Bài giảng môn Nông lâm kết hợp
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng môn Nông lâm kết hợp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- bai_giang_mon_nong_lam_ket_hop.pdf
Nội dung text: Bài giảng môn Nông lâm kết hợp
- Bμi giảng Nông lâm kết hợp Ch−ơng trình hỗ trợ Lâm Nghiệp Xã Hội 1
- Ch−ơng Trình Hỗ Trợ Lâm Nghiệp Xã Hội Bμi giảng Nông lâm kết hợp Nhóm tác giả: Nguyễn Văn Sở - Đặng Hải Ph−ơng: Đại Học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh Võ Hùng, Nguyễn Văn Thái: Đại Học Tây Nguyên Lê Quang Bảo, D−ơng Việt Tình, Lê Quang Vĩnh: Đại Học Nông Lâm Huế Phạm Quang Vinh, Kiều Chí Đức: Đai Học Lâm Nghiệp Xuân Mai Đặng Kim Vui, Mai Quang Tr−ờng: Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên Per Rubdejer, Cố Vấn dự án SIDA/ICRAF/SEANAFE Hμ Nội, 2002 2
- Giới thiệu Trong khoảng 2 thập niên cuối của thế kỷ 20, ngμnh nông lâm nghiệp đã vμ đang có những biến đổi lý thú vμ quan trọng, trong đó phải kể sự ra đời của môn Nông Lâm kết hợp. Môn nμy đ−ợc hình thμnh do có sự gia tăng quan tâm đến sự hiện diện của con ng−ời ở vùng rừng núi cao mμ sự hiện diện nμy không phải lúc nμo cũng lμ nguyên nhân của sự suy thoái tμi nguyên tự nhiên. Ngμnh Lâm Nghiệp hiện nay đang phát triển thêm Lâm nghiệp xã hội hay cộng đồng trong đó cộng đồng ng−ời dân vùng cao lμ các trợ thủ đắc lực của chính sách nông lâm nghiệp của nhiều quốc gia ở á Châu trong đó có Việt Nam. Cho đến nay, nhiều chính sách của nhμ n−ớc Việt Nam trong đó có các ch−ơng trình 661, định canh định c−, giao đất khoán rừng, vμ sắc luật 327 đã hổ trợ hμng vạn ha trồng rừng đ−ợc tiến hμnh do sự hợp tác của dân c− vμ các cơ quan nông lâm nghiệp nhμ n−ớc. Nhằm hỗ trợ cho chính sách phát triển nông thôn, cũng nh− để đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của sản xuất, môn học Nông Lâm Kết Hợp đ−ợc Ch−ơng trình Hỗ trợ Lâm nghiệp Xã hội (SFSP), dự án mạng l−ới đμo tạo nông lâm kết hợp (SEANAFE) cùng năm tr−ờng đại học trong n−ớc gồm Đại Học Nông Lâm Thủ Đức, Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Đại Học Lâm Nghiệp Xuân Mai, Đại Học Nông Lâm Huế vμ Đại Học Nông Lâm Tây Nguyên đã soạn thảo tập bμi giảng nông lâm kết hợp nμy để phục vụ cho giảng dạy vμ học tập cho các tr−ờng từ năm 2000. Môn học nμy đ−ợc đặt cơ sở trên sự phối hợp hμi hòa của các chuyên môn chính của nhμ tr−ờng nh− nông, lâm vμ súc học để tạo ra một ngμnh học phát triển vững bền vμ mang tính bảo vệ sinh thái ở vùng đồi núi cao. Ngoμi ra, môn học cũng đã dựa vμo các nghiên cứu khoa học trên khắp thế giới về lãnh vực sử dụng đất vững bền từ hơn 30 năm trở lại đây. Phần bμi giảng của môn nμy đ−ợc xây dựng nhằm giới thiệu một cách khái quát về cơ sở vμ kỹ thuật Nông Lâm kết hợp. Nó đ−ợc chia ra lμm 5 phần: Phần 1 giới thiệu hình ảnh thực sự của vùng đồi núi cao hiện nay với sự tập trung vμo hiện t−ợng du canh phá rừng lμm rẫy vμ sự suy thoái tμi nguyên thiên nhiên ở n−ớc ta. Phần hai thảo luận về các khái niệm cơ bản của nông lâm kết hợp. Ch−ơng thứ ba giới thiệu các hệ thống nông lâm kết hợp chính ở Việt Nam gồm các hệ thống truyền thống vμ cải tiến. Phần thứ t− giới thiệu tổng quát các kỹ thuật nông lâm kết hợp áp dụng cho các trang trại nhỏ gồm trồng trọt vμ chăn nuôi. Vμ Phần thứ năm tổng kết các cách tiếp cận để thiết kế, xây dựng vμ phát triển các hệ thống Nông Lâm kết hợp nhằm đ−a kỹ thuật nμy vμo thuc tế nông thôn. Ước vọng của các tác giả lμ phần bμi giảng nμy không dừng ở một chỗ mμ còn phải đ−ợc bổ sung liên tục để lμm tμi liệu h−ớng dẫn cho sinh viên triển khai các công tác phát triển nông thôn của mình trong t−ơng lai. Tác giả hoμn toμn tin t−ởng vμo sự quan tâm vμ nhiệt tâm của ng−ời đọc vμ sinh viên trong việc cải tiến không ngừng nội dung của bμi giảng nμy. Nhóm giảng viên soạn thảo môn học nông lâm kết hợp Tháng 4 năm 2002 3
- Danh sách các bảng Trang Bảng 1: Các biện pháp phân loại các hệ thống vμ kỹ thuật nông lâm kết hợp ở phạm vi thế giới (Nair, 1989) 31 Bảng 2: Mức độ xói mòn của các ph−ơng thức sử dụng đất khác nhau (dựa theo Ohigbo vμ Lal, 1977) 35 Bảng 3: Thí dụ về bảng kiểm kê nông hộ 92 Bảng 4: Thí dụ về bảng thu chi của nông hộ 93 Bảng 5: Một số loμI cây thuốc có thể dùng chửa bệnh thông th−ờng cho gia súc 103 Bảng 6 : Biểu sμng lọc tiêu chí cho sự bền vững của các kỹ thuật nông lâm kết hợp 119 Danh sách các hình Hình 1: Rừng bị tổn th−ơng 9 Hình 2: Giao thoa giữa đất nông nghiệp vμ lâm nghiệp 10 Hình 3: Mâu thuẫn giữa trồng trọt vμ lâm nghiệp trong điều kiện áp lực dân số gia tăng dẫn đến sự phát triển kỹ thuật nông lâm kết hợp đa dạng ở vùng cao (theo Kuo, 1977) 12 Hình 4: Các lợi ích, tiềm năng vμ một số giới hạn của các hệ thống nông lâm kết hợp 20 Hình 5: Giản đồ 3 vòng tròn cây lâu năm, hoa mμu vμ vật nuôi trong hệ thống nông lâm kết hợp 26 Hình 6: Sơ đồ phân loại theo cấu tạo các thμnh phần 30 Hình 7: Mô tả chu trình hoμn trả chất dinh d−ỡng vμ khả năng kiểm soát chống xói mòn trong một hệ thống trồng xen theo băng (của Kang vμ Wilson, 1987) 36 Hình 8: Lớp thảm vật rụng d−ới tán rừng trồng cây tai t−ợng 36 4
- Hình 9: Giới thiệu các tiến trình mμ cây lâu năm có thể cải thiện đ−ợc điều kiện đất (Young, 1989) 37 Hình 10: Mô hình SALT canh tác sản xuất hoa mμu l−ơngthực vμ tạo thu nhập trên đất dốc 38 Hình 11: Đặc điểm đa dạng vμ phòng hộ của rừng tự nhiên tại Đông Nam Bộ, Việt Nam 40 Hình 12: Cây khế cho quả 43 Hình 13 : Một loμi thực vật lμm cây thuốc mọc tự nhiên tại rừng Côn Đảo 43 Hình 14 : Bỏ hoá để cải tạo phục hồi đất 46 Hình 15 : Sơ đồ theo thời gian của kỹ thuật bỏ hoá cải tiến của ng−ời dân tộc Naalad, Philipin 47 Hình 16 : Hệ thống rừng – ruộng bậc thang 48 Hình 17 : Hệ thống v−ờn rừng ở Việt Nam 49 Hình 18 : Hệ thống v−ờn cây công nghiệp chè, cμ phê xen cây ăn quả vμ cây rừng 50 Hình 19 : Hệ thống v−ờn cây ăn quả 52 Hình 20 : Hệ thống v−ờn – ao – chuồng (VAC) 53 Hình 21 : Hệ thống rừng – v−ờn – ao – chuồng (RVAC) tại Việt Nam 54 Hình 22 : Hệ thống canh tác theo đ−ờng đồng mức trên đất dốc 56 Hình 23 : Trồng xen theo băng 57 Hình 24 : Hệ thống canh tác xen theo băng – SALT 1 58 Hình 25 : Khung chữ A để đo đ−ờng đồng mức 58 Hình 26 : Kỹ thuật SALT 2 62 Hình 27 : Kỹ thuật SALT 3 63 Hình 28 : Sơ đồ trồng cây lμm hμng rμo phân ranh giới 65 Hình 29: Kết cấu đai chắn gió kín 65 Hình 30: Sự bố trí liên kết các đai chắn gió 66 Hình 31: Hệ thống NLKH Taungya hình vòng tròn ở Nigeria 68 Hình 32: Hệ thống NLKH Taungya kiểu hμnh lang ở Zaiir 69 Hình 33: Hệ thống rừng-đồng cỏ phối hợp 70 Hình 34: Sơ đồ canh tác lâm ng− phối hợp 71 Hình 35: Cây che phủ đất 79 5
- Hình 36 : Quá trình xói mòn vμ lắng đọng 76 Hình 37 : Canh tác theo đ−ờng đồng mức 78 Hình 38 : Canh tác bậc thang 79 Hình 39 : Cây che phủ đất 80 Hình 40 : Luân canh hoa mμu 81 Hình 41 : Trồng cỏ theo băng đồng mức 82 Hình 42 : Hμng rμo cây xanh đồng mức 83 Hình 43 : Đai đổi h−ớng n−ớc chảy 84 Hình 44 : Rμo cản cơ giới 85 Hình 45 : Bở t−ờng đá 86 Hình 46 : Các hố bẩy đất 86 Hình 47 : Ao tích chứa n−ớc 87 Hình 48 ; Canh tác rẩy không đốt 88 Hình 49 : Đốt chặn lửa 95 Hình 50 : Các kiểu liếp trong v−ờn −ơm trang trại NLKH 97 Hình 51 : Dμn che vμ vật liệu lμm dμn che 98 Hình 52 : ép gia súc ăn để vỗ béo 102 Hình 53 : Khu vực trồng cây vμ cỏ lμm thức ăn gia súc 104 Mục lục Trang Lời giới thiệu, danh sách bảng vμ hình, danh từ viết tắt Khung ch−ơng trình môn học nông lâm kết hợp 1 Ch−ơng I: Mở đầu 6 Bμi 1: Các vấn đề thách thức trong quản lý bền vững tμi nguyên thiên nhiên 7 Bμi 2: Triển vọng phát triển nông lâm kết hợp nh− lμ một ph−ơng thức quản lý sử dụng đất bền vững 13 Ch−ơng II: Nguyên lý về nông lâm kết hợp 22 6
- Bμi 3: Khái niệm vμ đặc điểm của hệ thống nông lâm kết hợp 23 Bμi 4: Phân loại các hệ thống nông lâm kết hợp 27 Bμi 5: Vai trò của thμnh phần cây lâu năm trong các hệ thống nông lâm kết hợp 32 Bμi 6: Rừng trong các hệ thống nông lâm kết hợp 39 Ch−ơng III: Mô tả vμ phân tích các hệ thống nông lâm kết hợp 44 Bμi 7: Các hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống 45 Bμi 8: Các hệ thống nông lâm kết hợp cải tiến 57 Ch−ơng IV: Kỹ thuật nông lâm kết hợp 73 Bμi 9: Giới thiệu các kỹ thuật bảo tồn đất vμ n−ớc 74 Bμi 10: Các kỹ thuật áp dụng trong trang trại nhỏ nông lâm kết hợp 90 Ch−ơng V: áp dụng vμ phát triển kỹ thuật nông lâm kết hợp 105 Bμi 11: Giới thiệu chung về quá trình áp dụng vμ phát triển kỹ thuật nông lâm kết hợp có sự tham gia 106 Bμi 12: Mô tả điểm, chẩn đoán vμ thiết kế kỹ thuật nông lâm kết hợp có sự tham gia 112 Bμi 13: Thực hiện các hoạt động nghiên cứu vμ phát triển nông lâm kết hợp 115 Chú giải về từ ngữ 120 Tμi liệu tham khảo 128 Các bμi đọc thêm 7
- Ch−ơng I Mở đầu Mục đích • Xác định vμ phân tích các vấn đề thách thức vμ các nhu cầu cải tiến trong sử dụng vμ quản lý đất đai miền núi • Nhận thấy đ−ợc triển vọng của phát triển nông lâm kết hợp cho quản lý sử dụng bền vững đất đai nông thôn vμ miền núi Mục tiêu: Sau khi học xong ch−ơng nμy, sinh viên có khả năng • Nêu vμ phân tích đ−ợc các đặc tr−ng của hệ sinh thái nhân văn miền núi vμ các vấn đề khó khăn trong phát triển nông thôn miền núi hiện nay • Phân tích các nhân tố quyết định sự phát triển của nông lâm kết hợp trên thế giới vμ ở Việt Nam • Xác định các lợi ích, tiềm năng, vμ các tồn tại cần khắc phục của phát triển nông lâm kết hợp ở n−ớc ta. 8
- Bμi 1. Các vấn đề thách thức trong quản lý bền vững tμi nguyên thiên nhiên Mục tiêu: sau khi học xong bμi nμy, sinh viên có khả năng: • Xác định các vấn đề mang tính thách thức cho quản lý sử dụng đất bền vững ở nông thôn miền núi theo các tiêu chí cơ bản: tính bền vững, tính hiệu quả vμ tính công bằng • Xác định các nguyên nhân mang tính bản chất của các khó khăn • Nhận ra các nhu cầu thay đổi sử dụng vμ quản lý đất đai theo tiếp cận tổng hợp vμ có sự tham gia 1 Các vấn đề trong phát triển nông thôn miền núi ở các quốc gia Đông Nam á, khu vực đất nông thôn vμ miền núi chiếm phần lớn diện tích lãnh thổ vμ lμ nơi sinh sống của một bộ phận lớn dân c− của quốc gia. ở Việt Nam, đất đồi núi chiếm khoảng 2/3 diện tích vμ lμ vùng sinh sống của hơn 1/3 dân số cả n−ớc (Jamieson vμ cộng sự, 1998; Chu Hữu Quý, 1995; Rambo, 1995). 1.1 Tính chất mong manh vμ dễ bị tổn th−ơng của đất vμ rừng nhiệt đới Rừng vμ đất lμ hai nguồn tμi nguyên nhạy cảm của vùng nhiệt đới ẩm. Khi không bị tác động, các hệ sinh thái rừng nhiệt đới vốn ổn định nhờ vμo sự đa dạng cao độ của các loμi cây vμ con, đ−ợc gắn kết với nhau thông qua các chu trình dinh d−ỡng gần nh− khép kín (Warner, 1991). Theo Richard (1977) (trích dẫn bởi Warner, 1991), sự ổn định của hệ sinh thái vùng nhiệt đới chính lμ sự thể hiện khả năng chống đỡ các biến đổi thất th−ờng của khí hậu vμ các yếu tố khác của môi tr−ờng tự nhiên. Trong đó, các loμi thực vật thân gỗ đóng vai trò chủ đạo trong việc quyết định cấu trúc, chức năng vμ tính bền vững của hệ sinh thái rừng. Tuy nhiên sự ổn định nμy chỉ có thể tồn tại trong khuôn khổ quá trình diễn thế tự nhiên. D−ới tác động của con ng−ời, rừng vμ đất nhiệt đới trở nên rất dễ bị suy thoái. Chính các nhân tố đa dạng, phức tạp vμ chu trình dinh d−ỡng khép kín vốn có khả năng duy trì hệ sinh thái rừng nhiệt đới trong bối cảnh không bị tác động đã tạo nên các đặc tính dễ bị tan vỡ khi tiếp xúc với con ng−ời (Warner, 1991). ở rừng m−a nhiệt đới, do tính chất chuyên biệt cao độ của từng loμi thực vật đã dẫn đến khả năng phục hồi thấp khi có tác động trên qui mô lớn của con ng−ời (Goudic, 1984 - trích dẫn bởi Warner, 1991). Do phần lớn chất dinh d−ỡng trong hệ sinh thái đ−ợc dự trữ trong sinh khối, nên một khi rừng bị chặt phá đi thì xẩy ra hiện t−ợng thiếu chất dinh d−ỡng để duy trì tăng tr−ởng mới của các loμi cây. Thêm vμo đó do l−ợng m−a lớn, trong điều kiện không có cây che phủ, các quá trình rửa trôi vμ xói mòn diễn ra mạnh mẽ lμm đất đai bị thoái hóa nhanh chóng. Nh− vậy sự bền vững của đất rừng nhiệt đới hoμn toμn phụ thuộc vμo lớp che phủ thực vật có cấu trúc phức tạp, đa dạng mμ trong đó các loμi cây thân gỗ đóng vai trò chủ đạo. Hiện t−ợng thiếu chất dinh d−ỡng trong đất cũng nh− vai trò quyết định của thảm thực vật rừng đến sự bền vững về sức sản xuất của đất cho thấy về cơ bản thì đất nhiệt đới không phù hợp với các ph−ơng thức sản xuất nông nghiệp độc canh 9
