Quản trị kênh phân phối - Chương 5: Phân phối hàng hóa vật chất

pdf 26 trang vanle 3520
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Quản trị kênh phân phối - Chương 5: Phân phối hàng hóa vật chất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfquan_tri_kenh_phan_phoi_chuong_5_phan_phoi_hang_hoa_vat_chat.pdf

Nội dung text: Quản trị kênh phân phối - Chương 5: Phân phối hàng hóa vật chất

  1. Chương 5: Phân Phối Hàng Hóa Vật Chất
  2. 5.1. Tầm quan trọng của phân phối hàng hóa hiện vật 5.2. Đánh giá dịch vụ cung ứng cho khách hàng 5.3. Hiệu ứng số không 5.4. Thực hiện phân phối
  3. a) Những vấn đề quan trọng trong phân phối vật chất:  Tổng chi phí phân phối vật chất ở các doanh nghiệp hình thành tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế của từng nước  Tổng chi phí phân phối vật chất lớn hơn nhiều so với chi phí trong vận chuyển
  4. b) Phân phối vật chất là quá trình làm tăng thêm giá trị hàng hóa:  Phân phối vật chất như là một chuỗi các nhân tố làm tăng thêm giá trị  Kênh phân phối vật chất đảm bảo khả năng của công ty có thể sản xuất ra sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ cho khách hàng của mình một cách đáng tin cậy
  5. b) Phân phối vật chất là quá trình làm tăng thêm giá trị hàng hóa:  Các hoạt động phân phối vật chất chiếm phần lớn trong quá trình làm tăng thêm giá trị  Hoạt động cuối cùng của phân phối vật chất là tổ chức và quản lý dòng lưu chuyển sản phẩm từ công ty sản xuất qua các thành viên tới khách hàng  Nói tóm lại, làm tăng thêm giá trị bằng cách đưa hàng hóa đến đúng thời gian và địa điểm cần tới chính là mục tiêu cơ bản của kênh phân phối vật chất
  6. c) Các vấn đề khi lập kế hoạch phân phối vật chất: • Xác định phạm vi hoạt động của phân phối vật chất: Phạm vi hoạt động phân phối vật chất thường được xem dưới hai khía cạnh: Các mối quan hệ bên trong và các mối quan hệ bên ngoài.
  7. c) Các vấn đề khi lập kế hoạch phân phối vật chất: • Xác định phạm vi hoạt động bên trong doanh nghiệp: Hoạt động phân phối vật chất trong một công ty đóng vai trò kết hợp các hoạt động marketing sản xuất và tài chính • Mở rộng phạm vi hoạt động bên ngoài: Về bản chất, kênh phân phối trở thành võ đài để các công ty trong kênh điều hòa những khác biệt. Các công ty hợp nhất tạo thành cấu trúc kênh thường có sự khác nhau về cấu trúc, truyền thống và giá trị.
  8. Dịch vụ cung ứng cho khách hàng theo truyền thống có thể đánh giá trên 3 tiêu chuẩn: - Sự sẵn có của hàng hóa - Khả năng cung ứng dịch vụ - Chất lượng của dịch vụ
  9. a) Sự sẵn có của hàng hóa: - Cách cơ bản nhất để đánh giá sự sẵn có của hàng hóa là dựa vào tỷ lệ phần trăm hàng nhập kho hoặc tỷ lệ phần trăm hàng xuất kho, thường được đánh giá tại một thời điểm - Cách thứ hai là dựa vào tỷ lệ hoàn thành đơn đặt hàng đo lường số hàng dự trữ trong kho đã giao cho khách hàng theo tỷ lệ % của toàn bộ hàng trong kho mà khách hàng đã đặt
  10. a) Sự sẵn có của hàng hóa: - Phương thức đánh giá nghiêm ngặt nhất về lượng hàng sẵn có để phục vụ khách hàng là tỷ lệ % những đơn đặt hàng đã được thực hiện đầy đủ và giao cho khách. - Ba phương thức trên giúp công ty quyết định mức độ hoạt đông phân phối đã duy trì qua thời gian.
