Bài giảng Trồng rừng phòng hộ
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Trồng rừng phòng hộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_trong_rung_phong_ho.doc
Nội dung text: Bài giảng Trồng rừng phòng hộ
- Bài giảng Trồng rừng phòng hộ 1
- MỤC LỤC MỤC LỤC 2 Bài giảng Trồng rừng phòng hộ 3 Tiếng Anh: Forestation for Environment Protection - Plantation for protection 3 Bài mở đâù: GIỚI THIỆU CHUNG 3 Phần 1: Trồng rừng chống xói mòn đất do nước 4 1.1. Khái niệm xói mòn đất: Là toàn bộ quá trình bào mòn, vận chuyển và bồi tụ lớp đất mặt dưới tác động của nước, gió và trọng lực. Xói mòn còn gọi là bào mòn hoặc xói lở 4 1.2. Tác hại của xói mòn đất 4 1.3. Phân loại xói mòn đất : 4 1.4. Khái niệm về lưới đường nước và các khâu của lưới đường nước 5 1.5. Khái niệm về lưu vực 5 1.8. Bản chất vật lý của xói mòn đất do nước và quy luật lực học của xói mòn6 Các nhân tố ảnh hưởng tới xói mòn đất 8 PHẦN 2: TRỒNG RỪNG CHẮN GIÓ 18 2.1. Cơ sở lý luận của trồng rừng chắn gió 18 Phần 2: NỘI DUNG 28 2.1. Cơ sở lý luận 28 2.3 Một số mô hình trồng rừng chống cát bay ở Việt Nam 36 2.3.1. Mô hình làng sinh thái Hải Thủy 36 2.3.2. Mô hình làng sinh thái Triệu Trạch 40 2.3.3. Nuôi tôm trên cát quy mô lớn 43 2.3.4. Cộng đồng ngăn ngừa hoang mạc hoá 45 2
- Bài giảng Trồng rừng phòng hộ Tên môn học: Tiếng Việt: TRỒNG RỪNG PHÒNG HỘ Tiếng Anh: Forestation for Environment Protection - Plantation for protection Tổng số tiết: 45 Số đơn vị học trình: 3 Trong đó: Lý thuyết: 45 Bài mở đâù: GIỚI THIỆU CHUNG 1.Vị trí môn học: Là môn học thuộc khối kiến thức chuyên môn hoá của chuyên ngành Kỹ thuật lâm sinh, trong chương trình đào tạo kỹ sư Lâm sinh. 2. Khái niệm chung: Trồng rừng phòng hộ là một giải pháp kỹ thuật lâm sinh, bằng việc thiết lập nên rừng trồng để cải tạo và bảo vệ môi trường. Môn học trồng rừng phòng hộ là một môn khoa học nghiên cứu các quy luật hoạt động của các tác nhân gây hại đến môi trường, từ đó xác định nguyên lý kỹ thuật cho việc xây dựng các đai rừng phòng hộ nhằm phát huy cao nhất hiệu quả của các đai rừng trong việc cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ sự yên bình của cuộc sống sinh hoạt cũng như sản xuất của xã hội loài người. 3. Mục tiêu học tập: - Nắm vững cơ sở lý thuyết của các quy luật tác động của các tác nhân gây hại đối với môi trường sinh thái. - Nắm vững nguyên lý kỹ thuật tạo lập các loại rừng phòng hộ chủ yếu. 3. Nội dung chương trình môn học Rừng phòng hộ Việt Nam có 5 loại chính: 1) Phòng hộ đầu nguồn; 2) Phòng hộ chống cát bay và chống sa mạc hoá; 3) Phòng hộ chắn gió bảo vệ đồng ruộng và cây che bóng; 4) Phòng hộ chắn sóng bảo vệ môi trường ngập nước; 5) Phòng hộ môi trường cảnh quan đô thị và khu công nghiệp, trong giới hạn chương trình môn học sẽ giới thiệu 3 phần chính sau: - Trồng rừng chống xói mòn đất do nước. - Trồng rừng chắn gió bảo vệ đồng ruộng. - Trồng rừng chống cát bay. 3
- Phần 1: Trồng rừng chống xói mòn đất do nước 1.1. Khái niệm xói mòn đất: Là toàn bộ quá trình bào mòn, vận chuyển và bồi tụ lớp đất mặt dưới tác động của nước, gió và trọng lực. Xói mòn còn gọi là bào mòn hoặc xói lở. Qua định nghĩa cho thấy: - Đối tượng của xói mòn đất là lớp đất mặt; - Động lực gây ra xói mòn đất chính là sự lôi cuốn của gió, dòng nước và trọng lực. 1.2. Tác hại của xói mòn đất 1) Xói mòn làm trôi đất, rửa trôi các chất dinh dưỡng, độ phì của đất giảm do đó làm giảm năng suất cây trồng. 2) Sự phát triển của xói mòn đất, làm cho diện tích đất trơ sỏi đá tăng, diện tích đất canh tác bị thu hẹp. 3) Xói mòn đất gây ra hạn hán, lũ lụt ảnh hưởng xấu tới đời sống và sản xuất của con người. Xói mòn đất làm sụt lở, cuốn trôi đất đá, phá hoại đường xá, cầu cống, nhà cửa, vùi lấp sông hồ, ao, đập 1.3. Phân loại xói mòn đất : Tuỳ theo xuất phát điểm khác nhau mà phân ra các loại xói mòn đất sau: a) Dựa vào động lực gây ra xói mòn đất: - Xói mòn do gió - Xói mòn do nước - Xói mòn do trọng lực b) Dựa vào lịch sử phát sinh: - Xói mòn cổ đại: là loại xói mòn xảy ra trước khi có những hoạt động sản xuất của con người. Do tác động đơn thuần của tự nhiên, nơi địa hình đất dốc là nguyên nhân của xói mòn cổ đại. - Xói mòn hiện đại: là loại xói mòn đất xảy ra sau khi có hoạt động sản xuất của con người. c) Dựa vào mức độ bào mòn: - Xói mòn bình thường: là loại xói mòn đất có tốc độ xói mòn chậm hơn hoặc bằng với tốc độ hình thành đất. 4
- - Xói mòn gia tốc: là loại xói mòn đất có tốc độ xói mòn lớn hơn tốc độ hình thành đất. Xói mòn gia tốc gây tác hại rất lớn cho sản xuất. d) Dựa vào hình thức xói mòn: - Xói mòn bề mặt; - Xói mòn đất khe; - Lũ quét; - Sụt hang (hiện tượng Karst); - Lở đất; - Trượt đất: Là hiện tượng trôi trượt cả hệ thống sườn dốc xuống dưới thấp. 1.4. Khái niệm về lưới đường nước và các khâu của lưới đường nước - Khái niệm: Lưới đường nước là toàn bộ hệ thống các đường dẫn nước trên mặt đất của xói mòn cổ đại để nước chảy ra sông ra biển gọi là lưới đường nước (còn gọi là mạng lưới thuỷ văn). - Các khâu của lưới đường nước: Toàn bộ lưới đường nước từ trên xuống dưới, từ cao xuống thấp, từ thượng lưu xuống hạ lưu có thể chia thành các bộ phận (các khâu): + Đất tròng nông. + Đất tròng sâu. + Khe khô (suối cạn). + Suối. + Sông: là khâu cuối cùng của lưới đường nước ở hạ lưu. + Đường chia nước (đường phân thuỷ): xác định trên mặt đất, nối liền các điểm cao nhất của địa hình, chia mặt đất thành hai hướng sườn dốc, từ đó nước mưa rơi xuống sẽ chảy về hai phía đối nhau của đường phân nước tới hai lưu vực khác nhau. + Mặt thu nước (khu thu nước): Là mặt nghiêng giới hạn giữa đường chia nước và lưới đường nước. Mặt thu nước là diện tích thu nước chủ yếu, đồng thời là địa bàn hoạt động sản xuất chính của con người, cho nên nó cũng là đối tượng chủ yếu của công tác phòng chống xói mòn. 1.5. Khái niệm về lưu vực Lưu vực là phần diện tích bề mặt đất trong tự nhiên mà mọi lượng nước mưa khi rơi xuống sẽ tập Trong lại và thoát qua một cửa ra duy nhất. Trên thực tế, lưu 5
- vực thường được đề cập đến là lưu vực sông, và toàn bộ lượng nước trên sông sẽ thoát ra cửa sông. Các lưu vực khác nhau được phân tách bởi đường phân thủy (đường chia nước), thường là các dãy núi. Một số lưu vực sông lớn trên thế giới (số liệu thống kê này không kể đầy đủ các lưu vực lớn): - Lưu vực sông Amazon (phần lớn ở Brasil) 6.144.727 km² - Lưu vực sông Congo (Trong Phi) 3.680.000 km² - Lưu vực sông Mississippi (Hoa Kỳ) 2.980.000 km² - Lưu vực sông Ob (Nga) 2.972.497 km² Các lưu vực sông lớn có diện tích nằm trên lãnh thổ Việt Nam: - Lưu vực sông Hồng - Lưu vực sông Mekong (Cửu Long): 810.000 km² [1] Trong lĩnh vực tính toán thủy văn thường đề cập đến lưu vực sông đến một trạm đo nhất định để chỉ phần diện tích lưu vực đóng góp lượng dòng chảy qua một mặt cắt tại trạm đo đó. 1.8. Bản chất vật lý của xói mòn đất do nước và quy luật lực học của xói mòn Ở bất cứ một điểm nào trên mặt đất, khi bị một lực tác động của nước, đất sẽ sinh ra một phản lực, khi lực tác động càng lớn hơn sức đề kháng của đất thì xói mòn xảy ra càng mạnh. Cho nên bản chất vật lý của xói mòn đất là quá trình động lực của nước bao gồm tác động công phá của giọt nước mưa và tác động cuốn trôi của dòng chảy, là quá trình biến thế năng thành động năng. Nước chảy là một loại vận động của thể láng, cho nên nghiên cứu xói mòn đất phải nghiên cứu theo phương trình động lực học. 6
- 1. Tác động công phá của giọt nước mưa: Khi mưa to, các giọt nước mưa đập mạnh xuống mặt đất, có thể sinh ra một động năng rất lớn làm tan rã các hạt đất và bắn tung lên rồi toé ra xung quanh, nơi đất dốc lượng hạt đất bắn về phía dưới dốc nhiều và xa hơn so với phía trên dốc. Do sự khác nhau đó làm cho đất qua nhiều lần tan vì, bắn lên và di động xuống phía chân dốc, gây ra Hình 1: Công phá của giọt mưa trên mặt xói mòn đất phía trên dốc và bồi tụ dốc đất phía dưới chân dốc. Lượng các hạt đất bị tan ra, bắn lên và di chuyển xuống dưới chân dốc – E (gr/h) nhiều hay ít phụ thuộc vào đường kính của giọt mưa - d (mm); tốc độ rơi của giọt mưa – v (m/s); cường độ mưa – I (m 3/h) và hệ số của đất (đặc trưng cho sức đề kháng của từng loại đất đối với sự công phá của hạt mưa và sự cuốn trôi của dòng chảy) – K. Bằng thí nghiệm, Ailixin đã đưa ra công thức tính như sau: E = K.v4,33.d1,07.I0,65 2. Tác động cuốn trôi của dòng chảy: Khi mưa lớn, lượng nước mưa rơi xuống mặt đất sẽ phân phối thành ba phần như sau: một phần bốc hơi vào không Trong, một phần thấm sâu xuống đất và một phần chảy tràn trên mặt đất hình thành dòng chảy từ cao xuống thấp (nếu là nơi đất dốc). Thường lượng nước bốc hơi là không đáng kể nên nếu lượng nước thấm vào đất càng giảm thì lượng nước chảy trên mặt đất càng lớn. Nước chảy trên mặt đất chia làm hai loại: lượng nước chảy tràn trên bề mặt đất và lượng nước chảy tập Trong thành dòng. Điểm khác nhau cơ bản giữa sự bào mòn của hạt mưa và sự cuốn trôi của dòng chảy là ở chỗ: + Hậu quả của sự bào mòn dẫn đến xói mòn bề mặt, sự cuốn trôi của dòng chảy sẽ dẫn đến xói mòn khe là loại xói mòn nghiêm trọng, mang đi lượng đất rất lớn. 7
- + Phân bố năng lượng của sự bào mòn, lực xung kích của giọt nước mưa phân bố đều trên toàn bộ mặt đất. Sự cuốn trôi của dòng chảy, năng lượng dòng chảy tăng dần từ đỉnh dốc xuống chân dốc, năng lượng này cuốn theo đất cát và các loại vật chất khác trên đường vận chuyển tạo nên ma sát lớn giữa dòng chảy và mặt đất, làm cho mức độ xói mòn tăng. Toàn bộ lực vận động của dòng chảy có thể diễn tả bằng công thức sau: 1 P m v 2 (1) 2 Trong đó m : Khối lượng dòng chảy; v : Vận tốc dòng chảy Nếu tính khối lượng dòng chảy qua một đoạn dài (l) với diện tích mặt cắt ngang của dòng nước (f), mật độ nước (), thì: m = .l.f (2) 1 Công thức (1) viết lại là: P .l. f .v 2 2 1 Nếu gọi Q là lưu lượng dòng chảy: Q = .l.f.v thì P = .Q.v (3) 2 Như vậy, lực vận động của dòng chảy tạo ra xói mòn đất phụ thuộc vào lưu lượng dòng chảy và vận tốc dòng chảy. Công thức (1) còn cho thấy trong các nhân tố tham gia tạo ra lực vận động của dòng chảy, nhân tố vận tốc dòng chảy (v) là nhân tố hoạt động nhất bởi vì khi tăng gấp 2 lần thì P tăng lên 4 lần. Mặt khác xói mòn mạnh hay yếu còn tuỳ thuộc vào sức đề kháng (S) của đất đối với xói mòn: + Nếu KQv = S thì chưa xảy ra xói mòn. + Nếu KQv = S thì đã xảy ra xói mòn. Trong đó, K là chỉ số biểu thị lực vận động của dòng chảy, chỉ phần được chi vào tác động gây ra xói mòn. Sức đề kháng (S) của đất đối với xói mòn được qui định bởi tính chất, cấu tạo, độ nhám của mặt đất. Các hoạt động kinh tế không phù hợp làm mất kết cấu của đất, làm giảm sức đề kháng (S) của đất, dẫn đến xói mòn gia tốc, xói mòn hiện đại. Các nhân tố ảnh hưởng tới xói mòn đất 1.7.1. Các nhân tố tự nhiên 8
