Giáo trình Nguyên lý kê toán

doc 112 trang vanle 5050
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nguyên lý kê toán", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_nguyen_ly_ke_toan.doc

Nội dung text: Giáo trình Nguyên lý kê toán

  1. GIÁO TRÌNH NGUYÊN LÝ KÊ TOÁN Mục lục CHƯƠNG I 6 1
  2. 1.1. Khái niệm hạch toán kế toán 6 1.2. Khái niệm kế toán 7 1.3. Vị trí của hạch toán kế toán trong hệ thống thông tin quản lý 8 1.4. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán 10 1.5. Các khái niệm và các nguyên tắc kế toán: 11 1.5.1. Các khái niệm: 11 1.5.2. Các nguyên tắc kế toán: 11 1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích: 12 2. Nguyên tắc hoạt động liên tục của đơn vị kế toán: 12 3. Nguyên tắc về thước đo giá trị thống nhất: 12 4. Nguyên tắc Kỳ kế toán: 12 5. Nguyên tắc khách quan: 13 6. Nguyên tắc giá phí: 13 7. Nguyên tắc doanh thu thực hiện: 13 8. Nguyên tắc phù hợp: 13 9. Nguyên tắc nhất quán: 13 10. Nguyên tắc công khai: 13 11. Nguyên tắc thận trọng: 13 12. Nguyên tắc trọng yếu: 14 CHƯƠNG II 15 2.1. Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp 15 2.1.1. Khái niệm 15 2.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp 15 2.2. Nguồn vốn và phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp 17 2.2.1. Khái niệm 17 2.2.2. Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp 18 2.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn – Phương trình kế toán 19 2.4. Sự tuần hoàn của vốn kinh doanh 20 CHƯƠNG III 21 3.1. Khái niệm phương pháp chứng từ kế toán 21 3.2. Vai trò, tác dụng của chứng từ kế toán 21 3.3. Khái niệm và phân loại chứng từ kế toán 22 3.3.1. Khái niệm và các yếu tố của bản chứng từ 22 3.3.2. Phân loại chứng từ kế toán 23 3.4. Luân chuyển chứng từ 25 3.4.1. Các giai đoạn của quá trình luân chuyển chứng từ 25 3.4.2. Kế hoạch luân chuyển chứng từ 25 3.4.3. Nội quy về chứng từ kế toán 26 Chương IV 27 PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ 27 Mục đích học tập của chương 27 4.1. Khái niệm phương pháp tính giá 27 2
  3. 4.1.1. Sự cần thiết phải tính giá các đối tượng kế toán và vị trí của phương pháp tính giá trong hệ thống các phương pháp kế toán 27 4.1.2. Vai trò của phương pháp tính giá 27 4.3. Yêu cầu tính giá 27 4.4. Nguyên tắc tính giá 28 4.5. Các mô hình tính giá cơ bản 30 4.5.1. Mô hình tính giá tài sản mua vào 30 4.5.2. Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ tự sản xuất 34 Ví dụ về tính giá sản phẩm hoàn thành 34 4.5.3. Mô hình tính giá gốc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và vật tư xuất dùng cho SXKD 36 1. Tồn đầu tháng 1.000kg, đơn giá 10.000đ/kg 39 2. Nhập, xuất trong tháng 39 3. Tồn cuối tháng: 2.500kg 39 1. Theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ: 39 2. Theo phương pháp nhập trước xuất trước 40 Chương V 41 PHƯƠNG PHÁP ĐỐI ỨNG TÀI KHOẢN 41 Mục đích học tập của chương 41 2. Phương pháp kế toán kép và nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có 41 5.1. Khái niệm 41 5.2. Vai trò của phương pháp đối ứng tài khoản 41 5.3. Tài khoản kế toán 41 5.3.1. Khái niệm và kết cấu cơ bản của tài khoản kế toán 41 5.3.2. Nguyên tắc thiết kế tài khoản kế toán 42 5.3.3. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản kế toán chủ yếu 43 4.3. Phương pháp kế toán kép 46 4.3.1. Khái niệm phương pháp kế toán kép 46 5.4.2. Định khoản kế toán 47 5.4.3. Nguyên tắc định khoản 48 5.5. Bảng cân đối tài khoản (Bảng cân đối số phát sinh) 49 CHƯƠNG VI 50 HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 50 6.1. Phân loại tài khoản kế toán 50 6.1.1. Phân loại theo nội dung 50 6.1.2. Phân loại theo công dụng và kết cấu: 51 6.1.3. Phân loại tài khoản theo quan hệ với báo cáo tài chính 52 6.1.4 Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích 53 6.2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành 54 6.2.1. Cách gọi tên và đánh số tài khoản 54 6.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành 54 CHƯƠNG VII 61 PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 61 3
  4. 7.1. Khái niệm phương pháp tổng hợp cân đối kế toán 61 7.2. Bảng cân đối kế toán 61 7.2.1. Khái niệm 61 7.2.2. Nội dung và kết cấu cơ bản 61 Dạng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 61 Dạng 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 62 7.2.3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán 62 7.2.4. Quan hệ giữa tài khoản kế toán và Bảng cân đối kế toán 62 7.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 62 7.3.1. Khái niệm 62 7.3.2. Nội dung và kết cấu cơ bản 63 7.3.3. Phương pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh 64 Chương VIII 65 KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU 65 8.1. Khái quát các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp 65 8.2. Kế toán quá trình cung cấp 67 8.2.2. Nhiệm vụ kế toán quá trình sản xuất 67 8.2.3. Nguyên tắc đánh giá các loại tài sản. 67 8.2.3.1. Đối với các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. 67 8.2.3.2. Đối với các loại tài sản cố định. 68 8.2.3.3. Tài khoản sử dụng. 68 8.2.3.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 70 8.3. Kế toán quá trình sản xuất 72 8.3.1. Khái niệm. 72 8.3.2. Nhiệm vụ kế toán quá trình sản xuất 72 8.3.4. Tài khoản sử dụng. 74 8.4. Kế toán quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh 78 8.4.1. Khái niệm 78 8.4.2. Môt số chỉ tiêu cơ bản. 79 8.4.4. Tài khoản sử dụng. 80 8.4.5. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 82 8.4.6. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 83 CHƯƠNG IX 87 9.1. Những vấn đề chung về sổ sách kế toán. 87 9.2. Các loại sổ kế toán. 87 9.3.1. Kỹ thuật ghi sổ kế toán 88 9.3.2. Phương pháp sửa chữa sai lầm trong kế toán 92 9.4. Các hình thức ghi sổ kế toán. 93 9.4.1. Hình thức Nhật ký- Sổ cái 94 9.4.1.1 Các loại sổ kế toán. 94 Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký- Sổ cái 95 9.4.1.2. Trình tự ghi sổ. 96 9.4.2. Hình thức kế toán Nhật ký chung 98 4
  5. 9.4.2.2. Trình tự ghi sổ. 99 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 99 9.4.3.1. Các loại sổ kế toán. 100 9.4.3.2. Trình tự ghi sổ. 102 Trình tự ghi sổ toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 103 9.4.4.1. Các loại sổ kế toán. 105 9.4.4.2. Trình tự ghi sổ. 108 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chứng từ 109 9.4.5. Hình thức kế toán trên máy vi tính 109 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy vi tính 110 CHƯƠNG I 5
  6. BẢN CHẤT CỦA HẠCH TOÁN KẾ TOÁN 1.1. Khái niệm hạch toán kế toán Để tìm hiểu bản chất của hạch toán kế toán, trước hết cần nắm được các vấn đề cơ bản của hạch toán kế toán nói chung. Hạch toán là một hệ thống Quan sát, Đo lường, Tính toán và Ghi chép các quá trình kinh tế - xã hội, nhằm quản lý và giám đốc các quá trình đó ngày càng chặt chẽ. Quan sát các quá trình và hiện tượng kinh tế là giai đoạn đầu tiên của việc phản ánh và giám đốc quá trình tái sản xuất. Qua quá trình quan sát, có thể nắm bắt được những vấn đề cơ bản về hình thức của đối tượng cần quản lí. Đo lường là việc biểu hiện các đối tượng của sản xuất (hao phí về tư liệu lao động, sức lao động, đối tượng lao động, kết quả sản xuất) bằng các thước thích hợp (thước đo hiện vật, thước đo lao động, thước đo giá trị). Tính toán là việc sử dụng các phép tính, các phương tiện phân tích và tổng hợp thích hợp để xác định các chỉ tiêu cần thiết, qua đó có thể rút ra những kết luận chính xác và kịp thời về quá trình sản xuất để đưa ra những quyết định điều chỉnh đúng đắn. Ghi chép là quá trình thu thập, xử lý và ghi lại tình hình, kết quả của các hoạt động kinh tế trong từng thời kỳ, từng địa điểm phát sinh theo một trật tự nhất định. Dựa trên các số liệu đã được ghi chép, nhà quản lý hoặc người có quan tâm có thể rút ra những đánh giá, kết luận cần thiết đối với từng loại công việc khác nhau. Các thước đo sử dụng trong hạch toán nói chung bao gồm: thước đo hiện vật, thước đo lao động và thước đo giá trị. Ba loại thước đo này được sử dụng kết hợp với nhau để có thể phản ánh các đối tượng của hạch toán một cách toàn diện nhất. 6
  7. Hạch toán kế toán là một môn khoa học phản ánh và giám đốc các mặt hoạt động kinh tế - tài chính ở tất cả các đơn vị, các tổ chức kinh tế xã hội. Hạch toán kế toán có đối tượng cụ thể là các hoạt động kinh tế, tài chính: sự biến động về tài sản, nguồn vốn, sự chu chuyển của tiền, Để có thể phản ánh các đối tượng này, hạch toán kế toán sử dụng cả 3 loại thước đo nói trên nhưng chủ yếu và bắt buộc phải sử dụng thước đo giá trị. Hạch toán kế toán sử dụng một hệ thống các phương pháp nghiên cứu đặc thù: phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán. 1.2. Khái niệm kế toán - Theo nguyên lý kế toán Mỹ: “Kế toán là phương pháp cung cấp thông tin cần thiết cho quản lý có hiệu quả và để đánh giá mọi hoạt động của mọi tổ chức. - Theo Liên đoàn kế toán quốc tế: Kế toán là nghệ thuật ghi chép, phân loại, tổng hợp theo cách riêng có bằng những khoản tiền các nghiệp vụ và các sự kiện mà chúng có ít nhất một phần tính chất tài chính và trình bày kết quả của nó. - Theo nhà nghiên cứu lý luận kinh tế Mỹ GS.TS Robert Anthoney: Kế toán là ngôn ngữ của kinh doanh. - Theo điều lệ của Tổ chức kế toán nhà nước: “ Kế toán là công việc ghi chép, tính toán bằng con số dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động, trong đó chủ yếu dưới hình thức giá trị nhằm phản ánh, kiểm tra tình hình hiện có va sự vận động của các loại tài sản, tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và kinh phí trong các tổ chức kinh tế xã hội. - Theo Luật kế toán Việt Nam 2003: Kế toán là viêc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kin tế tài chính dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động. * Bản chất của kế toán: 7
  8. Kế toán là khoa học và nghệ thuật về việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế tài chính dưới hình thức giá trị hiện vật và thời gian lao động Có thể nhận thấy để theo dõi và đo lường kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, cung cấp thông tin tài chính cần thiết cho việc ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin, kế toán thực hiện một quá trình gồm có 3 hoạt động: thu thập, xử lý và cung cấp thông tin. 1.3. Vị trí của hạch toán kế toán trong hệ thống thông tin quản lý Hệ thống thông tin quản lý bao gồm 3 loại hạch toán cơ bản: Hạch toán nghiệp vụ, Hạch toán thống kê và Hạch toán kế toán. Tiêu thức Hạch toán nghiệp vụ Hạch toán thống kê Hạch toán kế toán phân biệt Khái Là sự quan sát, phản Là môn khoa học Là môn khoa học niệm ánh và giám sát trực nghiên cứu mặt phản ánh và giám tiếp từng nghiệp vụ lượng trong mối đốc các quá trình, kinh tế - kỹ thuật cụ quan hệ với mặt chất hoạt động kinh tế - thể nhằm mục đích của các hiện tượng tài chính ở tất cả chỉ đạo kịp thời và kinh tế - xã hội trong các đơn vị. các tổ thường xuyên các điều kiện thời gian chức kinh tế xã hội. nghiệp vụ đó. và địa điểm cụ thể nhằm rút ra bản chất và tính quy luật trong sự phát triển của các hiện tượng đó. Đối Các nghiệp vụ kinh Các hiện tượng kinh Các hoạt động kinh tượng tế kỹ thuật cụ thể tế - xã hội số lớn tế, tài chính: sự 8
  9. nghiên (tiến độ thực hiện, (dân số, ) được biến động về tài cứu cung cấp, sản xuất, nghiên cứu, giám chính, nguồn vốn, tiêu thụ, tình hình đốc trong những sự chu chuyển của biến động và sử điều kiện về thời tiền, sự tuần hoàn dụng các yếu tố gian, địa điểm cụ thể của vốn kinh trong quá trình tái (không liên tục và doanh sản xuất ) toàn diện). Phương - Sử dụng cả 3 loại - Sử dụng cả 3 loại - Sử dụng cả ba loại pháp thước đo, không thước đo, không thước đo nhưng chủ nghiên chuyên sâu vào chuyên sâu vào yếu sử dụng thước cứu thước đo nào. thước đo nào. đo giá trị. - Phương tiện thu - Các phương pháp - Các phương pháp thập và truyền tin thu nhận, phân tích kinh tế như: đơn giản: chứng từ và tổng hợp thông Phương pháp chứng ban đầu, điện thoại, tin như: từ kế toán, Phương điện báo, truyền + Điều tra thống kê. pháp đối ứng tài miệng + Phân tổ. khoản, Phương + Số tương đối, số pháp tính giá, tuyệt đối, số bình Phương pháp tổng quân. hợp và cân đối kế + Phương pháp chỉ toán. số Đặc điểm - Là những thông tin - Biểu hiện bằng các - Thông tin kế toán thông tin dùng cho lãnh đạo số liệu cụ thể. là thông tin về sự nghiệp vụ kỹ thuật - Thuộc nhiều lĩnh tuần hoàn của tài nên được quan tâm vực khác nhau. sản, phản ánh một trước hết là ở yêu - Mang tính tổng hợp cách toàn diện nhất cầu toàn diện, do cao, đã qua phân tình hình biến động 9