- 1.2 Tính đa dạng về sinh thái - nhân văn của khu vực nông thôn vμ miền núi • Đa dạng về địa hình-đất đai-tiểu khí hậu: Sự biến đổi mạnh về địa hình dẫn đến biến động lớn về đất đai vμ tiểu khí hậu cả trên những phạm vi nhỏ. • Đa dạng sinh học: Hệ động thực vật phong phú vμ đa dạng. Thực vật bao gồm rất nhiều loμi vμ dạng sống khác nhau. • Đa dạng về dân tộc vμ văn hóa: Miền núi Việt Nam lμ địa bμn sinh sống của hơn 1/3 dân số cả n−ớc thuộc 54 dân tộc khác nhau. Mỗi dân tộc có các đặc điểm văn hoá đặc thù (Jamieson vμ cộng sự, 1998). • Đa dạng về các hệ thống canh tác truyền thống: Sự đa dạng về điều kiện tự nhiên (điều kiện lập địa vμ sinh cảnh) vμ xã hội đã tạo nên sự đa dạng về hệ thống canh tác truyền thống ở nông thôn miền núi. Các kiến thức kỹ thuật vμ quản lý truyền thống trong sử dụng đất vμ canh tác của ng−ời dân ở nông thôn miền núi rất đa dạng, đã đ−ợc thử nghiệm, chọn lọc vμ phát triển qua nhiều thế kỷ. • Nông thôn miền núi chịu ảnh h−ởng của nhiều yếu tố kinh tế xã hội rất phức tạp: Bên cạnh các đặc điểm phức tạp về tự nhiên nh− địa hình, tiểu khí hậu, đất đai vμ sinh học, trong những thập kỷ gần đây khu vực nông thôn miền núi đang gánh chịu sự tác động của nhiều nhân tố kinh tế xã hội nh− dân số gia tăng, chính sách không cụ thể vμ ảnh h−ởng của kinh tế thị tr−ờng, sự xâm nhập văn hóa ngoại lai từ bên ngoμi, v.v. đã dẫn đến các thay đổi phức tạp về tμi nguyên vμ văn hoá xã hội tạo ra những trở ngại vμ thách thức lớn cho quản lý/sử dụng bền vững nguồn tμi nguyên. Tính đa dạng về sinh thái nhân văn của khu vực nông thôn miền núi lμ một trong những cơ sở để đa dạng hóa các hệ thống sử dụng đất, cũng nh− phát triển các hệ thống sử dụng tμi nguyên tổng hợp. Tuy nhiên, đây cũng lμ thách thức lớn cho các nhμ quản lý, nhμ lập chính sách do yêu cầu phải hình thμnh vμ phát triển từng hệ thống quản lý sử dụng đất, các hệ thống canh tác phù hợp cho từng điều kiện sinh thái nhân văn đặc thù. 2 Các thay đổi mang tính thách thức cho phát triển bền vững nông thôn miền núi • Sự gia tăng áp lực dân số gây ra các vấn đề bức xúc về đất canh tác vμ an toμn l−ơng thực, vμ sức ép lên tμi nguyên thiên nhiên miền núi ở các khu vực nông thôn miền núi, mật độ dân c− không cao nh− các khu vực đô thị ở vùng đồng bằng nh−ng lại có tốc độ tăng dân số rất nhanh. Theo Đỗ Đình Sâm (1995), tốc độ tăng dân số ở miền núi Việt Nam biến động trong khoảng 2,5% - 3,5% trong khi tốc độ bình quân của cả n−ớc ở d−ới mức nμy nhiều. Tình trạng nμy một phần chủ yếu do phong trμo di dân tự do từ các khu vực đồng bằng quá đông đúc lên các vùng đồi núi, đặc biệt lμ các tỉnh khu vực Tây Nguyên (Đak Lak, Gia Lai, Kon Tum). Dân số tăng trong điều kiện khan hiếm đất có tiềm năng nông nghiệp ở miền núi đã dẫn đến bình quân đất canh tác đầu ng−ời giảm. Tuy miền núi Việt Nam đ−ợc xem lμ khu vực dân c− th−a thớt với mật độ bình quân 75 ng−ời/km2 nh−ng bình quân diện tích đất canh tác đầu ng−ời rất thấp (vμo khoảng 1200 - 1500 m2/ng−ời) (FAO vμ IIRR, 1995), trong khi đó mức đất canh tác để đáp ứng nhu cầu l−ơng thực tối thiểu lμ 2000m2/ng−ời. ở khu vực miền núi của 11 tỉnh phía Nam, diện tích canh tác bình quân đầu ng−ời ở d−ới 1000m2/ng−ời, còn thấp hơn cả ở miền núi ở các tỉnh phía bắc 10
- miền Trung nh− Nghệ An vμ Thanh Hóa (Jamieson vμ cộng sự, 1998). Trong lúc đó khả năng tăng diện tích lúa n−ớc - lμ hệ thống sản xuất ngũ cốc có năng suất cao vμ ổn định nhất Việt Nam - ở khu vực miền núi rất hạn chế, chỉ diễn ra ở các khu vực phân tán nhỏ hẹp có thể t−ới tiêu đ−ợc. Vì vậy có thể nói rằng mật độ dân số đang tiến gần đến hoặc thậm chí đã v−ợt quá khả năng chịu đựng của đất đai ở phần lớn khu vực miền núi (Jamieson vμ cộng sự, 1998). Sự gia tăng dân số đã tạo ra áp lực lớn lên tμi nguyên thiên nhiên miền núi lμ rừng, đất vμ nguồn n−ớc, lμm các nguồn tμi nguyên quí giá nμy suy giảm nhanh chóng. • Sự suy thoái về tμi nguyên thiên nhiên vμ môi tr−ờng - Sự suy giảm nhanh chóng tμi nguyên rừng: Độ che phủ rừng cả n−ớc giảm từ 43% vμo năm 1943 xuống 32,1% năm 1980, 27,2% năm 1990 sau đó tăng dần lên 28,1% năm 1995 rồi đạt đến 33,2% năm 1999 (Theo tμi liệu “ Chiến l−ợt phát triển lâm nghiệp giai đoạn 2001-2010 đ−ợc Bộ Nông Nghiệp vμ Phát Triển Nông Thôn phê duyệt theo QĐ số 199/QĐ- BNN-PTNT ngμy 22/1/2002). Cách đây 50 năm, rừng tự nhiên bao phủ phần lớn khu vực đồi núi nh−ng trong những năm gần đây đã giảm xuống d−ới 20% ở phần lớn khu vực đồi núi phía Bắc, thậm chí có nơi giảm còn 10% nh− ở khu vực miền núi vùng Tây Bắc. Các diện tích rừng còn lại phần lớn lμ rừng nghèo kiệt, trữ l−ợng gỗ thấp vμ hiếm có loμi cây có giá trị kinh tế. - Sự suy thoái của đất đai lμ điều dễ thấy ở khắp miền núi Việt Nam. Do thiếu rừng che phủ, xói mòn đất vμ rửa trôi chất dinh d−ỡng diễn ra mạnh lμm giảm độ mμu mỡ của đất. Canh tác n−ơng rẫy vốn lμ ph−ơng thức canh tác truyền thống của các dân tộc miền núi, tỏ ra khá phù hợp trong điều kiện mật độ dân c− Hình 1 . Rừng bị tổn th−ơng thấp vμ tμi nguyên rừng còn phong phú. Trong những thập kỷ gần đây, do áp lực dân số vμ sự suy giảm diện tích rừng, giai đoạn canh tác kéo dμi hơn vμ giai đoạn bỏ hóa bị rút ngắn lại, dẫn đến sự suy giảm liên tục của độ phì đất vμ cỏ dại phát triển mạnh. Kết quả dẫn đến giảm năng suất cây trồng một cách nhanh chóng. - Sự suy giảm về đa dạng sinh học: Nhiều loμi động thực vật đã bị biến mất hoặc trở nên khan hiếm. Nạn phá rừng, việc phát triển trồng rừng thuần loμi vμ nông nghiệp độc canh đã lμm suy giảm đa dạng sinh học, trong đó bao gồm cả ba cấp độ: đa dạng di truyền, đa dạng chủng loμi vμ đa dạng về hệ sinh thái . • Tình trạng đói nghèo Vμo năm 1994, khi GDP bình quân của cả n−ớc lμ 270 USD thì ở miền núi phía Bắc chỉ lμ 150 USD vμ ở Tây Nguyên lμ 70 USD. Rất nhiều nơi ở miền núi có thu nhập tiền mặt bình quân đầu ng−ời d−ới 50 USD/năm. Hộ nghèo đói chiếm 34% ở miền núi phía Bắc vμ hơn 60% ở Tây Nguyên, với thu nhập bình quân đầu ng−ời d−ới 50.000đ/tháng, rất thấp so với tỉ lệ hộ nghèo đói bình quân lμ 27% của cả n−ớc. Hơn 56% hộ gia đình ở miền núi phía Bắc vμ Tây Nguyên ở tình trạng suy dinh d−ỡng nghiêm trọng, có tiêu thụ năng l−ợng d−ới 11
- 1500kcals/ng−ời/ngμy trong lúc phải cần 2200-2500kcals/ng−ời/ngμy (Jamieson vμ cộng sự, 1995). Tình trạng đói nghèo không chỉ thể hiện ở thu nhập thấp mμ còn ở không đảm bảo các nhu cầu cơ bản khác nh− giáo dục, y tế, thông tin văn hóa xã hội, v.v. • Sự phát triển theo các mô hình canh tác rập khuôn, áp đặt vμ phụ thuộc vμo bên ngoμi. Trái ng−ợc với điều kiện đa dạng về sinh thái- nhân văn vμ sự phong phú về kiến thức canh tác truyền thống ở miền núi, các ch−ơng trình phát triển miền núi của chính phủ th−ờng thực hiện theo các "mô hình" quản lý kỹ thuật đồng bộ, hình thμnh theo cách nghĩ của ng−ời vùng đồng bằng. Các nhμ nông nghiệp vμ lâm nghiệp đ−ợc đμo tạo chính thống th−ờng có định kiến về sự lạc hậu của các ph−ơng thức sản xuất truyền thống, hay nghĩ đến việc tăng c−ờng thực hiện pháp luật nhμ n−ớc vμ áp đặt các mô hình kỹ thuật sản xuất từ bên ngoμi hơn lμ hình thμnh các vμ phát triển các hệ thống quản lý kỹ thuật thích ứng, phối hợp giữa kiến thức bản địa vμ kỹ thuật mới phù hợp với các điều kiện cụ thể của nông dân vμ thúc đẩy phát huy tính tự chủ của họ trong quản lý tμi nguyên (Hoμng Hữu Cải, 1999). Chính điều nμy đã lμm giảm hiệu quả vμ tác dụng của nhiều các ch−ơng trình phát triển miền núi mặc dù có đầu t− rất lớn. • Xu h−ớng giao thoa giữa lâm nghiệp, nông nghiệp vμ các ngμnh khác trong sử dụng tμi nguyên thiên nhiên vμ phát triển kinh tế Hình 2. Giao thoa giữa đất nông nghiệp vμ lâm nghiệp Khái niệm đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp một cách thuần túy vμ tách biệt theo quan niệm tr−ớc đây đa trở nên không còn phù hợp ở nhiều khu vực dân c− ở miền núi. Phát triển sử dụng đất thuần nông hoặc thuần lâm đã bộc lộ nhiều hạn chế lớn, chẳng hạn canh tác thuần nông trên đất dốc cho năng suất thấp vμ không ổn dịnh trong khi phát triển thuần lâm lại có khó khăn về nhu cầu l−ơng thực tr−ớc mắt. Thực tiễn sản xuất đã xuất hiện các ph−ơng thức sử dụng đất tổng hợp, có sự đan xen giữa nông nghiệp, lâm nghiệp vμ thủy sản. 12
- 3 Nhu cầu vμ thách thức đối với phát triển bền vững nông thôn miền núi 3.1 Phát triển bền vững nông thôn miền núi Phát triển nông nghiệp vμ nông thôn bền vững lμ quản lý vμ bảo tồn các nguồn tμi nguyên thiên nhiên vμ định h−ớng các thay đổi kỹ thuật vμ định chế nhằm đảm bảo thoả mãn các nhu cầu của con ng−ời của các thế hệ hiện tại vμ trong t−ơng lai. Đó lμ sự phát triển đảm bảo bảo tồn đất, n−ớc vμ các nguồn gen động thực vật, chống xuống cấp về môi tr−ờng, phù hợp về kỹ thuật, khả thi về kinh tế vμ đ−ợc xã hội chấp nhận (FAO, 1995). Nói một cách đơn giản hơn, phát triển bền vững chính lμ việc sử dụng tμi nguyên đáp ứng đ−ợc các nhu cầu về sản xuất của thế hệ hiện tại, trong khi vẫn bảo tồn đ−ợc nguồn tμi nguyên cần cho nhu cầu của các thế hệ t−ơng lai. 3.2 Các thách thức Bối cảnh thay đổi trên đã cho thấy nhu cầu phát triển nông thôn miền núi cũng chính lμ thách thức cho phát triển bền vững. Các thách thức nμy lμ: • Hình thμnh vμ phát triển các ph−ơng thức quản lý sử dụng tμi nguyên thiên nhiên (bao gồm rừng, đất vμ n−ớc) một cách tổng hợp trong đó có sự dung hòa giữa các lợi ích về kinh tế vμ bảo tồn tμi nguyên môi tr−ờng • Quản lý vμ sử dụng đất đồi núi có hiệu quả • Quản lý vμ sử dụng đất đảm bảo tính công bằng đ−ợc sự chấp chấp nhận của ng−ời dân vμ các nhóm đối t−ợng có liên quan khác. Nông lâm kết hợp lμ một ph−ơng thức sử dụng đất tổng hợp giữa lâm nghiệp với các ngμnh nông nghiệp (bao gồm cả chăn nuôi) vμ thủy sản, có nhiều −u điểm vμ ý nghĩa về bảo vệ tμi nguyên môi tr−ờng, phát triển kinh tế xã hội đ−ợc công nhận rộng rãi trên khắp thế giới. 13
- áp lực dân số gia tăng Khai hoang nhiều Mâu thuẫn trong Đất rừng cần đ−ợc diện tích rừng hơn để quản lý vμ sử dụng bảo vệ để tái tạo lại sản xuất thêm l−ơng đất rừng, chống lại thực canh tác n−ơng rẫy không bền vững Phát triển nông lâm kết hợp Trồng xen hoa mμu vμ Cây lâu năm vμ hoa mμu cây lâu năm để tối đa Chiều h−ớng đ−ợc quản lý tổng hợp hóa sức sản xuất trong sản xuất đa để tối −u hóa việc bảo vệ điều kiện tμi nguyên dạng đất vμ n−ớc, trong khi khan hiếm vẫn thỏa mãn nhu cầu sản xuất l−ơng thực Hình3. Mâu thuẫn giữa trồng trọt vμ lâm nghiệp trong điều kiện tăng áp lực dân số đẫn đến sự phát triển kỹ thuật nông lâm kết hợp đa dạng ở vùng cao (Theo Kuo, 1977) 14
- Bμi 2.Phát triển nông lâm kết hợp nh− lμ một ph−ơng thức quản lý sử dụng đất bền vững Mục tiêu: sau khi học xong bμi nμy, sinh viên có khả năng: • Phân tích đ−ợc các thay đổi về chính sách phát triển, các nhân tố chi phối sự phát triển của nông lâm kết hợp trên thế giới vμ ở Việt Nam • Xác định các lợi ích có thể của nông lâm kết hợp trong phát triển đời sống cộng đồng vμ bảo vệ tμi nguyên môi tr−ờng • Xác định vμ phân tích các tiềm năng, cơ hội vμ các hạn chế trong việc phát triển nông lâm kết hợp ở n−ớc ta. 1 L−ợc sử hình thμnh vμ phát triển nông lâm kết hợp 1.1 Lịch sử phát triển nông lâm kết hợp thế giới Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một diện tích lμ một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên thế giới. Theo King (1987), cho đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn tại một tập quán phổ biến lμ "chặt vμ đốt" rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác nμy vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ 19, vμ vẫn còn ở một số vùng của Đức đến tận những năm 1920. Nhiều ph−ơng thức canh tác truyền thống ở châu á, Châu Phi vμ khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân gỗ với cây nông nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu lμ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp vμ tạo ra các sản phẩm phụ khác khác nh−: gỗ, củi, đồ gia dụng, v.v. 1.1.1 Sự phát triển của hệ thống Taungya Vμo cuối thế kỷ 19, hệ thống taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở Myanmar d−ới sự bảo hộ của thực dân Anh. Trong các đồn điền trồng cây gỗ tếch (Tectona grandis), ng−ời lao động đ−ợc phép trồng cây l−ơng thực giữa các hμng cây ch−a khép tán để giải quyết nhu cầu l−ơng thực hμng năm. Ph−ơng thức nμy sau đó đ−ợc áp dụng rộng rãi ở ấn Độ vμ Nam Phi. Các nghiên cứu vμ phát triển các hệ thống kết hợp nμy th−ờng h−ớng vμo mục đích sản xuất lâm nghiệp, đ−ợc thực hiện bởi các nhμ lâm nghiệp với việc luôn cố gắng đảm bảo các nguyên tắc • Giảm thiểu hoặc không gây tổn hại đến các loμi cây rừng trồng lμ đối t−ợng cung cấp sản phẩm chủ yếu trong hệ thống • Sinh tr−ởng của cây rừng trồng không bị hạn chế bởi cây nông nghiệp • Tối −u hóa về thời gian canh tác cây trồng nông nghiệp sẽ đảm bảo tỉ lệ sống vμ tốc độ sinh tr−ởng nhanh của cây trồng thân gỗ. • Loμi cây rừng trồng có khả năng cạnh tranh với các loμi cây nông nghiệp • Tối −u hóa mật độ để đảm bảo sự sinh tr−ởng liên tục của cây trồng thân gỗ. Chính vì vậy mμ các hệ thống nμy ch−a đ−ợc xem xét nh− lμ một hệ thống quản lý sử dụng đất có ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp (Nair, 1995). 15
