Giáo trình Kế hoạch kinh doanh

pdf 296 trang vanle 3700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế hoạch kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_hoach_kinh_doanh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kế hoạch kinh doanh

  1. Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội Giỏo trỡnh KẾ HOẠCH KINH DOANH
  2. Lời nói đầu Kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp thường có nhiều cơ hội, cũng có nhiều thách thức, phải đối đầu với cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Để khắc phục tình trạng tự phát, rủi ro và phá sản, bảo đảm kinh doanh có hiệu quả và phát triển vững chắc, các doanh nghiệp không thể không có kế hoạch cân đối và toàn diện được xây dựng trên những căn cứ khoa học có tính khả thi. “Kế hoạch kinh doanh” là một môn học chủ yếu trang bị cho sinh viên và học viên cao học ngành Quản lý doanh nghiệp những kiến thức cơ bản về kế hoạch hoá, về mối quan hệ giữa kế hoạch với thị trường, với hạch toán kinh doanh, về những kỹ năng nghiên cứu thị trường, định mức kinh tế - kỹ thuật phục vụ cho công tác kế hoạch, về phương pháp lập các bộ phận kế hoạch và điều hành kế hoạch kinh doanh trong sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Giáo trình được thực hiện bởi một tập thể tác giả, giảng viên Khoa Quản lý doanh nghiệp, Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà Nội gồm: - GS. TSKH. Vũ Huy Từ, chủ biên và biên soạn các chương 1, 6, 7, 10, 11, mục VIII chương 8. - ThS. Nguyễn Thị Thu Hà biên soạn chương 2. - PGS, TS Phạm Quang Huấn biên soạn các chương 3, 4, 5. - TS. Từ Quang Phương biên soạn các chương 8, 9, 12. Chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp của các bạn đồng nghiệp, các em sinh viên, cùng bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn trong những lần tái bản tiếp theo. Khoa quản lý kinh doanh 3
  3. mục lục Kế hoạch kinh doanh Lời nói đầu 3 mục lục 4 Chương 1: tổng quan về kế hoạch hóa 7 I. Khái niệm, tác dụng, phân loại kế hoạch kinh doanh. 7 II. Căn cứ, trình tự, phương pháp lập kế hoạch kinh doanh. 10 III. Điều hành thực hiện kế hoạch. 14 IV. Tổng kết, đánh giá hoàn thành kế hoạch 16 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 21 Chương 2: Nghiên cứu thị trường 22 I. Tổng quan về thị trường. 22 II. Nghiên cứu thị trường phục vụ công tác kế hoạch. 25 III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu thị trường. 28 IV. Xây dựng và thực hiện dự án nghiên cứu thị trường. 30 Tình huống 39 Bài tập 43 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 46 Chương 3: định mức kinh tế - kỹ thuật 48 I. Khái niệm chung về định mức kinh tế – kỹ thuật. 48 II. Nguyên tắc xây dựng định mức 50 III. Phương pháp xây dựng định mức. 51 IV. Tổ chức xây dựng, áp dụng và sửa đổi định mức. 59 Câu hỏi ôn tập 63 Chương 4: Định mức lao động 64 I. Khái niệm, ý nghĩa của định mức lao động. 64 II. Phân loại thời gian tiêu hao và cơ cấu định mức thời gian có căn cứ kỹ thuật. 67 III. Phương pháp xây dựng định mức lao động. 71 Bài tập 91 4
  4. Câu hỏi thảo luận, ôn tập 86 Chương 5: Định mức vật tư 87 I. Định mức tiêu dùng nguyên vật liệu. 87 II. Xác định nguyên, nhiên, vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp. 91 Bài tập 99 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 99 Tình huống 100 Chương 6: Lập kế hoạch sản xuất – tiêu thụ 101 I. Các chỉ tiêu chủ yếu 101 II. Lập kế hoạch nhu cầu máy móc thiết bị 106 A. Xác định năng lực sản xuất, nhu cầu máy móc thiết bị. 106 B. Phương pháp lập kế hoạch năng lực sản xuất. 109 III. Lập kế hoạch tiêu thụ 111 Bài tập 116 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 121 Chương 7: Lập kế hoạch lao động, tiền lương 122 I. Kế hoạch tăng năng suất lao động 122 II. Kế hoạch lao động 128 III. Kế hoạch tiền lương 130 Bài tập 132 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 133 Chương 8: Lập kế hoạch nguyên vật liệu và quản lý dự trữ 134 I. Khái niệm, mục tiêu và các yếu tố cơ bản của việc lập kế hoạch nguyên vật liệu (MPR) 134 II. Các chỉ tiêu và trình tự tình toán của MPR. 136 III. Xác định quy mô đặt hàng hợp lý. 147 IV. Quản lý dự trữ trong doanh nghiệp. 152 V. Chi phí dự trữ. 154 VI. Xác định quy mô đặt hàng tối ưu. 156 VII. Các phương pháp quản lý dự trữ. 158 VIII.Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu 161 5
  5. Bài tập 163 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 165 Chương 9: Kế hoạch đầu tư phát triển 166 I. Đầu tư phát triển và nhiệm vụ của kế hoạch đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. 166 II. Nguồn vốn và kế hoạch vốn đầu tư của doanh nghiệp. 168 III. Kế hoạch hóa kết quả và hiệu quả đầu tư phát triển trong doanh nghiệp. 172 Bài tập 177 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 180 Chương 10: kế hoạch chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm của doanh nghiệp 181 I. Khái niệm, phân loại chi phí kinh doanh. 181 II. Dự toán chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 184 III. Các chỉ tiêu kế hoạch giá thành và phương pháp xác định. 192 Bài tập 204 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 206 Chương 11: kế hoạch tài chính 207 I. Kế hoạch vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 207 II. Kế hoạch lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. 226 Bài tập 234 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 237 Chương 12: Điều hành sản xuất 238 I. Điều độ công việc. 238 II. Chương trình chỉ đạo sản xuất. 248 III. Bố trí phân công lao động. 249 IV. Điều phối sản xuất theo dự án. 251 Bài tập 265 Câu hỏi thảo luận, ôn tập 269 Danh mục tài liệu tham khảo 273 6
  6. Chương 1 Tổng quan về kế hoạch hóa Kế hoạch hoá là một chức năng cơ bản, một phương thức chủ yếu của quản lý kinh tế, kinh doanh theo khoa học. Quá trình kế hoạch hoá bao gồm các khâu liên quan từ hoạch định chiến lược tạo những căn cứ cho việc lập kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch, điều hành, kiểm tra và phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Trong cơ chế quản lý tập trung trước đây, kế hoạch hoá đóng vai trò chủ đạo và trung tâm của hệ thống quản lý toàn bộ nền kinh tế quốc dân cũng như từng doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mở cửa, hội nhập quốc tế hiện nay, kế hoạch hoá có vai trò đặc biệt quan trọng, bảo đảm cho doanh nghiệp có thể chủ động, khắc phục tình trạng tự phát, hạn chế rủi ro, kinh doanh có hiệu quả; Kế hoạch hoá cũng là một công cụ sắc bén để Nhà nước thực hiện chức năng quản lý kinh tế – xã hội. Do vậy không thể thiếu hoặc xem nhẹ kế hoạch hoá trong quản lý vĩ mô cũng như ở cấp vi mô. Việc thực hiện kế hoạch hoá có hiệu lực và hiệu quả đòi hỏi những nhà quản lý phải có những kiến thức tổng hợp về quản lý kinh tế, kinh doanh, về kỹ thuật sản xuất, về tâm lý và những vấn đề xã hội có liên quan, phải nắm chắc và biết vận dụng có hiệu quả các quy luật khách quan; trước hết là các quy luật của kinh tế thị trường; quán triệt quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật về phát triển và quản lý kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước; đồng thời phải được trang bị những kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cụ thể về kế hoạch hoá kinh doanh của doanh nghiệp cũng như của cơ sở kinh doanh với mọi quy mô khác nhau nói chung. I. Khái niệm, tác dụng, phân loại kế hoạch kinh doanh 1. Khái niệm kế hoạch hóa, kế hoạch và lập kế hoạch: Kế hoạch: Là văn bản (hệ thống văn bản) nhằm cụ thể hoá chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp để thực hiện trong từng thời gian nhất định . Kế hoạch bao gồm nội dung: Các nhiệm vụ, chỉ tiêu, bảng biểu tính toán, cân đối; các biện pháp bảo đảm thực hiện kế hoạch. Lập (xây dựng) kế hoạch: Là việc tính toán, cụ thể hoá (bổ sung, điều chỉnh) chiến lược, xác định những nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp hình thành kế hoạch hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định, là một khâu quan trọng của công tác kế hoạch, bảo đảm cân đối các yếu tố trong hoạt động kinh doanh (vốn, vật tư, thiết bị, lao động với nhiệm vụ, yêu cầu sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ trong thời kỳ kế hoạch và dự trữ cho thời kỳ sau). Lập kế hoạch là hoạt động cơ bản nhất trong các hoạt động quản lý nhằm đảm bảo cho các thành viên của một tổ chức (doanh nghiệp) biết rõ nhiệm vụ của họ để đạt được mục 7
  7. tiêu của tập thể. Lập kế hoạch là quyết định trước xem sẽ phải làm cái gì, làm như thế nào, khi nào làm và ai sẽ làm cái đó. Kế hoạch hóa: (công tác kế hoạch) kinh doanh của doanh nghiệp là tổng thể các công việc xây dựng, tổ chức chỉ đạo, điều chỉnh, kiểm tra và đánh giá thực hiện các chiến lược, các kế hoạch, các dự án, các chương trình mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở nhận thức đúng đắn và vận dụng sáng tạo các quy luật khách quan, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách của Nhà nước, tận dụng các nguồn lực của doanh nghiệp bảo đảm kinh doanh có hiệu quả, và không ngừng phát triển bền vững. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là định hướng cơ bản về mục tiêu, nội dung, bước đi, cơ chế chính sách, phương thức và các giải pháp chủ yếu phát triển kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ dài (10 năm, 15 năm, 20 năm, ). Chiến lược kinh doanh làm cơ sở chủ yếu cho việc lập và tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 2. Phân loại kế hoạch trong doanh nghiệp: Có nhiều tiêu chí phân loại kế hoạch của doanh nghiệp. - Theo thời gian có: + Kế hoạch dài hạn + Kế hoạch trung hạn, + Kế hoạch ngắn hạn, + Kế hoạch năm. Kế hoạch năm chia ra làm 6 tháng, quý, tháng. Thông thường doanh nghiệp có kế hoạch 5 năm, kế hoạch năm, thể hiện toàn bộ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trong mỗi thời kỳ nhất định. - Theo nội dung và tác dụng, có hai loại kế hoạch: + Kế hoạch kinh doanh (kế hoạch kinh tế - kỹ thuật) – nêu toàn diện hoạt động kinh doanh, thời gian 1 năm trở lên. + Kế hoạch tác nghiệp, cụ thể hoá kế hoạch kinh doanh – theo thời gian ngắn: tháng, tuần lễ, ca công tác (làm cơ sở cho điều độ sản xuất – tiêu thụ sản phẩm), có tác dụng bảo đảm thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm. - Theo nội dung cụ thể của kế hoạch kinh doanh, lại có các loại (bộ phận) kế hoạch sau: + Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (kế hoạch sản xuất - tiêu thụ). + Kế hoạch đầu tư phát triển. + Kế hoạch khoa học – công nghệ (kế hoạch nghiên cứu - triển khai: R-D). + Kế hoạch vật tư. 8
  8. + Kế hoạch lao động tiền lương. + Kế hoạch giá thành - tài chính (gồm các kế hoạch bộ phận: vốn, chi phí sản xuất – tiêu thụ, giá thành, doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, các quỹ của doanh nghiệp - quỹ phát triển, quỹ khấu hao, quỹ dự phòng, quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi ). Trong đó: kế hoạch sản xuất - tiêu thụ là kế hoạch quan trọng nhất nêu nhiệm vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, mặt hàng, chất lượng sản phẩm, hợp tác sản xuất kinh doanh, kế hoạch này làm căn cứ, đồng thời cũng chịu sự tác động của các bộ phận kế hoạch khác. Mối quan hệ giữa các loại kế hoạch (Xem sơ đồ). KH khoa KH đầu học công tư phát nghệ triển (R-D) KH sản xuất - tiêu thụ KH lao KH vật động tiền tư lương KH giá thành, tài chính Sơ đồ 1.1: Các bộ phận của kế hoạch kinh doanh và mối quan hệ giữa các bộ phận kế hoạch đó 3. Tác dụng của kế hoạch của doanh nghiệp: Kế hoạch có nhiều tác dụng to lớn: - Cụ thể hoá (điều chỉnh và bổ sung) chiến lược kinh doanh, bảo đảm thực hiện chiến lược trong từng thời gian nhất định, bằng các kế hoạch, chương trình mục tiêu, dự án bảo đảm doanh nghiệp hoạt động đúng hướng, có hiệu quả, hạn chế rủi ro. 9
  9. - Là một công cụ quan trọng để quản lý doanh nghiệp : + Bảo đảm sự quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với doanh nghiệp - gắn hoạt động của doanh nghiệp với việc thực hiện kế hoạch Nhà nước; góp phần bảo đảm thực hiện hiệu quả kế hoạch Nhà nước. Là một căn cứ để Nhà nước quản lý doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. + Bảo đảm gắn hoạt động của doanh nghiệp với thị trường - vận dụng cơ chế thị trường; khắc phục kinh doanh tự phát, bị động trong kinh doanh, tăng thế cạnh tranh. Thị trường vừa là một căn cứ quan trọng của kế hoạch, đồng thời cũng là một đối tượng của kế hoạch hóa, bản thân thị trường cũng phải được kế hoạch hóa, định hướng (tính toán cầu để bảo đảm cung một loại hàng hóa nhất đinh. Trên cơ sở đó doanh nghiệp có thể chủ động trong sản xuất kinh doanh), hướng dẫn tiêu dùng phù hợp với mục tiêu và trình độ phát triển kinh tế – xã hội. + Bảo đảm thực hiện quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, làm căn cứ cho hoạt động, tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp; Thực chất kế hoạch làm căn cứ để hạch tóan kinh doanh – hạch toán chi phí, lãi (lỗ), bảo đảm kinh doanh có hiệu quả. Điều này thể hiện sự kết hợp kế hoạch với hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp, cũng là kết hợp kế hoạch với thị trường. + Làm căn cứ để doanh nghiệp điều hành sản xuất – kinh doanh (chủ động giải quyết các nhu cầu đầu vào, dự trữ cho sản xuất, ký kết hợp đồng mua sắm vật tư, huy động vốn , tiêu thụ sản phẩm, tuyển dụng, đào tạo phát triển lao động, phối hợp giữa các bộ phận, các khâu trong hoạt động kinh doanh; xác định hướng đổi mới phát triển và hiện đại hóa công nghệ, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết kinh tế trong và ngoài nước). II. Căn cứ, trình tự, phương pháp lập kế hoạch kinh doanh 1- Những yêu cầu của kế hoạch : a) Kế hoạch phải tuân thủ pháp luật của Nhà nước. b) Kế hoạch phải có tính khoa học dựa trên các quy luật khách quan, các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật. c) Kế hoạch phải cân đối và toàn diện. d) Kế hoạch phải bảo đảm tính dân chủ. e) Kế hoạch phải gắn với thị trường. f) Kế hoạch phải tiên tiến và hiện thực. g) Kế hoạch phải gắn với hạch toán kinh doanh, bảo đảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp . 10
