Kế toán kiểm toán - Chương 3: Kế toán trong các doanh nghiệp du lịch và dịch vụ

pdf 78 trang vanle 4561
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán kiểm toán - Chương 3: Kế toán trong các doanh nghiệp du lịch và dịch vụ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_kiem_toan_chuong_3_ke_toan_trong_cac_doanh_nghiep_du.pdf

Nội dung text: Kế toán kiểm toán - Chương 3: Kế toán trong các doanh nghiệp du lịch và dịch vụ

  1. Chương 3 KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ Chương 3 gồm bốn nội dung: 3.1. Đặc điểm kinh doanh du lịch, dịch vụ 3.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dịch vụ 3.3. Kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp dịch vụ 3.4 Câu hỏi và bài tập vận dụng Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ và tổ chức kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ, du lịch bao gồm đặc điểm hoạt động kinh doanh dịch vụ, chế độ kế toán vận dụng trong doanh nghiệp dịch vụ, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán bán hàng và xác định kết quả trong doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ. Trên cơ sở đó, học viên vận dụng vào thực tiễn tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp dịch vụ Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ - Tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ - Kế toán mua hàng, kế toán bán hàng trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ - Kế toán chi phí mua hàng, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - Kế toán xác định kết quả trong doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ 3.1. ĐẶC ĐIỂM VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRONG DU LỊCH, DỊCH VỤ VÀ NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN 3.1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ Khái niệm: Du lịch và dịch vụ là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn đời sống văn hoá, tinh thần của du khách như dịch vụ về vận chuyển, hướng dẫn du lịch, lữ hành, kinh doanh khách sạn, vui chơi giải trí, ăn uống, bưu điện Dưới góc độ doanh nghiệp, thì du lịch là việc sản xuất ra các dịch vụ và hàng hoá của các đơn vị kinh tế độc lập, là cơ sở vật chất chuyên môn để đảm bảo việc đi 105
  2. lại lưu trú, ăn uống và giải trí với mục đích thoả mãn một cách đầy đủ các nhu cầu về vật chất và tinh thần của khách du lịch. Đặc điểm chủ yếu của hoạt động kinh doanh dịch vụ, du lịch: - Du lịch và dịch vụ là ngành kinh tế có hiệu quả cao, tỷ lệ sinh lời trên vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn nhanh, nhưng đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu phải lớn. Vì vậy phát triển du lịch, dịch vụ không những tạo ra công ăn việc làm cho nhân dân, tăng thu nhập quốc dân mà còn thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội quốc gia. - Hoạt động kinh doanh du lịch và dịch vụ mang tính thời vụ, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội, văn hoá; điều kiện di sản văn hoá, phong cảnh, chùa chiền độc đáo, hấp dẫn. - Đối tượng phục vụ của ngành du lịch không ổn định và luôn biến động phức tạp. Số lượng khách du lịch cũng như số ngày lưu lại của khách thường biến động. Trong cùng một đợt nghỉ, nhu cầu của từng nhóm khách về ăn, ở, tham quan cũng rất khác nhau. Tổ chức hoạt động du lịch khá phân tán và không ổn định. - Kinh doanh du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều mặt khác nhau của đời sống xã hội (hoạt động xã hội, kinh tế, văn hoá, chính trị, giao lưu quốc tế ). Điều này xuất phát từ các nhu cầu phong phú, đa dạng của khách du lịch; đồng thời, cũng xuất phát từ tính an toàn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, kinh doanh du lịch thường bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau như kinh doanh lữ hành, kinh doanh lưu trú, kinh doanh nhà hàng, kinh doanh vui chơi, giải trí, kinh doanh vận chuyển, kinh doanh hàng hoá, Các hoạt động này có quy trình công nghệ khác nhau, chi phí kinh doanh cũng khác nhau. - Sản phẩm của hoạt động du lịch và dịch vụ nói chung không có hình thái vật chất, không có quá trình nhập, xuất kho, chất lượng sản phẩm nhiều khi không ổn định. - Quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm du lịch và dịch vụ thường được tiến hành đồng thời, ngay cùng một địa điểm Phân loại hoạt động kinh doanh dịch vụ Là một ngành kinh doanh mang tính tổng hợp cao, bao gồm nhiều ngành nghề khác nhau, hoạt động hiện nay trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch và dịch vụ hết sức phong phú. Có thể phân thành các loại sau: - Hoạt động mang tính dịch vụ đơn thuần: Thuộc loại này bao gồm các hoạt động như hướng dẫn du lịch; vận tải hàng hoá, du khách; kinh doanh khách sạn, nhà hàng; kinh doanh lữ hành; kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí - Hoạt động mang tính kinh doanh hàng hoá: kinh doanh hàng hoá lưu niệm, kinh doanh các vật phẩm phục vụ du khách. - Hoạt động mang tính sản xuất: Hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất hàng lưu niệm, bánh kẹo, đồ uống, đồ hộp Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm dịch vụ 106
  3. Chi phí kinh doanh trong dịch vụ bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chi phí về nguyên, nhiên vật liệu phát sinh trực tiếp đến kinh doanh dịch vụ. Thông thường, các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng thấp trong chi phí sản xuất. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương, các khoản phải trích theo lương bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm các chi phí phát sinh chung liên quan đến việc sản xuất ra sản phẩm dịch vụ ngoài chi phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung tạo ra giá thành dịch vụ. Trong kinh doanh dịch vụ, giá thành thực tế chỉ tính được đối với khối lượng dịch vụ đã thực hiện (đã tiêu thụ). Kỳ tính giá thành thường là hàng tháng hoặc hàng quý. 3.1.2. Nhiệm vụ của kế toán các hoạt động kinh doanh du lịch: - Xây dựng quy tắc hạch toán chi phí sản xuất, kinh doanh trên cơ sở các nguyên tắc và phương pháp chung về tính giá thành sản phẩm lao vụ phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất, kinh doanh, đặc điểm quản lý, yêu cầu và trình độ quản lý của đơn vị. - Ghi chép và phản ánh đầy đủ, chính xác chi phí thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh cho từng đối tượng tập hợp chi phí và từng đối tượng chịu chi phí. Để đảm bảo tính chính xác cao, cần thu hẹp phạm vi và nội dung các chi phí sản xuất, kinh doanh phải hạch toán gián tiếp vào các đối tượng chi phí thông qua việc phân bổ. - Xác định chính xác doanh thu và kết quả của toàn đơn vị cũng như của từng hoạt động kinh doanh. Cung cấp tài liệu phục vụ điều hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi thực hiện kế hoạch, phục vụ cho công tác thống kê và thông tin kinh tế. 3.1.3. Chi phí trong các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ 3.1.3.1. Chi phí trực tiếp trong kinh doanh dịch vụ a. Hoạt động kinh doanh hướng dẫn du lịch, lữ hành - Tiền trả cho các khoản ăn, uống, ngủ, tiền thuê phương tiện đi lại, vé đò, phà, tiền vé vào cửa các di tích, danh lam thắng cảnh - Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của cán bộ hướng dẫn du lịch. - Chi phí trực tiếp khác: Công tác phí của cán bộ hướng dẫn du lịch, chi phí giao dịch, ký kết hợp đồng du lịch, hoa hồng môi giới 107
  4. b. Kinh doanh buồng ngủ, hàng ăn, hàng uống, và dịch vụ khác - Chi phí vật liệu trực tiếp; - Chi phí điện nước, vệ sinh; - Chi phí công cụ, bao bì luân chuyển; - Khấu hao TSCĐ sản xuất, kinh doanh; - Tiền lương và các khoản phải trích theo lương của nhân viên bếp, bar, nhà ăn, buồng ngủ và của nhân viên phục vụ các dịch vụ khác. c. Kinh doanh vận chuyển - Chi phí vật liệu trực tiếp; - Tiền lương, phụ cấp mang tính chất lương, các khoản phải trích theo lương, tiền thưởng trong lương của lái, phụ xe; - Khấu hao phương tiện vận tải; - Trích trước tiền chi phí săm, lốp; - Chi phí sửa chữa phương tiện vận tải; - Lệ phí giao thông; - Tiền mua bảo hiểm; - Chi phí trực tiếp khác. 3.1.3.2. Chi phí quản lý trong kinh doanh dịch vụ Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm các chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý hành chính và các chi phí chung khác liên quan đến toàn doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp được hạch toán theo từng nội dung của chi phí. 3.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM DỊCH VỤ 3.2.1. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.2.1.1. Tài khoản sử dụng Để theo dõi các khoản chi phí và giá thành, kế toán sử dụng các tài khoản 621, 622, 627, 631, 154, Các tài khoản này được mở chi tiết theo từng bộ phận, từng hoạt động kinh doanh (kinh doanh hướng dẫn du lịch, kinh doanh vận tải, kinh doanh khách sạn, hàng ăn, kinh doanh hàng uống, kinh doanh buồng ngủ, kinh doanh phục vụ vui chơi, giải trí ) Nội dung và kết cấu của các tài khoản này như sau: -TK 621 “chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Tài khoản này dùng để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí. Kết cấu TK 621: 108
  5. TK 621 Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu xuất - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng dùng trực tiếp cho thực hiện lao vụ, không hết dịch vụ. - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành. TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng. - TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”: TK này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao vụ (tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ). TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng giá thành (nếu có). Kết cấu TK 622: TK 622 Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh vào TK tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng. - TK 627 “Chi phí sản xuất chung”: TK này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở bộ phận kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. Kết cấu TK 627 TK 627 Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế - Các khoản làm giảm chi phí SXC phát sinh - Kết chuyển hay (phân bổ) CFSXC vào TK tính giá thành. TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại dịch vụ, lao vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng 6272: Chi phí vật liệu 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278: Chi phí bằng tiền khác 109
  6. - Tài khoản 154 – “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”: Tài khoản này dùng để tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành. Kết cấu như sau: TK 154 Tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực Giá thành của dịch vụ thực hiện trong tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất kỳ chung phát sinh trong kỳ Chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ 3.2.1.2. Phương pháp kế toán a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc thực hiện dịch vụ: + Nếu xuất kho: Nợ TK 621(chi tiết từng đối tượng) Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng + Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng): Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 : Vật liệu mua ngoài Có TK 311, 336, 338 : Giá trị vật liệu vay, mượn - Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán: Nợ TK 154(chi tiết theo đối tượng) Có TK 621(chi tiết theo đối tượng) b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 110
  7. - Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622(chi tiết đối tượng) Có TK 334: tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất - Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định Nợ TK 622(chi tiết theo đối tượng) Có TK 338(3382,3383, 3384, 3389): - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ Nợ TK 154(chi tiết theo đối tượng) Có TK 622 c. Kế toán chi phí sản xuất chung - Tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất lương của nhân viên gián tiếp bộ phân kinh doanh dịch vụ: Nợ TK 627(6271) Có TK 334 - Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382,3383, 3384, 3389): - Chi phí vật liệu xuất kho dùng cho bộ phận kinh doanh Nợ TK 627(6272) Có TK 152 - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho bộ phận kinh doanh Nợ TK 627(6273) Có TK 153 (phân bổ 1 lần) Có TK 142, 242 (phân bổ nhiều lần) - Trích khấu hao TSCĐ cho bộ phận kinh doanh: Nợ TK 627(6274) Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: 111
