Bài giảng môn Quản trị ngân hàng thương mại

pdf 117 trang vanle 1110
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Quản trị ngân hàng thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbai_giang_mon_quan_tri_ngan_hang_thuong_mai.pdf

Nội dung text: Bài giảng môn Quản trị ngân hàng thương mại

  1. Quản trị ngân hàng thương mại MỤC LỤC CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng 1 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng 1 1.1.1.1. Ngân hàng thời sơ khai 1 1.1.1.2. Ngân hàng giai đoạn 2 2 1.1.1.3. Ngân hàng giai đoạn 3 - Giai đoạn phát triển (TK 18 – cuối TK 19) 3 1.1.1.4. Ngân hàng thời hiện đại 3 1.1.2. Xu hướng phát triển ngân hàng 4 1.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH chuyên môn hóa 4 1.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của NH kinh doanh đa năng 5 1.2. Khái niệm, vai trò, chức năng và các dịch vụ ngân hàng 5 1.2.1. Khái niệm ngân hàng 5 1.2.2. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế 7 1.2.3. Chức năng của ngân hàng 8 1.2.3.1. Chức năng trung gian tài chính: 8 1.2.3.2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán 8 1.2.3.3. Chức năng trung gian thanh toán 11 1.2.4. Dịch vụ NH 11 1.2.4.1. Các dịch vụ NH hiện đại 11 1.2.4.2. Những thay đổi trong thời gian gần đây về hoạt động NH 12 1.3. Các loại hình ngân hàng thương mại 14 1.3.1. Theo tính chất hoạt động 14 1.3.1.1. Ngân hàng thương mại 14 1.3.1.2. Ngân hàng chính sách 15 1.3.1.3. Ngân hàng hợp tác xã 15 1.3.2. Theo cơ cấu tổ chức 15 1.3.2.1. Ngân hàng độc lập (NH đơn vị) 15 1.3.2.2. Ngân hàng chi nhánh 15 1.3.2.3. Công ty sở hữu ngân hàng 16 1.3.2.4. Ngân hàng đại lý 18
  2. Quản trị ngân hàng thương mại 1.3.2.5. Ngân hàng của các ngân hàng 19 1.3.2.6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 19 1.3.3. Theo tính chất sở hữu 19 1.3.3.1. Ngân hàng thương mại nhà nước 19 1.3.3.2. Ngân hàng thương mại cổ phần 19 1.3.3.3. Ngân hàng liên doanh 20 1.3.3.4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài 20 1.4. Đặc điểm kinh doanh ngân hàng 20 1.4.1. Sơ lược về các hoạt động của ngân hàng 20 1.4.1.1. Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng 20 1.4.1.2. Các hoạt động của NH 20 1.4.2. Đặc điểm kinh doanh ngân hàng 21 1.5. Thành lập, tổ chức và điều hành hoạt động ngân hàng 23 1.5.1. Các bước thành lập ngân hàng 23 1.5.1.1. Điều kiện được cấp phép thành lập và hoạt động 23 1.5.1.2. Hồ sơ xin cấp phép 23 1.5.1.3. Điều kiện để đi vào hoạt động 23 1.5.1.4. Nội dung điều lệ của ngân hàng 24 1.5.2. Tổ chức của một ngân hàng 24 1.5.3. Điều hành hoạt động của ngân hàng 25 1.5.4. Vấn đề hoạt động mở rộng 27 1.5.5. Vấn đề kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý 28 1.5.5.1. Kiểm soát đặc biệt 28 1.5.5.2. Vấn đề phá sản, giải thể, thanh lý 28 1.6. Tổng quan về các báo cáo tài chính ngân hàng 29 1.7. Bảng cân đối kế toán của NH 29 1.7.1. Các khoản mục chính trên bảng cân đối kế toán của NH 29 1.7.2. Giới thiệu bảng cân đối kế toán của một NH cụ thể 30 1.7.3. Cấu trúc bảng cân đối kế toán của NH 31 1.7.3.1. Các khoản mục thuộc TS có 31 1.7.3.2. Các khoản mục thuộc TS nợ và vốn 33 1.7.4. Các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán của NH 35 2
  3. Quản trị ngân hàng thương mại 1.7.5. Vấn đề kế toán theo giá trị sổ sách của NH 37 1.8. Báo cáo thu nhập của NH 38 1.8.1. Các khoản mục chính trên báo cáo thu nhập của NH 38 1.8.2. Các bộ phận cấu thành báo cáo thu nhập NH 39 1.9. Báo cáo tài chính quan trọng khác của NH 40 1.9.1. Báo cáo về nguồn vốn và sử dụng vốn 40 1.9.2. Báo cáo về vốn chủ sở hữu của NH 40 CHƯƠNG 2: NGUỒN VỐN VÀ QUẢN TRỊ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 42 2.1. Khái niệm và vai trò của nguồn vốn ngân hàng 42 2.1.1. Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng 42 2.1.2. Vai trò của nguồn vốn ngân hàng 42 2.1.3. Phân loại nguồn vốn ngân hàng 42 2.2. Các thành phần của nguồn vốn 43 2.2.1. Vốn tự có 43 2.2.1.1. Khái niệm về vốn tự có 43 2.2.1.2. Các thành phần của vốn tự có 43 2.2.1.3. Đặc điểm về vốn tự có 44 2.2.1.4. Chức năng của vốn tự có 45 2.2.2. Vốn huy động 45 2.2.2.1. Tiền gởi 45 2.2.2.2. Vốn đi vay 47 2.2.3. Vốn bổ sung khác 48 2.3. Quản trị vốn tự có 49 2.3.1. Đo lường vốn tự có 49 2.3.1.1. Đo lường vốn tự có theo giá trị sổ sách 49 2.3.1.2. Đo lường vốn tự có theo giá trị thị trường 49 2.3.2. Chức năng của vốn tự có 49 2.3.2.1. Chức năng bảo vệ 49 2.3.2.2. Chức năng hoạt động 50 2.3.2.3. Chức năng điều chỉnh 50 2.3.3. Quản trị vốn tự có 50 3
  4. Quản trị ngân hàng thương mại 2.3.3.1. Đánh giá mức vốn tự có hợp lý trên phương diện pháp lý 50 2.3.3.2. Phát triển vốn tự có thích hợp với nhu cầu hoạt động 51 2.4. Quản trị vốn huy động 52 2.4.1. Khái niệm 52 2.4.2. Mục tiêu quản lý 53 2.4.3. Nội dung quản lý 53 CHƯƠNG 3: TÀI SẢN VÀ QUẢN LÝ TÀI SẢN 59 3.1. Các khoản mục tài sản và đặc điểm của các khoản mục tài sản 59 3.1.1. Ngân quỹ 59 3.1.1.1. Tiền mặt trong két: 59 3.1.1.2. Tiền gửi tại ngân hàng khác: 59 3.1.2. Chứng khoán 60 3.1.3. Tín dụng 60 3.1.3.1. Tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn 61 3.1.3.2. Theo hình thức tài trợ tín dụng được chia thành cho vay, bảo lãnh, cho thuê 61 3.1.3.3. Tín dụng được chia theo đảm bảo: 61 3.1.3.4. Tín dụng phân loại rủi ro 62 3.1.3.5. Phân loại khác 62 3.1.4. Các tài sản khác 63 3.1.4.1. Tài sản ủy thác 63 3.1.4.2. Phần hùn vốn (liên kết) 63 3.1.4.3. Các tài sản khác 63 3.1.4.4. Các tài sản ngoại bảng 63 3.2. Quản trị tài sản 64 3.2.1. Khái niệm và mục tiêu quản trị tài sản 64 3.2.1.1. Khái niệm quản trị tài sản 64 3.2.1.2. Mục tiêu quản trị tài sản 64 3.2.2. Nội dung và phương pháp quản trị tài sản 64 3.2.2.1. Nội dung quản trị tài sản 64 3.2.2.2. Phương pháp quản trị tài sản 65 3.3. Mối liên hệ nguồn vốn và tài sản. 66 4
  5. Quản trị ngân hàng thương mại 3.3.1. Mối liên hệ sinh lời: 66 3.3.2. Mối liên hệ an toàn 67 CHƯƠNG 4: QUẢN TRỊ DỰ TRỮ VÀ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG 68 4.1. Xác định nhu cầu dự trữ của một ngân hàng 68 4.1.1. Nhu cầu dự trữ pháp định 68 4.1.2. Nhu cầu dự trữ kinh doanh 68 4.2. Quản trị trạng thái tiền tệ 69 4.2.1. Trạng thái tiền tệ của một ngân hàng 69 4.2.2. Quản trị trạng thái tiền tệ để đáp ứng yêu cầu dự trữ 69 4.2.2.1. Tiền mặt tại quỹ 69 4.2.2.2. Dự trữ bắt buộc 69 4.2.2.3. Tiền gởi tại NH khác 69 4.2.2.4. Tiền trong quá trình thu 70 4.3. Cung - cầu và trạng thái thanh khoản 70 4.3.1. Cung về thanh khoản 70 4.3.2. Cầu về thanh khoản 70 4.3.3. Trạng thái thanh khoản 70 4.3.4. Yếu tố thời gian của vấn đề thanh khoản 71 4.3.5. Bản chất của vấn đề quản trị thanh khoản 71 4.3.6. Các nguyên nhân gây ra các vấn đề về thanh khoản của ngân hàng 71 4.4. Ước lượng nhu cầu thanh khoản 72 4.4.1. Phương pháp nguồn vốn và sử dụng vốn 72 4.4.2. Phương pháp cấu trúc 73 4.4.3. Phương pháp xác định xác suất mỗi tình huống 74 4.4.4. Phương pháp chỉ số thanh khoản 74 4.5. Chiến lược quản trị thanh khoản 75 4.5.1. Định hướng chung về quản trị thanh khoản 75 4.5.2. Chiến lược quản trị thanh khoản 75 4.6. Đánh giá khả năng quản trị thanh khoản 77 4.6.1. Niềm tin của công chúng 77 4.6.2. Chi phí trả lãi cao cho các khoản tiền gửi và vay mượn khác 77 4.6.3. Bán giá thấp các tài sản của ngân hàng 77 5
  6. Quản trị ngân hàng thương mại 4.6.4. Thực hiện những cam kết đối với khách hàng vay vốn 77 4.6.5. Vay mượn từ ngân hàng trung ương 77 CHƯƠNG 5: QUẢN TRỊ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 78 5.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của tín dụng ngân hàng 78 5.1.1. Khái niệm và đặc điểm tín dụng ngân hàng 78 5.1.1.1. Khái niệm TDNH 78 5.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng NH 79 5.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế xã hội 79 5.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 80 5.2.1. Theo thời hạn tín dụng 80 5.2.2. Theo đối tượng đầu tư 81 5.2.3. Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 81 5.2.4. Theo phương pháp hoàn trả 81 5.2.5. Theo xuất xứ tín dụng 81 5.3. Các hình thức đảm bảo tín dụng ngân hàng 82 5.3.1. Đảm bảo không bằng tài sản 82 5.3.2. Đảm bảo bằng tài sản 83 5.3.2.1. Thế chấp 84 5.3.2.2. Cầm cố 85 5.3.3. Mối Quan Hệ Giữa Bảo Đảm TD Và Rủi Ro TD. 86 5.4. Chính sách tín dụng ngân hàng 87 5.4.1. Khái niệm và ý nghĩa của CSTD 87 5.4.1.1. Khái niệm 87 5.4.1.2. Ý nghĩa 87 5.4.1.3. Mục tiêu của CSTD 87 5.4.2. Nguyên tắc và các tiền đề hoạch định CSTD 88 5.4.3. Nội dung cơ bản của CSTD 88 5.4.3.1. Giới thiệu 88 5.4.3.2. Mục tiêu 88 5.4.3.3. Chiến lược 89 5.4.3.4. Quyền hạn và chấp thuận cho vay 89 5.4.3.5. Những tiêu chuẩn TD 89 6
  7. Quản trị ngân hàng thương mại 5.4.4. Ví dụ về CSTD của 1 NH 90 5.4.5. Các yếu tố quyết định sự tăng trưởng và cơ cấu cho vay của NH 90 5.5. Quy trình quản lý TD và quản trị RRTD của NHTM 91 5.5.1. Quy trình quản lý TD 92 5.5.1.1. Bảo hiểm 92 5.5.1.2. Chứng từ 92 5.5.1.3. Thu hồi những khoản cho vay có vấn đề và giá phải trả 92 5.5.1.4. Những hạn chế về mặt pháp lý và sự tuân thủ 94 5.5.1.5. Định giá khoản vay 96 5.5.1.6. Thông tin tài chính của người vay và những hình thức theo dõi khác 96 5.5.1.7. Những vấn đề đạo đức, mâu thuẫn lợi ích 96 5.5.1.8. Kiểm tra khoản cho vay 96 5.5.1.9. Kiểm soát tổn thất 97 CHƯƠNG 6: QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG 99 6.1. Khái niệm, phân loại, nguyên nhân và tác động của rủi ro tín dụng: 99 6.1.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: 99 6.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng 99 6.1.2.1. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân phát sinh rủi ro 99 6.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng theo phạm vi rủi ro: 100 6.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 100 6.1.3.1. Những nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng 100 6.1.3.2. Những nguyên nhân thuộc về phía khách hàng 101 6.1.3.3. Rủi ro do nền kinh tế không ổn định 101 6.1.3.4. Rủi ro do môi trường pháp lý 101 6.1.4. Hậu quả của rủi ro tín dụng 101 6.1.4.1. Đối với ngân hàng bị rủi ro 101 6.1.4.2. Đối với hệ thống ngân hàng 102 6.1.4.3. Đối với nền kinh tế 102 6.2. Một số phương pháp lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng. 102 6.2.1. Lượng hóa rủi ro tín dụng. 102 6.2.2. Đánh giá rủi ro tín dụng. 104 6.3. Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng 106 7
  8. Quản trị ngân hàng thương mại 6.3.1. Xây dựng và thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng 106 6.3.1.1. Xây dựng chính sách quản lý rủi ro tín dụng 106 6.3.1.2. Thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng 106 8
  9. Quản trị ngân hàng thương mại CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng 1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng Ngày nay, hầu hết các nước, hoạt động ngân hàng trở nên thông dụng và một hệ thống ngân hàng đã được hình thành bao gồm nhiều ngân hàng với những hoạt động và chức năng khác nhau nhưng dựa vào đối tượng giao dịch chúng ta có thể phân ra thành 2 loại như sau: - Ngân hàng trung ương (NHTW): là ngân hàng không có giao dịch với công chúng. - Ngân hàng thương mại (NHTM): là ngân hàng giao dịch với công chúng. Để có được một hệ thống ngân hàng phát triển như ngày nay, hoạt động của ngân hàng đã trải qua quá trình phát triển lịch sử lâu dài. 1.1.1.1. Ngân hàng thời sơ khai - Từ trước 3500 năm TCN về trước, có rất ít tư liệu về sự tồn tại hoạt động mang tính chất ngân hàng. - Đến khoảng 3500 năm TCN đã có những bằng chứng chứng tỏ hoạt động của ngân hàng đã tồn tại. Thời kỳ này, ngân hàng chưa có tên. Nhà thờ, người thợ vàng hay các nhà quyền quý có lâu đài, có đội bảo vệ kiên cố là nơi được lựa chọn. Hoạt động của những người này giống như ngân hàng ký thác ngày. Bảng kết toán của các đối tượng này thể hiện như sau: Tài sản nợ Tài sản có Của cải công chúng gởi: Dự trữ cho đến cuối kỳ: Tổ ng nợ: 1000 Tổng có: 1000 Cùng với sự phát triển của phân công lao động, chuyên môn hóa, các phương tiện trung gian trao đổi (tiền bằng vàng, bạc, đồng) ra đời, thương mại đã được mở rộng ra nhiều vùng. Trong quá trình cất giữ người ta phát hiện ra rằng: (i) Về phía công chúng có tài sản, tiền gởi vào cất trữ như vậy, khi cần sử dụng nó có thể thanh toán, thay vì mang giấy biên nhận đến rút tài sản, tiền để thanh toán thì họ sẽ giao giấy biên nhận này cho người được thanh toán. Người ta quen dần với ý nghĩ tiền của họ bao gồm tiền cất ở trong túi và tiền gởi ở các tổ chức này. (ii) Về phía những người cất trữ tài sản cho công chúng nhận thấy rằng: trong đơn vị thời gian nhất định (ngày), có nhiều người gởi và rút tiền, tài sản, khoảng chênh lệch gởi và rút ra trong ngày thường không đáng kể. Do vậy, người giữ không cần phải xuất tiền trong kho để chi trả. Tiền, tài sản trong kho luôn đầy ắp trong khi có rất nhiều người có nhu cầu vay mượn để đầu tư và tiêu dùng Vì vậy, những người cất trữ tài sản tiền của công chúng bắt đầu sử dụng tiền của công chúng để cho vay Bảng kết toán của các đối tượng này thể hiện như sau: Do thuận lợi từ hoạt động cho vay đem lại cao nên hoạt động nhận tiền gởi và cho vay phát triển khá mạnh không chỉ ở nhà thờ, tư nhân mà cả khu vực công trong thời kỳ văn minh Hy Lạp. Trước ngày chúa giáng sinh, thuật ngữ ngân hàng xuất hiện và được gọi cho đến ngày nay. 1
