Báo cáo thực tập - Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Ba An

doc 102 trang vanle 2620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo thực tập - Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Ba An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbao_cao_thuc_tap_de_tai_hoan_thien_ke_toan_chi_phi_san_xuat.doc

Nội dung text: Báo cáo thực tập - Đề tài Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Ba An

  1. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh1 tÕ c«ng nghiÖp Trường Cao Đẳng Công Nghệ và Kinh Tế Công Nghiệp BÁO CÁO THỰC TẬP ĐỀ TÀI Hoàn Thiện Kế Toán Chi Phí Sản Xuất và Tính Giá Thành Sản Phẩm Tại Công Ty Cổ Phần Ba An SV: Đỗ Thị Thành_K4B-KT GVHD: Vũ Thị Chung Hậu Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  2. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh2 tÕ c«ng nghiÖp Mục lục Phần 1: Đặc điểm c«ng ty cp Ba An 1.1 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán 1.2 Các chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị Phần 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành của công ty CP Ba An 2.1 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 2.1.1 Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất a. Phân loại chi phí sản xuất b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 2.1.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 2.1.2.1 Chưng từ tập hợp chi phí sản xuất 2.1.2.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 2.2.1 Tài khoản sử dụng 2.2.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 2.2.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp 2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung 2.2.2.4 Kế toán thiệt hại trong sản xuất 2.3 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 2.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất 2.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  3. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh3 tÕ c«ng nghiÖp 2.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Phần 3: Mốt số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty CP Ba An 3.1 Nhận xét chung về nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty CP Ba An 3.1.1 Ưu điểm 3.1.2 Nhược điểm 3.2 Mốt số ý kiến hoàn thiện nghiệp vụ kế toán và tính giá thành tại công ty CP Ba An Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  4. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh4 tÕ c«ng nghiÖp Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, với quy luật cạnh tranh khốc liệt đã thúc đẩy doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu mọi mặt nhằm dành được chỗ đứng của mình. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì yếu tố quyết định để thành công trong môi trường cạnh tranh đó là: Doanh nghiệp phải phấn đấu hạ giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm Kế toán chi phí và tính giá thành là một mắt xích quan trọng để đạt được mục tiêu này. Nó phản ánh một cách kịp thời, đầy đủ, chính xác các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được một lượng đầu ra nhất định. Nó là công cụ để các nhà quản lý có thể đề ra phương hướng, biện pháp sử dụng tiết kiệm, hiệu quả chi phí sản xuất để thúc đẩy hạ giá thành sản phẩm đảm bảo tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Đồng thời nó còn giúp các nhà quản trị lựa chọn được phương án sản xuất tối ưu đảm bảo cho việc kinh doanh có lãi. Tổ chức được bộ máy kế toán chi phí và tính giá thành tốt sẽ đảm tạo nền móng vững chắc cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay. Đặc biệt tại công ty CP bao bì HABECO do chủng loại mẫu mã sản phẩm đa dạng nên công tác chi phí và tính giá thành đóng vai trò vô cùng quan trọng. Hơn nữa, qua quá trình tìm hiểu tại công ty, em nhận thấy công tác kế toán của công ty còn chưa được đầy đủ đối với việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn nhiều hạn chế cần khắc phục. Do vậy, vấn để đặt ra cần phải hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách hợp lý để Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  5. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh5 tÕ c«ng nghiÖp cung cấp thông tin và giám đốc, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Xuất phát từ những lý do trên em đã chọn nghiên cứu để tài : “ Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Ba An” làm báo thực tập của mình . Bµi b¸o c¸o thùc tËp tèt nghiÖp cña em gåm 3 phÇn: Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần: Phẫn I: đặc điểm công ty cp Ba An Phần II:cơ sở lý luận và thực tiễn Phần III: nhận xét và kiến nghị Mặc dù rất cố gắng xong thời gian có hạn và kiến thức còn non yếu nên bài báo cáo này của em chắc chắn còn nhiều thiếu xót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô để bản báo cáo của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập Đỗ THị THàNH Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  6. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh6 tÕ c«ng nghiÖp Phần I: đăc điểm CÔNG TY CỔ PHẦN BA AN I/ Giới thiệu doanh nghiệp (cơ sở thực tập) 1.1 Sự hình thành của công ty - Tên công ty: Công ty Cổ Phần Ba An - Khởi sự từ năm 1998 với nhiều khó khăn về nhân lực cũng như cơ sở vật chất ban đầu, song với sự nỗ lực đồng lòng của tập thể ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên công ty cổ phần Ba An đã từng bước phát triển. - Năm 2004, công ty được thành lập với tên gọi ban đầu là công ty cổ phần sản xuất thương mại Thăng Long. - Ngày 4/4/2007 đổi tên công ty thành công ty cổ phần Ba An, xây dựng chiến lược thương hiệu, chuẩn hóa hệ thống nhận diện thương hiệu Ba An và sản phẩm ống nhựa xoắn Thăng Long. - Dưới sự lãnh đạo của chủ tịch hội đồng quản trị ông Ngô Kiên Cường công ty ngày một vững mạnh và đi lên. - Trụ sở chính của công ty được đặt tại 68 Phố Quan Nhân, quận Thanh Xuân, Hà Nội. - Số vốn điều lệ: 25 tỷ đồng Mục tiêu trở thành nhà sản xuất và phân phối hàng đầu các sản phẩm bảo vệ cáp điện, cáp thông tin tại Việt Nam .Từ khi công ty được thành lập đến nay, các sản phẩm bảo vệ cáp của Ba An đã được khách hàng tin tưởng lựa chọn đưa Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  7. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh7 tÕ c«ng nghiÖp vào các công trình, dự án trọng điểm trên khắp 03 miền Bắc, Trung, Nam của quốc gia. Công ty luôn nỗ lực để thương hiệu Ba An trở thành thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất và phân phối các sản phẩm bảo vệ cáp điện tại Việt Nam, bằng cách liên tục cải tiến chất lượng, áp dụng các công nghệ tiên tiến trên thế giới vào các sản phẩm do Ba An sản xuất và lựa chọn các sản phẩm ưu việt của các đối tác để đưa vào phân phối tại thị trường Việt Nam. 1.2 Lịch sử phát triển của công ty qua các thời kỳ Năm 1998  Nhập khẩu dây chuyền máy móc và đưa vào sản xuất 03 ống nhựa xoắn Ø50, Ø80, Ø100 đầu tiên tại Việt Nam. Năm 2003  Cổ phần hóa Nhà máy sản xuất ống nhựa công nghiệp Thăng Long thuộc Công ty may Thăng Long. Năm 2004  2/2004: Thành lập Công ty sản xuất và thương mại Thăng Long, Hà Nội.  Xây dựng nhà máy đầu tiên tại KCN Đồng Văn – tỉnh Hà Nam. Năm 2005  Mở rộng sản phẩm ống nhựa xoắn HDPE ThăngLong Ø85, Ø125, Ø200. Năm 2006  Nhập khẩu 02 dây chuyền công nghệ hiện đại đầu tiên của Hàn Quốc. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  8. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh8 tÕ c«ng nghiÖp  Mở rộng sản phẩm ống nhựa xoắn HDPE Thăng Long Ø175 và phụ kiện. Năm 2007  2/2007: Thành lập văn phòng đại diện tại Tp. HCM  04/4/2007: Đổi tên công ty thành Công ty cổ phần Ba An Tái cấu trúc lại công ty. Thay đổi logo công ty với slogan “An toàn - An tâm - An thịnh”.  Thực hiện chiến lược “giao hàng đúng hẹn” trong bán hàng.  8/2007: Thành lập văn phòng đại diện tại Đà Nẵng.  Xây dựng nhà máy sản xuất thứ 2 tại huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Trở thành nhà phân phối độc quyền toàn quốc của Hyundai Conduit, Hàn Quốc, chuyên cung cấp các loại ống kẽm xoắn và ống kẽm xoắn bọc nhựa cách điện.  Đăng ký bản quyền sở hữu trí tuệ loại máng nối Composit chuyên dụng cho ống nhựa xoắn HDPE Thăng Long Ø260.  Nhập khẩu 02 dây chuyền hiện đại sản xuất ống tổ hợp Thăng Long từ Hàn Quốc.  Đạt chứng chỉ về chất lượng ISO 9001; và chứng chỉ về môi trường ISO 14000. Năm 2008 Tư vấn cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng – Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng tiêu chuẩn quốc gia “Cáp điện lực đi ngầm trong đất – Phương thức lắp đặt”. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  9. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh9 tÕ c«ng nghiÖp  Mở rộng sản xuất ống tổ hợp với số lõi đa dạng tùy theo yêu cầu của khách hàng.  Công ty đầu tiên sản xuất và cung cấp ống nhựa xoắn Ø32/25. Năm 2009  Sản xuất ống tổ hợp 09 lõi đầu tiên tại Việt Nam.  Tư vấn cho Tập đòan Bưu chính Viễn thông Việt Nam xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về việc lắp đặt cáp thông tin trong các công trình hạ ngầm. Năm 2010  Sản xuất ống tổ hợp 12 lõi đầu tiên tại Việt Nam. II/ Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 2.1. Các sản phẩm chính: * Ống nhựa xoắn HDPE Thăng Long chuyên dụng bảo vệ cáp điện và cáp thông tin; * Ống tổ hợp Thăng Long chuyên dụng bảo vệ cáp thông tin; * Các phụ kiện chuyên dụng bảo vệ cáp điện và cáp thông tin; * Ống kẽm xoắn chuyên dụng bảo vệ cáp điện của hãng Hyundai, Hàn Quốc * Các phụ kiện chuyên dụng bảo vệ cáp điện của hãng Hyundai, Hàn Quốc Ba An hiện đang có hai nhà máy, với 16 dây chuyền sản xuất nhập khẩu nguyên chiếc từ Hàn Quốc, chuyên sản xuất sản phẩm ống nhựa xoắn HDPE Thăng Long chuyên dụng bảo vệ cáp điện và cáp thông tin, với công suất mỗi ngày được thể hiện qua bảng sau: TT Chủng loại Năng suất TT Chủng loại Năng suất ống (m/ngày) ống (m/ngày) Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  10. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh10 tÕ c«ng nghiÖp 1. Ø 40/30 12.000 6. Ø 130/100 19.800 2. Ø 50/40 14.000 7. Ø 160/125 8.400 3. Ø 65/50 16.000 8. Ø 195/150 8.400 4. Ø 85/65 9.400 9. Ø 230/175 4.000 5. Ø 105/80 14.400 10. Ø 260/200 4.000 Bảng công suất sản xuất một ngày 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Đơn vị tính: triệu đồng) Năm Năm Năm Năm Năm STT Chỉ tiêu 2007 2008 2009 2010 2011 1 Doanh thu 497 780 1.275 1.880 2.085 2 Doanh thu xuất khẩu 0 55 68 79 96 3 Lợi nhuận trước thuế 372 468 769 1.272 1.589 4 Lợi nhuận sau thuế 215 432 654 988 1.328 5 Giá trị TSCĐ bình quân trong 400 600 700 800 900 năm 6 Vốn lưu động bình quân trong 600 680 720 850 800 năm 7 Tổng chi phí sản xuất trong 125 489 612 714 832 năm Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  11. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh11 tÕ c«ng nghiÖp III/ Công nghệ sản xuất 3.1 Dây truyền sản xuất Hạt nhựa nguyên chất Chất xúc tác (chất phụ gia) (1) (1) (1) (2) Khuôn mẫu sản phẩm Hạt tạo màu Lò nấu (nhiệt độ >1500 độ Làm lạnh (3) C) nhanh Sản phẩm hoàn thành Sơ đồ dây truyền sản xuất nhựa Để sản xuất ra được sản phẩm đạt yêu cầu thì cần phải trải qua 3 giai đoạn - Giai đoạn 1: Nhiên liệu bao gồm hạt nhựa nguyên chất, hạt tạo màu ( màu sắc tùy thuộc vào từng loại sản phẩm), chất xúc tác (là những hóa chất cần thiết). Tất cả được đưa vào lò nấu với nhiệt độ trên 1500 độ C để các nhiên liệu ban đầu tạo thành một hỗn hợp chất lỏng. - Giai đoạn 2: Hỗn hợp chất lỏng vừa nấu được chuyển thẳng đến hệ thống các khuôn mẫu của từng loại sản phẩm. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  12. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh12 tÕ c«ng nghiÖp - Giai đoạn 3: Sau khi hoàn tất giai đoạn 2,chất lỏng trong khuôn được đưa đến hệ thống làm lạnh đột ngột. Kết thúc giai đoạn này thì sản phẩm cũng được hoàn thành. 3.2 Đặc điểm công nghệ sản xuất - Với đặc điểm là đơn vị sản xuất kinh doanh mang tính chất công nghiệp. Quy trình công nghệ sản xuất theo dây chuyền, mỗi một dây chuyền có một nhiệm vụ riêng và trong phân xưởng các dây truyền có liên quan mật thiết với nhau, chúng kết hợp với nhau cho ra một sản phẩm. - Nhận biết được đặc thù của ngành nên công ty rất chú trọng đến việc đầu tư trang thiết bị sản xuất. Công ty đã nhập khẩu 02 dây chuyền công nghệ hiện đại, 3 dây chuyền máy móc, 2 dây chuyền sản xuất ống tổ hợp của Hàn Quốc đưa vào sản xuất. Trang thiết bị được hiện đại hóa làm tăng năng suất và chất lượng của sản phẩm. - Về mặt bằng nhà xưởng cũng được công ty bố trí rất hợp lý. Nhà xưởng được xây dựng rất rộng và cao, có rất nhiều cửa thông gió và có 4 cửa ra vào. Chính thiết kế như vậy nên bên trong xưởng lúc nào cũng thoáng và không bị quá nóng do nhiệt độ của lò nấu tỏa ra. Xung quanh xưởng công ty bố trí trồng rất nhiều cây xanh, điều này cũng góp phần mang lại không khí thoáng đãng cho nhà xưởng. - Đối với công nhân làm việc trong nhà xưởng, công ty trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ, găng tay, khẩu trang, mũ bảo hộ Ở mỗi dây chuyền sản xuất công ty đều dán những bảng chỉ dẫn và có 1 người quản lý hướng dẫn công nhân làm việc. Ngoài ra công ty còn cử một số công nhân đi học cách phòng cháy chữa cháy,cách sơ cứu,bố trí sẵn những bình cứu hỏa để đề phòng tai nạn, hỏa hoạn có thể xảy ra. IV/ Tổ chức sản xuất và kết cấu sản xuất của doanh nghiệp 4.1 Tổ chức sản xuất Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  13. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh13 tÕ c«ng nghiÖp - Do nhu cầu về sử dụng các sản phẩm của công ty ngày càng cao và mở rộng trong các lĩnh vực cũng như trong sinh hoạt của các gia đình nên công ty đã áp dụng loại hình sản xuất hàng loạt và liên tục với số lượng lớn để đáp đủ theo nhu cầu của người tiêu dùng. - Doanh nghiệp sản xuất liên tục theo chu kỳ từng tháng, kết thúc mỗi tháng doanh nghiệp lại tiến hành tổng kết và xác định kết quả kinh doanh lập báo cáo tài chính. 4.2 Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp - Bộ phận sản xuất chính: Công việc chính của bộ phận này là sản xuất ống nhựa xoắn các loại kích cỡ. Từ những nhiên liệu ban đầu trải qua các giai đoạn sản xuất, ống nhựa xoắn các loại kích cỡ được tạo ra. Đây là mặt hàng chính của công ty nên rất được quan tâm và sản xuất với số lượng lớn. Nhiệm vụ của bộ phận này là đáp ứng đủ và đúng theo yêu cầu đã đặt ra. - Bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ: Bộ phận này chuyên sản xuất các phụ kiện đi kèm theo ống nhựa xoắn như máng nối, ống nối, măng sông, côn thu, nắp bịt, nút loe, mặt bích, bộ rẽ nhánh, dây mồi, nút cao su chống thấm, Các phụ kiện này dùng trong công việc lắp đặt ống nhựa xoắn. V/ Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp 5.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Bộ máy quản lý doanh nghiệp của công ty Ba An bao gồm: + Giám đốc + Phó giám đốc kỹ thuật + Phó giám đốc sản xuất + Phòng kỹ thuật + Phòng kế toán + Phòng kế hoạch + Phòng tổ chức + Kho và phân xưởng sản xuất Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  14. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh14 tÕ c«ng nghiÖp Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc sản xuất kỹ thuật Phòng kỹ Phòng kế Phòng kế Phòng tổ thuật toán hoạch chức Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp Đứng đầu công ty là giám đốc sau đó là 2 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật và phụ trách sản xuất. Kho Phân xưởng - Giám đốc công ty: phụ trách điều hành chung toàn bộ hoạtsản động xuất sản xuất kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước Nhà nước về sản xuất kinh doanh theo luật định. - Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật: phụ trách toàn bộ công tác kỹ thuật công nghệ sản xuất trong công ty. - Phó giám đốc sản xuất phụ trách toàn bộ việc điều hành sản xuất, bán hàng và trực tiếp phụ trách các đơn vị. * Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban trực thuộc của công ty: - Phòng tổ chức: + Thực hiện chức năng về quản lý lao động, tiền lương, công tác tổ chức cán bộ, công tác đào tạo. + Công tác hành chính văn phòng bảo vệ, các vấn đề về chính sách, chế độ về người lao động. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  15. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh15 tÕ c«ng nghiÖp + Bộ phận hành chính phụ trách công việc phục vụ đời sống bảo hộ lao động, hội nghị, tiếp khách. + Bộ phận bảo vệ: có nhiệm vụ bảo vệ an toàn về tài sản, duy trì nội quy, quy chế của công ty. - Phòng kỹ thuật: + Có nhiệm vụ quản lý quá trình sản xuất định mức vật tư chất lượng sản phẩm, kỹ thuật. + Nghiên cứu chế tạo mẫu mã sản phẩm + Kiểm tra các công đoạn quy trình sản xuất, quy cách sản phẩm + Kiểm tra tất cả các khâu từ nguyên liệu đến bán thành phẩm. - Phòng kế hoạch: + Nghiên cứu thị trường + Xây dựng kế hoạch ngắn hạn và dài hạn + Ký kết hợp đồng mua bán + Thực hiện nghiệp vụ lưu thông đối ngoại + Điều hành sản xuất và quản lý cấp phát vật tư nguyên liệu cho quá trình sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp. - Phòng kế toán: + Quản lý tài sản của công ty + Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh + Phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty + Quản lý tiền lương thu chi + Giám sát việc tổ chức kiểm tra sử dụng các loại vật tư, tình hình sử dụng vốn, tài sản, quản lý và sử dụng vốn kinh doanh có hiệu quả. + Cung cấp thông tin định kỳ thực hiện các quy định báo cáo Nhà nước. - Kho: + Kiểm tra, giám sát, lưu trữ số lượng nguyên liệu, nhiên liệu cần sử dụng, sản phẩm đã hoàn thành. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  16. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh16 tÕ c«ng nghiÖp + Cung cấp, xuất nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất. + Giám sát số sản phẩm, nguyên vật liệu nhập vào, xuất ra. - Phân xưởng sản xuất: gồm có 2 bộ phận sản : + Bộ phận sản xuất chính + Bộ phận sản xuất phụ Các bộ phận trong hệ thống quản lý doanh nghiệp có mối quan hệ mật thiết phụ trợ lẫn nhau, bộ phận nào cũng mang một tầm quan trọng riêng và đóng vai trò lớn trong việc phát triển công ty. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  17. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh17 tÕ c«ng nghiÖp 1. Bé m¸y kÕ to¸n c«ng ty cæ phÇn Ba An 1.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 1.1.1. Sơ đồ tổ chức Trưởng phòng Phó phòng Kế toán tổng hợp chi Kế toán ngân hàng phí và tính giá thành Kế toán tiền mặt Kế toán tập hợp hồ sơ sửa chữa lớn Kế toán vật tư Kế toán TSCĐ, CCDC Kế toán tổng hợp Kế toán tiêu thụ- công nợ Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  18. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh18 tÕ c«ng nghiÖp 1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn a. Chức năng Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước ban lãnh đạo công ty về lĩnh vực tài chính- kế toán b. Nhiệm vụ - Phối hợp với các phòng, ban chức năng trong công ty để thực hiện các công việt theo quy chế tài chính và pháp luật quy định - Tính toán hiệu quả kinh tế cho từng phương án sản xuất kinh doanh của công ty để HĐQT/ GĐ có những quyết định chính xác và hiệu quả , thúc đẩy kinh doanh phát triển, bảo toàn vốn, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước, nâng cao đời sống CBCNV trong công ty c. Công tác tài chính - Tổ chức xây dựng và thực hiện kế hoạch thu chi tài chính về các nguồn vốn sản xuất, xây dựng cơ bản, thực hiện dự án - Tham gia các hoạt động bán hàng và mua hàng d. Công tác kế toán - Tính toán phản ánh chính xác, kịp thời chế độ quy định hạch toán về số vốn thực có, tình hình luân chuyển các loại vốn, tài sản cỗ định, vật tư bằng tiền, tình hình giá thành sản phẩm và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty - Tổ chức thực hiện chế độ hạch toán sản xuất, thu chi tài vụ, giá thành, thu nộp và thanh toán với ngân sách và các khoản công nợ. Quản lý TSCĐ, vật Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  19. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh19 tÕ c«ng nghiÖp tư, sản phẩm về mặt số lượng và giá trị, đồng thời kiểm tra việc sử dụng các loại tài sản và kết quả sản xuất kinh doanh, sử dụng vốn và kinh phí của công ty - Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vi phạm chính sách chế độ quản lý kinh tế tài chính e. Công tác khác - Tham gia hội đồng phê duyệt các phương án, kế hoạch sản xuất, dự án đầu tư, hợp tác liên doanh, liên kết, chuyển nhượng cổ phần của công ty - Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 của phòng theo sự phân công của đại diện lãnh đạo vể quản lý chất lượng - Thực hiện các công việc khác theo quy định, quy chế, hướng dẫn của công ty hoặc theo sự phân công của Giám đốc 1.1.3 Chức năng quyền hạn từng vị trí a, Trưởng phòng - Chức năng: chịu trách nhiệm trước BGĐ về công tác tài chính kế toán của công ty, tham mưu về công tác tài chính kế toán, tổ chức hướng dẫn thực hiện công tác tài chính kế toán trong phòng, chỉ đạo việc thực hiện lập báo cáo tài chính định kỳ theo quy định hiện hành - Nhiệm vụ: + Tổ chức bộ máy kế toán trong toàn công ty, kiểm tra đôn đốc, theo dõi thường xuyên việc chấp hành các quy định về tài chính, tài sản, hạch toán kế toán trong công ty + Xác định và phản ánh chính xác kịp thời, đúng chế độ các kết quả kiểm kê định kỳ của công ty Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  20. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh20 tÕ c«ng nghiÖp + Phân công, giao nhiệm vụ cho phó phòng và các nhân viên trong phòng b. Phó phòng - Chức năng: + Thay mặt trưởng phòng quản lý phòng khi trưởng phòng vắng mặt tại cơ quan + Trực tiếp làm công tác kế toán thanh quyết toán các công trình sửa chữa lớn, ĐTXD Nhiệm vụ +Trực tiếp duyệt báo cáo và hồ sơ về công tác đầu tư và sửa chữa lớn theo qui định của Công ty +Đôn đốc các kế toán chi tiết lập báo cáo định kỳ kịp thời đúng kỳ hạn +Thực hiện đầy đủ việc kiểm kê định kỳ theo quy định. c. Kế Toán ngân hàng: -Chức năng: +Kiểm tra,giám sát các khoản thanh toán qua ngân hàng theo đúng chế độ quy định hiện hành của bộ tài chính. -.Nhiệm vụ: +Căn cứ chứng từ thanh toán của Công ty kiểm tra,đối chiếu với các quy định của Bộ tài chính,của ngành,để lập chuyển khoản thanh toán cho khách hàng. + Định kỳ hàng tháng:Đối chiếu số liệu thực thu,chi, số dư sổ sách với sao kê ngân hàng để khớp đúng. d. Kế toán tiền mặt: - Chức năng; Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  21. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh21 tÕ c«ng nghiÖp + Kiểm tra, giám sát các khoản thanh toán trong nội bộ công ty theo đúng chế độ quy định hiện hành của Bộ tài chính. +Kê khai các khoản thuế phát sinh của TK mình quản lý(TK111) Nhiệm vụ: +Căn cứ chứng từ thanh toán của Công ty, đối chiếu với các quy định của Bộ tài chính,của nghành, để ấn định khoản thanh toán. +Lập phiếu thu, chi, cập nhật số liệu báo cáo trên chương trình kế toán hiện hành. +Định kỳ hàng tháng:Đối chiếu với sổ quỹ. Lập báo cáo số liệu thực thu,chi, số dư tiền mặt của Công ty. e.Kế toán vật tư: -Chức năng; +Kiểm tra,giám sát mọi biến động của vật tư,và thanh toán với người cung cấp hàng cho Công ty theo đúng chế độ quy định hiện hành của Bộ tài chính. +Tham mưu đề xuất cho lãnh đạo phòng,công ty về quản lý vật tư tốt hơn. Nhiệm vụ: + Căn cứ chứng từ phiếu xuất hàng của nhà cung cấp kế toán lập phiếu nhập kho chuyển cho thủ kho làm thủ tục nhập hàng. + Căn cứ vào phiếu yêu cầu xuất kho của bộ phận SX, bán hàng đó được ký duyệt kế toán lập phiếu xuất kho chuyển cho chủ kho xuất hàng. + Định kỳ hàng tháng: Đối chiếu số liệu nhập xuất tồn kho vật tư các kho của Công ty. Kiểm kê định kỳ vật tư theo quy định tại Công ty và tổng hợp báo cáo kiểm kê vật tư toàn Công ty. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  22. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh22 tÕ c«ng nghiÖp + Tham gia thành viên hội đồng thanh xử lý vật tư Công ty. Tham gia thành viên tổ xét thầu mua bán vật tư cho sản xuất. g. Kế toán TSCĐ và công cụ dụng cụ: - Chức năng: + Kiểm tra,giám sát mọi biến động của TSCĐ,CCDC và cấp phát thanh toán vốn đầu tư của Công ty theo đúng chế độ quy định hiện hành của Bộ tài chính. + Tham mưu đề xuất cho lãnh đạo phòng,Công ty về quản lý TSCĐ và CCDC tốt hơn. Nhiệm vụ: + Căn cứ quyết định phê duyệt,hồ sơ chứng từ thanh toán mua sắm,quyết toán công trình bằng vốn đầu tư,biên bản đóng điện,bàn giao công trình đưa vào sử dụng thuộc KH vốn đầu tư.Đối chiếu với các quy định của Bộ tài chính, của nghành, để tăng giảm TSCĐ và CCDC. + Kiểm tra và ghi giá cho TSCĐ và CCDC theo biên bản bàn giao điều động trong nội bộ và ngoài Công ty. Kiểm tra thẻ TSCĐ cập nhật số liệu báo cáo trên chương trình kế toán TSCĐ hiện hành. + Định kỳ hàng tháng:Đối chiếu số liệu TSCĐ , CCDC trên báo cáo tổng hợp của Công ty với TSCĐ và CCDC quản lý tại các đơn vị trực thuộc để khớp đúng chi tiết với tổng hợp báo cáo.Kiểm tra đối chiếu TSCĐ điều động nội bộ Công ty cho các đơn vị trực thuộc. + Kiểm kê định kỳ TSCĐ theo quy định tại Công ty và tổng hợp báo cáo kiểm kê TSCĐ toàn công ty. + Lập báo cáo theo dõi (TK153,211,TK214)v.v. + Tham gia thành viên hội đồng thanh xử lý Tài sản của Công ty. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  23. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh23 tÕ c«ng nghiÖp h. Kế toán tổng hợp: - Chức năng: + Kiểm tra,giám sát các khoản hạch toán trong toàn Công ty theo đúng chế độ quy định hiện hành của Bộ tài chính. + Tổng hợp đối chiếu các báo cáo chi tiết, lên báo cáo kế toán khối sản xuất theo định kỳ tháng, năm. + Hợp nhất báo cáo khối sản xuất với khối xây dựng cơ bản, trình trưởng phòng duyệt gửi Tổng công ty và các cơ quan chức năng theo đúng quy định. Nhiệm vụ: + Kiểm tra sự chính xác trung thực của báo cáo của bộ phận liên quan trước khi Kế toán trưởng(trưởng phòng),Ban giám đốc ký duyệt. + Kiểm tra thường xuyên và có hệ thống việc thực hiện các chế độ quản lý tài chính công ty. + Bảo quản lưu trữ hồ sơ,tài liệu,số liệu kế toán - thông tin kinh tế + Tham gia thành viên tổ xét thầu các hợp đồng cung cấp thiết bị,dự án lớn. + Giải trình số liệu báo cáo với ban lãnh đạo Công ty và cấp trên khi cần thiết. i.Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: - Chức năng: + Chịu trách nhiệm thực hiện công việc tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm theo định mức chi phí sản xuất của công ty. Nhiệm vụ: Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  24. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh24 tÕ c«ng nghiÖp + Tập hợp và phân phối chi phí SX cho từng sản phẩm trên cơ sở tính đúng và đủ giá thành cho từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ. + Kiểm tra các khoản chi phí sử dụng theo kế hoạch được duyệt,tổng hợp phân tích chỉ tiêu sử dụng chi phí bảo đảm tính hiệu quả trong sản xuất. + Đồng thời tiến hành hạch toán tiền lương,các khoản trích theo lương để phẩn bổ vào chi phí sản xuất trong kỳ. j. Kế toán tập hợp hồ sơ công trình sửa chữa lớn: - Chức năng: + Kiểm tra tổng hợp khối lượng của các hồ sơ thanh,quyết toán của các công trình sửa chữa lớn do tự làm và thuê ngoài thi công.Rà soát đối chiếu công trình thực hiện với kế hoạch sửa chữa lớn được giao. + Tham mưu cung cấp số liệu về công tác sửa chữa lớn cho lãnh đạo phòng. Nhiệm vụ: + Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của hồ sơ thanh toán công trình sửa chữa lớn. + Kiểm tra đối chiếu giá trị thanh toán của các công trình theo các quy định hiện hành và kế hoạch SCL được công ty giao. + Nhận hồ sơ sửa chữa lớn cho các đơn vị theo quy chế 1 của Công ty quy định. + Lập quyết định phê duyệt quyết toán công trình sửa chữa lớn hoàn thành,trình giám đốc duyệt. l. Kế toán tiêu thụ- công nợ: - Chức năng: + Theo dõi kịp thời chính xác công nợ phải thu,phải trả đối với khách hàng. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  25. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh25 tÕ c«ng nghiÖp Nhiệm vụ: +Theo dõi công nợ các khoản phải thu phải trả của Công ty,thực hiện các thủ tục hoàn ứng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. + Nhắc nhở CB CNV các khoản thanh toán đến hạn + Kiểm tra, xem xét tính hợp pháp hợp lệ của bộ chứng từ thanh toán hoàn ứng + Mọi khoản nợ phải trả được theo dõi chi tiết cho từng khách hàng phải trả. + Doanh thu phải được theo dõi chi tiết cho từng loại hình kinh doanh kể cả doanh thu bán hàng nội bộ.Doanh thu phải chi tiết cho từng loại hàng hóa,sản phẩm, dịch vụ nhằm phục vụ cho việc xác định đầy đủ chính xác kết quả kinh doanh theo yêu cầu quản lý tài chính và lập báo cáo kết quả HĐSXKD của công ty + Theo dõi và đôn đốc tình hình thanh toán của khách hàng cho công ty 1.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán - Hình thức sổ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ kết hợp với phần mềm kế toán - Trình tự kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ: hàng ngày các chứng từ được gửi lên phòng kế toán, trên cơ sở đó kế toán tổng hợp kiểm tra, phân loại rồi lập bảng kê chứng từ gốc. Căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ. Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Và căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi sổ cái. Đối với các nghiệp vụ liên quan tới các đối tượng cần hạch toán chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào sổ chi tiết. Cuối kỳ, căn cứ vào sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết với sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  26. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh26 tÕ c«ng nghiÖp lập bảng cân đối tài khoản. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán lập báo cáo tài chính Chứng từ gốc Sổ( thẻ) KT Sổ quỹ Bảng kê CT chi tiết gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp số liệu chi tiết Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  27. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh27 tÕ c«ng nghiÖp Sơ đồ, trình tự luân chuyển chứng từ Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 1.3 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng 1.3.1 Chế độ chứng từ kế toán Công ty sử dụng hệ thống chứng từ về lao động tiền lương, hàng tồn kho, bán hàng, tiền tệ, TSCĐ theo quy định của nhà nước. Ngoài ra công ty cồn sử dụng các chứng từ do công ty lập phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bộ tài chính chấp nhận 1.3.2 Tổ chức vận dụng báo cáo kế toán - Các báo cáo tài chính của công ty được lập tuân thủ theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, hệ thống báo các tài chính được lập theo niên độ kế toán năm, bao gồm các loại báo cáo sau: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ( theo phương pháp trực tiếp) , thuyết minh báo cáo tài chính - Hệ thống báo cáo quản trị: báo cáo công nợ, báo cáo mua bán, báo cáo bán hàng các báo cáo này được lập theo tháng hoặc khi có yêu cầu của nhà quản lý. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  28. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh28 tÕ c«ng nghiÖp 1.3.3 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản kế toán do BTC ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ- BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chỉ trừ các tài khoản được dùng để hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ, vì công ty hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Các tài khoản của công ty sử dụng sẽ được chi tiết hóa theo từng đối tượng cụ thể phù hợp với yêu cầu quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 1.3.4 Chế độ phần mềm kế toán Quy trình kế toán trên máy vi tính theo sơ đồ sau Trong phòng của kế toán, máy của mỗi kế toán vận hành đều được nối mạng với nhau, có một máy chủ của kế toán trưởng theo dõi, điều hành được toàn bộ máy trong phòng. Do đó rất thuận tiện cho việc nhân viên kế toán trong công việc đối chiếu sổ kế toán có liên quan với nhau Sơ đồ quy trình kế toán trên máy vi tính: Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  29. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh29 tÕ c«ng nghiÖp Dữ liệu đầu vào khai báo thông tin do máy yêu cầu Máy xử lý thông tin liên quan đến kế toán và cho ra dữ liệu máy Dữ liệu đầu ra các sổ kế toán chi tiết, tổng hợp theo yêu cầu của kế toán Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  30. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh30 tÕ c«ng nghiÖp Phần II: cơ sở lý luận và thực tiễn 2.1 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất tại công ty CP Ba An 2.1.1Phân loại chi phí sản xuất, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất a. Phân loại chi phí sản xuất Công ty CP Ba An tiến hành phân loại chi phí theo khoản mục bao gồm : chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí chung. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là toàn bộ giá trị thực tế của các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm, liên quan trực tiếp đến việc sản xuất. Bao gồm: Giá trị nguyên vật liệu chính: Giấy DPV các loại Các loại màng như: PET, CPP, MCPP, BCPP, Các loại chi phí vật liệu phụ như: Bột khô, keo nhùa, dây , d©y thÐp, dầu pha, các phụ gia khác, ngoài ra còn sử dụng các nhiên liệu như dầu Điezen, xăng Giá trị nguyên vật liệu mua ngoài xuất dùng trực tiếp ( không qua kho), trong trường hợp này giá nguyên vật liệu tính vào chi phí là giá thực tế bao gồm mua trên hợp đồng của nhà cung cấp và các khoản chi phí thu mua phát sinh. Giá trị thành phẩm xuất kho tái chế : được hạch toán vào chi phí theo giá vốn thành phẩm. Việc hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực hiện trên TK 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  31. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh31 tÕ c«ng nghiÖp Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm toàn bộ các khoản tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm và các khoản tính theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được trích theo đúng chế độ quy định của Bộ Tài Chính và các khoản phụ cấp theo tính chất công việc của người công nhân như: tiền ăn ca, tiền công phải trả cho người lao động thuê ngoài Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện trên TK 622 “ chi phí nhân công trực tiếp”. Chi phí sản xuất chung : Là các khoản chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng của công ty dùng để quản lý và phục vụ sản xuất. Hiện nay trong khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng : gồm lương chính, lương phụ, và các khoản tính theo lương của nhân viên phân xưởng. Chi phí vật liệu gồm giá trị nguyên vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, các chi phí công cụ, dụng cụ, ở phân xưởng. Chi phí khấu hao tài sản cố định sử dụng tại phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí dịch vụ mua ngoài : chi phí điện, nước, điện thoại sử dụng cho sản xuất và quản lý ở phân xưởng. Chi phí bằng tiền khác. Việc hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên TK 627 “chi phí sản xuất chung”. Ngoài ra, kế toán chi phí sản xuất còn sử dụng một số tài khoản chủ yếu sau: TK 152: nguyên vật liệu TK 153: Công cụ dụng cụ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  32. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh32 tÕ c«ng nghiÖp Cách phân loại này dựa vào công dụng của chi phí trong quá trình sản xuất sản phẩm, dùng để tính giá thành sản phẩm. Phương pháp tập hợp chi phí theo khoản mục có ý nghĩa cho việc phân tích giá thành để tìm ra nguyên nhân làm thay đổi giá thành so với định mức, so với kế hoạch và đề ra các bịên pháp hạ giá thành sản phẩm. Tại công ty các khoản mục chi phí được tập hợp theo từng tháng trong năm phù hợp với kỳ tính giá thành sản phẩm đó là đầu mỗi tháng sau trên cơ sở số liệu từ các bộ phận kế toán khác liên quan chuyển sang.Thực tế ở công ty CP bao bì Ba An các phần hành kế toán đều được thực hiện thông qua chương trình phần mềm máy vi tính, trừ việc lập các chứng từ ban đầu như: chứng từ bán hàng, phiếu nhập kho, xuất kho vẫn được thực hiện theo phương pháp thủ công. Để làm rõ phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Ba An em xin trình bày quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tập hợp giá thành của sản phẩm èng nhùa xo¾n HDPV. Kỳ tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là tháng 9 năm 2011, bắt đầu tư ngày 01/09/2011 đến ngày 30/09/2011. b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất là hàng loạt với khối lượng lớn cũng như căn cứ vào yêu cầu quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, công ty xác định đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng, phương pháp tính giá thành là phương pháp trực tiếp( phương pháp giản đơn). Do vậy, tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp lại và cuối kỳ tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm 2.1.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất tại công ty CP Ba An Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  33. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh33 tÕ c«ng nghiÖp 2.1.2.1 Chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại Công ty đều có chứng từ kế toán làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán. Sau đây là một số chứng từ được dùng để tập hợp chi phí sản xuất: -Chứng từ kế toán chi phí NVL trực tiếp Biểu 2.1: PHIẾU XUẤT KHO Đơn vị: Công ty CP Ba An Mẫu số: 01-VT Địa chỉ: kcn ®ång v¨n-duy tiªn hµ nam ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU XUẤT KHO Số: 000293 Ngày 08 tháng 09 năm 2011 Người lĩnh: Nguyễn văn Tuấn Nợ TK 621 Đơn vị : Chi phí sản xuất (0401- CP) Có TK 152 Nội dung: Xuất vật tư SX/ hàng èng nhùa xo¾n HDPV Kho: nhùa HDPC ST Mặt hàng ĐVT Số Đơn giá Thành tiền T lượng 1 Nhùa hdpv 79x109 Kg 21.556 7.504 161.756.224 2 Màng BCPP philippin Kg 160 52.727 8.436.320 3 Keo 3 số- 326A Kg 5 66.000 330.000 4 Bản kẽm 1080x800 Hộp 24 54.180 1.300.320 5 H¹t nhùa mµu Kg 20 56.420. 1.128.400 6 Nippon speed Kg 30 109.000 3.270.000 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  34. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh34 tÕ c«ng nghiÖp Cộng 176.221.264 Cộng thành tiền ( bằng chữ): một trăm bảy sáu triệu hai trăm hai mươi mốt nghìn hai trăm sáu mươi tư đồng chẵn. Ngày 08 tháng 09 năm 2011 Người nhận Thủ kho Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên, đóng dấu) Biểu 2.2: BẢNG TỔNG HỢP XUẤT VẬT TƯ Tháng 09/2011 ST Mặt hàng ĐVT Số Đơn giá Thành tiền T lượng 1 nhôa HDPC Kg 20.520 14.556 298.689.120 2 Nhùa kraft Kg 30.000 10.540 316.200.000 3 Nhùa kiện Kg 21.556 7.504 161.756.224 . . Cộng 745.680.000 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  35. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh35 tÕ c«ng nghiÖp Biểu 2.3: CHỨNG TỪ GHI SỔ Đơn vị: Công ty CP Ba An Địa chỉ:kcn ®ång v¨n- duy tiªn- hµ nam CHỨNG TỪ GHI SỔ Tháng 09 năm 2011 Đơn vi tính: Đồng Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Xuất NVL phụ cho sản xuất 621 152.1 28.125.200 28.125.200 KD èng nhùa HDPV Xuất nhùa sản xuất 621 152.2 253.421.214 253.421.214 Cộng 3.417.246.572 3.417.246.572 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  36. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp36 Biểu 2.4: SỔ CÁI Đơn vị: Công ty CP Ba An Mẫu số: S02c1-DN Địa chỉ: kcn ®ång v¨n- duy tiªn- hµ nam ( Ban hành theo QĐ số 15/2006/ QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) SỔ CÁI Tài khoản 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 09 năm 2010 Đơn vị tính: VNĐ Chứng từ Diễn giải SHTK đối ứng Số tiền Số NT Nợ Có hiệu Số dư đầu kỳ - - Phát sinh trong kỳ 3.417.246.572 3.417.246.572 Số dư cuối kỳ 04/09/201 00021 04/09/2011 Xuất giấy sx hộp bia HN 1521 253.421.214 1 4 loại 15 lon Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  37. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp37 04/09/201 00021 04/09/2011 Xuất NVL phụ sx èng nhùa 1522 80.105.130 1 5 xo¾n HDPV 06/09/201 00021 06/09/2011 Xuất nhùa sx (Rạng Đông) 1521 345.256.147 1 6 . . 18/09/201 00025 18/09/2011 Xuất h¹tt nhùa mµu 1521 161.756.224 1 1 22/09/201 00027 22/09/2011 Xuất nhiên liệu sx 1523 88.523.412 1 2 26/09/201 00025 26/09/2011 Xuất nhùa sx (Cơ Điện) 1521 316.200.000 1 2 30/09/201 KCT0 30/09/2011 K/C CP NVLTT tháng 154 3.417.246.572 1 9 09/2011 Tổng cộng 3.417.246.572 3.417.246.572 Ngày 30 tháng 09 năm 2011 Kế toán vật tư kế toán trưởng giám đốc Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  38. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp38 (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  39. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh39 tÕ c«ng nghiÖp - Chứng từ kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Biểu 2.5: BẢNG CHẤM CÔNG Đơn vị:Công ty CP Ba An Địa chỉ: kcn ®ång v¨n- duy tiªn- hµ nam BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 09 năm 2011 Phân xưởng: sx èng nhùa xo¾n HDPV Nghề nghiệp Ngày trong tháng Tổng Ký STT Họ tên 1 2 30 số nhận công 1 Nguyễn văn Tuấn Đội trưởng x x x 26 2 Bùi thị Hạnh Công nhân x x x 26 3 Phạm quốc An Kỹ sư x x x 25 Tổng cộng 385 Đội trưởng Người chấm công Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  40. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp40 Biểu 2.6: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP Đơn vÞ: Công ty CP Ba An Địa chỉ: kcn ®ång v¨n- duy tiªn- hµ nam Xưởng HDPV BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ PHỤ CẤP Tháng 09 năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  41. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp41 Họ tên Bậc Lương sản phẩm Lương thời Phụ cấp Tổng số Các khoản giảm Tiền còn ST lương gian trừ lại T ngày Số sp Số tiền S Số tiền BHXH, Nợ C BHYT khá BHTN c 1 Nguyễn văn 93.496 2000 2.376.000 6 560.979 611.383 3.548.362 301.610 3.246.752 Tuấn 2 Bùi thị Hạnh 54.457 5417 2.376.158 200.000 2.576.158 218.973 2.357.185 3 Phạm Quốc 76.548 3120 2.456.146 4 306.192 783.178 3.545.517 301.368 3.244.149 An 4 Nguyên thu 54.457 5201 2.178.457 2 108.914 200.000 2.487.371 211.426 2.275.945 Hà Cộng 218.540 241.547.2 98 18.452.42 5.473.25 265.472.9 22.565.200 242.907.7 58 1 3 32 32 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  42. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp42 Tổng số tiền lương còn lại được lĩnh là : 242.907.732 Đồng Viết bằng chữ: Hai trăm bốn hai triệu chin trăm linh bảy nghìn bảy trăm ba mươi hai đồng chẵn. Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Tổ trưởng Người lĩnh (Họ tên, chữ kí, đóng dấu) (Họ tên, chữ kí) (Họ tên, chữ kí) (Họ tên, chữ kí) (Họ tên, chữ k Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  43. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp43 Đơn vị:Công ty CP Ba An Biểu 2.7 Địa chỉ: kcn ®ång v¨n- duy tiªn- hµ nam Xưởng HDPV Bảng phân bổ chi phí tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN Tháng 09 năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ Đơn vị Tiền lương Tiền Phụ cấp Lương BHXH, BHXH, KPCĐ Tổng chi sản sản phẩm lương thực tế BHYT,BHT BHYT, phí tiền xuất thời gian N BHTN trừ lương vào lương(8.5% ) 1 2 3 4 5 6 = 5x20% 7 8=(5- 9=5+6+8 7)x2% 1.PX 241.547.25 34.352.44 6.727.653 282.627.35 56.525.470 24.023.326 5.172.08 344.324.90 Duple 8 2 3 0 3 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  44. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp44 x - TK 241.547.25 18.452.42 5.473.253 265.472.93 53.094.586 22.565.200 4.858.15 323.425.67 622 8 1 2 4 2 -TK 15.900.02 1.254.400 17.154.421 3.430.884 1.458.126 313.926 20.899.231 627 1 2. BP 52.473.14 5.489.576 57.962.718 11.592.544 4.926.831 1.060.71 70.615.980 QLDN 2 8 TK 52.473.14 5.489.576 57.962.718 11.592.544 4.926.831 1.060.71 70.615.980 642 2 8 3. BP 48.457.162 6.472.358 54.929.520 10.985.904 4.669.010 1.005.21 66.920.634 BH 0 TK 48.457.162 6.472.358 54.929.520 10.985.904 4.669.010 1.005.21 66.920.634 641 0 Cộng 290.004.42 86.825.58 18.689.58 395.519.59 79.103.918 33.619.167 7.238.00 481.861.51 0 4 7 1 8 7 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  45. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh45 tÕ c«ng nghiÖp Biểu 2.8 CHỨNG TỪ GHI SỔ Ngày 30 tháng 09 năm 2011 Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Tiền lương phải trả cho 622 334 265.472.932 265.472.932 công Trích BHXH tháng 9 622 3383 42.475.670 42.475.670 . Cộng 323.425.672 323.425.672 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  46. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp46 Biểu 2.9SỔ CÁI Tài khoản 622 – chi phí nhân công trực tiếp Tháng 09 năm 2011 Đơn vị tính:VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK đối Số tiền Số hiệu Ngày ứng Nợ Có tháng Số dư đầu kì - - Số phát sinh trong tháng 323.425.672 323.425.672 30/09/2010 TLT9 30/09/2010 Tiền lương phải trả CNTTSX tháng 334 265.472.932 09 30/09/2010 TTL91 30/09/2010 Trích BHXH cho CNTTSX tháng 3383 42.475.670 09 30/09/2010 TTL92 30/09/2010 Trích BHYT cho CNTTSX tháng 3384 7.964.187 09 30/09/2010 TTL93 30/09/2010 Trích KPCĐ cho CNTTSX tháng 3382 4.858.154 09 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  47. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp47 30/09/2010 TTL94 30/09/2010 Trích BHTN cho CNTTSX tháng 3389 2.654.729 09 30/09/2010 KCT9 3/09/2010 K/C CPNCTTSX hộp Duplex tháng 154 323.425.672 09 Số dư cuối tháng x 323.425.672 323.425.672 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  48. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp48 Chứng từ kế toán chi phí sản xuất chung: Đơn vÞ:Công ty CP Ba An Biểu 2.10 Địa chỉ: kcn ®ång v¨n-duy tiªn- hµ nam BẢNG TỔNG HỢP TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tháng 09 năm 2011 Tại: phân xưởng Duplex Đơn vị tính: VNĐ Mã số Tên TSCĐ Nă Nguyên giá Đã khấu hao Giá trị còn lại Khấu hao Đối m trong tháng tượng SD SD TSCĐ phục vụ PX HDPV I Nhà cửa, vật kiến trúc 11.330.984.856 7.937.643.096 3.463.251.103 63.268.223 627 NC 01 Nhà xưởng sản xuất 15 11.101.803.615 7.656.406.806 3.445.396.809 61.676.687 6277 NC02 Nhà kho 12 229.181.241 281.236.290 17.854.294 1.591.536 627 II Máy móc thiết bị 18.921.547.203 9.213.476.341 9.708.070.862 72.249.210 MM01 Máy in offset 10 4.181.306.687 2.113.882.678 2.067.423.709 34.844.222 627 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  49. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp49 MM02 Máy TRéN HçN HîP 10 2.223.450.000 222.345.000 2.001.105.000 18.528.750 627 MM03 Máy cắt nhùa 8 108.524.000 92.866.032 15.657.968 1.130.458 627 . III Phương tiện vận tải, truyền 2.783.335.143 1.547.558.422 1.235.776.721 21.758.452 dẫn PT01 Xe nâng hàng TOYOTA cũ 5 39.421.371 11.037.978 28.383.393 657.023 627 PT02 Xe ô tô KIA 8 169.523.810 24.722.222 144.801.588 1.508.350 627 Tổng cộng 33.034.867.206 18.698.677.85 14.407.098.68 167.275.885 9 6 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  50. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp50 Đơn vị:Công ty CP Ba An Biểu 2.11 Địa chỉ: kcn ®ång v¨n- duiy tiªn- hµ nam BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG TK627 Tại : phân xưởng èng nhùa xo¾n HDPV Tháng 09 năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ TK Có TK 111 TK 112 TK 152 TK 153 TK 214 TK 334 TK338 Cộng TK Nợ TK 6271 17.154.421 3.744.810 20.899.231 TK 6272 345.476.581 345.476.581 TK 6273 68.547.214 68.547.214 TK 6274 167.275.885 167.275.885 TK 6277 141.875.245 141.875.245 TK 6278 178.12. 178.124.474 474 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  51. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp51 Cộng 922.198.630 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  52. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp52 Đơn vị:Công ty CP Ba An Biểu 2.12 Địa chỉ: kcn ®ång v¨n- duy tiªn- hµ nam BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ Tháng 09 năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ Đối TK 152 Cộng TK Tổng cộng tượng 153 SD (TK TK 1521 TK 1522 TK 1523 TK 1524 Cộng TK 152 ghi Nợ) TK 621 2.214.458.562 721.584.129 358.476.211 122.727.670 3.417.246.572 3.417.246.572 TK 6272 142.154.250 135.145.478 56.214.258 11.962.595 345.476.581 345.476.581 TK 6273 68.547.214 68.547.214 Cộng 2.356.612.812 856.729.607 414.690.469 134.690.265 3.762.723.153 68.547.214 3.831.270.367 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  53. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp53 Đơn vị:c«ng ty CP Ba An Biểu 2.13 Địa chỉ: kcn ®ång v¨n- duy tiªn- hµ nam SỔ CÁI Tài khoản 627- chi phí sản xuất chung Tháng 09 năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK Số tiền Số Ngày tháng đối Nợ Có hiệu ứng Số dư đầu kỳ Số phát sinh trong kỳ 922.198.630 922.198.630 04/09/2010 XD 15 04/09/2010 SX ãng nhùa xo¾n HDPV 1521 18.245.300 XD18 SX èng nhùa xo¾n HDPV 153 2.623.541 05/09/2010 XD 20 05/09/2010 Trả tiền sửa chữa máy bế 1111 10.250.000 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  54. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp54 30/09/2010 TL 41 30/09/2010 Tiền lương nhân viên phân xưởng 334 17.154.421 tháng 9 30/09/2010 TTL 30/09/2010 Các khoản trích theo lương phân 338 3.417.246.572 42 xưởng 30/09/2010 KHT9 30/09/2010 Khấu hao TSCĐ phục vụ sản xuất 214 167.275.885 tháng 9 30/09/2010 KCT9 30/09/2010 K/C chi phí phục vụ phân xưởng tháng 154 547.124.758 9 Số dư cuối kì 922.198.630 922.198.630 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  55. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh55 tÕ c«ng nghiÖp 2.2.2 Kế toán chi tiết chi phí sản xuất 2.2.2.1 Kế toán chi phí NVL trực tiếp - Nội dung: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là yếu tố chi phí chiếm tỷ trọng lớn và không thể thiếu trong giá thành sản phẩm. Đặc biệt do đặc thù của sản phẩm là giấy nên nguyên vật liệu chiếm khoảng 70 - 75% trong tổng số giá thành sản phẩm. phẩm. Vì vậy, việc quản lý chặt chẽ và tiết kiệm nguyên vật liệu là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Đối với việc tiết kiệm nguyên vật liệu thì hạch toán chính xác và đầy đủ, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cũng là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác xác định tiêu hao vật chất cho sản phẩm , đảm bảo tính chính xác, trung thực của giá thành sản phẩm sản xuất. Để sản xuất èng nhùa xo¾n JHDPV, công ty CP Ba An sử dụng các loại chi phí về nguyên vật liệu chính như: nhùa HDPV các loại, các loại màng MCPP, BCPP, Các loại chi phí vật liệu phụ như: Bột mµu, cao su, dây , , dầu pha mực , các phụ gia khác, ngoài ra còn sử dụng các nhiên liệu như dầu Điezen, xăng Các nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau. Do đó, giá trị nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá thực tế nhập kho. Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên và sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. Phương pháp tính giá được tính như sau: Giá thực tế NVL nhập kho = giá ghi trên hoá đơn + chi phí thu mua – các khoản giảm trừ ( chiết khấu, giảm giá) nếu có. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  56. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh56 tÕ c«ng nghiÖp Do công ty cũng có nhiều nguyên vật liệu nhập khẩu từ nước ngoài nên giá vật liệu nhập khẩu tính theo công thức sau: Giá thực Giá mua theo Chi phí vận Thuế Phí tế vật liệu = hợp đồng + chuyển bốc + nhập + mở nhập kho ngoại thương dỡ khẩu L/ C Đối với nguyên vật liệu xuất kho dùng trong kỳ hạch toán, do doanh nghiệp có ít danh điểm nguyên vật liệu nhưng số lần nhập, xuất mỗi loại nguyên vật liệu lại nhiều nên công ty tính giá nguyên vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá nguyên vật liệu xuất kho căn cứ vào giá thực tế của nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, giá mua có thể thay đổi thì đơn giá nguyên vật liệu xuất dùng sẽ được tính theo công thức sau: Giá trị Số lượng nguyên vật Giá bình quân nguyên nguyên vật liệu = x liệu xuất kho vật liệu xuất kho xuất kho Trong đó : Giá thực tế nguyên vật Giá thực tế nguyên vật Giá bình quân + liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ nguyên vật liệu = Số lượng nguyên vật Số lượng nguyên vật xuất kho + liệu tồn đầu kỳ liệu nhập trong kỳ -Tài khoản sử dụng: Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  57. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh57 tÕ c«ng nghiÖp Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty được tập hợp vào tài khoản 621 “ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Giá trị nguyên vật liệu này sẽ được tập hợp đến cuối tháng, để sau đó kế toán có thể tính giá thành thực tế, so sánh với giá thành kế hoạch và có biện pháp điều chỉnh. Kết cấu của tài khoản 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Bên Nợ : tập hợp chi phí nguyên liệu vật liệu dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm èng nhùa HDPV Bên Có : + Giá trị vật liệu xuất dùng không hết. + Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. Ngoài ra, kế toán chi phí sản xuất còn sử dụng chủ yếu một số tài khoản sau: TK152, TK153, TK 154, TK 111 - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí NVL trực tiếp Công ty có quy trình và kiểm soát chặt chẽ từ kho đến phòng kế toán đối từng nghiệp vụ xuất vật tư, từ khi mua về nhập kho đến khi xuất dùng cho phân xưởng sản xuất, cho từng mục đích sử dụng. Khi mua nguyên vật liệu nhập kho dùng cho sản xuất, công ty sử dụng hóa đơn bán hàng của nhà cung cấp ( liên 2 ) và phiếu nhập kho . Việc xuất dùng nguyên vật liệu phải xuất phát từ nhiệm vụ sản xuất, kế hoạch sản xuất hàng ngày, theo quy trình công nghệ từ cắt xả tới in ấn. Người lĩnh vật tư viết giấy đề nghị lĩnh vật tư vào sổ lĩnh vật tư ghi rõ tên vật tư, số lượng, chủng loại được quản đốc phân xưởng và phó giám đốc duyệt. Căn cứ vào sổ này , phòng vật tư viết phiếu xuất kho và viết thành 3 liên: Liên 1: Kế toán giữ. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  58. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh58 tÕ c«ng nghiÖp Liên 2: Thủ kho giữ. Liên 3: Người lĩnh vật tư giữ. Người lĩnh vật tư viết phiếu xuất kho đã được ký duyệt ra đưa cho thủ kho lĩnh vật tư. Thủ kho ghi số lượng vật tư xuất sau đó lưu lại một liên phiếu xuất và chuyển cho kế toán một liên. Quy trình nhập dữ liệu: Khi có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến vật tư, căn cứ vào phiếu xuất kho (biểu 2.1), phiếu nhập kho, kế toán vật tư sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ và tiến hành phân loại chứng từ theo chi tiết: TK 1521: Nguyên vật liệu chính TK 1522: Nguyên vật liệu phụ TK1523: Nhiên liệu TK 1524: Phụ tùng thay thế Để minh họa em xin trình bày quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 09 năm 2011 như sau: Kế toán vật tư sau khi nhận được phiếu nhập/xuất kho thì kiểm tra chứng từ, sau đó nhập số liệu vào phần mềm kế toán. Phiếu nhập/xuất kho được nhập vào mục chứng từ, ô chứng từ vật tư. Kế toán cập nhập đầy đủ thông tin: số phiếu nhập/xuất, ngày nhập/xuất, mã vật tư, số lượng vào phần mềm kế toán. Sau khi kế toán vật tư nhập xong số liệu từ các phiếu nhập kho trong tháng, máy tính tự động tính đơn giá xuất dùng, khi đó trên phiếu xuất kho sẽ có số liệu về mặt giá trị. Các số liệu tự động chuyển vào máy tính của kế toán giá thành qua hệ thống mạng nội bộ, cuối tháng kế toán giá thành tích vào tài khoản kết chuyển để kết chuyển từ TK 621 sang TK 154. Phiếu nhập / xuất kho sau khi được cập nhập thì khi có lệnh, chương trình tự động chạy và cho phép kết xuất, xem, Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  59. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh59 tÕ c«ng nghiÖp in các sổ và báo cáo kế toán: Chứng từ ghi sổ (Biểu 2.3), sổ cái TK 621 (Biểu 2.4), bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ ( Biểu 2.12). Cuối tháng, thủ kho lập bảng tổng hợp xuất vật tư và đối chiếu với kế toán vật tư. Sau khi nhập các chứng từ kế toán về nhập/ xuất nguyên vật liệu thì phần mềm kế toán sẽ tự chạy vào các chứng từ ghi sổ của tháng 9 ( Biểu 2.2) - Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Do quy mô sản xuất của Công ty CP Ba An không lớn, được tổ chức sản xuất theo đơn đặt hàng nên Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ. Trình tự hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện ở sơ đồ 2.1 sau: Sơ đồ 2.1 : Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp Phiếu xuất kho, bảng tổng hợp xuất vật tư . Máy tính Bảng tính giá Sổ cái TK 621 Chứng từ ghi sổ thành và bảng tổng hợp chi phí Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký CTGS Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu Báo cáo kế toán
  60. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh60 tÕ c«ng nghiÖp Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu Cuối tháng, kế toán kiểm tra sổ cái TK 621 để kết chuyển sang TK 154, tính giá thành sản phẩm . 2.2.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp - Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những hao phí lao động sống mà công ty phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp tại công ty CP Ba An bao gồm toàn bộ các chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo quy định của Bộ Tài Chính và các khoản phụ cấp theo tính chất công việc mà người công nhân phải thực hiện như: phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực Công ty áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm và trả lương theo thời gian. Công ty xây dựng chính sách lương với hệ thống đơn giá lương cho từng công đoạn sản xuất một cách hợp lý, phù hợp đảm bảo đời sống cho người lao động, để người lao động yên tâm sản xuất và khuyến khích khả năng sáng tạo của công nhân viên công ty. * Hình thức trả lương theo thời gian : là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc của họ. Hình thức này được áp dụng đối Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  61. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh61 tÕ c«ng nghiÖp với các nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên hành chính văn phòng, và công nhân sản xuất khi tính theo ngày công thời gian, Phương pháp tính lương thời gian như sau: Công ty CP Ba An sử dụng bảng chấm công để theo dõi thời gian làm việc của công nhân viên Hệ số lương Mức lương cấp bậc x tối thiểu Số ngày làm Lương thờigian = việc trong tháng 26 x Cán bộ nhân viên nghỉ phép được hưởng 70% lương thời gian. Cán bộ nhân viên làm thêm giờ được hưởng 200% lương làm việc vào ngày nghỉ, lễ tết. Ví dụ: Tính lương cho chị Nguyễn văn Tuấn ở phân xưởng sx èng nhùa HDPV trong tháng 09 năm 2011 Chức vụ : Tổ trưởng Hệ số lương : 3,94 Số công hưởng lương thời gian : 6 Số công hưởng lương sản phẩm : 22 Số công ca 3: 11 Lương thời gian Anh Tuấn được hưởng: 6 x ( 3.33 x 1050.000/ 26 ) = 806.884.6(đ) * Hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng đối với những công nhân trực tiếp sản xuất tại các phân xưởng sản xuất. Lương của công nhân Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  62. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh62 tÕ c«ng nghiÖp phân xưởng sản xuất được tính theo đơn giá và khối lượng công việc hoàn thành. Phương pháp tính lương theo sản phẩm như sau: Căn cứ vào định mức lao động cho từng công việc của công nhân sản xuất từng ngày công, và đơn giá tiền lương cho công việc của công nhân sản xuất. Căn cứ vào báo cáo sản xuất và bảng tính công để tính ra lương sản phẩm cho công nhân sản xuất. Số lượng sản phẩm, Đơn giá lương Lương sản phẩm = công việc x cho 1 sản phẩm hoàn thành hoàn thành Từ tổng lương sản phẩm toàn phân xưởng sẽ được phân chia cho từng công nhân sản xuất căn cứ vào bậc thợ công nhân, mức độ hoàn thành công việc do tổ sản xuất đánh giá theo các hệ số hoàn thành công việc. Ví dụ : Tính lương cho Anh Tuấn sản xuất sản phẩm ở phân xưởng Èng nhùa HDPV tháng 09 năm 2011 Lương sản phẩm của anh Tuấn được tính như sau: Số lượng sản phẩm sản xuất 1 ngày : 2000m Đơn giá lương cho 1m sản phẩm HDPV: 120 §/m Lương sản phẩm của anh Tuấn. 2000 x 120 x 22 = 2.376.000 (đ) Ngoài lương sản phẩm ra, công nhân còn được hưởng theo lương thời gian vào những ngày hội họp, nghĩ lễ tết, tiền ăn ca, và các khoản phụ cấp, Theo chế độ của công ty, tiền phụ cấp bao gồm: - Phụ cấp ca 3 = số công ca 3 x Đơn giá lương ngày x 0,4 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  63. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh63 tÕ c«ng nghiÖp - Phụ cấp độc hại = số công độc hại x Đơn giá lương ngày x 0,1 - Phụ cấp khác như : Phụ cấp cho tổ trưởng : 200.000 (đ/ người) Ví dụ : Anh Tuấn có 11 công ca 3, ngoài số tiền anh được trả theo lương sản phẩm, chị còn được hưởng phụ cấp ca 3 với số tiền là : 11 x 93.496 x 0,4 = 411.383 (đ) Ngoài ra chị còn được hưởng phụ cấp khác ( Tổ trưởng): 200.000(đ) Như vậy, tổng số tiền phụ cấp anh Tuấn được hưởng là : 411.383 + 200.000 = 611.383(đ) Tổng lương thực tế = Lương thời gian + lương sản phẩm + phụ cấp = 806.884.6 + 2.376.000 + 611.383 = 3.794.268 (đ) Phương pháp tính các khoản trích theo lương của công ty CP Ba An Bảo hiểm xã hội: công ty phải trích lập 22% tổng lương của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là 16% và công nhân viên phải nộp 6%. Bảo hiểm y tế : công ty phải trích lập 4.5% tổng lương của cán bộ công nhân viên, trong đó tính vào chi phí sản xuất kinh doanh là3% và công nhân phải nộp 1,5%. Kinh phí công đoàn : công ty trích lập 2% tổng lương phải trả thực tế của cán bộ công nhân viên để làm kinh phí cho tổ chức công đoàn của công ty hoạt động, trong đó tính hết vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảo hiểm thất nghiệp : công ty trích 2% tổng lương phải trả của cán bộ công nhân viên, trong đó tính và chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh là 1% và công nhân phải nộp 1%. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  64. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh64 tÕ c«ng nghiÖp Các khoản khấu trừ của anh Tuấn ( BHXH, BHYT, BHTN) = 8.5% x 3.794.268= 322.513 (đ) Tiền lương thực lĩnh tháng 9 = 3.794.268 – 301.610 = 3.471.755 (đ) - Tài khoản sử dụng: Tại công ty CP Ba An, chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK 622. Do tính chất sản xuất một công nhân có thể tham gia nhiều dây truyền, nhiều công đoạn khác nhau và sản xuất các sản phẩm khác nhau, do vậy công ty không mở sổ chi tiết cho các sản phẩm mà dựa vào bảng phân bổ chi phí tiền lương và BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN để ghi vào sổ các TK 622. Các tài khoản phán ánh tiền lương và các khoản trích theo lương công ty sử dụng là: TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Các khoản phải trả, phải nộp khác, trong đó: TK 3382: Kinh phí công đoàn TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp 2.2.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung - Nội dung: Chí phí sản xuất chung là khoản chi phí phát sinh trong pham vi phân xưởng sản xuất của công ty dùng để quản lý và phục vụ sản xuất. Khoản mục này chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng giá thành sản phẩm. Hiện nay khoản mục chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm: Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  65. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh65 tÕ c«ng nghiÖp Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng Chí phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng Chi phí khấu hao TSCĐ Chi phí dịch vụ mua ngoài Chi phí khác bằng tiền - Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng tài khoản “chi phí sản xuất chung”, tài khoản này được mở chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Kết cấu của tài khoản 627 như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển ( hay phân bổ) chi phí sản xuất chung. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư, ở phân xưởng sản xuất èng nhùa xo¾n HDPV tài khoản này được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 sau: + TK 6271: “chi phí nhân viên phân xưởng” : Bao gồm các chi phí về tiền lương, các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN của phân xưởng. + TK 6272 “chi phí vật liệu”: bao gồm chi phí về vật liệu sử dụng cho phục vụ và quản lý sản xuất tại phân xưởng. + TK 6273 “ chi phí dụng cụ sản xuất”: phản ánh chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phục vụ và quản lý sản xuất ở phân xưởng. + TK 6274 “chi phí khấu hao TSCĐ”: bao gồm khấu hao của các TSCĐ sử dụng ở phân xưởng. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  66. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh66 tÕ c«ng nghiÖp + TK 6277 “chi phí dịch vụ mua ngoài”: là chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của phân xưởng, bộ phân sản xuất. + TK 6278 “ chi phí khác bằng tiền” : phản ánh chi phí bằng tiền ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng. - Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết chi phí sản xuất chung + Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng bao gồm tiền lương quản đốc phân xưởng, tiền lương của bộ phận làm công tác thống kê xưởng, hành chính xưởng và các khoản trích theo lương : BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN. Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng trong công ty được trả theo hình thức trả lương theo thời gian. Tài khoản sử dụng : Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6271 để theo dõi chi phí nhân viên phân xưởng. Chứng từ sử dụng : Kế toán dựa vào bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội của nhân viên phân xưởng để hạch toán vào phần mềm máy tính Trình tự hạch toán: Khi phát sinh chi phí này kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK 6271 Có TK 334 Có TK 338(3382; 3383; 3384; 3389) Chi phí nhân viên phân xưởng được hạch toán giống như khoản mục chi phí nhân công trực tiếp ( đã được trình bày ) Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  67. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh67 tÕ c«ng nghiÖp Quy trình nhập dữ liệu. Căn cứ vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH kế toán sẽ hạch toán vào chương trình trên giao diện “ nhập dữ liệu” trên phần mềm kế toán để máy tính tự động cập nhật vào bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung( Biểu 2.11) +Kế toán chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng bao gồm chi phí vật liệu dùng tại phân xưởng, chi phí nhiên liệu dùng cho xe vận tải. Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6272 để theo dõi chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng Chứng từ sử dụng: Để định khoản kế toán sử dụng chứng từ là: phiếu xuất kho kèm giấy yêu cầu lĩnh vật tư, phiếu nhập kho, hóa đơn mua hàng Trình tự hạch toán Khi phát sinh chi phí này, kế toán ghi theo định khoản Nợ TK 6272 Có TK 152 Khoản mục này được hạch toán giống như khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp( đã được trình bày) Quy trình nhập dữ liệu Kế toán nhập dữ liệu vào máy như NVLTT dựa vào phiếu xuất vật liệu, phần mềm kế toán tính giá xuất và cập nhật vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung(Biểu 2.11) +Kế toán chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  68. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh68 tÕ c«ng nghiÖp Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho phân xưởng gồm các chi phí về công cụ dụng cụ cho phân xưởng : bóng đèn, Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6273 để theo dõi chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng Chứng từ sử dụng: Tại công tyCP Ba An, để định khoản ,kế toán dựa vào những chứng từ là: phiếu xuất kho kèm giấy yêu cầu lĩnh vật tư; phiếu nhập kho Trình tự hạch toán: Khi phát sinh chi phí này, kế toán ghi theo định khoản Nợ TK 6273 Có TK 153 Chi phí công cụ dụng cụ xuất xưởng được hạch toán tương tự như khoản mục chi phí NVLTT ( đã được trình bày) Quy trình nhập dữ liệu: Kế toán nhập dữ liệu vào máy như NVLTT dựa vào phiếu xuất CCDC, phần mềm tính giá xuất và cập nhật vào bảng tổng hợp CPSXC (biểu 2.11) +Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định TSCĐ được kế toán theo dõi , trích và phân bổ khấu hao theo từng đối tượng sử dụng trong phần mềm đồng thời theo dõi trong bảng tính Excell trên máy tính. Công ty tính và trích khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng Nguyên giá TSCĐ Mức khấu hao 1 năm = Thời gian sử dụng Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  69. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh69 tÕ c«ng nghiÖp Mức khấu hao 1 năm Mức khấu hao 1 tháng= 12 tháng Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là 6274 để theo dõi chi phí khấu hao tài sản cố định. Chứng từ sử dụng: Tại công ty, kế toán dựa vào bảng tổng hợp TSCĐ để định khoản Trình tự hạch toán: Cuối tháng, kế toán TSCĐ tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán định khoản: Nợ TK 6274 Có TK 214 Quy trình nhập dữ liệu Căn cứ TSCĐ có đến đầu kì, TSCĐ tăng giảm trong kì, nguyên giá, thời gian sử dụng kế toán lập Bảng tổng hợp TSCĐ( Biểu 2.10). Căn cứ vào Bảng tổng hợp TSCĐ , kế toán hạch toán vào chương trình trên giao diện “ nhập dữ liệu” trên phần mềm máy tính cập nhật vào Bảng tổng hợp CPSXC tháng 09/2011(Biểu 2.11) +Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài Dịch vụ mua ngoài mà công ty mua là: điện nước, thuê sửa chữa máy móc thiết bị, phương tiện vận tải Tài khoản sử dụng: Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  70. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh70 tÕ c«ng nghiÖp Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6277 để theo dõi chi phí dịch vụ mua ngoài Chứng từ sử dụng Tại công ty CP Ba An, để định khoản, kế toán dựa vào những chứng từ là: hóa đơn tiền điện, nước,hợp đồng giao khoán sữa chữa,hóa đơn sửa chữa, giấy đề nghị thanh toán. Trình tự hạch toán Khi phát sinh chi phí này kế toán ghi theo định khoản Nợ TK 6277 Nợ TK 133 Có TK 111,112,331 Quy trình nhập dữ liệu Căn cứ vào hóa đơn do bên cung cấp phát hành, sau khi có biên bản nghiệm thu được duyệt, kế toán sẽ hạch toán vào chương trình giao diện “nhập dữ liệu” trên phần mềm kế toán để máy tính cập nhật vào Bảng tổng hợp chi phí SXC tháng 09/2011( Biểu 2.11) + Chi phí bằng tiền khác bằng tiền Chi phí khác bằng tiền là khoản chi trực tiếp bằng tiền phục vụ sản xuất ở phân xưởng như chi ăn ca, chi tiếp khách, chi an toàn vệ sinh lao động Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng tài khoản 627 chi tiết là TK 6278 để theo dõi chi phí khác bằng tiền Chứng từ sử dụng Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  71. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh71 tÕ c«ng nghiÖp Tại công CP Ba An, để định khoản kế toán dựa vào các chứng từ là: hóa đơn tiếp khách, hóa đơn cung cấp dịch vụ của bên cung cấp. Trình tự hạch toán Khi phát sinh chi phí này , kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK 6278 Nợ TK 133 Có TK 111,112 Quy trình nhập dữ liệu Căn cứ vào hóa đơn do bên cung cấp phát hành sau khi được duyệt, kế toán hạch toán vào chương trình giao diện “ nhập dữ liệu”, máy tính cập nhật vào Bảng tổng hợp CPSXC tháng 09/2011( Biểu 2.11) - Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung Căn cứ vào bảng tổng hợp CPSXC, máy tính tính toán và câp nhật vào các bảng biểu: chứng từ ghi sổ, sổ cái TK 627, đồng thời kế toán giá thành tích vào tài khoản kết chuyển để kết chuyển từ TK 627 sang TK 154. Sơ đồ 2.3 : Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp chi sản xuất chung. Bảng tổng hợp chi phí Máy tính Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu Bảng tính giá Sổ cái TK 627 Chứng từ ghi sổ thành và bảng tổng hợp chi phí Bảng cân đối số phát sinh Sổ đăng ký CTGS Báo cáo kế toán
  72. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh72 tÕ c«ng nghiÖp Ghi hàng ngày Ghi định kỳ hoặc cuối tháng Quan hệ đối chiếu - Kế toán chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sản phẩm dở dang ở công ty Cp Ba An là những sản phẩm còn đang trong quá trình sản xuất , chế tạo, đang nằm trên dây chuyền công nghệ sản xuất , chưa hoàn thành , bàn giao, những sản phẩm đã hoàn thành nhưng chưa qua kiểm tra chất lượng, chưa nhập kho thành phẩm. Xác định giá trị sản phẩm làm dở dang cuối kỳ là khâu quan trọng đảm bảo cho sự chính xác khi tính giá thành sản phẩm .Do công ty sản xuất nhiều mặt hàng với nhiều chủng loại, chu kỳ sản xuất ngắn và thường sản xuất theo đơn đặt hàng. Vì vậy, cuối tháng ít phát sinh sản phẩm dở dang nên công ty không tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Cuối tháng, các phân xưởng tiến hành kiểm kê sản phẩm dở dang của tháng đó, làm biên bản xử lý kiểm kê có xác nhận của quản đốc phân xưởng và lập Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  73. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh73 tÕ c«ng nghiÖp bảng vật tư hàng hóa kém phẩm chất đánh giá lại, rồi chuyển lên phòng kế toán. Kết quả kiểm kê được xử lý như sau : - Đối với những vật tư, hỏng, kém phẩm chất không đưa vào sử dụng cho sản xuất được thì tiến hành hủy bỏ và đưa vào lỗ năm sau. - Đối với những vật tư thừa thì đưa xuống các phân xưởng sản xuất sử dụng, và cho vào lãi - Đối với những sản phẩm hỏng, kém chất lượng có thể đưa ra làm phế liệu Đơn vị:Công ty CP Ba An Biểu 2.14 Địa chỉ: kcn ®ång v¨n- duy tiªn- hµ nam TỜ KÊ TỔNG HỢP SỐ PHÁT SINH TÀI KHOẢN TK 154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  74. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh74 tÕ c«ng nghiÖp Tháng 09 năm 2011 Mã tài Số tiền Nội dung khoản Nợ Có Số dư đầu kì 155 Thành phẩm 4.662.870.874 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 3.417.246.572 622 Chi phí nhân công trực tiếp 323.425.672 627 Chi phí sản xuất chung 922.198.630 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 20.899.231 6272 Chi phí vật liệu dùng cho phân xưởng 345.476.581 6273 Chi phí CC,DC dùng cho phân xưởng 68.547.214 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 167.275.885 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 141.875.245 6278 Chi phí khác bằng tiền 178.124.474 Tổng cộng 4.662.870.874 4.662.870.874 Số dư cuối kì Lập ngày 30 tháng 09 năm 2011 Người lập Kế toán trưởng ( Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  75. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp75 Đơn vị:Công ty CPBa An Biểu 2.15 Địa chỉ:kcn ®oßng v¨n- duy tiªn- hµ nam SỔ CÁI Tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tháng 09 năm 2011 Đơn vị tính: VNĐ NT ghi sổ Chứng từ Diễn giải SHTK Số tiền Số hiệu Ngày tháng đối Nợ Có ứng Số dư đầu kì Phát sinh trong kì 4.662.870.874 4.662.870.874 30/09/2011 KCT901 30/09/2011 K/C CP NVLTT tháng 09/ 2011 621 3.417.246.572 30/09/2011 KCT902 30/09/2011 K/C CP NCTT tháng 09/2011 622 323.425.672 30/09/2011 KCT903 30/09/2011 K/C CPSXC tháng 09/2011 627 922.198.630 30/09/2011 KCT904 30/09/2011 K/C sản phẩm nhập kho tháng 9 155 4.662.870.874 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  76. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh tÕ c«ng nghiÖp76 Tổng cộng 4.662.870.874 4.662.870.874 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  77. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh77 tÕ c«ng nghiÖp 2.2.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Ba An 2.2.3.1 Tài khoản sử dụng - Tk 621- chi phí nvl trực trực tiếp: dùng theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp dùng để sản xuất sản phẩm bao gồm các loại giấy, sóng, các loại mực. Kết cấu của tk này như sau: TK 621 - Trị giá nguyên liệu, vật liệu sử - Trị giá vốn NVL sử dụng không dụng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo hết nhập lại kho sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, -Trị giá của phế liệu hồi ( nếu có) dịch vụ trong kỳ - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp thực tế sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ -Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường Các tk chi tiết của tại khoản này bao gồm: +1521: các loại giấy + 1522: các loại mực +1523: các loại keo Tài khoản này cuối kỳ không có số dư -Tk 622- chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của tk này như sau: Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  78. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh78 tÕ c«ng nghiÖp TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia - Kết chuyển chi phí nhân công trực vào quá trình sản xuất sản phẩm tiếp sang TK 154 để tính giá thành - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vượt trên mức bình thường TK 622 cuối kỳ không có số dư - Tk 627: theo dõi các chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm bao gồm các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp như chi phí khấu hao các tài sản cố định, các chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền mặt khác Kết cấu của tài khoản này như sau: TK 627 - Tập hợp chi phí sản xuất chung - Các khoản ghi giảm CPSX chung. thực tế phát sinh trong kỳ. - Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển vào chi phí chế biến cho các đối tượng chịu chi phí. - Chi phí sản xuất chung không được phân bổ, kết chuyển vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. TK 627 không có số dư cuối kỳ - TK 154- chi phí kinh doanh dở dang. Kết cấu của tk này như sau Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  79. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh79 tÕ c«ng nghiÖp Bên Có: - Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm - Tổng giá thành thực tế hay chi phí trực tiếp của sản phẩm hoàn thành Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm chưa hoàn thành Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm của các bộ phận sản xuất. 2.2.3.2 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất Công ty CP Ba An tổ chức tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đây là cách tập hợp chi phí của công ty: Kế toán chi phí NVL trực tiếp Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đế từng đối tượng tập hợp chi phí rieng biệt( phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi phí cho các đối tượng cố liên quan. Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, trong lượng, số lượng sản phẩm Công thức phân bổ như sau: Chi phí vật liệu Tổng tiêu thức Tỷ lệ (hay Phân bổ cho từng = phân bổ của từng * hệ số) Đối tượng đối tượng phân bổ Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  80. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh80 tÕ c«ng nghiÖp Trong đó: Tỷ lệ( hay Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ Hệ số) = Phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng - Cách định khoản: Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  81. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh81 tÕ c«ng nghiÖp Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp TK 152 TK 621 Tk 154 tk 152,111 TK 1381 NVL xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất Phế liệu thu hồi TK 111,112,331 Nhập kho NVL mua dùng ngay K/C chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất TK 133 Thuế GTGT khấu trừ Khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế liên quan tới NVL kế toán sẽ căn cứ vào các chứng từ có liên quan như: các phiếu xuất kho NVL, hóa đơn mua hàng để phản ánh các nghiệp vụ này vào sổ tổng hợp là sổ đăng ký chứng từ ghi sổ các chỉ tiêu bao gồm thời gian phát sinh, số hiệu tk, và số tiền. Trong trường hợp NVL xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng tập hợp chi phí kế toán cần tiến hành phân bổ theo tiêu thức phân bổ thích hợp cho từng đối tượng chịu chi phí rồi sau đó sẽ lập cho mỗi nghiệp vụ phát sinh một chứng từ ghi sổ riêng biệt dựa vào sổ Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  82. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh82 tÕ c«ng nghiÖp đăng ký CTGS. Sau đó căn cứ vào CTGS kế toán tiến hành phản ánh lên sổ cái tk 152 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương phụ và các khoản phụ cáp có tính chất lương. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp ch các quỹ BHXH, BHYT,KPCĐ,BHTN do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất - Cách định khoản: TK 334 TK 622 TK 154 Lương chính, phụ cấp phải trả K/C chi phí nhân công trực tiếp cho công nhân sản xuất TK 335 TT tiền lương nghỉ phép cho công nhân sản xuất TK338 BHXH,BHYT,KPC,BHTN Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  83. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh83 tÕ c«ng nghiÖp Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành tính lương, phụ cấp cùng các khoản khấu trừ vào lương và các khoản phải trả khác cho công nhân và nhân viên trong công ty. Sau đó sẽ lập các chứng từ ghi sổ về số tiền phải trả cho công nhân, nhân viên. Các chứng từ này sẽ được tập hợp lại và phản ánh vào sổ đăng ký CTGS và sổ cái tk 622 Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phícần thiết còn lại để sản xuất sản phẩm sau chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp. Đây là những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của doanh nghiệp Chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp nếu liên quan đến 2 sản phẩm trở lên cần phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Cụ thể như sau: Biến phí chung: phân bổ toàn phần biến phí chung phát sinh trong kỳ Định phí sản xuất chung: - TH 1: trường hợp công suất thực tế cao hơn công suất bình thường thì phần định phí chung được phân bổ hết -TH 2: Trường hợp công suất thực tế nhỏ hơn công suất bình thường thì chỉ phân bổ theo công suất thực tế phần định phí chung không được phân bổ được hạch toán vào giá vốn hàng bán Định phí chung Tổng Công suất Được phân = định phí * thực tế Bổ chung Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  84. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh84 tÕ c«ng nghiÖp = Tổng định phí chung *định phí chung không được phân bổ - Sau khi đã hạch toán và phân bổ các loại chi phí sản xuất, cuối cùng, các chi phí đó phải được tổng hợp lại để tính giá thành sản phẩm. - Cách định khoản: Sơ đồ 1.3 Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung TK 334,338 TK 627 TK 154 Chi phí nhân viên CP SXC chung phân bổ vào chi phí trong kỳ TK 152 TK 632 Chi phí vật liệu CP SXC không được phân bổ vào chi phí trong kỳ TK 153(142,242) TK 111,112,152 Chi phí CCDC Các khoản thu hồi ghi giảm TK 214 chi phí SXC Chi phí khấu hao TSCĐ TK111,112,141,331 Chi phí dịch vụ , khác bằng tiền Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  85. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh85 tÕ c«ng nghiÖp Cuối kỳ kế toán dựa vào bảng tổng hợp công cụ xuất dùng cho phân xưởng trong tháng, bảng tính khấu hao của các thiết bị, máy móc của công ty, các hóa đơn về chi phí các dịch vụ mua ngoài khác để lập chứng từ ghi sổ về các khoản chi phí sản xuất chung dùng trong kỳ của công ty. Nếu các chi phí này có liên quan tới nhiều đối tượng kế toán sẽ tiến hành phân bổ cho từng đối tượng rồi sau đó mới tiến hành lập các CTGS. Các chứng từ này sẽ được tập hợp vào sổ tổng hợp là sổ đăng ký CTGS rồi sau đó sẽ căn cứ vào các chứng từ ghi sổ để phản ánh vào sổ cái tk 627 Kế toán thiệt hại trong sản xuất Trong trường hợp có sự mất mát về NVL hay có nhiều sản phẩm hỏng mà không được hạch toán vào chi phí trong kỳ sẽ được coi là một khoản thiệt hại trong sản xuất và được phản ánh bằng cách ghi tăng giá vốn hàng bán tk 632 3.3 Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang 3.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất Công ty CP Ba An sử dụng tài khoản 154 “ chi phí sản xuất kinh doanh dơ dang” để tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì của công ty . Nhờ có hệ thống phần mềm kế toán nên chu trình luân chuyển chứng từ đơn giản hơn rất nhiều. Căn cứ vào số liệu đã cập nhật vào máy, sau khi kiểm tra đối chiếu, kiểm tra các sổ của tài khoản chi phí, kế toán giá thành thực hiện thao tác kết chuyển trên máy, máy sẽ tự động kết chuyển theo định khoản : Nợ TK 154 Có TK 621 Có TK 622 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  86. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh86 tÕ c«ng nghiÖp Có TK 627 Việc thực hiện kết chuyển được tính vào ngày 30/09/2011 như đã thể hiện ở các báo cáo: sổ cái TK 154, sổ cái các TK 621,TK622, TK627 3.3.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang Công ty CP Ba An sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp Theo phương pháp này trong giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ chỉ bao gồm chi phí NVL chính Công thức: Dđk + C Dck = Sd Stp + Sd Trong đó: Dck: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ Dđk : Chi phí NVL chính trong sản phẩm dở dang đầu kỳ C: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh trong kỳ Stp: Khối lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ Sd: Khối lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ Ví dụ: Vào tháng 9/2011 công ty CP Ba An sản xuất được 50.000m, số lượng sản phẩm chưa hoàn thành xong là 50 m. Được biết tổng chi phí NVL chính phát sinh trong kỳ là 170.000.000đ, chi phí NVL chính trong sản phẩm dở dang đầu kỳ là 15.000.000. Như vậy giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ của công ty sẽ bằng Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  87. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh87 tÕ c«ng nghiÖp 170.000.000+15.000.000 Dck = 50=184.815đ 50.000+50 3.4 Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong công ty CP Ba An Trong công tác tổ chức hạch toán quá trình sản xuất với hai giai đoạn kế tiếp nhau, có quan hệ mật thiết với nhau và có ý nghĩa như nhau. Giai đoạn tập hợp chi phí sản xuất là việc thực hiện tập hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục chi phí đối với từng đối tượng tính giá, còn giai đoạn tính giá thành sản phẩm được thực hiện sau cùng, kế toán tiến hành tổng hợp chi phí phát sinh theo từng khoản mục và phân bổ cho từng đối tượng tính giá. Hoạt động sản xuất của công ty được lập kế hoạch theo từng năm và được chi tiết theo từng tháng, với tư cách xác định các định mức về vật tư và tiền lương công nhân sản xuất trong từng công đoạn sản xuất rất cụ thể và chặt chẽ, đồng thời đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất tại công ty là liên tục, khép kín. Công ty đã lựa chọn kỳ tính giá thành vào cuối mỗi tháng, điều này phù hợp với phương pháp hạch toán hàng tồn kho như hiện nay tại công ty, đảm bảo được yêu cầu trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Tại công ty CP Ba An, sản phẩm chỉ được coi là hoàn thành khi đã qua công đoạn cuối cùng, và đối tượng tập hợp chi phí được xác định là toàn bộ quá trình sản xuất và đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Xuất phát từ đặc điểm quy trình sản xuất, đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, công ty lựa chọn phương pháp trực tiếp (giản đơn) để tính giá thành sản phẩm theo công thức sau: Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  88. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh88 tÕ c«ng nghiÖp Chi phí Tổng giá thành Chi phí nhân Chi phí sản = nguyên vật + + sản phẩm công trực tiếp xuất chung liệu trực tiếp Ví dụ:Trong tháng 9/2011 công ty CP Ba An sản xuất được 50,000 m với tổng chi phí nguyên vật liệu chính phát sinh trong kỳ là 170,000,000đ, phí nhân công trực tiếp là 100,000,000 và chi phí sản xuất chung là 50,000,000đ. Cuối kỳ công ty nhập kho 50,000 m và còn 50m .Được biết giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ là 15.000.000đ và công ty đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp. ta có bảng tính giá thành của sản phẩm như sau:ĐVT 1.000đ Bảng tính giá thành sản phẩm Sản phẩm: hộp bia Hà Nội 15 lon Chỉ tiêu DDĐK PSTK DDCK ∑GT GTĐV CP 15.000 170.000 184.815 184.815,2 3,7 NVLTT CP NCTT 100.000 100.000 2 CP SXC 50.000 50.000 1 ∑ 15.000 320.000 184.815 334.815,2 6,7 Kế toán giá thành thực hiện kết chuyển bằng cách vào phần kết chuyển. Sau đó kế toán giá thành tích vào cột thể hiện tài khoản kết chuyển, kết chuyển từ TK 154 sang TK 155, khi đó kế toán thực hiện định khoản Nợ TK 155: 334.815.200 Có TK 154: 334.815.200 Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  89. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh89 tÕ c«ng nghiÖp PhÇn III: Một số ý kiến nhận xét và hoàn thiện nghiệp vụ kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty cp Ba An 3.1 Nhận xét chung về kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty 3.1.1Ưu điểm Về việc vân dụng chế độ kế toán. Công ty vận dụng theo chế độ 15/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006 vào việc hạch toán cũng như tổ chức sổ sách kế toán. Về hệ thống tài khoản kế toán: công ty CP Ba An áp dụng hệ thống tài khoản kế toán đến cấp 3, cấp 4 theo quy định , ngoài ra, theo yêu cầu quản lý và tập hợp chi phí của công ty nên công ty đã thiết kế một số tài khoản cấp 5 để phân loại các tài khoản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Về hệ thống sổ sách kế toán và chứng từ sử dụng: Công ty áp dụng hệ thống sổ sách và chứng từ theo mẫu quy định tại chế độ 15, theo mẫu của Bộ Tài Chính và cơ quan thuế. Hệ thống sổ sách tổng hợp của công ty thiết kế khá đầy đủ đảm bảo cho việc phản ánh và quản lý. Các chứng từ kế toán của công ty đều được kiểm tra trước khi cập nhật vào phần mềm kế toán. Về phần mềm kế toán : Công ty sử dụng phần mềm kế toán Bravo Accounting 5.0 được cung cấp bởi công ty cổ phần phần mềm Bravo, có ngôn ngữ tiếng Việt,có giao diện thân thiện, dễ sử dụng, đồng tiền sử dụng trong hạch toán là đồng Việt Nam. Phòng tài chính kế toán của công ty được trang thiết bị hệ thống máy vi tính sử dụng mạng nội bộ để truyền dữ liệu từ máy tính của các kế toán đến các máy chủ, máy tính của kế toán tổng hợp và kế toán trưởng, ngoài ra còn nối mạng internet để tiện việc tra cứu, tìm tin và thông tin liên lạc. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  90. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh90 tÕ c«ng nghiÖp Về dây truyền công nghệ: Công ty đã đầu tư dây truyền công nghệ hiện đại từ Nhật Bản, Hàn Quốc và Đức. Đây là những dây truyền đạt tiêu chuẩn ISO, có công suất cao, vận hành tốt, thường xuyên được bảo dưỡng, nâng cấp.Nhờ vậy, sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng tốt và được bạn hàng tin cậy. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty được tiến hành khá nề nếp, giữa kế toán giá thành và kế toán các phần hành liên hệ bởi hệ thống mạng đảm bảo tính giá thành sản phẩm kịp thời. Đồng thời công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp là hoàn toàn đúng đắn và phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, để đáp ứng được yêu cầu tính giá thành sản phẩm trên thị trường. Các NVL mà công ty sử dụng được mua trong nước và nhập khẩu. Khi có nhu cầu Công ty được thị trường cung ứng lượng NVL đầu vào một cách nhanh chóng và đầy đủ. Việc mua NVL dựa trên nguyên tắc ở đâu chất lượng đảm bảo và giá cả phù hợp thì nhập, điều này góp phần giảm chi phí NVL đầu vào, giảm giá thành, tăng khả năng canh tranh trên thị trường. Quá trình cung ứng, sử dụng và dự trữ nguyên vật liệu dựa trên kế hoạch sản xuất và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của từng sản phẩm bao bì. Do vậy, công ty luôn đảm bảo cung ứng đủ nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất, tránh ứ đọng vốn gây lãng phí. Công ty có quy chế về chế độ tiền lương, tiền thưởng rõ ràng từ đó khuyến khích người lao động gắn bó với công ty. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  91. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh91 tÕ c«ng nghiÖp Bên cạnh những ưu điểm trên, công tác hạch toán kế toán nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng ở Công ty còn bộc lộ những mặt hạn chế cần được tiếp tục hoàn thiện. 