Kế toán doanh nghiệp - Bài mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu

pdf 76 trang vanle 1320
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Kế toán doanh nghiệp - Bài mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfke_toan_doanh_nghiep_bai_mo_dau_doi_tuong_nhiem_vu_va_phuong.pdf

Nội dung text: Kế toán doanh nghiệp - Bài mở đầu: Đối tượng, nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu

  1. Lời nói đầu ViÖt Nam còng nh­ tÊt c¶ c¸c n­íc, ThuÕ kh«ng chØ lµ nguån thu chñ yÕu cho Ng©n s¸ch Nhµ n­íc mµ cßn lµ mét c«ng cô ®iÒu tiÕt vÜ m« quan träng vµ hiÖu qu¶ cña nÒn kinh tÕ. Th«ng qua chÝnh s¸ch thuÕ, Nhµ n­íc khuyÕn khÝch ®Çu t­, s¶n xuÊt vµ tiªu ding ®èi víi nh÷ng mÆt hµng, ngµnh nghÒ, lÜnh vùc träng ®iÓm ®­îc ­u ®·i, ®ång thêi h¹n chÕ ®Çu t­, s¶n xuÊt ®èi víi nh÷ng ngµnh nghÒ Nhµ n­íc chñ tr­¬ng thu hÑp trong tõng giai ®o¹n nhÊt ®Þnh. Gi¸o tr×nh ThuÕ ®­îc biªn so¹n trªn c¬ së ch­¬ng tr×nh khung do Bé lao ®éng th­¬ng binh & X· héi ban hµnh. Néi dung cuèn s¸ch nh»m cung cÊp cho ng­êi ®äc nh÷ng kiÕn thøc c¬ b¶n vÒ thuÕ còng nh­ ®¸p øng yªu cÇu vÒ gi¶ng d¹y, häc tËp vµ nghiªn cøu cña sinh viªn thuéc ngµnh kinh tÕ. Cuèn s¸ch ®­îc biªn so¹n trªn c¬ së tham kh¶o nhiÒu tµi liÖu kh¸c nhau, còng nh­ c¸c LuËt thuÕ, Th«ng t­, NghÞ ®Þnh ra míi nhÊt võa ®­îc Nhµ n­íc ban hµnh. Néi dung m«n häc gåm 5 ch­¬ng: Bµi më ®Çu: §èi t­îng, nhiÖm vô vµ ph­¬ng ph¸p nghiªn cøu Ch­¬ng I: ThuÕ gi¸ trÞ gia t¨ng Ch­¬ng II: ThuÕ tiªu thô ®Æc biÖt Ch­¬ng III: ThuÕ xuÊt khÈu, nhËp khÈu Ch­¬ng IV: ThuÕ thu nhËp Doanh nghiÖp Ch­¬ng V: C¸c kho¶n thuÕ vµ lÖ phÝ kh¸c. Trong qu¸ tr×nh biªn so¹n, tËp thÓ t¸c gi¶ ®· cã nhiÒu cè g¾ng, song kh«ng thÓ tr¸nh khái nh÷ng thiÕu sãt nhÊt ®Þnh, rÊt mong nhËn ®­îc ý kiÕn ®ãng gãp cña b¹n ®äc, ®ång nghiÖp ®Ó lÇn t¸i b¶n sau sÏ hoµn chØnh h¬n. Xin chân thành cảm ơn! TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ NAM ĐỊNH Tổ bộ môn kế toán Doanh nghiệp Tổ bộ môn Kế toán DN - 1 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  2. Bài mở đầu ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế 1. Sự ra đời và phát triển của thuế Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Mỗi nước ở mỗi giai đoạn lịch sử có bản chất, chức năng và nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Nhưng để duy trì sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết là chi tiêu để duy trì và củng cố bộ máy cai trị từ trung ương đến địa phương thuộc phạm vi lãnh thổ mà Nhà nước đó cai quản, cho cho các công việc thuộc chức năng của Nhà nước như: Quốc phòng, an ninh, chi cho xây dựng và phát triển các cơ sở hạ tầng, chi cho các vấn đề về phúc lợi công cộng, về sự nghiệp, về xã hội trước mắt và lâu dài. Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử dụng ba hình thức động viên đó là: quyên góp của dân, vay của dân và dùng quyền lực Nhà nước bắt buộc dân phải đóng góp. Trong đó hình thức góp tiền và tài sản của dân và hình thức vay của dân là hình thức không mang tính ổn định và lâu dài, thường được Nhà nước sử dụng có giới hạn trong một số trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị để quy định các khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước đối với các thể nhân và pháp nhân trong xã hội nhằm đảm bảo điều kiện vật chất duy trì sự tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Đây là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn tài chính cho Nhà nước. Quá trình phát triển của thuế trên thế giới có thể chia làm 3 giai đoạn: Giai đoạn 1: Từ đầu thời kỳ chiếm hữu nô lệ đến thời kỳ tiền tư bản Ban đầu, thuế xuất hiện dưới hình thức đơn giản như quan hệ cống nạp các hiện vật. Hình thức này ban đầu có tính chất không thường xuyên, sau đó được thực hiện có tính chất định kỳ vào những ngày cố định và không loại trừ bất cứ người nào để tạo ra lượng dự trữ sản phẩm mới. Đây là cơ sở để thay thế cho việc cướp bóc vô tổ chức, con người đã thiết lập nên một hình thức đóng góp định kỳ có tính bắt buộc được gọi là thuế cống nạp. Sự ra đời của hình thức cống nạp đã dẫn đến việc hình thành hình thức đầu tiên của thuế và tổ chức chính trị. Tổ bộ môn Kế toán DN - 2 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  3. Được thiết lập dựa trên cơ sở cưỡng bức và ép buộc, hình thức cống nạp, sau này Đặc trưng nổi bật của thuế trong thời kỳ này là hầu như không có khoản chi nào nhằm quản lý kinh tế - xã hội. Thuế chủ yếu chi cho mục đích chiến tranh, xây dựng lực lượng quân đội, trả lương, ban thưởng cho quan lại ăn chơi xa hoa. Giai đoạn 2: Thời kỳ chuyển sang hình thái tư bản chủ nghĩa Khi xã hội loài người chuyển sang hình thái tư bản chủ nghĩa, kéo theo nó là hàng loạt những biến đổi cơ bản và sâu sắc đến kinh tế và xã hội. Nhà nước đã trực tiếp tham gia vào hoạt động quản lý kinh tế vĩ mô. Tất cả những hoạt động này cùng với các chức năng khác của nhà nước, đòi hỏi một nguồn vật chất lớn hơn nhiều so với thời kỳ trước đó. Nếu chỉ dựa vào những sắc thuế đã có thì không đủ, hơn nữa lại kém nhân đạo, nên nhà nước mở rộng nguồn thu bằng cách đặt thêm những sắc thuế khác đa dạng, tinh xảo hơn nhằm tăng nguồn thu và kích thích tăng trưởng kinh tế. Đó chính là đặc trưng lớn nhất của thuế trong thời kỳ này. Giai đoạn 3: Thời kỳ chuyển sang chế độ dân chủ hóa nền kinh tế, xã hội Trong giai đoạn này, thuế không chỉ là công cụ của ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ điều chỉnh một bộ phận của cải từ các chủ thể kinh tế khác nhau tập trung thành quỹ tiền tệ nằm trong tay Nhà nước thông qua việc điều tiết một phần thu nhập dân cư, điều chỉnh các hành vi kinh tế của dân cư, điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô theo định hướng Nhà nước; và thuế là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, thu thuế từ người có thu nhập cao để tạo nguồn lực cung cấp phúc lợi cho người có thu nhập thấp. Giai đoạn này, thuế được xử lý thông minh và kiên quyết hơn. Một mặt không hạn chế ý chí làm giàu của các cá nhân và doanh nghiệp, mặt khác tăng thêm thu nhập cho nhà nước, cuối cùng vẫn giữ được tính nhân đạo xã hội. 2 . Khái niệm và đặc điểm của thuế a. Khái niệm Thuế gắn liền với sự tồn tại, phát triển của Nhà nước và là một công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Tùy thuộc vào bản chất của Nhà nước và cách thức Nhà nước sử dụng, các nhà kinh tế có nhiều quan điểm về thuế khác nhau. Adam Smith nói về thuế là: “ Các công dân của mỗi nước phải đóng cho Tổ bộ môn Kế toán DN - 3 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  4. Chính phủ theo tỷ lệ khả năng của mỗi người, nghĩa là tỷ lệ với lợi tức mà họ được thụ hưởng do sự bảo vệ của Nhà nước”. Khẳng định tính chất bắt buộc các công dân phải nộp thuế cho Nhà nước theo tỷ lệ thu nhập của mỗi người. David Ricardo cho rằng: Thuế được cấu thành từ phần của Chính phủ lấy trong sản phẩm đất đai và lao động trong nước và xét cho cùng thì thuế được lấy từ tư bản hay thu nhập của người chịu thuế”. V.Lênin cho rằng: “ Thuế là cái Nhà nước thu của dân mà không bù lại”. Khẳng định tính chất của thuế là không hoàn lại trực tiếp cho người nộp thuế dựa trên số tiền thuế đã nộp cho Nhà nước Các Mác thì cho rằng: “Thuế là cơ sở kin tế của bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay tài sản của người dân để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”. Từ các quan điểm trên, ta có thể khái quát như sau: Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. b. Đặc điểm Nghiên cứu về thuế, người ta nhận thấy thuế có những đặc trưng riêng để phân biệt với các công cụ tài chính khác như sau: - Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập của các tầng lớp trong xã hội cho nhà nước mang tính bắt buộc. Chính phủ phải sử dụng hệ thống pháp luật để ban hành các sắc thuế, vì vậy, thuế thường được quy định dưới dạng văn bản luật hay pháp lệnh. Cho nên, trốn thuế hay gian lận thuế đều bị coi là những hành vi phạm pháp và phải chịu xử phạt về hành chính hoặc hình sự. - Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế không mang tính chất hoàn trả trực tiếp. Nộp thuế cho Nhà nước không có nghĩa là cho Nhà nước mượn tiền hay gửi tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc là mua một dịch vụ công cộng. Nộp thuế là một nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các dịch vụ công cộng mà nhà nước cung cấp cho cả cộng đồng, giá trị phần dịch vụ đó không nhất thiết tương đồng với khoản tiền thuế mà họ phải nộp cho nhà nước. - Việc chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế được quy định trước bằng pháp luật. Tổ bộ môn Kế toán DN - 4 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  5. - Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chịu ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong từng thời kỳ nhất định. - Các khoản chuyển giao thu nhập dưới hình thức thuế chỉ được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia với quyền lực pháp lý của nhà nước đối với con người và tài sản. 3. Vai trò của thuế trong nền kinh tế Thuế là một công cụ điều tiết kinh tế linh hoạt, nhạy bén và hiệu quả. Sự can thiệp của thuế vào quá trình kinh tế được tiến hành thông qua việc sử dụng các hình thức thuế, ấn định mức thuế mới và chế độ miễn giảm thuế thích hợp. * Thuế là công cụ chủ yếu tạo lập nguồn thu cho ngân sách nhà nước Từ khi Nhà nước ra đời, vai trò đích thực của thuế là tạo lập nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước mà trước hết là nuôi bộ máy quản lý Nhà nước và trang trải các chi phí thực hiện các chức năng của Nhà nước Nhà nước dùng quyền lực chính trị bắt buộc các công dân phải đóng góp vào quỹ chung là Ngân sách Nhà nước. Nhưng để tránh sự tuỳ tiện, lạm thu và đảm bảo công bằng xã hội Nhà nước phải quy định sự đóng góp đó theo các luật thuế Với xu hướng chi tiêu công cộng ngày càng tăng và mang tính quy luật, cho nên ở mọi quốc gia, thuế đã trở thành nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước. * Thuế là công cụ quản lý và điều hành kinh tế vĩ mô Trong nền kinh tế thị trường, Nhà nước có khả năng sử dụng chính sách thuế để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Điều đó xuất phát từ chức năng điều chỉnh của thuế. Vì lợi ích xã hội, Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và với doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sức sản xuất. Điều đó có thể đưa nên kinh tế thoát khỏi tình trạng khủng hoảng nhanh chóng. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đã đặt ra. Tổ bộ môn Kế toán DN - 5 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  6. Việc điều chỉnh chính sách thuế cũng góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu phát triển nền kinh tế trong từng giai đoạn. Trong khi áp dụng các chính sách thuế cho từng loại hàng hóa, dịch vụ, từng ngành sản xuất kinh doanh khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vững vị trí then chốt trong nền kinh tế hoặc san bằng tốc độ tăng trưởng giữa các ngành nghề. Với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân, Nhà nước cần phải khuyến khích tích lũy và tích tụ trong các doanh nghiệp để tạo ra nguồn vốn đầu tư. Việc thay đổi chính sách thuế có thể ảnh hưởng đến quy mô, tốc độ tích lũy tiền tệ, do đó tác động đến quá trình đầu tư phát triển kinh tế. Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy sự hòa hợp kinh tế trong khu vực và trên thế giới. * Thuế góp phần điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Một trong những khuyết tật của nền kinh tế thị trường là sự phân hoá giàu nghèo nhanh chóng, tạo ra hai cực đối lập rất cao trong xã hội. Một bộ phận người giàu lên nhanh chóng, còn đa số, cuộc sống vẫn không đạt được mức tiến bộ đáng kể. Tình hình trên không những liên quan đến vấn đề đạo đức, công bằng xã hội mà còn tạo nên sự đối lập về quyền lợi và của cải của các tầng lớp dân cư, làm mất đi ý ngiã cao đẹp của sự phát triển kinh tế, xã hội. Bởi vị sự phát triển nền kinh tế xã hội của một quốc gia là do sự nỗ lực của toàn thể cộng đồng. Vì những lý do trên, bất kỳ quốc gia nào cũng phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập của các tầng lớp dân cư thông qua chính sách thuế: ví dụ thuế thu nhập doanh nghiệp và cá nhân có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt nhằm điều tiết bớt thu nhập của các chủ thể này vào tay Nhà nước để thực hiện các chính sách xã hội. Một trong những công cụ đặc lực cho sự điều tiết này là việc sử dụng thuế suất luỹ tiến, với các lý do: - Phân phối đồng đều gánh nặng thuế giữa các cá nhân có thu nhập khác nhau. - Phân bổ hợp lý việc sử dụng các nguồn tài nguyên của đất nước. - Góp phần ổn định và phát triển kinh tế, xã hội. - Tăng thu vào Ngân sách Nhà nước. Tổ bộ môn Kế toán DN - 6 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  7. * Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh Thông qua khai báo thuế của các doanh nghiệp, công ty và thông qua công tác kiểm tra kiểm soát của cơ quan thuế, có thể kiểm tra, kiểm soát và nắm được thực trạng các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, từ đó có thể phát hiện ra những vấn đề gian lận thương mại, lậu thuế, khai báo sai với tình hình sản xuất kinh doanh trong thực tế, góp phần chấn chỉnh các hoạt động sản xuất kinh doanh trong xã hội của cơ quan thuế. II. Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau, nhằm những mục tiêu khác nhau và có phương pháp riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế như sau: 1. Tên gọi của sắc thuế Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính của nó và để phân biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn, gọn, dễ hiểu để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, sắc thuế đó sẽ được ban hàng và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp trùng lắp. Cách đặt tên thuế được sử dụng phổ biến: đặt theo đối tượng đánh thuế (thuế TNDN, thuế GTGT ), đặt theo nội dung (thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt ) 2. Đối tượng nộp thuế Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, không phải chỉ là các đơn vị kinh doanh là người nộp thuế mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có đối tượng tính thuế đều thuộc diện nộp thuế. 3. Đối tượng tính thuế Là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp. Nói cách khác đối tượng tính thuế là cơ sở tính thuế được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Mỗi sắc thuế đều được xây dựng dựa trên một đối tượng xác định. Không thể một loại thuế vừa tính trên đối tượng này, vừa tính trên đối tượng khác và có ba đối tượng chính để tính thuế như sau: - Giá trị của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế Tổ bộ môn Kế toán DN - 7 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  8. - Giá trị của tài sản. Đối tượng tính thuế có thể được tính trên một đơn vị vật lý hoặc một đơn vị giá trị. 4. Mức thuế Trong luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy, việc xác định thuế suất trong một luật thuế phải quán triệt quan điểm, vừa coi trọng lợi ích Quốc gia, vừa chú ý thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế. Thuế suất có hai loại cơ bản: thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ (tương đối) - Thuế suất tuyệt đối: là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng tính thuế. (Ví dụ: thuế suất bằng số tuyệt đối: 1.000.000 đồng, 2.000.000 đồng như là thuế Môn bài ) - Thuế suất tỷ lệ : là mức thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm quy định cho mỗi đối tượng tính thuế. Thuế suất tỷ lệ được sử dụng rất phổ biến trong nhiều sắc thuế như: thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, ) 5. Chế độ giảm thuế, miễn thuế Miễn thuế, giảm thuế là yếu tố ngoại lệ được quy định trong một sắc thuế. Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho nhà nước, song vì những lý do kinh tế - xã hội mà nhà nước quy định không phải nộp toàn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ phải nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền thuế đó. Việc quy định miễn giảm thuế là nhằm mục đích: - Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế của mình. - Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế - xã hội nhằm khuyến khích hoạt động của người nộp thuế. Miễn, giảm thuế dẫn đến việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế không giống nhau giữa các đối tượng nộp thuế, vì vậy để được miễn, giảm thuế, các chủ thể này phải thực hiện theo trình tự luật định. Tổ bộ môn Kế toán DN - 8 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  9. III. Phân loại thuế Để phân loại thuế người ta dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau. Có nhiều tiêu thức phân loại khác nhau được sử dụng ở nước ta và trên thế giới. Các tiêu thức để phân loại rất đa dạng và tùy thuộc vào mục đích khác nhau như: phân loại thuế dựa theo phương thức đánh thuế, phân loại thuế dựa theo cơ sở tính thuế, dựa vào phạm vi điều chỉnh của sắc thuế, phân loại dựa vào tên gọi của các thues Dưới đây là một số tiêu thức phân loại thuế cơ bản thường được áp dụng: 1. Phân loại theo đối tượng chịu thuế - Thuế thu nhập: Bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thuế thu nhập được biểu hiện dưới nhiều dạng như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập công ty, thuế lợi nhuận chuyển ra nước ngoài - Thuế tiêu dùng: Là các loại thuế có sơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hóa được tiêu thụ. Thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng. - Thuế tài sản: Là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp nhân. Tài sản của các thể nhân, pháp nhân có thể biểu hiện dưới dạng là chứng khoán, thương phiêis, nhà cửa, đất đai, máy móc, xe cộ, thiết bị kỹ thuật Thuộc loại thuế tài sản bao gồm nhiều sắc thuế khác nhau như thuế nhà, thuế đất và các sắc thuế đánh vào các tài sản khác. 2. Phân loại theo phương thức đánh thuế - Thuế trực thu: Là thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật định cũng chính là người chịu thuế - Thuế gián thu: Là thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khi tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ trên thị trường. Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế không phải là người chịu thuế. Thuế này do người sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ nộp cho Nhà nước, nhưng người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Bởi vì, tiền thuế được cộng vào giá cả và khi mua hàng hóa, dịch vụ người tiêu dùng trả tiền trong đó có cả tiền thuế. Các doanh nghiệp ở đây chỉ giữ vai trò như người thu hộ tiền thuế của người tiêu dùng để nộp cho Nhà nước. Tổ bộ môn Kế toán DN - 9 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  10. 3. Phân loại theo mối quan hệ đối với khả năng nộp thuế - Thuế thực: Loại thuế này không dựa vào khả năng của người nộp thuế. Các loại thuế thực bao gồm: thuế ruộng đất, thuế nhà cửa, thuế tài sản. - Thuế cá nhân: Là loại thuế dựa trên khả năng của người nộp thuế. Các loại thuế cá nhân bao gồm: thuế thu nhập cá nhân, thuế lợi tức chứng khoán, thuế thu nhập doanh nghiệp 4. Phân loại theo phạm vi thẩm quyền về thuế Dựa theo tiêu thức này, thuế thường được phân thành: thuế trung ương và thuế địa phương: - Thuế trung ương: là loại thuế được Nhà nước ban hành luật pháp và điều tiết 100% vào Ngân sách Nhà nước ở Trung ương. - Thuế địa phương: là loại thuế được Nhà nước quy định thu trên phạm vi lãnh thổ được phân công quản lý và được điều tiết vào Ngân sách Nhà nước ở địa phương 100%. IV. Các tiêu chí để xây dựng hệ thống thuế 1. Tính công bằng Công bằng là một yêu cầu khách quan trong quá trình phát triển của xã hội. Thuế có tác động đến lợi ích của mọi chủ thể trong xã hội. Vì vậy, để đảm bảo tính khả thi của hệ thống thuế và ổn định chính trị - kinh tế - xã hội, tính công bằng của hệ thống thuế được đặt ra là tất yếu. Các nhà kinh tế học cho rằng, tính công bằng của thuế phải dựa trên nguyên tắc công bằng theo chiều ngang và nguyên tắc công bằng theo chiều dọc. Công bằng theo chiều ngang là sự đối xử về thuế như nhau đối với các thể nhân, pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế giống nhau. Công bằng theo chiều dọc là sự đối xử về thuế khác nhau đối với các thể nhân và pháp nhân có tình trạng và khả năng nộp thuế khác nhau; thể nhân, pháp nhân nào có khả năng nộp thuế cao thì phải nộp thuế cho Nhà nước nhiều hơn những người khác. Tuy vậy, trong thực tiễn khó có thể tìm ra những thước đo hay chuẩn mực chuẩn xác để đánh giá tình trạng và khả năng nộp thuế của các thể nhân và pháp nhân. Vì vậy, để đạt được tiêu thức này, chính sách thuế phải áp dụng thống nhất cho mọi đối tượng nộp thuế và sử dụng thuế suất tương đối và 01 thuế suất cho cùng 01 đối tượng tính thuế. Tổ bộ môn Kế toán DN - 10 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  11. 2. Tính hiệu quả - Hiệu quả đối với nền kinh tế : một chính sách thuế đúng đắn sẽ điều chỉnh tốc độ tăng trưởng cao, bền vững và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng chính sách thuế không phù hợp với thực tế và thiếu khoa học sẽ kìm hãm sự phát trienr của nền kinh tế. Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế xuất phát từ hoạt động sản xuất của một quốc gia. Để điều chỉnh nền kinh tế phát triển đúng hướng và đáp ứng được yêu cầu xã hội, Nhà nước phải can thiệp vào nên kinh tế bằng công cụ thuế. - Hiệu quả với số thu Ngân sách Nhà nước; chính sách thuế phải bao quát được hết các nguồn thu, có diện thu rộng, thuế suất điều tiết phù hợp với khả năng nộp thuế của các thành phần kinh tế,làm cho thuế được trang trải hợp lý trên mọi đối tượng chịu thuế, vừa công bằng hơn, vừa tăng thu Ngân sách Nhà nước. 3. Tính rõ ràng, minh bạch Một hệ thống thuế rõ ràng, minh bạch trước hết phải chỉ rõ ai chịu thuế, mức thuế phải nộp và thời hạn nộp thuế. 4. Tính linh hoạt Là khả năng thích ứng một cách dễ dàng của hệ thống thuế với những thay đổi của hoàn cảnh kinh tế. Tổ bộ môn Kế toán DN - 11 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  12. Chương 1 THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế GTGT 1.1. Khái niệm Thuế GTGT là sắc thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 1.2. Đặc điểm - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. - Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thuế GTGT là một khoản tiền được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng. - Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau, Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại. - Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng nộp thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. 