Giáo trình môn Nghiệp vụ thuế

pdf 82 trang vanle 2580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Nghiệp vụ thuế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_nghiep_vu_thue.pdf

Nội dung text: Giáo trình môn Nghiệp vụ thuế

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP THS. PHẠM THỊ THÚY HẰNG ===  === NGHIỆP VỤ THUẾ VINH, NĂM 2011 =  = 5
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH TRUNG TÂM ĐÀO TẠO TỪ XA - QUAN HỆ DOANH NGHIỆP TH.S PHẠM THỊ THÚY HẰNG ===  === NGHIỆP VỤ THUẾ (Giáo trình đào tạo từ xa) VINH, NĂM 2011 =  = 6
  3. Phân công biên soạn: - Chủ biên : Th.s Phạm Thị Thúy Hằng - Các tác giả: 1. Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - Biên soạn Chương V 2. Th.s Phạm Thị Thúy Hằng - Biên soạn Chương IV, VI, VII 3. CN. Phạm Thị Kim Yến - Biên soạn Chương I, II, III 7
  4. LỜI NÓI ĐẦU Thuế là một công cụ quan trọng của nhà nước, nó vừa đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để sử dụng hiệu quả công cụ thuế, về cơ bản hệ thống chính sách thuế gồm có thuế gián thu và thuế trực thu. Thuế gián thu như thuế GTGT, thuế Tiêu thụ đặc biệt, thuế Xuất khẩu, thuế nhập khẩu Thuế trực thu như thuế Thu nhập cá nhân, thuế Thu nhâp doanh nghiệp Theo thông lệ của các quốc gia, thuế trực thu sẽ chiếm tỷ trọng lớn, ngược lại, giảm dần thuế gián thu. Việt Nam đang bước dần vào quá trình hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu hướng tất yếu. Để có thể vận dụng Luật thuế và các văn bản thuế vào quá trình tính toán, kê khai các loại thuế, tác giả xin được mạnh dạn giới thiệu cuốn sách " Nghiệp vụ thuế". Qua đó, cuốn sách hy vọng đóng góp một phần nhỏ vào sự thành công của các doanh nghiệp trong điều kiện tiếp cận và xử lý các văn bản về thuế và vận dụng vào quá trình xử lý nghiệp vụ kế toán tại doanh nghiệp, tác giả cố gắng điều chỉnh một số nội dung cần thiết cho phù hợp với cấp độ nghiên cứu của độc giả, từ sinh viên đang học trên giảng đường Đại học hay là các nhân viên kế toán đang công tác tại các doanh nghiệp. Cuốn sách này là tài liệu cần thiết và hữu dụng đối với công tác nghiên cứu và giảng dạy học tập của giáo viên và sinh viên của các trường kinh tế, quản trị kinh doanh và nhiều đối tượng quan tâm khác. Tham gia biên soạn gồm có: - Ths. Đường Thị Quỳnh Liên - biên soạn Chương V. - Ths. Phạm Thị Thúy Hằng - Chủ biên, biên soạn Chương IV, VI, VII. - CN. Phạm Thị Kim Yến - biên soạn chương I, II, III. Nội dung cuốn sách bao gồm 7 chương: Chương I: Tổng quan về thuế. Chương II: Thuế Xuất nhập khẩu. Chương III: Thuế tiêu thụ đặc biệt. Chương IV: Thuế giá trị gia tăng. Chương V: Thuế thu nhập doanh nghiệp. Chương VI: Thuế thu nhập cá nhân. Chương VII: Phí, Lệ phí và các khoản thu khác. Mặc dầu có rất nhiều cố gắng, song cuốn sách khó có thể tránh khỏi những khuyết điểm, thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong muốn tiếp nhận những ý kiến đóng góp chân tình của độc giả, của thầy cô và của đồng nghiệp, trong trường cũng như ngoài trường nhằm xây dựng cuốn sách ngày một tốt hơn. Chân thành cảm ơn. 8
  5. CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT XK: Xuất khẩu NK: Nhập khẩu XNK: Xuất nhập khẩu TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt GTGT: Giá trị gia tăng TNDN: Thu nhập doanh nghiệp TNCN: Thu nhập cá nhân QH: Quốc hội TT: Thông tư BTC: Bộ tài chính NĐ: Nghị định CP: Chính phủ 9
  6. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THUẾ Chương 1 gồm 5 nội dung: 1.1. Nguồn gốc và lịch sử phát triển của thuế. 1.2. Sơ lược về sự phát triển của hệ thống thuế ở Việt Nam. 1.3. Khái niệm, vai trò và phân loại thuế. 1.4. Các yếu tố cấu thành một sắc thuế. 1.5 Câu hỏi ôn tập. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế như khái niệm, đặc điểm, phân loại thuế, các yếu tố cấu thành một sắc thuế. Đồng thời giúp học viên hiểu được vai trò của thuế để hướng dẫn tuyên truyền người dân tham gia nộp thuế để tăng Nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Nguồn gốc và lịch sử phát triển của thuế. - Sự phát triển của hệ thống thuế ở Việt Nam. - Khái niệm và phân loại thuế. - Các yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế. 1.1. NGUỒN GỐC VÀ LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA THUẾ. Thuế gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước và là công cụ quan trọng mà bất kỳ quốc gia nào cũng sử dụng để thực thi chức năng, nhiệm vụ của mình. Nhà nước muốn đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của mình thì phải có thuế. Đồng thời, sự phát triển hệ thống thuế gắn liền với sự ra đời, tồn tại, các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Do đó bản chất của Nhà nước quy định bản chất của thuế. Trong thời kỳ chế độ nô lệ đến đầu thời kỳ chế độ tư bản, Nhà nước thu thuế chủ yếu để nuôi bộ máy thống trị, phục vụ cho chiến tranh mà ít quan tâm đến phát triển kinh tế. Đến ngày nay, thuế không chỉ là công cụ huy động nguồn tài chính dồi dào cho Nhà nước, là công cụ điều tiết nền kinh tế vĩ mô mà thuế còn là công cụ góp phần thực hiện công bằng xã hội, điều tiết từ người có thu nhập cao sang người có thu nhập thấp. 1.2. SƠ LƯỢC VỀ SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỆ THỐNG THUẾ Ở VIỆT NAM. * Thời kỳ đầu dựng nước: Nhà nước đầu tiên của người Việt ra đời dưới thời Vua Hùng là Nước Văn Lang. Để có thể tồn tại và phát triển thì Nhà nước đã thu một số vật phẩm của dân như lương thực, thú vật và đây được coi là mầm mống đầu tiên của thuế. 10
  7. Cuối thế kỷ thứ II trước Công nguyên, nước Âu lạc ra đời thay thế nước Văn Lang và trong thời kỳ này Nhà nước cũng chỉ thu dưới hình thức đóng góp của người dân bằng các vật phẩm như thời Vua Hùng. * Thời Bắc thuộc: Trong thời kỳ này, có hai hình thức Tô và Thuế cùng tồn tại song song. Tô là khoản mà nông dân phải nộp cho chủ đất khi sử dụng đất của họ, thuế là khoản đóng góp của mỗi người dân để duy trì quyền lực công cộng. Chế độ tô, thuế trong thời kỳ này rất nặng nề. * Thời kỳ chế độ phong kiến: Trong thời kỳ này có hai loại thuế chính được áp dụng là thuế thân và thuế điền. Thuế thân là loại thuế mà theo quy định tất cả con trai đều phải ghi vào sổ đinh để theo dõi lứa tuổi để được chia ruộng đất, đi lính, đi lao dịch. Thuế điền: Là loại thuế đóng vào ruộng công, tư và đóng bằng thóc theo tỷ lệ quy định. * Thời Pháp thuộc: Hệ thống thuế thời kỳ này gồm thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu bao gồm: Thuế thân, thuế điền thổ, thuế môn bài, thuế tàu thuyền đi lại trên sông, thuế xe, thuế tài nguyên. Trong đó thuế thân và thuế điền thổ là hai loại thuế chủ yếu. Thuế gián thu bao gồm: Thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện, thuế hải quan, thuế tiêu thụ diêm, thuế sòng bạc, thuế xuất khẩu gạo * Thời kỳ từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1954: Sau khi giành được chính quyền, Chính phủ lúc bấy giờ đã bãi bỏ một số sắc thuế và miễn giảm một số thuế ở vùng nông thôn và vùng bị lũ lụt. Sau năm 1946, Nhà nước tiến hành cải cách chế độ thuế, tăng thuế suất nhiều loại thuế. Đến năm 1951, Chính phủ ban hành chính sách thuế mới trên nguyên tắc: công bằng, phù hợp với hoàn cảnh kinh tế, xã hội và chiến tranh. Chính sách thuế bao gồm bảy sắc thuế: Thuế nông nghiệp, thuế công thương nghiệp, thuế hàng hóa, thuế xuất nhập khẩu, thuế sát sinh, thuế trước bạ và thuế tem. * Thời kỳ từ năm 1954 đến 1975: Trong thời kỳ này thuế công thương nghiệp được sửa đổi đáng kể, có sự phân biệt giữa các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, kinh tế tập thể với kinh tế tư nhân. Cũng trong giai đoạn này, Nhà nước áp dụng chế độ thu quốc doanh. Mức thu được quy định riêng cho từng mặt hàng và chỉ thu ở khâu sản xuất. Bên cạnh đó, Nhà nước còn ban hành chế độ trích nộp một phần lợi nhuận cho Ngân sách nhà nước. * Thời kỳ từ 1975 đến 1990: 11
  8. Từ năm 1975 đến 1980, miền Bắc vẫn áp dụng chế độ thu quốc doanh, miền Nam thay đổi và bổ sung một số sắc thuế trong hệ thống thuế cũ của chính quyền Sài Gòn để thích ứng với điều kiện cả nước thống nhất. Từ năm 1980 đến năm 1990, cả nước áp dụng thống nhất hệ thống thu quốc doanh, tuy nhiên nó lại bộc lộ nhiều nhược điểm gây khó khăn cho quản lý và thu thuế. * Thời kỳ từ 1990 đến nay: Từ năm 1990, một hệ thống thuế mới được ban hành bao gồm cả hệ thống chính sách thuế và hệ thống quản lý thuế. Đến nay, đã trải qua nhiều lần sửa đổi và bổ sung, hệ thống về chính sách thuế ngày càng được hoàn thiện và đảm bảo nguồn thu vào Ngân sách Nhà nước ngày càng tăng. 1.3. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ VÀ PHÂN LOẠI THUẾ: 1.3.1. Khái niệm. Thuế là hình thức đóng góp theo nghĩa vụ do Luật quy định các tổ chức và cá nhân trong xã hội nộp cho Nhà nước bằng tiền phần thu nhập của mình, nhằm tập trung một bộ phận quyền lực, của cải xã hội vào Ngân sách Nhà nước, để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước thích ứng với từng giai đoạn phát triển của đời sống kinh tế xã hội. 1.3.2 Vai trò thuế. Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước. Phạm vi thu thuế rộng, đối tượng nộp thuế bao gồm cả thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh nguồn thu nhập phải nộp thuế. Thuế là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ. Nhà nước có thể tăng thuế hoặc giảm thuế đối với thu nhập của các tầng lớp dân cư và doanh nghiệp để kích thích hoặc hạn chế sự phát triển các lĩnh vực, các ngành nghề khác nhau của nền kinh tế. Trong những năm khủng hoảng hoặc suy thoái nền kinh tế, Nhà nước có thể giảm thuế, tạo ra những điều kiện thuận lợi để kích thích nhu cầu tiêu dùng từ đó tăng đầu tư và mở rộng quy mô sản xuất. Ngược lại, trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, Nhà nước có thể tăng thuế để thu hẹp đầu tư từ đó giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đề ra. Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. Nhà nước sử dụng tiền thuế để chi tiêu cho các hoạt động của mình nhằm phục vụ lợi ích của người dân. Nhà nước sử dụng một phần thuế để trợ cấp, thực hiện điều hòa thu nhập. Việc phân phối lại thu nhập là biện pháp góp phần giảm bớt chênh lệch giàu nghèo. 12
  9. Thuế là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua hoạt động kê khai và nộp thuế của các doanh nghiệp và hoạt động kiểm tra, kiểm soát của cơ quan thuế, cơ quan thuế có thể kiểm tra, kiểm soát và nắm được thực trạng hoạt động của các doanh nghiệp từ đó kịp thời điều chỉnh các hoạt động của doanh nghiệp và nâng cao vai trò quản lý. 1.3.3. Phân loại thuế. Căn cứ vào phương thức đánh thuế thì thuế có hai loại là thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của của các đối tượng nộp thuế. Đặc điểm của loại thuế này là người nộp thuế đồng thời là người chịu thuế như: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế trực thu có những ưu điểm mà thuế gián thu không có như: Đảm bảo tính công bằng dọc trong phân phối thu nhập vì nó có tính đến khả năng của người nộp thuế, thu nhập cao thì phải nộp thuế nhiều, thu nhập thấp thì nộp thuế ít hơn; điều tiết thu nhập, giảm bớt chênh lệch giàu nghèo. Tuy nhiên nó dễ gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng thuế suất; Chi phí quản lý thuế lớn do đối tượng nộp thuế rải rác, việc tính toán, theo dõi, thu thuế phức tạp. Thuế gián thu là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản mà điều tiết gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ mà các cá nhân, tổ chức tiêu dùng trên thị trường. Là loại thuế mà người nộp thuế không đồng thời là người chịu thuế. Thuế gián thu ít gây ra phản ứng từ phía người chịu thuế khi Chính phủ tăng thuế suất vì thuế gián thu được che đậy trong giá bán hàng hoá, dịch vụ. Chi phí quản lý thuế thấp do đối tượng nộp thuế tập trung, việc tính toán, theo dõi, thu thuế đơn giản hơn thuế trực thu. Bên cạnh đó, thuế gián thu chưa đảm bảo tính công bằng vì còn mang tính luỹ thoái so với thu nhập. Ví dụ thuế giá trị gia tăng đánh vào hàng hoá, dịch vụ. Người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Nếu so sánh giữa số thuế phải trả với thu nhập thì người có thu nhập cao tỷ lệ thấp hơn. Căn cứ vào cơ sở thuế có thuế thu nhập, thuế tiêu dùng, thuế tài sản. Thuế thu nhập là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm được. Thuế thu nhập gồm: Thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp. Thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh thuế trên giá trị hàng hoá được tiêu thụ. Thuế tiêu dùng là thuế gián thu như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tài sản Là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản của các thể nhân, pháp nhân. 13