3.1.2. Những hạn chế cần khắc phục. Tuy nhiên, song song với những ưu điểm vể công tác tổ chức, vận dụng chế độ kế toán và công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì qua quá trình thực tập tại công ty CP Ba An, em nhận thấy công ty còn có một số hạn chế nhất định cần phải hoàn thiện hơn nữa, em xin đưa ra một số ý kiến của mình như sau: Về công tác tổ chức kế toán nói chung. Hiện tại công ty đang hạch toán kế toán theo quyết định số15/2006/BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 do Bộ Tài Chính ban hành, nhưng trong thực tế QĐ 15 chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp lớn ngoài Quốc doanh vì vậy các doanh nghiệp nhỏ phải áp dụng theo QĐ 48/2006/BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006. Công ty CP Ba An cũng là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phải áp dụng theo QĐ 48. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được công ty xác định là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong trường hợp công ty sản xuất nhiều mặt hàng cùng một lúc, mỗi mặt hàng lại chia ra nhiều phân xưởng cùng sản xuất thì việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất như vậy sẽ làm giảm khả năng quản lý chi phí sản xuất theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Mặt khác, đối với một số khoản mục chi phí, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ sẽ dẫn đến việc tính giá thành sản phẩm thiếu chính xác. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  92. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh92 tÕ c«ng nghiÖp Phần mềm kế toán công ty đang sử dụng: hiện tại phần mềm kế toán có phần hành kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nhiều khi bị lỗi khi kết chuyển. Do khối lượng mã, danh điểm vật tư, sản phẩm quá nhiều, khối lượng nhập xuất vật tư nhiều nên khi tính giá thành. Hệ thống máy tính nhiều khi bị lỗi không kết chuyển được, do vậy không tính được giá thành sản phẩm để xác định kết quả kinh doanh. Điều này một phần là do hệ thống máy tính của công ty có cấu hình chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu. Để khắc phục điều này công ty nên đầu tư hệ thống máy chủ động bộ, cấu hình tốt, độ phân luồng cao đáp ứng việc ghi sổ, kết chuyển tính giá thành và xác định kết quả kinh doanh. Vể hệ thống sổ sách sử dụng tại công ty : tuy hệ thống sổ sách kế toán mà công ty đang sử dụng đã theo mẫu của cơ quan thuế và Bộ Tài Chính nhưng hệ thống sổ sách nay chưa được thiết kế đầy đủ, cụ thể là một số sổ chi tiết về chi phí để tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm thì không đầy đủ, tại công ty CP Èng nhùa xo¾n HDPVchỉ mở sổ cái cho các tài khoản 621, tài khoản 622, tài khoản 627, tài khoản 154 mà chưa có sổ chi tiết cho các tài khoản trên. Việc công ty không mở sổ chi tiết để theo dõi các sản phẩm khác nhau đã gây khó khăn cho việc xác định và so sánh chi phí của các loại sản phẩm khác nhau giữa các kì kế toán, khi đó, sẽ kho xác định được chi phí tăng giảm là từ sản phẩm nào hay từ chi phí nào bị tăng. Về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Về đối tượng tập hợp chi phí: Về tính giá nguyên vật liệu :Hiện tại công ty đang tính giá NVL theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ, phương pháp này đơn giản nhưng không phản ánh kịp thời giá thành trong từng thời điểm , điều đó không giúp Ban giám đốc trong việc thông báo giá bán cho khách hàng. Vì giá đầu vào của ngành Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  93. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh93 tÕ c«ng nghiÖp sản xuất bao bì chịu ảnh hưởng của giá nguyên vật liệu như giấy được nhập khẩu từ các nước trên thế giới nên khi có một đơn đặt hàng doanh nghiệp nên áp dụng phương pháp xác định giá theo phương pháp nhập trước xuất trước thì sẽ phản ánh giá của sản phẩm hiệu quả hơn. Một số chi phí NVLTT không trực tiếp tạo nên giá thành của sản phẩm những công ty vẫn đưa vào hạch toán điều đó không đúng mà phải tách những NVL đó hạch toán riêng. Về việc kế toán khấu hao tài sản cố định: Công ty không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định, khi phát sinh chi phí sửa chữa tài sản cố định, công ty hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh. Điều đó giúp cho kế toán giảm bớt được khối lượng công việc nhưng công ty sẽ phải gánh chịu chi phí có thể được phân bổ qua nhiều kỳ kế toán, làm cho chi phí sản xuất kinh doanh của công ty trong kỳ tăng ngoài dự kiến. Công ty chưa áp dụng các chuẩn mực mới về tài sản cố định do bộ tài chính ban hành. Những tài sản cố định có giá trị dưới 10 triệu đồng chưa được công ty chuyển thành công cụ dụng cụ. Khấu hao tài sản cố định hiện nay công ty vẫn áp dụng nguyên tắc tròn tháng mà chưa áp dụng nguyên tắc tròn ngày. Công ty không sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định mà công ty chỉ sử dụng sổ tài sản cố định và bảng đăng ký khấu hao tài sản cố định được lập mỗi năm một lần. Điều đó sẽ làm cho các nhà quản trị không có cái nhìn tổng quan về mức khấu hao tài sản cố định kỳ này so với kỳ trước. Về công tác tính giá thành sản phẩm. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  94. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh94 tÕ c«ng nghiÖp Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tiến hành theo đơn đặt hàng như đã trình bày ở chương 2, thì công ty không xác định chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng. Việc công ty không xác định được chi phí cho từng đơn đặt hàng, hay chính là việc công ty không xác định giá thành cho từng đơn đặt hàng là một thiếu sót lớn. Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh độc lập mà không biết chính xác hiệu quả của từng đơn đặt hàng thi chưa thật chặt chẽ trong công tác kế toán nói riêng và công tác quản lý nói chung. Trong giai đoạn cơ chế thị trường đang phát triển hiện nay, nếu không có thông tín chinh xác, kịp thời về giá thành từng loại sản phẩm, về các thông tin cần thiết khác, doanh nghiệp sẽ không có biện pháp kịp thời tăng cường quản lý sản xuất, không có quyết định kịp thời đối với giá thành sản phẩm thì hiệu quả kinh tế sẽ không cao. 3.2. Phương hướng hoàn thiện Nền kinh tế thị trường phát triển mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội cũng như những thách thức khó khăn, để tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu tự khẳng định mình tạo ưu thế trước đối thủ cạnh tranh. Công ty CP Ba An là một doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ, với nguồn lực có hạn, muốn nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,thì nhiệm vụ hàng đầu doanh nghiệp phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao nhất. Để thực hiện được điều này, doanh nghiệp phải làm tốt tất cả các khâu từ cung cấp đầu vào, tổ chức sản xuất cho tới tiêu thụ, và hơn hết phải đề ra được biện pháp tiết kiệm và nâng cao hiệu quả của chi phí, khai thác tối đa mọi tiềm năng sẵn có trong doanh nghiệp về nguyên vật liệu, lao động và không ngừng phát triển các tiềm năng đó. Do vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành đầy đủ, kịp thời, chính xác không chỉ giúp cho việc phản ánh đúng đắn tình hình và kết quả hoạt động Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  95. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh95 tÕ c«ng nghiÖp kinh doanh mà còn cung cấp kịp thời thông tin cho nhà quản lý giúp nhà quản lý có thể ra quyết định chính xác. Vì thế, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm rất cần thiết góp phần tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm giúp cho doanh nghiệp tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy, hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm là một trong những yêu cầu có tính chiến lược đối với sự phát triển và lớn mạnh của mọi doanh nghiệp. 3.2.1. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty CP Ba An . 3.2.1.1 Về xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ như vây sẽ rất khó quản lý. Công ty nên xác định đối tượng chi phí hơp lý cho từng loại sản phẩm. Sử dụng các bảng biểu thống nhất. a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán cần xác định định mức chi phí : việc giá cả NVL nhập kho thay đổi do các nguyên nhân như sự biến động của giá trên thị trường, do công ty nhập nhiều nguồn khác nhau, khi công ty nhập giá của nhà cung cấp khác thì giá cả cũng thay đổi, và nếu xác định như định mức cũ sẽ không còn phù hợp. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  96. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh96 tÕ c«ng nghiÖp Cần tiến hành kiểm kê kho nguyên vật liệu, sau mỗi lần sản xuất công ty nên tiến hành kiểm kê lại nguyên vật liệu. Việc kiểm kê lại nguyên vật liệu giúp kế toán xác định được chính xác hơn giá trị vật tư tiêu hao sau mỗi lần sản xuất và quản lý tốt hơn. b. Chi phí nhân công trực tiếp Phải theo dõi bảng chấm công của nhân viên, lập bảng chấm công chi tiết cho từng đội sản xuất. Vì chi phí công nhân trực tiếp sản xuất là một trong những khoản mục chính trong tổng giá thành, do vậy hạch toán chi phí này là hết sức quan trọng. Tại công ty, do số lượng công nhân cũng khá nhiều , công ty phải trích trước lương nghỉ phép tránh trường hợp công nhân nghỉ phép nhiều trong 1 tháng gây ảnh hưởng đến giá thành sản xuất của công ty, tạo nên thông tin phản ánh không chính xác về chi phí và giá thành không đảm bảo nguyên tắc phù hợp. c. Chi phí sản xuất chung : Kế toán phải lập bảng khấu hao TSCĐ, để theo dõi tình trạng của các TSCĐ trong phân xưởng. Đối với các chi phí sữa chữa lớn TSCĐ , công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn cho nhiều kỳ hạch toán, để chi phí phát sinh phù hợp. Đảm bảo cho giá thành trong kỳ được chính xác. 3.2.1.2. Về phương pháp kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành * Kế toán chi phí nguyên vật liệu Theo phương pháp hạch toán hiện này tại công ty, giá vật tư sau khi qua công đoạn tổng hợp được nhập kho dự trữ cho sản xuất chỉ bao gồm giá các vật tư thực tế xuất kho còn các chi phí phát sinh ở công đoạn sản xuất này Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  97. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh97 tÕ c«ng nghiÖp chưa được hạch toán vào chi phí sản xuất thành phẩm trong kỳ dẫn đến chi phí sản xuất trong kỳ tăng lên. Như vậy, công ty đã không thực hiện đúng theo quy định trong chuẩn mực “ Hàng tồn kho” , hàng tồn kho phải được tính theo giá gốc bao gồm chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Đối với các khoản phế liệu thu hồi từ sản xuất, công ty không hạch toán giảm trừ khỏi chi phí sản xuất kinh doanh . Khi thanh lý phế liệu, kế toán mới hạch toán khoản thu nhập này là thu nhập khác, việc này dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm tăng lên. Công ty nên hạch toán khoản mục này như sau: - Khi phế liệu thu hồi nhập kho : Nợ TK 152 : Giá trị phế liệu thu hồi Có TK 154 : Giá trị phế liệu thu hồi - Khi thanh lý phế liệu thu hồi : + Phản ánh thu nhập từ thanh lý : Nợ TK 111,112, 131, : Số tiền thu từ hoạt động thanh lý Có TK 711 : Thu nhập từ thanh lý phế liệu Có TK 33311 : Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Phản ánh giá vốn phế liệu thanh lý : Nợ TK 811 : Giá trị phế liệu thanh lý Có TK 152, 153 : Giá trị phế liệu thanh lý * Kế toán dự phòng hàng tồn kho. Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu
  98. tr­êng c® c«ng nhÖ vµ kinh98 tÕ c«ng nghiÖp Công ty CP Ba An là đơn vị chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng nên số lượng hàng tồn kho cuối kỳ thường rất ít, do vậy công ty không lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Nếu xảy ra giảm giá vật tư tồn kho thì giá vốn bán hàng của công ty sẽ tăng lên và làm giảm lợi nhuận của công ty trong kỳ đó. Do đó cuối các kỳ hạch toán công ty nên tiến hành đánh giá lại giá trị của vật tư tồn kho, xác định và dự đoán khả năng giảm giá của vật tư để có những kế hoạch lập dự phòng giảm giá cho vật tư tồn kho. Cuối kỳ kế toán năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc thì lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng cần trích lập, được xác định như sau: Số dự phòng cần Số lượng hàng Đơn giá Đơn giá trích lập cho = tồn kho ngày x gốc hàng - ước tính năm N + 1 31/ 12/ N tồn kho có thể bán Kế toán lập dự phòng giảm giá vật tư, hàng hoá được tính riêng cho từng mặt hàng và được thực hiện vào cuối niên độ kế toán (ngày 31/ 12) trước khi lập báo cáo tài chính năm. Sau khi xác định vật tư có thể giảm giá trong kỳ tới, công ty có thể lập bảng tính dự phòng giảm giá vật tư tồn kho để theo dõi chi tiết tài khoản dự phòng giảm giá vật tư tồn kho cho từng loại vật tư. *Kế toán khấu hao tài sản cố định. Mặt khác, công ty không sử dụng bảng tính và phân bổ khấu hao mà chỉ sử dụng sổ tài sản cố định. Việc lập bảng tính và phân bổ khấu hao sẽ giúp cho nhà quản lý có thể so sánh được mức biến động về khấu hao của tài sản cố định, đồng thời cũng biết được mức độ khấu hao của từng nhóm tài sản cố định trong kỳ. Do vậy, công ty nên sử dụn bảng tính khấu hao tài sản cố định Sv:®ç thÞ thµnh k4b- kt gvhd: vò thÞ chung hËu