  10. vậy hệ thống thông tích, xử lý. về tài sản của tin nghiệp vụ doanh nghiệp trong thường không phản toàn bộ quá trình ánh được một cách hoạt động SXKD từ toàn diện và rõ nét khâu cung cấp, sản về sự vật, hiện xuất đến tiêu thụ. tượng, các quá trình - Thông tin kế toán kinh tế - kỹ thuật. luôn mang tính hai - Tuỳ theo yêu cầu mặt: Tài sản - cụ thể, có thể chỉ Nguồn hình thành thông tin về một tài sản, Chi phí - phần nhỏ của khách Kết quả, thể cần thiết nhất - Thông tin kế toán cho lãnh đạo hoặc là kết quả của quá hoạt động nghiệp trình có tính 2 mặt: vụ. thông tin và kiểm tra 1.4. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán Đối tượng sử dụng thông tin kế toán thường được phân loại theo quan hệ với đơn vị (về lợi ích, về khả năng ảnh hưởng tới các hoạt động của đơn vị ), theo đó, đối tượng kế toán bao gồm: - Các nhà quản lý: Là những người trực tiếp tham gia quản trị kinh doanh, quản lý doanh nghiệp, ra các quyết định kinh doanh, chỉ đạo tác nghiệp trực tiếp tại đơn vị, gồm có: Hội đồng quản trị, Chủ doanh nghiệp, Ban giám đốc. - Những người có lợi ích liên quan: + Lợi ích trực tiếp: Các nhà đầu tư, chủ nợ, của đơn vị. 10
  11. + Lợi ích gián tiếp: Cơ quan thuế, cơ quan thống kê, các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan tài chính, công nhân viên, các nhà phân tích tài chính, Do có sự khác biệt về mục đích sử dụng, cách thức sử dụng, trình độ kế toán, quan hệ lợi ích nên mỗi đối tượng trên có yêu cầu khác nhau đối với thông tin kế toán và tiếp cận hệ thống kế toán dưới những góc độ khác nhau. 1.5. Các khái niệm và các nguyên tắc kế toán: 1.5.1. Các khái niệm: a. Khái niệm đơn vị kế toán: - Cần có sự độc lập về mặt kế toán, tài chính giữa một đơn vị kế toán với chủ sở hữu của nó và với các đơn vị kế toán khác. - Đơn vị kế toán phải lập báo cáo kế toán theo quy định. b. Khái niệm đơn vị tiền tệ: Thước đo tiền tệ là đặc trưng cơ bản của kế toán. Tất cả các đối tượng, các quá trình hoạt động cũng như các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều phải phản ánh thông qua thước đo tiền tệ và cũng chỉ có thước đo tiền tệ mới cho phép xác định được những chỉ tiêu tổng hợp phục vụ cho việc so sánh, đánh giá. Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng tiền của quốc gia mà đơn vị đang hoạt động và giả định rằng đó là đồng tiền cố định (không có những biến động lớn do lạm phát gây ra). c. Khái niệm kỳ kế toán: Kỳ kế toán là độ dài của một khoảng thời gian được quy định (tháng, quý, năm) mà vào thời điểm cuối kỳ, kế toán phải lập báo cáo tài chính phản ánh tình hình và kết quả hoạt động, tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu so sánh, tổng hợp, kiểm tra và đánh giá của các đối tượng khác nhau. Kỳ kế toán thường được xác định theo năm dương lịch, bắt đầu từ 01/01 đến ngày 31/12 của một năm. 1.5.2. Các nguyên tắc kế toán: 11
  12. Các nguyên tắc kế toán được quy định trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam - chuẩn mực số 01 được xác định là cơ sở pháp lý trong việc tổ chức và thực hiện kế toán cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Các nguyên tắc này bao gồm: 1. Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Nguyên tắc này yêu cầu mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh nghiệp liên quan đến tài sản, nguồn vốn, doanh thu, chi phí phải được ghi sổ kế toán vào thời điểm phát sinh, không căn cứ vào thời điểm thực tế thu, thực tế chi hoặc tương đương tiền. 2. Nguyên tắc hoạt động liên tục của đơn vị kế toán: Theo nguyên tắc này, các doanh nghiệp hoạt động liên tục, vô thời hạn hoặc không bị giải thể là điều kiện cơ bản để có thể áp dụng các nguyên tắc, chính sách kế toán. Khi một đơn vị kế toán còn tồn tại dấu hiệu hoạt động liên tục thì giá trị tài sản của đơn vị được ghi theo giá gốc, tuy nhiên khi không còn tồn tại dấu hiệu hoạt động liên tục thì giá thị trường là căn cứ quan trọng để xác định giá trị tài sản của đơn vị kế toán. 3. Nguyên tắc về thước đo giá trị thống nhất: Sử dụng thước đo giá trị (thước đo tiền tệ) làm đơn vị thống nhất trong ghi chép và tính toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nói cách khác, kế toán chỉ phản ánh những biến động có thể biểu hiện bằng tiền. Theo nguyên tắc này, tiền tệ được sử dụng như một thước đo cơ bản và thống nhất trong tất cả các báo cáo tài chính. Các nghiệp vụ kinh tế cần được ghi chép, phản ánh bằng một đơn vị tiền tệ thống nhất (đồng tiền kế toán), trường hợp nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến đồng tiền khác, cần quy đổi về đơn vị tiền tệ thống nhất để ghi sổ theo phương pháp thích hợp. 4. Nguyên tắc Kỳ kế toán: Báo cáo tài chính phải được lập theo từng khoảng thời gian nhất định gọi là kỳ kế toán. Kỳ kế toán có thể là tháng, quý, năm. Nguyên tắc này xuất 12
  13. phát từ đòi hỏi của người ra quyết định quản lý và những người sử dụng báo cáo tài chính là cần có sự đánh giá thường kỳ về tình hình hoạt động của đơn vị. Kỳ kế toán năm được gọi là một niên độ kế toán. Ngày bắt đầu và kết thúc niên độ kế toán do chế độ kế toán từng quốc gia quy định cụ thể. 5. Nguyên tắc khách quan: Số liệu do kế toán cung cấp phải mang tính khách quan và có thể kiểm tra được, thông tin kế toán cần không bị ảnh hưởng bởi bất kì các định kiến chủ quan nào. 6. Nguyên tắc giá phí: Việc tính toán giá trị tài sản, công nợ, vốn, doanh thu, chi phí phải dựa trên giá trị thực tế mà không quan tâm đến giá thị trường. Nguyên tắc này được đảm bảo với giả định về sự hoạt động liên tục của đơn vị kế toán. 7. Nguyên tắc doanh thu thực hiện: Doanh thu phải được xác định bằng số tiền thực tế thu được và được ghi nhận khi quyền sở hữu hàng hoá bán ra được chuyển giao và khi các dịch vụ được thực hiện. 8. Nguyên tắc phù hợp: Tất cả các chi phí phát sinh để tạo ra doanh thu ở kỳ nào cũng phải phù hợp với doanh thu được ghi nhận của kỳ đó và ngược lại. Sự phù hợp được xem xét trên hai khía cạnh là thời gian và quy mô. 9. Nguyên tắc nhất quán: Trong quá trình kế toán, các chính sách kế toán, khái niệm, nguyên tắc, chuẩn mực và các phương pháp tính toán phải được thực hiện trên cơ sở nhất quán từ kỳ này sang kỳ khác. 10. Nguyên tắc công khai: Tất cả tư liệu liên quan đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán phải được thông báo đầy đủ cho người sử dụng. 11. Nguyên tắc thận trọng: 13
  14. Thông tin kế toán được cung cấp cho người sử dụng cần đảm bảo sự thận trọng thích đáng để người sử dụng không hiểu sai hoặc không đánh giá quá lạc quan về tình hình tài chính của đơn vị. Do đó, kế toán: - Chỉ ghi tăng nguồn vốn chủ sở hữu khi có chứng cứ chắc chắn (đã xảy ra). - Ghi giảm nguồn vốn sở hữu khi có chứng cứ có thể (sẽ xảy ra). - Cần lập dự phòng cho một số trường hợp nhất định nhưng không được quá cao. 12. Nguyên tắc trọng yếu: - Thông tin kế toán mang tính trọng yếu là những thông tin có ảnh hưởng đáng kể tới bản chất của nghiệp vụ hoặc ảnh hưởng tới những đánh giá của đối tượng sử dụng về tình hình tài chính của đơn vị, hoặc ảnh hưởng đến đối tượng sử dụng về tình hình tài chính của đơn vị, hoặc ảnh hưởng tới đối tượng sử dụng trong việc ra quyết định. - Chỉ chú trọng những vấn đề mang tính trọng yếu, quyết định bản chất và nội dung của sự vật, không quan tâm tới những yếu tố ít tác dụng trong báo cáo tài chính. 14
  15. CHƯƠNG II ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA KẾ TOÁN Cũng giống như các môn khoa học kinh tế khác, kế toán cũng nghiên cứu quá trình tái sản xuất nhưng thông qua nghiên cứu tài sản, nguồn hình thành tài sản (nguồn vốn), sự tuần hoàn của vốn qua các quá trình hoạt động và các mối quan hệ kinh tế - pháp lý phát sinh trong quá trình tồn tại và hoạt động của một đơn vị kế toán. 2.1. Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp 2.1.1. Khái niệm Tài sản là tất cả những nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán đang nắm giữ, sử dụng cho hoạt động của đơn vị, thoả mãn đồng thời các điều kiện sau: - Đơn vị có quyền sở hữu hoặc quyền kiểm soát và sử dụng trong thời gian dài. - Có giá phí xác định. - Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng các nguồn lực này. 2.1.2. Phân loại tài sản trong doanh nghiệp Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong một doanh nghiệp được chia thành hai loại là tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. - Tài sản ngắn hạn: Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị, có thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi trong vòng 1 năm. Thuộc tài sản ngắn hạn bao gồm: + Tiền: gồm Tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý), Tiền gửi ngân hàng, kho bạc và tiền đang chuyển. + Đầu tư tài chính ngắn hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng một năm như: góp vốn liên doanh ngắn hạn, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn 15
  16. + Các khoản phải thu ngắn hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối tượng khác tạm thời chiếm dụng như: phải thu khách hàng ngắn hạn, phải thu nội bộ, trả trước ngắn hạn cho người bán, phải thu về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. + Hàng tồn kho: Là các loại tài sản được dự trữ cho sản xuất hoặc cho kinh doanh thương mại, gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hoá và hàng gửi đi bán. + Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước ngắn hạn và thế chấp, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. - Tài sản dài hạn: Là những tài sản của đơn vị có thời gian sử dụng, luân chuyển và thu hồi dài (hơn 12 tháng hoặc trong nhiều chu kỳ kinh doanh) và có giá trị lớn (từ 10 triệu đồng trở lên). Tài sản dài hạn bao gồm: + Tài sản cố định: Là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài (>1năm). Một tài sản được ghi nhận là tài sản cố định khi nó thoả mãn đồng thời 4 tiêu chuẩn sau: 1. Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. 2. Nguyên giá tài sản được xác định một cách đáng tin cậy. 3. Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. 4. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành (từ 10 triệu trở lên). Tài sản cố định bao gồm: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính.  TSCĐ hữu hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là TSCĐ và có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, vật kiến trúc; máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; thiết bị chuyên dùng cho quản lý; cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.  TSCĐ vô hình: Là những tài sản của đơn vị thoả mãn điều kiện là TSCĐ nhưng không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một số tiền mà đơn vị đã đầu tư nhằm thu được các lợi ích kinh tế trong tương lai, gồm: quyênd 16
  17. sử dụng đất, bản quyền, bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy tính, giấy phép khai thác và chuyển nhượng.  TSCĐ thuê tài chính: Là tài sản cố định mà bên cho thuê tài sản có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyển sở hữu tài sản cho bên cho thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. + Đầu tư tài chính dài hạn: Là những khoản đầu tư về vốn nhằm mục đích sinh lời, có thời gian thu hồi gốc và lãi trên một năm, như: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay dài hạn. + Các khoản phải thu dài hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị các đối tượng khác tạm thời chiếm dụng, có thời hạn thu hồi trên 1 năm, như: phải thu khách hàng dài hạn, trả trước dài hạn cho người bán + Bất động sản đầu tư: Là bất động sản, gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ hoặc sử dụng cho mục đích quản lý hoặc để bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường. Vì vậy, bất động sản đầu tư khác với bất động sản chủ sở hữu sử dụng. Bất động sản chủ sở hữu sử dụng là bất động sản do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích sử dụng cho sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý. + Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang và ký cược, ký quỹ dài hạn. 2.2. Nguồn vốn và phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp 2.2.1. Khái niệm Nguồn vốn là những quan hệ tài chính mà thông qua đó đơn vị có thể khai thác hay huy động một số tiền nhất định để đầu tư tài sản. Nguồn vốn 17
