Giáo trình mô đun Trồng cây Thông
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình mô đun Trồng cây Thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_mo_dun_trong_cay_thong.pdf
Nội dung text: Giáo trình mô đun Trồng cây Thông
- BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN TRỒNG CÂY THÔNG MÃ SỐ MÔ ĐUN: MĐ 03 NGHỀ: TRỒNG CÂY LẤY NHỰA SƠN TA, THÔNG, TRÔM Trình độ: Sơ cấp nghề
- 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MĐ03
- 2 LỜI GIỚI THIỆU Nước ta có nhiều khả năng để phát triển cây thông và chế biến các sản phẩm của nó, để phục vụ tốt cho các ngành công nghiệp. Gần 50 năm qua chúng ta đã tiến hành trồng Thông trên quy mô lớn hàng chục vạn ha và chủ yếu nhằm phủ xanh đất trồng đồi núi trọc. Gần đây, Thông lấy nhựa đang là cây trồng có giá trị kinh tế cao và có ý nghĩa bảo vệ môi trường, đặc biệt đối với các tỉnh vùng Đông Bắc và Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên, do phát triển trên diện tích lớn nên tỷ lệ thành rừng còn chưa cao, chất lượng rừng không đồng đều và không ổn định, đồng thời chưa có quy trình kỹ thuật khai thác nhựa thống nhất dẫn đến hiệu quả kinh tế của trồng Thông lấy nhựa còn chưa phát huy được thế mạnh. Để góp phần nâng cao hiệu quả trồng cây Thông lấy nhựa, chúng tôi biên soạn giáo trình mô đun: Trồng cây Thông. Giáo trình được bố trí giảng dạy trong thời gian 136 giờ và gồm 05 bài: Bài 1: Giới thiệu chung về cây Thông Bài 2: Sản xuất cây con Thông Bài 3: Trồng rừng Thông Bài 4: Chăm sóc và bảo vệ rừng Thông Bài 5: Khai thác, sơ chế và bảo quản nhựa Thông Để hoàn thiện được cuốn giáo trình này chúng tôi đã nhận được sử chỉ đạo, hướng dẫn của Vụ Tổ chức cán bộ - Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn; Tổng cục Dạy nghề - Bộ lao động – Thương binh và Xã hội. Sự hợp tác, giúp đỡ của các nhà khoa học, Trạm Khuyến nông huyện Tam Nông tỉnh Phú Thọ, các hộ gia đình sản xuất giỏi gắn bó với nghề trồng Thông và thầy cô giáo đã tham gia đóng góp ý kiến, tạo điều kiện thuận lợi để chúng tôi xây dựng chương trình và biên soạn giáo trình. Trong quá trình biên soạn chương trình, giáo trình, dù đã có nhiều cố gắng nhưng không tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng tôi rất mong nhận được ý kiến góp ý từ các nhà giáo, các chuyên gia, người sử dụng lao động và người lao động trực tiếp trong lĩnh vực trồng Thông để chương trình, giáo trình được hoàn thiện, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người học nghề. Xin chân thành cảm ơn! Tham gia biên soạn: 1. Th.S Nguyễn Tiến Ly (chủ biên) 2. Th.S Đinh Tiến Thái
- 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG LỜI GIỚI THIỆU 2 Giới thiệu mô đun 9 Bài 1: Giới thiệu chung về cây Thông 10 A. Nội dung 10 1. Đặc điểm sinh học và công dụng của cây Thông mã vĩ (Thông đuôi ngựa) 10 1.1. Đặc điểm cây Thông mã vĩ (Thông đuôi ngựa – Pinus massoniana) 10 1.1.1. Hình thái 10 1.1.2. Sinh thái 13 1.2. Công dụng 14 1.3. Điều kiện gây trồng 14 1.3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình 14 1.3.2. Điều kiện đất đai thực bì 15 2. Đặc điểm công dụng của cây Thông nhựa (Thông hai lá - Pinus merkusii Jungh) 15 2.1. Đặc điểm sinh học 15 2.1.1. Hình thái 15 2.1.2. Sinh thái 17 2.2. Công dụng 19 2.3. Điều kiện gây trồng 20 2.3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình 20 2.3.2. Điều kiện đất đai thực bì 21 B. Câu hỏi 21 C. Ghi nhớ 21 Bài 2: Sản xuất cây con Thông 22 A. Nội dung 22 1. Thiết lập vườn ươm 22 1.1. Phân loại vườn ươm 22 1.1.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất 22 1.1.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống 23
- 4 1.1.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng 23 1.1.4. Căn cứ vào nền vườn ươm 24 1.2. Chọn địa điểm lập vườn ươm 25 1.2.1. Điều kiện tự nhiên 25 1.2.2. Đất đai 25 1.2.3. Nguồn nước 26 1.3. Bố trí các khu trong vườn ươm 27 1.3.1. Khu vực sản xuất 28 1.3.2. Khu vực không sản xuất 36 2. Thu hái, chế biến và bảo quản hạt thông 39 2.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 39 2.2. Thu hái 39 2.2.1. Lựa chọn cây mẹ lấy giống 39 2.2.2. Thu hái 40 2.3. Chế biến quả 43 2.3.1. Dụng cụ chế biến, bảo quản hạt giống 43 2.3.2. Nguyên tắc chung 44 2.3.3. Chế biến quả 44 2.4. Bảo quản hạt 44 2.4.1. Làm sạch hạt 44 2.4.2. Bảo quản hạt 44 3. Gieo ươm Thông 45 3.1. Làm luống nổi có gờ 45 3.1.1. Chuẩn bị dụng cụ 45 3.1.2. Làm luống gieo 46 3.2. Kiểm tra chất lượng hạt giống 49 3.2.1. Phương pháp lấy mẫu kiểm tra 49 3.2.2. Lấy mẫu kiểm tra 49 3.2.3. Phương pháp kiểm tra 50 3.3. Xử lý hạt 52 3.4. Gieo hạt 53 3.5. Chăm sóc luống gieo 55
- 5 4. Cấy cây mạ Thông 55 4.1. Tạo bầu gieo ươm 55 4.1.1. Làm đất ruột bầu 55 4.1.2. Đóng bầu 57 4.2. Cấy cây mạ Thông 62 4.2.1. Chọn và bứng cây mạ 63 4.2.2. Tạo lỗ cấy cây 64 4.2.3. Cấy cây 64 4.2.4. Che phủ và tưới nước 64 5. Chăm sóc cây con ở vườn ươm 65 5.1. Tưới nước 65 5.2. Làm cỏ phá váng 65 5.3. Che phủ 66 5.3.1. Che nắng 66 5.3.2. Che mưa chống rét 66 5.4. Bón phân 66 5.5. Phòng trừ sâu bệnh hại 67 5.5.1. Một số loại sâu hại thường gặp và biện pháp phòng trừ 67 5.5.2. Một số loại bệnh hại thường gặp và biện pháp phòng, trừ 70 5.5.3. Một số chú ý khi phòng trừ sâu bệnh hại 79 5.6. Đảo bầu và điều tra phân loại cây con 82 5.6.1. Đảo bầu 82 5.6.2. Điều tra phân loại cây con 83 5.7. Huấn luyện cây 84 6. Tiêu chuẩn cây xuất vườn 84 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 85 1. Câu hỏi 85 2. Bài tập thực hành 85 C. Ghi nhớ 85 Bài 3: Trồng rừng Thông 87 A. Nội dung 87 1. Chuẩn bị hiện trường trồng rừng Thông 87
- 6 1.1. Phát dọn thực bì 87 1.1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, nguyên liệu 87 1.1.2. Kỹ thuật phát dọn thực bì 89 1.2. Làm đất trồng rừng Thông 90 1.2.1. Chuẩn bị 90 1.2.2. Kỹ thuật làm đất 91 2. Thời vụ, mật độ và khoảng cách trồng Thông 94 2.1. Thời vụ 94 2.2. Mật độ, khoảng cách trồng Thông 95 3. Kỹ thuật trồng rừng Thông 95 3.1. Chuẩn bị dụng cụ vật tư 95 3.2. Bứng và chuyển cây 96 3.2.1. Bứng cây 96 3.2.2. Vận chuyển cây 97 3.3. Kỹ thuật trồng 98 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 99 1. Câu hỏi 99 2. Bài tập thực hành 99 C. Ghi nhớ 99 Bài 4: Chăm sóc và bảo vệ rừng Thông 101 A. Nội dung 101 1. Chăm sóc Thông 101 1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 101 1.2. Kiểm tra, trồng dặm 101 1.3. Chăm sóc rừng Thông 101 1.3.1. Phát quang thực bì 102 1.3.2. Xới đất vun gốc 103 1.3.3. Bón thúc 103 2. Tỉa thưa rừng 104 2.1. Điều kiện tỉa thưa 104 2.2.1. Tỉa thưa lần đầu 104 2.1.2. Điều kiện tỉa thưa các lần sau 105
- 7 2.2. Số lần tỉa, tuổi tỉa và mật độ để lại 105 2.2.1. Số lần tỉa thưa 105 2.2.2. Tuổi tỉa thưa và mật độ để lại 105 2.3. Cường độ tỉa thưa 106 2.4. Tiêu chuẩn cây bài chặt 106 2.5. Mùa tỉa thưa 106 2.6. Phương pháp tỉa thưa 107 2.7. Chặt hạ, vận xuất, dọn vệ sinh rừng và kiểm tra hiện trường sau tỉa thưa 107 3. Bảo vệ rừng Thông 107 3.1. Phòng và chữa cháy rừng 108 3.1.1. Các biện pháp phòng cháy rừng 109 3.1.2. Các biện pháp chữa cháy rừng 110 3.2. Phòng, trừ sâu bệnh hại 117 3.2.1. Bệnh hại và biện pháp phòng trừ 117 3.2.2. Sâu hại và biện pháp phòng trừ 120 3.3. Ngăn chặn người và gia súc phá hoại 127 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 129 1. Câu hỏi 129 2. Bài tập thực hành 129 C. Ghi nhớ 129 Bài 5: Khai thác, sơ chế và bảo quản nhựa Thông 132 A. Nội dung 132 1. Khai thác nhựa 132 1.1. Chọn thời điểm khai thác 132 1.2. Bài cây và đánh dấu mặt khai thác 132 1.3. Khai thác nhựa Thông nhựa 133 1.3.1. Chuẩn bị dụng cụ khai thác 133 1.3.2. Khai thác nhựa 136 1.4. Khai thác nhựa Thông mã vĩ 144 1.4.1. Chuẩn bị dụng cụ khai thác 144 1.4.2. Khai thác nhựa 144
- 8 2. Sơ chế và bảo quản nhựa Thông 148 2.1. Sơ chế nhựa 148 2.2. Bảo quản nhựa 149 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 150 1. Câu hỏi 150 2. Bài tập thực hành 151 C. Ghi nhớ 151 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN HỌC 153 I. Vị trí, tính chất của mô đun 153 II. Mục tiêu 153 III. Nội dung chính của mô đun 153 IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập thực hành 153 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 159 VI. Tài liệu tham khảo 1644
- 9 MÔ ĐUN: TRỒNG CÂY THÔNG Mã số mô đun: MĐ 03 Giới thiệu mô đun Mô đun Trồng cây Thông là mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nghề Trồng cây lấy nhựa Sơn ta, Thông, Trôm; Mô đun 03 có thể giảng dạy độc lập hoặc kết hợp với một số mô đun khác trong chương trình theo yêu cầu của người học. Thời gian học tập của mô đun là 136 giờ, trong đó lý thuyết là 30 giờ, thực hành 106 giờ và kiểm tra 06 giờ. Mô đun này trang bị cho người học những kiến thức và kỹ năng thực hiện các công việc: thiết lập vườn ươm, tạo giống, trồng , chăm sóc bảo vệ và khai thác bảo quản nhựa sơn ta
- 10 Bài 1: Giới thiệu chung về cây Thông Mã bài: MĐ 03-01 Mục tiêu: - Trình bày được đặc điểm, công dụng và điều kiện gây trồng Thông. - Lựa chọn được điều kiện thích hợp gây trồng Thông. A. Nội dung 1. Đặc điểm sinh học và công dụng của cây Thông mã vĩ (Thông đuôi ngựa) Hình 3.1.1: Rừng Thông mã vĩ (Thông đuôi ngựa) 1.1. Đặc điểm cây Thông mã vĩ (Thông đuôi ngựa – Pinus massoniana) 1.1.1. Hình thái Cây gỗ cao 40m, đường kính có thể lên tới 90cm, thân tròn, thẳng hình trụ, vỏ có màu nâu sẫm, nứt dọc, khi già bong mảng, cành nghiêng, tỏa rộng, cành hơi rũ. Lá hình kim, hai lá mọc đối trên đầu cành ngắn, dài 15-20cm. Bẹ bao quanh cành ngắn, dài 1cm, sống lâu.