  8. Nợ TK 627(6277) Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 : Giá trị mua ngoài - Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 627(chi tiết bộ phận kinh doanh) Có TK 242 (chi tiết chi phí từng loại) - Trích trước chi phí phải trả Nợ TK 627(chi tiết từng bộ phận kinh doanh) Có TK 335(chi tiết chi phí từng loại) - Các chi phí khác bằng tiền Nợ TK 627(6278-chi tiết từng phân xưởng) Có TK liên quan (111, 112) - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154(chi tiết từng đối tượng): Tổng hợp chi phí tính giá thành dịch vụ Có TK 627 (chi tiết từng bộ phận kinh doanh) d. Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối tháng trên cơ sở các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng, đồng thời làm căn cứ tính giá thành sản phẩm. - Cuối tháng, khi kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 154: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Có TK 627: Kết chuyển chi phí sản xuất chung - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất trong kỳ Nợ TK 111, 1388 : Số thu hồi Có TK 154: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất 112
  9. - Cuối kỳ, xác định tổng giá thành dịch vụ hoàn thành trong kỳ Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ hoàn thành trong kỳ Có TK 154: Tổng giá thành dịch vụ 3.2.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm, dịch vụ du lịch. Giá thành sản phẩm, dịch vụ của kinh doanh dịch vụ là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan trực tiếp đến việc thực hiện dịch vụ, lao vụ sản phẩm hoàn thành. Đặc điểm của kinh doanh dịch vụ là không có sản phẩm nhập kho, quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gắn liền với nhau. Trừ một số hoạt động thuộc dịch vụ khác như sửa chữa, giặt là, nhiếp ảnh là số sản phẩm dở dang, còn lại các hoạt động kinh doanh du lịch thường không có sản phẩm dở dang. Việc tính giá thành thường tiến hành theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp hệ số. Kỳ tính giá thành hàng tháng. Công thức tính giá thành một số hoạt động chủ yếu như sau: Giá thành thực tế hoạt Tổng chi phí vật liệu, nhân công trực tiếp và chi động kinh doanh hướng = phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến hoạt dẫn du lịch động hướng dẫn du lịch Giá thành thực tế hoạt Tổng chi phí liên quan đến hoạt động vận chuyển động kinh doanh vận = (vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí chuyển sản xuất chung Giá thành 1 km Tổng giá thành thực tế kinh doanh vận chuyển = vận chuyển Tổng số tấn - km vận chuyển (hoặc khách – km) Giá thành thực tế hoạt động Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến = kinh doanh buồng ngủ kinh doanh buồng ngủ Giá thành đơn vị Giá thành đơn vị buồng Hệ số quy đổi phòng ngủ (1 ngày- = ngủ tiêu chuẩn 1 ngày x buồng ngủ loại i đêm) loại i đêm Giá thành đơn vị Tổng giá thành kinh doanh buồng ngủ phòng ngủ tiêu = chuẩn 1 ngày- đêm Tổng số phòng ngủ tiêu chuẩn quy đổi 113
  10. Tổng số phòng ngủ tiêu Tổng số ngày đêm nghỉ Hệ số quy đổi = x chuẩn quy đổi thực tế của phòng loại i buồng ngủ loại i Giá thành thực tế kinh Tổng chi phí thực tế phát sinh liên quan đến kinh = doanh nhà hàng, ăn uống doanh nhà hàng, ăn uống 3.2.3. Kế toán chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, dịch vụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp kiểm kê định kỳ, những hoạt động mang tính chất sản xuất (XDCB, sản xuất vật liệu xây dựng, ) và những hoạt động mang tính chất dịch vụ (kinh doanh khách sạn, hàng ăn, uống, nghỉ ngơi ) quy trình kế toán giống như trong các doanh nghiệp công nghiệp. Còn đối với các hoạt động kinh doanh hàng hoá, kế toán hàng tồn kho tiến hành tương tự như doanh nghiệp thương mại. a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. Tài khoản sử dụng Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Kết cấu, nội dung TK 621 TK 621 Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. thành sản phẩm, dịch vụ. TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ ) Phương pháp hạch toán - Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để thực hiện lao vụ, dịch vụ Nợ TK 621(chi tiết đối tượng) Có TK 611(6111): Giá trị vật liệu xuất dùng 114
  11. - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu vào giá thành dịch vụ Nợ TK 631 Có TK 621 b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và phương pháp tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng Nợ TK 631 Có TK 622 c. Kế toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó, phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành Nợ TK 631 Có TK 627 d. Tổng hợp chi phí sản xuất Kế toán sử dụng tài khoản 631- “Giá thành sản xuất” để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 631: TK 631 - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Tổng giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. - Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi giảm chi phí từ sản xuất. TK 631 không có số dư cuối kỳ. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh trong kỳ: Nợ TK 631: Giá thành sản xuất Có TK 621, 622, 627 115
  12. - Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có) Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 631 - Tổng giá thành thực tế của dịch vụ thực hiện trong kỳ: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 631: Giá thành sản xuất 3.3. KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ 3.3.1. Kế toán bán hàng a. Tài khoản sử dụng - TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”: Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực hiện kể cả doanh thu cho thuê và doanh thu bán bất động sản đầu tư và các khoản giảm doanh thu. Kết cấu TK 511: TK 511 - Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, Tổng số doanh thu cung cấp dịch vụ thuế xuất khẩu và thuế GTGT nếu tính thực tế phát sinh trong kỳ. theo phương pháp trực tiếp). - Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán kết chuyển trừ vào doanh thu. - Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ. TK 511 cuối kỳ không có số dư. - TK 512 “Doanh thu nội bộ”: Dùng để phản ánh doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu về số dịch vụ, tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty, tập đoàn hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, TK này còn được sử dụng để theo dõi một số nội dung được coi là tiêu thụ nội bộ khác như sử dụng sản phẩm, dịch vụ vào hoạt động SXKD hay trả lương, thưởng cho công nhân viên chức. - TK 632 “Giá vốn hàng bán”: Dùng để theo dõi trị giá vốn của hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ. Ngoài ra, TK 632 còn phản ánh chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, giá trị vật tư hàng hoá sản phẩm thiếu thừa trong định mức, các chi phí không hợp lý không được tính vào nguyên giá TSCĐ 116
  13. Kết cấu TK 632: TK 632 Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ - Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ đã cung cấp (đã được coi là tiêu thụ trong kỳ) - Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ TK 632 cuối kỳ không có số dư. b. Phương pháp kế toán - Khi thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi: + Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) + Phản ánh trị giá vốn dịch vụ thực hiện Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 154: Giá thành sản xuất dịch vụ - Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 111, 112, 131 : số tiền trả cho người mua - Chiết khấu thương mại phát sinh Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tương ứng với số chiết khấu thương mại Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua - Trường hợp phát sinh các khoản giảm giá hàng bán (do dịch vụ không bảo đảm chất lượng quy cách ), kế toán ghi: Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá hàng bán 117
  14. Có TK 111, 112, 131: Số tiền trả cho người mua - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán 3.3.2. Kế toán xác định kết quả trong doanh nghiệp dịch vụ a. Tài khoản sử dụng - TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”: TK này dùng để xác định kết quả của toàn bộ các hoạt động kinh doanh. Kết cấu TK 911: TK 911 - Chi phí hoạt động kinh doanh liên quan - Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ đến kết quả (giá vốn hàng bán, chi phí bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ và về hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí kinh doanh bất động sản đầu tư trong tài chính, chi phí kinh doanh bất động sản kỳ. đầu tư) - Tổng số doanh thu thuần hoạt động - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp , chi tài chính trong kỳ. phí khác - Tổng số thu nhập thuần khác - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lợi nhuận) - Các khoản ghi giảm thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh (lỗ) TK 911 cuối kỳ không có số dư. b. Phương pháp kế toán - Cuối kỳ kinh doanh, tiến hành kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng, cung cấp dịch vụ, doanh thu thuần về kinh doanh bất động sản đầu tư Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần về cung cấp dịch vụ Nợ TK 512(5121, 5122, 5123): Doanh thu nội bộ thuần Có TK 911: - Kết chuyển giá vốn hàng đã tiêu thụ Nợ TK 911: 118
  15. Có TK 632: Kết chuyển giá vốn hàng bán - Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả trong kỳ Nợ TK 911(hoạt động tiêu thụ) Có TK 641: Kết chuyển chi phí bán hàng Có TK 642: Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp 3.4 CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG A. Câu hỏi lý thuyết 1.1. Trình bày đặc điểm của hoạt động kinh doanh dịch vụ 1.2. Trình bày tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp dịch vụ 1.3. Trình bày phương pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả trong doanh nghiệp dịch vụ. B. Bài tập vận dụng Bài 1: Tại công ty du lịch Rồng Việt có bộ phận kinh doanh hướng dẫn du lịch và bộ phận kinh doanh vận tải du lịch trong kỳ có tài liệu kế toán như sau: (ĐVT: 1000đ) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản: - TK 111: 420.000 - TK 112: 150.000 - TK 131: 350.000 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ 1. Nhận ứng trước của khách hàng 280.000 bằng tiền gửi ngân hàng để tổ chức một chuyến du lịch trọn gói Việt Nam – Hàn Quốc có trị giá 759.000, trong đó thuế GTGT 10% 2. Nhập kho một công cụ trị giá mua đã có 10% thuế GTGT là 5.000, thanh toán bằng chuyển khoản. Chi phí vận chuyển 220 công ty thanh toán hộ cho người bán 3. Chi phí nhiên liệu cho xe chở khách du lịch là 11.000 đã bao gồm 10% thuế GTGT 3. Tiền quảng cáo cho công ty 5.500, gồm thuế GTGT 10% thanh toán bằng chuyển khoản và phân bổ trong 5 tháng 119
  16. 4. Chuyển khoản thanh toán các hóa đơn ăn, uống, ngủ cho khách du lịch 210.000, chi tiền mặt mua vé tham quan cho khách du lịch 140.000 5. Chi tiền mặt trả hoa hồng môi giới cho chuyến du lịch 2.500, cho công tác phí của nhân viên đội xe là 2.000, hướng dẫn viên du lịch nước ngoài 6.000. Xuất kho hàng hóa tặng cho du khách trị giá 500 6. Tiền lương phải trả cho nhân viên trong tháng: - Bộ phận kinh doanh hướng dẫn du lịch: 11.000 - Bộ phận kinh doanh vận tải du lịch: 6.500 - Bộ phận quản lý doanh nghiệp: 21.500 7. Trích BHXH,BHYT,KPCĐ,BHTN theo tỷ lệ quy định 8. Khấu hao tài sản cố định trong doanh nghiệp 9.600 trong đó khấu hao xe khách 4.200, số còn lại dùng cho quản lý doanh nghiệp. Trích trước chi phí hao mòn vỏ ruột xe 3.000 9. Tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, fax phải trả cho nhà cung cấp sử dụng cho bộ phận quản lý 2.500, thuế GTGT 10%. Chi phí ngoại giao thanh toán bằng tiền mặt là 5.000 10. Thực hiện xong chuyến du lịch, khách hàng thanh toán hết số tiền còn lại bằng chuyển khoản. Trong đó doanh thu chưa thuế của hướng dẫn du lịch 70%, của vận tải là 30%, thuế GTGT 10%. Yêu cầu: 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2. Xác định kết quả hoạt động kinh doanh của từng hoạt động trong kỳ Bài 2: Công ty TNHH Sơn Kim chuyên cung cấp dịch vụ sửa chữa ôtô, xe máy hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ có tài liệu trong tháng 12/N như sau: (ĐVT: 1000đ) I. Số dư đầu kỳ của một số tài khoản - TK 152: 155.000 - TK 154: 12.000 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 1. Xuất kho phụ tùng thay thế để sửa chữa trị giá 75.000, chi tiền mặt mua ngoài đưa về dùng ngay cho sửa chữa trị giá chưa thuế 45.000, thuế GTGT 10% 2. Xuất kho 60.000 vật liệu dùng cho sửa chữa 50%, cho bộ phận quản lý phân xưởng 30%, còn lại cho quản lý doanh nghiệp 120