  10. Quản trị ngân hàng thương mại Tài sản nợ Tài sản có Của cải công chúng gởi: 1000 Dự trữ: 30 Cho vay: 70 Tổng nợ: 1000 Tổng có: 1000 1.1.1.2. Ngân hàng giai đoạn 2 - Trong thời kỳ (Trung cổ, từ TK 5 – TK 10 SCN) hoạt động cho vay lấy lời bị giáo hội Thiên Chúa La Mã cấm đoán. Tuy vậy, hoạt động ngân hàng vẫn tồn tại dưới hình thức khác như góp vốn - Từ TK 5 đến TK 15, sự cấm đoán về cho vay lấy lời đã bị hủy bỏ một phần. Bên cạnh các nghiệp vụ đã tồn tại trước đây còn có nhiều hoạt động mới xuất hiện. - Từ TK 15 – TK 18: Sang thời kỳ phục hưng, nền kinh tế của các quốc gia trong thời kỳ này phát triển, sự cấm đoán về cho vay lấy lời đã được hủy bỏ hẳn cùng với việc phát hiện ra nhiều vùng đất mới, giao lưu buôn bán giữa các vùng, quốc gia phát triển, nhiều hội chợ thương mại quốc tế ra đời tạo điều kiện để cho nhiều ngân hàng gia tầm cỡ ra đời như: 1609 ngân hàng lớn chính thức được nhà nước cấp giấy phép hoạt động ra đời ở Amsterdam với nhiều hoạt động giống như NH hiện đại ngày nay: nhận tiền gởi, cho vay, chiết khấu, chuyển ngân, bảo lãnh, bù trừ, phát hành tín tệ Do đầu tư lớn vào chính quyền và công ty (Đông Âu) nên khi chính quyền và các công ty phá sản không trả được nợ thì NH cũng sụp đổ theo (năm 1819). Trong cùng thời gian này, nhiều ngân hàng khác ra đời như ngân hàng Hamburg (1619) ở Đức; ngân hàng Bank of England ở Anh (1694), ngân hàng Hoa kỳ (1791), Ngân hàng Pháp (Banque de France 1800) Các ngân hàng này đã có nhiều sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện nhiều hoạt động của ngân hàng từ khâu tổ chức nghiệp vụ đến nhận thức các vấn đề lý thuyết về tiền tệ, ngân hàng Thời kỳ này được nhiều nhà kinh tế học xem là thời kỳ đặt nề tảng cho hệ thống ngân hàng hiện đại và các ngân hàng này được xem là các ngân hàng ra đời đầu tiên trên thế giới. Đặc điểm hoạt động NH trong thời kỳ này là các ngân hàng hoạt động một cách độc lập, riêng lẻ, chưa hình thành một hệ thống ngân hàng, mỗi ngân hàng thường thực hiện tất cả các hoạt động như: nhận tiền, cho vay, đổi tiền, chiết khấu và phát hành tiền Với đặc điểm hoạt động như vậy, có 3 vấn đề nảy sinh trong hoạt động ngân hàng: + Nhiều ngân hàng đua nhau phát hành tiền đưa vào lưu thông mà không căn cứ vào lượng vàng, bạc dự trữ trong kho. Nếu có lúc nào đó, người gởi cùng nhau đổ xô đến ngân hàng đổi tiền giấy để lấy tiền vàng thì sẽ dẫn đến sụp đổ tài chính và hoảng loạn, gây tác hại đến sản xuất và thương mại và thực tế đã xảy ra. + Nhiều ngân hàng đua nhau phát hành tiền đưa vào lưu thông nên có rất nhiều tỷ giá, cản trở việc lưu thông hàng hóa phát triển. + Nhiều ngân hàng phát hành tiền, nhiều đồng tiền lưu thông trong nền kinh tế, nền kinh tế có lúc quá thừa tiền, có lúc quá thiếu tiền, rất bất ổn định và ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất, lưu thông hàng hóa. 2
  11. Quản trị ngân hàng thương mại 1.1.1.3. Ngân hàng giai đoạn 3 - Giai đoạn phát triển (TK 18 – cuối TK 19) - Đầu TK thứ 18 Nhà nước dùng quyền lực của mình để hạn chế ngân hàng phát hành bằng cách đưa ra các điều kiện như phải đảm bảo dự trữ, đảm bảo khả hoán, nộp thuế cho chính phủ, cho chính phủ vay nếu cần sau: Nhóm ngân hàng được phép phát hành Nhóm ngân hàng không được phép phát hành - Giai đoạn cuối thế kỷ 18 đến cuối thế kỷ19: Đầu thế kỷ XVIII, nền sản xuất tại các quốc gia lớn Châu Âu đã đạt được nhiều bước tiến lớn, lưu thông hàng hoá được mở rộng đáng kể cả về quy mô lẫn phạm vi địa lý. Trong điều kiện như vậy, việc tồn tại một số lượng lớn các loại tiền giấy khác nhau đã gây ra nhiều tác động tiêu cực tới nền kinh tế. Do vậy, Chính phủ đã can thiệp vào hệ thống NH thông qua các đạo luật về việc hạn chế số lượng các ngân hàng phát hành. Hệ thống Ngân hàng theo đó được chia thành hai loại: NH phát hành và NH hoạt động. Chỉ có một số Nh lớn mới được phát hành giấy bạc. Tuy nhiên, đầu thế kỷ 20, mỗi nước chỉ có 1 NH được phát hành, và vẫn chủ yếu là các Nh tư nhân. Các ngân hàng có chức năng phát hành tiền gọi là các Ngân hàng phát hành. Trong thế kỷ XVIII - XIX, việc phát hành tiền ở một số nước Châu âu được giao cho 1 số ngân hàng lớn thực hiện. Tuy nhiên cho tới đầu thế kỷ XX, các Chính phủ đều đồng loạt chỉ cho phép một ngân hàng duy nhất phát hành tiền. Tại Anh, trước năm 1708 mọi ngân hàng đều có thể phát hành tiền. Sau đó Chính phủ quy định chỉ có ngân hàng có từ 6 thành viên trở lên mới được phát hành tiền. Cho tới năm 1844, quy định này bị bãi bỏ, đạo luật mới ban hành chỉ cho phép duy nhất ngân hàng Anh (Bank of England) phát hành tiền. Tại Pháp, Ngân hàng Pháp thành lập năm 1800 (Banque de France), là một ngân hàng cổ phần tư nhân. Năm 1803, ngân hàng này được độc quyền phát hành tiền tại Pari và tới năm 1948, ngân hàng này được giao quyền phát hành tiền trên toàn Pháp sau khi 9 ngân hàng phát hành hợp nhất 1.1.1.4. Ngân hàng thời hiện đại Từ chỗ là ngân hàng độc quyền phát hành tiền và không giao dịch trực tiếp với công chúng, NH này trở thành nơi cung cấp tài chính cho hoạt động của Chính phủ, là nơi gởi tiền thuế của chính phủ và làm đại lý cho chính phủ trong các giao dịch tài chính với nước ngoài. Các ngân hàng không được phép phát hành nhận thấy rằng: nó sẽ có rất nhiều lợi ích nếu mở tài khoản tại ngân hàng độc quyền phát hành bởi đây là nơi dự trữ vàng lớn nhất thế giới nên nó có thể vay khi những đợt rút tiền ào ạt của công chúng. Khi các ngân hàng mở tài khoản và gởi tiền gởi tại ngân hàng độc quyền phát hành tiền thì nó bắt đầu trở thành trung tâm thanh toán, bù trừ và cất giữ của các ngân hàng còn lại. Với sự hoạt động tự do của các ngân hàng, chạy theo lợi nhuận, nhiều ngân hàng đã bành trướng tín dụng quá mức dẫn đến mất khả năng chi trả phải cầu cứu đến NHPH, ngân hàng này đã xuất vàng cho vay (cứu cánh cuối cùng) với lãi suất nhất định (lãi suất chiết khấu) và áp dụng các biện pháp hạn chế bành trướng tín dụng ; tỷ lệ dự trữ bắt buộc ra đời. Ngoài ra, ngân hàng còn đưa ra nhiều biện pháp để tăng cường kiểm soát hoạt động của các ngân hàng. Thuật ngữ NHTW bắt đầu ra đời từ đầu thế kỷ 20. 3
  12. Quản trị ngân hàng thương mại Do tầm quan trọng của hoạt động phát hành tiền đối với sự phát triển kinh tế, vào những năm đầu TK 20, Nhà nước sử dụng quyền lực của mình để nắm giữ NHPH bằng một trong hai cách sau: - Thực hiện quốc hữu hóa NHPH, NHPH trở thành ngân hàng của Nhà nước như Ngân hàng Anh Quốc. - Thực hiện cổ phần hóa NHPH và nhà nước nắm giữ 1 số lượng lớn cổ phiếu (trên 50%) như NHTW Nhật Bản (51%). 1.1.2. Xu hướng phát triển ngân hàng 1.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NH chuyên môn hóa Ngay từ khi mới thành lập, ngân hàng đã có xu hướng kinh doanh đa năng, tổng hợp, điều này kéo dài mãi cho đến cuối thế kỷ 19 mà lý do là: - Do qui mô các khoản tiền gởi và cho vay còn nhỏ - Các hình thức kinh doanh tiền tệ còn đơn giản - Phạm vi hoạt động của ngân hàng còn hẹp chỉ trong vùng, địa phương, chưa ra khỏi quốc gia. Với những lý do đó, ban quản lý ngân hàng còn đủ khả năng quản lý tốt mọi hoạt động ngân hàng, nhưng sang đầu thế kỷ 20, nền kinh tế của các nước phát triển nhanh chóng, qui mô tiền gởi tăng, nhu cầu đầu tư tăng, hệ thống ngân hàng phát triển mạnh hơn trước rất nhiều không chỉ trong vùng mà còn vượt ra khỏi quốc gia khác. Chính sự phát triển mạnh mẽ đã làm nảy sinh các mâu thuẫn sau: - Sự không đồng nhất giữa khoản tiền vay và tiền gởi về thời hạn. - Cạnh tranh ngày càng gay gắt làm cho rủi ro ngày càng tăng. - Các nhà quản lý ngân hàng không đủ sức quản lý tốt mọi hoạt động. Với những lý do trên, đã làm cho nhiều ngân hàng phá sản, người ta không còn tin vào tính đa năng của ngân hàng. Từ đó, dần hình thành xu hướng chuyên môn hóa trong ngân hàng bắt đầu vào khoảng năm 1930. Các ngân hàng chuyên môn hóa theo: - Thời hạn tiền gởi và cho vay. - Lĩnh vực đầu tư. - Phạm vi hoạt động. Loại hình NH chuyên môn hóa có ưu điểm: - Tạo nên sự phân biệt rõ ràng giữa kinh doanh tín dụng ngắn hạn và dài hạn, bản thân tạo điều kiện hạn chế rủi ro. - Tạo điều kiện cho các nhà quản lý ngân hàng có điều kiện am hiểu để tổ chức kinh doanh tốt. - Giúp NHTW có điều kiện theo dõi được khối lượng tín dụng của từng loại để có chính sách tiền tệ phù hợp. Tuy nhiên, bao giờ nguồn vốn ngắn hạn trong nền kinh tế cũng lớn hơn nhu cầu vốn ngắn hạn, nguồn vốn trung dài hạn trong nền kinh tế cũng nhỏ hơn nhu cầu vốn trung dài hạn. Do vậy, nếu phân vách rõ ràng sẽ tạo nên tình trạng vừa thừa, vừa thiếu vốn. Ngoài ra, loại hình NH này hạn chế xu hướng quốc tế hóa của các NH. 4
  13. Quản trị ngân hàng thương mại 1.1.2.2. Quá trình hình thành và phát triển của NH kinh doanh đa năng Từ những nhược điểm trên, từ những năm 50 của thế kỷ 20, người ta nhận thấy rằng, NH phải trở về với việc kinh doanh đa năng, nhưng để giải quyết những mâu thuẫn này không lặp lại những khó khăn trước đây, NH phải tiến hành kinh doanh đa năng kết hợp với chuyên môn hóa trong lĩnh vực hẹp. Tức là, NH hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau với nhiều chi nhánh và mỗi chi nhánh chỉ tiến hành kinh doanh trên một lĩnh vực hẹp nào đó. Đây cũng chính là mô hình tổ chức của ngân hàng ngày nay. Bao gồm: - Hoạt động kinh doanh TD và hoạt động phục vụ cho việc kinh doanh TD. - Hoạt động đầu tư trực tiếp hay gián tiếp. - Các hoạt động dịch vụ khác như tư vấn, cố vấn. Các NH kinh doanh đa năng có những ưu điểm như: - Tận dụng được tiềm năng về vốn của nền kinh tế. - Kích thích xu hướng quốc tế hóa hệ thống NH. - Tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đối với nhược điểm về khả năng quản lý và lãnh đạo của các nhà quản lý NH (yếu tố khả năng của con người) được hỗ trợ bởi các phương tiện quản lý hiện đại và có hội đồng tư vấn trong lĩnh vực hẹp. Các loại hình tổ chức ngân hàng thường gặp như: - Ngân hàng độc lập (đơn vị) - Ngân hàng chi nhánh - Ngân hàng đại lý - Công ty sở hữu ngân hàng. - Chi nhánh ngân hàng nước ngoài. - Ngân hàng chuyên doanh và ngân hàng đa năng 1.2. Khái niệm, vai trò, chức năng và các dịch vụ ngân hàng 1.2.1. Khái niệm ngân hàng NH là loại hình tổ chức đã ra đời từ lâu và có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế nói chung và đối với từ cộng đồng địa phương nói riêng. Tuy vậy, vẫn có sự nhầm lẫn trong việc định nghĩa NH là gì? Để định nghĩa NH, người ta có thể căn cứ vào tính chất, mục đích hoạt động của các tổ chức trên thị trường, hay dựa vào sự kết hợp giữa tính chất, mục đích và đối tượng hoạt động. Vấn đề là không chỉ chức năng của NH thay đổi mà chức năng của các đối thủ cạnh tranh chính của NH cũng thay đổi. Một số định nghĩa về NH như sau: - Định nghĩa của Pháp (1941): ngân hàng là những xí nghiệp hay cơ sở kinh doanh nào hành nghề thường xuyên nhận của công chúng dưới hình thức ký thác hay hình thức khác có số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay tài chính. - Định nghĩa Ấn Độ (1959): ngân hàng là những cơ sở nhận tiền ký thác để cho vay hay đầu tư và tài trợ. - Định nghĩa của Fed: Bất kỳ 1 tổ chức nào cung cấp tài khoản tiền gởi cho phép KH rút tiền theo yêu cầu (như bằng cách viết séc hay bằng việc rút tiền điện tử) và cho vay đối với tổ chức KD hay cho vay thương mại, cho vay cá nhân, hộ gia đình sẽ được xem là một NH. Các định nghĩa này chủ yếu dựa vào tính chất hoạt động của các tổ chức đó. 5
  14. Quản trị ngân hàng thương mại - Định nghĩa của Đan Mạch: những nhà băng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng, hối phiếu và thực hiện nghiệp vụ chuyển ngân. Định nghĩa này dựa vào đối tượng hoạt động. - Quốc Hội Mỹ đưa ra định nghĩa NH: NH được định nghĩa như một công ty là thành viên của Công ty bảo hiểm tiền gởi Liên bang. Định nghĩa này không dựa trên cơ sở những hoạt động của nó mà trên cơ sở cơ quan chính phủ nào sẽ bảo hiểm tiền gởi của nó. Nhìn chung, các định nghĩa về NH ở trên có hai đặc điểm cơ bản là nhận tiền ký thác công chúng và sử dụng tiền đó để kinh doanh (cho vay và chiết khấu). Theo Peter S.Rose: Ngân hàng là loại hình tổ chức tài chính, cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặt biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Những hoạt động cơ bản của ngân hàng được thể hiện ở sơ đồ sau: Chức năng ủy Chức năng tín thác dụng Chức năng bảo Chức năng lập kế hiểm hoạch đầu tư Chức năng môi Chức năng thanh giới NGÂN HÀNG HIỆN ĐẠI toán Chức năng ngân hàng đầu tư và Chức năng tiết bảo lãnh Chức năng quản lý tiền mặt kiệm Luật TCTD của VN: Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp thực hiện một, một số hoặc tất cả các hoạt động ngân hàng. Tổ chức tín dụng bao gồm ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính vi mô và quỹ tín dụng nhân dân. Ngân hàng là một loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã. Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây: a) Nhận tiền gửi; b) Cấp tín dụng; c) Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản. 6