- a. Điều kiện khí hậu: Lượng mưa Trong bình năm, phân bố mưa theo mùa, lượng mưa trong một trận mưa và cường độ mưa là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến xói mòn. b. Điều kiện địa hình: Độ dốc, chiều dài sườn dốc, hình dạng mặt dốc, hướng dốc là yếu tố tự nhiên quan trọng làm cho thế năng biến thành động năng. c. Điều kiện địa chất và đất: Một số tính chất của đất có liên quan đến xói mòn như: độ thấm nước và sức chứa nước, kết cấu đất, thành phần cơ giới, độ chặt, độ xốp cũng như độ ẩm, độ dày tầng đất. Đất phát triển trên đá mẹ phiến thạch sét có sức thấm nước kém, thường xuất hiện hình thức xói mòn khe. Đất phát triển trên đá vụi thường xuất hiện sụt karst. Đất phát triển trên đá mẹ sa thạch, granit thường xuất hiện xói mòn bề mặt. Hình thức xếp lớp của đá mẹ có ảnh hưởng rất lớn đến xói mòn. Đá mẹ xếp lớp nằm ngang thì sức thấm nước kém, lượng nước chảy trên bề mặt nhiều, xói mòn sẽ nghiêm trọng. d. Điều kiện thực bì: lớp thảm thực vật có tác dụng tích cực hạn chế xói mòn, do nhờ có lớp thảm thực vật mà mặt đất tránh được lực xung kích của giọt mưa và một phần nước mưa được giữ lại trên cây, một phần thấm xuống đất do đó mà làm giảm lượng nước chảy tràn trên bề mặt. Cành khô lá rụng (vật rơi rụng) dưới tán rừng có tác dụng ngản cản dòng chảy, cung cấp mùn (keo hữu cơ) và hình thành cấu tượng đoàn lạp cho đất. Sự phát triển của rễ cây tạo mạng lưới giữ đất, tăng cường lượng nước thấm theo chiều sâu, dó đó mà hạn chế được xói mòn. Trong các loại thảm thực vật thì thảm thực vật rừng và trảng cỏ, tác dụng chống xói mòn là tốt hơn cả. 1.7.2. Các nhân tố kinh tế xã hội - Phương thức canh tác không hợp lý: đốt nương làm rẫy, du canh, du cư, trồng trọt theo kiểu độc canh. - Khai thác rừng bừa bãi làm mất rừng, kỹ thuật vận xuất gỗ không hợp lý. - Kỹ thuật trồng rừng: trồng rừng không theo đường đồng mức; phát chăm sóc, xới vun gốc không đóng mùa. 9
- - Chăn thả trâu bò và gia sóc bừa bãi. 1.8. Sử dụng hợp lý đất đồi và vấn đề phòng chống xói mòn 1.8.1. Phương hướng và mục đích yêu cầu của công tác phòng chống xói mòn đất Công tác phòng chống xói mòn đất muốn đạt kết quả tốt, cần đạt được các yêu cầu cụ thể sau: - Ngăn cản lực công phá của giọt mưa tác động trực tiếp lên mặt đất. - Hạn chế và tiêu diệt dòng chảy bề mặt, tăng cường lượng nước thấm theo chiều sâu. - Giảm động năng của nước. - Cải tạo đất để nâng cao sức đề kháng của đất đối với xói mòn. - Có chế độ canh tác hợp lý nhất là trên đất dốc. 1.8.2. Phân vùng xói mòn - đặc điểm xói mòn và phương hướng phòng chống xói mòn Đơn vị cơ bản để tiến hành quy hoạch trồng rừng chống xói mòn đất do nước là khu thu nước. Mỗi một khu thu nước được chia thành 3 vùng: a. Vùng đỉnh núi, đường chia nước và gần đường chia nước: Đặc điểm độ dốc thoải, sức công phá của dòng chảy nhẹ nhưng lại là nơi tích nước. Phương hướng có thể tiến hành sản xuất nông lâm nghiệp (nếu đất tốt) hoặc làm đồng cỏ (nếu đất xấu). b. Vùng mặt dốc thu nước Đặc điểm vùng này là địa bàn chủ yếu để sản xuất nông lâm nghiệp, đồng thời cũng là nơi nước tích tụ để biến thế năng thành động năng. Cho nên đây là đối tượng chủ yếu của công tác phòng chống xói mòn. Phương hướng làm giảm bít độ dốc, hạn chế và tiêu diệt dòng chảy, tăng cường che phủ đất chống sự công phá của hạt mưa, cải thiện tính chất của đất nhằm tăng sức đề kháng của đất đối với xói mòn. c. Vùng lưới đường nước Đặc điểm hình thức bào mòn chủ yếu là bào mòn hai bên bờ khe, đáy khe làm cho khe phát triển trên cả ba chiều: sâu, rộng và dài. 10
- Phương hướng ngăn chặn sự phát triển của đầu khe tiến dần lên phía trên, chú ý sử dụng biện pháp thuỷ lợi và biện pháp lâm nghiệp. 1.8.3. Các biện pháp kỹ thuật trong phòng chống xói mòn đất - Biện pháp phi sinh vật: bao gồm đắp bờ giữ nước ở sườn dốc, đào hố giữ nước (hố hình chữ nhật, hố hình bát úp, hố hình vảy cá, làm ruộng bậc thang), đắp phai đập để ngăn nước ở khe suối, xây kè cánh để bảo vệ bờ sông , bờ suối, xây dựng hồ chứa nước ở thượng lưu để điều tiết nước cho hạ lưu. - Biện pháp sinh vật: bao gồm các biện pháp kỹ thuật xây dựng đồng cỏ chăn nuôi; trồng rừng phòng hộ cải thiện tính chất của đất để nâng cao sức chống chịu của đất đối với xói mòn. 1.8.4. Trồng rừng phòng hộ chống xói mòn đất 1.8.4.1. Tác dụng của rừng đối với việc phòng chống xói mòn đất do nước 1) Tác dụng bảo vệ đất chống xói mòn của rừng 2) Tác dụng nuôi dưỡng nguồn nước của rừng Trồng rừng phòng hộ chống xói mòn là một bộ phận tổ thành quan trọng trong biện pháp tổng hợp tiến tới thoả mãn yêu cầu: “Đất giữ nước, nước nuôi cây, cây giữ đất”. 1.8.4.2. Hệ thống rừng phòng hộ chống xói mòn đất Do chức năng của mỗi loại rừng là khác nhau, căn cứ vào việc phân vùng xói mòn, người ta chia hệ thống rừng phòng hộ chống xói mòn ra thành 4 loại rừng sau: - Rừng phòng hộ ở đỉnh núi, đường chia nước và gần đường chia nước; - Rừng phòng hộ trên sườn dốc; - Rừng phòng hộ ở các mương khe xói lở; - Rừng phòng hộ đầu nguồn. 1.8.4.3. Nguyên tác bố trí đai rừng phòng hộ chống xói mòn đất và chọn loài cây trồng a) Nguyên tắc bố trí đai rừng - Phải chiếm một diện tích thoả đáng đủ để nuôi dưỡng nguồn nước, cải tạo thiên nhiên. 11
- - Phải có bề rộng thích hợp đủ sức ngăn cản dòng chảy nhất là ở sườn dốc, để phát huy tác dụng giữ đất tối đa. - Hướng của đai phải bố trí theo đường đồng mức. - Mật độ trồng rừng phải dầy để rừng nhanh khép tán để sớm phát huy tác dụng phòng hộ. b) Tiêu chuẩn cây trồng - Phù hợp với điều kiện sinh thái của vùng đầu nguồn và dễ tạo thành rừng phòng hộ. - Cây thân gỗ sống lâu năm, có bộ rễ ăn sâu và tán lá rậm, thường xanh. - Thích hợp với trồng rừng hỗn giao và có thể tạo thành rừng đa tầng với mục đích phòng hộ. - Có thể chịu được điều kiện khô hạn, sống được ở nơi đất dốc, nơi cao và có địa hình phức tạp, đất nghèo dinh dưỡng hoặc nơi có điều kiện lập địa đặc biệt như vùng núi đá. - Cây đa tác dụng, ngoài khả năng phòng hộ còn có khả năng cung cấp gỗ củi và các sản phẩm khác, góp phần làm tăng hiệu quả sử dụng đất. - Không sinh ra chất độc làm ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của con người. 1.8.5. Trồng rừng phòng hộ trên đỉnh núi, đường phân thuỷ và gần đường phân thuỷ 1.8.6. Trồng rừng điều tiết nước trên sườn dốc (mặt thu nước) 1) Nơi đất dốc (xói mòn mạnh) cần trồng rừng toàn diện, làm ruộng bậc thang để hạn chế xói mòn 2) Nơi đất ít dốc: chiều dài sườn dốc dài, địa phương có nhu cầu sản xuất nông, lâm nghiệp, nên trồng rừng phòng hộ theo giải (băng), Khi bố trí vị trí các giải rừng phòng hộ trên sườn dốc cần căn cứ đặc điểm hình dạng mặt dốc địa hình: - Trên mặt dốc lồi: giải rừng nên bố trí gần phía chân dốc, vì tại đó độ dốc lớn, lưu lượng và tốc độ dòng chảy đều tăng. - Trên mặt dốc lõm: giải rừng nên bố trí gần đỉnh, vì tại đó độ dốc lớn nhất, nguy cơ xói mòn là mạnh nhất so với các vị trí khác trên sườn dốc. 12
- - Trên mặt dốc thẳng: các giải rừng phòng hộ nên bố trí cách đều để phát huy tốt tác dụng phòng hộ chống xói mòn. Hướng của giải rừng bố trí song song với đường đồng mức, bề rộng của giải rừng là một chỉ tiêu kỹ thuật cần được tính toán cụ thể. Trường hợp cần biến dòng chảy trên bề mặt đất thành dòng chảy ngầm trong đất thì bề rộng của giải rừng càng rộng càng tốt. Song ở những nơi cần có đất để sản xuất lương thực, thực phẩm, thì các giải rừng phòng hộ trên mặt dốc phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm đất, diện tích nhỏ nhất nhưng vẫn phát huy vai trò phòng hộ. Xác định bề rộng giải rừng nên căn cứ vào độ dốc và chiều dài sườn dốc. Độ dốc càng lớn, chiều dài sườn dốc càng dài, bề rộng giải rừng phòng hộ càng lớn. Kinh nhiệm của Liên Xô cũ, bề rộng của giải rừng thường từ 20 - 60 mét, khoảng cách giữa các giải thường gấp 4 - 6 bề rộng của giải rừng. Trong điều khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều như ở Việt Nam, bề rộng giải rừng phòng hộ nên rộng hơn và khoảng cách giữa các giải rừng nên hẹp hơn so với tính toán của Liên Xô (cũ). Điều kiện địa hình phức tạp, độ dốc mạnh trên 20 0, chiều dài sườn dốc ngắn dưới 200 mét thì các giải rừng phòng hộ nên bố trí cách nhau từ 20 - 30 mét. Bố trí giải cây bụi xen kẽ với giải cây gỗ kết hợp với các biện pháp công trình như làm ruộng bậc thang, đào mương đắp bờ ngang dốc, để hạn chế xói mòn. Kết cấu rừng phòng hộ chống xói mòn đất nên là kết cấu nhiều tầng. Tốt nhất nên phối hợp tầng cây ưa sáng với tầng cây chịu bóng và tầng cây bụi. Trong điều kiện không bố trí được loại rừng hỗn loài nhiều tầng thì nên trồng dầy, nên để lại lớp cây bụi thảm tươi dưới tán rừng để tăng cường khả năng chống xói mòn của rừng phòng hộ. Trên đất dốc nghèo xấu, khô hạn không thể tiến hành trồng cây lương thực, thực phẩm được, thì cần trồng rừng toàn diện kết hợp với việc tăng cường đầu tư các khâu kỹ thuật trồng rừng khác. 1.8.7. Trồng rừng ở mương khe xói lở Mục tiêu của công tác phòng chống xói mòn ở khe suối cần tập trung vào việc khống chế sự phát triển của xói mòn khe. 13