  17. 3. Dịch vụ mua ngoài sử dụng tại phân xưởng sửa chữa (điện, nước, điện thoại, giấy in ) thanh toán bằng chuyển khoản bao gồm 10% thuế GTGT là 15.400 4. Tiền lương phải trả cho nhân viên trong tháng: - Công nhân trực tiếp sửa chữa 140.000 - Nhân viên quản lý phân xưởng sửa chữa 12.000 - Nhân viên quản lý doanh nghiệp 8.000 5. Trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định 6. Chi phí khác phát sinh tại phân xưởng sửa chữa thanh toán bằng tiền mặt 2.200, trong đó thuế GTGT 10% 7. Cuối kỳ kiểm kê còn tồn một số phụ tùng thay thế xuất kho nhưng chưa sử dụng hết trị giá 12.000. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo định mức có giá trị là 10.000 8. Xác định doanh thhu chưa thuế trong kỳ 820.000, thuế GTGT 10%, thu bằng tiền mặt 220.000 số còn lại thu bằng tiền gửi ngân hàng. Một số ôtô sửa xong nhưng khách hàng chưa nhận, ước tính doanh thu chưa thuế còn phải thu từ dịch vụ này là 180.000. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ lần lượt là 37.400 và 52.600. Yêu cầu: 1. Xác định giá thành dịch vụ đã thực hiện trong kỳ, tính chi phí dịch vụ kết chuyển trong kỳ tương ứng với doanh thu và chi phí dịch vụ chưa thực hiện cuối kỳ 2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 3. Xác định kết quả kinh doanh Bài 3: Tại khách sạn Lá Đỏ kinh doanh 4 dịch vụ như sau: Dịch vụ cho thuê phòng, dịch vụ Karaoke, dịch vụ giặt ủi và dịch vụ massage. Trong tháng 10/N có tài liệu kế toán được ghi nhận như sau: (ĐVT: 1.000đ) I. Số dư đầu tháng của một số tài khoản: - TK 111: 200.000 - TK 112: 450.000 - TK 152: 15.000 - TK 153: 5.600 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng: 121
  18. 1. Nộp 50% tiền mặt vào tiền gửi ngân hàng 2. Xuất kho một số xà phòng tắm, bán chải đánh răng, dầu gội đầu, trà trang bị cho phòng khách sạn trị giá 550, cho phòng massage trị giá 1.200,. Chi tiền mặt mua báo cho phòng khách sạn 220 3. Xuất kho một số công cụ dụng cụ dùng cho phòng khách sạn 3.200, cho hoạt động karaoke 400, cho bộ phận giặt ủi 1.100 và cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 200 5. Xuất kho một số xà phòng, thuốc tẩy cho bộ phận giặt ủi trị giá 610, xuất kho dầu tắm, xà phòng cho bộ phận massage trị giá 730 6. Tiền công phải trả cho nhân viên trong khách sạn: - Nhân viên dọn phòng khách sạn là 13.000 - Nhân viên trực tiếp điều khiển dàn máy karaoke là 4.500 - Nhân viên giặt ủi là 1.980 - Nhân viên trực tiếp massage 12.000 - Nhân viên phục vụ khách sạn 6.700 - Nhân viên quản lý dịch vụ massage là 4.000 - Nhân viên quản lý toàn khách sạn là 17.800 7. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định 8. Khấu hao tài sản cố định phân bổ cho phòng khách sạn 14.000, cho hoạt động karaoke là 1.970, cho bộ phận giặt ủi 1.330, và cho bộ phận quản lý doanh nghiệp là 700 9. Chi phí tiền điện, nước phải trả chưa thuế GTGT 10% là 8.000, phân bổ cho phòng khách sạn 50%, giặt ủi 15%, cho quản lý doanh nghiệp 10%, còn lại là cho hoạt động karaoke 10. Chi phí tiếp khách thanh toán bằng tiền mặt cả 10% thuế GTGT là 5.500 11. Doanh thu chưa thuế trong tháng gồm: - Phòng khách sạn 190.000, thuế GTGT 10% - Hoạt động karaoke 87.000, thuế GTGT 20% - Bộ phận giặt ủi 13.000, thuế GTGT 10% - Dịch vụ massage 65.000, thuế GTGT 20% Tất cả thu bằng tiền mặt 122
  19. 12. Kế toán phân bổ chi phí quản lý doanh nghiệp theo tiền lương trả cho từng hoạt động dịch vụ. Biết rằng còn 10 ngày đêm phòng khách sạn khách đã ở lưu lại tháng sau, chi phí định mức phòng khách sạn là 250/ngày – đêm. Các dịch vụ còn lại không có chi phí dở dang cuối kỳ. Yêu cầu: Tính toán và định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Xác định kết quả kinh doanh trong tháng cho từng hoạt động TÓM TẮT CHƯƠNG BA Du lịch và dịch vụ là một trong những ngành kinh doanh chuyên cung cấp những lao vụ, dịch vụ phục vụ nhu cầu sinh hoạt và thoả mãn đời sống văn hoá, tinh thần của du khách như dịch vụ về vận chuyển, hướng dẫn du lịch, lữ hành, kinh doanh khách sạn, vui chơi giải trí, ăn uống, bưu điện Trong chương ba, chúng ta đi sâu tìm hiểu các loại hình dịch vụ như du lịch, lữ hành, vận chuyển và kinh doanh khách sạn, Các nội dung về đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch, dịch vụ, đặc điểm tổ chức kế toán, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm du lịch, dịch vụ từ tài khoản sử dụng đến cách thức hạch toán được giới thiệu đầy đủ. 123
  20. Chương 4 KẾ TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH XÂY LẮP Chương 4 gồm ba nội dung: 4.1. Kế toán tại doanh nghiệp xây lắp 4.2. Kế toán tại đơn vị chủ đầu tư 4.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng Mục tiêu chung: giúp học viên hiểu được đặc điểm của kế toán doanh nghiệp xây lắp, kỹ năng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp, đánh giá được một cách hợp lý doanh thu hợp đồng xây dựng trong từng trường hợp, nắm được yêu cầu quản lý vốn đầu tư và phương pháp hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở đơn vị chủ đầu tư. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Đặc điểm tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp (đặc điểm, phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp, phương pháp hạch toán chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp, kiểm kê và đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ, hạch toán các khoản thiệt hại trong xây lắp, kế toán theo phương thức giao khoán, bàn giao và nghiệm thu khối lượng xây lắp, ) - Trình bày các phương thức đầu tư XDCB - Trình bày phương pháp hạch toán chi phí đầu tư XDCB và quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành và bàn giao công trình tại đơn vị chủ đầu tư. 4.1 KẾ TOÁN TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 4.1.1. Đặc điểm tổ chức kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp 4.1.1.1. Đặc điểm của ngành xây lắp Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất vật chất có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế của mỗi quốc gia. Xây dựng cơ bản là quá trình xây dựng mới, xây dựng lại, cải tạo, hiện đại hoá, khôi phục các công trình nhà máy, xí nghiệp, đường xá, cầu cống, nhà cửa .nhằm phục vụ cho sản xuất và đời sống của xã hội. Thông thường, công tác XDCB do các đơn vị xây lắp nhận thầu tiến hành. Sản xuất xây lắp là một nghành sản xuất có tính chất công nghiệp. Tuy nhiên, đó là một nghành sản xuất công nghiệp đặc biệt. Sản xuất xây lắp là hoạt động xây dựng và lắp đặt dựa trên cơ sở các bản vẽ thiết kế, các bản vẽ kết cấu để hoàn thành công trình đúng như thiết kế ban đầu. Do đó, người hoạt động trong lĩnh vực xây lắp phải biết đọc bản vẽ kiến trúc và bản vẽ kết cấu các công trình xây dựng, có đầy đủ các tài liệu cần thiết để lập dự toán, người lập dự toán phải có kinh nghiệm thi công. 124
  21. - Sản phẩm xây lắp: là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài Vì vậy đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. - Về giá cả tiêu thụ: sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp trước khi xây dựng thông qua hợp đồng giao thầu) - Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (máy móc, thiết bị thi công, công nhân lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm vì vậy công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của các điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng. - Quá trình thi công được chia làm nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn gồm nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán: các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bản hành công trình, mới trả lại cho đơn vị xây lắp ) 4.1.1.2. Đặc điểm tổ chức kế toán trong doanh nghiệp xây lắp Đặc điểm của sản xuất xây lắp nói trên đã ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp đặc biệt thể hiện chủ yếu ở nội dung, phương pháp hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn để tập hợp chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp do sản phẩm là các công trình xây dựng kiển trúc có quy mô lớn, quy trình phức tạp, mỗi công trình có yêu cầu riêng về thiết kế thi công nên đối tượng tập hợp chi phí ở đây thường là : công trình, hạng mục công trình, các đơn đặt hàng hay các giai đoạn của hạng mục Từ đó xác định phương pháp tập hợp chi phí thích hợp. Tuỳ vào khả năng quy nạp của chi phí vào các đối tượng tập hợp chi phí, kế toán sẽ áp dụng các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất một cách thích hợp. Thông thường tại các doanh nghiệp hiện nay có hai phương pháp tập hợp chi phí sau: - Phương pháp tập hợp chi phí trực tiếp Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào sẽ được tập hợp và phân loại cho công trình, hạng mục công trình đó, khi công tác xây lắp hoàn thành toàn bộ chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành sản phẩm xây lắp. 125
  22. - Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp Phương pháp này được áp dụng khi tất cả các hạng mục công trình, các ngôi nhà, các phần công việc được tiến hành thi công cùng một lúc. Tất cả các chi phí phát sinh gồm các chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp được phân loại và tập hợp theo giới hạn là nhóm sản phẩm. Khi xây dựng hoàn thành, để xác định chi phí cho từng đối tượng cụ thể phải lựa chọn các tiêu chuẩn hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Đối tượng tính giá thành: là những công trình, hạng mục công trình, khối lượng công việc đã hoàn thành hoặc hoàn thành theo giai đoạn quy ước. Kế toán phải lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp Để tính giá thành công tác xây lắp hoàn thành có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau phụ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Hiện nay các doanh nghiệp thường áp dụng các phương pháp tính giá thành sau: - Phương pháp trực tiếp: áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh liên quan trực tiếp đến từng công trình, hạng mục công trình riêng biệt. Do đó tất cả các chi phí sản xuất phát sinh cho một công trình, hạng mục công trình là giá thành của công trình , hạng mục công trình đó. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định như sau: CPSX kinh CPSX kinh CPSX kinh Giá thành thực tế doanh doanh doanh khối lượng xây lắp = + - dở dang phát sinh dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ - Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng với các doanh nghiệp xây lắp mà quá trình thi công được tiến hành ở nhiều tổ đội sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Khi đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các tổ đội tham gia thi công công trình còn đối tượng tính giá thành là cả công trình, hạng mục công trình. Theo phương pháp này giá thành sản phẩm xây lắp được xác định như sau: Z = Z1 + Z2 + + Zn + Ddk - Dck Trong đó: Z là giá thành thực tế của toàn bộ công trình Z1, Z2, , Zn là CP xây lắp ở các tổ đội sản xuất hay các giai đoạn công nghệ - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc, cộng việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào 126
