Tài chính doanh nghiệp - Chương 2: Thị trường tài chính

pdf 16 trang vanle 1290
Bạn đang xem tài liệu "Tài chính doanh nghiệp - Chương 2: Thị trường tài chính", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_chinh_doanh_nghiep_chuong_2_thi_truong_tai_chinh.pdf

Nội dung text: Tài chính doanh nghiệp - Chương 2: Thị trường tài chính

  1. Chương 2: Thị trường tài chính Nội dung 1. Khái niệm 2. Các thị trường tài chính 3. Chức năng của thị trường tài chính 4. Công cụ của thị trường tài chính 1
  2. 1.1. Khái niệm Thị trường tài chính Cho vay Gửi tiền Tài chính gián tiếp Nhà đầu tư Doanh nghiệp Trả lãi vay 11% Thu lãi 7% Trả lãi 9% PhátTài chính hành trựccổ phiếu tiếp Thu lãi 9% Thị trường tài chính là gì? Thị trường tài chính là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng các khoản vốn (ngắn hoặc dài hạn) thông qua các công cụ tài chính nhất định. Công cụ tài chính là các chứng khoán. 2
  3. 1.1. Khái niệm Thị trường tài chính Chứng khoán là gì? Chứng khoán là các chứng từ dưới dạng giấy tờ hoặc ghi trong hệ thống điện tử xác nhận số vốn góp vào tổ chức phát hành (công ty, chính phủ) và lợi ích của người sở hữu chứng khoán. Vốn được chia thành nhiều phần bằng nhau Cổ phần Góp vốn bằng cách mua cổ phần Cổ đông Chứng khoán (cổ phiếu) Huy động được Phát triển nhiều vốn SXKD Chia lợi nhuận Lợi nhuận cho cổ đông dưới dạng cổ tức 3
  4. 1.1. Khái niệm Thị trường tài chính Có những loại chứng khoán nào? Chứng khoán nợ: xác nhận khoản vốn cho nhà phát hành vay và thỏa thuận thanh toán vốn gốc + lãi khi chứng khoán đáo hạn. Ví dụ: Trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, tín phiếu kho bạc người sở hữu sẽ hưởng lãi theo định kỳ và nhận tiền gốc khi đáo hạn Chứng khoán vốn: Xác nhận quyền được sở hữu một phần thu nhập và tài sản của công ty phát hành. Ví dụ: cổ phiếu công ty – được chia cổ tức theo chính sách cổ tức và tùy thuộc vào tình hình lợi nhuận của công ty. 4
  5. 1.2. Các thị trường tài chính - Căn cứ vào kỳ hạn của chứng khoán Thị trường chứng khoán Thị trường cho vay, tiết kiệm Thị trường vốn (capital market) Thị trường tài chính Thị trường liên Cho vay ngắn hạn giữa các NH trong hệ ngân hàng thống NH, NHTM với NHTW dưới thình (interbank market) thức chiết khấu và tái chiết khấu. Thị trường mua bán các loại tín phiếu, thương phiếu, chứng chỉ tiền gửi, hợp Thị trường tiền tệ đồng mua lại (vay ngắn hạn thông qua việc (money market) Thị trường mở bán và cam kết mua lại tín phiếu, chứng (Open market) khoán.
  6. 1.2. Các thị trường tài chính - Căn cứ vào mục đích hoạt động của thị trường Thị trường tài chính Thị trường sơ cấp tạo hàng hóa mua bán trên thị trường thứ cấp. Thị trường thứ cấp: tạo tính lỏng cho chứng khoán, tăng tính hấp dẫn của chứng khoán, tạo đk thuận lợi cho việc phát hành. Thị trường thứ cấp: định giá chứng khoán
  7. 1.2. Các thị trường tài chính - Căn cứ vào phương thức tổ chức và giao dịch của thị trường Thị trường tài chính Thị trường tập trung Thị trường không tập trung Giao dịch mua bán các Hoạt động mua bán được chứng khoán được thực hiện thực hiện ở nhiều địa có tổ chức và tại 1 địa điểm điểm khác nhau. nhất định. - Tổ chức dưới dạng cty CP. - Thực hiện giao dịch qua hệ - Cung cấp các phương tiện thống mạng máy tính. thanh toán: mạng máy tính, - Thông tin chuẩn xác, thị bảng yết giá trường cạnh tranh cao. - Thông qua nhà môi giới - Khớp lệnh tự động
  8. 1.3. Chức năng của thị trường tài chính 1. Tích lũy và tập trung vốn: Tích lũy và - Chính phủ huy động nguồn vốn thông qua thị tập trung vốn trường tài chính để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phát triển kinh tế, phúc lợi XH. - Doanh nghiệp huy động được lượng vốn cần thiết, kịp thời mở rộng, phát triển sản xuất. Chức năng thị trường 2. Tăng hiệu quả sử dụng vốn: tài chính - Cung cấp một kênh hiệu quả cho các nhà đầu Thực hiện tư. Tăng hiệu các chính - DN, người vay tiền có thể vay vốn với lãi suất quả sử sách vĩ dụng vốn thấp hơn so với vay các tổ chức tín dụng khác. mô 3. Giúp nhà nước thực thiện các chính sách kinh tế vĩ mô: - Thông qua thị trường tài chính, chính phủ có thể thực hiện các chính sách tiền tệ để điều tiết nên kinh tế. - Chính phủ có thể phát hành trái phiếu ra nước ngoài nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài.
