Giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò của rừng ngập mặn cho phụ nữ sống ở vùng ven biển huyện Vĩnh châu, tỉnh Sóc Trăng

pdf 13 trang vanle 2110
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò của rừng ngập mặn cho phụ nữ sống ở vùng ven biển huyện Vĩnh châu, tỉnh Sóc Trăng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_duc_nang_cao_nhan_thuc_ve_vai_tro_cua_rung_ngap_man_cho.pdf

Nội dung text: Giáo dục nâng cao nhận thức về vai trò của rừng ngập mặn cho phụ nữ sống ở vùng ven biển huyện Vĩnh châu, tỉnh Sóc Trăng

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012 ___ GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ VA I T R Ò CỦA RỪNG NGẬP MẶN CHO PHỤ NỮ SỐNG Ở VÙNG VEN BIỂN HUYỆN VĨNH CHÂU, TỈNH SÓC TRĂNG PHẠM VĂN NGỌT*, QUÁCH VĂN TOÀN EM , THẠCH THỊ DOMRES TÓM TẮT Giáo dục nhận thức về vai trò của rừng ngập mặn cho phụ nữ là một giải pháp mang tính bền vững để giải quyết vấn đề về sự suy giảm diện tích và chất lượng rừng ngập mặn như hiện nay. Bằng biện pháp tập huấn các nội dung cơ bản về hệ sinh thái rừng ngập mặn cho phụ nữ là một trong những cách nâng cao nhận thức về vai trò của rừng ngập mặn cho phụ nữ. Từ khóa: rừng ngập mặn, vai trò rừng ngập mặn, giáo dục về rừng ngập mặn. ABSTRACT Educating to promote awareness about the role of mangrove for women along the coastal area of Vinh Chau district, Soc Trang province Educating awareness about the role of mangrove for women is a sustainable measure to solve the problem of the decrease in the area and quality of mangrove at present. Teaching the basic contents on mangrove ecosystem for women is one of the ways to promote women’s awareness about the role of mangrove. Keywords: mangrove, the role of mangrove, mangrove education. 1. Mở đầu người vợ, vừa là người mẹ sẽ tác động Rừng ngập mặn (RNM) có vai trò tích cực đến nhiều thành viên trong gia to lớn về kinh tế - xã hội và sinh thái - đình. Từ đó, công tác giáo dục bảo vệ và môi trường nhưng do nhiều nguyên nhân phát triển hệ sinh thái RNM ven biển sẽ như: phá rừng để làm đầm nuôi tôm, lấy hiệu quả hơn. đất sản xuất nông nghiệp, làm đồng Tỉnh Sóc Trăng có bờ biển dài trên muối, do đô thị hóa, khai thác quá mức 72km, những năm đầu thập niên 90 của nên diện tích và chất lượng RNM nước ta thế kỉ XX, tỉnh có hơn 10.000 ha rừng ngày càng giảm sút. Vì vậy, công tác giáo ngập mặn. Từ năm 1987, phong trào nuôi dục nâng cao ý thức về vai trò của hệ tôm sú phát triển, người ta đã phá rừng để sinh thái RNM cho người dân vùng ven lấy đất nuôi tôm. Bên cạnh đó, tình trạng biển là một nhiệm vụ quan trọng. Đặc phá rừng lấy gỗ, làm than diễn ra thường biệt giáo dục cho đối tượng là phụ nữ xuyên làm diện tích rừng ngày càng thu (PN) là một xu hướng tác động có hiệu hẹp, chỉ còn hơn 50% diện tích. Năm quả hơn vì PN với nhiều vai trò vừa là 2000, Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng có chủ trương giao đất RNM ven biển cho * TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM các cá nhân, tổ chức để bảo vệ và phát ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM triển. Đến nay, diện tích RNM của tỉnh HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM Sóc Trăng khoảng 6033 ha, riêng huyện 90