1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế GTGT Thuế GTGT được nhiều nước trên thế giới áp dụng xuất phát từ những ưu Tổ bộ môn Kế toán DN - 12 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  13. điểm của nó. Ở các nước khác nhau thì việc xây dựng các quy định về thuế GTGT là không hoàn toàn giống nhau, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. Tuy nhiên, có những nguyên tắc cơ bản cần cân nhắc khi thiết lập sắc thuế này. Đó là: - Đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao do nó là thuế gián thu, chỉ là một khoản cộng thêm vào giá bán, không phải là một yếu tố chi phí, số thu từ thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự phân chia các chu trình kinh tế, nên mục tiêu sử dụng thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Do đó, có thể coi thuế GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách. Muốn đạt được mục tiêu ấy, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hóa, dịch vụ. Việc quy định đối tượng không chịu thuế GTGT chỉ nên giới hạn trong một số hàng hóa, dịch vụ nhất định mà những hàng hóa này có số thu không lớn, là sản phẩm của những ngành rất khó khăn, việc tổ chức thu nộp không dễ dàng. - Cở sở tính thuế GTGT chỉ là phần tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển. Đây có thể coi là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết lập thuế GTGT, nó phản ánh linh hồn của sắc thuế này – không đánh trùng thuế, thuế đánh trên nhiều giai đoạn nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm. Nguyên tắc này được thể hiện trong việc xác định giá tính thuế và lựa chọn phương pháp tính thuế. Giá tính thuế phải là giá chưa có thuế GTGT. Mọi giao dịch vì lý do khách quan chỉ thể hiện giá đã có thuế GTGT trên hoá đơn, chứng từ (chẳng hạn như các loại chứng từ đặc thù: tem thư, vé máy bay ) phải được quy đổi về giá chưa có thuế GTGT để tính thuế. Việc lựa chọn phương pháp tính thuế phải đảm bảo xác định được giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn. Về mặt lý thuyết, có 4 phương pháp tính thuế GTGT là: (1) Phương pháp cộng trực tiếp Thuế GTGT Thuế suất = {Lợi nhuận + Tiền công} x phải nộp (2) Phương pháp cộng gián tiếp Thuế GTGT Lợi Thuế Tiền Thuế phải nộp nhuận suất công suất = x x Tổ bộ môn Kế toán DN - 13 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  14. (3) Phương pháp trừ trực tiếp(phương pháp trực tiếp) Thuế GTGT {Doanh số _ Doanh số} Thuế phải nộp bán ra mua vào suất (4) Phương pháp trừ gián tiếp(phương pháp khấu trừ) Thuế Thuế suất Doanh số Thuế suất Doanh số GTGT phải đầu vào bán ra đầu ra mua vào nộp Từ công thức trên, có thể viết lại một cách đơn giản là: Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT = - phải nộp đầu ra đầu vào - Đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu của quá trình sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Trong hai phương pháp tính thuế thông dụng, phương pháp khấu trừ có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp khấu trừ đòi hỏi ở mỗi khâu tính thuế phải có đầy đủ hóa đơn, chứng từ để xác định số thuế đã nộp ở các khâu trước làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào. Điều này có nghĩa là khi thiết kế thuế GTGT phải đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khâu của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tức là, phải đảm bảo để khâu trước là cơ sở khấu trừ của khâu sau và việc khấu trừ ở khâu sau là cơ sở kiểm soát khâu trước. - Hạn chế tối đa lượng mức thuế suất thuế GTGT. Việc có nhiều mức thuế suất thuế GTGT làm cho việc hoạch định chính sách thêm phức tạp, chi phí hành chính và chi phí chấp hành luật cao. Đặc biệt, việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể bóp méo giá cả tương đối giữa các hàng hóa chịu thuế suất khác nhau, dẫn đến bóp méo hành vi tiêu dùng. - Cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết lập thuế GTGT. Quyền đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được sản xuất ở đâu. Điều này có nghĩa là, cần phải hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu, kể cả hàng không chịu thuế GTGT xuất khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán vào khu chế xuất. Muốn vậy cần đưa các hàng hóa, dịch vụ này vào diện áp dụng thuế suất 0% để thực hiện khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở các khâu trước. Đồng thời, không phân biệt hàng hóa nhập khẩu với hàng hóa sản xuất trong nước khi xác Tổ bộ môn Kế toán DN - 14 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  15. định đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế, đã là hàng hóa được tiêu dùng ở lãnh thổ Việt Nam thì phải là đối tượng chịu thuế GTGT của Việt Nam, bất kể nó được sản xuất trong nước hay nhập khẩu. 1.4. Tác dụng của thuế GTGT - Thuế GTGT động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách Nhà nước thông qua quá trình chi tiêu mua sắm hàng hóa, dịch vụ. Do vậy, thuế GTGT có khả năng huy động được số thu lớn và tương đối ổn định cho Ngân sách Nhà nước. - Góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển, mở rộng lưu thông hàng hóa, đẩy mạnh được xuất khẩu do thuế GTGT khắc phục được việc thu trùng lắp giữa các khâu. Đối với hàng xuất khẩu, thuế GTGT không những không phải nộp thuế mà được khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đầu vào, tạo điều kiện để hạ giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. 2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT hiện hành ở Việt Nam Các văn bản chủ yếu quy định về thuế GTGT hiện hành bao gồm: - Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT) được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá IX, kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/5/1997 QH11 ngày 17/6/2003, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT số 07/2003/QH 11 ngày 17/6/2003, có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004. - Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 - Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ-CP ngày 23/7/2004, Nghị định 156/2005NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. - Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật quản lý thuế. - Thông tư số 32/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 158/2003/NĐ-CP ngày 10/12/2003, Nghị định số 148/2004/NĐ- CP ngày 23/7/2004, NĐ số 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế GTGT và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT. Tổ bộ môn Kế toán DN - 15 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  16. - Thông tư số 60/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ- CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật một số điều của Luật quản lý thuế. - Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng Nội dung cơ bản của thuế GTGT được quy định trong các văn bản trên gồm: 2.1. Phạm vi áp dụng 2.1.1. Đối tượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT sau đây: Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT Đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện nộp thuế GTGT thì các cơ sở kinh doanh không phải nộp thuế GTGT khi tiêu thụ hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ đó, nhưng không được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại số thuế GTGT đầu vào đã tính trong hàng hóa, nguyên liệu, dịch vụ mua vào để sản xuất kinh doanh. Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT hiện hành quy định có 29 trường hợp thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung các trường hợp này chủ yếu là các hàng hoá, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng như: sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi do nông dân tự sản xuất ra và tự bán ra, sản phẩm muối và các dịch vụ không mang tính chất vì lợi nhuận, các dịch vụ công cộng, dịch vụ Y tế; văn hoá, giáo dục, đào tạo; vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt Cụ thể là các hàng hóa và dịch vụ sau : - Là hàng hoá dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh như hàng nhập khẩu trong các trường hợp hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng từ nước ngoài; đồ dùng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế - Các hàng hoá, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích như sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thuỷ hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa chế biến thành các Tổ bộ môn Kế toán DN - 16 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  17. sản phẩm khác hoặc mới sơ chế thông thường của tổ chức, các nhân tự sản xuất, đánh bắt bán ra và ở khâu nhập khẩu; sản phẩm muối, thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ - Sản phẩm muối bao gồm: muối sản xuất từ nước biển, muối mỏ tự nhiên, muối tinh, muối i-ốt. - Hàng hoá nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho tiêu dùng tại Việt Nam như hàng chuỷên khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam; hang tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu theo hợp đồng sản xuất, gia công xuất khẩu đã ký với nước ngoài. - Một số hàng hoá, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tín dụng, quỹ đầu tư. - Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm học sinh và các dịch vụ bảo hiểm con người như bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm vật nuôi, cây trồng và các loại bảo hiểm không nhằm mục đích kinh doanh như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. - Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, dịch vụ sinh đẻ có kế hoạch, dịch vụ thú y. - Dạy học, dạy nghề bao gồm: dạy văn hoá, ngoại ngữ, tin học, múa hát, hội hoạ, nhạc kịch - Dịch vụ công cộng như vệ sinh, thoát nước, duy trì vườn thú, vườn hoa, công viên, cây xanh đường phố - Tưới, tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp; nước sạch do tổ chức, cá nhân tự khai thác tại địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa để phục vụ cho sinh hoạt ở nông thôn, miền núi. - Hàng hoá, dịch vụ của những cá nhân, hộ kinh doanh có mức thu nhập bình quân tháng thấp hơn mức lương tối thiểu Nhà nước quy định đối với công chức Nhà nước. 2.1.2. Đối tượng nộp thuế GTGT Là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu). Tổ bộ môn Kế toán DN - 17 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  18. 2.2. Căn cứ tính thuế Thuế GTGT được tính dựa trên hai căn cứ đó là giá tính thuế và thuế suất. 2.2.1. Giá tính thuế Giá tính thuế GTGT là giá bán chưa có thuế GTGT được ghi trên hóa đơn bán hàng của người bán hàng, người cung cấp dịch vụ hoặc giá chưa có thuế GTGT được ghi trên chứng từ của hàng hóa nhập khẩu. * Giá tính thuế được quy định cụ thể như sau: 1. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế TTĐB (nếu có). Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá hàng hóa nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu, cộng (+) thuế TTĐB (nếu có) xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được miễn, giảm. 2. Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho đối tượng tiêu dùng Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài. 3. Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT, bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng, trừ các khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức giảm giá bán thì giá tính thuế GTGT là giá đã giảm ghi trên hóa đơn. * Đối với một số trường hợp cụ thể, giá tính thuế được quy định như sau: 1- Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã có thuế TTĐB nhưng chưa có thuế GTGT. 2- Giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ cho sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT là giá bán hàng hóa, dịch vụ cùng loại tương đương tại cùng thời điểm phát sinh việc tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp hàng hóa luân chuyển nội bộ như xuất hàng hóa để chuyển kho nội bộ, xuất vật tư, bán thành phẩm để tiếp tục quá trình sản xuất trong một cơ sở sản xuất kinh doanh không phải tính và nộp thuế GTGT. Tổ bộ môn Kế toán DN - 18 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  19. 3- Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, khuyến mại hoặc để trả thay lương, giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại cùng thời điểm phát sinh các hoạt động này. 4- Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cho thuê tài sản là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. 5- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm thì giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó (không bao gồm lãi trả góp, trả chậm), không tính theo số tiền trả góp, trả chậm từng kỳ. 6- Đối với gia công hàng hóa, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế GTGT, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công do bên nhận gia công phải chịu. 7- Giá tính thuế đối với xây dựng, lắp đặt là giá chưa có thuế GTGT mà bên nhận xây dựng nhận được không phân biệt có bao thầu hay không bao thầu nguyên vật liệu. Trường hợp xây dựng lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây lắp, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì giá tính thuế tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. 8- Đối với dịch vụ hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng chưa có thuế GTGT. 9- Đối với vận tải, bốc xếp, giá tính thuế là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT. Trường hợp cơ sở làm dịch vụ vận tải ký hợp đồng vận tải hàng hóa, hành khách ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài vào Việt Nam thì doanh thu dịch vụ vận tải không chịu thuế GTGT là doanh thu thực thu của khách hàng. Trường hợp trong hợp đồng vận tải có cả chặng vận tải nội địa mà không tách được doanh thu vận tải nội địa, quốc tế thì doanh thu không chịu thuế GTGT bao gồm cả doanh thu vận tải nội địa. 10- Đối với cơ sở hạ tầng kỹ thuật do các cơ sở kinh doanh được nhà nước giao đất xây dựng để chuyển nhượng gắn với chuyển quyền sử dụng đất, giá tính thuế GTGT là giá thực tế chuyển nhượng cơ sở hạ tầng cùng với chuyển quyền sử dụng đất chưa có thuế GTGT, trừ tiền sử dụng đất phải nộp vào ngân sách nhà nước theo quy dịnh khi giao đất. Tổ bộ môn Kế toán DN - 19 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  20. 11- Đối với hàng hóa, dịch vụ đặc thù dùng các chứng từ như tem bưu chính, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá chưa có Giá thanh toán (tiền vé, tem ) thuế GTGT = 1+ thuế suất của hàng hóa, dịch vụ đó 12- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói thì giá trọn gói của cơ sở kinh doanh được xác định là giá đã có thuế GTGT. Trường hợp giá trọn gói bao gồm các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn nghỉ, tham quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên không thuộc diện chịu thuế GTGT tại Việt Nam. 2.2.2. Thuế suất thuế GTGT Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại. Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có: 0%, 5% và 10%. Việc quy định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay ở nước ta, do mặt bằng kinh doanh của các ngành nghề chưa đồng nhất nên sự phân biệt về thuế suất là phù hợp. Tuy nhiên, mặt trái của cơ chế nhiều thuế suất là tính phức tạp, làm tăng chi phí quản lý và chấp hành luật thuế, có thể bóp méo giá cả tương đối giữa các hàng hóa chịu thuế suất khác nhau. Các mức thuế suất cụ thể hiện hành được quy định như sau: a, Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu; vận tải quốc tế; hoạt động xây dựng lắp đặt các công trình ở nước ngoài, công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế, hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT xuất khẩu Hàng hóa xuất khẩu bao gồm xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả ủy thác xuất khẩu, bán cho doanh nghiệp chế xuất và các trường hợp được coi là xuất khẩu theo quy định của Chính phủ, như: hàng hóa gia công chuyển tiếp; hàng hóa gia công xuất khẩu tại chỗ; hàng hóa xuất khẩu để bán tại hội chợ, triển lãm ở nước ngoài. Tổ bộ môn Kế toán DN - 20 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  21. Dịch vụ xuất khẩu và dịch vụ cung cấp cho doanh nghiệp chế xuất để sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chế xuất trừ các trường hợp sử dụng cho tiêu dùng cá nhân (dịch vụ vận chuyển đưa đón công nhân, cung cấp suất ăn cho công nhân của doanh nghiệp chế xuất). Dịch vụ xuất khẩu là dịch vụ được cung cấp trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và được tiêu dùng ngoài lãnh thổ Việt Nam. Vận tải quốc tế bao gồm vận tải hành khách, hành lý, hàng hoá theo chặng quốc tế từ Việt Nam ra nước ngoài hoặc từ nước ngoài đến Việt Nam. Trường hợp, hợp đồng vận tải quốc tế bao gồm cả chặng vận tải nội địa thì vận tải quốc tế gồm cả chặng nội địa b, Mức thuế suất 5%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để giảng dạy và học tập; thực phẩm tươi sống chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại; dịch vụ khoa học và công nghệ cụ thể như sau: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt do các cơ sở sản xuất, kinh doanh nước khai thức từ nguồn nước tự nhiên cung cấp cho các đối tượng sử dụng nước. (trừ nước sạch do các cơ sở tự khai thác ở nông thôn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa) - Phân bón, quặng để sản xuất phân bón; thuốc trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. - Thiết bị, máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh, các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ôtô cứu thương, bơm kim tiêm, bông, băng, gạc y tế - Thuốc chữa bệnh, phòng bệnh cho người và vật nuôi; sản phẩm hoá dược, dược liệu là nguyên liệu sản xuất thuốc chữa bệnh. - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập là các loại mô hình, hình vẽ, thước kẻ, phấn, bảng, compa dùng để giảng dạy, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, học tập, nghiên cứu, thí nghiệm. - Đồ chơi trẻ em. - Sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi thuỷ sản, hải sản nuôi trồng, đánh bắt chưa qua chế biến hoặc chỉ qua sơ chế làm sạch ướp đông - Đường: phụ phẩm trong sản xuất đường, gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn. Tổ bộ môn Kế toán DN - 21 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  22. - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song mây, nứa, lá như: thảm đay, chiếu sản xuất bằng đay cói, dây thừng, - Dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp bao gồm các hoạt động như cầy, bừa đất sản xuất nông nghiệp, đào đắp, nạo vét kênh, mương phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm: máy cày, máy bừa, máy tuốt lúa máy gặt, máy đập liên hợp, bình bơm thuốc trừ sâu - Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim; c, Mức thuế suất 10%: Áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thông thường như sản phẩm điện tử; dầu mỏ, khí đốt; sản phẩm may mặc; xây dựng, lắp đặt; dịch vụ tư vấn cụ thể là: - Dầu mỏ,khí đốt, quặng và sản phẩm khai khoáng khác - Sản phẩm điện tử - Sản phẩm cơ khí tiêu dùng - Dây dẫn điện, dây điện thoại, các loại dây dẫn khác - Sợi, vải, sản phẩm may mặc, thêu ren - Sữa, bánh kẹo,nước giải khát và các loại thực phẩm chế biến khác - Sản phẩm gốm, sứ, thuỷ tinh, cao su, nhựa, gỗ và sản phẩm bằng gỗ; xi măng, gạch, ngói và vật liệu xây dựng khác - 2.3. Phương pháp tính thuế GTGT Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ thì cơ sở phải hạch toán riêng hoạt động kinh doanh này để tính thuế trực tiếp trên GTGT. 2.3.1. Phương pháp khấu trừ thuế a. Đối tượng áp dụng Tổ bộ môn Kế toán DN - 22 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  23. Là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước (trước đây), Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các đơn vị, tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT. b. Cách tính thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT đầu vào phải nộp = đầu ra - được khấu trừ Trong đó: Thuế GTGT Giá tính thuế của Thuế suất thuế đầu ra = hàng hóa, dịch vụ x GTGT - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Khi lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hóa đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa có thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hóa đơn, chứng từ. - Cơ sở kinh doanh phải chấp hành chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ. Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện thì xử lý như sau: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất đã ghi trên hóa đơn; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì phải kê khai, nộp thuế GTGT theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT. - Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại được dùng chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì cơ sở được căn cứ vào giá đã có thuế để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. - Trường hợp hóa đơn ghi sai mức thuế suất thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, dịch vụ chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra phát hiện thì xử lý như sau: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất thuế GTGT quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hóa đơn thấp Tổ bộ môn Kế toán DN - 23 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  24. hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hóa đơn. - Văn phòng Tổng công ty, tập đoàn không trực tiếp hoạt động kinh doanh và các đơn vị hành chính sự nghiệp trực thuộc như: Bệnh viện, Trạm xá, Nhà nghỉ điều dưỡng, Viện, Trường đào tạo không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của các đơn vị này. Trường hợp các đơn vị này có hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này. - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa (kể cả hàng hóa mua ngoài hoặc hàng hóa do doanh nghiệp tự sản xuất) mà doanh nghiệp sử dụng để khuyến mại, quảng cáo dưới các hình thức phục vụ cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. - Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ dựa trên các nguyên tắc sau: + Thứ nhất, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT. Điều đó có nghĩa là thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ, nguyên vật liệu mua vào dùng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì sẽ không được khấu trừ. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào của các yếu tố mua vào dùng cho hoạt động chịu thuế và không chịu thuế GTGT để làm căn cứ khấu trừ thuế. Trường hợp không thể hạch toán riêng được thuế đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ thì thuế đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh số của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh số của hàng hóa, dịch vụ bán ra. + Thứ hai, thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ được khấu trừ phát sinh trong tháng nào được kê khai khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho, trừ trường hợp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng để đầu tư xây dựng, lắp đặt tạo thành TSCĐ của cơ sở kinh doanh chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra hoặc thuế đầu vào của TSCĐ phát sinh từ 200 triệu đồng trở lên được khấu trừ dần theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). Trường hợp hóa đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong Tổ bộ môn Kế toán DN - 24 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  25. tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau, thời gian tối đa là 03 tháng kể từ thời điểm kê khai của tháng phát sinh. + Thứ ba, chỉ khấu trừ TSCĐ đầu vào của hàng hóa, dịch vụ mua vào có hóa đơn GTGT mua hàng hợp pháp và lập đúng quy định. + Thứ tư, Số thuế giá trị gia tăng đầu vào không được khấu trừ, cơ sở kinh doanh được hạch toán vào chi phí để tính thuế thu nhập doanh nghiệp hoặc tính vào nguyên giá của tài sản cố định. - Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào : a) Có hoá đơn giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng hàng hoá ở khâu nhập khẩu, b) Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp có giá trị trên 20 triệu đồng, cơ sở kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoá, dịch vụ, hoá đơn giá trị gia tăng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng của hàng hoá, dịch vụ mua trả chậm, trả góp để kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Trường hợp chưa có chứng từ thanh toán qua ngân hàng do chưa đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng thì cơ sở kinh doanh vẫn được kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. Đến thời điểm thanh toán theo hợp đồng nếu không có chứng từ thanh toán qua ngân hàng thì không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào, cơ sở kinh doanh phải kê khai, điều chỉnh lại số thuế giá trị gia tăng đầu vào đã khấu trừ. Hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức bù trừ giữa giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hóa, dịch vụ bán ra cũng được coi là thanh toán qua ngân hàng; trường hợp sau khi bù trừ mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Trường hợp mua hàng hoá, dịch vụ của một nhà cung cấp có giá trị dưới 20 triệu đồng, nhưng mua nhiều lần trong cùng ngày có tổng giá trị trên 20 triệu đồng thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Tổ bộ môn Kế toán DN - 25 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  26. - Cơ sở kinh doanh không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với các trường hợp sau đây: Hóa đơn GTGT sử dụng không đúng quy định của pháp luật như: hóa đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng hóa đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán; hóa đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hóa đơn bị tẩy xóa, hóa đơn khống (không bán hàng hóa, dịch vụ); hóa đơn ghi giá trị không đúng giá trị thực tế của hàng hóa, dịch vụ mua hoặc trao đổi. 2.3.2. Phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng a. Đối tượng áp dụng a) Cơ sở kinh doanh, cá nhân, hộ kinh doanh, không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. b) Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. c) Hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý. Trường hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác sản phẩm vàng, bạc, đá quý thì phải hạch toán riêng được hoạt động kinh doanh mua, bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng. b. Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của hàng Thuế suất phải nộp = hóa, dịch vụ chịu thuế x thuế GTGT Trong đó: Giá trị gia tăng của Doanh số của hàng Giá vốn của hàng = - hàng hóa, dịch vụ hóa, dịch vụ bán ra hóa, dịch vụ bán ra - Doanh số hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. - Giá vốn của hàng hóa, dịch vụ bán ra bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hóa, dịch vụ mua vào. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng hóa bán ra thì: Giá vốn hàng hóa Doanh số Doanh số Doanh số Tổ bộ môn Kế toán DN - 26 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  27. bán ra tồn đầu kỳ mua trong kỳ tồn cuối kỳ Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. c. Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế đối với từng cơ sở kinh doanh Tùy thuộc vào mức độ chấp hành chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ, việc xác định GTGT của từng cơ sở kinh doanh được thực hiện như sau: - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên hóa đơn, chứng từ (đối tượng nộp thuế có kê khai). - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hóa đơn, chứng từ bán hàng hóa, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hóa, dịch vụ theo hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ nhưng không có đủ hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu. - Đối với cá nhân, hộ kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hóa đơn mua, bán hàng hóa, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân (x) với tỷ lệ giá trị gia tăng tính trên doanh thu. Tỷ lệ GTGT tính trên doanh thu làm căn cứ tính thuế GTGT được Tổng cục Thuế hướng dẫn các Cục Thuế xác định phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương. 2.4. Quy định về hoá đơn chứng từ mua, bán hàng hoá, dịch vụ * Cơ sở kinh doanh khi mua, bán hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện chế độ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, cụ thể: - Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ chịu thuế GTGT phải sử dụng hóa đơn GTGT (trừ trường hợp được dùng hóa đơn, chứng từ đặc thù ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT). - Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT khi bán hàng hóa, dịch vụ phải sử dụng hóa đơn bán hàng. Tổ bộ môn Kế toán DN - 27 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  28. - Cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hóa, cung ứng dịch vụ có giá trị thấp dưới mức quy định không phải lập hóa đơn, nếu người mua yêu cầu cung cấp hóa đơn thì phải lập hóa đơn theo quy định, trường hợp không lập hóa đơn thì phải lập bảng kê bán lẻ để làm căn cứ tính thuế. - Tổ chức, cá nhân, đơn vị hành chính sự nghiệp có sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phát sinh không thường xuyên không có hóa đơn thì được cơ quan thuế cấp hóa đơn lẻ để sử dụng cho từng trường hợp. - Hóa đơn chứng từ hợp pháp là: + Hóa đơn do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành do cơ quan thuế cung cấp cho các cơ sở kinh doanh; + Hóa đơn do các cơ sở kinh doanh tự in để sử dụng theo mẫu quy định và đã được cơ quan thuế chấp nhận cho sử dụng; + Các hóa đơn, chứng từ đặc thù khác được phép sử dụng. - Hóa đơn, chứng từ mua bán, sử dụng trong các trường hợp dưới đây được coi là không hợp pháp: + Mua, bán hóa đơn chưa ghi nội dung theo quy định, trừ trường hợp mua hóa đơn do cơ quan thuế phát hành; + Mua, bán, sử dụng hóa đơn đã ghi các chỉ tiêu, nội dung nghiệp vụ kinh tế nhưng không phát sinh việc mua bán hàng hóa, dịch vụ kèm theo; + Mua, sử dụng hóa đơn giả, hóa đơn của cơ sở kinh doanh khác để bán ra, để hợp thức hóa hàng hóa, dịch vụ mua vào không có chứng từ hoặc hàng hóa, dịch vụ bán ra để gian lận thuế, để bán hàng hóa nhưng không kê khai nộp thuế; + Mua, bán, sử dụng hóa đơn có sự chênh lệch về giá trị hàng hóa, dịch vụ giữa các liên của hóa đơn; + Mua, bán, sử dụng hóa đơn đã hết giá trị sử dụng; + Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mà thời điểm mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh trước ngày xác định cơ sở kinh doanh bỏ trốn theo thông báo của cơ quan thuế, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hóa đơn bất hợp pháp; + Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mà tại thời điểm mua hàng hóa, dịch vụ phát sinh tuy chưa có thông báo của cơ quan thuế về việc cơ sở kinh doanh bỏ trốn, nhưng cơ quan thuế, cơ quan công an và các cơ quan chức năng khác đã có kết luận đó là các hóa đơn bất hợp pháp. Tổ bộ môn Kế toán DN - 28 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  29. * Việc sử dụng và ghi hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể được quy định như sau: - Đối với hàng hóa, dịch vụ có giảm giá ghi trên hóa đơn thì trên hóa đơn phải ghi rõ: tỷ lệ hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT (giá bán đã giảm giá), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế GTGT. - Các cơ sở sản xuất kinh doanh điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc ở khác địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau, xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng hóa cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: + Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau. + Sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ đối với hàng hóa điều chuyển nội bộ; sử dụng phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo lệnh điều động nội bộ. Cơ sở hạch toán phụ thuộc, cơ sở nhận làm đại lý khi bán hàng hóa dưới các hình thức phải lập hóa đơn theo quy định, đồng thời lập bảng kê hàng hóa bán ra, gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển đến hoặc hàng hóa gửi bán đại lý để các cơ sở này lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ. Cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ nói trên, trước khi thực hiện phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở. - Cơ sở sản xuất kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khấu trừ có hàng hóa xuất khẩu (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) thuộc đối tượng chịu thuế GTGT khi xuất hàng hóa để vận chuyển đến cửa khẩu hay đến nơi làm thủ tục xuất khẩu nếu chưa có căn cứ để lập hóa đơn GTGT cơ sở sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi làm xong thủ tục cho hàng hóa xuất khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT. Trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa (kể cả trường hợp ủy thác xuất khẩu hàng hóa gia công cho các cơ sở khác), khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận ủy thác, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Tổng cục Thuế phát hành kèm theo Tổ bộ môn Kế toán DN - 29 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  30. lệnh điều động nội bộ. Khi hàng hóa đã thực xuất khẩu có xác nhận của cơ quan Hải quan, căn cứ vào các chứng từ đối chiếu, xác nhận về số lượng, giá trị hàng hóa thực tế xuất khẩu, cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu lập hóa đơn GTGT để kê khai nộp thuế, hoàn thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT. Hóa đơn này là căn cứ để bên bán, bên mua điều chỉnh doanh số mua, bán, số thuế GTGT đã kê khai. Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bán phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị chưa có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số, ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn), lý do trả hàng kèm theo hóa đơn gửi cho bên bán. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn bán hàng để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh số bán, thuế GTGT của bên bán. - Cơ sở kinh doanh đã xuất bán, cung ứng hàng hóa, dịch vụ và lập hóa đơn, do hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo chất lượng, quy cách phải điều chỉnh (tăng, giảm) giá bán thì bên bán và bên mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số lượng, quy cách hàng hóa, mức giá tăng (giảm) theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày tháng của hóa đơn, thời gian), lý do tăng (giảm) giá, đồng thời bên bán lập hóa đơn điều chỉnh mức giá được điều chỉnh. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giá cho hàng hóa, dịch vụ tại hóa đơn số, ký hiệu Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh giá, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. - Cơ sở kinh doanh xuất hàng hóa bán lưu động sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Tổng cục Thuế phát hành kèm theo lệnh điều động nội bộ, khi bán hàng cơ sở lập hóa đơn theo quy định. 2.5. Đăng ký, kkê khai thuế, nộp thuế 2.5.1. Kê khai thuế GTGT Các cơ sở sản xuất kinhd oanh và người nhập khẩu hàng hoá phải kê khai thuế GTGT phải nộp theo quy định sau: a. Kê khai thuế đối với hoạt động sản xuất kinh doanh - Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế: Tổ bộ môn Kế toán DN - 30 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  31. + Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. + Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế GTGT chung cho cả đơn vị trực thuộc. Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng, phải đăng ký nộp thuế riêng, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng. + Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng hóa, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế. + Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính, thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai đó. + Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế kê khai thuế GTGT của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế GTGT tại trụ sở chính. + Nếu trong kỳ tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn quy định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế. - Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT: + Khai thuế GTGT là loại khai thuế theo tháng. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. Tổ bộ môn Kế toán DN - 31 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  32. + Khai quyết toán năm đối với thuế GTGT tính theo phương pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng, thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế năm chậm nhất là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. + Khai thuế GTGT tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế theo từng lần phát sinh nghĩa vụ thuế chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế. - Khai bổ sung hồ sơ khai thuế: Người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót, nhầm lẫn gây ảnh hưởng đến số thuế phải nộp thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế. Hồ sơ khai thuế bổ sung được nộp cho cơ quan thuế vào bất cứ ngày làm việc nào, không phụ thuộc vào thời hạn nộp hồ sơ khai thuế của lần tiếp theo, nhưng phải trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. - Quy định khai thuế trong một số trường hợp cụ thể: + Người nộp thuế kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh thì khai thuế GTGT tạm tính theo tỷ lệ 2% (đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 10%) hoặc 1% (đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế suất thuế GTGT 5%) trên doanh thu hàng hóa, dịch vụ chưa có thuế GTGT với chi cục thuế quản lý địa phương nơi kinh doanh, bán hàng. Khi khai thuế với cơ quan thuế quản lý trực tiếp, người nộp thuế phải tổng hợp doanh thu phát sinh và số thuế GTGT đã nộp của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh trong hồ sơ khai thuế tại trụ sở chính. Số thuế đã nộp (theo chứng từ nộp tiền thuế) của doanh thu kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh được trừ vào số thuế GTGT phải nộp theo tờ khai thuế GTGT của người nộp thuế tại trụ sở chính. + Trường hợp cơ sở kinh doanh vừa có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT vừa có hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế GTGT nhưng không hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ thì thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ giữa doanh số bán ra của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT và tổng doanh số bán hàng hóa, dịch vụ trong kỳ. Hàng tháng cơ sở kinh doanh tạm tính thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo tỷ lệ phát sinh của tháng kê khai, khi lập bảng phân bổ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong năm phải điều chỉnh lại số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ cả năm theo tỷ lệ thực tế của doanh số bán cả năm. Tổ bộ môn Kế toán DN - 32 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  33. + Khai thuế GTGT đối với hoạt động đại lý: Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT phải khai thuế đối với doanh thu bán hàng đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng; Người nộp thuế là đại lý thu mua theo các hình thức phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa thu mua đại lý và doanh thu hoa hồng được hưởng; Người nộp thuế là đại lý dịch vụ bưu điện, bán vé xổ số, máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy hoặc bán bảo hiểm theo đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng thì không phải khai thuế GTGT đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng; Người nộp thuế là đại lý bán hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT thì không phải kê khai thuế GTGT đối với doanh thu hàng hóa, dịch vụ đó và doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng. Trường hợp tổ chức, cá nhân Việt Nam làm đại lý bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thay cho phía nước ngoài. + Trường hợp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau, cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu không xác định được theo từng mức thuế suất thì cơ sở kinh doanh phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất kinh doanh. - Cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT trong các trường hợp: + Nhận tiền bồi thường về đất, tái định cư do bị thu hồi đất; + Góp vốn bằng tài sản để thành lập doanh nghiệp; + Điều chuyển tài sản giữa các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp; + Điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; + Thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm; + Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hóa, dịch vụ của cơ sở kinh doanh. - Cơ sở kinh doanh nhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các dịch vụ quảng cáo, tiếp thị, bảo hành và các hoạt động khác hỗ trợ cho việc bán sản phẩm do chính cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì toàn bộ số tiền tài trợ nhận được nêu trên được xác định là doanh thu đã có thuế GTGT, cơ sở kinh doanh nhận tài trợ phải xuất hóa đơn, kê khai thuế, Tổ bộ môn Kế toán DN - 33 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  34. nộp thuế GTGT và thuế TNDN (nếu có) theo quy định. Trong đó, số thuế GTGT được tính theo công thức: Thuế GTGT Tổng doanh thu nhận được Thuế suất phải nộp 100% + Thuế suất thuế GTGT thuế GTGT x Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền tài trợ của các cơ sở kinh doanh khác để thực hiện các công việc không liên quan đến việc hỗ trợ bán sản phẩm do cơ sở kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu vào Việt Nam thì cơ sở kinh doanh không phải kê khai, nộp thuế GTGT, nhưng phải kê khai, nộp thuế TNDN theo quy đinh. - Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế tính theo phương pháp trực tiếp trên GTGT theo từng chuyến hàng với chi cục thuế nơi mua hàng, trước khi vận chuyển hàng đi. - Kê khai nộp thuế GTGT đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp có GTGT âm (-): Cơ sở kinh doanh mua bán vàng, bạc, ngoại tệ, đá quý và cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, trường hợp kê khai thuế phải nộp của tháng phát sinh giá trị gia tăng âm thì không phải nộp thuế GTGT, GTGT âm được kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh của tháng tiếp sau để tính thuế GTGT phải nộp và quyết toán thuế cả năm nhưng không được kết chuyển phần GTGT âm của năm quyết toán thuế sang năm sau. - Khai thuế và xác định số thuế phải nộp theo phương pháp khoán: + Các trường hợp nộp thuế theo phương pháp khoán bao gồm: Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không có đăng ký kinh doanh hoặc không phải đăng ký kinh doanh, không đăng ký thuế, đã được cơ quan thuế đôn đốc nhưng quá thời hạn theo thông báo không thực hiện đăng ký thuế; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện chế độ kế toán hóa đơn, chứng từ; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không thực hiện nộp tờ khai thuế theo quy định; Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có mở sổ sách kế toán, nhưng qua kiểm tra của cơ quan thuế thấy thực hiện không đúng chế độ kế toán, không thực hiện đúng và đầy đủ hóa đơn, chứng từ khi mua bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai thuế không chính xác, trung thực; cơ quan thuế không thể căn cứ vào sổ sách kế toán, hóa đơn, chứng từ để xác định số thuế phải nộp phù hợp với thực tế kinh doanh. Tổ bộ môn Kế toán DN - 34 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  35. + Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế khoán: Hộ nộp thuế khoán thực hiện khai thuế theo năm (một năm khai một lần). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 30 tháng 12. + Xác định số thuế khoán phải nộp của hộ kinh doanh: Căn cứ vào tài liệu kê khai của người nộp thuế, cơ sở dữ liệu của cơ quan thuế, chi cục thuế phối hợp với hội đồng tư vấn thuế xã, phường kiểm tra xác định tính đúng đắn, trung thực của hồ sơ khai thuế, tổ chức điều tra xác định lại doanh thu, thu nhập những trường hợp có nghi vấn khai không đúng để ấn định lại doanh thu kinh doanh. Số thuế khoán được xác định cho từng tháng và ổn định khoán cho một năm, trừ trường hợp hộ nộp thuế khoán có thay đổi ngành nghề, quy mô kinh doanh. Trường hợp trong tháng, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh cả tháng thì được miễn số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp trong tháng hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nghỉ kinh doanh từ 15 ngày trở lên thì được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng. b. Kê khai thuế đối với hàng nhập khẩu Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hóa chịu thuế GTGT phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu. 2.5.2. Nộp thuế GTGT Người nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách nhà nước. Cụ thể như sau: a. Đối với các cơ sở trong nước - Thời hạn nộp thuế: + Trường hợp người nộp thuế tính thuế, thời hạn nộp thuế chậm nhất là vào ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế; + Trường hợp cơ quan thuế tính thuế hoặc ấn định thuế, thời hạn nộp thuế là thời hạn ghi trên thông báo của cơ quan thuế. - Địa điểm và thủ tục nộp thuế: + Người nộp thuế thực hiện nộp thuế vào ngân sách nhà nước tại Kho bạc nhà nước; Tại cơ quan thuế nơi tiếp nhận hồ sơ thuế; Thông qua tổ chức, cá nhân được cơ quan thuế ủy nhiệm thu thuế; Thông qua ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác. Tổ bộ môn Kế toán DN - 35 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  36. + Thuế GTGT có thể được nộp bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản. Đối với trường hợp nộp thuế bằng chuyển khoản thì ngày đã nộp thuế được xác định là ngày kho bạc Nhà nước, ngân hang, tổ chức tín dụng xác nhận trên Giấy nộp tiền vào NSNN bằng chuyển khoản - Xử lý đối với số thuế nộp thừa, nộp thiếu ở các kỳ trước: Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh kỳ trước nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế kỳ trước còn thiếu. Nếu có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, có thể bù trừ số thuế nộp thừa với số tiền thuế, tiền phạt còn nợ, có thể bù trừ giữa các loại thuế với nhau, hoặc có thể được hoàn trả khi người nộp thuế không còn tiền nợ thuế, tiền phạt. b. Đối với hàng hóa nhập khẩu Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn nộp thuế GTGT hàng hóa nhập khẩu thực hiện theo thời hạn nộp thuế nhập khẩu. c. Đồng tiền nộp thuế Thuế GTGT nộp vào NSNN bằng Đồng Việt Nam. Trường hợp nộp thuế bằng ngoại tệ thì chỉ được nộp thuế bằng các loại ngoại tệ tự do chuyển đổi theo quy định của ngân hang Nhà nước. Số ngoại tệ nộp thuế được quy đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá ngoại tệ do Ngân hang Nhà nước công bố có hiệu lực tại thời điểm tiền thuế được nộp vào Kho bạc Nhà nước. 2.6. Chế độ hoàn thuế GTGT Hoàn thuế GTGT là việc ngân sách nhà nước trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn chưa được khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân không thuộc diện chịu thuế. Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế GTGT 1) Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau : - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt nên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết. Số thuế được hoàn là số thuế đầu vào chưa được khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Tổ bộ môn Kế toán DN - 36 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  37. - Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. 2) Đối với cơ sở kinh doanh đầu tư mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu tư từ một năm trở lên thì cơ sở kinh doanh vẫn phải nộp tờ khai thuế hàng tháng và được xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Nếu số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu tư được hoàn có giá trị từ 200 triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo quý (3 tháng liên tục không phân biệt theo năm dương lịch). 3) Đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế có dự án đầu tư đang trong giai đoạn đầu tư, chưa đi vào hoạt động, chưa đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế. Cơ sở kinh doanh phải lập tờ khai thuế, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu tư theo từng năm, nếu có số thuế của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu tư từ 200 triệu đồng trở lên được xét hoàn thuế theo quý. 4) Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu ; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước có số thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết. 5) Cơ sở kinh doanh được hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quyết định của pháp luật. 6) Hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA. Tại thông tư 123/TT-BTC ngày 23/10/2007 hướng dẫn thực hiện chính sách thuế và ưu đãi thuế đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA 7) Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nước ngoài để mua hàng hóa tại Việt Nam để viện trợ thì được hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT khi mua hàng. 8) Đối tượng được hưởng ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hang hoá, dịch vụ tại Việt Nam được hoàn lại số thuế GTGT đã ghi trên hoá đơn GTGT Tổ bộ môn Kế toán DN - 37 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  38. Chương 2 THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc thiết lập và tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt 1.1. Khái niệm Thuế tiêu thụ đặc biệt là sắc thuế đánh vào một số hàng hóa, dịch vụ đặc biệt (là hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, thậm chí là xa xỉ đối với đại bộ phận dân xư hiện nay) theo danh mục do Nhà nước quy định. Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ ở một quốc gia tuỳ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hoá và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ được lựa chọn để thu thuế tiêu thụ đặc biệt có một số tính chất sau: - Là hàng hóa, dịch vụ thuộc diện cao cấp, hoặc chưa thực sự cần thiết đối với đời sống sinh hoạt của đại đa số dân chúng cần sự kiểm soát chặt chẽ của Nhà nước. - Lượng cầu của hàng hóa này thường biến động theo thu nhập nhưng ít biến động theo mức giá cả. - Các hàng hóa này cần hạn chế tiêu dùng do không có lợi đối với nền kinh tế - xã hội hoặc có hại cho sức khỏe, môi trường hay gây lãng phí cho xã hội. 1.2. Đặc điểm - Thuế TTĐB được thu một lần vào khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ. Đây là loại thuế tiêu dung một giai đoạn nên không gây nên sự trùng lắp qua các khâu của quá trình luân chuyển hàng hoá. - Thuế TTĐB thường có mức động viên cao. Thuế TTĐB có thể được xác định trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác và thường được thu với mức thuế suất cao hơn so với thuế tiêu dung thông thường. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Xét ở khía cạnh quản lý, việc sản xuất và cung cấp các loại hàng hoá, dịch vụ được coi là đặc biệt không chỉ liên quan đến các vấn đề kinh tế, phân bổ nguồn lực mà còn liên quan đến các vấn đề xã hội. Vì vậy, để sản xuất và tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ này theo định hướng của Nhà nước, thì cần thiết phải sử dụng mức thuế cao để hướng dẫn sản xuất và Tổ bộ môn Kế toán DN - 38 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  39. tiêu dung hợp lý. Xét ở khía cạnh phân phối thu nhập, đối tượng tiêu dung phần lớn các hang hoá, dịch vụ đặc biệt này là những người có thu nhập cao. Vì vậy, mức thu cao là nhằm điều tiết thu nhập của những người có thu nhập cao góp phần đảm bảo mục tiêu công bằng xã hội. - Danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế - xã hội và mức sống của dân cư. Với diện thu thuế TTĐB tương đối hẹp cho nên có thể có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định tiêu dung và phân phối nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB là công cụ rất có hiệu quả để thực hiện các mục tiêu khác ngoài mục tiêu nguồn thu. 1.3. Nguyên tắc thiết lập thuế tiêu thụ đặc biệt - Đối tượng chịu thuế TTĐB được xác định trong phạm vi những hàng hóa, dịch vụ đặc biệt cần điều tiết cao. Phạm vi áp dụng thuế TTĐB chỉ được giới hạn đối với các nhóm hàng hoá và dịch vụ cao cấp, xa xỉ, ít có lợi đối với nền kinh tế hoặc có tác hại đối với nền kinh tế hoặc có tác hại đối với sức khoẻ và môi trường Đối với những loại hàng hoá mà thường gây phức tạp trong quá trình áp dụng thì nên đưa ra khỏi phạm vi điều chỉnh của thuế TTĐb để thu thuế tiêu dung thông thường. Điều quan trọng là phải xác định rõ ranh giới giữa hang hoá, dịch vụ đặc biệt và hàng hoá, dịch vụ thông thường. Trong thực tiễn, việc xác định ranh giới này không dễ dàng do tính chất “ đặc biệt” của các loại hàng hóa, dịch vụ thường biến động theo sự thay đổi nhu cầu cuộc sống của các tầng lớp dân cư qua từng giai đoạn lịch sử. Vì vậy, việc xác định ranh giới đó phải căn cứ vào mối tương quan giữa nhu cầu tiêu dung phổ biến hay nhu cầu có tính chất cá biệt, nhu cầu Nhà nước hay nhu cầu tiêu dung dân cư. - Thuế TTĐB được thiết lập theo nguyên tắc không phân biệt hàng hóa được sản xuất trong nước và hàng hóa nhập khẩu. Thuế TTĐB cần được áp dụng một cách bình đẳng cả đối với hang nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. Không thể đánh thuế TTĐB đối với một mặt hàng nhập khẩu nào đó mà không đánh thuế TTĐB đối với mặt hàng cùng loại sản xuất trong nước vì điều này vi phạm nguyên tắc đối xử Quốc gia - một nguyên tắc thiết yếu đối với các thành viên WTO. - Thuế suất thuế TTĐB được thiết kế cao hơn mức thuế tiêu dùng thông thường và phân biệt chi tiết theo từng đối tượng hàng hóa cần điều chỉnh. Thuế TTĐB được thu với mức thuế suất cao hơn nhiều so với thuế tiêu dung thông thường để đảm bảo mục tiêu điều tiết cao vào những người có thu Tổ bộ môn Kế toán DN - 39 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  40. nhập cao khi tiêu dung các hang hoá, dịch vụ cao cấp và hạn chế tiêu dung một số loại hang hoá nhất định. Tuy nhiên, nếu đánh thuế TTĐB đối với một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó quá cao thì số thu từ thuế sẽ bắt đầu giảm đi vì lượng tiêu thụ giảm. Vì vậy, cần xác định tầm quan trọng tương đối giữa mục tiêu tăng thu hoặc hạn chế tiêu dung để xác lập mức thuế suất thích hợp, nhất là trong điều kiện số thu từ thuế nhập khẩu có xu hưởng giảm do quá trình tự do hoá thương mại và hội nhập Quốc tế. Mặt khác, thuế suất thuế TTĐB nên chi tiết theo từng loại sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Việc xây dựng các mức thuế suất thuế TTĐB khác nhau trong phạm vi các nhóm hàng hoá dựa vào giá cả và chất lượng của hàng hoá, trong đó thuế suất cao được áp dụng đối với các loại hàng hoá có chất lượng và giá cả cao hơn trên cơ sở dự đoán người giàu sẽ tiêu dung nhiều hơn. - Thuế tiêu thụ đặc biệt phải đảm bảo tính đồng bộ, liên hoàn với các sắc thuế tiêu dùng khác trong hệ thống thuế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Thuế TTĐB có mối quan hệ chặt chẽ với các sắc thuế tiêu dùng khác như thuế GTGT hay thuế xuất nhập khẩu. Mối quan hệ này được thể hiện trong các quy định về giá tính thuế, về thuế suất đối với những mặt hàng đồng thời chịu cả thuế nhập khẩu, thuế GTGT và thuế TTĐB. Mối quan hệ này cũng phải được tôn trọng một cách khách quan cả về mặt nội dung kinh tế và các thủ pháp kỹ thuật khi thiết kế và vận hành. Nếu đặc tính khách quan này không được đặt ra như một yêu cầu tất yếu khi thiết lập chính sách thuế TTĐB nói riêng và các sắc thuế tiêu dùng khác nói chung thì rất có thể hệ thống các sắc thuế tiêu dùng sẽ rơi vào tình trạng chồng chéo, không bao quát hết đối tượng, hoặc triệt tiêu tác dụng của nhau. 1.4. Tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế TTĐB là nguồn thu quan trọng của thuế tiêu dùng, tạo ra một tiềm năng rất lớn về nguồn thu cho ngân sách nhà nước. Các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB có nhu cầu đặc biệt, ít người sản xuất, lượng cầu ít biến động, dễ xác định và có ít khả năng thay thế. Trong khi đó, nó lại đòi hỏi rất ít về nguồn lực quản lý. Vì vậy thuế TTĐB thường tạo ra số thu đáng kể cho NSNN. - Thuế TTĐB cũng được coi là công cụ quan trọng để thực hiện mục đích hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ được coi là đặc biệt. Trong việc thực hiện mục tiêu này, tư tưởng chung là hạn chế những hàng hoá, dịch vụ Tổ bộ môn Kế toán DN - 40 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  41. mà việc sản xuất, tiêu dùng không có lợi cho nền kinh tế quốc dân xét trên phương diện kinh tế, chính trị, xã hội - Thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc tái phân phối thu nhập của người có thu nhập cao, đảm bảo công bằng xã hội. 2. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế TTĐB bao gồm: - Luật thuế TTĐB được Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10/5/1998. - Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB do Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 17/6/2003, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2004. - Nghị định 149/2003 NĐ-CP ngày 4/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TTĐB và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế TTĐB. - Nghị định 156/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành thuế GTGT và thuế TTĐB. - Thông tư số 119/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành Nghị định 149. - Thông tư số 18/2005/TT-BTC ngày 8/3/2005 sửa đổi, bổ sung Thông tư 119/2003/ TT-BTC. - Thông tư số 115/2005/ TT-BTC ngày 16/12/2005 hướng dẫn thi hành Nghị định 156/2005 sửa đổi, bổ sung các nghị định quy định chi tiết thi hành thuế GTGT và thuế TTĐB. 2.1. Phạm vi áp dụng thuế tiêu thụ đặc biệt 2.1.1. Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau đây: - Hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm 8 mặt hàng là: Thuốc lá điếu, xì gà; Rượu, bia; Ô tô dưới 24 chỗ ngồi; Xăng các loại; Điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã. - Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm 5 nhóm: Kinh doanh vũ trường, Massage, Karaoke; Kinh doanh casino, trò chơi bằng máy jackpot; Kinh doanh giải trí có Tổ bộ môn Kế toán DN - 41 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  42. đặt cược (đua ngựa, đua xe ); Kinh doanh golf: bán thẻ hội viên, vé chơi golf; Kinh doanh xổ số. 2.1.2. Đối tượng không chịu thuế Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy các hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không thuộc diện chịu thuế TTĐB. Theo quy định hiện hành, các trường hợp hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm: - Hàng hóa do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả các doanh nghiệp chế xuất. - Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế. - Hàng hóa mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. - Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao do Chính phủ Việt Nam quy định phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia; hàng hóa mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. - Hàng hóa chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam. - Hàng hóa tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu. - Hàng hóa tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm. - Hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất. - Hàng hóa nhập khẩu để bán tại các cửa hàng kinh doanh hàng miễn thuế ở các cảng biển, sân bay quốc tế, bán cho các đối tượng được hưởng chế độ mua hàng miễn thuế theo quy định của Chính phủ. 2.1.3. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt Tổ bộ môn Kế toán DN - 42 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  43. Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất,nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB. 2.2. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB. Thuế TTĐB Giá tính thuế Thuế suất thuế phải nộp TTĐB TTĐB = x 2.2.1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt - Đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT , được xác định cụ thể như sau: Giá tính thuế Giá bán chưa có thuế GTGT = TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB Trường hợp cơ sở sản xuất chịu thuế TTĐB bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá do các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. - Đối với bia hộp (bia lon) bán theo giá có cả vỏ hộp (vỏ lon) thì giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế Giá bán chưa có thuế GTGT – Giá trị vỏ lon TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB Trong đó: + Giá trị vỏ hộp (vỏ lon) được xác định theo mức 3.800đ/lít bia hộp - Đối với hàng hóa chịu thuế TTĐB được tiêu thụ qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất những không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá bán của cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế TTĐB là giá do cơ quan thuế ấn định theo quy định. Tổ bộ môn Kế toán DN - 43 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  44. - Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế Giá tính thuế Thuế TTĐB nhập khẩu nhập khẩu = + Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm. Đối với bia hộp nhập khẩu, giá tính thuế TTĐB được trừ giá trị vỏ hộp bia theo mức 3.800đ/lít bia hộp nhập khẩu. Giá tính Giá tính thuế Thuế nhập = + - 3.800đồng thuế TTĐB nhập khẩu khẩu - Đối với hàng hóa gia công: giá tính thuế TTĐB được xác định theo giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở gia công. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp: giá tính thuế TTĐB là giá bán chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp. - Giá tính thuế đối với dịch vụ chịu thuế TTĐB: là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT được xác định như sau: Giá tính thuế Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT TTĐB = 1 + Thuế suất thuế TTĐB - Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB dùng để khuyến mại, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng: là giá tính thuế TTĐB của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Giá tính thuế TTĐB đối với hàng hóa sản xuất trong nước, dịch vụ chịu thuế TTĐB bao gồm cả khoản thu thêm tính ngoài giá bán hàng hóa, dịch vụ (nếu có) mà cơ sở được hưởng. 2.2.2. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt Biểu thuế TTĐB hiện hành có 11 mức thuế suất thuế TTĐB khác nhau từ 10% - 75% phân theo từng loại hàng hóa, dịch vụ tùy thuộc vào mức độ cần thiết điều tiết đối với hàng hóa, dịch vụ đó. BIỂU THUẾ SUẤT THUẾ TTĐB STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất Tổ bộ môn Kế toán DN - 44 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  45. (%) I Hàng hoá 1 Thuốc lá điếu, xì gà a) Xì gà 65 b) Thuốc lá điếu 65 2 Rượu a) Rượu từ 40 độ trở lên 65 b) Rượu từ 20 độ đến dưới 40 độ 30 c) Rượu từ 20 độ, rượu hoa quả, rượu thuốc 20 3 Bia a) Bia chai, bia hộp 75 b) Bia hơi, bia tươi 40 4 Ôtô a) ¤t« tõ 5 chç ngåi trë xuèng 50 b) ¤t« tõ 6 ®Õn 15 chç ngåi 30 c) ¤t« tõ 16 ®Õn d­íi 24 chç ngåi (Bao gåm c¶ xe 15 thiÕt kÕ võa chë ng­êi võa chë hµng vµ c¸c lo¹i xe lam) 5 Xăng các loại, nap –ta (naptha), con-đen-sát 10 (condensate), chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác dung để pha chế xăng. 6 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở 15 xuống 7 Bài lá 40 8 Vàng mã, hang mã 70 II Dịch vụ 1 Kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke 30 2 Kinh doanh casino, trß ch¬i b»ng m¸y gi¾c -pãt 25 3 Kinh doanh giải trí có ®Æt c­îc 25 4 Kinh doanh gôn; bán thẻ héi viªn, vÐ ch¬i g«n 10 Tổ bộ môn Kế toán DN - 45 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  46. 5 Kinh doanh sæ xè 15 Thuế suất thuế TTĐB không phân biệt hàng hoá nhập khẩu hay hàng hoá sản xuất trong nước. 2.3. Phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt - Tính thuế TTĐB căn cứ vào số lượng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất thuế TTĐB theo công thức: Thuế TTĐB Số lượng hàng hóa, Giá tính Thuế suất phải nộp =dịch vụ tiêu thụ hoặc x thuế đơn thuế TTĐB nhập khẩu vị - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì sẽ được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB phải nộp trong kỳ được xác định theo công thức: Số thuế Số thuế TTĐB Số thuế TTĐB đã nộp ở TTĐB phải phải nộp của khâu nguyên liệu mua vào = - nộp trong hàng xuất kho tương ứng với số hàng kỳ tiêu thụ trong kỳ xuất kho tiêu thụ trong kỳ Nếu chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thức tế vào cuối tháng, cuối quý. Số thuế TTĐB được khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. - Đối với các cơ sở không thực hiện đầy đủ các điều kiện quy định về lưu giữ sổ sách chúng từ, hóa đơn, không đáp ứng những yêu cầu của cơ quan thuế về cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính thuế thì cơ quan thuế có quyền căn cứ vào kết quả điều tra của mình và tham khảo ý kiến các ngành có liên quan để ấn định số thuế TTĐB phải nộp. - Đối với các cơ sở sản xuất nhỏ không thực hiện được đầy đủ việc mua bán hàng hóa, dịch vụ có hóa đơn, chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để ấn định số thuế TTĐB phải nộp. 2.4. Đăng ký, kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế 2.4.1. Đăng ký thuế Tổ bộ môn Kế toán DN - 46 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  47. Việc đăng ký thuế TTĐB được quy định cụ thể như sau: - Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, kể cả các đơn vị, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở phải đăng ký thuế với cơ quan thuế nơi sản xuất, kinh doanh theo hướng dẫn về kê khai đăng ký thuế và đăng ký mã số đối tượng nộp thuế. - Các cơ sở sản xuất kinh doanh các mặt hàng chịu thuế TTĐB phải thực hiện đăng ký sử dụng nhãn hiệu hàng hóa và hóa đơn chứng từ với cơ quan thuế. 2.4.2. Kê khai thuế Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB theo các quy định sau đây: - Cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB khi tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, trả hàng gia công, trao đổi, biếu, tặng, khuyến mại, tiêu dùng nội bộ. Đối với trường hợp cơ sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở phụ thuộc, bán hàng thông qua đại lý bán hàng đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng, hàng xuất bán ký gửi, cơ sở sản xuất chính phải kê khai nộp thuế TTĐB cho toàn bộ số hàng hóa này tại nơi cơ sở sản xuất đăng ký kê khai nộp thuế. Các chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc khi gửi báo cáo về cơ sở sản xuất thì đồng thời gửi một bản cho cơ quan thuế nơi chi nhánh, cửa hàng, cơ sở trực thuộc bán hàng biết để theo dõi. Đối với trường hợp cưo sở sản xuất bán hàng qua các chi nhánh, cơ sở trực thuộc ở địa phương khác (tỉnh, thành phố) thì kê khai căn cứ vào hoá đơn xuát hàng của cơ sở sản xuất và khi quyết toán thuế sẽ quyết toán theo doanh số thực tế do chi nhánh, cơ sở trực thuộc bán ra. Đối với hàng hóa gia công, trường hợp nếu có chênh lệch về giá bán ra của cơ sở đưa gia công với giá bán làm căn cứ tính thuế TTĐB của cơ sở nhận gia công thì cơ sở đưa gia công phải kê khai nộp bổ sung phần chênh lệch về thuế TTĐB của hàng đưa gia công theo giá thực tế mà cơ sở bán ra. - Cơ sở nhập khẩu phải kê khai nộp tờ khai hàng hóa chịu thuế TTĐB nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan thu thuế nhập khẩu. Trường hợp nhập khẩu ủy thác thì tổ chức nhập khẩu ủy thác là đối tượng kê khai, nộp thuế TTĐB. Tổ bộ môn Kế toán DN - 47 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định
  48. - Cơ sở sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì kê khai thuế TTĐB ở khâu sản xuất được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Số thuế TTĐB được khấu trừ đối với nguyên liệu tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tương ứng với số nguyên liệu dùng sản xuất ra hàng hóa đã tiêu thụ. Việc khấu trừ tiền thuế TTĐB được thực hiện cùng với việc kê khai nộp thuế, xác định thuế TTĐB phải nộp trong trường hợp này theo công thức: Số thuế TTĐB đã nộp ở khâu Số thuế Số thuế TTĐB phải nguyên liệu mua vào tương ứng TTĐB phải nộp của hàng xuất với số hàng xuất kho tiêu thụ nộp =kho tiêu thụ trong kỳ trong kỳ - Cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hóa và kinh doanh nhiều loại dịch vụ chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa, dịch vụ; nếu cơ sở sản xuất hàng hóa, kinh doanh dịch vụ không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất, kinh doanh. Cơ sở kinh doanh xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà bán trong nước thì trong thời hạn 5 ngày kể từ khi bán hàng phải kê khai và nộp đủ thuế TTĐB thay cho cơ sở sản xuất. Giá tính thuế TTĐB là giá thực tế bán ra của cơ sở kinh doanh xuất khẩu chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT. 2.4.3. Hoá đơn, chứng từ Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện đúng chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ khi mua, bán hàng hóa, kinh doanh dịch vụ và vận chuyển hàng hóa theo quy định của pháp luật. Cơ sở sản xuất khi bán hàng, giao hàng cho các chi nhánh, cơ sở phụ thuộc, đại lý đều phải sử dụng hóa đơn. Trường hợp chi nhánh, cửa hàng trực thuộc đặt trên cùng một tỉnh, thành phố đối với cơ sở sản xuất hoặc hàng xuất chuyển kho thì cơ sở được sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động. Đối với hàng xuất cho chi nhánh, đại lý bán hàng đúng giá quy định hưởng hoa hồng, giá bán ghi trên hóa đơn là giá bán do cơ sở sản xuất quy định cho chi nhánh, đại lý bán ra. Tổ bộ môn Kế toán DN - 48 - Trường Cao đẳng nghề Nam Định