- 1.1.2 Các nhân tố lμm tiền đề cho sự phát triển của nông lâm kết hợp trên phạm vi toμn cầu Các nhân tố nμy bao gồm: • Sự đánh giá lại chính sách phát triển của Ngân hμng Thế giới (WB); • Sự tái thẩm định các chính sách lâm nghiệp của Tổ chức L−ơng Nông (FAO) thuộc Liên Hiệp Quốc; • Sự thức tỉnh các mối quan tâm khoa học về xen canh vμ hệ thống canh tác; • Tình trạng thiếu l−ơng thực ở nhiều vùng trên thế giới; • Sự gia tăng nạn phá rừng vμ suy thoái về môi tr−ờng sinh thái; • Cuộc khủng hoảng năng l−ợng trong thập niên 70 của thế kỷ 20 vμ sau đó lμ sự leo thang về giá cả vμ thiếu phân bón; • Trung tâm Nghiên cứu phát triển Quốc tế (IDRC) của Canada thiết lập dự án xác định các −u tiên nghiên cứu về lâm nghiệp nhiệt đới. • Các thay đổi về chính sách phát triển nông thôn Trong vòng 2 thập niên 60 vμ 70 của thế kỷ 20, d−ới sự bảo trợ của Nhóm t− vấn về Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), nhiều trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế đ−ợc thμnh lập ở nhiều khu vực trên thế giới nhằm nghiên cứu nâng cao năng suất của các loại cây trồng vμ vật nuôi chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Việc phát triển các giống cây trồng ngũ cốc năng suất cao vμ các kỹ thuật thâm canh liên quan nhờ vμo nỗ lực của một số Trung tâm vμ các ch−ơng trình quốc gia có liên quan đã tạo nên một sự thay đổi lớn về năng suất nông nghiệp mμ th−ờng đ−ợc gọi lμ Cách mạng Xanh (Green Revolution) (Borlaug vμ Dowswell, 1988). Tuy nhiên các nhμ quản lý vμ phát triển đã sớm nhận thấy rằng các kỹ thuật thâm canh mới đã lμm tăng nhu cầu phân bón vμ các chi phí đầu vμo khác trong khi đó vẫn còn một bộ phận lớn nông dân nghèo nằm ngoμi tầm ảnh h−ởng tích cực của cuộc cách mạng trên. Phần lớn các Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế vμ các ch−ơng trình phát triển nông nghiệp quốc gia trong thời gian nμy chỉ mới tập trung nghiên cứu các loại cây trồng riêng rẽ trong khi thực tế nông dân lại canh tác một cách tổng hợp: trồng xen các loại cây nông nghiệp khác nhau, cây ngắn ngμy với cây gỗ dμi ngμy, v.v. Sự thiếu sót nμy đã đ−ợc nhiều nhμ quản lý vμ hoạch định chính sách nhận ra. Từ đầu thập niên 70, chính sách phát triển của Ngân hμng Thế giới đã bắt đầu chú ý hơn các vùng nông thôn nghèo cùng với sự tham gia của nông dân vμo các ch−ơng trình phát triển nông thôn. Trong ch−ơng trình Lâm nghiệp xã hội của WB trong những năm 1980 không chỉ chứa đựng nhiều yếu tố của nông lâm kết hợp mμ còn thiết kế trợ giúp nông dân thông qua gia tăng sản xuất l−ơng thực thực phẩm, bảo vệ môi tr−ờng vμ phát huy các lợi ích truyền thống của rừng. Trong thời gian nμy, bên cạnh phát triển nông nghiệp, FAO đặc biệt chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trong của lâm nghiệp trong phát triển nông thôn, khuyến cáo nông dân vμ nhμ n−ớc nên chú trọng đặc biệt đến các ích lợi của rừng vμ cây thân gỗ đến sản xuất nông nghiệp, khuyến cáo các nhμ quản lý sử dụng đất kết hợp cả nông nghiệp vμ lâm nghiệp vμo hệ thống canh tác của họ (King, 1979). Nhiều khái niệm mới về lâm nghiệp nh− lâm nghiệp cộng đồng, lâm nghiệp xã hội đã đ−ợc hình thμnh vμ áp dụng ở nhiều n−ớc mμ nông lâm kết hợp th−ờng đ−ợc xem lμ một ph−ơng thức sử dụng đất nhiều tiềm năng, đem lại những lợi ích trực tiếp cho cộng đồng địa ph−ơng vμ toμn xã hội. 16
- • Nạn phá rừng vμ tình trạng suy thoái môi tr−ờng Cuối thập niên 70 vμ các năm đầu thập niên 80, sự suy thoái tμi nguyên môi tr−ờng toμn cầu, nhất lμ nạn phá rừng, đã trở thμnh mối quan tâm lo lắng lớn của toμn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp n−ơng rẫy đi kèm với áp lực dân số, sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên qui mô lớn vμ khai thác lâm sản lμ những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng, suy thoái đất đai vμ đa dạng sinh học. Theo −ớc tính của FAO (1982), du canh lμ nguyên nhân tạo ra hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở châu Phi; diện tích đất rừng bỏ hóa sau n−ơng rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở châu Phi, khoảng 16% ở châu Mỹ Latin vμ 22,7% ở khu vực nhiệt đới của châu á. • Gia tăng quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng hợp vμ các hệ thống kỹ thuật truyền thống Thực trạng nμy cùng nhiều nỗ lực nghiên cứu đã gợi mở ra các chiến l−ợc quản lý sử dụng đất tổng hợp thay thế cho các ph−ơng thức quản lý hiện thời không bền vững đã đ−ợc xác định lμ một xu h−ớng tất yếu. Chẳng hạn nh− các nhμ sinh thái học đã cung cấp nhiều bằng chứng thuyết phục về vai trò của rừng vμ cây thân gỗ đối với việc đảm bảo độ ổn định của hệ sinh thái, dẫn đến các biện pháp cần thiết để bảo vệ rừng còn lại, đ−a các loμi cây thân gỗ lâu năm vμo các hệ thống sử dụng đất cũng nh− lμm thay đổi quan điểm canh tác. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu ban đầu ở nhiều khu vực trên thế giới về tính hiệu quả cao trong việc sử dụng các tμi nguyên tự nhiên (đất, n−ớc vμ ánh sáng mặt trời) cũng nh− tính ổn định cao của các hệ thống xen canh, các hệ thống canh tác tổng hợp so với hệ thống nông nghiệp độc canh (Papendick vμ cộng sự, 1976). Các nghiên cứu của các nhμ nhân chủng học vμ khoa học xã hội về hệ thống sử dụng đất đã chỉ ra tầm quan trọng của các hệ thống canh tác tổng hợp bản địa/truyền thống vμ l−u ý cần xem xét chúng trong quá trình phát triển các tiếp cận mới (Nair, 1995). • Sự hình thμnh Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm Kết Hợp (ICRAF) Vμo tháng 7/1977, đ−ợc sự ủy nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC) của Canada, John Bene đã tiến hμnh dự án nghiên cứu với các mục tiêu: - Xác định các khoảng trống trong đμo tạo vμ nghiên cứu lâm nghiệp thế giới; - Đánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nông nghiệp vμ lâm nghiệp ở các quốc gia nhiệt đới có thu nhập thấp vμ đề xuất nghiên cứu nhằm tối −u hóa sử dụng đất; - Xây dựng các ch−ơng trình nghiên cứu lâm nghiệp nhằm tạo ra các tác động kinh tế, xã hội có ý nghĩa ở cho các n−ớc đang phát triển; - Đề xuất các sắp xếp về tổ chức, thể chế để thực hiện các nghiên cứu trên một cách có hiệu quả vμ - Chuẩn bị kế hoạch hμnh động để có đ−ợc ủng hộ của các nhμ tμi trợ quốc tế. Mặc dù với mục đích ban đầu lμ xác định các −u tiên nghiên cứu cho lâm nghiệp nhiệt đới, nhóm nghiên cứu của John Bene đã đi đến kết luận rằng: để tối −u hóa sử dụng đất nhiệt đới, −u tiên số một nên lμ nghiên cứu vμ phát triển các hệ thống kết hợp giữa lâm nghiệp với nông nghiệp vμ chăn nuôi. Hay nói cách khác, đã có một sự chuyển dịch trọng tâm từ lâm nghiệp sang những khái niệm sử dụng đất rộng hơn, phù hợp hơn ở cả hai ph−ơng diện trực tiếp (tr−ớc mắt) vμ dμi hạn (Bene vμ cộng sự, 1977). Báo cáo dự án nμy của IDRC đã đ−ợc các cơ quan quốc tế xem xét vμ dẫn đến sự hình thμnh Hội đồng Quốc tế về Nghiên cứu Nông 17
- Lâm kết hợp vμo năm 1977, vμo 1991 cơ quan nμy đ−ợc đổi tên thμnh Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm kết hợp (International Centre for Research in Agroforestry - ICRAF). Kể từ khi thμnh lập, ICRAF lμ tổ chức luôn đi đầu trong thu thập thông tin, tiến hμnh các dự án nghiên cứu, chuyển giao kết quả trong lãnh vực nông lâm kết hợp. 1.1.3 Sự phát triển ph−ơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu vμ phát triển Song song với sự phát triển khái niệm vμ các nghiên cứu kỹ thuật, ph−ơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu vμ phát triển nông lâm kết hợp cũng không ngừng đ−ợc cải thiện. Trong một thập niên gần đây, các công cụ chẩn đoán - thiết kế - phát triển đã đ−ợc phát triển trên cơ sở lý luận của các tiếp cận có sự tham gia vốn đ−ợc sử dụng phổ biến trong lâm nghiệp xã hội. Các nghiên cứu phân tích ảnh h−ởng của môi tr−ờng chính sách đến phát triển nông lâm kết hợp vμ các tác động của phát triển nông lâm kết hợp lên hệ thống sử dụng đất, cảnh quan vμ môi tr−ờng kinh tế xã hội cũng nh− khả năng chấp nhận của nông dân cũng đang đ−ợc chú trọng xem xét. Bên cạnh đó, nhiều ph−ơng pháp nghiên cứu mới có liên quan đến các ngμnh khoa học khác nh− khoa học đất, sinh lý học thực vật, sinh thái học, khoa học hệ thống vμ mô phỏng, v.v. đã đ−ợc áp dụng vμo nghiên cứu nông lâm kết hợp đã tạo ra đ−ợc các tiến bộ đáng kể trong nghiên cứu. 1.1.4 Sự hòa nhập của nông lâm kết hợp vμo ch−ơng trình đμo tạo nông nghiệp, lâm nghiệp vμ phát triển nông thôn Ngμy nay, các kiến thức về nông lâm kết hợp đã đ−ợc đ−a vμo giảng dạy ở các tr−ờng đại học, viện nghiên cứu-đμo tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển nông thôn vμ quản lý tμi nguyên thiên nhiên. Tiềm năng của nông lâm kết hợp trong việc cải tạo đất, bảo tồn đa dạng sinh học vμ nguồn n−ớc nói chung đã đ−ợc công nhận. Về thực chất thì nông lâm kết hợp th−ờng đ−ợc xem nh− lμ một hệ thống sử dụng đất có tiềm năng đem lại các ích lợi về lâm sản, l−ơng thực thực phẩm trong lúc vẫn có khả năng bảo tồn vμ khôi phục hệ sinh thái. 1.2 L−ợc sử phát triển nông lâm kết hợp ở Việt Nam Cũng nh− nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác nông lâm kết hợp đã có ở Việt Nam từ lâu đời, nh− các hệ thống canh tác n−ơng rẫy truyền thống của đồng bμo các dân tộc ít ng−ời, hệ sinh thái v−ờn nhμ ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên khắp cả n−ớc, v.v. Lμng truyền thống của ng−ời Việt cũng có thể xem lμ một hệ thống nông lâm kết hợp bản địa với nhiều nét đặc tr−ng về cấu trúc vμ các dòng chu chuyển vật chất vμ năng l−ợng. Từ thập niên 60, song song với phong trμo thi đua sản xuất, hệ sinh thái V−ờn - Ao - Chuồng (VAC) đ−ợc nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ vμ lan rộng khắp cả n−ớc với nhiều biến thể khác nhau thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó lμ các hệ thống Rừng - V−ờn - Ao - Chuồng (RVAC) vμ v−ờn đồi đ−ợc phát triển mạnh ở các khu vực dân c− miền núi. Các hệ thống rừng ngập mặn- nuôi trồng thủy sản cũng đ−ợc phát triển mạnh ở vùng duyên hải các tỉnh miền Trung vμ miền Nam. Các dự án đ−ợc tμi trợ quốc tế cũng giới thiệu các mô hình canh tác trên đất dốc theo đ−ờng đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi. Trong hai thập niên gần đây, phát triển nông thôn miền núi theo ph−ơng thức nông lâm kết hợp ở các khu vực có tiềm năng lμ một chủ tr−ơng đúng đắn của Đảng vμ Nhμ n−ớc. Quá trình thực hiện chính sách định canh định c−, kinh tế mới, mới đây các ch−ơng trình 327, ch−ơng trình 5 triệu ha rừng (661) vμ chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại đều có liên quan đến việc xây dựng vμ phát triển các hệ thống nông lâm kết hợp tại Việt Nam. 18
- Các thông tin, kiến thức về nông lâm kết hợp cũng đã đ−ợc một số nhμ khoa học, tổ chức tổng kết d−ới những góc độ khác nhau. Điển hình lμ các ấn phẩm của Lê Trọng Cúc vμ cộng sự (1990) về việc xem xét vμ phân tích các hệ sinh thái nông nghiệp vùng trung du miền Bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các hệ thống nông lâm kết hợp điển hình trong n−ớc đã đ−ợc tổng kết bởi FAO vμ IIRR (1995), cũng nh− đã đ−ợc mô tả trong ấn phẩm của Cục Khuyến Nông vμ Khuyến lâm d−ới dạng các "mô hình" sử dụng đất. Mittelman (1997) đã có một công trình tổng quan rất tốt về hiện trạng nông lâm kết hợp vμ lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam, đặc biệt lμ các nhân tố chính sách ảnh h−ởng đến sự phát triển nông lâm kết hợp. Tuy nhiên các t− liệu nghiên cứu về t−ơng tác giữa phát triển nông lâm kết hợp với môi tr−ờng tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh (vi mô vμ vĩ mô) vẫn còn rất ít. 2 Lợi ích của các hệ thống nông lâm kết hợp vμ thách thức 2.1 Các lợi ích của nông lâm kết hợp Thực tiễn sản xuất cũng nh− nhiều công trình nghiên cứu trung vμ dμi hạn ở nhiều nơi trên thế giới đã cho thấy nông lâm kết hợp lμ một ph−ơng thức sử dụng tμi nguyên tổng hợp có tiềm năng thoả mãn các yếu tố của phát triển nông thôn vμ miền núi bền vững. Các lợi ích mμ nông lâm kết hợp có thể mang lại rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia thμnh 2 nhóm: nhóm các lợi ích trực tiếp cho đời sống cộng đồng vμ nhóm các lợi ích gián tiếp cho cộng đồng vμ xã hội. 2.1.1 Các lợi ích trực tiếp của nông lâm kết hợp • Cung cấp l−ơng thực vμ thực phẩm: Nhiều mô hình nông lâm kết hợp đ−ợc hình thμnh vμ phát triển nhằm vμo mục đích sản xuất nhiều loại l−ơng thực thực phẩm, có giá trị dinh d−ỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Điển hình lμ hệ thống VAC đ−ợc phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn ở n−ớc ta. Ưu điểm của các hệ thống nông lâm kết hợp lμ có khả năng tạo ra sản phẩm l−ơng thực vμ thực phẩm đa dạng trên một diện tích đất mμ không yêu cầu đầu vμo lớn. • Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nông trại có thể tạo ra nhiều sản phẩm nh− gỗ, củi, tinh dầu, v.v. để đáp ứng nhu cầu về nguyên vật liệu cho hộ gia đình. • Tạo việc lμm: Nông lâm kết hợp gồm nhiều thμnh phần canh tác đa dạng có tác dụng thu hút lao động, tạo thêm ngμnh nghề phụ cho nông dân. • Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra vμ ít đòi hỏi về đầu vμo, các hệ thống nông lâm kết hợp dễ có khả năng đem lại thu nhập cao cho hộ gia đình. • Giảm rủi ro trong sản xuất vμ tăng mức an toμn l−ơng thực: Nhờ có cấu trúc phức tạp, đa dạng đ−ợc thiết kế nhằm lμm tăng các quan hệ t−ơng hỗ (có lợi) giữa các thμnh phần trong hệ thống, các hệ thống nông lâm kết hợp th−ờng có tính ổn định cao tr−ớc các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên (nh− dịch sâu bệnh, hạn hán, v.v.). Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị tr−ờng vμ giá cho nông hộ. 2.1.2 Các lợi ích của nông lâm kết hợp trong việc bảo vệ tμi nguyên thiên nhiên vμ môi tr−ờng • Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tμi nguyên đất vμ n−ớc: 19