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk ___ Vĩnh Châu có 3600 ha (chiếm hơn 50% 2.3.2. Tiến hành phỏng vấn, điều tra diện tích). Tuy nhiên, dân cư huyện Vĩnh trước tập huấn Châu phần lớn là dân tộc Khmer có thu Đối với những PN không biết chữ nhập rất thấp, cuộc sống gắn liền với hệ sẽ sử dụng hình thức phỏng vấn trực tiếp; sinh thái của RNM, trình độ dân trí thấp, những PN biết chữ sẽ điền vào phiếu điều công tác phổ biến kiến thức về vai trò của tra (cùng nội dung với phiếu phỏng vấn). RNM đến cộng đồng dân cư ven biển Tiến hành 3 đợt điều tra và tập chưa được quan tâm. Do đó, chúng tôi huấn: tiến hành nghiên cứu “Giáo dục nâng cao Đợt 1: từ ngày 12 - 15 tháng 10 nhận thức về vai trò của RNM cho phụ năm 2011 tại xã Vĩnh Châu và xã Vĩnh nữ sống ở vùng ven biển huyện Vĩnh Hải. Châu - tỉnh Sóc Trăng” Đợt 2: từ ngày 18 - 21 tháng 10 2. Đối tượng, thời gian và phương năm 2011 tại xã Lai Hòa và xã Vĩnh Tân. pháp nghiên cứu Đợt 3: từ ngày 27 - 29 tháng 10 năm 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2011 tại xã Lạc Hòa và xã Vĩnh Phước. Giáo dục nâng cao nhận thức về 2.3.3. Phương pháp tổ chức tập huấn bảo vệ RNM, bảo vệ đa dạng sinh học Chúng tôi gửi thư mời đến các chị (ĐDSH) cho PN (từ 20 tuổi trở lên) sống trước khi tập huấn 10 ngày, có kèm theo ở 6 xã vùng ven biển huyện Vĩnh Châu, phiếu thông tin cá nhân. Thu lại phiếu tỉnh Sóc Trăng. Số PN điều tra, phỏng thông tin cá nhân đã phát trước khi tập vấn ở 6 xã như sau: xã Vĩnh Hải (80 huấn ít nhất 3 ngày, thống kê để chọn ra người), xã Lạc Hòa (79 người), xã Vĩnh những chị không biết chữ. Tổ chức tập Châu (82 người), xã Vĩnh Phước (81 huấn giáo dục cho các chị PN ở các xã đã người), xã Vĩnh Tân (84 người) và xã Lai chọn tại Nhà Cộng đồng, hoặc nhà dân. Hòa (74 người). Chuẩn bị nơi để trưng bày: Các tiêu 2.2. Thời gian nghiên cứu bản, ảnh chụp về động – thực vật RNM; Tháng 12/2010 đến tháng 12/2011. một số poster, bandrol giới thiệu chung 2.3. Phương pháp nghiên cứu về RNM. 2.3.1. Lập phiếu điều tra/ phỏng vấn trực Các hoạt động trong buổi tập huấn: tiếp Giới thiệu mục đích buổi tập huấn (3 Dựa vào nội dung chủ yếu “Tài liệu phút); tiến hành làm phiếu điều tra lần 1 tập huấn Bảo vệ RNM là bảo vệ cuộc (đối với các chị không biết chữ được sống của chúng ta” của nhóm tác giả phỏng vấn trước buổi tập huấn; 30 Phạm Văn Ngọt, Nguyễn Kim Hồng, phút/người); xem phim RNM (30 phút); Quách Văn Toàn Em và Trần Thị Tuyết giải lao, xem các mẫu, hình chụp sinh vật Nhung (2011) [3]; đặc điểm RNM của RNM (20 phút); giáo dục về RNM theo địa phương, đặc điểm của đối tượng tập nội dung biên soạn (30 phút); tiến hành huấn; chúng tôi lập phiếu điều tra. (phụ làm phiếu điều tra lần 2 (đối với các chị lục 1). 91