- 11 Hình 3.1.2: Cành, lá Thông mã vĩ Hoa đơn tính cùng gốc, hoa đực hình bông đuôi sóc xếp sát nhau. Hình 3.1.3: Hoa Thông Mã vĩ
- 12 Hình 3.1.4: Hoa thông mã vĩ trên cành Quả nón đính sát đầy cành, mặt vảy nón mỏng, hình quạt, mép trên gần tròn. Nón đơn tính cùng gốc, nón đực hình bông đuôi sóc xếp sít nhau ở gần gốc chồi ngọn. Nón cái 3-5 cái thường mọc vòng trên dỉnh chồi ngọn. Phát triển trong 2 năm: năm đầu hình tráu xoan, màu tím chuyển dần sang xanh, năm thứ hai hình trứng rộng. Có kích thước: cao 4–5 cm, rộng 2–3 cm. Khi chín hóa gỗ. Cuống nón thường cong, dài 1 cm. Lá bắc không phát triển. Lá noãn phát triển thành các vẩy hóa gỗ, mặt vẩy hình quạt, trên mặt vẩy có gờ ngang nổi rõ, rốn vẩy hơi lõm và có gai. Hạt có cánh, phát tán nhờ gió. Hình 3.1.5: Quả Thông mã vĩ
- 13 1.1.2. Sinh thái Thông mã vĩ phân bố tự nhiên và ở miền Trung và Nam Trung Quốc, giới hạn cao từ 1.200m trở xuống so với mặt nước biển, được đưa vào trồng ở Việt Nam từ năm 1930. Loài Thông này tỏ ra thích ứng được với việc gây trồng ở đồi trọc các tỉnh vùng Đông Bắc như: Quảng Ninh, Lạng Sơn, Bắc Kạn Nhịp điệu sinh trưởng rõ, mỗi năm phát sinh một đến hai vòng cành. Cây ba năm đầu mọc chậm sau mọc nhanh. Thông mã vĩ ra hoa vào tháng 3-4, quả chín vào tháng 10-12 năm sau. Cây 5-6 tuổi bắt đầu ra hoa. Là cây ưa sáng, lúc non cần che bóng nhẹ. Hình 3.1.6: Vùng phân bố Thông mã vĩ ở Việt Nam
- 14 1.2. Công dụng - Gỗ và giác phân biệt, lõi màu vàng, thớ gỗ thẳng, chứa nhiều nhựa. Gỗ thường được dùng làm gỗ trụ mỏ, cột điện, làm diêm, nguyên liệu giấy, gỗ dán hoặc xây dựng. Trồng được 15 năm, cây Thông có thể khai thác nhựa. Một héc ta rừng thông mã vĩ có thể thu 2.500 kg nhựa/năm. Ngoài ra rừng Thông Mã vĩ còn có tác dụng giữ nước, bảo vệ đất, đặc biệt là vùng đồi núi trọc. Hình 3.1.7: Gỗ Thông - Sản phẩm thu được từ chế biến nhựa thông, là chất lỏng trong suốt, không màu, đặc trưngkhông có cặn và nước. Là hỗn hợp của hiđrocacbon monotecpen có công thức chung C10H16. Ngoài ra, thường có một lượng nhỏ các setquitecpen và các dẫn xuất axit của tecpen. Những chỉ số lí hoá đặc trưng của TDT thương phẩm: khối lượng riêng (ở 250C) 0,8570 -0,8650 g/cm3; chiết suất với tia D ở 200C là 1,4620 - 1,4720. TDT được sử dụng chủ yếulàm dung môi trong công nghiệp sơn; làm nguyên liệu để tổng hợp các chế phẩm longnão, tecpin hiđrat, tecpineol, thuốc trừ sâu. Ở Việt Nam, TDT được chia làm hai loại: I vàII. - Nhựa thông là chất dính nhớt, khó chảy, màu trắng đục, thu được khi khai thác nhựa cây thông đang sinh trưởng. Nhựa thông là dung dịch rắn gồm các axit nhựa (71 - 79% colophan) hoà tan trong một hỗn hợp tecpen (tinh dầu thông 14 - 20%), cùng với nước và các tạp chất khác (10%). Nhựa thông được lấy từ cây thông được tinh chế để thu được tinh dầu thông, và phần còn lại là Colophan được xà phòng hóa để làm xà phòng và sử dụng làm keo trong sản xuất giấy(Keo Nhựa Thông) và một số ứng dụng trong công nghiệp điện, làm chất đốt, keo dán giày dép,chấm mối hàn các vi mạch điện tử,trát thuyền hoặc làm mực in. 1.3. Điều kiện gây trồng 1.3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình
- 15 - Thông mã vĩ sinh trưởng tốt ở vùng có đặc điểm khí hậu á nhiệt đới, ưa khí hậu ấm và ẩm, trong năm chỉ có 3-4 tháng khô hạn, lượng mưa < 50 mm/tháng, nhiệt độ không khí trung bình < 21,5 độ C. - Lượng mưa thích hợp với cây trung bình từ 500 – 1700 mm/năm. - Ánh sáng: là cây ưa sáng - Thông mã vĩ có khả năng chịu được sương giá. 1.3.2. Điều kiện đất đai thực bì - Cây sống được trên đồi khô trọc, chua pH = 4,5-6, nghèo dinh dưỡng, đất trồng có thể là sét, đất cát hoặc lẫn sỏi, không thích hợp với đất mặn và đất phong hóa từ đá vôi hoặc đất kiềm. Đất trồng thông mã vĩ thích hợp với các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, đất sâu và thoát nước tốt, có pH = 4 – 4,5 hình thành trên các loại đá mẹ macma chua. - Cây thông mã vĩ có nhu cầu về dinh dưỡng khoáng trong đất không cao, chịu khô hạn khá nên có thể trồng thông mã vĩ trên đất đồi xấu. - Nếu trồng thông mã vĩ trên đất xấu xói mòn mạnh, tầng mỏng, cây sẽ sinh trưởng chậm và năng suất rừng trồng kém. 2. Đặc điểm công dụng của cây Thông nhựa (Thông hai lá - Pinus merkusii Jungh) 2.1. Đặc điểm sinh học 2.1.1. Hình thái - Thân: Cây gỗ lớn, cao 30-35 m, chiều cao dưới cành 15-20m, đường kính thân 40-50cm, thân thẳng, tròn, có nhiều nhựa. Vỏ dày màu nâu đỏ nhạt ở phía trên, màu nâu xám ở dưới gốc, nứt dọc sâu. Những cành lớn ở phía dưới thường gần nằm ngang; nhưng những cành ở phía trên mọc chếch. Hình 3.1.8: Cây Thông nhựa
- 16 - Lá: Lá hình kim, họp thành từng đôi, dài 15-25 cm, mảnh, màu xanh thẫm, gốc lá hình ống, có bẹ dài 1-2cm, sống dai, hơi thô và cứng. Gốc lá có bẹ hình vảy, dài 1-2 cm, sống dai. Mặt cắt ngang lá có 2-3 ống nhựa ở giữa hoặc ở phía trong thịt lá. Hình 3.1.9: Lá Thông nhựa - Hoa: Nón mọc đơn độc hoặc thành từng đôi, hình trứng thuôn, dài 5- 11cm, gần như không cuống. Vảy ở quả non năm thứ nhất không có gai. Nón cái chín sau 2 năm. Quả năm thứ hai hình viên trụ hay trứng trái xoan dài, có cuống dài khoảng 1 cm. Mặt vảy hình thoi cạnh sắc mép trên dài và hơi lồi, phía dưới dẹt, có 2 gờ ngang và dọc đi qua giữa mặt vảy, rốn hơi lõm. Hình 3.1.10: Hoa Thông nhựa
- 17 Hình 3.1.11: Quả Thông nhựa - Hạt : Hạt hình trái xoan hơi dẹt, có cánh mỏng dài 1,5-2,5 cm 2.1.2. Sinh thái - Thông nhựa là cây ưa sáng hoàn toàn, khi nhỏ chịu được bóng nhẹ, xanh quanh năm, tỉa cành tự nhiêm kém. Rễ phát triển, ăn lan rộng có nơi tới 8- 10m, rễ cọc đâm sâu, rễ có nấm cộng sinh. Thông nhựa sinh trưởng chậm, đặc biệt lúc nhỏ, sau 4-5 năm cây cao khoảng 1,5-2m, đường kính 3-4cm. Ngoài 10 tuổi mọc nhanh hơn, mỗi năm sinh trưởng được 1 vòng cành. Cây bắt đầu ra hoa từ tuồi 10-12. Ra hoa tháng 5-6, tháng 9-10 năm sau quả chín. Nón quả không rụng, không có khả năng tái sinh bằng chồi. - Thông nhựa là loài có biên độ sinh thái rộng, nên rất đa dạng. Các dạng thông nhựa phân bố tự nhiên ở nước ta, ở các khu vực lục địa châu Á và Philippin có sự sai khác chút ít so với các dạng thông nhựa phân bố tại Sumatra (Indonesia). Cây non có lá kim mảnh và dài hơn, nón hình trụ nhỏ hơn và hạt có khối lượng lớn hơn (gần gấp đôi). - Trong chi Thông (Pinus) thì thông nhựa (P. merkusii) là loài duy nhất gặp phân bố tự nhiên ở phía Nam bán cầu. Tại Sumatra (Indonesia) đã xác định có 3 dạng thông nhựa là: “Aceh”, “Tapanuli” và “Kerinci”. Chúng khác nhau về hình thái thân cây, cách phân cành, hình thái vỏ cây, thành phần của nhựa dầu và khả năng chống chịu với sâu bệnh hại, đặc biệt là với sâu Milionia basalis. - Đặc điểm phân bố:
- 18 + Thế giới: vùng phân bố của thông nhựa khá rộng, từ miền Nam Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái Lan, Phillippin đến Indonesia và miền Đông Myanmar. + Tại Việt Nam: Thông nhựa phân bố từ Bắc vào Nam: Quảng Ninh, Sơn La, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế, Quảng Nam, Bình Thuận, Kon Tum, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng. Hình 3.1.12: Vùng phân bố Thông nhựa tại Việt Nam - Đặc điểm sinh học: trong tự nhiên, có thể gặp thông nhựa mọc trong nhiều loại hình rừng (thông nhựa thuần loại, thông nhựa hỗn giao với thông 3 lá, thông nhựa hỗn giao với cây lá rộng ). Trong rừng hỗn giao thông nhựa và thông 3 lá ở Tây Nguyên, càng lên cao số cá thể của thông nhựa càng giảm, nhưng số lượng cá thể thông 3 lá lại tăng dần. Ở Lâm Đồng, thông nhựa chỉ phân bố tự nhiên trên độ cao từ 600-1.000m, với nhiệt độ trung bình năm 21- 280C (nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất khoảng 180C), tổng lượng mưa hàng năm (1.500¬3.000mm) và phân bố không đều theo mùa. Thông nhựa là loài cây
- 19 ưa sáng, và chịu hạn. Cây sinh trưởng trên cả đất cát, đất đỏ, đất nhẹ, dễ thoát nước; đất phong hoá từđá mẹ sa thạch, sa phiến thạch. Tuy vậy, thông nhựa cũng có thể mọc trên đất đồi núi trọc, cằn cỗi, sỏi đá, nghèo kiệt, khô hạn. Cây thích ứng với các loại đất chua (pH=3,5-5). + Giai đoạn non (1-5 tuổi) cây sinh trưởng rất chậm và ưa bóng; nhưng sau đó lại trở thành cây ưa sáng. + Khi đạt 14-15 tuổi, cây cao (4-)5,5-6,5(-8)m và có đường kính thân (6) 7-8(-15)cm. Trong vòng 14-15 năm tuổi, tăng trưởng chiều cao trung bình năm 0,3-0,6m và đường kính 0,5-0,6cm. + Sau giai đoạn này, cây sinh trưởng nhanh hơn và đến thời kỳ 35-40 năm tuổi, thông nhựa gần như ngừng tăng trưởng theo chiều cao. + Khoảng 10 tuổi, thông nhựa bắt đầu ra nón. Ở điều kiện các tỉnh phía Bắc nước ta, thông nhựa thường ra nón vào tháng 5-6 và chín vào tháng 8-10 năm sau. 2.2. Công dụng - Gỗ nhẹ, mềm, ít nhựa, có lõi màu sẫm, dác màu vàng nhạt. Gỗ Thông nhựa có tỷ trọng khá cao từ 0,899 - 0,963, thuộc loại gỗ tương đối tốt, giác và lõi phân biệt, gỗ có sợi cellulô dài, nên dùng cho sản xuất giấy, ngoài ra còn làm gỗ trụ mỏ, cột điện, gỗ bao bì Hình 3.1.13: Gỗ Thông - Trong nhựa thông, colophan (tùng hương) chiếm tỷ lệ lớn nhất (60- 80%), tiếp đến là tinh dầu (16-35%). Colophan thường cứng, giòn, màu vàng nhạt, bóng; không tan trong nước; nhưng có thể tan dễ dàng trong cồn, ether, chloroform, tinh dầu và một phần trong benzen. Thành phần chính của colophan là các acid nhựa: acid palustric (38%), acid isopimaric (15%), acid abietic (16%), acid merkusic (10%), acid sandaracopimaric (10%), acid denhydro-abietic (8%), acid neo-abietic (3%). Tinh dầu thông là một hỗn hợp phức tạp, trong đó chủ yếu là các hợp chất terpen hydrocarbon, nhiều nhất là các nhóm chất α-pinen + β-pinen (65-70%), Δ-3-caren (10-18%), camphor (2- 3%), limonen (4-6%), myrcen và longifolen
- 20 - Thông nhựa là nguồn cung cấp tùng hương (colophan) và tinh dầu thông (turpentine oil) chủ yếu. Tinh dầu được sử dụng rộng rãi trong công nghệ hoá mỹ phẩm, là nguyên liệu để chế terpineol, terpin, borneol, camphor tổng hợp, sản xuất sơn, véc ni, xi Colophan được dùng nhiều trong công nghiệp cao su, hoá dẻo, vật liệu cách điện, keo dán, sản xuất các chất tẩy rửa , đặc biệt là trong công nghiệp sản xuất giấy. Trong y dược, tinh dầu thông được sử dụng làm thuốc chữa viêm thấp khớp, ho, làm thuốc kích thích, giảm mệt mỏi, thuốc diệt khuẩn, sát trùng - Nhu cầu về tùng hương và tinh dầu thông trên thị trường thế giới ngày càng tăng, cung không kịp cầu. Thông nhựa lại là đối tượng quan trọng để trồng rừng trên các diện tích đất trống, đồi núi trọc đã thoái hoá, nghèo kiệt, khô cằn. Cần có biện pháp bảo tồn các diện tích rừng thông nhựa tự nhiên; đồng thời mở rộng diện tích . - Ngoài ra tinh dầu thông chiết xuất từ cành non cây thông có tác dụng giảm đau, chống viêm nhiễm, chống thấp khớp, chống xung huyết da Hình 3.1.14: Tinh dầu thông 2.3. Điều kiện gây trồng 2.3.1. Điều kiện khí hậu, địa hình - Thông nhựa thích hợp với vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình năm từ 22-250C, cao nhất tuyệt đối 400C, thấp nhất tuyệt đối sóc. Lượng mưa trung bình năm 1.500mm trở lên, độ ẩm tương đối của không khí là 80-84%. - Trong tự nhiên, có thể gặp thông nhựa mọc trong nhiều loại hình rừng (thông nhựa thuần loại, thông nhựa hỗn giao với thông 3 lá, thông nhựa hỗn giao với cây lá rộng ). Trong rừng hỗn giao thông nhựa và thông 3 lá ở Tây
- 21 Nguyên, càng lên cao số cá thể của thông nhựa càng giảm, nhưng số lượng cá thể thông 3 lá lại tăng dần. Ở Lâm Đồng, thông nhựa chỉ phân bố tự nhiên trên độ cao từ 600m đến 1.000m, với nhiệt độ trung bình năm 21-280C (nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất khoảng 180C), tổng lượng mưa hàng năm (1.000- )1.500-2.500(-3.500)mm và phân bố không đều theo mùa. - Thích hợp nơi có nhiệt độ 20 - 250C, lượng mưa 1.800 - 2.100mm. - Độ cao dưới 400 - 500m so với mực nước biển. 2.3.2. Điều kiện đất đai thực bì - Thông nhựa là loài cây ưa sáng, và chịu hạn. Cây sinh trưởng trên cả đất cát, đất đỏ, đất nhẹ, dễ thoát nước; đất phong hoá từ đá mẹ sa thạch, sa phiến thạch. Tuy vậy, thông nhựa cũng có thể mọc trên đất đồi núi trọc, cằn cỗi, sỏi đá, nghèo kiệt, khô hạn. Cây thích ứng với các loại đất chua (pH(3,5- 4,5). - Thông nhựa là loài cây dễ tính, trong tự nhiên mọc được ở nơi đất xấu, khô kiệt, các loài cây khác không mọc được thì loài cây này mọc thuần loài và sinh trưởng bình thường. Thích hợp với đất có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước, thoáng, độ pH=4,5-5,5. Không ưa đất sét nặng, đất kiềm, đất đá vôi. B. Câu hỏi Câu hỏi 1: Điều kiện sinh thái để gây trồng Thông Mã vĩ? Câu hỏi 2: Điều kiện sinh thái để gây trồng Thông nhựa? C. Ghi nhớ * Yêu cầu điều kiện khí hậu Thông mã vĩ - Thông mã vĩ sinh trưởng tốt ở vùng có đặc điểm khí hậu á nhiệt đới, ưa khí hậu ấm và ẩm, trong năm chỉ có 3-4 tháng khô hạn, lượng mưa < 50 mm/tháng, nhiệt độ không khí trung bình < 21,5 độ C. - Lượng mưa thích hợp với cây trung bình từ 500 – 1.700 mm/năm. - Ánh sáng: là cây ưa sáng - Thông mã vĩ có khả năng chịu được sương giá. * Yêu cầu điều kiện khí hậu Thông nhựa - Thông nhựa thích hợp với vùng nhiệt đới ẩm, có nhiệt độ trung bình năm từ 22-250C, cao nhất tuyệt đối 400C, thấp nhất tuyệt đối sóc. Lượng mưa trung bình năm 1.500mm trở lên, độ ẩm tương đối của không khí là 80-84%. - Thích hợp nơi có nhiệt độ 20 - 250C, lượng mưa 1.800 - 2.100mm. - Độ cao dưới 400 - 500m so với mực nước biển.