  18. cho biết tài sản của đơn vị do đâu mà có và đơn vị phải có những trách nhiệm kinh tế, pháp lý đối với tài sản của mình. 2.2.2. Phân loại nguồn vốn trong doanh nghiệp Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp có thể được hình thành từ hai nguồn là nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. - Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số tiền do các nhà đầu tư, các sáng lập viên đóng góp hoặc được hình thành từ kết quả hoạt động. Đây không phải là một khoản nợ và do đó doanh nghiệp không có trách nhiệm phải thanh toán. Với những loại hình doanh nghiệp khác nhau, vốn chủ sở hữu được hình thành khác nhau và gồm 3 loại sau: + Vốn góp: Là số tiền do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu khi thành lập đơn vị kế toán hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động. Cần phân biệt sự khác nhau giữa vốn góp, vốn pháp định và vốn điều lệ. Vốn pháp định là số vốn tối thiểu cần có do pháp luật quy định đối với một số lĩnh vực hoạt động nhất định. Vốn điều lệ là số vốn mà các thành viên sáng lập cam kết trước pháp luật sẽ huy động vào hoạt động kinh doanh và được ghi trong điều lệ của đơn vị. + Lợi nhuận chưa phân phối: Là kết quả hoạt động của đơn vị kế toán, trong khi chưa phân phối được sử dụng cho hoạt động của đơn vị và là một nguồn vốn chủ sở hữu. + Vốn chủ sở hữu khác: Bao gồm các nguồn vốn và các quỹ chuyên dùng của đơn vị kế toán được hình thành chủ yếu từ việc phân phối lợi nhuận, bao gồm: quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối đoái - Nợ phải trả: Là số vốn vay, vốn chiếm dụng của các tổ chức, các nhân mà đơn vị kế toán có nghĩa vụ phải thanh toán. Nợ phải trả được phân loại theo thời hạn thanh toán, gồm có: + Nợ ngắn hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc chu kì kinh doanh. Ví dụ: vay ngắn hạn, phải trả người bán ngắn hạn, 18
  19. tiền đặt trước ngắn hạn của người mua, các khoản phải trả, phải nộp ngân sách Nhà nước, các khoản phải trả công nhân viên, các khoản nhận kí quỹ, kí cược ngắn hạn + Nợ dài hạn: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên 1 chu kì kinh doanh, như: vay dài hạn, nợ dài hạn về thuê tài chính TSCĐ, các khoản nhận kí quỹ dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn, phải trả người bán dài hạn, tiền đặt trước dài hạn của người mua Việc phân loại tài sản và nguồn vốn có thể được khái quát qua bảng sau: Tài sản Nguồn vốn Tài - Tiền Nợ - Vay ngắn hạn. sản - Đầu tư tài chính ngắn hạn. phải trả - Nợ dài hạn đến hạn trả. ngắn - Các khoản phải thu - Phải trả người bán. hạn ngắn hạn. - Khách hàng trả trước. - Hàng tồn kho. - Thuế phải nộp Nhà nước. - Tài sản ngắn hạn khác. - Phải trả công nhân viên. - Phải trả nội bộ. - Chi phí phải trả. - Vay dài hạn. - Nợ dài hạn. - Trái phiếu phát hành. Tài - Tài sản cố định. Nguồn -Vốn góp sản - Đầu tư tài chính dài hạn. vốn - Lợi nhuận chưa dài - Các khoản phải thu dài hạn. chủ phân phối. hạn - Bất động sản đầu tư. sở hữu - Vốn chủ sở hữu khác. - Tài sản dài hạn khác. 2.3. Mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn – Phương trình kế toán Bất kỳ một chủ thể kinh tế nào muốn tiến hành hoạt động đều phải có một lượng vốn nhất định. Một mặt, lượng vốn đó được biểu hiện dưới dạng 19
  20. vật chất hoặc phi vật chất, được đo lường bằng thước đo tiền tệ gọi là tài sản. Mặt khác, lượng vốn đó lại được hình thành từ một hoặc nhiều nguồn khác nhau gọi là nguồn vốn. Một tài sản có thể do một hay nhiều nguồn vốn hình thành và ngược lại một nguồn vốn có thể tham gia hình thành nên một hay nhiều loại tài sản khác nhau. Do đó, về mặt lượng, tại bất kì thời điểm nào, tổng giá trị tài sản và tổng giá trị nguồn vốn của một đơn vị kế toán cũng luôn bằng nhau. Sự cân bằng giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện qua các phương trình kế toán sau: Tổng Tài sản = Tổng Nguồn vốn Tổng Nguồn vốn = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu = Tổng Tài sản - Nợ phải trả 2.4. Sự tuần hoàn của vốn kinh doanh Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của đơn vị kế toán thường xuyên vận động qua các giai đoạn khác nhau. Qua mỗi giai đoạn vận động, vốn thay đổi cả về hình thái hiện vật lẫn giá trị. Sự vận động của vốn được thể hiện qua các mô hình sau: - Đối với doanh nghiệp sản xuất: T  H  SX  H’  T’ - Đối với kinh doanh thương mại: T  H  T’ - Đối với kinh doanh tiền tệ, tín dụng: T  T’ Các giai đoạn vận động của vốn sẽ khác nhau với lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Số lượng các giai đoạn cũng như thời gian vận động của mỗi giai đoạn có thể khác nhau nhưng các lĩnh vực kinh doanh đều giống nhau ở điểm vốn hoạt động ban đầu, biểu hiện ở hình thái giá trị và kết thúc thu được vốn cũng dưới hình thái giá trị. Hơn nữa, mỗi giai đoạn vận động đều có 3 chỉ tiêu cần được kế toán phản ánh, đó là: chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động. 20
  21. CHƯƠNG III PHƯƠNG PHÁP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN 3.1. Khái niệm phương pháp chứng từ kế toán Phương pháp chứng từ kế toán là phương pháp kế toán được sử dụng để phản ánh các hoạt động (nghiệp vụ) kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành theo thời gian và địa điểm phát sinh hoạt động đó vào các bản chứng từ kế toán, phục vụ cho công tác kế toán, công tác quản lý. Phương pháp chứng từ kế toán được cấu thành bởi hai yếu tố: + Hệ thống bản chứng từ. + Chương trình luân chuyển chứng từ. Bản chứng từ kế toán là phần tử chứa đựng thông tin (vật mang tin) về hoạt động kinh tế tài chính, nó chứng minh cho các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Chương trình luân chuyển chứng từ kế toán là đường đi của chứng từ kế toán được xác định trước đến các bộ phận chức năng, các cá nhân có liên quan, thực hiện chức năng truyền thông tin về các hoạt động kinh tế tài chính phản ánh trong chứng từ kế toán. 3.2. Vai trò, tác dụng của chứng từ kế toán - Phương pháp chứng từ kế toán thích ứng với tính đa dạng và biến động liên tục của đối tượng hạch toán kế toán, có khả năng theo sát từng nghiệp vụ, sao chụp nguyên hình các nghiệp vụ đó trên các bản chứng từ để làm cơ sở cho công tác hạch toán kế toán, xử lý thông tin từ các nghiệp vụ đó. - Hệ thống bản chứng từ hợp pháp là căn cứ pháp lý cho việc bảo vệ tài sản, xác minh tính hợp pháp trong giải quyết các mối quan hệ kinh tế - pháp lýthuộc đối tượng của hạch toán kế toán, căn cứ cho việc kiểm tra, thanh tra hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở pháp lý cho mọi thông tin kế toán. - Phương pháp chứng từ là phương tiện thông tin hoả tốc phục vụ công tác lãnh đạo nghiệp vụ ở đơn vị hạch toán và phân tích kinh tế. 21
  22. - Theo sát các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (về quy mô, thời gian, địa điểm, trách nhiệm vật chất của các đối tượng có liên quan), góp phần thực hiện tốt việc hạch toán kinh doanh nội bộ, khuyến khích lơi ích vật chất gắn liền với trách nhiệm vật chất. - Chứng từ là cơ sở để phân loại, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo từng đối tượng hạch toán cụ thể. Với vị trí quan trọng và tác dụng to lớn trong công tác quản lý nói chung và hạch toán kế toán nói riêng, phương pháp chứng từ kế toán phải được áp dụng trong tất cả các đơn vị hạch toán. 3.3. Khái niệm và phân loại chứng từ kế toán 3.3.1. Khái niệm và các yếu tố của bản chứng từ Chứng từ là phương tiện chứng minh bằng giấy tờ về sự phát sinh và hoàn thành của nghiệp vụ kinh tế - tài chính tại một hoàn cảnh (không gian, thời gian) nhất định. Bản chứng từ là chứng minh về tính hợp pháp đồng thời là phương tiện thông tin về kết quả của nghiệp vụ kinh tế. Nội dung của một bản chứng từ gồm 2 yếu tố: các yếu tố cơ bản và các yếu tố bổ sung. - Các yếu tố cơ bản: Là các yếu tố bắt buộc phải có trong tất cả các loại chứng từ, là căn cứ chủ yếu đảm bảo sự chứng minh về tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, là cơ sở để chứng từ thực hiện chức năng thông tin về kết quả của nghiệp vụ. Các yếu tố cơ bản bao gồm: + Tên chứng từ: Khái quát loại nghiệp vụ được chứng từ phản ánh. + Tên, địa chỉ của đơn vị, cá nhân có liên quan đến nghiệp vụ (nhằm theo dõi và kiểm tra về trách nhiệm). + Ngày và số chứng từ: Ngày tháng ghi trên chứng từ là yếu tố quan trọng chứng minh tính hợp lý về mặt thời gian, là căn cứ để xác định thời gian ghi sổ kế toán, thời gian lưu trữ và huỷ chứng từ. Số chứng từ bao gồm ký hiệu và số thứ tự của chứng từ. 22
  23. + Nội dung kinh tế cụ thể của nghiệp vụ: cần ghi đầy đủ, ngắn gọn nhưng phải đảm bảo tính thông dụng và dễ hiểu. + Quy mô của nghiệp vụ về số lượng, giá trị (chỉ tiêu giá trị được viết đồng thời bằng số và bằng chữ). + Tên, chữ ký của người chịu trách nhiệm thi hành và phê duyệt nghiệp vụ: trên chứng từ tối thiểu phải có hai chữ ký, những đối tượng thực hiện nghiệp vụ phải ký trực tiếp, không được ký qua giấy than. Trong trường hợp liên quan đến tư cách pháp nhân của đơn vị kế toán thì phải có tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của đơn vị và đóng dấu đơn vị. - Các yếu tố bổ sung: Là các yếu tố có vai trò thông tin thêm nhằm làm rõ các đặc điểm cá biệt của từng loại nghiệp vụ hay góp phần giảm nhẹ hoặc đơn giản hoá công tác kế toán, ví dụ: + Quan hệ của chứng từ đến các sổ sách kế toán, tài khoản kế toán + Quy mô kế hoạch hay định mức của nghiệp vụ. + Phương thức thực hiện (phương thức thanh toán). + Thời gian bảo hành 3.3.2. Phân loại chứng từ kế toán Chứng từ kế toán có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ theo yêu cầu thông tin của quản lý và hạch toán kế toán. Việc phân loại chứng từ kế toán có thể được khái quát qua bảng sau: 23
  24. Tiêu thức Kết quả phân loại phân loại Chứng từ mệnh lệnh: Chứng từ thực hiện: Chứng từ thủ tục kế toán: Chứng từ liên hợp: Lệnh Lệnh chi, Lệnh xuất Phiếu chi, Phiếu xuất Chứng từ ghi sổ, Bảng kê kiêm phiếu xuất kho, Hoá Công dụng kho, kho, Hoá đơn, chứng từ, đơn kiêm phiếu xuất kho, của chứng từ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, Địa điểm lập Chứng từ bên trong: Bảng kê thanh toán lương, Chứng từ bên ngoài: hoá đơn nhận từ người bán, các chứng từ Biên bản kiểm kê, Phiếu báo làm thêm giờ, chứng từ ngân hàng, Mức độ khái quát Chứng từ ban đầu (chứng từ gốc, chứng từ Chứng từ tổng hợp bảng kê chứng từ gốc, của chứng từ trực tiếp) Số lần ghi trên Chứng từ ghi một lần Chứng từ ghi nhiều lần chứng từ Chứng từ Chứng từ về Chứng từ về Chứng từ Chứng từ Chứng từ Nội dung kinh tế về tiền tài sản lao động, về vật tư về tiêu thụ thanh toán của nghiệp vụ cố định tiền lương với ngân sách Tính cấp bách Chứng từ bình thường Chứng từ báo động của nghiệp vụ 24
  25. 3.4. Luân chuyển chứng từ Để phục vụ cho công tác quản lý và công tác hạch toán kế toán, chứng từ kế toán phải luôn vận động từ bộ phận này sang bộ phận khác, theo một trật tự nhất định phù hợp với từng loại chứng từ và loại nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tạo thành một chu trình gọi là sự luân chuyển của chứng từ. 3.4.1. Các giai đoạn của quá trình luân chuyển chứng từ - Lập chứng từ (hoặc tiếp nhận các chứng từ đã lập từ bên ngoài). - Kiểm tra chứng từ về nội dung và hình thức (kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ qua các yếu tố cơ bản của chứng từ). - Sử dụng để ghi sổ, chỉ đạo nghiệp vụ (cung cấp thông tin cho chỉ đạo nghiệp vụ, phân loại chứng từ, lập định khoản kế toán tương ứng với nội dung chứng từ và ghi sổ kế toán). - Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong kỳ hạch toán. - Lưu trữ chứng từ (theo thời gian quy định), huỷ chứng từ (khi hết hạn lưu trữ). 3.4.2. Kế hoạch luân chuyển chứng từ Kế hoach luân chuyển chứng từ là trình tự được thiết lapạ sẵn cho quá trình vận động của mỗi loại chứng từ nhằm phát huy đầy đủ chức năng thông tin và kiểm tra của chứng từ. Kế hoạch luân chuyển chứng từ có thể không giống nhau giữa các đơn vị do sự khác nhau về đặc điểm kinh doanh, tổ chức sản xuất, quy mô nghiệp vụ, tình hình tổ chức hệ thống thông tin trong nội bộ đơn vị , nhưng nhìn chung mọi kế hoạch luân chuyển chứng từ cần được xây dựng trên cơ sở chế độ chứng từ của Nhà nước, đồng thời phải có sự điều chỉnh thích hợp với đặc điểm riêng của từng đơn vị. - Nội dung cơ bản của kế hoạch luân chuyển chứng từ: + Xác định các khâu vận động của chứng từ. + Xác định nội dung công việc và độ dài thời gian của từng khâu. + Xác định người chịu trách nhiệm trong từng khâu. - Phương pháp lập kế hoạch: 25
  26. + Lập riêng cho từng loại chứng từ, xây dựng các chu trình luân chuyển cá biệt. + Lập chung cho tất cả các loại chứng từ. 3.4.3. Nội quy về chứng từ kế toán - Mục đích: Tăng cường hạch toán kinh doanh, quản lý và sử dụng tài sản một cách có hiệu quả. - Cơ sở xây dựng: Các quy định chung, các văn bản pháp quy về kế toán, thống kê, kiểm toán. Chế độ chứng từ thường do Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê phối hợp các bộ, nghành có liên quan quy định thống nhất cho từng ngành, từng thành phần kinh tế hoặc chung cho cả nước. Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh và nhu cầu quản lý tại từng đơn vị cụ thể, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế có thể xây dựng cho mình các nội quy riêng, nhưng vẫn phải tuân thủ chặt chẽ Chế độ chứng từ kế toán của Nhà nước. - Nội dung: + Hệ thống biểu mẫu các chứng từ tiêu chuẩn và trình tự chung cho luân chuyển chứng từ. + Phương pháp tính toán, ghi chép các chỉ tiêu trên chứng từ. + Thời gian lập và lưu trữ. + Đơn vị, cá nhân có trách nhiệm lập, kiểm tra, sử dụng và lưu trữ. + Trách nhiệm, quyền lợi của đơn vị, cá nhân trong việc thực hiện nội quy. 26