  10. * Henry Fayol (1841-1925) đã cho rằng một kế hoạch tốt phải có 4 đặc trưng: Tính thống nhất, tính liên tục, tính linh hoạt, tính chuẩn xác (1, tr.66-69). 2-Những căn cứ lập kế hoạch : a) Pháp luật, Chính sách phát triển kinh tế, xã hội của Nhà nước. b) Chiến lược của doanh nghiệp. c) Tình hình và kết quả phân tích thực hiện kế hoạch năm báo cáo và những năm trước đó. d) Các định mức, chuẩn mức kinh tế - kỹ thuật. e) Những nhân tố mới của doanh nghiệp trong năm kế hoạch (dự báo sự tăng giảm quy mô, năng lực sản xuất, máy móc thiết bị; các nguồn lực: lao động, vật tư, vốn, cơ sở nguyên liệu). f) Kết quả marketing, điều tra nghiên cứu sự biến động của thị truờng hàng hoá và các yếu tố khách quan liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp. g) Khả năng mở rộng liên doanh, hợp tác, huy động vốn đầu tư trong nước, nước ngoài h) Tiến bộ khoa học công nghệ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp (ví dụ áp dụng cơ giới hoá tự động hoá, Tổ chức sản suất dây chuyền, sử dụng công nghệ thông tin, điện tử hoá sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp .v.v.) i) Số hợp đồng, đơn hàng sản xuất tiêu thụ sản phẩm của khách hàng đã ký hoặc sẽ ký (ví dụ các doanh nghiệp may, sản xuất xuất khẩu ). j) Chủ trương phát triển kinh doanh của lãnh đạo, chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải điều tra, phân tích, dự báo, xây dựng và hoàn thiện hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật càng chính xác càng tốt những căn cứ nêu trên để lập kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch. 3- Trình tự (các bước) lập kế hoạch: Bước 1: - Điều tra, phân tích, dự báo căn cứ để lập kế hoạch. Tiến hành vào cuối quý III - đầu quý IV – tính toán, phân tích tình hình thực tế thực hiện kế hoạch 3 quý đầu năm, dự báo thực hiện quý IV, tổng hợp phân tích kết quả thực hiện kế hoạch cả năm báo cáo. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng chủ quan của doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hưởng khách quan về môi trường kinh doanh ngoài doanh nghiệp nhất là thị trường, năng lực cạnh tranh, đối thủ, đối tác, các nguồn tiềm năng, - Nghiên cứu kế hoạch nhà nước, kế hoạch ngành, kế hoạch của địa phương liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - nghiên cứu các chính sách, pháp luật, phương thức điều hành của Nhà nước, quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam với các nước – tình hình hội nhập, mở cửa về kinh tế, thấy được những cơ hội, rủi ro, những thuận lợi, khó khăn, những nhân tố ảnh hưởng, 11
  11. - Giám đốc (Tổng giám đốc) doanh nghiệp phải trực tiếp chỉ đạo, phòng (ban) kế hoạch (kinh tế) trực tiếp tiến hành công tác nghiên cứu, lập kế hoạch, đồng thời các phòng (ban) kỹ thuật, lao động tiền lương, tài chính phải tham gia từ khâu dự đoán đến dự thảo kế hoạch. Bước 2: Lập dự thảo kế hoạch - Phòng kế hoạch, phòng kinh tế hay phòng kinh doanh tổng hợp chủ động dự thảo kế hoạch sản xuất - tiêu thụ, đồng thời hướng dẫn các phòng (ban) khác liên quan lập dự thảo các kế hoạch khác, sau đó tổng hơp thành hệ thống kế hoạch kinh doanh đồng bộ của doanh nghiệp, thường trong tháng 10 – 11 năm báo cáo. Bước 3 : Quyết định kế hoạch chính thức Do người đứng đầu (chủ tịch, giám đốc, chủ doanh nghiệp) ra quyết định và đưa vào thực hiện. 4. Phương pháp lập kế hoạch: Kế hoạch kinh doanh có thể lập bằng nhiều phương pháp khác nhau, mỗi chỉ tiêu kế hoạch được sử dụng phương pháp cụ thể nhất định. a) Về tổng thể, kế hoạch kinh doanh thường được xây dựng qua các bước chung sau đây. Hình 1.1: Các bước lập kế hoạch kinh doanh Bước 1: Nhận thức cơ hội Bước 5: So sánh các phương án Dựa trên sự hiểu biết về: thị trường, trên, các mục tiêu phải thực hiện. sự cạnh tranh, nhu cầu khách hàng, Phương án nào cho cơ hội tốt các nguồn lực, điểm mạnh, điểm nhất, đạt được mục tiêu với chi yếu của doanh nghiệp phí ít nhất, lợi nhuận cao nhất. Bước 2: Lập các mục tiêu hay Bước 6: Chọn phương án tối ưu. mục đích Chọn phương trình hành động mà Đâu là nơi doanh nghiệp muốn doanh nghiệp theo đuổi đến, cái gì doanh nghiệp muốn thực hiện, khi nào sẽ thực hiện. Bước 3: Xem xét các tiền đề lập Bước 7: Lập các kế hoạch hỗ trợ kế hoạch Ví dụ: mua vật tư, thiết bị, thuê, Các kế hoạch của doanh nghiệp sẽ đào tạo nhân viên, vận tải, sửa thực hiện ở môi trường nào, trong chữa thiết bị, phát triển sản phẩm những điều kiện nào. mới Bước 4: Xác định phương án Bước 8: Số hóa bằng các kế hoạch Tính toán, xác định những nhiệm việc lập ngân quỹ. vụ, những chỉ tiêu và những biện Số lượng và giá bán, chi phí, tác pháp, chính sách cụ thể. nghiệp cần thiết cho các kế hoạch, chi phí trang thiết bị cơ bản 12
  12. b) Để tính toán, xác định các chỉ tiêu kế hoạch, thường áp dụng các phươngpháp cụ thể như: - Phương pháp cân đối: Ví dụ: Cân đối nhiệm vụ sản xuất sản phẩm (dịch vụ) với khả năng của thiết bị, diện tích sản xuất, kho tàng; với nhu cầu cung ứng, dự trữ, sử dụng các loại nguyên vật liệu, với lực lượng lao động, với nhu cầu về vốn, Đây là phương pháp cơ bản thường áp dụng rộng rãi trong công tác kế hoạch của doanh nghiệp. - Phương pháp toán kinh tế: ví dụ: bài toán vận tải – vận trù học, mô hình toán, dự báo sự tăng, giảm để tính toán sản lượng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khi lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Đây là phương pháp sử dụng các mô hình toán kinh tế trên cơ sở phân tích các số liệu thống kế của những năm trước về những quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu kế hoạch cần xây dựng. Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp phải có số liệu thống kê và sự phát triển các nhân tố ảnh hưởng và chỉ tiêu kế hoạch cần xây dựng theo tính quy luật. - Phương pháp quan hệ tỷ lệ: Phương pháp này bao gồm phương pháp tỷ lệ cố định và phương pháp quan hệ tỷ lệ động. Phương pháp quan hệ tỷ lệ cố định được áp dụng để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch phát triển theo quan hệ tỷ lệ ổn định hoặc thay đổi không đáng kể. - Phương pháp so sánh: được áp dụng phổ biến để đối chiếu, so sánh giữa hai chỉ tiêu cùng loại hoặc cùng tính chất, hoặc hai chỉ tiêu có liên quan đến nhau. - Phương pháp lập kế hoạch theo hợp đồng (theo đơn hàng). Theo phương pháp này, người ta căn cứ vào hợp đồng (đơn hàng) tiêu thụ sản phẩm (dịch vụ) đã ký chính thức hay sơ bộ với khách hàng để lập kế hoạch kinh doanh. Cụ thể là, trên cơ sở số lượng, yêu cầu về chất lượng, giá tiêu thụ sản phẩm, tiến độ thời gian, địa điểm và phương thức giao hàng, thanh toán, để tính toán, cân đối các chỉ tiêu kế hoạch về vật tư, thiết bị, lao động, vốn, giá thành, doanh thu, lợi nhuận và các kế hoạch bổ trợ trong kỳ kế hoạch. Ưu điểm của phương pháp kế hoạch hóa theo hợp đồng (đơn hàng) là dễ dàng gắn kết kế hoạch với thị trường, với hạch toán kinh doanh, tuy cần phải làm tốt công tác marketing để có thể ký sớm được hợp đồng (đơn hàng), mới có được căn cứ tiền đề cho việc lập kế hoạch. Thông thường người ta phải kết hợp tất cả các phương pháp đã nêu ở trên để lập kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. III. Điều hành thực hiện kế hoạch. 1. Sau khi đã có kế hoạch: Chính thức thì đưa vào thực hiện ngay từ đầu năm kế hoạch, (trường hợp kế hoạch chưa hoàn chỉnh, vẫn phải triển khai thực hiện, đồng thời tiếp tục hoàn chỉnh thành kế hoạch chính thức). Thực chất của việc điều hành thực hiện kế hoạch là tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp; bao gồm những nội dung: - Lập kế hoạch tác nghiệp (kế hoạch sản xuất thường ngày) 13
  13. - Tiến hành công tác điều độ sản xuất - Điều chỉnh kế hoạch (nếu cần thiết) 2- Kế hoạch tác nghiệp: Là kế hoạch cụ thể hoá kế hoạch sản xuất - tiêu thụ thành những nhiệm vụ theo tiến độ từng tháng, tuần lễ, ngày đêm, ca sản xuất đến từng phân xưởng, bộ phận, khâu sản xuất, công tác cho đến từng công nhân hoặc nhóm công nhân của doanh nghiệp để thực hiện. Mục đích: Bảo đảm hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành nhịp nhàng, đều đặn trong cả năm kế hoạch . Tránh tình trạng khi thư thả, khi vội vã, dồn vào những tháng, ngày cuối năm, ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng máy móc thiết bị (không có thời gian để sửa chữa, bảo hành), và các nguồn lực khác (lao động phải làm đêm, thêm giờ, ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động, đến tổng quỹ lương, đến sử dụng nguyên vật liệu, vốn và đến việc thực hiện kế hoạch kinh doanh chung toàn doanh nghiệp). Kế hoạch tác nghiệp được lập căn cứ vào kế hoạch sản xuất - tiêu thụ, tình hình cung ứng vật tư, vốn, tiêu thụ sản phẩm(hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hoạt động cung ứng vật tư, ) những nhân tố ảnh hưởng trong từng thời kỳ đối với doanh nghiệp (thời vụ, hợp đồng – tiến độ xuất nhập khẩu, thời tiết – ví dụ: xây dựng, chế biến những sản phẩm : mía đường, chè, rau quả, may mặc: mùa hè, mùa đông, ). Kế hoạch tác nghiệp do phòng kế hoạch (bộ phận điều độ – phòng điều độ trong doanh nghiệp lớn) lập và trực tiếp điều hành thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó giám đốc sản xuất – kinh doanh hay Phó giám đốc kỹ thuật. Làm căn cứ để tiến hành điều độ sản xuất và tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch kinh doanh nói chung trong toàn doanh nghiệp. Kế hoạch này gồm nhiệm vụ, tiến độ thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm (trước hết là sản phẩm chủ yếu) và những vấn đề về cung ứng vật tư, bảo đảm thiết bị, phối hợp giữa các bộ phận liên quan trực tiếp trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất - tiêu thụ sản phẩm. Khi lập kế hoạch tác nghiệp người ta chỉ tính toán, cân đối về hiện vật, chi tiết đến từng loại sản phẩm, vật tư, bán thành phẩm, thiết bị (theo giờ định mức cho sản phẩm, cho thiết bị ) cho từng phân xưởng, công đoạn, nơi làm việc đến ngày đêm, ca công tác. 3- Điều độ sản xuất: là tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch tác nghiệp, thông qua đó bảo đảm thực hiện kế hoạch sản xuất - tiêu thụ toàn doanh nghiệp. - Công tác này do bộ máy điều độ sản xuất (phòng, tổ điều độ sản xuất) thực hiện dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc (doanh nghiệp nhỏ) của Phó giám đốc sản xuất hay phó giám đốc kỹ thuật – sản xuất (với doanh nghiệp vừa và lớn). - Phương tiện điều độ sản xuất : + Kế hoạch tác nghiệp toàn doanh nghiệp , từng phân xưởng, bộ phân, tổ sản xuất, cá nhân (nơi làm việc). 14
  14. + Sơ đồ mạng, đèn tín hiệu, điện thoại, biểu đồ, màn hìnhv.v ở phòng trung tâm điều độ. - Thống kê tình hình sản xuất hàng ngày, tuần lễ, tháng làm căn cứ lập báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hàng tháng, quý, năm Đồng thời cũng làm căn cứ quan trọng để phân tích, đánh giá, hạch toán kinh doanh của mỗi bộ phận và toàn doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. 4- Điều chỉnh kế hoạch kinh doanh -Nếu trong quá trình kinh doanh xuất hiện những nhân tố mới mà khi lập kế hoạch chưa dự báo hết hoặc dự báo không đúng, ảnh hưởng trực tiếp đến hoàn thành kế hoạch thì phải điều chỉnh kế hoạch. Có hai tình huống có thể xảy ra dẫn đến phải điều chỉnh kế hoạch: + Thuận lợi: có thể tăng hay bổ sung nhiệm vụ sản xuất. + Khó khăn: phải giảm nhiệm vụ sản xuất. - Nếu xuất hiện một trong hai tình huống nêu trên, doanh nghiệp phải nghiên cứu điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp, đề ra những biện pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện kế hoạch đã điều chỉnh. - Công việc này do phòng kế hoạch kinh doanh dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc doanh nghiệp (Phó giám đốc kinh doanh) xây dựng phương án, trình lãnh đạo doanh nghiệp quyết định để thực hiện. IV. Tổng kết đánh giá hoàn thành kế hoạch Tổng kết đánh giá hoàn thành kế hoạch là khâu cuối cùng của quá trình kế hoạch hóa kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Trong khâu này, Ban lãnh đạo quản lý doanh nghiệp cần tổ chức đánh giá bằng báo cáo tổng hợp hệ thống và toàn diện kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh, trước hết là các chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu về các mặt hoạt động kinh doanh cả về định tính và định lượng, rút ra được những bài học thành công cũng như chưa thành công, làm căn cứ cho việc lập kế hoạch kinh doanh trong thời kỳ tiếp theo. Qua đó cũng thấy được tình hình phát triển, các mặt mạnh, yếu, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Do vậy, việc tổng kết đánh giá thực hiện kế hoạch có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong công tác kế hoạch, cần được tiến hành một cách khách quan, trung thực và chính xác. 15
