Bài giảng môn Thuế

pdf 120 trang Đức Chiến 05/01/2024 1720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Thuế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_thue.pdf

Nội dung text: Bài giảng môn Thuế

  1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG KHOA KINH TẾ BÀI GIẢNG MÔN: THUẾ (Dùng cho đào tạo tín chỉ) Người biên soạn: ThS. Cao Anh Thảo Lưu hành nội bộ - Năm 2015
  2. Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THUẾ 1.1.Thuế và vai trò của thuế trong nền kinh tế 1.1.1. Sự ra đời và tính tất yếu khách quan của thuế Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng thuế ra đời là đòi hỏi cần thiết khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước Thuế luôn gắn liền với sự tồn tại và phát triển của Nhà nước, song quan niệm về thuế ở mỗi hình thái xã hội có khác nhau. Như vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Thuế phát sinh, tồn tại và phát triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước. Cùng với việc mở rộng các chức năng của Nhà nước và sự phát triển các quan hệ hàng hoá - tiền tệ, các hình thức thuế ngày càng phong phú hơn, công tác quản lý thuế ngày càng hoàn thiện hơn và thuế đã trở thành công cụ quan trọng, có hiệu quả của Nhà nước để tác động đến đời sống kinh tế xã hội của đất nước. 1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế - Khái niệm Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích chung toàn xã hội - Đặc điểm + Thuế là một khoản động viên bắt buộc gắn liền với quyền lực của Nhà nước. Tính chất bắt buộc của thuế là một tất yếu khách quan xuất phát từ tính chất cung cấp hàng hoá công cộng và đặc điểm sử dụng hàng hoá công cộng. Tuy nhiên, thuế là một khoản đóng góp bắt buộc không mang tính hình sự, nghĩa là hành động đóng thuế cho Nhà nước là hành động thực hiện nghĩa vụ của người công dân, không phải là hành động xuất hiện khi có biểu hiện vi phạm pháp luật. + Thuế không mang tính hoàn trả trực tiếp. + Thuế chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế, chính trị và xã hội trong những thời kỳ nhất định. + Thuế được giới hạn trong phạm vi biên giới quốc gia bằng quyền lực pháp lý của Nhà nước đối với con người và tài sản. Tóm lại, những đặc điểm cơ bản trên đây của thuế đã phản ánh bản chất, nội dung bên trong của thuế. Từ những đặc điểm đó giúp ta phân biệt thuế với các hình thức động viên khác của Ngân sách Nhà nước như phí và lệ phí trên nhiều phương diện khác nhau. -1-
  3. 1.1.3.Vai trò của thuế trong nền kinh tế - Thuế là khoản thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước Về bản chất, thu Ngân sách Nhà nước là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các tầng lớp dân cư trong xã hội, phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động các nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thoả mãn nhu cầu chi tiêu của mình. Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng các hình thức khác nhau như: phát hành thêm tiền để trang trải các nhu cầu chi tiêu cần thiết của Nhà nước, phát hành trái phiếu để vay trong nước và ngoài nước, bán một phần tài sản quốc gia và thu thuế. Tuy nhiên thuế được coi là nguồn thu chủ yếu của NSNN hệ thống thuế được trãi rộng cho nên nguồn thu từ thuế được thường xuyên. - Thuế là công cụ quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô nền kinh tế Nội dung quản lý và điều tiết vĩ mô của thuế đối với nền kinh tế quốc dân được thể hiện ở những khía cạnh sau: Thuế đã góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu phát triển kinh tế của Nhà nước trong từng giai đoạn. Bằng cách áp dụng các chế độ thuế phân biệt đối với từng ngành kinh tế, từng mặt hàng khác nhau, Nhà nước có thể thúc đẩy sự phát triển các ngành quan trọng nhất, giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế. Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế chu kỳ. Trong nền kinh tế thị trường sự phát triển theo chu kỳ là điều khó tránh khỏi. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng ổn định, Nhà nước sử dụng thuế để điều chỉnh quá trình đó. Trong những năm khủng hoảng và suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra những điều kiện thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và mở rộng sức sản xuất, đưa nền kinh tế thoát khỏi những khủng hoảng nhanh chóng. Ngược lại, trong thời kỳ phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến mất cân đối, bằng cách tăng thuế, thu hẹp đầu tư, Nhà nước có thể giữ vững nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đặt ra. Thuế có thể được sử dụng để điều tiết việc làm và thất nghiệp. Khi nền kinh tế có mức thất nghiệp cao thì cùng với việc mở rộng các khoản chi tiêu của Chính phủ, thuế cần phải được cắt giảm để tăng tổng cầu và việc làm. Trong thời kỳ nền kinh tế lạm phát thì cùng với việc cắt giảm các khoản chi tiêu của Chính phủ, thuế lại được gia tăng để giảm tổng cầu và hạn chế gia tăng lạm phát. Thuế được sử dụng như một công cụ có hiệu quả để góp phần thực hiện chính sách đối ngoại, bảo hộ nền sản xuất trong nước và thúc đẩy sự hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới. Thông qua điều chỉnh mức thuế nhập khẩu mà gây nên áp -2-
  4. lực tăng giá hàng nhập khẩu, làm giảm khả năng cạnh tranh so với hàng hoá sản xuất trong nước, từ đó điều chỉnh khối lượng hàng hoá nhập khẩu để thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong nước và bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập, mở cửa tự do hoá nền kinh tế, thuế quan dần dần giảm bớt vai trò bảo hộ của nó. Để phát triển hoạt động ngoại thương, tạo nên sức mạnh cạnh tranh mang tính tập thể, những thoả thuận về vấn đề thuế quan nhằm mở rộng tự do lưu thông hàng hoá giữa các nước với nhau được hình thành. Trên cơ sở đó liên minh thuế quan ra đời. Thuế còn góp phần khuyến khích, thu hút vốn đầu tư nước ngoài thông qua việc Chính phủ các nước ký kết Hiệp định tránh đánh thuế trùng và quy định những điều kiện ưu đãi đầu tư. Như vậy, việc thi hành chính sách thuế xuất - nhập khẩu, thực hiện liên minh thuế quan và Hiệp định tránh đánh thuế trùng đã góp phần thực hiện chính sách đối ngoại, thúc đẩy sự hội nhập giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. - Thuế góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách động viên đóng góp cho Nhà nước giữa các thành phần kinh tế và thực hiện công bằng xã hội Tính công bằng, bình đẳng của thuế được biểu hiện trên những khía cạnh sau: - Hệ thống thuế được áp dụng thống nhất giữa các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư. - Công bằng xã hội không có nghĩa là bình quân chủ nghĩa. Người có thu nhập cao phải đóng thuế cao hơn người có thu nhập thấp. - Bình đẳng, công bằng xã hội phải được biểu hiện bằng những luật pháp, chế độ, quy định rõ ràng của Nhà nước. Phải có những biện pháp chống thất thu có hiệu quả về đối tượng nộp thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm, về kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với các vụ vi phạm, khắc phục trường hợp xử lý không đúng pháp luật, quá nặng hoặc quá nhẹ. 1.2. Các yếu tố cấu thành nên một sắc thuế 1.2.1.Tên gọi Trong hệ thống thuế có nhiều sắc thuế, mỗi một sắc thuế đều có biểu hiện riêng trong quá trình chuyển giao thu nhập cho Nhà nước. Để thuận lợi cho công tác quản lý, người ta phải đặt tên cho từng sắc thuế và do đó tên của mỗi sắc thuế phải biểu hiện được những đặc trưng riêng có của nó. Tên gọi của mỗi sắc thuế nói lên cơ sở tính thuế hoặc nội dung chủ yếu của sắc thuế đó như thuế giá trị gia tăng có cơ sở tính thuế là giá trị gia tăng của hàng -3-
  5. hoá, dịch vụ chịu thuế, còn thuế thu nhập doanh nghiệp có cơ sở tính thuế là thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. 1.2.2. Đối tượng nộp thuế (người nộp thuế) Luật thuế chỉ rõ tổ chức, cá nhân phải thực hiện việc khai báo, hoặc không phải thực hiện khai báo, nộp thuế theo quy định của sắc thuế đó. Tức là khoản thuế đó do chủ thể nào phải nộp thì chủ thể đó chính là đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế là thể nhân hoặc pháp nhân theo quy định của pháp luật. 1.2.3. Đối tượng tính thuế Đối tượng làm căn cứ để tính thuế chính là đối tượng tính thuế. Căn cứ tính thuế có thể là thu nhập, hàng hoá hay tài sản, do đó đối tượng tính thuế cũng có thể là thu nhập, hàng hoá hoặc tài sản. Ví dụ đối với thuế giá trị gia tăng thì đối tượng tính thuế là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam trừ các đối tượng quy định tại Điều 4 của Luật thuế GTGT. Đối với thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. 1.2.4. Thuế suất, biểu thuế Thuế suất là linh hồn của một sắc thuế, thể hiện nhu cầu cần tập trung nguồn tài chính và biểu hiện chính sách điều chỉnh kinh tế xã hội của Nhà nước, đồng thời cũng là mối quan tâm hàng đầu của người nộp thuế. - Thuế suất: Thuế suất là tỷ lệ phần trăm hoặc một số tuyệt đối ấn định cho một đơn vị đối tượng đánh thuế nhất định nộp cho Nhà nước. Thuế suất bao gồm: Thuế suất ổn định là loại thuế suất cố định không thay đổi trong mọi trường hợp tăng, giảm của cơ sở tính thuế. Ví dụ thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh vũ trường, massage, karaoke, kinh doanh casino là 30%. Thuế suất luỹ tiến là thuế suất tăng theo mức tăng của cơ sở tính thuế. Thuế suất luỹ tiến bao gồm thuế suất luỹ tiến toàn phần và thuế suất luỹ tiến từng phần. Thuế suất luỹ tiến toàn phần là thuế suất tăng trên toàn bộ phần tăng của cơ sở tính thuế Thuế suất luỹ tiến từng phần là thuế suất tăng trên từng phần tăng của cơ sở tính thuế. Ví dụ: Trích biểu thuế thu nhập cá nhân: Bậc Phần thu nhập tính thuế/năm Phần thu nhập tính thuế/tháng Thuế suất thuế (triệu đồng) (triệu đồng) (%) 1 Đến 60 Đến 5 5 2 Trên 60 đến 120 Trên 5 đến 10 10 -4-
  6. 3 Trên 120 đến 216 Trên 10 đến 18 15 4 Trên 216 đến 384 Trên 18 đến 32 20 5 Trên 384 đến 624 Trên 32 đến 52 25 6 Trên 624 đến 960 Trên 52 đến 80 30 7 Trên 960 Trên 80 35 Thuế thu nhập của một người có thu nhập chịu thuế là 9.200.000đ/tháng được tính theo 2 phương pháp: luỹ tiến toàn phần và luỹ tiến từng phần như sau: Tính theo thuế suất luỹ tiến toàn phần: Thuế phải nộp là: 9.200.000 x 10% = 920.000đ Thu nhập còn lại: 9.200.000 – 920.000 = 8.280.000đ Tính theo thuế suất luỹ tiến từng phần: Bậc 1: Thu nhập đến 5.000.000 Số thuế phải nộp: 5.000.000 x 5% = 250.000đ Bậc 2: Thu nhập trên 5.000.000 đến 10.000.000, thuế suất là 10%, người này có thu nhập 9.200.000 thì số thuế phải nộp là: (9.200.000 – 5.000.000) x 10% = 420.000đ Tổng số thuế phải nộp = 250.000 + 420.000 = 670.000đ Thu nhập còn lại: 9.200.000 – 670.000 = 8.530.000đ Với ví dụ trên ta thấy việc áp dụng thuế suất luỹ tiến khác nhau số thuế phải nộp cũng sẽ khác nhau. Thuế suất luỹ tiến từng phần tỷ lệ động viên tăng dần theo từng bậc thuế, đảm bảo yêu cầu động viên công bằng, hợp lý hơn giữa những người có thu nhập cao, thấp khác nhau nhưng việc tính toán có phần phức tạp. Ngược lại, thuế suất luỹ tiến toàn phần đơn giản hơn trong cách tính toán nhưng người chịu thuế phải đóng góp theo thuế suất cao trên toàn bộ thu nhập. - Mức thuế: Là tổng số thuế tính thành tiền phải nộp trên một đối tượng nhất định. Mức thuế = Đối tượng tính thuế x Thuế suất 1.2.5. Chế độ giảm thuế, miễn thuế Thực chất đó là số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho Nhà nước, song vì những lý do kinh tế - xã hội mà Nhà nước quy định cho phép không phải nộp toàn bộ (miễn thuế) hoặc chỉ nộp một phần (giảm thuế) trong số tiền đó. Mục đích của việc miễn, giảm thuế: - Tạo điều kiện giúp đỡ người nộp thuế khắc phục hoàn cảnh khó khăn do nguyên nhân khách quan làm giảm thu nhập hoặc ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế của họ. -5-