  10. Căn cứ theo chế độ phân cấp và điều hành ngân sách. Thuế trung ương Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước. Thuế thu từ các hoạt động sản xuất kinh doanh có phạm vi rộng lớn hoặc thu từ các tài nguyên lớn thuộc sở hữu Nhà nước. Thuế địa phương Điều tiết 100% vào ngân sách Nhà nước ở địa phương chủ yếu từ các khoản thu phát sinh trên địa bàn, phần lớn có quy mô vừa và nhỏ, đối tượng nộp thuế nhiều. Căn cứ theo mối tương quan thu nhập:Thuế luỹ tiến, thuế tỷ lệ, thuế luỹ thoái. 1.4. CÁC YẾU TỐ CẤU THÀNH SẮC THUẾ. Hệ thống thuế của bất kỳ quốc gia nào cũng gồm nhiều loại thuế hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau và có phương pháp tính riêng biệt. Tuy nhiên chúng thống nhất ở những yếu tố cơ bản cấu thành một sắc thuế như sau: 1.4.1 Tên gọi của các sắc thuế. Tên gọi của một sắc thuế thường phản ánh nội dung chính cuả nó và để phân biệt với những loại thuế khác. Vì vậy, các nhà làm luật thường chọn tên ngắn gọn, dễ hiểu, để đặt cho một sắc thuế và sau khi được cơ quan thẩm quyền phê duyệt, sắc thuế đó sẽ được ban hành và công bố ra toàn xã hội. Đặt tên cho thuế ngoài mục đích quản lý còn nhằm bảo vệ dân chúng không nộp thuế trùng lắp. Các đặt tên thuế được sử dụng phổ biến là: - Đặt tên theo nội dung, ví dụ: thuế nhập khẩu, xuất khẩu, thuế tiêu dùng, thuế tiêu thụ đặc biệt, - Đặt tên theo đối tượng đánh thuế, ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế tài sản, Ở một số quốc gia, thuế còn được đặt ra cho từng mặt hàng. Ví dụ: thuế rượu, thuế thuốc lá, thuế khí đốt, thuế dầu lửa 1.4.2 Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế). Là những pháp nhân và cá nhân có đối tượng tính thuế, không hẳn chỉ là các đơn vị kinh doanh là người nộp thuế mà bất kỳ tổ chức hay cá nhân nào có đối tượng tính thuế đều thuộc diện nộp thuế. Ví dụ, một cá nhân không kinh doanh những hàng hóa nhận được quà tặng từ nước ngoài để tiêu dùng vào mục đích cá nhân, nhưng vì hàng hóa nhận được có giá trị cao hơn mức miễn thuế của Chính phủ thì cũng phải nộp thuế nhập khẩu và thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao. Cần phân biệt người nộp thuế và người chịu thuế. Người nộp thuế là người đem tiền thuế nộp cho Nhà nước, người chịu thuế là người có thu nhập bị thuế điều tiết. Sắc thuế mà người chịu thuế trực tiếp mang tiền thuế nộp cho Nhà nước được gọi là thuế trực thu. Sắc thuế mà người chịu thuế không trực tiếp mang tiền thuế 14
  11. nộp cho Nhà nước được gọi là thuế gián thu. Theo đó, thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ là thuế gián thu, thuế đánh vào thu nhập, tài sản là thuế trực thu. 1.4.3 Đối tượng tính thuế. Là những căn cứ để xác định số tiền thuế phải nộp. Nói cách khác đối tượng tính thuế là cơ sở tính thuế được thể hiện dưới dạng tiền tệ. Mỗi sắc thuế đều được xây dựng dựa trên một đối tượng xác định cụ thể. Không thể một loại thuế vừa tính trên đối tượng này, vừa tính thuế trên đối tượng khác và có ba đối tượng chính để tính thuế như sau: - Giá trị hàng hóa dịch vụ được tạo ra bởi hoạt động kinh tế. - Giá trị tài sản. - Thu nhập của doanh nghiệp hoặc cá nhân. Đối với loại thuế đánh vào hàng hóa, dịch vụ hay tài sản, xác định đối tượng tính thuế. Ví dụ, đối tượng tính thuế thể hiện qua việc xác định đồng thời đối tượng chịu thuế và giá tính thuế. Ví dụ, đối tượng chịu thuế nhập khẩu là các mặt hàng được phép nhập khẩu qua biên giới quốc gia, giá tính thuế có thể là giá bán của hàng hóa và dịch vụ và cũng có thể là giá do Nhà nước quy định. Đối với các loại thuế đánh vào thu nhập của doanh nghiệp và cá nhân, việc xác định giá tính thuế không cần thiết đặt ra bởi phần lớn căn cứ tính thuế thể hiện dưới hình thức tiền tệ. 1.4.4 Thuế suất. Trong một Luật thuế, thuế suất là linh hồn của sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ phát triển kinh tế. Đồng thời đó cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. Vì vậy xác định thuế suất trong một luật thuế phải quán triệt quan điểm, vừa coi trọng lợi ích Quốc gia, vừa chú ý thích đáng đến lợi ích của người nộp thuế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung trong việc sử dụng công cụ thuế. Trong bối cảnh hội nhập kinh tế Quốc tế, thuế suất của một chính sách thuế còn là tâm điểm chú ý, của các nhà đầu tư, nhà quản lý và phải phù hợp với thông lệ quốc tế. Thuế suất có hai loại cơ bản: Thuế suất tuyệt đối và thuế suất tỷ lệ (tương đối). Thuế suất tuyệt đối là mức thuế suất tính bằng số tuyệt đối cho đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này có ưu điểm là minh bạch và cố định, nên Nhà nước dự tính trước số thu, còn đối tượng nộp thuế biết số thuế phải nộp hàng năm, từ đó họ có thể phấn đấu gia tăng doanh thu và hưởng trọn vẹn phần thêm mà không bị điều tiết bởi thuế. Nhược điểm của thuế suất cố định tuyệt đối là không phản ánh chính xác diễn biến hoạt động kinh tế của đất nước và cuả từng doanh nghiệp nên có thể gây thiệt hại cho Nhà nước khi hoạt động kinh tế gia tăng hoặc làm doanh nghiệp kho 15
  12. khăn hơn khi hoạt động sản xuất – kinh doanh bị thu hẹp. Ví dụ, thuế suất bằng số tuyệt đối: 1.000.000 đồng; 2.000.000 đồng; 3.000.000 đồng như là thuế Môn bài. Thuế suất tỷ lệ (tương đối) là mức thuế được tính bằng tỷ lệ phần trăm quy định cho mỗi đối tượng tính thuế. Loại thuế suất này rất linh hoạt và phù hợp với nền kinh tế nhiều biến động. Thuế suất tỷ lệ được sử dụng rất phổ biến trong nhiều sắc thuế ở các nước trên thế giới như: thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thuế tiêu dùng, thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập của người có thu nhập cao, thuế tiêu thụ đặc biệt Ví dụ, thuế suất tỷ lệ: 5%; 10%; 28% Khi xây dựng thuế suất cần chú ý 2 nguyên tắc cơ bản : - Thuế suất tương đối phù hợp với khả năng thu thuế của mọi đối tượng để người chịu thuế bớt cảm thấy gánh nặng của thuế. - Thuế suất phải đem đến một nguồn thu dồi dào cho Chính phủ mà không hề cản trở, thậm chí còn kích thích sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung, sự tăng trưởng của doanh nghiệp nói riêng. 1.4.5 Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế. Quy trình khai báo và thủ tục thu nộp thuế xác định về nhiệm vụ, trách nhiệm kê khai và cách thức, thời hạn thu nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước và các cơ quan hữu quan. Về kê khai: - Theo mẫu quy định. - Theo định kỳ quy định (bao lâu 1 lần). - Thời hạn phải nộp tờ kê khai (chậm nhất là ngày nào). Về nộp thuế: - Nộp ở đâu (nơi mà cơ quan thuế chỉ định). - Nộp bằng gì. - Thời gian nộp thuế. - Xử lý vi phạm. Về chế độ miễn giảm thuế: - Có thể miễn giảm thuế trong thời gian đầu mới thành lập. - Theo vùng, miền khó khăn. - Theo ngành nghề ưu đãi Ngoài những yếu tố cấu thành cơ bản nói trên, tùy từng sắc thuế cụ thể mà các sắc thuế còn có thể có những yếu tố cấu thành cần thiết khác như: Giá tính thuế, chế đội ưu đãi, thời gian nộp thuế 16
  13. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1.5 CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Nêu các đặc điểm của thuế. Từ đó chỉ ra các điểm khác biệt giữa thuế và các khoản phí và lệ phí. 2. Trình bày các vai ttrò của thuế. 3. Trình bày các cách phân loại thuế? Phân tích ưu nhược điểm của từng loại thuế. 4. Trình bày các yếu tố cấu thành một sắc thuế. 5. Trình bày sơ lược quá trình phát triển thuế tại Việt Nam. 17
  14. TÓM TẮT CHƯƠNG 1 - Hệ thống thuế của Việt Nam có lịch sử hình thành và phát triển gắn liền với sự phát triển của dân tộc, là công cụ tài chính hữu hiệu đề nhà nước thực hiện các chức năng, nhiệm vụ trong từng thời kỳ đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. - Thuế có 5 vai trò quan trọng: Thuế là công cụ chủ yếu huy động nguồn lực vật chất cho Nhà nước, là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô phù hợp với sự phát triển kinh tế của từng thời kỳ, là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội, và là công cụ thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất kinh doanh. - Có 4 yếu tố cấu tạo nên một sắc thuế đó là: tên goi, đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và thuế suất. 18
  15. CHƯƠNG 2: THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU Chương 2 gồm 3 nội dung: 2.1. Tổng quan về thuế xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2. Nội dung cơ bản về thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành tại Việt Nam. 2.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế xuất khẩu, nhập khẩu như khái niệm, đặc điểm, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. Đồng thời giúp học viên xác định phương pháp tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu, nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế. Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế thuế xuất khẩu, nhập khẩu. - Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. - Phương pháp tính thuế. - Kê khai, nộp thuế. 2.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU. 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm thuế xuất khẩu, nhập khẩu ( thuế XNK). 2.1.1.1 Khái niệm Thuế XNK là sắc thuế gián thu đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua biên giới Việt Nam kể cả hàng từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. 2.1.1.2 Đặc điểm Là công cụ quan trọng của Nhà nước trong chính sách ngoại thương, thuế XNK có các đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, thuế XNK là loại thuế gián thu. Người nộp thuế là người thực hiện hoạt động XNK hàng hóa, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Thứ hai, thuế XNK là một bộ phận cấu tạo nên giá cả hàng hóa, từ đó ảnh hưởng tới nhu cầu và sự lựa chọn tiêu dùng, buộc các nhà sản xuất và nhập khẩu hàng hóa phải điều chỉnh sản xuất kinh doanh của mình cho phù hợp khi thuế suất thay đổi. Thứ ba, thuế XNK là công cụ để Nhà nước kiểm soát hoạt động ngoại thương thông qua việc kiểm tra, tính thuế đối với các hàng hóa XNK. Căn cứ tính XNK là giá trị và chủng loại hàng hóa XNK. Giá trị của hàng hóa làm căn cứ tính thuế XNK là giá trị cuối cùng của hàng hóa tại cửa khẩu xuất (đối với hàng xuất khẩu) và giá trị hàng hóa tại cửa khẩu nhập đầu tiên (đối với hàng nhập khẩu). Thứ ba, thuế XNK chịu ảnh hưởng trực tiếp của các yếu tố quốc tế như: sự biến động kinh tế thế giới, xu hướng thương mại quốc tế do đó để đạt được những mục tiêu đề ra, đòi hỏi chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao, có sự thay 19
