP, giá bán nội bộ 400/SP, thuế GTGT 10%, tiền hàng trừ dần vào lương hàng tháng của công nhân viên. 6. Xuất khẩu một lô sản phẩm C, trị giá xuất kho 850.000. Tổng giá thanh toán 600.000 USD. Khách hàng đã chuyển khoản thanh toán toàn bộ. Thuế xuất khẩu của mặt hàng trên là 5%. Tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm hạch toán là 21/USD. 7. Xuất kho 4000 sản phẩm A gửi tới công ty H, chào bán với giá chưa thuế 415/SP, thuế GTGT 10%, giá xuất kho 330/SP. 8. Xuất tại phân xưởng 1000 SP A bán trực tiếp cho công ty X, giá vốn 330/SP, giá bán chưa thuế GTGT là 420/SP, thuế GTGT 10%. Công ty X chưa thanh toán tiền. 9. Chiết khấu thương mại cho công ty X theo tỷ lệ 3% tính trên các hóa đơn bán hàng ở NV1 và NV6. Số tiền chiết khấu trừ vào khoản phải thu của công ty X. 10. Công ty H chấp nhận mua 3000 SP A đã chuyển tới ở NV 6 theo đúng giá chào bán. Tiền hàng đã thanh toán toàn bộ bằng chuyển khoản. Do công ty H thanh toán sớm nên được hưởng chiết khấu 1% trên tổng giá thanh toán, công ty đã chuyển trả cho khách hàng bằng tiền mặt . Số Sp không bán hết đã được chuyển về nhập kho đủ 11. Cuối tháng, kế toán lập các bút toán kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu, kết chuyển doanh thu thuần, kết chuyển giá vốn thực tế sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Yêu cầu: 1. Định khoản tình hình trên 2. Phản ánh vào các tài khoản 511,512,531,521,632,911 Bài số 2. Có tình hình tại một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên trong tháng 5 năm N như sau (đơn vị tính: 1000đ) 1. Xuất kho sản phẩm bán trực tiếp cho công ty X, giá xuất kho 500.000, giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 770.000, công ty X chưa thanh toán tiền. 2. Công ty Y trả lại một số sản phẩm đã bán từ kỳ trước do chất lượng kém, giá vốn của số sản phẩm bị trả lại là 28.000, giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 44.000. Tiền hàng trừ vào số còn phải thu của khách 3. Gửi một số sản phẩm B đến cho công ty K, giá xuất kho 400.000, giá chào bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 638.000 4. Công ty K chấp nhận mua 50% số sản phẩm B gửi đến ở NV3 theo đúng giá chào bán, tiền hàng đã thanh toán ngay thông qua chuyển khoản. Số hàng còn lại doanh nghiệp đã chuyển về nhập kho đủ. Do khách hàng thanh toán sớm nên được được hưởng chiết khấu 1% trên tổng giá thanh toán. Doanh nghiệp đã lập phiếu chi tiền mặt cho khoản chiết khấu trên. 148
  52. 5. Tiền lương trong tháng cho bộ phận bán hàng 20.000, bộ phận QLDN là 35.000 6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí và khấu trừ vào lương công nhân viên 7. Trích khấu hao TSCĐ tại bộ phận bán hàng 6.000, bộ phận QLDN 14.000 8. Bán một số cổ phiếu dài hạn giá gốc 250.000, giá bán 300.000. Chi phí giao dịch theo tỷ lệ 0.3% giá bán. Toàn bộ tiền bán cổ phiếu và chi phí giao dịch được thanh toán thông qua tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. 9. Lãi vay vốn phải trả trong tháng 16.000 10. Thu được khoản nợ khó đòi đã xóa sổ từ năm trước bằng tiền mặt, số tiền 12.000 11. Các khoản chi bằng tiền mặt trong kỳ phục vụ cho bộ phận bán hàng 17.500 (trong đó thuế GTGT 1.500), phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 42.700 (trong đó thuế GTGT 3.700) 12. Cuối tháng, kế toán lập các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh, (thuế suất thuế TNDN 25%) Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên 2. Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ chữ T của các tài khoản loại 5,6,7,8,9 Bài số 3. Có tình hình tại một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên trong tháng 10 /N như sau (đơn vị tính: 1000đ) 1. Xuất kho 3000 sản phẩm A gửi đến cho đại lý Q, giá vốn 180/SP, giá bán theo quy định chưa có thuế GTGT là 280/SP, thuế GTGT 10% 2. Xuất kho 2000 SP B bán trực tiếp cho công ty X, giá vốn 150/SP, giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 275/SP. Công ty X chưa thanh toán tiền. 3. Nhận được bảng kê bán hàng của đại lý Q, số sản phẩm A bán được là 2500SP. Hoa hồng đại lý theo tỷ lệ 5% doanh thu, thuế GTGT hoa hồng là 10%. 