Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Bảo hiểm thương mại

pdf 14 trang vanle 1230
Bạn đang xem tài liệu "Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Bảo hiểm thương mại", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_chinh_doanh_nghiep_chuong_12_bao_hiem_thuong_mai.pdf

Nội dung text: Tài chính doanh nghiệp - Chương 12: Bảo hiểm thương mại

  1. BẢO HIỂM THƯƠNG MẠI
  2. 1 Bản chất, vai trò BH( SV nghiên cứu ) 2 Phân loại BH 3 Nguyên tắc hoạt động BH 4 Cơ chế phân phối tài chính trong hoạt động BH 5 Doanh thu và chi phí hoạt động kinh doanh BH
  3. 1 Phân loại BH Căn cứ vào tình hình pháp lý - Bảo hiểm bắt buộc Đây là những loại hình sản phẩm bảo hiểm mà luật pháp qui định mọi người phải tham gia bảo hiểm, khi phát sinh những hoạt động có liên quan đến các dịch vụ này. Tính chất bắt buộc này xuất phát từ việc bảo vệ lợi ích của cộng đồng xã hội trong đó có lợi ích của người tham gia bảo hiểm - Bảo hiểm tự nguyện Đây là những loại hình sản phẩm dịch vụ bảo hiểm mà khách hàng có thế lựa chọn, tham gia bảo hiểm hay không, điều này phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính của người tham gia, trong đó khả năng tài chính ảnh hưởng rất lớn đến quyết định tham gia bảo hiểm hay không
  4. Căn cứ và phương diện kỹ thuật bảo hiểm - Bảo hiểm nhân thọ Đây là những dịch vụ bảo hiểm liên quan đến những rủi ro gắn liền với tuổi thọ của con người. Bảo hiểm nhân thọ cung ứng dịch vụ đảm bảo cho khách hàng trong trường hợp rủi ro tử vong dẫn đến làm giảm hoặc mất đi là một khoản thu nhập cho gia đình, nếu điều đó không xảy ra, bảo hiểm nhân thọ đơn giản trở thành hình thức tiết dài hạn trong tương lai.
  5. - Bảo hiểm phi nhân thọ Các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được ký kết đảm bảo bằng những hợp đồng với kỳ hạn dưới 1 năm, do vậy việc quản lý tài chính các nghiệp vụ bảo hiểm này được áp dụng kỹ thuật phân chia Phần lớn quỹ dự phòng bảo hiểm phi nhân thọ được đem đầu tư ngắn hạn và một phần dưới dạng tiền để tại ngân quỹ. Do vậy, một số quan điểm chưa thừa nhận bảo hiểm phi nhân thọ là định chế tài chính trung gian.
  6. . Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm - Các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản Đối tượng bảo hiểm là tài sản của người sở hữu, mỗi tài sản có kết cấu, công dụng và mục đích sử dụng khác nhau chính vì vậy những tài sản này liên quan đến nhiều rủi ro khác nhau - Các nghiệp vụ bảo hiểm con người Đối tượng bảo hiểm là thân thể, tính mạng, sức khỏe của con người. Trong từng điều kiện sinh hoạt, tuổi tác khác nhau từng cả nhân có thể gặp những rủi ro ảnh hưởng đến thân thể, tính mạng, sức khỏe dẫn đến ảnh hưởng đến thu nhập tài chính của người được bảo hiểm và gia đình nạn nhân.
