Các quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS) doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản

pdf 10 trang Đức Chiến 04/01/2024 860
Bạn đang xem tài liệu "Các quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS) doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfcac_quy_dinh_ve_ve_sinh_dich_te_va_kiem_dich_dong_thuc_vat_s.pdf

Nội dung text: Các quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS) doanh nghiệp Việt Nam thường gặp khi xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản

  1. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP CÁC QUY ĐỊNH VỀ VỆ SINH DỊCH TỄ VÀ KIỂM DỊCH ĐỘNG THỰC VẬT (SPS) DOANH NGHIỆP VIỆT NAM THƯỜNG GẶP KHI XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN Nguyễn Anh Thu* Nguyễn Thị Minh Phương Tĩm tắt Nhật Bản là thị trường xuất khẩu quan trọng của Việt Nam, tuy nhiên cũng là một trong những thị trường khĩ tính nhất với các quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS) hết sức nghiêm ngặt. Hệ thống luật và các quy định kiểm sốt SPS của Nhật Bản gây khĩ khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là trong việc đáp ứng các yêu cầu liên quan đến dư lượng thuốc thú y, nhiễm vi khuẩn và dư lượng thuốc trừ sâu. Trong khi đĩ, nhiễm khuẩn, điều kiện vệ sinh, ghi nhãn là những cản chính khi thâm nhập thị trường Mỹ. Tại thị trường EU, nhiễm khuẩn, dư lượng thuốc thú ý, chất phụ gia và kim loại nặng là những vi phạm chính. Mặc dù lý do bị từ chối nhập khẩu là khác nhau ở mỗi thị trường, thuỷ sản là mặt hàng bị từ chối nhiều nhất ở cả ba thị trường này. Các nguyên nhân từ chối nhập khẩu cũng chỉ ra rằng việc kiểm sốt SPS của Việt Nam cịn yếu ở tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng nơng sản. Từ khĩa: SPS, Nhật Bản, xuất khẩu của Việt Nam. Mã số: 166.060815. Ngày nhận bài: 06/08/2015. Ngày hồn thành biên tập: 14/08/2015. Ngày duyệt đăng: 14/08/2015. Abstract Japan is on one hand an important market for Vietnam’s exports, on the other hand a difficult one that applies very stringent SPS regulations. The SPS-related legal and control system in Japan raise major difficulties for Vietnam’s exporter to meet the standards, especially those relating to veterinary drugs residues, bacterial contamination and pesticide residues. In US, bacterial contamination, hygienic condition/control, labeling are the most common reasons of import rejections of Vietnam’s products. Meanwhile, in EU, bacterial contamination, veterinary drugs residues, additive and heavy metal are really big problems to Vietnam’s exporters. The reasons of import refusals vary across these markets; however, fishery products are the most rejected at the borders of the all three. The high incidence as well as the most common SPS violations also indicates a poor SPS control throughout all stages of the supply chain of Vietnam’s agricultural product. Key words: SPS, Japan, Vietnam’s export. Paper No. 166.060815. Date of receipt: 06/08/2015. Date of revision: 14/08/2015. Date of approval: 14/08/2015. 1. Mở đầu cĩ liên quan mà chính phủ áp dụng để bảo vệ Các biện pháp vệ sinh dịch tễ và kiểm an tồn và sức khỏe của con người, động vật dịch động thực vật (SPS) bao gồm tất cả các hoặc thực vật khỏi các rủi ro phát sinh từ dịch luật, nghị định, quy định, yêu cầu và thủ tục hại thực vật (cơn trùng, vi khuẩn, virus), các 1 Bài viết này được thực hiện trong khuơn khổ đề tài cấp ĐHQGHN mã số QGTĐ 13.22 “Nghiên cứu đánh giá quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam trong ASEAN và ASEAN + 3 từ năm 2013 đến năm 2015” do TS. Nguyễn Anh Thu chủ nhiệm. * TS, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nơi; Email: thuna@vnu.edu.vn ThS, Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nơi 34 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  2. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP chất phụ gia, dư lượng (của thuốc trừ sâu hoặc giảm dần dẫn tới xĩa bỏ thuế quan đối với thuốc thú y), chất độc hại/gây ơ nhiễm (kim hầu hết các dịng sản phẩm, kể cả trong lĩnh loại nặng), chất độc hoặc các vi sinh vật gây vực nơng nghiệp. Kết quả là, các nước ngày bệnh trong thực phẩm, đồ uống hoặc thức ăn, càng sử dụng nhiều các rào cản phi thuế quan, và các loại bệnh từ động vật2. trong đĩ cĩ SPS như là một cơng cụ hạn chế Đối với thị trường các nước phát triển như nhập khẩu. Theo báo cáo của WTO (2013), số Nhật Bản, các biện pháp SPS được áp dụng hết lượng thơng báo về các biện pháp SPS được sức nghiêm ngặt. Mặc dù Nhật bản là một thị các nước sử dụng cĩ xu hướng tăng lên từ trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, rất nhiều lơ 2000 đến 2013. Năm 2000 chỉ cĩ khoảng hơn hàng của Việt Nam khi xuất khẩu sang Nhật bản 400 thơng báo nhưng kể từ 2006, con số này đã bị từ chối do khơng đáp ứng các quy định đã vượt quá 1000 thơng báo mỗi năm. Năm SPS. Nhằm giúp các doanh nghiệp xuất khẩu 2010 và năm 2011, số lượng thơng báo đã đạt Việt Nam nhận biết được các khĩ khăn cũng tới 1400. Từ 2012, số thơng báo cĩ xu hướng như giảm thiểu khả năng bị từ chối nhập khẩu giảm nhẹ nhưng vẫn đạt trên 1000 thơng báo. do vi phạm các quy định SPS khi xuất khẩu Tính trong giai đoạn 1995-2013, Hoa Kỳ sang Nhật Bản, bài viết này phân tích các quy là nước cĩ số thơng báo thường xuyên về SPS định SPS của Nhật Bản và nhận diện các biện cao nhất, chiếm khoảng ¼ tổng số lượng thơng pháp SPS mà doanh nghiệp Việt Nam thường báo SPS được gửi về cho WTO. 10 nước áp gặp phải khi xuất hàng sang thị trường này. dụng nhiều biện pháp SPS nhất bao gồm Hoa Bài viết mở đầu với phần giới thiệu chung Kỳ, Brazil, Trung Quốc, Canada, Hàn Quốc, về SPS. Phần 2 nghiên cứu các quy định về Peru, EU, Chile, New Zealand và Nhật Bản. SPS của Nhật Bản bao gồm các luật cơ bản áp Như vậy, Nhật Bản là một trong 10 nước áp dụng đối với hàng hĩa nhập khẩu và lưu thơng dụng nhiều biện pháp SPS nhất với tổng cộng ở Nhật Bản. Phần 3 chỉ ra các biện pháp SPS 308 thơng báo SPS, tương đương với 3% thường gặp đối với hàng hĩa Việt Nam dựa tổng số lượng thơng báo trong giai đoạn này trên việc phân tích các trường hợp bị từ chối (WTO, 2013a). nhập khẩu vào Nhật Bản. Nhĩm tác giả cũng Khi nhập khẩu hay kinh doanh tại Nhật xem xét các trường hợp vi phạm quy định SPS Bản, cĩ một danh mục các sản phẩm mua bán của hàng hĩa Việt Nam khi xuất khẩu sang phải điều chỉnh theo luật và các sản phẩm Mỹ và EU nhằm đưa ra những so sánh về các khác khơng thuộc danh mục này. Nếu một quy định SPS mà hàng hĩa Việt Nam gặp phải sản phẩm là đối tượng của một luật nào đĩ thì tại ba thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam. các thủ tục liên quan phải tuân theo luật đĩ. Phần 4 sẽ đưa ra một số kết luận về các SPS Ngồi ra, trong những năm gần đây, Nhật Bản tại thị trường Nhật Bản. cĩ quy định quyền sở hữu trí tuệ đối với hầu 2. Các quy định SPS của Nhật Bản hết các sản phẩm. Do đĩ, khi xuất khẩu sang Trong những năm gần đây, làn sĩng tự do Nhật Bản nên cảnh giác với những nguy cơ vi hĩa thương mại trên tồn cầu đã dẫn tới việc phạm các quyền này. 1 Phụ lục A, Hiệp định SPS của WTO Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 35