  27. Chương IV PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ Mục đích học tập của chương Học xong chương này, sinh viên phải hiểu được : 1. Sự cần thiết của tính giá các đối tượng kế toán và vị trí của phương pháp tính giá trong hệ thống các phương pháp kế toán. 2. Hiểu rõ các nguyên tắc và qui định về tính giá các đối tượng kế toán. 3. Hiểu rõ trình tự tính giá các đối tượng kế toán. 4. Biết vận dụng tính giá các đối tượng kế toán chủ yếu. 4.1. Khái niệm phương pháp tính giá 4.1.1. Sự cần thiết phải tính giá các đối tượng kế toán và vị trí của phương pháp tính giá trong hệ thống các phương pháp kế toán Khái niệm phương pháp tính giá Phương pháp tính giá chính là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự hình thành và phát sinh các chi phí nhằm giúp kế toán tính toán giá trị ghi sổ của các loại tài sản của đơn vị. Nói cách khác, tính giá là phương pháp biểu hiện giá trị các đối tượng kế toán bằng tiền phù hợp với các nguyên tắc và các qui định pháp luật của Nhà nước ban hành. 4.1.2. Vai trò của phương pháp tính giá + Đảm bảo theo dõi, tính toán được các đối tượng của hạch toán kế toán + Có thể tính toán chính xác chi phí từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh. + Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 4.3. Yêu cầu tính giá Để thực hiện được hai chức năng thông tin và kiểm tra về giá trị các loại đối tượng kế toán, tính giá cần phải đáp ứng hai yêu cầu sau đây : Thứ nhất, tính giá phải đảm bảo chính xác, phù hợp với giá cả hiện thời, số lượng và chất lượng của tài sản. Chỉ có tính giá chính xác thì kế toán 27
  28. mới có thể cung cấp những thông tin chính xác, trung thực và tin cậy về tình hình tài sản của đơn vị. Thứ hai, tính giá phải đảm bảo thống nhất về phương pháp tính toán giữa các doanh nghiệp khác nhau trong nền kinh tế và giữa các thời kỳ khác nhau. Bởi vì điều này đảm bảo cho tính so sánh được của thông tin kế toán giữa các kỳ cũng như thông tin giữa các doanh nghiệp với nhau, từ đó có thể đánh giá hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, các thời kỳ. 4.4. Nguyên tắc tính giá Để có thể đáp ứng được hai yêu cầu trên đây, tính giá cần tuân thủ ba nguyên tắc sau đây : Nguyên tắc thứ nhất là phải xác định đối tượng tính giá phù hợp. Để xác định đối tượng tính giá phù hợp cần phải căn cứ vào đặc điểm của từng loại tài sản, vào đặc điểm của tổ chức sản xuất, vào trình độ và yêu cầu của quản lý. Ví dụ, đối tượng tính giá trong quá trình thu mua hay sản xuất thường có thể là từng loại vật tư, hàng hoá, sản phẩm hoặc từng nhóm, từng lô hàng. Nguyên tắc thứ hai là phải phân loại chi phí hợp lý. Chi phí là bộ phận cấu thành nên giá của các loại tài sản. Mà chi phí thì có thể có nhiều loại, cho nên cần phải phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học để có thể tính giá một cách chính xác nhất có thể. Chi phí có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau như phân loại theo lĩnh vực chi phí, theo chức năng của chi phí, hay theo quan hệ với khối lượng công việc hoàn thành. Mỗi cách phân loại đáp ứng những nhu cầu về thông tin khác nhau của quản lý. Trước hết, theo lĩnh vực, chi phí có thể chia làm 4 loại bao gồm : chi phí thu mua, chi phí sản xuất, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí thu mua : bao gồm tất cả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc thu mua các loại tài sản cũng như tất cả những chi phí cần thiết để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng được như chi phí vận chuyển, bảo 28
  29. quản, bốc dỡ, chi phí cho bộ phận thu mua, hao hụt trong định mức, chi phí lắp đặt, chạy thử, chi phí bến bãi. Chi phí sản xuất : bao gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo ra sản phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ trong phạm vi phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất có thể tiếp tục phân chia chi tiết hơn thành chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm tất cả những chi phí về ngvl chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu mà đơn vị bỏ ra để tiến hành sản xuất hay chế tạo sản xuất, hoặc thực hiện các dịch vụ. Chi phí nhân công trực tiếp là biểu hiện số thù lao mà đơn vị trả cho lao động trực tiếp chế tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện cung cấp dịch vụ và các khoản trích theo qui định cho các quí BHXH, BHYT và KPCĐ. Chi phí sản xuất chung bao gồm tất cả những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất không kể chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí bán hàng bao gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, đóng gói Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc tổ chức, điều hành và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, vật liệu sử dụng cho bộ phận văn phòng Nguyên tắc thứ ba là phải lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí phù hợp. Nguyên tắc này đòi hỏi khi phân bổ những chi phí mà không thể tách riêng cho từng đối tượng tính giá cần phải chọn tiêu thức sao cho phù hợp nhất với mức tiêu hao thực tế. Trong số những chi phí cần phân bổ có thể kể đến chi 29
  30. phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất chung, chi phí vận chuyển, bốc dỡ Công thức phân bổ chi phí như sau : Tổng chi phí cần Tiêu Mức chi phí phân phân bổ = thứcx của từng bổ cho từng đối tượng Tổng tiêu thức phân đối tượng bổ Khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí cần lưu ý đến mối quan hệ giữa chi phí với đối tượng tính giá. Các tiêu thức thường được sử dụng để phân bổ chi phí bao gồm phân bổ chi phí theo hệ số, theo định mức, theo giờ công làm việc, theo giờ máy làm việc, theo khối lượng sản phẩm hoàn thành Ví dụ, khi phân bổ chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hoá thu mua có thể lựa chọn tiêu thức là khối lượng hàng hoá mua vào. Hoặc khi phân bổ chi phí máy thi công cho các công trình khác nhau có thể sử dụng một trong hai tiêu thức số giờ máy thi công sử dụng thực tế cho từng công trình hoặc theo chi phí nhân công vận hành máy thi công đó theo từng công trình. 4.5. Các mô hình tính giá cơ bản 4.5.1. Mô hình tính giá tài sản mua vào Đối tượng tính giá có thể là nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định hay hàng hoá dịch vụ. Bước 1: Xác định giá trị mua vào của hàng tồn kho. Trị giá mua vào của hàng tồn kho bao gồm giá mua thể hiện trên hoá đơn trừ đi các khoản giảm giá hàng mua và chiết khấu thương mại mà đơn vị được hưởng khi mua hàng cộng với các khoản thuế không thuộc diện được khấu trừ như thuế nhập khẩu hay thuế tiêu thụ đặc biệt, nếu có. Bước 2: Tập hợp chi phí thu mua. Chi phí thu mua bao gồm toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến quá trình thu mua hàng tồn kho. Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu (giá thực tế) của tài sản 30
  31. Giá mua Giảm Tổng Chi phí (bao gồm cả thuế giá, chiết giá trị tài sản = - +mua hàng không được khấu khấu thương mua tồn kho trừ) mại Giảm giá hàng mua là khoản tiền mà người bán đồng ý giảm trên giá bán cho người mua trong trường hợp khi hàng đã mua không đủ chất lượng hoặc sai qui cách, phẩm chất theo yêu cầu của người mua đã đặt ra. Chiết khấu thương mại là khoản tiền giảm trừ mà người mua được hưởng khi mua hàng với số lượng lớn hoặc là những khách hàng thường xuyên. Mô hình tính giá nguyên vật liệu, công cụ, hàng hoá mua vào Giá mua Chi phí thu mua Thuế Chi Chi Chi Ha G không phí vận phí kho phí bộ o hụt iá hoá được khấu chuyển, hàng, bến phận thu trong đơn trừ (nếu bốc dỡ bãi mua định mức có) Giá thực tế vật liệu, công cụ, hàng hoá 31
  32. Mô hình tính giá tài sản cố định mua ngoài Giá mua sắm, xây dựng Chi phí mới trước khi sử dụng -Giá mua (giá hoá đơn + thuế - Chi phí vận chuyển, bốc dỡ không được khấu trừ (nếu có) - Chi phí lắp đặt, chạy thử - Giá xây dựng, lắp đặt (giá - Tiền thuê, chi phí kho hàng quyết toán được duyệt) bến bãi - Lệ phí trước bạ - Giá cấp phát - Hoa hồng môi giới Nguyên giá tài sản cố định mua sắm, xây dựng Giá trị còn lại của TSCĐ đang Giá trị hao mòn của TSCĐ sử dụng Ví dụ về tính giá nhập hàng tồn kho mua vào Thông tin cho biết: Doanh nghiệp A tiến hành mua sắm vật liệu bao gồm -Vật liệu M: 20.000kg, giá mua cả thuế GTGT 10% là 220.000.000đ - Vật liệu N: 30.000kg, giá mua là 660.000.000đ - Các chi phí vận chuyển, bốc dỡ vật liệu phát sinh thực tế là 10.000.000đ Yêu cầu: Tính giá thực tế vật liệu mua vào trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và phương pháp khấu trừ.(Chi phí vận chuyển, bốc dỡ phân bổ theo khối lượng vật liệu vận chuyển, bốc dỡ) Chúng ta tiến hành tính giá vật liệu M và N theo trình tự ba bước nêu trên và theo từng phương pháp tính thuế GTGT. Bước 1: Tính trị giá mua vào của vật liệu (giá mua - giảm giá, chiết khấu hàng mua + thuế không được hoàn lại) Vật liệu M: 220.000.000 – 220.000.000/(1 + 10%) = 200.000.000 đồng Vật liệu N: 660.000.000 – 660.000.000/(1 + 10%) = 600.000.000 đồng 32
  33. Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí thu mua: 10.000.000đ Phân bổ chi phí thu mua cho hai loại vật liệu với tiêu thức phân bổ lựa chọn là khối lượng vật liệu vận chuyển, bốc dỡ. - Tổng chi phí phải phân bổ: 10.000.000đ - Tổng tiêu thức phân bổ: 20.000 + 30.000 = 50.000kg - Tiêu thức phân bổ cho vật liệu M: 20.000kg - Tiêu thức phân bổ cho vật liệu N : 30.000kg Như vậy chúng ta có thể tính được chi phí thu mua phân bổ cho vật liệu M: 10.000.0 2 4.000.00 00 x = 0.000 0 đ 50.000 Chi phí thu mua phân bổ cho vật liệu N sẽ là: 10.000.0 3 6.000.00 00 x = 0.000 0 đ 50.000 Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính giá thực tế mua vào của vật liệu M và N Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ: Giá thực tế của vật liệu M nhập kho sẽ là: 200.000.000 + 4.000.000 = 204.000.000đ Và khi đó đơn giá thực tế nhập kho của vật liệu M là: 204.000.000/20.000 = 10.200 đ/kg Giá thực tế của vật liệu N nhập kho sẽ là: 600.000.000 + 6.000.000 = 606.000.000 đồng Và khi đó đơn giá thực tế nhập kho của vật liệu N là: 606.000.000/30.000 = 20.200 đ/kg 33
  34. Trường hợp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp Giá trị thực tế của vật liệu M nhập kho là: 220.000.000 + 4.000.000 = 224.000.000 đồng Đơn giá vật liệu M nhập kho là: 224.000.000/20.000 = 11.200 đ/kg Giá thực tế của vật liệu N nhập kho sẽ là: 660.000.000 + 6.000.000 = 666.000.000 đồng Và khi đó đơn giá thực tế nhập kho của vật liệu N là: 666.000.000/30.000 = 22.200 đ/kg 4.5.2. Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ tự sản xuất Trình tự tính giá thành sản phẩm hoàn thành được tiến hành theo 4 bước: Bước 1: Tập hợp chi phí trực tiếp như chi phí nhân công, chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm. Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí như chi phí nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao máy móc sử dụng chung trong toàn phân xưởng Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ. Bước 4: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm. Công thức tính giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất: Tổng Zsp = Gtrị SPDD đầu kỳ + CPSX thực tế phát sinh trong kỳ - Gtrị SPDD cuối kỳ. Z đơn vị sản phẩm = Tổng Zsp/ Số lượng SP, dịch vụ hoàn thành. SPDD đầu kỳ Chi phí SX phát sinh trong kỳ: Thành phẩm -CP NVL trực tiếp -CPNCTT SPDD cuối kỳ 34
  35. -CP sản xuất chung Ví dụ về tính giá sản phẩm hoàn thành Thông tin cho biết tại phân xưởng số 1 thuộc Nhà máy A sản xuất sản phẩm X, sản phẩm Y trong tháng 1 năm 2008 có tình hình như sau: Đầu tháng không có sản phẩm dở dang, cuối tháng hoàn thành nhập kho 150 SP X, 245 SP Y, 50 SPDD X, 55 SPDD Y. Chi phí phát sinh trong kỳ như sau: Chi phí vật liệu trực tiếp SP X là 50 triệu, SP Y là 120 Chi phí nhân công trực tiếp SP X là 5 triệu, SP Y là 15 triệu Chi phí sản xuất chung là 45 triệu. Yêu cầu: Hãy tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của SP X, Y. Biết chi phí sản xuất chung phân bổ theo tiêu thức nhân công trực tiếp, tính giá trị SPDD theo phương pháp nguyên vật liệu trực tiếp. Vận dụng 4 bước tính giá thành đã nêu trên, chúng ta có: Bước 1: Chi phí tập hợp trực tiếp cho từng sản phẩm là nguyên vật liệu trực tiếp SP X: 50 triệu, SP Y: 120 triệu, chi phí nhân công trực tiếp SP X: 5 triệu, SP Y: 15 triệu. Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp + SP X: 45 (5+1 x 5 = 11,25 triệu 5) + SP Y: 45 1 (5+1 x = 33,75 triệu 5 5) 35
