Giáo trình môn Lý thuyết tài chính

pdf 65 trang vanle 2040
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình môn Lý thuyết tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_mon_ly_thuyet_tai_chinh.pdf

Nội dung text: Giáo trình môn Lý thuyết tài chính

  1. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH I. TIỀN ĐỀ RA ĐỜI, TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TÀI CHÍNH Tài chính là một phạm trù kinh tế - lịch sử. Sự ra đời, tồn tại và phát triển của nĩ gắn liền với sự phát triển của xã hội lồi người. Từ tồn bộ lịch sử phát sinh, phát triển của tài chính chúng ta thấy: Tài chính chỉ ra đời và tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định, khi mà ở đĩ cĩ những hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan nhất định xuất hiện và tồn tại. Cĩ thể xem những hiện tượng kinh tế - xã hội khách quan đĩ như những tiền đề khách quan quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính. 1.Tiền đề sản xuất hàng hố và tiền tệ Đây là tiền đề mang tính chất khách quan, cĩ ý nghĩa quyết định đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính. Bản thân nền sản xuất hàng hố cũng cĩ lịch sử phát sinh và phát triển của nĩ; từ sản xuất tự cung tự cấp chuyển sang sản xuất hàng hố cĩ quá trình chuyển biến lâu dài và đĩ thật sự là một sự thay đổi về chất trong hoạt động sản xuất của xã hội lồi người. Nhu cầu trao đổi hàng hố làm xuất hiện tiền tệ với tư cách là vật ngang giá chung trong quá trình trao đổi. Cùng với sự xuất hiện của tiền tệ, các hoạt động phân phối diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội chuyển sang hình thức phân phối bằng giá trị; đĩ là hình thức phân phối của tài chính. Sự ra đời của nền sản xuất hàng hố - tiền tệ làm xuất hiện các nguồn tài chính. Nguồn tài chính được hiểu là của cải xã hội, được biểu hiện dưới hình thức giá trị. Hoạt động phân phối của cải xã hội trước đây được thực hiện dưới hình thái hiện vật nay chuyển sang thực hiện dưới hình thái giá trị và đĩ là biểu hiện hoạt động phân phối của tài chính. Khái niệm về nguồn tài chính gắn liền với nền sản xuất hàng hố- tiền tệ và sự xuất hiện của nĩ làm nảy sinh phạm trù tài chính. Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau trong quá trình phát triển của xã hội lồi người, nền sản xuất hàng hố - tiền tệ khơng ngừng phát triển. Các mối quan hệ trong đời sống kinh tế - xã hội cũng ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp hơn; chính điều đĩ đã làm cho các quan hệ tài chính càng trở nên đa dạng, phong phú hơn, hoạt động tài chính cĩ bước phát triển cao hơn. Cũng cần thấy rằng chính sự phát triển của tài chính đã gĩp phần tích cực vào sự thúc đẩy các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển. Đây là những mối quan hệ biện chứng, khơng ngừng tác động lẫn nhau, làm tiền đề cho nhau trong suốt quá trình phát sinh và phát triển của tài chính. 2. Tiền đề Nhà nước Khi chế độ cơng xã nguyên thủy tan rã, chế độ chiếm hữu tư nhân về tư Tỉ bé m«n kÕ to¸n 1 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  2. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh liệu sản xuất ra đời thì trong xã hội đã cĩ sự phân chia giai cấp và cĩ sự đấu tranh giai cấp. Chính sự xuất hiện của sản xuất, trao đổi hàng hĩa và tiền tệ là một trong những nguyên nhân chủ yếu thúc đẩy mạnh mẽ sự phân chia giai cấp và đối kháng giai cấp. Trong điều kiện lịch sử đĩ, Nhà nước đã xuất hiện. Khi Nhà nước xuất hiện, với tư cách là người cĩ quyền lực chính trị, Nhà nước đã nắm lấy việc đúc tiền, in tiền, quy định mệnh giá của đồng tiền và lưu thơng đồng tiền trong tồn bộ nền kinh tế, tác động đến sự vận động độc lập của đồng tiền và tạo mơi trường pháp lý cho việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Nhà nước cũng là người tham gia trực tiếp vào việc huy động, phân phối và sử dụng một bộ phận của cải xã hội để đảm bảo cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình bằng nhiều hình thức khác nhau theo nguyên tắc bắt buộc hay tự nguyện. Như vậy, Nhà nước đã trở thành một chủ thể quan trọng trong quá trình phân phối các nguồn tài chính trong xã hội. Trải qua các hình thái kinh tế – xã hội khác nhau trong tiến trình phát triển của xã hội lồi người, với sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của kinh tế hàng hĩa- tiền tệ, hình thức tiền tệ đã trở thành hình thức chủ yếu của thu nhập và chi tiêu của Nhà nước cũng như của mọi chủ thể khác trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Như vậy sự phát triển của kinh tế hàng hĩa – tiền tệ đã tạo điều kiện khách quan cho sự mở rộng các quan hệ tài chính. Nĩi cách khác, phạm vi của các quan hệ tài chính phụ thuộc vào sự phát triển của các quan hệ hàng hĩa – tiền tệ trong các mối quan hệ kinh tế của xã hội. Tuy nhiên, trong tiến trình phát triển của xã hội lồi người, thơng qua chính sách và cơ chế quản lý kinh tế của mình, Nhà nước trong một đất nước nhất định cĩ lúc thúc đẩy sự phát triển hoặc kìm hãm sự phát triển của sản xuất hàng hĩa – tiền tệ dẫn đến thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của tài chính. Như vậy, trong hai tiền đề thì sản xuất hàng hĩa và tiền tệ là nhân tố mang tính chất khách quan, cĩ ý nghĩa quyết định đối với sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính cịn Nhà nước là nhân tố cĩ ý nghĩa định hướng tạo ra hành lang và điều tiết sự phát triển của tài chính. II. BẢN CHẤT CỦA TÀI CHÍNH Tài chính như mọi đối tượng nghiên cứu khác, cĩ hình thức biểu hiện bên ngồi (hiện tượng) và nội dung bên trong (bản chất). 1. Biểu hiện bên ngồi của tài chính. Biểu hiện bên ngồi của tài chính thể hiện ra dưới dạng các hiện tượng thu vào bằng tiền và các hiện tượng chi ra bằng tiền ở các chủ thể kinh tế - xã hội, chẳng hạn: + Doanh nghiệp, dân cư nộp thuế bằng tiền cho nhà nước. + Ngân hàng cho các doanh nghiệp vay vốn. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 2 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  3. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh + Các cơng ty bảo hiểm trả tiền cho dân cư bị họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn hay khi họ bị tai nạn rủi ro. + Nhà nước cấp phát tiền từ ngân sách nhà nước tài trợ cho việc xây dựng đường giao thơng, trường học, bệnh viện cơng * Nhận xét - Từ các hiện tượng tài chính trên, cĩ thể thấy hình thức biểu hiện bên ngồi của tài chính là sự vận động của vốn tiền tệ. Ở đây, tiền tệ đại diện cho một lượng giá trị, một thế năng về sức mua nhất định và được gọi là nguồn tài chính. - Nguồn tài chính là khả năng tài chính mà các chủ thể trong xã hội cĩ thể khai thác, sử dụng nhằm thực hiện các mục đích của mình. Sự vận động của các nguồn tài chính phản ánh sự vận động của những bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị (tiền tệ). - Kết quả của quá trình phân phối các nguồn tài chính là sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. Các quỹ tiền tệ là một lượng nhất định các nguồn tài chính được dùng cho một mục đích nhất định. Các quỹ tiền tệ cĩ 3 đặc điểm sau: + Đặc điểm 1: Các quỹ tiền tệ luơn luơn biểu hiện các quan hệ sở hữu. Kết thúc một giai đoạn vận động nào đĩ của quỹ thì mỗi chủ thể của hình thức sở hữu này hay hình thức sở hữu khác sẽ nhận được cho mình một phần nguồn lực tài chính như là kết quả tất yếu của quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Việc sử dụng các quỹ tiền tệ cũng phụ thuộc quyền sở hữu, cũng như tuỳ thuộc vào quy ước, nguyên tắc sử dụng quỹ, ý chí chủ quan của người sở hữu trong quá trình phân phối. + Đặc điểm 2: Các quỹ tiền tệ bao giờ cũng thể hiện tính mục đích của nguồn tài chính. Phần lớn các quỹ tiền tề đều cĩ mục đích cuối cùng: tích luỹ hoặc tiêu dùng. Chẳng hạn: - Ngân sách nhà nước: phục vụ việc thực hiện chức năng của nhà nước. - Vốn của danh nghiệp: phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Ngân sách gia đình: phục vụ mục đích tiêu dùng của gia đình Ngồi ra, cịn cĩ cả những quỹ tiền tệ trung gian (như các quỹ kinh doanh của các tổ chức tín dụng, cơng ty tài chính) được hình thành và sử dụng cĩ thời hạn cho việc hình thành các quỹ tiền tệ cĩ mục đích sử dụng cuối cùng khác. + Đặc điểm 3: Tất cả các quỹ tiền tệ đều vận động thường xuyên, tức là Tỉ bé m«n kÕ to¸n 3 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  4. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh chúng luơn luơn được tạo lập và sử dụng. Quá trình vận động của các nguồn tài chính thơng qua hoạt động phân phối của tài chính kéo theo sự dịch chuyển giá trị từ quỹ tiền tệ này sang quỹ tiền tệ khác, do đĩ luơn luơn cĩ quỹ tiền tệ được tạo lập và quỹ tiền tệ được sử dụng. Những phân tích kể trên cho thấy quan niệm tài chính được xác định trước hết là những hiện tượng, những biểu hiện bên ngồi của nĩ: các hiện tượng thu, chi bằng tiền, là sự vận động của các nguồn tài chính, sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội. 2. Nội dung kinh tế xã hội của tài chính. Nguồn tài chính trong xã hội luơn luơn vận động một cách liên tục và trong mối quan hệ chằng chịt, đa dạng giữa các chủ thể trong xã hội dẫn tới việc làm thay đổi lợi ích kinh tế của các chủ thể đĩ, ví dụ: - Các tổ chức, doanh nghiệp khi nhận được sự tài trợ nguồn tài chính từ ngân sách nhà nước sẽ cĩ điều kiện để duy trì và đẩy mạnh hoạt động của mình. - Khi tập trung thêm được các nguồn tài chính từ các chủ thể khác trong xã hội vào ngân sách nhà nước, nhà nước cĩ thêm điều kiện vật chất thực hiện các chức năng của mình. Như vậy, các biểu hiện bên ngồi của tài chính là sự thể hiện và phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong quá trình phân phối các nguồn tài chính, quá trình phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị. Các quan hệ kinh tế như thế được gọi là các quan hệ tài chính. Các quan hệ tài chính biểu hiện mặt bản chất bên trong của tài chính ẩn dấu sau các biểu hiện bên ngồi của tài chính. Như vậy cĩ thể hiểu: Tài chính thể hiện ra là sự vận động của vốn tiền tệ diễn ra ở mọi chủ thể trong xã hội. Nĩ phản ánh tổng hợp các mối quan hệ kinh tế nảy sinh trong phân phối các nguồn tài chính thơng qua việc tạo lập hay sử dụng các quỹ tiền tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu khác nhau của các chủ thể trong xã hội. */ Chú ý: Giữa tài chính và các phạm trù giá trị khác nhau như tiền tệ, giá cả, tiền lương cĩ mối quan hệ với nhau rất gần gũi nhưng giữa chúng cĩ sự khác nhau về bản chất. - Tiền tệ về bản chất là một hàng hố đặc biệt đĩng vai trị là vật ngang giá chung trong quan hệ mua bán, trao đổi của nền sản xuất hàng hố với chức năng thước đo giá trị, trung gian trao đổi, chức năng dự trữ giá trị và chức năng thanh tốn. Cịn tài chính là sự vận động của tiền tệ chỉ với hai chức năng thanh tốn và phương tiện dự trữ giá trị và luơn gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định để thoả mãn các mục đích khác nhau. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 4 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  5. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh - Giá cả là một phạm trù phân phối dưới hình thức giá trị nhưng khác rất rõ với phạm trù tài chính. Đặc trưng cơ bản của phân phối tài chính là luơn kéo theo sự dịch chuyển giá trị gắn với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của các chủ thể kinh tế - xã hội khác nhau. Cịn ở phạm trù giá cả, việc dịch chuyển giá trị khơng xảy ra và giá cả xuất hiện trong quan hệ trao đổi, mua bán theo nguyên tắc ngang giá. - Tiền lương là một phạm trù phân phối dưới hình thức giá trị. Tiền lương được trả cho người lao động với biểu hiện là một số tiền nhất định và cũng là một bộ phận của nguồn tài chính hình thành nên ngân sách gia đình, tài chính dân cư. Tài chính là phương tiện để thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động của tiền lương trong lĩnh vực bù đắp sức lao động. III. CHỨC NĂNG CỦA TÀI CHÍNH Bản chất của tài chính được thể hiện cụ thể thơng qua việc thực hiện các chức năng của nĩ. Nghiên cứu chức năng tài chính cĩ ý nghĩa to lớn trong việc sử dụng phạm trù này để phục vụ các hoạt động kinh tế - xã hội của con người cĩ hiệu quả. Từ biểu hiện trong hoạt động thực tiễn cho thấy tài chính cĩ hai chức năng là: Chức năng phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị (gọi tắt là chức năng phân phối) và chức năng giám đốc bằng đồng tiền đối với các quá trình phân phối ( gọi tắt là chức năng giám đốc). 