- Ở đây, nên áp dụng biện pháp tổng hợp, kết hợp biện pháp sinh vật (trồng rừng) với biện pháp công trình như kè cánh, đắp phai đập trên lòng suối để điều tiết tốc độ dòng chảy, hạn chế xói mòn. Ở những nơi còn rừng tự nhiên, cần phải bảo vệ tuyệt đối các giải rừng ven khe và đầu khe. Những nơi không còn rừng, cần phải trồng rừng kịp thời và trồng hỗn loài giữa cây gỗ và cây bụi để tạo rừng nhiều tầng. Bề rộng của đai rừng cần căn cứ vào tình hình địa hình, kích thước của khe cũng như tình hình dòng chảy. Trồng rừng bảo vệ khe, chống lại sự phát triển của khe theo 3 chiều (sâu, rộng, dài) càn chọn các loài cây có hệ rễ phát triển, tái sinh chồi mạnh, cành lá nhiều để có thể cố định và cải tạo đất. Ở những bờ khe quá dốc, cần phải tạo ra bậc thang để trồng rừng. Ngoài ra cần phải có biện pháp chống xói mòn ở đáy khe, nhằm nâng lòng khe suối lên cao dần. Cần kết hợp trồng rừng ở đáy khe cạn với việc đắp đập ngăn nước ở khe suối, trên bờ đập trồng cây gỗ, cây bụi để giữ đất, tạo điều kiện để bùn đất lắng đọng nhiều sẽ khiến cho lòng suối không bị khoét sâu, đất dưới lòng khe ngày càng dầy lên, có tác dụng hạn chế tác hại của dòng chảy một cách rõ rệt. 1.8.8. Quản lý bảo vệ và trồng rừng phòng hộ đầu nguồn Rừng phòng hộ đầu nguồn có tác dụng nuôi dưỡng nguồn nước, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng trên diện tích lưu vực sông hay xung quanh hồ chứa nước. Tác dụng của rừng biến dòng chảy bề mặt thành dòng chảy ngầm, nuôi dưỡng nguồn nước, hạn chế xói lở ven bờ, hạn chế sự lắng đọng bùn đất ở đáy sông, hồ. Trồng rừng quanh hồ chứa nước không những có tác dụng ngăn chặn bùn cát xô xuống đáy hồ, mà còn chống bốc hơi mặt nước, làm giảm tốc độ gió, giảm sóng mặt hồ, khống chế sự lầy hóa và cải tạo tiểu khí hậu. Rừng phòng hộ quanh hồ chứa nước cần bố trí từ ngấn nước bình thường trở lên. Giải rừng bán ngập cần chọn những loài cây chịu được ngập nước trong một khoảng thời gian nhất định trong năm, có bộ rễ bám chặt vào đất, có khả năng đâm chồi mạnh, và không gây độc hại cho nguồn nước. Bề rộng của giải rừng bán ngập tùy thuộc theo độ dốc của địa hình. Bên trên giải rừng bán ngập cần bố trí đai rừng hỗn loài nhiều tầng, trồng với mật độ dầy 14
- với bề rộng từ 20 - 60 mét tùy theo địa hình và điều kiện canh tác của từng nơi. Ngoài giải rừng trên, phần còn lại phía trên có thể trồng rừng phòng hộ theo giải kết hợp với việc trồng cây nông nghiệp, cây ăn quả, cây hoa màu, tuy nhiên khu vực đỉnh núi, đường chia nước và gần đường chia nước vẫn phải tạo lập rừng phòng hộ. Danh mục các loài cây ưu tiên cho trồng rừng phòng hộ đầu nguồn T Tên tiếng Việt Tên khoa học T Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob. (Litsea 1 Bời lời nhớt sebifera Willd.) 2 Cáng lò Betula alnoides Buch. Ham.ex D.Don 3 Chò chỉ Parashorea chinensis H. Wang 4 Chò nâu Dipterocarpus retusus 5 Dầu rái Dipterocarpus alatus Roxb. Ex G.Don Lithocarpus fissus (Champ.ex Benth.) A. 6 Dẻ bộp Camus; Castanopsis fissa (Champ. ex Benth.) Rehd & Wils Lithocarpus ducampii (Hickel et A. Camus) 7 Dẻ đỏ A. Camus 8 Giổi xanh Michelia mediocris Dandy 9 Huỷnh Tarrietia javanica Blume 1 Keo lá tràm A. auriculiformis A. Cunn. ex Benth 0 1 Keo tai tượng Acacia mangium Wild. 1 1 Lát hoa Chukrasia tabularis A. Juss. 2 15
- T Tên tiếng Việt Tên khoa học T 1 Lim xanh Erythrophloeum fordii Oliv. 3 1 Pelthophorum dasyrrachis (Miq.) Kurz. var. Lim xẹt 4 Tonkinensis (Pierre) K. & S.Larsen 1 Luồng Dendrocalanus membranceus Munro 5 1 Ràng ràng mít Ormosia balansae Drake 6 1 Sa mộc Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook. 7 1 Sao đen Hopea odorata Roxb. 8 1 Sở Camellia oleifera C. Abel. 9 2 Thông ba lá Pinus kesiya Royle ex Gordon 0 2 Thông nhựa Pinus merkusii Jungh.et de Vries 1 2 Thông mã vĩ Pinus massoniana Lamb. 2 2 Tông dù Toona sinensis (A. Juss.) M. Roem 3 2 Tống quán sủ Alnus nepalensis D. Don 4 16
- T Tên tiếng Việt Tên khoa học T 2 Anisoptera costata Korth. (Anisoptera Vên vên 5 cochinchinensis Pierre) 2 Schima wallichii var. noronhae (Blume) Vối thuốc 6 Bloemb. 17
- PHẦN 2: TRỒNG RỪNG CHẮN GIÓ 2.1. Cơ sở lý luận của trồng rừng chắn gió 2.1.1. Các loại gió hại và tác hại của nó Bình thường gió có nhiều tác dụng tốt như làm cho không khí lưu thông, đưa hơi nước từ biển vào đất liền, điều hoà nhiệt độ không khí, gióp cho việc thụ phấn hoa và phát tán quả và hạt của một số loài cây. Nếu sức gió mạnh hoặc gió có tính chất khô, nóng, lạnh thì sẽ gây hại cho người nói chung và gây hại về mặt sinh lý lẫn cơ giới cho cây trồng nói riêng. Việt nam có các loại gió hại chính sau: Gió mùa Đông bắc: Thổi từ Xibêri vào Miền Bắc nước ta (từ đèo Hải Vân trở ra) mùa gió thổi từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Tốc độ gió cấp 3, cấp 4, vào giữa mùa gió (tháng 12, tháng 1, tháng 2) gió mạnh đến cấp 6, 7. Tính chất gió khô lạnh, nhiệt độ giảm thấp gây giá lạnh có hại đến sinh trưởng phát triển của thực vật. Vùng thung lũng, ngày trời quang mây có thể xuất hiện sương muối, làm ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của cây trồng. tính chất khô của gió làm ẩm độ không khí giảm gây hạn hán. Địa hình vùng cát ven biển Miền Trong gió mùa đông bắc là động lực cho cát di động, ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của con người. Gió Lào: là loại gió khô nóng, xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 9, mạnh nhất là tháng 6 đến tháng 7 , mỗi đợt kéo dài 2-3 ngày có khi một tuần đến nửa tháng, gây hạn vụ hè thu. Cây trồng bị rám thân, cháy lá, giảm năng suất, cây con mới trồng bị chết hàng loạt. Phạm vi hoạt động thuộc các tỉnh dọc biên giới Việt Lào và miền Trong Trong bộ: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị là các tỉnh bị ảnh hưởng nhiều nhất. Bão: Hình thành từ những vùng áp thấp nhiệt đới trên biển Đông, thời gian xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11 có khi đến tháng 12, tần số cao nhất vào các tháng 7,8,9. Sức gió rất mạnh có khi lên đến cấp 11, cấp 12, giật trên cấp 12. Bán kính hoạt động 200-300 km, kèm theo mưa lớn. Bão làm đổ nhà cửa, phá hoại hoa màu, ngập lụt ảnh hưởng rất lớn đến đời sống và sản xuất của con người. 18
- Gió hại địa phương: Một số địa phương do địa hình đặc biệt nên đã hình thành các loại gió hại có tính quy luật ở địa phương, còn gọi là gió địa hình. Ví dụ ở vùng Than Uyên (Tây Bắc) do nằm kẹp trong thung lũng hẹp của dãy Hoàng Liên Sơn nên đã hình thành những cơn gió mạnh dữ dội gây bụi mù mịt, ảnh hưởng lớn đến đời sống sinh hoạt của con người và làm giảm năng suất cây trồng. Thời gian hoạt động của loại gió này ở vùng Than Uyên từ tháng 4 đến tháng 11. Các loại gió hại bất thường: Do sự biến đổi bất thường của thời tiết đã tạo ra những cơn giông, lốc, xoáy ở nơi này, nơi khác trong những thời điểm không xác định, do đó cũng gây hậu quả nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất của con người. 2.1.2. Nguyên lý chắn gió của đai rừng Gió là sự chuyển động của dòng khí theo cả chiều ngang và chiều thẳng đứng, xoáy theo chiều thẳng đứng là nguyên nhân gây nên tình trạng thay đổi độ ẩm của lớp không khí sát mặt đất, có hại cho cây trồng. Kết cấu của gió là chỉ hai phương chuyển động của gió. Gió khi gặp vật chắn kín, bắt buộc nó phải đi vòng quanh sườn hay vượt qua vật chắn, lúc đó tốc độ và kết cấu của gió bị thay đổi, sự thay đổi này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như hình dạng, kích thước vật chắn và bản thân kết cấu của gió. Mỗi đai rừng cũng là vật chắn, nhưng khác với vật chắn kín là khi gió thổi đến, gặp đai rừng nó sẽ chia làm hai phần: phần chui qua đai và phần vượt lên trên tán đai rừng. Phần chui qua đai rừng, do bị ma sát mà giảm động năng và xoáy lớn xé thành xoáy nhỏ, vì thế đai rừng đã làm cho kết cấu của gió bị thay đổi và giảm tốc độ gió. Phần vượt qua tán đai rừng, kết cấu ít thay đổi, nó chia thành 2 phần nhỏ: một phần tiếp tục đi xa với độ cao như cũ; một phần hạ thấp độ cao và kết hợp cùng với phần gió chui qua đai rừng hình thành nên lớp xoáy 2.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tác dụng chắn gió của đai rừng 1) Hiệu năng phòng hộ 2) Hệ số lọt gió 3) Tốc độ gió còn lại sau đai rừng 19
- 4) Độ hổng 5) Phạm vi phòng hộ (phạm vi chắn gió của đai rừng) 2.1.4. Ảnh hưởng của đai rừng đến tốc độ gió 2.1.4.1. Ảnh hưởng của kết cấu đai rừng đến tốc độ gió 1) Khái niệm về kết cấu đai rừng: Kết cấu đai rừng là đặc trưng về hình dạng và cấu tạo bên trong của đai rừng, mà từ đó nó quyết định đến đặc điểm và mức độ lọt gió của đai rừng. Có 3 loại kết cấu: - Kết cấu kín: là đai rừng có nhiề tầng tán gồm cây bụi, cây nhỡ và cây cao, thường đai rừng có nhiều hàng cây, mặt cắt của đai rừng có rất ít lõ hổng lọt sang (độ hổng nhỏ hơn 5%), gió nhẹ cấp 1-2 không thể lọt qua mà chủ yếu vượt qua tán rừng, hệ số lọt gió (k < 0,3). - Kết cấu thưa: là đai rừng chỉ có một tầng, tầng tán lá kín (hệ số lọt gió <0,3), phía dưới tán trống (hệ số lọt gió đến 0,7), hệ số lọt gió Trong bình từ 0,5 đến 0,7. - Kết cấu hơi kín: là đai rừng thường có 2-3 tầng tán, nhưng tầng nào cũng thưa, các lỗ hổng phân bố đều trên mặt cắt thẳng đứng của đai rừng, hệ số lọt gió từ 0,3 đến 0,5. 2) Ảnh hưởng của kết cấu đai rừng đến tốc độ gió: - Đai rừng kết cấu kín: tác dụng chắn gió theo kiểu bức màn kín nên dòng gió chủ yếu vượt qua tán, tạo ra sự giảm áp sau đai, lớp đệm không khí được hình thành ở đó nên tốc độ gió nhỏ nhất ngay sát sau đai bằng 5-15% tốc độ gió ban đầu. Do việc hình thành sau đai rừng khoảng không khí loãng nên dòng gió nhanh chóng phục hồi lại tốc độ gió ban đầu. Phạm vi ảnh hưởng của đai rừng đến tốc độ gió trong khoảng 15-20 H và trong khoảng đó tốc độ gió Trong bình giảm đi 30%. - Đai rừng kết cấu thưa: tác dụng chắn gió theo kiểu khuếch tán khí động lực, tốc độ gió nhỏ nhất sau đai rừng đo ở vị trí 5-8 H và tại vị trí đó tốc độ gió bằng 40- 50% tốc độ gió ban đầu. - Đai rừng kết cấu hơi kín: tác dụng chắn gió theo kiểu màn rây. Tốc độ gió nhỏ nhất quan sát tại vị trí 3-5 H phía sau đai, tại đó tốc độ gió bằng 20-25% tố độ gió ban đầu. Theo G.I.Machiakin thì đai rừng hơi kín giảm tốc độ gió nhiều nhất. 20