- Hơn 20 năm nghiên cứu nông lâm kết hợp phối hợp với các kết quả nghiên cứu về sinh thái học, nông nghiệp, lâm nghiệp vμ khoa học đất đã cho thấy các hệ thống nông lâm kết hợp - nếu đ−ợc thiết kế vμ quản lý thích hợp - sẽ có khả năng: giảm dòng chảy bề mặt vμ xói mòn đất; duy trì độ mùn vμ cải thiện lý tính của đất vμ phát huy chu trình tuần hoμn dinh d−ỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh d−ỡng của cây trồng vμ vật nuôi. Nhờ vậy, lμm gia tăng độ phì của đất, tăng hiệu quả sử dụng đất vμ giảm sức ép của dân số gia tăng lên tμi nguyên đất (Young, 1997). Ngoμi ra, trong các hệ thống nông lâm kết hợp do hiệu quả sử dụng chất dinh d−ỡng của cây trồng cao nên lμm giảm nhu cầu bón phân hóa học, vì thế giảm nguy cơ ô nhiễm các nguồn n−ớc ngầm (Young, 1997). • Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tμi nguyên rừng vμ đa dạng sinh học: Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, nông lâm kết hợp có thể lμm giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, nông lâm kết hợp lμ ph−ơng thức tận dụng đất có hiệu quả nên lμm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng khai hoang rừng. Chính vì vậy mμ canh tác nông lâm kết hợp sẽ lμm giảm sức ép của con ng−ời vμo rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng (Young, 1997). Các hộ nông dân qua canh tác theo ph−ơng thức nμy sẽ dần dần nhận thức đ−ợc vai trò của cây thân gỗ trong việc bảo vệ đất, n−ớc vμ sẽ có đổi mới về kiến thức, thái độ có lợi cho công tác bảo tồn tμi nguyên rừng. Việc phối hợp các loμi cây thân gỗ vμo nông trại đã tận dụng không gian của hệ thống trong sản xuất lμm tăng tính đa dạng sinh học ở phạm vi nông trại vμ cảnh quan. Chính vì các lợi ích nầy mμ nông lâm kết hợp th−ờng đ−ợc chú trọng phát triển trong công tác quản lý vùng đệm xung quanh các khu bảo tồn thiên nhiên vμ bảo tồn nguồn gen. • Nông lâm kết hợp vμ việc lμm giảm hiệu ứng nhμ kính: Nhiều nhμ nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển nông lâm kết hợp trên qui mô lớn có thể lμm giảm khí CO2 vμ các loại khí gây hiệu ứng nhμ kính khác (Dixon, 1995, 1996; Schroeder, 1994). Các cơ chế của tác động nμy có thể lμ: sự đồng hóa khí CO2 của cây thân gỗ trên nông trại; gia tăng l−ợng cacbon trong đất vμ giảm nạn phá rừng (Young, 1997). 2.2 Tiềm năng vμ triển vọng phát triển nông lâm kết hợp ở Việt Nam Kỹ thuật nông lâm kết tuy mới đ−ợc chú ý phát triển gần đây ở Việt Nam từ đầu thập niên 90, nh−ng nó có tiềm năng lớn để đ−ợc phát triển lâu dμi vì: • Sự đa dạng về sinh thái môi tr−ờng ở Việt Nam tạo điều kiện cho việc áp dụng các hệ thống nông lâm kết hợp. Trong đó chúng ta phải kể đến - Đa dạng về điều kiện lập địa (đất đai, địa hình vμ tiểu khí hậu) - Đa dạng sinh học (cảnh quan vμ hệ sinh thái, loμi vμ các biến bị di truyền d−ới loμi) đã góp phần vμo sự phát triển phong phú của các hệ thống nông lâm kết hợp khác nhau tại Việt Nam. • Sự phong phú vμ đa dạng về các kiến thức kỹ thuật bản địa về nông lâm kết hợp 20
- Sự kết hợp giữa cây rừng, hoa mμu vμ vật nuôi trong sử dụng đất ở Việt Nam đã đ−ợc nông dân của các cộng đồng dân tộc ở trong n−ớc áp dụng từ lâu đã vμ sẽ lμ cơ sở vững chắc cho phát triển cải tiến các hệ thống nông lâm kết hợp. Qua một thời kỳ phát triển ở Việt Nam kỹ thuật nông lâm kết hợp đã chứng tỏ phù hợp với nhu cầu phát triển của nhμ n−ớc vμ nhân dân nh−: • Nhu cầu phát triển nông lâm kết hợp của nhân dân D−ới áp lực của dân số gia tăng, việc thâm canh đất đai đồng thời sử dụng đất một các tổng hợp lấy ngắn nuôi dμi, cân đối giữa sản xuất vμ phòng hộ vμ nâng cao đ−ợc mức sống lμ nguyện vọng vμ nhu cầu của nông dân Việt Nam. Hơn thế nữa • Chính sách của Đảng vμ Nhμ n−ớc về việc hỗ trợ, −u tiên phát triển nông lâm kết hợp Đặc biệt lμ các chính sách giao đất khoán rừng cho nông dân canh tác, ch−ơng trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, ch−ơng trình 5 triệu ha trồng rừng mới, ch−ơng trình định canh định c−, ổn định canh tác vμ đời sống đồng bμo dân tộc miền núi đã dần dần công nhận vμ cấp quyền sử dụng đất có thời hạn cho nông hộ, tập thể đã tạo ra động lực tích cực để áp dụng các kỹ thuật nông lâm kết hợp. Sau cùng: • Sự quan tâm đầu t− cho nghiên cứu vμ phát triển nông lâm kết hợp trên thế giới cũng đã tạo điều kiện để cán bộ kỹ thuật đ−ợc nghiên cứu vμ học tập thêm về lãnh vực nông lâm kết hợp áp dụng ở các n−ớc lân cận vμ trong n−ớc, đồng thời phần nμo cung cấp các thông tin cần thiết về nông lâm kết hợp giúp các nhμ lập chính sách l−u ý để phát triển. 2.3 Một số hạn chế trong nghiên cứu vμ phát triển nông lâm kết hợp ở Việt Nam Có thể chia các hiện thống nông lâm kết hợp ở Việt Nam thμnh 2 nhóm: các hệ thống nông lâm kết hợp bản địa vμ các hệ thống nông lâm kết hợp mới đ−ợc đ−a vμo. Một thực trạng đã đ−ợc chỉ ra vμ phân tích bởi một số nhμ nghiên cứu lμ: trong khi các hệ thống bản địa hoạt động một cách có hiệu quả, lμ kế sinh nhai của nông dân từ nhiều năm nay thì phần lớn các "mô hình" nông lâm kết hợp mới du nhập trong những năm gần đây bộc lộ nhiều hạn chế về tính hiệu quả, độ bền vững, tính công bằng vμ sự chấp nhận của ng−ời dân địa ph−ơng. Vấn đề cốt lõi của sự hạn chế nμy lμ do các "mô hình" đ−ợc thiết kế vμ áp dụng theo lối suy diễn của ng−ời bên ngoμi (th−ờng lμ ng−ời miền xuôi), lại th−ờng đ−ợc áp dụng một cách đồng bộ nên không phù hợp với các tính huống sinh thái nhân văn đa dạng vμ đặc thù của từng địa ph−ơng. Việc sử dụng thuật ngữ "mô hình nông lâm kết hợp" thay vì "hệ thống nông lâm kết hợp" hoặc "tập quán/ph−ơng thức nông lâm kết hợp" có thể lμ nguyên nhân của lối suy nghĩ phát triển theo lối suy diễn đơn giản -"sao chép vμ nhân rộng mô hình" trong phát triển nông lâm kết hợp ở nhiều vùng của n−ớc ta. Hơn nữa, ph−ơng pháp tiếp cận nghiên cứu vμ phát triển nông lâm kết hợp th−ờng thiên lệch về kinh tế - kỹ thuật cô lập, ch−a phối hợp đ−ợc các kỹ thuật mới vơí các yếu tố kiến thức kỹ thuật, đặc điểm văn hóa vμ nhân văn truyền thống của các cộng đồng địa ph−ơng. Công tác phát triển kỹ thuật nông lâm kết hợp nhiều nơi vẫn tiến hμnh theo lối áp đặt từ trên xuống, ch−a phát huy đ−ợc nội lực vμ tính tự chủ của nông dân vμ cộng đồng dẫn đến tính bền vững của các ch−ơng trình phát triển còn thấp. Các nghiên cứu phân tích đánh giá các mô hình th−ờng còn quá chú trọng về yếu tố kinh tế kỹ thuật vμ xem nhẹ khía cạnh xã hội, thể chế cũng nh− t−ơng tác của các hệ thống nông 21
- lâm kết hợp với môi tr−ờng vμ cảnh quang. Vẫn còn quá ít các kết quả nghiên cứu so sánh hệ thống nông lâm kết hợp với các hệ thống nông nghiệp, lâm nghiệp trên các ph−ơng diện sinh thái, môi tr−ờng vμ kinh tế do thiếu các dự án nghiên cứu/điểm nghiên cứu dμi hạn. Lợi ích Giới hạn - Thực phẩm, chất - Hạ tầng cơ sở, trang đốt, thức ăn gia súc, thiết bị v.v. - Trình độ, kỹ năng - Chống xói mòn - Chi phí đầu vμo - Xã hội ổn định - Nguồn lao động - Sử dụng tμi - Cạnh tranh tμi nguyên bổ tổng hợp nguyên - Đa dạng sinh học - Thị tr−ờng- v.v. Hình 4. Các lợi ích tiềm năng vμ một số giới hạn của các hệ thống nông lâm kết hợp. Việc qui hoạch phát triển nông lâm kết hợp th−ờng đ−ợc tiến hμnh một cách độc lập, tách rời với tiến trình qui hoạch sử dụng đất ở nhiều nơi nên th−ờng dẫn đến việc đ−a các "mô hình" nông lâm kết hợp thay thế các loại hình sử dụng đất hiện có. Trong khi đó về mặt nguyên lý thì việc phát triển nông lâm kết hợp phải đ−ợc dựa trên cơ sở chẩn đoán các hạn chế trong sử dụng đất hiện hμnh vμ điều chỉnh chúng hơn lμ thay thế hoμn toμn (Young, 1987, 1997). Chính vì thế, phát triển nông lâm kết hợp cần phối hợp vμ lồng ghép với tiến trình qui hoạch sử dụng đất cũng nh− qui hoạch quản lý khu vực đầu nguồn. Để có thể thúc đẩy quá trình phát triển nông lâm kết hợp trong thực tiễn có hiệu quả, phù hợp với nông dân, đảm bảo tính bền vững vμ công bằng, cán bộ kỹ thuật cần đ−ợc trang bị các kiến thức vμ kỹ năng vμ thái độ có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau: sinh thái học, sinh thái nhân văn, các khoa học lâm nghiệp, nông học, chăn nuôi, thủy sản, quản lý bảo tồn đất vμ n−ớc, phân tích kinh tế nông trại, các ph−ơng pháp nghiên cứu hệ thống vμ tiếp cận nghiên cứu-phát triển có sự tham gia, v.v. cũng nh− sự am hiểu sâu sắc về điều kiện sinh thái vμ nhân văn cụ thể của từng địa ph−ơng. Câu hỏi thảo luận 1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất ở miền núi Việt Nam theo các tiêu chí: Tính hiệu quả, tính bền vững vμ tính công bằng ? 2. Xác định vμ phân tích các nguyên nhân khách quan vμ chủ quan dẫn đến sự không bền vững, kém hiệu quả vμ thiếu công bằng trong sử dụng tμi nguyên đất ở miền núi Việt Nam ? 3. Các biện pháp chiến l−ợc để tăng tính bền vững vμ hiệu quả trong sử dụng đất miền núi ? 4. Phân tích tiềm năng, cơ hội vμ các vấn đề thách thức để phát triển nông lâm kết hợp ? 22
- Bμi 2.Phát triển nông lâm kết hợp nh− lμ một ph−ơng thức quản lý sử dụng đất bền vững Mục tiêu: sau khi học xong bμi nμy, sinh viên có khả năng: • Phân tích đ−ợc các thay đổi về chính sách phát triển, các nhân tố chi phối sự phát triển của nông lâm kết hợp trên thế giới vμ ở Việt Nam • Xác định các lợi ích có thể của nông lâm kết hợp trong phát triển đời sống cộng đồng vμ bảo vệ tμi nguyên môi tr−ờng • Xác định vμ phân tích các tiềm năng, cơ hội vμ các hạn chế trong việc phát triển nông lâm kết hợp ở n−ớc ta. 3 L−ợc sử hình thμnh vμ phát triển nông lâm kết hợp 3.1 Lịch sử phát triển nông lâm kết hợp thế giới Canh tác cây thân gỗ cùng với cây trồng nông nghiệp trên cùng một diện tích lμ một tập quán sản xuất lâu đời của nông dân ở nhiều nơi trên thế giới. Theo King (1987), cho đến thời Trung cổ ở châu Âu, vẫn tồn tại một tập quán phổ biến lμ "chặt vμ đốt" rồi sau đó tiếp tục trồng cây thân gỗ cùng với cây nông nghiệp hoặc sau khi thu hoạch nông nghiệp. Hệ thống canh tác nμy vẫn tồn tại ở Phần Lan cho đến cuối thế kỷ 19, vμ vẫn còn ở một số vùng của Đức đến tận những năm 1920. Nhiều ph−ơng thức canh tác truyền thống ở châu á, Châu Phi vμ khu vực nhiệt đới châu Mỹ đã có sự phối hợp cây thân gỗ với cây nông nghiệp để nhằm mục đích chủ yếu lμ hỗ trợ cho sản xuất nông nghiệp vμ tạo ra các sản phẩm phụ khác khác nh−: gỗ, củi, đồ gia dụng, v.v. 3.1.1 Sự phát triển của hệ thống Taungya Vμo cuối thế kỷ 19, hệ thống taungya bắt đầu phát triển rộng rãi ở Myanmar d−ới sự bảo hộ của thực dân Anh. Trong các đồn điền trồng cây gỗ tếch (Tectona grandis), ng−ời lao động đ−ợc phép trồng cây l−ơng thực giữa các hμng cây ch−a khép tán để giải quyết nhu cầu l−ơng thực hμng năm. Ph−ơng thức nμy sau đó đ−ợc áp dụng rộng rãi ở ấn Độ vμ Nam Phi. Các nghiên cứu vμ phát triển các hệ thống kết hợp nμy th−ờng h−ớng vμo mục đích sản xuất lâm nghiệp, đ−ợc thực hiện bởi các nhμ lâm nghiệp với việc luôn cố gắng đảm bảo các nguyên tắc • Giảm thiểu hoặc không gây tổn hại đến các loμi cây rừng trồng lμ đối t−ợng cung cấp sản phẩm chủ yếu trong hệ thống • Sinh tr−ởng của cây rừng trồng không bị hạn chế bởi cây nông nghiệp • Tối −u hóa về thời gian canh tác cây trồng nông nghiệp sẽ đảm bảo tỉ lệ sống vμ tốc độ sinh tr−ởng nhanh của cây trồng thân gỗ. • Loμi cây rừng trồng có khả năng cạnh tranh với các loμi cây nông nghiệp • Tối −u hóa mật độ để đảm bảo sự sinh tr−ởng liên tục của cây trồng thân gỗ. Chính vì vậy mμ các hệ thống nμy ch−a đ−ợc xem xét nh− lμ một hệ thống quản lý sử dụng đất có ý nghĩa cho phát triển nông nghiệp (Nair, 1995). 23