  7. - Thực hiện một số chủ trương chính sách kinh tế xã hội trong khuyến khích hoạt động của người nộp thuế. Thông thường trong một số sắc thuế có quy định chế độ miễn, giảm thuế bao gồm: - Các trường hợp được xét miễn, giảm thuế. - Điều kiện và thủ tục xét miễn, giảm thuế. - Mức độ được xét miễn, giảm thuế. - Thẩm quyền của từng cấp về việc xét miễn, giảm thuế. 1.2.6. Trách nhiệm và nghĩa vụ của đối tượng nộp thuế Luật thuế quy định đối tượng nộp thuế phải có trách nhiệm và nghĩa vụ trong quá trình đóng góp cho Nhà nước, gồm: - Thực hiện việc đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế. - Thực hiện chế độ sổ sách kế toán, chứng từ, hoá đơn. - Thực hiện việc khai báo, cung cấp số liệu theo yêu cầu của cơ quan thuế. - Thực hiện kê khai, nộp thuế, nộp phạt đầy đủ, đúng hạn. 1.2.7. Thời hạn thu, thủ tục nộp thuế và các chế tài liên quan Thủ tục thu và nộp thuế bao gồm những quy định về thủ tục kê khai, về địa điểm, thời gian và trình tự nộp thuế. Thủ tục thu, nộp thuế là căn cứ pháp lý để thực hiện việc nộp thuế đúng, đủ, kịp thời và là cơ sở pháp lý để xử lý đối với trường hợp nộp chậm, dây dưa tiền thuế. Để đảm bảo cho luật thuế được thực thi một cách nghiêm minh trong mỗi sắc thuế đều có quy định xử lý vi phạm, bao gồm việc xác định các hành vi vi phạm, mức xử lý và thẩm quyền xử lý của từng cấp đối với từng vi phạm. 1.3. Phân loại thuế Phân loại thuế là việc sắp xếp các sắc thuế trong hệ thống thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định Phân loại thuế có ý nghĩa quan trọng trong quản lý thu thuế từ khâu xây dựng chính sách đến khâu triển khai thực hiện. Việc phân loại thuế sẽ giúp ta hiểu rõ đặc thù của từng loại thuế nói riêng và ảnh hưởng của chúng trong hệ thống thuế nói chung để vận dụng đúng đắn trong quá trình xây dựng chính sách thuế cho phù hợp. Mặt khác, do những đặc điểm riêng của từng loại thuế mà mỗi hình thức thuế đòi hỏi những quy trình thu thuế riêng biệt. Phân loại thuế chính xác là cơ sở quan trọng để tổ chức việc thu nộp thuế phù hợp với quy trình của từng loại thuế. Thông thường, thuế được phân loại theo tính chất chuyển dịch của thuế và theo đối tượng (cơ sở) tính thuế. -6-
  8. 1.3.1. Phân loại theo đối tượng đánh thuế Căn cứ đánh thuế cho chúng ta biết thuế được đánh trên cái gì. Dựa trên căn cứ đánh thuế thì có thể chia các sắc thuế thành ba loại: Thuế tiêu dùng Thuế tiêu dùng là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập được mang tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, Mục đích của thuế đánh vào tiêu dùng là điều tiết thu nhập của người mua hàng hoá và dịch vụ. Tuy nhiên, để thuận lợi cho việc thu thuế, người ta thường thu ở khâu bán hàng để giảm đầu mối thu thuế và dễ dàng hơn nhiều so với thu trực tiếp ở người mua hàng nên còn có thể gọi thuế tiêu dùng là thuế bán hàng Thuế tiêu dùng là loại thuế có tính chất gián thu do người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ gánh chịu. Thuế thu nhập Thuế thu nhập là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập thực tế kiếm được của các cá nhân hoặc tổ chức. Thu nhập thực tế kiếm được hình thành từ nhiều nguồn: từ lao động dưới dạng tiền lương, tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức, cổ phần. Thu nhập được biểu hiện dưới nhiều dạng, do đó, thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài, thuế thu nhập cá nhân, Thuế thu nhập là một loại thuế trực thu vì người nộp thuế theo luật cũng chính là người chịu thuế. Thuế tài sản Thuế tài sản là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản lưu giữ hay chuyển dịch. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện: tài sản tài chính gồm có tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, thương phiếu .; tài sản cố định gồm nhà cửa, đất đai, máy móc, nhà máy ; tài sản vô hình như nhãn hiệu, kỹ thuật Đánh thuế tài sản chính là một hình thức đánh thuế thu nhập bổ sung cho việc đánh thuế thu nhập từ vốn. Đánh thuế tài sản nhằm mục đích góp phần giải quyết hậu quả về mặt xã hội do sự phân phối tài sản không công bằng trong xã hội. 1.3.2. Phân loại theo tính chất chuyển dịch tiền thuế - Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của người nộp thuế. -7-
  9. Thuế trực thu có đặc điểm là người nộp thuế đồng thời cũng là người chịu thuế. Loại thuế trực thu thường bao gồm các sắc thuế có đối tượng đánh thuế là thu nhập kiếm được. Ở nước ta, thuế trực thu bao gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, - Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập và tài sản của người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá và dịch vụ. Người tiêu dùng hoặc người được cung cấp những hàng hoá và dịch vụ là người chịu thuế này. Thuế gián thu có đặc điểm là người trực tiếp nộp thuế không phải là người chịu thuế. Loại thuế này có sự chuyển dịch gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất định. Thuế gián thu có ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả trên thị trường. Ở nước ta, thuế gián thu bao gồm: Thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu . -8-
  10. Chương 2: THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG 2.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế giá trị gia tăng 2.1.1. Khái niệm Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. 2.1.2. Đặc điểm - Thuế GTGT là loại thế gián thu. - Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng nhưng chỉ tính trên phần giá trị gia tăng của mỗi giai đoạn. Về nguyên tắc chỉ cần thu thuế ở khâu bán hàng cuối cùng là đủ. Tuy nhiên trên thực tế rất khó phân biệt đâu là tiêu dùng cuối cùng và đâu là tiêu dùng trung gian. Vì thế cứ có hành vi mua hàng là phải tính thuế. Nếu đó là tiêu dùng trung gian thì số thuế sẽ được tự động chuyển vào giá bán cho người mua ở giai đoạn sau. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. 2.1.3. Tác dụng của thuế GTGT - Thuế GTGT không trùng lặp, cơ chế thu hiện đại, góp phần kích thích sản xuất kinh doanh, tăng cường đầu tư, đổi mới tài sản cố định, nâng cao năng suất, chất lượng, hạ giá thành sản phẩm - Thuế GTGT đảm bảo số thu kịp thời, thường xuyên và có thể tạo ra nguồn thu ngày càng tăng cho Ngân sách Nhà nước. - Thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng hoá xuất khẩu do được áp dụng thuế suất 0% và được hoàn trả lại toàn bộ thuế GTGT đã thu ở khâu trước. Đồng thời nó còn kết hợp với thuế nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng hoá nhập khẩu nhằm mục đích bảo vệ sản xuất kinh doanh nội địa - Thuế GTGT góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, tạo điều kiện chống trốn lậu thuế có hiệu quả và nâng cao tính tự giác của các đối tác kinh doanh. - Thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nước ta, đưa hệ thống thuế ở nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. 2.2. Nội dung cơ bản của thuế giá trị gia tăng 2.2.1. Đối tượng nộp thuế, không nộp thuế Đối tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, -9-
  11. hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là người nhập khẩu). Những đối tượng không thuộc những đối tượng nêu trên là đối tường không nộp thuế. 2.2.2. Đối tượng chịu thuế, không thuộc diện chịu thuế Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam bao gồm hàng hoá, dịch vụ được sản xuất hoặc nhập khẩu để tiêu dùng trong nước; hàng hoá, dịch vụ được sản xuất và tiêu dùng nội bộ, trao đổi, biếu tặng. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế GTGT Luật thuế GTGT hiện hành ở nước ta quy định danh mục 25 loại hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế GTGT (phụ lục 01). Cơ sở của việc quy định các đối tượng không chịu thuế GTGT dựa trên những quan điểm sau: - Không thu thuế GTGT đối với một số ngành sản xuất, lĩnh vực đang còn khó khăn cần khuyến khích tạo điều kiện phát triển. - Không thu đối với các hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống xã hội, cộng đồng. - Không thu đối với các hàng hoá, dịch vụ sử dụng nhằm các mục đích chính sách xã hội, nhân đạo, không nhằm mục đích kinh doanh vì lợi nhuận. - Không thu đối với một số hàng hoá, dịch vụ thể hiện quan điểm quản lý ưu đãi có mức độ đối với sản xuất kinh doanh. - Một số trường hợp không thu thuế GTGT thể hiện tính chất kỹ thuật trong công tác quản lý thu. 2.2.3. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất. 2.2.3.1.Giá tính thuế: Giá tính thuế GTGT được quy định trong từng trường hợp như sau: 1. Đối với hàng hoá, dịch vụ do cơ sở sản xuất kinh doanh bán ra hoặc cung ứng cho đối tượng khác là giá bán chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT. 2. Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu, cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) cộng (+) với thuế bảo vệ môi -10-
  12. trường (nếu có); giá nhập khẩu tại cửa khẩu làm căn cứ tính thuế GTGT được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng hoá nhập khẩu. Ví dụ Cơ sở X nhập đậu tương về để chế biến, giá tính thuế nhập khẩu là 3.000.000đ/tấn. Thuế suất thuế nhập khẩu đối với mặt hàng đậu tương là 15% thì: - Thuế nhập khẩu phải nộp đối với 1 tấn đậu tương là: 3.000.000 x 15% = 450.000đ - Giá tính thuế GTGT đối với 1tấn đậu tương nhập khẩu là: 3.000.000 + 450.000 = 3.450.000đ Đối với dịch vụ do phía nước ngoài cung ứng cho các đối tượng tiêu dùng ở Việt Nam, giá tính thuế GTGT là giá dịch vụ phải thanh toán cho phía nước ngoài. 3. Sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng hoặc để trả thay lương giá tính thuế GTGT được xác định theo giá tính thuế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cơ sở kinh doanh xuất để tiêu dùng không phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế GTGT thì phải tính thuế GTGT đầu ra. Giá tính thuế tính theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại. Đối với hàng hoá luân chuyển nội không phải tính, nộp thuế GTGT. 4. Dịch vụ cho thuê tài sản bao gồm cho thuê nhà, xưởng, kho tàng, bến bãi, phương tiện vận chuyển; máy móc, thiết bị, giá để tính thuế GTGT là giá cho thuê chưa có thuế. Trường hợp cho thuê theo hình thức thu tiền thuê từng kỳ hoặc thu trước tiền thuê cho một thời hạn thuê thì thuế GTGT tính trên số tiền thu từng kỳ hoặc thu trước, bao gồm cả các khoản thu dưới hình thức khác như thu tiền để hoàn thiện, sửa chữa, nâng cấp nhà cho thuê theo yêu cầu của bên thuê. 5. Đối với hàng hoá bán theo phương thức trả góp, giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó (không bao gồm lãi trả góp), không tính theo số tiền trả góp từng kỳ. 6. Đối với gia công hàng hoá, giá tính thuế là giá gia công chưa có thuế, bao gồm: tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia công. 7. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt: là giá xây dựng, lắp đặt chưa có thuế của công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện, bàn giao. - Trường hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu là giá xây dựng, -11-