  11. b) Khả năng cung cấp dịch vụ: Điểm mấu chất của khả năng cung cấp dịch vụ cho khách hàng là vòng quay đơn đặt hàng đã được định trước. Các hoạt động tạo nên một vòng quay đơn đặt hàng điển hình bao gồm: - Chuyển giao đơn đặt hàng của khách - Chấp nhận thanh toán - Chuẫn bị sẵn hàng hóa - Vận chuyển - Làm vận đơn và giao hàng
  12. b) Khả năng cung cấp dịch vụ: Tốc độ, sự phù hợp và tính linh hoạt của các hoạt động phục vụ khách hàng có liên quan trực tiếp đến toàn bộ cơ cấu vòng quay đơn đặt hàng - Tốc độ cung ứng dịch vụ là tổng thời gian mà khách hàng mong đợi một công ty nơi họ mua hàng tiến hành các công việc giao hàng - Sự phù hợp của vòng quay đơn đặt hàng thường là một chỉ tiêu quan trọng hơn chỉ tiêu thời gian khi đánh giá khả năng cung ứng dịch vụ cho khách hàng
  13. b) Khả năng cung cấp dịch vụ: - Tính linh hoạt đề cập tới khả năng của một doanh nghiệp trong việc điều tiết các yêu cầu về dịch vụ đặc biệt của khách hàng. - Việc kết hợp ba tiêu chuẩn đo lường khả năng cung ứng dịch vụ tạo ra một phương pháp đánh giá các hoạt động phân phối vật chất đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
  14. c) Chất lượng phục vụ: - Chất lượng phục vụ đề cập tới khả năng của một công ty thực hiện hoàn hảo các hoạt động đáp ứng đơn đặt hàng. - Chất lượng phục vụ có nghĩa là vận chuyển hàng không gây ra thiệt hại, các vận đơn chính xác hoàn hảo, thực hiện trả hàng an toàn và nhanh chóng giải quyết các vấn đề bất ngờ nảy sinh.
  15. c) Chất lượng phục vụ: Những công ty trội hơn hẳn về chất lượng phục vụ đều có ít nhất 3 đặc điểm: - Thứ nhất: Họ sử dụng các cơ cấu có thể giúp khách hàng tiếp nhận một cách chính xác và kịp thời các thông tin về đơn đặt hàng và các yêu cầu khác có liên quan đến dịch vụ.
  16. c) Chất lượng phục vụ: - Thứ hai: Các doanh nghiệp cam kết cung ứng dịch vụ với chất lượng cao cần tiến hành các cách thức để đáp ứng các nhu cầu và đòi hỏi đặc biệt của khách hàng mà không phải trì hoãn để chờ chấp nhận của cấp trên hoặc sửa sai - Cuối cùng, những người chỉ đạo các hoạt động dịch vụ cung ứng cho khách hàng khi đương đầu với các tình huống bất ngờ hoặc nguy cơ sụp đổ thường bọc lộ cái gọi là "Khả năng tạo ra sự phục hồi đáng kinh ngạc"
  17. - Ý nghĩa của "Hiệu ứng số không" là ở chỗ một nhà cung ứng cố gắng cung ứng cho khách hàng những hàng hóa mà họ đã đặt tại nơi và ở vào thời điểm mà họ muốn. - Phương pháp để phân phối vật chất tiến dần tới "Hiệu ứng số không" là sử dụng tổng hợp các yếu tố: Liên minh khách hàng, công nghệ thông tin, chiến lược lưu kho hàng hóa, chi phí vận tải và chương trình đã được chọn lựa để sử dụng những nguồn lực sẵn có một cách tốt nhất, phù hợp với những yêu cầu quan trọng của khách hàng.