- 3.1.2 Các nhân tố lμm tiền đề cho sự phát triển của nông lâm kết hợp trên phạm vi toμn cầu Các nhân tố nμy bao gồm: • Sự đánh giá lại chính sách phát triển của Ngân hμng Thế giới (WB); • Sự tái thẩm định các chính sách lâm nghiệp của Tổ chức L−ơng Nông (FAO) thuộc Liên Hiệp Quốc; • Sự thức tỉnh các mối quan tâm khoa học về xen canh vμ hệ thống canh tác; • Tình trạng thiếu l−ơng thực ở nhiều vùng trên thế giới; • Sự gia tăng nạn phá rừng vμ suy thoái về môi tr−ờng sinh thái; • Cuộc khủng hoảng năng l−ợng trong thập niên 70 của thế kỷ 20 vμ sau đó lμ sự leo thang về giá cả vμ thiếu phân bón; • Trung tâm Nghiên cứu phát triển Quốc tế (IDRC) của Canada thiết lập dự án xác định các −u tiên nghiên cứu về lâm nghiệp nhiệt đới. • Các thay đổi về chính sách phát triển nông thôn Trong vòng 2 thập niên 60 vμ 70 của thế kỷ 20, d−ới sự bảo trợ của Nhóm t− vấn về Nghiên cứu Nông nghiệp Quốc tế (CGIAR), nhiều trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế đ−ợc thμnh lập ở nhiều khu vực trên thế giới nhằm nghiên cứu nâng cao năng suất của các loại cây trồng vμ vật nuôi chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Việc phát triển các giống cây trồng ngũ cốc năng suất cao vμ các kỹ thuật thâm canh liên quan nhờ vμo nỗ lực của một số Trung tâm vμ các ch−ơng trình quốc gia có liên quan đã tạo nên một sự thay đổi lớn về năng suất nông nghiệp mμ th−ờng đ−ợc gọi lμ Cách mạng Xanh (Green Revolution) (Borlaug vμ Dowswell, 1988). Tuy nhiên các nhμ quản lý vμ phát triển đã sớm nhận thấy rằng các kỹ thuật thâm canh mới đã lμm tăng nhu cầu phân bón vμ các chi phí đầu vμo khác trong khi đó vẫn còn một bộ phận lớn nông dân nghèo nằm ngoμi tầm ảnh h−ởng tích cực của cuộc cách mạng trên. Phần lớn các Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp quốc tế vμ các ch−ơng trình phát triển nông nghiệp quốc gia trong thời gian nμy chỉ mới tập trung nghiên cứu các loại cây trồng riêng rẽ trong khi thực tế nông dân lại canh tác một cách tổng hợp: trồng xen các loại cây nông nghiệp khác nhau, cây ngắn ngμy với cây gỗ dμi ngμy, v.v. Sự thiếu sót nμy đã đ−ợc nhiều nhμ quản lý vμ hoạch định chính sách nhận ra. Từ đầu thập niên 70, chính sách phát triển của Ngân hμng Thế giới đã bắt đầu chú ý hơn các vùng nông thôn nghèo cùng với sự tham gia của nông dân vμo các ch−ơng trình phát triển nông thôn. Trong ch−ơng trình Lâm nghiệp xã hội của WB trong những năm 1980 không chỉ chứa đựng nhiều yếu tố của nông lâm kết hợp mμ còn thiết kế trợ giúp nông dân thông qua gia tăng sản xuất l−ơng thực thực phẩm, bảo vệ môi tr−ờng vμ phát huy các lợi ích truyền thống của rừng. Trong thời gian nμy, bên cạnh phát triển nông nghiệp, FAO đặc biệt chú trọng nhấn mạnh vai trò quan trong của lâm nghiệp trong phát triển nông thôn, khuyến cáo nông dân vμ nhμ n−ớc nên chú trọng đặc biệt đến các ích lợi của rừng vμ cây thân gỗ đến sản xuất nông nghiệp, khuyến cáo các nhμ quản lý sử dụng đất kết hợp cả nông nghiệp vμ lâm nghiệp vμo hệ thống canh tác của họ (King, 1979). Nhiều khái niệm mới về lâm nghiệp nh− lâm nghiệp cộng đồng, lâm nghiệp xã hội đã đ−ợc hình thμnh vμ áp dụng ở nhiều n−ớc mμ nông lâm kết hợp th−ờng đ−ợc xem lμ một ph−ơng thức sử dụng đất nhiều tiềm năng, đem lại những lợi ích trực tiếp cho cộng đồng địa ph−ơng vμ toμn xã hội. 24
- • Nạn phá rừng vμ tình trạng suy thoái môi tr−ờng Cuối thập niên 70 vμ các năm đầu thập niên 80, sự suy thoái tμi nguyên môi tr−ờng toμn cầu, nhất lμ nạn phá rừng, đã trở thμnh mối quan tâm lo lắng lớn của toμn xã hội. Sự phát triển của nông nghiệp n−ơng rẫy đi kèm với áp lực dân số, sự phát triển nông nghiệp thâm canh hóa học, độc canh trên qui mô lớn vμ khai thác lâm sản lμ những nguyên nhân chủ yếu gây ra sự mất rừng, suy thoái đất đai vμ đa dạng sinh học. Theo −ớc tính của FAO (1982), du canh lμ nguyên nhân tạo ra hơn 70% của tổng diện tích rừng nhiệt đới bị mất ở châu Phi; diện tích đất rừng bỏ hóa sau n−ơng rẫy chiếm 26,5% diện tích rừng khép tán còn lại ở châu Phi, khoảng 16% ở châu Mỹ Latin vμ 22,7% ở khu vực nhiệt đới của châu á. • Gia tăng quan tâm về nghiên cứu các hệ thống canh tác tổng hợp vμ các hệ thống kỹ thuật truyền thống Thực trạng nμy cùng nhiều nỗ lực nghiên cứu đã gợi mở ra các chiến l−ợc quản lý sử dụng đất tổng hợp thay thế cho các ph−ơng thức quản lý hiện thời không bền vững đã đ−ợc xác định lμ một xu h−ớng tất yếu. Chẳng hạn nh− các nhμ sinh thái học đã cung cấp nhiều bằng chứng thuyết phục về vai trò của rừng vμ cây thân gỗ đối với việc đảm bảo độ ổn định của hệ sinh thái, dẫn đến các biện pháp cần thiết để bảo vệ rừng còn lại, đ−a các loμi cây thân gỗ lâu năm vμo các hệ thống sử dụng đất cũng nh− lμm thay đổi quan điểm canh tác. Đã có nhiều kết quả nghiên cứu ban đầu ở nhiều khu vực trên thế giới về tính hiệu quả cao trong việc sử dụng các tμi nguyên tự nhiên (đất, n−ớc vμ ánh sáng mặt trời) cũng nh− tính ổn định cao của các hệ thống xen canh, các hệ thống canh tác tổng hợp so với hệ thống nông nghiệp độc canh (Papendick vμ cộng sự, 1976). Các nghiên cứu của các nhμ nhân chủng học vμ khoa học xã hội về hệ thống sử dụng đất đã chỉ ra tầm quan trọng của các hệ thống canh tác tổng hợp bản địa/truyền thống vμ l−u ý cần xem xét chúng trong quá trình phát triển các tiếp cận mới (Nair, 1995). • Sự hình thμnh Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm Kết Hợp (ICRAF) Vμo tháng 7/1977, đ−ợc sự ủy nhiệm của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Quốc tế (IDRC) của Canada, John Bene đã tiến hμnh dự án nghiên cứu với các mục tiêu: - Xác định các khoảng trống trong đμo tạo vμ nghiên cứu lâm nghiệp thế giới; - Đánh giá sự phụ thuộc lẫn nhau giữa nông nghiệp vμ lâm nghiệp ở các quốc gia nhiệt đới có thu nhập thấp vμ đề xuất nghiên cứu nhằm tối −u hóa sử dụng đất; - Xây dựng các ch−ơng trình nghiên cứu lâm nghiệp nhằm tạo ra các tác động kinh tế, xã hội có ý nghĩa ở cho các n−ớc đang phát triển; - Đề xuất các sắp xếp về tổ chức, thể chế để thực hiện các nghiên cứu trên một cách có hiệu quả vμ - Chuẩn bị kế hoạch hμnh động để có đ−ợc ủng hộ của các nhμ tμi trợ quốc tế. Mặc dù với mục đích ban đầu lμ xác định các −u tiên nghiên cứu cho lâm nghiệp nhiệt đới, nhóm nghiên cứu của John Bene đã đi đến kết luận rằng: để tối −u hóa sử dụng đất nhiệt đới, −u tiên số một nên lμ nghiên cứu vμ phát triển các hệ thống kết hợp giữa lâm nghiệp với nông nghiệp vμ chăn nuôi. Hay nói cách khác, đã có một sự chuyển dịch trọng tâm từ lâm nghiệp sang những khái niệm sử dụng đất rộng hơn, phù hợp hơn ở cả hai ph−ơng diện trực tiếp (tr−ớc mắt) vμ dμi hạn (Bene vμ cộng sự, 1977). Báo cáo dự án nμy của IDRC đã đ−ợc các cơ quan quốc tế xem xét vμ dẫn đến sự hình thμnh Hội đồng Quốc tế về Nghiên cứu Nông 25
- Lâm kết hợp vμo năm 1977, vμo 1991 cơ quan nμy đ−ợc đổi tên thμnh Trung tâm Quốc tế về Nghiên cứu Nông Lâm kết hợp (International Centre for Research in Agroforestry - ICRAF). Kể từ khi thμnh lập, ICRAF lμ tổ chức luôn đi đầu trong thu thập thông tin, tiến hμnh các dự án nghiên cứu, chuyển giao kết quả trong lãnh vực nông lâm kết hợp. 3.1.3 Sự phát triển ph−ơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu vμ phát triển Song song với sự phát triển khái niệm vμ các nghiên cứu kỹ thuật, ph−ơng pháp tiếp cận trong nghiên cứu vμ phát triển nông lâm kết hợp cũng không ngừng đ−ợc cải thiện. Trong một thập niên gần đây, các công cụ chẩn đoán - thiết kế - phát triển đã đ−ợc phát triển trên cơ sở lý luận của các tiếp cận có sự tham gia vốn đ−ợc sử dụng phổ biến trong lâm nghiệp xã hội. Các nghiên cứu phân tích ảnh h−ởng của môi tr−ờng chính sách đến phát triển nông lâm kết hợp vμ các tác động của phát triển nông lâm kết hợp lên hệ thống sử dụng đất, cảnh quan vμ môi tr−ờng kinh tế xã hội cũng nh− khả năng chấp nhận của nông dân cũng đang đ−ợc chú trọng xem xét. Bên cạnh đó, nhiều ph−ơng pháp nghiên cứu mới có liên quan đến các ngμnh khoa học khác nh− khoa học đất, sinh lý học thực vật, sinh thái học, khoa học hệ thống vμ mô phỏng, v.v. đã đ−ợc áp dụng vμo nghiên cứu nông lâm kết hợp đã tạo ra đ−ợc các tiến bộ đáng kể trong nghiên cứu. 3.1.4 Sự hòa nhập của nông lâm kết hợp vμo ch−ơng trình đμo tạo nông nghiệp, lâm nghiệp vμ phát triển nông thôn Ngμy nay, các kiến thức về nông lâm kết hợp đã đ−ợc đ−a vμo giảng dạy ở các tr−ờng đại học, viện nghiên cứu-đμo tạo về nông nghiệp, lâm nghiệp, phát triển nông thôn vμ quản lý tμi nguyên thiên nhiên. Tiềm năng của nông lâm kết hợp trong việc cải tạo đất, bảo tồn đa dạng sinh học vμ nguồn n−ớc nói chung đã đ−ợc công nhận. Về thực chất thì nông lâm kết hợp th−ờng đ−ợc xem nh− lμ một hệ thống sử dụng đất có tiềm năng đem lại các ích lợi về lâm sản, l−ơng thực thực phẩm trong lúc vẫn có khả năng bảo tồn vμ khôi phục hệ sinh thái. 3.2 L−ợc sử phát triển nông lâm kết hợp ở Việt Nam Cũng nh− nhiều quốc gia khác trên thế giới, các tập quán canh tác nông lâm kết hợp đã có ở Việt Nam từ lâu đời, nh− các hệ thống canh tác n−ơng rẫy truyền thống của đồng bμo các dân tộc ít ng−ời, hệ sinh thái v−ờn nhμ ở nhiều vùng địa lý sinh thái trên khắp cả n−ớc, v.v. Lμng truyền thống của ng−ời Việt cũng có thể xem lμ một hệ thống nông lâm kết hợp bản địa với nhiều nét đặc tr−ng về cấu trúc vμ các dòng chu chuyển vật chất vμ năng l−ợng. Từ thập niên 60, song song với phong trμo thi đua sản xuất, hệ sinh thái V−ờn - Ao - Chuồng (VAC) đ−ợc nhân dân các tỉnh miền Bắc phát triển mạnh mẽ vμ lan rộng khắp cả n−ớc với nhiều biến thể khác nhau thích hợp cho từng vùng sinh thái cụ thể. Sau đó lμ các hệ thống Rừng - V−ờn - Ao - Chuồng (RVAC) vμ v−ờn đồi đ−ợc phát triển mạnh ở các khu vực dân c− miền núi. Các hệ thống rừng ngập mặn- nuôi trồng thủy sản cũng đ−ợc phát triển mạnh ở vùng duyên hải các tỉnh miền Trung vμ miền Nam. Các dự án đ−ợc tμi trợ quốc tế cũng giới thiệu các mô hình canh tác trên đất dốc theo đ−ờng đồng mức (SALT) ở một số khu vực miền núi. Trong hai thập niên gần đây, phát triển nông thôn miền núi theo ph−ơng thức nông lâm kết hợp ở các khu vực có tiềm năng lμ một chủ tr−ơng đúng đắn của Đảng vμ Nhμ n−ớc. Quá trình thực hiện chính sách định canh định c−, kinh tế mới, mới đây các ch−ơng trình 327, ch−ơng trình 5 triệu ha rừng (661) vμ chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại đều có liên quan đến việc xây dựng vμ phát triển các hệ thống nông lâm kết hợp tại Việt Nam. 26
- Các thông tin, kiến thức về nông lâm kết hợp cũng đã đ−ợc một số nhμ khoa học, tổ chức tổng kết d−ới những góc độ khác nhau. Điển hình lμ các ấn phẩm của Lê Trọng Cúc vμ cộng sự (1990) về việc xem xét vμ phân tích các hệ sinh thái nông nghiệp vùng trung du miền Bắc trên cơ sở tiếp cận sinh thái nhân văn. Các hệ thống nông lâm kết hợp điển hình trong n−ớc đã đ−ợc tổng kết bởi FAO vμ IIRR (1995), cũng nh− đã đ−ợc mô tả trong ấn phẩm của Cục Khuyến Nông vμ Khuyến lâm d−ới dạng các "mô hình" sử dụng đất. Mittelman (1997) đã có một công trình tổng quan rất tốt về hiện trạng nông lâm kết hợp vμ lâm nghiệp xã hội ở Việt Nam, đặc biệt lμ các nhân tố chính sách ảnh h−ởng đến sự phát triển nông lâm kết hợp. Tuy nhiên các t− liệu nghiên cứu về t−ơng tác giữa phát triển nông lâm kết hợp với môi tr−ờng tự nhiên, kinh tế xã hội xung quanh (vi mô vμ vĩ mô) vẫn còn rất ít. 4 Lợi ích của các hệ thống nông lâm kết hợp vμ thách thức 4.1 Các lợi ích của nông lâm kết hợp Thực tiễn sản xuất cũng nh− nhiều công trình nghiên cứu trung vμ dμi hạn ở nhiều nơi trên thế giới đã cho thấy nông lâm kết hợp lμ một ph−ơng thức sử dụng tμi nguyên tổng hợp có tiềm năng thoả mãn các yếu tố của phát triển nông thôn vμ miền núi bền vững. Các lợi ích mμ nông lâm kết hợp có thể mang lại rất đa dạng, tuy nhiên có thể chia thμnh 2 nhóm: nhóm các lợi ích trực tiếp cho đời sống cộng đồng vμ nhóm các lợi ích gián tiếp cho cộng đồng vμ xã hội. 4.1.1 Các lợi ích trực tiếp của nông lâm kết hợp • Cung cấp l−ơng thực vμ thực phẩm: Nhiều mô hình nông lâm kết hợp đ−ợc hình thμnh vμ phát triển nhằm vμo mục đích sản xuất nhiều loại l−ơng thực thực phẩm, có giá trị dinh d−ỡng cao đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình. Điển hình lμ hệ thống VAC đ−ợc phát triển rộng rãi ở nhiều vùng nông thôn ở n−ớc ta. Ưu điểm của các hệ thống nông lâm kết hợp lμ có khả năng tạo ra sản phẩm l−ơng thực vμ thực phẩm đa dạng trên một diện tích đất mμ không yêu cầu đầu vμo lớn. • Các sản phẩm từ cây thân gỗ: Việc kết hợp cây thân gỗ trên nông trại có thể tạo ra nhiều sản phẩm nh− gỗ, củi, tinh dầu, v.v. để đáp ứng nhu cầu về nguyên vật liệu cho hộ gia đình. • Tạo việc lμm: Nông lâm kết hợp gồm nhiều thμnh phần canh tác đa dạng có tác dụng thu hút lao động, tạo thêm ngμnh nghề phụ cho nông dân. • Tăng thu nhập nông hộ: Với sự phong phú về sản phẩm đầu ra vμ ít đòi hỏi về đầu vμo, các hệ thống nông lâm kết hợp dễ có khả năng đem lại thu nhập cao cho hộ gia đình. • Giảm rủi ro trong sản xuất vμ tăng mức an toμn l−ơng thực: Nhờ có cấu trúc phức tạp, đa dạng đ−ợc thiết kế nhằm lμm tăng các quan hệ t−ơng hỗ (có lợi) giữa các thμnh phần trong hệ thống, các hệ thống nông lâm kết hợp th−ờng có tính ổn định cao tr−ớc các biến động bất lợi về điều kiện tự nhiên (nh− dịch sâu bệnh, hạn hán, v.v.). Sự đa dạng về loại sản phẩm đầu ra cũng góp phần giảm rủi ro về thị tr−ờng vμ giá cho nông hộ. 4.1.2 Các lợi ích của nông lâm kết hợp trong việc bảo vệ tμi nguyên thiên nhiên vμ môi tr−ờng • Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tμi nguyên đất vμ n−ớc: 27