  23. hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang. - Phương pháp tính giá thành theo định mức Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với đơn vị, các doanh nghiệp xây lắp có quy trình công nghệ ổn định có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật, có định mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý. Tính giá thành định mức trên cơ sở các định mức đơn giá tại thời điểm tính giá thành. Tuỳ theo yêu cầu tính giá thành định mức của công trình hay hạng mục công trình. Giá thành thực tế được xác định như sau Giá thành Giá thành định Chênh lệch do Chênh lệch do thực tế sản = mức sản phẩm + thay đổi định + thoát ly định phẩm xây lắp xây lắp mức mức Trong đó: Số chênh lệch do thoát ly định mức với từng khoản mục chi phí được xác định như sau: 127
  24. Chênh lệch do Chi phí Chi phí = - thoát ly định mức thực tế định mức Phương pháp này cho phép kiểm tra tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí SX, này cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp. -Phương pháp tỷ lệ: Được áp dụng trong trường hợp giới hạn tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm, nhóm các hạng mục công trình, nhưng đối tượng tính giá thành là từng ngôi nhà, từng hạng mục công trình hoàn thành. Căn cứ vào tổng chi phí sản xuất thực tế và tổng giá trị dự toán hay giá thành kế hoạch của các hạng mục công trình để xác định giá thành thực tế của từng hạng mục công trình thông qua việc xác định tỷ lệ phân bổ. Hệ số phân bổ giá thành Tổng giá thành thực tế của cả công trình = thực tế Tổng dự toán của tất cả hạng mục công trình Giá thành thực tế của Giá trị dự toán của Hệ số phân bổ giá thành từng hạng mục công = hạng mục công trình x thực tế trình đó 4.1.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 4.1.2.1. Khái niệm, phân loại chi phí xây lắp và giá thành xây lắp a. Chi phí sản xuất xây lắp: - Khái niệm: Chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí khác phát sinh trong quá trình thi công xây lắp. - Phân loại chi phí xây lắp: Trong xây dựng cơ bản, việc quản lý các chi phí không chỉ dựa vào các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất mà còn căn cứ vào số liệu cụ thể của từng loại chi phí theo từng công trình, hạng mục công trình trong từng thời điểm nhất định. Do vậy, cần phải phân loại chi phí sản xuất phục vụ cho công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp xây lắp. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin và góc độ xem xét chi phí mà chi phí sản xuất được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. 128
  25. (1) Căn cứ vào nội dung và tính chất của chi phí: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu: vật liệu chính, vật liệu phụ + Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương + Chi phí khấu hao máy móc thiết bị + Chi phí dịch vụ mua ngoài + Chi phí bằng tiền khác (2) Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí: + Chi phí trong sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí này được tính trong giá thành sản phẩm. +Chi phí ngoài sản xuất: Chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng (3) Căn cứ vào mối quan hệ với các khoản mục chi phí của giá thành: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: giá trị vật liệu cấu thành nên thực thể của sản phẩm xây lắp. + Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm tiền lương, các khoản phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp. + Chi phí sử dụng máy thi công: là các khoản chi phí phát sinh phục vụ cho máy thi công, gồm: tiền lương và các khỏan trích theo lương cho nhân viên điều khiển máy thi công, chi phí khấu hao, sửa chữa bảo dưỡng Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời: Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài (sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu ), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy ). Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch toán trên TK 142, 242) sau đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi công trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch toán trên TK 335) + Chi phí sản xuất chung: các chi phí phát sinh liên quan đến đội quản lý thi công xây lắp, như: tiền lương của nhân viên quản lý đội thi công, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp thi công xây lắpchi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho đội quản lý thi công. b. Giá thành sản phẩm xây lắp 129
  26. Khái niệm: Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành. Phân loại giá thành trong xây lắp: - Giá thành dự toán (giá thành kế hoạch): là giá dự toán giữa bên A và bên B, được xác định trên cơ sở các định mức dự toán về thi công và khung giá của Nhà nước. Giá thành dự toán = Giá trị dự toán của CT, HMCT – Lãi định mức Giá thành dự toán được xác định trước khi đưa vào thi công xăy lắp. - Giá thành kế hoạch: được xác định trênành cơ sở giá thành dự toán gắn với từng điều kiện cụ thể của doanh nghiệp về biện pháp thi công. Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành - Giá thành thực tế: là giá thành được xác định sau khi hoạt động thi công xây lắp hoàn thành dựa trên các chi phí xây lắp thực tế phát sinh. 4.1.2.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các chi phí về vật liệu chính, vật liệu phụ, các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao gồm các chi phí đã tính vào máy thi công hoặc đã tính vào chi phí sản xuất chung. Nguyên tắc hạch toán: - Các loại vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc và số lượng thực tế đã sử dụng. Trường hợp vật liệu liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bố để phân bố chi phí cho các đối tượng có kiên quan. - Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành phải tiến hành kiểm kê số vật liệu chưa sử dụng hết ở các công trình đồng thời phải tổ chức và đánh giá số phế liệu thu hồi theo từng đối tượng sử dụng. - Vật liệu xuất sử dụng phải được tính theo giá thực tế gồm giá mua và chi phí thu mua, không bao gồm thuế giá trị gia tăng nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. a. Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho: - Hoá đơn GTGT - Quyết toán hạng mục công trình của các tổ đội thi công và giấy đề nghị thanh toán tạm ứng b. Tài khoản sử dụng TK 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” 130
  27. - Công dụng: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp công trình, hạng mục công trình. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí ( mở trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình.) không phản ánh giá trị thiết bị do chủ đầu tư chuyển đến. - Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh Bên Có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết đem về nhập kho + Kết chuyển về TK 154 để tổng hợp chi phí sản xuất TK 621: Cuối kỳ không có số dư c. Phương pháp hạch toán - Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ trực tiếp xây lắp công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 621: (chi tiết chho từng đối tượng) Có TK 152 - Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) phục vụ trực tiếp xây lắp công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 621: (chi tiết chho từng đối tượng) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Chi phí vận chuyển vật liệu từ kho đến chân công trình: Nợ TK 621 Nợ TK 133 Có TK 111, 112 - Khi xuất đà giáo, cốp pha phục vụ thi công công trình, hạng mục công trình: + Khi xuất kho: Nợ TK 242 Có TK 153 + Phân bổ giá trị đà giáo, cốp pha vào chi phí trong kỳ: Nợ TK 621 Có TK 242 131
  28. - Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán nội bộ (đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng), khi quyết toán về khối lượng công việc hoàn thành: + Khi tạm ứng: Nợ TK 141 Có TK 111, 112, 152 + Khi quyết toán: Nợ TK 621 Có TK 141 - Giá trị vật liệu sử dụng không hết hoặc phế liệu thu hồi nhập kho hoặc bán: Nợ TK 152, 111, 112 Có TK 621 Có TK 333 (33311) - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm xây lắp Nợ TK 154 (1541) Có TK 621(chi tiết chho từng đối tượng) 4.1.2.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, thi công công trình. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động, thuộc quản lý của doanh nghiệp và cho lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Nguyên tắc hạch toán. - Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp có liên quan đến công trình, hạng mục nào thì phải hạch toán trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc về lao động và tiền lương như bảng chấm công, hợp đồng làm khoán - Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương công nhân viên điều khiển máy thi công và phục vụ máy thi công. - Các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn ) được tính vào chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp (TK 627) a. Chứng từ sử dụng - Bảng chấm công - Bảng thanh toán tiền lương 132
  29. - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Phiếu chi, giấy báo nợ của ngân hàng. b. Tài khoản sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp” - Công dụng: dùng để tập hợp tiền lương, các khỏan phụ cấp mang tính chất lương (phụ cấp chức vụ, thâm niên) - Kết cấu TK 622: Bên nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia thi công, xây lắp. Bên có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154. TK 622 cuối kỳ không có số dư, TK này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình c. Phương pháp hạch toán: - Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương, ghi nhận số tiền lương, tiền công phải trả cho bộ phận công nhân trực tiếp xây lắp (kế cả công nhân thu dọn hiện trường, vận chuyển vật liệu) Nợ TK 622: (chi tiết cho từng đối tượng) Có TK 334 (3341): phải trả người lao động Có TK 111,112,3348: phải trả người lao động khác - Trường hợp tạm ứng để thực hiện giá trị khoán nội bộ, khi quyết toán về khối lượng công việc hoàn thành: Nợ TK 622 Có TK 141 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp về TK 154 để tính giá thành: Nợ TK 154 (1541) Có TK 622 4.1.2.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp bao gồm: Chi phí về vật liệu sử dụng máy thi công, chi phí nhân công điều khiển máy, chi phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công. Do đặc điểm sử dụng máy thi công trong xây dựng cơ bản nên chi phí sử dụng máy thi công được chia thành 2 loại: chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời 133
  30. Chi phí thường xuyên là những chi phí hàng ngày cần thiết sử dụng cho máy thi công bao gồm: lương của nhân công trực tiếp điều khiển hay phục vụ máy, tiền khấu hao thiết bị, tiền thuê máy, chi phí về nhiên liệu, . Chi phí tạm thời là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử, di chuyển phục vụ cho sử dụng máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy ). Những chi phí này có thể phân bổ dần hoặc trích trước theo kế hoạch cho nhiều kỳ. Nguyên tắc hạch toán. - Quá trình hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công của doanh nghiệp. + Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt thì tuỳ thuộc vào đội máy có tổ chức kế toán riêng hay không mà chi phí sử dụng máy thi công được hạch toán phù hợp. + Nếu doanh nghiệp không tổ chức máy thi công riêng mà giao máy cho các đội được sử dụng thì chi phí sử dụng máy phát sinh được hạch toán vào TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công. - Trong chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy. - Chi phí sử dụng máy thi công phải được hạch toán chi phí theo từng loại máy hoặc nhóm máy thi công, đồng thời phải chi tiết theo từng khoản mục quy định. - Việc tính toán, phân bổ cho các đối tượng sử dụng máy phải dựa trên cơ sở giá thành một giờ máy hoặc giá thành một ca máy hay giá thành một đơn vị khối lượng công việc hoàn thành kết hợp với tài liệu hạch toán nghiệp vụ về thời gian hoạt động (số giờ, ca máy) hoặc về khối lượng công việc hoàn thành cho từng công trình, hạng mục công trình của từng loại máy thi công được xác định từ phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công. a. Chứng từ sử dụng - Phiếu xuất kho (vật liệu, công cụ dụng cụ) - Bảng thanh toán tiền lương - Bảng phân bổ tiền lương và BHXH. - Phiếu chi, giấy báo nợ - Bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ. - Hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ mua ngoài. - Các chứng từ khác có liên quan b. Tài khoản sử dụng: TK 623 “chi phí sử dụng máy thi công” 134