4. Đại lý Q chuyển khoản thanh toán toàn bộ tiền hàng sau khi trừ hoa hồng được hưởng. 5. Tiền lương trong tháng cho bộ phận bán hàng 20.000, bộ phận QLDN là 35.000 6. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí, và khấu trừ vào lương công nhân viên 7. Lãi được chia từ hoạt động góp vốn liên doanh dài hạn trong kỳ là 30.000, doanh nghiệp đã nhận được qua tài khoản ngân hàng. 8. Nhượng bán một thiết bị sản xuất, nguyên giá 600.000, đã khấu hao 300.000. Giá bán bao gồm cả thuế GTGT 10% là 385.000, người mua đã thanh toán qua chuyển khoản. Chi phí môi giới đã trả bằng tiền mặt 2.000 9. Chi phí bằng tiền mặt để tổ chức hội nghị khách hàng 19.000, trong đó thuế GTGT 1.000 10. Trích khấu hao TSCĐ trong tháng tại bộ phận bán hàng 6.000, bộ phận quản lý doanh nghiệp 16.000 11. Các khoản chi khác bằng tiền mặt trong kỳ phục vụ cho bộ phận bán hàng 16.500 (trong đó thuế GTGT 1.500), phục vụ cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 24.200 (trong đó thuế GTGT 2.200) 12. Cuối tháng, kế toán lập các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh (thuế suất thuế TNDN 25%). Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên 2. Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ chữ T của các tài khoản loại 5,6,7,8,9 149
  53. Bài số 4. Có tình hình tại một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên trong tháng 3 năm N như sau (đơn vị tính: 1000đ) 1. Xuất kho 10.000 sản phẩm A gửi đến chào bán cho công ty K, giá xuất kho 50/SP. Giá chào bán chưa có thuế GTGT 10% là 72/SP 2. Công ty K chấp nhận mua 7000 sản phẩm A gửi đến ở NV1 theo đúng giá chào bán, tiền hàng đã thanh toán ngay thông qua chuyển khoản. Số hàng còn lại doanh nghiệp đã chuyển về nhập kho đủ. 3. Xuất kho 5000 sản phẩm B bán cho công ty M theo phương thức trả góp. Tổng giá vốn 320.000. Giá bán chưa thuế theo phương thức thanh toán tiền ngay là 500.000, thuế GTGT 10%. Giá bán cho công ty M theo phương thức trả góp là 568.000 (lãi do bán hàng trả góp là 18.000). Công ty M đã thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm giao hàng 200.000, số còn lại trả dần trong vòng 10 tháng tiếp theo 4. Xuất kho một lô sản phẩm C bán trực tiếp cho công ty H, giá vốn 400.000, giá bán chưa thuế GTGT 10% 575.000. Công ty H chưa thanh toán tiền 5. Do số sản phẩm C bán cho công ty H (ở NV 4) kém chất lượng, doanh nghiệp đã lập hóa đơn giảm giá cho công ty H 5% cho toàn bộ số hàng đã giao. Tiền hàng trừ vào số phải thu của công ty H. 6. Tiền lương phải trả trong kỳ cho bộ phận bán hàng 26.000, bộ phận quản lý DN 42.000 7. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí và khấu trừ vào lương công nhân viên 8. Trích khấu hao TSCĐ tại bộ phận bán hàng 6.000, bộ phận QLDN 14.000 9. Nhận được thông báo chia lãi của công ty liên doanh, số lãi được chia là 30.000, doanh nghiệp đã nhận bằng chuyển khoản 10. Khoản bị phạt do giao hàng chậm cho công ty Q là 10.000, doanh nghiệp đã chuyển trả bằng tiền mặt 11. Các khoản chi bằng tiền mặt trong kỳ phục vụ cho bộ phận bán hàng 17.500 (trong đó thuế GTGT 1.500), phục vụ cho bộ phận QLDN 42.700 (trong đó thuế GTGT 3.700) 12. Cuối tháng, kế toán lập các bút toán kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh, (thuế suất thuế TNDN 25%) Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế trên 2. Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ chữ T của các tài khoản loại 5,6,7,8,9 Tài liệu tham khảo (1). GS.TS. Nguyễn Đình Đỗ, TS. Nguyễn Vũ Việt, Nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về kế toán và kế toán tài chính trong doanh nghiệp – NXB Tài chính, 2008. (2).GS.TS. Đặng Thị Loan, Kế toán tài chính trong các doanh nghiệp – NXB Kinh tế quốc dân, 2009. 150