  3. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Bảng 1: Danh sách các luật cơ bản được áp dụng đối với hàng hĩa nhập khẩu và lưu thơng tại thị trường Nhật Bản Luật áp dụng đối với hàng hĩa Luật áp dụng đối với hàng hĩa Sản phẩm nhập khẩu vào Nhât Bản lưu thơng ở Nhật Bản Thực phẩm nĩi Đạo luật Vệ sinh thực phẩm Đạo luật Vệ sinh thực phẩm, Tiêu chung chuẩn nơng nghiệp Nhật Bản (JAS) Đạo luật Bảo vệ thực vật, Đạo luật Đạo luật Vệ sinh thực phẩm, Tiêu Chất phụ gia Vệ sinh thực phẩm chuẩn nơng nghiệp Nhật Bản (JAS) Đạo luật Kiểm sốt bệnh truyền Sản phẩm thịt, Đạo luật Vệ sinh thực phẩm, Tiêu nhiễm của động vật trong nước, Đạo như hot dog chuẩn nơng nghiệp Nhật Bản (JAS) luật Vệ sinh thực phẩm Luật Thuế rượu, Đạo luật Vệ sinh Luật Thuế rượu, Đạo luật Vệ sinh Đồ uống cĩ cồn thực phẩm, Đạo luật Liên minh thực phẩm, Đạo luật Liên minh ngành thuế rượu ngành thuế rượu Chè, trà đen, cà Đạo luật Bảo vệ thực vật, Đạo luật Đạo luật Vệ sinh thực phẩm, Tiêu phê Vệ sinh thực phẩm chuẩn nơng nghiệp Nhật Bản (JAS) Quy định Cung-cầu và bình ổn giá Luật Thực phẩm, Đạo luật Vệ sinh Gạo, bột cả lương thực (Đạo luật Thực phẩm), thực phẩm, Tiêu chuẩn nơng nghiệp Đạo luật Vệ sinh thực phẩm Nhật Bản (JAS) Đạo luật Vệ sinh thực phẩm, Tiêu Thực phẩm sức Đạo luật Vệ sinh thực phẩm chuẩn nơng nghiệp Nhật Bản, Đạo khỏe luật Tăng cường sức khỏe Sản phẩm bằng Luật Thương hiệu, đạo luật Thương da (giày dép, túi Cơng ước Washington hiệu xách, quần áo) Đạo luật Bảo vệ thực vật, Đạo luật Đạo luật Hạt giống và bảo vệ đa Hạt giống và bảo vệ đa dạng thực dạng thực vật, Luật Bảo vệ động Hạt, củ vật, Đạo luật Ngoại hối và thương vật hoang dã và thực vật cĩ nguy cơ mại nước ngồi (Pháp lệnh thi hành tuyệt chủng của luật) Thức ăn cho vật Đạo luật An tồn thực phẩm cho vật Đạo luật An tồn thực phẩm cho vật nuơi nuơi nuơi Chĩ, mèo, gấu Luật Kiểm sốt bệnh dại Luật Kiểm sốt bệnh dại trúc, cáo, chồn Nguồn: 36 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  4. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Theo Đạo luật Vệ sinh thực phẩm của Ở Nhật Bản, theo luật, thực phẩm bán Nhật Bản, khi nhập khẩu thực phẩm vào Nhật trong nước phải dán nhãn bằng tiếng Nhật, Bản, người nhập khẩu bắt buộc phải gửi phù hợp với các quy định của luật pháp và “tờ khai thực phẩm nhập khẩu” cho các của chính quyền địa phương. Thực phẩm trạm kiểm dịch của Bộ Y tế, lao động và được bán tại Nhật Bản, cho dù là thực phẩm phúc lợi Nhật Bản. Giấy tờ phải được nộp nhập khẩu hay sản xuất trong nước, cũng kèm theo danh sách các chất thành phần phải ghi nhãn theo Đạo luật Vệ sinh thực và tài liệu nêu rõ các chất phụ gia được phẩm, Tiêu chuẩn nơng nghiệp Nhật Bản sử dụng và mơ tả về quá trình sản xuất và (JAS), Luật Đo lường, Luật Tăng cường chế biến. Nếu bị kết luận là vi phạm quy định sức khỏe, Thực phẩm khơng ghi nhãn (dưới chuẩn), lơ hàng sẽ khơng được phép theo quy định khơng những khơng được nhập khẩu vào Nhật Bản. Các nội dung vi bán mà cịn bị cấm sử dụng để trưng bày phạm sẽ được trạm kiểm dịch của Bộ Y và kinh doanh. Ngồi các văn bản pháp lý tế, lao động và phúc lợi thơng báo cho nhà được liệt kê ở Bảng 1, cĩ những trường nhập khẩu. Việc xử lý sau đĩ tuân theo hợp ghi nhãn cần phù hợp với thực tiễn hướng dẫn của trạm kiểm dịch. Hàng hĩa của tỉnh, thành phố, Đạo luật Kiểm sốt cĩ thể bị tiêu huỷ hoặc trả về nước xuất sản phẩm khuyến mại, Luật Dược phẩm, khẩu hoặc chuyển đổi sang mục đích sử và Luật Giao dịch thương mại đặc biệt. dụng khác (khơng dùng để ăn). 