  36. Bước 3: Tính giá trị sản phẩm dở dang + SP DD X: 50 5 x = 12,5 triệu 150 + 50 0 + SP DD Y: 120 5 x = 22 triệu 245 + 55 5 Bước 4: Tổng hợp chi phí để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành. Bảng tính giá thành sản phẩm X Đvt: trđ Phát Khoản mục Giá trị Giá trị Tổng giá Giá thành sinh trong chi phí DD ĐK DD CK thành đơn vị kỳ Chi phí - 50,00 12,50 47,50 0,320 NVL Chi phí - 5,00 - 5,00 0,033 NCTT Chi phí SX C - 11,25 - 11,25 0,075 Tổng - 66,25 12,50 63,75 0,408 Bảng tính giá thành sản phẩm Y Đvt: đồng Khoản mục chi Giá trị DD Phát sinh Giá trị Tổng giá Giá thành phí ĐK trong kỳ DD CK thành đơn vị Chi phí NVL - 150,00 22,00 128,00 0,371 36
  37. Chi phí NCTT - 15,00 - 15,00 0,043 Chi phí SX C - 33,75 - 33,75 0,098 Tổng - 198,75 22,00 176,75 0,512 4.5.3. Mô hình tính giá gốc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và vật tư xuất dùng cho SXKD Trình tự tính giá gốc sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh bao gồm các bước sau: + Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ cho từng loại, chi tiết cho từng khách hàng, cùng với số lượng vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh. + Bước 2: Xác định đơn giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng (với sản phẩm, dịch vụ: Giá thành sản xuất; với hàng hoá: Đơn giá mua; với vật tư xuất dùng: Giá thực tế xuất kho) Về phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho xuất dùng cho hoặc xuất bán, theo Chuẩn mực 02 - Hàng tồn kho, có 4 phương pháp tính giá xuất kho sau đây: 1. Phương pháp giá đích danh 2. Phương pháp đơn giá bình quân 3. Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO) 4. Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO) Theo phương pháp giá đích danh, giá trị hàng tồn kho xuất ra thuộc lần nhập kho nào thì lấy đích danh giá nhập kho của lần nhập đó làm giá xuất kho. Theo phương pháp đơn giá bình quân, vào cuối mỗi kỳ kế toán phải xác định đơn giá bình quân của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá xuất kho theo công thức sau đây: Đơn giá bình =Trị giá HTK đầu kỳ (hay cuối kỳ trước) 37
  38. quân cả kỳ + Trị giá HTK nhập trong kỳ Số lượng HTK tồn kho đầu kỳ + Số lượng HTK nhập trong kỳ Ngoài ra, người ta còn có thể tính đơn giá bình quân sau mỗi lận nhập hoặc có thể tính đơn giá bình quân của hàng tồn kho cuối kỳ trước theo hai công thức dưới đây. Đơn giá bình quân Trị giá HTK đầu kỳ (hay cuối kỳ trước) = cuối kỳ trước Số lượng HTK tồn kho đầu kỳ Theo phương pháp nhập trước xuất trước, hàng tồn kho xuất ra được tính theo giá của lô hàng nhập trước nhất, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập vào tiếp theo theo thứ tự từ trước đến sau. Theo phương pháp nhập sau xuất trước, hàng tồn kho xuất ra được tính theo giá của lô hàng nhập sau cùng, nếu không đủ về mặt số lượng thì lấy tiếp giá của lô hàng nhập trước lô hàng sau cùng và cứ như vậy tính ngược lên theo thời gian. + Bước 3: Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ (với kinh doanh thương mại) theo tiêu thức phù hợp. + Bước 4: Nhân số lượng sản phẩm, hàng hoá xuất bàn, vật tư xuất dùng với giá đơn vị của từng loại tương ứng. Đối với kinh doanh thương mại thì cộng thêm với chi phí thu mua đã phân bổ cho hàng hoá tiêu thụ. Mô hình tính giá sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và giá vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh Giá vốn sản phẩm, dịch vụ đã Giá thành thực tế vật tư xuất dùng cho bán, đã cung cấp cho khách hàng sản xuất kinh doanh Giá thành sản xuất của sản phẩm, - Chi phí mua - Giá mua thực tế dịch vụ vật tư 38
  39. Chi phí - Giá thuê gia công Chi phí nguyên Chi phí sản nhân công - Thuế không được khấu vật liệu xuất chung trực tiếp trừ trực tiếp Mô hình giá hàng hoá tiêu thụ Phí thu mua phân phối cho Giá mua của hàng hoá tiêu thụ hàng hoá tiêu thụ Giá vốn của hàng hoá tiêu thụ Ví dụ minh hoạ về các phương pháp tính giá xuất kho Giả sử có tình huống sau: Tại một đơn vị, tình hình nhập, xuất hàng hoá A trong tháng như sau: 1. Tồn đầu tháng 1.000kg, đơn giá 10.000đ/kg 2. Nhập, xuất trong tháng - Ngày 5: Nhập 3.000kg, đơn giá 11.000đ/kg - Ngày 6: Nhập 1.000kg, đơn giá 10.800đ/kg - Ngày 10: Xuất 3.000kg - Ngày 12: xuất 500 kg - Ngày 25: Nhập 3.000kg, đơn giá 10.500đ/kg - Ngày 26: Xuất 2.000kg 3. Tồn cuối tháng: 2.500kg. Yêu cầu: Tính giá xuất kho của hàng hoá A trong tháng theo 3 phương pháp là phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp nhập trước xuất trước và phương pháp nhập sau xuất trước. Lời giải: Trị giá hàng tồn kho đầu kỳ: 1.000 x 10.000 = 10.000.000 đồng Trị giá hàng nhập kho trong kỳ: 39
  40. 3.000 x 11.000 + 1.000 x 10.800 + 3.000 x 10.500 = 75.300.000 đ Khối lượng hàng nhập trong kỳ: 3.000 + 1.000 + 3.000 = 7.000 1. Theo phương pháp đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ: - Đơn giá bình quân thực tế hàng xuất: 10.000.000 + 75.300.000 = 10.662,5 đồng/kg 1.000 + 7.000 Trị giá hàng xuất trong tháng: 10.662,5 x 5.500 = 58.643.750 đồng Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: 10.662,5 x 2.500 = 26.656.250 đồng 2. Theo phương pháp nhập trước xuất trước Trị giá hàng xuất ngày 10 là: 1.000 x 10.000 + 2.000 x 11.000 = 32.000.000 đồng Trị giá hàng xuất ngày 12 là: 500 x 11.000 = 5.500.000 đồng Trị giá hàng xuất ngày 26 là: 1.500 x 11.000 + 500 x 10.800 = 21.900.000 đồng Trị giá hàng xuất kho trong tháng: 32.000.000 + 5.500.000 + 21.900.000 = 59.400.000 đồng Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ: 10.000.000 + 75.300.000 – 59.400.000 = 25.900.000 đồng 3. Phương pháp nhập sau xuất trước Trị giá hàng xuất ngày 10: 1.000 x 10.800 + 2.000 x 11.000 = 32.800.000 đồng Trị giá hàng xuất ngày 12: 500 x 11.000 = 5.500.000 đồng Trị giá hàng xuất ngày 26: 2.000 x 10.500 = 21.000.000 đồng Tổng trị giá hàng xuất trong tháng: 32.800.000 + 5.500.000 + 21.000.000 = 59.400.000 đồng Trị giá hàng tồn trong kỳ: 40
  41. 10.000.000 + 75.300.000 – 59.400.000 = 25.900.000 đồng 41
  42. Chương V PHƯƠNG PHÁP ĐỐI ỨNG TÀI KHOẢN Mục đích học tập của chương Học xong chương này, sinh viên phải hiểu được : 1. Khái niệm tài khoản và vị trí của phương pháp đối ứng tài khoản trong hệ thống các phương pháp kế toán 2. Phương pháp kế toán kép và nguyên tắc ghi Nợ, ghi Có 3. Hiểu rõ các mối quan hệ đối ứng kế toán 4. Nắm chắc kết cấu tài khoản kế toán chủ yếu phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu 5. Xác định, đo lường và phân tích được các giao dịch/các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh thông qua sử dụng phương trình kế toán cơ bản và tài khoản kế toán 6. Hiểu rõ về hệ thống tài khoản kế toán thống nhất của Việt Nam ban hành theo quyết định 15/2006 ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ tài chính. 5.1. Khái niệm Khái niệm phương pháp đối ứng - tài khoản Phương pháp đối ứng tài khoản là phương pháp thông tin và kiểm tra về sự vận động của tài sản, nguồn vốn trong quá trình kinh doanh theo mối quan hệ biện chứng được phản ánh trong mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh thông qua sử dụng hệ thống tài khoản kế toán. 5.2. Vai trò của phương pháp đối ứng tài khoản Phương pháp đối ứng tài khoản nối liền việc lập chứng từ và khái quát tình hình kinh tế bằng hệ thống báo cáo tài chính. Phương pháp đối ứng tài khoản có vai trò quan trọng trong việc quản lý tài sản của đơn vị kế toán và là công việc không thể thiếu trước khi lập hệ thống báo cáo tài chính. 5.3. Tài khoản kế toán 5.3.1. Khái niệm và kết cấu cơ bản của tài khoản kế toán 42
  43. Khái niệm tài khoản kế toán Tài khoản kế toán là một phương tiện của kế toán được sử dụng để phản ánh tình hình hiện có và sự vận động của từng đối tượng kế toán nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của các chủ thể quản lý. Mỗi đối tượng kế toán, người ta dùng một tài khoản kế toán để phản ánh. Mỗi tài khoản chỉ quản lý, theo dõi, phản ánh một đối tượng kế toán duy nhất. Nói cách khác tài khoản kế toán được sử dụng để phản ánh từng loại tài sản, từng loại nguồn vốn, từng quá trình kinh doanh. Nó giúp kế toán phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế. Cấu tạo của tài khoản Mỗi tài khoản kế toán được cấu tạo gồm 2 bên (phần), một bên để theo dõi biến động tăng của đối tượng kế toán, bên còn lại để theo dõi biến động giảm của đối tượng kế toán. Vì trong quá trình vận động của một đối tượng kế toán chỉ có thể có hai chiều hướng biến động, tăng lên hoặc giảm xuống, do vậy kết cấu của tài khoản có hai bên. Hình thức cấu tạo đơn giản của tài khoản kế toán có mô hình chữ T: Nợ Tên tài khoản Có Tên gọi hai bên của tài khoản là : Bên trái của tài khoản người ta gọi là bên Nợ, bên phải của tài khoản người ta gọi là bên Có. Tuy nhiên cần lưu ý rằng hai từ Nợ và Có chỉ mang tính chất qui ước để ghi chép vào mô hình tài khoản chữ T chứ không mang ý nghĩa thông thường của hai từ này. Thông thường bên nào của tài khoản dùng để ghi biến động tăng thì bên ấy ghi số dư. 5.3.2. Nguyên tắc thiết kế tài khoản kế toán Khi thiết kế tài khoản kế toán người cần phải chú ý đến những nguyên tắc sau: 43
  44. (1) Hệ thống tài khoản phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm của đối tượng kế toán: tính đa dạng, tính hai mặt, tính vận động và tính cân bằng; (2) Hệ thống tài khoản phải được thiết kế sao cho nó có thể ghi nhận và đáp ứng được nhu cầu thông tin cho quản lý; (3) Hệ thống tài khoản phải phù hợp cho việc xác định các chỉ tiêu khi lập báo cáo tài chính; và (4) Hệ thống tài khoản phải thuận tiện cho công việc làm kế toán. 5.3.3. Nguyên tắc ghi chép vào tài khoản kế toán chủ yếu Phương pháp ghi chép trên tài khoản kế toán Khi Ghi nợ một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Nợ của tài khoản đó. Số tiền ghi vào bên Nợ của tài khoản gọi là số phát sinh Nợ. Ghi Có một tài khoản là ghi một số tiền vào bên Có của tài khoản đó. Số tiền ghi vào bên có của tài khoản gọi là số phát sinh Có. Phương pháp ghi trên tài khoản kế toán được thực hiện như sau: số phát sinh tăng của tài khoản được ghi vào một bên của tài khoản (bên Nợ hoặc bên Có), bên còn lại (bên Có hoặc bên Nợ) ghi số phát sinh giảm. Số phát sinh tăng ghi vào bên Nợ hay hay bên Có tuỳ thuộc vào đối tượng kế toán đó thuộc tài sản hay nguồn vốn, thuộc doanh thu hay chi phí. Kết cấu của các loại tài khoản Để có thể ghi chép tài khoản cần phải biết kết cấu của các loại tài khoản chủ yếu bao gồm: - Tài khoản phản ánh tài sản; - Tài khoản phản ánh nguồn vốn; - Tài khoản phản ánh doanh thu; - Tài khoản phản ánh chi phí. 44
  45. Kết cấu tài khoản phản ánh tài sản Nợ TK Tài sản Có Bên Nợ Số dư ĐK - Số dư đầu kỳ - Số phát sinh tăng trong kỳ - Số dư cuối kỳ Số PS tăng Số PS giảm Bên Có Số phát sinh giảm Số dư CK trong kỳ Kết cấu tài khoản phản ánh nguồn Nợ TK nguồn vốn Có vốn Số dư ĐK Bên Nợ - Số phát sinh giảm trong kỳ Bên Có Số PS tăng Số PS giảm - Số dư đầu kỳ Số dư CK - Số phát sinh tăng trong kỳ - Số dư cuối kỳ Số dư cuối kỳ của các tài khoản tài sản và nguồn vốn được xác định theo công thức: Số dư CK = Số dư DK + Số PS tăng - Số PS giảm Kết cấu tài khoản phản ánh chi phí Nợ TK Chi phí Có Bên Nợ - Số phát sinh tăng trong kỳ Bên Có - Số phát sinh giảm trong kỳ Số PS tăng Số PS giảm Tất cả những tài khoản phản ánh chi phí không có số dư 45
  46. Kết cấu tài khoản phản ánh doanh thu Bên Nợ Nợ TK Doanh thu Có - Số phát sinh giảm trong kỳ Bên Có - Số phát sinh tăng trong kỳ Tất cả những tài khoản phản Số PS giảm Số PS tăng ánh doanh thu không có số dư. * Các quan hệ đối ứng tài khoản: +Loại 1: Tăng tài sản này - Giảm tài sản khác + Loại 2: Tăng nguồn vốn này - Giảm nguồn vốn khác + Loại 3: Tăng tài sản này – Tăng nguồn vốn khác + Loại 4: Giảm tài sản này - Giảm nguồn vốn khác Một số ví dụ về tài khoản kế toán Ví dụ về tài khoản phán ánh tài sản Có những thông tin về tiền mặt trong doanh nghiệp A như sau: - Số dư đầu tháng 1 năm 2008 là 10 triệu đồng. (1) Trong tháng 1 thu tiền bán hàng là 50 triệu đồng. (2) Trả tiền mua vật liệu phục vụ sản xuất 30 triệu đồng Thông tin về tiền mặt của doanh nghiệp A được thể hiện như sau: Nợ Tiền mặt Có 10 50 30 50 30 30 Ví dụ về tài khoản phán ánh nguồn vốn Có những thông tin về phải trả người bán của một Công ty cổ phần như sau: 46
  47. - Số dư đầu tháng 01 năm 2008 là 100 triệu đồng. (1) Mua vật liệu phục vụ sản xuất chưa thanh toán: 50 triệu đồng (2) Rút tiền gửi ngân hàng trả tiền mua vật liệu tháng trước: 70 triệu đồng Những thông tin này được thể hiện trên tài khoản Phải trả người bán của công ty như sau: Tiền Nợ Có mặt 100 70 50 70 50 80 4.3. Phương pháp kế toán kép 4.3.1. Khái niệm phương pháp kế toán kép Cơ sở để hình thành phương pháp kế toán kép hay còn gọi là ghi kép xuất phát từ chính bản chất kinh tế của qua trình kinh doanh - đối tượng nghiên cứu của kế toán trên gốc độ vốn kinh doanh. Như đã biết, mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đồng thời hay còn gọi là tác động kép đến ít nhất hai đối tượng kế toán dẫn đến những biến động làm tăng hoặc giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp về mặt tài sản hoặc nguồn vốn. Các biến động này cần thiết phải được ghi nhận vào các tài khoản kế toán liên quan phản ánh các đối tượng kế toán tương ứng. Để thực hiện được việc này cần sử dụng phương pháp ghi kép. Vậy phương pháp ghi kép là phương pháp ghi nhận sự biến động đồng thời của các đối tượng kế toán bởi tác động kép của một nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào các tài khoản kế toán có liên quan bằng cách (1) Ghi 2 lần số phát sinh vào ít nhất 2 tài khoản kế toán liên quan, trong đó 47