  13. lắp đặt bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu chưa có thuế GTGT. - Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên vật liệu, chưa có thuế GTGT. - Trường hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao là giá tính theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công việc hoàn thành bàn giao chưa có thuế GTGT. 8. Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. 9. Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết thì giá chưa có thuế được xác định như sau: Giá thanh toán Giá chưa có thuế = GTGT 1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ 10. Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. Giá tính thuế được tính theo công thức sau Số tiền thu được Giá tính thuế = 1+ (%) thuế suất 11. Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT, không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại. 12. Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói là giá đã có thuế GTGT. Trường hợp giá trọn gói bao gồm cả các khoản chi vé máy bay vận chuyển khách du lịch từ nước ngoài vào Việt Nam, từ Việt Nam đi nước ngoài, các chi phí ăn, nghỉ, thăm quan và một số khoản chi ở nước ngoài khác (nếu có chứng từ hợp pháp) thì các khoản thu của khách hàng để chi cho các khoản trên được tính giảm trừ trong giá (doanh thu) tính thuế GTGT. -12-
  14. Ví dụ: Công ty Du lịch Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện hợp đồng du lịch với Thái Lan theo hình thức trọn gói 50 khách du lịch trong 05 ngày tại Việt Nam với tổng số tiền thanh toán là 32.000 USD. Phía Việt Nam phải lo chi phí toàn bộ vé máy bay, ăn, ở, thăm quan theo chương trình thoả thuận; trong đó riêng tiền vé máy bay đi từ Thái Lan sang Việt Nam và ngược lại hết 10.000 USD. Tỷ giá 1USD = 20.000 đồng Việt Nam. Giá tính thuế GTGT theo hợp đồng này được xác định như sau: + Doanh thu chịu thuế GTGT là: ( 32.000 USD - 10.000 USD) x 20.000 đồng = 440.000.000 đồng + Giá tính thuế GTGT là: 440.000.000 Giá tính thuế = = 400.000.000 đồng 1 + 10% 13. Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có). Các khoản thu từ dịch vụ này được xác định như trên là giá đã có thuế GTGT. 14. Đối với sách chịu thuế GTGT bán theo đúng giá phát hành (giá bìa) theo quy định của Luật Xuất bản thì giá bán đó được xác định là giá đã có thuế GTGT. Các trường hợp bán không theo giá bìa thì thuế GTGT tính trên giá bán ra. 15. Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy. Lưu ý : Giá tính thuế GTGT được xác định bằng đồng Việt Nam. Trường hợp người nộp thuế có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu để xác định giá tính thuế. 2.2.3.2. Thuế suất a. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình của doanh nghiệp chế xuất; hàng bán cho cửa hàng bán hàng miễn thuế; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% . * Hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu được áp dụng thuế suất 0% phải đáp ứng điều kiện: -13-
  15. - Có hợp đồng bán, gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác gia công hàng hoá xuất khẩu; hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan. - Có chứng từ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật. - Có tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu. * Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% gồm: - Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài; chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài; dịch vụ tài chính phái sinh; dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài; sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan. - Xăng, dầu bán cho xe ôtô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa - Xe ôtô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan. - Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh nội địa cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan nhưng địa điểm cung cấp và tiêu dùng dịch vụ ở ngoài khu phi thuế quan như: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển, đưa đón người lao động. b. Thuế suất 5% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ sau đây: - Nước sạch phục vụ sản xuất và sinh hoạt, không bao gồm các loại nước uống đóng chai, đóng bình và các loại nước giải khát khác thuộc diện áp dụng mức thuế suất 10%. - Phân bón; quặng để sản xuất phân bón; thuốc phòng trừ sâu bệnh và chất kích thích tăng trưởng vật nuôi, cây trồng. - Thức ăn gia súc, gia cầm và thức ăn cho vật nuôi khác, bao gồm các loại đã qua chế biến hoặc chưa chế biến như cám, bã, khô dầu các loại, bột cá, bột xương và các loại thức ăn khác dùng cho gia súc, gia cầm và vật nuôi. - Dịch vụ đào đắp, nạo vét kênh, mương, ao hồ phục vụ sản xuất nông nghiệp; nuôi trồng, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh cho cây trồng; sơ chế, bảo quản sản phẩm nông nghiệp (trừ nạo, vét kênh mương nội đồng) - Mủ cao su sơ chế; nhựa thông sơ chế; lưới, dây giềng và sợi để đan lưới đánh cá bao gồm các loại lưới đánh cá, các loại sợi, dây giềng loại chuyên dùng để đan lưới đánh cá không phân biệt nguyên liệu sản xuất. -14-
  16. - Thực phẩm tươi sống; lâm sản chưa qua chế biến ở khâu kinh doanh thương mại, trừ gỗ, măng và các sản phẩm theo quy định. - Đường; phụ phẩm trong sản xuất đường, bao gồm gỉ đường, bã mía, bã bùn. - Sản phẩm bằng đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá, rơm, vỏ dừa, sọ dừa, bèo tây và các sản phẩm thủ công khác sản xuất bằng nguyên liệu tận dụng từ nông nghiệp là các loại sản phẩm được sản xuất, chế biến từ nguyên liệu chính là đay, cói, tre, song, mây, nứa, lá như: thảm đay, sợi đay, bao đay, thảm sơ dừa, chiếu sản xuất bằng đay, cói, dây thừng, dây buộc làm bằng tre nứa, xơ dừa; rèm, mành bằng tre, trúc, nứa, chổi tre, nón lá; bông sơ chế; giấy in báo. - Máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, bao gồm máy cày, máy bừa, máy cấy, máy gieo hạt, máy tuốt lúa, máy gặt, máy gặt đập liên hợp, máy thu hoạch sản phẩm nông nghiệp, máy hoặc bình bơm thuốc trừ sâu. - Thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy soi, chiếu, chụp dùng để khám, chữa bệnh; các thiết bị, dụng cụ chuyên dùng để mổ, điều trị vết thương, ô tô cứu thương; dụng cụ đo huyết áp, tim, mạch, dụng cụ truyền máu; bơm kim tiêm; dụng cụ phòng tránh thai và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác; - Giáo cụ dùng để giảng dạy và học tập bao gồm các loại mô hình, hình vẽ, bảng, phấn, thước kẻ, com-pa và các loại thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho giảng dạy, nghiên cứu, thí nghiệm khoa học. - Hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim. - Đồ chơi cho trẻ em; Sách các loại, trừ sách không chịu thuế GTGT - Dịch vụ khoa học và công nghệ là các hoạt động phục vụ việc nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ; các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng, phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học và công nghệ và kinh nghiệm thực tiễn, không bao gồm trò chơi trực tuyến và dịch vụ giải trí trên Internet. - Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở c. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT và không phải đối tượng chịu thuế GTGT với mức thuế suất 0%, 5%. -15-
  17. Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại. Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất GTGT khác nhau phải khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. 2.2.4. Phương pháp tính thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: Phương pháp khấu trừ và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT 2.2.4.1. Phương pháp khấu trừ thuế a. Đối tượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ được áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ bao gồm: - Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ từ 01tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh; - Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh. - Tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam kê khai khấu trừ nộp thay b. Xác định thuế GTGT phải nộp Thuế GTGT phải nộp được xác định như sau: Thuế GTGT Thuế GTGT Thuế GTGT = - phải nộp đầu ra đầu vào được khấu trừ b.1. Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau: Giá tính thuế của hàng Thu ế GTGT Thuế suất GTGT = hoá, dịch vụ chịu thuế x của hàng hoá, dịch vụ đó đầu ra bán ra Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hoá, dịch vụ phải tính và thu thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra. Khi lập hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, cơ sở kinh doanh phải ghi rõ giá bán chưa -16-
  18. có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Trường hợp hoá đơn chỉ ghi giá thanh toán, không ghi giá chưa thuế và thuế GTGT thì thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ bán ra phải tính trên giá thanh toán ghi trên hoá đơn, chứng từ. Riêng đối với hàng hoá, dịch vụ đặc thù được dùng loại chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế thì thuế GTGT đầu ra được xác định như sau: Thuế GTGT Giá thanh toán = x Thuế suất thuế đầu ra 1 + (%) thuế suất GTGT b.2. Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. Trường hợp hoá đơn ghi sai mức thuế suất thuế giá trị gia tăng mà các cơ sở kinh doanh chưa tự điều chỉnh, cơ quan thuế kiểm tra, phát hiện thì xử lý như sau: Đối với cơ sở kinh doanh mua hàng hoá, dịch vụ: Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn mua vào cao hơn thuế suất đã được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT; Trường hợp xác định được bên bán đã kê khai, nộp thuế theo đúng thuế suất ghi trên hoá đơn thì được khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn nhưng phải có xác nhận của cơ quan thuế trực tiếp quản lý người bán; Nếu thuế suất thuế GTGT ghi trên hoá đơn thấp hơn thuế suất quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế GTGT thì khấu trừ thuế đầu vào theo thuế suất ghi trên hoá đơn. Thuế GTGT đầu vào cơ sở kinh doanh được tính khấu trừ quy định như sau: - Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng được khấu trừ toàn bộ, kể cả thuế giá trị gia tăng đầu vào không được bồi thường của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng bị tổn thất; - Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và không chịu thuế thì chỉ được khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho sản -17-