  15. Sơ đồ 1.2: Lôgic quá trình kế hoạch hóa (công tác kế hoạch) của doanh nghiệp KH dài hạn Xây dựng Xây dựng KH trung hạn Chiến lược kế hoạch KD kinh doanh KH ngắn hạn Với những KH năm công trình Xây dựng đề cụ thể án XD KH SX tác nghiệp Với những Chương vấn đề, trình mục công việc tiêu Điều độ SX cụ thể (Chỉ đạo thực hiện KH) Điều chỉnh KH (Nếu có) Điều độ SX (Theo KH điều chỉnh) Tổng kết đánh giá thực hiện KH 16
  16. Phụ lục: Bảng 1.1: Tiến trình công tác kế hoạch của doanh nghiệp Đơn vị Ban lãnh đạo – Phòng kế Phòng kỹ Phòng nhân Phòng cung Phòng Ban CHCĐ thực QL (HĐQT, GĐ, hoạch – kinh thuật - SX sự (TC-CB) tiêu tài chính - hiện TGĐ) doanh tổng (Marketing) kế toán Tiến hợp trình KHH (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 1. - Phân tích thông tin - Chuẩn bị nội - Đánh giá năng - Đánh giá tình - Tiến hành điều tra - Đánh giá năng - Tập hợp ý kiến Chuẩn bị về thị trường, môi dung cột 2, trình lực SX, ĐM sử hình lao động, thị trường vật tư lực tài chính của CNVC về lập trường kinh doanh lãnh đạo DN dụng MM TB hoàn thiện ĐM tiêu thụ - Đề xuất các đánh giá năng kế - Rà soát, hoàn thiện - Thiết kế hệ thống - Thu thập xử lý LĐ TL - Hoàn thiện ĐM giải pháp huy lực kinh doanh hoạch ĐM KT-KT chỉ tiêu, bảng, biểu thông tin về - Đề xuất giải vật tư động vốn, hạ của DN - Đánh giá năng lực KH trình LĐ DN khoa học – CN. pháp tăng W - Đề xuất chính giá thành, tăng - Tham gia ý KD của DN - Hướng dẫn các - Đề xuất các và phát triển sách giải pháp về lợi nhuận kiến với lãnh đạo - Đề xuất nhiệm vụ đơn vị chuẩn bị lập giải pháp khoa nguồn nhân thị trường cung – DN về chuẩn bị chủ yếu kỳ KH KH, tổng hợp trình học CN lực. tiêu, sử dụng tiết lập KH LĐ DN kiệm vật tư 2. Lập dự - Phổ biến mục đích, - Hướng dẫn các - Lập DT KH R- - Lập dự thảo - Lập DT KH cung - Lập dự thảo - Tập hợp ý kiến thảo KH, yêu cầu, chủ trương, đơn vị lập dự thảo D kế hoạch LĐTL ứng vật tư KH giá thành, của CNVC về duyệt và nội dung chủ yếu của KH - Tham gia với - Tham gia với KH tài chính DTKH, thông giao KH việc lập KH - Lập dự thảo KH phòng KH lập phòng KH lập báo cho LĐ DN chính thức - Chỉ đạo lập dự thảo SX – TT và những KHSX DTKH tiêu thụ - Phối hợp cùng - Thảo luận, quyết KH khác được GĐ GĐ (TGĐ) t/c định giao ĐH CNVC thảo - Giao KH chính thức - Tổng hợp chung luận thông qua KH KD trình lãnh KH chính thức, đạo - Chuyển DTKH cho phòng KH-KD để tổng hợp chung, trình lãnh đạo DN phát động thi đua thực hiện KH 17
  17. Đơn vị lãnh đạo DN Phòng kế Phòng kỹ Phòng nhân Phòng cung Phòng Ban CHCĐ thực hoạch – kd thuật - SX sự (TC-CB) tiêu tài chính - hiện tổng hợp (Marketing) kế toán Tiến trình KHH (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 3. Tổ - Chỉ đạo chung - Lập kế hoạch tác - Điều hành thực - Điều hành - Điều hành thực - Điều hành - Thực hiện các chức chỉ - Kiểm tra thực hiện nghiệp KD hiện KH R-D thực hiện kế hiện KH vật tư, tiêu thực hiện KH giải pháp duy trì, đạo thực - Tổ chức công tác - Tiến hành hoạch LĐTL thụ sản phẩm giá thành, tài đẩy mạnh phong hiện kế điều độ KD kiểm tra chất chính trào thi đua thực hoạch - Định kỳ tập hợp lượng sản phẩm hiện KH tình hình thực hiện - Giám sát việc KH báo cáo lãnh - Định kỳ tập hợp phân tích tình hình thực hiện KH do phòng phụ trách thực hiện KH đạo DN chuyển về phòng KH KD để tổng hợp báo cáo lãnh đạo DN 4. Điều - Xác định sự cần - Tổng hợp những - Phát hiện, đề xuất chủ trương, giải pháp điều chỉnh KH do mình phụ trách, - Phát hiện, chỉnh KH thiết, đề chủ trương, yêu cầu thông báo về phòng KH – KD để tổng hợp, trình lãnh đạo DN tham gia ý kiến (nếu cần) giải pháp điều chỉnh - Đề xuất, trình LĐ với lãnh đạo DN KH những vấn đề cần điều chỉnh KH 5. Sơ kết, - Định kỳ 3 tháng, 6 - Tổng hợp tình - Đánh giá, phân tích tình hình thực hiện KH do mình phụ trách, chuyển Tổng hợp ý kiến tổng kết tháng, 9 tháng sơ kết, hình thực hiện KH phòng KH – KD để tổng hợp trình LĐ DN của CNVC, tham đánh giá cả năm tổng kết đánh KD toàn DN trình gia ý kiến với LĐ thực hiện giá thực hiện KH LĐ DN DN trong việc KH đánh giá sơ kết, tổng kết thực hiện KH 18
  18. Bài tập – chương I. Hãy tích vào những ô phù hợp và giải thích tại sao? Số Đơn vị thực hiện Ban lãnh P. Kế P. Công P. Nhân P. Cung tiêu P. Kế BCH TT đạo, QL hoạch KD nghệ sản sự (TC (Marke toán tài Công DN tổng hợp xuất – CB) ting) chính đoàn Công tác KHH KD (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) 1 Đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch năm gốc, phân tích các căn cứ lập kế hoạch năm sau. 2 Đánh giá năng lực sản xuất, rà soát định mức sử dụng máy móc thiết bị. 3 Tập hợp thông tin, tham mưu cho lãnh đạo DN về những căn cứ, nội dung và phương pháp lập kế hoạch 4 Thu thập thông tin về khoa học – công nghệ, lập dự thảo kế hoạch khoa học – công nghệ. 5 Đề xuất mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu kỳ KH, quyết định KH chính thức. 6 Điều tra thị trường, rà soát định mức sử dụng vật tư 7 Tham gia lập dự thảo kế hoạch sản xuất 8 Lập dự thảo kế hoạch vật tư 9 Lập dự thảo kế hoạch đầu tư phát triển 10 Rà soát định mức lao động, lập dự thảo kế hoạch lao động tiền lương 11 Hướng dẫn các đơn vị lập dự thảo kế hoạch, tổng hợp dự thảo kế hoạch kinh doanh 12 Tham gia lập dự thảo kế hoạch tiêu thụ sản phẩm 13 Lập dự thảo kế hoạch giá thành – tài chính 14 Tập hợp ý kiến của CNVC tham gia với lãnh đạo DN về dự thảo kế hoạch phát động thi đua thực hiện kế hoạch 15 Tổ chức điều độ sản xuất, đề xuất điều chỉnh kế hoạch 16 Sơ kết, tổng kết, đánh giá hoàn thành kế hoạch 19
  19. câu hỏi thảo luận ôn tập 1. Khái niệm, tác dụng của kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp - quan hệ giữa kế hoạch của doanh nghiệp với kế hoạch nhà nước, với thị trường và với hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp? Hãy phân tích logic quá trình kế hoạch hóa của doanh nghiệp (sơ đồ 1.2) 2. Các loại kế hoạch của doanh nghiệp, nội dung, vai trò, mối quan hệ giữa các loại kế hoạch đó? Tại sao nói kế hoạch sản xuất – tiêu thụ là bộ phận quan trọng nhất (bộ phận chủ đạo và trung tâm) của kế hoạch kinh doanh? 3. Hãy phân tích mối quan hệ giữa các căn cứ, trình tự và phương pháp lập kế hoạch với các yêu cầu của kế hoạch; Liên hệ, chứng minh bằng các ví dụ thực tiễn của doanh nghiệp. 20
  20. Chương 2 Nghiên cứu thị trường I. Tổng quan về thị trường 1- Khái niệm, các chức năng của thị trường - Thị trường là một phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hoá, được biểu hiện bằng các hoạt động trao đổi, cùng với quan hệ do chúng sinh ra được thể hiện trong không gian và thời gian nhất định. - Thị trường có các chức năng: + Chức năng thừa nhận: Thể hiện ở hàng hoá dịch vụ có bán được hay không, nếu bán được tức là được thị trường chấp nhận, có nghĩa là sự chấp nhận cuả người mua với hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp. Thị trường thừa nhận tổng khối lượng hàng hoá cung ứng ra thị trường, thừa nhận cơ cấu của cung và cầu, thừa nhận giá trị sử dụng và giá trị của hàng hoá được chuyển thành giá trị xã hội, thừa nhận hành vi mua bán, trao đổi. + Chức năng thực hiện: Thị trường thực hiện hành vi trao đổi hàng hoá, thực hiện hoạt động cân bằng cung và cầu, thực hiện giá trị thông qua giá cả, thực hiện việc trao đổi giá trị (người bán cần giá trị của hàng hoá còn người mua cần giá trị sử dụng của hàng hoá). + Chức năng điều tiết kích thích. Điều tiết: Thông qua nhu cầu thị trường, doanh nghiệp chủ động điều tiết vốn, vật tư, lao động. Từ lĩnh vực này sang lĩnh vực khác nhằm tối đa hoá lợi nhuận. Thông qua cạnh tranh của thị trường, doanh nghiệp tận dụng lợi thế và thời cơ kinh doanh. Kích thích: Thị trường chỉ chấp nhận hàng hoá có chi phí sản xuất lưu thông trung bình hay thấp nhất, do đó kích thích doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành để được chấp nhận. Đồng thời thị trường hướng dẫn người tiêu dùng trong việc mua hàng hoá và dịch vụ. + Chức năng thông tin. Thị trường cung cấp thông tin cho cả người sản xuất và người tiêu dùng: Đối với người sản xuất: Sản xuất hàng hoá, dịch vụ nào, bao nhiêu, vào thời điểm nào là thích hợp và có lợi nhất (nó bao gồm thông tin về tổng số cung, cầu, cơ chế cung cầu, quan hệ cung cầu và các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua bán). 22
  21. Đối với người tiêu dùng: nên mua những loại hàng hoá gì, vào thời điểm nào và ở đâu là có lợi nhất cho họ. 2- Những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường Thị trường là lĩnh vực kinh tế phức tạp, do đó các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường cũng rất phong phú và phức tạp. Để nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến thị trường cần phân loại các nhân tố đó: a) Căn cứ vào sự tác động của các lĩnh vực thị trường: có 4 nhân tố. - Nhân tố kinh tế. - Nhân tố chính trị xã hội tác động trực tiếp tới kinh tế. - Nhân tố tâm sinh lý tác động tới người tiêu dùng. - Nhân tố thời tiết, khí hậu ảnh hưởng tới sản xuất. b)Căn cứ theo tính chất quản lý, cấp quản lý: có 2 nhân tố - Nhân tố thuộc quản lý vĩ mô: là mục tiêu, chiến lược, kế hoạch, pháp luật, chính sách của nhà nước. - Nhân tố thuộc quản lý vi mô: là chiến lược, kế hoạch, chính sách, biện pháp của doanh nghiệp. 3- Phân loại thị trường - Nhờ phân loại thị trường đúng đắn, doanh nghiệp biết được đặc điểm chủ yếu ở lĩnh vực của mình, từ đó định hướng đúng chiến lược thị trường và xác định phương thức ứng xử phù hợp đạt hiệu qủa cao và tăng cường uy tín, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. - Người ta có thể phân loại thị trường theo nhiều tiêu thức khác nhau: a) Căn cứ vào hình thái vật chất của đối tượng trao đổi: có 2 loại + Thị trường hàng hoá: bao gồm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu vật chất, nó gồm nhiều thị trường bộ phận khác nhau mà điển hình là thị trường các yếu tố sản xuất (đất đai, lao động, tư bản) và thị trường hàng tiêu dùng (nhu cầu hàng hoá đa dạng) diễn biến phức tạp, cạnh tranh gay gắt). + Thị trường dịch vụ: sản phẩm là những hoạt động dịch vụ đáp ứng yêu cầu của khách hàng, chủng loại ngày càng đa dạng, không có sản phẩm tồn kho, không có trung gian phân phối, mạng lưới phân bố tuỳ thuộc nhu cầu thị trường và đặc điểm riêng của từng loại hoạt động kinh doanh dịch vụ (du lịch, phục vụ sản xuất, đời sống vật chất, tinh thần). b) Căn cứ vào chức năng phục vụ sản xuất và đời sống, có các loại thị trường hàng hoá dịch vụ: 23
  22. - Thị trường hàng hoá, dịch vụ thông dụng. - Thị trường lao động. - Thị trường bất động sản.(quyền sử dụng đất, công trình ). - Thị trường vốn (tiền tệ, tín dụng, tài chính, chứng khoán). - Thị trường khoa học, công nghệ, thông tin, tư vấn. c) Căn cứ vào mối quan hệ cung cầu: có 3 loại. - Thị trường thực tế: trong đó yêu cầu tiêu dùng được đáp ứng thông qua cung ứng hàng hoá, dịch vụ, khách hàng là người có nhu cầu và khả năng thanh toán và trên thực tế họ đã mua hàng hoá và dịch vụ rồi. - Thị trường tiềm năng: bao gồm thị trường thực tế và một bộ phận thị trường có yêu cầu nhưng chưa được đáp ứng. Khách hàng ngoài thực tế còn có khách có yêu cầu, có khả năng thanh toán song chưa mua được hàng. - Thị trường lý thuyết: bao gồm tất cả các nhóm dân cư trên thị trường kể cả những người chưa có nhu cầu hoặc không có khả năng thanh toán. d) Căn cứ vào vai trò, số lượng người mua, người bán trên thị trường: 3 loại: - Thị trường độc quyền: gồm thị trường độc quyền bán và thị trường độc quyền mua, ở hình thái này các nhà độc quyền chi phối lớn đến quan hệ kinh tế và giá cả thị trường. Nhìn chung, các nhà kinh doanh đều mong muốn tìm mọi thủ pháp để trở thành độc quyền hoặc liên minh độc quyền để chi phối thị trường (ngân hàng) để nâng cao hiệu quả kinh doanh - song độc quyền không khuyến khích việc khai thác các nguồn tiềm năng, không khuyến khích đổi mới công nghệ, gây bất bình đẳng trong phân chia nguồn lợi xã hội nên hạn chế cho phát triển nền kinh tế quốc dân, các nước trên thế giới phải dùng vai trò nhà nước để điều tiết hạn chế độc quyền. - Thị trường cạnh tranh hoàn hảo: không có doanh nghiệp nào chi phối mạnh đến giá cả thị trường, quan hệ kinh tế ổn định, kích thích doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thoả mãn nhu cầu ở mức độ cao và khuyến khích lực lượng sản xuất phát triển, tuy nhiên trên thực tế hiếm có doanh nghiệp tham gia vào hình thái phát triển thị trường cạnh tranh hoàn hảo. - Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: phần lớn doanh nghiệp tham gia hình thái thị trường vừa có cạnh tranh vừa có độc quyền tức là thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, ở hình thái này doanh nghiệp phải tuân theo quy luật cạnh tranh vừa phải tìm giải pháp trở thành độc quyền để chi phối thị trường. e) Phân loại theo một số căn cứ khác : - Thị trường trong nước, thị trường khu vực và thị trường thế giới, căn cứ vào mức độ mở cửa của nền kinh tế, vào tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, có nghĩa là căn cứ vào quan hệ mua bán giữa các nước với nhau và trong nội bộ mỗi nước. 24