  48. (2) Ghi Nợ tài khoản này đồng thời ghi Có cho tài khoản khác (3) Số tiền ghi Nợ = Số tiền ghi Có Phương pháp ghi kép có lợi ích gì? Với phương pháp ghi kép cho phép giải thích được sự biến động của tài sản và nguồn vốn trong mối quan hệ cân đối vốn có giữa chúng, đồng thời giúp giám sát chặt chẽ sự biến động của các tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp. 5.4.2. Định khoản kế toán Nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh của đơn vị. Trước khi ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh vào sổ sách kế toán, kế toán cần tiến hành phân tích các bản chất kinh tế của các nghiệp vụ và tiến hành định khoản. Khái niệm Định khoản kế toán là việc xác định tài khoản nào ghi Nợ, tài khoản nào ghi Có, với số tiền cụ thể là bao nhiêu đối với mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phải đảm bảo đúng nguyên tắc ghi kép. Có nghĩa là tổng số tiền ghi Nợ các tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi Có các tài khoản đối ứng. Để có thể định khoản, người ta cần tiến hành phân tích bản chất kinh tế của các nghiệp vụ phát sinh bằng cách sử dụng phương trình kế toán cơ bản và các mối quan hệ đối ứng giữa các đối tượng kế toán. Như vậy, phương trình kế toán cơ bản và tài khoản kế toán chính là hai phương tiện vô cùng quan trọng giúp các nhà kế toán có thể phân tích chính xác các nghiệp vụ, thực hiện định khoản trước khi ghi nhận các nghiệp vụ này vào sổ sách kế toán có liên quan. Các loại định khoản kế toán Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh cũng rất phong phú đa dạng, có nghiệp vụ đơn giản chỉ liên quan đến 2 đối tượng kế toán, cũng có những nghiệp vụ phức tạp liên quan đến 3 hay nhiều hơn nữa đối tượng kế toán. Chính vì vậy định khoản kế toán cũng có thể được phân biệt thành 2 loại: 48
  49. (1) Định khoản đơn giản: là định khoản ghi Nợ một tài khoản đối ứng ghi Có một tài khoản và ngược lại. Như vậy, nghiệp vụ kinh tế phát sinh chỉ liên quan đến 2 tài khoản thì ta có định khoản đơn (2) Định khoản phức tạp là loại định khoản ghi Nợ một tài khoản đối ứng ghi Có hai tài khoản trở lên, hoặc ngược lại ghi Có một tài khoản đối ứng ghi Nợ hai tài khoản trở lên, hoặc ghi Nợ hai tài khoản tài khoản trở lên đối ứng với ghi Có hai tài khoản trở lên. 5.4.3. Nguyên tắc định khoản Việc ghi sổ kép cần quán triệt các nguyên tắc sau: + Xác định tài khoản ghi Nợ trước, tài khoản ghi Có sau + Tổng số tiền ghi vào bên Nợ của các tài khoản phải bằng tổng số tiền ghi vào Có của các tài khoản trong cùng 1 định khoản. + Một định khoản phức tạp có thể tách thành các định khoản giản đơn nhưng không được gộp các định khoản giản đơn thành 1 định khoản phức tạp. Các bước định khoản kế toán Định khoản kế toán được tiến hành theo 5 bước sau: Bước 1: Xác định đối tượng kế toán liên quan Bước 2: Xác định tài khoản liên quan Bước 3: Xác định xu hướng biến động của từng đối tượng Bước 4: Xác định TK ghi Nợ, TK ghi Có Bước 5: Xác định số tiền cụ thể ghi vào từng tài khoản Cách ghi định khoản kế toán Đối với mỗi định khoản, cần ghi những TK ghi Nợ trước, những TK ghi Có sau. Để dễ dàng phân biệt những TK ghi Nợ và ghi Có, người ta thường ghi thành 2 cột (vô hình) và 2 cột khác nhau (vô hình) để phân biệt số tiền ghi Nợ và số tiền ghi Có như mô tả sau đây: Nợ TK "Hàng hoá" :100.000.000 Có TK"TGNH" :100.000.000 49
  50. Nhìn vào cách ghi định khoản này giúp chúng ta hình dung ra 4 cột tương tự như trong Sổ nhật ký mà kế toán thường thực hiện trong thực tiễn công tác kế toán. Mỗi định khoản phải được thực hiện một lần ghi lên các tài khoản liên quan gọi là bút toán. 5.5. Bảng cân đối tài khoản (Bảng cân đối số phát sinh) Cuối mỗi kỳ kế toán, để tổng hợp số liệu và kiểm tra kết quả ghi sổ kế toán, kế toán tiến hành lập Bảng cân đối tài khoản theo nguyên tắc sau: Tổng số dư Nợ đầu kỳ (cuối kỳ) của các tài khoản = Tổng số dư Có đầu kỳ (cuối kỳ) của các tài khoản Tổng số phát sinh Nợ của các tài khoản = Tổng số phát sinh Có của các tài khoản Số liệu trên Bảng cân đối tài khoản không bằng nhau chắc chắn có thể kết luận số liệu kế toán không chính xác. Tuy nhiên trong trường hợp số liệu trên Bảng cân đối tài khoản bằng nhau thì cũng không chắc chắn khẳng định rằng số liệu kế toán đã được xử lý hoàn toàn chính xác. 50
  51. CHƯƠNG VI HỆ THỐNG TÀI KHOẢN KẾ TOÁN 6.1. Phân loại tài khoản kế toán (*) Tài khoản kế toán Khái niệm: Tài khoản là một phương pháp của kế toán dùng để phân loại các đối tượng ở trong một thời kỳ. Mỗi một tài khoản sẽ chỉ phản ánh một đối tượng kế toán. Tên tài khoản: tên đối tượng kế toán Ví dụ: Tồn: 1 000 triệu (1) Ngày 02/01: Nhập quỹ 100 triệu (rút từ tài khoản ngân hàng) (2) Ngày 05/01: Chi trả lương 60 triệu (3) Ngày 06/01: Nhập 150 triệu (bán hàng) (4) Ngày 10/01: Chi mua công cụ dụng cụ 20 triệu (5) Ngày 12/01: Chi mua nguyên vật liệu 100 triệu (6) Ngày 12/01: Nhập 100 triệu rút từ tài khoản ngân hàng Tài khoản tiền mặt 1000 (1) 100 (2) 60 (3) 150 (4) 20 (5) 100 (6) 100 350 180 1170 6.1.1. Phân loại theo nội dung a. Tài khoản phản ánh tài sản: Dùng để phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản của đơn vị, gồm có: - Tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn. 51
  52. - Tài khoản phản ánh tài khoản dài hạn. b. Tài khoản phản ánh nguồn hình thành tài sản: gồm có các nhóm - Tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu. - Tài khoản phản ánh công nợ phải trả. c. Tài khoản phản ánh doanh thu từ hoạt động kinh doanh. d. Tài khoản phản ánh chi phí hoạt động kinh doanh. 6.1.2. Phân loại theo công dụng và kết cấu: a, Tài khoản cơ bản: Là những tài khoản dùng để phản ánh trực tiếp tình hình biến động của tài sản theo giá trị tài sản và theo nguồn hình thành tài sản. Gồm có: Nhóm các tài khoản phản ánh giá trị tài sản (TSCĐ, tiền mặt, Tiền gửi ngân hàng, Nguyên liệu, Vật liệu, ) Nhóm các tài khoản phản ánh công nợ và vốn chủ sở hữu (Vay ngắn hạn, vay dài hạn, nguồn vốn kinh doanh, ) Nhóm các tài khoản hỗn hợp (Phải thu người mua, phải trả người bán). b, Loại tài khoản điều chỉnh: Là những tài khoản được sử dụng để tính toán lại chỉ tiêu đã được phản ánh ở các tài khoản cơ bản để cung cấp số liệu xác thực về tình hình tài sản ở thời điểm tính toán. - Tài khoản điều chỉnh gián tiếp giá trị tài sản (Hao mòn TSCĐ, các tài khoản dự phòng); Giá trị thực của tài sản = Giá trị ghi sổ của TS – Dự phòng giảm giá TS Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ – Gtrị hao mòn của TSCĐ - Tài khoản điều chỉnh trực tiếp giá trị tài sản (Chênh lệch đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỉ giá ngoại tệ). c, Loại tài khoản nghiệp vụ: Là những tài khoản được dùng để tập hợp số liệu cần thiết làm cơ sở cho việc xử lý số liệu mang tính nghiệp vụ kỹ thuật. loại tài khoản này có các nhóm sau: 52
  53. - Nhóm tài khoản phân phối: Dùng để tập hợp số liệu rồi phân phối cho các đối tượng có liên quan. + Tài khoản tập hợp phân phối: các tài khoản dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, + Tài khoản phân phối theo dự toán: tài khoản chi phí trả trước, CP phải trả. - Nhóm tài khoản tính giá thành: dùng để tổng hợp chi phí sản xuất, cung cấp số liệu để tính giá thành sản phẩm. - Nhóm tài khoản so sánh: dùng để xác định các chỉ tiêu cần thiết về hoạt động kinh doanh bằng cách so sánh tổng số phát sinh bên Nợ với tổng số phát sinh bên Có của từng tài khoản. Thuộc loại này gồm có các tài khoản phản ánh doanh thu, xác định kết quả. 6.1.3. Phân loại tài khoản theo quan hệ với báo cáo tài chính Theo cách này tài khoản chia làm 3 nhóm sau: a, Các tài khoản thuộc Bảng cân đối kế toán: (Loạii 1 – 4) Thuộc loại này gồm có những tài khoản có số dư cuối kỳ ở bên Nợ hoặc bên Có, phản ánh toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Các tài khoản này có thể được xếp thành 2 nhóm: - Nhóm tài khoản phản ánh giá trị tài sản: + Tài khoản phản ánh tài sản ngắn hạn. + Tài khoản phản ánh tài sản dài hạn. - Nhóm tài khoản phản ánh nguồn hình thành tài sản: + Tài khoản phản ánh công nợ phải trả. + Tài khoản phản ánh nguồn vốn chủ sở hữu. b, Các tài khoản ngoài bảng cân đối kế toán: (Loại 0) Là các tài khoản dùng để phản ánh bổ sung thông tin nhằm làm rõ một số chỉ tiêu đã được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán. Đồng thời tài khoản ngoài bảng còn được sử dụng để phản ánh một số tài sản không thuộc quyền sở hữu của đơn vị nhưng đơn vị đang nắm giữ, quản lý sử dụng. 53
  54. Tài khoản ngoài bảng có đặc điểm là phản ánh các đối tượng dưới hình thức ghi đơn và có kết cấu ghi chép giống với tài khoản phản ánh tài sản. c, Các tài khoản thuộc báo cáo kết quả kinh doanh: (Loại 5 – 9) Đây là những tài khoản không có số dư thuộc các chỉ tiêu chi phí, doanh thu, thu nhập và kết quả. 6.1.4 Tài khoản tổng hợp và tài khoản phân tích - Tài khoản tổng hợp có nhiệm vụ theo dõi và cung cấp các thông tin tổng quát nhất về đối tượng phản ánh. Do đó, đối tượng ghi của các tài khoản tổng hợp chỉ được giới hạn ở những chỉ tiêu chung, phản ánh tình hình chung của nhiều loại tài sản, nguồn vốn có phạm vi giống nhau. Ví dụ: Tài khoản 111 - Tiền mặt. Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng - Tài khoản phân tích có nhiệm vụ cung cấp các thông tin chi tiết về từng đối tượng cụ thể, nhằm phục vụ chỉ đạo tác nghiệp. Tài khoản phân tích theo dõi các chỉ tiêu chi tiết nhằm bổ sung thông tin cho các chỉ tiêu chung đã được phản ánh trên các tài khoản tổng hợp. Ví dụ: Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam Tài khoản 1112 - Ngoại tệ Tài khoản 1113 – Vàng bạc, kim khí quý, đá quý - Tài khoản phân tích và tài khoản tổng hợp được tổ chức tren các nguyên tắc: + Tài khoản phân tích và tài khoản tổng hợp phải có cùng nội dung phản ánh và kết cấu ghi chép. + Việc ghi chép trên TK phân tích và TK tổng hợp được tiến hành đồng thời. + Không có quan hệ đối ứng giữa tài khoản tổng hợp và các tài khoản phân tích của nó, chỉ có thể ghi kép theo quan hệ đối ứng giữa các tài khoản phân tích của một tài khoản tổng hợp. 54
  55. + Tổng số liệu trên các tài khoản phân tích phải thống nhất với số liệu trên tài khoản tổng hợp. 6.2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành bao gồm 10 loại tài khoản, được khái quát như sau: Tài sản Nguồn vốn Tài khoản bắt buộc - Loại 1: TS ngắn hạn - Loại 3: Nợ phải trả Bảng cân đối - Loại 2: TS dài hạn - Loại 4: Nguồn vốn CSH kế toán Tài khoản ngoài Tài khoản loại 0 bảng CĐKT Chi phí Thu nhập Tài khoản thuộc - Loại 6: SXKD - Loại 5: Doanh thu Báo cáo kết quả - Loịa 8: CP HĐ khác - Loại 7: Thu nhập HĐ khác kinh doanh Loại 9: Xác định kết quả kinh doanh 6.2.1. Cách gọi tên và đánh số tài khoản - 0 – 9: Là các số đầu tiên của thứ tự các loại tài khoản. - Tài khoản cấp 1 gồm 3 chữ số: + Số thứ nhất: mã số của loại tài khoản. + Số thứ hai: mã số của nhóm tài khoản trong loại. + Số thứ ba: mã số của tài khoản trong nhóm. - Số hiệu của tài khoản phân tích (cấp 2, 3 ) phải bao gồm số hiệu của tài khoản tổng hợp của nó. 6.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp hiện hành được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, bao gồm các tài khoản cụ thể như sau: 55
  56. Số Số hiệu TK TT Cấp 1 Cấp 2 TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ 1 2 3 4 5 Loại 1: TÀI SẢN NGẮN HẠN 01 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 1113 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý 02 112 Tiền gửi ngân hàng Chi tiết theo từng 1121 Tiền Việt Nam ngân hàng 1122 Ngoại tệ 1123 Vàng bạc, kim khí quý, đá quý 03 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 04 121 Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 1211 Cổ phiếu 1212 Trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu 05 128 Đầu tư ngắn hạn khác 1281 Tiền gửi có kỳ hạn 1288 Đầu tư ngắn hạn khác 06 129 Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 07 131 Phải thu của khách hàng Chi tiết theo từng đối tượng 08 133 Thuế GTGT được khấu trừ 1331 Thuế GTGT được KT của hàng hoá, dịch vụ 1332 Thuế GTGT được khấu trừ của TSCĐ 09 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 1368 Phải thu nội bộ khác 10 138 Phải thu khác 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 1385 Phải thu về cổ phần hoá 1388 Phải thu khác 11 139 Dự phòng phải thu khó đòi 12 141 Tạm ứng Chi tiết theo từng đối tượng 13 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 14 144 Cầm cố, ký cược, ký quỹ ngắn hạn 15 151 Hàng mua đang đi trên đường 56