  31. - Công dụng: dùng để tập hợp và phân bổ chi phí về việc sử dụng xe, máy thi công phục vụ cho hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. - Kết cấu: Bên Nợ: tập hợp chi phí sử dụng máy thi công Bên Có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm Cuối kỳ TK 623 không có số dư - TK 623 có 6 tài khoản cấp 2: TK 6231: Chi phí nhân công TK 6232: Chi phí vật liệu TK 6233: Chi phí dụng cụ sản xuất TK 6234: Chi phí khấu hao máy thi công TK 6237: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6238: Chi phí bằng tiền khác c. Phương pháp hạch toán * Trường hợp đơn vị thuê ngoài máy thi công - Chi phí thuê ngoài máy thi công: Nợ TK 623 (6237) : giá thuê chưa có thuế Nợ TK 133: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 111, 112, 331 Tổng giá thuê ngoài - Tiền lương công nhân điều khiển máy (trường hợp đơn vị không thuê công nhân điều khiển máy thi công) Nợ TK 623 (6231) Có TK 334 - Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 theo từng đối tượng Nợ TK 154 (1541- chi tiết đối tượng) Có TK 623 (6237) * Trường hợp từng tổ, đội xây lắp có sử dụng máy thi công riêng, không tổ chức toán riêng và không phân cấp hạch toán: 135
  32. Kế toán tập hợp tất cả chi phí sử dụng máy thi công trên TK 623, cuối kỳ kết chuyển về TK 154 - Tiền lương của nhân viên phục vụ và điều khiển máy thi công Nợ TK 623 (chi tiết từng đối tượng) Có TK 334 - Khi xuất kho nguyên vật liệu phục vụ cho máy thi công Nợ TK 623 Có TK 152 - Khi xuất kho công cụ dụng cụ sử dụng cho máy thi công + Nếu CCDC thuộc loại phân bổ 1 lần: Nợ TK 623 Có TK 153 +Nếu CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần +) Khi CCDC xuất kho: Nợ TK 142, 242 Có TK 153 : 100% giá trị xuất dùng +)Định kỳ phân bổ giá trị CCDC vào chi phí Nợ TK 623 Có TK 142, 242 - Trích khấu hao máy thi công Nợ TK 623 (6234) Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác sử dụng cho máy thi công: Nợ TK 623 (6237, 6238) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Cuối kỳ kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 154 (1541) 136
  33. Có TK 623 - Khi xác định được giá thành đơn vị từng ca máy, giờ máy, kế toán tiến hành xác định tổng giá trị chi phí sử dụng máy thi công cung cấp cho từng tổ đội xây lắp. + Nếu tổ đội máy thi công không thực hiện hạch toán xác định kết quả kinh doanh (chỉ thực hiện kế toán tính đến giá thành không tính đến doanh thu) mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau Nợ TK 623 (chi tiết công trình, hạng mục công trình) Có TK 154 (1543 - tổ đội máy thi công) + Nếu tổ đội máy thi công được hạch toán đến xác định kết quả kinh doanh (doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau, có tính đến doanh thu) +) Tại tổ đội máy thi công: @ Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 154 (1543): giá thành tiêu thụ nội bộ @ Phản ánh doanh thu Nợ TK 136 Có TK 512 Có TK 333 (33311) +) Tại tổ đội xây lắp: Nợ TK 623: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ Nợ TK 133 Có TK 336 + Trường hợp tổ đội máy thi công bán lao vụ ra ngoài +) Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 154 (1543) +) Phản ánh doanh thu Nợ TK 111, 112, 131 137
  34. Có TK 511 Có TK 333 (33311) 4.1.2.5. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội công trình xây dựng nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí này bao gồm: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, cùng với những khoản mục chi phí khác. Những chi phí khác thường không xác định được và cũng có những chi phí không lường trước được như chi tát nước, vét bùn, chi phí điện nước cho thi công Đặc điểm trong khoản mục chi phí chung bao gồm cả các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, nhân viên sử dụng máy thi công. Đây chính là sự khác biệt giữa kế toán chi phí trong doanh nghiệp xây lắp với kế toán trong doanh nghiệp sản xuất. Nguyên tắc hạch toán. - Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo điều khoản quy ước. - Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung. - Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp thì kế toán tiến hành phân bổ chi phi sản xuất cho các đối tượng có liên quan. Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào chi phí NVL trực tiếp, tiền lương của công nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào chi phí máy thi công. Tuỳ theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh nghiệp chọn các biện pháp phân bổ khác nhau. a. Chứng từ sử dụng - Bảng phân bổ tiền lương - Phiếu xuất kho (vật liệu, công cụ dụng cụ) - Bảng phân bổ chi phí trả trước - Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ - Hoá đơn mua hàng, dịch vụ mua ngoài - Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng - Các chứng từ khác có liên quan. b. Tài khoản sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” 138
  35. - Công dụng: Dùng để phản ánh các khoản chi phí phát sinh chung ở từng tổ, đội xây lắp và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ và điều khiển máy thi công - Kết cấu: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh Bên Có: Kết chuyển chi phí sản xuất chung về TK 154 Cuối kỳ không có số dư Lưu ý: Đối với nhân viên thu dọn hiện trường trước khi thi công, luân chuyển nguyên vật liệu từ phân xưởng đến chân công trình hoặc nhận việc luân chuyển nguyên vật liệu từ kho đến phân xưởng sản xuất, luân chuyển sản phẩm từ từ phân xưởng sản xuất đến kho thì lương được hạch toán vào TK 622. c. Phương pháp hạch toán - Tiền lương của nhân viên quản lý xây lắp Nợ TK 627 Có TK 334 - Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân phục vụ điều khiển máy thi công, nhân viên quản lý đội xây lắp: Nợ TK 627 Nợ TK 334 Có TK 338 - Xuất kho nguyên vật liệu cho tổ đội xây lắp Nợ TK 627 Có TK 152 - Nếu mua nguyên vật liệu dùng ngay cho tổ đội xây lắp (không nhập kho) Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 - Giá trị CCDC sử dụng trong tổ đội xây lắp: + Nếu CCDC thuộc loại phân bổ một lần: Nợ TK 627 139
  36. Có TK 153 + Nếu CCDC thuộc loại phân bổ nhiều lần: +) Khi xuất kho CCDC Nợ TK 142, 242 Có TK 153 +) Khi phân bổ giá trị CCDC vào chi phí Nợ TK 627 Có TK 142, 242 - Chi phí khấu hao TSCĐ trong tổ đội xây lắp Nợ TK 627 Có TK 214 - Các chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác Nợ TK 627 Nợ TK 133 Có TK liên quan (111, 112, ) - Lập dự phòng bảo hành sản phẩm xây lắp Nợ TK 627 Có TK 352 : dự phòng phải trả - Cuối kỳ, kết chuyển vào TK 154 Nợ TK 154 Có TK 627 4.1.2.6. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ a. Kiểm kê đánh giá khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ - Khối lượng xây lắp dở dang là toàn bộ chi phí xây lắp phát sinh liên quan đến khối lượng xây lắp chưa hoàn thành hoặc đã hoàn thành nhưng chưa đáp ứng được tiêu chuẩn kỹ thuật quy định. - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành giữa bên nhận thầu và bên giao thầu: 140
  37. + Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công xây dựng đến cuối tháng đó. + Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (là điểm mà tại đó có thể xác định giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là giá trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định. Khi đó giá trị sản phẩm dở dang được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán của chúng. b. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất *. Tài khoản sử dụng: TK 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” - Công dụng: Dùng để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp - Kết cấu: Bên Nợ: Kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ về nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công Bên Có: Kết chuyển giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao từng phần, hoặc toàn bộ tiêu thụ trong kỳ; hoặc bàn giao cho đơn vị nhận thầu chính xây lắp hoặc giá thành sản phẩm xây lắp hòan thành chờ tiêu thụ. + Số dư cuối kỳ bên Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ - TK 154 có 4 tài khoản cấp 2: + TK 1541 “Xây lắp”: dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm xây lắp và phản ánh giá trị sản phẩm xây lắp cuối kỳ. + TK 1542 “Sản phẩm khác”: dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành sản xuất sản phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuói kỳ (Thành phẩm, cấu kiện xây lắp ) + TK 1543 “Dịch vụ”: dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ + TK 1544 “Chi phí bảo hành xây lắp”: dùng để tập hợp chi phí bảo hành công trình xây dựng, lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và giá trị công trình bảo hành xây lắp còn dở dang cuối kỳ. *. Phương pháp hạch toán - Cuối kỳ tiến hành kết chuyển chi phí sản phẩm xây lắp Nợ TK 154 (1541- chi tiết công trình, hạng mục công trình) 141
  38. Nợ TK 632: định phí sản xuất chung không phân bổ (nếu có) Có TK 621, 622, 623, 627 - Trường hợp doanh nghiệp là nhà thầu chính, khi nhận khối lượng xây lắp từ nhà thầu phụ bàn giao: Nợ TK 154 (1541): giá trị bàn giao Nợ TK 632: trường hợp được chủ đầu tư nghiệm thu Nợ TK 133: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331: tổng số tiền phải trả nhà thầu phụ - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất xây lắp Nợ TK 111,112, 152 Có TK 154 (1541) Có TK 333 (33311) - Phản ánh số tiền thu được khi thanh lý các TSCĐ, thiết bị chuyên dùng cho một công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 154 (1541) Có TK 333 (33311) Đồng thời, ghi bút toán xóa sổ giá trị TSCĐ chuyên dùng cho một công trình, hạng mục công trình: Nợ TK 214 Có TK 211 - Số tiền chi về hoạt động thanh lý Nợ TK 154 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 334, 331 - Trường hợp công trình, hạng mục công trình được chủ đầu tư, nhà thầu chính nghiệm thu Nợ TK 155 : trường hợp chờ bán Nợ TK 632: nếu được chủ đầu tư nghiệm thu 142
  39. Nợ TK 336: bàn giao cho đơn vị cấp trên Có TK 154 (1541): giá thành sản phẩm xây lắp Ví dụ: Tại một doanh nghiệp xây lắp đang xây dựng công trình A với 2 bộ phận A1 và A2, giá trị dự toán của bộ phận A1 là 190.000.000 đồng, bộ phận A2 là 150.000.000 đồng. Chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ của công trình A: 80.000.000 đồng. - Trong kỳ phát sinh khoản chi phí: 1. Mua nguyên vật liệu chuyển thẳng đến công trường theo hóa đơn GTGT. Trị giá vật liệu chưa thuế 130.000.000 đồng, thuế GTGT 10%, tiền mua vật liệu đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng (Báo nợ). Chi phí vận chuyển bốc dỡ bằng tiền mặt 1.250.000 đồng. 2. Tính lương phải trả cho công nhân viên xây dựng 28.000.000 đồng, công nhân điều khiển máy thi công 4.500.000 đồng, nhân viên quản lý đội 3.000.000 đồng, nhân viên quản lý doanh nghiệp 6.400.000 đồng. 3. Tiền công phải trả lao động thuê ngoài 15.000.000 đồng bằng tiền mặt. 4. Trích các khoản BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ theo tỷ lệ quy định. 5. Xuất kho vật liệu dùng cho công trình trị giá 20.000.000 (đồng), dùng cho máy thi công 1.500.000 đồng. 6. Trích khấu hao máy thi công 1.500.000 đồng, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp 1.800.000 đồng. - Cuối kỳ bộ phận A1hoàn thành bàn giao cho đơn vị chủ đầu tư theo giá trị dự toán chưa có thuế GTGT 220.000.000 đồng, thuế GTGT 10%. Đơn vị chủ đầu tư đã thanh toán 95% giá trị công trình và tiền thuế GTGT bằng chuyển khoản (đã có Báo có). Bộ phận A2 hoàn thành 70% Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và xác định kết quả của bộ phận A1. Biết rằng: - DN hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, đội máy thi công không tổ chức hạch toán riêng. - 2/3 chi phí QLDN phát sinh trong kỳ tính cho bộ phận A1, 1/3 tính cho bộ phận A2. Yêu cầu trên được thực hiện như sau (ĐVT 1.000 đồng): 1a, Nợ TK 621: 130.000 4a, Nợ TK 627: 7.810 Nợ TK 133: 13.000 Có TK 338: 7.810 143
