Tài liệu môn Kế toán tài chính II

pdf 107 trang vanle 3500
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài liệu môn Kế toán tài chính II", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_lieu_mon_ke_toan_tai_chinh_ii.pdf

Nội dung text: Tài liệu môn Kế toán tài chính II

  1. DOANH NGHIỆP THS. ĐƯỜNG THỊ QUỲNH LIÊN ===  === KẾ TOÁN TÀI CHÍNH II VINH, NĂM 2011
  2. THS. ĐƯỜNG THỊ QUỲNH LIÊN ===  === 1 KẾ TOÁN TÀI CHÍNH II (Giáo trình đào tạo từ xa)
  3. - Chủ biên : Th.s Đường Thị Quỳnh Liên - Các tác giả: - Ths Đường Thị Quỳnh Liên (chủ biên) biên soạn chương 1 - Ths Hồ Mỹ Hạnh biên soạn chương 2 - Ths Nguyễn Thị Hạnh Duyên biên soạn chương 4 - Ths Đặng Thúy Anh biên soạn chương 3 LỜI NÓI ĐẦU
  4. lệ kế toán quốc tế. Để góp phần trang bị kiến thức một cách toàn diện cho sinh viên ngành Kế toán, bên cạnh giáo trình "Kế toán tài chính I", Bộ môn Kế toán Khoa Kinh tế Trường Đại học Vinh đã tổ chức biên soạn cuốn giáo trình 'Kế toán tài chính II" dùng làm tài liệu giảng dạy và học tập cho ngành Kế toán của nhà trường và cũng là tài liệu tham khảo và cần thiết cho những người quan tâm đến lĩnh vực kế toán tài chính. Nội dung của giáo trình "Kế toán tài chính II" có bốn chương, bao gồm các phần hành kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm; phần hành kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh; phần hành kế toán nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu; cuối cùng là phần hành kế toán tổng hợp lập báo cáo tài chính. Tham gia biên soạn giáo trình gồm tập thể giảng viên của Bộ môn Kế toán: - Ths Đường Thị Quỳnh Liên (chủ biên) biên soạn chương 1 - Ths Hồ Mỹ Hạnh biên soạn chương 2 - Ths Nguyễn Thị Hạnh Duyên biên soạn chương 4 - Ths Đặng Thúy Anh biên soạn chương 3 Mặc dù tập thể tác giả đã rất cố gắng trong quá trình biên soạn, song chắc chắn trong giáo trình không tránh khỏi những sai sót nhất định. Bộ môn Kế toán Khoa Kinh tế Trường Đại học Vinh và tập thể tác giả mong nhận được sự góp ý của bạn đọc để lần xuất bản sau giáo trình đạt chất lượng cao hơn. Xin chân thành cảm ơn bạn đọc! TẬP THỂ TÁC GIẢ
  5. QĐ Quyết định TSCĐ Tài sản cố định BHXH Bảo hiểm xã hội BHYT Bảo hiểm y tế BHTN Bảo hiểm thất nghiệp KPCĐ Kinh phí công đoàn XDCB Xây dựng cơ bản NVL Nguyên vật liệu CCDC Công cụ dụng cụ SX Sản xuất TK Tài khoản NVLTT Nguyên vật liệu trực tiếp NCTT Nhân công trực tiếp SXC Sản xuất chung SPDD Sản phẩm dở dang CPSX Chi phí sản xuất Z Giá thành SP Sản phẩm KQKD Kết quả kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp CCVC Công chức viên chức CSH Chủ sở hữu
  6. Chương 1 gồm bốn nội dung: 1.1. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm 1.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.3. Vận dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu 1.4. Bài tập vận dụng Mục tiêu chung: giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về hạch toán kế toán phần hành chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm bao gồm các nội dung về kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ. Giới thiệu về một số phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Vận dụng một số phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm - Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm - Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên (khái niệm, tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung)
  7. kỳ - Các phương pháp tính giá thành - Vận dụng các phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu (doanh nghiệp sản xuất giản đơn, doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục, doanh nghiệp có đơn đặt hàng, doanh nghiệp áp dụng hệ thống hạch toán định mức, doanh nghiệp có tổ chức kinh doanh phụ) 1.1. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất Quá trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất hàng hoá cũng là quá trình tiêu hao của chính bản thân các yếu tố trên. Quá trình sản xuất sản phẩm cũng là quá trình phát sinh thường xuyên, liên tục của khoản chi phí sản xuất với mục đích tạo ra một hay nhiều loại sản phẩm khác nhau. Như vậy, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là yếu tố khách quan. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá
  8. tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào việc gì. Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý hoặc năm. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất Phân loại chi phí sản xuất là nội dung quan trọng đầu tiên cần phải thực hiện để phục vụ cho việc tổ chức, theo dõi, tập hợp chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm và kiểm soát chặt chẽ các loại chi phí sản xuất phát sinh. Chi phí sản xuất có thể được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau tuỳ thuộc vào mục đích và yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, về mặt hạch toán, chi phí sản xuất thường được phân theo một số tiêu thức sau: * Phân theo nội dung kinh tế của chi phí (theo yếu tố chi phí) Toàn bộ chi phí được chia làm 7 yếu tố sau: - Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ sử dụng vào sản xuất kinh doanh (trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho, phế liệu thu hồi). - Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ: trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi. - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động. - Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN trích theo tỷ lệ quy định trên tổng
  9. ngoài dùng vào SXKD. - Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD. * Phân theo mục đích, công dụng Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất chia thành các loại sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng trực tiếp đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm toàn bộ tiền lương (tiền công) và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ cùng với các khoản trích theo tỷ lệ quy định cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN. - Chi phí sản xuất chung: Gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất sau khi đã trừ chi phí nguyên vật liệu và chi phí nhân công trực tiếp nói trên. Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm chi phí về tiền lương, phụ cấp phải trả và các khoản trích theo lương KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của nhân viên quản lý, nhân viên thống kê, nhân viên bảo vệ tại phân xưởng sản xuất. + Chi phí vật liệu: gồm vật liệu và các loại sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất. + Chi phí dụng cụ sản xuất: chi phí về các loại công cụ, dụng cụ dùng cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng sản xuất như khuôn mẫu, dụng cụ
  10. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài để sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất như chi phí về điện, nước, điện thoại, thuê sửa chữa TSCĐ + Chi phí bằng tiền khác: bao gồm các khoản chi bằng tiền ngoài các khoản đã kể trên, sử dụng cho nhu cầu sản xuất chung của phân xưởng sản xuất. Phân loại theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo khoản mục. * Phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành Để thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí đồng thời làm căn cứ để đề ra các quyết định kinh doanh, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh lại được phân theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành. Theo cách này, chi phí được chia thành biến phí và định phí. - Biến phí: là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Chẳng hạn chi phí về nguyên liệu, nhân công trực tiếp Lưu ý rằng, biến phí nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định. - Định phí: là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng công việc hoàn thành. Chẳng hạn, các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh Các chi phí này nếu tính cho một đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi. 1.1.2. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
  11. việc hoàn thành). Như vậy, doanh nghiệp phải tính được chi phí đã bỏ ra để sản xuất được sản phẩm. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt nhưng có quan hệ chặt chẽ với nhau. Chúng giống nhau về chất: đều là những hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, xét về lượng, chúng lại không giống nhau. - Chi phí sản xuất luôn gắn với một thời kỳ nhất định (gắn với hao phí sản xuất), còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc nhất định (gắn với kết quả sản xuất). - Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí phát sinh kỳ này, còn giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần của chi phí kỳ trước (chi phí sản phẩm làm dở đầu kỳ). 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Vì thế giá thành thường được phân loại theo nhiều cách khác nhau. * Theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành
  12. - Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên định mức chi phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi tiến hành quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Khác với giá thành kế hoạch, giá thành định mức được tính trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành 0định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: là loại giá thành được xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh và tập hợp được trong kỳ. Giá thành thực tế có thể xác định được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ kế toán. Từ đó điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. * Phân theo phạm vi phát sinh chi phí Theo cách phân loại này, giá thành được chia thành: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. - Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức: Giá thành toàn Giá thành sản Chi phí quản lý Chi phí