  16. đổi phù hợp tùy theo từng biến động của kinh tế thế giới và thương mại quốc tế, bảo đảm phù hợp với hiệp định, cam kết quốc tế mà mỗi quốc gia đã ký kết, tham gia. 2.1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Khi thiết lập chính sách thuế XNK cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Thuế XNK chỉ đánh vào hàng hóa thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Thuế xuất nhập khẩu chỉ đánh vào các hàng hóa thực sự xuất khẩu, nhập khẩu. Hàng hóa thực sự xuất khẩu là hàng hóa được sản xuất trong nước và tiêu dùng ở nước ngoài. Hàng hóa thực sự nhập khẩu thực sự là hàng hóa được sản xuất ở nước ngoài và tiêu dùng ở thị trường nội địa. Do đó, hàng hóa quá cảnh, mượn đường qua cửa khẩu, biên giới quốc gia; hàng hóa đưa từ thị trường nước ngoài vào khu phi thuế quan, từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa từ nước ngoài vào kho bảo thuế là đối tượng không bị đánh thuế xuất nhập khẩu. Phân biệt theo khu vực thị trường và các cam kết song phương, đa phương. Thuế XNK đánh vào vào hoạt động XNK hàng hóa giữa các quốc gia. Các quốc gia khi ký kết với nhau các hiệp định song phương hoặc đa phương thực hiện ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu thì phải đảm bảo sự phù hợp giữa chính sách thuế XNK với các thông lệ thương mại và cam kết quốc tế. Theo đó, thuế suất thông thường được áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ khu vực thị trường phổ thông (không có cam kết), thuế suất ưu đãi được áp dụng đối với khu vực thị trường có cam kết đối xử tối huệ quốc, đối với khu vực thị trường có cam kết ưu đãi đặc biệt thì áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt. Căn cứ vào lợi thế so sánh thương mại và yêu cầu bảo hộ của từng loại hàng hóa và khu vực thị trường để thiết lập biểu thuế phù hợp. Khi xây dựng chính sách thuế XNK một trong những mục tiêu mà các quốc gia hướng tới là bảo hộ nền sản xuất trong nước. Tùy theo trình độ phát triển kinh tế- xã hội của từng quốc gia mà mức bảo hộ có thể được đề cao hoặc giảm nhẹ. Những mặt hàng có lợi thế so sánh và tính cạnh tranh cao, Nhà nước sẽ xây dựng biểu thuế nhập khẩu thấp ngược lại những mặt hàng có lợi thế so sánh thấp, tính cạnh tranh kém thì nhằm bảo hộ sản xuất trong nước thuế suất nhập khẩu sẽ cao hơn. Biểu thuế nhập khẩu phải chi tiết, cụ thể đến từng nhóm mặt hàng, tính năng và công dụng của nó. Ngoài ra, chính sách thuế XNK phải có tính linh hoạt cao để thích ứng với sự biến động của thị trường trong nước và quốc tế. Tuân thủ các quy định và thông lệ quốc tế về phân loại mã hàng hóa XNK và giá tính thuế hàng hóa nhập khẩu. Để thuận lợi cho việc trao đổi hàng hóa, các quốc gia cần tuân thủ các quy định chung liên quan đến phân loại mã hàng hóa XNK và giá tính thuế hàng nhập khẩu để đảm bảo sự hài hòa trong chính sách thuế giữa các quốc gia. 20
  17. 2.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của thuế xuất nhập khẩu trên thế giới và Việt Nam. Thuế XNK (hay còn gọi là thuế quan) có lịch sử phát triển từ lâu đời. Nó ra đời từ thời cổ đại, tồn tại và phát triển cho đến ngày nay. Ở Việt Nam, thuế XNK phát triển qua nhiều giai đoạn: Năm 1946, sau khi giành được độc lập và tiến hành kháng chiến chống thực dân Pháp, Nhà nước đã ban hành thuế quan đánh vào hoạt động xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới và việc trao đổi hàng hóa giữa vùng tự do và vùng tạm chiếm. Thuế suất được quy định tính theo tỉ lệ % giá trị lô hàng XNK. Từ năm 1965- 1988, Nhà nước thực hiện độc quyền ngoại thương nên chỉ có các tổ chức kinh tế mới được phép trao đổi hàng hóa với nước ngoài thông qua các tổ chức XNK và chủ yếu được thực hiện trong phạm vi các nước xã hội chủ nghĩa. Tháng 12 năm 1987, Luật thuế XNK mậu dịch được Quốc hội khóa VIII thông qua có hiệu lực thi hành từ năm 1988. Mục tiêu của thuế XNK trong thời kỳ này là khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu để bảo hộ sản xuất trong nước. Tuy nhiên phạm vi điều chỉnh của luật nay chỉ thu nộp thuế từ hoạt động XNK hàng mẫu dịch. Vì vậy, ngày 26/12/1991, Luật thuế XNK được ban hành thay thế cho luật thuế XNK hàng mẫu dịch ngày 29 tháng 12 năm 1987. Đến năm 1993 và 1998, luật sửa đổi, bổ sung một số điều luật thuế XNK được thông qua. Và hiện nay chúng ta áp dụng luật thuế XNK số 45/2005/ QH11 được thông qua ngày 14 tháng 6 năm 2005, có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006 thay thế cho Luật thuế XNK năm 1991 và luật sử đổi, bổ sung năm 1993 và 1998. Các văn bản pháp luật chính về thuế XNK hiện hành bao gồm: - Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005.QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 và có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2006. - Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/05/2007 Quy định chi tiết một số điều luật quản lý thuế. - Thông tư 40/2008/TT-BTC ngày 21/05/2008 Hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 08/12/2005 hướng dẫn chi tiết Luật thuế XK, nhập khẩu. - Thông tư số 59/2007/TT-BTC ngày 14/06/2007 Hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. - Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16/03/2007 hướng dẫn thi hành về xác định trị giá tính thuế. - Thông tư số 184/2010/TT- BTC ngày 15/11/2010 của Bộ tài chính. Danh mục và mức thuế suất của Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục mặt hàng chịu thuế. 21
  18. - Thông tư số 133/2010/TT-BTC ngày 9/9/2010 của Bộ Tài chính Sửa đổi mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi một số mặt hàng tại biểu thuế nhập khẩu ưu đãi. - Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ Về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế XNK số 45/2005/QH11. - Thông tư số 101/2010/TT-BTC ngày 14/7/2010 của Bộ Tài chính Hướng dẫn việc miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường. 2.2 NỘI DUNG CƠ BẢN THUẾ XUẤT, NHẬP KHẨU HIỆN HÀNH TẠI VIỆT NAM. 2.2.1 Phạm vi áp dụng. 2.2.1.1 Đối tượng chịu thuế. Hàng hóa trong các trường hợp sau đây là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam bao gồm: hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu đường bộ, đường sông, cảng biển, cảng hàng không, đường sắt liên vận quốc tế, bưu điện quốc tế và địa điểm làm thủ tục hải quan khác được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. - Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. Khu phi thuế quan bao gồm: khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất, kho bảo thuế, khu bảo thuế, kho ngoại quan, khu kinh tế thương mại đặc biệt, khu thương mại - công nghiệp và các khu vực kinh tế khác được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, có quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa giữa khu này với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu. - Hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 2.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế. Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc chuyển khẩu qua cửa khẩu Việt Nam theo quy định của pháp luật. - Hàng hóa viện trợ nhân đạo, hàng hóa viện trợ không hoàn lại của các Chính phủ, các tổ chức thuộc Liên hợp quốc, các tổ chức liên Chính phủ, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài (NGO), các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân người nước ngoài cho Việt Nam và ngược lại, nhằm phát triển kinh tế - xã hội, hoặc các mục đích nhân đạo khác được thực hiện thông qua các văn kiện chính thức giữa hai Bên, được cấp có thẩm quyền phê duyệt; các khoản trợ giúp nhân đạo, cứu trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả chiến tranh, thiên tai, dịch bệnh. 22
  19. - Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác. - Hàng hóa là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. 2.2.1.3. Đối tượng nộp thuế. 1. Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, bao gồm: a. Chủ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; b. Tổ chức nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa; c. Cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh; gửi hoặc nhận hàng hóa qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam. 2. Đối tượng được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế, bao gồm: a. Đại lý làm thủ tục hải quan trong trường hợp được đối tượng nộp thuế ủy quyền nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; b. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bưu chính, dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế trong trường hợp nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế; c. Tổ chức tín dụng hoặc tổ chức khác hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng trong trường hợp bảo lãnh, nộp thay thuế cho đối tượng nộp thuế theo quy định của pháp luật quản lý thuế. 2.2.2. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế XNK là số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế đơn vị từng mặt hàng và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng. 2.2.2.1. Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tỷ lệ phần trăm Số lượng hàng Thuế suất thuế Thuế XK, Giá tính thuế đơn = hóa thực tế x x XK, NK từng mặt NK phải nộp vị từng mặt hàng XK, NK hàng Trong đó: - Số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. - Giá tính thuế: + Đối với hàng xuất khẩu: Giá tính thuế là giá bán hàng tại cửa khẩu xuất (giá FOB- Free on board), không bao gồm phí vận tải và bảo hiểm quốc tế. + Đối với hàng nhập khẩu: giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên (giá CIF) theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế. Mối liên hệ giữa giá FOB và CIF: CIF = FOB + I + F I: Phí bảo hiểm. 23
  20. F: Chi phí vận tải quốc tế. Ví dụ 1: Công ty xuất nhập khẩu K nhập khẩu 2.000 kg vật liệu X với giá mua tại cửa khẩu nhập (giá CIF) là 100.000 đồng/ kg. Chi phí vận vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá bán tại của khẩu xuất (Giá FOB). Thuế suất thuế nhập khẩu là 10%. Tính thuế nhập khẩu mà công ty phải nộp cho lô hàng trên. Giải: Ta có công thức tính thuế nhập khẩu: Số lượng Thuế NK Giá tính thuế đơn Thuế suất thuế NK = hàng hóa x x phải nộp vị từng mặt hàng từng mặt hàng thực tế NK - Số lượng hàng nhập khẩu = 2.000 (kg) - Giá tính thuế nhập khẩu cho một kg vật liệu = 100.000 đồng (Giá CIF) - Thuế suất thuế nhập khẩu = 10% Vậy: Thuế NK phải = 2.000 x 100.000 x 10% = 20.000.0000 đồng nộp Ví dụ 2: Công ty M nhập khẩu 1000 sản phẩm B với giá bán tại cửa khẩu xuất ( giá FOB) là 200.000 đồng/ sản phẩm. Chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 10% giá FOB. Thuế suất thuế nhập khẩu 15%. Tính số thuế nhập khẩu phải nộp. Giải: - Số lượng hàng nhập khẩu = 1.000 - Giá tính thuế NK ( CIF) = FOB + I + F = 200.000 + 200.000 x 10% = 220.000 - Thuế suất thuế NK = 15% Vậy thuế NK phải nộp = 1.000 x 220.000 x 15% = 33.000.000 đồng Ví dụ 3: Công ty H xuất khẩu 3.000 sản phẩm B cho một công ty tại Lào với giá bán tại cửa khẩu xuất là 1.050 triệu đồng. Thuế suất thuế xuất khẩu 3%. Tính số thuế xuất khẩu phải nộp. Giải: - Giá tính thuế xuất khẩu cho cả lô hàng ( FOB) = 1.050.000.0000 đồng - Thuế xuất khẩu phải nộp = 1.050.000.000 x 3% = 31.500.0000 đồng Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số tiền thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng. Ví dụ 4:: Doanh nghiệp A nhập khẩu mặt hàng xăng, trong hóa đơn thương mại có ghi trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu là 100 lít xăng x 6.000đ/lít = 600.000 đồng. Tuy nhiên, khi làm thủ tục hải quan thì số lượng hàng hóa thực tế 24
  21. nhập khẩu là 95 lít xăng phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì trong trường hợp này số tiền thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho lô hàng hóa nhập khẩu 600.000 đồng và thuế suất thuế nhập khẩu của mặt hàng xăng. * Phương pháp xác định trị giá tính thuế. Trị giá tính thuế đối với hàng nhập khẩu được xác định bằng cách áp dụng một trong các phương pháp sau : - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu . - Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt. - Phương pháp tri giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự. - Phương pháp trị giá khấu trừ. - Phương pháp trị giá tính toán. - Phương pháp suy luận. Nguyên tắc áp dụng các phương pháp trên là áp dụng tuần tự từ phương pháp thứ nhất đến các phương pháp tiếp theo nếu không đủ điều kiện để xác định trị giá tính thuế theo phương pháp trước. (1) Phương pháp trị giá giao dịch. Trị giá tính thuế của hàng hóa nhập khẩu là trị giá giao dịch. Trị giá giao dịch bằng tổng số tiền người mua thực tế đã thanh toán, hoặc sẽ phải thanh toán cho người bán. Trị giá tính Trị giá giao Các khoản điều Các khoản điều = + - thuế dịch chỉnh tăng chỉnh giảm - Trị giá giao dịch bao gồm: + Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại. + Các khoản tiền chưa được tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại như tiền trả trước, chi phí vận chuyển, bảo hiểm, các khoản được thanh toán bằng cách bù trừ nợ. - Các khoản điều chỉnh tăng: Các khoản phải cộng vào trị giá giao dịch để xác định trị giá tính thuế bao gồm: + Tiền hoa hồng bán hàng, phí môi giới. + Chi phí bao bì gắn với hàng nhập khẩu. + Chi phí đóng gói bao gồm cả chi phí vật liệu và nhân công đóng gói. + Trị giá hàng hóa, dịch vụ do người mua cung cấp cho người bán miễn phí, giảm giá để sản xuất hoặc bán hàng hóa xuất khẩu đến Việt Nam. + Tiền bản quyền, phí giấy phép sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ người mua phải thanh toán. + Chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo hiểm hàng hóa đến địa điểm nhập khẩu. 25