- Hơn 20 năm nghiên cứu nông lâm kết hợp phối hợp với các kết quả nghiên cứu về sinh thái học, nông nghiệp, lâm nghiệp vμ khoa học đất đã cho thấy các hệ thống nông lâm kết hợp - nếu đ−ợc thiết kế vμ quản lý thích hợp - sẽ có khả năng: giảm dòng chảy bề mặt vμ xói mòn đất; duy trì độ mùn vμ cải thiện lý tính của đất vμ phát huy chu trình tuần hoμn dinh d−ỡng, tăng hiệu quả sử dụng dinh d−ỡng của cây trồng vμ vật nuôi. Nhờ vậy, lμm gia tăng độ phì của đất, tăng hiệu quả sử dụng đất vμ giảm sức ép của dân số gia tăng lên tμi nguyên đất (Young, 1997). Ngoμi ra, trong các hệ thống nông lâm kết hợp do hiệu quả sử dụng chất dinh d−ỡng của cây trồng cao nên lμm giảm nhu cầu bón phân hóa học, vì thế giảm nguy cơ ô nhiễm các nguồn n−ớc ngầm (Young, 1997). • Nông lâm kết hợp trong bảo tồn tμi nguyên rừng vμ đa dạng sinh học: Thông qua việc cung cấp một phần lâm sản cho nông hộ, nông lâm kết hợp có thể lμm giảm tốc độ khai thác lâm sản từ rừng tự nhiên. Mặt khác, nông lâm kết hợp lμ ph−ơng thức tận dụng đất có hiệu quả nên lμm giảm nhu cầu mở rộng đất nông nghiệp bằng khai hoang rừng. Chính vì vậy mμ canh tác nông lâm kết hợp sẽ lμm giảm sức ép của con ng−ời vμo rừng tự nhiên, giảm tốc độ phá rừng (Young, 1997). Các hộ nông dân qua canh tác theo ph−ơng thức nμy sẽ dần dần nhận thức đ−ợc vai trò của cây thân gỗ trong việc bảo vệ đất, n−ớc vμ sẽ có đổi mới về kiến thức, thái độ có lợi cho công tác bảo tồn tμi nguyên rừng. Việc phối hợp các loμi cây thân gỗ vμo nông trại đã tận dụng không gian của hệ thống trong sản xuất lμm tăng tính đa dạng sinh học ở phạm vi nông trại vμ cảnh quan. Chính vì các lợi ích nầy mμ nông lâm kết hợp th−ờng đ−ợc chú trọng phát triển trong công tác quản lý vùng đệm xung quanh các khu bảo tồn thiên nhiên vμ bảo tồn nguồn gen. • Nông lâm kết hợp vμ việc lμm giảm hiệu ứng nhμ kính: Nhiều nhμ nghiên cứu gợi ý rằng sự phát triển nông lâm kết hợp trên qui mô lớn có thể lμm giảm khí CO2 vμ các loại khí gây hiệu ứng nhμ kính khác (Dixon, 1995, 1996; Schroeder, 1994). Các cơ chế của tác động nμy có thể lμ: sự đồng hóa khí CO2 của cây thân gỗ trên nông trại; gia tăng l−ợng cacbon trong đất vμ giảm nạn phá rừng (Young, 1997). 4.2 Tiềm năng vμ triển vọng phát triển nông lâm kết hợp ở Việt Nam Kỹ thuật nông lâm kết tuy mới đ−ợc chú ý phát triển gần đây ở Việt Nam từ đầu thập niên 90, nh−ng nó có tiềm năng lớn để đ−ợc phát triển lâu dμi vì: • Sự đa dạng về sinh thái môi tr−ờng ở Việt Nam tạo điều kiện cho việc áp dụng các hệ thống nông lâm kết hợp. Trong đó chúng ta phải kể đến - Đa dạng về điều kiện lập địa (đất đai, địa hình vμ tiểu khí hậu) - Đa dạng sinh học (cảnh quan vμ hệ sinh thái, loμi vμ các biến bị di truyền d−ới loμi) đã góp phần vμo sự phát triển phong phú của các hệ thống nông lâm kết hợp khác nhau tại Việt Nam. • Sự phong phú vμ đa dạng về các kiến thức kỹ thuật bản địa về nông lâm kết hợp 28
- Sự kết hợp giữa cây rừng, hoa mμu vμ vật nuôi trong sử dụng đất ở Việt Nam đã đ−ợc nông dân của các cộng đồng dân tộc ở trong n−ớc áp dụng từ lâu đã vμ sẽ lμ cơ sở vững chắc cho phát triển cải tiến các hệ thống nông lâm kết hợp. Qua một thời kỳ phát triển ở Việt Nam kỹ thuật nông lâm kết hợp đã chứng tỏ phù hợp với nhu cầu phát triển của nhμ n−ớc vμ nhân dân nh−: • Nhu cầu phát triển nông lâm kết hợp của nhân dân D−ới áp lực của dân số gia tăng, việc thâm canh đất đai đồng thời sử dụng đất một các tổng hợp lấy ngắn nuôi dμi, cân đối giữa sản xuất vμ phòng hộ vμ nâng cao đ−ợc mức sống lμ nguyện vọng vμ nhu cầu của nông dân Việt Nam. Hơn thế nữa • Chính sách của Đảng vμ Nhμ n−ớc về việc hỗ trợ, −u tiên phát triển nông lâm kết hợp Đặc biệt lμ các chính sách giao đất khoán rừng cho nông dân canh tác, ch−ơng trình phủ xanh đất trống đồi núi trọc, ch−ơng trình 5 triệu ha trồng rừng mới, ch−ơng trình định canh định c−, ổn định canh tác vμ đời sống đồng bμo dân tộc miền núi đã dần dần công nhận vμ cấp quyền sử dụng đất có thời hạn cho nông hộ, tập thể đã tạo ra động lực tích cực để áp dụng các kỹ thuật nông lâm kết hợp. Sau cùng: • Sự quan tâm đầu t− cho nghiên cứu vμ phát triển nông lâm kết hợp trên thế giới cũng đã tạo điều kiện để cán bộ kỹ thuật đ−ợc nghiên cứu vμ học tập thêm về lãnh vực nông lâm kết hợp áp dụng ở các n−ớc lân cận vμ trong n−ớc, đồng thời phần nμo cung cấp các thông tin cần thiết về nông lâm kết hợp giúp các nhμ lập chính sách l−u ý để phát triển. 4.3 Một số hạn chế trong nghiên cứu vμ phát triển nông lâm kết hợp ở Việt Nam Có thể chia các hiện thống nông lâm kết hợp ở Việt Nam thμnh 2 nhóm: các hệ thống nông lâm kết hợp bản địa vμ các hệ thống nông lâm kết hợp mới đ−ợc đ−a vμo. Một thực trạng đã đ−ợc chỉ ra vμ phân tích bởi một số nhμ nghiên cứu lμ: trong khi các hệ thống bản địa hoạt động một cách có hiệu quả, lμ kế sinh nhai của nông dân từ nhiều năm nay thì phần lớn các "mô hình" nông lâm kết hợp mới du nhập trong những năm gần đây bộc lộ nhiều hạn chế về tính hiệu quả, độ bền vững, tính công bằng vμ sự chấp nhận của ng−ời dân địa ph−ơng. Vấn đề cốt lõi của sự hạn chế nμy lμ do các "mô hình" đ−ợc thiết kế vμ áp dụng theo lối suy diễn của ng−ời bên ngoμi (th−ờng lμ ng−ời miền xuôi), lại th−ờng đ−ợc áp dụng một cách đồng bộ nên không phù hợp với các tính huống sinh thái nhân văn đa dạng vμ đặc thù của từng địa ph−ơng. Việc sử dụng thuật ngữ "mô hình nông lâm kết hợp" thay vì "hệ thống nông lâm kết hợp" hoặc "tập quán/ph−ơng thức nông lâm kết hợp" có thể lμ nguyên nhân của lối suy nghĩ phát triển theo lối suy diễn đơn giản -"sao chép vμ nhân rộng mô hình" trong phát triển nông lâm kết hợp ở nhiều vùng của n−ớc ta. Hơn nữa, ph−ơng pháp tiếp cận nghiên cứu vμ phát triển nông lâm kết hợp th−ờng thiên lệch về kinh tế - kỹ thuật cô lập, ch−a phối hợp đ−ợc các kỹ thuật mới vơí các yếu tố kiến thức kỹ thuật, đặc điểm văn hóa vμ nhân văn truyền thống của các cộng đồng địa ph−ơng. Công tác phát triển kỹ thuật nông lâm kết hợp nhiều nơi vẫn tiến hμnh theo lối áp đặt từ trên xuống, ch−a phát huy đ−ợc nội lực vμ tính tự chủ của nông dân vμ cộng đồng dẫn đến tính bền vững của các ch−ơng trình phát triển còn thấp. Các nghiên cứu phân tích đánh giá các mô hình th−ờng còn quá chú trọng về yếu tố kinh tế kỹ thuật vμ xem nhẹ khía cạnh xã hội, thể chế cũng nh− t−ơng tác của các hệ thống nông 29
- lâm kết hợp với môi tr−ờng vμ cảnh quang. Vẫn còn quá ít các kết quả nghiên cứu so sánh hệ thống nông lâm kết hợp với các hệ thống nông nghiệp, lâm nghiệp trên các ph−ơng diện sinh thái, môi tr−ờng vμ kinh tế do thiếu các dự án nghiên cứu/điểm nghiên cứu dμi hạn. Lợi ích Giới hạn - Thực phẩm, chất - Hạ tầng cơ sở, trang đốt, thức ăn gia súc, thiết bị v.v. - Trình độ, kỹ năng - Chống xói mòn - Chi phí đầu vμo - Xã hội ổn định - Nguồn lao động - Sử dụng tμi - Cạnh tranh tμi nguyên bổ tổng hợp nguyên - Đa dạng sinh học - Thị tr−ờng- v.v. Hình 4. Các lợi ích tiềm năng vμ một số giới hạn của các hệ thống nông lâm kết hợp. Việc qui hoạch phát triển nông lâm kết hợp th−ờng đ−ợc tiến hμnh một cách độc lập, tách rời với tiến trình qui hoạch sử dụng đất ở nhiều nơi nên th−ờng dẫn đến việc đ−a các "mô hình" nông lâm kết hợp thay thế các loại hình sử dụng đất hiện có. Trong khi đó về mặt nguyên lý thì việc phát triển nông lâm kết hợp phải đ−ợc dựa trên cơ sở chẩn đoán các hạn chế trong sử dụng đất hiện hμnh vμ điều chỉnh chúng hơn lμ thay thế hoμn toμn (Young, 1987, 1997). Chính vì thế, phát triển nông lâm kết hợp cần phối hợp vμ lồng ghép với tiến trình qui hoạch sử dụng đất cũng nh− qui hoạch quản lý khu vực đầu nguồn. Để có thể thúc đẩy quá trình phát triển nông lâm kết hợp trong thực tiễn có hiệu quả, phù hợp với nông dân, đảm bảo tính bền vững vμ công bằng, cán bộ kỹ thuật cần đ−ợc trang bị các kiến thức vμ kỹ năng vμ thái độ có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau: sinh thái học, sinh thái nhân văn, các khoa học lâm nghiệp, nông học, chăn nuôi, thủy sản, quản lý bảo tồn đất vμ n−ớc, phân tích kinh tế nông trại, các ph−ơng pháp nghiên cứu hệ thống vμ tiếp cận nghiên cứu-phát triển có sự tham gia, v.v. cũng nh− sự am hiểu sâu sắc về điều kiện sinh thái vμ nhân văn cụ thể của từng địa ph−ơng. Câu hỏi thảo luận 1. Phân tích hiện trạng sử dụng đất ở miền núi Việt Nam theo các tiêu chí: Tính hiệu quả, tính bền vững vμ tính công bằng ? 2. Xác định vμ phân tích các nguyên nhân khách quan vμ chủ quan dẫn đến sự không bền vững, kém hiệu quả vμ thiếu công bằng trong sử dụng tμi nguyên đất ở miền núi Việt Nam ? 3. Các biện pháp chiến l−ợc để tăng tính bền vững vμ hiệu quả trong sử dụng đất miền núi ? 4. Phân tích tiềm năng, cơ hội vμ các vấn đề thách thức để phát triển nông lâm kết hợp ? 30
- Bμi 5: VAI TRò của thμnh phần cây LâU NăM trong các hệ thống nông lâm KếT HợP Mục tiêu Giúp sinh viên có khả năng phát biểu vμ giải thích đ−ợc vai trò quan trọng của cây lâu năm trong hệ thống sản xuất để đạt đ−ợc sự phát triển bền vững vμ bảo vệ đ−ợc môi tr−ờng sinh thái. Lợi ích t−ơng đối rõ rệt của các hệ thống nông lâm kết hợp so với các hệ thống sản xuất thuần trồng trọt khác lμ sự hiện diện của cây lâu năm. Chính những cây lâu năm trồng trong hệ thống đã lμm cho các hệ thống sử dụng đất nμy trở nên đổi mới, sáng tạo vμ đa dạng. Từ lâu, nông dân ở vùng đồi núi đã nhận rõ tầm quan trọng của cây lâu năm trong hệ canh tác của họ qua các dẫn chứng tiếp theo trong bμi nμy. Tuy vậy, chỉ khi nông lâm kết hợp đ−ợc phát triển nh− lμ một lĩnh vực mới thì các nhμ phát triển nông thôn vùng đồi núi mới tìm hiểu thêm vai trò giá trị nμy của cây lâu năm. Một cách tổng quát, cây lâu năm có hai chức năng chính yếu trong các hệ thống nông lâm kết hợp, đó lμ: phòng hộ vμ sản xuất. 5 Chức năng phòng hộ của cây lâu năm Nhiều kết quả thí nghiệm đã chứng minh rằng rừng ẩm nhiệt đới lμ thảm thực vật thích hợp nhất cho đất ở vùng nhiệt đới đặc biệt lμ vùng đất dốc. Mặc dù, các hệ thống nông lâm kết hợp không thể sao chép nguyên bản rừng tự nhiên về mặt bảo vệ điều kiện sinh thái, việc trồng cây lâu năm vμo các hệ thống nông lâm kết hợp sẽ thúc đẩy mạnh tính chất phòng hộ của các nông trại ở vùng đồi núi. 5.1 Cây giúp phục hồi vμ l−u giữ độ phì của đất Phần hấp dẫn của kỹ thuật nông lâm kết hợp đ−ợc tìm thấy trong khả năng của cây trồng lâu năm đối với l−u giữ vμ phục hồi độ phì của đất đai qua ảnh h−ởng đến lý, hóa tính vμ chu trình chất dinh d−ỡng của đất. 5.1.1 ảnh h−ởng đến lý tính của đất Đất d−ới cây lâu năm có khuynh h−ớng phát triển cấu t−ợng ổn định vμ giữ n−ớc tốt do chất hữu cơ từ vật rụng vμ rễ rã mục của cây (Young, 1987). Nair (1987) trong bμi tổng hợp các hệ thống sử dụng đất nhau đã đề cập rằng “việc đ−a cây lâu năm vμo trồng vμo nông trại cho kết quả lμ lý tính đất đ−ợc cải tạo tốt hơn về độ thấm n−ớc, khả năng giữ n−ớc, cấu t−ợng, vμ chế độ nhiệt”. Tuy nhiên, l−u ý rằng để đạt đ−ợc các cải thiện trên, đất cần thời gian tác động lâu dμi của cây lâu năm. Các kết quả nghiên cứu đã chứng tỏ rằng khả năng giữ n−ớc của đất đã gia tăng với đất có trồng cây Albizzia albida so với không trồng (Felker, 1976). Các thí nghiệm khác đã chứng tỏ rằng cây A. albida ở Sahel vμ Prosopis cineraria ở Rajasthan, ấn Độ đã lμm gia tăng hμm l−ợng sét của đất d−ới tán các cây nμy (Jung, 1966; Mann vμ Saxena, 1980 đ−ợc trích dẫn bởi Sanchez, 1987). Để có thêm chứng cớ rõ rμng về ảnh h−ởng của cây trong các hệ thống nông lâm kết hợp cần thêm nhiều thí nghiệm khác để lμm sáng tỏ đặc biệt đối với sự cải thiện lý tính đất của cây. Tuy nhiên, căn cứ vμo các chứng cứ gián tiếp đ−ợc trình bμy ở trên, cũng nh− các bằng cớ 31