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012 ___ không biết chữ được phỏng vấn; 30 Nhận thức về RNM là cơ sở để con phút); tổng kết tập huấn (5 phút). người nhận biết RNM và hiểu biết về nó, 2.3.4. Phương pháp xử lí số liệu từ đó con người có thái độ và hành vi Dùng toán thống kê, phần mềm đúng mực trong việc bảo vệ RNM. Excel 2003 và Stagraphic Sgplus 3.0 để Thực trạng nhận thức về sự phân bố xử lí các số liệu điều tra. RNM của PN khảo sát có sự khác biệt 3. Kết quả và bàn luận giữa các xã và giữa các câu (bảng 1, bảng 3.1. Thực trạng nhận thức của PN về 2, phụ lục 2). RNM ở các xã khảo sát (trước khi tập huấn) 3.1.1. Nhận thức của PN về sự phân bố của RNM Bảng 1. Sự khác biệt nhận thức của PN về sự phân bố RNM trước tập huấn theo câu hỏi Bảng 2. Sự khác biệt về nhận thức của PN về sự phân bố RNM trước tập huấn theo xã Kết quả phân tích cho thấy: sống ở vùng RNM của Vĩnh Châu các chị - Nhóm câu hỏi có tỉ lệ PN trả lời biết được vùng này có nhiều cây Đước. đúng thấp là các câu 1, câu 2 và câu 3. Vì Tuy nhiên, vẫn có chị chọn cây Mấm đây là nhóm kiến thức khó đối với chị em trắng, nên tỉ lệ trả lời đúng không cao. PN. Mặc dù tại địa phương có RNM - Nhận thức về môi trường sống và nhưng các chị không quan tâm hay không sự phân bố RNM của PN các xã trước tập biết được môi trường sống cũng như huấn còn thấp (trung bình dưới 50%) và phân bố của RNM. có sự khác biệt giữa các xã (có ý nghĩa - Nhóm câu hỏi có tỉ lệ PN trả lời thống kê: p –value = 0,0330 <0,05). Các đúng khá cao là câu 4 (73,1%). Đây là xã có tỉ lệ PN trả lời đúng thấp (từ 41 – câu hỏi rất quen thuộc với các chị, khi 51%) gồm các xã Hòa Lạc, Vĩnh Châu, 92
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk ___ Vĩnh Phước, Vĩnh Tân, Lai Hòa. Riêng tích RNM lớn nhất (hơn 2000ha), trình xã Vĩnh Hải có tỉ lệ PN trả lời đúng cao độ văn hóa (từ cấp II trở lên) cũng có tỉ lệ hơn (gần 60%). Vì Vĩnh Hải là xã có diện cao hơn so với các xã khác. 3.1.2. Nhận thức của PN về đa dạng sinh học (ĐDSH) RNM Bảng 3. Sự khác biệt nhận thức của PN về ĐDSH RNM trước tập huấn theo câu hỏi Sự hiểu biết về ĐDSH của RNM sẽ thường sống ở đâu trong RNM? Tỉ lệ trả giúp cho chị em PN làm tốt hơn công tác đúng chỉ ở mức khá (66%) nhưng ở câu chăm sóc và bảo vệ sinh vật rừng. Từ đó, hỏi 8.2: có nên đào bắt Sâm đất (Đồn góp phần nâng cao hiệu quả việc bảo vệ đột) không? thì tỉ lệ câu trả lời đúng ở câu rừng. này khá cao (75%). Bởi vì, gần đây người Kết quả bảng phân tích ở bảng 3 và dân vùng RNM Vĩnh Châu thường đi đào phụ lục 2 cho thấy: nhận thức của PN Sâm đất để bán kiếm thu nhập. Hiện nay trước tập huấn về sự đa dạng của hệ động chính quyền địa phương đang nghiêm - thực vật