Thương mại điện tử - Phần: Câu hỏi ôn tập

pdf 8 trang vanle 3520
Bạn đang xem tài liệu "Thương mại điện tử - Phần: Câu hỏi ôn tập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfthuong_mai_dien_tu_phan_cau_hoi_on_tap.pdf

Nội dung text: Thương mại điện tử - Phần: Câu hỏi ôn tập

  1. Thương Mại Điện Tử 2012 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA TOÁN – THỐNG KÊ  Môn: Thương Mại Điện Tử GVHD: Trương Việt Phương SV:Lê Thanh Tân Lớp: TD01 Khóa : 35
  2. Thương Mại Điện Tử 2012 Câu 1. Nêu các cấp độ của thương mại điện tử. Nhận định: “Thương mại điện tử phải có hình thức thanh toán qua mạng” là đúng hay sai? Giải thích.  Cấp độ thương mại điện tử  Cách phân chia thứ nhất: 6 cấp độ phát triển Thương mại điện tử Cấp độ 1 - Hiện diện trên mạng: Doanh nghiệp có website trên mạng. Ở mức độ này, website rất đơn giản, chỉ là cung cấp một thông tin về doanh nghiệp và sản phẩm mà không có các chức năng phức tạp khác. Cấp độ 2 – Có website chuyên nghiệp: Website của doanh nghiệp có cấu trúc phức tạp hơn, có nhiều chức năng tương tác với người xem, hỗ trợ người xem, người xem có thể liên hệ với doanh nghiệp một cách thuận tiện. Cấp độ 3 - Chuẩn bị Thương mại điện tử: Doanh nghiệp bắt đầu triển khai bán hàng hay dịch vụ qua mạng. Tuy nhiên, doanh nghiệp chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu nội bộ để phục vụ các giao dịch trên mạng. Các giao dịch còn chậm và không an toàn. Cấp độ 4 – Áp dụng Thương mại điện tử: Website của DN liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng nội bộ của DN, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả. Cấp độ 5 - Thương mại điện tử không dây: Doanh nghiệp áp dụng thương mại điện tử trên các thiết bị không dây như điện thoại di động, Palm (máy tính bỏ túi) v.v sử dụng giao thức truyền không dây WAP (Wireless Application Protocal). Cấp độ 6 - Cả thế giới trong một máy tính: Chỉ với một thiết bị điện tử, người ta có thể truy cập vào một nguồn thông tin khổng lồ, mọi lúc, mọi nơi và mọi loại thông tin (hình ảnh, âm thanh, phim, v.v ) và thực hiện các loại giao dịch.  Cách phân chia thứ hai: 3 cấp độ phát triển Thương mại điện tử
  3. Thương Mại Điện Tử 2012 Cấp độ 1 – thương mại thông tin (i-commerce, i=information: thông tin): doanh nghiệp có website trên mạng để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ Các hoạt động mua bán vẫn thực hiện theo cách truyền thống. Cấp độ 2 – thương mại giao dịch (t-commerce, t=transaction: giao dịch): doanh nghiệp cho phép thực hiện giao dịch đặt hàng, mua hàng qua website trên mạng, có thể bao gồm cả thanh toán trực tuyến. Cấp độ 3 - thương mại tích hợp (c-business, c=colaborating, connecting: tích hợp, kết nối): Website của doanh nghiệp liên kết trực tiếp với dữ liệu trong mạng nội bộ của doanh nghiệp, mọi hoạt động truyền dữ liệu được tự động hóa, hạn chế sự can thiệp của con người và vì thế làm giảm đáng kể chi phí hoạt động và tăng hiệu quả.  