- 22 Bài 2: Sản xuất cây con Thông MĐ 03-02 Mục tiêu: - Trình bày được quy trình kỹ thuật sản xuất cây con Thông bao gồm: thiết lập vườn ươm; thu hái, chế biến và bảo quản hạt; gieo ươm và chăm sóc cây con; - Thực hiện được các công việc: thiết lập vườn ươm; thu hái, chế biến và bảo quản hạt; gieo ươm và chăm sóc cây con Thông đến khi đủ tiêu chuẩn xuất vườn; - Rèn luyện tính cẩn thận, tỷ mỉ trong công việc; đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động; A. Nội dung 1. Thiết lập vườn ươm 1.1. Phân loại vườn ươm Căn cứ vào quy mô sản xuất, tính chất sản xuất và thời gian sử dụng người ta có nhiều cách phân loại vườn ươm: 1.1.1. Căn cứ vào quy mô sản xuất a) Vườn ươm lớn - Đầu tư xây dựng nhiều tiền, quy mô sản xuất lớn, sản xuất mang tính công nghiệp - Vườn ươm có diện tích khoảng 0,5-2,0 ha hoặc công suất lớn hơn 1.000.000 cây/năm. - Áp dụng cho những cơ sở sản xuất lớn có nhiệm vụ sản xuất cây con phục vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu ươm cây con phục vụ yêu cầu trồng rừng theo vùng chủ yếu vườn ươm cây con, chọn bầu từ hạt, giâm hom và cấy mô. b) Vườn ươm trung bình Vườn ươm có tính nửa cố định. Là loại vườn ươm được dùng ở các đội trồng rừng của các lâm trường áp dụng phương pháp giâm hom, nuôi cấy mô, ươm cây trong bầu dện tích khoảng 500-5000 m2 hoặc công suất từ 500.000 – 1.000.000 cây/năm sản xuất cây con phục vụ kế hoạch trồng rừng của các lâm trường. Áp dụng các phương pháp gieo ươm hạt, giâm hom, nuôi cấy mô diện tích khoảng 500-5000m2 sản xuất cây con phục vụ trồng rừng. c) Vườn ươm nhỏ
- 23 Vườn ươm nhỏ có tính chất thời vụ, diện tích khoảng 50-500 m2 hoặc công suất dưới 500.000 cây/năm ở các hộ gia đình, sản xuất cây con có bầu và rễ trần phục vụ yêu cầu trồng rừng cụ thể. 1.1.2. Căn cứ theo nguồn vật liệu giống a) Vườn ươm hữu tính Vườn ươm hữu tính là vườn ươm tạo cây con từ hạt giống b) Vườn ươm vô tính Vườn ươm vô tính là vườn ươm tạo cây con bằng biện pháp giâm hom, nuôi cấy mô, chiết ghép từ các vật liệu giống vô tính 1.1.3. Căn cứ vào thời gian sử dụng a) Vườn ươm cố định - Vườn ươm cố định là vườn ươm có thời gian sử dụng lâu dài, thực hiện cả hai nhiệm vụ cơ bản của vườn ươm là chọn lọc, bồi dưỡng giống tốt và nhân nhanh, cung cấp số lượng nhiều có chất lượng cao cho sản xuất. Sản xuất cây con trong thời gian dài, cung cấp cho nhiều nơi. - Ưu điểm + Sản lượng lớn, ổn định + Biện pháp kỹ thuật tập trung → hạ được giá thành cây con + Cán bộ kỹ thuật ổn định→ có điều kiện chăm sóc với cường độ cao - Nhược điểm: + Xa nơi trồng rừng nên vận chuyển gặp nhiều khó khăn + Khi đem trồng ở rừng thì điều kiện thích nghi không tốt với môi trường sống mới. +Trong quá trình vận chuyển thường gây tổn thương hoặc khô héo cây con. Sâu bệnh dễ phát sinh (do sản xuất lâu năm nên sâu bệnh có khả năng kháng thuốc) b) Vườn ươm tạm thời - Vườn ươm tạm thời là loại vườn ươm chủ yếu dùng để nhân giống. Vườn ươm này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn sau khi đa hoàn thành nhiệm vụ cung cấp giống cho sản xuất. (thời gian dưới 3 năm) - Ưu điểm: + Dễ chọn + Gần nơi trồng rừng nên không phải bảo quản và vận chuyển xa - Nhược điểm:
- 24 + Sản lượng, chất lượng không cao + Không đảm bảo sự đồng đều về chất lượng. Sản xuất phân tán, cán bộ kỹ thuật không ổn định 1.1.4. Căn cứ vào nền vườn ươm a) Vườn ươm nền mềm Đây là loại vườn ươm truyền thống, vườn ươm trực tiếp trên nền đất hoặc ươm cây trong bầu đất hoặc ươm cây trong bầu đặt trên nền đất tuỳ quy mô sản xuất lớn hay nhỏ Hình 3.2.1: Vườn ươm nền mềm b) Vườn ươm nền cứng (nền không thấm nước) Đây là loại vườn ươm cố định. Nền luống xây dựng hoặc láng xi măng, hoặc trải bạt, nilon. Hệ thống tưới nước tự động, cây con tạo từ hạt hoặc từ hom ươm trong bầu. Loại vườn ươm này chi phí đầu tư lớn, chỉ áp dụng cơ sở lớn có điều kiện đầu tư. Ưu điểm: - Tạo được cây con đồng đều ít sâu bệnh - Chủ động nước tưới, hạn chế xói mòn và rửa trôi - Hạn chế cỏ dại Nhược điểm: - Đầu tư tốn kém - Sản xuất cố định không di chuyển được
- 25 Hình 3.2.2: Vườn ươm nền cứng 1.2. Chọn địa điểm lập vườn ươm Lựa chọn địa điểm lập vườn ươm rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng, chất lượng và giá thành cây con. Do vậy khi lưa chọn địa điểm lập vườn ươm cần cân nhắc đến các yếu tố sau: 1.2.1. Điều kiện tự nhiên - Khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, chế độ mưa, lượng bốc hơi phù hợp với đặc tính sinh thái của các loài cây sẽ gieo ươm, tránh được các yếu tố thời tiết bất lợi như: giá rét, sương muối hoặc nhiệt độ quá cao. + Không nên xây dựng ở nơi thấp, ẩm ướt là những điều kiện dễ cho dịch bệnh phát triển gây ảnh hưởng xấu tới cây con + Nơi đặt phải thoáng, tránh được ảnh hưởng của gió to và bão - Địa hình: tương đối bằng, thoát nước, dốc nhỏ hơn 5o (nhằm tiện áp dụng các biện pháp cơ giới, tiện chăm sóc, vận chuyển tránh hiện tượng xói mòn ) + Nếu ở vùng núi, độ dốc quá cao thì làm thành bậc thang + Nếu ở gần rừng nên chọn vị trí vườn ươm cách 20m trở lên. 1.2.2. Đất đai Đất thịt nhẹ hoặc thịt trung bình có kết cấu tốt, tầng canh tác dày, màu mỡ, có khả năng giữ nước và thoát nước tốt. Đất: có kết cấu tốt, tầng đất dày 40-50cm, có khả năng giữ nước và thoát nước tốt, tốt nhất là đất cát pha đến thịt trung bình, phải gần nơi dễ dàng lấy đất đóng bầu, đủ ánh sáng, thoáng gió và tốt nhất có đai rừng chắn gió. Vùng trung du và miền núi chọn đất có pH=5-7, mực nước ngầm 0,8-1,0m. Nếu gieo ươm
- 26 thông thường thì phải chọn những nơi có khả năng khai thác dễ dàng đất dưới tán rừng thông. 1.2.3. Nguồn nước Yêu cầu nguồn cung cấp đủ nước tưới cho cả các tháng trong năm, đảm nảo yêu cầu về chất lượng. Nước tưới không được nhiễm phèn, mặn, các chấ thải công nghiệp hoặc các hóa chất bảo vệ thực vật quá ngưỡng cho phép. Bảng 3.2.1: Tiêu chuẩn điều kiện vườn ươm ĐỐI TƯỢNG CHỈ TIÊU THÍCH HỢP CHẤP NHẬN ĐƯỢC ÁP DỤNG Cách vườn 50cm >30m hom tầng đất mặt Khu luân canh Vườn giống lấy 7. Thành Thịt trung bình Thịt nhẹ đến sét nhẹ hom phần Khu luân canh 8. Mầm Không có màm Có mầm mông sâu bệnh mống sâu mống sâu bệnh hại. hại nhẹ. Phải xử lý đất Tất cả các loại bệnh hại Không phải xử lý bằng biện pháp thông vườn ươm của đất đất. thường, ít tốn kém,
- 27 không ô nhiễm môi trường 1.3. Bố trí các khu trong vườn ươm Nguyên tắc bố trí: đảm bảo cho mỗi khu có đủ diện tích và điều kiện cần thiết để hoàn chỉnh từng khâu công việc trong 1 dây truyền khép kín. Đồng thời đảm bảo tính hợp lý của từng loại công việc, tiết kiệm được thời gian và sức lao động trong quá trình sản xuất - Để quy hoạch được vườn ươm đầu tiên phải dự trù diện tích vườn ươm bao gồm: đất sản xuất và đất không sản xuất. + Đất sản xuất là đất trực tiếp gieo hạt, cấy cây và đất luân canh + Đất không sản xuất là đất làm rãnh luống, hệ thống tưới tiêu, đường đi, đất làm nhà ở, nhà kho, bờ rào, các dải rừng phòng hộ - Thông thường diện tích chia làm 03 loại: + Vườn ươm nhỏ: diện tích đất phục vụ sản xuất: 40-45% diện tích đất sản xuất. + Vườn ươm trung bình: diện tích đất phục vụ sản xuất: 30-40% diện tích đất sản xuất. + Vườn ươm lớn: diện tích đất phục vụ sản xuất: 30% diện tích đất sản xuất. - Ngoài ra khi quy hoạch mặt bằng vườn ươm cần chú ý các vấn đề: + Khu vực dành cho gieo ươm cây mạ chiếm khoảng 10% diện tích toàn vườn ươm + Khu vực dành cho cấy cây, huấn luyện cây con chiếm ≥ 70% diện tích vườn ươm + Đường đi, hàng rào và cổng chiếm 1-3% diện tích vườn ươm + Nhà để phân, đóng bầu, kho chứa và văn phòng làm việc chiếm 10% vườn ươm + Nguồn nước tưới, hệ thống tưới - Diện tích đất liên canh tính theo công thức sau: N P = A n - Diện tích luân canh: NxA B P = x n c Trong đó:
- 28 P: là diện tích đất sản xuất cho 1 loại cây (m2; ha) N: số cây con phải sản xuất hàng năm (cây) n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1 đơn vị diện tích A: số năm nuôi cây ươm B: tổng số các khu trong vườn ươm C: số khu sử dụng để gieo ươm hàng năm - Trường hợp luân canh theo hàng tính theo công thức sau: NxA B P = x m n C Trong đó: m: tổng số chiều dài của luống gieo∕ 1 đơn vị diện tích (ha) n: sản lượng cây con hợp lý∕ 1m dài của luống. Chú ý: Nếu gieo vườn ươm nhiều loài cây thì tính P cho từng loài để từ đó tính tổng 1.3.1. Khu vực sản xuất a) Khu gieo ươm hạt - Khi thiết kế vườn ươm, nên dành một diện tích nhất định để xây dựng luống ươm hạt, luống ươm hạt nên bố trí gần văn phòng để tiện theo dõi. - Luống gieo hạt và luống cây bố trí theo hướng đông tây, nhằm tạo điều kiện cho cây con có khả năng tiếp cận ánh sáng mặt trời được nhiều nhất. Hình 3.2.3: Hình ảnh luống ươm hạt trong vườn ươm
- 29 b) Khu ươm cây mạ Khu gieo hạt ươm mạ: chọn nơi đất tốt nhất, bằng phẳng, ít gió, quản lý và tưới nước thuận lợi để gieo hạt. Khi cây mạ đủ tiêu chuẩn được đánh đi cấy (ra ngôi) trên luống cấy hoặc vào bầu. c) Khu giâm hom cây - Khu trộn đất ruột bầu: là nơi dự trữ và trộn đất ruột bầu nên cần có mái che mưa, nắng đồng thời cũng là nơi để đóng bầu sau đó xếp bầu vào luống. - Khu vực luống cây nền cứng: + Luống nền cứng là luống nền láng bê tông và được xây gờ bao quanh, có lỗ thoát nước đóng mở được, nền luống phải được láng phẳng và hơi sốc về phía lỗ thoát nước, tháo được kiệt nước. + Gờ luống nên xây bằng gạch cao 10-12cm và trát vữa xi măng cẩn thận. + Tùy theo địa hình cụ thể của nơi đặt vườn ươm mà xây luống dài ngắn khác nhau. Một luống bình thường có kích thước 10m dài x 1 mét rộng có thể xếp được 4.500 bầu cây với đường kính bầu 4,5cm. + Luống cây nên xây thành từng cụm 4-5 luống, các cụm cách nhau 1,5m và giữa các luống các nhau khoảng 50cm là phù hợp trong quá trình sản xuất cây con. Hình 3.2.4: Luống nền cứng trong vườn ươm - Khu vực luống cây nền mềm: + Luống cây nèn mềm được xây dựng theo kích thước như nền cứng, dài 10m, rộng 1m.
- 30 + Gờ bao quanh luống có thể làm bằng khung gỗ, đan bằng tre nứa thậm chí bằng đá, gạch để giữ cho bầu cấy cây không bị đổ hoặc nền luống làm thấp hơn mặt vườn khoảng 5-7cm. Hình 3.2.5: Luống nền mềm trong vườn ươm - Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống luống và giàn che gieo ươm cây thực hiện theo quy định ở bảng : Bảng 3.2.2: Tiêu chuẩn kỹ thuật các loại luống và giàn che gieo ươm cây Nền không thấm Nền thấm nước (nền mềm) Chỉ tiêu nước (nền cứng) Luống đất Luống bầu Bể nuôi cây Chiều rộng mặt 100-120cm 100-120cm 100-120cm luống không phù bì Chiều dài 8-10m 8-10m 8-10m Chiều cao mặt luống 10-20cm 10-20cm 10-20cm đến chân luống Chiều rộng chân 110-130cm 110-130cm 110-130cm luống Chiều dày thành Đắp đất xung 5-10cm luống quanh dầy 3-5cm, hoặc xây gạch chỉ dầy 5cm Chiều cao gờ luống 3,5cm 3,5cm
- 31 Chiều rộng của khe 2-3cm xung quanh đáy phía trong bể Chiều sâu của khe 1-2cm xung quanh đáy phía trong bể Chênh cao giữa nền 5-10cm 5-10cm 5-10cm chân luống và rãnh đi Nền đát, sạch Nền xây gạch cỏ, bằng Nền đát, sạch cỏ, hoặc gạch đá vỡ phẳng, độ bằng phẳng, độ trộn xi măng vữa, Nền đáy chênh cao chênh cao giữa không thấm nước, giữa chỗ cao chỗ cao nhất và bằng phẳng, độ nhất và thấp thấp nhất của nền chênh cao giữa nhất của nền < 1cm chỗ cao nhất và < 1cm thấp nhất < 0,5cm 30-40cm 30-40 30-40cm Chiều rộng lối đi Nền đất Nền đất Xây gạch hoặc giữa các luống gạch đá vữa xi măng Tre, gỗ nhỏ, Sắt hàn, cột bằng Sắt hàn, cột sắt Giàn che nắng cao 1,8-2,2m sắt, cao 2-2,5m, cao 2-2,5m, chân chân cột đổ bê cột đổ bê tông tông Phên tre nứa Mái bằng, đan Sắt f6-8, phủ lưới Mái che đan, che 50- bằng sắt f6-8 phủ ni lông che 50- 70% ánh sáng nilon, che 50- 70% ánh sáng 70% ánh sáng Vườn ươm Vườn ươm trung Vườn ươm lớn, Đới tượng áp dụng nhỏ, tạm thời bình lớn, bán lâu trung bình, lâu dài dài Tiêu chuẩn các loại luống gieo cây quy định ở bảng áp dụng cho trường hợp luống nổi. Ở những nơi có điều kiện khô hạn hoặc đặc biệt khác phải làm luống chìm hoặc luống bằng có thể tham khảo vận dụng cho phù hợp.
- 32 d) Khu vực cấy cây, huấn luyện cây con - Khu cấy cây và khu huấn luyện cây con: là khu chính có diện tích lớn nhất trong vườn ươm nhằm nuôi dưỡng cây con trong thời gian dài trước khi đem trồng + Khu xếp bầu theo các luống + Khu sản xuất cây rễ trần và khu dự trữ + Khu giâm hom Hình 3.2.6 : Khu vực dành cho cấy cây Hình 3.2.7: Khu vực dành cho huấn luyện cây con
- 33 đ) Hệ thống tưới - Hệ thống tưới phải đảm bảo nước được dẫn đến khắp nơi trong vườn ươm. Cần phải xây dựng hệ thống cung cấp nước cố định và hệ thống cung cấp nước linh hoạt phục vụ tưới cây trong vườn ươm. - Hệ thống tưới nước trong vườn ươm chia làm các bộ phận sau: + Nguồn cung cấp nước: song, suối, giếng khoan, đào + Bể chứa: thường được bố trí ở vị trí cao nhất trong vườn ươm để có thể sử dụng áp lực dẫn nước đến mọi nơi trong vườn ươm, loài cây định sản xuất, Hình 3.2.8: Bể chứa nước trong vườn ươm - Máy bơm: là bộ phận động lực đẩy, hút nước từ bể chứa qua hệ thống ống dẫn đến các vị trí sản xuất trong vườn ươm. Hình 3.2.9: Máy bơm nước trong vườn ươm - Hệ thống ống dẫn nước đến các luống sản xuất cây con, nhà giâm hom: hệ thống ống dẫn nước này cần được lắp đặt sao cho nước đến đầu luống sản xuất. Hệ thống dẫn nước có 2 loại: + Hệ thống dẫn nước cố định làm bằng ống thép hoặc nhựa + Hệ thống không cố Hình 3.2.10: Hê thống dẫn nước cố định trong định được làm bằng các ống vườn ươm
- 34 nhựa. - Hệ thống tưới phun. - Vòi tưới: Tùy thuộc vào yêu cầu sản xuất mà chúng ta sẽ lắp đặt hệ thống vòi phun khác nhau. Vòi phun có các loại sau: + Vòi nước bình thường Hình 3.2.11: Vòi nước bình thường trong vườn ươm + Vòi phun sương Hình 3.2.12: Vòi phun sương trong vườn ươm - Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống cấp nước được thực hiện theo quy định ở bảng dưới đây Bảng 3.2.3: Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống cấp nước ở vườn ươm Hạng mục Loại tạm thời Loại lâu bền Nguồn nước mặt đạt tiêu Nguồn nước mặt đạt tiêu chuẩn (song suối, ao hồ) Nguồn nước chuẩn (song suối, ao hồ) hoặc giếng khoan đã qua hoặc giếng đào xử lý Phương pháp cấp nước Thủ công (ô doa, thùng Máy bơm đẩy nước lên tưới, bình phun tay) hoặc bể chứa trên cao hoặc
- 35 máy bơm đẩy nước vào lắp đạt hệ tống điều bể chứa đặt trên mặt đất khiển tự động phun Ống dẫn nhựa chịu lực Ống dẫn cao su hoặc hoặc ống kẽm có lắp các nhựa mềm hoặc ống Ống dẫn đầu pép phun hoặc thiết nhựa xứng lắp vòi tự bị điều khiển tự động chảy phun Xây gạch, xi măng cốt Xây gạch trát vữa xi théo có hệ thống xủa lý Bể chứa măng nước (nếu cần) hoặc bể inox. g) Hệ thống thoát nước Hệ thống thoát nước trong vườn ươm thường được thiết kế cạnh hàng rào, đường đi lại trong vườn ươm dưới dạng các kênh thoát nước. - Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống thoát nước được thể hiện theo quy định ở bảng: Bảng 3.2.4: Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống thoát nước Hạng mục Yêu cầu kỹ thuật Đối tượng áp dụng Mương bao quanh vườn ươm, chiều rộng 30-50cm, sâu 20- 30cm, độ đôc 2-3% Hệ thống tiêu Mương bao quanh các khu của Vườn ươm trung bình, thoát nước lâu đất được sản xuất, doc 2 bên lớn, bán lâu dài, lâu dài bền đường ở trong vườn ươm, chiều rộng 20-30cm, sâu 10- 20cm, độ đôc 1-2% Xây gạch xi măng, có cống chìm thông qua đường để thoát nước. Mương bao quanh vườn, xung Hệ thống tiêu quanh các khu, doc 2 bên đường thoát nước ở trong vườn ươm, chiều rộng Vườn ươm nhỏ, tạm thời không lâu bền 20-30cm, sâu 10- 20cm (mương đất không xây)
- 36 1.3.2. Khu vực không sản xuất a) Khu nhà kho - Nhà kho nên đặt về hướng không che khuất ánh sáng mặt trời tới luống gieo hoặc luống cây con. - Nhà kho nên có cửa khóa để chứa phân bón, thuốc trừ sâu, túi bầu và những loại dụng cụ khác như: bình phun, cuốc xẻng, xô chậu của vườn ươm. Hình 3.2.13: Nhà kho trong vườn ươm - Tùy thuộc vào điều kiện sản xuất chúng ta tiến hành xây dựng nhà kho tạm thời hay lâu dài Bảng 3.2.5: Tiêu chuẩn kỹ thuật nhà kho trong vườn ươm Hạng mục Yêu cầu kỹ thuật Đối tượng áp dụng - Nền nhà bằng gạch hoặc xi măng bằng Vườn ươm từ hạt, phẳng từ hom, nhỏ, tạm thời Không lâu - Khung nhà bằng gỗ, cao 2-2,5m bền - Tường, vách ngăn xây gạch - Mái lợp bằng tấm hợp phi brô xi măng (nhà cấp 4) - Nền nhà xây gạch, bằng phẳng Vườn ươm từ hạt, Lâu bền - Nhà kiên cố (mái bằng, bê tông) cao 2- từ hom trung bình, 2,5m. Có máy điều hòa nhiệt độ, độ ẩm lớn, lâu dài
- 37 b) Đường đi - Đường đi lại thiết kế ở giữa và xung quanh vườn ươm, để thuận tiện cho mọi hoạt động trong vườn. Hình 3.2.14: Hệ thống đường đi trong vườn ươm - Hệ thống đường: + Đường trục chính: là đường chủ yếu chạy ở trung tâm vườn dành cho các loại xe đi lại vận chuyển vật tư. Mặt đường rộng 6-8m (vườn ươm lớn); 3- 4m (vườn ươm nhỏ) + Đường phụ: là đường nối liền với đường chính phân chia vườn ươm thành các khu nhỏ, dành cho xe thô sơ và người đi lại. + Đường quanh vườn: đối với vườn ươm cố định cần làm đường chạy quanh vườn, bên trong hàng rào rộng 5-6m vừa để tiện cách ly khu gieo ươm cây con với môi trường xung quanh. Tiêu chuẩn kỹ thuật hệ thống đường đi trong vườn ươm được thực hiện theo quy định ở bảng : Bảng 3.2.6: Tiêu chuẩn kỹ thuật đường đi trong vườn ươm HẠNG MỤC YÊU CẦU KỸ THUẬT ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG - Đường đất cho tất cả các loại đường trong vườn ươm: Hệ thống đường - Đường chính rộng 2-2,5m xe Vườn ươm nhỏ, tạm thời không lâu bền cải tiến đi lại - Đường phân khu rộng 0,5-1m cho người đi bộ - Đường chính rải đá cấp phối rộng 3-4m xe tải 5-7 tấn đi lại Hệ thống đường Vườn ươm trung bình, lớn, bán lâu dài - Đường phân khu rải đá dăm bán lâu dài rộng 2-2,5m người, xe cải tiến đi lại
- 38 - Đường chính: bê tông, đá hoặc nhựa rộng 3-4m, xe tải 5-7 Hệ thống đường tấn đi lại Vườn ươm lớn, lâu dài lâu bền - Đường phân khu xây gạch chỉ, gạch đá vụn vữa xi măng rộng 2-2,5m xe cải tiến đi lại c) Hàng rào - Xung quanh vườn phải bố trí hàng rào, đào rãnh sâu thoát nước. Nhằm bảo vệ ngăn chặn sự xâm nhập của động vật, côn trùng, nguồn bệnh từ bên ngoài vào vườn ươm phá hoại cây con. - Hàng rào bảo vệ: được xây dựng bảo vệ xung quanh vườn ươm. Hàng rào phải chắc chắn để có thể ngăn chặn để có thể ngăn chặn được gia súc, gia cầm, thú rừng phá hoại, có thể dùng gỗ, tre gai, cây găng hoặc xây tường rào. Chú ý: ở nơi có gió hại cần trồng các đai rừng phòng hộ cho vườn ươm. Cây phòng hộ nên chọn nhiều cây mọc nhanh như: bạch đàn, muồng, keo. - Cổng ra vào: đủ rộng để xe tải ra vào vận chuyển vật tư và cây con. Bảng 3.2.7: Tiêu chuẩn kỹ thuật hàng rào và cổng vườn ươm Hạng mục Loại không lâu bền Loại lâu bền - Xây tường gạch bao quanh - Cọc gỗ hoặc tre ngâm, rào cao tối đa 2 m. chắn bằng cây tre hoặc - Hoặc xây trụ xi măng cốt Hàng rào phên nứa. Cao tối đa 2m. thép, rào bằng dây thép gai. - Kết hợp làm hàng rào xanh. - Có thể kết hợp trồng hàng rào xanh. - Trụ cổng bằng gỗ hoặc - Trụ xây xi măng cốt tre ngâm. thép. - Cánh cổng bằng tre đan - Cánh cổng bằng sắt thanh hoặc kết hợp dây thép gai hàn. Cổng ra vào đan. - Bề rộng cổng bằng đường - Bề rộng cổng bằng đường ra vào. ra vào. - Chiều cao tối đa 3 m. - Chiều cao tối đa 2,0m.