3. Các biện pháp SPS doanh nghiệp xuất Ở các trạm kiểm dịch cĩ lượng hàng khẩu Việt Nam thường gặp nhập khẩu lớn thường cĩ các văn phịng tư Mặc dù Việt Nam trở thành thành viên vấn thực phẩm nhập khẩu thực hiện nhiệm chính thức của WTO từ năm 2007, nhưng đến vụ tư vấn trước cho người nhập khẩu. Một nay vẫn cịn cĩ nhiều doanh nghiệp cũng như số chất phụ gia được phép sử dụng ở nước các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực sự am ngồi nhưng khơng được phép sử dụng ở Nhật hiểu về các biện pháp phi thuế quan như các Bản. Vì vậy trước khi tiến hành các thủ tục rào cản kỹ thuật (TBT) và các biện pháp vệ nhập khẩu chính thức, người nhập khẩu cĩ thể sinh dịch tễ và kiểm dịch động thực vật (SPS) tham khảo miễn phí để kiểm tra xem hàng hĩa được đề cập trong hiệp định WTO. Hồ Thúy của mình cĩ đáp ứng đúng quy định của Đạo Ngọc và cộng sự (2013) đã tiến hành một cuộc luật Vệ sinh thực phẩm hay khơng. khảo sát doanh nghiệp với sự tham gia của 314 Sau sự cố nhà máy điện hạt nhân cũng doanh nghiệp Việt Nam để xác định các sản như các thảm họa động đất sĩng thần ở phẩm, thị trường chiến lược cũng như những Đơng Bắc Nhật Bản, Bộ Y tế, lao động và cản trở trong việc thực hiện quy định TBT và phúc lợi đã thiết lập một thơng số tiêu chuẩn SPS của doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu mới cĩ hiệu lực từ 24/04/2012 quy định đối này cho thấy EU, Mỹ và Nhật Bản khơng chỉ với chất phĩng xạ trong thực phẩm, đồng là những đối tác thương mại lớn của Việt Nam thời đưa ra các biện pháp ngăn chặn việc lưu mà đồng thời là những thị trường áp dụng các thơng trên thị trường các thực phẩm cĩ quy định SPS hết sức nghiêm ngặt. Kết quả thơng số vượt quá quy định. khảo sát cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 37
  5. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP dường như chịu tác động nặng nề hơn từ các một chỉ số hữu hiệu đánh giá sự khĩ khăn khi quy định SPS và TBT sau khi Việt Nam gia người xuất khẩu muốn thâm nhập thị trường nhập WTO. nước ngồi. Năm 2010, tỷ lệ này của nhĩm Từ chối nhập khẩu liên quan đến SPS của hàng nơng sản xuất khẩu của Việt Nam lần hàng hĩa xuất khẩu Việt Nam tại một số thị lượt là 181, 27 và 111 lần bị từ chối/1 tỷ USD trường lớn nhập khẩu ở Mỹ, EU và Nhật Bản (UNIDO, 2013). Từ các chỉ số tương đối và tuyệt đối, ta Để nhận diện được những khĩ khăn trong thấy rằng Mỹ là đối tác nhập khẩu khĩ khăn việc thâm nhập thị trường cũng như các loại nhất đối với hàng nơng sản của Việt Nam, tiếp quy định nhập khẩu mà doanh nghiệp xuất theo là Nhật Bản. Trong khi đĩ EU dường như khẩu Việt Nam thường phải đối mặt, trong là thị trường “dễ chịu hơn” hơn so với hai thị phần này nhĩm tác giả sẽ phân tích các trường trường cịn lại. hợp hàng hĩa Việt Nam bị từ chối nhập khẩu tại ba thị trường lớn là Mỹ, EU và Nhật Bản. Bảng 3 chỉ ra nguyên nhân hàng nơng sản Các số liệu đều chỉ ra rằng tần suất bị từ chối Việt Nam bị từ chối nhập khẩu ở ba thị trường nhập khẩu của mặt hàng nơng sản của Việt chính. Cĩ thể nhận thấy nguyên nhân và tần Nam là khá cao. Trong giai đoạn 2002-2010 suất từ chối nhập khẩu là khơng giống nhau ở cĩ tổng cộng 3443 lơ hàng nơng sản của Việt các thị trường này. Ở Mỹ, vi phạm quy định về Nam bị từ chối ở Mỹ và 613 lơ ở EU. Trong khi điều kiện vệ sinh là nguyên nhân lớn nhất, dẫn đĩ, trong khoảng thời gian ngắn hơn, từ 2006 tới hơn ¼ tổng số vi phạm của hàng nơng sản đến 2010 đã ghi