  19. xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng. Cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ và không được khấu trừ; trường hợp không hạch toán riêng được thì thuế đầu vào được khấu trừ tính theo tỷ lệ % giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng so với tổng doanh thu hàng hoá, dịch vụ bán ra; - Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ bán cho tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được khấu trừ toàn bộ; - Thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển mỏ dầu, khí được khấu trừ toàn bộ; - Thuế giá trị gia tăng đầu vào phát sinh trong tháng nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó. Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế giá trị gia tăng đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. 2.2.4.2. Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT a. Đối tượng áp dụng - Doanh nghiệp, hợp tác xã có doanh thu hàng năm dưới mức doanh thu 01tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế; - Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện nộp thuế theo phương pháp khấu trừ; - Hộ, cá nhân kinh doanh; - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nhưng có doanh thu phát sinh tại Việt Nam chưa thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ, trừ tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu, khí nộp thuế theo phương pháp khấu trừ do bên Việt Nam khấu trừ nộp thay; - Tổ chức kinh tế khác, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế b. Xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT Giá trị gia tăng của hàng Thuế suất thuế GTGT = x phải nộp hoá, dịch vụ chịu thuế của hàng hoá, dịch vụ đó Trong đó: GTGT của hàng Giá thanh toán của hàng Giá thanh toán của hàng hoá, = - hoá, dịch vụ hoá, dịch vụ bán ra dịch vụ mua vào tương ứng -18-
  20. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là giá thực tế bán ghi trên hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm mà bên bán được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ mua vào được xác định bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào hoặc nhập khẩu, đã có thuế GTGT dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra tương ứng. Giá trị gia tăng xác định đối với một số ngành nghề kinh doanh như sau: - Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh bán hàng là số chênh lệch giữa doanh số bán với doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng cho sản xuất, kinh doanh. Trường hợp cơ sở kinh doanh không hạch toán được doanh số vật tư, hàng hoá, dịch vụ mua vào tương ứng với doanh số hàng bán ra thì xác định như sau: Trị giá hàng Trị giá mua Trị giá hàng Giá vốn = + - tồn đầu kỳ vào trong kỳ tồn cuối kỳ hàng bán ra - Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là số chênh lệch giữa tiền thu về xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình trừ (-) chi phí vật tư nguyên liệu, chi phí động lực, vận tải, dịch vụ và chi phí khác mua ngoài để phục vụ cho hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình, hạng mục công trình - Đối với hoạt động vận tải là số chênh lệch giữa tiền thu cước vận tải, bốc xếp trừ (-) chi phí xăng dầu, phụ tùng thay thế và chi phí khác mua ngoài dùng cho hoạt động vận tải - Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống là số chênh lệch giữa tiền thu về bán hàng ăn uống, tiền phục vụ và các khoản thu khác trừ (-) giá vốn hàng hoá, dịch vụ mua ngoài dùng cho kinh doanh ăn uống. - Đối với hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ giá trị gia tăng là số chênh lệch giữa doanh số bán vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ trừ (-) giá vốn của vàng, bạc, đá quý, ngoại tệ bán ra. - Đối với các hoạt động kinh doanh khác là số chênh lệch giữa tiền thu về hoạt động kinh doanh trừ (-) giá vốn của hàng hoá, dịch vụ mua ngoài để thực hiện hoạt động kinh doanh đó Doanh số hàng hoá, dịch vụ bán ra quy định trên bao gồm cả các khoản phụ thu, phí thu thêm ngoài giá bán mà cơ sở kinh doanh được hưởng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa thu được tiền. Doanh số hàng hoá, dịch vụ mua vào bao gồm cả các khoản thuế và phí đã trả tính trong giá thanh toán hàng hoá, dịch vụ mua vào. -19-
  21. Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT không được tính giá trị tài sản mua ngoài, đầu tư, xây dựng làm tài sản cố định vào doanh số hàng hóa, dịch vụ mua vào để tính giá trị gia tăng. Phương pháp xác định GTGT làm căn cứ tính thuế GTGT phải nộp - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì GTGT được xác định căn cứ vào giá mua, giá bán ghi trên chứng từ. - Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện dầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ, xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì GTGT được xác định bằng doanh thu nhân (x) với tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu - Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế; giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định nhân (x) với tỷ lệ (%) giá trị tăng tính trên doanh thu Tổng cục thuế hướng dẫn các Cục thuế xác định tỷ lệ (%) GTGT tính trên doanh thu phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phương. 2.2.5. Chế độ hoàn thuế Đối tượng và trường hợp được hoàn thuế - Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết trong tháng hoặc trong quý thì được khấu trừ vào kỳ tiếp theo; trường hợp lũy kế sau ít nhất mười hai tháng tính từ tháng đầu tiên hoặc ít nhất sau bốn quý tính từ quý đầu tiên phát sinh số thuế giá trị gia tăng chưa được khấu trừ mà vẫn còn số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế. Trường hợp cơ sở kinh doanh đã đăng ký nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ có dự án đầu tư mới, đang trong giai đoạn đầu tư có số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho đầu tư mà chưa được khấu trừ và có số thuế còn lại từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng. - Cơ sở kinh doanh trong tháng, quý có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ ba trăm triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý. - Cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế được hoàn thuế giá trị gia tăng khi chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, -20-
  22. sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chấm dứt hoạt động có số thuế giá trị gia tăng nộp thừa hoặc số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ hết. - Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mang hộ chiếu hoặc giấy tờ nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp được hoàn thuế đối với hàng hoá mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh. - Hoàn thuế giá trị gia tăng đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) không hoàn lại hoặc viện trợ không hoàn lại, viện trợ nhân đạo - Đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật về ưu đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam để sử dụng được hoàn số thuế giá trị gia tăng đã trả ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng hoặc trên chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng. - Cơ sở kinh doanh có quyết định hoàn thuế giá trị gia tăng của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế giá trị gia tăng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.” Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế - Cục trưởng Cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng được hoàn thuế GTGT theo quy định trên - Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc Tổng cục trưởng Tổng cục thuế theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính ra quyết định hoàn thuế cho các đối tượng và các trường hợp đặc biệt khác. Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế Thời hạn xét giải quyết hoàn thuế cho cơ sở đối với cơ quan thuế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, trường hợp đặc biệt cũng không được kéo dài quá 30 ngày. Nếu cần bổ sung hồ sơ hoặc xét thấy không được hoàn thuế thì cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ sở biết trong thời hạn là 7 ngày, kế từ ngày nhận được hồ sơ. Kho bạc có trách nhiệm thực hiện chi hoàn thuế GTGT cho các đối tượng trong thời gian tối đa là 3 ngày, kế từ ngày nhận được Quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế. 2.2.6. Chế độ giảm thuế, miễn thuế - Hộ cá nhân nghỉ kinh doanh trong tháng từ 15 ngày trở lên được xét giảm 50% số thuế phải nộp của tháng, nếu nghỉ cả tháng được miễn nộp thuế của tháng đó. -21-
  23. - Những trường hợp được miễn, giảm thuế theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết, tham gia hoặc theo các cam kết của Chính phủ về việc miễn, giảm thuế GTGT do Chính phủ hoặc Bộ Tài chính quyết định 2.2.7. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế Thủ tục kê khai - Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc. - Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế. - Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng trừ các trường hợp khai thuế theo quý và các trường hợp khác - Đối tượng khai thuế GTGT theo quý: Khai thuế theo quý áp dụng đối với người nộp thuế giá trị gia tăng có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống. - Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh. - Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường xuyên. - Cơ sở kinh doanh nhiều loại hàng hoá, dịch vụ có mức thuế suất thuế GTGT khác nhau phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá, dịch vụ; nếu cơ sở kinh doanh không xác định được theo từng mức thuế suất thì phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất cao nhất của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở có sản xuất kinh doanh. -Cơ sở mua, bán vàng, bạc, đá quý có hoạt động gia công, chế tác các sản phẩm này, nếu không hạch toán được riêng doanh thu, thuế của hoạt động này thì áp -22-
  24. dụng chung mức thuế suất 20% đối với cả gia công, chế tác và tính thuế trực trên tiếp GTGT Nộp thuế GTGT - Đối với cơ sở kinh doanh thực hiện nộp thuế hàng tháng, nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước theo thông báo nộp thuế của cơ quan thuế; thời hạn nộp thuế của tháng chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo. Trường hợp đã đến thời hạn nộp thuế nhưng chưa nhận được thông báo nộp thuế thì cơ sở sẽ căn cứ vào số thuế phải nộp theo kê khai để chủ động nộp thuế vào NSNN. Đối với cơ sở có số thuế phải nộp hàng tháng lơn thì thực hiện tạm nộp theo định kỳ 10 – 15 ngày/lần theo thông báo của cơ quan thuế. Khi kê khai số thuế phải nộp cả tháng được trừ số thuế đã tạm nộp. Đối với những cá nhân kinh doanh ở địa bàn xa Kho bạc Nhà nước hoặc kinh doanh lưu động, không thường xuyên thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào Ngân sách Nhà nước. Thời hạn cơ quan thuế phải nộp tiền thuế đã thu vào Ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 3 ngày kể từ ngày thu được tiền thuế; riêng đối với vùng núi, hải đảo, vùng đi lại khó khăn, chậm nhất không quá 6 ngày. - Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. Thời hạn thông báo và thời hạn nộp thuế thực hiện theo thời hạn thông báo nộp thuế nhập khẩu Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện không phải nộp thuế GTGT khi nhập khẩu như: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất gia công hàng xuất khẩu, quà biếu, quà tặng .nếu đem bán hoặc xuất dùng vào mục đích khác phải kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở như quy định đối với hàng hoá do cơ sở kinh doanh - Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ trước được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ trước nộp thuế thù phải nộp đủ số kỳ trước còn thiếu. - Thuế GTGT nộp vào Ngân sách Nhà nước bằng đồng Việt Nam. Trường hợp cơ sở kinh doanh có doanh số bán hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua, bán thực tế bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải nộp. Quyết toán thuế GTGT -23-