  18. Mục đích của việc thiết kế là: - Xác định thiết kế kênh có tổng chi phí phân phối vật chất thấp nhất. - Xác lập cơ sở cho việc phân tích độ nhạy của dịch vụ đối với chi phí
  19. a) Phân tích tổng chi phí: Các chi phí phân phối có thể được chia ra làm 2 loại cơ bản: Chi phí có liên quan tới vận chuyển và chi phí có liên quan tới lưu kho. * Chi phí vận chuyển: Chi phí vận chuyển phát sinh do nhu cầu lưu chuyển hàng hóa qua những khoảng cách địa lý. Hai yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới chi phí vận tải: Quy mô lô hàng vận chuyển và chiều dài quãng đường vận chuyển.
  20. a) Phân tích tổng chi phí: • Chi phí vận chuyển: - Yếu tố thứ nhất của chi phí vận tải có liên quan đến hiệu quả kinh tế theo quy mô. Theo quy luật chung, lô hàng càng lớn thì chi phí cho mỗi đơn vị trọng tải trong mỗi đơn vị khoảng cách càng nhỏ. - Yếu tố thứ hai ảnh hưởng tới chi phí vận tải là khoảng cách vận chuyển hàng. Theo quy luật chung, quảng đường vận chuyển càng dài thì chi phí vận tải cho mỗi đơn vị hàng vận chuyển càng thấp.
  21. a) Phân tích tổng chi phí: • Chi phí lưu kho: Việc đánh giá tổng thể vấn đền hàng hóa lưu kho yêu cầu: - Phải xác định được giá thành lưu kho. - Thiết lập được các phương án dịch vụ phân phối vật chất. - Xác định được mức độ phân tán về mặt địa lý.
  22. a) Phân tích tổng chi phí: • Chi phí tích hợp: Phân tích tỏng hợp chi phí dựa trên việc dung hòa các nguyên tắc có liên quan đế tính kinh tế của vận tải và lưu kho. Sự dung hòa đó đạt được bằng việc coi mối liên hệ nguyên thủy giữa vận tải và lưu kho như là một cấu trúc phân phối có tổng chi phí thấp nhất, có khả năng thỏa mãn những mục tiêu dịch vụ mong muốn.
  23. a) Phân tích tổng chi phí: • Chi phí tích hợp: Bản chất của chi phí tích hợp là phát hiện ra quy luật tác động qua lại giữa vận chuyển và lưu kho khi gắn việc đánh đổi chi phí với các yêu cầu về phân phối mà hắn đang tìm kiếm.
  24. b) Phân tích độ nhạy của chi phí dịch vụ: - Phân tích độ nhạy của chi phí dịch vụ phân phối vật chất là nhằm tìm ra các mối quan hệ giữa những lợi ích lớn hơn về dịch vụ với chi phí phân phối vật chất tương ứng. - Ý tưởng của việc phân tích độ nhạy của chi phí phân phối vật chất là để hiểu một cách đầy đủ hơn về mối quan hệ giữa mức độ dịch vụ phân phối và chi phí. - Việc phân tích độ nhạy của dịch vụ có thể được xem xét theo những thiết kế kênh cơ bản và sự phân bố có lựa chọn.
  25. b) Phân tích độ nhạy của chi phí dịch vụ: • Thay đổi thiết kế kênh cơ bản: - Dịch vụ cơ bản có thể tăng do việc điều chỉnh trong công tác vận chuyển hàng hóa hoặc cấu trúc khu vực - Một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp nhất tới dịch vụ là tăng hoặc giảm số lượng địa điểm lưu trữ hàng. - Bản chất của việc phân tích độ nhạy của chi phí dịch vụ là thử nghiệm các cải tiến hoạt động cung ứng dịch vụ và đưa ra ước đoán về chi phí kèm theo.
  26. b) Phân tích độ nhạy của chi phí dịch vụ: • Sự phân phối nguồn lực có lựa chọn - Về bản chất khả năng phân phối vật chất có lựa chọn được thiết kế trong phạm vi một chiến lược phân phối vật chất rộng lớn - Theo quan điểm mang tính chiến lược, một hệ thống phân phối vật chất cần phải được thiết kế làm sao để tất cả khách hàng của một doanh nghiệp đều có thể được phục vụ trong những giới hạn cho phép của các tình huống cạnh tranh.