  9. 1.4. Các công cụ của thị trường tài chính Trái phiếu là chứng nhận nợ do Trái chính phủ hoặc công ty phát phiếu hành để huy động vốn. Mệnh giá trái phiếu (Face value) Thời hạn của trái phiếu (Maturity): 2-10 năm Lãi suất (interest): cố định hoặc thả nổi Người sở hữu trái phiếu (Bondholder) Công cụ trên thị trường vốn Cổ CK cầm phiếu cố BĐS CK cầm cố BĐS là loại chứng nhận nợ dài hạn được tạo ra nhằm tài trợ cho việc mua bất động sản. Là một loại chứng khoán chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần và Có hai loại cổ phiếu: quyền lợi của người sở hữu chứng + Cổ phiếu thường khoán đó đối với công ty cổ phần. + Cổ phiếu ưu đãi.
  10. 1.4. Các công cụ của thị trường tài chính Trái phiếu là chứng nhận nợ do Trái chính phủ hoặc công ty phát phiếu hành để huy động vốn. Mệnh giá trái phiếu (Face value) Thời hạn của trái phiếu (Maturity): 2-10 năm Cổ phiếu phổ thông Lãi suất (interest):Cổ phiếu cố địnhưu đãi hoặc thả nổi Được hưởng cổ tức không cố định có thể ĐượcNgườihưởng sở hữucổ tức tráicố phiếuđịnh (Bondholder)bất kể kết quả cao, thấp tùy theo kết quả kinh doanh kinh doanh cao hay thấp. Công cụ Được hưởng cổ tức sau cổ phiếu ưu đãi Được hưởng cổ tức trước cổ phiếu phổ thông trên thị Được chia tài sản sau cùng trong trường Được chia tài sản trước khi chia cho cổ đông hợp công ty bịtrườngthanh lý vốn phổ thông khi công ty bị thanh lý. Cổ CK cầm Giá dao động mạnh hơn cổ phiếu ưu đãi. Giá ít dao động hơn cổ phiếu phổ thông phiếu cố BĐS CK cầm cố BĐS là loại chứng nhận nợ dài Lợi nhuận và rủi ro cao hơn Lợi nhuậnhạn đượcvà rủitạoro thấpra nhằmhơn cổtàiphiếutrợ chophổ việc thôngmua. bất động sản. Là một loại chứng khoán chứng nhận số vốn đã góp vào công ty cổ phần và Có hai loại cổ phiếu: quyền lợi của người sở hữu chứng + Cổ phiếu thường khoán đó đối với công ty cổ phần. + Cổ phiếu ưu đãi.
  11. 1.4. Các công cụ của thị trường tài chính Công cụ trên thị trường tiền tệ Tín phiếu Chứng chỉ Thương Chấp phiếu Hợp đồng kho bạc tiền gửi. phiếu ngân hàng mua lại
  12. 1.4. Các công cụ của thị trường tài chính Công cụ trên thị trường tiền tệ Tín phiếu kho bạc Là công cụ vay nợ ngắn hạn của chính phủ do Kho bạc phát hành để bù đắp khoản thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước. Tín phiếu kho bạc thuộc loại CK chiết khấu. Kỳ hạn 3, 6, 12 tháng. Phát hành theo lô bằng phương pháp đấu giá. Đơn vị mua là các ngân hàng, các tổ chức tài chính trung gian. Có tính lỏng cao nhất trên thị trường tiền tệ
  13. 1.4. Các công cụ của thị trường tài chính Công cụ trên thị trường tiền tệ Chứng chỉ tiền gửi. Là công cụ vay nợ ngắn hạn do NHTM phát hành, xác nhận một khoản tiền gửi với kỳ hạn và lãi suất nhất định, được trả lãi và gốc khi đáo hạn. NH dùng chứng chỉ tiền gửi để huy động nguồn vốn lớn từ các công ty, tổ chức phi chính phủ
  14. 1.4. Các công cụ của thị trường tài chính Công cụ trên thị trường tiền tệ Thương phiếu Ghi nhận sự cam kết thanh toán vô điều kiện một số tiền xác định trong một thời hạn nhất định. Thương phiếu được chiết khấu ở ngân hàng thương mại để thu hút vốn cho người sở hữu thương phiếu trước thời hạn thanh toán. TP được chiết khấu trước hạn, có 2 loại: hối phiếu và lệnh phiếu. Hối phiếu là chứng chỉ có giá do người bán chịu lập, yêu cầu người mua chịu trả một số tiền xác định vào một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng. Lệnh phiếu là chứng chỉ có giá do người mua chịu lập, cam kết trả một số tiền xác định trong một thời gian và ở một địa điểm nhất định cho người thụ hưởng.
  15. 1.4. Các công cụ của thị trường tài chính Công cụ trên thị trường tiền tệ Chấp phiếu ngân hàng Là các hối phiếu kỳ hạn do một công ty phát hành được ngân hàng đảm bảo thanh toán bằng cách đóng dấu «đã chấp nhận» lên tờ hối phiếu. Chấp phiếu ngân hàng có độ rủi ro ít. Được mua bán lại trên thị trường.
  16. 1.4. Các công cụ của thị trường tài chính Công cụ trên thị trường tiền tệ Hợp đồng mua lại Là HĐ trong đó NH bán lại một số lượng tín phiếu kho bạc mà nó đang nắm giữ, kèm theo điều khoản mua lại số tín phiếu đó sau vài ngày hoặc nhiều tuần sau đó với giá cao hơn.