Nhận định “ Thương mại điện tử phải có hình thức thanh toán qua mạng” là một nhận định sai Khi nói về khái niệm thương mại điện tử (E-Commerce), nhiều người nhầm lẫn với khái niệm của Kinh doanh điện tử (E-Business). Tuy nhiên, thương mại điện tử đôi khi được xem là tập con của kinh doanh điện tử. Thương mại điện tử chú trọng đến việc mua bán trực tuyến (tập trung bên ngoài), trong khi đó kinh doanh điện tử là việc sử dụng Internet và các công nghệ trực tuyến tạo ra quá trình hoạt động kinh doanh hiệu quả dù có hay không có lợi nhuận, vì vậy tăng lợi ích với khách hàng. Theo Ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa chung là sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử thông qua mạng Internet hay các mạng máy tính trung gian (thông tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch thông qua mạng máy tính, nhưng thanh toán và quá trình vận chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc bằng phương pháp thủ công. Tóm lại, Thương mại điện tử thực chất là một hình thức kinh doanh hiệu quả từ Internet chứ không phải là một hình thức thanh toán qua mạng. Câu 2: Nhận định: “Doanh nghiệp cần 1 tên miền riêng và doanh nghiệp chỉ nên đăng ký một tên miền là đủ” là đúng hay sai? Giải thích Trả lời:
  4. Thương Mại Điện Tử 2012  “ Doanh nghiệp cần một tên miền riêng” nhận định này đúng Sẽ có vẻ không chuyên nghiệp nếu doanh nghiệp sử dụng một tên miền miễn phí như o2s.vn/webbi/ hay một tên miền cấp 2 như tuyendung.o2s.vn. Liệu bạn có thể tin tưởng ký kết hợp đồng với 1 công ty nếu họ không có đủ tiền để mua một tên miền riêng? Khi một doanh nghiệp đã có một tên miền riêng đồng nghĩa với việc có thể sử dụng rất nhiều địa chỉ email trên tên miền của công ty một cách rất chuyên nghiệp. Khách hàng sẽ luôn tin tưởng một địa chỉ email theo chức năng của một công ty như Sales@tencongty.com, orders@tencongty.com hay info@tencongty.com hơn là một email tencongty@yahoo.com.  “ Doanh nghiệp chỉ nên đăng ký một tên miền là đủ” thì nhận định này chưa đúng. Còn phụ thuộc vào túi tiền của công ty nhưng công ty có thể có bao nhiêu tên miền tuỳ ý. Điều quan trọng là những tên miền này phải có ý nghĩa với công việc kinh doanh của công ty. Bạn có thể đăng ký mỗi tên miền cho mỗi sản phẩm của bạn. Điều này không có nghĩa là bạn phải tạo 100 website. Tất cả những gì bạn cần làm là chuyển huớng 99 tên miền còn lại tới một miền chính. Bạn vẫn chưa rõ tại sao lại phải có 100 miền, có đúng vậy không? Hãy thử dạo qua site này:quangminhcorp.com - Công ty này kinh doanh máy văn phòng nhưng không thể bắt khách hàng thường xuyên nhớ tới tên công ty. Do vậy cách đơn giản nhất là đăng ký thêm các tên miền liên quan tới lĩnh vực kinh doanh của họ. Ví dụ: quadoanhnghiep.com aivystudio.com luatsurieng.net ngayvui.net muabanhanghoavietmy.com Thêm nữa, để các đối thủ cạnh tranh không đăng ký các tên miền giống tên miền của bạn với mục đích ăn theo thương hiệu của bạn. Bạn cũng nên đăng ký các tên miền với phần mở rộng khác nhau. Ví dụ: lyhocdongphuong.org.vn lyhocdongphuong.org vanhienlacviet.org.vn
  5. Thương Mại Điện Tử 2012 Hiện nay do sự phát triển của thương mại điện tử một số công ty kinh doanh bằng cách đầu cơ mua hàng loạt tên miền của các công ty khác sau đó rao bán lại trên mạng với mức giá cao và khi đó nếu công ty bạn không mua lại thì các đối thủ cạnh tranh với công ty bạn chắc cũng sẽ không bỏ lỡ cơ hội vàng này. Bạn đã từng gõ một địa chỉ website theo sự phỏng đoán của mình chưa?. Nếu bạn đang tìm đồ chơi cho đứa trẻ mới sinh bạn thử đánh www.babytoys.com? Đây là cơ hội tốt cho bất kỳ ai không thành thạo Internet thử đoán địa chỉ bằng cách đánh tên sản phẩm họ đang tìm. Nếu bạn sở hữu 100 miền liên quan tới sản phẩm của bạn thì khách hàng đánh cái