  15. Quản trị ngân hàng thương mại Nhận tiền gửi là hoạt động nhận tiền của tổ chức, cá nhân dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu và các hình thức nhận tiền gửi khác theo nguyên tắc có hoàn trả đầy đủ tiền gốc, lãi cho người gửi tiền theo thỏa thuận. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản là việc cung ứng phương tiện thanh toán; thực hiện dịch vụ thanh toán séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, ủy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và các dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản của khách hàng. Tóm lại: Mỗi một quốc gia có định nghĩa khác nhau về ngân hàng (dựa vào mục đích, đối tượng hoạt động ) nhưng các định nghĩa trên đều có một thống nhất về ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ với ba đặc điểm là nhận tiền ký thác, sử dụng tiền này để cho vay và làm dịch vụ thanh toán. Cần phân biệt NH và các TCTD phi NH: Các TCTD phi NH (các tổ chức tài chính phi NH) là loại hình TCTD tham gia kinh doanh tiền tệ nhưng chỉ thực hiện một số (không phải là tất cả) các hoạt động ngân hàng như nội dung kinh doanh thường xuyên: được huy động vốn chủ yếu dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá đồng thời được thu hút tiền gởi trung dài hạn nhưng không được nhận tiền gởi không kỳ hạn, không được làm dịch vụ thanh toán. Bao gồm: - Công ty tài chính là công ty quốc doanh hay cổ phần, bằng nguồn vốn và huy động vốn trung và dài hạn qua các dự án. - Công ty cho thuê tài chính là TCTD chuyên cấp TD trung dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản không hủy ngang giữa bên cho thuê là TCTD và khách hàng thuê. Khi khách hàng kết thúc thời hạn thuê, khách hàng được ưu tiên mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng. 1.2.2. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ trong nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay - thì trên thực tế ngân hàng hiện đã phải thực hiện nhiều vai trò mới để có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau: Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, chuyển thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác. Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quĩ và phân phối tiền giấy và tiền đúc). Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng). Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại Phòng uỷ thác). 7
  16. Quản trị ngân hàng thương mại Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. 1.2.3. Chức năng của ngân hàng 1.2.3.1. Chức năng trung gian tài chính: NH là định chế tài chính trung gian, khuếch trương công nghệ và thương mại. Trong nền sản xuất hàng hóa, quá trình sản xuất diễn ra T-H-T nên luôn luôn có sự thừa và thiếu vốn, ở nơi này thừa, nơi khác thiếu, thời điểm này thừa, thời điểm khác thiếu, nhưng lượng thừa và thiếu ít khớp với nhau. Để giải quyết mâu thuẫn này trong nền kinh tế thì cần phải có cơ chế chuyển giao vốn trong nền kinh tế phù hợp chuyển giao vốn từ người thừa sang người thiếu. Trong nền kinh tế có hai cơ chế chuyển giao vốn đó là cơ chế trực tiếp (trực tiếp từ người thừa sang người thiếu) và cơ chế gián tiếp (từ người thừa sang người thiếu thông qua trung gian tài chính), nhưng do nhược điểm của cơ chế trực tiếp nên cơ chế này ít phổ biến mà chủ yếu là cơ chế phân phối vốn gián tiếp trong đó NHTM là định chế chủ yếu (thể hiện thông qua tỷ trọng doanh số huy động và cho vay) thực hiện cầu nối trung gian giữa cung và cầu về vốn. Khi NHTM thực hiện chức năng này, thì ngân hàng đóng vai trò là người môi giới giữa một bên là cho vay và đi vay, ngân hàng thu hút các lượng tiền nhỏ lẻ, nhàn rỗi ở khắp nới trong nền kinh tế tập hợp lại phục vụ nhu cầu SXKD. Với hoạt động này, NH nắm trong tay một lượng tiền khá lớn đủ sức tài trợ cho các dự án ứng dụng khoa học, công nghệ mới có vốn lớn hay thông qua liên doanh liên kết, mua cổ phần. Tiết Đầu - Cá nhân kiệm tư - Cá nhân - Hộ gia đình - Hộ gia đình - Giới SXKD Tiền Cho - Giới SXKD - Chính quyền - Chính quyền - Người nước ngoài Trả gởi vay Trả - Người nước ngoài lãi lãi Nền kinh tế Ngân hàng Nền kinh tế 1.2.3.2. Chức năng tạo phương tiện thanh toán Nhờ nhận tiền ký thác, NH có khả năng cho vay, nhưng khi cho vay, NH lại tạo ra tiền gởi không kỳ hạn hay còn gọi tiền ngân hàng hay tiền bút tệ là một thành phần lớn trong khối tiền tệ, NHTM là nguồn cung ứng tiền quan trọng. Cơ chế tạo tiền: để hiểu rõ cơ chế này ta lấy ví dụ minh họa như sau: NHTW đưa thêm vào nền kinh tế một lượng tiền là 1.000đ thông qua việc mua chứng khoán của ông A thông qua NHTM X, như vậy tiền gởi của ông A tại NHTM X tăng 1000đ, hay nói cách khác NHTM X nhận được một lượng tiền ký thác là 1000đ. Bảng cân đối tài sản ở NHTM X: Tích sản Tiêu sản Tiền mặt tại quỹ: 1000 đ Tiền gởi KKH: 1000đ Giả sử DTBB mà NHTW vay quy định là 10%, NHTM X khi nhận được ký thác thì sẽ dùng số tiền này để cho vay, và giả sử NHTM X chỉ giữ lại đúng bằng DTBB là 100 còn lại cho ông B vay hết với số tiền là 900 để ông B phát hành séc trả nợ cho ông C ở NHTM Y. 8
  17. Quản trị ngân hàng thương mại Bảng cân đối tài sản ở NHTM X: Tích sản Tiêu sản DTBB: 100đ Tiền gởi KKH: 1000đ Cho ông B vay: 900 đ Bảng cân đối tài sản ở NHTM Y: Tích sản Tiêu sản Tiền mặt tại quỹ: 900đ Tiền gởi KKH: 900đ Tương tự như đã diễn ra ở NHX, NHY cũng thực hiện DTBB và cho ông D vay để phát hành séc trả nợ cho ông E có tài khoản tại NHTM Z. Bảng cân đối tài sản ở NHTM Y: Tích sản Tiêu sản DTBB: 90đ Tiền gởi KKH: 900đ Cho ông B vay: 810 đ Bảng cân đối tài sản ở NHTM Z: Tích sản Tiêu sản Tiền mặt tại quỹ: 810đ Tiền gởi KKH: 810đ Ta có thể tiếp tục theo dõi hoạt động cho vay của NHTM Z như NH X và NH Y, vì phải DTBB nên lượng tiền ký thác tại ngân hàng giảm dần và bị triệt tiêu ở NH thứ n (n →∞) Tổng lượng tiền ký thác cả hệ thống tăng lên là: = 1000 + 900 + 810 + 720 = 10000 đ Tổng lượng tiền ký thác cả hệ thống tăng lên là: = 900 + 810 + 720 = 9000 đ Tổng lượng tiền ký thác cả hệ thống tăng lên là: = 100 + 90 + 81 . = 1000 đ Như vậy từ một lượng tiền NHTW đưa thêm vào nền kinh tế là 1000đ, tỷlệ DTBB của NHTW qui định là 10%, hệ thống NHTM đã dự trữ là 1000đ và cho vay là 9000đ tức hệ thống NHTM có khả năng tạo ra trong nền kinh tế 1 lượng tiền là 10000đ qua số nhân gọi là số nhân mức cung tiền tệ ký hiệu (n): 1 n = (r là tỷ lệ DTBB) (chứng minh) r 1 S = M * n = M * với S tổng lượng tiền tăng thêm trong lưu thông r M lượng tiền NHTW đưa thêm vào trong lưu thông. Với những giả thiết trên đây của một nền kinh tế khá lý tưởng là hệ thống NHTM không có dự trữ thừa, tiền chỉ luân chuyển trong ngân hàng mà không đi vào dân cư thì khả năng tạo ra tiền của NHTM được tính như trên. Nhưng trong thực tế thì hầu như điều này khó xảy ra. Do vậy, cần phải đi tính khả năng tạo và hủy tiền của NHTM trong điều kiện nền kinh tế thực. Giả định có lượng tiền mặt ra khỏi ngân hàng và đi vào dân cư. Gọi tỷ lệ TM lưu thông ngoài ngân hàng và tiền gởi ngân hàng là a. Nếu đưa thêm vào lưu thông một lượng tiền là M thì có lượng 9
  18. Quản trị ngân hàng thương mại tiền mặt là M1 đi ra khỏi ngân hàng và có lượng tiền mặt M2 ở ngân hàng sẽ tạo ra một lượng tiền gởi là D. M1 1 Ta có M = M1 + M2 ; a = D = M 2 * D r Số nhân mức cung tiền tệ trong trường hợp này là n1 S M1+ D D * a + D 1+ a n = = = = 1 M M1+ M 2 D * a + D * r r + a Giả sử NHTM có dự trữ dư thừa, tỷ lệ dự trữ thực tế tại ngân hàng là r, số nhân về mức cung tiền tệ trường hợp này là n2 . Nếu đưa thêm vào lưu thông 1 lượng tiền là M thì có lượng tiền mặt M1 đi ra khỏi ngân hàng và có lượng tiền mặt M2 ở ngân hàng sẽ tạo ra một lượng tiền gởi D. M1 1 Ta có M = M1 + M2 ; a = ; D = M 2* D r S D + M1 D + aD 1+ a n = = = = 2 M M1+ M 2 D.r + a.D r + a Kết luận: Như vậy, NHTM có khả năng tạo và hủy tiền thông qua số nhân về mức cung tiền tệ. Lợi dụng chức năng này của NHTM, NHTW của các nước có thể tăng hay giảm lượng tiền trong lưu thông thông qua việc thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc, từ đó làm thay đổi khả năng cho vay của các NHTM để đạt được các mục tiêu đề ra, tuy nhiên khi sử dụng công cụ này, nó tạo ra sự thay đổi nhanh chóng tạo nên cú sốc cho nền kinh tế, nên NHTW ít sử dụng công cụ này mà chỉ sử dụng nó nhằm tạo nên sự an toàn cho hoạt động của các NHTM. Ví dụ minh họa 1: một nền kinh tế theo qui định của NHNN tỷ lệ DTBB là 10%, tỷ lệ DT thực tế là 25%. Tỷ lệ tiền mặt lưu thông ngoài ngân hàng là 35 %. NHNN đưa thêm vào nền kinh tế 1 lượng tiền là 600 tỷ. Hãy tính: Lượng tiền mặt tăng thêm trong nền kinh tế Lượng tiền gởi ngân hàng tăng thêm Mức tăng thêm của lượng cung tiền tệ Ví dụ 2: NHTW phát hành M = 10000 tỷ.đ , r = 5%, r = 25 %, a = 25 % Tính S, M1, D = ? n2 = 3,125, S = 31250 tỷ.đ , D= 25000, M1= 6250 tỷ.đ Tăng thêm mức cung tiền 3125 tỷ.đ , NHTW xử lý như thế nào bằng: Công cụ thị trường mở, mua chứng khoán S= 3215 M =S/n2 = 1000 tỷ.đ Chiết khấu và tái chiết khấu (tương tự giảm lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu để tăng thêm lượng tiền vào lưu thông là 1000 tỷ.đ) Công cụ dự trữ bắt buộc: S’ = S + AS = 34375 tỷ.đ, n2 = S / M = 3,4375 n2 ’ = (1+a)/(a+r’) , r’ = 0,11364 , Ar = 15 – 5 = 10 % R* = 11,364 – (15 -5) = 1,364 % giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 5% xuống 1,364% 10
  19. Quản trị ngân hàng thương mại 1.2.3.3. Chức năng trung gian thanh toán Nhờ nhận tiền ký thác của khách hàng và cho khách hành vay, NHTM mở ra các sổ sách theo dõi, và chuyển tiền trong các giao dịch lẫn nhau của khách hàng, ngân hàng sẽ xuất tiền từ tài khoản này sang tài khoản khác hay chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác. Thông qua chức năng này NHTM đã tiết kiệm tiền mặt, tiết kiệm được chi phí lưu thông tiền mặt, hạn chế vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán cho khách hàng, thúc đẩy việc luân chuyển tiền tệ một cách nhanh chóng. Thông qua chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có thể tạo và hủy tiền. Lợi dụng điều này, NHTW đã sử dụng các công cụ dự trữ bắt buộc để thực thi chính sách tiền tệ của mình. 1.2.4. Dịch vụ NH Ngày nay, để đáp ứng nhu cầu của công chúng về quản lý quỹ tiền tệ, ngân hàng thường cung cấp cho họ nhiều loại dịch vụ khác nhau. Thành công của một NH hoàn toàn phụ thuộc vào năng lực trong việc xác định các dịch vụ TC mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó 1 cách có hiệu quả và bán chúng tại một mức giá cạnh tranh. Các dịch vụ mà NH cung cấp. 1.2.4.1. Các dịch vụ NH hiện đại (1) Cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ và rủi ro cao nên các NH không tích cực cho vay. Tuy nhiên, sự cạnh tranh khốc liệt trong việc nhận tiền gởi và cho vay đã buộc các NH hướng đến người tiêu dùng. Dịch vụ này phát triển mạnh sau chiến tranh thế giới thứ 2. (2) Tư vấn tài chính. NH cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng như từ chuẩn bị về thuế và các kế hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước, ngoài nước cho khách hàng kinh doanh. (3) Quản lý tiền mặt. NH thực hiện quản lý việc thu và chi cho các công ty và tiến hành đầu tư phần tiền mặt dư thừa tạm thời vào các CK sinh lợi và TD ngắn hạn cho đến khi KH cần. Hiện nay, các NH không chỉ thực hiện dịch vụ này đối với các công ty mà còn thực hiện đối với người tiêu dùng (cá nhân). (4) Dịch vụ thuê mua thiết bị. NH mua thiết bị cho KH thuê thông qua hợp đồng thuê mua. (5) Cho vay tài trợ dự án. NH tiến hành tài trợ cho chi phí xây dựng các nhà máy mới, nhất là những ngành công nghệ cao. (6) Bán các dịch vụ bảo hiểm: Bán bảo hiểm TD cho KH, tức bảo đảm khả năng thanh toán nợ của khách hàng vay vốn trong trường hợp họ bị chết hay tàn phế. (7) Cung cấp các kế hoạch hưu trí: NH thực hiện quản lý kế hoạch hưu trí mà hầu hết các DN lập cho người lao động, đầu tư vốn và phát lương hưu cho người nghỉ hưu, tàn phế. NH bán các kế hoạch tiền gởi hưu trí cho cá nhân và giữ nó cho đến khi người sử hữu các kế hoạch này cần tới. (8) Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. NH cung cấp các dịch vụ môi giới CK, cung cấp cho KH những cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các CK khác mà không cần phải đến người kinh doanh CK. Để thực hiện dịch vụ này, NH thường mua lại công ty môi giới hoặc thành lập liên doanh với công ty môi giới. (9) Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp: Hợp đồng trợ cấp bao gồm các kế hoạch tiết kiệm dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt hàng năm cho KH bắt đầu vào 1 ngày nhất định trong tương lai (ngày nghỉ hưu). Quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách 11