- Trong phạm vi 30 H sau đai, tốc độ gió Trong bình giảm đi 40% và phạm vi chắn gió đạt đến 60-100 H mới phục hồi hoàn toàn như cũ. 2.1.4.2. Ảnh hưởng của hình dạng mặt cắt thẳng đứng ngang qua đai rừng đến tốc độ gió Hình cắt ngang cả đai rừng có 3 dạng chính: - Dạng hình chữ nhật: các hàng cây có chiều cao bằng nhau hoặc gần bằng nhau. - Dạng hình tam giác cân: hàng cây cao nhất bố trí ở giữa đai. - Dạng hình tam giác lệch: mái đón gió thoải hơn mái khuất gió. Các nghiên cứu đều cho thấy hình dạng mặt cắt ngang của đai rừng có ảnh hưởng đến sự thay đổi của tốc độ gió sau đai. Nhưng mức độ ảnh hưởng còn phụ thuốc vào kết cấu đai rừng. Đối với đai rừng kín thì hình cắt ngang có dạng tam giác lệch là có tác dụng giảm tốc độ và phạm vi chắn gió lớn nhất. Đối với đai rừng hơi kín: thì hình dạng mặt cắt ngang của đai rừng có dạng hình chữ nhật có tác dụng lớn hơn các hình cắt ngang khác. Đối với đai rừng thưa thì hình dạng mặt cắt ngang có dạng tam giác cân là tốt nhất. 2.1.4.3. Ảnh hưởng của chiều cao đai rừng đến tốc độ gió Nói chung khi chiều cao của đai rừng tăng, thì phạm vi chắn gió của đai rừng cũng tăng lên. Nhưng sự phụ thuộc này rất phức tạp, nó liên quan trước hết đến kết cấu của đai rừng. Đối với đai rừng thưa thì phạm vi chắn gió tăng chậm hơn tỷ lệ tăng của chiều cao đai rừng so với các loại kết cấu khác. Ngoài ra sự phụ thuộc này còn bị chi phối bởi gradian thẳng đứng của gió, tầng kết nhiệt của lớp không khí sát đất. 2.1.4.4. Ảnh hưởng của bề rộng đai rừng đến tốc độ gió Khi bề rộng của đai rừng càng lớn thì phạm vi chắn gió càng tăng lên, nhưng đến một bề rộng nhất định 2.1.5. Ảnh hưởng của hướng gió, tốc độ gió thổi đến và trạng thái khí quyển đến tốc độ gió sau đai 2.1.5.1. Ảnh hưởng của hướng gió (góc gió) Sự thay đổi của tốc độ gió phía sau đai rừng còn phụ thuộc vào góc gió. 21
- Góc gió là góc hợp bởi đai rừng và hướng gió thổi tới đai. Khi hướng gió thổi tới vuông góc với đai rừng (góc gió bằng 90 0) thì tác dụng chắn gió của đai rừng là lớn nhất, khi góc gió càng giảm thì phạm vi chắn gió càng bị thu hẹp lại. Sự biến đổi tác dụng chắn gió khi góc gió thay đổi còn liên quan đến kết cấu đai rừng. Đối với đai kín, phạm vi chắn gió giảm nhiều hơn các loại kết cấu khác khi góc gió giảm. Người ta thấy rằng, khi góc gió nhỏ hơn 45 0 thì ở cả 3 loại kết cấu, phạm vi chắn gió đều thu hẹp nhiều. Vì vậy, khi bố trí các đai rừng chính nên đảm bảo cho góc gió lớn hơn 60 0 và không được nhỏ hơn 45 0. Tuy nhiên ở những nơi trồng đai rừng thành mạng lưới ô thì dù có nhỏ hơn 450 vẫn có tác dụng nhất định. 2.1.5.2. Ảnh hưởng của tốc độ gió thổi đến 2.1.5.3. Ảnh hưởng của trạng thái khí quyển đến tốc độ gió sau đai 2.1.6. Ảnh hưởng của đai rừng đến các nhân tố tiểu khí hậu 2.1.6.1. Ảnh hưởng của đai rừng đến nhiệt độ không khí sau đai 2.1.6.2. Ảnh hưởng của đai rừng đến ẩm độ không khí 2.1.7. Ảnh hưởng của đai rừng đến sự bốc hơi nước và thoát hơi nước của thực vật 2.2. Kỹ thuật trồng rừng chắn gió 2.2.1. Quy hoạch hệ thống đai rừng chắn gió Quy hoạch hệ thống đai rừng chắn gió là việc bố trí vị trí các đai rừng chắn gió trong một không gian địa lý nhất định. Nguyên tắc khi quy hoạch hệ thống đai rừng chắn gió cho một địa phương phải phù hợp với các quy hoạch sử dụng đất khác như kiến thiết đồng ruộng, giao thông thuỷ lợi, địa bàn cơ giới, Trong thực tế, các đai rừng chắn gió thường được bố trí dọc theo hai bên bờ kênh mương, hai bên đường giao thông, trên các đường phân lô, khoảnh. Diện tích của đai rừng chắn gió phải nhỏ nhất nhưng hiệu quả chắn gió vẫn đảm bảo để tiết kiệm đất. 22
- Rừng chắn gió phải được xây dựng thành một hệ thống hoàn chỉnh mới đem lại hiệu quả phòng hộ cao. Trong hệ thống đai rừng chắn gió thường có các đai rừng chính và các đai rừng phụ. Đai chính là những đai rừng có nhiệm vụ cản hướng gió hại chính ở vùng đó, nó có vai trò quyết định trong việc giảm nhẹ sức gió và cải thiện các yếu tố tiểu khí hậu, do đó mà quyết định hiệu quả phòng hộ của hệ thống rừng phòng hộ chắn gió của khu vực. Đai phụ có nhiệm vụ cản gió hại phụ và phối hợp với đai chính phát huy tác dụng phòng hộ tốt hơn. Ở những nơi có điều kiện thì nên bố trí các đai rừng chắn gió thành mạng lưới ô. Trong đó, các đai rừng chính phải vuông góc với hướng gió hại chính và các đai rừng phụ vuông góc với đai chính. 2.2.2. Các chỉ tiêu kỹ thuật xây dựng đai rừng chắn gió 1) Xác định hướng của đai rừng chắn gió a. Xác định hướng các loại gió hại và mức độ gây hại b. Xác định hướng của đai rừng chắn gió 2) Xác định kết cấu của đai rừng 3) Xác định bề rộng của đai rừng và khoảng cách giữa các đai 3) Xác định hình dạng của đai rừng chắn gió 4) Chọn loài cây trồng cho trồng rừng chắn gió 5) Xác định mật độ trồng rừng và phối trí các điểm gieo trồng 4.2.1.2. Cây cho trồng rừng phòng hộ chống cát bay và chống sa mạc hoá - Thích nghi với các loại đất cát nghèo dinh dưỡng ven biển - Có bộ rễ phát triển sâu, rộng khoẻ, vững. Lá có cấu tạo hạn chế thoát hơi nước. Tán lá dầy thường xanh. 23
- - Cây sống lâu năm, có khả năng chống chịu với bão, gió cát, khô hạn. Có thể sinh trưởng và phát triển thành rừng trong điều kiện khô hạn, nắng nóng ở vùng cát di động - Đa tác dụng, mang lại thu nhập cho chủ rừng nhưng không ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ. 4.2.1.3. Cây trồng cho trồng rừng chắn gió bảo vệ đồng ruộng và cây che bóng - Cây thân gỗ thường xanh có tán lá dầy, có bộ rễ phát triển sâu, rộng khoẻ, vững. Lá ́có cấu tạo hạn chế thoát hơi nước. - Có khả năng chống chịu gió bão; có thể sinh trưởng và phát triển thành rừng trong điều kiện khô hạn, nắng nóng - Không hoặc ít ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của cây nông nghiệp. - Đa tác dụng, mang lại thu nhập cho chủ rừng mà không ảnh hưởng đến khả năng phòng hộ. 4.2.1.4. Cây cho trồng rừng phòng hộ chắn sóng, bảo vệ môi trường ngập nước - Chịu được môi trường ngập nước (ngọt, mặn, phèn) thường xuyên hoặc ngập nước theo mùa. - Có bộ rễ phát triển sâu, rộng khoẻ, vững chắc; có tán lá dầy, thường xanh. - Sống lâu năm, có khả năng chống chịu với gió bão ở vùng ven sông biển. - Cho gỗ, củi và các sản phẩm phụ khác. 4.2.1.5. Cây cho trồng rừng phòng hộ môi trường, cảnh quan, đô thị và khu công nghiệp - Phù hợp với điều kiện lập địa và cảnh quan khu vực phòng hộ môi trường, cảnh quan, đô thị và khu công nghiệp. - Cây sống lâu năm, chịu được bụi, khói và các loại khí thải của đô thị hay khu công nghiệp. - Có bộ rễ ăn sâu, ít bị gẫy đổ và tạo nên hình dáng đẹp. Thân cây đẹp, tán lá đẹp, thường xanh, màu sắc đa dạng và đặc biệt cần có hoa đẹp và có mùi dễ chịu. - Không gây ô nhiễm môi trường, không ảnh hưởng đến sức khoẻ con người và không hấp dẫn côn trùng độc hại. - Tạo nên cảnh quan đẹp, có thể kết hợp phục vụ du lịch, nghỉ mát. 24
- - Có khả năng chắn, lọc bụi, khói, khí thải và làm giảm tiếng ồn ở đô thị và khu công nghiệp. 4.2.2. Danh mục các loài cây ưu tiên cho trồng rừng phòng hộ 4.2.2.2. Các loài cây ưu tiên cho trồng rừng phòng hộ chống cát bay và chống sa mạc hoá TT Tên tiếng Việt Tên khoa học 1 Keo dây Acacia dificilis Maiden 2 Keo lá liềm Acacia crassicarpa A. Cunn. ex Benth. 3 Keo lá tràm Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth 4 Keo tumida Acacia tumida S. Muell 5 Phi lao Casuarina equisetifolia Forst & Forst f 6 Xoan chịu hạn Azedirachta indica Juss. 4.2.2.3.Các loài cây ưu tiên cho phòng hộ chắn gió , bảo vệ đồng ruộng và cây che bóng TT Tên tiếng Việt Tên khoa học 1 Phi lao Casuarina equisetifolia Forst & Forst f 2 Bạch đàn trắng caman Eucalyptus camaldulensis Dehnnh 3 Bạch đàn trắng têrê Eucalyptus tereticornis Smith 4 Dừa Cocos nucifera L 5 Muồng đen Cassia siamea Lam.(1) 6 Keo giậu Leucaena leucephalab (Lamk.) De Wit (1) TT Tên Việt Nam Tên khoa học 1 Bời lời nhít (1) (Litsea glutinosa (Lour.) C.B. Rob.) 25
- TT Tên Việt Nam Tên khoa học 2 Điều (1) Anacardium occidentale L. 3 Hồi (1) Illicium verum Hook f. 4 Quế (1) Cinnamomum cassia (L.) J.Presl. 5 Thông nhựa Pinus merkusii Jungh.et de Vries 6 Trám trắng Canarium album (Lour.) Raeusch. 7 Trầm dó Aquilaria crassna Pierre ex Lecomte (1) 8 Luồng Dendrocalanus membranceus Munro Bãi cát là tập hợp của vụ số các hạt Thạch Anh và hạt khoàng khác, do kết quả phong hóa nhờ gió, nhờ nước mà thành. Trên những dải đất rộng Có thành phần các hạt với tỉ lệ Thạch anh chiếm cao được gọi là đất cát. Có nhiều loại đất cát phụ thuộc vào tỉ lệ các hạt tuy nhiên nhỡn chung điều kiện lập địa loại đất này khỏ cực đoan. Đất cát nghèo dinh dưỡng, nghèo mùn, khả năng thấm nước tốt nhưng giữ nước lại rất kém, độ leo cao của nước trong mao quản thấp nên bề mặt bãi cát thường khô, biên độ dao động nhiệt trong ngày cũng lớn. Những điều này đó ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh trưởng phát triển của thực vật trên loại đất này. Các loài Có thể mọc tự nhiên trên miền đất này không nhiều và thường ít Có giỏ trị kinh tế trong giai đoạn hiện nay. Khi chúng ta muốn trồng cây và canh tác trên loại đất này thì hiệu quả kinh tế thường không cao. Đó là chưa kể đến việc có thể bị mất trắng đối với cây nông nghiệp và cây Có kích thước lớn hơn nhưng trong giai đoạn cũng nhỏ vì bị vùi lấp trong cát sau những trận bão cát Có thể xảy ra ở trên khu vực. Do vậy trước kia chúng ta rất ít quan tâm đến đối tượng này mà chỉ chú trọng các loại đất tốt hơn. Tuy nhiên trong giai đoạn hiện nay, dân số ngày một tăng lờn nhưng quỹ đất sử dụng lại không tăng, thậm chớ cũng bị thu hẹp vì những nguyờn nhân khác nhau. Vậy nên chúng ta đó nghĩ tới việc cải tạo những vùng đất xấu để phục vụ cho xóm hội loài người, đồng thời tạo đà phát triển cho khu vực và vùng lân cận. 26