  25. - Người nộp thuế chuẩn bị số liệu, lập tờ khai và gửi đến cơ quan thuế chậm nhất vào ngày thứ 90, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính. - Cơ quan thuế tiếp nhận hồ sơ, xử lý và theo dõi nghĩa vụ thuế của người nộp thuế. - Người nộp thuế tự nộp tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước theo số thuế đã kê khai -24-
  26. Chương 3: THUẾ TIÊU THỤ ĐẶC BIỆT 3.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế tiêu thụ đặc biệt 3.1.1. Khái niệm Thuế TTĐB là một loại thuế tiêu dùng đánh vào một số hàng hoá, dịch vụ đặc biệt nằm trong danh mục Nhà nước quy định 3.1.2. Đặc điểm - Thuế TTĐB thường có mức động viên cao, thể hiện quan điểm điều tiết của Nhà nước đối với một số loại hàng hoá, dịch vụ. - Là loại thuế tiêu dùng, song thuế TTĐB không phải đánh vào mọi hàng hoá, dịch vụ mà chỉ đánh vào một số loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt. Bởi vậy, danh mục hàng hoá, dịch vụ chịu thuế TTĐB không nhiều và thay đổi tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội và mức sống của dân cư - Thuế TTĐB chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc nhập khẩu. Khi mặt hàng này chuyển qua khâu lưu thông thì không phải chịu thuế TTĐB nữa. 3.1.3. Tác dụng - Thông qua thuế TTĐB, Nhà nước thực hiện tăng cường quản lý sản xuất kinh doanh đối với một số loại hàng hoá, dịch vụ đặc biệt. Thuế góp phần hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn hoạt động xuất nhập khẩu, hướng dẫn tiêu dùng hợp lý trên quan điểm khuyến khích việc tiêu dùng sản phẩm hàng hoá nội địa, hạn chế việc sản xuất và tiêu dùng những hàng hoá, dịch vụ không có lợi cho quốc kế dân sinh - Thuế TTĐB hướng vào việc điều tiết thu nhập của các tầng lớp dân cư có thu nhập cao khi tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đặc biệt, góp phần thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập. - Thuế TTĐB thực hiện động viên một số bộ phận thu nhập cho NNSN 3.2. Nội dung cơ bản của thuế tiêu thụ đặc biệt 3.2.1. Một số quy định riêng về thuế tiêu thụ đặc biêt - Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất hoặc nhập khẩu - Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu trên những hàng hóa, dịch vụ nằm trong danh mục chịu thuế do Nhà nước quy định 3.2.2. Đối tượng nộp thuế Đối tượng nộp thuế TTĐB là các tổ chức, cá nhân (gọi chung là cơ sở) có hoạt động sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Trường hợp tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu mua hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt của cơ sở sản xuất để xuất khẩu nhưng -25-
  27. không xuất khẩu mà tiêu thụ trong nước thì tổ chức, cá nhân có hoạt động kinh doanh xuất khẩu là người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt. 3.2.3. Đối tượng chịu thuế, không thuộc diện chịu thuế Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế TTĐB là các hàng hoá, dịch vụ sau: - Hàng hoá chịu thuế TTĐB gồm: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, ôtô dưới 24 chỗ ngồi, xăng các loại, nap ta, chế phẩm tái hợp và các chế phẩm khác để pha chế xăng, điều hoà nhiệt độ có công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã - Dịch vụ chịu thuế TTĐB gồm: kinh doanh vũ trường, mát xa, Karaoke, kinh doanh vé đặt cược đua ngựa, đua xe, kinh doanh golf: bán thẻ hội viên, bán vé chơi golf, kinh doanh casino, trò chơi bằng máy giắc pót, kinh doanh sổ số Đối tượng không thuộc diện chịu thuế TTĐB: Theo quy định hiện hành, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế TTĐB trong các trường hợp sau: - Hàng hoá do các cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu ra nước ngoài, kể cả hàng hoá bán, gia công cho khu chế xuất, hàng hoá mang ra nước ngoài để dự hội chợ triển lãm. - Hàng hoá do cơ sở sản xuất bán hoặc uỷ thác cho cơ sở kinh doanh xuất khẩu để xuất khẩu theo hợp đồng kinh tế - Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau: + Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại + Quà tặng của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân trong mức quy định của Chính phủ hoặc của Bộ Tài chính + Hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế nhập khẩu của cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài khi xuất nhập cảnh qua cửa khẩu Việt Nam. - Hàng chuyển khẩu, quá cảnh, mượn đường qua Việt Nam - Hàng tạm nhập khẩu để tái xuất khẩu, nếu thực tái xuất khẩu trong thời hạn chưa phải nộp thuế nhập khẩu theo chế độ quy định thì không phải nộp thuế TTĐB tương ứng với số hàng thực tái xuất khẩu - Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá -26-
  28. được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ. 3.2.4. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế TTĐB là giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế TTĐB và thuế suất thuế TTĐB 3.2.4.1. Giá tính thuế TTĐB - Đối với hàng hoá sản xuất trong nước: Giá tính thuế TTĐB được xác định như sau: Giá bán hàng chưa Thuế bảo vệ môi - có thuế GTGT trường (nếu có) Giá tính thuế = 1 + Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt Trường hợp doanh nghiệp ghi giá bán hàng là giá có thuế GTGT thì chúng ta phải tính ra giá bán chưa có thuế GTGT rồi sau đó mới tính giá tính thuế TTĐB - Đối với hàng nhập khẩu, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được xác định như sau: Giá tính thuế TTĐB = Giá tính thuế nhập khẩu + Thuế nhập khẩu Giá tính thuế nhập khẩu được xác định theo các quy định của pháp luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm. - Đối với hàng hoá chịu thuế TTĐB, giá tính thuế TTĐB là giá chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB và không loại trừ giá trị vỏ bao bì. Ví dụ: Giá bán 1 chai rượu chanh (chưa thuế GTGT) là 49.300đ, trong đó giá trị vỏ chai là 1.300đ. Thuế suất thuế TTĐB của rượu là 45%. Giá tính thuế TTĐB của loại rượu này được xác định: 49.300 Giá tính thuế = = 34.000 đ/chai 1 + 45% - Đối với hàng hóa gia công thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán hàng hóa của cơ sở giao gia công bán ra hoặc giá bán của sản phẩm cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB. - Đối với hàng hóa sản xuất dưới hình thức hợp tác kinh doanh giữa cơ sở sản xuất và cơ sở sở hữu thương hiệu (nhãn hiệu) hàng hóa, công nghệ sản xuất thì giá bán tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán ra của cơ sở sở hữu thương hiệu hàng hóa, công nghệ sản xuất. -27-
  29. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm, giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá bán chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB của hàng hóa bán theo phương thức trả tiền một lần, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm - Đối với dịch vụ, giá tính thuế TTĐB là giá cung ứng dịch vụ của cơ sở kinh doanh chưa có thuế GTGT và chưa có thuế TTĐB, được xác định như sau: Giá tính thuế Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT = TTĐB 1 + Thuế suất thuế TTĐB Giá dịch vụ chưa có thuế GTGT làm căn cứ xác định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với một số dịch vụ quy định như sau: + Đối với kinh doanh gôn là doanh thu chưa có thuế GTGT về bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn, bao gồm cả tiền phí chơi gôn và tiền ký quỹ (nếu có). Trường hợp có kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ khác không thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì các hàng hóa, dịch vụ đó không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. + Đối với kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng là doanh thu từ kinh doanh ca-si-nô, trò chơi điện tử có thưởng trừ (-) đi số tiền trả thưởng cho khách hàng. + Đối với kinh doanh vũ trường, mát-xa và ka-ra-ô-kê, là doanh thu của các hoạt động trong vũ trường, cơ sở mát-xa và ka-ra-ô-kê bao gồm cả doanh thu của dịch vụ ăn uống và các dịch vụ khác đi kèm. + Đối với kinh doanh xổ số là doanh thu bán vé các loại hình xổ số được phép kinh doanh theo quy định của pháp luật. - Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, khuyến mại giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh hoạt động trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, khuyến mại các hàng hóa, dịch vụ này. 3.2.4.2. Thuế suất: Biểu thuế TTĐB hiện hành (phụ lục số 02) có một số mức thuế suất khác nhau phân biệt theo từng loại hàng hoá, dịch vụ, tuỳ thuộc vào mức độ cần điều tiết đối với hàng hoá, dịch vụ đó 3.2.5. Xác định thuế TTĐB phải nộp Thuế TTĐB phải nộp được tính căn cứ vào số lượng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế, giá tính thuế và thuế suất theo công thức: Thuế TTĐB = Giá tính thuế x Thuế suất phải nộp -28-
  30. - Trường hợp cơ sở sản xuất hàng hoá chịu thuế TTĐB bằng nguyên liệu đã chịu thuế TTĐB thì được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với phần nguyên liệu nếu có chứng từ hợp pháp. Số thế TTĐB phải nộp trong kỳ được xác định theo công thức: Thuế TTĐB của Thuế TTĐB đã nộp ở khâu Thuế TTĐB = hàng hoá xuất kho - nguyên liệu mua vào tương ứng phải nộp tiêu thụ trong kỳ với số hàng hoá xuất kho tiêu thụ trong kỳ trong kỳ Trường hợp chưa xác định được chính xác số thuế TTĐB đã nộp cho số nguyên liệu tương ứng với số sản phẩm tiêu thụ trong kỳ thì có thể căn cứ vào số liệu của kỳ trước để tạm tính số thuế TTĐB được khấu trừ và sẽ quyết toán theo số thực tế vào cuối tháng, cuối quý. Số thuế TTĐB được khấu trừ tối đa không vượt quá số thuế TTĐB tính cho sản phần nguyên liệu theo tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm - Đối với các cơ sở sản xuất nhỏ không thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá có hoá đơn chứng từ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh thực tế để ấn định số thuế TTĐB phải nộp. 3.2.6. Chế độ hoàn thuế Người nộp thuế tiêu thụ đặc biệt được hoàn thuế đã nộp trong các trường hợp sau: - Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu - Hàng hóa là nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu - Quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu, chuyển đổi doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động có số thuế nộp thừa - Có quyết định hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và trường hợp hoàn thuế tiêu thụ đặc biệt theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. 3.2.7.Chế độ giảm thuế, miễn thuế Việc giảm thuế, miễn thuế TTĐB áp dụng cho các trường hợp sau: Người nộp thuế sản xuất hàng hoá thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt gặp khó khăn do thiên tai, tai nạn bất ngờ được giảm thuế. Mức giảm thuế được xác định trên cơ sở tổn thất thực tế do thiên tai, tai nạn bất ngờ gây ra nhưng không quá 30% số thuế phải nộp của năm xảy ra thiệt hại và không vượt quá giá trị tài sản bị thiệt hại sau khi được bồi thường (nếu có). -29-