  22. - Các khoản điều chỉnh giảm: + Chi phí cho những hoạt động phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa. + Chi phí vận tải, bảo hiểm trong nội địa. + Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp đã nằm trong giá mua hàng nhập khẩu. + Tiền lãi phải trả liên quan đến việc thanh toán tiền hàng nhập khẩu. (2) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa nhập khẩu giống nhau về mọi phương diện như: đặc điểm vật chất, chức năng, mục đích sử dụng ,chất lượng sản phẩm, danh tiếng của nhãn hiệu sản phẩm. Phương pháp tính trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt cũng giống như phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự. (3) Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự Hàng hóa nhập khẩu tương tự là những hàng hóa không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, có cùng chức năng, mục đích sử dụng, chất lượng sản phẩm tương đương, có thể hoán đổi cho nhau trong các giao dịch thương mại, được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được ủy quyền. Nếu không có lô hàng nhập khẩu được sản xuất bởi cùng nhà sản xuất thì lấy hàng hóa của nhà sản xuất khác nhưng phải đủ tiêu chuẩn của hàng nhập khẩu tương tự theo quy định. (4) Phương pháp trị giá khấu trừ. Trị giá khấu trừ là trị giá được xác định từ đơn giá bán hàng hóa nhập khẩu trên thị trường nội địa Việt Nam sau khi đã trừ đi các chi phí hợp lý phát sinh và lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu. Việc lựa chọn đơn giá bán trên thị trường nội địa đảm bảo các điều kiện sau: - Đơn giá bán là đơn giá bán của chính hàng hóa đang được xác định trị giá tính thuế có thể là đơn giá bán của hàng hóa nhập khẩu giống hệt, hoặc hàng hóa nhập khẩu tương tự, được bán nguyên trạng như khi nhập khẩu. - Là đơn giá tương ứng của hàng hóa được bán ra với số lượng lớn nhất sau khi nhập khẩu và được bán cho người mua trong nước không có mối quan hệ đặc biệt. Các khoản được khấu trừ khỏi đơn giá phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ, sổ sách kế toán hợp pháp, hợp lệ và các khoản trừ là các khoản được phép hạch toán vào giá vốn. Các khoản được trừ bao gồm: - Hoa hồng bán hàng, lợi nhuận và chi phí chung của việc kinh doanh hàng nhập khẩu. - Chi phí vận chuyển, bảo hiểm và chi phí cho các hoạt động khác liên quan đến vận chuyển hàng sau khi nhập khẩu. - Các khoản thuế, phí, lệ phí nộp ở Việt Nam sau khi nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu trên thị trường Việt Nam. 26
  23. Trường hợp không có hàng bán nguyên trạng như khi nhập khẩu thì phương pháp trị giá khấu trừ có thể áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu đã qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng giá trị của hàng hóa. Trường hợp hàng sau khi gia công bị thay đổi về đặc điểm, tính chất, công dụng và không còn nhận biết được hàng hóa nhập khẩu ban đầu thì không được sử dụng phương pháp này. (5) Phương pháp trị giá tính toán. Trị giá tính toán bao gồm các khoản: - Chi phí để sản xuất ra hàng nhập khẩu. - Chi phí chung và lợi nhuận phát sinh trong quá trình bán hàng hóa. - Các chi phí khác có liên quan đến vận chuyển hàng nhập khẩu. (6) Phương pháp suy luận. Phương pháp này áp dụng tuần tự, linh hoạt năm phương pháp trên và dừng lại khi xác định được giá tính thuế trên cơ sở thông tin, số liệu sẵn có tại thời điểm đó. 2.2.2.2 Đối với hàng hóa áp dụng thuế suất tuyệt đối Thuế XK, NK Số lượng hàng hóa Mức thuế tuyệt đối trên = x phải nộp thực tế XK, NK một đơn vị từng hàng hóa 2.2.2.3. Thuế suất Đối với hàng hoá xuất khẩu thuế suất được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu. Đối với hàng nhập khẩu thuế suất được thiết kế phân biệt theo xuất xứ hàng hóa gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường. Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam. Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi + Thuế suất ưu đãi x 50% 2.2.2.4. Tỷ giá tính thuế Về nguyên tắc, giá tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu được tính bằng đồng Việt Nam. Trường hợp hợp đồng ngoại thương ghi giá thanh toán bằng ngoại tệ thì phải đổi ra đồng Việt Nam. Tỷ giá xác định giá tính thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân 27
  24. hàng Nhà nước Việt Nam công bố hàng ngày được đăng trên Báo Nhân dân. Vào các ngày không phát hành Báo Nhân dân hàng ngày (hoặc có phát hành nhưng không thông báo tỷ giá) hoặc thông tin không đến được cửa khẩu trong ngày thì tỷ giá tính thuế là tỷ giá tính thuế của ngày liền kề trước đó. Trường hợp đồng ngoại tệ không có giao dịch trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thì xác định theo nguyên tắc tỷ giá tính chéo giữa tỷ giá đồng đô la Mỹ (USD) với đồng Việt Nam và tỷ giá giữa đồng đô la Mỹ với các ngoại tệ khác trên thị trường quốc tế do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố. Ví dụ 5: Công ty trực tiếp xuất khẩu một lô hàng hóa gồm 6.000 sản phẩm A với giá bán tại cửa khẩu xuất là 4 $/sản phẩm. Thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Tính thuế XK phải nộp biết tỷ giá tính thuế 1$ = 20.000 VNĐ Giải: - Giá tính thuế XK = 6.000 x 4 x 20.000 = 480.000.000 đồng - Thuế XK phải nộp = 480.000.000 x 5% = 24.000.0000 đồng 2.2.3. Kê khai và nộp thuế xuất nhập khẩu. 2.2.3.1. Kê khai. Tổ chức, cá nhân có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định, nộp tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và các hồ sơ liên quan cho cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu, xuất khẩu, từng tờ khai Hải quan. Quá 15 ngày không có hàng xuất khẩu, nhập khẩu thì phải kê khai lại. Đối với hàng nhập khẩu phải nộp hồ sơ khai thuế trước ngày hàng đến cửa khẩu hoặc trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày hàng đến cửa khẩu. Đối với hàng xuất khẩu thì thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là 8 tiếng trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. Đối với hành lý mang theo của người nhập cảnh, xuất cảnh thì phải nộp tờ khai hải quan ngay khi phương tiện vận tải đến cửa khẩu hoặc trước khi phương tiện vận tải xuất cảnh. 2.2.3.2. Nộp thuế. Thời hạn nộp thuế xuất khẩu là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu được quy định cụ thể như sau: - Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. - Đối với hàng hóa nhập khẩu là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp 28
  25. thuế đăng ký tờ khai hải quan; hoặc có thể dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định. - Đối với hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định. - Ngoài các trường hợp trên thì thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là ba mươi ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. 2.2.4. Miễn thuế, xét miễn thuế và giảm thuế. 2.2.4.1. Miễn thuế. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập sử dụng trong thời hạn nhất định. - Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định. - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi. - Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công. - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh. - Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), bao gồm: Thiết bị, máy móc; Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, giá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm với thiết bị, máy móc; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được; hàng hóa là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu theo danh mục do Chính phủ quy định của dự án đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám chữa bệnh, đào tạo, văn hoá, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn. - Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí, bao gồm: Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng cần thiết cho hoạt động dầu khí; vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được; 29
  26. - Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học; - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất; - Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó; 2.2.4.2. Xét miễn thuế. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu được xét miễn thuế trong hai trường hợp sau: Một là: Hàng hoá nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh, giáo dục và đào tạo; hàng hóa nhập khẩu chuyên dùng trực tiếp phục vụ nghiên cứu khoa học. Hai là: Hàng hoá là quà biếu, quà tặng, hàng mẫu của tổ chức, cá nhân nước ngoài cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc ngược lại trong định mức quy định 2.2.4.3. Giảm thuế. Hàng nhập khẩu, xuất khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế. 2.2.5. Hoàn thuế xuất nhập khẩu. Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: - Hàng nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất. - Hàng xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu. - Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn. - Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu. - Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu. - Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập; - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất; 30
  27. - Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu. - Nếu nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa trong thời gian một năm kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. 2.2.6. Truy thu thuế. Đối tượng nộp thuế bị truy thu thuế trong trường hợp có hàng hoá được miễn thuế, xét miễn thuế của nhưng sau đó sử dụng khác với mục đích để được miễn thuế, xét miễn thuế thì phải nộp đủ thuế đã miễn, giảm. Hoặc có hiện tượng gian lận, trốn thuế trong vòng năm năm trở về trước. 31
  28. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 2.3.1. Câu hỏi ôn tập 1. Nêu khái niệm, đặc điểm và lý do đánh thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? 2. Phân tích các nguyên tắc thiết lập thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu? 3. Nêu khái quát đối tượng chịu thuế, đối tượng không thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu? 4. Nêu các trường hợp được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu và lý giải tại sao các trường hợp đó lại được miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu? 5. Các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá hải quan GATT/WTO? 6. Nội dung cơ bản của phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu? Điều kiện áp dụng? 7. Nội dung cơ bản của phương pháp trị giá giao dịch của hàng nhập khẩu giống hệt? Điều kiện áp dụng? 8. Nội dung cơ bản của phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự? Điều kiện áp dụng? 9. Nội dung cơ bản của phương pháp trị giá khấu trừ? Điều kiện áo dụng? 10. Nội dung cơ bản của phương pháp trị giá tính toán? Điều kiện áp dụng? 11. Ưu điểm cơ bản của việc xác định trị giá tính thuế hàng nhập khẩu theo hiệp định trị giá GATT/ WTO? 12. Mối quan hệ giữa các phương pháp xác định trị giá tính thuế theo GATT/WTO? 13. Nêu các loại thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trong trường hợp nào thì hàng nhập khẩu phải áp dụng thuế tuyệt đối? 14. Trong trường hợp nào thì hàng hóa nhập khẩu phải chịu thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, chống phân biệt đối xử? 15. Nêu các trường hợp được hoàn thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Trong trường hợp nào thì nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu không được hoàn thuế? 16. Trình bày các quy định về thời hạn nộp thuế nhập khẩu? 17. Doanh nghiệp phải nộp và xuất trình những loại giấy tờ gì cho cơ quan Hải quan khi kê khai, nộp thuế xuất khẩu, nhập khẩu? 18. Trình bày vắn tắt quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng? 32