nhận tổng cộng 563 trường Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhưng lý do này hợp hàng nơng sản Việt Nam khơng đạt yêu chi chiếm khoảng 4% ở hai thị trường cịn lại. cầu SPS tại thị trường Nhật Bản. Trong các Vấn đề ghi nhãn và thiếu giấy tờ/tài liệu cũng giai đoạn được đề cập ở trên, Việt Nam xếp là hai thách thức lớn (lần lượt chiếm 21,6% và thứ 3 ở Nhật Bản, thứ 9 ở EU và thứ 6 ở Mỹ 10,6% tổng số vụ bị từ chối nhập khẩu) tại thị trong bảng xếp hạng các quốc gia bị từ chối trường Mỹ; trong khi đĩ hàng nơng sản xuất nhập khẩu nơng sản nhiều nhất (Bảng 2). khẩu Việt Nam khơng hoặc rất ít gặp vấn đề này tại EU (chỉ chiếm lần lượt 0,3% và 2,5%). Bên cạnh số lần bị từ chối nhập khẩu, tỷ Bên cạnh đĩ, dư lượng thuốc thú ý là vi phạm lệ từ chối trên 1 tỷ USD nhập khẩu cũng là Bảng 2: Số lơ hàng nơng sản của Việt Nam bị từ chối nhập khẩu tại một số thị trường lớn, 2002-2010 Thị 2002- Xếp hạng 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 trường 2010 của VN Mỹ 428 333 478 350 315 379 464 358 338 3443 6 EU 67 35 55 124 68 44 54 96 70 613 9 Nhật Bản - - - - 130 165 74 77 117 563 3 Nguồn: UNIDO (2010), UNIDO (2013), WTO (2013b), cơ sở dữ liệu EU RASFF, US OASIS, và Japanese MHLW 38 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  6. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Bảng 3: Lý do từ chối nhập khẩu hàng nơng sản Việt Nam tại các thị trường chính, tỷ lệ trong tổng số trường hợp bị từ chối nhập khẩu (%) Mỹ EU Nhật Bản (2002-2010) (2002-2010) (2006-2010) Độc tố nấm 0.7 3.2 1.2 Chất phụ gia 8.7 10.8 5.7 Nhiễm khuẩn 23.6 23.4 25.8 Dư lượng thuốc thú ý 3.8 27.3 52.8 Dư lượng thuốc trừ sâu 0.4 2.1 8.9 Chất gây hại/ ơ nhiễm khác 4.6 9.1 0.2 Kim loại năng 0.0 8.4 0.0 Thiếu giấy tờ, tài liệu 10.6 2.5 0.0 Điều kiện/ Kiểm sốt vệ sinh 25.4 3.9 4.1 Chất gây ơ nhiễm vi sinh vật khác N/A 4.8 0.0 Ghi nhãn 21.6 0.3 0.0 Đĩng gĩi 0.0 0.6 0.4 Khác 0.5 3.7 1.1 Nguồn: UNIDO (2013), cơ sở dữ liệu EU RASFF, US OASIS, và Japanese MHLW chủ yếu tại Nhật Bản và và EU, lần lượt chiếm khi đĩ, tỷ lệ từ chối nhập khẩu đối với thủy 52.8% và 27.3%. Dư lượng thuốc trừ sâu cũng sản thậm chí cịn cao hơn ở Nhật với tỷ lệ 82% là vi phạm khá phổ biến khi xuất khẩu sang trong giai đoạn 2006-2010. Nhật Bản (8.9%). Ngược lại, những vi phạm Thủy sản xuất khẩu của Việt Nam bị từ chối này rất ít gặp phải ở thị trường Mỹ (lần lượt vì rất nhiều lý do. Ở Mỹ, vấn đề nhiễm khuẩn, chiếm 3.8% và 0.4%). Ngồi ra, vi phạm về khơng đạt điều kiện vệ sinh và ghi nhãn là kim loại nặng chiếm gấn 10% số vụ từ chối những lý do chính. Ở thị trường EU, thủy sản nhập khẩu tại EU trong khi đĩ khơng ghi nhận Việt Nam thường vi phạm về dư lượng thuốc trường hợp nào tại Mỹ và Nhật Bản. thú ý, nhiễm khuẩn và nhiễm kim loại nặng. Tuy nhiên, bên cạnh những khác biệt trong Ở Nhật Bản, vấn đề về dư lượng thuốc thú ý lý do dẫn tới từ chối nhập khẩu hàng nơng sản và nhiễm khuẩn cũng là thử thách lớn đối với Việt Nam, cĩ một điểm chung đĩ là nhiễm thủy sản xuất khẩu của Việt Nam (Bảng 4). khuẩn là vi phạm phổ biến và chiếm khoảng Cĩ thể nĩi, ở những thị trường khác nhau, ¼ trong số các vụ vi phạm quy định SPS tại cả các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản của Việt ba thị trường trên. Nam cũng gặp những thách thức khác nhau. Ở cả ba thị trường lớn, thủy sản luơn là Đây cĩ thể là do nhĩm sản phẩm xuất khẩu đến đối tượng bị từ chối thường xuyên nhất. Tại mỗi thị trường cũng như quy định của mỗi thị EU và Mỹ trong giai đoạn 2002-2010, thủy trường cĩ sự khác biệt. Tuy nhiên, tỷ lệ cũng sản chiếm tới 70% số vụ bị từ chối nhập khẩu như các lý do chính dẫn đến việc bị từ chối (Trần Việt Cường và cộng sự, 2013). Trong nhập khẩu chỉ ra rằng việc kiểm sốt SPS của Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 39