- Trên đất nước Việt Nam, ở một số tỉnh miền Trong Có những vùng đất cát rộng lớn. đời sống người dân địa phương cũng gặp nhiều khó khăn, quỹ đất sản xuất ít và hiệu quả kinh tế lại không cao. Do vậy để phát triển điều kiện các tiểu vùng này, chúng ta cần cải tạo và mở rộng thêm quỹ đất sản xuất. Hiện nay, nước ta đó Có một số nghiên cứu để đưa loại đất này vào phục vụ sản xuất tốt hơn. Và qua các nghiên cứu cho thấy muốn phát triển trên vùng đất thì cây lâm nghiệp cần đi trước một bước để cố định các cồn cát và cải tạo điều kiện môi trường. Đây là một vấn đề mà xóm hội hiện đang quan tâm và cũng là một chủ đề hay. Do vậy trong giới hạn bài tiểu luận nhỏ này, em đó chọn chủ đề viết về trồng rừng phòng hộ chắn gió chống cát bay với việc phân tích một số kết quả trong một vài mụ hình của những năm gần đây. 27
- Phần 2: NỘI DUNG 2.1. Cơ sở lý luận Rừng phòng hộ là rừng được xõy dựng và phát triển cho mục đớch bảo vệ và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mòn đất, hạn chế thiờn tai, điều hũa khí hậu, bảo đảm cõn bằng sinh thái và ạn ninh môi trường. Như vậy chức năng nhiệm vụ chính của rừng phòng hộ là cải tạo, bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiờn tai. Trên vùng đất cát với thành phần cớ giớ nhẹ, lại Có kết cấu tơi rời nên không những đất xấu mà cũng xảy ra hiện tượng cát di động, phụ thuộc vào mức độ tác động của gió, kích thước cấp hạt, và điều kiện địa hình, khí hậu của khu vực. Do đó, muốn cải tạo vùng đất này trước tiờn cần cố định cát sau đó mới nghĩ đến việc cải tạo và thực hiện sản xuất trên đó. Tuy nhiên trước khi bắt đầu tác động vào bất kỡ một đối tượng nào cũng cần Có những hiểu biết cơ bản về đối tượng đó. Ở đây trước tiờn chúng ta cần tỡm hiểu nguyờn nhân hình thành bãi cát. Bãi cát lục địa (cũng gọi là sa mạc): là kết quả của quá trình phong hóa nhờ gió. Có đặc điểm khí hậu khô nóng, cây cối sinh trưởng khó khăn, thực vật ít. Bãi cát ven sụng: nằm ven các dũng sụng. Các khỳc uốn lượn hình thành nên bãi cát là do kết quả hình thành nên các hạt sau phong hóa. Trong quá trình tự nhiên, các hạt sẽ được đưa xuống lũng sụng và tạo thành các bãi bồi ven sụng. Loại đất này Có tỉ lệ nhất định các hạt phù xa nên ít di động dưới sự tác động của gió. Cũng gọi là bãi cát bỏn di động. Bãi cát ven biển: là kết quả của quá trình bào mòn đỏy biển và thềm lục địa. Các hạt được hũa lẫn vào trong nước biển và được đưa vào bờ nhờ những con sóng. Hoặc có thể do quá trình xói mòn đất trên các vùng đồi núi đất dốc đưa cát theo lưới đường nước ra sụng ra biển rồi lại được đưa vào bờ nhờ sóng biển. Vùng ven biển thường Có gió lớn mà thành phần 28
- hạt trên bãi cát lại chủ yếu là Thạch anh nên mức độ di động của cát ở đây khỏ cao. Vùng này cũng được gọi là bãi cát di động. Trong giới hạn bài tiểu luận em quan tâm hơn đến đối tượng cát di động. Động lực làm cho cát di động Có ba yếu tố là gió, nước và trọng lực. tuy nhiên cát di động trong nước chúng ta không thể cải tạo cũng như dựng để phục vụ sản xuất nên em cũng không mấy quan tâm. Cũng lại hai yếu tố là gió và trọng lực, chúng ảnh hưởng như thế nào đối với sự di động của cát? Cát Có ba hình thức di động: di động lăn, di động nhảy và di động bay. . Cát lăn: xảy ra khi hạt Có kích thước lớn và tốc độ gió nhẹ. Hạt Có thể lăn tròn hoặc lăn trượt trên bề mặt cát theo chiều gió. . Cát nhảy: hạt cát nhấc khỏi bề mặt bãi cát, nhảy từng đoạn, từng bước hoặc liên tục dưới tác động của gió. Xảy ra đối với hạt Có kích thước vừa và nhỏ. . Cát bay: hạt Có kích thước càng nhỏ càng dễ bay. Dưới tác động của gió, các hạt hoàn toàn tách khỏi bề mặt bãi cát bay vào không Trong. Nú chỉ dừng khi chiều gió thay đổi hoặc gặp các chướng ngại vật. Như vậy Có thể thấy cát di động hoàn toàn phụ thuộc vào cấp độ gió và kích thước hay chính là trọng lượng hạt. Tuy nhiên đối với một hạt cát Có thể Có cả ba cách di động phụ thuộc vào cường độ gió, tốc độ gió. Hoặc trong quá trình di động do sự mà mòn trong quá trình di động. Ban đầu hạt lăn trượt trên bề mặt bãi cát sau được bào mòn trở nên nhẵn hơn bắt đầu lăn tròn, tiếp tục bị bào mòn bít đi tới một kích thước nào đó hạt sẽ chuyển sang di động nhảy và bay. Ngoài ra sự di động của cát cũng phụ thuộc các yếu tố môi trường như chế độ mưa, ẩm độ khu vực những yếu tố này giỏn tiếp ảnh hưởng đến di động cát thụng qua việc tác động vào trọng lượng các hạt làm. Sau khi hình thành các hạt cát sẽ bắt đầu di chuyển dưới tác dụng của các yếu tố môi trường. Do sự di chuyển này đó hình thành nên các cồn cát và tiếp đó là sự di chuyển của cồn cát trước khi nó được cố định. Quá trình hình thành địa hình vùng cát được chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn hình thành cồn cát Cồn cát là những ụ cát nhỏ do sóng biển và thủy chiều đưa cát vào sâuv trong lũng đất. Khi thủy chiều giảm mặt cát khô, dưới tác đọng của gió cát 29
- ngày càng tiến sâu vào lục địa. Trong quá trình di động cát Có sự phân hóa rừ rệt. Hạt cát to di động chậm và tích tụ thành một đường gờ. Gờ này gọi là võn cát, Có chiều thường Có chiều cao từ 1.5 – 2.5cm, khoảng cách giữa các võn cát đều đặn nhau, chạy song song với bãi biển và vuông góc với hướng gió. Những võn cát này sẽ lớn dần và tạo thành sóng cát Có chiều cao 20 – 30cm. Khoảng cách giữa các sóng cát xấp xỉ 2m. Do bề mặt Có sóng cát nên địa hình trở nên phức tạp hơn. Khi gio thổi tới thấy xuất hiện xoáy nhiều chiều và xoáy đó làm cắt đứt các sóng cát thành từng đoạn hình thành cồn cát. Quà trình hình thành cồn cát sẽ diễn ra nhanh hơn khi cát di động gặp chướng ngại vật như hũn đỏ lớn hay gốc cây, chúng sẽ làm tích tụ cát nhanh hơn tại bề mặt đón gió. Giai đoạn cồn cát di động Khi đó hình thành các cồn cát gió thổi qua cồn cát được chia thành các phần và tạo các xoáy không khí. Phần vượt qua đỉnh tạo ra những xoáy Có trục năm ngang. Phần vũng qua hai bên sườn cồn cát tạo ra trục thẳng đứng. Chúng hợp lại ở sau cồn cát tạo ra những xoáy vụ cùng phức tạp, và cuồn theo nhiều hạt cát trong đó Có thể gây ra hiện tượng mưa cát hoặc bão cát nếu tốc độ di chuyển nhanh. Từ đó làm cho cồn cát dần Có sự di chuyển. Cát di động lăn từ chân lờn đỉnh, di động nhảy đến khi vượt sang bên khuất gió thì lăn trượt dài xuống chân làm cồn cát dịch chuyển theo chiều gió thổi, hay núi khác đi cồn cát ngày càng tiến sâu vào nội địa. Giai đoạn cồn cát cố định Trong quá trình di động các hạt cát bị bào mòn bề mặt làm hạt cát tròn dần nhỏ dần, khi Có sự cung cấp nguồn ẩm từ không khí các hạt này Có khả năng thấm ẩm và trên bãi cát bắt đầu xuất hiện các loài cỏ dại. Từ đó bãi cát sẽ dần dần được cố định. Tuy nhiên nếu để quá trình này diễn ra một cách tự nhiên thì cần thời gian rất dài chính vì vậy chúng ta cần có những biện pháp tác động phù hợp để thúc đẩy quá trình này diễn ra nhanh hơn. 30
- Như vậy ta thấy, nếu để đất cát phát triển một cách Bình thường đến cố định cần thời gian lâu dài. Chúng ta Có thể tác động vào đối tượng nhằm làm cho cát sớm cố định hơn để Có thể đưa vào phục vụ sản xuất. Những biện pháp nào Có thể được ỏp dụng? 2.2. Một số biện pháp tác động để cố định cồn cát Để cố định cồn cát chúng ta Có một số biện pháp như biện pháp cơ giới, biện pháp hóa học, biện pháp thủy lợi hoặc dựng biện pháp sinh vật. Với mỗi biện pháp đều Có những ưu và nhược điểm riờng. Vậy trong thực tế cầc tùy vào từng điều kiện cụ thể mà chúng ta chọn phương pháp ỏp dụng cho phù hợp. 2.2.1. Biện pháp cơ giới Làm cơ giới chúng ta Có thể ỏp dụng việc đóng cọc. Cọc được dựng Có thể là cọc tre hoặc bê tông cốt thép tùy điều kiện kinh tế ban đầu. Chúng ta sẽ cắm thành hàng song song với đường đồng mức hoặc vuông góc với hướng gió thổi tới. Những nơi cát di động mạnh gió thổi theo nhiều chiều thì nên cắm theo mạng lưới hình ô vuông. Lưu ý khi đóng cọc cần đủ sâu để cọc chắc và không bị gió bão thổi bay. Một vấn đề nữa đó là cọc cần đủ dài để Có thể phát huy tốt vai trò cản sự di động của cát. Áp dụng với nơi lập địa chưa Có sự tồn tại của thực vật, nơi cát di động mạnh. Chúng ta cũng Có thể dựng cỏ, rỏc, rơm, rạ, phủ lờn trên bề mặt bãi cát. Có thể phủ kớn hoặc rải theo băng, theo mạng lưới hình ô vuông. Độ rộng tùy điều kiện thực tế. Phương pháp này Có ưu điểm là Có thể che chắn trực tiếp ngay trên bãi cát đồng thời cũng cung cấp chất hữu cơ cho đất. Nhưng Có nhược điểm lớn là rất Có thể bị gió thổi bay. Chính vì vậy chỉ áp dụng trên diện tích nhỏ hẹp và nơi Có cường độ giop thổi không lớn lắm. Kết hợp với dải cỏ rỏc chúng ta Có thể dựng thêm cọc gim để nâng cao khả năng tồn tại trên bãi cát của lớp phủ nhân tạo nay. 2.2.2. Biện pháp hóa học Kết quả nghiên cưu ở một số nước trên thế giới đó tỡm ra hỗn hợp chất hóa học Có thể cản trở sự di động của cát nhưng vẫn đảm bảo độ thoáng khí, khả năng thóat nước và đảm bảo độ xốp cho đất. chất này ở dạng keo, chúng ta Có thể mua và sử dông phun dạng sương mự lờn đất cát để đẩy nhanh quá trình cố định cát. 31
- Biện pháp này chỉ Có thể áp dụng khi Có điều kiện về kinh tế với yờu cầu cố định cát nhanh cho sản xuất. 2.2.3. Biện pháp thủy lợi Biện pháp này chỉ áp dụng cho những nơi Có điều kiện về nguồn cung cấp nước, Có điều kiện giữ nước. Với vùng đất ngập ven biển, tính chất đất chua phốn cần đào kênh dẫn nước đi để khắc phôc tình trạng ngập úng nhưng vẫn cần thiết kế đảm bảo độ ẩm cho tiếp tôc phát triển canh tác. Khu vực Có điều kiện dẫn nước từ nơi khác tới Có thể tiến hành đào kênh, mương để dẫn nước về cung cấp cho đất trên vùng, vừa tăng độ ẩm đất cho sản xuất vừa tăng trọng lượng hạt làm hạn chế sự di động của cát. 2.2.4. Biện pháp sinh học Đây là biện pháp tối ưu nhất trong tất cả các biện pháp vì tính bền vững và khả năng cải tạo môi trường. Tuy nhiên lại Có nhược điểm là cần thời gian dài để cây trồng phát triển được và phát huy vai trò tác dông của nú. a) Trồng cỏ. Trồng cỏ trên bề mặt bãi cát: trồng toàn diện hoặc trồng cục bộ, theo băng hoặc theo đỏm. Tuỳ thuộc vào điều kiện cô thể vùng mà Có sự lựa chọn phương pháp áp dụng cho thích hợp. Các loại cỏ thường dựng gây trồng hiện nay Có cỏ quăn, cỏ chân nhện, cỏ lông chõu, rau muống biển . b) Trồng cây bôi. Trồng theo băng, theo đỏm hoặc theo côm, tùy tình hình cô thể. Chọn loại cây trồng cũng phải chọn cho thích hợp. Có thể là dứa dại, ô rô, hay phi lao không đủ Tiêu chuẩn (cây không Có khả năng phát triển theo chiều cao, thấp bộ dạng cây bôi). c) Trồng rừng. Trồng rừng là biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất cả về môi trường, sinh thái và kinh tế. Là biện pháp tốt nhất nhằm cố định cát. - Trồng toàn diện: Áp dông cho vùng cát mới hình thành, địa hình tương đối bằng phẳng. - Trồng cục bộ theo băng: 32