- hiển nhiên của sự gia tăng chất hữu cơ trong đất, nhiều tác giả đã đ−a ra các giả thuyết cho rằng trong các hệ thống nông lâm kết hợp cây lâu năm cải thiện đ−ợc sức sản xuất của đất. 5.1.2 ảnh h−ởng đến hóa tính của đất -Giữ gìn đ−ợc chất hữu cơ trong đất Cây lâu năm th−ờng đ−ợc đánh giá lμ lμm gia tăng hay ít nhất lμ giữ gìn đ−ợc hμm l−ợng chất hữu cơ trong đất (Young, 1986 đ−ợc chú dẫn bởi Sanchez, 1987). Một sự gia tăng hμm l−ợng chất hữu cơ trong đất sẽ lμ nền tảng cho sự cải tạo độ phì đất trong kỹ thuật nông lâm kết hợp (Avery, 1988). Hiện t−ợng nμy đ−ợc giải thích chủ yếu do l−ợng vật rụng trên không vμ sự rã mục của hệ rễ cây d−ới đất (Young, 1987). Một thí nghiệm của Kellman (1979) về ảnh h−ởng của các loμi cây lâu năm ở vùng trảng khô Savanna ở Belize trên đất litisols bị phong hóa mạnh vμ nghèo chất dinh d−ỡng đã chứng tỏ ảnh h−ởng nμy của cây đối với hóa tính của đất. Bảng d−ới đây đã chứng tỏ rằng đất d−ới cây trồng Byrsohima sp. có hμm l−ợng chất hữu cơ cao hơn so với ngoμi trảng trống. Một thí nghiệm t−ơng tự khác đ−ợc tiến hμnh ở India đã phát hiện rằng hμm l−ợng carbon hữu cơ ở đất d−ới tán cây Prosopis sp. cao hơn so với vùng kế cận không có cây (Singh vμ Lal, 1969). -Tăng thêm các chất dinh d−ỡng vμo đất: điều nμy giải thích tại sao cần l−u ý vai trò của các cây họ Đậu cố định đạm. Một cách tổng quát, cây lâu năm đã hoμn trả các chất dinh d−ỡng vμo đất thông qua vật rụng của chúng (Nair, 1984). Trong một thí nghiệm so sánh đất d−ới rừng cây Byrsohima sp. vμ đất ở trảng bụi, kết quả phân tích cho thấy do sự đóng góp của vật rụng mμ đất d−ới rừng cây trên có hμm l−ợng các chất Ca, K, Mg, Na, vμ phần trăm l−ợng bazơ gia tăng cao hơn so với đất trảng cỏ bụi. Kellman (1978) cũng đã chứng tỏ rằng các dinh d−ỡng Ca, Mg, K, Na, PO4 vμ N gia tăng khi khảo sát đất ở vùng d−ới tán rừng từ các vùng trống trải xung quanh. T−ơng tự nh− vậy Singh vμ Lal, 1969 cũng đã có kết quả về tổng số N, P, vμ K cao hơn ở d−ới tán cây so với các vùng trống trải xung quanh. Juo vμ Lal (1977) đ−ợc trích bởi Sanchez (1987) đã so sánh các ảnh h−ởng của hệ thống h−u canh dùng cây keo dậu so với cây bụi hoang dã trên đất Alfisol ở Tây Nigeria về một số chỉ tiêu hóa tính của đất. Sau 3 năm, trong đó cây keo dậu đ−ợc cắt xén hμng năm để lμm chất tủ vμ bồi d−ỡng cho đất, đất h−u canh với cây keo dậu cho khả năng hoán chuyển cũng nh− mức độ trao đổi của các cation Ca++ vμ K+ cao khi so sánh với đất h−u canh bằng cây cỏ bụi hoang dại. Nhiều khả năng khác của cây lâu năm bổ sung chất dinh d−ỡng cho đất đã đ−ợc nghiên cứu vμ tổng hợp thμnh tμi liệu bao gồm sự cố định đạm của các cây họ Đậu vμ cộng sinh của nấm mycorrhizae với rễ cây (Young, 1987). Thí dụ, một rừng thuần loại cây Leucaena leucocephala ở Philippin đ−ợc cắt tỉa liên tục sau thời gian từ 8 đến 12 tuần có thể cho 10 đến 24 tấn / ha phân xanh t−ơng đ−ơng với 70 đến 500 kg N/ha (Vergara, 1982). Các loμi cây họ Đậu th−ờng đ−ợc các nhμ khoa học nông lâm l−u tâm nh− lμ một loμi cây phù hợp để trồng trong hệ thống. Điều nμy do vai trò cố định đạm của cây (Nair, 1984). Felker (1978) cũng đã xác định rằng cây Acacia albida trồng với mè (vừng) vμ đậu phụng (lạc) tại Tây Phi đã cố định 21 kg N/ha/năm, trong khi cây Prosopis tamarugo ở Chi Lê trên đất phù sa mặn cố định đến 198 kg N/ha/năm (Pak vμ cộng sự 1977). Trong thí nghiệm của Kellman đã đ−ợc dẫn chứng trên, tác giả đã quan sát thấy rằng mức độ chất dinh d−ỡng ở đất quanh gốc cây (Byrsohima sp.) có thể đạt đ−ợc bằng vμ ngay cả cao hơn mức độ của các vùng rừng trảng khô kế cận. Do các cây mọc ở trảng th−ờng không có hệ rễ sâu, nên nhiều giả thuyết giải thích rằng hấp thu chất dinh d−ỡng hòa tan trong l−ợng n−ớc m−a lμ nguồn chính 32
- cung cấp chất dinh d−ỡng cho cây sinh tr−ởng. Liên hệ với điều nμy, Brunig vμ Sander (1984) cũng đã cho rằng ở những lập địa đất nghèo chất dinh d−ỡng các nhập l−ợng chất dinh d−ỡng từ n−ớc m−a trở nên rất ý nghĩa cho cây. -Lμm cho chu trình chất dinh d−ỡng trở nên hữu hiệu hơn qua các hiện t−ợng cộng sinh của vi khuẩn Rhizobium với rễ cây họ Đậu, bơm chất dinh d−ỡng ở tầng sâu lên đất mặt, vμ sản xuất phân xanh. Một giả thuyết khác về lợi ích của kỹ thuật nông lâm đối với sự cải tạo đất lμ chu trình chuyển hóa hữu hiệu của các chất dinh d−ỡng trong hệ thống. Các cơ chế quan trọng cần chú ý lμ sự sử dụng các cây cố định đạm họ Đậu, hiện t−ợng "bơm" chất dinh d−ỡng ở tầng đất sâu lên lớp đất mặt của cây lâu năm vμ việc dùng phân xanh trong canh tác. Vai trò của các cây họ Đậu cố định đạm đã đ−ợc nghiên cứu từ lâuvμ sự sử dụng các cây họ Đậu lμm gia tăng độ phì nhiêu của đất đã đ−ợc chứng tỏ bởi nhiều thí nghiệm của Young, 1987; Vergara, 1982. Nhiều tác giả cũng nhấn mạnh đến tiềm năng của các loμi cây nμy trong các hệ thống nông lâm kết hợp. Đạm tự do trong không khí đ−ợc cố định thμnh đạm hữu dụng nhờ các loμi cây họ Đậu vμ các loμi vi khuẩn vμ nấm cố định đạm. Các chất đạm nμy sẽ cấu tạo sinh khối của thực vật vμ sẽ trả lại cho đất qua vật rụng vμ rễ bị phân hủy để cung cấp dinh d−ỡng lại cho các loμi thực vật khác. Cơ chế quan trọng khác lμ hiện t−ợng “bơm chất dinh d−ỡng lên“ hay di chuyển chất dinh d−ỡng từ tầng đất sâu lên lớp đất mặt ( Avery, 1987; Young, 1987). Hiện t−ợng nμy giải thích rằng cây có hệ rễ sâu có thể hấp thu chất dinh d−ỡng bị rửa trôi xuống sâu vμ chuyển chúng thμnh hữu hiệu ở tầng đất mặt thông qua vật rụng cho các loμi hoa mμu có rễ cạn (nông). Tuy vậy, cần l−u ý rằng ch−a có đủ kết quả thí nghiệm để giải thích cặn kẽ hiện t−ợng nμy một cách khoa học (1987). Một số hoμi nghi đã đ−ợc Avery, 1987 tổng kết nh− sau: • Không phải tất cả các cây lâu năm đều có rễ sâu hơn các loμi cỏ hay cây tầng thấp, • Điều kiện ở rừng tự nhiên vμ rừng trồng có thể khác so với từng cá thể cây, • Hiện t−ợng nμy có thể có ý nghĩa khi cây đ−ợc trồng sau một thời gian dμi. Cơ chế sau cùng về phân xanh đ−ợc đề cập nhiều trong các hệ thống trồng xen hoa mμu với cây bụi họ Đậu hay kỹ thuật SALT sẽ đ−ợc giới thiệu chi tiết trong các ch−ơng sau. 5.2 Cây ngăn chặn xói mòn đất vμ cải thiện bảo tồn n−ớc Bảo tồn đất vμ n−ớc lμ mối quan tâm chính cho vùng cao ở Việt Nam vμ các n−ớc nhiệt đới khác. Vai trò của cây trong việc bảo tồn n−ớc vμ kiểm soát xói mòn lμ một trong các lợi ích của cây lâu năm khiến phải phối hợp trồng cây vμo nông trại (Nair, 1987). Nhiều thí nghiệm so sánh các vùng có tán cây che khác nhau trên các diện tích canh tác vμ ng−ời ta đã phát hiện rằng l−ợng xói mòn đất vμ n−ớc chảy trên mặt đất sẽ giảm nhiều d−ới tán rừng. Nghiên cứu của Kellman (1969) ở Mindanao chứng tỏ rằng đất d−ới tán rừng chỉ bị mất đi 0.25gam đất/ngμy so với 3,2gam/ngμy của đất độc canh cây bắp. T−ơng tự nh− vậy, thí nghiệm ở núi Makiling tại Los Banos đã chứng tỏ rằng đất rừng thứ sinh có tỉ lệ xói mòn thấp nhất trong khi đất lμm rẫy có l−ợng xói mòn cao nhất (Pacardo vμ Samson, 1986). 33
- Bảng 2. Mức độ xói mòn của các ph−ơng thức sử dụng đất khác nhau ( Theo Ohigbo vμ Lal, 1977) MứC XóI MòN ( tấn / ha) Địa điểm Độ dốc (%) L−ợng m−a Rừng Hoa mμu Đất trống (mm) Th−ợng Volta 0,5 850 0,1 0,6 - 0,8 10 - 20 Senegal 1,2 1200 0,2 7,30 21,3 Bờ biển Ngμ 4,8 1200 0,1 1,76 18,3 Abidijar 7,0 2100 0,1 90,00 108 - 170 5.3 Cây cải tạo tiểu khí hậu vμ đất đai phù hợp cho trồng xen canh Cây cải tạo tiểu khí hậu vμ đất đai của một địa điểm nhờ vμo ảnh h−ởng che chắn của tán cây, giảm l−ợng bốc thoát hơi n−ớc, cung cấp chất hữu cơ cho đất, cải thiện độ thấm n−ớc của đất, vv. Vì vậy cây th−ờng đ−ợc trồng để hỗ trợ tạo bóng che thích hợp cho hoa mμu vμ các cây trồng khác. 5.4 Cây chắn gió Vận tốc gió cao có thể gây ra nhiều tác hại cho hoa mμu. Bên cạnh các thiệt hại cơ giới, gió mạnh sẽ dẫn đến bốc hơi nhiều tạo nên các khủng hoảng thiếu n−ớc cho cây hoa mμu, nhất lμ ở các vùng khô. Cây có thể lμm giảm vận tốc gió do tạo nên các hμng rμo chắn gió. 5.5 Cây lμm hμng rμo sống ở vùng nông thôn cây hμng rμo sống quanh nông trại, v−ờn nhμ ở. 34
- Hình 7. Hình mô tả chu trình hoμn trả chất dinh d−ỡng vμ khả năng kiểm soát chống xói mòn trong môt hệ thống trồng xen theo băng. Kang vμ Wilson (1987) Hình 8. Lớp thảm vật rụng d−ới tán rừng trồng Keo tai t−ợng 35
- Hình 9. Hình giới thiệu các tiến trình mμ cây lâu năm có thể cải thiện đ−ợc điều kiện đất. Young (1989) 73
- 6 Chức năng sản xuất của cây lâu năm Mặc dù chức năng chủ yếu của cây lâu năm trong hệ thống nông lâm lμ bảo tồn sinh thái môi tr−ờng, cây lâu năm cũng cung cấp nhiều sản phẩm kinh tế có giá trị nh−: - Gỗ, gỗ xẻ, gỗ lμm bột giấy vμ củi, - Quả ăn đ−ợc, - Lá cây lμm thức ăn cho gia súc, - Nhựa vμ mủ dùng trong công nghiệp, - Thuốc chữa bệnh sinh học, - Thuốc chữa bệnh cho ng−ời vμ gia súc, - Thực phẩm cho ng−ời vμ gia súc, - các sản phẩm khác nh− chất nhuộm, trang trí, V.v Các sản phẩm của cây có giá trị đặc biệt quan trọng đối với nông dân sống ở vùng cao sản xuất tự cung tự cấp. Hình 10. Mô hình SALT canh tác sản xuất hoa mμu l−ơng thực vμ thu nhập trên đất dốc 74
- Bμi 6. Rừng trong các hệ thống nông lâm kết hợp Mục tiêu Sau khi học xong phần nμy, sinh viên có khả năng: • Giải thích đ−ợc vai trò sản xuất vμ sinh thái của rừng trong các hệ thống nông lâm kết hợp. • Phân biệt các chức năng kinh tế xã hội của rừng có liên quan đến đời sống kinh tế vμ tín ng−ỡng của các cộng đồng địa ph−ơng Rừng đ−ợc xem nh− lμ một hệ sinh thái chiếm −u thế bởi các loại cây rừng. Nó có ý nghĩa để chỉ cả các loại hình rừng tự nhiên lẫn rừng trồng. Phân biệt giữa rừng tự nhiên vμ rừng trồng có thể không đ−ợc trình bμy đầy đủ ở đây, tuy vậy một hệ sinh thái rừng tự nhiên có một nhiệm vụ đồng nhất vμ riêng biệt hơn đối với hệ thống nông lâm kết hợp có các cây riêng biệt đ−ợc trồng. Nh− các khái niệm về nông lâm kết hợp đã nêu, thμnh phần rừng không nhất thiết hiện diện ở trong tất cả các hệ thống nông lâm kết hợp vì thμnh phần cây lâu năm hiện diện cũng đủ mang các vai trò t−ơng tự nh− của rừng. Chúng có thể lμ rừng dừa hay các băng cây bụi lâu năm dọc theo các đ−ờng đồng mức chứ không nhất thiết lúc nμo cũng phải lμ rừng tự nhiên. 7 Vai trò bảo vệ sinh thái của rừng 7.1 Sự mô phỏng cấu trúc vμ vai trò của rừng tự nhiên Một nghiên cứu về hệ thống nông lâm kết hợp ở Philippin bởi Olofson (1993) đã nêu ra một cấu tạo mμ ông ta gọi lμ “cấu tạo mô phỏng thay thế rừng tự nhiên (AFS: Alternative Forest-like Structure)”. Đây lμ cấu tạo của những hệ thống nông lâm đã mô phỏng cấu tạo của rừng tự nhiên. ông ta đã nêu các tính chất của các hệ thống trên nh− sau: • chỉ tiêu đa dạng sinh học cao; • nhiều tầng tán; • chu trình chất dinh d−ỡng kín vμ nhanh; • diễn thế tự nhiên theo từng đám • có sự cộng h−ởng giữa các hệ thống "nông lâm giống rừng tự nhiên" với các hệ sinh thái rừng tự nhiên xung quanh. 75
- Hình 11. Đặc điểm đa dạng vμ phòng hộ của rừng tự nhiên tại Đông Nam Bộ Việt Nam Hệ thống lô rừng nhỏ của dân Ifugao ở Philippin (woodlot) lμ một thí dụ điển hình của đặc tính nμy nơi mμ cây gỗ, tre, mây vμ cây thuốc v.v. đã đ−ợc trồng chung với nhau. Sự đa dạng của nó có lúc phong phú hơn cả rừng tự nhiên. Kỹ thuật cố gắng mô phỏng theo các đặc tính của rừng tự nhiên có đặc điểm nổi bật về mặt sinh thái môi tr−ờng. Thực tế, có nhiều tr−ờng hợp hệ thống bền vững do có đ−ợc hỗ trợ phối hợp lẫn nhau, thích ứng, vμ đa dạng nhất lμ khi xen nối tiếp với hệ sinh thái rừng tự nhiên tại chỗ với các hệ canh tác nông lâm (Oldeman,1983). Hơn nữa, có đề nghị rằng hệ sinh thái tự nhiên có thể đ−ợc vận dụng lμm cơ sở để chọn lọc xây dựng các kỹ thuật nông lâm kết hợp từ các kết quả nghiên cứu về kiểu rừng trong đó các tập đoμn thực vật sống liên kết hỗ trợ với nhau, hoặc lấy hệ sinh thái tự nhiên lμm kiểu mẫu cho hệ thống canh tác hoa mμu trong nông nghiệp (Hart, 1980). Lasco,1987 cũng đã nghiên cứu vμ nhận định rừng m−a nhiệt đới đã đ−ợc xem nh− lμ cơ sở của việc xây dựng hệ thống nông lâm kết hợp bền vững, đặc biệt lμ các hệ thống nhiều tầng. Hart, 1980 cũng đã đ−a ra một thí dụ về kỹ thuật canh tác liên tiếp hoa mμu dựa vμo nguyên tắc thay thế tự nhiên liên tiếp của rừng. Từ đó tác giả nμy đã đề xuất hai giai đoạn tiến hμnh. Giai đoạn thứ nhất gồm trồng các loại đậu, bắp, khoai mì, vμ cây mã đề trên đất mới khai phá. Giai đoạn hai sau đó bằng trồng dừa, cacao, vμ cao su xen với cây mã đề. Kiểu bố trí nμy đ−ợc đặc trên cơ sở của các nghiên cứu kết luận rằng trong quá trình thay thế tự nhiên của rừng, không bao giờ các loμi cây con dạng bình ổn (climax) xuất hiện ở giai đoạn tiên phong của rừng (Janzen,1975 đ−ợc liệt kê bởi Hart, 1980). Nhận định nμy tuy còn đang ở giai đoạn phôi thai nh−ng nó chứng tỏ một một h−ớng phát triển kỹ thuật nông lâm kết hợp lμ vận dụng các hiểu biết về rừng tự nhiên lμm cơ sở cho thiết kế cả các hệ thống nông nghiệp lẫn nông lâm kết hợp. Yêu cầu tr−ớc mắt hiện nay lμ cần nghiên cứu nhiều thử nghiệm xem nguyên tắc nμy có tính khả thi không. 76