  20. Quản trị ngân hàng thương mại chuyên nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục tiêu của quỹ (tối đa hóa thu nhập hoặc sự tăng giá trị vốn). (10) Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và ngân hàng bán buôn: Những dịch vụ này bao gồm xác định mục tiêu hợp nhất, tài trợ mua lại công ty, mua bán chứng khoán cho KH (như bảo lãnh phát hành CK), cung cấp các công cụ Marketing chiến lược, các dịch vụ hạn chế RR để bảo vệ KH. Bảo đảm các khoản nợ do chính phủ, công ty phát hành để họ có thể vay với chi phí thấp (11) Sự thuận tiện: tổng hợp các dịch vụ NH. Không phải tất cả các NH đều cung cấp nhiều dịch vụ như trên nhưng các dịch vụ mà NH cung cấp phải tạo ra 1 sự thuận lợi lớn cho KH. Kh có thể thỏa mãn tất cả các nhu cầu dịch vụ TC của mình thông qua 1 NH và tại 1 địa điểm. Tóm lại: Các dịch vụ cung cấp càng đa dạng, càng hiện đại sẽ giúp ngân hàng càng có cơ hội để đa dạng hoá danh mục đầu tư, thu hút nhiều nhóm đối tượng khách hàng khác nhau, tạo điều kiện giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, đứng vững trước sức ép cạnh tranh và hội nhập. Tuy nhiên, việc phát triển dịch vụ ngân hàng, nhất là dịch vụ ngân hàng hiện đại, đòi hỏi ngân hàng phải đầu tư lượng vốn khá lớn để hiện đại hoá công nghệ nên không phải NH nào cũng làm được. 1.2.4.2. Những thay đổi trong thời gian gần đây về hoạt động NH Kết quả của một số cuộc điều tra về dịch vụ ngân hàng gợi ý rằng các ngân hàng đang trải qua những thay đổi mạnh mẽ trong chức năng và hình thức. Thực tế những thay đổi ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày nay quan trọng đến nỗi rất nhiều nhà phân tích coi đó là một cuộc "Cách mạng ngân hàng". Điều có thể làm các thế hệ cho ngân hàng tiếp theo sẽ khác rất nhiều so với các ngân hàng ngày nay. Vậy những khuynh hướng nào ngày nay làm thay đổi ngân hàng? (1) Sự gia tăng nhanh chóng trong danh mục dịch vụ Như chúng ta đã thấy ở phần trước, các ngân hàng đang mở rộng danh mục dịch vụ tài chính mà họ cung cấp cho khách hàng. Quá trình mở rộng danh mục dịch vụ đã tăng tốc trong những năm gần đây dưới áp lực cạnh tranh gia tăng từ các tổ chức tài chính khác, từ sự hiểu biết và đòi hỏi cao hơn của khách hàng, và từ sự thay đổi công nghệ. Nó cũng làm tăng chi phí của ngân hàng và dẫn đến rủi ro phá sản cao hơn. Các dịch vụ mới đã có ảnh hưởng tốt đến ngành công nghiệp này thông qua việc tạo ra những nguồn thu mới cho ngân hàng - các khoản lệ phí của dịch vụ không phải lãi, một bộ phận có xu hướng tăng trưởng nhanh hơn so với các nguồn thu truyền thống từ lãi cho vay. (2) Sự gia tăng cạnh tranh. Sự cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ tài chính đang ngày càng trở lên quyết liệt khi ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh mở rộng danh mục dịch vụ. Các ngân hàng địa phương cung cấp tín dụng, kế hoạch tiết kiệm, kế hoạch hưu trí, dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp và người tiêu dùng. Đây là những dịch vụ đang phải đối mặt với sự cạnh tranh trực tiếp từ các ngân hàng khác, các hiệp hội tín dụng, các công ty kinh doanh chứng khoán như Merrill Lynch, các công ty tài chính như GE Capital và các tổ chức bảo hiểm như Prudential. áp lực cạnh tranh đóng vai trò như một lực đẩy tạo ra sự phát triển dịch vụ cho tương lai. (3) Ảnh hưởng của sự biến động lãi suất, tỷ giá và các điều kiện kinh tế - xã hội khác Các qui định của Chính phủ đối với công nghiệp ngân hàng tạo cho khách hàng khả năng nhận được mức thu nhập cao hơn từ tiền gửi, nhưng chỉ có công chúng mới làm cho các cơ hội đó trở thành 12
  21. Quản trị ngân hàng thương mại hiện thực. Và công chúng đã làm việc đó. Hàng tỷ USD trước đây được gửi trong các tài khoản tiết kiệm thu nhập thấp và các tài khoản giao dịch không sinh lợi kiểu cũ đã được chuyển sang các tài khoản có mức thu nhập cao hơn, những tài khoản có tỷ lệ thu nhập thay đổi theo điều kiện thị trường. Ngân hàng đã phát hiện ra rằng họ đang phải đối mặt với những khách hàng có giáo dục hơn, nhạy cảm với lãi suất hơn. Các khoản tiền gửi "trung thành" của họ có thể dễ dàng bị lôi kéo bởi các đối thủ cạnh tranh mạnh mẽ. Do đó, ngân hàng phải phấn đấu để tăng cường khả năng cạnh tranh trên phương diện thu nhập trả cho công chúng gửi tiền và phải nhạy cảm hơn với ý thích thay đổi của xã hội về vấn đề phân phối các khoản tiết kiệm. Sự biến động của lãi suất và tỷ giá trên thị trường chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố chính trị - xã hội, và điều đó tác động trực tiếp tới chi phí nguồn vốn và thu nhập của ngân hàng. Trong khi đó, trào lưu tự do hoá lãi suất và giảm sự can thiệp của Chính phủ đối với tỷ giá trở nên mạnh mẽ hơn bao giờ hết. Cạnh tranh và quá trình mở rộng dịch vụ ngân hàng được thúc đẩy bởi sự nới lỏng các quy định - giảm bớt sức mạnh kiểm soát của Chính phủ. Điều này bắt đầu từ hai thập kỷ trước ở Mỹ và đã lan rộng trên phạm vi toàn cầu. Xu hướng nới lỏng các quy định đã được bắt đầu với việc Chính phủ nâng lãi suất trần đối với tiền gửi tiết kiệm nhằm cố gắng giúp công chúng một mức thu nhập khá hơn từ khoản tiết kiệm của mình. Cùng lúc đó, nhiều loại tài khoản tiền gửi mới được phát triển giúp cho công chúng có thể hưởng lãi trên các tài khoản giao dịch. Gần như đồng thời, các dịch vụ mà những đối thủ chính của ngân hàng như hiệp hội tín dụng và cho vay cũng được mở rộng nhanh chóng và do đó khả năng cạnh tranh với ngân hàng của những tổ chức này cũng được củng cố. Các quốc gia hàng đầu như Australia, Canada, Anh quốc và Nhật Bản gần đây đã tham gia vào trào lưu phi quản lý hoá, nới rộng giới hạn pháp lý cho ngân hàng, cho người kinh doanh chứng khoán và cho các công ty dịch vụ tài chính khác. Chi phí và rủi ro tổn thất theo đó cũng tăng lên. Sự nới lỏng luật lệ kết hợp với sự gia tăng cạnh tranh làm tăng chi phí trung bình thực tế của tài khoản tiền gửi - nguồn vốn cơ bản của ngân hàng. Với sự nới lỏng các luật lệ, ngân hàng buộc phải trả lãi suất do thị trường cạnh tranh quyết định cho phần lớn tiền gửi. Đồng thời, Chính phủ yêu cầu các ngân hàng phải sử dụng vốn sở hữu nhiều hơn - một nguồn vốn đắt đỏ- để tài trợ cho các tài sản của mình. Điều đó buộc họ phải tìm cách cắt giảm các chi phí hoạt động khác như giảm số nhân công, thay thế các thiết bị lỗi thời bằng hệ thống xử lý điện tử hiện đại. Các ngân hàng cũng buộc phải tìm các nguồn vốn mới như chứng khoán hoá một số tài sản, theo đó một số khoản cho vay của ngân hàng được tập hợp lại và đưa ra khỏi bảng cân đối kế toán; các chứng khoán được đảm bảo bằng các món vay được bán trên thị trường mở nhằm huy động vốn mới một cách rẻ hơn và đáng tin cậy hơn. Hoạt động này cũng có thể tạo ra một khoản thu phí không nhỏ cho ngân hàng, lớn hơn so với các nguồn vốn truyền thống (như tiền gửi). (4) Cách mạng trong công nghệ ngân hàng. Đối mặt với chi phí hoạt động cao hơn, từ nhiều năm gần đây các ngân hàng đã và đang chuyển sang sử dụng hệ thống hoạt động tự động và điện tử thay thế cho hệ thống dựa trên lao động thủ công, đặc biệt là trong việc nhận tiền gửi, thanh toán bù trừ và cấp tín dụng. Những ví dụ nổi bật nhất bao gồm các máy rút tiền tự động ATM, ở Mỹ có hơn 100.000 chiếc, cho phép khách hàng truy nhập tài khoản tiền gửi của họ 24/24 giờ; máy thanh toán tiền POS được lắp đặt ở các bách hoá và trung tâm bán hàng thay thế cho các phương tiện thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng giấy; và hệ thống máy vi tính hiện đại xử lý hàng ngàn giao dịch một cách nhanh chóng trên toàn thế giới. 13
  22. Quản trị ngân hàng thương mại Do đó, ngân hàng đang trở thành ngành sử dụng nhiều vốn và chi phí cố định; sử dụng ít lao động và chi phí biến đổi. Nhiều chuyên gia tin rằng các toà nhà ngân hàng và các cuộc mít tinh gặp mặt trực tiếp giữa các nhà ngân hàng và khách hàng cuối cùng sẽ trở thành những di tích của quá khứ và bị thay thế bởi các cuộc liên lạc và giao tiếp điện tử. Sản xuất và cung cấp dịch vụ sẽ hoàn toàn tự động. Những bước đi đó sẽ giảm đáng kể chi phí đối với những khu vực có khối lượng giao dịch lớn, nhưng chúng sẽ tạo ra quá trình phi nhân công hoá ngân hàng và gây ra tình trạng mất việc làm khi máy móc thay thế người lao động. Tuy nhiên, những kinh nghiệm gần đây gợi ý rằng một ngành ngân hàng hoàn toàn tự động có thể vẫn còn là điều xa vời. Một tỷ lệ lớn khách hàng vẫn ưa chuộng các dịch vụ của con người và những cơ hội để nhận được sự tư vấn cá nhân về các vấn đề tài chính. (5) Quá trình toàn cầu hoá ngân hàng. Sự bành trướng địa lý và hợp nhất các ngân hàng đã vượt ra khỏi ranh giới lãnh thổ một quốc gia đơn lẻ và lan rộng ra với quy mô toàn cầu. Ngày nay, các ngân hàng lớn nhất trên thế giới cạnh tranh với nhau trên tất cả các lục địa. Vào những năm 80, các ngân hàng Nhật, dẫn đầu là Dai-I Chi Kangyo Bank và Fuji Bank đã phát triển nhanh hơn hầu hết các đối thủ cạnh tranh trên khắp thế giới. Các ngân hàng lớn đặt trụ sở tại Pháp (dẫn đầu là Caisse Nationale de Credit Agricole), tại Đức (dẫn đầu là Deutsche Bank) và tại Anh (dẫn đầu là Barclays PLC) cũng trở thành những đối thủ nặng ký trên thị trường cho vay Chính phủ và cho vay công ty. Quá trình phi quản lý hoá đã giúp tất cả các tổ chức này cạnh tranh hiệu quả hơn so với các ngân hàng Mỹ và nắm được thị phần ngày càng tăng trên thị trường toàn cầu về dịch vụ ngân hàng. Ngay nay, Canada, Mỹ và Mexico đã thực hiện Hiệp ước mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA) điều mà cho phép ngân hàng ở những nước này sở hữu và quản lý các chi nhánh ngân hàng ở nước kia và sức mạnh dịch vụ của các chi nhánh loại này hoàn toàn so sánh được với những chi nhánh sở hữu bởi các ngân hàng trong nước. Hiện nay ngân hàng đang tìm mọi cách để đạt được sự đa dạng hoá và ngân hàng không còn muốn duy trì mô hình ngân hàng cổ điển và nhấn mạnh vai trò của nó như là các tổ chức tài chính năng động, đổi mới và hướng về khách hàng.Với sự phát triển của tự động hoá, ngày càng nhiều ngân hàng mở chi nhánh ở những vùng xa với các thiết bị viễn thông và máy rút tiền tự động - một phương pháp mở rộng qui mô thị trường hơn là xây dựng các cơ sở vật chất mới. Trong nhiều trường hợp, hệ thống thiết bị vệ tinh cung cấp dịch vụ hữu hạn sẽ thay thế các văn phòng chi nhánh đa năng của ngân hàng. (6) Sự củng cố và mở rộng hoạt động về mặt địa lý Sử dụng có hiệu quả quá trình tự động hóa và những đổi mới công nghệ đòi hỏi các hoạt động NH phải có quy mô lớn. Do vây, các NH mở rộng khách hàng bằng cách vươn tới các thị trường mới, xa hơn và gia tăng số lượng tài khoản. Để đạt được mục tiêu này, các NH đã tiến hành mở chi nhánh, mua lại các NH nhỏ và biến chúng 1.3. Các loại hình ngân hàng thương mại 1.3.1. Theo tính chất hoạt động 1.3.1.1. Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của Luật các TCTD nhằm mục tiêu lợi nhuận. 14
  23. Quản trị ngân hàng thương mại NHTM (còn gọi là ngân hàng tiền gởi hay ngân hàng tín dụng) với nghiệp vụ truyền thống là huy động vốn phần lớn dưới hình thức ngắn hạn là chính. Tuy nhiên, do thị trường ngày càng phát triển, dần dần các ngân hàng này đi vào kinh doanh tổng hợp, làm cả nghiệp vụ huy động vốn và cho vay trung dài hạn và gần như thực hiện tất cả các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng. 1.3.1.2. Ngân hàng chính sách: Thường là những ngân hàng với 100% vốn của nhà nước hoặc là ngân hàng cổ phần nhà nước (gồm sở hữu nhà nước hoặc sở hữu của các tổ chức kinh tế quốc doanh) được lập ra để phục vụ thực hiện một số chính sách KT-XH của nhà nước. Loại ngân hàng này không hoạt động vì mục đích lợi nhuận. 1.3.1.3. Ngân hàng hợp tác xã: Ngân hàng hợp tác xã là ngân hàng của tất cả các quỹ tín dụng nhân dân, do các quỹ tín dụng nhân dân và một số pháp nhân góp vốn thành lập theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu chủ yếu là liên kết hệ thống, hỗ trợ tài chính, điều hòa vốn trong hệ thống các quỹ tín dụng nhân dân. 1.3.2. Theo cơ cấu tổ chức 1.3.2.1. Ngân hàng độc lập (NH đơn vị) Đây là loại hình NH lâu đời nhất, cung cấp tất cả các dịch vụ của họ từ 1 văn phòng. Tuy nhiên, cũng có 1 số ít dịch vụ được cung cấp thông qua các thiết bị kỹ thuật tại nhiều địa điểm khác nhau như máy rút tiền tự động, máy thanh toán tại các cửa hàng (chúng được nối với hệ thống máy tính của NH). Ở Mỹ, số lượng NH loại này rất nhiều (chiếm 1/3 trong tổng số). Hầu hết, các NH mới đều bắt đầu với hình thức NH này, một phần do vốn, đội ngũ quản lý và nhân viên của họ còn hạn chế. Đến khi NH phát triển và thu hút thêm được các nguồn lực mới, NH có thể thay đổi mô hình tổ chức. Mô hình tổ chức của NH đơn vị Một văn phòng cung cấp đầy đủ các dịch vụ Các thiết bị cung cấp dịch vụ Máy rút tiền Máy thanh toán tại nơi Điểm phụ vụ tự động bán hàng tại xe 1.3.2.2. Ngân hàng chi nhánh Đây là loại NH mà toàn bộ dịch vụ NH được cung cấp từ một vài địa điểm bao gồm trụ sở chính và chi nhánh. Một số các dịch vụ được cung cấp thông qua hệ thống các điểm phục vụ tại xe, máy rút tiền tự động, máy thanh toán hay các chi nhánh nhỏ (phòng giao dịch). Công việc quản lý trọng yếu đối với 1 chi nhánh được chỉ đạo từ trụ sở chính, mặc dù mỗi chi nhánh cung cấp đầy đủ các dịch vụ và có nhóm quản lý riêng với những quyền hạn nhất định trong việc đưa ra quyết định đối với đơn xin vay, và những công việc hàng ngày khác. 15