- 39 2. Thu hái, chế biến và bảo quản hạt Thông 2.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư 2.2. Thu hái 2.2.1. Lựa chọn cây mẹ lấy giống a) Thông mã vĩ - Chọn cây mẹ từ 10-20 tuổi, thân thẳng cao to, tán cân đối, tỉa cành tự nhiên tốt, không sâu bệnh, chưa bị chích nhựa. - Thời điểm thu hái: khi vỏ quả có màu vàng - Thời vụ thu hái vào tháng 10-11. Hình 3.2.15: Rừng cây mẹ Thông đuôi ngựa b) Thông nhựa - Chọn cây mẹ ở độ tuổi 18-35, sinh trưởng khoẻ, chu kỳ sai quả 2-3 năm/lần, ở những năm này tỷ lệ cây ra hoa có thể đạt tới 80-90%, ở những năm mất mùa tỷ lệ này chỉ đạt 5-105, sản lượng trung bình của lâm phần 15 tuổi là 5kg/ha/năm. Hình thái cây đẹp, cao to, không bị sâu bệnh và chưa chích nhựa hoặc chỉ chích dưỡng theo đúng cấp tuổi, đúng kỹ thuật. - Thời điểm thu hái: thu hạt từ những nón đã chín đầy đủ (chuyển từ màu xanh sang màu cánh dán), mắt quả to mẩy, nhân hạt chắc, cứng, hạt có nhiều dầu, một số mắt quả nứt ra để hạt tung ra ngoài. Từ khi nón bắt đầu chín đến khi khô và tung hạt thường chỉ kéo dài khoảng 25-30 ngày, đặc biệt thời gian chín rộ lại rất ngắn, chỉ trong vòng 7-10 ngày. - Thời vụ thu hái hạt giống: + Miền Bắc thường từ giữa tháng 8 đến giữa tháng 9; + Tây Nguyên có thể từ tháng 12 đến tháng 1;
- 40 + Miền Nam tháng 3-5. Hình 3.2.16: Rừng cây mẹ Thông nhựa 2.2.2. Thu hái Chuẩn bị dụng cụ thu hái - Kéo cắt cành Hình 3.2.17: Kéo cắt cành - Sào cắt cành, cắt quả. Hình 3.2.18: Sào cắt cành
- 41 - Thang Hình 3.2.19: Thang thu hái quả Các phương pháp thu hái * Thu hái trên cây Những cây nhỏ, cành thấp có thể đứng dưới đất dùng các dụng cụ như: móc kéo cắt cuống quả. Chú ý: tuyệt đối không được bẻ cành. Hình 3.2.20: Dùng móc kéo thu hái quả Thông dụng nhất là trèo lên cây hái quả. * Chú ý: - Hạn chế bẻ cành làm hại đến cây. - An toàn cho người và cây. - Thu hái từ trên xuống, tránh leo trèo nhiều lần. Hình 3.2.21: Thu hái quả trên cây
- 42 * Thu nhặt trên mặt đất - Trước thời gian rụng 1 - 2 tuần: + Phát sạch xung quanh gốc, quét sạch lá, rác. + Khi nhặt chú ý phân biệt quả tốt, loại bỏ ngay quả xấu, sâu bệnh. + Không được ken cây lấy quả làm cho cây mẹ chết. Hình 3.2.22: Thu nhặt quả trên mặt đất + Rải chiếu hoặc bạt, nilon dưới gốc rồi rung cho quả chín rơi xuống đất để nhặt. Hình 3.2.23: Thu hái quả dưới đất Thu hái xong chuyển về nơi chế biến, bảo quản kèm theo phiếu ghi chép sau: Loài cây: Địa điểm thu hái: Ngày lấy: . Người thu hái: Phẩm chất cây mẹ: Hướng dốc: .Độ dốc: . Cách bảo quản: Đơn vị lấy giống:
- 43 Số bao đựng: Ký hiệu bao: Người đóng gói: * An toàn lao động khi thu hái quả và hạt giống - Trước khi thu hái quả và hạt giống phải điều tra tình hình của quả và hạt. - Bồi dưỡng nghiệp vụ an toàn lao động và phương pháp xử lý quả hạt sau thu hái cho người trực tiếp thu hái. - Kiểm tra dụng cụ trước khi thu hái. - Không uống rượu bia trước khi trèo cây. - Thắt dây an toàn. - Không trèo những cành khô, nhỏ mục và khi mưa to. - Trang bị đầy đủ đồ dùng bảo hộ lao động dụng cụ y tế, thuốc men để sơ cứu ban đầu khi xảy ra mất an toàn lao động. - Quả hạt thu hái về được nghiệm thu và để riêng từng lô. - Không thu hái quả, hạt vào ngày trời mưa giông. 2.3. Chế biến quả 2.3.1. Dụng cụ chế biến, bảo quản hạt giống - Bạt ủ quả, phơi quả - Mẹt sang xảy hạt. Hình 3.2.24: Bạt Hình 3.2.25: Mẹt phơi quả, hạt
- 44 2.3.2. Nguyên tắc chung - Làm sạch quả - Tách hạt ra khỏi quả. 2.3.3. Chế biến quả a) Thông mã vĩ - Quả thu về vun thành đống rồi ủ 1-2 ngày, khi hạt chín đều thì đem phơi trong nắng nhẹ cho hạt nứt ra, lấy hạt rồi phơi tiếp 1-2 nắng khi đủ độ tiêu chuẩn đem ra bảo quản - Yêu cầu chính khi phơi quả, tách hạt: + Phải đào thường xuyên để quá trình khô, mở và tạch hạt được đồng đều + Phải có các điều kiện, phương tiện chống mưa kịp thời bằng cách chuyển quả vào trong kho hoặc làm mái che kịp thời. + Phải chú ý tránh nhiệt độ quá cao khi hạt còn ướt, bằng cách hong quả trước khi phơi hoặc tránh phơi quả còn ướt trên các tấm thép hoặc đậy chúng bằng các tấm kính, màng ni lon + Phải thu gom thường xuyên hạt đã tách ra khỏi quả, tránh để lâu dưới nắng gắt. + Chú ý chống chim, chuột. - Khối lượng: 30-40 kg quả thu được 01 kg hạt b) Thông nhựa Quả sau khi thu về phân loại, những quả chưa chín cần ủ 2-3 ngày cho chín đều, đống ủ không nên cao quá 50cm và cần thông gió, mỗi ngày đảo hạt 1 lần. Khi quả chín rải đều phơi dưới nắng nhẹ 3-5 nắng để tách hạt. 2.4. Bảo quản hạt 2.4.1. Làm sạch hạt - Phơi hạt trong nắng đều sau 5 ngày hàm lượng nước chỉ còn chừng 5- 8%. Khi hạt đó khụ, vũ, sàng sảy hết tạp chất, thu hạt tốt đem bảo quản. Khoảng 30 – 35 kg quả được 1 kg hạt (các tỉnh phía Bắc), ở các tỉnh phía Nam khoảng 65-70kg quả chế biến được 1 kg hạt. - Hạt thông nhựa rất nhỏ, 1kg gồm khoảng 35.000 đến 58.000 hạt. 2.4.2. Bảo quản hạt a) Bảo quản thường - Bảo quản thường: bảo quản khô hoặc bịt kín (trong chum vại hoặc thùng gỗ, 20-30kg/thùng), độ ẩm từ 7-8%. Nếu bảo quản ở điều kiện bình thường (nhiệt độ không khí 16-170C) hạt chỉ có thể giữ được sức nẩy mầm tối đa không quá 1 năm.
- 45 * Một số chú ý khi bảo quản hạt - Kho bảo quản hạt giống phải khử trùng bằng nước vôi đặc (04 kg vôi hoà trong 10 lít nước). - Dụng cụ: Chum, vại, chai, lọ, túi nilon khử trùng bằng foóc môn 1%. - Nơi bảo quản phải cao ráo, thoáng mát, không mưa dột, ghi rõ lý lịch lô hạt, nhãn mác, xếp đặt khoa học, thuận tiện cho kiểm tra. b) Bảo quản lạnh Bảo quản lạnh từ 5-100C. Ở điều kiện kín, khô, lạnh (4-60C), có thể bảo quản 2-3 năm. 3. Gieo ươm Thông 3.1. Làm luống nổi có gờ Luống nổi có gờ là luống có chiều cao mặt luống cao hơn rãnh từ 15 – 20cm, xung quanh có gờ cao bao bọc. Tác dụng của luống nổi có gờ: giữ ẩm cho luống cây, hạt gieo và không làm trôi hạt khi gặp trời mưa. Làm đất trước khi gieo ươm từ 1-2 tháng để phơi ải và xử lý tiêu độc 3.1.1. Chuẩn bị dụng cụ - Cuốc, xẻng Hình 3.2.26: Cuốc, xẻng - Bàn trang, thanh gạt, cự lên luống Hình 3.2.27: Bàn trang san mặt luống
- 46 - Dây Hình 3.2.28: Dây định hình luống 3.1.2. Làm luống gieo a) Yêu cầu kỹ thuật - Luống thẳng, mặt luống phẳng, đất trên mặt luống nhỏ đường kính của cục đất từ 2 đến 5 mm. - Luống gieo hạt thường có kích thước: + Chiều dài: 5 – 10 m + Chiều rộng: 0,8 – 1m + Chiều cao: 20 – 25 cm + Rãnh luống: 40 – 50 cm + Gờ luống: Cao: 3 –57 cm Rộng: 3 – 5 cm - Má luống và mép gờ được đặt chặt, luống nghiêng 45 – 500. Hình 3.2.29: Luống nổi có gờ
- 47 b) Trình tự làm luống Định Tạo San mặt Tạo gờ Đập má hình hình luống luống luống và luống luống mép gờ Sơ đồ trình tự các bước lên luống nổi có gờ Chọn đất nhiều mùn, thành phần cơ giới cát pha nhẹ, đập nhỏ và làm luống gieo hạt kích thước 1x 5m. Trước khi lên luống cần phải đảo lại nhặt sạch cỏ dại -. Định hình luống: Căng dây, kéo cự để xác định hướng và khoảng cách luống Hình 3.2.30: Định hình luống - Tạo hình luống: Dùng cuốc bàn lấy hết 1/2 đất ở rãnh kéo lên mặt luống. Yêu cầu: Luống thẳng, mặt luống rộng 1m. Cao 15 – 20cm. Rãnh rộng 0,4 – 0,5 m. Hình 3.2.31: Tạo hình luống
- 48 - San mặt luống: Dùng bàn trang kéo đất ở rìa luống vào, giữa luống sao cho mặt luống phẳng, đất nhỏ. Yêu cầu: Mặt luống phẳng, đất trên mặt luống nhỏ 2-5mm. Hình3.2.32: San mặt luống - Tạo gờ luống: Dùng bàn trang gạt đất từ giữa luống ra để tạo gờ. Yêu cầu: Gờ thẳng, cao 3-5cm, rộng 3-5 cm. Hình 3.2.33: Tạo gờ luống -. Đập má luống, mép gờ: Dùng mặt sau thân cuốc đập chặt má luống và mép gờ. Yêu cầu: Má luống, mép gờ nện chặt gờ thẳng, phẳng độ nghiêng má luống 45 - 500. Hình 3.2.34: Đập má luống, mép gờ
- 49 Xử lý luống trước khi gieo 5-7 ngày bằng dung dịch Benlate hoặc Boocdo nồng độ 1%, phun 0,5 l/m2. Chú ý: + Nếu đất chua thì phải cần được bón thêm vôi bột để khử chua đất. Tùy thuộc vào độ chua của đất mà ta xác định vào lượng vôi bón cho thích hợp. + Nếu đất có nhiều giun chúng ta có thể dùng nước vôi hoặc nước khô sở ( khô sở là phần chã còn lại đóng thành bánh sau khi ép hết dầu). Dùng khô sở chúng ta phải đốt cho cháy nóng rồi cho vào ngâm sau đó mới đưa ra sử dụng. Nước vôi hoặc nước khô sở được tưới đều lên bề mặt đất giun sẽ chui lên, ta dùng que thu gom chúng lại và đưa đi nơi khác. + Trong khi làm đất chúng ta phải loại sạch cỏ dại, đặc biệt là cỏ gấu, cỏ tranh và cỏ mần trầu chúng ta nhặt kỹ thu gom lại đốt sạch. 3.2. Kiểm tra chất lượng hạt giống 3.2.1. Phương pháp lấy mẫu kiểm tra - Mẫu gốc: Là mẫu hạt được lấy ra từ trong một lô hạt. + Dùng dụng cụ chuyên dùng để lấy mẫu hạt ở các vị trí trên, giữa, dưới của đống hạt ( bao, chum, vại ). Quan sát, so sánh màu sắc, kích thước của hạt, nếu đồng nhất thì trộn đều thành một mẫu, nếu khác biệt thì phải phân chia thành các mẫu khác nhau với các ký hiệu riêng. + Trọng lượng mẫu gốc, tùy theo từng loại hạt to, nhỏ khác nhau, từ 5g đến 2000g hạt, sao cho số lượng hạt trong đó tối thiểu phải có 500 hạt (đối với loại hạt to) và 2500 hạt ( đối vối loại hạt nhỏ) - Mẫu bình quân: có số lượng hạt bằng 1/10 – 1/12 số lượng mẫu gốc. Mẫu bình quân Rút ra từ mẫu gốc bằng 2 phương pháp: + Phương pháp chọn điểm: hạt dàn đều rồi chọn hạt từ 15 đến 20 điểm + Phương pháp đối góc: hạt dàn đều trên mâm kính: Chia hạt theo đường chéo, lấy 2 phần hạt đối góc - Mẫu kiểm tra: Từ mẫu bình quân bằng 2 phương pháp chọn điểm và đối góc rút ra mẫu kiểm tra có khối lượng hạt quy định riêng cho từng loại hạt. 3.2.2. Lấy mẫu kiểm tra - Nguyên tắc: Mẫu kiểm nghiệm phải đại diện cho toàn bộ lô hạt. Mẫu hạt được lấy ra từ một lô hạt tại các vị trí khác nhau, phân bố đều trong toàn bộ lô hạt theo phương pháp rút ngẫu nhiên. Từ mẫu gốc này được chia ra làm các mẫu nhỏ hơn nữa. Ở mỗi giai đoạn, hạt được trộn đều, phân chia và lập mẫu hoàn toàn ngẫu nhiên. - Dụng cụ và cách làm: + Dùng dụng cụ xúc hạt tiến hành xúc trong bao ở 3 vị trí khác nhau, sau đó trộn đều lại.