- + Băng chặn trước: L = h *C s Trong đó: h: chiều cao của đồi cát (m). s: lượng tăng trưởng Trong bình hàng năm về chiều cao của đai rừng (m/năm). C: là tốc độ tiến của đồi cát (m/năm). Dải cây phải trồng sau cồn cát một khoảng >= L để đảm bảo độ cao phòng hộ của cây khi cát di chuyển tới. khi đó chiều cao đai rừng >= độ cao cồn cát nên cây không bị vùi lấp mà cũng cản trở sự di động của cát. + Băng chặn trước kéo sau: Mặt đón gió trồng 1 đai rừng, Có tác dông như đai rừng phòng hộ chắn gió. Dải rừng này Có tác dông hạn chế tác động của gió đến di động của cát. Mặt khuất gió trồng 1 đai rừng, tác dông phòng hộ chống lại di động cát. + Trồng nhiều lần. Trồng 1/3 – 2/3 diện tích dưới chân đồi phớa đón gió. Khi bãi cát cố định trồng tiếp các diện tích cũng lại. Áp dông cho nơi Có cát di động mạnh, nguồn nhân lực và kinh phớ thiếu. +Trồng theo băng: lần 1 trồng theo 3 mặt: mặt đón gió và 2 bên sườn. Những lần sau trồng tiến thêm vào tâm cồn cát, bãi cát. + Trồng theo mạng lưới: Có thể trồng theo mạng lưới ô vuông áp dụng cho những cho bãi bỏn cố định, cố định hoặc ít di động. Tính chất đất được cải thiện. Chú ý khi trồng kết hớp với sản xuất nông lâm kết hợp đặc biệt là cây họ đậu Có khả năng cải tạo đất tốt. Như vậy sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều. Yờu cầu các đai rừng bề rộng 15-20(m), tạo ra kết cấu thưa, thông thoáng để cho cây nông nghiệp, cây ăn quả sinh trưởng, phát triển tốt. Khi tiến hành trồng rừng phòng hộ chắn gió chống cát bay cần lưu ý một số vấn đề sau: 1) Chọn loài cây trồng 33
- Đây là vùng đất Có điều kiện lập địa cực đoan. Đất khô nóng, nghèo mùn, nghèo dinh dưỡng, biên độ dao động nhiệt lớn. Ở vùng cát di động mạnh Có thể vùi lấp cây trồng. Chính vì vậy việc chọn cây trồng thích hợp luôn là một vấn đề khó khăn. Về cơ bản Có một số nguyờn tắc cần tuõn thủ: • Cây trồng phải là cây gỗ, mọc nhanh ở giai đoạn đầu, nhanh khép tỏn và phát huy vai trò phòng hộ. • Chịu được gió mạnh, cản gió tốt, Có hệ rễ phân bố rộng, bỏm cát khoẻ và rễ ăn sâu, Có khả năng chịu được sự va đập của cát. • Cây Có biện độ sinh thái rộng, chịu được đất xấu, nghèo khoáng, dinh dưỡng, thích nghi với lập địa cực đoan, Có khả năng chịu vùi lấp trong trong một thời gian, hoặc bị trốc rễ (lộ rễ). • Có tác dông cải tạo và nâng cao độ phì của đất cát. • Dễ trồng và đa tác dông như: khả năng cung cấp gỗ, củi, cảnh quan môi trường và các giỏ trị khác. Một số loài cây trồng rừng phòng hộ trên đất cát đang được sử dông: • Phi lao (Casuarina equisetifolia) • Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) • Keo lá liềm (Acacia crassicarpa) • Keo tai tượng (Acacia mangium) • Các loài keo chịu hạn: A. torulosa, A. tumida, A.difficilis • Xoan chịu hạn (Azadiracta indica Iuss.F) • Bạch đàn trắng (E. camaldulensis) • Bạch đàn liễu (E. exserta) • Điều (Anacadium occidentale) 2) Kỹ thuật trồng rừng và chăm sóc rừng phòng hộ chắn cát. Trong trồng rừng phòng hộ chắn cát Có một điều đặc biệt quan trọng Có ý nghĩa đến thành bại của công tác trồng rừng sau công tác chọn loài đó là Tiêu chuẩn cây con. Tiêu chuẩn cây con trong trồng rừng phòng hộ chắn cát thường phải cao hơn trong trồng rừng thông thường do tính chất cực đoan của điều kiện lập địa. Gồm các yếu tố cả về tuổi, chiều cao và đường kớnh gốc. 34
- Khi thực hiện trồng rừng, theo Viện khoa học Lâm Nghiệp Việt Nam: Trồng rừng phòng hộ chắn cát nên trồng ở vụ xuõn hố và Có thể mở rộng trồng vụ thu đông. Vùng Có gió Lào trồng vụ thu đông, vùng khô hạn cực Nam trồng vụ đông, các vùng cũng lại trồng đầu mùa mưa. Để trồng và chăm sóc tốt loại rừng phòng hộ chắn cát cần đảm bảo đỳng kỹ thuật: Nơi đôn, cồn cát di động cần trồng cây bôi, cây cỏ chịu hạn trước để cố định cát, 1-2 năm sau mới trồng rừng cây gỗ. Trồng cây vào ngày rõm mỏt, Có mưa, không Có gió heo may. Moi lỗ sâu 30-50cm ở giữa hố, đặt cây cho rễ và thõn đứng thẳng, lấp kớn đất, giậm chặt rồi vun cao hơn mặt đất 3-5cm. Ở nơi cát bay phải “Chặn sâu, giậm chặt’’, Có điều kiện tủ kớn quanh gốc cây một lớp cỏ lá dày 2- 3cm để giữ ẩm và chống cát bay. Bón lót khi trồng cây gỗ 100-200g phân vi sinh cho mỗi gốc, nơi Có điều kiện bón 1-2kg phân chuồng hoặc cỏ, lá cây cho mỗi gốc. Trồng dặm những cây chết sau khi trồng 1 tháng. Cần chăm sóc cây trong vũng 3 năm liền, năm đầu 2 lần với cây trồng vụ xuõn hố, 1 lần với cây trồng vụ thu đông. Năm thứ 2 và 3 chăm sóc 2 lần mỗi năm, gồm phát cây bôi cục bộ quanh gốc cây gỗ rộng 1,5m, xới quanh gốc rộng 0,8-1,0m, vun cao 5-10cm. Tận dông cỏ lá tủ kớn quanh gốc cây. Nếu Có điều kiện bón thúc100-200g phân vi sinh cho mỗi cây gỗ vào lần chăm sóc thứ nhất ở năm thứ 2. Khi chăm sóc cho cây gỗ cũng vun xới quanh gốc cho cây bôi trồng kết hợp. Đặc biệt, ở nơi xung yếu nguy hiểm không tỉa thưa, chỉ chặt phần cây bị khô tận dông làm củi; nơi ít xung yếu cần Có phương ỏn điều chế rừng, khai thỏc theo băng xen kẽ và xỳc tiến tỏi sinh chồi, trồng thêm các hàng cây mới bên cạnh để tăng độ che chắn ngay từ mặt đất trở lờn. Bên cạnh đó, việc xử lý thực bỡ, làm đất cũng rất quan trọng, chỉ xử lý thực bỡ nơi Có cây bôi mọc cao, rậm, phát theo rạch trồng cây rộng 2m. Nơi đôn, cồn cát di động cát dễ bị bay cuốc hố cục bộ với kích thước 30x30x40cm hoặc 40x40x50cm và trồng cây ngay khi cuốc hố. Nơi cồn bãi cát cao, cố định, mực nước ngầm sâu Có thể cày máy theo băng hoặc đào rónh và trồng cây dưới rónh. Đối với địa hình bãi cát thấp, mực nước ngầm nông Có thể cày máy toàn diện hoặc theo băng. Nơi bãi cát thấp ngập nước mùa mưa phải lờn lớp cao 0,3-0,5m; nơi bãi cát ngập thường xuyên phải lờn lớp cao 0,7-1,0m; đào hố 30x30x30cm trên lớp để trồng cây. 35
- 2.3 Một số mô hình trồng rừng chống cát bay ở Việt Nam. 2.3.1. Mô hình làng sinh thái Hải Thủy Bãi cát ven biển là vùng sinh thái rất khắc nghiệt, hiểm hoạ cát di động uy hiếp mạnh mẽ và trở thành khu vực rất xung yếu. Nước ta Có khoảng 400.000ha các dải cát di động trải dọc bờ biển miền Trong đó và đang bị sa mạc hóa, ước tính mỗi năm Có 20 ha đất canh tác nông nghiệp bị lấn bởi các đôn cát di động. Phần lớn diện tích các đôn, cồn cát bay trên khắp dải cát ven biển nước ta vẫn bị bỏ hoang do chưa xỏc định được loài cây trồng và kỹ thuật phù hợp. Chúng ta Có khoảng 462.000 ha cát ven biển, 87.800 ha trong số này là các đôn cát, đồi cát lớn di động. Trong các vùng bị sa mạc hóa tấn công, hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận được xem là vùng Có tốc độ sa mạc hóa nhanh nhất cả nước với diện tích hoang mạc hóa ở Ninh Thuận đó lờn gần 90.000 ha và Bình Thuận là 81.000 ha. Trước thực trạng đó, trong những năm gần đây, nhiều sáng kiến, mô hình nhằm cải thiện môi trường, đồng thời gúp phần xúa đói giảm nghèo, hướng tới phát triển bền vững được áp dụng và nhận được sự khuyến khích ủng hộ của các ban, ngành, các tổ chức quốc tế cũng như sự hưởng ứng của người dân địa phương. Mô hình làng sinh thái tại các vùng sinh thái kém bền vững như Hải Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình là một trong những mô hình như thế. Xõy dựng mô hình làng sinh thái Hải Thủy, Lệ Thủy, Quảng Bình là một trong những hoạt động của Chương trình Quản lý tài nguyờn biển và vùng ven biển ở Việt Nam do cơ quan Phát triển quốc tế Thôy Điển (Sida) tài trợ và IUCN, Ban biên giới Chính phủ hợp tác cùng Viện Kinh tế Sinh thái (Eco-Eco), một tổ chức thành viờn của IUCN, triển khai thực hiện. IUCN đánh giỏ cao mô hình làng sinh thái này và cho rằng đây là mô hình rất phù hợp, đỏng để học tập cho các nơi khác Có cùng điều kiện thiờn nhiên khắc nghiệt như Hải Thủy. Hải Thủy - Vùng đất "chang chang cồn cát" Hải Thủy là một trong 3 xóm miền biển thuộc huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, và cũng là xóm nghèo nhất huyện. ở đây, đất cát là chủ yếu, giữ nước và giữ màu kém, dễ bị gió cuốn. Khả năng hấp thô nhiệt của đất về ban ngày và toả nhiệt 36
- về đờm (nhất là mùa hố), dẫn đến chênh lệch nhiệt độ giữa ngày và đờm cao, tạo ra tính khắc nghiệt, nghèo nàn của thảm thực vật và các sinh vật khác cũng kém phát triển. Đặc biệt, từ tháng 4 đến tháng 9 trong năm, vùng này chịu ảnh hưởng của gió mùa tõy nam nên cát rất khô và nóng bỏng, hạn hỏn thường xuyên xảy ra. Ngược lại, mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng 11, với lượng mưa Bình quõn rất cao, thường gây ra lũ lớn. Chính vì điều kiện thiờn nhiên vụ cùng khắc nghiệt nên đời sống kinh tế xóm hội của bà con nơi đây vụ cùng khó khăn. Số hộ đói nghèo ở xóm chiếm gần một nửa, cơ sở hạ tầng vừa kém vừa thiếu thốn, đời sống văn hóa rất nghèo nàn. Kinh tế Hải Thủy chủ yếu nhờ vào đánh bắt hải sản, sản xuất nông nghiệp và một số ngành nghề dịch vụ. Mặc dự vùng biển Hải Thủy được đánh giỏ là phong phỳ về các loại hải sản Có giỏ trị kinh tế và xuất khẩu. Tuy nhiên, nghề cỏ không phát triển do ngư cô lạc hậu, tàu thuyền công suất nhỏ nên chỉ đánh bắt ven bờ, sản lượng rất thấp, ngư dân thậm chớ không đủ ăn. Đất nông nghiệp ít, lại bạc màu, môi trường suy thóai, thêm nữa lệ thuộc rất lớn vào thiờn nhiên, do đó hàng năm bà con ở đây phải mua lương thực từ nơi khác từ 10 đến 11 tháng để ăn. Làng sinh thái – hướng phát triển đúng đắn cho Hải Thủy Nhận thấy Hải Thủy Có nhiều tiềm năng chưa được khai thỏc hết, Eco-Eco cùng ban biên giới chính phủ và IUCN, với sự hỗ trợ tài chính của Sida đó xõy dựng và triển khai mô hình làng sinh thái nhằm khơi dậy và phát huy những tiềm năng hệ sinh thái vùng cát nơi đây, giỳp người dân thóat khỏi cảnh đói nghèo và cải thiện môi trường sống. Môc Tiêu của làng sinh thái Hải Thủy là phủ xanh, cải thiện môi trường, khống chế cát di động, cải tạo vùng cát nhằm sản xuất nông lâm nghiệp Có hiệu quả. Hỗ trợ kỹ thuật do Eco-Eco tư vấn và hướng dẫn, cùng với nguồn lao động do địa phương đảm nhận, một mô hình làng sinh thái trên vùng cát được hình thành, với từng bước tiến hành cô thể, khoa học và phù hợp. Đai rừng phòng hộ 37