  57. 16 152 Nguyên liệu, vật liệu 17 153 Công cụ, dụng cụ 18 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 19 155 Thành phẩm 20 156 Hàng hóa 1561 Giá mua hàng hóa 1562 Chi phí thu mua hàng hóa 1567 Hàng hoá bất động sản 21 157 Hàng gửi đi bán Đơn vị có XNK được lập 22 158 Hàng hoá kho bảo thuế kho bảo thuế 23 159 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 24 161 Chi sự nghiệp 1611 Chi sự nghiệp năm trước 1612 Chi sự nghiệp năm nay Loại 2: TÀI SẢN DÀI HẠN 25 211 Tài sản cố định hữu hình 2111 Nhà cửa, vật kiến trúc 2112 Máy móc, thiết bị 2113 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 2114 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2115 Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm 2118 Tài sản cố định khác 26 212 Tài sản cố định thuê tài chính 27 213 Tài sản cố định vô hình 2131 Quyền sử dụng đất 2132 Quyền phát hành 2133 Bản quyền, bằng sáng chế 2134 Nhãn hiệu hàng hoá 2135 Phần mềm máy vi tính 2136 Giấy phép và giấy phép nhượng quyền 2138 TSCĐ vô hình khác 28 214 Hao mòn tài sản cố định 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 2147 Hao mòn bất động sản đầu tư 29 217 Bất động sản đầu tư 30 221 Đầu tư vào công ty con 31 222 Vốn góp liên doanh 32 223 Đầu tư vào công ty liên kết 57
  58. 33 228 Đầu tư dài hạn khác 2281 Cổ phiếu 2282 Trái phiếu 2288 Đầu tư dài hạn khác 34 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 35 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn tài sản cố định 36 242 Chi phí trả trước dài hạn 37 243 Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 38 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn Loại 3: NỢ PHẢI TRẢ 39 311 Vay ngắn hạn 40 315 Nợ dài hạn đến hạn phải trả 41 331 Phải trả cho người bán 42 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3332 Thuế tiêu thụ đặc biệt 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3335 Thuế thu nhập cá nhân 3336 Thuế tài nguyên 3337 Thuế nhà đất, tiền thuê đất 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 43 334 Phải trả người lao động 3341 Phải trả công nhân viên 3348 Phải trả người lao động khác 44 335 Chi phí phải trả 45 336 Phải trả nội bộ Thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây DN xây lắp có thanh toán 46 337 dựng theo tiến độ kế hoạch 47 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3385 Phải trả về cổ phần hoá 3386 Nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn 58
  59. 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác 48 341 Vay dài hạn 49 342 Nợ dài hạn 50 343 Trái phiếu phát hành 3431 Mệnh giá trái phiếu 3432 Chiết khấu trái phiếu 3433 Phụ trội trái phiếu 51 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 52 347 Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 53 351 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 54 352 Dự phòng phải trả Loại 4: VỐN CHỦ SỞ HỮU 55 411 Nguồn vốn kinh doanh 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu Công ty cổ phần 4112 Thặng dư vốn cổ phần 4118 Vốn khác 56 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 57 413 Chênh lệch tỷ giá hối đoái Chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài 4131 chính Chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư 4132 XDCB 58 414 Quỹ đầu tư phát triển 59 415 Quỹ dự phòng tài chính 60 418 Các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 61 419 Cổ phiếu quỹ Công ty cổ phần 62 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 63 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 64 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản Áp dụng cho DNNN 65 461 Nguồn kinh phí sự nghiệp Dùng cho các công ty, tổng 4611 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước công ty có nguồn kinh phí 4612 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 66 466 Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ Loại 5: DOANH THU 67 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 5111 Doanh thu bán hàng hóa 5112 Doanh thu bán các thành phẩm Chi tiết theo yêu cầu quản lý 59
  60. 5113 Doanh thu cung cấp dịch vụ 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá 5117 Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư 68 512 Doanh thu bán hàng nội bộ 5121 Doanh thu bán hàng hoá Áp dụng khi có bán hàng nội 5122 Doanh thu bán các thành phẩm bộ 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ 69 515 Doanh thu hoạt động tài chính 70 521 Chiết khấu thương mại 71 531 Hàng bán bị trả lại 72 532 Giảm giá bán hàng Loại 6: CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH 73 611 Mua hàng Áp dụng theo phương pháp 6111 Mua nguyên liệu, vật liệu kiểm kê định kỳ 6112 Mua hàng hóa 74 621 Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp 75 622 Chi phí nhân công trực tiếp 76 623 Chi phí sử dụng máy thi công Áp dụng cho đơn vị xây lắp 6231 Chi phí nhân công 6232 Chi phí vật liệu 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất 6234 Chi phí khấu hao máy thi công 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6238 Chi phí bằng tiền khác 77 627 Chi phí sản xuất chung 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 78 631 Giá thành sản xuất PP kiểm kê định kỳ 79 632 Giá vốn hàng bán 80 635 Chi phí tài chính 81 641 Chi phí bán hàng 6411 Chi phí nhân viên 6412 Chi phí vật liệu, bao bì 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 6415 Chi phí bảo hành 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 60
  61. 82 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí và lệ phí 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phí bằng tiền khác Loại 7: THU NHẬP KHÁC 83 711 Thu nhập khác Chi tiết theo hoạt động Loại 8: CHI PHÍ KHÁC 84 811 Chi phí khác Chi tiết theo hoạt động 85 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 8211 Chi phí thuế TNDN hiện hành 8212 Chi phí thuế TNDN hoãn lại Loại 9: XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 86 911 Xác định kết quả kinh doanh Loại 0: TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 1 Tài sản thuê ngoài 2 Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công Chi tiết theo yêu cầu quản lý 3 Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược 4 Nợ khó đòi đã xử lý 7 Ngoại tệ các loại 8 Dự toán chi sự nghiệp, dự án 61
  62. CHƯƠNG VII PHƯƠNG PHÁP TỔNG HỢP CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 7.1. Khái niệm phương pháp tổng hợp cân đối kế toán Tổng hợp và cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán trên những mặt bản chất và trong các mối quan hệ cân đối vốn có của đối tượng hạch toán kế toán. Hình thức biểu hiện cụ thể hay kết quả của phương pháp tổng hợp – cân đối kế toán là hệ thống các bảng tổng hợp – cân đối kế toán. 7.2. Bảng cân đối kế toán 7.2.1. Khái niệm Bảng cân đối kế toán là bảng tổng hợp – cân đối tổng thể phản ánh tình hình tài sản của doanh nghiệp trên 2 mặt: giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản tại một thời điểm nhất định. 7.2.2. Nội dung và kết cấu cơ bản Bảng CĐKT có 2 nội dung chính là: Tài sản và nguồn vốn, có thể được kết cấu theo 2 dạng: Dạng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ I. Tài sản A. Tài sản ngắn hạn B. Tài sản dài hạn Tổng cộng tài sản II. Nguồn vốn A. Nợ phải trả B. Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng cộng nguồn vốn 62
  63. Dạng 2: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tài sản Số Số Nguồn vốn Số Số ĐK CK ĐK CK A. TS ngắn hạn A. Nợ phải trả B. TS dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng cộng tài sản Tổng cộng nguồn vốn 7.2.3. Phương pháp lập bảng cân đối kế toán - Số đầu kỳ này là số cuối kỳ trước (lấy số cuối ở trên bảng CĐKT kỳ trước) - Không được bù trừ số dư công nợ khi lập Bảng cân đối kế toán. - Tài khoản dư Nợ ghi bên Tài sản. - Các tài khoản phản ánh Hao mòn tài sản cố định (dùng điều chỉnh giá trị tài sản cố định), phản ánh Dự phòng (điều chỉnh giá trị hàng tồn kho, công nợ phải thu, ) có số dư bên Có, nhưng được ghi âm bên Tài sản cùng với số dư của tài khoản mà nó điều chỉnh. - Tài khoản dư Có ghi bên nguồn vốn. - Các tài khoản phản ánh Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, Chênh lệch đánh giá lại tài sản, Lợi nhuận chưa phân phối, nếu dư Có thì số dư sẽ được ghi bình thường bên nguồn vốn, nếu dư Nợ thì số dư được ghi âm bên nguồn vốn. 7.2.4. Quan hệ giữa tài khoản kế toán và Bảng cân đối kế toán - Đầu kỳ, kế toán cần căn cứ vào số liệu của Bảng cân đối kế toán để ghi số dư đầu kỳ vào tài khoản. - Trong kỳ, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi trực tiếp vào tài khoản dựa trên các quan hệ đối ứng tài khoản phát sinh trong nghiệp vụ. - Cuối kỳ, số dư của tài khoản kế toán là cơ sở lập Bảng cân đối kế toán mới. 7.3. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 7.3.1. Khái niệm 63
  64. Báo cáo kết quả kinh doanh là bảng tổng hợp về tình hình doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong 1 thời kỳ cụ thể của đơn vị kế toán. 7.3.2. Nội dung và kết cấu cơ bản Báo cáo kết quả kinh doanh có thể được trình bày theo 2 dạng: kết cấu nhiều bước và kết cấu một bước. Kết cấu nhiều bước: từng loại chi phí sẽ được khấu trừ dần vào doanh thu theo một trình tự phù hợp, cung cấp nhiều chỉ tiêu trung gian sau mỗi bước khấu trừ trước khi tính được kết quả cuối cùng. Chỉ tiêu Số tiền 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần (3) = (1) – (2) 4. Giá vốn hàng bán 5. Lợi nhuận gộp (5) = (3) – (4) 6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính 8. Chi phí bán hàng 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh (10) = (5)+(6)-(7)-(8)-(9) 11. Thu nhập hoạt động khác 12. Chi phí hoạt động khác 13. Lợi nhuận hoạt động khác (13)=(11)-(12) 14. Tổng lợi nhuận (14)=(10)+(13) Kết cấu một bước: tổng chi phí được khấu trừ một lần vào tổng doanh thu, không phân biệt trình tự. Báo cáo kết quả kinh doanh dạng này chỉ cung cấp được thông tin cơ bản theo 3 chỉ tiêu: doanh thu, chi phí, kết quả, không có các chỉ tiêu trung gian. 64
  65. Chỉ tiêu Số tiền - Doanh thu Doanh thu thuần Doanh thu khác - Chi phí Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp - Lợi nhuận thuần 7.3.3. Phương pháp lập Báo cáo kết quả kinh doanh Cơ sở dữ liệu: báo cáo kết quả kinh doanh kỳ trước, số phát sinh của các tài khoản kế toán phản ánh doanh thu, chi phí. Các chỉ tiêu cụ thể của báo cáo kết quả kinh doanh được xác định như sau: Doanh thu thuần = Doanh thu tiêu thụ - Các khoản giảm trừ doanh thu Các khoản giảm trừ doanh thu = Giảm giá hàng bán + Doanh thu hàng bán bị trả lại + Thuế TTĐB + Thuế xuất khẩu + Thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Lợi nhuận gộp = Doanh thu thuần – Giá vốn hàng bán LN thuần HĐKD = LN gộp + DT hoạt động tài chính – CP tài chính – chi phí bán hàng – CP QLDN Lợi nhuận hoạt động khác = TN hoạt động khác – CP hoạt động khác. Tổng lợi nhuận = LN thuần hoạt động kinh doanh + LN hoạt động khác. 65
  66. Chương VIII KẾ TOÁN CÁC QUÁ TRÌNH KINH DOANH CHỦ YẾU 8.1. Khái quát các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Để có thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải có một số vốn nhất định. Biểu hiện của số vốn này chính là các nguồn lực kinh tế- tài sản sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, các giao dịch kinh tế trong nội bộ doanh nghiệp hoặc giữa doanh nghiệp với Nhà nước, doanh nghiệp khác và các cá nhân được thực hiện, kết quả của các giao dịch này làm cho tài sản của các doanh nghiệp luôn biến động. Thực chất, các giao dịch này làm ảnh hưởng đến quy mô tài sản, nguồn vốn cũng như làm phát sinh doanh thu, chi phí của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của kế toán là phải phản ánh và giám đốc được những sự thay đổi này, muốn vậy kế toán phải quan sát, theo dõi và quản lý được các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp sản xuất( doanh nghiệp công nghiệp), để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất như: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tài sản cố định, dịch vụ Kết quả là vốn của doanh nghiệp đã chuyển từ hình thái giá trị sang hình thái hiện vật. Sau khi đã có các yếu tố đầu vào, bằng năng lực của mình, kết hợp với nhu cầu của thị trường, doanh nghiệp tiến hành sản xuất, tạo ra sản phẩm. Để trang trải các chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thực hiện tái đầu tư, 66