  23. - Thị trường vùng và thị trường thống nhất toàn quốc (thị trường trong nước) căn cứ vào mức độ xã hội hoá của thị trường trong phạm vi một quốc gia. - Thị trường tư liệu sản xuất và thị trường tư liệu tiêu dùng, căn cứ vào hàng hoá lưu thông trên thị trường. - Thị trường người bán và thị trường người mua, căn cứ vào vai trò của người bán và người mua trên thị trường. - Thị trường chính (thị trường trung tâm), căn cứ vào vai trò của từng khu vực trên thị trường trong hệ thống thị trường. II. Nghiên cứu thị trường phục vụ công tác kế hoạch Nghiên cứu thị trường là hoạt động quan trọng tạo tiền đề cho quá trình tiếp cận thị trường của doanh nghiệp bắt đầu từ kế hoạch sản xuất – tiêu thụ sản phẩm đến khâu lưu thông phân phối sao cho hiệu quả nhất. Nghiên cứu thị trường là việc làm không thể thiếu được trong các hoạt động lập kế hoạch marketing như tìm hiểu thị trường, chọn lựa khách hàng mục tiêu, thiết kế sản phẩm mới, thiết lập hoặc cải tiến hệ thống kênh phân phối và các hoạt động marketing khác trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1. Hoạch định sản phẩm - Mục tiêu của hoạch định sản phẩm là phát triển sản xuất 1 loại sản phẩm để bán, do đó kết quả thông tin NCTT có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định sản phẩm cụ thể: + Nghiên cứu phát triển sản xuất những sản phẩm mới + Cải tiến những sản phẩm đang có + Cải tiến bao gói, làm khác biệt hoá sản phẩm ( Nguyên tắc 6 P ) - Phát hiện các xu hướng tiêu thụ trên thị trường hay nói cách khác là xác định chu kỳ sống của sản phẩm (gồm 5 giai đoạn: thâm nhập, tăng trưởng, chín muồi, bão hoà và giảm sút. Liên quan đến doanh số và lợi nhuận của doanh nghiệp) - Muốn hoạch định sản phẩm hiệu quả phải dựa vào kết quả nghiên cứu nội bộ công ty, cụ thể: + Điều kiện, khả năng sản xuất, trang thiết bị, kỹ thuật, lao động, vốn. + Kinh nghiệm, khả năng hoạt động Marketting. 2. Xác định giá cả + Xây dựng chiến lược giá cả có vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm. Do vậy phải nghiên cứu để có được giá bán phù hợp và có lợi cho doanh nghiệp. Vấn đề này bao gồm 1 số nội dung: 25
  24. + Tìm hiểu giá mà thị truờng chấp nhận và bán được nhiều nhất, nói cách khác là nắm vững giá hiện hành của các sản phẩm cùng loại đang được bán trên thị trường. + Khảo sát giá của những sản phẩm khác loại nhưng có công dụng tương tự đang được sử dụng rộng rãi trên thị trường. + Xác định quan hệ giữa giá cả với số lượng và chất lượng sản phẩm. + Thử nghiệm thị trường về sản phẩm trước khi định giá (bán thử để thăm dò phản ứng của khách hàng) + Dự trù các khoản chiết khấu bán buôn trong giá bán lẻ. - Xác định nhân tố giá thành trong việc định giá bán sản phẩm.( Phân biệt giá thành với giá bán sản phẩm) nhằm đảm bảo việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ đạt hiệu quả, tăng lợi nhuận song phải được thị trường chấp nhận giá bán sản phẩm. - Việc xác định giá bán không chỉ đơn thuần hoạch định kế hoạch tài chính mà còn thể hiện chức năng marketting của doanh nghiệp. 3. Quảng cáo, xúc tiến bán hàng và phân phối thương mại a) Quảng cáo Việc nctt phục vụ công tác quảng cáo được thể hiện ở những nội dung: - Xác định kinh phí và loại hình quảng cáo (quảng cáo chung, quảng cáo hỗ trợ và quảng cáo kết hợp). - Xác định xu hướng thuận chiều cho quảng cáo (phù hợp với nhu cầu thị trường : VD quảng cáo các loại rau sạch bảo đảm vệ sinh, an toàn thực phẩm ). - Cung cấp những thông tin về sản phẩm để quảng cáo làm nổi bật sự khác biệt (kiểu dáng, nhãn hiệu thương mại, mô tả đặc tính sản phẩm). - Cung cấp thông tin về tâm lý thị trường, tâm lý khách hàng để lựa chọn hình thức quảng cáo phù hợp, hiệu quả. b) Xúc tiến bán hàng - Hoạt động xúc tiến bán hàng diễn ra vào lúc bán hàng song để có được kế hoạch tổng thể Marketing phải có hoạt động nghiên cứu thị trường phục vụ công tác xúc tiến bán hàng. - (Phân biệt hoạt động xúc tiến bán hàng và hoạt động bán hàng). - Nội dung của xúc tiến bán hàng phải được hoạch định trên cơ sở nghiên cứu thị trường. + Đối với bán lẻ: có các loại hình: . Trình bày sản phẩm lôi cuốn sự chú ý của khách hàng (bên trong và bên ngoài cửa hàng). . Quảng cáo tại điểm bán hàng: bằng các tài liệu mô tả sản phẩm. 26
  25. . Giới thiệu sản phẩm tại cửa hàng: nhất là đối với những sản phẩm mới khách hàng chỉ mua khi được giới thiệu tính năng, công dụng, cách sử dụng, bảo dưỡng . Xây dựng quan hệ mật thiết với nhà sản xuất (ý kiến khách hàng về sản phẩm, khối lượng hàng bán ra ) + Giới thiệu sản phẩm mới: gồm các biện pháp: . Dùng thử hàng mẫu: tặng, biếu một số lượng nhỏ sản phẩm để khách dùng thử, việc nghiên cứu thị trường xác định chính xác đối tượng khách hàng tiêu biểu, có tiềm năng, khoanh vùng trọng điểm có giới hạn theo phân đoạn thị trường để tặng biếu. . Thuyết minh công cộng: đích thân nhà sản xuất đứng ra giới thiệu sản phẩm của mình trước công chúng trong hội chợ, triển lãm, phòng trưng bày sản phẩm c) Phân phối thương mại Việc xây dựng một hệ thống phân phối thương mại đòi hỏi phải là quá trình nghiên cứu tỉ mỉ, chính xác nhu cầu thị trường mới đảm bảo hoạt động thành công. Vai trò nghiên cứu thị trường là không thể bỏ qua, những thông tin về tính chất sản phẩm, tập quán buôn bán, mua hàng ở địa phương, mức sống, thu nhập, thị hiếu ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng hàng hoá dự kiến trong kênh phân phối. Để giúp việc lựa chọn kênh phân phối - nghiên cứu thị trường phải nắm vững tính chất, đặc điểm sản phẩm, nắm bắt mạng lưới thương nghiệp bán lẻ và bán buôn để lựa chọn kênh phân phối thích hợp đáp ứng yêu cầu tiêu thụ hàng hoá. III. Nội dung và phương pháp nghiên cứu thị trường 1- Nội dung của công tác nghiên cứu thị trường: 1.1- Nội dung chủ yếu của nghiên cứu thị trường: bao gồm 2 lĩnh vực: a) Nghiên cứu thị trường: Giải đáp những vấn đề cụ thể: Tìm hiểu, xác định mức độ tiềm năng của thị trường. + Tìm hiểu tâm lý của thị trường: “Hãy bán những thứ thị trường cần chứ không bán những thứ mình có”. + Dự tính phần sản phẩm tham dự của doanh nghiệp. + Dự báo khối lượng sẽ bán trong tương lai. + Sự phân phối sản phẩm theo địa lý. + Số lượng, khối lượng sản phẩm đang bán trên thị trường. + Các đối thủ cạnh tranh. + Sự phân bố dân cư (đô thị, nông thôn,). 27
  26. b) Nghiên cứu khách hàng: Giải đáp những vấn đề cụ thể: + Những yếu tố nào khiến khách hàng chấp nhận sản phẩm (quy cách, phẩm chất). + Những đặc tính nào được khách hàng ưa chuộng (hình dáng, mùi vị, màu sắc). + Bao gói sản phẩm như thế nào thì hấp dẫn khách hàng (Nhật bản quan niệm người phải mặc quần áo thì hàng phải có bao gói “ người đẹp vì lụa” hàng bán chạy vì bao gói đẹp). + Phát hiện động cơ mua sắm của khách hàng (tâm lý, thị hiếu, hưng phấn đột xuất, uy tín sản phẩm ). + Xác định số lượng khách hàng tiềm năng, nơi phân bố cư trú để xây dựng kênh phân phối. 1.2- Nguồn tài liệu khai thác trong nghiên cứu thị trường. a) Nguồn thông tin trong hồ sơ của đơn vị SXKD. Hoá đơn bán hàng, hợp đồng bán hàng, báo cáo của nhân viên bán hàng. b) Nguồn thông tin có sẵn ở ngoài doanh nghiệp. - Tài liệu do cơ quan nhà nước ban hành (thu nhập đầu người, xu hướng kinh tế trong tương lai, dân cư phân bố theo địa lý ) - Tạp chí kinh tế thương mại trong nước: thông tin kinh tế cập nhật. - Tài liệu của các tổ chức Quốc tế: thông tin thị trường quốc tế và trong khu vực. - Tài liệu do đơn vị tư vấn quản lý kinh tế, đại lý quảng cáo cung cấp theo yêu cầu của doanh nghiệp. 2- Phương pháp nghiên cứu thị trường - Nội dung của việc nghiên cứu thị trường quyết định phương pháp nghiên cứu thị trường. - Quá trình NCTT bao gồm giai đoạn thu thập thông tin, xử lý thông tin và ra quyết định. Nhưng trong nghiên cứu thị trường quan trọng nhất là xác định phương pháp để thu thập thông tin, có 2 phương pháp chính: nghiên cứu tài liệu và nghiên cứu hiện trường. 2.1- Phương pháp nghiên cứu tài liệu (còn gọi là nghiên cứu tại bàn) - Là phương pháp thông dụng nhất, chi phí thấp song nhược điểm là thông tin có độ tin cậy không cao, thường được dùng để nghiên cứu khái quát thị trường. - Vấn đề quan trọng trong phương pháp này là phân biệt nguồn thông tin: Nguồn thông tin bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. 2.2- Nghiên cứu hiện trường (còn gọi là nghiên cứu thực tế) - Là phương pháp dùng để thu thập thông tin về tập quán, động cơ, thái độ của người tiêu dùng. 28
  27. - Chủ yếu thu thập thông tin từ trực quan và qua giao tiếp với khách hàng. - Phương pháp này đòi hỏi chi phí cao và có tính phức tạp lớn nên thường được sử dụng sau khi có kết quả sơ bộ của phương pháp nghiên cứu tài liệu. - Nội dung chủ yếu của phương pháp này là tiến hành điều tra đặc biệt về người tiêu dùng thông qua: + Điều tra thăm dò: toàn bộ hay chọn mẫu tuỳ từng trường hợp. + Phương pháp quan sát: đảm bảo tính khách quan nhưng chỉ có kết quả khi đối tượng nghiên cứu riêng biệt, rõ ràng. + Phương pháp đặt câu hỏi điều tra: qua bưu điện, điện thoại hay phỏng vấn trực tiếp: chi phí nhiều và người điều tra phải được huấn luyện và kiểm tra chặt chẽ. + Phương pháp điều tra chuyên sâu: để thu thập thông tin gắn với động cơ, tình cảm và hình tượng đối với sản phẩm, phương pháp này có dạng chủ yếu như trao đổi, toạ đàm tự do hoặc hội nghị khách hàng. IV. Xây dựng và thực hiện dự án nghiên cứu thị trường 1- Các dạng nghiên cứu thị trường (NCTT): Nghiên cứu thị trường tạo căn cứ cho hoạch định sản phẩm tiến tới tạo lập thị trường. Mục tiêu nghiên cứu thị trường quyết định các dạng thiết kế nghiên cứu khác nhau. + Nghiên cứu thăm dò: nhằm thu nhận những thông tin tổng quan về một bức tranh tổng thể của vấn đề cách thức tiến hành khai thác nguồn thông tin cấp II, hỏi ý kiến khách hàng và người bán hàng, quan sát các hoạt động của công ty Các phương pháp thực hiện: phân tích các nguồn thông tin, khảo sát thí nghiệm, phân tích tình huống, thảo luận nhóm. + Nghiên cứu mô tả: Là nghiên cứu giải đáp các câu hỏi liên quan đến là: Ai, Cái gì, ở đâu, khi nào, bằng cách nào. Ví dụ: Câu hỏi “Ai?” Có thể được xác định như các DN SX ra sản phẩm hoặc các DN cạnh tranh. Câu hỏi “Cái gì?” Có thể mô tả như sản phẩm nhãn hiệu hàng hoá, kích cỡ, chất lượng sản phẩm Câu hỏi “ở đâu?” Được xác định như địa điểm, nơi sản xuất nơi sẽ mua hoặc bán sản phẩm. Câu hỏi “Khi nào?” Phản ánh thời gian hoặc mức độ lặp lại việc kết thúc sản xuất, thời gian, mùa vụ việc mua bán hàng 29
  28. Câu hỏi “Bằng cách nào?” là cách thức sản xuất, tiêu dùng sản phẩm. + Nghiên cứu nhân quả: Thông qua các thí nghiệm xác định các mối quan hệ trong một sự việc theo dạng “Nếu Thì ” trong quản lý Marketing thì xác định cái gì gây ra sự thay đổi về sở thích, mong muốn, thoả mãn của khách hàng. Dạng nghiên cứu này có thể thực hiện trong phòng thí nghiệm hoặc tại hiện trường. 2. Các bước thực hiện dự án nghiên cứu thị trường 2.1- Thu thập thông tin: a) Các nguồn thông tin: - Thông tin có thể được chia làm hai loại thông tin cấp 1 và thông tin cấp 2. - Thông tin cấp 1 là những thông tin gốc do các nhà nghiên cứu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu của dự án. - Thông tin cấp 2 là những thông tin có sẵn từ trước do người khác thu thập phục vụ mục đích của họ nay được sử dụng lại cho mục đích của mình. b) Các hình thức thu thập thông tin: - Doanh nghiệp tự thu thập số liệu - Sử dụng nhóm nghiên cứu chuyên nghiệp - Thuê công ty chuyên môn thu thập số liệu c) Các phương pháp thu thập thông tin - Nguồn thông tin cấp 2: Có thể được chia thành thông tin nội bộ và thông tin bên ngoài. + Thông tin nội bộ: được thu thập trong hồ sơ có trong nội bộ doanh nghiệp như số liệu theo dõi bán hàng, hoá đơn đặt, phiếu thanh toán, báo cáo bán hàng + Thông tin có sẵn từ bên ngoài: bao gồm thông tin đã được xuất bản, phát hành, công bố và các thông tin tổng hợp. - Nguồn thông tin cấp 1: là những thông tin chính cần thu thập trong nội dung nghiên cứu thị trường. Có 2 phương pháp thu thập thông tin là phưong pháp định tính và phương pháp định lượng. + Phương pháp nghiên cứu định lượng: mang tính truyền thống, liên quan tới việc sử dụng các câu hỏi, các phương án trả lời được xác định, số lượng người tham gia trả lời lớn. + Phương pháp nghiên cứu định tính: liên quan tới việc thu thập, phân tích và diễn giải các dữ liệu. Trong phương pháp nghiên cứu định tính sử dụng các phương pháp quan sát, thảo luận nhóm và các phương pháp định tính khác: + Phương pháp quan sát: Được chia thành nhiều dạng: Quan sát trực tiếp và gián tiếp 30