RNM có sự khác biệt giữa các cấm khai thác loài động vật này vì khi câu. Các câu được chia thành 4 nhóm đào Sâm đất sẽ làm đứt rễ cây ngập mặn, như sau: làm cho cây chết. Mặt khác, đây cũng là - Nhóm 1: gồm các câu (10, 12) có tỉ vấn đề rất nhạy cảm, nên khi được hỏi lệ PN trả lời đúng rất cao (trên 80%). người dân sẽ nghĩ đến câu trả lời là Đây là câu hỏi về hình ảnh các loài cây không nên đào Sâm đất, nhưng thực tế (Bần, Đước) rất quen thuộc của RNM người dân vẫn còn đào bắt Sâm đất. huyện Vĩnh Châu, đồng thời rễ của hai - Nhóm 3: gồm các câu (5, 11) có tỉ loài cây này rất dễ nhận biết. Vì thế câu lệ PN trả lời đúng khá thấp (42%). Đây là trả lời đúng trước khi tập huấn chiếm tỉ lệ nhóm câu hỏi tương đối khó, đòi hỏi các rất cao. chị có quan sát và hiểu biết mới có thể trả - Nhóm 2: gồm các câu (7, 8.1, 8.2, lời tốt. 9) có tỉ lệ PN trả lời đúng khá cao (66 – - Nhóm 4: câu hỏi 6 có tỉ lệ PN trả 75%). Nhìn chung, đây là những câu hỏi lời đúng rất thấp (19,33%). Đây là nhóm về những loài động thực vật rất quen câu hỏi tương rất khó về động vật quý thuộc với đời sống người dân vùng Vĩnh hiếm của RNM đối với các chị. Vì có thể Châu. Ở câu hỏi 8.1: Sâm đất (Đồn đột) 93
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk ___ các chị chưa hiểu vì sao là loài có tên giữa các xã không có sự khác biệt và tỉ lệ trong Sách Đỏ. có ở mức trung bình (khoảng 62%). Nhận thức của PN trước tập huấn về 3.1.3. Nhận thức của PN về vai trò của sự đa dạng của hệ động- thực vật RNM RNM Bảng 4. Kết quả phân tích nhận thức của PN về vai trò RNM trước tập huấn theo câu hỏi Multiple Range Tests for Truoctaphuan by cauhoi Method: 95,0 percent LSD cauhoi Count LS Mean Homogeneous Groups 14 6 38,0083 X 13 6 42,1017 X Kết quả bảng 4 và phụ lục 2 cho cần phải có kiến thức phổ thông mới trả thấy: Tỉ lệ PN trả lời đúng các câu hỏi về lời đúng chứ không phải chỉ dựa vào nội dung vai trò RNM không có khác biệt quan sát hay kinh nghiệm. và có tỉ lệ thấp (khoảng 40%) vì nội dung Bảng 5 và phụ lục 2 cho thấy hiểu các câu hỏi tương đối khó. Câu hỏi 13, biết về các vai trò của RNM trước tập cho thấy thái độ quan tâm đến RNM của huấn có khác biệt của PN các xã và mức PN còn ở mức thấp (42,1%); 13,1% PN độ hiểu biết tương đối thấp (trung bình cho rằng không ảnh hưởng gì đến cuộc khoảng 40%). Riêng chỉ có xã 1-Vĩnh sống của mình; một số PN suy nghĩ rằng Hải có tỉ lệ trả lời đúng các câu ở mức RNM không có vai trò quan trọng đối với cao hơn đạt 50% vì xã Vĩnh Hải có diện cư dân vùng ven biển; còn rất nhiều PN tích RNM nhiều, đời sống người dân gắn chưa biết RNM có vai trò quan trọng bó nhiều hơn với RNM, được tiếp cận trong việc giảm nhẹ thiên tai do biến đổi nhiều với các dự án trồng và phục hồi khí hậu gây ra. Riêng câu hỏi 14 (thức ăn RNM nhiều hơn, vì thế nhận thức của các tự nhiên của một số loài động vật RNM) chị cũng cao hơn. là câu hỏi rất khó, nó đòi hỏi người trả lời Bảng 5. Kết quả phân tích nhận thức của PN về vai trò RNM trước tập huấn theo xã 95