- Đóng vai trò là những "chiếc áo giỏp" chống nóng, chống cát bay và nhằm giảm tốc độ gió bảo vệ làng xúm và hoa màu lương thực bên trong được an toàn, đai rừng phòng hộ gồm chủ yếu là phi lao, kết hợp với keo lá tràm và keo tai tượng với độ dày cao thấp đan xen nhau. Ngoài những tác dông trên, đai cây này cũng cho phộp người dân thu được lợi ớch về kinh tế. Khi cây khép tỏn, chặt tỉa bít cây, lấy gỗ củi dựng hoặc bỏn đầu tư trở lại cho vườn sinh thái. Ngoài ra, đai rừng phòng hộ cũng giỳp chống cát trôi ở những khe suối trong vùng, chống sạt lở và chắn gió cát bay lấp khe suối. Khi rừng phòng hộ phát triển, các thảm thực vật phủ kớn, ngoài chức năng to lớn như duy trỡ và bảo tồn đa dạng sinh học, chức năng phòng hộ giữ thế cõn bằng giữa rừng và nước, đai rừng phòng hộ cũng Có hiệu quả trong việc cải tạo môi trường không khí, tạo ra các vùng vi khí hậu địa phương. Ao trữ nước và thả cỏ Những ao này được đào ở địa hình thấp, vùng cát tròng gần khe suối. Ao này kết hợp để trữ nước tưới cây và nuôi cỏ nhiều tầng, đồng thời thả bốo phôc vụ chăn nuôi. Trên bờ ao trồng thêm các loại rau xanh tạo bóng mỏt và cải thiện bữa ăn hàng ngày cho các gia đình. Vườn ao cạn Bà con ở đây thường gọi vui là "vườn õm phủ". Vườn này được đào ở địa hình cao và trồng các loại cây lương thực, thực phẩm và cây ăn quả. Nước được dẫn từ trong lũng cát, qua các mao mạch nuôi sống cây, cho năng suất khỏ. Đây là một sáng tạo của người dân vùng cát, theo sự hướng dẫn của Eco-Eco. Vườn sinh thái gia đình Trên đất thổ canh thổ cư, đai rừng phòng hộ được xõy bổ sung, chủ yếu là phi lao kết hợp keo lá tràm, keo tai tượng và tre trỳc, được trồng với độ dày cao thấp đan xen tạo thành vành đai phòng hộ khép kớn, chống cát bay, cát lấp bảo vệ vườn nhà bên trong. Vườn ao cạn được đào bên trong vành đai, trồng các loại cây lương 38
- thực, thực phẩm như khoai, ngô, lạc, vừng Đất cát được bổ sung thêm lớp rơm rỏc, lá cây và phân bón tạo thêm màu cho đất. Phần đất cao hơn trồng các loại cây ăn quả như xoài, khế, dừa, ổi Có thể kết hợp chăn nuôi, lấy phân bón thõm canh cây trồng và đào ao thả cỏ, nuôi cỏ nhiều tầng như trắm, mố, chộp Ngoài ra, các khe nước gần nhà Có thể tận dông làm thủy điện nhỏ để thắp sáng, chạy đài, tivi, quạt máy. Vườn sinh thái cộng đồng Vườn này được san ủi tạo mặt bằng, chia thành từng ô, mỗi ô đều Có đai cây bao quanh để chắn gió, chống cát bay và giảm nóng. Bên trong ô trồng các loại cây như dừa, điều, kết hợp bón phân vi sinh hữu cơ tăng độ màu cho đất. Ngoài giỏ trị kinh tế vườn mang lại, vườn sinh thái cộng đồng cũng tạo được cảnh quan đẹp cho làng xóm. Vườn - trang trại Đây là mô hình nông - lâm kết hợp để chuyển hướng từ vùng cát di động kém bền vững tạo thành vùng sinh thái bền vững. Việc xõy dựng vườn Có qui hoạch chi tiết các dải rừng phòng hộ và rừng đầu nguồn theo tỷ lệ 80% và 20% đất dành cho sản xuất nông nghiệp. Kết hợp vườn ươm cây rừng, trồng cây lương thực thực phẩm, cây ăn quả, chăn nuôi, thả cá. Thủy điện nhỏ hay phong điện cũng được ứng dông để phôc vụ thắp sáng, chạy đài, tivi phôc vụ gia đình. Chỉ trong vũng 3 năm thực hiện xõy dựng làng sinh thái, từ một vùng đất "khô ngàn bạt gió", màu xanh của cây cối đó phủ trên màu trắng của cát nóng bỏng miền Trong. Môi trường sinh thái ở Hải Thủy được cải thiện rừ rệt. Bằng việc xõy dựng đai rừng phòng hộ chắn gió, chống cát bay, xõy dựng mô hình vườn nhà, hệ thống ao, vườn sinh thái cộng đồng, mô hình vườn - trang trại đó làm chuyển biến mạnh mẽ nhận thức người dân về kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi, chế biến hải sản, chuyển đổi phương thức canh tác tiếp cận với kỹ thuật sinh thái trong sản xuất. Người dân Hải Thủy đó làm quen với việc lợi dông sức nước, sức gió với những 39
- thiết bị và phương tiện sẵn Có và dễ tỡm tại địa phương để tạo ra nguồn năng lượng sạch và rẻ phôc vụ đời sống. Thu nhập của người dân từ đó cũng được nâng lờn, gúp phần xoỏ đói giảm nghèo. Khai thỏc hải sản cùng phát triển mô hình nông lâm kết hợp tạo ra sự phát triển hài hoà trong kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm cho người dân nơi đây. Cùng với nền kinh tế địa phương đi lờn, đời sống văn hóa xóm hội cũng thay da đổi thịt. Xóm đó Có điều kiện xõy dựng thêm trường học mới, người dân giờ Có điện nghe đài, xem tivi tiếp thu thông tin trong nước và quốc tế. Một người dân Hải Thủy đó nhận xột như sau: "Chúng tôi rất phấn khởi là đó xõy dựng thành công làng sinh thái, vừa tạo cảnh quan "nhà xanh, sạch, đẹp", môi trường được cải thiện, vừa tạo ra lương thực, thực phẩm và sản phẩm chăn nuôi, Có cái ăn, cái bỏn cải thiện đời sống gia đình. Điều mà chúng tôi tâm đắc nhất là dự ỏn đó giỳp cho gia đình chúng tôi Có nguồn năng lượng thắp sáng, dựng trong sinh hoạt, nghe đài xem tivi, đưa lại niềm vui cho cả xúm làng." Cái được lớn nhất là tiềm năng vùng cát trắng được khơi dậy, đưa lại sức sống và màu xanh cây cối cho Hải Thủy. Thành công của làng sinh thái Hải Thủy là nhờ Có sự đóng gúp rất lớn của các cán bộ Eco-Eco trong việc hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật và sự lao động cần cự chịu khó của người dân nơi đây. Mô hình này nên được nhân rộng ở những vùng cát Có cùng điều kiện tự nhiên như Hải Thủy. Đồng thời, thành công của làng sinh thái Hải Thủy là một khích lệ lớn đối với IUCN, vì đó gúp phần xoỏ đói giảm nghèo cho cộng đồng địa phương, vùng đất giàu truyền thống cách mạng. Bên cạnh mô hình làng sinh thái Hải Thủy cũng Có các mô hình làng sinh thái khác và chúng cũng cho kết quả tương tự như đối với Hải Thủy 2.3.2. Mô hình làng sinh thái Triệu Trạch Thực hiện Nghị quyết của Đảng uỷ, HĐND xóm Triệu Trạch (huyện Triệu Phong) về phát triển kinh tế- xóm hội nhằm giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập cho nhân dân bằng việc khai thỏc tiềm năng, thế mạnh của vùng cát trên địa bàn, được sự giỳp đỡ của các cấp các ngành, đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện, hỗ trợ, đầu tư của dự ỏn Nauy, từ năm 2002, xóm Triệu Trạch Có chủ trương gión 40
- dân ra vùng cát thành lập các làng sinh thái để Có cuộc sống ổn định và sản suất lâu dài cho bà con. Bước đầu xóm đó chú trọng đầu tư kết cấu hạ tầng nông thôn tương đối đồng bộ như: Xõy dựng được 5 tuyến đường với chiều dài 25 km cùng với các hệ thống mương Tiêu, điện các làng sinh thái, trường mầm non đặc biệt hỗ trợ 10 triệu đồng/ hộ khó khăn để tạo dựng nhà cửa. Với đầu tư ban đầu, đến nay hình thành 3 làng sinh thái, đó là: Linh An, An - Long - Võn, Lệ Xuyên với tổng số 140 hộ, 525 khẩu và 250 lao động. Sau 5 năm xõy dựng mô hình làng sinh thái, từ việc chú trọng nơi ăn chốn ở, đặc biệt là quan tâm vấn đề sản xuất nông nghiệp, đảm bảo cuộc sống hàng ngày, đến nay, đại đa số bà con của các làng sinh thái đó sản xuất ổn định, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, đưa các giống cây, con Có năng suất, chất lượng và phù hợp với chân đất cát vào gieo trồng trên diện tích đất của 3 làng sinh thái như: Giống ngô nếp, lạc, hành, ít đặc biệt cây dưa hấu đó phát huy được hiệu quả, giỏ trị 1 ha trồng dưa hấu đạt 80 triệu đồng/năm. Mô hình sản xuất cây màu vùng cát, cây công nghiệp ngắn ngày ở các làng sinh thái từng bước đó làng ổn định và phát triển kinh tế. Trong chăn nuôi người dân đó biết áp dụng khoa học kỹ thuật nên trong những năm qua đó đem lại thu nhập khỏ cao. Cô thể, được sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước về cấp giống lợn, qua đó đó Có nhiều hộ đó đầu tư xõy dựng hệ thống chuồng trại Có quy mô lớn để chăn nuôi như: Hộ anh Lờ Văn Vững ở sinh thái Linh An; hộ anh Đặng Công Thành, Trần Nhật Linh ở sinh thái Long Quang; Nguyễn Toản ở sinh thái Võn Tường; hộ anh Nguyễn Khỏnh Hưng ở sinh thái Lệ Xuyên hàng năm mang lại thu nhập 20 - 30 triệu đồng. Mô hình nuôi cá nước ngọt cũng được người dân chú trọng và quan tâm, nhỡn chung các hộ đều Có ao nuôi với diện tích khoảng 0,5 ha. Đến nay, trên 3 làng sinh thái đó hình thành nhiều mô hình VAC kết hợp đem lại hiệu quả kinh tế lớn, điển hình trong mô hình này Có hộ anh Lờ Vang, Mai Niếm, Lờ Công Thăng ở sinh thái Linh An mang lại thu nhập 25 - 30 triờô đồng, số cũng lại Bình quõn thu nhập 10 - 15 triệu đồng/năm. Ngoài ra, mỗi hộ đó được chia đất vườn 0,7 - 1 ha trồng cây chắn gió với hàng ngàn cây keo lá tràm, Có hộ đó trồng hàng chôc hộc ta rừng tràm, đến 41