  29. Quan sát bí mật hoặc không bí mật Quan sát định trước vấn đề hoặc không định trước Quan sát bằng con người hoặc bàng máy móc + Phương pháp thảo luận nhóm: Khơi gợi ý tưởng để hiểu động cơ, thái độ của khách hàng với sản phẩm. Trong thảo luận nhóm nên từ 8 đến 10 người, thành viên tham gia nên đồng nhất về các yếu tố liên quan, thời gian thảo luận từ 1,5 đến 2h, người hướng dẫn là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của thảo luận nhóm. + Các Phương pháp nghiên cứu định tính khác: Phỏng vấn theo chiều sâu Phương pháp liên tưởng Phương pháp hoàn thiện câu Phương pháp dùng hình ảnh 2.2- Điều tra, khảo sát Phân loại: gồm 3 hình thức - Điều tra qua điện thoại: + Nhanh, dễ dàng, không phải đi lại, điều tra có chất lượng song không thể hiện được những tư liệu trực quan như sản phẩm, quảng cáo, không quan sát và đoán được hành vi thái độ của người trả lời. + Có 2 loại phỏng vấn qua điện thoại theo kiểu truyền thống và có sự trợ giúp của máy tính thông qua hỏi và trả lời qua màn hình. - Điều tra cá nhân: + Ưu nhược điểm: Nhận thông tin phản hồi nhanh, có thể hỏi những câu hỏi dài, quan sát được những thái độ của người được phỏng vấn và sử dụng được những tư liệu trực quan. Tuy nhiên chi phí cao và mất nhiều thời gian, người được phỏng vấn dễ từ chối, câu trả lời ảnh hưởng nhiều bởi yếu tố tâm lý. + Có 2 loại phỏng vấn tại nhà và phỏng vấn “chặn chợ”. Phỏng vấn tại nhà dùng câu hỏi thảo sẵn và người được phỏng vấn điền hoặc trả lời câu hỏi, còn phỏng vấn “chặn chợ” thực hiện ở những nơi công cộng thường được phỏng vấn nhanh và đề nghị dùng thử sản phẩm. - Điều tra qua đường bưu điện: Ưu nhược điểm: ít tốn kém, tạo sự thoải mái cho người được nghiên cứu song tỷ lệ trả lời thấp, người trả lời có thể không đúng đối tượng. 2.3- Xác định mẫu điều tra 31
  30. a) Khái niệm mẫu và đơn vị mẫu. - Mẫu là một bộ phận trong tổng thể nhóm đối tượng mà nó đóng vai trò đại diện cho nhóm đó. - Đơn vị mẫu: là cấp độ cơ bản của điều tra tuỳ thuộc từng trường hợp (có thể là một người, một công ty, một lứa tuổi ) b) Khung mẫu và lỗi khung mẫu - Khung mẫu là bảng liệt kê toàn bộ nhóm đối tượng. Ví dụ: danh sách những công ty dịch vụ du lịch ở Hà nội. - Lỗi khung mẫu là mức độ không chính xác trong việc lập danh sách tổng thể nhóm đối tượng. c) Quy trình lấy mẫu: gồm 7 bước - Bước 1: Xác định tổng thể nhóm đối tượng để chọn mẫu - Bước 2: Xây dựng khung mẫu - Bước 3: Xác định mẫu: lựa chọn phương pháp và kích cỡ mẫu - Bước 4: Tiếp xúc với tổng thể - Bước 5: Chọn thành phần mẫu - Bước 6: Đánh giá tính đại diện của mẫu được chọn - Bước 7: Lâý lại mẫu trong trường hợp cần thiết d) Phương pháp lấy mẫu: gồm 2 phương pháp xác xuất và phi xác xuất. - Phương pháp xác xuất: Bao gồm + Lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản, ví dụ bắt thăm hoặc lập bảng những số ngẫu nhiên. Phương pháp này có ưu nhược điểm: mọi thành viên có cơ hội lựa chọn vào mẫu như nhau, tính đại diện cao và không bị ảnh hưởng về đặc điểm thành viên trong tổng thể. Nhược điểm: danh sách thành viên phải thường xuyên cập nhật, dễ gây lỗi khi chuyển mẫu thành những con số hoặc ký hiệu. Thực tế phương pháp này tốn chi phí và thời gian nên ít được áp dụng. + Lấy mẫu có hệ thống: sử dụng danh sách thành viên, lựa chọn điểm bắt đầu và điểm kết thúc mẫu. Phương pháp này có ưu điểm đảm bảo tính ngẫu nhiên và cơ hội đồng đều cho các thành viên trong tổng thể, ít tốn chi phí và thời gian hơn, song tính đại diện không cao. Thực tế phương pháp này được sử dụng rộng rãi vì tính hiệu quả kinh tế của nó. + Lấy mẫu theo nhóm: trong đó tổng thể được chia thành từng nhóm có những điểm tương đồng với nhau. 32
  31. + Lấy mẫu theo tầng lớp: Sử dụng khi tổng thể trong đó có sự đối xứng lệch.Ví dụ: thu nhập. Tổng thể chia thành từng tầng lớp, nhà nghiên cứu lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản từ mỗi tầng lớp. - Phương pháp phi xác xuất Là phương pháp mà trong đó cơ hội mà các thành viên của tổng thể nhóm đối tượng được chọn vào mẫu là không được biết trước, việc lựa chọn thành viên của mẫu mang tính chủ quan. + Lấy mẫu thuận tiện: Mẫu được lấy dựa vào sự thuận tiện cho người đi phỏng vấn. Người phỏng vấn sẽ lựa chọn địa điểm, thời gian, công sức phù hợp với họ do đó lựa chọn nơi phỏng vấn và đối tượng nghiên cứu mang tính chất chủ quan hơn. + Lấy mẫu phán đoán: Nhà nghiên cứu có sự hiểu biết về tổng thể một nhóm đối tượng giúp cho nhà nghiên cứu lựa chọn các thành viên của mẫu. Là phương pháp được áp dụng phổ biến trong việc chọn lựa mẫu cho thảo luận nhóm và những phát hiện của thảo luận nhóm được coi là nền tảng cho điều tra trên quy mô lớn. + Lấy mẫu theo kiểu giới thiệu: Nhà nghiên cứu đề nghị cung cấp tên của những người tham gia vào cuộc điều tra. Phưong pháp này phù hợp khi khung mẫu bị giới hạn và khi người được phỏng vấn có thể giới thiệu người khác phù hợp với yêu cầu của cuộc điều tra. + Lấy mẫu theo chỉ tiêu: Mẫu sẽ được chọn dựa trên những chỉ tiêu này đòi hỏi nhà nghiên cứu đảm bảo rằng các thành viên của mẫu cuối cùng phải có được những chỉ tiêu đã đề ra. 2.4- Xây dựng biểu mẫu nghiên cứu thị trường a) Thiết kế bảng câu hỏi - Chức năng của Bảng câu hỏi: + Chuyển dịch mục tiêu nghiên cứu thành những câu hỏi cụ thể để hỏi đối tượng được phỏng vấn. + Chuẩn hoá các câu hỏi và các câu trả lời. + Những từ trong câu hỏi, cách sắp đặt câu hỏi sẽ khuyến khích sự hợp tác của người được phỏng vấn và giúp cho họ thấy phấn khởi trong suốt cuộc phỏng vấn. + Các bảng câu hỏi được coi như là bảng dữ liệu lưu trữ của nhà nghiên cứu. + Giúp cho quá trình xử lý dữ liệu nhanh hơn. + Các câu hỏi điều tra mang lại sự đánh giá tin cậy và được sử dụng để theo dõi sự tham gia của người được phỏng vấn trong quá trình điều tra. - Các bước thiết kế bảng câu hỏi + Xác định thông tin + Xác định loại câu hỏi 33
  32. + Xác định nội dung của từng câu hỏi + Xác định dạng câu hỏi + Xác định từ ngữ trong câu hỏi + Xác định thứ tự các câu hỏi trong bảng hỏi + Xác định các đặc tính vật lý của bảng câu hỏi + Kiểm tra lại từ bước 1 - bước 7 và sửa lại nếu cần thiết + Thử nghiệm câu hỏi và sửa lại nếu cần thiết b) Bảng quan sát dùng trong điều tra: Khi quyết định cái gì cần quan sát , nhà nghiên cứu cần xác định cụ thể: - Nên quan sát ai? Bất kỳ ai vào cửa hàng hay bất kỳ ai mua hàng - Quan sát cái gì? Khía cạnh nào của hành vi mua hàng nên được quan sát, loại sản phẩm, nhãn hiệu. - Thời gian quan sát khi nào? Ngày nào trong tuần, thời điểm nào trong ngày? Ngay sau khi hành động mua được diễn ra. - Nên quan sát ở đâu? Cửa hàng nào? Tên là gì? Có hai cách xây dựng bảng quan sát: + Thứ nhất: quan sát hành vi trước và sau đó nhóm các hành vi này lại thành từng nhóm khi viết báo cáo. + Xây dựng các nhóm hành vi trước khi tiến hành quan sát. Cách hai tốt hơn cách thứ nhất vì: * Tính nhất quán, người quan sát có thể ghi lại một số điểm chú ý về người được quan sát. * Tính logic: khi hành vi được nhóm lại nó sẽ tạo sự thuận lợi khi phân tích. * Tính hoàn thiện: người quan sát sẽ không bỏ qua một hành vi cần phải quan sát nào. 2.5 Phân tích và xử lý số liệu - Nhiệm vụ tổng quát của xử lý số liệu là chuyển những thông tin vừa được thu thập thành những con số thống kê theo một trật tự để sẵn sàng cho việc diễn giải. - Có 2 phương pháp xử lý số liệu: xử lý bằng tay (xử lý thủ công) và xử lý bằng máy điện toán (sử dụng các phần mềm trên máy vi tính) : + Phương pháp xử lý thủ công: thích hợp với các dự án nghiên cứu có yêu cầu xử lý đơn giản, qui mô dữ liệu nhỏ. Ưu điểm : kết qủa rõ ràng, chính xác, chi phí thấp, biểu bảng đơn giản dễ thiết lập. Tuy nhiên phương pháp này hạn chế về khả năng 34
  33. phân tích và tính toán đa chiều, xử lý một số lớn dữ liệu, nhu cầu lớn về nhân sự và khả năng phạm lỗi cao. + Phương pháp xử lý bằng máy tính: Ngày nay việc phân tích và xử lý số liệu được hỗ trợ rất nhiều nhờ sự phát triển của tin học, có rất nhiều phần mềm cho phép xử lý dữ liệu trên máy tính như SPSS, ITCF, SAS và các chương trình phân tích , vẽ đồ thị kết qủa nghiên cứu. Việc xử lý bằng máy tính phải thực hiện theo các giai đoạn: a) Chuẩn bị số liệu: Trước khi xử lý, số liệu cần được chuyển thành dạng phù hợp cho phân tích thống kê và hiệu chỉnh những sai sót bằng các hoạt động: - Kiểm tra các phiếu trả lời phỏng vấn có hệ thồng hoặc kiểm tra xác suất đơn giản - Sửa chữa, hiệu chỉnh số liệu do sai sót trong quá trình thu thập thông tin gây ra. - Mã hoá số liệu: nhóm các dữ liệu thành từng nhóm và gắn chúng với những biểu tượng (gọi là những biến số, và thông thường là những con số) b) Phân tích số liệu: có 5 dạng phân tich: - Phân tich mô tả: sử dụng các khái niệm thống kê như số trung bình, model, độ lệch chuẩn để mô tả mức độ tương tự hay khác biệt của các câu trả lời. - Phân tích suy luận: khái quát kết quả các mẫu nghiên cứu thành những đặc trưng của nhóm đối tượng (hay đặc trưng cuả các biến số) - Phân tích sai biệt: dùng để phân tích mức độ khác nhau giữa các nhóm đối tượng (sử dụng cho những nghiên cứu, quyết định phân đoạn thị trường) - Phân tích quan hệ mang tính hệ thống: Dùng để xác định các biến số có quan hệ với nhau như thế nào, mức độ phức tạp của các mối tương quan ra sao? (các câu hỏi trong phiếu điều tra) - Phân tich dự đoán: giúp các nhà nghiên cứu rút ra những kết luận từ kết quả thực tế để dự đoán xu hướng diễn biến của hiện tượng/ hoạt động trong tương lai (thông qua kinh nghiệm hoặc mối quan hệ giữa các biến số) c) Xử lý số liệu: - Mô tả tổng hợp các biến số tạo lập bảng thống kê kết quả và xác định mối quan hệ giữa các biến số. - Xử lý đơn biến và xử lý đa biến phụ thuộc vào mục tiêu, yêu cầu của nghiên cứu - Mô hình hoá các kết luận 2.6- Báo cáo kết quả nghiên cứu thị trường a) Vai trò của báo cáo nghiên cứu - Bản báo cáo nghiên cứu là sản phẩm của quá trình nghiên cứu, và nó có thể là sản phẩm duy nhất mà nhà quản lý có thể được biết tới. Nếu một bản báo cáo được viết không rõ 35
  34. ràng mạch lạc, sai lỗi ngữ pháp thì chất lượng nghiên cứu và những thông số phân tích cũng sẽ bị nghi ngờ. - Báo cáo nghiên cứu được xem là một trong những bộ phận quan trọng nhất của toàn bộ quá trình nghiên cứu. Báo cáo nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và phát triển mối quan hệ lâu dài giữa nhà nghiên cứu và người sử dụng kết quả nghiên cứu. b) Nội dung báo cáo: gồm 3 phần . Phần đầu: gồm những thông tin sau đây: - Trang tựa đề của bản báo cáo: Nên cung cấp càng nhiều thông tin càng tốt, nên bao gồm mục đích và nội dung của báo cáo. - Bảng mục lục: giúp cho người đọc định vị được thông tin cần tìm trong báo cáo. Bảng mục lục nên trình bày các mục của bản báo cáo theo thứ tự xuất hiện cùng với số trang của nó. - Danh mục những phần minh hoạ: Nếu trong bản báo cáo có một số biểu bảng, sơ đồ, hình vẽ thì cần có bản liệt kê các minh hoạ đó ở trong bảng mục lục, sắp xếp chúng theo số thứ tự cùng với số trang của chúng. - Phần tóm lược: được coi là phần quan trọng nhất, phần cốt lõi của báo cáo. Bản này cung cấp những thông tin có ích nhất, bao gồm những kết luận và kiến nghị, nó cần bộc lộ những thông tin một cách cô đọng nhất. Phần này nên trình bày những vấn đề sau: đối tượng nghiên cứu, phạm vị nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, những hạn chế của công trình nghiên cứu, những kết luận rút ra và những kiến nghị. . Phần thân: bao gồm những nội dung sau: - Phần giới thiệu: Nêu lên những vấn đề sẽ được thực hiện trong nghiên cứu, đồng thời sẽ đưa những thông tin cơ bản để giải thích tại sao nghiên cứu được thực hiện. Đây là phần định hướng cho người đọc. - Phương pháp nghiên cứu: trình bày rõ cuộc nghiên cứu được được tiến hành như thế nào, sử dụng phương pháp nghiên cứu nào và giải thích tại sao lại sử dụng chúng. Cần cung cấp được những thông tin cần thiết cho người đọc hiểu được những dữ liệu đã thu thập và kết quả đạt được. - Kết quả nghiên cứu: trình bày kết quả nghiên cứu là phần chính của bản báo cáo, nó trình bày những phát hiện tìm ra dưới mục đích của dự án nghiên cứu. Các kết quả nên được trình bày dưới dạng bảng, sơ đồ sẽ phụ trợ và tăng cường thêm khả năng thuyết phục của các giải thích. Những kết quả nghiên cứu nên được liệt kê, sắp xếp cẩn thận trước khi bắt đầu viết báo cáo. Tuy nhiên, ta chỉ nên đưa vào báo cáo những tư liệu cần thiết giúp cho người đọc hiểu được các kết luận và kiến nghị rút ra. - Những hạn chế của bản báo cáo: Nên nêu ra một số hạn chế đặc trưng của một công trình nghiên cứu thường là hạn chế về thời gian, tiền của, nhân lực, và một số hạn chế khác. 36
  35. - Các kết luận và những kiến nghị: trình bày kết luận rút ra từ kết quả nghiên cứu và phần kiến nghị có thể trình bày cùng nhau hay riêng lẻ, tuy nhiên ta phải hiểu chúng không phải là một. Kết luận được rút ra từ việc suy luận của các kết quả nghiên cứu. Kiến nghị là phần đưa ra những đề xuất dựa trên những cơ sở kết luận rút ra. Để đưa ra được những đề xuất về các giải pháp nhà nghiên cứu không chỉ dựa vào những kết luận rút ra mà còn cần có những kiến thức, hiểu biết về toàn cảnh của vấn đề. . Phần phụ lục: Cung cấp thêm cho người đọc những thông tin mà chưa được đề cập trong phần chính của bản báo cáo. c) Nguyên tắc soạn báo cáo - Hình thức: Có các tiêu đề, nội dung phù hợp với tiêu đề, có các bảng biểu, sơ đồ minh hoạ cho nội dung. - Văn phong: phù hợp với đối tượng nghe báo cáo, không sử dụng nhiều thuật ngữ chuyên môn, rõ ràng cô đọng và hiệu chỉnh cẩn thận. d) Trình bày báo cáo. Yếu tố quan trọng để có được buổi thuyết trình có hiệu quả chính là sự chuẩn bị tốt. Quá trình chuẩn bị gồm những bước sau: - Xác định và tìm hiểu về đối tượng nghe trình bày. - Xác định những vấn đề chính mà họ cần nghe trình bày. - Xây dựng đề cương những phần chính cần trình bày - Chuẩn bị phương tiện trình bày, kiểm tra địa điểm và tình trạng hoạt động cuả các phương tiện, thiết bị trước khi trình bày. - Thực tập việc trình bày báo cáo. - Phong cách khi trình bày báo cáo. 37