  31. 3.2.8. Kê khai thuế, nộp thuế và quyết toán thuế 3.2.8.1.Thủ tục kê khai: Cơ sở sản xuất, nhập khẩu hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải kê khai thuế TTĐB theo quy định sau: - Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB hàng tháng, phải lập tờ khai và nộp cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 10 ngày đầu của tháng tiếp theo, trường hợp cơ sở có số thuế TTĐB phát sinh lớn thì phải kê khai định kỳ 5 ngày hoặc 10 ngày một lần theo quy định của cơ quan thuế. - Cơ sở nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu. - Cơ sở sản xuất nhiều loại hàng hoá, kinh doanh nhiều loại dịch vụ thuộc diện chịu thuế TTĐB có các mức thuế suất khác nhau thì phải kê khai nộp thuế TTĐB theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hoá dịch vụ. 3.2.8.2.Nộp thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế tiêu thụ đặc biệt được nộp vào ngân sách theo quy định sau: - Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB vào NSNN tại nơi sản xuất, kinh doanh theo thông báo của cơ quan thuế. Thời hạn nộp thuế của tháng được ghi trong thông báo thuế nhưng chậm nhất không quá 20 ngày của tháng tiếp theo - Cơ sở nhập khẩu hàng hoá thuộc diện chịu thuế TTĐB phải nộp thuế TTĐB theo từng lần nhập khẩu tại nơi kê khai nộp thuế nhập khẩu - Thuế TTĐB nộp vào NSNN bằng đồng Việt Nam. Trường hợp có mua bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân mua bán thực tế trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước công bố tại thời điểm phát sinh doanh số để xác định số thuế TTĐB phải nộp 3.2.8.3.Quyết toán thuế TTĐB: Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải quyết toán thuế theo quy định sau: - Cơ sở sản xuất hàng hoá, kinh doanh dịch vụ chịu thuế TTĐB phải thực hiện quyết toán thuế hàng năm với cơ quan thuế. Thời hạn cơ sở phải nộp quyết toán chậm nhất không quá 60 ngày kế từ ngày 31/12 của năm quyết toán thuế. Cơ sở phải nộp đầy đủ số thuế còn thiếu vào NSNN chậm nhất không quá 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định -30-
  32. - Trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, thay đổi ngành nghề thì cơ sở phải thực hiện quyết toán thuế. Thời hạn phải nộp báo cáo quyết toán là không quá 45 ngày kể từ ngày có quyết định thay đổi nêu trên và trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, cơ sở phải nộp đủ số thuế còn thiếu, nếu nộp thừa thì được trừ vào số thuế phải nộp kỳ tiếp theo hoặc được hoàn thuế theo quy định. -31-
  33. Chương 4: THUẾ XUẤT KHẨU, THUẾ NHẬP KHẨU 4.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế xuất khẩu, nhập khẩu 4.1.1. Khái niệm Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là loại thuế thu vào các mặt hàng được phép xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu hoặc biên giới giữa các quốc gia 4.1.2. Đặc điểm - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là loại thuế gián thu, được cấu thành trong giá cả hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu gắn chặt với hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia trong từng thời kỳ. - Ở nước ta hiện nay, thuế xuất khẩu, nhập khẩu do cơ quan Hải quan quản lý thu, nhằm gắn công tác quản lý thu thuế với quản lý nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. 4.1.3. Tác dụng - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là công cụ động viên nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần quan trọng vào việc quản lý, hướng dẫn các hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu theo hướng có lợi cho nền kinh tế quốc dân, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần bảo vệ và tạo điều kiện khuyến khích sản xuất hàng hoá trong nước phát triển, đủ sức cạnh tranh với hàng hoá nhập khẩu, đồng thời góp phần hướng dẫn sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng phù hợp với sự phát triển kinh tế của đất nước - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần thực hiện chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ, thể hiện sự ưu đãi thuế theo khu vực, theo thoả thuận riêng giữa Nhà nước Việt Nam với các nước. 4.1.4. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu trong quá trình Việt Nam tham gia hội nhập quốc tế Khi Việt Nam tham gia hôi nhập quốc tế thì vấn đề về thuế, đặc biệt là các chính sách về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được chú ý hàng đầu. Trong thời kỳ hội nhập, vai trò của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được thể hiện cụ thể như sau: - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu là cơ sở để nhà nước kiểm soát được số lượng, chất lượng và tác động của hàng hóa được xuất khẩu, nhập khẩu đối với thị trường Việt Nam. -32-
  34. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần bảo hộ và phát triển nền sản xuất trong nước. - Thuế xuất khẩu, nhập khẩu góp phần khuyến khích xuất khẩu và thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. 4.2. Nội dung cơ bản của thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 4.2.1. Đối tượng nộp thuế Tổ chức, cá nhân có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế xuất, nhập khẩu theo quy định là đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. 4.2.2. Đối tượng chịu thuế, không thuộc diện chịu thuế 4.2.2.1.Đối tượng chịu thuế: Hàng hóa trong các trường hợp sau đây (trừ hàng hoá không thuộc diện chịu thuế) là đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam - Hàng hóa được đưa từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan và từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước. 4.2.2.2.Không thuộc diện chịu thuế Hàng hoá trong các trường hợp sau đây là đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hoá vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hoá chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ - Hàng hoá viện trợ nhân đạo, hàng hoá viện trợ không hoàn lại - Hàng hóa từ khu phi thuế quan xuất khẩu ra nước ngoài, hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hóa đưa từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác - Hàng hoá là phần dầu khí thuộc thuế tài nguyên của Nhà nước khi xuất khẩu. 4.2.3. Căn cứ tính thuế Căn cứ để tính thuế xuất, nhập khẩu là số lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu, giá tính thuế và thuế suất của mặt hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể như sau: 4.2.3.1. Số lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu Số lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu làm căn cứ để tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan. 4.2.3.2.Giá tính thuế - Giá tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp đồng (giá FOB), không bao gồm phí bảo hiểm và chi phí vận tải -33-
  35. - Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên theo hợp đồng, phù hợp với cam kết quốc tế (giá CIF), bao gồm cả phí bảo hiểm và chi phí vận tải Tỷ giá giữa đồng Việt Nam với đồng tiền nước ngoài dùng để xác định giá tính thuế là tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm tính thuế. 4.2.3.3.Thuế suất - Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu. - Thuế suất đối với hàng hóa nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường: + Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam + Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam + Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định. 4.2.4. Phương pháp tính thuế Thuế xuất khẩu, Số lượng hàng hoá Giá tính Thuế x x nhập khẩu phải nộp = xuất khẩu, nhập khẩu thuế suất Ví dụ: Công ty xuất, nhập “X” trong kỳ có tình hình sau: Xuất khẩu 300 tấn quặng sắt, giá FOB theo hợp đồng 200 USD/tấn Nhập khẩu 50 chiếc xe máy với giá tại cửa khẩu xuất 1.000 USD/chiếc, chi phí vận tải, bảo hiểm cho toàn bộ lô hàng là 5.000USD + Thuế suất thuế xuất khẩu quặng sắt là 1% + Thuế suất thuế nhập khẩu mặt hàng xe máy là 60% Tỷ giá ngoại tệ 1USD = 20.000VND Thuế xuất, nhập khẩu công ty phải nộp trong kỳ được tính như sau: - Thuế xuất nhập khẩu phải nộp: -34-
  36. 300 tấn x 200 USD x 20.000đ x 1% = 12.000.000đ - Thuế nhập khẩu phải nộp: (50 chiếc x 1000 USD + 5000 USD) x 20.000đ x 60% = 660.000.000đ Trong trường hợp mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp bằng số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hoá tại thời điểm tính thuế. Đồng tiền nộp thuế là đồng Việt Nam; trong trường hợp được phép nộp thuế bằng ngoại tệ thì phải nộp bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi. 4.2.5. Chế độ hoàn thuế Đối tượng nộp thuế được hoàn thuế trong các trường hợp sau đây: - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng còn lưu kho, lưu bãi tại cửa khẩu đang chịu sự giám sát của cơ quan hải quan, được tái xuất - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng không xuất khẩu, nhập khẩu - Hàng hóa đã nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu nhưng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ít hơn - Hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu - Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập đã nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, trừ trường hợp được miễn thuế quy định của Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu - Hàng hoá xuất khẩu đã nộp thuế xuất khẩu nhưng phải tái nhập - Hàng hoá nhập khẩu đã nộp thuế nhập khẩu nhưng phải tái xuất - Hàng hoá nhập khẩu là máy móc, thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận chuyển của tổ chức, cá nhân được phép tạm nhập, tái xuất để thực hiện dự án đầu tư, thi công xây dựng, lắp đặt công trình, phục vụ sản xuất hoặc mục đích khác đã nộp thuế nhập khẩu. Trường hợp có sự nhầm lẫn trong kê khai thuế, tính thuế thì được hoàn trả số tiền thuế nộp thừa nếu sự nhầm lẫn đó xảy ra trong thời hạn ba trăm sáu mươi lăm ngày trở về trước, kể từ ngày kiểm tra phát hiện có sự nhầm lẫn. * Thời hạn nộp hồ sơ và thời hạn xét hoàn thuế được quy định như sau: - Thời hạn nộp hồ sơ hoàn thuế: Chậm nhất trong thời hạn 60 ngày kế từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu hoặc kể từ ngày thực hiện xong một hợp đồng, thoả thuận hợp đồng, các đối tượng thuộc diện được xét hoàn lại thuế xuất khẩu, nhập khẩu phải -35-