  40. Có TK 112: 143.000 4b, Nợ TK 642: 1.408 Có TK 338: 1.408 1b, Nợ TK 621: 1.250 5, Nợ TK 621: 20.000 Có TK 111: 1.250 Nợ TK 623: 1.500 Có TK 152: 21.500 2, Nợ TK 622: 28.000 6, Nợ TK 623: 1.500 Nợ TK 623: 4.500 Nợ TK 642: 1.800 Nợ TK 627: 3.000 Có TK 214: 3.300 Nợ TK 642: 6.400 Có TK 334: 41.900 3, Nợ TK 622: 15.000 Có TK 111: 15.000 - Kết quả bộ phận A1 Tổng chi phí = Chi phí dở dang đầu kỳ + Chi phí phát sinh trong kỳ Nợ TK 154: 212.510 Có TK 621: 151.200 Có TK 622: 43.000 Có TK 623: 7.500 Có TK 627: 10.810 Phân bổ chi phí cho 2 bộ phận - Chi phí cho bộ phận A1 = (292.510/(190.000 + 150.000 *70%))* 190.000 = 188.396,27 - Chi phí cho bộ phận A2 = 104.113,73 Phân bổ chi phí QLDN cho 2 bộ phận A1 = (9.608*2)/3= 6.405,33 A2= 9.608 – 6.405,33= 3.202,67 144
  41. Nợ TK 112: 231.000 Nợ TK 511: 220.000 Nợ TK 131: 11.000 Có TK 911: 220.000 Có TK 511: 220.000 Có TK 333: 22.000 Nợ TK 632: 188.396,27 Nợ TK 821: 55.000 Có TK 154: 188.396,27 Có TK 3334: 55.000 Nợ TK 911: 188.396,27 Nợ TK 911: 55.000 Có TK 632: 188.396,27 Có TK 821: 55.000 Nợ TK 911: 6.405,33 Nợ TK 911: 165.000 Có TK 642: 6.405,33 Có TK 421: 165.000 *. Đối với thiệt hại ngừng sản xuất trong kế hoạch: - Khi trích trước chi phí thiệt hại ngừng sản xuất vào chi phí sản xuất trong kỳ: Nợ TK 621, 622, 627, 641, Có TK 335: chi phí trích trước - Khi chi phí thiệt hại thực tế phát sinh: Nợ TK 335 Có TK 111, 112, 331 - Tổng hợp chi phí thiệt hại ngừng sản xuất thực tế phát sinh và so sánh với chi phí đã trích trước: + Nếu chi phí thực tế phát sinh > Chi phí trích trước trong kế hoạch: Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 335 + Nếu chi phí thực tế phát sinh < Chi phí trích trước trong kế hoạch: Nợ TK 335 Có TK 621, 622, 627 *. Đối với thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch: - Khi chi phí thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch phát sinh: 145
  42. Nợ TK 138 (1381) Có TK 111, 112, 152, 214 - Khi xử lý khoản chi phí thiệt hại đó: + Nếu bắt cá nhân bồi thường: Nợ TK 111, 138 (1388), 334 Có TK 138 (1381) + Trường hợp chi phí thiệt hại tính vào quỹ dự phòng tài chính, giá vốn hoặc tính vào chi phí khác: Nợ TK 415, 632, 811 Có TK 138 (1381) b. Đối với chi phí thiệt hại phá đi làm lại Toàn bộ chi phí thiệt hại phá đi làm lại được tập hợp trên TK 138 (1381) “Tài sản thiếu chờ xử lý”, cuối kỳ ngoài phần phế liệu thu hồi hoặc bán chi phí này được tính vào giá vốn hàng bán hoặc chi phí khác - Tập hợp các khoản chi phí thiệt hại phá đi làm lại: Nợ TK 138 (1381) Có TK 111, 112, 152, 334, 214 - Khi có quyết định xử lý các khoản chi phí thiệt hại này: Nợ TK 111, 112, 152: Phế liệu bán thu tiền hoặc thu hồi Nợ TK 632: Tính vào giá vốn hàng bán Nợ TK 811: Tính vào chi phí khác Có TK 138 (1381) - Trường hợp chủ đầu tư yêu cầu và bồi thường thiệt hại phá đi làm lại: Nợ TK 111, 112, 152: Phế liệu bán hoặc thu hồi Nợ TK 131: Giá trị chủ đầu tư đồng ý bồi thường Có TK 138 (1381): xử lý thiệt hại do phá đi làm lại c. Đối với thiệt hại trong bảo hành sản phẩm xây lắp - Khi kế toán lập dự phòng bảo hành sản phẩm xây lắp: Nợ TK 627 146
  43. Có TK 352: Dự phòng phải trả - Khi phát sinh chi phí bảo hành xây lắp, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí phát sinh vào TK 621, 622, 623, 627: Nợ TK 621, 622, 623, 627 Có TK 111, 112, 152 - Cuối kỳ, toàn bộ chi phí bảo hành sẽ được tổng hợp về TK 154 (1544) Nợ TK 154 (1544) Có TK 621, 622, 623, 627 - Khi việc bảo hành hoàn thành, toàn bộ chi phí bảo hành sẽ được kết chuyển như sau: Nợ TK 352: Giảm dự phòng phải trả Có TK 154 (1544): Kết chuyển chi phí bảo hành công trình thực tế phát sinh - Khi hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không phải bảo hành hay số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn số chi phí bảo hành thực tế phát sinh, khoản dự phòng còn lại được hoàn nhập, ghi tăng thu nhập khác: Nợ TK 352: Hoàn nhập dự phòng bảo hành không dùng đến Có TK 711: Tăng thu nhập khác 4.1.3. Kế toán bàn giao công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành - Khi công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu tư: Kế toán phản ánh các bút toán sau: + Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632: ghi tăng giá vốn Có TK 154 (1541): kết chuyển giá thành sản xuất Có TK 155: nếu đã kết chuyển giá thành và đang chờ nghiệm thu + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán Có TK 511: doanh thu theo từng công trình, hạng mục công trình Có TK 333 (33311): thuế GTGT đầu ra phải nộp + Khi chủ đầu tư thanh toán: 147
  44. Nợ TK 111, 112 Có TK 131: Số tiền đã thu ở chủ đầu tư - Nếu nhận giao khoán khi công trình hoàn thành bàn giao + Nếu đơn vị nhận giao khoán có ghi nhận doanh thu Nợ TK 136 Có TK 512 Có TK 333(3331) + Nếu đơn vị nhận giao khoán không ghi nhận doanh thu. Nợ TK 336 Có TK 154 - Trường hợp chủ đầu tư giữ lại tiền bảo hành sản phẩm công trình (theo quy định chủ đầu tư giữ lại 3% trên tổng giá trị công trình (thời hạn 24 tháng) đối với những công trình quan trọng xấp Nhà nước hoặc công trình loại A; 5% trên tổng giá trị công trình (thời hạn 12 tháng) đối với những công trình khác. Số tiền bảo hành được để dơ Nợ tài khoản 131 (chi tiết chủ đầu tư) hoặc chuyển tiền bảo hành vào ngân hàng (ký quỹ bảo hành) thì được theo dõi trên TK 144 hoặc TK 244 Nợ TK 144, 244: ghi tăng số tiền ký quỹ tương ứng Có TK 131, 111, 112 4.1.4. Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh xây lắp 4.1.4.1. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp a. Kế toán chi phí bán hàng Là toàn bộ chi phí DN bỏ ra trong quá trình lưu thông tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như: chi phí nhân viên, chi phí vận chuyển, quảng cáo Các chi phí này gọi là chi phí bán hàng. Như vậy, chi phí bán hàng là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác phát sinh liên quan đến hoạt động bán hàng hóa, dịch vụ Chi phí bán hàng bao gồm: chi phí vật liệu, bao bì, chi phí nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản phẩm, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. *. Chứng từ sử dụng: + Hóa đơn bán hàng + Chứng từ thanh toán như phiếu chi, giấy báo nợ, bảng thanh toán tiền lương 148
  45. *. Tài khoản sử dụng: TK 641 – Chi phí bán hàng: - Công dụng: để theo dõi và tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ. - Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên có: + Các khoản làm giảm chi phí bán hàng trong kỳ + kết chuyển chi phí bán hàng trong kỳ sang TK 911 để xác định KQKD TK 641: không có số dư cuối kỳ TK 641: được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như sau TK 641(1) – Chi phí NV bán hàng TK 641(5) – Chi phí bảo hành TK 641(2) – Chi phí vật liệụ TK 641(7) – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 641(3) – Chi phí dụng cụ, đồ dùng TK 641(8) – Chi phí bằng tiền khác TK 641(4) – Chi phí khấu hao TSCĐ *. Phương pháp hạch toán: 149
  46. Sơ đồ: Kế toán chi phí bán hàng TK 334, 338 TK 641 TK 111, 112 CP tiền lương và các khoản trích Giá trị thu hồi ghi theo lương của nhân viên BH giảm chi phí TK 152, 153 Chi phí vật liệu, dụng vụ phục vụ TK 911 bán hàng có gia trị nhỏ Cuối kỳ, kết chuyển TK 142, 242 chi phí bán hàng CP VL, DC phục vụ Khi bán hàng có giá trị phân bổ TK 214 Chi phí khấu hao TSCĐ TK 335, 142 Chi phí theo dự toán TK 111, 112, 113 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 Thuế GTGT Thuế GTGT không được được khấu trừ nếu khấu trừ tính vào chi phí bán hàng b. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: Chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí phát sinh cho việc quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các công tác liên quan đến hoạt động chung của DN. * Chứng từ sử dụng: +Hóa đơn dịch vụ mua ngoài +Phiếu phân bổ công cu, dụng cụ 150
  47. +Bảng tính và phân bổ khấu hao thiết bị quản lý +Bảng tính lương và các khoản trích theo lương, tiền thưởng của nhân viên bộ phận quản lý * Tài khoản sử dụng: TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp - Công dụng :Để tập hợp và kết chuyển các chi phí kinh doanh, chi phí hành chính, và các chi phí khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp . - Kết cấu: Bên nợ: Tập hợp chi phí QLDN phát sinh trong kỳ Trích lập và trích lập thêm khoản dự phòng phải thu khó đòi Bên có: Các khoản ghi giảm chi phí QLDN Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi Kết chuyển chi phí QLDN sang TK 911. TK 642 không có số dư cuối kỳ. TK 642 có 8 TK cấp 2 : TK 642(1) – Chi phí NV quản lý TK 642(5) – Thuế, phí và lệ phí TK 642(2) – Chi phí vật liệụ quản lý TK 642(6) – Chi phí dự phòng TK 642(3) – Chi phí đồ dùng văn phòng TK 642(7) – Chi phí DV mua ngoài TK 642(4) – Chi phí khấu hao TSCĐ TK 642(8) – Chi phí bằng tiền khác *. Phương pháp hạch toán. 151
  48. Sơ đồ : Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334, 338 TK 642 TK 111, 112 CP tiền lương và các khoản trích Giá trị thu hồi ghi theo lương của nhân viên QL giảm chi phí TK 152, 153 Chi phí vật liệu, dụng vụ phục vụ bán hàng có gia trị nhỏ TK 142,242 CP VL, DC phục vụ Khi TK 911 bán hàng có giá trị phân bổ Cuối kỳ, kết chuyển TK 214 chi phí quản lý DN Chi phí khấu hao TSCĐ TK 335, 142 Chi phí theo dự toán TK 333 Thuế, phí và lệ phí phải nộp TK 139 TK 111, 112, 113 Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác TK 133 ThuếGTGT Thuế GTGT không được được khấu trừ nếu khấu trừ tính vào chi phí QLDN Trích lập chi phí dự phòng phải thu khó đòi 4.1.4.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh là chỉ tiêu phán ánh tình hình hoạt động kinh doanh của DN trong một kỳ hạch toán nhất định, được thể hiện bằng lãi, lỗ, kết quả đó được tính như sau: 152
  49. Lãi (lỗ) về tiêu thụ Doanh thu giá vốn chi phí chi phí = - - - sản phẩm, hàng hóa thuần h hàng bán bán hàng QLDN a. Tài khoản sử dung: + TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: + TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối Nội dung và Kết cấu: - TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh: để xác đinh KQHĐKD của DN. Bên nợ: Phản ánh trị giá vốn của sản phẩm,hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ Chi phí thuế thu nhập DN Chi phí hoạt động tài chính trong kỳ Chi phí bán hàng, chi phí QLDN cho hàng tiêu thụ trong kỳ Kết chuyển số lãi từ hoạt động KD trong kỳ Bên có: Kết chuyển doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ Kết chuyển doanh thu thuần về hoạt động tài chính trong kỳ Kết chuyển thu nhập khác trong kỳ TK 911 không có số dư cuối kỳ - TK 421 – Lợi nhuận chưa phân phối: để phán ánh kết quả HĐKD và tình hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của DN: Bên nợ: Phản ánh số lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh Phân phối lợi nhuận Bên có: Phản ánh số lãi từ hoạt động kinh doanh kể cả số cấp dưới nộp lên hay số cấp trên cấp bù. - Xử lý số lỗ Số dư nợ: Phản ánh số lỗ chưa xử lý. Số dư có: Phản ánh số lợi nhuận chưa phân phối. TK 421 có 2 TK cấp 2 153
  50. TK 421(1) – Lợi nhuận chưa phân phối năm trước TK 421(2) – Lợi nhuận chưa phân phối năm nay b. Phương pháp kế toán Sơ đồ: Kế toán xác định kết quả kinh doanh TK 632,635,641 TK 911 TK 511, 512 642, 811 515, 711 KC chi phí KC doanh thu và thu nhập phát sinh trong kỳ khác phát sinh trong kỳ TK 821(1), 821(2) TK 821(2) KC chi phí thuế TNDN KC khoản giảm trừ chi phí hiện hành và chi phí Thuế TNDN hoãn lại thuế TNDN hoãn lạị TK 421 TK 421 Kết chuyển lãi Kết chuyển lỗ 4.1.5. Kế toán thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng a. Phương pháp xác định doanh thu trong hợp đồng xây dựng thanh toán theo tiến độ Đối với các doanh nghiệp hoạt động nhận thầu xây lắp, nếu trong hợp đồng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì doanh thu và giá vốn được xác định trên cơ sở chi phí thực tế của phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hóa đơn chuyển cho nhà thầu (không phụ thuộc lập hóa đơn hay chưa và số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu). Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác định theo một trong các phương pháp sau: - Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế phát sinh của khối lượng công việc hoàn thành và tổng chi phí theo dự toán trong hợp đồng. Theo phương pháp này bộ phận kế toán kết hợp với các bộ phận khác để xác định lượng chi phí thực tế phát sinh đến cuối niên độ (hoặc vào thời điểm báo cáo) trên cơ sở doanh thu cố định ghi trong hợp đồng (kế cả doanh thu bổ sung) và tổng chi phí dự toán cho công trình (bao gồm cả chi phí dự toán bổ sung) để xác định doanh thu ghi nhận cho năm báo cáo. 154