  36. Tình huống 1. Tình huống 1: Lựa chọn khu vực nghiên cứu thử nghiệm thị trường. Tháng 6/2001 Thời báo kinh tế Việt nam tiến hành phỏng vấn giám đốc marketing của công ty điện tử Việt Tiến và công ty thiết bị điện Trần Phú. Dưới đây là một trích đoạn trong nội dung của 2 cuộc phỏng vấn này: Câu hỏi: Xin anh cho biết lý do của việc tiến hành các cuộc nghiên cứu thử nghiệm thị trường mới đây của công ty? Có phải nhằm cải tiến sản phẩm hay chuẩn bị thực hiện kế hoạch bán hàng mang lại nhiều lợi nhuận hơn? Công ty Trần Phú : Chúng tôi muốn giới thiệu một số sản phẩm mới đó là ổ cắm và phích cắm điện. Chúng tôi phải đảm bảo chắc chắn sản phẩm sẽ được khách hàng chào đón và sẽ mang lại lợi nhuận hợp lý cho công ty. Đó là lý do chúng tôi đầu tư một ngân sách không nhỏ cho các hoạt động quảng cáo và khuyến mại. Công ty Việt Tiến: Theo kết quả điều tra, chúng tôi biết rằng sản phẩm của chúng tôi có chất lượng thuộc loại cao nhất trên thị trường, chúng tôi muốn thông qua cuộc nghiên cứu thử nghiệm thị trường này để tìm ra cách trưng bày ấn tượng nhất tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty cũng như tại các cửa hàng bách hoá tổng hợp và các cửa hàng chuyên doanh. Câu hỏi: Các anh nghiên cứu thử nghiệm tại những thị trường nào? Công ty Trần Phú: Chúng tôi nghiên cứu thử nghiệm tại những đô thị lớn là nơi thị trường có triển vọng và hiện là những thị trường mà chúng tôi đã có một vị thế nhất định. Công ty Việt Tiến: Nếu anh nghiên cứu thử nghiệm tại những thị trường mạnh nhất thì làm sao anh có thể áp dụng kết quả cho các thị trường yếu hơn. Chúng tôi thì lựa chọn các thị trường nơi chúng tôi có vị thế yếu nhất để nghiên cứu thử nghiệm vì khi chúng tôi đã bán được hàng tại các thị trường yếu thì không có lý do gì ngăn cản chúng tôi bán tốt hơn ở các thị trường mạnh của mình. Câu hỏi thảo luận: 1. Bạn có cho rằng việc lựa chọn thị trường nghiên cứu căn cứ vào vị thế mạnh, yếu, trung bình của công ty sẽ cung cấp các thông tin hữu ích nhất hay không? Hãy giải thích tại sao? 2. Hãy nêu quan điểm của bạn về việc lựa chọn thị trường nghiên cứu trong trường hợp này. 2- Tình huống 2: Nghiên cứu khách hàng của ngân hàng ABC Ngân hàng ABC nằm ở trung tâm thành phố Hà nội, là ngân hàng đứng thứ 3 trong số 6 ngân hàng của Thành phố về tổng số tiền gửi trong năm qua. 38
  37. Không hài lòng với vị trí thứ 3 này, Ban giám đốc Ngân hàng quyết tâm đưa ngân hàng vươn lên vị trí hàng đầu. Họ đặt mục tiêu thu hút thêm được những khách hàng mới và trách nhiệm đặt lên vai Phó tổng giám đốc phụ trách marketing. Để thực hiện chiến lược thu hút khách hàng ông này đã ký hợp đồng với một công ty nghiên cứu thị trường để tiến hành một cuộc điều tra qua điện thoại đối với các hộ gia đình trong thành phố. Đối tượng điều tra không chỉ giới hạn trong những khách hàng hiện tại của ngân hàng mà cả những khách hàng của những ngân hàng khác. Nội dung của cuộc điều tra gồm 2 nội dung: 1. Thái độ của người dân về những đặc tính chung của các ngân hàng trong thành phố 2. Đánh giá của người dân về tầm quan trọng của một số đặc tính của ngân hàng và ảnh hưởng của những đánh giá này tới việc lựa chọn ngân hàng để gưỉ tiền. Kết quả của cuộc điều tra được tổng kết trong 2 bảng dưới đây: kết quả điều tra về những đặc tính chung của ngân hàng ABC Không Tổng Đặc tính chung NH1 NH2 NH3 NH4 NH6 Khác NH biêt cộng NH lớn nhất 17.0 0.4 1.4 3.2 7.0 59.8 0.4 10.8 100 NH mạnh nhất 18.0 1.0 1.6 3.8 5.8 37.4 0.4 32.0 100 NH có vị trí 14.2 2.4 7.2 11.2 15.2 33.2 2.2 14.4 100 thuận lợi nhất NH tiến bộ nhất 19.0 2.6 3.0 2.8 8.2 41.0 0.6 22.8 100 NH phục vụ 24.0 19.8 6.6 3.0 10.6 12.0 0.8 23.2 100 thanh niên NH cho mọi 10.6 2.0 1.4 3.0 6.0 20.0 4.2 52.8 100 người 39
  38. kết quả điều tra về tầm quan trọng của các chỉ tiêu trong việc lựa chọn ngân hàng Các đặc tính của ngân Rất quan Khá quan Không Không Tổng hàng trọng trọng quan trọng biết cộng Gần nơi ở 76 14.8 9.2 0.0 100.0 Gần nơi làm việc 46.4 21.8 31.6 0.2 100.0 Nằm trong toà nhà mới 11.0 15.4 72.8 0.8 100.0 Tư vấn tài chính 37.4 28.6 31.4 2.6 100.0 Sức mạnh tài chính 66.2 16.8 12.4 4.6 100.0 Mở cửa cả chủ nhật 37.2 24.6 37.2 1.0 100.0 Mở cửa muộn 48.4 29.6 21.8 0.2 100.0 Kiểm tra tài khoản miễn 56.2 19.8 22.8 1.2 100.0 phí Có quà tặng cho khách 14.6 15.6 68.8 1.0 100.0 hàng Dễ vay tiền 44.4 26.4 26.8 2.4 100.0 Thủ tục gửi nhanh gọn 47.8 25.6 19.8 6.8 100.0 Lãi suất tiền gửi cao 77.2 15.0 7.6 0.2 100.0 Câu hỏi thảo luận 1. Theo bạn liệu những thông tin trong 2 bảng trên có giúp gì cho ông Phó tổng giám đốc trong việc nỗ lực thu hút thêm khách hàng mới không? Ông này có cần thêm những thông tin gì khác không? Tại sao? 2. Trong 2 bảng trên, theo bạn, dữ liệu trong bảng nào quan trọng hơn trong việc thu hút thêm khách hàng mới? Tại sao? 3. Trên cơ sở những phát hiện trên theo bạn nên có những đề xuất gì để ngân hàng thực hiện được mục tiêu? 40
  39. 3- Tình huống 3: Tạp chí “Thế giới mới” hoàn thiện dịch vụ giao hàng Tạp chí “Thế giới mới” ra mỗi tuần 1 số và là một trong những tạp chí có số lượng phát hành lớn tại Hà nội trong nhiều năm qua. Vừa qua ông Giám đốc phát hành của Tạp chí nhận được kết quả của 1 đợt điều tra từ tập đơn đặt định kỳ của khách hàng, kết quả cho thấy tỉ lệ khách hàng phàn nàn về tạp chí là 3% trong đó có quá nửa không hài lòng về dịch vụ giao tạp chí. Qua phân tích ông giám đốc rút ra kết luận rằng đây cũng chính là nguyên nhân làm giảm số lượng đặt tạp chí thường xuyên trong số những khách hàng truyền thống của tạp chí. Thực trạng này đặt ra vấn đề cần nâng cao chất lượng và độ tin cậy của việc giao hàng đến tận địa chỉ khách hàng. Ông giám đốc cũng đặt ra mục tiêu là trong năm tới sẽ giảm tỉ lệ phàn nàn của khách đặt định kỳ xuống 2% và quyết định rằng tạp chí phải thực hiện những kế hoạch tích cực để đạt mục tiêu này. Câu hỏi thảo luận: Theo bạn, ông giám đốc của tạp chí này có thể sẽ thực hiện những hành động gì để đạt được mục tiêu của mình 4- Tình huống 4: xác định hiệu quả quảng cáo tại Công ty Sơn Kôva Công ty TNHH Sơn Kôva đã thực hiện chương trình quảng cáo sản phẩm mới Sơn chống thấm mốc IV 15-03 trên đài truyền hình trong tháng 7 /2002. Nếu bạn là đơn vị được công ty Sơn Kôva thuê để xác định có bao nhiêu người đã theo dõi được các thông tin quảng cáo đó, bạn phải làm thế nào? 5- Tình huống 5: Công ty cổ phần dược phẩm NAPHACO Công ty Cổ phần Dược phẩm Nam Hà (NAPHACO) muốn kiểm nghiệm một loại thức ăn bổ dưỡng làm tăng thể lực (Gà ác tần thuốc bắc). Bộ phận nghiên cứu thử nghiệm đã chọn một mẫu 500 người từ một tổng thể và xếp ngẫu nhiên mẫu 500 người này thành 2 nhóm. Nhóm thứ nhất được yêu cầu dùng loại thực phẩm này liên tục mỗi ngày từ đầu tháng 6/2002 và tiến hành cân trọng lượng (xem có tăng thể lực không) vào ngày đầu tiên của tháng 8/2002. Nhóm thứ 2 không cho dùng loại thực phẩm này mà chỉ cân trọng lượng vào ngày đầu tiên của tháng 8/2002. Câu hỏi thảo luận: 1. Hãy chỉ ra mục đích của cuộc nghiên cứu thử nghiệm 2. Hãy nói rõ chức năng của mỗi nhóm 3. Xác định giá trị của cuộc nghiên cứu thử nghiệm này 41
  40. Bài tập Bài tập 1: Hãy tiến hành một cuộc điều tra các sinh viên trong 1 lớp khác cùng chuyên ngành QLDN để xác đinh: 1. Có bao nhiêu người trong lớp đó mua cuốn giáo trình “ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh” để phục vụ cho việc học tập, nghiên cứu môn học 2. Trong số đó có bao nhiêu người mua cuốn giáo trình nguyên bản do phòng Tư liệu in và phát hành, bao nhiêu cuốn là giáo trình phô tô do cửa hàng photo coppy sao chụp lại để bán, bao nhiêu cuốn các bạn tự phô tô. 3. Điều gì sẽ xảy ra đối với những bạn mua cuốn giáo trình nguyên bản nếu giá của giáo trình tăng lên 20% 4. Điều gì sẽ xảy ra đối với những bạn mua cuốn giáo trình tại cửa hàng photo coppy nếu giá của giáo trình nguyên bản giảm đi 20% 5. Điều gì sẽ xảy ra đối với những sinh viên tự phô tô cuốn giáo trình khi giáo trình nguyên bản tăng hoặc giảm 6. Bạn có thể rút ra kết luận gì từ cuộc điều tra. Bài tập 2: Nghiên cứu dòng đi lại của khách hàng trong siêu thị để lập kế hoạch kinh doanh: 1. Lựa chọn 1 siêu thị có qui mô khá lớn để điều tra, nghiên cứu 2. Lập sơ đồ 1 bộ phận hoặc 1 khu vực được lựa chọn để nghiên cứu. Định rõ các điểm đi ra, đi vào, đường đi, giá bày hàng, chủng loại hàng hoá sao thành 100 bản sơ đồ để điều tra. 3. Điều tra tại thời điểm đi lại cao độ của khách hàng. Lựa chọn vị trí quan sát sao cho có thể thấy rõ cả dòng đi lại từ khi vào đến khi ra của khu vực nghiên cứu đồng thời không để khách hàng biết bạn đang theo dõi đường đi của họ 4. Thể hiện trên sơ đồ đường đi của từng khách hàng qua khu vực nghiên cứu. Đánh dấu X vào nơi họ mua hàng và dấu O vào nơi họ cầm hàng lên xem nhưng không cho vào làn, đánh dấu vòng vào những điểm khách hàng quay đi quay lại hoặc xem đi xem lại hàng. Khi khách hàng rời khỏi khu vực nghiên cứu thì bắt đầu vẽ đường đi của người khách tiếp theo. Cứ như vậy hoàn thành 100 mẫu 5. Đặt 100 mẫu theo thứ tự ngẫu nhiên. Rút tờ thứ 3 và cứ cách 3 tờ lại rút 1 tờ thành 1 tập gồm 30 tờ 6. Dùng một sơ đồ tổng hợp để sao chép các dấu của tập mẫu 42
  41. 7. Phân tích kết quả theo những nội dung sau: a. Khách hàng mua sắm trong toàn bộ khu vực nghiên cứu như thế nào? b. Những phần trưng bày nào được mua nhiều, mua ít c. Các vấn đề về hàng hoá: phân bố, chất lượng, giá cả d. Sơ đồ tổng hợp chỉ ra những vấn đề nào là chủ yếu nhất e. Những hành động sửa sai cần phải tiến hành đối với siêu thị Bài tập 3: Nghiên cứu và đánh giá trình độ văn minh phục vụ khách hàng tại cửa hàng bán lẻ. Để thực hiện kế hoạch kinh doanh, công ty KMHN dự kiến đẩy mạnh hoạt động của hệ thống bán lẻ thể hiện trong việc tăng doanh thu và nâng cao chất lượng và trình độ văn hoá phục vụ khách hàng của cửa hàng. Công ty tiến hành một số biện pháp: 1. Hoàn thiện cơ cấu phổ mặt hàng kinh doanh, giảm bớt hàng rẻ tiền chất lượng thấp, xác lập cơ cấu hàng nhập phù hợp với hàng bán, giảm dự trữ cuối kỳ xuống mức tối thiểu 2. Hoàn thiện hệ thống tổ chức cửa hàng, lựa chọn đội ngũ nhân viên bán hàng chất lượng cao, bố trí hợp lý các vị trí bán hàng và dịch vụ của cửa hàng. 3. Thiết kế và ứng dụng phương pháp bán hàng tiên tiến: bán hàng tự chọn, hướng dẫn sử dụng và tư vấn khách hàng. 4. Nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quảng cáo tại cửa hàng kết hợp với quảng cáo trên báo, tạp chí và truyền hình. 5. Thực hiện chế độ hạch toán nội bộ cửa hàng, công khai trách nhiệm vật chất và lợi ích của người lao động Qua nghiên cứu, kết quả thu được những số liệu trong bảng sau: Trị số Trị số thực tế STT Chỉ tiêu Đơn vị định 2000 2001 chuẩn 1 Số lượng biến thể tên hàng Tên 295 197 258 2 Lưu chuyển bán hàng theo 1000đ/năm - 0 53.940 phương pháp tiến bộ 3 Dịch vụ bổ sung cho khách hàng Loại 5 3 4 tại cửa hàng 4 Hao phí thời gian của khách hàng Phút 8 11,6 9,6 chờ phục vụ 5 Số khách hàng vào cửa hàng/ngày Người - 600 725 43
  42. 6 Số khách hàng mua hàng/ngày Người - 250 364 7 Chất lượng sử dụng thời gian % ca làm 80 51,6 66,4 chính của NV bán hàng việc 8 Số phiếu trưng cầu ý kiến về chất Phiếu - 360 360 lượng phục vụ 9 Số phiếu thu hồi có đánh giá khá, Phiếu - 167 264 tốt về phục vụ khách hàng Yêu cầu: 1. Phân tích những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới chất lượng văn hoá phục vụ khách hàng tại cửa hàng trong năm 2000 và 2001 2. Vai trò và ảnh hưởng của những nhân tố này tới việc hoàn thành kế hoạch và hiệu quả kinh doanh. Bài tập 4. Công ty TNHH Nam Mê Kông vừa được lựa chọn là nhà phân phối độc quyền cho các sản phẩm Dược mỹ phẩm ( mỹ phẩm dưỡng da) của hãng mỹ phẩm L’oreal – một thương hiệu mỹ phẩm nổi tiếng của Cộng hoà Pháp lần đầu tiên có mặt chính thức tại thị trường Việt nam. Với cương vị là một giám đốc bán hàng của công ty, bạn hãy xây dựng một dự án nghiên cứu thị trường dược mỹ phẩm tại Hà nội nhằm mục đích đánh giá khả năng của thị trường phục vụ cho việc lập kế hoạch kinh doanh của công ty trong năm đầu tiên. Yêu cầu: 1. Xác định mục tiêu nghiên cứu 2. Xây dựng kế hoạch nội dung nghiên cứu 3. Lựa chọn hình thức và phương pháp nghiên cứu 4. Tạo lập các biểu mẫu nghiên cứu. Câu hỏi thảo luận ôn tập 1. Nội dung nghiên cứu thị trường phục vụ kế hoạch hoá hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp? - Thông tin cấp 1 và thông tin cấp 2 khác nhau như thế nào? - Hãy mô tả con đường hiệu quả nhất hoặc các bước quan trọng để tiếp cận thông tin cấp 2? 44