  7. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Việt Nam cịn rất yếu và trải dài theo tồn bộ Một số trường hợp cụ thể bị từ chối nhập các khâu. Ví dụ, vấn đề dư lượng thuốc thú ý, khẩu của Việt Nam do vi phạm quy định SPS dư lượng thuốc trừ sâu, nhiễm khuẩn và nhiễm ở Nhật Bản vi sinh khác thường phát sinh ở khâu trồng trọt, Phần trước đã giới thiệu về các quy định chăn nuơi. Nhiễm kim loại nặng là do quản lý, SPS mà hàng nơng sản xuất khẩu của Việt kiểm sốt chất lượng ở khâu sản xuất chưa đạt Nam thường gặp ở một số thị trường lớn. Các tiêu chuẩn. Vấn đề ghi nhãn, đĩng gĩi xảy ra ở trường hợp cụ thể trong đĩ hàng nơng sản của khâu cuối cùng. Trong khi đĩ, các vi phạm về Việt Nam bị từ chối nhập khẩu do vi phạm điều kiện vệ sinh cĩ thể xảy ra ở bất cứ khâu quy định SPS ở Nhật Bản sẽ được trình bày ở nào trong chuỗi cung ứng. Do đĩ, để giảm thiểu phần này nhằm giúp doanh nghiệp xuất khẩu số lơ hàng bị từ chối nhập khẩu địi hỏi một giải một số mặt hàng cụ thể cĩ thể nhận biết và pháp tổng thể để đảm bảo sự kiểm sốt, quản lý tránh được các vi phạm khi xuất sang Nhật SPS tốt ở tất cả các khâu. Bản. Bảng 4: Lý do từ chối nhập khẩu thủy sản Năm 2012, Việt Nam cĩ 4 mặt Việt Nam ở một số thị trường lớn hàng bị xếp vào nhĩm phải “kiểm tra giám sát Mỹ EU Nhật tăng cường”, bao gồm tơm nuơi, đậu non, cá (2002- (2002- Bản rơ phi, rau chân vịt do bị phát hiện cĩ chứa 2010) 2010) (2006- các chất Ethoxyquin, Acephate, Enrofloxacin 2010) and Indoxa carb. Sau đĩ, riêng mặt hàng tơm Độc tố nấm - 0 7 nuơi được chuyển về nhĩm “yêu cầu kiểm Chất phụ gia 120 33 32 tra”. Một số thực phẩm bị giới hạn sản xuất vì Nhiễm khuẩn 961 127 145 cĩ chứa axit cyclamin ngay lập tức bị chuyển Dư lượng thuốc thú ý 170 172 297 sang nhĩm “yêu cầu kiểm tra”. Báo cáo về các Dư lượng thuốc trừ 0 4 50 trường hợp vi phạm năm 2012 của Nhật Bản sâu đã liệt kê 99 trường hợp vi phạm của hàng hố Chất gây hại/ ơ 209 24 1 xuất khẩu từ Việt Nam, cụ thể như trong bảng nhiễm khác 5. Kim loại năng 0 61 0 Thiếu giấy tờ, tài 103 7 0 Bảng 5 chỉ ra rằng mặt hàng thuỷ sản Việt liệu Nam bị từ chối ở thị trường Nhật Bản chủ yếu Điều kiện/ Kiểm 981 20 23 là do vi phạm quy định dư lượng thuốc thú sốt vệ sinh ý. Tơm, mực và cá rơ phi vi phạm đều chứa Chất gây ơ nhiễm vi - 26 0 vượt mức quy định các chất Ethoxyquin hoặc sinh vật khác các chất kháng sinh khác khơng được phép Ghi nhãn 349 2 0 sử dụng như Enrofloxacin, Chloramphenicol Đĩng gĩi 0 2 2 và Furazolidone. Thuỷ sản động lạnh cũng vi Khác 21 6 6 phạm tiêu chuẩn vi sinh, đặc biệt là cĩ chứa Nguồn: UNIDO (2013), cơ sở dữ liệu EU RASFF, vi khuẩn Coliform, E.Coli và Bateria Count. US OASIS, và Japanese MHLW Trong khi đĩ, các sản phẩm khác như tơm và 40 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  8. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Bảng 5: Vi phạm của hàng hĩa Việt Nam tại thị trường Nhật Bản năm 2012 Lỗi vi phạm Hàng hĩa vi phạm Nguyên nhân cụ thể Số vụ Các chất độc hại và vi Sắn/ Tinh bột sắn Xyanua (Cyanide) (3) 3 sinh vật gây bệnh Cá tươi đơng lạnh và các Vi khuẩn Coliform (4) , lồi cĩ vỏ (tơm, cua, sị, Bacterial count(3) hên) để ăn sống E.coli (4), vi khuẩn Tơm đơng lạnh Coliform, Bacteria count Rau đơng lạnh Coliform bacteria(3) Tiêu chuẩn vi sinh Vi khuẩn Coliform, nhiễm 22 Bạch tuộc luộc khuẩn Sản phẩm cá xay Vi khuẩn Coliform Mực đơng lạnh Bacteria count Cá đơng lạnh Bacteria count Động vật biển đơng lạnh Bacteria count Dư lượng hĩa chất Tơm Trifluralin (2) 2 nơng nghiệp Sodium benzoate, Potassium Tơm đã qua xử lý sorbate Rau đã qua xử lý Benzoic acid, Sorbic acid Bánh kẹo Cyclamic acid Chất phụ gia 9 Thực phẩm cho sức khỏe Methyl parahydroxybenzoate Nước tương Benzoic acid Mì ăn liền Cyclamic acid Gia vị Cyclamic acid Vượt giá trị tiêu chuẩn Ethoxyquin (20); Tơm Enrofloxacin (19); Dư lượng thuốc thú ý Chloramphenicol (11), 59 Furazolidone (2) Mực Chloramphenicol (6) Cá rơ phi Enrofloxacin Hư hỏng, biến chất, mùi khĩ 4 Khác Gạo chịu, xuất hiện nấm, mốc Nguồn: Tổng hợp từ cơ sở dữ liệu Japanese MHLW Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 41
  9. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP rau đã qua xử lý, bánh kẹo, thực phẩm sức khoẻ, Việt Nam khi xuất khẩu nơng sản sang Nhật nước tương, mỳ ăn liền, gia vị chứa các chất Bản. Do đĩ, số trường hợp bị từ chối nhập khẩu phụ gia bao gồm Cyclamic acid, Benzoic acid, cũng như tỷ lệ từ chối trên 1 tỷ USD nhập khẩu Sorbic acid, Methyl parahydroxybenzoate, vào Nhật Bản của Việt Nam là khá cao và Việt Sodium benzoate, Potassium sorbate. Như Nam xếp thứ 3 trong số các nước bị từ chối vậy, ba nguyên nhân chính khiến các sản nhập khẩu nhiều nhất tại thị trường Nhật Bản. phẩm nơng thuỷ sản và thực phẩm của Việt Hàng hố xuất khẩu của Việt Nam thường bị Nam bị từ chối tại thị trường Nhật Bản là từ chối vì vi phạm yêu cầu về dư lượng thuốc dư lượng thuốc thú y, chất phụ gia và các thú ý, nhiễm vi khuẩn và dư lượng thuốc trừ tiêu chuẩn vi sinh. Các vấn đề này thường sâu. Thuỷ sản, đặc biệt là tơm, mực, cá rơ phi phát sinh ngay từ khâu khâu trồng trọt, chăn là mặt hàng bị từ chối nhiều nhất với lý do nuơi. Như vậy, để đảm bảo các điều kiện chung liên quan đến việc chứa một lượng vượt SPS khi vào thị trường Nhật Bản, giảm thiểu quá tiêu chuẩn một số chất kháng sinh (như số lơ hàng bị từ chối nhập khẩu, cần cải tiến Ethoxyquin) hay chứa các kháng sinh bị cấm tồn bộ chuỗi cung ứng, địi hỏi sự tham gia sử dụng (như Enrofloxacin, Chloramphenicol, của tất cả các đối tượng liên quan. Đặc biệt, Furazolidone). Nhiễm khuẩn bao gồm các loại một giải pháp quan trọng hiện nay mà các vi khuẩn Coliform, E.Coli và Bateria Count doanh nghiệp xuất khẩu sang thị trường Nhật cũng là lý do thuỷ sản động lạnh của Việt Nam Bản cần áp dụng là hợp tác chặt chẽ với đối khơng đáp ứng được yêu cầu của Nhật Bản. tác nhập khẩu của Nhật bản, tận dụng các ý Trong tương quan so sánh với hai thị trường kiến tư vấn, hỗ trợ kỹ thuật từ phía đối tác. xuất khẩu lớn khác của Việt Nam là Mỹ và EU, Hiệp định Đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam phải đối mặt bản (VJEPA) cũng cĩ điều khoản về sự hỗ trợ với những vấn đề khơng hồn tồn giống như của Nhật bản đối với Việt Nam trong việc đáp ở Nhật Bản. Nhiễm khuẩn, điều kiện vệ sinh, ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh an tồn ghi nhãn là những lý do chính cản trở hàng hố thực phẩm của thị trường này. Đặc biệt, các Việt Nam thâm nhập thị trường Mỹ. Trong khi doanh nghiệp Việt Nam cũng cần tận dụng đĩ, nhiễm khuẩn, dư lượng thuốc thú ý, chất nguồn hỗ trợ thơng tin trực tiếp từ Cổng thơng phụ gia và kim loại nặng là những vi phạm tin của Văn phịng quốc gia SPS Việt Nam với chính tại thị trường EU. Mặc dù lý do bị từ các thơng báo cập nhật các biện pháp SPS