1. Chức năng phân phối Hoạt động của tài chính là hoạt động phân phối nên phân phối là chức năng vốn cĩ của phạm trù tài chính, biểu hiện bản chất của tài chính trong đời sống kinh tế - xã hội. Đây là khả năng khách quan của việc sử dụng tài chính để phân phối của cải dưới hình thức giá trị. Nhờ chức năng phân phối của tài chính, các nguồn lực tài chính được đưa vào nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, đáp ứng nhiều nhu cầu khác nhau, thoả mãn những lợi ích khác nhau trong đời sống kinh tế - xã hội. - Đối tượng phân phối: là tồn bộ của cải xã hội dưới hình thức giá trị, là tổng thể các nguồn tài chính cĩ trong xã hội - Chủ thể phân phối của tài chính: Là những người cĩ thể tham gia trực tiếp vào quá trình phân phối các nguồn lực tài chính trong xã hội. Cĩ thể là Nhà nước (các tổ chức, cơ quan nhà nước), các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các hộ gia đình hay cá nhân dân cư. Chủ thể phân phối phải thoả mãn ít nhất một trong các tiêu chí sau: + Cĩ quyền sở hữu các nguồn tài chính: chủ thể ở đây là người chủ đích thực của vốn tiền tệ. Họ cĩ quyền phân phối và sử dụng chúng theo ý muốn chủ quan của mình + Cĩ quyền sử dụng nguồn tài chính: chủ thể ở đây là những người khơng cĩ quyền sở hữu vốn tiền tệ, nhưng họ được trao quyền sử dụng vốn tiền tệ. Nĩi Tỉ bé m«n kÕ to¸n 5 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  6. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh cách khác họ là những người đi vay và họ cĩ quyền phân phối và sử dụng số vốn vay đĩ theo các mục đích đã định, trong một thời gian nhất định. + Cĩ quyền lực chính trị: Đây là tiêu thức biểu hiện chủ thể phân phối là Nhà nước. Vì cĩ quyền lực chính trị, Nhà nước cĩ thể huy động, phân phối và sử dụng một bộ phận quan trọng các nguồn lực tài chính trong xã hội để đáp ứng yêu cầu thực hiện các chức năng, nhiệm cụ của Nhà nước. Nhà nước huy động các nguồn tài chính thơng qua các quy định của pháp luật (thuế, phí, lệ phí ) + Cĩ sự ràng buộc của các quan hệ xã hội: Chính sự ràng buộc của các quan hệ xã hội làm nảy sinh nhu cầu huy động, phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của các chủ thể phân phối. Sự ràng buộc của các quan hệ xã hội là tiền đề cho sự vận động của các nguồn tài chính từ chủ thể này sang chủ thể khác trong quá trình phân phối của tài chính. - Kết quả của phân phối tài chính: Là sự hình thành (tạo lập) hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể trong xã hội nhằm những mục đích đã định. Trong phân phối của cải xã hội, khơng những tài chính mà cịn cĩ những phạm trù kinh tế khác được sử dụng với tư cách một cơng cụ phân phối như: thương mại, giá cả, tiền lương Mỗi cơng cụ đĩ được sử dụng theo các cách khác nhau và cĩ những đặc điểm riêng. - Phân phối tài chính mang những đặc điểm sau đây: Thứ nhất, sự phân phối chỉ diễn ra dưới hình thức giá trị, khơng kèm theo sự thay đổi hình thái giá trị. Thứ hai, sự phân phối luơn luơn gắn liền với sự hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ nhất định. Phân phối của tài chính luơn làm chuyển dịch giá trị, biểu hiện bằng sự vận động của các nguồn tài chính từ quỹ tiền tệ này sang quỹ tiền tệ khác. Điều này liên quan đến việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ khác nhau; trong đĩ cĩ thể nhiều quỹ tiền tệ được tạo lập gắn liền với việc sử dụng một quỹ tiền tệ (chẳng hạn doanh nghiệp thực hiện việc chi trả lương cho người lao động) hay ngược lại việc tạo lập một quỹ tiền tệ liên quan đến việc sử dụng nhiều quỹ tiền tệ khác nhau (chẳng hạn nhiều doanh nghiệp cùng thực hiện nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN) Thứ ba, phân phối của tài chính là quá trình phân phối diễn ra một cách thường xuyên, liên tục bao gồm cả phân phối lần đầu và phân phối lại . Trong đĩ phân phối lại là cĩ phạm vi rộng lớn và mang tính chất chủ yếu. Phân phối lần đầu là sự phân phối được thực hiện trong lĩnh vực sản xuất cho những chủ thể tham gia vào quá trình sáng tạo ra của cải vật chất hoặc thực hiện các dịch vụ trong các đơn vị sản xuất và dịch vụ. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 6 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  7. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Trong phân phối lần đầu, giá trị sản phẩm xã hội ( GDP hoặc GNP) trong lĩnh vực sản xuất được chia thành các bộ phận và được đưa vào các quỹ tiền tệ như sau: + Một phần để bù đắp những chi phí vật chất đã tiêu hao trong quá trình sản xuất hoặc tiến hành dịch vụ. Phần này hình thành quỹ khấu hao tài sản cố định và quỹ bù đắp vốn lưu động đã ứng ra của các đơn vị. + Một phần hình thành quỹ tiền lương của các đơn vị để trả lương cho người lao động. + Một phần gĩp vào hình thành các quỹ bảo hiểm: Bảo hiểm kinh doanh, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. + Một phần là thu nhập dành cho các chủ sở hữu về vốn hay nguồn tài nguyên gĩp phần phục vụ cho việc tiến hành sản xuất hay dịch vụ của đơn vị. Qua phân phối lần đầu, giá trị sản phẩm xã hội mới chỉ được chia thành những phần thu nhập cơ bản, chưa thể đáp ứng nhu cầu của xã hội. Do đĩ phải trải qua quá trình phân phối lại. Phân phối lại là tiếp tục phân phối những phần thu nhập cơ bản, những quỹ tiền tệ được hình thành trong phân phối lần đầu ra phạm vi tồn xã hội hoặc theo những mục đích cụ thể hơn của các quỹ tiền tệ. Sự cần thiết khách quan của phân phối lại: - Trong xã hội cĩ những khu vực phi sản xuất vật chất (quân đội, giáo dục, y tế) cần thiết phải tồn tại và phát triển, phân phối lần đầu khơng đề cập tới đối tượng này. - Tác động tích cực tới việc chuyên mơn hố và phân cơng lao động xã hội trong lĩnh vực sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển với tốc độ cao và bền vững. - Gĩp phần thực hiện cơng bằng xã hội trong phân phối thơng qua biện pháp điều tiết bớt người cĩ thu nhập cao và nâng đỡ người cĩ thu nhập thấp. 2. Chức năng giám đốc Chức năng giám đốc của tài chính là chức năng mà nhờ vào đĩ việc kiểm tra bằng đồng tiền được thực hiện đối với quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ tiền tệ hay sử dụng chúng theo các mục đích đã định. Đối tượng của giám đốc tài chính là quá trình vận động của các nguồn tài chính, quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Chủ thể của giám đốc tài chinh cũng chính là các chủ thể phân phối. Bởi vì để cho các quá trình phân phối đạt tới tối đa tính mục đích, tính hợp lý, tính hiệu quả, bản thân các chủ thể phân phối phải tiến hành kiểm tra xem xét các quá trình phân phối đĩ. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 7 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  8. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Kết quả của giám đốc tài chính là phát hiện ra những mặt được và chưa được của quá trình phân phối, từ đĩ tìm ra các biện pháp điều chỉnh các quá trình phân phối theo các mục tiêu đã định nhằm đạt hiệu quả cao trong việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Giám đốc tài chính cĩ các đặc điểm sau đây: - Giám đốc tài chính là giám đốc bằng đồng tiền với việc sử dụng chức năng phương tiện thanh tốn và phương tiện cất giữ của tiền tệ để giám đốc các quá trình tạo lập và phân phối các nguồn tài chính. - Giám đốc tài chính là loại giám đốc rất tồn diện thường xuyên, liên tục và rộng rãi. - Cơng tác giám đốc – kiểm tra tài chính được tiến hành rộng rãi trong các lĩnh vực hoạt động khác nhau của tài chính, thơng qua tất cả các khâu của hệ thống tài chính. - Chức năng giám đốc cĩ quan hệ rất mật thiết với chức năng phân phối của tài chính. IV. HỆ THỐNG TÀI CHÍNH CỦA VIỆT NAM 1. Quan niệm hệ thống tài chính và khâu tài chính. Hệ thống của con người về sử dụng phạm trù tài chính tồn tại khách quan được gọi là hoạt động tài chính. Trong đời sống thực tiễn, hoạt động tài chính luơn gắn liền với các hoạt động kinh tế- xã hội. Trong các lĩnh vực kinh tế- xã hội khác nhau, khi các chủ thể ở đĩ tiến hành các hoạt động đã làm nảy sinh các quan hệ tài chính khác nhau. Từ sự phân tích ở trên cĩ thể cho rằng: Hệ thống tài chính là tổng thể các hoạt động tài chính trong các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, nhưng cĩ quan hệ hữu cơ với nhau về việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ ở các chủ thể kinh tế – xã hội hoạt động trong các lĩnh vực đĩ. Căn cứ để xác định các khâu tài chính của hệ thống tài chính: Thứ nhất, một khâu tài chính phải là một điểm hội tụ của các ngồn tài chính Thứ hai, việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ luơn gắn liền với một chủ thể phân phối cụ thể, xác định Thứ ba, được xếp vào cùng một khâu tài chính nếu các hoạt động tài chính cĩ cùng tính chất, đặc điểm, vai trị, cĩ tính đồng nhất về hình thức các quan hệ tài chính và tính mục đích của các quỹ tiền tệ trong lĩnh vực hoạt động. Từ đĩ cĩ thể cĩ khái niệm về khâu tài chính như sau: Khâu tài chính là nơi hội tụ của các nguồn tài chính, nơi diễn ra việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của chủ thể trong lĩnh vực hoạt động. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 8 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  9. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Hệ thống tài chính của một Quốc gia là một thể thống nhất do nhiều mắt khâu tài chính hợp thành. Hệ thống tài chính của nước ta hiện nay bao gồm các khâu: 1. Ngân sách Nhà nước 2. Tài chính doanh nghiệp 3. Bảo hiểm 4. Tín dụng 5. Tài chính các tổ chức xã hội 6. Tài chính hộ gia đình(dân cư) Các khâu tài chính này hoạt động độc lập trong các lĩnh vực khác nhau nhưng lại cĩ mối liên hệ hữu cơ ràng buộc với nhau trong quá trình vận động của các nguồn tài chính. Trong điều kiện kinh tế thị trường, mối liên hệ giữa các khâu tài chính cĩ thể là trực tiếp cũng cĩ thể thơng qua thị trường tài chính. Hệ thống tài chính của nước ta được thể hiện theo sơ đồ sau: NGN SCH NH NƯỚC TI CHNH TN DỤNG DOANH NGHIỆP THỊ TRƯỜNG TI CHNH TI CHNH CC BẢO HIỂM TỔ CHỨC X HỘI TI CHNH HỘ GIA ĐÌNH Chú thích: quan hệ trực tiếp Quan hệ thơng quan thị trường tài chính 2. Khái quát nhiệm vụ của các khâu tài chính Trong hệ thống tài chính thống nhất, các khâu cĩ mối liên hệ chặt chẽ với nhau nhưng mỗi khâu cĩ những nhiệm vụ riêng. 2.1. Ngân sách Nhà nước. Ngân sách Nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 9 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  10. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Đây là một “tụ điểm” của các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước- quỹ ngân sách Nhà nước với mục đích phục vụ cho sự hoạt động của bộ máy Nhà nước các cấp và thực hiện các chức năng của nhà nước trong quản lý kinh tế – xã hội. Ngân sách nhà nước cĩ các nhiệm vụ sau đây: Một là, động viên, tập trung các nguồn tài chính cho việc tạo lập quỹ tiền tệ của Nhà nước – quỹ ngân sách trong đĩ thuế là nguồn thu chủ yếu. Hai là, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách cho việc thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – xã hội ( như duy trì bộ máy nhà nước, củng cố quốc phịng, an ninh, phát triển văn hố xã hội .) Ba là, giám đốc, kiểm tra đối với các khâu tài chính khác và với mọi hoạt động kinh tế – xã hộ gắn liền với quá trình thu, chi ngân sách. Ngân sách nhà nước cĩ mối liên hệ rộng rãi với mọi lĩnh vực hoạt động khác nhau của xã hội, với các khâu trong hệ thống tài chính Với vị trí và quy mơ như thế, ngân sách nhà nước cĩ vai trị đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của hệ thống tài chính quốc gia và sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. 2.2. Tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp gắn với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hố hay dịch vụ. Hoạt động tài chính doanh nghiệp luơn gắn liền với các chủ thể của nĩ là các doanh nghiệp (pháp nhân hoặc thể nhân) Tài chính doanh nghiệp cĩ các nhiệm vụ sau đây: Một là, bảo đảm vốn và phân phối vốn hợp lý cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hai là, tổ chức cho vốn chu chuyển một cách liên tục và cĩ hiệu quả. Ba là, phân phối thu nhập và lợi nhuận của doanh nghiệp theo đúng các quy định của Nhà nước. Bốn là, kiểm tra quá trình vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp, đồng thời, kiểm tra mọi hoạt động sản xuất kinh doanh gắn liền với các quá trình đĩ. Tài chính doanh nghiệp cĩ quan hệ với các khâu khác của hệ thống tài chính như: quan hệ với tài chính hộ gia đình thơng qua trả lương, thưởng, lợi tức cổ phần, trái phiếu, quan hệ với ngân sách thơng qua nộp thuế; quan hệ với các tổ chức tín dụng thơng qua việc thu hút nguồn tài chính để tạo vốn hoặc trả nợ gốc và lãi Quan hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu tài chính khác cĩ thể là trực tiếp với nhau, cũng cĩ thể thơng qua thị trường tài chính. 2.3. Bảo hiểm Tỉ bé m«n kÕ to¸n 10 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  11. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Bảo hiểm là một dịch vụ tài chính, cĩ nhiều hình thức và nhiều quỹ tiền tệ khác nhau, nhưng tính chất chung và đặc biệt của các quỹ bảo hiểm là được tạo lập và sử dụng để bồi thường tổn thất nhiều dạng cho những chủ thể tham gia bảo hiểm tuỳ theo mục đích của quỹ Cĩ hai hình thức bảo hiểm là: Bảo hiểm kinh doanh và bảo hiểm y tế. Bảo hiểm kinh doanh bao gồm bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người và các nghiệp vụ bảo hiểm khác. Quỹ bảo hiểm kinh doanh được hình thành từ sự đĩng gĩp của những người(pháp nhân hay thể nhân) tham gia bảo hiểm và chủ yếu được sử dụng để bồi thường tổn thất cho họ khi họ gặp rủi ro bất ngờ, bị thiệt hại vật chất theo các điều khoản đã ghi trong hợp đồng bảo hiểm. Các quỹ bảo hiểm kinh doanh được tạo lập và sử dụng cĩ tính chất thương mại, vì mục đích kinh doanh lấy lợi nhuận. Bảo hiểm xã hội bao gồm bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Bảo hiểm xã hội được hình thành từ nguồn đĩng gĩp của đơn vị sử dụng lao động và người lao động tính theo một tỷ lệ (%) nhất định trên tiền lương thực tế của người lao động trong các đơn vị đĩ và được sử dụng để trợ cấp (bồi thường) cho người lao động khi họ bị mất sức lao động tạm thời hay vĩnh viễn, trợ cấp về khám chữa bệnh. Các quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành và sử dụng khơng vì mục đích kinh doanh lấy lãi mà mang tính chất xã hội. 2.4. Tín dụng Tín dụng là một dịch vụ tài chính đặc biệt gắn liền với việc tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ thơng qua việc thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi để cho vay, đáp ứng các nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế – xã hội theo nguyên tắc hồn trả cĩ thời hạn và cĩ lợi tức. Tín dụng là một khâu trung gian quan trọng trong hệ thống tài chính Tín dụng cĩ nhiệm vụ sau: Một là, tạo lập quỹ tín dung thơng qua động viên thu hút các nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi trong xã hội theo nguyên tắc hồn trả và cĩ lợi tức. Hai là, sử dụng các quỹ tín dụng đã tạo lập đáp ứng nhu cầu về vốn tạm thời cho các chủ thể trong xã hội theo nguyên tắc hồn trả và cĩ lợi tức. 2.5. Tài chính các tổ chức xã hội Các tổ chức xã hội là khái niệm chung để chỉ các tổ chức chính trị – xã hội, các đồn thể xã hội, các hội nghề nghiệp Các tổ chức này cịn được gọi là các tổ chức phi chính phủ. Nhiệm vụ của tài chính các tổ chức xã hội: Tỉ bé m«n kÕ to¸n 11 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  12. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Một là, tạo lập quỹ tiền tệ thơng qua sự đĩng gĩp hội phí, quyên gĩp, ủng hộ của các thành viên trong, ngồi nước và của các cá nhân, tổ chức xã hội khác. Hai là, các quỹ tiền tệ của các tổ chức xã hội chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu ding trong hoạt động của các tổ chức đĩ. Khi các quỹ chưa được sử dụng, số dư ổn định của chúng cĩ thể tham gia thị trường tài chính thơng qua các quỹ tín dụng hoặc các hình thức khác ( mua tín phiếu, trái phiếu ) 2.6. Tài chính hộ gia đình (dân cư) Trong dân cư (các hộ gia đình) các quỹ tiền tệ được hình thành từ tiền lương, tiền cơng, thu nhập của các thành viên trong gia đình do lao động hay sản xuất kinh doanh; từ nguồn thừa kế tài sản; từ nguồn biếu tặng lẫn nhau trong quan hệ gia đình hay quan hệ xã hội ở trong và ngồi nước; từ các nguồn khác nhau như: lãi tiền gửi ngân hàng, lợi tức từ những khoản gĩp vốn, mua trái phiếu, cổ phiếu Quỹ tiền tệ của các hộ gia đình chủ yếu được sử dụng cho mục đích tiêu dùng của gia đình. Nguồn tài chính tạm thời nhàn rỗi của các hộ gia đình cũng cĩ thể được sử dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh trong phạm vi kinh tế hộ gia đình hoặc tham gia vào thị trường tài chính qua việc gĩp cổ phần, mua cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu Như đã chỉ ra ở phần trên, trong điều kiện kinh tế thị trường, các khâu của hệ thống tài chính vừa cĩ quan hệ trực tiếp với nhau, vừa cĩ quan hệ với nhau thơng qua thị trường tài chính. Câu hỏi ơn tập chương I 1. Tài chính là gì? Trình bày các tiền đề quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của tài chính. 2. Phân tích bản chất, chức năng của tài chính? Trình bày mối quan hệ giữa các chức năng đĩ. 3. Phân biệt tài chính và các phạm trù giá trị khác như: tiền tệ, giá cả, thương mại, tiền lương 4. Hệ thống tài chính cĩ những khâu nào? Các khâu của hệ thống tài chính quan hệ với nhau như thế nào? Cho ví dụ minh họa. 5. Vai trị của hệ thống tài chính trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Liên hệ thực tiễn ở Việt Nam. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 12 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  13. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh CHƯƠNG II NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1. Khái niệm ngân sách nhà nước NSNN đã cĩ quá trình ra đời và phát triển từ thế kỷ XII đến nay. Thế nhưng hiện nay vẫn cĩ nhiều ý kiến khác nhau về khái niệm NSNN, phổ biến là: Thứ nhất, NSNN là bản dự tốn thu - chi tài chính của Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm. Thứ hai, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nước. Thứ ba, NSNN là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. Ngồi ra, Điều 1 Luật NSNN đã được Quốc Hội nước CHXHCN Việt Nam khố IX, kỳ họp thứ 9 thơng qua ngày 20/03/1996 cĩ ghi: NSNN là tồn bộ các khoản thu chi của Nhà nước trong dự tốn đã được cơ quan cĩ thẩm quyền phê duyệt và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Từ các quan điểm trên, ta cĩ thể xác định: NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn tài chính Quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. 2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước NSNN là bộ phận chủ yếu của hệ thống tài chính quốc gia. NSNN bao gồm những quan hệ tài chính nhất định trong tổng thể các quan hệ tài chính của quốc gia. NSNN cĩ đặc điểm sau: - Việc tạo lập và sử dụng quỹ NSNN luơn gắn với quyền lực của Nhà nước và việc thực hiện các chức năng của Nhà nước, được Nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. - NSNN luơn chứa đựng lợi ích chung, lợi ích cơng cộng, lợi ích tồn thể được đặt lên hàng đầu và chi phối các lợi ích khác. - NSNN với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước là nĩ được chia thành nhiều quỹ nhỏ, cĩ tác dụng riêng và chỉ sau đĩ NSNN mới được chi dùng cho những mục đích nhất định đã được định trước. - Hoạt động thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc khơng hồn Tỉ bé m«n kÕ to¸n 13 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  14. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh trả trực tiếp là chủ yếu. 3. Vai trị của ngân sách nhà nước NSNN cĩ vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế – xã hội, an ninh, quốc phịng và đối ngoại của đất nước. Cĩ thể xem xét vai trị của NSNN trên một số lĩnh vực điều tiết sau đây: 3.1. NSNN là cơng cụ định hướng phát triển sản xuất (về kinh tế) Thơng qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế, phát triển những ngành, lĩnh vực cĩ tỷ suất lợi nhuận cao, ưu tiên các ngành mũi nhọn Chính phủ cĩ thể tạo điều kiện và hướng nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những vùng cần thiết để hình thành cơ cấu kinh tế mới. Thơng qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng gĩp phần định hướng phát triển sản xuất. Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ưu đãi, các quy định miễn, giảm thuế cĩ tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp. Một chính sách thuế cĩ lợi sẽ thu hút được doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư vào nơi cần thiết, ngược lại, một chính sách thuế khắt khe sẽ giảm bớt luồng di chuyển vốn vào nơi cần hạn chế sản xuất kinh doanh. 3.2. NSNN là cơng cụ để điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.(về thị trường) Trong nền kinh tế thị trường, quy luật cung cầu chi phối thị trường rất mạnh mẽ. Mọi sự biến động của gía cả đều do mất cân đối cung cầu. Vì vậy, Chính phủ cần cĩ sự tác động tích cực đến thị trường nhằm đảm bảo lợi ích cho cả người sản xuất và người tiêu dùng, cũng như để giữ vững cơ cấu kinh tế đã được hoạch định - Đối với thị trường hàng hố, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực hiện thơng qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của Nhà nước (bằng tiền, bằng ngoại tệ, các loại hàng hố, vật tư, chiến lược ) được hình thành từ nguồn thu của NSNN - Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động hoạt động điều tiết của Chính phủ thơng qua việc thực hiện một cách đồng bộ giữa các cơng cụ tài chính, tiền tệ, giá cả trong đĩ cơng cụ ngân sách với các biện pháp như phát hành cơng trái, chi trả nợ, các biện pháp chi tiêu dùng của Chính phủ cho tồn xã hội, đào tạo Kiềm chế lạm phát luơn được coi là mục tiêu trọng yếu trong điều chỉnh vĩ mơ nền kinh tế – xã hội của quốc gia. NSNN được sử dụng như một cơng cụ cĩ hiệu lực để kiềm chế và đẩy lùi lạm phát. Khi xảy ra lạm phát, giá cả tăng lên do cung cầu mất cân đối (cung nhỏ hơn cầu), Chính phủ cĩ thể sử dụng biện pháp thuế như tăng thuế tiêu Tỉ bé m«n kÕ to¸n 14 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  15. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh dùng, giảm thuế đối với đầu tư và thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là các khoản thu cho tiêu dùng. Ngồi ra để kiềm chế lạm phát, Nhà nước cĩ thể tăng cường các khoản vay trong dân, gĩp phần làm giảm lượng tiền mặt trong nền kinh tế, triệt để khơng phát hành tiền tệ để bù đắp thiếu hụt ngân sách 3.3. Ngân sách là cơng cụ cĩ hiệu lực của Nhà nước để điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập, gĩp phần giải quyết các vấn đề xã hội. Chính sách ngân sách, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi ngân sách gĩp phần làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập và tiền lương của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước. Thơng qua thuế thu nhập cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm điều tiết những đối tượng cĩ thu nhập cao để phân phối lại cho những đối tượng cĩ thu nhập thấp, hạn chế sự phân hố giàu nghèo và tiến tới đảm bảo cơng bằng xã hội về thu nhập. Đối với các loại thuế gián thu (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT ) Nhà nước áp dụng mức thuế suất thấp nhất đối với các loại hàng hố tiêu dùng thiết yếu và mức thuế suất cao đối với các loại hàng hố xa xỉ, các loại dịch vụ cao cấp nhằm phân phối lại một bộ phận thu nhập của người giầu trong xã hội. Để điều chỉnh thu nhập, bên cạnh cơng cụ thuế nĩi trên, Chính phủ cịn rất quan tâm đến chính sách chi ngân sách. NSNN như một trung tâm phân phối lại, nhằm chuyển bớt một phần thu nhập từ các tầng lớp giàu cĩ sang tầng lớp những người nghèo và Nhà nước cũng là người thay mặt xã hội thực hiện nghĩa vụ đối với các đối tượng gia đình liệt sỹ, thương binh, trẻ mồ cơi, người già khơng nơi nương tựa Các khoản chi phí cho mục tiêu phúc lợi xã hội, trợ cấp người nghèo cần được bố trí với chiều hướng tăng lên. Ngồi ba vai trị trên, NSNN cịn cĩ vai trị củng cố, tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh; vai trị kiểm tra các hoạt động tài chính khác trong việc làm nghĩa vụ nộp thuế, các khoản phải nộp, trong việc sử dụng các tài sản quốc gia và thực hiện các pháp luật, chính sách về ngân sách và các pháp luật, chính sách khác cĩ liên quan. II. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1. Thu ngân sách nhà nước. 1.1.Khái niệm, đặc điểm của thu NSNN * Khái niệm: Thu NSNN là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thoả mãn các nhu cầu của Nhà nước * Đặc điểm của thu NSNN Tỉ bé m«n kÕ to¸n 15 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  16. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh - Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình phân chia các nguồn tài chính quốc gia giữa Nhà nước với các chủ thể trong xã hội. - Thu NSNN chứa đựng các quan hệ phân phối nảy sinh trong quá trình Nhà nước dùng quyền lực chính trị để tập trung một bộ phận tổng sản phẩm quốc dân để hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước. - Thu NSNN gắn chặt với thực trạng kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như: giá cả, lãi suất, thu nhập 1.2. Nội dung kinh tế của thu NSNN Thu NSNN bao gồm: - Thuế, lệ phí, phí do các tổ chức, cá nhân nộp theo quy định của pháp luật. - Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước như: + Thu nhập từ vốn gĩp của Nhà nước vào các cơ sở kinh tế. + Tiền thu hồi vốn của Nhà nước tại các cơ sở kinh tế. + Thu hồi tiền cho vay của Nhà nước (cả gốc và lãi) - Thu từ các hoạt động sự ngiệp. - Thu từ bán hoặc cho thuê tài nguyên, tài sản thuộc sở hữu Nhà nước. - Thu từ vay nợ và viện trợ khơng hồn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, các nhân trong và ngồi nước. - Thu khác: thu từ tiền phạt, tịch thu, tịch biên tài sản. Căn cứ vào nội dung kinh tế và tính chất của các khoản thu NSNN cĩ thể chia NSNN thành hai nhĩm: - Nhĩm thu thường xuyên cĩ tính chất bắt buộc gồm thuế, phí, lệ phí. - Nhĩm thu khơng thường xuyên bao gồm các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, thu từ hoạt động sự nghiệp, thu tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu Nhà nước và các khoản thu khác đã nêu ở trên. Phân loại theo yêu cầu động viên vốn vào NSNN cĩ thể chia các khoản thu NSNN thành: - Thu trong cân đối NSNN : bao gồm các khoản thu thường xuyên và khơng thường xuyên . - Thu bù đắp thiếu hụt NSNN : khi số thu khơng đáp ứng được nhu cầu chi tiêu và Nhà nước phải đi vay, bao gồm vay trong và ngồi nước 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN Một vấn đề hết sức quan trọng trong thu NSNN là xác định mức động viên Tỉ bé m«n kÕ to¸n 16 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  17. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh và lĩnh vực động viên một cách đúng đắn, hợp lý. Mức động viên và lĩnh vực động viên lại chịu tác động của nhiều nhân tố kinh tế, chính trị, xã hội. Các nhân tố ảnh hưởng đến thu NSNN là: - Thu nhập GDP bình quân đầu người. Chỉ tiêu GDP bình quân đầu người phản ánh mức độ tăng trưởng và phát triển của một quốc gia, khả năng tiết kiệm và đầu tư của một nước. Đây là nhân tố quyết định khách quan đến mức động viên của NSNN. Nừu bỏ qua chỉ tiêu này khi xác định mức động viên của NSNN sẽ cĩ tác động tiêu cực đến vấn đề tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư của đơng đảo các tầng lớp dân cư trong nền kinh tế. - Tỷ suất lợi nhuận trong kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của chi đầu tư phát triển kinh tế. Nếu chỉ tiêu này càng lớn thì nguồn tài chính tạo ra càng lớn và ngược lại. Do đĩ cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định tỷ suất thu NSNN cũng như khả năng động viên vào NSNN. - Tiềm năng đất nước về tài nguyên thiên nhiên. Đối với các nước đang phát triển và nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú thì nhân tố này cĩ ảnh hưởng lớn đến số thu NSNN. Kinh nghiệm của các nước cho thấy, nếu tỷ trọng xuất khẩu dầu mỏ và khống sản chiếm trên 20% kim ngạch xuất khẩu thì tỷ suất thu NSNN sẽ cao và cĩ khả năng tăng nhanh. Ở nước ta trong tương lai, việc xuất khẩu dầu mỏ và khống sản chiếm tỷ trọng lớn trong kim ngạch xuất khẩu. Đĩ là nhân tố quan trọng ảnh hưởng to lớn đến việc nâng cao tỷ suất thu NSNN. - Mức độ trang trải các khoản chi phí của Nhà nước. Nhân tố này phụ thuộc vào: + Quy mơ tổ chức của bộ máy nhà nước và hiệu quả hoạt động của nĩ. + Những nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ. + Chính sách sử dụng kinh phí của Nhà nước. Trong điều kiện các nguồn tài trợ khác cho chi phí Nhà nước khơng cĩ khả năng tăng lên thì việc tăng mức độ chi phí của Nhà nước sẽ dẫn đến tăng tỷ suất thu NSNN. - Tổ chức bộ máy thu nộp. Việc tổ chức bộ máy thu nộp cĩ ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN. Nừu bộ máy thu nộp được tổ chức gọn nhẹ và cĩ hiệu quả cao sẽ gĩp phần tích cực vào việc tăng thu NSNN và ngược lại. 1.4. Nguyên tắc thiết lập hệ thống thu NSNN. Trong cơ cấu các nguồn thu của NSNN, thuế luơn luơn chiếm tỷ trọng lớn Tỉ bé m«n kÕ to¸n 17 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  18. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh nhất, đĩ là nguồn thu chủ yếu của NSNN. Nội dung cơ bản của việc xây dựng hệ thống thu NSNN trước hết và trực tiếp là xây dựng hệ thống thuế tiên tiến, tích cực; vừa đáp ứng yêu cầu động viên cho NSNN, vừa phát huy vai trị điều tiết các hoạt động kinh tế – xã hội theo định hướng chiến lược của Nhà nước. Do đĩ việc thiết lập hệ thống thuế phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau: - Nguyên tắc ổn định và lâu dài. Nguyên tắc này yêu cầu trong điều kiện kinh tế hoạt động bình thường phải ổn định mức thu, ổn định các sắc thuế, khơng được gây xáo trộn lớn trong hệ thống thuế. Ổn định và lâu dài, một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác kế hoạch hĩa ngân sách, mặt khác tạo điều kiện để kích thích sản xuất yên tâm phát triển sản xuất. - Nguyên tắc đảm bảo sự cơng bằng. Nguyên tắc này địi hỏi việc thiết lập hệ thống thuế phải cĩ quan điểm cơng bằng đối với mọi đối tượng nộp, khơng phân biệt địa vị xã hội, thành phần kinh tế. Việc thiết lập hệ thống thuế chủ yếu dựa trên khả năng thu nhập của người chịu thuế. Tơn trọng nguyên tắc cơng bằng cĩ tác dụng phân phối lại thu nhập của các tầng lớp dân cư, hạn chế sự phân hĩa ranh giới kẻ giàu, người nghèo trong xã hội. - Nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn. Nguyên tắc này yêu cầu các chính sách thuế được quy định trong luật phải thể hiện đầy đủ các tiêu thức (đối tượng nộp, đối tượng tính, mức thu, thủ tục nộp ) một cách cụ thể, rành mạch. Tơn trọng nguyên tắc rõ ràng, chắc chắn sẽ đảm bảo tính thống nhất của hệ thống thu ngân sách trong việc áp dụng chung cho các nước; đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho cơng tác tổ chức thu NSNN và hạn chế những thất thốt, tiêu cực cĩ thể xảy ra. - Nguyên tắc đơn giản Yêu cầu của nguyên tắc này là mỗi chính sách thuế cần hạn chế số lượng các mức thu, xác định rõ mục tiêu chính khơng nên đề ra quá nhiều mục tiêu trong một chính sách thu ngân sách. Đảm bảo yêu cầu trên cho phép xác định chính sách thuế đơn giản, dễ áp dụng nhưng giảm thiểu được tính chủ quan trong cơng tác tổ chức quản lý thu ngân sách. - Nguyên tắc phù hợp với thơng lệ quốc tế. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 18 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  19. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Trong điều kiện hiện nay, với xu thế hội nhập và tồn cầu, việc thiết lập hệ thống thuế cịn phải đảm bảo phù hợp với thơng lệ quốc tế về đối tượng thu, phương thức thu nộp Điều này cĩ ý nghĩa rất lớn đối với việc thực hiện đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội. 1.5. Các giải pháp tăng thu ngân sách Nhà nước Muốn tăng trưởng nền kinh tế phải cĩ số vốn lớn và phải huy động tối đa các nguồn tài chính để dùng vào đầu tư phát triển kinh tế. Bồi dưỡng nguồn thu nĩi chung, nguồn thu NSNN nĩi riêng, cĩ tầm quan trọng quyết định. Những quan điểm định hướng: - Phải chú trọng kết hợp tốt việc khai thác, huy động các nguồn tài chính vào NSNN với việc bồi dưỡng phát triển các nguồn tài chính. - Phải coi nâng cao năng suất lao động xã hội, của từng doanh nghiệp và tiết kiệm là con đường cơ bản để tạo vốn, để tăng thu NSNN. Trên cơ sở các quan điểm định hướng đĩ, cần cĩ các giải pháp tích cực để bồi dưỡng nguồn thu NSNN. Một là: Nhà nước, trong khi khai thác, cho thuê, nhượng bán tài sản, tài nguyên quốc gia tăng thu cho ngân sách, cần phải dành kinh phí thỏa đáng để nuơi dưỡng, tái tạo và phát triển các tài sản, tài nguyên ấy, khơng làm cạn kiệt và phá hủy tài sản, tài nguyên vì mục đích trước mắt. Hai là: Chính sách thuế vừa phải huy động được cho Nhà nước, vừa khuyến khích tích tụ vốn của doanh nghiệp và dân cư. Vì vậy, cần phải ổn định mức huy động bằng thuế của Nhà nước và phải sửa đổi, bổ sung chính sách thuế cho phù hợp với thu nhập của các doanh nghiệp và của dân cư. Ba là: Chính sách vay dân để bù đắp thiếu hụt NSNN cần được đặt trên cơ sở thu nhập và mức sống của dân. Tiết kiệm trong dân cư phải cĩ mức độ nhất định. Nếu Nhà nước vay quá lớn, dân sẽ khơng cải thiện được mức sống, khơng cịn khả năng tự đầu tư để phát triển, giải quyết các vấn đề mà Nhà nước chưa giải quyết được như: thu nhập, việc làm, đồng thời tạo ra nguồn tài chính mới. Bốn là: Nhà nước dùng vốn NSNN đầu tư trực tiếp vào một sĩ doanh nghiệp quan trọng trên những ngành, lĩnh vực then chốt để thực hiện định hướng phát triển kinh tế – xã hội và tạo ra nguồn tài chính mới. Đồng thời, Nhà nước phải chú trọng đầu tư vào con người, đào tạo nghề, nâng cao dân trí, phát triển khoa học, chăm lo sức khỏe để cĩ một đội ngũ lao động cĩ tay nghề cao và năng suất lao động cao. Năm là: Cần phải ban hành chính sách tiêt kiệm, khuyến khích mọi người tiết kiệm tiêu dùng, dành vốn cho đầu tư phát triển. Nhà nước phải giảm chi tiêu cho tiêu dùng, tinh giản bộ máy Nhà nước, cải cách bộ máy hành chính để tích lũy vốn chi đầu tư. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 19 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  20. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 2.Chi ngân sách nhà nước. 2.1. Khái niệm, đặc điểm của chi ngân sách nhà nước. 2.1.1 Khái niệm: Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng. Trong thực tế, chi NSNN là sự kết hợp giữa hai quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN. - Quá trình phân phối là quá trình cấp phát kinh phí từ NSNN để hình thành các loại quỹ trước khi đưa vào sử dụng. - Quá trình sử dụng là quá trình trực tiếp chi dùng khoản tiền được cấp phát từ NSNN ở các đơn vị sử dụng trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình như chi lương, chi nghiệp vụ phí, cơng tác phí của các đơn vị hành chính sự nghiệp. 2.1.2. Đặc điểm của chi NSNN Chi NSNN cĩ những đặc điểm cơ bản sau: - Chi NSNN gắn với bộ máy nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ. Trong từng thời kỳ nhất định, khi bộ máy nhà nước được mở rộng và đảm đương nhiều nhiệm vụ hơn thì mức độ và phạm vi chi NSNN ngày càng lớn hơn. - Cơ cấu, nội dung và mức độ các khoản chi NSNN do cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội quyết định. Do đĩ, chi NSNN mang tính pháp lý cao, làm cho NSNN trở thành cơng cụ cĩ hiệu lực trong quá trình điều hành và quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nước. - Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được xem xét trên tầm vĩ mơ, thơng qua việc phân tích tồn diện các mục tiêu kinh tế - xã hội của các khoản chi ngân sách. - Chi NSNN mang tính chất khơng hồn lại trực tiếp; đĩ là hình thức cấp phát trực tiếp của Nhà nước vào các lĩnh vực của tồn bộ nền kinh tế quốc dân, xuất phát từ yêu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. - Các khoản chi NSNN được gắn chặt với sự vận động của phạm trù giá trị khác như tiền lương, giá cả, lãi suấ, tỷ giá hối đối Mối quan hệ giữa chi NSNN với các chính sách tiền tệ, chính sách tài chính cĩ ý nghĩa cực kỳ to lớn Tỉ bé m«n kÕ to¸n 20 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  21. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh trong việc thực hiện các mục tiêu của kin tế vĩ mơ như tăng trưởng, cơng ăn việc làm, giá cả 2.2 Nội dung kinh tế của chi NSNN Do tính đa dạng và phức tạp nên chi NSNN cĩ rất nhiều khoản mục khác nhau: - Chi đầu tư phát triển: bao gồm các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng; chi cho các chương trình mục tiêu tiêu quốc gia, dự án nhà nước; chi hỗ trợ các doanh nghiệp Nhà nước, gĩp vồn liên doanh, liên kết; chi bổ sung dự trữ nhà nước. - Chi sự nghiệp kinh tế. - Chi cho y tế. - Chi cho giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học. - Chi cho văn hố, thể dục thể thao. - Chi về xã hội. - Chi quản lý Nhà nước, Đảng, đồn thể. - Chi cho an ninh quốc phịng. - Chi khác: như chi viện trợ, cho vay, trả nợ gốc và lãi. 2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN Nội dung, cơ cấu các khoản chi NSNN là sự phản ánh những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của Nhà nước trong từng giai đoạn lịch sử và luơn biến động theo tình hình kinh tế, xã hội, chính trị. Vì thế, cần đề cập tới các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN. - Chế độ xã hội. Chế độ xã hội quyết định bản chất và nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước, do đĩ cĩ ảnh hưởng quyết định đến nội dung cơ cấu chi NSNN. - Sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nhân tố này vừa tạo ra khả năng và điều kiện cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi một cách hợp lý, vừa đặt ra yêu cầu thay đổi nội dung, cơ cấu chi trong từng thời kỳ nhất định. - Khả năng tích luỹ của nền kinh tế. Nhân tố này càng lớn thì khả năng chi đầu tư phát triển kinh tế càn lớn. Tuy nhiên, việc chi NSNN cho đầu tư phát triển cịn tuỳ thuộc ở khả năng tập trung nguồn tích luỹ vào NSNN và chính sách chi của NSNN trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. - Mơ hình tổ chức bộ máy của Nhà nước, và những nhiệm vụ kinh tế, xã hội mà Nhà nước đảm nhận trong từng thời kỳ. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 21 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  22. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Ngồi những nhân tố kể trên, nội dung, cơ cấu chi NSNN của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn cịn chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác như: biến động kinh tế, chính trị, xã hội, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đối 2.4. Những nguyên tắc tổ chức chi NSNN. Chi NSNN cĩ vai trị quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia. Việc bố trí các khoản chi NSNN một cách tuỳ tiện, thiếu sự phân tích hồn cảnh cụ thể sẽ cĩ ảnh hưởng xấu đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do vậy, việc tổ chức các khoản chi NSNN phải dựa trên những nguyên tắc nhất định. Thứ nhất: gắn chặt khoản thu để bố trí các khoản chi. Chi NSNN phải dựa trên cơ sở cĩ nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Nếu vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội chi NSNN, một nguyên nhân dẫn đến khả năng bùng nổ lạm phát, gây mất ổn định cho sự phát triển kinh tế - xã hội Thứ hai: đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chi tiêu của NSNN. Để đảm bảo nguyên tắc này, NSNN cần phải sắp xếp, bố trí các khoản chi NSNN với một cơ cấu hợp lý, phải dựa trên các định mức, tiêu chuẩn chi tiêu cĩ căn cứ khoa học và thực tiễn, tổ chức các khoản chi theo các chương trình cĩ mục tiêu. Thứ ba: tập trung cĩ trọng điểm Nguyên tắc này địi hỏi việc phân bổ nguồn vốn NSNN phải căn cứ vào các chương trình cĩ trọng điểm của Nhà nước nhằm đảm bảo tính mục đích và khả năng tiết kiệm các khoản chi NSNN. Thứ tư: Phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của các cấp theo luật pháp để bố trí các khoản chi cho hợp lý. Nguyên tắc này nhằm tránh việc bố trí các khoản chi chồng chéo, khĩ kiẻm tra, giám sát; nâng cao trách nhiệm và tính chủ động của các cấp. Thứ năm: Kết hợp chặt chẽ các khoản chi NSNN với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đối. Nguyên tắc này địi hỏi khi bố trí một khoản chi của NSNN phải phân tích diễn biến của khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỷ giá hối đối trong các chu kỳ kinh doanh làm sao tạo nên một tổng lực để giải quyết các mục tiêu của kinh tế vĩ mơ. 2.5.Bội chi NSNN và các biện pháp xử lý. 2.5.1. Bội chi NSNN Tỉ bé m«n kÕ to¸n 22 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  23. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Cân đối ngân sách là một nguyên lý xuyên suốt trong quá trình quản lý và điều hành ngân sách nhà nước. Cân đối ngân sách yêu cầu các khoản chi ngân sách phải cĩ nguồn thu đảm bảo. Theo quan niệm hiện nay, NSNN được cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi thường xuyên và đảm bảo số tích luỹ ngày càng cao để chi đầu tư phát triển. Tuy nhiên, số thu NSNN cĩ hạn, trong khi đĩ, nhu cầu chi tiêu của nhà nước lại khơng ngừng tăng lên, dẫn đến sự mất cân bằng giữa thu và chi, bội chi NSNN xảy ra. Bội chi NSNN là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu. Bội chi ngân sách cĩ thể xảy ra do thay đổi chính sách thu- chi của Nhà nước, người ta gọi là bội chi cơ cấu; hoặc cĩ thể do sự biến động của chu kỳ kinh tế, người ta gọi là bội chi chu kỳ. Ngày nay, bội chi NSNN trở thành phổ biến đối với hầu hết các quốc gia, tuy nhiên ở những mức độ khác nhau. Bội chi trên quy mơ lớn, tốc độ cao được coi là một nguyên nhân trực tiếp và quyết định gây lạm phát, tác hại đến sự phát triển kinh tế, đến đời sống của dân cư. Do đĩ cần phải cĩ biện pháp đúng đắn để giải quyết bội chi NSNN 2.5.2. Các biện pháp xử lý bội chi NSNN Để thiết lập lại thế cân đối NSNN cần cĩ biện pháp tăng thu, giảm chi ngân sách. Tăng thu, giảm chi là biện pháp mang tính truyền thống để khắc phục bội chi ngân sách. Tuy nhiên, trong bối cảnh mức tăng GDP chưa lớn, nếu phần tập trung vào ngân sách quá lớn sẽ hạn chế đầu tư và tiêu dùng tư nhân, làm giảm động lực phát triển kinh tế; nếu giảm chi vượt quá mức giới hạn sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phịng của đất nước. Từ những hạn chế trên, giải pháp tình thế thường được sử dụng để xử lý bội chi là vay trong và ngồi nước - Để tiến hành được tốt biện pháp vay trong nước cần phải nghiên cứu một cách đầy đủ vấn đề lãi suất tiền vay, thời hạn thanh tốn, hình thức vay - Để thực hiện tốt viêc vay vốn nước ngồi, điều quan trọng là phải tính đến hiệu quả sử dụng tiền vay, sự biến động lãi suất, lựa chọn hình thức vay, cũng như việc cải thiện mơi trường kinh tế, chính trị của đất nước, tạo sự ổn định thu hút vốn từ nước ngồi. Ngồi ra cịn cĩ biện pháp phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Nhưng biện pháp này chỉ cĩ tác dụng nhất thời, về lâu dài sẽ làm giảm giá trị đồng tiền và sinh ra lạm phát gây ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Đối với nước ta hiện nay, phát hành tiền khơng được xem là biện pháp để khắc phục bội chi ngân sách. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 23 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  24. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh III - TỔ CHỨC HỆ THỐNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NSNN Ở VIỆT NAM. 1. Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước Hệ thống NSNN là tổng thể các cấp Ngân sách gắn bĩ hữu cơ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu - chi của mỗi cấp Ngân sách và được tổ chức theo một cơ cấu nhất định. Tổ chức hệ thống NSNN phải tuân thủ theo những nguyên tắc cơ bản sau: Một là: đảm bảo tính tập trung, thống nhất. Nguyên tắc này thể hiện quyền quyết định của Quốc hội và sự điều hành thống nhất của Chính phủ đối với NSNN. Một mặt, đảm bảo vai trị chủ đạo của ngân sách trung ương trong việc thực hiện những nhiệm vụ chiến lược quan trọng của quốc gia, những chính sách điều tiết kinh tế vĩ mơ, hỗ trợ vùng khĩ khăn phát triển kinh tế, xố đĩi giảm nghèo. Mặt khác, tăng cường phân cấp quản lý, tạo thế chủ động gắn với tăng cường trách nhiệm cho chính quyền địa phương để giải quyết kịp thời, hiệu quả những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Hai là: Đảm bảo tính tự chủ, chịu trách nhiệm của mỗi cấp ngân sách. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu nâng cao trách nhiệm của các cấp chính quyền trong việc thực hiện các nhiệm vụ chung của tồn quốc gia. Đối với nước ta hiện nay, để phù hợp với mơ hình tổ chức bộ máy chính quyền nhà nước ở các cấp; hệ thống NSNN được chia thành: ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương. Ngân sách các cấp chính quyền địa phương bao gồm: - Ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là ngân sách cấp tỉnh);bao gồm ngân sách cấp tỉnh và ngân sách của các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. - Ngân sách cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện); bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách các xã, phường, thị trấn - Ngân sách các xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã) Tỉ bé m«n kÕ to¸n 24 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  25. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Hệ thống ngân sách nhà nước được khái quát theo sơ đồ sau: Ngân sách nhà nước Ngân sách Trung Ương Ngân sách địa phương NS tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương NS quận, huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh Ngân sách xã phường, thị trấn 2. Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước 2.1. Khái niệm phân cấp quản lý NSNN Thực chất của việc phân cấp quản lý NSNN là giải quyết các mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nước trung ương với các cấp chính quyền địa phương trong việc sử lý các vấn đề của hoạt động ngân sách Nhà nước. Phân cấp được thực hiện theo các yêu cầu sau: - Đảm bảo tính thống nhất của NSNN: phân cấp quản lý để phát huy quyền dân chủ, tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền trong khai thác, bồi dưỡng, huy động nguồn thu; tính tốn chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm cĩ hiệu quả các khoản chi NSNN. Các cấp chính quyền đều phải chấp hành thống nhất theo luật NSNN. - Phân cấp ngân sách nhà nước phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của Nhà nước, tạo ra một sự đồng bộ trong thực hiện và quản lý các ngành, các lĩnh vực của Nhà nước. - Nội dung phân cấp quản lý phải phù hợp với Hiến pháp và luật pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính quyền, Tỉ bé m«n kÕ to¸n 25 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  26. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh bảo đảm mỗi cấp ngân sách cĩ các nguồn thu các khoản chi, quyền và trách nhiệm về ngân sách tương xứng nhau. 2.2. Nội dung phân cấp quản lý NSNN Trong quá trình quản lý, sử dụng NSNN giữa các cấp chính quyền thường nảy sinh các mối quan hệ quyền lực, quan hệ vật chất. Giải quyết các mối quan hệ đĩ được coi là nội dung của phân cấp quản lý ngân sách. Cụ thể, phân cấp quản lý ngân sách bao gồm những nội dung sau: - Giải quyết mối quan hệ quyền lực giữa các cấp chính quyền trong việc ban hành các chính sách, chế độ thu chi, chế độ quản lý NSNN Đây là một trong những nội dung tất yếu của phân cấp quản lý NSNN. Qua phân cấp phải xác định rõ quyền hạn ban hành các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức, phạm vi, mức độ, quyền hạn của mỗi cấp trong việc ban hành chính sách, chế độ NSNN. Cĩ như vậy, việc điều hành và quản lý NSNN mới bảo đảm tính ổn định, tính pháp lý, tránh tư tưởng cục bộ địa phương. - Giải quyết mối quan hệ vật chất trong quá trình phân giao nhiệm vụ chi, nguồn thu và cân đối NSNN Để giải quyết mối quan hệ này cần xác định rõ nhiệm vụ kinh tế, chính trị của mỗi cấp chính quyền; khả năng tạo nguồn thu trên địa bàn mà cấp chính quyền đĩ quản lý, đồng thời nghiên cứu sử dụng các biện pháp điều hồ thích hợp. - Giải quyết mối quan hệ giữa các cấp chính quyền trong quá trình thực hiện chu trình ngân sách. Chu trình ngân sách được hiểu là quá trình lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách. Phân cấp quản lý cần xác định rõ trách nhiệm và quyền hạn của các cấp chính quyền trong việc lập, chấp hành và quyết tốn ngân sách sao cho vừa nâng cao trách nhiệm của chính quyền trung ương, vừa phát huy tính năng động, sáng tạo của chính quyền cơ sở. 2.3. Nguyên tắc phân cấp quản lý Nhà nước. Nhằm giải quyết các mối quan hệ nĩi trên, trong phân cấp quản lý NSNN cần phải thực hiện một số nguyên tắc sau: - Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn. - Ngân sách trung ương và ngân sách địa phương được phân định nguồn thu, nhiệm vụ chi cụ thể: + Ngân sách trung ương giữ vai trị chủ đạo, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ chiến lược, quan trọng của quốc gia như: các dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cĩ tác động đến cả nước hoặc nhiều địa phương; các Tỉ bé m«n kÕ to¸n 26 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  27. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh chương trình, dự án quốc gia, các chính sách xã hội quan trọng, điều phối hoạt động kinh tế vĩ mơ của đất nước, bảo đảm quốc phịng, an ninh đối ngoại và hỗ trợ các địa phương chưa cân đối được thu- chi ngân sách. + Ngân sách địa phương được phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động thực hiện những nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phịng, an ninh và trật tự an tồn xã hội trong phạm vi quản lý. - Việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương do hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định, thời gian thực hiện phân cấp này phải phù hợp với thời kỳ ổn định ngân sách ở địa phương; cấp xã được tăng cường nguồn thu, phương tiện và cán bộ quản lý tài chính - ngân sách để quản lý tốt, cĩ hiệu quả các nguồn lực tài chính trên địa bàn được phân cấp. - Kết thúc mỗi chu kỳ ổn định, căn cứ vào khả năng thu và yêu cầu chi; Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc điều chỉnh tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới. IV. CHU TRÌNH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1. Hình thành ngân sách nhà nước. Hình thành ngân sách là quá trình bao gồm các cơng việc lập dự tốn ngân sách, quyết định dự tốn ngân sách, phân bổ và giao dự tốn NSNN - Lập dự tốn ngân sách là cơng việc khởi đầu cĩ ý nghĩa quyết định đến tồn bộ các khâu của quá trình quản lý ngân sách. Lập ngân sách thực chất là quá trình dự tốn các khoản thu - chi của ngân sách trong một năm ngân sách. 1.1.Căn cứ lập NSNN Việc lập dự tốn NSNN hàng năm phải dựa vào những căn cứ sau đây: + Phải dựa vào phương hướng, chủ trương, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hĩa, xã hội, an ninh, quốc phịng của Đảng và Nhà nước để lập. + Những nhiệm vụ cụ thể của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và địa phương; + Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách nhà nước, tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu và mức độ bổ sung của ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới đã được quy định. + Chính sách, chế độ thu ngân sách; định mức phân bổ ngân sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách. + Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự tốn ngân sách năm sau. + Số kiểm tra về dự tốn ngân sách do cơ quan cĩ thẩm quyền thơng báo. + Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách các năm trước. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 27 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  28. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 1.2. Yêu cầu đối với việc lập NSNN hàng năm là: + Dự tốn NSNN và dự tốn ngân sách các cấp chính quyền phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu - chi và theo cơ cấu giữa chi thường xuyên , chi đầu tư phát triển, chi trả nợ + Dự tốn ngân sách của đơn vị dự tốn các cấp phải lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đầy đủ các khoản thu, chi theo mục lục NSNN và hướng dẫn của Bộ tài chính. + Dự tốn ngân sách phải kèm theo báo cáo thuyết minh rõ cơ sở , căn cứ tính tốn. - Phương pháp và trình tự lập dự tốn NSNN được chia thành các bước sau: Bước 1: Lập dự tốn ngân sách xã Bước 2: Lập dự tốn ngân sách huyện Bước 3: Lập dự tốn ngân sách tỉnh Bước 4: Lập dự tốn ngân sách Nhà nước và ngân sách trung ương. Sau khi dự tốn NSNN đã được quốc hội quyết định, các cơ quan cĩ thẩm quyền phân bổ và giao dự tốn NSNN cho các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng NSNN. 2. Chấp hành ngân sách nhà nước. Sau khi dự tốn NSNN được giao cho các cấp ngân sách và các đơn vị sử dụng ngân sách thì năm ngân sách sẽ được bắt đầu và các cấp ngân sách tiến hành tổ chức thu NSNN và bố trí cấp kinh phí của NSNN cho các nhu cầu đã được phê chuẩn. Do đĩ, chấp hành ngân sách cịn được gọi là thực hiện ngân sách. 2.1. Tổ chức chấp hành dự tốn thu. Với mục tiêu là khơng ngừng bồi dưỡng, phát triển nguồn thu, tìm mọi biện pháp động viên, khai thác, bảo đảm mức động viên chung mà Quốc hội đã phê chuẩn, đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đã được hoạch định. Để đạt được mục tiêu đĩ, việc tổ chức chấp hành dự tốn thu phải thực hiện đồng bộ các biện pháp sau đây: - Xác lập, hồn thiện hệ thống chính sách chế độ động viên thích hợp vừa đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa đảm bảo mức động viên của nhà nước. - Tăng cường cơng tác tuyên truyền chính sách, chế độ thu; làm cho mọi thành viên thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN. - Kiện tồn tổ chức và bộ máy thu theo nguyên tắc thống nhất, nâng cao hiệu lực của bộ máy, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ, hiệu quả cao. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 28 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  29. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh - Đổi mới và hồn thiện cơng tác quản lý thu từ khâu lập kế hoạch, giao kế hoạch thu, đến khâu tổ chức cơng tác đơn đốc thu nộp, cơng tác thống kê kế tốn thu. - Tăng cường cơng tác bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ của cán bộ quản lý thu; xử lý mối quan hệ giữa các cơ quan chức năng liên quan đến cơng tác thu nộp của NSNN. 2.2. Tổ chức chấp hành dự tốn chi Mục đích là đảm bảo đầy đủ, kịp thời nguồn kinh phí của ngân sách cho hoạt động của bộ máy nhà nước và thực hiện các chương trình kinh tế - xã hội đã được hoạch định trong năm kế hoạch sao cho tiết kiệm và hiệu quả. Yêu cầu và nội dung của việc chấp hành dự tốn chi là: - Thực hiện cấp phát kinh phí trên cơ sở hệ thống các định mức, tiêu chuẩn. - Đảm bảo việc cấp phát kinh phí theo kế hoạch được duyệt. - Đảm bảo thực hiện nguyên tắc trực tiếp, nghĩa là mọi khoản kinh phí chi trả từ ngân sách phải do kho bạc trực tiếp thanh tốn. - Đổi mới phương thức cấp phát của NSNN theo hướng nhanh, gọn, dễ kiểm tra, giảm các kênh cấp phát, đặc biệt đối với cấp phát vốn xây dựng cơ bản 2.3. Xây dựng dự tốn thu - chi quý, tháng Dự tốn thu chi quý, tháng thực chất là kế hoạch tiến độ thực hiện nhiệm vụ của dự tốn thu-chi năm. Thơng qua việc lập dự tốn thu - chi quý, tháng cĩ thể đánh giá được khả năng hồn thành dự tốn NSNN, tìm ra những mặt yếu kém, tồn tại để tìm biện pháp khắc phục. Yêu cầu xây dựng dự tốn thu - chi quý, tháng là trên cơ sở phân tích các hoạt động kinh tế, dự kiến khả năng hình thành các nguồn thu mới, đồng thời xác định được tiến độ, phạm vi, mức độ cần tiến hành cấp phát vốn trong điều kiện khả năng thu cịn bị hạn chế. 3. Quyết tốn ngân sách nhà nước. Quyết tốn ngân sách Nhà nước là khâu cuối cùng trong quy trình quản lý NSNN. Thơng qua quyết tốn ngân sách sẽ cho thấy được kết quả tồn diện về hoạt động kinh tế - xã hội của Nhà nước, hoạt động của nhà nước với tư cách là cơng cụ vĩ mơ của Nhà nước trong thời gian qua, từ đĩ rút ra kinh nghiệm cần thiết trong điều hành NSNN. Do đĩ yêu cầu của quyết tốn ngân sách là đảm bảo tính chính xác, trung thực và kịp thời. Để đáp ứng được các yêu cầu đĩ cần tập trung cải tiến, hồn thiện các cơng việc sau: - Sốt xét lại tồn bộ chế độ hiện hành về kế tốn và quyết tốn ngân sách, đảm bảo quyết tốn nhanh, gọn, chính xác, kịp thời. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 29 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  30. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh - Đổi mới quá trình lập, báo cáo, phê chuẩn quyết tốn và tổng quyết tốn ngân sách nhà nước theo hướng tăng cường trách nhiệm của các đơn vị, cơ quan, địa phương, nâng cao vai trị của cơ quan tài chính - Nâng cao vai trị của quốc hội trong việc xem xét, phê chuẩn quyết tốn và tổng quyết tốn ngân sách nhà nước. Để cĩ một chu tình ngân sách hợp lý, phản ánh đầy đủ quá trình hoạt động của ngân sách nhà nước cần phải coi trọng và khơng ngừng cải tiến các khâu trong chu trình đĩ, nhằm làm cho hoạt động của NSNN ngày càng lành mạnh. Câu hỏi ơn tập chương II 1. Trình bày vai trị của ngân sách Nhà nước trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia. Liên hệ ở Việt Nam? 2. Trình bày các nguồn thu chủ yếu của NSNN? Nguồn thu NSNN chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố nào? 3. Trình bày nội dung các khoản chi chủ yếu của NSNN? Và các nhân tố ảnh hưởng đến chi NSNN? 4. Chi NSNN là gì? Nêu các nguyên tắc tổ chức chi NSNN? 5. Bội chi NSNN là gì ? Các biện pháp xử lý bội chi NSNN? 7. Mơ tả chu trình quản lý NSNN? Trong thực tế việc lập chu trình quản lý NSNN gặp những khĩ khăn gì ? 8. Hãy liên hệ với cá nhân và doanh nghiệp đến thu chi NSNN ? Nêu ưu, nhược điểm của nĩ. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 30 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  31. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh CHƯƠNG III TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP I- NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. Khái niệm tài chính doanh nghiệp Doanh nghiệp cĩ thể được hiểu là một tổ chức kinh tế cĩ tên riêng, cĩ tài sản, cĩ trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cần phải cĩ các yếu tố cần thiết là tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động, từ đĩ địi hỏi doanh nghiệp phải cĩ một lượng vốn tiền tệ nhất định. Muốn vậy, doanh nghiệp phải hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ đĩ. Trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp phát sinh các quan hệ kinh tế, được gọi là các quan hệ tài chính, như: - Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Đĩ là quan hệ phát sinh trong quá trình các doanh nghiệp nộp các khoản thuế, lệ phí và các khoản phải nộp khác cho Nhà nước. Nhà nước thực hiện việc đầu tư hoặc hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp như: trợ giá bù lỗ, cho vay ưu đãi - Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể khác thể hiện trong việc gĩp vốn, vay vốn, cho vay vốn trong việc thanh tốn đối với các hoạt động mua hoặc bán tài sản, hàng hố, dịch vụ - Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp, như quan hệ trả lương, trợ cấp, thưởng, phạt vật chất đối với người lao động, quan hệ thanh tốn giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, phân phối lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, hình thành và sử dụng quỹ cho doanh nghiệp. Từ đĩ cĩ thể khẳng định: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục tiêu nhất định. 2. Đặc điểm của tài chính doanh nghiệp Là một khâu của hệ thống tài chính, tài chính doanh nghiệp thể hiện những điểm khác biệt với các khâu tài chính khác, thể hiện ở những đặc điểm sau: Thứ nhất: Tài chính doanh nghiệp là khâu cơ sở của hệ thống tài chính, gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong quá trình hoạt động, sự vận động của quỹ tiền tệ đặc biệt (vốn kinh doanh) luơn gắn liền với các yếu tố Tỉ bé m«n kÕ to¸n 31 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  32. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh vật tư và lao động. Cùng với quỹ tiền tệ này, các quỹ tiền tệ khác cĩ trong doanh nghiệp luơn được tạo lập, bổ sung do kết quả sản xuất kinh doanh mang lại và phục vụ cho chính quá trình sản xuất kinh doanh đĩ. Thứ hai: Mọi sự vận động của các nguồn tài chính trong doanh nghiệp đều nhằm đạt tới mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp Cũng giống như các khâu tài chính khác, tài chính doanh nghiệp cĩ chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Nhờ chức năng phân phối mà doanh nghiệp cĩ khả năng động viên khai thác và thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngồi ra chức năng này cịn đồng nghĩa với việc đầu tư vốn: đầu tư bên trong hay đầu tư bên ngồi. Mục tiêu cuối cùng của mọi quá trình kinh doanh của doanh nghiệp là thu lợi nhuận, vì thế tài chính doanh nghiệp cịn cĩ khả năng giám sát. Chức năng giám đốc của tài chính doanh nghiệp cĩ khả năng phát hiện những khuyết tật trong khâu phân phối để từ đĩ điều chỉnh quá trình phân phối nhằm thực hiện phương hướng, mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Vai trị của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp cĩ vai trị to lớn đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, biểu hiện trên các mặt sau: Một là, tài chính doanh nghiệp là cơng cụ huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải cĩ vốn kinh doanh. Vai trị của tài chính doanh nghiệp trước hết được thể hiện ở việc xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp đĩ, phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất. Hai là, Tài chính doanh nghiệp cĩ vai trị trong việc tổ chức sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả. Việc tổ chức, sử dụng vốn một cách tiết kiệm và cĩ hiệu quả là điều kiện để đảm bảo yêu cầu hạch tốn kinh tế. Đây được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp. Tài chính doanh nghiệp cĩ vai trị quan trọng trong việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư, chọn ra phương án đầu tư tối ưu; huy động nguồn vốn cĩ lợi nhất cho hoạt động kinh doanh; phân bổ hợp lý các nguồn vốn, sử dụng các biện pháp để tăng nhanh vịng quay của vốn, nâng cao khả năng sinh lời của vốn kinh doanh. Ba là, tài chính doanh nghiệp cĩ vai trị là địn bẩy kích thích và điều tiết sản xuất kinh doanh. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 32 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  33. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Vai trị này của tài chính doanh nghiệp được thể hiện thơng qua việc tạo ra sức mua hợp lý để thu hút vốn đầu tư, lao động, vật tư, dịch vụ đồng thời xác định giá bán hợp lý khi tiêu thụ hàng hố, dịch vụ và thơng qua hoạt động phân phối thu nhập của doanh nghiệp, phân phối quỹ khen thưởng, quỹ lương, thực hiện các hợp đồng kinh tế về mua bán hàng hố hoặc thanh tốn với khách hàng Bốn là, tài chính của doanh nghiệp là cơng cụ để giám sát kiểm tra chặt chẽ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thơng qua các chỉ tiêu tài chính như hệ số nợ, hiệu quả sử dụng vốn, cơ cấu thành phần vốn cĩ thể biết được thực trạng tốt, xấu trong các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Qua đĩ người quản lý cĩ thể phát hiện kịp thời những vướng mắc, tồn tại để từ đĩ đưa ra các quyết định điều chinhe các hoạt động kinh doanh nhằm đạt tới mục tiêu đã định. Để phát huy vai trị này địi hỏi các doanh nghiệp phải tổ chức tốt cơng tác hạch tốn kế tốn, xây dựng các chỉ tiêu tài chính thích hợp , duy trì thường xuyên cơng tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. 4. Những nguyên tắc tổ chức tài chính Tổ chức tài chính doanh nghiệp là việc hoạch định chiến lược về sử dụng tài chính và biện pháp nhằm thực hiện chiến lược đĩ nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp. Tổ chức tài chính cần tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau : Thứ nhất : Nguyên tắc tơn trọng pháp luật. Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu chung của các doanh nghiệp là đều hướng tới lợi nhuận. Vì lợi nhuận tối đa mà các doanh nghiệp cĩ thể kinh doanh với bất cứ giá nào cĩ thể phương hại tới lợi ích quốc gia, đến lợi ích của các doanh nghiệp khác. Do đĩ, Nhà nước đã sử dụng hàng loạt các cơng cụ như luật pháp, chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả để quản lý vĩ mơ nền kinh tế. Các cơng cụ đĩ một mặt tạo điều kiện kích thích mở rộng đầu tư, tạo mơi trường kinh doanh, mặt khác tạo ra khuơn khổ luật pháp kinh doanh rất chặt chẽ. Vì vậy nguyên tắc hàng đầu của tổ chức tài chính doanh nghiệp là phải tơn trọng pháp luật. Doanh nghiệp phải hiểu luật để đầu tư đúng hướng, đầu tư vào những nơi được Nhà nước khuyến khích (như giảm thuế, tài trợ tín dụng ) Thứ hai : Nguyên tắc hạch tốn kinh doanh Hạch tốn kinh doanh là nguyên tắc quan trọng nhất, quyết định tới sự sống cịn của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nguyên tắc hạch tốn kinh doanh địi hỏi doanh nghiệp phải trả lời tốt các câu hỏi : Sản cuất cái gì ? sản xuất như thế nào? Sản xuât cho ai ? để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động đầu tư. Để thực hiện yêu cầu lấy thu bù chi và kinh doanh cĩ lãi, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để tăng thu nhập qua việc tăng quy mơ đầu tư, mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, tăng sản lượng, tăng doanh thu, quản Tỉ bé m«n kÕ to¸n 33 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  34. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh lý chặt chẽ các nguồn thu nhập của mình. Quản lý chặt chẽ các khoản chi phí rất quan trọng, địi hỏi các doanh nghiệp phải cĩ các giải pháp để tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí, thất thốt vốn và tài sản của doanh nghiệp. Thứ ba : Nguyên tắc giữ chữ tín Tơn trọng nguyên tắc này tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao uy tín của mình, cĩ lợi thế trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh. Nguyên tắc này địi hỏi các doanh nghiệp phải tơn trọng nghiêm ngặt các kỷ luật thanh tốn, thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng kinh tế với các bên đối tác. Mặt khác, để giữ chữ tín doanh nghiệp cũng cần mạnh dạn đầu tư, đổi mới cơng nghệ, cải tiến kỹ thuật để nâng cao chất lượng sản phẩm để luơn giữ được giá trị của nhãn hiệu hàng hố của doanh nghiệp Thứ tư, nguyên tắc an tồn phịng ngừa rủi ro Đảm bảo an tồn, phịng ngừa rủi ro cũng được coi là nguyên tắc quan trọng trong kinh doanh nĩi chung và tổ chức tài chính nĩi riêng. Đảm bảo an tồn là cơ sở vững chắc cho việc thực hiện mục tiêu kinh doanh cĩ hiệu quả. Nguyên tắc này cần được quán triệt trong mọi khâu của cơng tác tổ chức tài chính : an tồn trong việc lựa chọn nguồn vốn, trong việc lựa chọn đối tác đầu tư liên doanh, trong việc sử dụng vốn Một trong những giải pháp nhằm đảm bảo an tồn trong kinh doanh là các doanh nghiệp thường đầu tư vào nhiều lĩnh vực, nhiều hoạt động để phân tán rủi ro. Ngồi ra cần thiết phải tạo lập quỹ dự phịng hoặc tham gia bảo hiểm. Mổt khác thành lập cơng ty cổ phần cũng là biện pháp vừa để tập trung vốn, vừa san sẻ rủi ro cho các cổ đơng. Trên đây là những nguyên tắc rất cơ bản cần được quán triệt trong cơng tác tổ chức tài chính nhằm đảm bảo tài chính doanh nghiệp được sử dụng một cách cĩ hiệu quả nhất. II- NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp Quản lý và sử dụng vốn là nội dung trung tâm xuyên suốt trong quá trình hoạt động tài chính doanh nghiệp, nĩ quyết định đến mức độ phát triển hoặc suy thối của một doanh nghiệp. Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh bao gồm nhiều khâu như xác định nhu cầu vốn kinh doanh ; khai thác, tạo lập vốn kinh doanh ; đầu tư, sử dụng và bảo tồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp 1.1. Vốn kinh doanh và đặc trưng của vốn kinh doanh 1.1.1. Vốn kinh doanh Vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cĩ ý nghĩa quyết định đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 34 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  35. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hiểu là số tiền ứng trước về tồn bộ tài sản hữu hình và tài sản vơ hình phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích kiếm lời. Vốn kinh doanh cĩ những đặc điểm nổi bật sau : - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt vì nĩ nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là mục đích tích luỹ. - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp cĩ trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh. - Vốn kinh doanh phải đạt tới mục tiêu sinh lời và luơn thay đổi hình thái biểu hiện vừa tồn tại dưới hình thái tiền tệ vừa tồn tại dưới hình thái vật tư hoặc tài sản vơ hình, nhưng kết thúc vịng tuần hồn phải là hình thái tiền */ Chú ý: Cần phân biệt giữa tiền và vốn. Vốn là tiền ứng trước để kinh doanh nhưng tiền chưa hẳn là vốn. Tiền được gọi là vốn phải đồng thời thoả mãn những điều kiện sau: - Thứ nhất, tiền phải cĩ giá trị lưu hành. Điều này cĩ nghĩa là tiền phải đại diện cho một lượng hàng hố nhất định, phải được bảo đảm bằng một lượng tài sản cĩ thực. - Thứ hai, tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ sức đê đầu tư cho một dự án kinh doanh. - Thứ ba, khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục đích sinh lời. Cách vận động và phương thức vận động của tiền lại do phương thức đầu tư kinh doanh quyết định. Phương thức đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp cĩ thể bao gồm: + Đối với đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh SLĐ T – H SX H' – T TLSX + Đối với đầu tư cho lĩnh vực thương mại: T – H – T' + Đối với đầu tư mua trái phiếu, cổ phiếu, gĩp vốn liên doanh: T - T' Trong thực tế một doanh nghiệp cĩ thể sử dụng đồng thời cả ba phương thức đầu tư vốn. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 35 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  36. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh Vốn kinh doanh cĩ các đặc trưng cơ bản sau: - Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là số tiền ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tất nhiên muốn cĩ được lượng vốn đĩ, các doanh nghiệp phải chủ động khai thác, thu hút vốn trên thị trường. - Mục đích vận động của tiền vốn là sinh lời, nghĩa là vốn ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh phải được thu hồi về sau mỗi chu kỳ sản xuất, tiền vốn thu hồi về phải lớn hơn số vốn đã bỏ ra. 1.2. Đầu tư vốn kinh doanh Đầu tư vốn là hoạt động chủ quan cĩ cân nhắc, tính tốn của nhà đầu tư trong việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh doanh nào đĩ với hy vọng sẽ đưa lại hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. Thơng thường đối với các doanh nghiệp sản xuất, cĩ hai hướng đầu tư chủ yếu là đầu tư bên trong và đầu tư bên ngồi. - Đầu tư bên trong là việc đầu tư vốn để mua sắm các yếu tố vật chất cho quá trình sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp, vốn khơng chuyển dịch ra khỏi phạm vi doanh nghiệp. Đầu tư bên trong cĩ thể thực hiện khi doanh nghiệp mới thành lập như mua sắm tư liệu lao động, đối tượng lao động, sức lao động để tiến hành các hoạt động kinh doanh. Đầu tư bên trong cũng cĩ thể thực hiện đối với những doanh nghiệp đang hoạt động nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh trên thương trường như đầu tư đổi mới sản phẩm, đầu tư đổi mới quy trình cơng nghệ, đổi mới thiết bị hoặc đầu tư chuyển sản xuất kinh doanh sang hướng mới - Đầu tư vốn bên ngồi là việc đầu tư làm chuyển dịch một lượng vốn ra bên ngồi phạm vi doanh nghiệp. Đầu tư vốn ra bên ngồi được tiến hành dước các hình thức như gĩp vồn liên doanh với doanh nghiệp khác, đầu tư mua cổ phiếu, trái phiếu. Mục đích của hình thức đầu tư vốn ra bên ngồi của doanh nghiệp là nhằm tìm kiếm lợi nhuận và phân tán rủi ro trong kinh doanh. Người làm cơng tác quản lý phải tính tốn, phân tích, đánh giá các phương án đầu tư một cách kỹ lưỡng để đi đến quyết định đầu tư đúng đắn. 1.3. Nguồn vốn kinh doanh Đối với các Doanh nghiệp, vốn đầu tư được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Cĩ thể cĩ các nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, nguồn vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra (nguồn vốn chủ sở hữu), nguồn vốn tích luỹ được trong quá trình kinh doanh, nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu và nguồn vốn huy động khác. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 36 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  37. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh a- Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Nguồn vốn chủ sở hữu được hình thành từ vốn điều lệ ban đầu và phần vốn tự bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh. + Phần vốn điều lệ ban đầu do các doanh nghiệp đầu tư khi thành lập doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, phần vốn này do Nhà nước cấp hoặc cĩ nguồn gốc từ ngân sách nhà nước. Đối với các hợp tác xã, cơng ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân, cơng ty TNHH thì nguồn vốn này do xã viên, cổ đơng đĩng gĩp hoặc do chủ doanh nghiệp bỏ ra để đầu tư. + Phần vốn tự bổ sung do doanh nghiệp trích từ quỹ đầu tư phát triển sản xuất hoặc lấy một phần lợi nhuận để bổ sung tăng thêm vốn nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác doanh nghiệp cũng cĩ thể làm tăng vốn chủ sở hữu bằng cách huy động vốn gĩp liên doanh, liên kết, nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu, từ quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự trữ tài chính => Nguồn vốn chủ sở hữu cĩ ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nĩ tạo điều kiện cho chủ doanh nghiệp chủ động hồn tồn trong sản xuất. Chủ doanh nghiệp cĩ cơ sở để chủ động và kịp thời đưa ra các quyết sách, quyết định trong kinh doanh để đạt được các mục tiêu của mình mà khơng phải tìm kiếm và phụ thuộc vào nguồn vốn tài trợ. b- Các khoản nợ phải trả là nguồn vốn mà doanh nghiệp khai thác, huy động từ các chủ thể khác qua vay nợ, thuê mua, ứng trước tiền hàng doanh nghiệp được quyền sử dụng tạm thời trong một thời gian sau đĩ phải hồn trả cho chủ nợ. Theo tính chất và thời hạn thanh tốn, các khoản nợ phải trả gồm : + Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả cho chủ nợ trong một thời hạn ngắn (dưới 1 năm), bao gồm các khoản như: vay ngắn hạn, phải trả cho người bán, người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp, các khoản phải trả, phải nộp khác + Nợ dài hạn: Là các khoản vốn mà doanh nghiệp nợ các chủ thể khác trên một năm mới phải hồn trả, bao gồm vay dài hạn cho đầu tư phát triển, nợ thuê mua TSCĐ, phát hành trái phiếu + Nợ khác là các khoản phải trả như nhận ký quỹ, ký cược dài hạn, các khoản chi phí khác phải trả. Việc huy động các nguồn vốn này là rất quan trọng đối với doanh nghiệp để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời cho sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này cũng cĩ những mặt trái của nĩ. Doanh nghiệp phụ thuộc vào nguồn vốn vay, tốn kém về chi phí, về thời gian. Mặt khác nếu khơng tính tốn chính xác và thận trọng, hiệu quả kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị ảnh hưởng bởi lãi suất tiền vay. Vì vậy, doanh nghiệp khi vay cần phải cân nhắc, xem xét kỹ. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 37 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  38. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 1.4. Sử dụng và bảo tồn vốn kinh doanh Muốn sử dụng và bảo tồn vốn kinh doanh cĩ hiệu quả thì doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Căn cứ vào cơng dụng kinh tế thì vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành: vốn cố định, vốn lưu động và vốn tài chính. 1.4.1. Vốn cố định Vốn cố định của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. TSCĐ là những tư liệu lao động cĩ giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. TSCĐ của doanh nghiệp cĩ thể được chia thành hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình. - Tài sản hữu hình là những tài sản cĩ hình thái vật chất cụ thể như: nhà xưởng, máy mĩc thiết bị, phương tiện vận tải trực tiếp hoặc gián tiếp trong quá trình sản xuất kinh doanh. - Tài sản vơ hình là những tài sản khơng cĩ hình thái vật chất cụ thể như: chi phí để mua bằng phát minh, sáng chế, bản quyền tác giả */ TSCĐ cĩ những đặc điểm là: - Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ khơng thay đổi hình thái hiện vật, nhưng năng lực sản xuất và giá trị của chúng bị giảm dần. Đĩ là do chúng bị hao mịn. - Cĩ hai loại hao mịn là hao mịn hữu hình và hao mịn vơ hình. + Hao mịn hữu hình là hao mịn về mặt vật chất, làm giảm dần giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, do tác động của các yếu tố tự nhiên hoặc con người gây ra + Hao mịn vơ hình là hao mịn về mặt giá trị, làm giảm thuần tuý về mặt giá trị của TSCĐ (cịn gọi là sự mất giá của TSCĐ) - Đối với TSCĐ hữu hình thì thường bị cả hai loại hao mịn hữu hình và vơ hình, cịn TSCĐ vơ hình thì chỉ bị hao mịn vơ hình. */ Đặc điểm của vốn cố định: Từ đặc điểm vận động của TSCĐ đã quyết định đến điểm vận động của vốn cố định: - Vốn cố định tham gia nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm và chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm tương ứng với phần hao mịn của TSCĐ. -Vốn cố định được thu hồi dần từng phần tương ứng với phần hao mịn của TSCĐ, đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nĩ được thu hồi về đủ thì vốn cố định mới hồn thành một vịng luân chuyển. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 38 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  39. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đã chi phối đến phương thức bù đắp và phương thức quản lý vốn cố định. Vốn cố định được bù đắp (thu hồi) bằng biện pháp khấu hao, tức là trích lại phần giá trị hao mịn của TSCĐ. Tiền trích lại đĩ hình thành nên quỹ khấu hao, quỹ này dùng để duy trì năng lực sản xuất và để tái sản xuất tồn bộ TSCĐ. Quản lý vốn cố định là một trong những nội dung quan trọng của cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Từ những nghiên cứu về TSCĐ trên đây, cho thấy việc bảo tồn và phát triển vốn cố định là nội dung cần quan tâm của người làm cơng tác tài chính. Bảo tồn vốn cố định là việc duy trì lượng vốn cố định thực chất ở các thời điểm sau ngang bằng với thời điểm ban đầu. Phát triển vốn cố định là làm cho vốn cố định thực chất ở thời kỳ càng về sau càng lớn hơn thời kỳ trước. Để bảo tồn và phát triển vốn cố định của doanh nghiệp, cần thiết phải sử dụng các biện pháp chủ yếu sau đây: - Thứ nhất: Phải đánh giá và đánh giá lại TSCĐ một cách thường xuyên và chính xác. Cần đánh giá đúng đắn các nguyên nhân dẫn đến tình trạng khơng bảo tồn được vốn, đánh giá đúng giá trị của TSCĐ để trích đủ, trích đúng chi phí khấu hao - Thứ hai: Phải lựa chọn các phương pháp khấu hao thích hợp: Trong cơng tác quản lý vốn cố định, cĩ nhiều phương pháp tính khấu hao TSCĐ như phương pháp khấu hao theo đường thẳng, phương pháp khấu hao nhanh, phương pháp khấu hao kết hợp Người quản lý phải lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp để vừa đảm bảo thu hồi vốn nhanh để bảo tồn vốn, vừa đỡ gây ra những biến động lớn trong giá thành và giá bán sản phẩm. - Thứ ba: Phải áp dụng biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ như: tận dụng hết cơng suất máy mĩc thiết bị, giảm thời gian ngừng hoạt động, cĩ chế độ sửa chữa thường xuyên định kỳ. 1.4.2. Vốn lưu động Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền tồn bộ tài sản lưu động của doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản lưu động của doanh nghiệp chia làm hai loại: - Tài sản lưu động sản xuất (nguyên, nhiên, vật liệu; bán thành phẩm, sản phẩm dở dang ) - Tài sản lưu thơng (thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản phải thu ) Tỉ bé m«n kÕ to¸n 39 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  40. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thơng luơn vận động, thay thế và chuyển hố lẫn nhau, đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. Đặc điểm của TSLĐ là tham gia vào từng chu kỳ sản xuất, bị tiêu dùng hồn tồn trong việc chế tạo ra sản phẩm và khơng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. Đặc điểm của TSLĐ đã chi phối đến đặc điểm của vốn lưu động. Vốn lưu động chuyển một lần tồn bộ vào giá thành sản phẩm mới được tạo ra, được thu hồi một lần tồn bộ sau khi bán hàng đi thu tiền về và lúc đĩ kết thúc vịng tuần hồn của vốn. *Để quản lý, sử dụng vốn lưu động cĩ hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động theo các tiêu thức khác nhau: - Phân loại theo vai trị của từng loại vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh gồm vốn lưu động ở khâu dự trữ, khâu sản xuất, khâu lưu thơng - Phân loại theo hình thái biểu hiện gồm vốn vật tư hàng hố và vốn bằng tiền - Phân loại theo quan hệ sở hữu hoặc theo nguồn hình thành. * Đối với doanh nghiệp, muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần phải thực hiện các biện pháp sau đây: - Xác định đúng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc xác định đúng nhu cầu vốn lưu động giúp cho doanh nghiệp tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. - Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn ở mọi khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ: ở khâu dự trữ thì cĩ mức dự trữ tồn kho hợp lý giúp cho doanh nghiệp khơng bị gián đoạn sản xuất; ở khâu sản xuất cần áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật để rút ngắn chu kỳ sản xuất, hợp lý hố dây chuyền cơng nghệ; ở khâu tiêu thụ thì cần lựa chọn khách hàng, phương thức thanh tốn để đẩy nhanh tốc độ tiêu thu sản phẩm. - Áp dụng các biện pháp bảo tồn vốn như xử lý các vật tư ứ đọng, hàng hố chậm luân chuyển một cách kịp thời, ngăn chặn các hiện tượng chiếm dụng vốn - Thường xuyên tiến hành phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động thơng qua việc sử dụng các chỉ tiêu như: vịng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động, hệ số nợ để cĩ biện pháp điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng. 1.4.3. Vốn tài chính Vốn tài chính là bộ phận vốn được dùng đầu tư ra bên ngồi của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm lợi nhuận và tăng khả năng đảm bảo an tồn về vốn. Cĩ nhiều hình thức đầu tư tài chính bên ngồi như mua cổ phiếu, trái Tỉ bé m«n kÕ to¸n 40 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  41. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh phiếu của các cơng ty khác hoặc các loại chứng khốn khác trên thị trường. Trong nhiều trường hợp, nhờ đầu tư tài chính bên ngồi mà các doanh nghiệp cĩ thể tự tháo gỡ những khĩ khăn bên trong. Tuy nhiên, khi đi tới quyết định đầu tư tài chính bên ngồi là cần hết sức cân nhắc độ an tồn và tin cậy của dự án. Vì thế, nhà kinh doanh phải am hiểu tường tận những thơng tin cần thiết, phân tích, đánh giá những lợi hại của dự án để chọn đúng đối tượng và loại hình đầu tư phù hợp. 2. Chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp 2.1. Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cĩ liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau nên tồn bộ chi phí liên quan đến các lĩnh vực hoạt động được chia thành: chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động khác. Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các hao phí về vật chất và lao động do doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Những chi phí đĩ trước hết là chi phí cho việc sản xuất sản phẩm. Trong quá trình tạo ra sản phẩm, doanh nghiệp phải tiêu hao các loại vật tư như nguyên, nhiên vật liệu và phải chịu sự hao mịn của cơng cụ, máy mĩc thiết bị, phải trả tiền lương (tiền cơng) cho cơng nhân viên chức của doanh nghiệp. Do vậy, cĩ thể thấy rằng chi phí sản xuất của một doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ các hao phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất sản phẩm trong một thời kỳ nhất định. Sau khi thành phẩm được sản xuất ra, doanh nghiệp phải tổ chức tiêu thụ sản phẩm để thu tiền về. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm hay dịch vụ, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra những chi phí trong khâu lưu thơng như chi phí đĩng gĩi sản phẩm, chi phí vận chuyển, bốc dỡ sản phẩm Mặt khác trong điều kiện sản xuất hàng hố càng phong phú và đa dạng, doanh nghiệp cịn phải bỏ ra chi phí nghiên cứu thị trường, quảng cáo, giới thiệu sản phẩm Những chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm được gọi là chi phí tiêu thụ sản phẩm (hay chi phí lưu thơng) Ngồi những chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cịn phải nộp những khoản tiền thuế gián thu cho Nhà nước theo luật định như: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu Như vậy, chi phí hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là tồn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ và các khoản tiền thuế gián thu mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kì nhất định. Tỉ bé m«n kÕ to¸n 41 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  42. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh Xuất phát từ yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần thiết phải phân loại chi phí sản xuất - kinh doanh theo nhiều tiêu thức khác nhau: - Căn cứ vào chức năng thì chi phí được chia thành: + Chi phí sản xuất. + Chi phí tiêu thụ. + Chi phí quản lý. - Căn cứ vào mối quan hệ với quá trình sản xuất: + Chi phí trực tiếp: là chi phí cĩ liên quan trực tiếp đến việc hình thành nên sản phẩm hoặc lao vụ cung cấp như: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí khấu hao + Chi phí gián tiếp: là những chi phí khơng gắn liền với việc hình thành nên sản phẩm, nhưng rất cần thiết để phục vụ cho quá trình sản xuất, thường là các chi phí phục vụ, quản lý sản xuất kinh doanh. - Căn cứ vào mối quan hệ tương quan với sản lượng: + Định phí (chi phí cố định): là những chi phí khơng thay đổi, khi cĩ sự biến đổi của khối lượng sản phẩm, bao gồm: khấu hao TSCĐ, tiền thuê đất, thuê nhà (nếu cĩ), chi phí quản lý doanh nghiệp. + Biến phí (chi phí biến đổi): là những chi phí bị biến động một cách trực tiếp theo sự thay đổi của khối lượng sản phẩm, bao gồm: nguyên vật liệu, tiền lương, nhiên liệu - Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí sản xuất với quá trình sản xuất + Chi phí cơ bản: là những chi phí chủ yếu cho quá trình sản xuất sản phẩm kể từ lúc đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến lúc sản phẩm được chế tạo ra, bao gồm: nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, tiền cơng + Chi phí chung:là những khoản chi phí khơng liên quan trực tiếp đối với quá trình sản xuất sản phẩm, bao gồm: tiền lương cán bộ nhân viên quản lý, chi về văn phịng Ngồi những khoản chi phí doanh nghiệp cĩ thể trực tiếp hoặc gián tiếp chi ra trong kỳ, nhưng do tính chất chi tiêu và yêu cầu quản lý khơng được hạch tốn vào chi phí sản xuất kinh doanh và chi phí hoạt động khác như: - Các khoản lỗ do liên doanh, liên kết, lỗ từ hoạt động đầu tư khác. - Các khoản thiệt hại trong kinh doanh như thiệt hại sản phẩm hỏng, thiệt hại do ngừng sản xuất - Chi phí về tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế. - Các khoản chi phí bất thường khác: Tỉ bé m«n kÕ to¸n 42 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  43. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh 2.2.Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hồn thành việc sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. Đối với các doanh nghiệp sản xuất giá thành sản phẩm cĩ thể chia thành: giá thành sản xuất và giá thành tồn bộ. - Giá thành sản xuất là biểu hiện bằng tiền các chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để hồn thành việc sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau: + Chi phí vật tư trực tiếp là chi phí về nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm. + Chi phí nhân cơng trực tiếp là tiền lương, tiền cơng, các khoản trích nộp của cơng nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà doanh nghiệp phải nộp theo quy định. + Chi phí sản xuất chung. - Giá thành tồn bộ là biểu hiện bằng tiền các chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để hồn thành việc tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ cĩ thể chia thành những bộ phận sau: + Giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ. + Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ như chi phí tiền lương và phụ cấp của nhân viên bán hàng, chi phí đĩng gĩi, bốc vác, vận chuyển, khấu hao TSCĐ, chi phí trả tiền hoa hồng cho đại lý, chi phí quảng cáo + Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí chi cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp như tiền lương, các khoản phụ cấp và các khoản trích nộp theo quy định của bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, chi phí vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phịng, khấu hao TSCĐ Việc tính giá thành cĩ ý nghĩa to lớn đối với hoạt động của doanh nghiệp, biểu hiện trên các mặt sau: - Cĩ xác định giá thành sản phẩm chính xác mới xác định được giá bán hợp lý, vì giá thành là cơ sở để xác định giá cả. - Cĩ xác định được giá thành chính xác mới cĩ thể đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh, trên cơ sở đĩ xác định các biện pháp hạ giá thành sản phẩm để tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì những lý do trên, trong kinh doanh các doanh nghiệp đều quan tâm đến việc giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm cĩ ý nghĩa hết sức quan trọng, cụ thể: Tỉ bé m«n kÕ to¸n 43 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh
  44. Gi¸o tr×nh Lý thuyÕt tµi chÝnh - Hạ giá thành sản phẩm là một trong những nhân tố tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp thực hiện tốt việc tiêu thụ sản phẩm. Việc hạ giá thành tạo ra lợi thế cho doanh nghiệp trong cạnh tranh vì doanh nghiệp cĩ thể giảm giá bán để tiêu thụ sản phẩm nhanh. - Hạ giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp tăng lợi nhuận. - Hạ giá thành sản phẩm là điều kiện cho phép doanh nghiệp tiết kiệm được lượng vốn chiếm dùng hoặc cĩ thể mở rộng thêm quy mơ hoạt động kinh doanh. Để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp như: áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và cơng nghệ vào sản xuất, tổ chức lao động và sử dụng con người một cách hợp lý nhằm nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tổ chức quản lý tốt sản xuất kinh doanh và tài chính. 3. Doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp 3.1. Doanh thu của doanh nghiệp Doanh thu của doanh nghiệp là tồn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được nhờ đầu tư kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. * Doanh thu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sau: - Doanh thu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, các khoản thu do việc hồn nhập dự phịng giảm giá hàng tồn kho và các khoản thu khĩ địi. Doanh thu bán hàng (cịn gọi là doanh thu tiêu thụ) là tổng giá trị thực hiện được do việc bán hàng hố, sản phẩm, cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng mang lại. Thời điểm để xác định doanh thu bán hàng là khi người mua chấp nhận thanh tốn, khơng phụ thuộc vào số tiền đã thu được hay chưa. - Doanh thu từ các hoạt động tài chính, bao gồm các khoản thu từ hoạt động liên doanh, liên kết, tiền lãi cho vay, mua bán chứng khốn và các nghiệp vụ đầu tư tài chính khác - Doanh thu bất thường là những khoản doanh thu khơng mang tính chất thường xuyên, như thu về nhượng bán TSCĐ, vật tư ứ đọng; các khoản bồi thường, các khoản nợ khơng xác định được chủ Doanh thu của doanh nghiệp cĩ ý nghĩa rất lớn đối với tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp, cụ thể là: - Doanh thu là nguồn quan trọng để đảm bảo trang trải các khoản chi phí hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo thực hiện quá trình tái sản xuất giản đơn cũng như tái sản xuất mở rộng. - Doanh thu là nguồn để doanh nghiệp cĩ thể thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước như nộp các khoản thuế theo quy định; tham gia gĩp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết, trả các khoản vay cho ngân hàng Tỉ bé m«n kÕ to¸n 44 Tr­êng Cao §¼ng nghỊ Nam §Þnh