  43. 2. Chức năng nhiệm vụ của một bảng câu hỏi là gì? 3. Khi tiến hành điều tra phỏng vấn qua điện thoại, bạn phải đối phó với vấn đề gì nhằm có một bảng câu hỏi đạt hiệu quả cao? 4. Khi điều tra qua thư tín bạn phải lưu tâm đến các vấn đề gì để có thể truyền thông và thu thập dữ liệu tốt? 5. Hãy mô tả một số tình huống có thể dẫn đến việc làm tăng tỉ lệ không trả lời khi điều tra bằng thư tín? 6. Hãy nêu những khó khăn sẽ gặp phải khi tiến hành một cuộc điều tra bằng thư tín? 7. Trình bày các bước cần thiết khi thiết kế một bảng câu hỏi? 8. Bạn hãy đưa ra những lời khuyên đối với những người đi phỏng vấn nhằm giảm bớt những sai sót do truyền thông? 9. Vì sao khi thực hiện nghiên cứu thị trường phải tiến hành lấy mẫu? 10. Những đặc trưng nào được sử dụng để phân biệt: Lấy mẫu xác xuất và lấy mẫu phi xác xuất? 11. Các bước chính trong quy trình chọn mẫu là gì? 12. Khung mẫu là gì? Vì sao phải sử dụng nó trong quá trình lấy mẫu? 13. Thế nào là lấy mẫu có hệ thống? Chúng được lựa chọn như thế nào? 14. Hãy mô tả các thủ tục khi chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản? 15. Khi nào thì phương pháp xử lý thủ công được sử dụng? Xử lý dữ liệu bằng máy điện toán có những thuận tiện và bất tiện gì? 16. Nhiệm vụ chủ yếu của bước chuẩn bị dữ liệu để xử lý là gì? Hãy giải thích tầm quan trọng của những nhiệm vụ đó? 17. Mã hoá dữ liệu là gì? Vì sao phải tiến hành mã hoá dữ liệu? 18. Muốn viết một bản báo cáo tốt phải chú ý các điểm mấu chốt nào? 45
  44. Chương 3 định Mức kinh tế-kỹ thuật I . Khái niệm chung về định mức kinh tế - kỹ thuật 1. Khái niệm chung. Định mức kinh tế- kỹ thuật (dưới đây gọi tắt là định mức) là lượng lao động sống và lao động vật hoá biểu hiện bằng thời gian lao động, bằng hiện vật hoặc bằng giá trị được phép sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm (hoặc thực hiện một khối lượng công việc) theo tiêu chuẩn chất lượng quy định, theo quy trình công nghệ hợp lý, trong những điều kiện tổ chức- kỹ thuật, tâm-sinh lý và kinh tế-xã hội nhất định. Xác định định mức kinh tế - kỹ thuật (còn gọi là công tác định mức kinh tế-kỹ thuật) là việc xác định mức tiêu hao các nguồn lực để tạo ra một đơn vị sản phẩm. Tổ chức định mức kinh tế-kỹ thuật là quá trình thực hiện các công việc cần thiết (tổ chức, kỹ thuật, kinh tế, tâm lý, giáo dục ) nhằm xác định và đưa định mức vào thực hiện và kiểm tra, sửa đổi định mức. 2. Một số khái niệm cơ bản, cụ thể: Để sản xuất ra một sản phẩm cần phải tiêu hao một lượng nhất định lao động sống và lao động vật hoá. Do đó định mức kinh tế kỹ thuật bao gồm các loại định mức sau: 2.1. Định mức lao động là thời gian lao động sống cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm (hoặc để hoàn thành một khối lượng công việc) theo đúng tiêu chuẩn chất lượng quy định trong những điều kiện tổ chức - kỹ thuật, tâm-sinh lý và kinh tế - xã hội nhất định. Định mức lao động được biểu hiện dưới các hình thức: - Định mức thời gian là lượng thời gian cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm (hoặc một khối lượng công việc) theo đúng tiêu chuẩn chất lượng quy định trong những điều kiện tổ chức- kỹ thuật, tâm - sinh lý và kinh tế - xã hội nhất định. Đơn vị tính định mức thời gian là: giờ công/đơn vị sản phẩm hay công việc. - Cũng trong điều kiện như trên, Định mức sản lượng là số lượng sản phẩm (công việc) phải hoàn thành trong một đơn vị thời gian theo đúng tiêu chuẩn chất lượng quy định. Đơn vị tính của sản lượng là: chiếc/giờ (công); m2 (m3)/giờ (công), - Định mức phục vụ là số lượng máy móc thiết bị, con gia súc, diện tích quy định cho một công nhân hoặc một nhóm công nhân thích hợp về trình độ chuyên môn (nghiệp vụ) phải phục vụ trong một đơn vị thời gian theo đúng tiêu chuẩn chất lượng quy định. Đơn vị tính định mức phục vụ là: chiếc (con, m2 )/ người. 46
  45. - Định mức biên chế (định biên) là số lượng lao động có trình độ nghiệp vụ thích hợp, được quy định chặt chẽ để thực hiện một khối lượng công việc cụ thể, trong một bộ máy quản lý nhất định (doanh nghiệp, công ty, cơ quan ) Đơn vị tính định mức biên chế là: người/bộ máy (cơ quan, doanh nghiệp ) - Định mức lao động tổng hợp là lượng lao động sống của những người lao động tham gia để sản xuất một đơn vị sản phẩm cụ thể (lao động chính, lao động phụ trợ, lao động quản lý) theo đúng tiêu chuẩn, chất lượng quy định. Đơn vị tính định mức lao động tổng hợp thường là: giờ (công) trên đơn vị sản phẩm. 2.2. Định mức tiêu dùng vật tư là lượng nguyên vật liệu, nhiên liệu được phép sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm (hoặc công việc) theo đúng tiêu chuẩn, chất lượng quy định. Đơn vị tính định mức tiêu dùng vật tư là: kg (tấn)/ sản phẩm (công việc) 2.3. Định mức thiết bị. Có mấy thông số sau: a/ Định mức sử dụng năng suất thiết bị là số lượng sản phẩm (công việc) do một đơn vị thiết bị sản xuất ra ( hoặc hoàn thành) trong một đơn vị thời gian (ca, một ngày đêm, tháng, năm ) theo tiêu chuẩn chất lượng quy định. Đơn vị tính là chiếc (m2, m3)/máy (ca, ngày, tháng, năm) hoặc TKm/tấn xe năm b/ Định mức nhu cầu thiết bị bao gồm: + Định mức nhu cầu thiết bị để xác định tổng số thiết bị cần thiết là số lượng thiết bị cần thiết để sản xuất ra (hoặc hoàn thành ) một đơn vị sản phẩm trong một thời gian nhất định (quý, năm ) theo tiêu chuẩn chất lượng quy định. Đơn vị tính là chiếc/sản phẩm ( công việc). + Định mức nhu cầu thiết bị để thay thế thiết bị thanh lý là số lượng thiết bị cần thiết để bù đắp số lượng thiết bị thanh lý trong tổng số thiết bị hiện có do hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. Đơn vị tính là % (so với tổng số thiết bị hiện có). + Định mức nhu cầu thiết bị để thay thế các thiết bị hư hỏng phải đại tu, phục hồi nhằm đảm bảo cho qúa trình sản xuất diễn ra bình thường và đạt được chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đơn vị đo là % (so với tổng số thiết bị hiện có). + Định mức nhu cầu phụ tùng thiết bị là số lượng phụ tùng của thiết bị để lắp ráp một thiết bị hoặc thay thế phụ tùng hư hỏng của một đơn vị thiết bị theo tiêu chuẩn chất lượng quy định. Đơn vi tính là cái/ thiết bi ( triệu đồng GTSL). 47
  46. 2.4. Định mức dự trữ vật tư thiết bị là số lượng vật tư, thiết bị (phụ tùng thiết bị) tối đa cần phải dự trữ ở một cấp nhất định (doanh nghiệp, công trường, bộ, tỉnh ) để thay thế các vật tư, thiết bị khi các điều kiện sản xuất thay đổi đột xuất (do thời tiêt, do sự cố ) nhằm bảo đảm cho quá trình sản xuất hoạt động liên tục, bình thường. Đơn vị tính là cái ( tấn)/năm hoặc % so với tổng số vật tư, thiết bị. II. Nguyên tắc xây dựng định mức. Khi xây dựng định mức phải đảm bảo các nguyên tắc sau đây: 1. Phù hợp với hệ thống chỉ tiêu kế hoạch và phải là các căn cứ để xây dựng và kiểm tra thực hiện kế hoạch, quản lý kinh tế v.v - Định mức bao giờ cũng phải phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và quản lý kinh tế, vì vậy, hệ thống chỉ tiêu kế hoạch của các tổ chức, đơn vị khác nhau cả về định mức và đơn vị tính; có bao nhiêu chỉ tiêu kế hoạch thì cũng phải có bấy nhiêu chỉ tiêu định mức tương ứng. Khi thay đổi hệ thống chỉ tiêu kế hoạch hoặc tính chất của các chỉ tiêu kế hoạch (như tính pháp lệnh, tính hướng dẫn ), thì hệ thống định mức cũng phải thay đổi theo cho phù hợp. - Những chỉ tiêu kế hoạch được xây dựng và thông qua trên cơ sở sử dụng định mức kinh tế - kỹ thuật đã ban hành sẽ trở thành các chỉ tiêu pháp lệnh, hướng dẫn hoặc tính toán của kế hoạch và do vậy, các chỉ tiêu định mức cũng mang tính chất pháp lệnh, hướng dẫn, hoặc tính toán. Điều đó đòi hỏi các định mức được xây dựng phải có độ chính xác tương đối cao. 2. Phải phù hợp với các điều kiện sản xuất của từng thời kỳ kế hoạch. Định mức không phải là một đại lượng cố định vì các yếu tố của sản xuất luôn biến động và tác động đến định mức. Khi có sự thay đổi về các điều kiện sản xuất, nhất là việc áp dụng công nghệ mới thì các định mức cũng phải thay đổi cho phù hợp, nếu không sẽ trở thành lạc hậu. Song việc thay đổi định mức không thể tuỳ tiện, mà phải theo đúng quy định của công tác định mức và phải được cấp có thẩm quyền xét duyệt và ban hành. 3. Phải đồng bộ giữa các loại định mức. Hệ thống định mức được xây dựng phải bảo đảm tính thống nhất và đồng bộ. Các định mức phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, các trị số của định mức phải khoa học, chính xác, không trái ngược nhau. Hệ thống định mức ở mỗi cấp phải đồng bộ, tránh tình trạng có loại định mức này, không có loại định mức khác. Định mức phải mang tính chất trung bình tiên tiến (Taylor: tiên tiến) 4. Phải bảo đảm tính thừa kế. Khi tổ chức xây dựng định mức, không được bỏ qua việc nghiên cứu những định mức của các thời kỳ đã qua mà phải nghiên cứu tỷ mỷ các định mức đó: phải biết kế thừa những cái còn tiến bộ, còn phù hợp, đồng thời phải xây dựng những định mức mới thay thế các định mức cũ đã lạc hậu hoặc bổ sung các loại định mức cho những sản phẩm (công việc) 48
  47. mới. Việc sử dụng các định mức của cấp dưới để tính toán các định mức ở cấp trên, ở một khía cạnh nào đó cũng chính là mang tính kế thừa. 5. Sử dụng được trên máy tính điện tử và các phương pháp toán kinh tế. Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và thu được những thành tựu to lớn, chúng ta phải biết sử dụng các phương pháp toán học để tính toán các định mức. Mặt khác, cần sử dụng các phương pháp toán học để kiểm tra lại độ chính xác của các định mức. Đồng thời các định mức được xây dựng phải đảm bảo cho việc sử dụng trên máy tính điện tử được thuận lợi và dễ dàng, bởi vì máy tính điện tử ngày càng trở thành công cụ chủ yếu và thông dụng trong quản lý hiện đại. III . Phương pháp xây dựng định mức. Nghiên cứu các phương pháp khoa học xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật có tầm quan trọng quyết định đến chất lượng của hệ thống định mức. Có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện sản xuất kinh doanh, yêu cầu và trình độ kế hoạch hoá và quản lý kinh tế vào thời gian, chất lượng cán bộ và các tài liệu ban đầu hiện có của các ngành, các cấp. Các phương pháp chủ yếu để xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật có thể hợp thành 2 nhóm: - Phương pháp tổng hợp (thống kê kinh nghiệm, ước lượng, so sánh). - Phương pháp phân tích hay còn gọi là phương pháp có căn cứ khoa học (trong đó có: phân tích, khảo sát, thí nghiệm, thực nghiệm, phân tích tính toán). Dưới đây, chỉ nêu một số phương pháp chủ yếu có tính chất phương pháp chung, để các cơ sở nghiên cứu thực hiện; các phương pháp cụ thể để xây dựng các loại định mức sẽ được trình bày ở các chương tiếp theo. 1. Phương pháp phân tích khảo sát. Phương pháp phân tích khảo sát là phương pháp xây dựng định mức bằng cách nghiên cứu tỷ mỷ các điều kiện sản xuất - tổ chức cụ thể, tiến hành khảo sát để thu thập số liệu, sau đó phân tích và tính toán các định mức của kỳ kế hoạch. Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho việc xây dựng các định mức lao động. Trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Phân chia quá trình lao động thành các bước công việc, các thao tác, các động tác và cử động lao động. Bước công việc là một bộ phận của quá trình lao động do một hay một nhóm người lao động thực hiện bởi những phương tiện và công cụ chủ yếu, trên đối tượng lao động cụ 49
  48. thể, tại một nơi làm việc nhất định, có sự độc lập về mặt tổ chức, được đặc trưng bởi tính kết thúc và tính hoàn thành của nó. Thao tác lao động là một bộ phận của bước công việc, tổng hợp hoàn chỉnh của các động tác (hành động) được hợp nhất theo một mục đích và thành phần cố định của đối tượng và công cụ lao động. Các thao tác lao động có liên quan với nhau về mặt công nghệ hợp thành nhóm thao tác lao động. Động tác lao động là một bộ phận của thao tác lao động biểu thị bằng những cử động chân tay và thân thể của người lao động, nhằm mục đích lấy hoặc di chuyển một vật nào đó. Cử động lao động là một bộ phận của động tác lao động biểu thị bằng sự di chuyển hoặc thay đổi tư thế các bộ phận riêng biệt của cơ thể người lao động. Bước 2: Tiến hành các biện pháp tổ chức lao động khoa học nhằm nâng cao năng suất lao động của người lao động trong quá trình sản xuất, bằng cách loại bỏ những thao tác thừa, những lãng phí lao động, bảo đảm chất lượng cao của các định mức lao động. Các biện pháp tổ chức lao động khoa học là: tổ chức tốt nơi làm việc, cải thiện điều kiện làm việc, hợp lý hóa tư thế, thao tác và động tác lao động; bố trí và phân công các công việc phù hợp và thật sát với người lao động, v.v Bước 3: Phân thời gian tiêu hao của ca làm việc Thời gian tiêu hao của ca làm việc theo chế độ chung là 8 giờ, song thời gian tác nghiệp của các loại công việc khác nhau được quy định khác nhau (phụ thuộc vào: tính chất kỹ thuật, tính chất nặng nhọc, tính chất quan trọng và tính chất độc hại). Tổng thời gian tiêu hao của ca làm việc được chia làm 2 phần: thời gian tiêu hao đựơc xây dựng định mức và thời gian tiêu hao không được xây dựng định mức. - Thời gian tiêu hao được xây dựng định mức (được tính trong định mức) là thời gian tiêu hao có ích để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Xem xét trên giác độ tiêu hao trực tiếp làm việc hay không làm việc cần chia thời gian tiêu hao được tính trong định mức thành 2 nhóm: thời gian trực tiếp làm việc; thời gian nghỉ ngơi hoặc ngừng việc. Thời gian trực tiếp làm việc (chiếm tỉ trọng lớn nhất trong thời gian làm việc của một ca) là thời gian người lao động trực tiếp tác động vào đối tượng lao động hoặc làm những việc chuẩn bị và kết thúc cho quá trình làm việc hoặc phục cho sự tác động vào đối tượng lao động. Bước 4: Khảo sát tại hiện trường để thu thập số liệu. Tiến hành xây dựng định mức lao động bằng phương pháp phân tích khảo sát đòi hỏi phải có sự nghiên cứu nghiêm túc thời gian làm việc tại hiện trường để thu thập các số liệu. Bước này có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì nó quyết định đến định mức độ chính xác của các định mức lao động. 50