- 50 + Mẫu sau khi lấy được bỏ vào bao hay hộp niêm phong cẩn thận và phải nhiều hơn 2.500 trái đã cắt cánh, để dùng phân tích các chỉ tiêu khác như : Hàm lượng nước, độ thuần, số hạt trên kg, tỉ lệ nẩy mầm và một phần làm mẫu lưu. - Các phương pháp chia mẫu + Dụng cụ niêm phong để dùng cho việc lấy mẫu. + Các dụng cụ lấy mẫu như xiên lấy mẫu, túi vải và túi nilon (mẫu làm độ ẩm), dụng cụ chia mẫu (hoặc dao gạt để chia mẫu bằng tay), hộp đựng mẫu. + Thiết bị chia mẫu. + Mẫu chuẩn được trộn để hiệu chuẩn thiết bị chia mẫu. 3.2.3. Phương pháp kiểm tra a) Phương pháp cảm quan Phương pháp cảm quan là phương pháp quan sát bằng cảm giác để đánh giá chất lượng hạt. Cơ sở của nó là mối tương quan giữa nội bộ hạt và những biểu hiện bên ngoài như màu sắc, mùi vị, độ mềm, cứng + Màu sắc: Khi nội bộ bên trong của hạt thay đổi thì màu sắc bên ngoài cũng thay đổi theo, như hạt thông lúc mới hái, hạt tốt thì màu tương đối sáng, bóng, nhưng khi chất lượng hạt kém thì màu sẫm, xỉn. + Mùi vị: mỗi loại hạt có mùi vị đặc trưng, khi chât lượng hạt thay đổi thì mùi đặc trưng cũng thay đổi theo. + Độ cứng, mềm: Đa số các loại hạt khi còn tốt thì có vỏ cứng nhưng khi mất phẩm chất thì vỏ mềm nhũn. b) Tính khối lượng hạt Khối lượng của hạt: Là chỉ khối lượng của hạt sạch được phơi khô thông thường. Nếu khối lượng hạt càng lớn, thì hạt càng mập, chắc, phẩm chất hạt càng cao. Khối lượng hạt thường tính cho 1000 hạt loại nhỏ làm một đơn vị ví dụ, khối lượng hạt thông là 29g/1000 hạt. Còn đối với loại hạt to thì tính cho một hạt. c) Kiểm tra độ thuần của hạt * Khái niệm Độ thuần là tỷ lệ phần trăm giữa trọng lượng hạt thuần khiết so với trọng lượng mẫu kiểm nghiệm. Trọng lượng hạt thuần khiết(g) Độ thuần(%) = x 100 Trọng lượng mẫu kiểm nghiệm (g)
- 51 * Các bước tiến hành: - Cân trọng lượng của mẫu kiểm nghiệm chính xác tới phần trăm gam. - Chia mẫu kiểm nghiệm thành 3 phần, các thành phần trên được cân riêng từng loại rồi tính độ thuần theo công thức trên: + Hạt tốt: Hạt phát dục bình thường, hoàn chỉnh, không bị tổn thương. + Hạt bỏ đi: Hạt vỡ nát, hạt bị sâu bệnh, hạt quá nhỏ, hạt lép. + Tạp vật; Sỏi,cát, mảnh vụn, hạt cây khác Độ thuần là chỉ tiêu được phân tích trước tiên, và các chỉ tiêu được kiểm nghiệm sau đó đều được sử dụng những hạt thuần khiết (như trọng lượng 1.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm). Độ thuần của hạt càng cao thì khả năng nảy mầm càng nhiều, nếu đem gieo ngay thì lượng hạt sẽ tốn ít. Nếu bảo quản thì thể tích cất trữ cũng nhỏ, công chăm sóc cũng ít hơn mà tuổi thọ của hạt sẽ kéo dài hơn so với lô hạt có độ thuần thấp. * Kiểm tra tỷ lệ nảy mầm của hạt Năng lực nảy mầm của hạt : năng lực nảy mầm là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá phẩm chất gieo ươm của hạt. Năng lực nảy màm của hạt được đánh giá bằng tỷ lệ nảy mầm. Tỷ lệ nảy mầm: là tỷ lệ phần trăm số hạt nảy mầm bình thường sovới số hạt đem kiểm tra, được biểu thị bằng công thức. Số hạt nảy mầm Tỷ lệ nảy mầm (%) = x 100 Tổng số hạt kiểm nghiệm Phương pháp tiến hành: + Lấy mẫu kiểm nghiệm: Lấy 400 hạt thuần chia ra làm 4 tổ, mỗi tổ 100 hạt. Sau khi xử lý, hạt của từng tổ được gieo riêng trên các loại giá thể có độ ẩm thích hợp như bông, cát, giấy thấm vv , đặt trong điều kiện thuận lợi nhất cho hạt nảy mầm. Ẩm độ của môi trường nảy mầm (giá thể ): 50-60%, nhiệt độ trong phòng: 25-300C, thông thoáng, vô trùng. + Hàng ngày kiểm tra, đếm số hạt đã nảy mầm ghi vào sổ + Tiêu chuẩn hạt nảy mầm: hạt được coi là nảy mầm khi rễ mầm dài ra bằng 2 lần chiều dài hạt trở lên. + Kỳ hạt nảy mầm: Là số ngày kể từ khi gieo hạt đến khi kết thúc nảy mầm. Ngày kết thúc nảy mầm là ngày mà sau đó 5 ngày số hạt nảy mầm thêm không quá 5%.
- 52 + Thống kê, tính toán tỷ lệ nảy mầm, hạt nép, hạt thối, hạt chắc nhưng không nảy mầm ( bằng cách bổ hạt xem phôi) 3.3. Xử lý hạt - Mục đích: trước khi gieo, cần xử lý hạt để diệt nấm, sâu bệnh hại; đồng thời kích thích cho hạt nảy mầm nhanh và tỷ lệ hạt nẩy mầm cao. Hình 3.2.35: Hạt thông * Làm sạch hạt - Trước khi gieo loại bỏ hạt thối, hạt lép, hạt kém phẩm chất và tạp vật bằng cách sàng, sảy. - Rửa hạt bằng nước lã sạch 2 – 3 lần. Hình3.2.36: Làm sạch hạt * Phương pháp xử lý hạt - Hạt giống trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút, sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt vào nước 450C trong thời gian 10 – 12 giờ, sau đó vớt ra cho vào túi vải ủ, mỗi ngày rửa lại
- 53 trong nước ấm 1 lần và ủ lại, sau 4 - 10 ngày hạt nứt nanh đem gieo vào luống đất đã chuẩn bị sẵn. - Chú ý: có thể sử dụng một trong số các hợp chất sau: molipdat amon, acid boric, sulfat kẽm (nồng độ 15mg/l) thay dung dịch thuốc tím (KMnO4). 3.4. Gieo hạt Hình 3.2.37: Hạt giống đủ tiêu chuẩn gieo - Hạt sau khi xử lý gieo vãi trên mặt luống gieo đã được chuẩn bị trước - Đặc điểm: hạt rải đều trên diện tích gieo, đỡ tốn công chăm sóc và bảo vệ luống gieo Hình 3.2.38: Kỹ thuật gieo vãi - Trình tự các bước gieo vãi: Tạo nền gieo Gieo hạt Lấp đất Bảo vệ luống gieo Tưới nước Che phủ Sơ đồ trình tự các bước gieo hạt thông
- 54 Tạo nền gieo hạt - Đất gieo hạt cần được chuẩn bị sẵn, đủ dinh dưỡng, đủ ẩm và sạch bệnh. Luống đất đã chuẩn bị sẵn, phun thuốc trừ nấm trước khi gieo 1 – 2 ngày, thường dùng Boocdo 0,5% , benlate 0,15%, hoặc , benlate 0,3% phun 1 lít/ 4m2 - Bón lót phân hữu cơ ủ hoai 3 – 4kg/m2 - Đảo đều phân và đất ở độ sâu 5 – 7 cm, san phẳng mặt luống, phun nước đủ ẩm trước khi gieo hạt 1 – 2 giờ. - Muốn cây mầm, cây mạ khi nhổ lên đem cấy không bị đứt dễ thì đất ươm hạt phải tơi xốp, chứa nhiều cát. - Yêu cầu: Thuốc chống nấm phun đều trên mặt luống. - Nếu hạt nhỏ như bạch đàn, phi lao trước khi gieo nên trộn 1 phần hạt với khoảng 5 phần đất bột khác màu với nền gieo để gieo. Gieo hạt - Chia lượng hạt thành các phần để điều chỉnh mặt độ giao cho đều. Hình 3.2.39: Hạt giống đem gieo - Lượng hạt gieo 50g/m2. Lấp đất - Sàng đất nhỏ phủ kín hạt, hạt to lấp đất dày bằng đường kính hạt, hạt nhỏ lấp đất dày gấp 2 lần đường kính hạt. Che phủ - Dùng rơm rạ đã khử trùng phủ kín mặt luống nhưng không trùm qua má luống. Thông đòi hỏi đất chỉ đủ ẩm, nhưng thoáng. - Khi hạt nhú mầm dỡ rơm rạ, cắm ràng ràng trên luống gieo che nắng 70 -80% sau 1 -2 tuần dỡ dần dàn che.
- 55 Tưới nước: - Dùng bình phun hoặc thùng hoa sen có lỗ nhỏ đường kín 0,2 cm tưới nước 1 – 2 lần/ngày, tưới 2 – 3 lít/m2/lần. - Nếu trời mưa thì không cần tưới. Rắc thuốc bảo vệ luống gieo - Rắc thuốc trừ sâu hoặc bình xịt, dầu hỏa chống côn trùng ăn hạt, ăn mầm. 3.5. Chăm sóc luống gieo - Nhổ sạch cỏ. Nhổ cỏ bằng tay hoặc dùng thuốc diệt cỏ. - Tưới nước hằng ngày 10lít/m2; khi cây có 1 tầng lá ổn định thì tưới 2 ngày một lần. Tưới sáng hoặc chiều lúc trời không nắng. Xới đất thường xuyên để giữ ẩm. - Tủ gốc bằng rơm rạ, lá cây, dày 5-10cm, cách gốc cây 10cm, dọc hàng cây. - Phát hiện và phòng trị bệnh kịp thời, nhất là vào mùa mưa; thời kỳ lá non thường mắc: bệnh đốm mắt chim (do Hilminthosporium), bệnh héo đen đầu lá (do Colletotrichum). - Bón phân có đủ N, P, K, Mg theo cách sau: bón theo băng giữa hai hàng cây, rộng 5cm, sâu 5-10cm, tránh phạm vào rễ cây con. - Khi cây mạ có hình que diêm (đang đội mũ), rễ cây mầm dài 2-2,5cm, tiến hành nhổ cấy vào bầu 4. Cấy cây mạ Thông 4.1. Tạo bầu gieo ươm 4.1.1. Làm đất ruột bầu a) Thành phần hỗn hợp ruột bầu - Tiêu chuẩn chọn đất để gieo ươm: thường sử dụng đất tầng A, B dưới tán rừng, sàng lấy đất nhỏ không sử dụng đất đã sử dụng đất đã canh tác rau mầu vì dễ nhiễm sau bệnh hại. - Khai thác đất đóng bầu : Dùng cuốc loại bỏ đất trên bề mặt khoảng 10 – 20 cm. Sau đó dùng sà beng đào đất lên đập nhỏ sàng qua sàng lại qua mắt sàng sắt có lỗ kích thước 1cm2. - Đất sàng được tuyển chọn về vườn ươm để trong nhà có mái che (kho) hoặc để ngoài trời phải được che đậy khi mưa. - Phân hữu cơ đã ủ hoai sàng nhỏ, supelân sàng nhỏ, ngoài các thành phần trên có thể trộn thêm: Trấu, mùn cưa tùy từng điều kiện cụ thể.
- 56 Hình 3.2.40: Đất ruột bầu Hình 3.2.41: Phân hữu cơ Hình 3.2.42: Supe Lân
- 57 b) Tỷ lệ các thành phần hỗn hợp ruột bầu - Đất đã được xử lý 10 – 15 ngày - Công thức hỗn hợp ruột bầu thay đổi tùy theo đặc điểm loài cây gieo ươm và độ phì nhiêu của đất. - Tỷ lệ các thành phần hỗn hợp ruột bầu: 88% đất tầng (A+B) + 10% phân hữu cơ + 2% super Lân. c) Tính toán thành phần hỗn hợp ruột bầu. Ví dụ 2: Tính toán các thành phần hỗn hợp ruột bầu gieo ươm cây Thông biết rằng: - Cần đóng 1.000 bầu - Mỗi bầu nặng 300gam = 0,3kg. - Công thức: 88% đất tầng (A+B) + 10% phân hữu cơ + 2% super Lân. Giải: - Tổng khối lượng đất để đóng 1.000 bầu: 1.000 bầu x 0,3kg/bầu = 300 kg - Đất tầng A+B là: 300 kg x 88 % = 264 kg - Phân hữu cơ là: 300 kg x 10 % = 30 kg - Phân supe lân là: 300 kg x 2 % = 6 kg d) Trộn hỗn hợp ruột bầu - Các thành phần trong hỗn hợp ruột bầu phải trộn với nhau theo nguyên tắc: Nguyên liệu nhiều đỏ trước, nguyên liệu ít đổ sau thành hình chóp nón. - Dùng xẻng đảo hỗn hợp, đảo đi, đảo lại 2 – 3 lần cho đều, độ ẩm hỗn hợp 50 – 60%. - Khi đảo trộn hỗn hợp cần chú ý, đảo xuôi theo chiều gió để hỗn hợp không bay vào người. - Phải có đầy đủ bảo hộ lao động : Quần áo, mũ, giầy, khẩu trang 4.1.2. Đóng bầu a) Chuẩn bị dụng cụ, vật tư * Vỏ bầu
- 58 Thông thường sử dụng vỏ bầu Polyetylen. Vỏ bầu là khuôn giữ cho ruotj bầu định hình, ổn định. Giúp vận chuyển bầu dễ dàng, không bị vỡ khi đảo hoặc di chuyển bầu. Hình 3.2.43: Vỏ bầu bằng P.E * Chuẩn bị dụng cụ - Ghế ngồi Hình 3.2.44: Ghế ngồi - Giành, thúng Hình 3.2.45: Giành, thúng
- 59 - Ô doa Hình 3.2.46: Ô doa - Cuốc, xẻng - Đất ruột bầu b) Trình tự các bước đóng bầu - Sơ đồ tóm tắt trình tự các bước đóng bầu : Lấy túi Dồn hỗn Dồn hỗn Xếp bầu Áp đất bầu hợp lần hợp lần vào tạo má 1 2 luống luống Sơ đồ tóm tắt trình tự các bước đóng bầu - Thao tác đóng bầu bằng vỏ bầu thi nilon: Bước 1: Lấy túi bầu Dùng tay thuận mở miệng túi bầu, ngón tay cái và ngón tay chỏ đưa vào miệng túi bầu căng ra thành khoảng trống để đưa hỗn hợp ruột bầu vào dễ dàng. Hình 3.2.47 : Lấy và mở miệng túi bầu
- 60 Bước 2: Dồn hỗn hợp lần 1 Dùng tay thuận dồn hỗn hợp vào 2/3 chiều cao túi bầu. Dùng ngón tay chỏ và ngón giữa nén chặt hỗn hợp trong bầu. Đồng thời tay thuận cầm mép túi kéo lên để tạo đáy bầu. Hình 3.2.48: Nén hỗn hợp lần 1 Bước 3: Dồn hỗn hợp lần 2: Sau khi tạo được đáy bầu, dồn hỗn hợp vào bầu và nén cho vừa chặt. Chú ý khi nén hỗn hợp trong bầu thì tay thuận luôn luôn kéo túi bầu lên để thành túi phẳng. Sau cùng cho hỗn hợp đầy vượt qua mép túi bầu và dùng tay vỗ nhẹ xuống tạo mặt phẳng và độ xốp trong bầu. Yêu cầu độ xốp 50-60%. Hình 3.2.49: Nén hỗn hợp tạo độ xốp Bước 4: Xếp bầu vào luống Bầu đóng xong được xếp theo luống có bề rộng 1m dài 10m, mỗi ô có số lượng là 500 bầu. Để dễ dàng trong việc kiểm kê phân loại cây con và xuất vườn được thuận lợi. Xếp bầu so le hoặc xếp thẳng hàng , xếp từ giữa luống xếp về phía người ngồi. Yêu cầu: bầu xếp xít nhau, đứng thẳng. Mặt luống bầu phẳng, luống bầu thẳng Hình 3.2.50: Xếp bầu vào luống
- 61 Bước 5: Áp đất tạo má luống: kéo đất ở rãnh kéo vào luống bầutạo má luống lấp kín chiều cao bầu . Yêu cầu: đập chặt má luống Hình 3.2.51: Áp đất tạo má luống - Trường hợp xếp bầu trên nền đất: yêu cầu nền đất phải san phẳng đầm chặt, căng dây che thành những ô nhỏ 1m2 * Chú ý: Nền đóng bầu cần phải phẳng nhằm tạo cho đáy bầu phẳng thuận tiện cho việc xếp bầu vào luống. Tốt nhất ta đóng bầu lên viên gạch hoặc mảnh ván nhỏ. Hỗn hợp trong bầu phải đủ chặt để khi tưới nước hỗn hợp trong bầu không tụt xuống nhiều. Đóng bầu trước khi cấy cây từ 15-20 ngày c) Yêu cầu kỹ thuật đóng và xếp bầu vào luống - Yêu cầu kỹ thuật của một bầu: + Thành bầu không bị gấp khúc + Đáy bầu chặt, nhấc nhẹ tại chỗ không bị tụt đáy (đối với loại vỏ bầu bằng P.E thủng đáy). Độ xốp trong bầu đảm bảo 50 – 60 %. Miệng bầu phảng + Bầu xếp đúng thẳng và xít nhau Hình 3.2.52: Bầu đạt yêu cầu
- 62 - Yêu cầu kỹ thuật của 1 luống bầu : + Luống bầu thẳng + Mặt luống bầu phẳng + Áp đất kín bầu tạo má luống. Hình 3.2.53: Luống bầu đạt yêu cầu 4.2. Cấy cây mạ Thông - Trình tự các bước cấy cây mạ vào bầu. Chọn và Che phủ, Tạo lỗ cấy Cấy cây bứng cây mạ tưới nước Sơ đồ trình tự các bước cấy cây mạ vào bầu. * Chuẩn bị dụng cụ vật tư - Que cấy, ghế ngồi, ô doa, rá đựng cây mầm, chậu. - Vật tư: Tế guột, tre, lưới đen, bầu cấy cây, cây mạ Thông đạt tiêu chuẩn cấy . Hình 3.2.54: Cây mạ Thông trên luống
- 63 Hình 3.2.55: Các bước cây cây mạ vào bầu 4.2.1. Chọn và bứng cây mạ - Tưới nước đủ ẩm cho luống cây mầm và luống bầu (Tưới trước nửa ngày) Hình 3.2.56: Tưới ẩm luống bầu trước khi cấy cây mạ - Chọn cây mạ: cây mạ có hình que diêm (đang đội mũ), rễ cây mầm dài 2-2,5cm, tiến hành nhổ cấy vào bầu. Cây không cụt ngọn, không sâu bệnh, cây có cùng cấp chiều cao cấy trên một luống để hạn chế phân hóa. Chọn cây mạ phân ra thành từng cấp. - Bứng cây: Dùng que cấy xiên nhẹ 1 góc 450 so với thân cây mạ sâu hơn chiều dài của rễ cọc khoảng 0,5cm (Chiều dài rễ cọc thường bằng 1/2 chiều cao của thân cây).