  24. Quản trị ngân hàng thương mại Ví dụ: Người đứng đầu NH chi nhánh chỉ có quyền duyệt đơn xin vay có giá trị 100.000 USD, nếu lớn hơn phải xin ý kiến từ trụ sở chính trước khi quyết định. Do vậy, trong 1 tổ chức của NH chi nhánh, có những hoạt động mang tính tập trung cao tồn tại song song với những hoạt động phi tập trung tại cấp chi nhánh. Lý do của việc phát triển hoạt động chi nhánh: - Đi theo khách hàng để phục vụ khi họ chuyển đi nơi khác - Sự đổ vỡ NH cũng thúc đẩy hoạt động mở rộng chi nhánh (mua lại các NH đổ vỡ và biến nó thành chi nhánh). - Sự phát triển của kinh doanh làm tăng nhu cầu TD đòi hỏi các NH mở rộng chi nhánh để thu hút tiền gởi. Ưu nhược điểm của NH chi nhánh: - NH chi nhánh sẽ loại bỏ những NH nhỏ làm giảm nguồn cung ứng dịch vụ NH cho KH, làm tăng chi phí dịch vụ, làm khan hiếm nguồn vốn địa phương (do chảy vào các Thành phố lớn). - NH chi nhánh sẽ làm tăng tính sẵn sàng và sự tiện lợi của các dịch vụ NH cho KH (NH chi nhánh sẽ cung cấp đầy đủ các dịch vụ NH tại mỗi chi nhánh). Đồng thời, thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh hơn (khả năng cho vay của NH chi nhánh lớn hơn). Ngoài ra, nó còn giúp các NH giảm nguy cơ phá sản bởi phân tán rủi ro (giao dịch ở nhiều vùng, nhiều ngành). Các CN cung cấp Trụ sở chính Các CN cung cấp đầy đủ các dịch vụ đầy đủ các dịch vụ Máy rút tiền tự Máy rút tiền tự Điểm phụ động hoặc Máy động hoặc Máy vụ tại xe thanh toán tại nơi thanh toán tại nơi bán hàng bán hàng 1.3.2.3. Công ty sở hữu ngân hàng Công ty sở hữu NH là một công ty được thành lập với mục đích nắm giữ cổ phiếu của ít nhất 01 NH. Một công ty muốn kiểm soát 1 NH (đã sở hữu cổ phiếu) để trở thành 1 công ty sở hữu NH hợp lệ thì phải được Fed chấp thuận. Việc kiểm soát của 1 công ty được coi là bắt đầu nếu công ty sở hữu từ 25% vốn cổ phần trở lên hoặc có thể bầu ít nhất 2 giám đốc của 1 NH. Loại hình này phát triển mạnh ở Mỹ vào những năm 70 và 80, các tổ chức này đã kiểm soát trên 90% giá trị TS của toàn ngành. Nguyên nhân chính về sự phát triển của loại hình này là: - Khả năng tiếp cận dễ dàng tới thị trường vốn nhằm mở rộng nguồn vốn huy động. - Khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính cao hơn (tỷ lệ vốn vay/vốn chủ) so với NH độc lập. - Lợi thế về thuế khi có 1 NH thành viên bị lỗ có thể dùng để giảm thu nhập chịu thuế của cả hệ thống. - Khả năng mở rộng sang các quốc gia khác hoặc bang khác. 16
  25. Quản trị ngân hàng thương mại Có 2 loại hình: Công ty sở hữu 1 NH: Đây là loại hình phổ biến ở Mỹ. Những công ty sở hữu 1 NH thường đồng thời sở hữu và điều hành 1 hay nhiều hoạt động kinh doanh phi NH. Những loại hình KD phi NH mà công ty sở hữu NH có thể thực hiện (theo quy định của Mỹ) như sau: (1) Công ty TC: Cho vay vốn ngắn hạn và dài hạn đối với DN và hộ gia đình. (2) Công ty cho vay cầm cố: Cung cấp TD ngắn hạn nhằm cải tạo địa ốc phục vụ mục đích thương mại và cư trú. (3) Công ty xử lý dữ liệu: Cung cấp các dịch vụ truyền tải và xử lý thông tin bằng máy tính. (4) Công ty mua bán nợ: Mua TS ngắn hạn (chủ yếu là các khoản phải thu) từ DN nhằm thực hiện việc cung cấp các khoản tài trợ tạm thời. (5) Công ty bảo hiểm: Cung cấp bảo hiểm y tế, tai nạn, nhân thọ có liên quan trực tiếp đến việc cung cấp TD. (6) Công ty môi giới chứng khoán: Thực hiện lệnh mua bán đối với chứng khoán, ngoại hội, hợp đồng trao đổi tài chính, hợp đồng quyền và cung cấp đầy đủ các dịch vụ môi giới khác. (7) Tư vấn tài chính: Tư vấn cho các tổ chức và KH cá nhân có TS ròng có giá trị lớn trong việc đaùa tư, quản lý TS, sát nhập, tổ chức lại, tăng vốn và các nghiên cứu khả thi. (8) Công ty bảo lãnh phát hành chứng khoán: Mua trái phiếu mới của chính phủ và trái phiếu trách nhiệm thanh toán chung của chính quyền địa phương và trái phiếu công ty, các hợp đồng nợ của công ty, các chứng khóan tài trợ cho việc mua BĐS, các chứng khoán tài trợ cho vay tiêu dùng, các trái phiếu doanh thu của chính quyền địa phương và một số công cụ nợ trên thị trường tiền tệ của những người phát hành. Sau đó bán lại cho nhà đầu tư. (9) Công ty tín thác: Quản lý và bảo vệ TS của DN, cá nhân, các tổ chức phi lợi nhuận và kinh doanh chứng khoánb cho KH tại các quỹ đầu tư tư nhân. (10) Công ty thẻ tín dụng: Cung cấp TD ngắn hạn cho cá nhân và DN để phục vụ những giao dịch nhỏ. (11) Công ty cho thuê tài chính: Mua và cho thuê thiết bị và các TS khác cho các DN và cá nhân có nhu cầu. (12) Đại lý bảo hiểm: Bán bảo hiểm có liên quan đến TD hay TC hoặc cung cấp đầy đủ các dịch vụ môi giới và dịch vụ của đại lý bảo hiểm cho các cộng đồng từ 5000 người trở xuống. (13) Công ty bất động sản: Cung cấp dịch vụ thẩm định về BĐS và tìm kiếm tài chính cho các dự án BĐS thương mại. (14) Hiệp hội tiết kiệm và cho vay: Nhận tiền gởi tiết kiệm, cung cấp TD nhà ở, chủ yếu cho cá nhân và hộ gia đình. Công ty đa ngân hàng: các công ty này ít về số lượng nhưng kiểm soát đến 70% tổng tài sản của tất cả các NH. Một công ty nắm giữ nhiều NH có thể đem lại khả năng đa dạng hóa về vị trí địa lý và giúp nó ổn định thu nhập. Những NH bị sở hữu bởi các công ty được gọi là NH thành viên 17
  26. Quản trị ngân hàng thương mại Tổng công ty Các công ty phi Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng NH thành viên thành viên thành viên thành viên Ưu và nhược điểm của NH do công ty sở hữu: có những ưu nhược điểm gần giống như NH chi nhánh như: - Đa dạng hóa về vị trí địa lý hơn do sở hữu và thành lập các NH tại nhiều địa phương trong ngoài nước. - Đa dạng hóa về loại hình sản phẩm hơn, cho phép NH cung cấp các dịch vụ có thể bị cấm cung cấp đối với NH đơn lẻ. - Khả năng lớn trong việc hạn chế tác động của thuế thu nhập. - Khả năng sử dụng đòn bẩy nợ hai chiều. một công ty sở hữu NH có thể vay trên cơ sở TS của các tổ chức thành viên cũng như trên cơ sở của bản thân công ty với chi phí thấp. - Tạo ra năng lực mới cho công ty, theo đó công ty có thể cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ vốn với chi phí thấp hơn cho bất ky 1 NH thành viên nào khi nó gặp khó khăn. - Tuy nhiên, loại hình này có thể làm giảm hay loại trừ cạnh tranh, tính phí cao cho KH, thờ ơ với nhu caùa của cộng đồng. 1.3.2.4. Ngân hàng đại lý Sự tồn tại của nhiều NH nhỏ và rất nhiều loại tổ chức NH khác nhau đã tạo ra nhu cầu đối với những quan hệ liên NH nhằm đảm bảo quá trình cung cấp hiệu quả các dịch vụ tài chính địa phương. Nhu cầu nảy sinh do: - Khi séc trở thành phương tiện thanh toán thông dụng, những người gởi tiền dùng sẽ để thanh toán tiền hàng ở các địa phương khác thì một hệ thống thu hồi séc liên NH phát triển nhằm chuyển vốn từ NH của người gởi tiền đến NH của người nhận séc. Vì vậy, các NH đơn lẻ phải tham gia vào hệ thống này. Nó mang lại lợi ích cho mọi NH tham gia. - Sự mở rộng hoạt động kinh doanh thường dẫn đến quy mô của các khoản vay lớn (lớn so với vốn của 1 NH đơn lẻ) nên các NH tập hợp lại 1 nhóm để cùng nhau tài trợ (cho vay hợp vốn – participation loans). Những hoạt động này rất có lợi cho những NH nhỏ, nó cho phép họ tiếp tục đáp ứng nhu cầu của những KH lớn và san sẻ RR cho những NH tham gia. Những nhu cầu TC đa dạng này đã tạo điều kiện phát triển một hệ thống NH đại lý, trong đó có những mối quan hệ chính thức và không chính thức giữa các NH đã hình thành nên những NH liên quan thực hiện việc trao đổi tiền gởi để phục vụ cho hoạt động bù trừ và thanh toán séc đồng thời để thanh toán các dịch vụ mà bên đối tác thực hiện cho mình. Những NH nhỏ thường duy trì 1 lượng tiền gởi tại các NH đại lý lớn hơn, sau đó NH đại lý sẽ cung cấp các dịch vụ như thu hồi séc, quản lý danh mục đầu tư cho NH nhỏ, cung cấp TD để mua thiết bị và xây dựng trụ sở mới, cung cấp dịch vụ xử lý số liệu, những dịch vụ ghi sổ và chuyển vốn cho NH nhỏ. 18
  27. Quản trị ngân hàng thương mại 1.3.2.5. Ngân hàng của các ngân hàng Là loại hình NH rất giống với chức năng của NH đại lý, do một nhóm các NH (NH nhỏ) cùng nhau thành lập để cung cấp các dịch vụ đặc biệt nhằm tạo thuận lợi cho sự phát triển và thực hiện 1 số dịch vụ tài chính mà thông thường một vài NH thực hiện độc lập sẽ rất tốn kém. Các hoạt động của loại NH này là: cho vay đối với những NH đang thiếu tiền mặt, bù trừ séc và đầu tư chứng khoán cho các NH thành viên, trợ giúp các NH thành viên về hoạt động thẻ TD, cung cấp các dịch vụ tư vấn quản lý quản lý và kiểm toán, mở rộng hoạt động đầu tư ra thị trường nước ngoài, tạo lập thị trường cấp hai (bán lại) cho các món vay mà các NH thành viên muốn bán lại và điều hành hệ thống thanh toán tự động. 1.3.2.6. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài Sự tham gia của các NH nước ngoài vào thị trường nội địa đã làm tăng thêm tính cạnh tranh và tạo ra những thay đổi lớn trong cấu trúc của thị trường NH nội địa. Nhất là khi NH nước ngoài nắm giữ 1 tỷ lệ ngày càng tăng trong các thị trường quan trọng. Các loại hình tổ chức của NH nước ngoài bao gồm: - Văn phòng đại diện: Là những cơ sở cung cấp dịch vụ, phục vụ với tư cách là những địa điểm tiếp xúc cho KH ở nước ngoài của NH, chuyển những yêu cầu đó về trụ sở chính và hoạt động như một phương tiện tìm kiếm thông tin về KH cho trụ sở chính. Nó không được nhận tiền gởi, cho vay nhưng có thể phục vụ như những đại diện marketing để tạo thuận lợi cho việc tiếp xúc giữa NH và KH nước ngoài của nó. - Văn phòng đại lý: là loại hình tương tự, được quyền cung cấp dịch vụ cho vay, những dịch vụ phi tiền gởi: như cho vay, mua bán các khoản vay, kinh doanh ngoại tệ, phát hành và thanh toán thư tín dụng chuyển vốn (Không nhận Tiền gởi). - Chi nhánh cung cấp đầy đủ các dịch vụ như những dịch vụ mà trụ sở chính của NH cung cấp. NH nước ngoài sẽ được thành lập mới hoặc mua lại các NH nội địa. Thường là mua lại, nhờ đó, NH nước ngoài sẽ tiếp cận ngay với nhóm lớn KH nội địa. Ngoài ra, nó cũng có thể thành lập NH liên doanh với một NH nội địa tại thị trường nó mong muốn thâm nhập (thường là những NH thiếu hiểu biết về thị trường nước ngoài hoặc tránh các quy định về mặt pháp lý). 1.3.3. Theo tính chất sở hữu 1.3.3.1. Ngân hàng thương mại nhà nước Là ngân hàng thương mại do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức hoạt động kinh doanh, góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế của nhà nước. Quản trị Ngân hàng thương mại Nhà nước là hội đồng quản trị do thống đốc ngân hàng nhà nước bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi có thỏa thuận với Ban tổ chức cán bộ Chính phủ. Điều hành hoạt động của ngân hàng thương mại là Tổng giám đốc và các phó tổng giám đốc, kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ. 1.3.3.2. Ngân hàng thương mại cổ phần Là ngân hàng được thành lập dưới hình thức là công ty cổ phần, trong đó có các doanh nghiệp Nhà nước, tổ chức tín dụng, tổ chức khác và cá nhân dùng góp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Loại ngân hàng này hiện tại nhỏ hơn ngân hàng thương mại Nhà nước về quy mô nhưng số lượng nhiều hơn, ngày càng năng động và nhanh chóng đổi mới công nghệ nhằm mục tiêu hội nhập. 19
  28. Quản trị ngân hàng thương mại 1.3.3.3. Ngân hàng liên doanh Là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của bên Việt Nam và bên nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Ngân hàng liên doanh là một pháp nhân Việt Nam, có trụ sở chính ở Việt Nam, hoạt động theo giấy phép thành lập và theo quy định liên quan của pháp luật. 1.3.3.4. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài Là đơn vị phụ thuộc của ngân hàng nước ngoài, được ngân hàng nước ngoài bảo đảm chịu trách nhiệm đối với mọi nghĩa vụ và cam kết của chi nhánh tại Việt Nam. Chi nhánh ngân hàng nước ngoài có quyền và nghĩa vụ do pháp luật Việt Nam quy định, hoạt động theo giấy phép mở chi nhánh và các quy định liên quan của pháp luật Việt nam. 1.4. Đặc điểm kinh doanh ngân hàng 1.4.1. Sơ lược về các hoạt động của ngân hàng 1.4.1.1. Bảng tổng kết tài sản của ngân hàng Tài sản Có Tài sản nợ Các khoản tiền DT 2 Tiền gởi có thể phát hành séc 18 Các khoản tiền mặt trong quá trình thu 3 Tiền gởi phi giao dịch 51 Tiền gởi ở các ngân hàng khác 2 Tiền gởi TK 17 Các chứng khoán 19 Tiền gởi có kỳ hạn 34 - Chính phủ Các khoản tiền đi vay 24 - Công ty khác Vốn của ngân hàng 7 Các khoản tiền vay 67 - Thương mại và công nghiệp 19 - Bất động sản 24 - Người tiêu dùng 11 - Giữa các ngân hàng 6 - Các khoản cho vay khác 7 Những tài sản Có khác 7 Tổng 100 Tổng 100 1.4.1.2. Các hoạt động của NH Ngày nay, hoạt động của NHTM đa dạng và phong phú, phần lớn hoạt động của ngân hàng đều thể hiện trên bảng cân đối tài sản đó là bảng kê các tài sản có và tài sản nợ: tài sản có = tài sản nợ + vốn. Để hiểu được hoạt động của NHTM như thế nào ta đi xem xét từng khoản mục trên bảng cân đối tài sản của NH. a. Tài sản có của NH: Nghiệp vụ ngân quỹ: là tạo lập, quản lý và sử dụng các quỹ dự trữ để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình theo những qui định chung. Ngân quỹ bao gồm các khoản: TM tại quỹ nhằm đảm bảo vốn khả dụng của NH, Các khoản dự trữ của NHNN, Các khoản ký thác tại ngân hàng khác. Mục đích của ngân quỹ là nhằm đảm bảo DTBB của NHNN, đảm bảo khả năng thanh toán và đảm bảo đáp ứng được nhu cầu vốn khả dụng của ngân hàng. 20