  37. hoàn thành hồ sơ theo quy định gửi cơ quan có thẩm quyền, để xem xét giải quyết hoàn lại thuế theo quy định. - Thời hạn xét hoàn thuế: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế có trách nhiệm hoàn thuế cho đối tượng được hoàn thuế; trường hợp không có đủ hồ sơ hoặc hồ sơ không đúng theo quy định của pháp luật để được hoàn thuế thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ yêu cầu hoàn thuế của đối tượng được hoàn thuế, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế phải có văn bản yêu cầu bổ sung hồ sơ. Quá thời hạn quy định trên, nếu việc chậm hoàn thuế do lỗi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét hoàn thuế thì ngoài số tiền thuế phải hoàn còn phải trả tiền lãi kể từ ngày chậm hoàn thuế cho đến ngày được hoàn thuế theo mức lãi suất tiền vay ngân hàng thương mại tại thời điểm phải hoàn thuế. 4.2.6. Chế độ giảm thuế, miễn thuế 4.2.6.1.Miễn thuế: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp sau đây được miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: - Hàng hoá tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định - Hàng hoá là tài sản di chuyển theo quy định của Chính phủ - Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của tổ chức, cá nhân nước ngoài được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao tại Việt Nam theo định mức do Chính phủ quy định phù hợp với điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; - Hàng hóa nhập khẩu để gia công cho nước ngoài rồi xuất khẩu hoặc hàng hóa xuất khẩu cho nước ngoài để gia công cho Việt Nam rồi tái nhập khẩu theo hợp đồng gia công; - Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh do Chính phủ quy định; - Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án khuyến khích đầu tư, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) - Hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí - Hàng hóa nhập khẩu để sử dụng trực tiếp vào hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, bao gồm máy móc, thiết bị, phụ tùng, vật tư, phương tiện vận tải trong nước chưa sản xuất được, công nghệ trong nước chưa tạo ra được; tài liệu, sách báo khoa học; -36-
  38. - Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất của dự án thuộc Danh mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn năm năm, kể từ khi bắt đầu sản xuất; - Hàng hoá sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước; trường hợp có sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài thì khi nhập khẩu vào thị trường trong nước chỉ phải nộp thuế nhập khẩu trên phần nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong hàng hóa đó; - Các trường hợp cụ thể khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định. 4.2.6.2.Giảm thuế Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đang trong quá trình giám sát của cơ quan hải quan nếu bị hư hỏng, mất mát được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám định chứng nhận thì được xét giảm thuế. Mức giảm thuế tương ứng với tỷ lệ tổn thất thực tế của hàng hoá. 4.2.7. Kê khai thuế, nộp thuế - Thủ tục kê khai: Tổ chức, cá nhân mỗi lần có hàng hoá được phép xuất hoặc nhập khẩu phải kê khai đầy đủ, chính xác các nội dung theo quy định của cơ quan Hải quan, nộp tờ khai hàng hoá xuất hoặc nhập khẩu và nộp thuế xuất hoặc nhập khẩu cho cơ quan hải quan nơi làm thủ tục xuất hoặc nhập khẩu - Thời hạn nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được quy định như sau: + Đối với hàng hóa xuất khẩu: là 30 ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan + Đối với hàng hoá nhập khẩu: - Là hàng tiêu dùng thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng; trường hợp có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá ba mươi ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan. - Là vật tư, nguyên liệu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là hai trăm bảy mươi lăm ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký tờ khai hải quan; trường hợp đặc biệt thì thời hạn nộp thuế có thể dài hơn hai trăm bảy mươi lăm ngày phù hợp với chu kỳ sản xuất, dự trữ vật tư, nguyên liệu của doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ - Hàng hóa kinh doanh theo phương thức tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập là mười lăm ngày, kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền -37-
  39. Chương 5: THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 5.1. Khái niệm, đặc điểm và tác dụng của thuế thu nhập doanh nghiệp 5.1.1. Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế đánh vào thu nhập chịu thuế của các hoạt động kinh doanh Thu nhập của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Tuy nhiên, cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp không phải là toàn bộ thu nhập của doanh nghiệp mà cơ sở tính thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế. Nó được xác định trên cơ sở các khoản thu nhập doanh nghiệp nhận được sau khi trừ các khoản chi phí để tạo ra thu nhập đó 5.1.2. Đặc điểm - Thuế TNDN là loại thuế trực thu. Tính chất trực thu của loại thuế này được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế. - Thuế thu nhập doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp 5.1.3. Tác dụng - Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN - Thuế TNDN là công cụ quan trọng của nhà nước trong việc điều tiết các hoạt động kinh doanh - Thuế TNDN góp phần thực hiện công bằng xã hội 5.2. Nội dung cơ bản của thuế thu nhập doanh nghiệp 5.2.1. Đối tượng nộp thuế - Tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế gọi tắt là doanh nghiệp o Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp, Luật doanh nghiệp Nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật chứng khoán, Luật dầu khí, Luật thương mại và các văn bản pháp luật khác dưới các hình thức: Công ty cổ phần; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty hợp danh; Doanh nghiệp tư nhân; Doanh nghiệp Nhà nước; Văn phòng Luật sư, Văn phòng công chứng tư; Các bên trong hợp đồng hợp tác kinh doanh; Các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, Công ty điều hành chung. -38-
  40. o Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập có sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập trong tất cả các lĩnh vực; o Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật hợp tác xã; o Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam. o Tổ chức khác có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ và có thu nhập chịu thuế; - Doanh nghiệp nước ngoài, tổ chức nước ngoài sản xuất kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo hướng dẫn riêng của Bộ Tài chính 5.2.2. Căn cứ tính thuế Thuế TNDN được xác định trên hai căn cứ là thu nhập tính thuế và thuế suất 5.2.2.1. Thu nhập tính thuế Các khoản lỗ được kết Thu nhập _ Thu nhập được Thu nhập = + chuyển từ các năm trước chịu thuế miễn giảm tính thu ế theo quy định - Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác. Thu nhập Chi phí Các khoản thu Doanh thu _ + chịu thuế = được trừ nhập khác + Doanh thu: Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hoá, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thuế là doanh thu chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. - Đối với doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng là doanh thu bao gồm cả thuế giá trị gia tăng. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định như sau: - Đối với hoạt động bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng hàng hoá cho người mua. -39-
  41. - Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ. Trường hợp thời điểm lập hoá đơn xảy ra trước thời điểm dịch vụ hoàn thành thì thời điểm xác định doanh thu được tính theo thời điểm lập hoá đơn. - Đối với hoạt động vận tải hàng không là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ vận chuyển cho người mua Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế trong một số trường hợp xác định như sau: 1. Đối với hàng hoá, dịch vụ bán theo phương thức trả góp, trả chậm là tiền bán hàng hoá, dịch vụ trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả góp, tiền lãi trả chậm. 2. Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương trên thị trường tại thời điểm trao đổi; biếu, tặng, cho; tiêu dùng nội bộ. 3. Đối với hoạt động gia công hàng hoá là tiền thu về hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. 4. Đối với hàng hoá của các đơn vị giao đại lý, ký gửi và nhận đại lý, ký gửi theo hợp đồng đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng được xác định như sau: - Doanh nghiệp giao hàng hoá cho các đại lý, ký gửi (kể cả bán hàng đa cấp) là tổng số tiền bán hàng hoá. - Doanh nghiệp nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng đúng giá quy định của doanh nghiệp giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng được hưởng theo hợp đồng đại lý, ký gửi hàng hoá. 5. Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số năm trả tiền trước. 6. Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài chính là tiền lãi cho vay 7. Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế. 8. Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là số tiền cung cấp điện, nước sạch ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. 9. Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế. -40-
  42. 10. Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm và tái bảo hiểm là số tiền phải thu về thu phí bảo hiểm gốc, thu phí về dịch vụ đại lý (giám định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử lý hàng bồi thường 100%); thu phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng nhượng tái bảo hiểm và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm sau khi đã trừ các khoản hoàn hoặc giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm; các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng nhượng tái bảo hiểm. 11. Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công trình, giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt nghiệm thu. 12. Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh: - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí, xác định lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp chia cho từng bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. Mỗi bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh tự thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp của mình theo quy định hiện hành. - Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp thì doanh thu để xác định thu nhập chịu thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp đồng. Các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh phải cử ra một bên làm đại diện có trách nhiệm xuất hoá đơn, ghi nhận doanh thu, chi phí và kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thay cho các bên còn lại tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh. 13. Đối với hoạt động kinh doanh trò chơi có thưởng (casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có đặt cược) là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ số tiền đã trả thưởng cho khách. 14. Đối với hoạt động kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, quản lý danh -41-
  43. mục đầu tư, tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp luật. 15. Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế. + Các khoản chi phí được trừ và không được trừ Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: - Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; - Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật. - Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (Phụ lục 3) + Thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà khoản thu nhập này không thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp. Thu nhập khác bao gồm các khoản thu nhập sau: 1. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng chứng khoán. 2. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản theo hướng dẫn của Bộ tài chính 3.Thu nhập từ chuyển nhượng dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư; chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản theo quy định của pháp luật 4. Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu về bản quyền dưới mọi hình thức trả cho quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi hình thức. 5. Thu nhập từ cho thuê tài sản dưới mọi hình thức 6. Thu nhập từ chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các loại giấy tờ có giá khác. 7. Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn bao gồm: lãi tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong hợp đồng cho vay vốn. 8. Thu nhập từ bán ngoại tệ: bằng số tiền thu từ bán ngoại tệ trừ (-) tổng giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra -42-