- 64 - Trong thực tế có thể dùng tay nhấc nhẹ thân cây lên, đặt cây mạ vào bát hoặc khay có nước (Rễ cây ngập trong nước ) - Mỗi lần bứng số cây đủ cấy trong 40 – 60 phút. * Chú ý : Khi bứng và cấy cây người ngồi ở rãnh vuông góc với luống. Không làm dập cây mầm, không để cây bị héo. 4.2.2. Tạo lỗ cấy cây Dùng que chọc lỗ vào giữa bầu. Lỗ cấy có hình chữ V lệch sâu hơn chiều dài rễ cái khoảng 0,5cm. 4.2.3. Cấy cây - Đưa rễ cây xuống hố cấy: Sao cho rễ thẳng và ở trạng thái tự nhiên, cổ rễ của cây thấp hơn mặt bầu khoảng 0,5cm . - Ép đất, san phẳng mặt bầu: Ép đất đồng thời tay nhấc nhẹ cây cấy để cho bộ rễ thẳng và ở trạng thái tự nhiên. San phẳng mặt bầu để tránh đọng nước. * Chú ý : Trình tự cấy từ giữa luống về phía người ngồi. 4.2.4. Che phủ và tưới nước - Dùng ràng ràng hoặc dàn che để che nắng 60 – 70 % cho cây, độ cao của ràng ràng và dàn che 30 – 40cm, không làm ảnh hưởng đến ngọn cây con. - Dùng thùng hoa sen lỗ nhỏ để tưới nước, duy trì độ ẩm của đất khoảng 60 – 70%. Hình 3.2.57: Che phủ
- 65 5. Chăm sóc cây con ở vườn ươm 5.1. Tưới nước Sau khi cấy 5-10 ngày, tiến hành kiểm tra, cây nào chết phải dặm ngay, đảm bảo mật đô cấy và sự đồng đều của cây con sau này, mỗi bầu phải có 1 cây sinh trường, phát triển tốt. Thường xuyên tưới nước đảm bảo độ ẩm thích hợp cho cây, tùy theo tình trạng của cây và độ ẩm thực tế của đất để quyết định số lần tưới trong ngày. Đặc biệt lưu ý những ngày đầu tưới vào sáng sớm hoặc chiều mát. Trung bình trong 3 tháng đầu mỗi ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới 4-5 lít/m2/lần.Căn cứ vào đặc điểm loài cây, tuổi cây thời tiết mà xác định lượng nước tưới, số lần tưới, phương pháp tưới cho phù hợp đảm bảo đủ ẩm cho luống cây con. Có 2 phương pháp tưới: - Tưới phun áp dụng cho nền đất - Tưới thấm áp dụng với nền cứng * Chú ý: - Nguồn nước tưới đảm bảo sạch. - Tưới không để cây bị gãy, đổ. 5.2. Làm cỏ phá váng Cỏ dại ở vườn ươm phát triển rất mạnh, cạnh tranh dinh dưỡng và nước với cây con, đồng thời còn tạo môi trường cho sâu bệnh hại phát sinh, phát triển do đó phải làm cỏ thường xuyên cho cây. Nhổ hết cỏ trong mỗi bầu quanh luống, kết hợp với xới xáo phá váng bằng một que nhỏ, xới nhẹ sâu khoảng 5 - 10 mm, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương. Phá váng theo định kỳ 15 ngày/lần làm lúc trời mát và đất ẩm làm xong phải tưới nước cho mặt đất ổn định. Hình 3.2.58: Làm cỏ vườn ươm Thông
- 66 5.3. Che phủ 5.3.1. Che nắng Mục đích làm giảm nhiệt độ cho đất, điều tiết ánh sáng cho phù hợp tùy theo từng loài cây ưa sáng hay ưa bóng, thời gian che phủ dài hay ngắn phụ thuộc vào đặc điểm sinh thái của từng loài cây ở vườn ươm. Hình 3.2.59: Giàn che vườn ươm Thông Che nắng mưa cho cây sau cấy, độ che phủ 50%. Sau 5 ngày dỡ dần dàn che và 15 ngày sau thì dỡ hết. Định kỳ tưới nước, lượng nước tưới tưới 3 lit/m2 . Định kỳ làm cỏ phá váng. 5.3.2. Che mưa chống rét Khi thời tiết mưa to, gió rét cần phải che cây để đảm bảo cho cây sinh trưởng phát triển bình thường không bị đột ngột cây dễ mắc bệnh như thối rễ, thối thân 5.4. Bón phân Trong thời gian từ khi cây được 20 - 30 ngày cho đến trước khi trồng 3 - 4 tuần, tiến hành tưới thúc 6 - 7 lần bằng nước có pha phân tổng hợp NPK với nồng độ 0,5% (1kg/200 lít nước). Lượng tưới như sau: Lần 1 bón 0.5 kg NPK/10.000 cây Lần 2: bón 1.0 kg NPK/10.000 cây Lần 3: bón 1.5 kg NPK/10.000 cây Lần 4: bón 2.0 kg NPK/10.000 cây Lần 5: bón 2.0 kg NPK/10.000 cây Lần 6: bón 1.0 kg NPK/10.000 cây
- 67 Lần 7: bón 1.0 kg NPK/10.000 cây Tưới bằng ô doa lỗ nhỏ vào sáng sớm hoặc chiều mát. Không tưới phân vào những ngày mưa. Sau khi tưới phân phải tưới rửa toàn bộ cây con bằng nước sạch đề phòng táp lá, dùng 2 lít nước tưới trên 1 m 2 . 5.5. Phòng trừ sâu bệnh hại Hình 3.2.60: Kiểm tra sâu bệnh hại vườn ươm Thông 5.5.1. Một số loại sâu hại thường gặp và biện pháp phòng trừ * Một số sâu hại thường gặp ở vườn ươm Sâu hại là những loài côn trùng gây hại hoặc gây khó chịu cho các hoạt động, ảnh hưởng xấu và thiệt hại đến lợi ích của con người. Sâu hại cùng với nhện hại, cỏ dại, bệnh hại (nấm, vi khuẩn, virus, tuyến trùng), gặm nhấm Tạo thành sinh vật gây hại hoặc vật gây hại. Khái niệm này chỉ mang tính tương đối vì nó phụ thuộc vào không gian và thời gian bởi vì “ảnh huởng xấu” chỉ xảy ra khi sâu hại dưới một điều kiện môi trường nào đó phát triển với số lượng lớn. a) Nhóm dế mèn Gồm dế mèn nâu lớn, dế mèn nâu nhỏ, dế dũi Dế mền Dế dũi Hình 3.2.61. Nhóm dế mèn
- 68 Trong vườn ươm cây lâm nghiệp, thường gặp 3 loài trong nhóm dế là: Dế dũi: Phá hại cây ươm từ tháng 4 đến tháng 10, mạnh nhất là vào tháng 5 và tháng 6. Ban ngày chúng ẩn nấp dưới đất, ban đêm, cả dế non và dế trưởng thành, thường cày những đường ngang dọc trên mặt luống để ăn rễ cây. Dế mèn nâu lớn: Phá hại mạnh từ tháng 2 đến tháng 4. Ban ngày chúng ở dưới hang sâu khoảng 20 cm, ban đêm chúng bò ra cắn cây non để ăn. Dế mèn nâu nhỏ: Phá hại mạnh nhất từ tháng 2 đến tháng 5. ban ngày chúng ẩn nấp dưới các đám cỏ khô, ban đêm bò ra ăn cây con. b) Nhóm bọ hung: Nhóm này bao gồm bọ hung nâu lớn, bọ hung nâu nhỏ, bọ cánh cam Hình 3.2.62: Nhóm bọ hung Trong vườn ươm thường gặp những loài bọ hung sau: Bọ hung nâu lớn: Sâu trưởng thành xuất hiện vào giữa tháng 3 và đầu tháng 4, ban ngày chui xuống đất, chập tối bay ra ăn lá. Sâu trưởng thành sống kéo dài đến 6 hoặc 7 tháng. Chúng đẻ trứng ở trong đất, nơi có cỏ hoai mục. Sâu non sống trong đất chuyên ăn rễ cây non. Bọ cánh cam: Một năm xuất hiện 2 đợt. Đợt 1 từ tháng 2 đến tháng 5. Đợt 2 vào tháng 11. Sâu trưởng thành bay ra ăn lá các loài cây vào ban đêm. Sâu non sống ở trong đất ăn rễ cây con.
- 69 Bọ cánh cam: Một năm có một thế hệ. Thời gian vũ hoá kéo dài từ tháng 5 đến tháng 8. Sâu trưởng thành ban ngày đậu dưới tán cây, ban đêm bay ra ăn lá. Sâu non sống ở trong đất, phá hại mạnh rễ cây vào lúc chập tối và sáng sớm. Bọ sừng: Một năm có 1 thế hệ. Sâu trưởng thành xuất hiện từ cuối tháng 6 đến tháng 10, ban ngày đậu trên cây gặm vỏ thành các mảng lớn. Sâu non sống trong đất ăn cả rễ cây con và cây lớn. c)Nhóm sâu xám: Bo gồm sâu xám lớn, sâu xám nhỏ, sâu xám vàng. Sâu xám nhỏ Sâu xám nhỏ một năm có 5 - 7 lứa, phá hại ở giai đoạn sâu non. a. Sâu trưởng thành b. nhộng c. Sâu non Hình 3.2.64: Sâu xám nhỏ Biện pháp phòng trừ sâu hại ở vườn ươm Loài sâu Tác hại Biện pháp phòng trừ hại - Phòng: + Làm cỏ, phát quang - Cắn mầm non, + phun thuốc Folithion 0,1% cắn ngang thân cây Nhóm dế con + Xử lý tiêu độc đất trước khi gieo ươm. mèn - Phá hoại vào ban - Trừ: Phun thuồc Folithion 0,1% lên đêm luống cây bị hại vào lúc chập tối + Bả độc gồm: Cám rang, rau lang băm nhỏ, thuốc Bassa 0,1% hoặcFolithion 0,1% Nhóm sâu - Sâu non sống - Phòng:
- 70 bọ hung trong đất phá hoại + Làm cỏ, phát quang rễ và cây non. + Phun thuồc Folithion 0,1% - Sâu trưởng thành + Xử lý tiêu độc đất trước khi gieo ươm, ăn bổ sung lá bạch xới đất để diệt nhộng. đàn, phi lao, xà cừ - Trừ: phun thuồc Folithion 0,1% lên luống cây bị hại vào lúc chập tối. - Phá hoại vào ban đêm. - Phòng: + Tháo nước vào ngâm cho chết sâu non, nhộng. - Ăn lá, cắn mầm + Làm cỏ, phát quang non + phun thuồc Folithion 0,1% - Phá hoại vào ban + Xử lý tiêu độc đất trước khi gieo ươm, đêm, ăn xong nằm xới đất để diệt nhộng. Sâu xám ngay dưới gốc cây - Trừ: mới bị hại + Bắt sâu non vào sáng sớm + Làm bả độc như bả độc diệt dế + Phun thuốc Bi 58 0,05%- 0,1%; thuồc Folithion 0,1% lên luống cây bị hại vào lúc chập tối. + Bẫy đèn bắt sâu xám trưởng thành. - Phòng: - Là loại sâu ăn lá, + Làm cỏ, phát quang phá hoại mạnh nhất đối với bạch + phun thuốc Admire 050EC, pha 1ml thuốc Bọ rầy đàn với 1 lít nước - Phá hoại vào ban - Trừ: phun thuốc Bassa 1/2000, thuốc Bi58 đêm 0,05% - 0,1% lên luống cây bị hại vào lúc chập tối 5.5.2. Một số loại bệnh hại thường gặp và biện pháp phòng, trừ a)Bệnh thối cổ rễ (Rhizoctonia D.C) Triệu chứng: Bệnh thối cổ rễ thể hiện tương đối rõ với 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Triệu chứng đặc trưng ban đầu là hiện tượng cây ươm mất sức căng ở tất cả các bộ phận trên mặt lá: lá hơi khô, mất màu xanh tự nhiên,
- 71 chuyển dần sang úa vàng, ngọn rũ xuống, tiếp đến lá nhăn nheo, phần rễ cũng thối dần. - Giai đoạn 2: Xuất hiện vết bệnh. Trước hết ở phần cổ rễ (trên và dưới mặt lá) xuất hiện những chấm nhỏ màu nâu đen. Vết bệnh ngày càng lớn và ăn sâu vào trong, về sau lõm xuống, kéo dài ra và có màu nâu. Như vậy là, ở vườn ương khi phát hiện được bệnh cũng là lúc loài gây hại đã xâm nhập vào cây, phát triển được một thời gian, phần các mô tế bào cung cấp thức ăn đã bị phá hủy. - Giai đoạn 3: Hình thành vết bệnh điển hình Vết bệnh thối cổ rễ có màu nâu sẫm hoặc đen, hiện tượng thường thấy là vết bệnh ăn lan vòng khắp quanh thân, làm cho một phần than teo, quắt lại. Đến giai đoạn này rễ bị thối hoàn toàn, rất dễ rút cây lên, khi đó vỏ bị bóc ra, lầy nhầy và dễ lộ phần lõi. Nếu trong quá trình phát triển của bệnh, loài gây hại gặp điều kiện không thuận lợi, vết bệnh không phát triển ra khắp quanh thân được cây có thể không chết nhưng yếu, phát triển kém, và thực tế không đủ tiêu chuẩn đem trồng. Ngoài các biểu hiện phổ biến kể trên, 2 hiện tượng sau đây cũng thường gặp: - Thối mầm: Hạt giống trước và sau khi nảy mầm đều có thể bị bệnh. Khi đó hoặc hạt không nảy mầm được hoặc cây mầm mới nhú khỏi mặt đất đã có vệt bệnh màu nâu đỏ và khô. Bệnh làm từng đoạn thân mầm thối, cây không lớn được. - Mục rễ: Khi thân cây ương đã hóa gỗ, loài gây bệnh không xâm nhập được vào phần cổ rễ hay thân, nhưng vẫn có thể làm mục vỏ rễ và những rễ phụ nhỏ làm cho tác dụng dẫn truyền của bộ rễ bị phá hoại, bộ phận trên mặt đất bị ảnh hưởng nghiêm trọng, cây khô héo dần và chết đứng. Phần ngọn lá hơi cong, rũ xuống. Nếu nhổ cây lên thì phần vỏ róc hết, chỉ còn lại phần lõi rễ. Hình 3.2.65: Bệnh thối cổ rễ Thông
- 72 Biện pháp phòng trừ - Vườn ươm: chọn địa điểm thoáng, vườn ươm phải thoải, không úng nước, có hệ thống thoát nước tốt khi có mưa, đặc biệt là sau các trận mưa lớn. - Loại trừ triệt để nguồn bệnh ở những tàn dư cây, lá bệnh cũ bằng phương pháp làm đất cơ giới và dùng hóa chất trừ độc cho đất. Chú ý độ sâu 0- 10cm, nhất là 0-5cm. - Chọn hạt giống: Hạt tốt, chắc, to thì nảy mầm nhanh, cây khỏe, hạn chế được sự xâm nhập của nấm thối cổ rễ. Xử lý dụng cụ bảo quản trước khi sử dụng. Xử lý hạt giống trước gieo trừ nấm bệnh - Gieo ươn đúng thời vụ, mật độ vừa phải để hạn chế việc lây lan và tiện xử lý khi có dịch bệnh. Không gieo hạt quá sâu để mầm cây vươn nhanh lên khỏi mặt đất. Gieo đồng loạt cùng một thời điểm để tiện khống chế thời gian hoạt động của bệnh, đồng thời thuận tiện cho việc xử lý khi cần thiết. - Ở giai đoạn bệnh đang hoạt động, không nên vun đất vào gốc, cần giữ cho phần gốc sạch và quang, thoáng. Loại hết cây có triệu chứng bị bệnh thối cổ rễ đem đốt. - Phân bón: không dùng phân chuồng chưa hoai, tránh bón quá nhiều phân đạm. Nên bón một lượng thích hợp phân lân, ngoài tác dụng cung cấp chất dinh dưỡng cho đất, còn có tác dụng tăng cường khả năng chống rét, hạn chế được sự xâm nhập của nấm thối cổ rễ. - Loại thuốc thích hợp diệt nấm gây bệnh thối cổ rễ được nhiều tài liệu giới thiệu và công nhận là TMTD (viết tắt của thuốc trừ nấm Tetra methyl thiuram disulfur) là hợp chất lưu huỳnh (có tác dụng diệt nấm mạnh hơn hợp chất chứa đồng). Thuốc còn có tên khác là: Wolfen Thiuram 85, Thiram, SPT30, Thionock, Geril, Pol fungitoxT. + Trừ độc cho đất: trước khi gieo hạt dùng TMTD 85% (dạng bột thấm nước chứa 85% TMTD) với liều lượng 20gr/m2. Đây là công thức được dùng nhiều ở Đức, Liên Xô. Hạt thông ở Quảng Ninh làm thí nghiệm ở Đức cũng với liều lượng này. + Xử lý hạt giống: các tài liệu của nông nghiệp giới thiệu như sau: - Trộn giống: Mỗi tạ hạt dùng 200-600 gr TMTD, trộn xong cho hạt vào chum, vại sau 2 tuần (hoặc có thể ít hơn một chút) đem gieo. Thuốc vừa trừ được nấm vừa kích thích hạt giống nảy mầm. - Có thể dùng TMTD hòa với nước ở nồng độ 0,2-0,4%, phun phần bị bệnh chứ không phun trên lá. b) Bệnh rơm lá (Cercospora Fres) Triệu chứng Biểu hiện bệnh trên từng lá, bệnh biểu hiện qua giai đoạn:
- 73 - Giai đoạn 1: Xuất hiện những điểm vàng mỡ (có dạng tròn - bằng hoặc nhỏ hơn đầu đinh ghim) rải rác trên mặt lá - thường từ đầu đến giữa lá - soi lên thấy trong suốt, dần dần điểm bệnh rõ về màu sắc, tăng dần về mật độ và kích thước, và có khuynh hướng tập trung thành từng đoạn. - Giai đoạn 2: Vết bệnh hình thành từng đoạn trên lá và có khuynh hướng phát triển từ ngọn trở vào. Cuối cùng cả lá bị khô dần rồi chết. Khi lá mới chết có màu cá vàng tươi. - Giai đoạn 3: Vết bệnh điển hình, trên lá từng đoạn (dài 5-20mm) có màu vàng nâu đến vàng nâu sẫm, chi chít những chấm đen (bằng đầu đinh ghim). Đó là tổ chức của loài ký sinh gây bệnh. Lá bị bệnh khi chết khô có màu nâu bạc của rơm rạ để lâu, không rụng mà vẫn tồn tại trên cây, rũ xuống và nhầu nát. Các biểu hiện bên ngoài và tiến trình của bệnh rơm lá ở 2 loài Thông nhựa và Thông đuôi ngựa về cơ bản là giống nhau, chỉ có sai khác về màu sắc. Lá bị bệnh của Thông đuôi ngựa có màu vàng đậm hơn. Khi lá Thông nhựa mới chết có màu cá vàng tươi, còn ở Thông đuôi ngựa có màu nâu đậm, chuyển nhanh sang màu nâu thẫm. Vết bệnh điển hình trên lá Thông đuôi ngựa có màu nâu đậm hơn, ranh giới rõ hơn và kích thước nhỏ hơn so với Thông nhựa. Biểu hiện của bệnh trên cây Do đặc điểm về hình thái và khả năng tăng trưởng của Thông nhựa và Thông đuôi ngựa ở giai đoạn ươm hoàn toàn khác nhau nên biểu hiện của bệnh trên 2 loài cũng hoàn toàn khác nhau. Cây Thông nhựa Ở giai đoạn gieo ươm, cây Thông nhựa lớn rất chậm về chiều cao, lá mọc thành chùm ở ngọn với mật độ rất dày. Bao bọc ở ngoài là phần lá già )rồi đến phần lá giữa, trong cùng là phần lá non (búp ngọn). Thông thường bệnh xâm nhiễm trước hết ở phần lá già, rồi đến phần lá giữa, sau cùng là phần búp non. Vì vậy có thể phân cấp mức độ gây bệnh trên mỗi cây dựa vào phần lá đã bị xâm nhiễm. Các tài liệu đo đếm bình quân (trên nhiều cây bệnh điển hình ở các mùa khác nhau) cho thấy tình hình nhiễm bệnh trên cây Thông nhựa (vào mùa hoạt động của bệnh) như sau: Chiều dài lá (cm) Lá bị bệnh (tỷ lệ %) Lá non 5-6 0 Lá giữa 14-18 60-80
- 74 Lá già Trên 18 100 Thông thường phần lá già (1) chiếm khoảng 50% tổng số lá và bao bọc cả tán lá. Cho nên nhìn bề ngoài, khi phần lá già bị bệnh, toàn bộ "tán lá" đổi màu hoàn toàn. Ảnh hưởng của bệnh đối với sự sống của cây ương như sau: - Nếu bệnh mới xâm nhiễm tới phần lá giữa thì không làm cho cây chết ngay trong mùa gieo ương và có thể cây vẫn được đem trồng (vì cây cao to), đây chính là một sai lầm vì đã đưa nguồn bệnh lên đồi. Nếu bệnh đã xâm nhiễm tới phần lá giữa thì sức phát triển của cây ương bị giảm sút. Khi số lá giữa bị bệnh tới khoảng 40-50% thì cây ương sẽ chết trong mùa đó. - Thông thường, ít khi thấy bệnh xâm nhiễm đến phần lá non. Chỉ trong trường hợp ngay từ đầu mùa hoạt động của bệnh, cây ương còn nhỏ, ít lá mà đã bị nhiễm bệnh thì cây mới có toàn bộ tán lá, kể cả búp non cũng bị bệnh. Thông đuôi ngựa Ở giai đoạn gieo ương, Thông đuôi ngựa phát triển chiều cao nhanh hơn nhiều so với Thông nhựa, lá phân bố đều trên khắp thân cây, chính vì đặc tính này mà Thông đuôi ngựa, mặc dù tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh rất cao nhưng vẫn vượt được bệnh. Nhìn chung, tỷ lệ cây chết thấp hơn nhiều so với Thông nhựa. Sự phân hóa và thứ tự xâm nhiễm của bệnh vào giai đoạn phát triển của lá cũng tương tự như ở Thông nhựa, theo số liệu bình quân. Tỷ lệ chiều cao (so với cả cây) (%) Tỷ lệ lá bị bệnh (%) Lá già 46,6 100 Lá giữa 36,6 12-20 Lá non 16,7 0 Theo dõi nhiều năm ở các vườn ương Thông đuôi ngựa, ngay từ đầu mùa hoạt động của bệnh, tỷ lệ cây bị bệnh ở phần lá già đã khá cao, đến chính mùa bệnh, hầu như 100% cây đều có phần lá già bị nhiễm bệnh. Từ năm 1973 trở về trước, chỉ thấy bệnh xâm nhiễm đến phần lá già (phần bẹ lá cũ) nên ít thấy cây chết vì bệnh rơm lá. Tới năm 1975 bệnh rơm lá đã phát triển mạnh hơn, bệnh đã thấy ở phần lá giữa với mức độ bị hại nặng - 50% cây chết (trong tổng số cây bị bệnh). Như vậy là, từ 1973 trở lại đây sự gây hại của bệnh rơm lá đối với Thông đuôi ngựa ngày càng tăng.
- 75 Hình 3.2.66: Bệnh rơm lá Thông Biểu hiện của bệnh trên vườn ươn Trong phạm vi cả vườn ươm, quá trình biểu hiện của bệnh như sau: - Trước hết, bệnh xuất hiện ở từng cây riêng lẻ, sự phân bố cây bệnh có thể đồng đều trên toàn bộ diện tích hoặc chỉ trên từng phạm vi nhất định, có thể là sự phụ thuộc vào sự phân bố của ổ bệnh. - Bệnh lan dần sang các cây xung quanh thành từng đám. - Từ giai đoạn này bệnh lan mạnh và nhanh chóng trở thành phổ biến trên cả vườn ươm. Vào mùa hoạt động của bệnh, với điều kiện môi trường thuận lợi bệnh diễn biến trên vườn ương rất nhanh, sự khác biệt thấy được từng ngày. Sự lây lan của bệnh phụ thuộc vào thời gian phát triển của bệnh dài hay ngắn và điều kiện phát triển của loài gây bệnh. * Biện pháp phòng trừ - Tiêu diệt nguồn bệnh: + Làm vệ sinh vườn ươn, tiêu diệt nguồn. Việc loại trừ nguồn bệnh phải làm triệt để, tỉ mỉ (kết hợp trong khâu làm đất chuẩn bị vườn ương, trong việc tạo bầu). Các di tích cũ của cây bệnh phải tập trung để đốt + Cây ươm trước khi đem trồng cần được xử lý nghiêm khắc. Vì vậy, chỉ nên để các cây bị bệnh nhẹ (cấp 1) là cây đem trồng và phải xử lý trước khi trồng, tốt nhất là dùng kéo cắt bỏ tất cả những lá bệnh; các cây bị bệnh từ cấp 2 trở lên thì loại bỏ (tập trung đốt) mặc dù cây lớn. Sức lớn của cây non có tác dụng quan trọng trong việc đề kháng bệnh, vì vậy có thể kết hợp trong khi cắt tỉa lá bệnh mà hố phân rễ (phân và nấm cộng sinh) - việc làm này đối với Thông đuôi ngựa có ý nghĩa lớn hơn đối với Thông nhựa.
- 76 - Bón phân cân đối hợp lý tăng khả năng kháng bệnh của cây con. - Bệnh xuất hiện từ từng lá, từng cây riêng lẻ, rồi lan dần ra từng đám, từng luống, từng khoảng , thực tế mỗi cây bệnh đã trở thành ổ bệnh tự nhiên. Nếu loại trừ kịp thời và triệt để sẽ hạn chế được sự lây lan của bệnh. Tốt nhất là nên nhổ bỏ cây đã có bệnh kết hợp với việc phun thuốc phòng trừ cho những cây xung quanh. - Sử dụng thuốc Booc-đo đã được xác định là loại thuốc có hiệu quả nhất, với chu kỳ phun thuốc là 2 tuần 1 lần. - Giai đoạn I: giai đoạn chống lây lan: nồng độ 0,7% nhưng tuyệt đối cần có thuốc bám liên tục, trên tất cả các mặt lá - nhất là phần lá già - nên chu kỳ cần ngắn, có thể là 7-10 ngày/lần. Không cần phun khắp vườn mà chỉ cần phun nơi có bệnh (tạm gọi là ổ bệnh) và một diện tích xung quanh vừa đủ (diện tích cần phun lớn hay nhỏ phụ thuộc vào số lượng cây bệnh ở đó). - Giai đoạn II: giai đoạn bệnh hoạt động mạnh nhất: Nồng độ 1% hoặc có thể cao hơn một chút. Nơi bị bệnh đã nhiều năm, có thể đến 1,5% với chu kỳ 15 ngày/lần. - Giai đoạn III: giai đoạn bệnh kết thúc: không cần phun thuốc. Điểm quan trọng cần lưu ý trong kỹ thuật phun thuốc là trên mặt tất cả các lá phải luôn luôn có thuốc bám. Chú ý phun cho phần lá giá và lá giữa. Việc làm này đặc biệt khó đối với Thông nhựa vì lá mọc chụm với mật độ rất cao, nên thường thuốc chỉ bám vào phần lá già bao ngoài còn lá bên trong hoàn toàn không có thuốc. Vì vậy bệnh vẫn hoạt động và lây lan rất mạnh. c) Bệnh úa vàng sinh lý cây ươm * Triệu chứng Cây ươn trong vườn đang xanh tốt, đột nhiên có hiện tượng như là cây bị khô hạn và đói dinh dưỡng nhưng nếu tưới nước và bón phân thì hiện tượng vẫn không giảm mà còn tăng lên. Biểu hiện Giai đoạn Mật độ Đặc điểm đặc trưng phát triển Biện pháp xử lý (vườn bệnh gây hại bên ngoài của loài gây ươm) của bệnh bệnh - Từng cây, Hoàn - Nhổ bỏ cây bệnh để I.- Giai thành thời từng đám Lá xuất tránh lây lan. đoạn kỳ xâm riêng biệt hiện những - Dùng thuốc Booc đô xâm nhiễm: bào điểm vàng 0,75%, phun thuốc bám nhiễm - Có thể cục tử nảy bộ hoặc phân mờ trong đều trên mặt lá. (Bệnh mầm, xâm bố đều trên suốt nhẹ) nhập vào tế - Chu kỳ phun 7-10 cả diện tích bào lá. ngày/lần
- 77 - Bệnh phổ Loài gây biến ở từng - Lá bệnh phát II.- Giai đám hoặc bệnh chết triển mạnh đoạn - Nhổ bỏ cây bệnh nặng hầu khắp khô màu trong cơ bệnh - Phun thuốc với nồng độ vườn ươm cá vàng thể lá. phát tươm đối (1,0- 1,5%) - Tốc độ lây tươi Nấm hình triển lan rất cao thành các - Chu kỳ phun 10-15 ngày mạnh - Cả tán lá - Bệnh diễn đổi màu cơ quan biến mạnh sinh sản. Loài gây - Trên lá bệnh hoàn xuất thành chu trình sống- - Chọn cây khỏe, đủ tiêu III.- - Bệnh phổ hiện vết phát tán chuẩn đem trồng (có xử Giai biến mức độ bệnh điển bào tử để lý) đoạn bị hại rất cao hình bắt đầu - Thu dọn vườn, tiêu diệt bệnh - Cây chết - Cây chết, một chu nguồn bệnh (tốt nhất là kết thúc hàng loạt lá héo rũ, trình gây đốt) không rụng hại mới lá hoặc nghỉ qua đông Khi cây bị bệnh, trước hết màu xanh của phần lá non (búp ngọn) có xu hướng chuyển thành trắng xanh - trắng- trắng vàng - vàng. Phần lớn trường hợp, từ biểu hiện "trắng ngọn" đều dẫn đến hiện tượng lá bị khô vàng, cằn cỗi và cây chết. Khi đó, tán lá có màu nâu sẫm. - "Trắng ngọn" là biểu hiện đầu tiên của bệnh. Có nơi đôi khi sau một thời gian cây ươm bị trắng ngọn, màu xanh của lá lại phục hồi (hơi cũ hoặc hơi nhạt hơn), cây lại phát triển bình thường - hiện tượng này thường gắn liền với việc khôi phục điều kiện sống thích hợp cho cây. Các biểu hiện bên ngoài của bệnh là: - Phần lá: có dấu hiệu rõ ràng của hiện tượng mất nước, lá hơi nhàu, đổi màu trắng, có vẻ cằn cỗi. - Phần rễ: rễ ngắn, các rễ nhánh kém phát triển, dẫn đến thối rễ thâm đen. Và đặc trưng điển hình của cây bệnh là có biểu hiện khô cằn, phát triển kém, lá bị úa vàng. * Nguyên nhân gây bệnh
- 78 Bệnh úa vàng là một bệnh sinh lý do nhiều nguyên nhân tổng hợp tác động gây ra. Tất cả các hoạt động của bệnh đều gắn chặt với mùa mưa, sau mỗi trận mưa to - đất bị đóng váng, có lẽ đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến việc ngừng toàn bộ quá trình vận chuyển chất hữu cơ trong cây, làm cây bị khô hạn và đói dinh dưỡng. Váng đóng chặt ngang cổ rễ - làm cây bị thắt nghẹt ảnh hưởng tới sự vận chuyển của dòng nhựa nguyên, hiện tượng "đói" thể hiện trước hết ở phần lá non - búp ngọn (từ màu xanh chuyển dần sang màu trắng) rồi đến các phần lá khác. Từ tình trạng đói dẫn đến hiện tượng "khô + vàng". Phần ở dưới mặt đất bị nén chặt úng nước, ngạt khí làm cho hệ rễ bị thối, rễ con không phát triển được. Theo các số liệu phân tích, Thông nhựa là loài cây chịu hạn cao nhất trong 3 loài Thông, trên đất ươm sa phiến thạch và sa thạch, giới hạn thấp nhất của độ ẩm là 2,5-3,0% trọng lượng đất khô kiệt; với 18% độ ẩm đất, cây có biểu hiện mọc khỏe, sinh trưởng tốt và đạt năng suất cao nhất. Đất khô hoặc úng quá đều có tác dụng khống chế. Thông rất nhạy cảm với độ ẩm, vì vậy với điều kiện úng bí bệnh phát sinh mau chóng. Sau cơn mưa, trời nắng nóng kéo dài thì quá trình bốc hơi càng mạnh, bệnh càng nặng, cây vàng khô và chết càng nhanh. Chính vì quá trình vận chuyển chất hữu cơ bị ngừng trệ nên nếu càng bón phân, tưới nước bệnh không những không giảm mà có khi còn nặng hơn. Cần giải quyết tiêu nước, phá váng, xới đất kịp thời. Có tài liệu đã so sánh lượng nấm cộng sinh ở rễ cây bệnh và cây khỏe để đi đến kết luận rằng: "nguyên nhân chủ yếu của bệnh úa - vàng là không có nấm rễ cộng sinh". Đúng là các cây bị bệnh úa vàng không có hoặc có rất ít nấm rễ vì nấm rễ chỉ tồn tại và phát triển được trong điều kiện môi trường thoáng khí, có mùn. Thực ra, nấm cộng sinh cần phải có rễ thông để sống (và khi đó nó lại giúp cho cây Thông phát triển mạnh thêm). Rễ Thông và nấm là 2 yếu tố đi liền, nhưng rễ Thông là yếu tố cần phải có, khi điều kiện sống thích hợp đối với Thông thì kéo theo sự phát triển mạnh mẽ của nấm cộng sinh và ngược lại. Rõ ràng cây bị bệnh úa - vàng không có nấm cộng sinh chỉ là hiện tượng, còn bản chất của sự việc là do úng váng. Điều kiện môi trường đó không thích hợp cho nấm rễ phát triển. * Biện pháp phòng trừ - Tạo ra các điều kiện để cây ươm phát triển xanh tốt, có sức đề kháng cao, cũng tức là tạo điều kiện để nấm rễ phát triển tốt góp phần kích thích sự phát triển của cây ươm. - Chọn đất vườn ươm phải đáp ứng được đặc tính cơ bản của Thông là cao ráo, thoát nước, có độ xốp và độ thoáng cao. - Đất làm bầu nói chung phải bao gồm những thành phần thuận lợi cho sự phát triển của cây ươm. Chú ý đến độ nén tự nhiên của đất trong suốt quá trình gieo ươm để đảm bảo độ thoáng khí và độ thoát nước (khi có mưa).