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk ___ 3.1.4. Nhận thức của PN về hậu quả mất RNM và hướng khôi phục RNM Bảng 6. Kết quả phân tích nhận thức của PN về hậu quả và hướng khôi phục RNM trước tập huấn theo câu hỏi Multiple Range Tests for Truoctaphuan by cauhoi Method: 95,0 percent LSD cauhoi Count LS Mean Homogeneous Groups 15 6 63,0033 X 16 6 79,4617 X Kết quả phân tích ở bảng 6 và phụ lục 2 cho thấy: Thực trạng nhận thức về hậu quả và hướng khắc phục RNM của PN khảo sát không có sự khác biệt giữa các xã và giữa các câu hỏi khảo sát và có tỉ lệ trả lời đúng ở mức khá (trung bình đạt 72%). Bởi vì, đây là những câu hỏi có liên quan đến cuộc sống hằng ngày của người dân vùng RNM Vĩnh Châu. Bảng 7. Kết quả phân tích nhận thức của PN về nguyên nhân suy giảm RNM trước tập huấn theo xã Multiple Range Tests for Truoctaphuan by xa Method: 95,0 percent LSD xa Count LS Mean Homogeneous Groups 4 2 67,285 X 6 2 68,92 X 5 2 69,045 X 1 2 70,0 X 2 2 75,315 X 3 2 76,83 X 3.2. Kết quả giáo dục nâng cao nhận thức cho PN về RNM ở các xã sau khi tập huấn 3.2.1. Nhận thức của PN về môi trường sống và sự phân bố của RNM Sau khi được tập huấn hiểu biết của PN về sự phân bố RNM đã tăng lên rõ rệt (trước tập huấn là 48,7% và sau khi tập huấn là 95%). Mặc dù đây là nhóm kiến thức khó, nhưng cũng lại khá gần gũi với các chị, cho nên sau khi được tập huấn số câu trả lời đúng tăng lên rất cao và không có sự khác biệt về giữa các xã. Điều này cho thấy tác dụng của việc tập huấn góp phần nâng cao nhận thức của PN vùng ven biển. 95
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012 ___ Bảng 8. Kết quả phân tích nhận thức của PN về sự phân bố RNM trước và sau khi tập huấn Multiple Range Tests Method: 95,0 percent LSD Count Mean Homogeneous Groups Truoctaphuan 24 48,6883 X Sautaphuan 24 94,9604 X Tuy nhiên, kết quả phân tích sau khi tập huấn (bảng 9) cho thấy: Nhận thức của PN về môi trường sống và sự phân bố RNM là rất cao (trên 94%) và còn có sự khác biệt giữa các câu. Câu hỏi 2 có tỉ lệ trả lời thấp hơn (khoảng 87%) so với các câu khác vì còn một số chị vẫn còn nhầm lẫn hay chưa phân biệt được miền Đông Nam Bộ với vùng Nam Bộ. Bảng 9. Sự khác biệt nhận thức của PN về sự phân bố RNM giữa các câu hỏi sau khi tập huấn 3.2.2. Nhận thức của PN về đa dạng sinh học RNM Bảng 10. Kết quả phân tích sự khác biệt nhận thức của PN về ĐDSH RNM trước và sau khi tập huấn Multiple Range Tests Method: 95,0 percent LSD Count Mean Homogeneous Groups Truoctaphuan 54 63,1269 X Sautaphuan 54 92,2207 X Sau khi được tập huấn hiểu biết của PN về ĐDSH RNM đã có sự gia tăng cao, từ tỉ lệ PN trả lời đúng trước tập huấn là 63,1% đã lên 92,2% sau khi tập huấn. Vì đây là nhóm kiến thức về động – thực vật rất gần gũi với các chị, dễ dàng quan sát thông qua hình ảnh, tiêu bản, phim, nên sau buổi tập huấn tỉ lệ trả lời đúng tăng lên rất cao. Tuy nhiên, sau khi tập huấn vẫn có sự khác biệt về nhận thức ĐDSH RNM của PN qua các câu và các xã. 96