  51. Doanh = Tổng DT cố định CP thực tế phát sinh của từng thu ghi nhận năm của từng năm ghi trong hợp đồng Tổng chi phí dự toán - Phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa khối lượng công việc thực tế và tổng khối lượng công việc theo dự toán: Theo phương pháp này bộ phận kế toán, kỹ thuật sẽ xác định giờ công việc thực tế phát sinh lũy kế đến cuối các năm trên cơ sở tổng giờ công dự toán và doanh thu cố định sẽ xác định doanh thu ghi nhận cho từng năm Doanh thu = Tổng DT cố định Tổng giờ công t.tế của từng năm ghi nhận của từng năm ghi trong hợp đồng Tổng giờ công dự toán - Phương pháp đánh giá phần công việc đã hoàn thành. Theo phương pháp này bộ phận kỹ thuật kết hợp với bộ phận khác xác định khối lượng công việc đã hoàn thành (hoặc thực tế hoàn thành) trên cơ sở tổng khối lượng công việc theo dự toán sẽ xác định doanh thu ghi nhận cho từng năm. Doanh thu = Tổng DT cố định K.lượng công việc t.tế HT từng năm ghi nhận của từng năm ghi trong hợp đồng Tổng k.lượng công việc dự toán b. Tài khoản sử dụng TK 337 “Thanh toán theo tiến độ hợp đồng xây dựng” - Công dụng: dùng để phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch và số tiền phải thu theo doanh thu tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định của hợp đồng xây dựng dở dang. - Kết cấu: + Bên Nợ: phản ánh số tiền phải thu theo doanh thu đã ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng dở dang. + Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. + Số dư bên nợ: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng lớn hơn số tiền khách hành phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. + Số dư bên có: Phản ánh số tiền chênh lệch giữa doanh thu đã ghi nhận của hợp đồng nhỏ hơn số tiền khách hàng phải trả theo tiến độ kế hoạch của hợp đồng xây dựng dở dang. 155
  52. c. Phương pháp hạch toán - Cuối niên độ kế toán trên cơ sở xác định chi phí thực tế phát sinh ghi nhận doanh thu và giá vốn của hợp đồng xây dựng thanh toán theo tiến độ (không cần phải có hóa đơn) + Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 154: Tổng chi phí thực tế phát sinh trong năm + Phản ánh doanh thu: Nợ TK 337 Có TK 511 - Khi viết hóa đơn chuyển cho khách hàng và được chấp nhận thanh toán theo kế hoạch Nợ TK 131 Có TK 337 Có TK 333 (33311) - Các khoản tiền thưởng từ khách hàng: Nợ TK 131 Có TK 511 Có TK 333 (33311) - Khi khách hàng thanh toán tiền: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 4.1.6. Kế toán theo phương thức khoán gọn xây lắp 4.1.6.1. Hợp đồng giao khoán Khoán gọn là một hình thức quản lý mới xuất hiện trong các doanh nghiệp ở nước ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ ) có thể nhận khoán gọn khối lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi phí tiền lương, vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí chung. Khi nhận khoán thì 2 bên (bên nhận khoán và bên giao khoán) phải lập hợp đồng giao khoán trong đó ghi rõ nội dung công việc, trách nhiệm và quyền lợi mối bên cũng như thời gian thực hiện hợp đồng. Khi hoàn thành công trình nhận khoán, bàn giao, hai bên lập biên bản thanh lý hợp đồng. 156
  53. 4.1.6.2. Kế toán tại bên giao khoán a. Trường hợp bên nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng: Bên giao khoán theo dõi các khoản tạm ứng để xây dựng công trình trên TK 141 “Tạm ứng” và mở chi tiết theo từng đơn vị nhận khoán, đồng thời theo dõi trên “sổ theo dõi khối lượng giao khoán”. - Khi tạm ứng về chi phí cho đơn vị nhận khoán: Nợ TK 141 (chi tiết đơn vị nhận khoán) Có TK 111, 112, 152, 214 - Khi quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng công việc hoàn thành: Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 141(chi tiết đơn vị nhận khoán) - Thanh toán các khoản thừa, thiếu tạm ứng: + Nếu tạm ứng thiếu: tạm ứng bổ sung Nợ TK 141 Có TK liên quan (111, 112, 152 ) + Nếu tạm ứng thừa: Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 141 (chi tiết đơn vị nhận khoán) b. Trường hợp bên nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng - Khi tạm ứng về vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán: Nợ TK 136: phải thu nội bộ Có TK 111, 112, 152 - Khi bên nhận khoán hoàn thành và bàn giao khối lượng xây lắp: + Nếu bên nhận khoán chỉ thanh toán đến giá thành (không hạch toán doanh thu) Nợ TK 154 Có TK 136 + Nếu bên nhận khoán được phép hạch toán doanh thu: Nợ TK 154 Nợ TK 133 157
  54. Có TK 136 - Thanh toán các khoản tạm ứng thừa thiếu: + Nếu tạm ứng thừa Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 136 + Nếu tạm ứng thiếu Nợ TK 136 Có TK 111, 112, 152 4.1.6.3. Kế toán tại bên nhận khoán a. Trường hợp bên nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng: Bên nhận khoán mở sổ theo dõi khối lượng nhận khoán. Sổ này được mở chi tiết cho từng đơn vị giao khoán, phản ánh cả giá giao khoán, chi phí thực tế phát sinh theo từng khoản mục. Đối với chi phí nhận công trực tiếp theo dõi cả chi phí nhân công thuê ngoài và chi phí nhân công trong ngân sách. b. Trường hợp có tổ chức bộ máy kế toán riêng: - Khi nhận vật tư, tiền vốn từ đơn vị giao nhận: Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 136 - Khi khối lượng nhận khoán hoàn thành, bàn giao cho đơn vị giao khoán: + Các chi phí phát sinh liên quan đến việc thực hiện công việc giao khoán được tập hợp trên TK 621, 622, 627. Cuối kỳ kết chuyển về TK 154 + Khi bàn giao cho đơn vị giao khoán: +) Nếu đơn vị không hạch toán doanh thu: Nợ TK 336 Có TK 154 +) Nếu đơn vị có hạch toán doanh thu: @ Phản ánh giá vốn: Nợ TK 632 Có TK 154 158
  55. @ Phản ánh doanh thu: Nợ TK 336 Có TK 512 Có TK 333 (33311) - Thanh toán các khoản thừa thiếu tạm ứng với đơn vị giao khoán: + Nếu tạm ứng thừa: Nợ TK 336 Có TK 111, 112, 152 + Nếu tạm ứng thiếu Nợ TK 111, 112, 152 Có TK 336 4.2 KẾ TOÁN TẠI ĐƠN VỊ CHỦ ĐẦU TƯ 4.2.1. Những yêu cầu cơ bản trong quản lý vốn đầu tư Vốn đầu tư là toàn bộ chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác ghi trong tổng dự toán được duyệt. Trong dự toán công trình thường gồm các thành phần chi phí sau: + Chi phí xây lắp: + Chi phí thiết bị: + Chi phí khác: ở các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư, giai đoạn kết thúc dự án đưa dự án vào khai thác sử dụng. + Chi phí dự phòng: là khoản chi phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế hợp lý theo yêu cầu của Chủ đầu tư được cơ quan có thẩm quyền chấp nhận; khối lượng phát sinh do các yếu tố không lường trước được; dự phòng phát sinh cho yếu tố trượt giá trong quá trình thực hiện dự án. Nguồn vốn đầu tư có thể do Nhà nước cấp, vốn tín dụng của ngân hàng, vốn đầu tư do doanh nghiệp bổ sung, vốn liên doanh, vốn đóng góp của các tổ chức và các cá nhân Đầu tư xây dựng dù bằng nguồn vốn nào cũng phải có kế hoạch đầu tư được duyệt và làm đầy đủ các bước theo trình tự đầu tư xây dựng do Nhà nước quy định (quy chế quản lý đầu tư và xây dựng). Trình tự đầu tư và xây dựng phải được tiến hành qua ba giai đoạn: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư, giai đoạn thực hiện đầu tư và giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng. - Giai đoạn chuẩn bị đầu tư bao gồm các công việc sau: + Nghiên cứu về sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. 159
  56. + Tiến hành tiếp xúc, tham dò thị trường trong nước và ngoài nước để xác định nhu cầu tiêu thụ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, tìm nguồn cung ứng thiết bị, vật tư cho sản xuất, xem xét khả năng về nguồn vốn đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. + Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng. + Lập dự án đầu tư + Gửi hồ sơ và văn bản trình đến người có thẩm quyền quyết định đầu tư, tổ chức cho vay vốn đầu tư và cơ quan thẩm định đầu tư. - Giai đoạn thực hiện đầu tư bao gồm: + Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất) + Xin giấy phép xây dựng, giấy phép khai thác tài nguyên (nếu có) + Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có) + Mua sắm thiết bị và công nghệ + Thực hiện việc khảo sát, thiết kế xây dựng. + Thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình + Tiến hành thi công xây lắp + Kiểm tra thực hiện các hợp đồng + Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng + Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành sản phẩm. - Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng bao gồm: + Nghiệm thu, bàn giao công trình: Công trình xây dựng chỉ được bàn giao toàn bộ cho chủ đầu tư khi đã xây lắp hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng. Việc bàn giao có thể bàn giao tạm thời từng phần việc, hạng mục công trình để tạo nguồn vốn thúc đẩy hoàn thành toàn bộ dự án. Biên bản tổng nghiệm thu bàn giao công trình là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư + Thực hiện kết thúc xây dựng công trình: Sau khi bàn giao công trình nhà thầu xây dựng phải thanh lý hoặc di chuyển hết tài sản của mình ra khỏi khu vực xây dựng công trình. Hiệu lực hợp đồng xây lắp chỉ chấm dứt hoàn toàn và thanh toán toàn bộ khi hết thời hạn bảo hành công trình. + Vận hành công trình và hướng dẫn sử dụng công trình: Sau khi nhận bàn giao chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác, sử dụng năng lực công trình, đồng bộ hoá tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ, hoàn thiện tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật đã được đề ra trong dự án. + Bảo hành công trình: Thời hạn bảo hành công trình tối thiểu 24 tháng (mức 3% giá trị xây lắp) đối với công trình quan trọng của nhà nước và công trình nhóm A, 12 tháng đối với công trình khác ( mức 5% giá trị xây lắp). Tiền bảo hành công trình được tính lãi suất như tiền gửi ngân hàng. 160