  29. 2.3.2. Bài tập vận dụng Bài tập 01: Cho số liệu tại một công ty kinh doanh xuất nhập khẩu Y như sau: I. Các nghiệp vụ nhập khẩu. 1. Nhập khẩu 10.000 sản phẩm A với giá mua tại cửa khẩu nhập là 180.000 đồng/ sản phẩm. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 20.000 đồng/ sản phẩm. 2. Nhập khẩu 15.000 sản phẩm B theo giá CIF là 100.000 đồng/ sản phẩm, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế là 5.000 đồng /sản phẩm. Qua kiểm tra Hải quan xác định thiếu 1.000 sản phẩm. 3. Nhập khẩu 5.000 sản phẩm X với giá mua tại cửa khẩu xuất là 45.000 đồng/ sản phẩm, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 5.000.000 đồng. 4. Nhận nhập khẩu ủy thác cho doanh nghiệp B 3.500 sản phẩm A với giá mua tại cửa khẩu nhập là 180.000 đồng/ sản phẩm. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 20.000 đồng / sản phẩm, hoa hồng ủy thác tính trên 10 % giá nhập. II. Các nghiệp vụ bán hàng. 1. Bán cho công ty thương mại trong nước 300.000 sản phẩm Avới giá chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng 420.000 đồng/ sản phẩm. 2. Nhận xuất khẩu uỷ thác một lô sản phẩm X theo giá FOB là 900 triệu đồng. Tỷ lệ hoa hồng tính trên giá trị lô hàng là 4%. 3. Trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài 450.000 sản phẩm M với giá bán tại cửa khẩu nhập là 600.000 đồng/ sản phẩm. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế chiếm 2% giá bán tại cửa khẩu xuất. 4. Bán cho doanh nghiệp chế xuất 5.000 sản phẩm B, với giá 380.000 đồng/ sản phẩm. Yêu cầu: Tính thuế nhập khẩu, xuất khẩu mà công ty phải nộp biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu của các sản phẩm A, B, X lần lượt là 10%, 15%, 25%. - Thuế suất thuế xuất khẩu của các sản phẩm B, X, M lần lượt là 5%. 3% và 7%. Bài tập 02:Cho số liệu tại một doanh nghiệp như sau: 1. Nhập khẩu 5.000 kg vật liệu A với giá mua tại cửa khẩu nhập là 40.000 đồng/ kg. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 30.000.000 đồng. 2. Nhập khẩu một dây chuyền sản xuất về làm tài sản cố định, giá ghi trên hóa đơn thương mại là 35.000 $, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế là 2.500$. Chi phí vận chuyển về tới công ty là 950.000 đồng. 3. Nhập khẩu 8.000 kg vật liệu B với giá FOB 2$/ kg, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 1% giá FOB. Trong quá trình vận chuyển bị hư hỏng 900 kg đã được Hải quan xác nhận. 33
  30. 4. Nhập khẩu 12.000 sản phẩm X để gia công trực tiếp cho nước ngoài theo giá FOB là 50.000 đ/ sp, phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 10.000 đ/ sp bên nước ngoài chịu và đã thanh toán, chi phí gia công 50.000 đồng/ sản phẩm. 5. Nhận nhập khẩu ủy thác lô hàng hóa Y với giá CIF là 45.000 $ trong đó bao gồm chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế là 400$. 6. Xuất trả 2.500 kg vật liệu A nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu tháng trước cho phía nước ngoài do không đảm bảo chất lượng. Giá mua tại cửa khẩu nhập là 35.000 đồng/ kg. Yêu cầu: Tính số thuế nhập khẩu mà doanh nghiệp phải nộp biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu vật liệu A là 20%, vật liệu B là 10%, dây chuyền sản xuất là 5%, sản phẩm X và Y là 15%. - Tỷ giá hối đoái 1$ = 20.000 VNĐ Bài tập 03: Cho số liệu tại một doanh nghiệp thương mại như sau: 1. Mua 2.000 sản phẩm A của một doanh nghiệp trong nước với giá mua chưa thuế GTGT là 34.000 đồng/ sản phẩm. 2. Mua 3.500 sản phẩm B của một doanh nghiệp chế xuất, với giá mua là 85.000 đồng/ sản phẩm. 3. Xuất khẩu ra nước ngoài 2.500 sản phẩm B với giá tại cửa khẩu xuất là 100.000 đồng/ sản phẩm. 4. Bán cho một doanh nghiệp chế xuất 1.200 sản phẩm A theo điều kiện FOB là 65.000 đồng/ sản phẩm. 5. Nhận xuất khẩu ủy thác một lô sản phẩm C trị giá 10.000 triệu đồng, tỷ lệ hoa hồng tính trên lô hàng là 10%. 6. Trực tiếp xuất khẩu một lô sản phẩm B, trị giá tại cửa khẩu xuất là 1.000 triệu đồng, chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế là 100 triệu đồng. 7. Lô hàng tháng trước xuất khẩu trị giá 800 triệu đồng bị trả lại do không đảm bảo chất lượng, doanh nghiệp đã kiểm nhận và nhập kho đủ, thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Yêu cầu: Tính các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu sản phẩm B là 17%. - Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm A, B, C lần lượt là 3%, 5%, 7%. Bài tập 04: Cho số liệu tai một doanh nghiệp như sau: 1. Nhập khẩu 1.000 chiếc ti vi của công ty LG Thái Lan với giá nhập tại của khẩu là 600$/ Chiếc. Tiền hàng chưa thanh toán. 34
  31. 2. Xuất khẩu 30.000 sản phẩm M cho một công ty tại Nhật Bản, giá bán tại cửa khẩu xuất là 350$/sản phẩm. Chi phí vận chuyển và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 500$. 3. Xuất khẩu 500 sản phẩm N cho một công ty tại Lào, giá bán tại cửa khẩu xuất của cả lô hàng là 720.000$. Chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế chiếm 1% giá FOB. 4. Nhập khẩu 800 chiếc chiếc tủ lạnh Sanyo với giá tại cửa khẩu là 700$/chiếc trong đó bao gồm chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 1.500$. 5. Nhập khẩu 500 chiếc đầu máy DVD của công ty tại Nhật Bản với giá tại cửa khẩu xuất cả lô hàng là 135.000$, chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế là 100$/chiếc. 6. Xuất khẩu 1.900 sản phẩm R với giá CIF 300$/sản phẩm, phí vận tải và bảo hiểm quốc tế cho cả lô hàng là 200$. 7. Nhập khẩu 150 chiếc máy khâu Trung Quốc với giá tại cửa khẩu nhập 110$/chiếc. Yêu cầu: Tính thuế nhập khẩu, xuất khẩu mà doanh nghiệp phải nộp. Biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu tivi, tủ lạnh, đầu máy DVD, máy khâu lần lượt là: 20%, 15%, 50%, 40%. - Thuế suất thuế xuất khẩu của sản phẩm M, N, R lần lượt là 8%, 5%, 3%. 35
  32. TÓM TẮT CHƯƠNG 2 - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là sắc thuế dùng để quản lý các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại; nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu; góp phần phát triển và bảo vệ sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. - Hàng hóa thuộc diện chịu thuế xuất khẩu, nhập khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước, hàng hóa mua bán, trao đổi khác được coi là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. - Căn cứ tính thuế xuất khẩu, nhập khẩu là số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; giá tính thuế đơn vị từng mặt hàng và thuế suất thuế xuất khẩu, nhập khẩu từng mặt hàng. - Các trường hợp hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. 36
  33. CHƯƠNG 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT Chương 3 gồm 3 nội dung: 3.1. Tổng quan về thuế tiêu thụ đặc biệt. 3.2. Nội dung cơ bản về thuế tiêu thụ đặc biệt hiện hành ở Việt Nam. 3.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế tiêu thụ đặc biệt như khái niệm, đặc điểm, đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. Đồng thời giúp học viên xác định phương pháp tính thuế tiêu thụ đặc biệt và giúp nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế. Mục tiêu cụ thể: Cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế thuế tiêu thụ đặc biệt. - Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng nộp thuế. - Phương pháp tính thuế. - Kê khai, nộp thuế . 3.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT. 3.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế tiêu thụ đặc biệt. 3.1.1.1 Khái niệm Thuế tiêu thụ đăc biệt (TTĐB) là loại thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu dùng một số hàng hóa dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. Tính chất đặc biệt hay không đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ phụ thuộc vào phong tục, tập quán, lối sống văn hóa và mức thu nhập bình quân đầu người của quốc gia đó. Nhưng nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có đặc điểm sau: - Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB thường có giá cao, mang tính chất xa xỉ đối với đại bộ phận dân cư. - Cầu của những hàng hóa này thường kém co dãn so với giá cả. - Một số hàng hóa có hại cho sức khỏe, làm ảnh hưởng không tốt đến môi trường hay gây lãng phí cho xã hội như thuốc lá, rượu, bia Các loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB có khối lượng tiêu thụ lớn, ít người sản xuất, lượng cầu ít biến động và ít khả năng thay thế. Chi phí quản lý lại ít hơn các loại thuế khác. Vì vậy, thuế TTĐB thường tạo ra nguồn thu đáng kể cho NSNN. Thuế TTĐB còn được coi là công cụ quan trọng để hướng dẫn sản xuất và tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ được xem là đặc biệt thông qua hệ thống thuế suất. Mặt khác, thuế TTĐB góp phần quan trọng trong việc điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội. 3.1.1.2 Đặc điểm 37
  34. Thuế TTĐB là thuế gián thu, nhưng do đánh vào hoạt động tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc biệt nên thuế TTĐB còn có những đặc điểm riêng biệt sau: Một là, chỉ nộp thuế TTĐB duy nhất một lần ở khâu sản xuất, nhập khẩu hàng hóa hoặc kinh doanh dịch vụ. Hai là, thuế TTĐB thường có mức động viên cao do được thiết kế với thuế suất cao hơn các loại thuế gián thu khác.Và có thể được tính trên cơ sở giá trị hoặc trên cơ sở đơn vị đo lường khác. Đặc điểm này thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước thông qua thuế TTĐB. Ba là, danh mục hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB tương đối ít và thay đổi tùy thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế xã hội, mức sống của người dân. Diện thu thuế TTĐB hẹp nên có thể ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định người tiêu dùng và phân phối nguồn thu nhập. Do đó, thuế TTĐB còn là công cụ rất hiệu quả của các mục tiêu chính sách khác ngoài mục tiêu tăng thu cho Ngân sách Nhà nước. 3.1.2.Nguyên tắc thiết lập thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng chịu thuế TTĐB được xác định trong phạm vi những hàng hóa, dịch vụ có tính chất đặc biệt cần phải điều tiết, đó là các hàng hóa và dịch vụ cao cấp, xa xỉ, ít có lợi đối với nền kinh tế hoặc có tác hại đối với sức khỏe và môi trường Điều quan trọng là phải xác định rõ ranh giới giữa hàng hóa dịch vụ đặc biệt và hàng hóa, dịch vụ thông thường. Tuy nhiên việc xác định ranh giới này trong thực tế là không dễ dàng do tính chất “đặc biệt” của các loại hàng hóa, dịch vụ thường biến động theo sự thay đổi nhu cầu cuộc sống của người dân qua từng giai đoạn. Do đó, phải căn cứ vào mối tương quan giữa nhu cầu tiêu dùng phổ biến hay nhu cầu có tính chất cá biệt, nhu cầu Nhà nước hay theo nhu cầu tiêu dùng dân cư. Thuế TTĐB được thiết lập theo nguyên tắc không phân biệt hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Thuế TTĐB cần được áp dụng một cách bình đẳng cả đối với hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nước. ` Thuế suất thuế TTĐB được thiết kế cao hơn mức thuế gián thu khác và phân biệt chi tiết cho từng đối tượng hàng hóa, dịch vụ cần điều chỉnh. Thuế TTĐB được thu với mức thuế suất cao hơn nhiều so với thuế gián thu khác để đảm bảo mục tiêu điều tiết vào những người có thu nhập cao khi họ tiêu dùng các hàng hóa dịch vụ cao cấp, xa xỉ và hạn chế tiêu dùng một số loại hàng hóa, dịch vụ nào đó. Tuy nhiên, nếu thuế suất thuế TTĐB đối với một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó quá cao thì số thu từ thuế sẽ bắt đầu giảm đi vì lượng tiêu thụ sẽ giảm. Do đó, cần đánh giá đúng tầm quan trọng tương đối giữa mục tiêu tăng thu hoặc hạn chế tiêu dùng để đưa ra mức thuế suất phù hợp, nhất là trong điều kiện số thu từ thuế 38