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk ___ Bảng 11. Kết quả phân tích nhận thức của PN về ĐDSH RNM sau khi tập huấn theo câu hỏi Qua tỉ lệ PN trả lời đúng các nội xã khảo sát có những PN dân tộc trình độ dung về ĐDSH RNM ở bảng 11, có thể thấp, khả năng tiếp thu chậm nên các chị chia thành 3 nhóm câu hỏi: này còn trả lời chưa đúng. - Nhóm 1 gồm các câu (7, 8.1, 8.2, 9, - Nhóm 3 (câu hỏi 6) có tỉ lệ trả lời 10, 12) có tỉ lệ trả lời rất cao (trên 95%) thấp nhất (64,1%). Đây là một câu hỏi vì đây là những câu hỏi có liên quan đến khó về động vật quý hiếm của RNM Việt những loài động – thực vật rất quen thuộc Nam. Câu hỏi sẽ dễ dàng trả lời đúng nếu và rất dễ quan thông qua các nội dung các chị chú ý hơn trong buổi tập huấn. trong buổi tập huấn. Tuy nhiên, do có thể đây là những loài - Nhóm 2 gồm các câu (5, 11) có tỉ lệ quý hiếm, các chị ít gặp hoặc không có ở trả lời cao (trên 89%). Đây là nhóm câu địa phương mình nên các chị không quan hỏi tương đối khó, nó đòi hỏi người trả tâm nên tỉ lệ trả lời còn chưa tốt. lời cần hiểu rõ về đặc điểm của cây RNM 3.2.3. Nhận thức của PN về vai trò của mới có thể trả lời tốt. Tuy nhiên, do các RNM Bảng 12. Sự khác biệt nhận thức của PN về vai trò RNM trước và sau khi tập huấn Multiple Range Tests Method: 95,0 percent LSD Count Mean Homogeneous Groups Truoctaphuan 12 40,055 X Sautaphuan 12 91,1767 X Khi hiểu biết được đặc điểm phân đối với bàn thân, gia đình và địa phương bố, sự đa dạng sinh học của RNM thì như thế nào. Vì vậy, nếu được chính những hiểu biết về vai trò RNM của các quyền địa phương quan tâm nhiều hơn chị sau khi tập huấn cũng tăng cao so với nữa đến việc thường xuyên nâng cao trước khi tập huấn và không có sự khác nhận thức của PN thì các chị sẽ là lực biệt giữa các xã khảo sát. Điều này cho lượng quan trọng trong việc khôi phục và thấy, qua buổi tập huấn các chị có hiểu bảo vệ RNM của địa phương. biết, ý thức rất tốt về vai trò của RNM 97
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012 ___ 3.2.4. Nhận thức của PN về hậu quả mất khác biệt có ý nghĩa so với trước khi tập RNM và hướng khôi phục RNM huấn (bảng 13). Sự hiểu biết về hậu quả Nhận thức của PN về nguyên nhân suy giảm diện tích RNM sẽ giúp cho việc suy giảm diện tích - chất lượng RNM, khôi phục, bảo vệ và phát triển RNM cũng như những hậu quả do mất rừng gây được hiệu quả hơn. ra sau khi được tập huấn đã tăng cao và Bảng 13. Sự khác biệt nhận thức của PN về hậu quả mất RNM và hướng khôi phục RNM trước và sau khi tập huấn Multiple Range Tests Method: 95,0 percent LSD Count Mean Homogeneous Groups Truoctaphuan 12 71,2325 X Sautaphuan 12 93,4133 X Kết quả cho thấy sau tập huấn, các