- 79 - Phải có biện pháp tiêu nước ngay sau khi mưa, tuyệt đối không để xảy ra tình trạng úng, trũng dù là toàn diện hay cục bộ trên vườn ươm. - Khi có hiện tượng bệnh xuất hiện, chùm búp non có hiện tượng chuyển sang màu trắng, phải phá váng kịp thời, xới xáo đất, đánh luống cao. Phải chú ý là kỹ thuật xới xáo phải trên cơ sở bảo vệ cây ươm, không được gây tổn thươm đến cây ươm, nhất là ở giai đoạn này, cây ươm còn rất yếu. Cần phải xử lý thích hợp đối với cả cây ươm ở trong bầu. Trong khi căn cứ vào biểu hiện bên ngoài của bệnh để quyết định biện pháp xử lý cần phải chú ý phân biệt hiện tượng trắng bạc chùm lá non. Vàng khô lá cũng là biểu hiện của nhiều nguyên nhân (thí dụ thừa vôi, thiếu đạm, rơm lá ) Sau khi phá váng, xới xáo có thể bón thêm phân chuồng hoai + mùn Thông + phân super lân để thúc đẩy sự phục hồi của cây. Cần bỏ mọi vật che để phơi đất cho khô ráo. Nếu cần phải đánh thưa cây để tăng độ thoáng, kết hợp với loại bỏ cây xấu, cây yếu, cây bệnh cùng với cỏ dại. 5.5.3. Một số chú ý khi phòng trừ sâu bệnh hại a) Thuốc hóa học - Mỗi loại thuốc chỉ phòng, trừ được một số loài sâu hại hoặc một số loại bệnh hại nhất định vì vậy cần nắm được đặc tính, công dụng và nồng độ sử dụng của từng loại thuốc - Muốn sử dụng thuốc an toàn và có hiệu quả cần phải thực hiện 4 đúng: + Dùng đúng loại thuốc. Tùy theo từng loài sâu hại, từng loại bệnh hại mà chọn loại thuốc cho phù hợp. + Dùng thuốc đúng lúc. Dùng thuốc khi sâu, bệnh còn ở diện hẹp, giai đoạn sâu non đã phát triển dễ mẫn cảm với thuốc, phun thuốc vào lúc trời râm mát. + Dùng thuốc đúng nồng độ, đủ liều lượng + Sử dụng đúng kỹ thuật. * Chú ý: - Không dùng thuốc nằm trong danh mục cấm sử dụng của nhà nước như: 666, DDT, Wofatox - Không dùng thuốc khi không có nhán hiệu rõ ràng. - Không dùng thuốc khi không rõ nguồn gốc. b) Phưng pháp pha chế thuốc booc đô phòng trừ bệnh Thuốc booc đo - Đặc điểm: Thuốc ở dạng dung dịch màu xanh da trời tươi, lâu lắng đọng.
- 80 - Công dụng: Dùng dể phun phòng, trừ bệnh do nấm gây nên như bệnh lở cổ rễ, rơm lá thông, mốc sươm, đốm than, rụng lá, loét vỏ do vi khuẩn. - Ngoài ra còn có tác dụng kích thích cây sinh trưởng. - Nồng độ thường dùng 0,5% - 1% - Nguyên liệu pha thuốc booc đô: + Nước sạch + Phèn xanh (Cu S04) Hình 3.2.67: CuSO4 + Vôi (Vôi sống hoặc vôi tôi) Hình 3.2.68: Vôi * Chú ý: Nồng độ thuốc booc đô 0,5% pha thuốc theo công thức: 1 phần phèn xanh + 1 phần vôi sốnghoặc 1,3 phần vôi tôi+ 200 phần nước.
- 81 Nồng độ 1% pha thuốc theo công thức: 1 phần phèn xanh + 1 phần vôi sống hoặc 1,3 phần vôi tôi + 100 phần nước. Được phép lấy lượng nước cần thiết để pha thuốc bằng lượng dung dịch cần phải pha: Liều lượng phun các loại thuốc thường 1 lít / 4- 5 m2. + Tính toán lượng nguyên liệu để pha thuốc: Ví dụ: Hãy tính các nguyên liệu để pha thuốc booc đô phun phòng bệnh lở cổ rễ cho loài cây mỡ trên diện tích 20m2, nồng độ cần pha 0,5%, liều lượng phun 1 lít/ 4m2. Lượng thuốc pha dự phòng: 10% Giải: Lượng dung dịch tính được là: 20m2: 4m2/ lít =5 lít. Lượng thuốc dự phòng là: 10 5lít x = 0,5 lít 100 Lượng dung dịch cần pha là: 5 lít + 0,5 lít = 5,5 lít. Lượng nước cần pha thuốc bằng lượng dung dịch cần pha bằng 5,5 lít dung dịch. Lượng phèn xanh là: 5,5 lít x 5g/1 lít = 27,5 gam Lượng vôi sống bằng lượng phèn xanh = 27,5 gam Lượng vôi tôi là. 27,5x 1,3 = 37,75g + Cách pha thuốc bằng 3 chậu: Chia lượng nước cần để pha thuốc thành 2 phần bằng nhau: + Cách pha thuốc bằng 2 chậu: Chia lượng nước để pha thuốc chia làm 3 phần: 1 phần để hòa tan vôi, 2 phần nước dùng để hòa tan phèn xanh. Hình 3.2.69: Pha dung dịch Booc đô
- 82 * Chú ý: Không đổ dung dịch vôi sang dung dịch phèn xanh, pha thuốc xong sử dụng ngay, không để lâu quá 12 giờ vì thuốc kết tủa làm giảm tác dụng của thuốc. ` c) Biện pháp sinh học Để phòng trừ sâu bệnh hại có kết quả tốt cần phải kết hợp biện pháp hóa học và biện pháp sinh học * Nội dung biện pháp sinh học - Làm bả độc ( đã đề cập trong phòng trừ dế và sâu xám) - Lợi dụng các loài chim sâu và côn trùng có ích để diệt sâu hại. - Tận dụng những cây sẵn có ở địa phương để làm thuốc trừ sâu. + Cây thuốc lá, cây thuốc lào: Dùng cây thuốc lá, cây thuốc lào hoặc chế phẩm phơi khô nghiền thành bột dùng làm thuốc trừ sâu. hoặc 1kg thuốc lá, thuốc lào khô + 10 lít nước + 0,2 kg vôi sống ngâm trong 24 giờ, lọc lấy nước pha loãng 15 – 20 lần thêm 0,2 % xà phòng để phun. + Dùng hạt của cây củ đậu hoặc lá xoan .nghiền nhỏ, pha với 0,2% xà phòng rồi đem phun trừ sâu. - Thuốc trừ sâu vi sinh: Thuốc vi khuẩn BT Thiên nông diệt trừ sâu tơ, sâu xanh, sâu khoang, sâu cuốn lá liều dùng 1 gói 10g pha 60 lít nước phun ướt đẫm. 5.6. Đảo bầu và điều tra phân loại cây con 5.6.1. Đảo bầu Trong quá trình sinh trưởng, luống cây có hiện tượng phân hóa cây cao, thấp, lớn, nhỏ do đó chúng ta cần chuyển bầu phân loại cây để tập trung những cây có cùng cấp chiều cao vào một khu vực tiện cho quá trình chăm sóc. Khi chuyển bầu, nếu rễ cây đã mọc dài xuyên qua đáy bầu phải cắt bỏ rễ. Dùng dao hoặc kéo sắc cắt. Sau khi cắt cần che bóng và tưới nước cho cây đến khi cây phục hồi thì bỏ che.
- 83 Hình 3.2.70: Luống cây giống đã đảo, phân loại 5.6.2. Điều tra phân loại cây con a) Mục đích Là một việc làm cần thiết, nhằm mục đích kiểm kê nắm được số cây tốt, xấu, xếp riêng để có biện pháp chăm sóc phù hợp, mỗi lần phân loại di chuyển bầu sẽ làm hạn chế sự phát triển của bộ rễ vượt ra khỏi túi bầu, đồng thời giúp cho cây phát triển cân đối về đường kính và chiều cao. b) Phương pháp điều tra Phương pháp điều tra là đo đếm trên ô tiêu chuẩn, từ kết quả trên ô tiêu chuẩn suy ra toàn vườn. + Diện tích đo đếm 2 - 4% diện tích gieo ươm. + Ô tiêu chuẩn có hình vuông. + Diện tích ô tiêu chuẩn : 0,25 m2 (cạnh 0,5m). + Ô tiêu chuẩn đo ngẫu nhiên. Hình 3.2.71: Bố trí ô tiêu chuẩn a. Luống cây con b. Ô tiêu chuẩn
- 84 5.7. Huấn luyện cây * Mục đích - Rèn luyện cho cây quen dần với điều kiện khô hạn, thiếu chất dinh dưỡng. - Giúp cây cứng cáp, đanh ngọn khi trồng đạt tỷ lệ sống cao. - Thời điểm hãm cây: trong giai đoạn cuối cùng ở vườn ươm thường trước khi cây suất vườn từ nửa tháng đến một tháng. * Biện pháp huấn luyện cây - Dịch chuyển bầu, phân cấp, xén rễ, cắt lá. - Tập trung những cây có cùng cấp chiều cao trên một luống. - Xén bớt một phần rễ xuyên qua đáy bầu. - Cắt bớt những lá già. * Chú ý - Sau khi dịch chuyển bầu cần tưới nước và tre nắng đến khi cây ổn định. 6. Tiêu chuẩn cây xuất vườn - Cây 6 - 9 tháng tuổi. - Chiều cao bình quân 20 - 30 cm, đường kính từ 0,3 cm. - Cây xanh tốt, phát triển cân đối không cong queo sâu bệnh, không bị cụt ngọn. Hình 3.2.72: Cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn
- 85 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Câu hỏi Câu 1: Trình bày tiêu chuẩn lựa chọn địa điểm lập vườn ươm? Câu 2: Tiêu chuẩn cây mẹ Thông lấy giống? Câu 3: Trình bày các bước xử lý hạt Thông giống? Câu 4: Trình bày các bước kỹ thuật gieo hạt vào bầu? Câu 5: Trình bày triệu chứng của các loại sâu hại cây con tại vườn ươm? Câu 6: Trình bày triệu chứng của các loại bệnh hại cây con tại vườn ươm? Câu 7: Tại sao không được đổ dung dịch vôi vào dung dịch phèn xanh trong quá trình pha chế Boocđô? Câu 8: Điền dấu x vào phương án trả lời đúng Tuổi cây giống xuất vườn: 3 – 6 tháng 6 – 9 tháng 9 – 12 tháng Câu 9: Tiêu chuẩn cây con xuất vườn? 2. Bài tập thực hành 2.1. Bài thực hành số 3.2.1: Thiết kế các công trình trong vườn ươm 2.2. Bài thực hành số 3.2.2: Xử lý hạt giống Thông 2.3. Bài thực hành số 3.2.3: Đóng bầu gieo ươm cây Thông 2.4. Bài thực hành số 3.2.4: Chăm sóc cây con ở vườn ươm C. Ghi nhớ * Tiêu chuẩn lựa chọn cây mẹ Thông mã vĩ lấy giống - Chọn cây mẹ từ 10-20 tuổi, thân thẳng cao to, tán cân đối, tỉa cành tự nhiên tốt, không sâu bệnh, chưa bị chích nhựa. - Thời điểm thu hái: khi vỏ quả có màu vàng - Thời vụ thu hái vào tháng 10-11 * Tiêu chuẩn lựa chọn cây mẹ Thông nhựa lấy giống - Chọn cây mẹ ở độ tuổi 18-35, chu kỳ sai quả 2-3 năm/lần. Hình thái cây đẹp, cao to, không bị sâu bệnh và chưa chích nhựa hoặc chỉ chích dưỡng theo đúng cấp tuổi, đúng kỹ thuật. - Thời điểm thu hái: thu hạt từ những nón màu cánh dán, mắt quả to mẩy, nhân hạt chắc, cứng, hạt có nhiều dầu, một số mắt quả nứt ra để hạt tung ra ngoài. - Thời vụ thu hái hạt giống: + Miền Bắc: giữa tháng 8 đến giữa tháng 9;
- 86 + Tây Nguyên: tháng 12 - tháng 1; + Miền Nam tháng 3-5. * Phương pháp xử lý hạt Thông trước gieo - Hạt giống trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,05% trong 10 phút, sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt vào nước 45oC trong thời gian 10 – 12 giờ, sau đó vớt ra cho vào túi vải ủ, mỗi ngày rửa lại trong nước ấm 1 lần và ủ lại, sau 4 - 10 ngày hạt nứt nanh đem gieo vào luống đất đã chuẩn bị sẵn. * Trình tự các bước kỹ thuật đóng bầu Lấy túi Dồn hỗn Dồn hỗn Xếp bầu Áp đất bầu hợp lần hợp lần vào tạo má 1 2 luống luống * Yêu cầu kỹ thuật đóng và xếp bầu vào luống - Thành bầu không bị gấp khúc - Đáy bầu chặt, nhấc nhẹ tại chỗ không bị tụt đáy (đối với loại vỏ bầu bằng P.E thủng đáy).Độ xốp trong bầu đảm bảo 50 – 60 %. Miệng bầu phảng - Bầu xếp đúng thẳng và xít nhau - Mặt luống bầu phẳng - Áp đất kín bầu tạo má luống. * Trình tự các bước cấy cây mạ vào bầu. Chọn và Che phủ, Tạo lỗ cấy Cấy cây bứng cây mạ tưới nước * Biện pháp huấn luyện cây - Dịch chuyển bầu, phân cấp, xén rễ, cắt lá. - Tập trung những cây có cùng cấp chiều cao trên một luống. - Xén bớt một phần rễ xuyên qua đáy bầu. - Cắt bớt những lá già. * Tiêu chuẩn cây xuất vườn - Cây 6 - 9 tháng tuổi. - Chiều cao bình quân 20 - 30 cm, đường kính từ 0,3 cm. - Cây xanh tốt, phát triển cân đối không cong queo sâu bệnh, không bị cụt ngọn.
- 87 Bài 3: Trồng rừng Thông Mã bài: MĐ 03-03 Mục tiêu: - Trình bày được tiêu chuẩn đất trồng và kỹ thuật trồng Thông; - Thực hiện được kỹ thuật làm đất, đào hố, bón lót đúng yêu cầu kỹ thuật; - Trồng được Thông đảm bảo đúng kỹ thuật. - Đảm bảo an toàn, vệ sinh, tiết kiệm nguyên vật liệu. A. Nội dung 1. Chuẩn bị hiện trường trồng rừng Thông 1.1. Phát dọn thực bì * Mục đích,yêu cầu - Làm đất dễ dàng, cải thiện chế độ ánh sáng, độ ẩm , nhiệt độ trên mặt đất. - Hạn chế sự cạnh tranh của cây bụi , cỏ dại tạo điều kiện thuận lợi cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt. - Lợi dụng triệt để khả năng chống xói mòn, giữ đất, giữ nước sẵn có của thực bì, nhất là nơi đất dốc. - Tuỳ theo đặc tính của từng loại thực bì, khả năng mọc lại của chúng mà chọn phương pháp xử lý sao cho triệt để nhất. 1.1.1. Chuẩn bị dụng cụ, vật tư, nguyên liệu - Dụng cụ: + Dao phát, dao tay, búa, cưa cung, cưa đơn, cưa phát quang. + Các dụng cụ này được mài dũa và bảo dưỡng trước khi sử dụng - Bảo hộ lao động: Quần áo, mũ, găng tay, giầy
- 88 Hình 3.3.2: Dao phát (dao quắm) Hình 3.3.1. Cưa đơn Hình 3.3.3: Cưa cung Hình 3.3.4: Máy Phát quang - Vật tư nguyên liệu Phân NPK, phân chuồng hoai mục. Hình 3.3.5: Phân vô cơ Hình 3.3.6: Phân hữu cơ