  49. Có hai phương pháp chủ yếu để nghiên cứu thời gian làm việc tại hiện trường là chụp ảnh và bấm giờ. Chụp ảnh là phương pháp đo lường tất cả các loại thời gian tiêu hao (không trừ một loại thời gian nào) trong một ca làm việc hoặc một phần của ca làm việc. Trước hết, người quan sát (định mức viên) phải chọn người công nhân có ý thức tổ chức kỷ luật tốt, sức khoẻ bình thường, có kinh nghiệm trong sản xuất. Người công nhân phải được biết trước mục đích, yêu cầu và ý nghĩa của việc chụp ảnh, phải thông suốt tư tưởng và yên tâm làm việc, có ý thức đóng góp sức mình cho công tác định mức. Trên hiện trường, người quan sát phải ghi thật chính xác thời gian làm việc và tất cả những gì có liên quan đến công việc vào phiếu quan sát. Người quan sát phải ghi rõ nguyên nhân và thời gian kéo dài khi người công nhân ngừng việc, phải xác định khối lượng công việc (hoặc số lượng sản phẩm) mà người công nhân đã hoàn thành khi kêt thúc ca làm việc. Bấm giờ là phương pháp quan sát và đo lường thời gian tiêu hao để thực hiện các bộ phận của bước công việc, thường lặp đi, lặp lại có tính chu kỳ trong ca làm việc. Khác với chụp ảnh ca làm việc, bấm giờ không phải là nghiên cứu toàn bộ các hoạt động của người công nhân trong suốt một ca làm việc, mà chỉ đi sâu nghiên cứu một hoặc một nhóm thao tác thường lặp đi, lặp lại có tính chu kỳ. Bước 5: Tổng hợp, phân tích và tính toán các định mức lao động Trên cơ sở các số liệu đã thu thập được ở bước 4, cần phải tiến hành các công việc sau: - Tính toán thời gian kéo dài của từng bước công việc, xác định và ghi ký hiệu của các bước công việc; căn cứ vào việc phân loại thời gian của ca làm việc mà xác định thời gian tiêu hao được tính trong định mức và thời gian tiêu hao không được tính trong định mức. Nghiên cứu, phân tích tỷ mỷ các số liệu, phát hiện những số liệu quá cao hoặc quá thấp, tìm nguyên nhân, và loại bỏ những bất hợp lý. Phương pháp này chủ yếu để xây dựng các định mức lao động, song cũng có thể áp dụng để xây dựng các định mức vật tư - thiết bị v.v Phương pháp này cho phép xây dựng các định mức có căn cứ khoa học, sát với thực tế khách quan, song nó đòi hỏi nghiên cứu tỷ mỉ và chuẩn bị chu đáo về mọi mặt, nhất là chọn công nhân, máy móc thiết bị để khảo sát; cán bộ định mức phải có trình độ nhất định về nghiệp vụ định mức, trình độ kỹ thuật và kinh tế, làm việc thận trọng và có tinh thần trách nhiệm cao , có quan hệ tốt với các đơn vị khảo sát và các ngành có liên quan nhằm tranh thủ sự ủng hộ giúp đỡ của các cơ quan này. 2. Phương pháp phân tích tính toán Phương pháp phân tích tính toán là phương pháp xây dựng định mức bằng cách dựa vào các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật, các thông số, các tài liệu về kỹ thuật, những quy định, quy chế về lý thuyết và các kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến định mức mà tính toán thành các định mức của kỳ kế hoạch. 51
  50. Phương pháp này áp dụng chủ yếu cho việc xây dựng định mức vật tư và thiết bị. Trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu ban đầu, gồm có: - Tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm (công việc); - Thiết kế của sản phẩm (công việc) và các quy trình công nghệ để sản xuất ra sản phẩm (công việc) đó; - Đặc tính các loại vật tư, thiết bị được sử dụng; - Các định mức tiêu dùng vật tư, các định mức thiết bị của kỳ báo cáo; - Các biện pháp và kinh nghiệm sản xuất tiên tiến, các biện pháp thực hành tiết kiệm, các sáng kiến trong sản xuất; - Những thay đổi cụ thể về vật tư, thiết bị và các diễn biến thực tế đã xảy ra trong kỳ báo cáo v.v Bước 2: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến định mức như: - Trình độ kỹ thuật của sản xuất; - Cải tiến tổ chức sản xuất, tổ chức lao động; - Thay đổi kết cấu và khối lượng sản xuất sản phẩm; - Nâng cao chất lượng sản phẩm (công việc); - Thay đổi máy móc, thiết bị; tình hình cung ứng vật tư v.v Phải phân tích tỷ mỷ, xác định mức độ ảnh hưởng thật cụ thể của các yếu tố đến định mức; nếu cần, phải tính toán thật cẩn thận định mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố. Bước 3: Nghiên cứu những chỉ tiêu sử dụng vật tư thiết bị chủ yếu Những chỉ tiêu sử dụng vật tư gồm có: - Tỷ lệ thu thành phẩm (Ktp) là tỷ lệ phần trăm giữa lượng sản phẩm thu được (L) với lượng vật tư ban đầu (N), nó biểu hiện hiệu quả sử dụng vật tư: L Ktp = x 100 (%) N - Tỷ lệ sử dụng vật tư (Ksd) là tỷ lệ phần trăm giữa trọng lượng tịnh (Ptíinh) và định mức tiêu dùng vật tư của kỳ báo cáo (Mbc) Ptíinh Ksd = x 100 (%) Mbc 52
  51. Thông qua tỷ lệ này chúng ta có thể biết được những lãng phí (mất mát) vật tư qua các công đoạn. - Hệ số tiêu dùng vật tư (Ktd) là hệ số đảo ngược của tỷ lệ sử dụng vật tư: Mbc Ktd = x 100 (%) Ptíinh Những chỉ tiêu sử dụng thiết bị khác như: số ngày thiết bị hoạt động tốt trong năm (tháng), số ngày ngừng việc, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật khác v.v Bước 4: Xác định định mức: Sau khi nghiên cứu tài liệu ban đầu, phân tích và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và các chỉ tiêu sử dụng vật tư, thiết bị chủ yếu, cần phải xác định thành phần và cơ cấu của định mức. Cuối cùng là việc xác định các định mức tiêu dùng vật tư cho một đơn vị sản phẩm (công việc) và các định mức thiết bị. + Định mức tiêu dùng vật tư cho một sản phẩm (công việc) gồm các thành phần: M = P + H1 + H2 Trong đó: M là định mức tiêu dùng vật tư P- hao phí hữu ích; H1- phế liệu công nghiệp; H2- mất mát do điều kiện sản xuất gây ra. + Định mức thiết bị: Tuỳ thuộc vào các loại thiết bị khác nhau mà sử dụng công thức tính toán định mức khác nhau. Ví dụ định mức sử dụng năng suất ô tô (không kéo moóc) được tính theo công thức sau: Mw tháng = Adv.Lnđ. β Trong đó: Mw tháng là định mức sử dụng năng suất bình quân một tấn (hoặc 1 ghế) xe tháng (TKm/tấn xe tháng; HKkm/ghế xe tháng); Adv- Ngày xe vận doanh bình quân tháng (ngày); Lnđ- Hành trình bình quân 1 ngày vận doanh (km); - Hệ số lợi dụng trọng tải; β- Hệ số lợi dụng quãng đường; Nhận xét: Phương pháp này cho phép xây dựng được các định mức có căn cứ khoa học vững chắc, song nó đòi hỏi phải có sự nghiên cứu nghiêm túc của một tập thể cán bộ có 53
  52. trình độ nhất định về kinh tế - kỹ thuật và nghiệp vụ định mức, có sự kết hợp của nhiều ngành, nhiều cấp, và sau đó, phải có quá trình áp dụng thử, tính toán và xem xét lại, trước khi ban hành để áp dụng trong sản xuất kinh doanh. 3. Phương pháp thông kê phân tích tính toán Phương pháp thống kê phân tích tính toán là phương pháp xây dựng định mức bằng cách dựa vào những số liệu về lượng vật tư, thiết bị, lao động thực tế đã hao phí để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (công việc) và các yếu tố ảnh hưởng đến định mức của các thời kỳ báo cáo, rồi phân tích và tính toán thành các định mức của kỳ kế hoạch. Phương pháp thống kê phân tích tính toán khác với phương pháp thống kê ở chỗ có phân tích để loại bỏ các bất hợp lý chứa đựng trong các hao phí thực tế của thời kỳ báo cáo, chứ không đơn thuần dựa vào số liệu thống kê. Phương pháp này có thể sử dụng để xây dựng các định mức hao phí lao động, tiêu dùng vật tư và các định mức thiết bị, song ở định mức độ rất hạn chế. Chỉ khi nào không có điều kiện sử dụng các phương pháp xây dựng định mức có căn cứ khoa học, thì mới sử dụng phương pháp này. Trình tự tiến hành như sau: Bước 1: Thu thập số liệu ban đầu Các số liệu ban đầu là lượng tiêu hao thực tế về lao động, vật tư, thiết bị, cho một sản phẩm (công việc) của kỳ báo cáo, ít nhất cũng là của 3 năm gần nhất. Ngoài ra, phải thu thập những tài liệu khác có liên quan đến lượng tiêu hao thực tế về lao động, vật tư, thiết bị trong kỳ báo cáo như: tiêu chuẩn và chất lượng sản phẩm; quy trình công nghệ; đặc tính các loại vật tư, thiết bị ; tình hình cung ứng vật tư, thiết bị. Những thay đổi về kỹ thuật - tổ chức và các vấn đề khác. Sau khi thu thập số liệu, phải tiến hành phân tích tỉ mỉ, tìm nguyên nhân tăng hoặc giảm, loại bỏ những bất hợp lý chứa đựng trong số liệu đó, để xây dựng được định mức chính xác và sát với thực tế hơn. Bước 2: Xác định định mức Trước hết, tính định mức trung bình của năm báo cáo theo cách bình quân gia quyền như sau: p1q1 + + pn qn  piqi Mo = = q1 + + qn  qi Trong đó: q1, qn - số lượng sản phẩm (công việc) của kỳ báo cáo Chú ý: Cách tính toán theo bình quân gia quyền bảo đảm hợp lý và khách quan hơn vì nó gắn với quyền số (các số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc) của kỳ báo cáo. 54
  53. Chỉ trong những trường hợp không có hoặc không đủ độ tin cậy về các quyền số, thì mới áp dụng cách tính bình quân số học theo công thức sau: p1 + + pn pi Mo = = n n Trong đó: Mo là định mức kinh tế - kỹ thuật bình quân chung của các năm báo cáo; p1 pn - Lượng tiêu hao thực tế về lao động, vật tư, thiết bị để hoàn thành một đơn vị sản phẩm (công việc) của năm báo cáo; n - Số năm báo cáo. Sau đó, tính định mức trung bình tiên tiến cho năm kế hoạch Định mức cho năm kế hoạch phải đảm bảo tính tiên tiến hơn so với thời kỳ báo cáo, vì vậy phải áp dụng các cách tính toán để xác định mức trung bình tiên tiến. Khi tiến hành công việc này sẽ có ba khả năng xảy ra như sau: - Khả năng thứ nhất: các số liệu có lượng hao phí thực tế về lao động vật tư thiết bị để hoàn thành một sản phẩm (công việc) bằng hoặc tiên tiến hơn định mức trung bình của năm báo cáo chiếm quá nửa tổng số các số liệu thu được. Khi đó, định mức trung bình tiên tiến cho kỳ kế hoạch được tính toán theo công thức sau: p’1 + + p’n pi’ M1 = = n’ n’ Trong đó: M1 là định mức trung bình tiên tiến cho kỳ kế hoạch; p’1 p’n- là các lượng tiêu hao thực tế bằng hoặc tiên tiến hơn định mức bình quân của kỳ báo cáo; n’- số lần các số liệu có lượng tiêu hao thực tế bằng hoặc tiên tiến hơn định mức bình quân của kỳ báo cáo. - Khả năng thứ hai: Các số liệu có lượng hao phí thực tế bằng hoặc tiên tiến hơn định mức trung bình của năm báo cáo chiếm non nửa tổng số liệu thu được. Khi đó, định mức trung bình tiên tiến cho kỳ kế hoạch được tính theo công thức: p’1 + p’n + Mo ( n - n’) p’i + M’o ( n - n’) M2 = = n n Trong đó: M2 - là định mức trung bình tiên tiến cho kỳ kế hoạch ứng với khả năng thứ hai; 55
  54. n - tổng các số liệu; Mo - định mức trung bình của kỳ báo cáo. - Khả năng thứ ba: Các số liệu có lượng hao phí thực tế bằng hoặc tiên tiến hơn định mức trung bình của kỳ báo cáo bằng nửa tổng số các số liệu thu được. Khi đó định mức trung bình tiên tiến của kỳ kế hoạch được tính theo công thức sau: Mo + M1 M3 = 2 Trong đó: M3 là định mức trung bình tiên tiến của kỳ kế hoạch ứng với khả năng thứ ba. - Nhận xét: Phương pháp thống kê phân tích tính toán có ưu diểm là đơn giản, tính toán các định mức nhanh, phục vụ kịp thời cho công tác kế hoạch hoá và quản lý kinh tế, song định mức độ chính xác của các định mức còn thấp bởi các định mức còn chứa đựng những tiêu cực, các lãng phí và các bất hợp lý trong kỳ báo cáo mà trong quá trình tính toán chưa loại bỏ hết được. IV. Tổ chức xây dựng, áp dụng và sửa đổi định mức Chất lượng của định mức không những phụ thuộc vào phương pháp xây dựng mà còn phụ thuộc vào việc tổ chức xây dựng, phổ biến định mức, áp dụng định mức, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện và xem xét sửa đổi định mức. 1/ Tổ chức xây dựng định mức trong doanh nghiệp Muốn tiến hành tốt công tác xây dựng định mức kinh - tế kỹ thuật phải chú ý các vấn đề sau: - Trước hết phải thiết kế và ban hành được quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Quy trình này được viết trên các phiếu công nghệ, trong đó chỉ rõ các bước công việc và chế độ chế tạo sản phẩm, yêu cầu thiết bị máy móc. - Nâng cao nhận thức của moị người trong doanh nghiệp về bản chất và tầm quan trọng của công tác xây dựng định mức. Đây là công tác vừa có ý nghĩa kinh tế kỹ thuật và vừa có ý nghĩa chính trị. ý nghĩa chính trị nằm trong cuộc đầu tranh giữa cái cũ và cái mới, giữa cái tiến tiến và cái lạc hậu, tận dụng phương pháp tổ chức lao động, sản xuất theo khoa học. - Thực hiện đầy đủ những công tác chuẩn bị nhằm tạo điều kiện cho việc xây dựng định mức. Chuẩn bị về tư tuởng, ổn định tổ chức sản xuất, tổ chức lao động. Chọn phương pháp xây dựng định mức. Xác định rõ trách nhiệm của các bộ phận có liên quan (như các phòng lao động tiền lương, kỹ thuật công nghệ, kết hoạch, kế toán thống kê) đối với công tác xấy dựng định 56