  44. 9. Thu nhập từ chênh lệch giá 10. Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được. 11. Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ. 12. Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót nay doanh nghiệp phát hiện ra. 13. Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do bên đối tác vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ khoản bị phạt, bị trả bồi thường do vi phạm hợp đồng theo quy định của pháp luật. 14. Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, để điều chuyển tài sản khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần 15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. 16. Các khoản tiền, tài sản, lợi ích vật chất khác mà doanh nghiệp nhận được từ các tổ chức, cá nhân theo thỏa thuận, hợp đồng phù hợp với pháp luật dân sự do doanh nghiệp bàn giao lại vị trí đát cũ để di dời cơ sở sản xuất kinh doanh sau khi trừ các khoản chi phí liên quan như (chi phí di dời, chi phí lắp đặt), giá trị còn lại của tài sản cố định và các khoản chi phí khác (nếu có) 17. Các khoản chi phí trích trước vào chi phí nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập mà doanh nghiệp không hạch toán điều chỉnh giảm chi phí, khoản hoàn nhập dự phòng bảo hành công trình xây dựng 18. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu như: thưởng giải phóng tàu nhanh, tiền thưởng phục vụ trong ngành ăn uống, khách sạn sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra khoản thu nhập đó. 19. Thu nhập về tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ. 20. Khoản tiền hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của hàng hóa đã thực xuất khẩu, nhập khẩu phát sinh ngay trong năm quyết toán thuế TNDN thì được tính giảm trừ chi phi trong năm đó, ngược lại nếu khoản tiền hoàn thuế này là của các năm trước thì được xem là thu nhập của năm quyết toán thuế hiện tại -43-
  45. 21. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 22. Thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài có thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại nước ngoài, thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành của Việt nam, kể cả trường hợp doanh nghiệp đang được hưởng ưu đãi miễn, giảm thuế thu nhập theo qui định của nước doanh nghiệp đầu tư. Trường hợp khoản thu nhập từ dự án đầu tư tại nước ngoài đã chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (hoặc một loại thuế có bản chất tương tự như thuế thu nhập doanh nghiệp) ở nước ngoài, khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tại Việt Nam, doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài được trừ số thuế đã nộp ở nước ngoài hoặc đã được đối tác nước tiếp nhận đầu tư trả thay (kể cả thuế đối với tiền lãi cổ phần), nhưng số thuế được trừ không vượt quá số thuế thu nhập tính theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam. Ví dụ 1: Doanh nghiệp Việt Nam A có một khoản thu nhập 800 triệu đồng từ dự án đầu tư tại nước ngoài. Khoản thu nhập này là thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập theo Luật của nước doanh nghiệp đầu tư. Số thuế thu nhập phải nộp tính theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 200 triệu đồng. Số thuế TNDN sau khi được giảm 50% theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của nước doanh nghiệp đầu tư là 100 triệu đồng. Phần thu nhập từ dự án đầu tư ở nước ngoài phải tính thuế thu nhập theo qui định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam như sau: [(800 triệu đồng + 200 triệu đồng) x 25%] = 250 triệu đồng Số thuế thu nhập doanh nghiệp còn phải nộp (sau khi đã trừ số thuế đã nộp tại nước doanh nghiệp đầu tư) là: 250 triệu đồng - 200 triệu đồng = 50 triệu đồng 23. Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật. + Thu nhập được miễn thuế 1. Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; Thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản ở địa -44-
  46. bàn kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; Thu nhập từ hoạt động đánh bắt hải sản. 2. Thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu nước; cày, bừa đất; nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu, bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp. 3. Thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam. Thời gian miễn thuế tối đa không quá một (01) năm, kể từ ngày bắt đầu thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm sản phẩm; ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam để sản xuất sản phẩm. 4. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý, người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 30% trở lên trong tổng số lao động bình quân trong năm của doanh nghiệp. 5. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả đối tượng khác thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định tương ứng với tỷ lệ học viên là người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối tượng tệ nạn xã hội, người đang cai nghiện, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV/AIDS trong tổng số học viên. 6. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết được miễn thuế, giảm thuế. Ví dụ: Doanh nghiệp B nhận vốn góp của doanh nghiệp A. Thu nhập trước thuế tương ứng với phần vốn góp của doanh nghiệp A trong doanh nghiệp B là 100 triệu đồng. - Trường hợp 1: Doanh nghiệp B không được ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận -45-
  47. được từ hoạt động góp vốn là 75 triệu đồng [(100 triệu – (100 triệu x 25%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 75 triệu đồng này. - Trường hợp 2: Doanh nghiệp B được giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp và doanh nghiệp B đã nộp đủ thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả khoản thu nhập của doanh nghiệp A nhận được theo số thuế thu nhập được giảm thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 87,5 triệu đồng [100 triệu – (100 triệu x 25% x 50%)], doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 87,5 triệu đồng này. - Trường hợp 3: Doanh nghiệp B được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp thì thu nhập mà doanh nghiệp A nhận được từ hoạt động góp vốn là 100 triệu đồng, doanh nghiệp A được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với 100 triệu đồng này. 7. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam. 8. Thu nhập từ chuyển nhượng chứng chỉ giảm phát thải (CERs) lần đầu của doanh nghiệp được cấp chứng chỉ giảm phát thải 9. Phần thu nhập không chia 10. Thu nhập từ chuyển giao công nghệ thuộc lĩnh vực ưu tiên chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn + Xác định lỗ và chuyển lỗ 1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập chịu thuế. 2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Ví dụ 1: Năm 2011 DN A có phát sinh lỗ là 10 tỷ, năm 2012 DN A có phát sinh thu nhập chịu thuế là 12 tỷ đồng thì toàn bộ số lỗ phát sinh năm 2011 là 10 tỷ, DN A phải chuyển toàn bộ vào thu nhập chịu thuế năm 2012. Ví dụ 2: Năm 2011 DN B có phát sinh lỗ là 20 tỷ, năm 2012 DN B có phát sinh thu nhập chịu thuế là 15 tỷ đồng thì: + DN B phải chuyển toàn bộ số lỗ 15 tỷ vào thu nhập chịu thuế năm 2012; + Số lỗ còn lại 5 tỷ, DN B phải theo dõi và chuyển toàn bộ liên tục vào các năm tiếp theo, nhưng tối đa không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ (lỗ năm 2011 chuyển tối đa không quá năm 2016). - Doanh nghiệp có số lỗ giữa các Quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết -46-
  48. toán thuế TNDN doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên. - Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định. Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau. 3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu (kể cả giao, bán doanh nghiệp Nhà nước), sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền. Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được tiếp tục chuyển vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi sở hữu, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. 4. Doanh nghiệp là liên doanh của nhiều doanh nghiệp khác, khi có quyết định giải thể mà bị lỗ thì số lỗ được phân bổ cho từng doanh nghiệp tham gia liên doanh. Doanh nghiệp tham gia liên doanh được tổng hợp số lỗ phân bổ từ cơ sở liên doanh vào kết quả kinh doanh của mình khi quyết toán thuế nhưng đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ của doanh nghiệp liên doanh. 5.2.2.2. Thuế suất: - Từ 01/01/2014 thuế suất thuế TNDN là 22%, từ 01/01/2016 những đối tượng thuộc diện áp dụng mức thuế suất 22% sẽ chuyển qua áp dụng mức thuế suất 20% -47-
  49. - Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam (kể cả hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp) hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có tổng doanh thu năm không quá 20 tỷ được áp dụng mức thuế suất 20% Tổng doanh thu là căn cứ xác định đối tượng thuộc diện áp dụng mức thuế suất 20% là tổng doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề - Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam (từ 32% đến 50%) - Thuế suất thuế TNDN đối với hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác các mỏ tài nguyên quý hiếm bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý, đất hiếm áp dụng mức thuế suất 50% 5.2.4. Phương pháp tính thuế - Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ tính thuế được tính theo công thức sau: Thuế suất Thuế TNDN Thu nhập = X thuế TNDN phải nộp tính thuế Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và công nghệ thì thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định như sau: Thuế TNDN Thu nhập Phần trích lập Thuế suất = _ X phải nộp tính thuế quỹ KH&CN thuế TNDN Trích lập quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp - Doanh nghiệp được thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp. - Doanh nghiệp tự xác định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học công nghệ theo quy định trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Hàng năm nếu doanh nghiệp có trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ thì doanh nghiệp phải lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ và kê khai mức trích lập, số tiền trích lập vào tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Báo cáo việc sử dụng Quỹ phát triển khoa học công nghệ được nộp cùng tờ khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp. - Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng không đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần thuế thu nhập -48-