- nay cây đó phát triển khỏ tốt trong tương lai đem lại nguồn thu khỏ cao, điển hình trong mô hình trồng rừng Có hộ anh Nguyễn Toàn ở sinh thái Lệ Xuyên. Từ hiệu quả đó, những năm tới diện tích rừng trồng của xóm Triệu Trạch sẽ được mở rộng, vì ở vùng cát cũng 145 l,8 ha. Từ thực tế, hiệu quả sau 5 năm xõy dựng làng sinh thái ở Triệu Trạch và nhất là qua trao đổi với người dân, Có thể thấy rằng, việc thực hiện mô hình làng sinh thái đó làm thay đổi quan điểm về sản xuất nông nghiệp, bước đầu tạo ra sản phẩm hàng hóa Có giỏ trị cao giỳp người dân thóat nghèo và tiến tới làm giàu. Việc xõy dựng mô hình làng sinh thái ở những vùng này đó khai thỏc tốt lợi thế và tiềm năng của vùng, khai thỏc các diện tích đất cát hoang hóa đưa vào sản xuất nâng cao hiệu quả sử dông đất, thúcđẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi gúp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng. Việc mô hình làng sinh thái giỳp người dân tiếp cận và nắm bắt khoa học kỹ thuật, quy trình canh tác tiờn tiến, ứng dông và đưa khoa học công nghệ vào sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm và nâng cao thu nhập cho người dân. Người nông dân học hỏi được nhiều kỹ thuật sản xuất, chăn nuôi, các quy trình quản lý tiờn tiến của sản xuất nông nghiệp, thay đổi nhận thức và cách làm nông nghiệp của người dân, đó thu hỳt một lượng lớn vốn của người dân vào sản xuất, xu hướng tích tô và chuyờn môn hóa sản xuất phát triển mạnh, tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập. Việc phát triển làng sinh thái ở các vùng cát khó khăn cũng tạo nhanh việc phủ xanh đất trống đồi trọc, đẩy nhanh việc xanh hóa vùng cát ven biển theo các chương trình trồng rừng phòng hộ chống cát bay cát lấp, gúp phần bảo vệ môi trường và thúcđẩy sản xuất nông nghiệp quy mô lớn phát triển bền vững. Với thời gian 5 năm, bước đầu xõy dựng làng sinh thái đem lại hiệu quả, theo ông Trương Duy, Chủ tịch UBND xóm Có thể rỳt ra những kinh nghiệm sau: Thứ nhất, kết cấu hạ tầng nông thôn phải đồng bộ và đi trước một bước; thứ hai, tuyờn truyền vận động bà con hiểu rằng nông nghiệp muốn giàu Có thì phải Có tỷ lệ thuận với quy mô đất đai từ đó làm tốt việc di dân; thứ ba, mỗi vùng đều Có địa thế và thổ nhưỡng riờng, do đó việc áp dụng từ mô hình này sang mô hình khác là 42
- máy múc và khó thành công. Vì vậy, Có thể thấy rằng, muốn xõy dựng làng sinh thái Có hiệu quả, trước hết phải nghiên cứu điều kiện đất đai, thổ nhưỡng, biết nắm lợi thế và tiềm năng của vùng đất mỡnh để phát triển chuyờn môn hóa và đa dạng hóa cây trồng, từ đó tiến hành sản xuất kinh doanh sẽ phát huy hết tiềm năng thế mạnh và cho thu nhập cao; thứ tư, người dân phải luôn trăn trở, học hỏi kinh nghiệm làm ăn, tỡm hiểu thị trường để nắm bắt thông tin, lựa chọn cây trồng vật nuôi phù hợp hoặc chuyển hướng kinh doanh kịp thời, sản phẩm làm ra phải Tiêu thô được. Đặc biệt, người dân phải chủ động trong sản xuất và đầu tư, không trông chờ, ỷ lại Nhà nước mà phải mạnh dạn trong việc lựa chọn hướng đầu tư, mạnh dạn vay vốn phát triển sản xuất, nhất là việc áp dụng khoa học kỹ thuật để tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Qua thực tiễn từ hiệu quả xõy dựng mô hình làng sinh thái đem lại và để phát triển và nhân rộng trong tương lai, lónh đạo xóm và người dân nơi đây đề nghị với Nhà nước, các ban, ngành cấp trên liên quan tiếp tôc đầu tư kết cấu hạ tầng, thực hiện chương trình vay vốn với lói suất thấp, hỗ trợ giống cây con phù hợp với vùng cát, tập huấn và đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào ứng dông, đem năng suất cao trong nông nghiệp để người dân yờn tâm ổn định sản xuất ở làng sinh thái. Từ những phân tích trên chúng ta Có thể thấy mô hình làng sinh thái đang là một hướng phát triển rất phù hợp đối với miền cát Việt Nam. Làng sinh thái Hải Thủy là một minh chứng cho điều đó. Như vậy để thấy rằng khi Có những sự quan tâm đầu tư thích đỏng thì các vùng đất chết cũng Có thể trở nên tươi tốt hơn. 2.3.3. Nuôi tôm trên cát quy mô lớn Để phát triển kinh tế bền vững trên vùng đất cát không chỉ dựa vào mô hình làng sinh thái là đủ. Làng sinh thái chỉ giỳp người dân Có đời sống ổn định hơn chứ khó Có thể làm giàu thật sự. Chính vì vậy, mô hình nuôi tôm trên cát được đề xuất và thực hiện. Trong những năm gần đây chúng ta đó tiến hành nuôi tôm Sỳ trên đất cát và đó Có một số kết quả nhất định. Tuy nhiên quy mô cũng nhỏ lẻ và chưa Có một quy hoạch tổng hợp, cô thể. Do đó tiem ẩn một số nguy cơ. Cạn kiệt nguồn nước ngọt và nước ngầm, ô nhiễm biển và nước ngầm do chất thải từ nuôi trồng, 43
- mặn hóa đất và nước ngầm, thu hẹp diện tích rừng phòng hộ , làm tăng hoạt động cát bay và bão cát Rừng phòng hộ (phi lao) đối với vùng bờ cát Có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, là giải pháp hữu hiệu chống cát bay, cát chảy và bão cát, tạo cảnh quan đẹp cho vùng bờ cát ở các xứ nóng. Những cánh rừng như vậy đang bị ảnh hưởng và chết do nguồn nước ngầm nuôi cây đó bị hỳt cạn kiệt phôc vụ cho nuôi tôm. Tại Ninh Thuận, thực tế đó Có hiện tượng cây phi lao ven biển chết do thiếu nước, hậu quả của việc khai thỏc nước ngầm quá giới hạn. Quá trình làm ao, đắp bờ và mở đường đi lại đều làm cho lớp cát đó được ổn định tương đối bởi cây hoang dại bị đào xới khiến mức độ gắn kết của cát yếu đi, tạo điều kiện thuận lợi cho hiện tượng cát bay và bão cát. Nếu thiếu thận trọng trong quá trình chọn địa điểm xõy dựng ao nuôi, việc phát triển ao nuôi không đi đôi với bảo vệ rừng phòng hộ hay trồng rừng che chắn, đặc biệt là các khu vực nhiều gió cát, dễ dẫn đến hiện tượng đầm nuôi bị vùi lấp trong quá trình sản xuất. Do vậy, cần Có các giải pháp trước mắt là : - Cần ưu tiờn công tác quy hoạch và thiết kế mô hình ngư trại (vùng nuôi tôm) trên cát hợp lý : hiệu quả kinh tế, an sinh xóm hội và an toàn môi trường. - Các ngư trại lớn bắt buộc phải xõy dựng hệ thống trữ nước ngọt kiểu hồ chứa, tận dông nước mưa, nước chảy bề mặt và sông suối dẫn về. - Xỳc tiến việc đánh giỏ tác động môi trường đối với các dự ỏn xõy dựng vùng nuôi tôm trên cát. Cần xõy dựng hệ thống xử lý môi trường Có hiệu quả, trỏnh tình trạng thải chất thải bừa bãi gây ô nhiễm môi trường đất, nước xung quanh. - Thực hiện chế độ nuôi tôm ít thay nước nhằm hạn chế dịch bệnh lõy lan và xõy dựng mô hình lâm ngư kết hợp trên vùng cát. - Tiến hành kiểm soỏt môi trường nuôi tôm trên cát dựa trên các Tiêu chớ môi trường và kết quả quan trắc-cảnh báo môi trường và dịch bệnh dựa vào cộng đồng, kết hợp với việc đánh giỏ các chỉ số ngư trại bền vững để Có hướng dẫn phòng ngừa các rủi ro và tác động Tiêu cực môi trường. 44
- éể đảm bảo cho phát triển nuôi tôm trên cát một cách bền vững, không nên chỉ làm kinh tế cực đoan , phải nhỡn nhận một cách toàn diện, cõn đối, hài hoà giữa các môc Tiêu kinh tế, xóm hội và môi trường nhằm giảm thiểu mõu thuẫn giữa lợi ớch cộng đồng dân địa phương và các nhà đầu tư và kinh doanh. 2.3.4. Cộng đồng ngăn ngừa hoang mạc hoá Ở Việt Nam, quá trình hoang mạc hóa cũng đang xảy ra mạnh mẽ ở 2 tỉnh Bình Thuận và Ninh Thuận và dải ven biển Miền Trong trong đó Có Thạch Đỉnh- Hà Tĩnh là nơi hoang mạc cát ven biển, nóng, nửa cây bôi. Quá trình hình thành hoang mạc ở Thạch Đỉnh diễn ra nhanh chúng do tác động mạnh của con người. Vào các năm 1977-1978, thực hiện chủ chương tự tỳc lương thực, nhân dân ở đây đó phát quang, chặt trắng rừng tràm tự nhiên tồn tại từ lâu đời, biến đất rừng thành đất canh tác nông nghiệp để trồng sắn, nhưng chỉ sau hai vụ trồng, do chế độ canh tác không hợp lý, đất bị xói mòn, rửa trôi mạnh, bạc màu cho nên năng suất cây trồng rất thấp, không đem lại hiệu quả canh tác, từ đó đất bị bỏ hoang, biến thành bãi chăn thả trõu bũ, không Có chủ quản lý. Khi thảm rừng tràm che phủ không cũng nữa, quá trình cát bay vào mùa nắng, khô hạn, cát nhảy cát trôi vào mùa mưa đó mang cát từ hai cồn cát cao phớa Đông và Tõy lấp dần tròng Trảng Chỏy và biến vùng đất này thành hoang mạc Có dạng như ngày nay. Môc Tiêu mô hình đặt ra là xõy dựng mô hình kinh tế sinh thái nông lâm kết hợp qui mô cộng đồng nhằm kiểm soỏt, ngăn ngừa hiện tượng hoang mạc hóa; biến vùng đất hoang hóa thành một vùng đất sống với các đai rừng phòng hộ chống cát bay, cát chảy; đa dạng hóa cây trồng phù hợp với khả năng cung cấp nước của khu vực, nâng cao tính ổn định và hiệu quả kinh tế của việc sử dông đất đai; từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trong vùng, hạn chế tình trạng di dân bỏ hoang hóa đất. Mô hình thực hiện trên nguyờn tắc dựa vào dân, thuyết phôc và tạo mọi điều kiện để người dân tham gia các hoạt động của chương trình dự ỏn. Hộ nông dân Có lao động là đơn vị cơ bản thực hiện mô hình. Họ được cấp và giao quyền sử dông đất lâu dài (20 - 30 năm) nhằm phát triển sản xuất gắn liền với công tác cải tạo đất. 45
- Diện tích đất của mỗi hộ được quy hoạch: đất dành cho sản xuất nông nghiệp chiếm 55- 60%, cây lâm nghiệp và cơ sở hạ tầng khoảng 40-45%. Mô hình được xõy dựng trên diện tích 35 ha ở khu vực cồn cát hoang hóa Trảng Chỏy với 22 hộ tham gia với vị trớ liền kề. Diện tích đất của mỗi hộ từ 1,5 - 1,6 ha; kích thước: (70 - 80) x 200m. Xung quanh mô hình Có hàng rào bảo vệ và đai rừng phòng hộ với chiều rộng tổng cộng 37m. Ngoài ra, cũng xõy dựng hệ thống mương Tiêu nước và đường đi chung rộng 10m, nối với đường liên xóm. Trong quá trình tham gia mô hình, các chủ hộ đó được hướng dẫn trồng các loại cây như điền thanh, khoai lang, cây họ đậu để bổ sung chất hữu cơ cho đất. Sau đó, lựa chọn cây Có tác dông chắn cát, chắn gió như các cây bản địa (dứa dại, xương rồng, tràm gió, bời lời, chọi) và tre kết hợp với keo tràm hoa vàng là loại cây đó được trồng thử nghiệm và phát triển tốt trên các vùng cát lân cận. Những cây này thích hợp với điều kiện của vùng cồn cát, chịu được đất xấu, nghèo dinh dưỡng, khô hạn, đồng thời đỏp ứng môc đớch bảo vệ môi trường và lợi ớch kinh tế. Ngoài ra, một lợi thế của vùng là Có mực nước ngầm khỏ nông nên Có thể sử dông giếng đào để cung cấp nước tưới, kết hợp tưới nhỏ giọt. Phương pháp này Có thể áp dụng thuận tiện cho mô hình và tiết kiệm sức tưới, tiền điện cho nông hộ. Ở khu vực Trảng Chỏy Có quy hoạch hệ thống mương Tiêu cộng đồng, do vậy xung quanh mương Tiêu trồng cây dứa dại để hạn chế cát lấp. Kết quả đạt được từ mô hình về kinh tế và môi trường Vùng cát ven biển Hà Tĩnh núi chung và xóm Thạch Đỉnh núi riờng, mặc dự là vùng thừa ẩm nhưng hội tô đủ các yếu tố tự nhiên và nhân tạo để hình thành kiểu hoang mạc cát ven biển với thảm cây bôi. Trảng Chỏy là vùng đất đặc trưng của kiểu hoang mạc này. Sau một quá trình thực hiện mô hình đó đem lại hiệu quả rừ rệt: - Cây lâm nghiệp (keo các loại và cây bản địa) đạt độ cao Trong Bình 3 - 3,5m, cá biệt đến 4m. Đường kớnh cây là 50 -80cm. - Cây nông nghiệp ngắn ngày cho thu hoạch: lạc 1-1,2 tấn/ha, dưa hấu Thái Lan 0,8-1,1 tấn/ha, bầu bớ 1-1,3 tấn/ha với giỏ bỏn tại địa phương: lạc 7.000 - 46
- 8.000đ/kg, dưa hấu 2.500 - 3.000đ/kg và các sản phẩm khác gúp phần cải thiện đời sống cư dân. 47