  35. nhập khẩu có xu hướng giảm do quá trình tự do hóa thương mại và hội nhập quốc tế. Thuế TTĐB phải đảm bảo tính đồng bộ, liên hoàn với các sắc thuế gián thu khác, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Thuế TTĐB có mối quan hệ chặt chẽ với các sắc thuế gián thu khác như thuế GTGT hay thuế xuất khẩu, nhập khẩu. Mối quan hệ này được thể hiện trong các quy định về giá tính thuế, thuế suất. Mối quan hệ này cũng phải được tôn trọng cả về mặt nội dung kinh tế và các thủ pháp kỹ thuật khi thiết kế và vận hành. Nếu không chính sách thuế TTĐB nói riêng và các sắc thuế gián thu khác nói chung thì rất có thể rơi vào tình trạng chồng chéo, không bao quát hết, hoặc triệt tiêu tác dụng của nhau. 3.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của thuế tiêu thụ đặc biệt trên thế giới và Việt Nam. Thuế TTĐB được sử dụng phổ biến trên thế giới với các tên gọi khác nhau: ở Pháp gọi là thuế tiêu dùng đặc biệt, ở Thụy Điển là thuế đặc biệt, còn ở các nước Đông Nam Á gọi là thuế hàng hóa. Tiền thân của thuế TTĐB ở Việt Nam là thuế hàng hóa được áp dụng từ năm 1951. Đến năm 1990, Bộ tài chính tiến hành tách và đổi tên thuế hàng hóa thành thuế TTĐB. Luật thuế TTĐB ở Việt Nam được Quốc hội khóa VIII, kỳ họp thứ 6 thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1990. Thuế TTĐB được áp dụng thống nhất đối với các cơ sở sản xuất thuộc kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh (kể cả đối với các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài). Lúc đó, đối tượng chịu thuế TTĐB gồm 6 mặt hàng: thuốc là điếu, rượu, bia, pháo, bài lá, vàng mã của các cơ sở sản xuất bán ra. Lần sửa đổi năm 1993 đã thu hẹp đối tượng đánh thuế của thuế TTĐB lại còn 4 mặt hàng là thuốc lá điếu, rượu, bia, và pháo các loại. Trong thời kỳ 1990- 1995, thuế TTĐB không đánh vào hàng hóa thuộc nhập khẩu vì chúng được thiết kế ngầm định trong thuế nhập khẩu. Lần sửa đổi năm 1995, thuế TTĐB mới đánh vào hàng nhập khẩu để đảm bảo sự công bằng giữa hàng sản xuất trong nước với hàng nhập khẩu. Luật thuế TTĐB sửa đổi năm 1998 có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 đã tăng đối tượng chịu thuế: 8 nhóm hàng hóa và 4 loại dịch vụ. Hàng hóa chịu thuế gồm: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, napta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha xăng, điều hòa nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã. Dịch vu chịu thuế TTĐB gồm: kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke, kinh doanh vé đặt cược, đua ngựa, đua xe, kinh doanh gôn, bán thẻ hội viên, vé chơi gôn. Năm 2003, Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 3 thông qua luật thuế TTĐB số 08/2003/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/04/2004 sửa đổi và bổ sung luật thuế TTĐB ngày 20/05/1998. Và đến năm 2005, luật số 57/2005/ QH11 được thông 39
  36. qua vào kỳ họp thứ 8 ngày 29/11/2005 và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006 sửa đổi một số điều luật thuế TTĐB năm 2003 và bổ sung theo luật thuế GTGT ngày 17/06/ 2003. Lần sửa đổi mới đây nhất là năm 2008, Luật Thuế TTĐB được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 số 27/2008/QH12 thông qua ngày 14/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009. Các văn bản pháp luật hiện hành quy định về thuế TTĐB bao gồm: - Luật Thuế TTĐB được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 4 số 27/2008/QH12 thông qua ngày 14/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 4 năm 2009; các quy định đối với mặt hàng rượu và bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. - Nghị định 26/2009/NĐ- CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 04 năm 2009; các quy định về thuế tiêu thụ đặc biệt tại Nghị định này áp dụng đối với mặt hàng rượu, bia có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010. - Thông tư số 64/2009/TT-BTC ngày 27 tháng 3 năm 2009 Hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật TTĐB. 3.2 NỘI DUNG CƠ BẢN THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM. 3.2.1 Phạm vi áp dụng. 3.2.1.1 Đối tượng chịu thuế. Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hóa, dịch vụ sau đây: Hàng hóa chịu thuế TTĐB gồm 10 mặt hàng: Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm; Rượu; Bia; Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng; Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3; Tàu bay, du thuyền; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng; Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống; Bài lá; Vàng mã, hàng mã. Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm 6 nhóm: Kinh doanh vũ trường; Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke); Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự; Kinh doanh đặt cược; Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn; Kinh doanh xổ số. 40
  37. 3.2.1.2. Đối tượng không chịu thuế Thuế TTĐB cũng có tính lãnh thổ giống như thuế GTGT, vì vậy, các hàng hóa, dịch vụ không tiêu dùng ở Việt Nam sẽ không chịu thuế TTĐB. Theo quy định hiện hành, các trường hợp hàng hóa không thuộc diện chịu thuế TTĐB bao gồm: - Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài bao gồm hàng hoá bán, gia công cho doanh nghiệp chế xuất, trừ ô tô dưới 24 chỗ ngồi bán cho doanh nghiệp chế xuất. - Cơ sở sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB nếu tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu theo giấy phép tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu, trong thời hạn chưa phải nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì khi tái nhập khẩu không phải nộp thuế TTĐB, nhưng khi cơ sở sản xuất bán hàng hoá này phải nộp thuế TTĐB. - Hàng hóa do cơ sở sản xuất bán hoặc ủy thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng. - Hàng hoá mang ra nước ngoài để bán tại hội chợ triển lãm ở nước ngoài. - Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau: Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; Quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu; Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn không phải nộp thuế nhập khẩu theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu; Hàng tạm nhập khẩu để dự hội chợ, triển lãm, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định; Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về miễn trừ ngoại giao; Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất, nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam; Hàng nhập khẩu để bán miễn thuế tại các cửa hàng bán hàng miễn thuế theo quy định của pháp luật. - Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. - Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách và kinh doanh du lịch. - Các loại xe theo thiết kế của nhà sản xuất được sử dụng làm xe cứu thương, xe chở phạm nhân, xe tang lễ; xe thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông. 41
  38. - Điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, theo thiết kế của nhà sản xuất chỉ để lắp trên phương tiện vận tải, bao gồm ô tô, toa xe lửa, tàu, thuyền, tàu bay. 3.2.1.3. Đối tượng nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Đối tượng nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. Chỉ nộp thuế TTĐB một lần ở khâu sản xuất (đối với hàng sản xuất trong nước), khâu nhập khẩu (đối với hàng nhập khẩu), hoặc ở khâu cung ứng dịch vụ (đối với dịch vụ chịu thuế). Hàng hóa, dịch vụ có tính chất đăch biệt chịu cả thuế TTĐB và thuế GTGT. 3.2.3. Căn cứ tính thuế. Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB. Từ các căn cứ trên, thuế TTĐB được xác định như sau: Thuế TTĐB Giá tính thuế Thuế suất thuế = x phải nộp TTĐB TTĐB 3.2.3.1. Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt. Giá tính thuế TTĐB được xác định trên cơ sở chưa có giá thuế TTĐB, để đảm bảo sự nhất quán về phương pháp tính thuế giữa hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu. Cụ thể là: - Đối với hàng sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB là giá bán của cơ sở sản xuất chưa có thuế TTĐB và chưa có thuế GTGT, được xác định cụ thể như sau: Giá tính thuế Giá bán chưa có thuế GTGT = TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB Ví dụ 1: Doanh nghiệp sản xuất bán trong nước 2.000 sản phẩm A chịu thuế TTĐB với thuế suất 30% với giá bán chưa có thuế GTGT là 32.500 đồng/ sản phẩm. Xác định giá tính thuế TTĐB cho một sản phẩm. Giải: Giá tính thuế 32.500 32.500 TTĐB sản = = = 60.000 phẩm A 1+ 30% 1,3 Số thuế TTĐB phải nộp = 2.000 x 60.000 x 30% = 36.000.000 đồng Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở trực thuộc hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, cửa hàng ) thì giá làm căn cứ tính thuế 42
  39. tiêu thụ đặc biệt là giá do các chi nhánh, cửa hàng bán ra chưa có thuế GTGT. Cơ sở sản xuất bán hàng thông qua đại lý bán đúng giá do cơ sở quy định, hưởng hoa hồng thì giá làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT do cơ sở sản xuất quy định chưa trừ hoa hồng. Cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bán hàng qua các cơ sở kinh doanh thương mại thì giá làm căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT của cơ sở sản xuất nhưng không được thấp hơn 10% so với giá bán bình quân do cơ sở kinh doanh thương mại bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở sản xuất thấp hơn 10% so với giá cơ sở kinh doanh thương mại bán ra thì giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá do cơ quan thuế ấn định - Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì. Ví dụ 2: Bán 6.000 lít bia với giá chưa có thuế GTGT là 29.000 đông/ lít, thuế suất thuế TTĐB của bia là 45%. Xác định giá tính thuế TTĐB cho một lít bia. Giải: Giá tính thuế 29.000 29.000 = = = 20.000 TTĐB 1 lít bia 1+ 45% 1,45 Thuế TTĐB phải nộp = 6.000 x 20.000 x 45% = 54.000.000 đồng Đối với mặt hàng bia chai nếu có đặt tiền cược vỏ chai, định kỳ hàng quý cơ sở sản xuất và khách hàng thực hiện quyết toán số tiền đặt cược vỏ chai thì số tiền đặt cược tương ứng giá trị số vỏ chai không thu hồi được phải đưa vào doanh thu tính thuế TTĐB. Ví dụ 3: Công ty bia A bán 1.000 chai bia cho khách hàng B với giá bán chưa có thuế GTGT là 29.000 đồng/ chai và có thu tiền cược vỏ chai với mức 1.200 đồng/ vỏ chai. Hết quý, công ty A và khách hàng B thực hiện quyết toán, số vỏ chai không thu hồi được là 200. công ty trả lại cho khách hàng B số tiền đã đặt cược. Xác định giá tính thuế TTĐB. Thuế suất thuế TTĐB của bia là 45%. Giải: Giá tính 29.000 x 1.000 + 1.200 x 200 29.240.000 thuế TTĐB = = = 20165517,24 1+ 45% 1,45 - Đối với hàng nhập khẩu: Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu Trường hợp thuế nhập khẩu được miễn hoặc giảm thì giá tính thuế TTĐB tính theo số thuế sau khi được miễn hoặc giảm. 43
  40. Ví dụ 4: Nhập khẩu 3.000 sản phẩm A chịu thuế TTĐB với giá mua tại cửa khẩu nhập là 60.000.000 đồng. Biết thuế suất thuế TTĐB là 30%, thuế suất thuế nhập khẩu 15%. Xác định giá tính thuế TTĐB. Giải: + Giá tính thuế nhập khẩu = 60.000.000 + Thuế nhập khẩu = 60.000.000 x 15% = 900.000 + Giá tính thuế TTĐB = 60.000.000 + 900.000 = 60.900.000 + Thuế TTĐB phải nộp = 60.900.000 x 30% = 18.270.000 - Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán. - Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá bán tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. - Đối với dịch vụ, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh dịch vụ bán ra trong đó: + Đối với kinh doanh gôn giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ. + Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng sau khi trừ đi số tiền trả thưởng cho khách hàng. + Đối với kinh doanh đặt cược giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé đặt cược trừ cho tiền trả thưởng. + Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô- kê và doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. + Đối với kinh doanh xổ số giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế lá giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại. 44