  29. Quản trị ngân hàng thương mại Nghiệp vụ cho vay: là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM (thể hiện ở tỷ trọng trong bảng cân đối tài sản) nhưng nghiệp vụ này cũng mang lại phần lớn rủi ro cho ngân hàng.Vì vậy, khi đầu tư vào khoản mục này ngân hàng phải tính để đạt lợi nhuận cao nhất với mức độ rủi ro có thể chấp nhận được nên ngân hàng cần phải cân nhắc để lựa chọn hình thức đầu tư, đối tượng khách hàng đầu tư Nghiệp vụ đầu tư chứng khoán: là nghiệp vụ mua bán các chứng khoán. Mục đích của nghiệp vụ này là mang lại lợi nhuận cho ngân hàng vừa giúp đỡ, hỗ trợ cho khả năng thanh khoản và đa dạng hóa tài sản sinh lợi của ngân hàng nên ngân hàng thường đầu tư vào hai loại chứng khoán của nhà nước và của công ty, tùy thuộc vào mục tiêu của ngân hàng mà ngân hàng sẽ có tỷ trọng thích hợp giữa các loại chứng khoán này. Các nghiệp vụ tài sản có khác: là nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ, quỹ dự phòng rủi ro và các quỹ khác, các hoạt động của nghiệp vụ này tạo điều kiện cho nghiệp vụ khác sinh lợi. b. Tài sản nợ và vốn của NH: Là nghiệp vụ tạo vốn, tạo cho ngân hàng có khả năng hoạt động và cạnh tranh trên thị trường được. - Nghiệp vụ hoạt động tiền gởi: là nghiệp vụ quan trọng nhất trong nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng và cũng là đối tượng chủ yếu trong hoạt động quản lý tài sản nợ của NH bao gồm tiền gởi của các tổ chức và tiền gởi của dân cư. - Nghiệp vụ huy động vốn dưới hình thức phát hành các phiếu vay nợ: mục đích nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cấp thiết như việc phát hành trái phiếu, các chứng chỉ tiền gởi có thời hạn khác nhau. - Vay trên thị trường liên ngân hàng là nhân tố quyết định việc tạo lập mới vốn khả dụng cho ngân hàng, tạo điều kiện cho ngân hàng tăng khả năng sinh lời. - Vốn tự có của ngân hàng: vốn này quyết định đến khả năng hoạt động, cạnh tranh, rủi ro cũng như kết quả kinh doanh của ngân hàng. c. Các hoạt động dịch vụ khác: Các hoạt động này không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Các hoạt động này ít rủi ro hay không có rủi ro nhưng mang lại cho ngân hàng thu nhập cao và tạo điều kiện cho hoạt động nhận tiền ký thác và cho vay của ngân hàng. 1.4.2. Đặc điểm kinh doanh ngân hàng Theo định nghĩa: ngân hàng là trung gian tài chính đứng giữa người đi vay và người cho vay để kiếm lời về mình. - Đối với người cho vay (người thừa vốn): NHTM tạo điều kiện để thu hút các khoản tiền nhỏ lẻ, nhàn rỗi ở các nơi trong nền kinh tế. Để thực hiện được, ngân hàng cần phải tạo ra điều kiện thuận lợi, dễ dàng trong việc rút và gởi tiền của các đối tượng này như đa dạng các hình thức huy động (tiết kiệm, kỳ phiếu ) đa dạng các thời hạn gởi (1 tháng, 3 tháng, 1 năm). Cung cấp các dịch vụ tiện ích, sử dụng các công cụ lãi suất hay các hình thức khuyến khích bằng vật chất khác như thưởng, xổ số Trong mối quan hệ này, khách hàng với tư cách là người ủy nhiệm cho ngân hàng bảo quản tài sản, tiền của mình, khách hàng không mất quyền sở hữu, ngân hàng phải bảo đảm nhu cầu rút tiền và các điều kiện khác (trả lãi, cung cấp dịch vụ ) cho khách hàng như đã thỏa mãn ban đầu. - Đối với người đi vay (thiếu vốn): NHTM sau khi đã thu hút được các nguồn vốn sẽ đem cho những người có nhu cầu về tiền sử dụng vào các mục đích như đầu tư sxkd, tiêu dùng 21
  30. Quản trị ngân hàng thương mại - Để bù đắp chi phí hoạt động và có lãi, ngân hàng phải thu ở người đi vay 1 khoảng lãi với lãi suất lớn hơn lãi suất trả cho người gởi. Như vậy hoạt động kinh doanh của ngân hàng có một số đặc điểm sau: (1) Vốn và tiền vừa là phương tiện, vừa là mục đích của quá trình kinh doanh, đồng thời vừa là đối tượng kinh doanh nên tạo ra sự lẫn lộn nhau giữa các dòng tài chính, tạo ra sự rắc rối trong việc xây dựng tài khoản theo dõi, kiểm soát. (2) Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động bên ngoài để cho vay, quy mô của nguồn vốn huy động lớn hay bé sẽ quyết định qui mô kinh doanh và lợi nhuận mang lại cho ngân hàng. (3) Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chủ yếu là hoạt động tín dụng. Hay nói cách khác ngân hàng sử dụng nguồn vốn của người khác cho vay để kiếm lời, mà việc hoàn trả vốn lại cho những người này hoàn toàn phụ thuộc vào người đi vay. Do vậy, phải chịu sự kiểm soát chặc chẽ. (4) Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động khá mạo hiểm. Việc cho vay kiếm lợi của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào những khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Nếu người đi vay gặp phải rủi ro không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng sẽ không thể nào trả lại cho người gởi. Chính vì vậy, hoạt động của ngân hàng rất mạo hiểm và nguy cơ gặp phải rủi ro lớn. Hơn nữa, các ngân hàng hoạt động trong nền kinh tế có liên hệ chặc chẽ với nhau, nên sự sụp đổ của ngân hàng nào đó có ảnh hưởng đến các ngân hàng khác và ảnh hưởng đến nền kinh tế. Do vây, cần thiết phải nhìn nhận đúng rủi ro và có biện pháp phòng ngừa là công việc không thể thiếu trong hoạt động hàng ngày của ngân hàng. (5) Hoạt động của ngân hàng chịu sự kiểm tra, kiểm soát chặc chẽ của nhà nước, pháp luật. Những lý do chính để NH trở thành đối tượng quản lý của chính phủ: - Bảo đảm an toàn cho các khoản tiết kiệm của công chung. - Kiểm soát mức cung tiền tệ và TD, phục vụ mục tiêu KT chung của quốc gia (Việc làm và lạm phát). - Bảo đảm sự công khai trong việc tiếp cận tới các khoản TD và các dịch vụ TC hữu ích khác của công chúng. - Tăng lòng tin của công chúng đối với hệ thống TC, bảo đảm các khoản tiết kiệm được tập trung cho đầu tư SXKD và đảm bảo quá trình thanh toán được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. - Ngăn chặn sự tập trung tiềm lực TC vào tay một số ít cá nhân hay tổ chức. - Cung cấp cho chính phủ các khoản TD, thuế và các dịch vụ TC khác. - Trợ giúp các khu vực của nền KT khác có nhu cầu TD đặc biệt như hộ gia đình, DN nhỏ và nông nghiệp. Tuy nhiên, sự quy định phải cân đối và có giới hạn nhằm: - Các NH có thể phát triển những dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu của XH. - Duy trì mức cạnh tranh trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ TC đủ mạnh để đảm bảo mức giá hợp lý, đảm bảo số lượng và chất lượng dịch vụ thỏa đáng cho công chúng. - Các quyết định của khu vực tư nhân không bị bóp méo, gây ra sự phân bổ không hợp lý và lãng phí các nguồn lực khan hiếm. 22
  31. Quản trị ngân hàng thương mại (6) Tính hệ thống trong hoạt động của các NH rất cao. Trong quá trình hoạt động các NH (các NH trong nước, giữa các NH trong nước với các NH nước ngoài) buộc phải có sự liên kết hợp tác chặt chẽ (7) Hoạt động kinh doanh của ngân hàng diễn ra 1 cách liên tục theo thời gian, các sản phẩm có mối quan hệ chặc chẽ với nhau và việc xác định kết quả, hiệu quả của từng thời kỳ, từng sản phẩm là không chính xác. 1.5. Thành lập, tổ chức và điều hành hoạt động ngân hàng 1.5.1. Các bước thành lập ngân hàng Muốn thành lập NH (tham gia vào dịch vụ NH) buộc phải được cấp phép của Chính phủ (Thẩm quyền cấp giấy phép thành lập và hoạt động là NHTW - VNam). Họ phải hội đủ các điều kiện theo quy định của NHTW liên quan đến đội ngũ giám đốc, đồng vốn, khả năng quản lý, địa điểm. Lý do: nhằm kiểm soát chặt chẽ hơn, hữu hiệu hơn đối với hoạt động NH để đảm bảo các tiêu chuẩn về ngân quỹ an toàn. Việc cấp giấy phép cho việc thành lập NH xuất phát từ lợi ích công chúng, nếu như dịch vụ NH là cần thiết và nếu như các NH có thể hoạt động một cách an toàn và có lãi thì sẽ được cấp phép thành lập. Cụ thể ở VN như sau: 1.5.1.1. Điều kiện được cấp phép thành lập và hoạt động - Có nhu cầu hoạt động ngân hàng trên địa bàn - Có vốn qui định - Thành viên sáng lập người có uy tín và năng lực tài chính - Người quản trị, điều hành năng lực hành vi dân sự và có trình độ chuyên môn. - Có điều lệ tổ chức, hoạt động phù hợp với qui định của pháp luật - Có phương án kinh doanh khả thi 1.5.1.2. Hồ sơ xin cấp phép bao gồm - Đơn xin cấp giấy phép thành lập và hoạt động - Dự thảo điều lệ - Phương án hoạt động kinh doanh 3 năm đầu, trong đó phải nêu rõ hiệu quả kinh tế của hoạt động ngân hàng. - Danh sách, lý lịch, các văn bằng chứng minh năng lực, trình độ chuyên môn của thành viên sáng lập, thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát và giám đốc. - Mức vốn góp và phương án góp vốn, danh sách những cá nhân, tổ chức góp vốn. - Tình hình tài chính và những thông tin khác liên quan đến các cổ đông lớn. - Chấp thuận của ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi đặt trụ sở. Sau 90 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, NHTW phải cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho ngân hàng, nếu không cấp thì phải có văn bản giải thích lý do. Nếu được cấp phép thì phải trả lệ phí. Lệ phí cấp giấy phép là 0,2% vốn điều lệ.Trong thời gian 12 tháng kể từ ngày được cấp giấy phép thì phải tiến hành khai trương và đi vào hoạt động. 1.5.1.3. Điều kiện để đi vào hoạt động - Có điều lệ được NHNN chuẩn y - Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đủ vốn pháp định và trụ sở phù hợp với yêu cầu kinh doanh. 23
  32. Quản trị ngân hàng thương mại - Vốn pháp định phải được gởi vào tài khoản phong tỏa tại NHNN tối thiểu trước ngày khai trương là 30 ngày. - Đăng báo trung ương và địa phương, thông báo trên các phương tiện truyền thông, truyền hình liên tiếp 5 ngày trước ngày khai trương là 20 ngày. 1.5.1.4. Nội dung điều lệ của ngân hàng - Tên và nơi đặt trụ sở chính - Nội dung và phạm vi hoạt động - Thời hạn hoạt động - Vốn điều lệ và phương thức góp vốn - Nhiệm vụ, quyền hạn của HĐQT, giám đốc và ban kiểm soát - Thể thức bầu, bổ nhiệm, miễn nhiệm thành viên HĐQT, giám đốc và ban kiểm soát - Quyền và nghĩa vụ của cổ đông - Các trường hợp giải thể, thủ tục giải thể - Thủ tục sửa đổi điều lệ 1.5.2. Tổ chức của một ngân hàng Để thực hiện các chiến lược và đạt được các mục tiêu, công việc phải được tiến hành một cách trôi chảy do một người lãnh đạo và điều hành. Có nhiều loại hình cấu trúc tổ chức và chúng chỉ tỏ ra hữu hiệu khi nào tạo cho người thực hiện đầy đủ các mục tiêu. Các NH không có cùng 1 cấu trúc tổ chức nhưng có sự giống nhau rất lớn. Sở dĩ như vậy là do quy định của luật lệ NH (1 NH phải có HĐQT, các ủy ban và các viên chức) và do truyền thống. Mô hình tổ chức cho chúng ta biết đường lối của giới chức có thẩm quyền, sự phân chia phòng ban và các chức năng của NH. NH thường phân chia thành nhiều phòng ban. Sự phân chia này xuất phát từ việc một người không thể tiến hành tất cả các công việc liên quan với 1 nhóm hoạt động. Nó là kết quả của nhu cầu tập trung kiến thức chuyên môn, sự gia tăng khối lượng cũng như tính phức tạp của hoạt động, sự đa dạng của dịch vụ cung cấp, năng lực của nhân viên và giảm chi phí hoạt động. Số lượng phòng ban sẽ thay đổi theo quy mô và công việc của NH. Mô hình tổ chức của NH khác nhau do sự khác biệt về quy mô đặc thù, khả năng của các nhân viên, tầm quan trọng của các chức năng được thực hiện, các dịch vụ cung cấp và khối lượng công việc của NH Những kết luận liên quan đến tác động của loại hình tổ chức và quy mô đối với kết quả hoạt động của NH: (1) Khả năng sinh lợi của NH hầu như không bị quyết định bởi việc nó được tổ chức như thế nào. Chất lượng công tác quản lý và các điều kiện KT tại thị trường nơi NH hoạt động có vai trò quan trọng hơn rất nhiều so với thành công của NH. (2) Các NH loại nhỏ thuộc bất cứ loại hình tổ chức nào cũng có thể cạnh tranh thành công với NH lớn với điều kiện họ chủ động tìm kiếm phương thức để duy trì lợi nhuận và thị trường. (3) NH chi nhánh và NH thành viên của công ty sở hữu NH được bảo vệ tốt hơn, ít xảy ra đổ bể hơn, có khuynh hướng cung cấp nhiều dịch vụ hơn và điều hành nhiều chi nhánh hơn, việc cung cấp dịch vụ thuận lợi hơn so với NH đơn vị. 24