  13. phân bổ chi phí bán hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa nghiên cứu. 1.1.3. Nhiệm vụ kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp, để đạt được mục tiêu tiết kiệm và tăng cường được lợi nhuận. Nhằm phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau: - Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. - Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp đã lựa chọn. - Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đúng đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành. - Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp. - Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác. 1.2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
  14. xác định được đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất trên cơ sở đó thực hiện việc tập hợp chi phí sản xuất, kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm (kế toán quản trị) và tổng hợp chi phí sản xuất của doanh nghiệp (kế toán tài chính). Tùy theo đặc điểm về tổ chức sản xuất, về quy trình sản xuất cũng như đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là: - Loại sản phẩm - Nhóm sản phẩm - Đơn đặt hàng - Giai đoạn sản xuất - Phân xưởng sản xuất 1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm Xác định đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán kết quả kinh doanh. Tuỳ theo đặc điểm sản xuất sản phẩm mà đối tượng tính giá thành có thể là: - Từng sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành - Từng chi tiết, bộ phận sản phẩm - Hạng mục công trình - Bán thành phẩm Xác định được đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán tổ chức các bảng tính giá thành, lựa chọn phương pháp tính giá thành thích
  15. sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. 1.2.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự: + Xác định hệ số phân bổ Tổng chi phí cần phân bổ Hệ số phân bổ = Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ + Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng Chi phí phân bổ cho Tiêu chuẩn phân bổ cho Hệ số phân bổ = x từng đối tượng từng đối tượng 1.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên 1.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp * Khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí NVLTT bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Các
  16. từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. * Tài khoản sử dụng TK 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp” TK này dùng để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng ). Kết cấu TK 621: TK 621 Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu - Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản không hết phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp vào TK tính giá thành. TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm ). * Phương pháp hạch toán - Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ: + Nếu xuất kho: Nợ TK 621(chi tiết từng đối tượng) Có TK 152(chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng + Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp Nợ TK 621 (chi tiết theo đối tượng): Giá mua chưa có thuế GTGT Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ (với vật liệu mua ngoài và
  17. Có TK 311, 336, 338 : Giá trị vật liệu vay, mượn - Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho: Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu) Có TK 621 (chi tiết đối tượng) - Giá trị vật liệu xuất dùng sử dụng không hết nhưng để lại ở phân xưởng sản xuất để tiếp tục sử dụng, kế toán dùng bút toán đỏ để điều chỉnh Nợ TK 621 Có TK 152 - Đầu kỳ sau ghi bút toán bình thường để chuyển thành chi phí của kỳ sau Nợ TK 621 Có TK 152 - Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành vào cuối kỳ hạch toán: Nợ TK 154(chi tiết theo đối tượng) Có TK 621(chi tiết theo đối tượng) 1.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp * Khái niệm Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương chính , lương phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương (phụ cấp khu vực, làm đêm, thêm giờ ). Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN do chủ sử dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ nhất định với tiền lương phát sinh của công nhân sản xuất.