từ chối nhập khẩu là khác nhau ở mỗi thị trường, các nước đối tác, trong đĩ cĩ Nhật bản. thuỷ sản là mặt hàng bị từ chối nhiều nhất ở cả 4. Kết luận ba thị trường này. Các nguyên nhân dẫn tới bị Nhật Bản là một trong những thị trường từ chối nhập khẩu ở Mỹ, EU và Nhật Bản cũng quan trọng nhất đối với hàng hố xuất khẩu chỉ ra rằng việc kiểm sốt SPS của Việt Nam của Việt Nam, nhưng đồng thời cũng là thị cịn yếu ở tất cả các khâu trong chuỗi cung ứng trường địi hỏi tiêu chuẩn chất lượng rất cao và nơng sản. Do vậy, để khắc phục tình trạng này quy trình kiểm tra sản phẩm nghiêm ngặt. Điều địi hỏi phải xây dựng cĩ một bộ giải pháp tổng này được thể hiện thơng qua hệ thống luật áp thể để đảm bảo quản lý và kiểm sốt SPS đối dụng đối với hàng hố nhập khẩu và lưu thơng với nơng sản từ chăn nuơi, trồng trọt, sản xuất cũng như quy trình kiểm sốt SPS của nước tới đĩng gĩi, ghi nhãn và các khâu liên quan này. Đây là khĩ khăn lớn cho doanh nghiệp khác.q 42 Tạp chí Kinh tế đối ngoại Số 75 (09/2015)
  10. KINH TẾ VÀ HỘI NHẬP Tài liệu tham khảo 1. Bộ y tế, lao động và phúc lợi Nhật Bản (MHLW), 2014, Results of Monitoring and Guidance Based on the Imported Foods Monitoring and Guidance Plan for FY 2012 (“Kết quả giám sát và hướng dẫn dựa trên kế hoạch giám sát và hướng dẫn đối với hàng hĩa nhập khẩu năm 2012”), website: (truy cập ngày 30/07/2014); go.jp/english/topics/importedfoods/12/12-07.html 2. Hồ Thúy Ngọc, Nguyễn Ngọc Hà, Vũ Kim Ngân, 2013, Implementation of SPS/TBT agreements - experiences from other countries and lessons for Vietnam, (“Thực hiện hiệp định SPS/TBT - kinh nghiệm từ các nước và bài học cho Việt Nam”), SECO / WTI Academic Cooperation Project Working Paper Series 1/2013 3. Trần Việt Cường, Nguyễn Thị Hồng Mai, nguyễn Quang Hiếu, Nguyễn Thị Thu Phương, Spencer Henson, 2013, Using Multi Criteria Decision Analysis to Identify and Prioritise Export-Related Sanitary and Phytosanitary Capacity-Buiding Options in Vietnam (“Sử dụng phân tích quyết định nhiều tiêu chí để xác định và ưu tiên các phương án xây dựng năng lực SPS liên quan đến xuất khẩu ở Việt Nam”), STDF (The Standards and Trade Development Facility) Workshop on MCDA (Multi Criteria Decision Analysis), WTO, Geneva, 24-25 June 2013. 4. Tổ chức Phát triển Cơng nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO), 2013, Meeting Standards, Wining Markets, Regional Trade Standards Compliance Report East Asia 2013 (“Đáp ứng tiêu chuẩn, chiếm lĩnh thị trường: Báo cáo tuân thủ tiêu chuẩn thương mại khu vực Đơng Á 2013”), Vienna: UNIDO. 5. Tổ chức Phát triển Cơng nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO), 2010, “Meeting Standards, Wining Markets, Trade Standards Compliance Report 2010” (“Đáp ứng tiêu chuẩn, chiếm lĩnh thị trường: Báo cáo tuân thủ tiêu chuẩn thương mại 2010”), Vienna: UNIDO. 6. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), 2013a), “Overview regarding the level of implementation of the transparency provisions of the SPS agreement” (“Tổng quan về mức độ thực hiện các quy định minh bạch của hiệp định SPS”), G/SPS/GEN/804/Rev.6. 7. Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), 2013b), “Specific trade concerns” (“Những vấn đề thương mại cụ thể”), G/SPS/GEN/204/Rev.13. Các Websites đã truy cập: Hệ thống cảnh báo nhanh về thực phẩm của Ủy ban châu Âu (RASFF) Cục quản lý thực phẩm và dược phẩm Hoa Kỳ (FDA, OASIS) Bộ y tế, lao động và phúc lợi Nhật Bản (MHLW) Tổng cục Hải quan Việt Nam Số 75 (09/2015) Tạp chí Kinh tế đối ngoại 43