  41. 3.2.3.2. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt. Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt không phân biệt hàng hóa nhập khẩu hay hàng hóa sản xuất trong nước. BIỂU THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%) I Hàng hoá: 1 Thuốc lá điếu, xì gà và các chế phẩm khác từ cây 65 thuốc lá. 2 Rượu. a) Rượu từ 20 độ trở lên. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 45 tháng 12 năm 2012. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. 50 b) Rượu dưới 20 độ. 25 3 Bia. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2010 đến hết ngày 31 45 tháng 12 năm 2012. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2013. 50 4 Xe ô tô dưới 24 chỗ. a) Xe ô tô chở người từ 9 chỗ trở xuống, trừ loại quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này. Loại có dung tích xi lanh từ 2.000 cm3 trở xuống. 45 Loại có dung tích xi lanh trên 2.000 cm3 đến 3.000 50 cm3 Loại có dung tích xi lanh trên 3.000 cm3. 60 b) Xe ô tô chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ, trừ loại 30 quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này. c) Xe ô tô chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ, trừ loại 15 quy định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này. d) Xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng, trừ loại quy 15 định tại điểm 4đ, 4e và 4g Điều này. Bằng 70% mức thuế suất áp đ) Xe ô tô chạy bằng xăng kết hợp năng lượng điện, dụng cho xe cùng loại quy năng lượng sinh học, trong đó tỷ trọng xăng sử dụng định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d không quá 70% số năng lượng sử dụng. Điều này. e) Xe ô tô chạy bằng năng lượng sinh học. Bằng 50% mức thuế suất áp 45
  42. dụng cho xe cùng loại quy định tại điểm 4a, 4b, 4c và 4d Điều này. g) Xe ô tô chạy bằng điện. Loại chở người từ 9 chỗ trở xuống. 25 Loại chở người từ 10 đến dưới 16 chỗ. 15 Loại chở người từ 16 đến dưới 24 chỗ. 10 Loại thiết kế vừa chở người, vừa chở hàng. 10 5 Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi 20 lanh trên 125cm3 6 Tàu bay. 30 7 Du thuyền. 30 8 Xăng các loại, nap-ta, chế phẩm tái hợp và các chế 10 phẩm khác để pha chế xăng. 9 Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở 10 xuống. 10 Bài lá. 40 11 Vàng mã, hàng mã. 70 II Dịch vụ. 1 Kinh doanh vũ trường. 40 2 Kinh doanh mát-xa, ka-ra-ô-kê. 30 3 Kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng. 30 4 Kinh doanh đặt cược. 30 5 Kinh doanh gôn. 20 6 Kinh doanh xổ số. 15 3.2.4. Kê khai, nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. 3.2.4.1. Kê khai. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, nhập khẩu, gia công, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB, kinh doanh xuất khẩu mà sau đó không xuất khẩu, bán trong nước phải nộp hồ sơ khai thuế TTĐB với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hóa chịu thuế TTĐB tổ chức bán hàng thông qua chi nhánh, đơn vị phụ thuộc, đại lý thì cơ sở sản xuất phải kê khai thuế TTĐB cho số hàng bán ra với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Kỳ khai thuế TTĐB là theo tháng, đối với hàng nhập khẩu và hàng mua để xuất khẩu nhưng bán trong nước thì khai theo từng lần phát sinh. 46
  43. Hồ sơ khai thuế TTĐB gồm: Tờ khai thuế TTĐB, bảng kê hóa đơn hàng hóa,dịch vụ mua vào chịu thuế TTĐB, bảng kê hóa đơn hàng hóa, dịch vụ bán ra chịu thuế TTĐB, bảng kê thuế TTĐB được khấu trừ (nếu có). Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. 3.2.4.2. Nộp thuế. Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 20 của tháng sau. Nộp thuế bằng tiền đồng Việt Nam, nếu nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế do Ngân hàng Nhà nước công bố. 3.2.5. Hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt. Người nộp thuế TTĐB được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau đây: - Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu bao gồm: + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu và đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất ra nước ngoài. + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để giao, bán hàng cho nước ngoài thông qua các đại lý tại Việt Nam; hàng hóa nhập khẩu để bán cho các phương tiện của các hãng nước ngoài trên các tuyến đường quốc tế qua cửa khẩu Việt Nam và các phương tiện của Việt Nam trên các tuyến đường quốc tế. + Hàng kinh doanh theo phương thức tạm nhập tái xuất. + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB nhưng xuất khẩu ra nước ngoài được hoàn lại số đã nộp tương ứng với số hàng xuất trả lại nước ngoài. + Hàng tạm nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB để dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm hoặc để phục vụ công việc khác, khi thực xuất khẩu được hoàn thuế. + Hàng nhập khẩu đã nộp thuế TTĐB theo khai báo, nhưng thực tế nhập khẩu ít hơn so với khai báo; hoặc bị hư hỏng, mất có lý do chính đáng. + Đối với hàng nhập khẩu không đảm bảo về chất lượng, chủng loại theo hợp đồng, giấy phép nhập khẩu, có giám định của cơ quan có thẩm quyền kiểm nghiệm và xác nhận của chủ hàng nước ngoài mà được phép nhập khẩu thì cơ quan Hải quan kiểm tra và xác nhận lại số thuế TTĐB phải nộp, nếu có số thuế đã nộp thừa thì được hoàn lại. - Hàng nhập khẩu là nguyên liệu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu được hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp tương ứng với số nguyên liệu dùng để sản xuất hàng hoá thực tế xuất khẩu. - Cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước được cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp thừa. - Hoàn thuế TTĐB trong các trường hợp khác như: theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều ước quốc tế 47
  44. 3.2.6. Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt. Doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ bị lỗ được xét giảm thuế không quá 30% số thuế TTĐB phải nộp của năm bị thiệt hại. Doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ bị thiệt hại nặng không còn khả năng sản xuất kinh doanh và nộp thuế thì miễn thuế TTĐB đối với số thuế còn phải nộp 48
  45. HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 3.3.1. Câu hỏi ôn tập. 1. Phân tích những lý do nhà nước đánh thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)? 2. Nêu khái niệm, đặc điểm, mục tiêu thuế tiêu thụ đặc biệt. So sánh sự giống và khác nhau giữa thuế TTĐB và thuế GTGT? 3. Cơ sở sản xuất hàng thuộc diện chịu thuế TTĐB xuất hàng cho các cửa hàng, chi nhánh, cơ sở trực thuộc sử dụng hóa đơn như thế nào? 4. Trình bày các căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu? 5. Phân tích các nguyên tác thiết lập thuế TTĐB. 6. Trình bày phạm vi áp dụng thuế TTĐB ở nước ta hiện nay? So sánh với thuế GTGT? 7. Vì sao giá tính thuế TTĐB ở khâu nhập khẩu bao gồm cả thuế nhập khẩu? 8. Trình bày phương pháp xác định thuế TTĐB đối với hàng sản xuất trong nước và hàng nhập khẩu? 9. Vì sao khi xác định số thuế TTĐB phải nộp ở khâu sản xuất lại được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nguyên liệu? Việc khấu trừ được quy định như thế nào? So sánh với thuế GTGT? 10. Hàng thuộc diện chịu tuế TTĐB ở khâu sản xuất nếu xuất khẩu hoặc bán cho cơ sở kinh doanh xuất nhập khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng có được hưởng ưu đãi về thuế TTĐB không? Nếu không xuất khẩu được mà bán ra trong nước thì xử lý như thế nào? So sánh với thuế GTGT? 11. Trong trường hợp nào cơ sở kinh doanh thương mại phải nộp thuế TTĐB? Trình bày các quy định cụ thể. 12. Nêu thời điểm kê khai, nộp thuế TTĐB đối với hàng gia công. So sánh với thời điểm kê khai, nộp thuế đối với hàng sản xuất trong nước? 13. Thuế TTĐB có đảm bảo yêu cầu công bằng không? Vì sao? 14. Nêu các trường hợp miễn, giảm thuế TTĐB? Phương pháp xác định số thuế được miễn, giảm do thiên tai 49
  46. 3.3.2.Bài tập vận dụng: Bài tập 01:Cho số liệu tại một doanh nghiệp như sau: 1. Nhập khẩu một dây chuyền sản xuất về làm tài sản cố định, giá mua tại cửa khẩu nhập là 100.000$. 2. Nhập khẩu 3.000 kg vật liệu X để sản xuất bia, giá mua tại cửa khẩu nhập là 2$/kg. 3. Trong quý doanh nghiệp sản xuất được 3.500.000 chai bia với giá thành sản xuất là 5.600 đồng/chai. 4. Bán cho công ty thương mại trong nước 1.000.000 chai bia với giá bán chưa có thuế GTGT là 20.300 đồng/chai. 5. Xuất khẩu 1.000.000 chai bia với giá bán tại cửa khẩu xuất là 25.000 đồng/ chai. 6. Bán cho công ty xuất nhập khẩu 800.000 chai bia, với giá bán chưa thuế GTGT 20.300 đồng/ chai. 7. Bán cho doanh nghiệp chế xuất số còn lại với giá bán 25.000 đồng/ chai. Yêu cầu: Tính các loại thuế mà doanh nghiệp phải nộp, được hoàn lại (nếu có) biết rằng: - Thuế suất thuế nhập khẩu dây chuyền sản xuất là 4%, nguyên vật liệu là 10%. - Thuế suất thuế xuất khẩu của bia là 7%. - Thuế suất thuế TTĐB của bia là 45%. Bài tập 02: Cho số liệu tại một doanh nghiệp sản xuất như sau: 1. Nhập khẩu 1.500 lít rượu 45 độ để sản xuất 950.000 sản phẩm A (A chịu thuế TTĐB). Giá mua tại của khẩu nhập là 20.000 đồng/ lít. Thuế suất thuế TTĐB của rượu là 65%, thuế suất thuế nhập khẩu là 65%. 2. Bán cho doanh nghiệp trong nước 400.000 sản phẩm A với giá bán chưa có thuế GTGT là 195.000 đồng/sản phẩm. 3. Bán cho doanh nghiệp chế xuất 300.000 sản phẩm với giá bán 260.000 đồng/sản phẩm. 4. Xuất khẩu trực tiếp theo hợp đồng 200.000 sản phẩm với giá bán tại cửa khẩu xuất là 260.000 đồng/ sản phẩm,trên đường vận chuyển tới cảng làm thủ tục hải quan bị hư hỏng 70 sản phẩm đã được xác nhận. 5. Số còn lại xuất gửi bán đại lý với giá bán chưa thuế GTGT là 195.000 đồng/sản phẩm, hoa hồng đại lý 10% giá bán. Cuối quý, số sản phẩm đại lý thông báo còn tồn là 50.000 sản phẩm. Yêu cầu: Tính các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp, được hoàn lại. Biết rằng: - Thuế suất thuế TTĐB của sản phẩm A là 30 %. - Thuế suất thuế xuất khẩu sản phẩm A là 5%. Bài tập 03:Cho số liệu tại một doanh nghiệp như sau: 50
  47. :1. Nhập khẩu 600 tấn nguyên liệu X ( X không chịu thuế TTĐB) theo giá tại cửa khẩu nhập là 4.000.000 đồng/ tấn. Thuế suất thuế nhập khẩu 10%. 2.Nhập khẩu 3.200 lít rượu 420 để sản xuất với điều kiện CIF là 20.000 đồng/lít.Thuế suất thuế nhập khẩu là 65%, thuế suất thuế TTĐB của rượu là 45%. 3. Nhập khẩu một tài sản cố định theo điều kiện FOB là 1.000 triệu đồng, phí vận chuyển và bào hiểm quốc tế chiếm 1% giá FOB. Thuế suất thuế nhập khẩu 3% 4. Doanh nghiệp đưa 80% nguyên liệu X, 60% rượu nói trên vào sản xuất, tạo ra 750.000 sản phẩm A (A thuộc diện chịu thuế TTĐB) 5. Xuất khẩu 540.000 sản phẩm A với giá bán tại cửa khẩu xuất là 100.000 đồng/ sản phẩm. 6. Bán trong nước 60.000 sản phẩm A với đơn giá chưa có thuế GTGT là 84.500 đồng/sản phẩm. 7. Xuất gửi bán đại lý 100.000 sản phẩm với đơn giá chưa có thuế GTGT là 84.500 đồng/sản phẩm, hoa hồng đại lý tính trên 5% giá bán chưa thuế GTGT. Cuối quý đại lý thông báo bán hết số hàng gửi bán trên. Yêu cầu: Tính các khoản thuế mà doanh nghiệp phải nộp và được hoàn lại ( nếu có). Biết thuế suất thuế TTĐB của sản phẩm A là 30%, thuế suất thuế xuất khẩu là 8%. 51
  48. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 - Thuế tiêu thụ đăc biệt là thuế gián thu đánh vào hoạt động tiêu dùng một số hàng hóa dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định. - Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt: Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế suất. - Các trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt: Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu, hàng nhập khẩu là nguyên liệu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu,cơ sở sản xuất, kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi hình thức sở hữu, giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp nhà nước được cơ quan thuế hoàn lại số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp thừa, và một số trường hợp khác như: theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều ước quốc tế - Miễn, giảm thuế tiêu thụ đặc biệt: Doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ bị lỗ được xét giảm thuế. Doanh nghiệp gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ bị thiệt hại nặng không còn khả năng sản xuất kinh doanh và nộp thuế thì miễn thuế TTĐB đối với số thuế còn phải nộp. 52