sống. Từ đó, giúp các chị có thái độ đúng chị nhận thức rất rõ về những nguyên trong việc khôi phục và bảo vệ RNM sau nhân làm suy giảm diện tích và chất này. lượng RNM. Đây cũng là yếu tố cơ bản 4.2. Kiến nghị giúp cho địa phương hạn chế tác động Chính quyền địa phương nên quan xấu lên RNM trong tương lai và là cơ sơ tâm nhiều hơn nữa đến việc đầu tư cho tích cực cho hướng khôi phục, phát triển công tác giáo dục về RNM cho PN nói RNM của địa phương. riêng và cư dân vùng ven biển nói chung. 4. Kết luận và kiến nghị Đặc biệt cần chú trọng đầu tư, giúp đỡ trẻ 4.1. Kết luận em vùng ven biển để giảm thiểu tỉ lệ trẻ Tập huấn đã có tác động tích cực em bỏ học nhất là đồng bào Khmer. Quan đến nhận thức về RNM của hầu hết PN tâm hơn nữa đến vấn đề chăm sóc và bảo tham gia tập huấn. PN các xã tham gia vệ RNM, tạo sinh kế cho cư dân vùng khảo sát phần lớn là dân tộc Khmer, trình biển để cuộc sống của họ không còn lệ độ học vấn thấp, cuộc sống còn nhiều thuộc nhiều vào RNM. khó khăn, thiếu thốn. Tuy nhiên, các chị Hội PN của địa phương trong rất nhiệt tình tham gia tập huấn, vì vậy những lần sinh hoạt định kì của tổ nhóm kết quả nhận thức đúng của các chị về PN, quan tâm hơn đến việc lồng ghép các RNM sau khi tập huấn tăng lên rất cao hoạt động giáo dục về vai trò của RNM (đều đạt tỉ lệ trên 90%). cho các chị em PN, từ đó nâng cao hơn Nhận thức của PN ở các xã về nhận thức của các chị về vai trò của RNM không có sự chênh lệch nhiều, điều RNM của địa phương. Vận động các chị đó cho thấy mặc dù trong khoảng thời em PN tạo điều kiện cho con em của họ gian ngắn của buổi tập huấn nhưng các được học tập, để nâng cao chất lượng chị cũng đã có sự thay đổi nhận thức rất cuộc sống trong tương lai. tốt về vai trò của RNM đối với cuộc 98
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đào Ngọc Bích (2010), “Phụ nữ và hiểm họa biến đổi khí hậu”, Hội thảo Toàn quốc về Tăng cường giáo dục biến đổi khí hậu vì sự phát triển bền vững trong giáo dục chính quy và phi chính quy, Hà Nội, tr. 213-219. 2. Phan Nguyên Hồng, Hoàng Thị Sản, Trần Văn Ba (2002), Kết quả nghiên cứu khoa học và nâng cao nhận thức cho cộng đồng ở vùng ven biển có rừng ngập mặn trồng thuộc Thái Bình và Nam Định, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, tr. 275- 307 3. Phạm Văn Ngọt, Nguyễn Kim Hồng, Quách Văn Toàn Em và Trần Thị Tuyết Nhung (2011), Bảo vệ rừng ngập mặn là bảo vệ cuộc sống của chúng ta, Tài liệu tập huấn dành cho học sinh vùng ven biển Nam Bộ, 48 trang. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu điều tra nhận thức về RNM của phụ nữ huyện Vĩnh Châu Các chị thân mến! Các chị vui lòng đánh dấu X vào ô vuông cho câu trả lời đúng: I. Môi trường sống, sự phân bố RNM 1. Chị hãy cho biết RNM (rừng Đước, Mấm, Bần, ) phân bố tốt nhất ở đâu? a. Vùng ven sông rạch b. Vùng cửa sông, ven biển ôn đới c. Vùng đất nhiễm phèn d. Vùng cửa sông, ven biển nhiệt đới 2. RNM sinh trưởng và phát triển tốt nhất ở môi trường: a. Đất bùn sét mềm b. Đất cát c. Đất than bùn d. Đất bùn loãng 3. Ở Việt Nam, RNM phân bố nhiều nhất ở vùng ven biển: a. Bắc Bộ b. Trung Bộ c. Đông Nam Bộ d. Nam Bộ 4. Loài cây ngập mặn chiếm ưu thế trong RNM ven biển huyện Vĩnh Châu là: a. Đước đôi b. Vẹt đen c. Bần chua d. Mấm trắng II. Hiểu biết về thực vật, động vật và đa dạng sinh học RNM 5. Theo chị khi đắp đập nuôi tôm, cây ngập mặn (Đước, Mấm, ) trong đầm tôm sẽ như thế nào? a. Chết ngay lập tức b. Vẫn sinh trưởng và phát triển bình thường c. Sinh trưởng chậm và sau đó sẽ chết d. Chỉ sinh trưởng chậm mà không chết 6. Loài chim của RNM có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (2007) và Sách Đỏ thế giới (2010): a. Già đẩy, Giang sen b. Già đẩy, Diệc xám c. Giang sen, Cò trắng d. Cò trắng, Diệc xám 7. Hình bên là trụ mầm của loài cây nào? a. Đước đôi b. Vẹt c. Mấm biển d. Bần chua 8.1. Sâm đất (còn gọi là Đồn đột) thường sống ở đâu trong RNM? a. Sống trên thân cây ngập mặn c. Sống ở kênh rạch RNM b. Đào hang sống dưới rễ cây ngập mặn d. Sống trong đầm tôm 8.2. Vì sao không được bắt Sâm đất? a. Sẽ làm chết sâm đất c. Gây ô nhiễm môi trường 99
  11. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012 ___ b. Sẽ làm chết cây ngập mặn d. Bị phạt nếu chính quyền địa phương phát hiện 9. Nhóm thân mềm nào sống ở vùng bãi bồi ven biển có nhiều cát của RNM: a. Ốc b. Sò c. Nghêu d. Hàu Hình dưới đây là rễ của loài cây nào? 10. a. Đước đôi 11. a. Mấm trắng 12. a. Cóc trắng b. Bần chua b. Bần chua b. Bần chua c. Mấm trắng c. Cóc trắng c. Mấm trắng d. Cóc trắng d. Đước đôi d. Đước đôi III. Vai trò của RNM 13. RNM của địa phương có tầm quan trọng thế nào đối với bản thân, gia đình chị và địa phương? a. Không có vai trò b. Không quan trọng c. Quan trọng d. Rất quan trọng 14. Mùn bã hữu cơ là nguồn thức ăn tự nhiên cho Sò, Nghêu, Tôm, ở vùng RNM. Mùn bã hữu cơ này có nguồn gốc từ: a. Lá cây RNM b. Lá đước đôi, Bần chua c. Lá bần chua, mấm trắng d. Thủy triều đem vào IV. Hậu quả và hướng khôi phục RNM 15. Sự suy giảm diện tích RNM có ảnh hưởng gì đến năng suất và sản lượng nuôi trồng thủy hải sản? a. Không biết b. Năng suất và sản lượng thủy sản vẫn ổn định c. Năng suất và sản lượng thủy sản có tăng lên d. Năng suất và sản lượng thủy sản giảm xuống đáng kể 16. Bảo vệ RNM là nhiệm vụ của ai? a. Học sinh b. Đoàn TNCSHCM c. Chỉ có nam giới d. Toàn dân Cảm ơn chị đã trả lời các câu hỏi trên! 100
  12. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Văn Ngọt và tgk ___ Phụ lục 2. Kết quả điều tra nhận thức của PN huyện Vĩnh Châu về RNM 101
  13. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 37 năm 2012 ___ Phụ lục 3. Một số hình về tập huấn RNM cho PN ở huyện Vĩnh Châu – Sóc Trăng (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 19-4-2012; ngày chấp nhận đăng: 07-6-2012) 102