gì không thành vấn đề, họ sẽ tới được website của bạn (nếu bạn bán những gì họ đang tìm). Đó là cách rất hay để bạn đánh bại đối thủ cạnh tranh. Câu 3: Nêu các thành phần chính của công cụ máy tìm kiếm (Search Engine) Trả lời: Sẽ rất khó khăn cho người sử dụng truy cập vào Internet để tìm kiếm 1 website có chủ đề phục vụ cho mục đích của mình vì hàng ngày có khoảng hơn 100000 website mới được đưa lên mạng. Số lượng website trên mạng internet hiện nay đã lớn hơn 5 tỷ website. Vì vậy, để phục vụ việc tìm kiếm nhanh chóng các website của người sử dụng Internet, Search Engine ra đời. Search Engine là một thư viện thông tin khổng lồ về các website, cho phép người sử dụng có thể tìm kiếm các website cần quan tâm theo 1 chủ đề nào đó căn cứ vào các từ khóa (keywords) mà người đó yêu cầu Search Engine tìm kiếm. Một số công cụ tìm kiếm mạnh trên thế giới hiện nay như: Google, Yahoo, MNS, Altavista Công cụ máy tìm kiếm thường có 3 phần chính: - Spider, crawler, hay bot – tìm trang web - Index – danh sách kết quả ở dạng chỉ mục - Search engine untility – cung cấp kết quả tìm kiếm. Câu 4: Nhận định: “Không cần phải đăng ký trang web lên các Search Engine bởi vì xét về mặt lý thuyết, hệ thống Spider thường xuyên truy cập vào các trang web mới và chắc chắn nó sẽ tìm thấy trang web của ta và xếp loại vào trong các danh sách tìm kiếm trên Search Engines.” là đúng hay sai? Giải thích.
  6. Thương Mại Điện Tử 2012 Trả lời: nhận định này là chưa hoàn toàn chính xác. Giải thích: Search Engine sẽ tiến hành thu thập dữ liệu của website, tìm kiếm từng phần nội dung cụ thể (chủ yếu dưới dạng văn bản) để khái quát được ý tưởng chủ đạo của trang web đó. Trước tiên, Search Engine sẽ tiến hành thu thập nội dung – crawl của trang web để “xem” có những gì ở đó. Công đoạn này được thực hiện bởi 1 phần của ứng dụng, gọi là crawler hoặcspider (hay là Googlebot trong trường hợp bạn sử dụng dịch vụ của Google). Về mặt kỹ thuật, các Spider này sẽ đảm nhận nhiệm vụ “theo dõi” các đường link từ trang này tới trang khác, sau đó thiết lập index theo cách riêng của hệ thống. Bạn hãy tưởng tượng rằng tổng số lượng trang web hiện nay là trên 20 tỉ (tăng lên theo từng giờ), do vậy Spider không thể kiểm soát được hàng ngày có 1 trang web mới được tạo hay đó chỉ là trang có sẵn được thay đổi hoặc cập nhật, và đôi khi Crawler không “ghé thăm” trang web của bạn trong nhiều tháng cũng là điều dễ hiểu. Về mặt kỹ thuật, tất cả những gì chúng ta có thể làm được là kiểm tra những gì Crawler “xem” được từ website. Các Crawler không phải là “con người”, do vậy chúng không thể "nhìn" được các file ảnh, movie dưới dạng Flash, JavaScript, Frame, các trang web và thư mục được bảo vệ bằng mật khẩu do vậy nếu website của bạn được xây dựng chủ yếu dựa trên các thành phần như vậy thì tốt nhất là nên sử dụng dịch vụ Spider Simulator để kiểm tra xem những gì sẽ được hiển thị qua “con mắt” của Spider thật. Nếu chúng không hiển thị, thì tình trạng tương tự như vậy cũng sẽ xảy ra trong thực tế, hay nói theo cách khác là chúng không tồn tại đối với Search Engine.Đôi khi hệ thống không thể nhận được nội dung, ý tưởng chính của website nhưng nếu người sử dụng can thiệp vào quá trình này bằng cách tối ưu hóa và chỉnh sửa thông tin cần thiết, thì hệ thống sẽ rút gọn và cải thiện hiệu suất của quá trình này khá đáng kể, cũng như giúp cho website đạt được thứ tự xếp hạng cao hơn. Câu 5: Anh chị hãy nêu nguyên lý họat động, ưu và nhược điểm của cổng ứng dụng (Application-Level Gateway) Cổng ứng dụng (Application-level gateway)