  67. doanh nghiệp phải bán các sản phẩm đã làm ra. Như vậy các quá trình kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất bao gồm 3 giai đoạn là cung cấp, sản xuất và tiêu thụ. Đối với doanh nghiệp thương mại- đơn vị thực hiện chức năng cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng thì hoạt động kinh doanh bao gồm 2 quá trình là mua hàng và bán hàng. Doanh nghiệp thương mại có thể mua hàng của doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại khác hoặc nhập khẩu hàng hoá. Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp thương mại có thể thực hiện một số công việc làm gia tăng giá trị hàng hoá như: phân loại, gói bọc, gia công Để thu hồi toàn bộ chi phí kinh doanh và thực hiện có lãi, doanh nghiệp thương mại phải bán hàng ra thị trường. Hàng hoá có thể được bán bán buôn hoặc bán lẻ cho doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp thương mại hay người tiêu dùng. Đối với doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, tín dụng thì hoạt động kinh doanh có thể chia thành 2 giai đoạn là giai đoạn huy động vốn( vay tiền) và giai đoạn giải ngân vốn( cho vay). Đối với loại hình doanh nghiệp này, tiền trở thành một loại hàng hoá kinh doanh đặc biệt. Tiền lãi phải trả khi vay vốn tạo thành một loại chi phí kinh doanh chủ yếu. Tiền lãi thu được khi cho vay tạo thành doanh thu hoạt động. Mặc dù không có sự thay đổi về hình thái hiện vật nhưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có sự thay đổi về quy mô, địa điểm luân chuyển và đối tượng thanh toán. Tóm lại, để thực hiện tốt chức năng cung cấp thông tin cho quản lý về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, kế toán phải theo dõi, phản ánh và giám sát các quá trình kinh doanh. Các quá trình kinh doanh khác nhau với các lĩnh vực và loại hình kinh doanh khác nhau. Tuy nhiên, các quá trình kinh doanh có những điểm chung đó là đều được bắt đầu bằng hình thái giá trị, sau một hoặc một số giai đoạn doanh nghiệp thu hồi kết quả kinh doanh cũng bằng hình thái giá trị. Các giai đoạn kinh doanh trong doanh nghiệp dù ngắn hay dài, ít hay nhiều đều có các chỉ tiêu cần được kế toán theo dõi, phản ánh đó là đối tượng, chi phí và kết quả kinh doanh 67
  68. 8.2. Kế toán quá trình cung cấp 8.2.1. Khái niệm. Quá trình cung cấp( dự trù sản xuất) là quá trình thu mua và dự trữ các loại nguyên liệu, công cụ dụng cụ và các tài sản cố định để đảm bảo cho quá trình sản xuất được bình thường và liên tục. 8.2.2. Nhiệm vụ kế toán quá trình sản xuất. Kế toán quá trình cung cấp cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình cung cấp về mặt số lượng, chi tiết theo từng chủng loại vật tư, hàng hoá, dịch vụ và TSCĐ. - Tính toán kịp thời, chính xác và đầy đủ giá trị thực tế của từng đối tượng mua vào, đông thời giám sát tình hình cung cấp về mặt giá cả, chi phí, thời gian cung cấp và tiến độ bàn giao tài sản - Phản ánh tình hình thanh toán với người bán 8.2.3. Nguyên tắc đánh giá các loại tài sản. 8.2.3.1. Đối với các loại nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Nguyên tắc đánh giá các loại tài sản này là giá thực tế hay còn gọi là giá gốc. * Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tuỳ theo trường hợp được tính như sau: - Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhận góp vốn liên doanh, cổ phần là giá thực tế được các bên tham gia góp vốn thống nhất định giá. - Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài bao gồm giá mua thực tế( giá trị ghi trên hóa đơn có cả thuế nhập khẩu hoặc thuế khác cộng với các loại chi phí thu mua thực tế trừ đi các khoản giảm giá nếu có). Trong đó chi phí thu mua thực tế bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm, chi phí thuê kho, thuế bãi, công tác phí của cán bộ thu mua, chi phí của bộ phận thu mua độc lập. 68
  69. * Giá thực tế của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất kho có thể được tính theo 1 trong các phương pháp sau: - Tính theo giá thực tế nhập trước, xuất trước - Tính theo giá nhập sau, xuất sau. - Tính theo giá thực tế bình quân gia quyền. - Tính theo giá thực tế đích danh 8.2.3.2. Đối với các loại tài sản cố định. Kế toán phải phản ánh cả 3 chỉ tiêu giá trị của tài sản cố định là: nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại. * Nguyên giá của TSCĐ là giá trị hình thành nên TSCĐ và được xác định như sau: - Nguyên giá TSCĐ được cấp gồm: giá trị trong biên bản bàn giao TSCĐ của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt, chạy thử. - Nguyên giá TSCĐ mua sắm gồm: giá mua và các chi phí trước khi sử dụng( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lắp đặt, chỉnh lý, chạy thử ) * Giá trị hao mòn của TSCĐ là số tiền đã trích khấu hao đưa vào chi phí trong quá trình sử dụng TSCĐ Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn 8.2.3.3. Tài khoản sử dụng. Để theo dõi, phản ánh quá trình cung cấp kế toán sử dụng các tài khoản sau: * Tài khoản 511- Hàng mua đang đi đường: Tài khoản này được sử dụng để theo dõi các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ, hàng hoá mà đơn vị đã mua hay chấp nhận mua( đã thuộc quyền sở hữu của đơn vị) nhưng cuối kỳ chưa về nhập kho đơn vị. TK này có kết cấu như sau: Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường tăng. 69
  70. Bên có: Phản ánh giá trị hàng mua đang đi đường đã về nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao bán thẳng cho khách hàng. Dư nợ: Giá trị thực tế của hàng đang đi đường hiện có. * Tài khoản 152- Nguyên liệu, vật liệu: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các loại nguyên vật liệu tại kho của đơn vị theo giá thực tế. Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng nguyên liệu, vật liệu trong kỳ( nhập kho nguyên vật liệu theo giá thực tế). Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm nguyên liệu, vật liệu trong kỳ( xuất kho nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế) Dư nợ: giá thực tế của nguyên liệu, vật liệu tồn kho hiện có. * Tài khoản 153- Công cụ dụng cụ: Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ công cụ dụng cụ, đồ dùng cho thuê, bao bì luân chuyển tại kho của đơn vị theo giá thực tế. Bên nợ: phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá trị thực tế của CCDC Bên có: phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá trị thực tế của CCDC Dư nợ: phản ánh giá trị thực tế của CCDC tồn kho hiện có. * Tài khoản 155- Hàng hoá: Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị tồn kho và tình hình biến động nhập xuất qua kho hàng hoá trong kỳ của đơn vị. Tài khoản này được ghi chép theo kết cấu sau: Bên nợ: + Giá mua của hàng hoá nhập kho trong kỳ + Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh trong kỳ. Bên có: + Giá trị hàng mua xuất kho + Xuất hàng hoá đã mua trả lại người bán + Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng mua được hưởng + Giá trị hàng thiếu hụt 70
  71. Dư nợ: Giá trị hàng hoá tồn kho hiện có 8.2.3.3. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Quá trình cung cấp thường phát sinh các nghiệp vụ kinh tế như: mua tài sản, thanh toán với người bán, thanh toán các chi phí phát sinh trong quá trình mua (1) Khi được cấp vốn lưu động bằng chuyển khoản qua ngân hàng: Nợ TK 112- Tiền gửi ngân hàng Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (2) Khi được cấp hoặc nhận vốn góp liên doanh hay cổ đông bằng TSCĐ, vật liệu, công cụ dụng cụ hay tiền mặt: Nợ TK 211- Tài sản cố định hữu hình Nợ TK 213- Tài sản cố định vô hình Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ Nợ TK 111- Tiền mặt Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh (3) Khi rút tiền gửi ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt Nợ TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (4) Khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ về nhập kho, tiền hàng chưa thanh toán: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ Có TK 331- Phải trả cho người bán (5) Khi dùng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để mua vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ Có TK 111- Tiền mặt 71
  72. Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (6) Khi phát sinh các chi phí thu mua như vận chuyển, bốc dỡ trong quá trình thu mua vật liệu, công cụ dụng cụ: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ Có TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng Có TK 331- Phải trả cho người bán (7) Khi dùng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng để thanh toán cho người bán: Nợ TK 331- Phải trả cho người bán Có TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng (8) Trường hợp hàng đã mua đã chấp nhận thanh toán nhưng cuối tháng hàng đang đi trên đường: Nợ TK 151- Hàng đang đi trên đường Có TK 331- Phải trả cho người bán (9) Sang tháng, hàng đang đi đường đã về và tiến hành nhập kho: Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ Có TK 151- Hàng đang đi trên đường (9) Khi chi tiền mặt tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đi mua hàng, đi ccông tác, đi nghỉ phép: Nợ TK 141- Tạm ứng Có TK 111- Tiền mặt (10) Khi thanh toán tạm ứng bằng nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ nhập kho hay đã trả chi phí thu mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ: Nợ TK 152- Nguyên vật liệu Nợ TK 153- Công cụ dụng cụ 72
  73. Có TK 141- Tạm ứng (11) Khi phát sinh chi phí trả trước cho nhiều kỳ như chi phí thuê nhà xưởng, nhà kho, văn phòng, mua các loại bảo hiểm Nợ TK 142- Chi phí trả trước Có TK 111- Tiền mặt Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng 8.3. Kế toán quá trình sản xuất 8.3.1. Khái niệm. Quá trình sản xuất là quá trình phát sinh các chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về hao mòn tài sản cố định, chi phí về công nhân sản xuất và các chi phí khác về tổ chức quản lý ra sản phẩm theo kế hoạch đã xác định trước. Kế toán quá trình sản xuất tập hợp những chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp theo tính chất kinh tế, theo công dụng và nơi sử dụng chi phí tổng hợp một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào tài khoản chi phí sản xuất để tính ra giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành. Theo quy định hiện nay thì giá thành sản phẩm, dịch vụ được xác định trên cơ sở 3 loại chi phí: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sản xuất chung(ở phân xưởng sản xuất) Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp được coi là chi phí thời kỳ, được trừ ra khỏi doanh thu của thời kỳ mà nó phát sinh để tính lãi( lỗ) của hoạt động chính mà không liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm vì vậy không tính vào giá thành sản phẩm. 8.3.2. Nhiệm vụ kế toán quá trình sản xuất Kế toán quá trình sản xuất cần thực hiện tốt các nhệm vụ sau: - Tập hợp và phân bổ chính xác, đầy đủ các loại chi phí sản xuất theo các đối tượng kế toán chi phí và đối tượng tính giá thành. Trên cơ sở đó, kiểm tra tình hình thực hiện các định mức và dự toán chi phí sản xuất. 73
  74. - Lựa chọn phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ và phương pháp tính giá thành sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. - Tính toán chính xác giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ hoàn thành. Đồng thời phản ánh số lượng và giá trị sản phẩm, dịch vụ hoàn thành nhập kho hay tiêu thụ. 8.3.3. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là quá trình tương đối phức tạp và là trọng tâm của kế toán doanh nghiệp sản xuất. * Bước 1: Tập hợp chi phí đầu vào theo tính chất kinh tế, theo công dụng, nơi sử dụng và đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. - Những chi phí tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm, tuỳ theo nội dung là nguyên vật liệu hay là nhân công sản xuất sẽ được tập hợp vào bên Nợ các tài khoản: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hay là chi phí nhân công trực tiếp theo từng phân xưởng sản xuất , từng đối tượng tập hợp chi phí - Những chi phí chung nhằm mục đích tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất tại các phân xưởng, tổ đội sản xuất cà các chi phí khác có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí khác nhau sẽ được tập hợp vào bên Nợ tài khoản Chi phí sản xuất chung * Bước 2: Tổng hợp và phân bổ các chi phí đã tâp hợp ở bước 1 cho từng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành. Công việc này thường tiến hành vào lúc cuối tháng để tổng hợp chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành - Đối với chi phí trực tiếp: là những chi phí đã được tổ chức theo dõi chi tiết theo từng đối tượng( tập hợp chi phí theo từng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành). Cuối tháng, kế toán chỉ cần tổng hợp lại theo đúng các khoản mục chi phí và theo đúng các đối tượng phải chịu chi phí. - Đối với chi phí sản xuất chung: Kế toán sau khi tổng hợp phải phân bổ chi phí đã tập hợp được cho các đối tượng có liên quan bằng cách chọn tiêu chuẩn phân bổ hợp lý để phân bổ chi phí cho từng đối tượng. Thông 74