  33. Quản trị ngân hàng thương mại (4) Giá cả dịch vụ và lãi suất tiền gởi do NH đưa ra dường như không phụ thuộc vào vào việc NH được tổ chức như thế nào. Thường phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh, lượng cầu thị trường và tỷ lệ lạm phát. (5) Loại hình tổ chức NH không phải là nhân tố quyết định sự tăng trưởng và phát triển của 1 nền kinh tế. Tuy nhiên, hoạt động mở rộng chi nhánh sẽ góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng. (6) Ngành NH có xu huớng liên kết lại với nhau, số lượng NH độc lập giảm nhanh, quy mô trung bình của các NH tăng lên nhanh chóng. Các thành viên quản lý cao cấp (Chủ tịch, Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Bộ phận Bộ phận giao Bộ phận marketing & Bộ phận cho vay dịch & kế toán huy động vốn tín thác Nhân viên Phòng kế toán & Nhân viên giao dịch TD thương kiểm toán mại Tín thác cá nhân Các tài khoản mới Các giao dich (bù trừ séc, Nhân viên thống báo tài Tín thác TD tiêu khoản & trả lời Quảng cao & lên kế công ty dùng thắc mắc) hoạch 1.5.3. Điều hành hoạt động của ngân hàng HĐQT có chức năng quản trị ngân hàng, ở VN quy định phải có ít nhất là 3 người có uy tín, đạo đức nghề nghiệp và hiểu biết về hoạt động ngân hàng. Trách nhiệm của các thành viên HĐQT thường liên quan đến các vấn đề sau: - Quyết định các mục tiêu NH và thiết lập các chính sách NH. - Lựa chọn người quản lý NH - Thiết lập các ban (thường có 4 ban: Ban điều hành, ban chiết khấu (cho vay), ban ủy thác, ban thanh tra (kiểm soát) ) - Giám sát các khoản cho vay, đầu tư - Cố vấn (đưa ra lời khuyên cho các viên chức giúp họ thực hiện các quyết định). - Phát triển kinh doanh - Xét lại các hoạt động của NH Ban kiểm soát có tối thiểu là 3 người trong đó có 1 trưởng ban và ít nhất một nữa thành viên là chuyên trách, có đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của NH, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ của ngân hàng. 25
  34. Quản trị ngân hàng thương mại Các viên chức điều hành thường bao gồm: chủ tịch HĐQT, tổng giám độc, phó tổng giám đốc điều hành, các phó tổng giám độc, các trợ lý phó tổng giám đốc, thủ quỹ và kiểm soát viên. Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm trước HĐQT điều hành hoạt động hàng ngày của ngân hàng. Điều kiện của giám đốc là phải cư trú tại Việt Nam trong nhiệm kỳ, có trình độ chuyên môn và năng lực điều hành ngân hàng. Giám đốc lập ra hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ thuộc bộ máy điều hành giúp giám đốc điều hành thông suốt, an toàn và đúng pháp luật mọi hoạt động của ngân hàng. Trưởng Ngân quỹ chịu trách nhiệm về tất cả những bản báo cáo cho các cơ quan điều hành như báo cáo huy động vốn, công bố TS có và TS nợ của NH vào 1 ngày nhất định và các báo cáo lợi nhuận. Kiểm soát viên là 1 viên chức thống kê và kế toán, có trách nhiệm thu thập và giải thích các dữ liệu có giá trị đối với việc quản lý NH, làm nền tản để ra quyết định. Kiểm toán viên có trách nhiệm xác nhận các tài khoản nảy sinh từ các hoạt động hàng ngày và các phương pháp hoạt động của NH. Nhiệm vụ của họ là kiểm tra NH thương xuyên để bảo đảm công việc đang tiến hành phù hợp với các nguyên tắc đã được chấp nhận, các quy định được ban hành. Phó tổng giám đốc điều hành, thứ nhất, trợ lý tổng giám đốc, , thường chịu trách nhiệm các phòng ban hoặc tổ nhóm hoặc các bộ phận. Giám đốc chi nhánh là người rất quan trọng vì giám sát tích sản NH và thường là những người có kinh nghiệm trong một hay nhiều lĩnh vực NH và đã am hiểu tường tận các nguyên tắc quản lý. 26
  35. Quản trị ngân hàng thương mại Hội đồng quản trị: Ban điều hành cao cấp - Chủ tịch hội đồng quản trị, Tổng giám đốc hoặc Cán bộ điều hành cao cấp và các phó tổng giám đốc cao cấp Bộ phận quản lý vốn và Bộ phận sử dụng vốn Bộ phận cung cấp dịch vụ huy động vốn tài chính cá nhân Nhóm cung cấp dịch vụ tài Nhóm tài trợ và đầu tư chính thương mại Phòng dịch vụ ngân hàng cá nhân Bộ phận theo dõi TT tiề Phòng TD thương mại Dịch vụ tín thác tệ & quản lý danh mục đầu tư Phòng BĐS thương mại Phòng dịch vụ chuyên Phòng pháp chế NH nghiệp & điều hành Phòng doanh nghiệp Phòng cho vay mua nhà Phòng pháp TT vốn Phòng thẻ tín dụng Phòng dịch vụ khách hàng Quản lý TS, nợ Nhóm các NH thànhviên Phòng kế hoạch Phòng tiền gởi an toàn Nhóm kiểm tra các khoản vay Phòng dịch vụ tư vấn Nhóm tạo lập các khoản Phòng NH di động cho vay Phòng marketing Phòng ngân Phòng giao dịch hàng quốc tế Nhóm văn phòng nước ngoài Phòng kiểm soát & kiểm toán Tài trợ ngoại thương Phòng quản lý chi nhánh Cho vay đa quốc gia Phòng nhân lực Phòng thanh toán Các nhà quản lý NH khu vực (không có trong NH đơn vị) chịu trách nhiệm 1 vài chi nhánh theo khu vực địa lý. Các quy định, chỉ thị và chính sách từ hội sở sẽ được chuyển qua viên chức này hoặc các chi nhánh cần lời khuyên thì các viên chức này sẽ giúp đỡ. 1.5.4. Vấn đề hoạt động mở rộng NH được phép mở sở giao dịch, chi nhánh, văn phòng đại diện tại các địa bàn trong và ngoài nước, nơi có nhu cầu hoạt động khi có chấp nhận của NHTW với điều kiện: - Có thời hạn hoạt động tối thiểu theo quy. - Hoạt động kinh doanh có lãi, tình hình tài chính lành mạnh. - Bộ máy quản trị, điều hành và hệ thống kiểm tra nội bộ hoạt động có hiệu quả. - Hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý. 27
  36. Quản trị ngân hàng thương mại - Không vi phạm các qui định về an toàn trong hoạt động ngân hàng và qui định khác của pháp luật. NH được phép thành lập các công ty trực thuộc có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập bằng vốn tự có để hoạt động trên một số lĩnh vực tài chính, bảo hiểm, ngân hàng. Thành lập các đơn vị sự nghiệp khi được NHNN chấp thuận. NH có thể chia tách, sát nhập, mua lại hợp nhất, giải thể khi được NHTW chấp thuận. 1.5.5. Vấn đề kiểm soát đặc biệt, phá sản, giải thể, thanh lý 1.5.5.1. Kiểm soát đặc biệt Kiểm soát đặc biệt là việc ngân hàng được đặt dưới sự kiểm soát trực tiếp của NHNN khi có ngân hàng. - Có nguy cơ mất khả năng chi trả. - Nợ không có khả năng thu hồi mất khả năng thanh toán. - Khi lỗ lũy kế lớn hơn 50% vốn điều lệ thực có và các quỹ. NHTW sẽ quyết định đặt ngân hàng đó vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, lập ra ban kiểm soát đặc biệt và thông báo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền và các cơ quan hữu quan trên địa bàn, không đưa ra công chúng. Ban kiểm soát đặc biệt có nhiệm vụ: - Chỉ đạo hội đồng quản trị, BKS và giám đốc xây dựng phương án củng cố tổ chức và hoạt động. - Chỉ đạo và giám sát việc triển khai các giải pháp được nêu trong phương án xây dựng củng cố. - Báo cáo NHTW về tình hình hoạt động, kết quả thực hiện phương án củng cố. Ban kiểm soát đặc biệt có quyền: - Đình chỉ những hoạt động không phù hợp với phương án củng cố, các qui định an toàn trong hoạt động ngân hàng ảnh hưởng đến lợi ích người gởi tiền. - Tạm đình chỉ quyền quản trị, điều hành, kiểm soát của thành viên hội đồng quản trị, BKS, giám đốc nếu thấy cần thiết. - Yêu cầu HĐQT, giám đốc đình chỉ những người có hành vi vi phạm pháp luật, không tuân thủ phương án củng cố tổ chức và hoạt động. - Kiến nghị với thống đốc NHNN gia hạn hay chấm dứt thời hạn kiểm soát đặc biệt. - Kiến nghị thống đốc về khoản cho vay đặc biệt. 1.5.5.2. Vấn đề phá sản, giải thể, thanh lý Phá sản: Sau khi NHNN có văn bản về việc không áp dụng hoặc chấm dứt các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán của NH mà NH đó vẫn mất khả năng thanh toán nợ đến hạn thì tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo luật doanh nghiệp. Giải thể: NHNN sẽ tiến hành giải thể trong các trường hợp sau: - Tự nguyện xin giải thể nếu có khả năng thanh toán hết nợ được NHNN chấp thuận. - Khi hết hạn hoạt động không xin gia hạn hay xin gia hạn nhưng không được NHNN chấp thuận. - Bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động. 28
  37. Quản trị ngân hàng thương mại Thanh lý: Khi NH tuyên bố phá sản hay giải thể thì NH tiến hành thanh lý. 1.6. Tổng quan về các báo cáo tài chính ngân hàng Hai báo cáo tài chính quan trọng nhất của NH là bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập có thể được xem như một danh mục về các đầu vào TC và đầu ra TC. Báo cáo về trạng thái cho biết quy mô, cấu trúc của các nguồn vốn (các đầu vào TC) mà NH đã huy động được, đồng thời cho biết giá trị của những khoản cho vay, đầu tư chứng khoán và những hoạt động sử dụng vốn khác (các đầu ra tài chính) tại một thời điểm. Các đầu vào đầu ra TC trong báo cáo thu nhập cho biết chi phí huy động tiền gởi và các nguồn vốn khác, chi phí này bao gồm lãi trả cho người gởi tiền và những TC khác cấp TD đối với NH, chi phí cho đội ngũ nhân viên và quản lý, chi phí cho việc mua, bảo dưỡng trang thiết bị văn phòng và những khoản thuế trả cho các dịch vụ của chính phủ. Báo cáo thu nhập cũng cho biết các khoản mục thu được tạo ra từ việc bán các dịch vụ NH cho công chúng bao gồm cho vay, cho thuê và cung cấp các dịch vụ về tiền gởi cho KH. Cuối cùng, báo cáo thu nhập của NH cho biết thu nhập ròng của NH sau khi khấu trừ tất cả chi phí. Một phần thu nhập ròng dùng để tái đầu tư, một phần sẽ chia cho cho các cổ đông dưới hình thức cổ tức. Đầu vào và đầu ra TC hính trong 2 báo cáo TC của NH khái quát như sau: Bảng cân đối kế toán Các đầu ra tài chính Các đầu vào tài chính (Sử dụng vốn hay TS của NH) (Nguồn vốn của NH hay nợ và VCSH) - Cho vay và cho thuê - Tiền gởi của công chứng và tổ chức - Đầu tư chứng khoán - Các khoản vốn vay phi tiền gởi - Tiền mặt, tiền gởi của TC - Vốn CSH Giống như bảng cân đối kế toán của DN, tổng nguồn vốn của NH bằng tổng sử dụng vốn (Tổng TS = tổng nợ + Vốn CSH). Báo cáo thu nhập Các đầu ra tài chính Các đầu vào tài chính (Thu từ hoạt động sử dụng (Chi phí huy động vốn vốn và hoạt động khác) và chi phí hoạt động khác) - Thu từ cho vay và cho thuê - Chi phí cho tiền gởi - Thu từ đầu tư chứng khoán - Chi phí cho khoản vốn vay phi tiền gởi - Thu từ tiền gởi tại các TC khác - Chi phí nhân viên - Thu từ dịch vụ khác - Thuế - Chi phí khác Giống như báo cáo thu nhập của DN, tổng thu trừ tổng chi bằng thu nhập ròng của NH. 1.7. Bảng cân đối kế toán của NH 1.7.1. Các khoản mục chính trên bảng cân đối kế toán của NH Bảng cân đối kế toán NH là một báo cáo tài chính cho thấy tình hình tài sản, nguồn vốn và tài sản ròng của ngân hàng ở một thời điểm, thường là thời điểm cuối năm tài chính. Nó liệt kê các TS, các khoản nợ và VCSH do NH nắm giữ tại một thời điểm nhất định. Về bản chất, NH cũng là công 29
  38. Quản trị ngân hàng thương mại ty KD một loại sp cụ thể nên BCĐKT của NH cũng có cân bằng cơ bản: Tổng TS = tổng nợ + Vốn CSH. Những khoản mục quan trọng trong BCĐKT của NH được thể hiện như sau: Tài sản có Tài sản nợ và vốn CSH Tiền mặt (dự trữ sơ cấp) Tiền gởi - Tiền gởi trên thị trường tiền tệ - Tiền gởi giao dịch - Tiền gởi tiết kiệm - Tiền gởi có kỳ hạn Chứng khoán thanh khoản (dự trữ thứ cấp) Chứng khoán đầu tư Vốn vay mượn phi tiền gởi Các khoản cho vay Vốn chủ sở hữu - Cho vay thương mại Cổ phần - Cho vay tiêu dùng Thặng dư - Cho vay bất động sản Lợi nhuận không chia - Cho vay khác Dự trữ Nhà xưởng và TS khác Tài sản trong BCĐKT của NH bao gồm 4 loại chính như sau: (1) Tiền mặt trong két và tiền gởi (C) (2) Chứng khoán công ty và chứng khoán chính phủ (S) (3) Cho vay và cho thuê đối với KH (L) (4) Các loại TS khác (MA) Các khoản nợ trong BCĐKT của NH được chia thành 2 nhóm chính (1) Tiền gởi của KH (D) (2) Những khoản vốn vay phi tiền gởi trên TT vốn và TT tiền tệ (NDB) Vốn chủ sở hữu trong BCĐKT của NH cho biết nguồn vốn dài hạn mà những người sở hữu đã đóng góp vào NH (EC) 1.7.2. Giới thiệu bảng cân đối kế toán của một NH cụ thể Bảng cân đối kế toán của NH First National 3 năm 1999, 2000, 2001 Chỉ tiêu 1999 2000 2001 1000$ % 1000$ % 1000$ % Tài sản có Tiền mặt, nợ sắp đến hạn của các TC khác Công cụ ngắn hạn - Repo và nguồn quỹ Fed đã bán - Các công cụ có trả lãi khác Tài khoản giao dịch mua bán Chứng khoán - Giữ cho đến khi đáo hạn - Sẵn sàng bán 30
  39. Quản trị ngân hàng thương mại Các khoản cho vay - Cho vay thương mại - Cho vay tiêu dùng - Cho vay bất động sản - Cho vay khác - Cho thuê tài chính Trừ dự trữ phòng thất thoát vốn cho vay Các khoản cho vay và cho thuê TC ròng Nhà xưởng và TSCĐ Các bất động sản khác thuộc sở hữu Thương tín và những TS vô hình khác Tài sản có khác Tài sản nợ và vốn Tiền gởi không kỳ hạn Tiền gởi có trả lãi - Tài khoản tiền gởi giao dịch - Tài khoản tiền gởi tiết kiệm - CDs dưới 100.000$ - CDs từ 100.000$ trở lên - Các khoản tiền gởi có lãi khác Vốn vay mượn - Repo và quỹ Fed đã mua - Các khoản vay mượn khác Tài sản nợ khác Nợ phụ Vốn cổ phần - Cổ phiếu ưu đãi - Cổ phiếu thường - Thặng dư - Lợi nhuận không chia Nhìn một cách tổng quát, các dữ liệu về TS có của NH cho thấy cách sử dụng vốn mà NH thu hút được. TS nợ và giá trị ròng biểu thị các nguồn vốn cụ thể. Tài sản nợ là quyền đòi nợ không thuộc chủ sở hữu đối với các TS có của NH. Giá trị ròng hay vốn cổ phần là hiệu số giữa giá trị tài sản có và giá trị tài sản nợ. Nhiều TS có và TS nợ của NH vẫn định giá ở mức chi phí ban đầu chứ không tính theo giá thị trường nên nhiều nhà phân tích cảm thấy lo lắng về tính xác thực của giá trị ròng. 1.7.3. Cấu trúc bảng cân đối kế toán của NH 1.7.3.1. Các khoản mục thuộc TS có (1) Tiền mặt, nợ sắp đến hạn của các TC khác bao gồm: - Tiền giấy, tiền xu tại quỹ 31