  7. - Bảo hiểm trách nhiệm dân sư Đối tượng bảo hiểm là những hành vi thiếu sót của cá nhân hay tập thể gây ra thiệt hại về tài sản hay thân thể, tính mạng cho người khác. 3 Nguyên tắc hoạt động BH 4 Cơ chế phân phối tài chính trong doanh nghiệp BH 4.1 . Cơ chế phân phối tài chính theo kỹ thuật phân chia Kỹ thuật phân chia áp dụng cho hầu hết dịch vụ bảo hiểm (trừ các sản phẩm bảo hiểm nhân thọ).
  8. Như vậy, kỹ thuật này đòi hỏi doanh nghiệp bảo hiểm phải tập hợp số đông người tham gia, theo từng nghiệp vụ bảo hiểm có rủi ro cùng tính chất. Phí thu được trong năm hợp đồng, được dùng để bồi thường cho số ít tham gia bị tổn thất và sau đó quyết toán từng nghiệp vụ bảo hiểm hàng năm. Quỹ này có tính nhàn rỗi ngắn hạn và đòi hỏi độ thanh khoản cao 4.2 Cơ chế phân phối tài chính theo kỹ thuật tồn tích
  9. Cơ chế này áp dụng cho những rủi ro liên quan đến tuổi thọ con người bằng những hợp đồng bảo hiểm dài hạn 10 hoặc 20 năm Phí thu hàng năm phải được trích lập quỹ dự phòng theo phương thức tích lũy cộng dồn, tại thời điểm xảy ra tổn thất quỹ dự phòng này được sử dụng bồi thường cho nạn nhân, nếu điều này không xảy ra và người tham gia đóng phí tiếp tục quỹ này được tích lũy để bảo hiểm có thể thực hiện cam kết với người tham gia khi đáo hạn hợp đồng
  10. 4.3 Cơ chế phân phối tài chính theo kỹ thuật tái bảo hiểm ( Reinsurance ) và đồng bảo hiểm ( Coinsurance ) 1. Phương thức tái bảo hiểm ( Reinsurance) Là phương thức phân tán rủi ro theo chiều dọc, bằng cách chuyển giao phần rủi ro vượt quá khả năng gánh chịu của doanh nghiệp cho một công ty tái bảo hiểm đảm nhận, qua việc thỏa thuận trả một khoản phí cho công ty tái bảo hiểm
  11. Nếu xảy ra rủi ro tổn thất lớn công ty bảo hiểm chỉ phải chịu trách nhiệm trong năng lực tài chính của mình, phần tổn thất còn lại thuộc về trách nhiệm của công ty tái bảo hiểm. 2. Phương thức đồng bảo hiểm Là phương thức phân tán rủi ro theo chiều ngang, bằng cách tập hợp nhiều doanh nghiệp BH cùng tham gia bảo hiểm cho một đối tượng, như vậy rủi ro tổn thất của đốâi tượng này được các doanh nghiệp bảo hiểm, cùng gánh chịu theo tỉ lệ đã thỏa thuận trước đó.
  12. 5 Doanh thu & chi phí hoạt động BH 5.1 Doanh thu bảo hiểm - Doanh thu phí bảo hiểm gốc - Doanh thu do nhận tái bảo hiểm - Doanh thu từ hoạt động tài chính - Thu nhập từ các hoạt động khác gồm thu nhượng bán tài sản, thu tiền vi phạm hợp đồng . 5.2 Chi phí hoạt động bảo hiểm - Chi phí trực tiếp thực hiện bảo hiểm
  13. + Chi nhận tái bảo hiểm là khoản chi mà doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho công ty tái bảo hiểm phải chuyển giao phần rủi ro cho công ty tái bảo hiểm đảm nhận . + Các khoản thu giảm chi . Thu bồi thường do nhượng tái bảo hiểm . Thu đòi người thứ ba bồi thường . Thu về những tài sản, vật tư đã bồi thường toàn bộ . Chi phí về quản lý; giám định tổn thất, hoa hồng cho đại lý, người môi giới, chi phí tòa án.
  14. - Chi phí cho hoạt động đầu tư tài chính là những chi phí liên quan đến hoạt động . Chi phí kinh doanh bất động sản, kinh doanh cổ phiếu trái phiếu. . Chi phí cho thuê tài sản. . Chi phí hoạt động cho vay, đầu tư, liên doanh