  7. Thương Mại Điện Tử 2012 Nguyên lý: Đây là một loại Firewall được thiết kế để tăng cường chức năng kiểm soát các loại dịch vụ, giao thức được phép truy cập vào hệ thống mạng. Cơ chế hoạt động dựa trên cách thức gọi là Proxy service. Proxy servicelà các bộ mã đặc biệt cài đặt trên gateway cho từng ứng dụng. Nếu người quản trị mạng không cài đặt Proxy code cho một ứng dụng nào đó, dịch vụ tương ứng sẽ không được cung cấp và do đó không thể chuyển thông tin qua Firewall. Ngoài ra, Proxy code có thể được định cấu hình để hỗ trợ chỉ một số đặc điểm trong ứng dụng mà người quản trị mạng cho là chấp nhận đựơc trong khi từ chối những đặc điểm khác. Một cổng ứng dụng thường được coi như một pháo đài (bastion host), bởi vì nó được thiết kế đặc biệt để chống lại sự tấn công từ bên ngoài. Những biện pháp đảm bảo an ninh mạng của một bastion host là: Bastion host luôn chạy các version an toàn (Secure version) của các phần mềm hệ thống. Các version an toàn này được thiết kế chuyên cho mục đích chống lại sự tấn công vào Openrating System, cũng như đảm bảo sự tích hợp Firewall. Chỉ những dịch vụ mà người quản trị mạng cho là cần thiết mới được cài đặt trên bastion host, đơn giản chỉ vì nếu một dịch vụ không được cài đặt, nó không thể bị tấn công. Thông thường, chỉ một số giới hạn các ứng dụng cho các dịch vụ Telnet, DNS, FTP,SMTP và xác thực user là được cài đặt trên bastion host.
  8. Thương Mại Điện Tử 2012 Bastion host có thể yêu cầu nhiều mức độ xác thực khác nhau, ví dụ như: user name, password hay smart card. Mỗi một proxy được đặt cấu hình để cho phép truy nhập chỉ một số các máy chủ nhất định. Điều này có nghĩa rằng bộ lệnh và đặc điểm thiết lập cho mỗi proxy chỉ đúng với một số máy chủ tr ên toàn hệ thống. Mỗi proxy duy trì một quyển nhật ký ghi chép lại toàn bộ chi tiết của giao thông qua nó, mỗi sự kết nối, khoảng thời gian kết nối.Nhật ký này rất có ích trong việc tìm theo dấu vết hay ngăn chặn kẻ phá hoại. Mỗi proxy độc lập với các proxies khác tr ên bastion host. Điều nàycho phép dễ dàng quá trình cài đặt một proxy mới, hay tháo gỡ một proxy đang có vấn đề. Ưu điểm: o Cho phép người quản trị mạng hoàn toàn điều khiển được từng dịch vụ trên mạng, bởi vì ứng dụng proxy hạn chế bộ lệnh và quyết định những máy chủnào có thể truy cập đựơc bởi các dịch vụ. o Cho phép người quản trị mạng hoàn toàn điều khiển được những dịch vụ nào cho phép, bởi vì sự vắng mặt của các proxy cho các dịch vụ tương ứng có nghĩa là các dịch vụ ấy bị khoá o Cổng ứng dụng cho phép kiểm tra độ xác thực rất tốt, và nó có nhật ký ghi chép lại thông tin về truy nhập hệ thống. o Luật lệ lọc Filltering cho cổng ứng dụng là dễ dàng cấu hình và kiểm tra hơn so với bộ lọc packet. Hạn chế: Yêu cầu các user thay đổi thao tác, hoặc thay đổi phần mềm đã cài đặt trên máy client cho truy nhập vào các dịch vụ proxy. Chẳng hạn, dịch vụ telnet truy nhập qua cổng ứng dụng đòi hỏi hai bước để nối với máy chủ chứ không phải chỉ một bước. Tuy nhiên, đã có một số phần mềm client cho phép chạy ứng dụng tr ên cổng ứng dụng là trong suốt, bằng cách cho phép user chỉ ra máy đích chứ không phải cổng ứng dụng trên Telnet. .