  57. + Quyết toán vốn đầu tư: Tất cả các dự án của cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước sau khi hoàn thành đưa dự án vào khai thác sử dụng đều phải quyết toán vốn đầu tư. Đối với dự án đầu tư kéo dài nhiều năm, khi quyết toán chủ đầu tư phải quy đổi vốn đầu tư đã thực hiện về bằng giá trị tại thời điểm bàn giao đưa vào vận hành để xác định giá trị TSCĐ mới tăng và giá trị tài sản bàn giao. + Phê duyệt quyết toán: Tất cả các dự án đầu tư dùng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được thẩm tra và phê duyệt quyết toán. 4.2.2. Các phương thức đầu tư XDCB. a. Đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu Là phương thức đầu tư mà chủ đầu tư ký kết hợp đồng thầu với các nhà thầu xây dựng và lắp đặt Tuỳ theo quy mô, tính chất của dự án và năng lực của mình, chủ đầu tư có thể lựa chọn một trong các hình thức quản lý thực hiện dự án sau: - Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án: Hình thức này áp dụng đối với các dự án mà chủ đầu tư có năng lực chuyên môn phù hợp và có cán bộ chuyên môn để tổ chức quản lý thực hiện dự án theo các trường hợp sau: + Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình kiêm nhiệm và cử người phụ trách (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) để quản lý việc thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải có quyết định giao nhiệm vụ, quyền hạn cho các phòng ban và cá nhân được cử kiêm nhiệm hoặc chuyên trách quản lý thực hiện dự án. Những người được giao phải có năng lực và chuyên môn về quản lý, kỹ thuật, kinh tế, tài chính phù hợp với yêu cầu của dự án. + Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án: Nếu bộ máy của chủ đầu tư không đủ điều kiện để kiêm nhiệm việc quản lý thực hiện dự án (quy mô vốn lớn, yêu cầu kỹ thuật cao) hoặc Chủ đầu tư đồng thời quản lý nhiều dự án. Ban quản lý dự án là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư thực hiện các nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và phải đảm bảo có đủ năng lực chuyên môn nghiệp vụ để quản lý thực hiện dự án. Ban quản lý dự án gồm trưởng ban, các phó ban và các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc trưởng ban. Khi dự án hoàn thành, đưa vào khai thác sử dụng, Ban quản lý đã hoàn thành nhiệm vụ được giao thì Chủ đầu tư ra quyết định giải thể hoặc giao nhiệm vụ mới cho Ban quản lý dự án. - Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: Là hình thức quản lý thực hiện dự án cho một pháp nhân độc lập có đủ năng lực quản lý điều hành dự án thực hiện, dưới hai hình thức: + Tư vấn quản lý điều hành dự án theo hợp đồng: Trường hợp này áp dụng khi chủ đầu tư không đủ điều kiện trực tiếp quản lý dự án thì thuê tổ chức tư vấn có đủ năng lực để thực hiện dự án. Tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thực hiện các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. + Ban quản lý dự án chuyên ngành: Trường hợp này áp dụng với các dự án thuộc các chuyên nghành xây dựng được Chính phủ giao các Bộ, cơ quan ngang bộ có xây dựng chuyên ngành và UBND cấp tỉnh quản lý thực hiện; Các dự án do UBND cấp tỉnh giao cho các Sở có xây dựng chuyên ngành do các Bộ, UBND cấp tỉnh quyết định thành lập và phải thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Chủ đầu tư 161
  58. về quản lý thực hiện dự án từ khi dự án được phê duyệt đến khi bàn giao đưa vào khai thác sử dụng. Ban quản lý dự án chuyên ngành có giám đốc, các phó giám đốc và bộ máy quản lý điều hành độc lập. - Hình thức chìa khoa trao tay: Hình thức này được áp dụng khi chủ đầu tư được phép tổ chức đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án từ khảo sát, thiết kế, mua sắm vật tư, thiết bị xây lắp cho đến khi bàn giao công trình đưa vào khai thác sử dụng. Chủ đầu tư phải tổ chức đấu thầu, ký kết và thực hiện hợp đồng đã ký với nhà thầu; thực hiện giải phóng mặt bằng để bàn giao mặt bằng cho nhà thầu đúng tiến độ; bảo đảm vốn thanh toán theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế. Nhà thầu chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng, giá cả và các yêu cầu khác của dự án theo đúng hợp đồng đã ký cho đến khi bàn giao dự án cho Chủ đầu tư khai thác, vận hành dự án. Nhà thầu có thể giao thầu lại cho các nhà thầu phụ và phải thực hiện đúng cam kết hợp đồng do tổng thầu đã ký với chủ đầu tư. b. Phương thức tự làm (Hình thức tự thực hiện dự án) + Hình thức này áp dụng khi Chủ đầu tư đủ năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng, quản lý phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án và dự án sử dụng vốn hợp pháp của chính chủ đầu tư như vốn tự có, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trừ vốn vay của các tổ chức tín dụng. + Khi thực hiện hình thức tự thực hiện dự án (tự sản xuất, xây dựng), chủ đầu tư phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng, giá cả của sản phẩm và công trình xây dựng. + Chủ đầu tư có thể sử dụng bộ máy của mình hoặc sử dụng Ban quản lý dự án trực thuộc để quản lý thực hiện dự án, tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm và công trình xây dựng. Về mặt kế toán: + Chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án và tổ chức công tác kế toán riêng quá trình đầu tư xây dựng: Có tổ chức bộ máy kế toán riêng và sổ kế toán riêng (áp dụng chế độ kế toán đơn vị chủ đầu tư) + Chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án, kế toán quá trình đầu tư xây dựng ghi chung trong hệ thống sổ kế toán của đơn vị sản xuất kinh doanh hoặc đơn vị hành chính sự nghiệp: Không tổ chức bộ máy kế toán và sổ kế toán riêng (áp dụng chế độ kế toán của doanh nghiệp hoặc hành chính sự nghiệp. 4.2.3. Phương pháp hạch toán Khi hạch toán cần chú ý: - Nếu chi phí đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì chi phí đầu tư xây dựng không bao gồm thuế GTGT đầu vào. Chủ đầu tư phải hạch toán riêng, khi công trình hoàn thành phải bàn giao cả thuế GTGT đầu vào. - Nếu chi phí đầu tư xây dựng để hình thành TSCĐ dùng cho mục đích hành chính sự nghiệp, phúc lợi hoặc dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ 162
  59. không chịu thuế GTGT, hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì chi phí đầu tư xây dựng bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. 4.2.3.1. Chứng từ sử dụng - Hoá đơn GTGT - Phiếu chi, Báo Nợ - Bảng kê thanh toán tạm ứng kèm theo các chứng từ gốc - Hóa đơn dịch vụ - Biên lai nộp thuế, lệ phí - Biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành - Các báo cáo quyết toán vốn đầu tư . 4.2.3.2. Tài khoản sử dụng - TK 241 – “Xây dựng cơ bản dở dang” Nội dung và kết cấu của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Chi phí đầu tư xây dựng, mua sắm TSCĐ - Chi phí đầu tư nâng cấp, cải tạo TSCĐ - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ Bên Có: - Giá trị TSCĐ đã hình thành qua đầu tư xây dựng, mua sắm - Giá trị công trình bị loại bỏ và các khoản duyệt bỏ khác - Giá trị công trình sửa chữa lớn hoàn thành Số dư bên Nợ - Chi phí XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ dở dang - Giá trị công trình XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ đã hoàn thành nhưng chưa quyết toán - TK 441 – “Nguồn vốn đầu tư XDCB”: Tài khoản này phản ánh số hiện có và tình hình tăng, giảm nguồn vốn đầu tư XDCB của Ban quản lý dự án. Nguồn vốn này được hình thành do ngân sách NN cấp, hoặc cấp trên cấp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp hoặc tổ chức kinh tế, nguồn vốn khác dùng để đầu tư XDCB. Kết cấu tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Nguồn vốn đầu tư XDCB giảm do dự án, chứng từ, hạng mục chứng từ hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng đã được phê duyệt quyết toán. - Nộp trả, chuyển vốn đầu tư cho Nhà nước, cơ quan cấp trên, cho chủ đầu tư khác. Bên Có: - Ngân sách cấp hoặc cấp trên cấp vốn đầu tư XDCB - Tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp để đầu tư XDCB. - Nhận vốn đầu tư được tài trợ, viện trợ, hỗ trợ. 163
  60. - Nguồn vốn khác dùng để đầu tư như vốn đóng góp của người hưởng lợi từ dự án, lãi tiền gửi của vốn đầu tư, nguồn vốn khác Dư Có cuối kỳ: Số vốn đầu tư hiện có của Ban quản lý dự án chưa sử dụng, hoặc đã sử dụng nhưng chi phí đầu tư XDCB chưa hoàn thành, hoặc đã hoàn thành nhưng quyết toán chưa được phê duyệt. 4.2.3.3. Kế toán chi phí đầu tư XDCB. a. Kế toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản theo phương thức giao thầu Đối với chi phí đầu tư công tác xây lắp Nội dung chi phí xây lắp: - Chi phí tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư thu hồi để giảm vốn đầu tư) - Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng - Chi phí xây dựng công trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công - Chi phí xây dựng các hạng mục công trình - Chi phí lắp đặt thiết bị Trình tự hạch toán - Khi nhận khối lượng xây dựng và lắp đặt hoàn thành do bên nhận thầu bàn giao Nợ TK 241 (2412) Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 331: Phải trả người bán - Khi thanh toán cho nhà thầu Nợ TK331 Có TK liên quan 111, 112, 341: Đối với chi phí đầu tư về công tác mua sắm máy móc, thiết bị Thiết bị đầu tư cơ bản bao gồm thiết bị cần lắp và thiết bị không cần lắp Nội dung mua sắm MMTB gồm: - Chi phí mua sắm thiết bị công nghệ, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình, chi phí vận chuyển, chi phí lưu kho bến bãi, chi phí bảo hành, bảo dưỡng - Thuế và chi phí bảo hiểm công trình Trình tự hạch toán - Khi nhập kho thiết bị xây dựng cơ bản do nhà cung cấp chuyển đến, căn cứ vào chứng từ : Nợ TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản trong kho) Nợ TK 133: Có TK 331: - Nếu mua thiết bị cần lắp chuyển thẳng đến cho nhà thầu lắp đặt Nợ TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản chuyển đi lắp đặt) Nợ TK 133: 164
  61. Có TK 331: - Khi xuất thiết bị đến công trình + Nếu thiết bị không cần lắp Nợ TK 241 (2412 - Chi tiết đối tượng): Có TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản trong kho) + Nếu thiết bị cần lắp Nợ TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản chuyển đi lắp đặt) Có TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản trong kho) + Khi bên nhận thầu hoàn thành bàn giao: Nợ TK 2412 (chi tiết đối tượng) Có TK 152: (thiết bị xây dựng cơ bản chuyển đi lắp đặt) Đối với chi phí xây dựng cơ bản khác Nội dung: - Chi phí phát sinh trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư: như chi phí nghiên cứu tiền khả thi, khả thi và báo cáo đầu tư; chi phí tuyên truyền, quảng cáo dự án; lệ phí thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án - Chi phí giai đoạn thực hiện: như chi phí khởi công công trình; chi phí đền bù giải phóng mặt bằng; tiền thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất; chi phí ban quản lý dự án; bảo vệ công trình; kiểm định chất lượng công trình; bảo hiểm công trình; lệ phí địa chính; lệ phí thẩm định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật thi công; các khoản thiệt hại trong quá trình đầu tư - Chi phí giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng: như chi phí lập hồ sơ hoàn công, thẩm tra, phê duyệt quyết toán; chi phí tháo dỡ các công trình tạm (trừ phế liệu thu hồi); chi phí nghiệm thu khách thành, bàn giao; chi phí đào tạo cán bộ kỹ thuật; chi phí thuê chuyên gia vận hành chạy thử Trình tự hạch toán Nợ TK 2412 Có TK liên quan 111, 112, 334, 152 b. Kế toán đầu tư XDCB theo phương thức tự làm - Nếu thực hiện trên cùng một hệ thống sổ kế toán Khi mua vật tư, thiết bị dùng vào hoạt động XDCB Nợ TK 152,153: Nợ TK 133: Có TK 111,112,331 Khi phát sinh chi phí đầu tư XDCB Nợ TK 241(2412): Có TK 152,153,334,338,214 - Nếu tiến hành trên hệ thống sổ kế toán riêng + Khi nhận vật tư tiền vốn phục vụ công trình Nợ TK liên quan 111, 112, 152 165
  62. Có TK 336 + Khi phát sinh chi phí đầu tư xây dựng cơ bản Nợ TK 2412 Có TK liên quan 152, 111, 112, 214, 334 + Khi hoàn thành bàn giao Nợ TK 336 Có TK 2412 4.2.3.4. Kế toán quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành và bàn giao công trình Nội dung quyết toán vốn đầu tư XDCB: - Xác định tổng vốn đầu tư thực hiện qua các năm: + Toàn bộ vốn đầu tư thực hiện dự án từ giai đoạn chuẩn bị đến khi đưa vào khai thác, sử dụng + Xác định rõ nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án: Vốn ngân sách, vốn tín dụng, quỹ đầu tư phát triển và các nguồn vốn khác + Cơ cấu vốn đầu tư của dự án: Vốn xây lắp, vốn thiết bị, vốn khác - Giá trị thiệt hại không tính vào giá trị tài sản bàn giao + Thiệt hại do các nguyên nhân bất khả kháng không có trong hợp đồng bảo hiểm + Giá trị khối lượng được duyệt bỏ theo quyết định của các cấp có thẩm quyền - Xác định giá trị tài sản bàn giao Tổng số vốn Các khoản chi phí Giá trị tài sản = đầu tư cho dự - không tính vào giá trị bàn giao án công trình Việc xác định giá trị của tài sản bàn giao theo nguyên tắc: + Chi phí đầu tư phát sinh liên quan trực tiếp đến TSCĐ nào thì tính trực tiếp cho TSCĐ đó + Chi phí liên quan đến nhiều đối tượng TSCĐ thì phải phân bổ cho từng đối tượng TSCĐ theo tiêu chuẩn thích hợp + Chi phí thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành thông qua đầu tư nếu được duyệt bỏ sẽ kết chuyển giảm nguồn vốn đầu tư công trình + Chi phí XDCB khác không tính vào giá trị TSCĐ (chi phí đào tạo công nhân, nguyên vật liệu, công cụ) tính vào giá trị tài sản ngắn hạn bàn giao Phương pháp kế toán - Nếu thực hiện trên cùng một hệ thống sổ kế toán Nợ TK211,213,217: Nguyên giá Nợ TK 152, 153: giá trị nguyên vật liệu, công cụ Nợ TK1388: chi phí không được tính vào giá trị công trình Có TK 241: Đồng thời kết chuyển nguồn vốn Nợ TK 441, 414: Có TK 411: 166