  49. CHƯƠNG 4: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Chương 4 gồm 3 nội dung: 4.1. Tổng quan về thuế giá trị gia tăng. 4.2. Nội dung cơ bản về thuế giá trị gia tăng hiện hành ở Việt Nam. 4.3 Câu hỏi và bài tập vận dụng. Mục tiêu chung: Giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về thuế giá trị gia tăng như khái niệm, đặc điểm, đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. Đồng thời giúp học viên xác định phương pháp tính thuế giá trị gia tăng căn cứ giá trị hàng hóa và biểu thuế suất theo quy định . Và giúp học viên nắm rõ thời hạn kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế giá trị gia tăng như thế nào để từ đó vận dụng vào thực tế một cách phù hợp. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, đặc điểm thuế giá trị gia tăng. - Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng. - Căn cứ tính thuế và thuế suất thuế giá trị gia tăng. - Các phương pháp sử dụng tính thuế giá trị gia tăng. - Kê khai, nộp thuế và quyết toán, hoàn thuế giá trị gia tăng. 4.1 TỔNG QUAN VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG. 4.1.1 Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng. 4.1.1.1 Khái niệm. Thuế giá trị gia tăng là sắc thuế gián thu tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh ở từng khâu trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT được tính trên giá bán chưa có thuế GTGT. Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn không trùng lắp. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị tăng thêm là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng, GTGT là giá trị các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do 53
  50. vậy, việc thu thuế trên GTGT ở từng giai đoạn tương đương với số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. 4.1.1.2 Đặc điểm. So với thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác thì thuế GTGT có một số đặc điểm như sau: - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không đổi. - Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. - Thuế GTGT có tính chất lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ, người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau, Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại. - Thuế GTGT có tính lãnh thổ, đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. - Thuế GTGT là một bộ phận cấu thành giá cả hàng hóa. 4.1.2 Nguyên tắc thiết lập thuế giá trị gia tăng. Thuế GTGT được nhiều nước trên thế giới áp dụng xuất phát từ những ưu điểm của nó. Ở các nước khác nhau thì việc xây dựng các quy định về thuế GTGT là không hoàn toàn giống nhau, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi nước. Tuy nhiên, có những nguyên tắc cơ bản cần cân nhắc khi thiết lập sắc thuế này. Đó là: - Đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hóa, dịch vụ phát sinh từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Như đã trình bày, đặc điểm của thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao, là sắc thuế có tính chất gián thu, chỉ là một khoản cộng thêm vào giá bán, không phải là một yếu tố chi phí, số thu từ thuế GTGT không chịu ảnh hưởng bởi sự phân chia các chu trình kinh tế, nên mục tiêu sử dụng thuế GTGT chủ yếu là nhằm động viên một phần thu nhập của đại bộ phận người tiêu dùng trong xã hội vào ngân sách nhà nước. Do đó, có thể coi thuế GTGT có mục tiêu chủ yếu là tạo nguồn thu cho ngân sách. Muốn đạt được mục tiêu ấy, đối tượng chịu thuế GTGT phải bao quát hầu hết các hàng hóa, dịch vụ. Điều này cũng có nghĩa là, việc quy định đối tượng không chịu thuế GTGT chỉ nên giới hạn trong một số hàng hóa, dịch vụ nhất định mà những hàng hóa này có số thu không 54
  51. lớn, là sản phẩm của những ngành rất khó khăn, việc tổ chức quản lý thu nộp không dễ dàng - Cơ sở tính thuế GTGT chỉ là phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ qua mỗi khâu luân chuyển. Đây có thể coi là một trong những nguyên tắc cơ bản khi thiết lập thuế GTGT, nó phản ánh linh hồn của sắc thuế này – không đánh trùng thuế, thuế đánh trên nhiều giai đoạn nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm. Nguyên tắc này được hiện trong việc xác định giá tính thuế và lựa chọn phương pháp tính thuế. Giá tính thuế phải là giá chưa có thuế giá trị gia tăng. Mọi giao dịch vì lý do khách quan chỉ thể hiện giá đã có thuế GTGT trên hóa đơn, chứng từ (chẳng hạn như các loại chứng từ đặc thù: tem thư, vé máy bay ) phải được quy đổi về giá chưa có thuế GTGT để tính thuế. - Đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiếm soát giữa các khâu của quá trình sản xuất- lưu thông- tiêu dùng. Trong hai phương pháp tính thuế GTGT thông dụng, phương pháp khấu trừ có nhiều ưu điểm và được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp khấu trừ đòi hỏi ở mỗi khâu tính thuế phải có tính đầy đủ hóa đơn, chứng từ để xác định số thuế đã nộp ở các khâu trước làm cơ sở khấu trừ thuế đầu vào. Điều này có nghĩa là, khi thiết kế GTGT phải đảm bảo tính liên hoàn và cơ chế tự kiểm soát giữa các khau của quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Tức là, phải đảm bảo để khâu trước là cơ sở khấu trừ của khâu sau và việc khấu trừ ở khâu sau là cơ sở kiểm soát khâu trước. Việc quy định thuế tiêu thụ đặc biệt không chịu thuế GTGT như trước đây khiến cho khâu tính thuế GTGT sau khâu sản xuất hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không xác định được chính xác thuế GTGT đã nộp ở khâu trước. Vì vậy, không nên làm đứt đoạn cơ chế liên hoàn. - Hạn chế tối đa số lượng mức thuế suất thuế GTGT. Số lượng các mức thuế suất là một vấn đề được xem xét kỹ lưỡng khi hoạch định thuế GTGT. Việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể góp phần đảm bảo công bằng trong việc điều tiết thu nhập. Tuy nhiên, việc có nhiều mức thuế suất thuế GTGT trước hết làm cho việc hoạch định chính sách thêm phức tạp vì phải thực hiện xác định cơ cấu thuế suất và phân loại các nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc các mức thuế suất khác nhau, trong nhiều trường hợp việc lựa chọn cơ cấu thuế suất mang tính tùy tiện và có thể làm nảy sinh tranh cãi về công bằng thuế. Hơn nữa nhiều mức thuế suất dẫn đến chi phí hành chính và chi phí chấp hành luật cao. Trên thực tế, việc xác định số thuế phải nộp không hoàn toàn đơn giản do việc chọn các tiêu thức để phân định các hàng hóa, dịch vụ theo từng mức thuế suất rất khó bởi ranh giới giữa những phân định này không phải lúc nào cũng rõ ràng mà thường mang tính tương đối. Do vậy, khả năng sai sót và không chấp hành đúng các quy định về thuế suất thường hay xảy ra, các đối tượng nộp thuế có nhiều cơ hội trốn, 55
  52. tránh thuế. Khối lượng công việc của cơ quan thuế cũng tăng lên do phải xử lý các công việc liên quan đến hoàn thuế nhiều lúc bất hợp lý gây ra bởi cơ chê nhiều thuế suất và công tác thanh tra, kiểm tra thuế phát hiện các hiện tượng gian lận đòi hỏi tăng lên rất nhiều. Đặc biệt, việc áp dụng nhiều mức thuế suất có thể “bóp méo” giá cả tương đối giữa các hàng hóa chịu thuế suất khác nhau, dẫn đến làm “bóp méo” hành vi tiêu dùng. Ngoài ra, với nhiều mức thuế suất khác nhau dẫn đến khối lượng thuế hoàn và truy thu cũng tăng lên. Việc hạn chế tối đa số lượng thuế suất GTGT, mà lý tưởng nhất là áp dụng cơ chế một mức thuế suất (không kể mức thuế suất đặc biệt 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu) khắc phục nhiều điểm bất lợi của cơ chế nhiều thuế suất. Nó đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, đảm bảo tính trung lập của thuế GTGT và do đó sẽ không làm bóp méo hành vi và quyết định tiêu dùng. Rõ ràng là, cơ chế một thuế suất sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, thu thuế, góp phần làm giảm chi phí hành chính. Việc hạn chế số lượng mức thuế suất dẫn đến không đảm bảo công bằng trong điều tiết thu nhập, song mục tiêu chính của thuế GTGT không phải là điều tiết thu nhập. Mục tiêu điều tiết thu nhập được thực hiện bởi các sắc thuế khác và các công cụ tài chính khác. - Cần tuân thủ nguyên tắc điểm đến trong việc thiết kế thuế GTGT. Là sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng nên hầu hết các quốc gia đều sử dụng nguyên tắc điểm đến khi đánh thuế GTGT. Theo đó, đối với các sắc thuế thuộc loại thuế tiêu dùng thì quyền đánh thuế thuộc về quốc gia nơi hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng, bất kể nó được sản xuất ở đâu. Điều này có nghĩa là, cần phải hoàn thuế GTGT cho hàng xuất khẩu, kể cả hàng không chịu thuế GTGT xuất khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán vào khu chế xuất. Muốn vậy, cần đưa các hàng hóa, dịch vụ này vào diện áp dụng thuế suất 0% để thực hiện khấu trừ thuế GTGT đã nộp ở các khâu trước. Đồng thời, không phân biệt hàng hóa nhập khấu với hàng hóa sản xuất trong nước khi xác định đối tượng chịu thuế và phương pháp tính thuế, đã hàng hóa được tiêu dùng ở lãnh thổ Việt Nam thì phải là đối tượng chịu thuế GTGT của Việt Nam, bất kể nó được sản xuất trong nước hay nhập khẩu. 4.1.3. Quá trình hình thành và phát triển của thuế giá trị gia tăng trên thế giới và Việt Nam. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu, vào năm 1918 người đầu tiên nghĩ ra thuế này là một người Đức tên Carl Friedrich Von Siemens. Mặc dù vậy, ông không thuyết phục được Chính phủ Đức áp dụng vào thời bấy giờ. Sau Đại chiến thế giới lần II, thuế này lại được tiếp tục nghiên cứu và năm 1947 một nhà kinh tế Mỹ đề cập trong tác phẩm về cả hệ thống thuế. Năm 1953, ở Nhật người ta cũng nghiên cứu và đề ra một bộ luật về thuế GTGT nhưng khi đó cũng không được Quốc hội thông qua. Nước đầu tiên trên thế giới áp dụng thuế GTGT là Pháp, bắt đầu áp dụng thí điểm trong một số nghành cá biệt từ 01/07/1954 và đến 56
  53. 011/01/1968 đưa vào áp dụng chính thức. Ngay từ buổi đầu thuế GTGT được áp dụng ở Pháp đã đáp ứng được hai mục tiêu cơ bản là đảm bảo số thu kịp thời vào NSNN và khắc phục tình trạng trùng lắp của thuế doanh thu trước đây. Do có những ưu việt nổi trội của thuế GTGT nên nó được nhanh chóng áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới. Nếu như đến năm 1988 mới chỉ có 47 nước áp dụng sắc thuế này thì đến nay đã có hơn 120 nước đã đưa thuế GTGT vào hệ thống thuế của mình với những tên gọi khác nhau như TVA (Pháp); VAT ( Anh, ); thuế hàng hóa, dịch vụ (Úc, Canada, Niudilan, Singapore); thuế tiêu dùng (Nhật Bản); đặc biệt, thuế GTGT được áp dụng tại nhiều nước có nền kinh tế chuyển đổi như Trung Quốc, Việt Nam, Nga, Ba Lan, Ở Việt Nam, thuế GTGT được nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bước 1 (năm 1990). Việc áp dụng thí điểm thuế GTGT được triển khai ở 11 đơn vị thuộc ngành đường dệt, xi măng từ tháng 9/1993. Việc áp dụng thí điểm thuế GTGT đã giúp rút ra các bài học, làm cơ sở quan trọng để xây dựng, tổ chức thực hiện Luật thuế GTGT ở nước ta sau này. Luật thuế GTGT được Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1999. Các văn bản cụ thể hướng dẫn thi hành luật thuế GTGT đã được ban hành. Luật thuế GTGT là một Luật thuế mới nên việc áp dụng sắc thuế này ở nước ta đã gặp không ít khó khăn, vướng mắc, trong quá trình thực hiện đã phải điều chỉnh một số quy định tại các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT như điều chỉnh về phạm vi áp dụng, về thuế suất, về khấu trừ thuế, hoàn thuế Việc sửa đổi làm cho sắc thuế này hoàn thiện hơn, nâng cao tính khả thi của nó, góp phần tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên , cũng cần nhận thấy rằng, việc sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT chưa thật sự cơ bản, còn mang tính xử lý tình thế và cũng còn một số điểm chưa phù hợp với tình hình thực tế Việt Nam. Để khắc phục tình trạng này và góp phần phát huy tác dụng tích cực của GTGT đối với đời sống kinh tế- xã hội, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 3 tháng 5/2003 đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của luật thuế GTGT và có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2004. Từ đó đến nay Luật thuế GTGT đã sửa đổi bổ sung và Quốc hội ban hành Luật số 13/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008 kèm theo Thông tư hướng dẫn 129/2008/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng. Các văn bản chủ yếu quy định về thuế GTGT hiện hành bao gồm: 57