  40. Quản trị ngân hàng thương mại - Tiền gởi tại Cục dự trữ liên bang dùng để thoả mãn yêu cầu dự trữ bắt buộc và thanh toán bù trừ giữa các NH, giao dịch Chứng khoán kho bạc, chuyển tiền, - Tiền gởi tại các NH đại lý mà các NH không phải là thành viên của Fed có thể sử dụng để hỗ trợ việc đáp ứng nhu cầu dự trữ bắt buộc và tất cả các NH đại lý có thể sử dụng trả cho dịch vụ được thực hiện bởi NH đại lý. - Các khoản tiền đang trong quá trình thu, là các khoản gởi tại Fed hay NH đại lý. Khoản mục tiền mặt là vòng bảo vệ đầu tiên của NH trước yêu cầu rút tiền gởi và yêu cầu vay vốn không báo trước của KH. Tuy nhiên, NH không được hưởng lãi trên cả 4 hạng mục này nên chúng được coi là TS không sinh lợi. Các NH cố gắng giảm bớt hạng mục này. (2) Công cụ ngắn hạn: gồm những TS ngắn hạn sinh lãi như quỹ Fed đã bán, các chứng khoán được mua với thoả thuận sẽ bán lại và chứng chỉ tiền gởi của các NH khác. Những công cụ ngắn hạn này hấp dẫn đối với những NH đang thừa vốn trong thời gian ngắn. Tuy nhiên, có nhiều NH sử dụng liên tục những TS có này như là cách để khai thác nguồn vốn đã thu hút được. (3) Chứng khoán: bao hàm tất cả các chứng khoán vay nợ thích hợp mà một NH sở hữu. Chúng có thể có nhiều thời hạn khác nhau và được định giá theo giá thị trường (đối với chứng khoán sẵn sàng bán) hoặc theo giá mua cộng hay trừ phần điều chỉnh định kỳ tính cho đến giá trị đáo hạn của phần gốc (đối với chứng khoán giữ cho đến hạn). Lượng Chứng khoán mà NH nắm giữ nhiều nhất là tín phiếu và trái phiếu kho bạc (chứng khoán chính phủ). Ngoài ra, còn có chứng chỉ nhận nợ của các công ty hay chính phủ nước ngoài. NH phải phân loại chứng khoán mà mình nắm giữ thành 3 loại: Giữ cho đến khi đáo hạn, Sẵn sàng bán, Chứng khoán mua bán. Chứng khoán cũng có thể chia 2 mục: - Chứng khoản đầu tư là bộ phận thanh khoản: Đây là hàng rào bảo vệ thứ hai để đáp ứng những yêu cầu về tiền mặt và được NH sử dụng như một nguồn hỗ trợ thanh khoản trên cơ sở những chứng khoán có tính thanh khoản cao. Bộ phận này được gọi là dự trữ thứ cấp, nó cũng mang lại thu nhập cho NH, nhưng mục đích chủ yếu là giúp NH chuyển đổi thành TM dễ dàng trong thời gian ngắn. Bao gồm chứng khoán chính phủ ngắn hạn, các chứng khoán trên thị trường tiền tệ (giấy nợ ngắn hạn và tiền gởi có kỳ hạn tại NH khác). - Chứng khoản đầu tư là bộ phận tạo thu nhập: Thường là các trái phiếu, giấy nợ và các CK khác mà NH nắm giữ với mục đích là sinh lời, thường chia 2 loại là chứng khoán chính phủ và chứng khoán công ty. (4) Tài khoản giao dịch mua bán bao gồm các loại chứng khoán nói trên hoặc tất cả các loại tài sản khác có thể được mua bán trên thị trường được NH giữ chủ yếu cho mục đích bán lại trong khoản thời gian tương đối ngắn với ý định lợi dụng những biến động giá cả ngắn hạn để kiếm lợi. (5) Các khoản cho vay: chính là TS có sinh lợi chủ yếu (chiếm từ 1/2 đến 3/ 4 giá trị tổng TS của NH) của hầu hết NH. NH cho KH vay một khoản và đổi lại KH trao cho NH một giấy nhận nợ và cam kết trả lãi theo lãi suất cố định hay biến đổi và hoàn lại vốn gốc của món vay. Thông thường, các khoản vay được phân loại theo người sử dụng hoặc theo việc sử dụng vốn như: - Cho vay kinh doanh: thường cho vay ngắn hay trung hạn để bổ sung vốn lưu động hay đầu tư trang thiết bị, nhà xưởng 32
  41. Quản trị ngân hàng thương mại - Cho vay tiêu dùng: cho vay để phục vụ các hoạt động tiêu dùng hợp pháp như mua sắm ôtô, hàng hoá lâu bền, xây dựng hoặc sửa chữa nhà ở, - Cho vay bất động sản: cho vay để mua sắm nhà ở gia đình, các công trình xây dựng, bất động sản thương mại như văn phòng, cửa hàng, nhà máy. Hầu hết các khoản vay này là vay dài hạn, trả dần với lãi suất biến đổi. - Cho vay khác bao gồm cho vay nông nghiệp, cho các NH khác vay, cho vay môi giới và giao dịch và các khoản cho vay không bao gồm các cho vay kể trên. - Cho thuê tài chính: biểu thị số dư hiện có của các khoản cho thuê tài sản thuộc sở hữu trực tiếp hay gián tiếp của NH. Bên thuê sẽ có trach nhiệm thanh toán phí thuê, việc tính khấu hao, sở hữu cuối cùng, trách nhiệm đóng thuế có thể khác nhau tuỳ theo hợp đồng thuê nhưng nhìn chung nó cũng giống như một khoản cho vay dài hạn. (6) Dự trữ phòng thất thoát vốn cho vay (ALL – The allowance for possible loan losses): là số dư dự trữ cho nợ xấu của NH. NH trích lập khoản này nhằm bù đắp cho thất thoát vốn cho vay có thể xảy ra trong tương lai. Quỹ dự trữ này tạo ra một khoản chi phí tiền mặt đánh vào thu nhập. Dự trữ sẽ giảm khi món nợ bị khoanh và chuyển ra khỏi bảng cân đối kế toán. Giá trị dự trữ được khấu trừ từ tổng các khoản cho vay và phần còn lại gọi là cho vay ròng. (7) Các khoản cho vay và cho thuê TC ròng: là tổng số các khoản cho vay và cho thuê trừ đi dự phòng tổn thất nợ xấu. (8) Nhà xưởng và TSCĐ ròng: bao gồm toàn bộ nhà xưởng, thiết bị, phương tiện và phần nâng cấp TS thuê. Những khoản mục này thể hiện trên sổ sách bằng giá trị khấu hao ghi sổ và được xếp vào TS không sinh lợi bởi chúng không trực tiếp tạo ra dòng thu nhập cho NH. TSCĐ tạo ra chi phí hoạt động cố định dưới dạng chi phí khấu hao là yếu tố hình thành đòn bẩy hoạt động. Đòn bẩy này cho phép NH đẩy mạnh thu nhập từ hoạt động nếu có thể gia tăng khối lượng dịch vụ lên đủ lớn. Tuy nhiên, do TSCĐ của NH chiếm tỷ trọng nhỏ nên NH không thể dựa nhiều vào đòn bẩy hoạt động để tăng thu nhập (thay vào đó, NH sử dụng đòn bẩy tài chính) như các DN. (9) Các bất động sản khác thuộc sở hữu: Tất cả các bất động sản NH sở hữu trừ nhà xưởng, thiết bị của NH. Hầu hết đó là những TS mà NH xiết nợ TS thế chấp khi KH vỡ nợ. Tài sản này cho thấy dấu hiệu trong công tác cho vay của NH có vấn đề. (10) Thương tín và những TS vô hình khác: Như uy tín, địa thế tốt. Những TS này chính là phần dôi ra ngoài giá trị sổ sách của các TS có ròng khi 1 DN được bán đi hay hợp nhất. (11) Tài sản có khác: là những khoản mục gộp lại tất cả các TS có lặt vặt, không đủ lớn để thành 1 khoản riêng như các chi phí trả trước, số dư tài khoản tiền gởi ở các NH khác (nếu nó đủ lớn thì sẽ để thành khoản mục riêng). 1.7.3.2. Các khoản mục thuộc TS nợ và vốn Bên TS nợ và vốn trên bảng tổng kết TS của NH trình bày các nguồn huy động vốn thành từng hạng mục riêng rẽ. Các hạng mục này có thể dựa trên hình thức của tổ chức cấp nguồn vốn (cá nhân, doanh nghiệp, đối tác, công chúng) hay hình thức của hợp đồng (sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gởi thị trường tiền tệ). Trong các khoản mục nợ, tiền gởi là khoản chủ yếu của NH là tiền gởi của KH (DN, hộ gia đình, chính phủ). Khi NH bị phá sản, trước hết phải ưu tiên thanh toán cho người gởi, 33
  42. Quản trị ngân hàng thương mại sau đó mới đến người cho vay và cuối cùng là cổ đông. Các khoản mục thuộc TS nợ và vốn của NH cụ thể như sau: (1) Tiền gởi không kỳ hạn (Tiền gởi giao dịch không hưởng lãi): là loại TK séc không hưởng lãi của các cá nhân, đối tác, công ty và các đơn vị thuộc chính phủ. Đây là loại tiền gởi trong đó chủ sở hữu có thể rút tiền bằng séc (tức chi phiếu) một phần hay tất cả số tiền gửi tại ngân hàng mình gởi tiền vào bất cứ lúc nào. Chiếm phần lớn của khoản mục này là tiền gởi của các công ty bởi: (1) DN không được phép giữ tiền dưới dạng TK séc hưởng lãi và thường phải giữ một khoản tiền gởi không kỳ hạn nhất định tại NH (theo điều khoản vay) (2) cá nhân được phép giữ tiền dưới dạng TK séc hưởng lãi, (3) các đơn vị thuộc chính phủ giữ tiền phần lớn dưới dạng TK tiền gởi hưởng lãi. (2) Tài khoản tiền gởi giao dịch khác (Tiền gởi giao dịch có hưởng lãi): (TK NOW: Negotiable Order of Withdrawal accounts: các lệnh rút tiền có thể chuyển nhượng): Đây là TK của cá nhân và các đối tác được hưởng lãi nếu họ đáp ứng được các tiêu chí mà NH đặt ra. (3) Tài khoản tiền gởi tiết kiệm: là hình thức tiền gửi mà người gửi tiền được cấp một quyển sổ (passbook) để ghi nhận tiền gửi vào và rút ra. Trên nguyên tắc, chỉ có những cá nhận và các tổ chức không vụ lợi mới được dùng hình thức ký gởi tiết kiệm. Theo thể lễ của ngân hàng Mỹ, NH đòi khách hàng rút tiền phải báo trước 30 ngày. Nhưng trong thực tế, NH không sử dụng quyền này, khách hàng hầu như rút tiền ra ở bất kỳ lúc nào cũng được. (4) Kỳ phiếu (CDs dưới 100.000$): là tiền gởi có kỳ hạn dưới hình thức các công cụ không thể chuyển nhượng với lãi suất và thời hạn xác định. Những chứng chỉ này không bị chế buộc bởi trần lãi suất và nếu người gởi rút tiền trước hạn thì sẽ không được hưởng lãi. Chúng thường có lãi suất cố định và do cá nhân nắm giữ (song cũng có thể do DN nắm giữ và lãi suất biến đổi). (5) CDs từ 100.000$ trở lên: là những tài khoản có giá trị lớn hơn các chứng chỉ có kỳ hạn và thường có thể chuyển nhượng được. Chúng thường có lãi suất cố định hoặc biến đổi và thường được các DN nắm giữ. Song, chính phủ, chính quyền địa phương, cá nhân giàu cũng có thể nắm giữ. (6) Các khoản tiền gởi có lãi khác: là khoản mục gộp tất cả những loại tiền gởi tiết kiệm và có kỳ hạn còn lại của NH. Tiền gởi có kỳ hạn cuả chính quyền địa phương là khoản mục chủ yếu trong tiền gởi hưởng lãi khác này. Các loại tiền gởi có kỳ hạn khác bao gồm tiền gởi của các NH, của chính phủ và các định chế tài chính nước ngoài. (7) Vốn vay mượn ngắn hạn: bao gồm vốn liên bang và các thoả thuận bán mua lại (Repo). Vốn liên bang có nghĩa là dự trữ vượt mức của NH được một NH khác hiện đang thiếu dự trữ mua trên cơ sở không có đảm bảo. Các cuộc mua bán này thường được tiến hành hàng ngày. Trong toàn hệ thống NH, lượng vốn liên bang mua cũng bằng lượng vốn liên bang bán. Thoả thuận mua lại (repo) là việc bán chứng khoán với thoả thuận sẽ mua lại những chứng khoán đó. Đây là hình thức vay nợ ngắn hạn trong đó NH có nghĩa vụ phải mua lại những chứng khoán đã tạm thời bán đi. Trong khoản thời gian của thoả thuận này thì bên mua cầm giữ chứng khoán nên có thể gọi repo là một dạng vay nợ có bảo đảm. Các khoản vay mượn khác bao gồm vay chiết khấu từ cục dự trữ liên bang, và thương phiếu. Đây là khoản mục phi tiền gởi quan trọng nhất của NH. (8) Tài sản nợ khác: là khoản mục gom góp tất cả những tài sản nợ còn lại. các khoản thường thấy trong khoản mục này là thuế và chi phí cộng dồn, cổ tức phải trả, các khoản mua hàng chịu, và những tài sản nợ lặt vặt khác. 34
  43. Quản trị ngân hàng thương mại (9) Nợ phụ: Bao gồm chứng chỉ vốn của NH và giấy nhận nợ với thời hạn trên 1 năm. Các loại giấy tờ này thường không được bảo hiểm và một số có thể chuyển đổi thành cổ phiếu. Nhằm đáp ứng được yêu cầu (như thứ tự ưu tiên phụ (đứng sau tiền gởi và TS nợ khác), thời hạn nhỏ nhất khi phát hành là 8-10 năm và thời hạn còn lại cũng nhỏ nhất 2 năm) thì nợ phụ được có thể được xem là vốn tự có. (10) Vốn cổ phần: Chính là hiệu số giá trị ghi sổ của TS có và TS nợ, có thể có 4 hạng mục: - Cổ phiếu ưu đãi: trả cố tức cố định hay biến thiên, không thuộc chi phí khấu trừ thuế (ít muốn phát hành cổ phiếu ưu đãi). - Cổ phiếu thường: là tổng giá trị danh nghĩa hoặc được công bố của mọi cổ phiếu hiện có của NH. - Thặng dư: có thể tăng lên nếu NH bán được cổ phiếu với giá cao hơn mệnh giá hoặc chuyển từ lợi nhuận không chia sang (có thể bao gồm cả dự trữ vốn cổ phần). - Lợi nhuận không chia: giống như DN phi TC. Thu nhập sau thuế làm tăng lợi nhuận không chia, trả cổ tức sẽ làm giảm số dư của khoản mục này. 1.7.4. Các khoản mục ngoài bảng cân đối kế toán của NH Trong thập niên 80, 90, nhiều NH đã phát triển những phương tiện kinh doanh mà không thể hiện trên bảng cân đối tài sản. Những khoản mục ngoại bảng này tác động mạnh mẽ đến lợi nhuận và rủi ro của NH. Một số hoạt động ngoại bảng tương đối thông dụng và các nguồn thông tin tương xứng. - Loại thứ nhất: Các hoạt động tạo ra thu nhập hoặc chi phí mà không tạo ra một tài sản có hoặc nợ nào. Ví dụ: NH đóng vai trò người môi giới, hoặc NH thực hiện dịch vụ quản lý tiền mặt. - Loại thứ hai: là những cam kết và yêu cầu ngẫu sinh đối với NH. Cam kết có nghĩa là NH chấp thuận thực hiện một hành động trong tương lai và được hưởng phí thực hiện cam kết đó. Một yêu cầu ngẫu sinh tức là nghĩa vụ của NH thực hiện một hành động (cho vay vốn hay mua chứng khoán) nếu phát sinh một trường hợp cần thiết. Yêu cầu này không xuất hiện trên bảng cân đối TS cho đến khi nó được thực hiện (khi đã cấp vốn vay hay mua chứng khoán). NH thường xuyên bảo đảm một nghĩa vụ như vậy của một bên thứ ba và tạo ra thu nhập đồng thời cũng chấp nhận rủi ro. Các loại cam kết và yêu cầu ngẫu sinh chủ yếu ngoại bảng của NH thường chia thành 3 loại (1) Bảo lãnh tài chính: Được thực hiện bởi 1 NH (bên bảo lãnh) đứng đằng sau nghĩa vụ của 1 bên thứ ba và thực hiện nghĩa vụ đó trong trường hợp bên thứ ba không thực hiện như: - Tín dụng thư dự phòng: nghĩa là NH phải thanh toán cho người thụ hưởng nếu bên thư ba mất khả năng thanh toán đối với nghĩa vụ tài chính trên hợp đồng - Hạn mức TD: là một thoả thuận không mất phí và không chính thức giữa NH và KH rằng NH sẽ cấp một khoản vay tới mức nhất định theo thoả thuận cho KH đó. - Cam kết tái cấp vốn: là một thoả thuận chính thức giữa NH và KH, buộc NH phải cho KH vay theo những điều khoản trong hợp đồng - Thể thức phát hành giấy tờ có giá - Chứng khoán hoá (2) Tài trợ ngoại thương: bao gồm - Tín dụng thư thương mại 35