- 7.2 Sự tái tạo độ phì đất: 7.2.1 Hệ thống h−u canh (bỏ hóa) Nh− đã đ−ợc đề cập ở phần tr−ớc, canh tác rẫy đ−ợc xem nh− lμ một hình thức lâu đời của các hệ thống nông lâm kết hợp (Vergara, 1986) vμ do vậy đ−ợc xem nh− lμ khá bền vững trong sử dụng đất (Allen, 1985). Trong hệ thống nμy, đất đ−ợc bỏ hóa để phục hồi lại rừng sau một vμi năm canh tác hoa mμu nhằm tái tạo lại độ phì của đất. Vμo giai đoạn cuối của h−u canh, rừng lại đ−ợc phát vμ đốt để gia tăng l−ợng phân tro trong đất vμ giảm công lμm cỏ (Warner, 1981). Cho nên có thể đánh giá lμ tất cả các hệ thống h−u canh, nhiệm vụ chủ yếu của rừng tự nhiên lμ tái tạo lại độ phì vμ sức sản xuất của đất. Thêm vμo đó, rừng còn lμ nguồn cung cấp thực phẩm, gỗ, củi, thuốc chữa bệnh, vv 7.2.2 Sử dụng vật rơi rụng của rừng để bón đất nông trại ở Nhật, Việt Nam vμ một số n−ớc khác nông dân có tập quán giữ rừng kế cận ruộng lúa của họ để thu l−ợm vật rụng từ rừng vμ bón chúng vμo đất ruộng hμng năm. Tuy nhiên, cần l−u ý sử dụng vật rơi rụng rừng lμ nguyên nhân lμm kiệt quệ đất rừng do phá vỡ chu trình biến d−ỡng chất trong đất (Olofson, 1983). ở Tây Guatemala vμ Mexico, một kỹ thuật t−ơng tự đ−ợc áp dụng để chuyển hóa rừng thμnh ruộng. Vật rơi rụng thu l−ợm sẽ đ−ợc rải lên vμ vùi vμo đất để cải thiện cấu t−ợng vμ khả năng giữ n−ớc của đất, nó còn đ−ợc sử dụng nh− lμ vật liệu che tủ cho đất (Olofson, 1983). Tại Đông Bắc Thái Lan vμ vùng Tây Nguyên ở Việt Nam, một hệ thống truyền thống lμ cây rừng trong ruộng lúa đã đ−ợc ng−ời dân địa ph−ơng áp dụng trong các rừng khô th−a, hay trảng cỏ bụi có cây sao dầu nhằm lợi dụng đ−ợc nguồn phân từ vật rụng của cây rừng. 7.3 Kiểm soát chống xói mòn đất vμ n−ớc chảy bề mặt Trong hệ thống canh tác lúa theo bậc thang, ng−ời Ifugaos, Dao vμ Hmong đã l−u ý bảo vệ đến thμnh phần rừng bao gồm rừng trồng vμ các rừng tự nhiên ở các vị trí xung yếu để giảm l−ợng n−ớc chảy bề mặt, xói mòn đất vμ điều tiết n−ớc cần cho sinh hoạt vμ canh tác (Olofson, 1980). Khả năng của rừng để bảo vệ đất vμ n−ớc đã đ−ợc nghiên cứu nhiều nh− đã đề cập bμi tr−ớc. 7.4 Rừng phòng hộ vμ tạo bóng cho cây trồng Một vμi loại hoa mμu đòi hỏi bóng che ở trên hay ít nhất chúng có thể chịu đựng để phát triển d−ới bóng che. Rừng tự nhiên đã đ−ợc dùng trong các hệ thống nông lâm kết hợp vì giá trị che bóng của nó. Cây cμ phê th−ờng dùng đ−ợc trồng d−ới tán rừng thông (Pinus kesiya) (Penafiel vμ Botengan, 1985) hay d−ới tán rừng thứ sinh (Ronquillo vμ nhiều ng−ời khác, 1987), (Lasco, 1987c), cây quế cũng đ−ợc trồng d−ới bóng của cây khác hay rừng thứ sinh thí dụ ở Trμ Mi Quảng Nam, Văn Chấn Yên Bái. Hệ thống Ifugao cũng đ−ợc trồng xen bằng nhiều loại cây hoa mμu vμ thực vật có lợi d−ới tán rừng. 77
- 8 Vai trò kinh tế, văn hóa vμ xã hội của rừng 8.1 Kinh tế Rừng lμ nơi cung cấp các nguồn lợi kinh tế cho ng−ời dân vμ xã hội nh− gỗ các loại, các nguyên liệu giấy sợi vμ nguyên liệu cho công nghiệp. Hơn nữa, rừng còn cung cấp các loại sản phẩm ngoμi gỗ nh− thực phẩm cho các bộ lạc ng−ời dân tộc khiến rừng trở thμnh một thμnh phần cốt lõi của hệ thống nông lâm đối với họ. Thí dụ, ng−ời Tagbanua ở đảo Palawan, Philippin đã thu nhặt thực phẩm trong rừng khi họ khan hiếm gạo hay cây có củ (Warner, 1981). T−ơng tự nh− vậy một số lớn các bản lμng dân tộc ít ng−ời ở Việt Nam có nguồn thực phẩm thu hái từ rừng nh− thu hái quả hạt cây rừng trong rừng tự nhiên đặt biệt trong những thời kỳ giáp hạt, đói kém. Nấm rừng, cây có củ, ốc, dúi, rắn, trăn, các loại động vật bò sát, mật ong, cá, củi khô, gỗ mục, thuốc thực vμ động vật chữa bệnh, ngo, mây, tre, chai, dầu, vv lμ những sản phẩm từ rừng th−ờng đ−ợc dân c− sinh sống trong vμ gần rừng thu hoạch mμ không ảnh h−ởng đến sự phát triển của rừng. ở vùng rừng trμm Đồng Tháp M−ời, cây trμm trong mùa ra hoa đ−ợc bảo vệ cho phát triển nuôi ong lấy mật, một nguồn thu nhập quan trọng cho nông dân ở đây. 8.2 Văn hóa vμ xã hội Nhiều nơi ở vùng núi, rừng đ−ợc xem lμ nơi thiêng liêng nơi có các vị thần thiện vμ ác vμ họ xem đó lμ nơi bảo vệ bản lμng vμ nhμ cửa của họ tránh sự xâm lấn của các ác thần. Tín ng−ỡng của họ đã chứng tỏ rằng nếu rừng bị chặt hạ, nó sẽ mất giá trị thiêng liêng cần cho tín ng−ỡng của họ. Điều nμy quan trọng vì nó ảnh h−ởng đến sự hồi phục của các hệ thống h−u canh do các khu rừng thiêng liêng nμy lμ nơi cung cấp hạt giống phát tán đến các vùng đất trống lμm rẫy (Olofson, 1983). Một thí dụ khác ở các tỉnh Đông Nam bộ, đặc biệt ở Đồng Nai, Bμ Rịa, Vũng Tμu, đạo phật đã lμ một động lực quan trọng để tái lập rừng ở đất trống đồi trọc một cách thμnh công. Nh− đã trình bμy trên, rừng tự nhiên đã đóng vai trò ảnh h−ởng đến sản xuất nông nghiệp vμ nông lâm kết hợp, tuy nhiên chúng chỉ mới đ−ợc phát huy trong các hệ thống truyền thống của các cộng đồng ng−ời dân tộc, nh−ng các kỹ thuật nông lâm cải tiến vẫn còn ít chú ý tìm hiểu cặn kẽ đến vai trò của rừng trong hệ thống. Chính vì vậy, một l−ợng lớn thông tin có giá trị để phát triển kỹ thuật nông lâm kết hợp đã bị bỏ quên. Điều nμy đặt ra một vấn đề cấp thiết lμ cần phải tìm hiểu, thông tin vμ phân tích tỉ mỉ các hệ thống truyền thống để lμm cơ sở cho xây dựng vμ phát triển các hệ thống nông lâm kết hợp cải thiện. 78
- Hình 12. Cây khế cho quả Hình 13. Một loμi thực vật lμm cây thuốc mọc tự nhiên tại rừng Côn Đảo Câu hỏi thảo luận 1. Tại sao kỹ thuật nông lâm kết hợp lμ cần thiết cho phát triển nông thôn miền núi ở Việt Nam? 2. Các đặc điểm để đánh giá một hệ thống canh tác đồi núi lμ một hệ thống nông lâm kết hợp? 3. Yếu tố dân sinh kinh tế xã hội của một địa điểm đã chi phối đến sự xếp loại một hệ thống nông lâm kết hợp nh− thế nμo? 4. Vai trò của vật rụng từ cây lâu năm đối với vòng quay d−ỡng chất kín trong một hệ thống nông lâm kết hợp? 5. Sự cố định đạm vμ vai trò của nó trong các hệ thống nông lâm kết hợp? 79
- Ch−ơng III Mô tả vμ phân tích các hệ Thống nông lâm kết hợp Mục đích Trang bị cho sinh viên những kiến thức cần thiết về sự đa dạng của các hệ thống nông lâm kết hợp hiện nay ở Việt Nam vμ những n−ớc khác, lμm cơ sở cho việc vận dụng cải tiến phát triển canh tác nông lâm kết hợp. Mục tiêu: Sau khi học xong ch−ơng học nμy, sinh viên có khả năng: • Mô tả đ−ợc một số hệ thống nông lâm kết hợp bản địa/truyền thống vμ đ−ợc đ−a vμo áp dụng ở Việt Nam • Phân tích đ−ợc những đ−ợc lợi ích/ −u điểm vμ hạn chế của từng hệ thống. 80
- Bμi 7. Các hệ thống Nông lâm kết hợp truyền thống Mục tiêu: Đến cuối bμi học, sinh viên có khả năng: • Mô tả đ−ợc một số hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống (bản địa). • Phân tích các −u điểm vμ hạn chế của từng hệ thống 9 Khái niệm Hệ thống nông lâm kết hợp (NLKH) truyền thống lμ những lμ hệ thống canh tác đ−ợc phát triển vμ sử dụng qua nhiều thế hệ, đ−ợc chứng thực qua thời gian. Chúng th−ờng phổ biến ở các cộng đồng ng−ời dân tộc sống ở gần hay ngay tại rừng. Một cách đơn giản hơn, hệ thống NLKH truyền thống lμ các kiểu canh tác nông lâm kết hợp đ−ợc phát triển bởi chính ng−ời dân ở tại địa ph−ơng. Mặc dù nông lâm kết hợp lμ môn học còn mới mẽ, nh−ng nó thực sử lμ một kiểu canh tác đã đ−ợc nông dân áp dụng từ lâu. Nhiều kỹ thuật nông lâm kết hợp đã tồn tại, thử nghiệm vμ chấp nhận bởi bởi nông dân địa ph−ơng qua hμng nghìn năm. Thí dụ chúng ta có thể xác định loại cây trồng, vật nuôi vμ sự phối hợp loμi thích hợp cho một hoμn cảnh nμo đó bởi ng−ời dân ở số địa ph−ơng. Cho nên, chúng ta cần tổng kết vμ phân tích các hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống. Các yếu tố để xem xét một hệ thống lμ truyền thống/ bản địa bao gồm: • Hệ thống đ−ợc tồn tại từ lâu. • Hệ thống có sức sản xuất cao. • Hệ thống đ−ợc chấp nhận bởi c− dân địa ph−ơng vì nó phù hợp với tập quán, tín ng−ỡng vμ suy nghĩ của họ. Tại các n−ớc châu á cũng nh− Việt Nam, các cộng đồng dân c−, dân tộc ít ng−ời đã vμ đang sinh sống tại các vùng rừng núi, vùng sâu vùng xa, nơI giao thông liên lạc khó khăn, chính họ lμ những ng−ời tiên phong trong việc hình thμnh các kỹ thuật nông lâm kết hợp mang tính truyền thống. Tổng quát, có thể chia lμm hai loại hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống th−ờng thấy ở các n−ớc đang phát triển ở châu á. 10 Các hệ thống nông lâm kết hợp truyền thống 10.1 Hệ thống bỏ hóa/ n−ơng rẫy cải tiến Đây lμ hình thức lâu đời của nông lâm kết hợp lâu đời, nhằm khắc phục khó khăn của canh tác n−ơng rẫy ( Vergara, 1982 ), thật ra kiểu canh tác nμy không có ý nghĩa bỏ hóa đất mμ đất cũng đ−ợc phát, đốt vμ "trỉa" hạt trong vμi năm sau đó ngững canh tác một số năm tạo điều kiện thuận lợi để rừng phục hồi độ phì đất (cho đất “nghỉ”). Thật ra họ luân canh từ mảnh đất nμy sang mảnh đất khác theo thời gian đã đ−ợc suy tính tr−ớc. Kỹ thuật nμo tỏ ra bền vững qua nhiều năm. Mấu chốt cho sự bền vững của kỹ thuật canh tác nμy lμ thời gian ngừng canh 81
- tác để độ phì của đất đ−ợc phục hồi. Thời gian bỏ hoá dμi ngắn phụ thuộc vμo quỹ đất. Nếu thời gian bỏ hoá quá ngắn hệ thống canh tác sẽ bị suy thoái dần. Đất phục hồi Hình14. Bỏ hoá để cải tạo phục hồi đất Nhiều cộng đồng dân tộc ít ng−ời ở Việt Nam có kiểu canh tác n−ơng rẫy với giai đoạn bỏ hóa khá dμi so với giai đoạn canh tác. Ví dụ ng−ời Stieng, Chil, K’hor, M’nông, Jarai, K’tu ở tây nguyên th−ờng xem rẫy bỏ hóa của họ nh− nơi dự trữ rau, trái cây, l−ơng thực, thuốc trị bệnh vμ họ th−ờng xuyên lui tới để thu l−ợm sản phẩm trên đất bỏ hóa. Tuy nhiên, trong bối cảnh đất canh tác ngμy cμng ít khi dân số cμng đông đúc, các cộng đồng dân c− th−ờng cải tiến kiểu canh tác của họ để đối phó. Hệ thống cải tiến bỏ hóa của ng−ời Naalad lμ một ví dụ. Hệ thống đã đ−ợc thực hiện hơn 80 năm nay tại một số cộng đồng ở huyện Naga, đảo Cebu, Philippin. Để khắc phục tình trạng thiếu đất, độ phì của đất suy giảm nhanh, bỏ hóa ngắn lại, kéo dμi thời gian canh tác, nông dân địa ph−ơng đã trồng thμnh công loμi cây keo dậu (Leucaena glauca) trong giai đoạn bỏ hoá. Họ th−ờng chia đất canh tác ra nhiều lô để trồng luân canh cây hoa mμu vμ cây keo dậu để cải tạo đất. Thời gian canh tác thay đổi từ 2 - 4 năm lệ thuộc vμo số lô luân canh, tổng diện tích rẫy, vμ sức sinh tr−ởng của keo dậu. Hạt keo dậu đ−ợc gieo thẳng ngay khi đất bỏ hóa, thời gian bỏ hóa kéo dμi 8 - 10 năm hoặc ngắn hơn. Với cách lμm nμy ng−ời dân đã rút ngắn đ−ợc thời gian bỏ hóa ngoμi ra còn khai thác đ−ợc keo dậu lμm cột nhỏ, củi đun, lá vμ cμnh nhánh nhỏ lμm phân xanh vμ xây dựng các rμo chắn cơ giới theo đ−ờng đồng mức. Chức năng chủ yếu của rμo cản cơ giới lμ chống xói mòn vμ đ−ợc xác định nh− lμ một chỉ tiêu thời gian canh tác (chừng nμo hμng rμo nμy bị mục nát thì dừng canh tác). Kết quả của kỹ thuật nμy đ−ợc thể hiện trên sức sinh tr−ởng vμ năng suất cao hơn của các loại hoa mμu nông nghiệp trồng xen. Lợi ích: 82
- • Trồng cây thân gỗ họ đậu cố định đạm vμo đất bỏ hóa nhờ đó rút ngắn đáng kể thời gian bỏ hóa. • Xúc tiến vòng tuần hoμn dinh d−ỡng khoáng một cách có hiệu quả (không đốt). • Hình thμnh dần các bờ đất ổn định mặt dốc. Hạn chế: • Công việc rất nặng nhọc, do phải xây dựng vμ duy trì các hμng rμo chắn cơ giới Đất bỏ hóa đ−ợc trồng cây họ đậu để rút ngắn thời gian phục hồi đất Chặt các cây trên đất bỏ hóa để xây dựng babag dọc theo đ−ờng đồng mức Cây hoa mμu nông nghiệp d−ợc trồng vμo cuối thời kỳ bỏ hóa Độ phì đất bị suy kiệt sau vμi năm canh tác; do vậy, - yêu cầu bỏ hóa đất Hình 15. Sơ đồ theo thời gian của kỹ thuật bỏ hoá cải tiến của ng−ời dân tộc Naalad, Philipin • Gỗ thu hoạch đ−ợc từ cây keo dậu đ−ợc dùng để lμm hμng rμo chắn cơ giới nhiều hơn để lμm chất đốt. 10.2 Các hệ thống nhiều tầng truyền thống 10.2.1 Hệ thống nông lâm kết hợp rừng vμ ruộng bậc thang Hệ thống rừng vμ lúa trồng theo bậc thang đ−ợc áp dụng một số nơi của vùng Tây Bắc Việt Nam vμ ở vùng Banaue, Philipin. Đây lμ những nơi nổi tiếng về phong cảnh của hμng loạt các bậc thang lúa n−ớc ở s−ờn dốc. Năng suất lúa ở đây khá cao (8,2 tấn/ha). Hệ thống nμy đã tồn tại hμng ngμn năm nay. ở những nơi đất có tầng đá mẹ bền vững, ít bị sạt lở ng−ời dân tạo ruộng bậc thang để canh tác ổn định. Kỹ thuật nμy hạn chế đ−ợc xói mòn vμ chủ động đ−ợc n−ớc. Quản lý n−ớc lμ một yếu tố quan trọng của hệ thống canh tác nμy, ng−ời dân địa ph−ơng th−ờng chú trọng phát triển các hệ thống dẫn n−ớc từ cao xuống thấp. Hơn nữa, ng−ời dân còn biết cách dùng n−ớc nh− lμ nguồn dẫn nhập các chất dinh d−ỡng cho hệ thống. Rừng trong hệ thống nμy đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ vμ điều hòa nguồn n−ớc cung cấp cho các ruộng bậc thang, chống sạt lở đất, ngoμi ra nó còn cung cấp nguồn lâm sản ngoμi gỗ nh− củi, tre, mây, thuốc vv. Vì vậy mμ cộng đồng địa ph−ơng quan tâm vμ quản lý bảo vệ các mảng rừng đầu nguồn nμy. 83
- Hình16. Hệ thống rừng - ruộng bậc thang Lợi ích: • Tạo ra một hệ thống sử dụng đất bền vững • Từng b−ớc biến đất dốc thμnh ruộng trồng lúa n−ớc vμ các hoa mμu khác. Hạn chế: • Rất tốn công lao động trong việc xây dựng vμ duy trì hệ thống • Chỉ áp dụng đ−ợc ở những vùng có nguồn n−ớc tự nhiên. 10.2.2 V−ờn hộ truyền thống ở Việt Nam, v−ờn hộ lμ một trong những ph−ơng thức nông lâm kết hợp truyền thống rất phổ biến, đặc biệt lμ ở vùng đồng bằng vμ trung du, nơi có đất canh tác hạn chế. Trong v−ờn hộ, các thμnh phần cây lâu năm, cây ngắn ngμy, vật nuôi, vμ thủy sản đ−ợc kết hợp hμi hòa tận dụng có hiệu quả khả năng sản xuất của đất. Không gian trên mặt đất đ−ợc tận dụng triệt để vμ phát huy một cách tối đa thời gian vμ nguồn lao động trong gia đình để sản xuất l−ơng thực thực phẩm vμ thu nhập cho gia đình. V−ờn hộ không chỉ có hiệu quả kinh tế xã hội mμ còn mang nghĩa bảo tồn sinh thái môi tr−ờng, cảnh quan nên đã đ−ợc ng−ời dân không ngừng xây dựng, duy trì vμ phát triển. Các hệ thống v−ờn hộ ở Việt Nam rất phong phú vμ đa dạng thay đổi theo điều kiện khí hậu, đất đai vμ tập quán truyền thống 10.2.2.1 V−ờn rừng V−ờn rừng lμ những khu đất đ−ợc sử dụng để trồng cây lâm nghiệp vμ cây ăn quả theo h−ớng thâm canh để cung cấp nhiều loại sản phẩm có giá trị hμng hóa cao. V−ờn rừng có diện tích biến động từ 0,3 - 0,5 ha, có khi lên đến vμi ba ha một hộ, gắn với đất thổ c− của gia đình . 84