  18. tiền công các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN). TK này được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng giá thành (nếu có). Kết cấu TK 622: TK 622 Tập hợp chi phí nhân công trực Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh tiếp vào TK tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng. * Phương pháp hạch toán - Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ: Nợ TK 622(chi tiết đối tượng) Có TK 334: Tổng số tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi Nợ TK 622(chi tiết theo đối tượng) Có TK 335 - Trích BHXH, BHYT,KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí Nợ TK 622(chi tiết theo đối tượng) Có TK 338(3382,3383, 3384, 3389): KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ
  19. Sản phẩm hỏng là sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc điểm kỹ thuật của sản xuất về màu sắc, kích cỡ, trọng lượng Tuỳ theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại: - Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật có thể sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế. - Sản phẩm hỏng không sửa chữa được: là những sản phẩm mà về mặt kỹ thuật không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế. Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả 2 loại sản phẩm hỏng trên được chi tiết thành sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Những sản phẩm hỏng mà DN dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình SX được coi là hỏng trong định mức. Sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do các nguyên nhân chủ quan (do lơ là, thiếu trách nhiệm) hoặc khách quan (máy hỏng, hoả hoạn ). * Phương pháp hạch toán - Tập hợp các khoản thiệt hại Nợ TK 138(1381): Thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức Có TK 154, 155, 157, 632: Giá thành sản phẩm hỏng không sửa chữa được chờ xử lý Có TTK 152, 334, 111 : Giá trị sửa chữa sản phẩm hỏng. - Xử lý giá trị sản phẩm hỏng ngoài định mức
  20. Có TK 1381: Thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức * Hạch toán thiệt hại về ngừng sản xuất Trong quá trình ngừng sản xuất vì những nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan (thiên tai, địch hoạ ), các DN vẫn phải bỏ ra một số chi phí để duy trì hoạt động như: tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng Những khoản chi phí được bỏ ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về ngừng sản xuất. Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán theo dõi ở TK 335 “Chi phí phải trả”. Trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên TK 1381. 1.2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung * Khái niệm Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất để sản xuất sản phẩm sau chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối tháng mà tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí. * Tài khoản sử dụng TK 627 “Chi phí sản xuất chung” TK này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng, bộ phận sản xuất kinh doanh và phân bổ chi phí này vào các đối
  21. Kết cấu TK 627 TK 627 Tập hợp chi phí sản xuất chung - Các khoản làm giảm chi phí SXC thực tế phát sinh - Kết chuyển hay (phân bổ) CFSXC vào TK tính giá thành. TK 627 cuối kỳ không có số dư do đã kết chuyển hay phân bổ hết cho các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ và được chi tiết thành 6 tiểu khoản: 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng 6272: Chi phí vật liệu 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278: Chi phí bằng tiền khác * Phương pháp hạch toán - Tính ra tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng: Nợ TK 627(6271) Có TK 334 - Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho từng phân xưởng: Nợ TK 627(6272) Có TK 152i - Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, phân xưởng: Nợ TK 627(6273)
  22. Có TK 214 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Nợ TK 627(6277) Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 331 : Giá trị mua ngoài - Phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn Nợ TK 627(chi tiết theo từng phân xưởng) Có TK 242(chi tiết chi phí từng loại) - Trích trước chi phí phải trả Nợ TK 627(chi tiết từng phân xưởng) Có TK 335(chi tiết chi phí từng loại) - Các chi phí khác bằng tiền Nợ TK 627(6278-chi tiết từng phân xưởng) Có TK liên quan (111, 112) - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung Nợ TK liên quan (111, 112, 152, 138 ) Có TK 627(chi tiết phân xưởng) Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong phân xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm, dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp : tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp, tỷ lệ với CFNVLTT, tỷ lệ với số giờ máy chạy
  23. Tổng biến phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu Mức biến phí thức phân SXC cho từng = Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các x bổ của từng đối tượng đối tượng đối tượng - Đối với chi phí sản xuất chung cố định (định phí sản xuất chung) là các chi phí sản xuất gián tiếp, không thay đổi theo số lượng sản phẩm hoàn thành như chi phí khấu hao, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí quản lý hành chính ở phân xưởng ), kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành theo công thức sau: Tổng định phí SXC cần phân bổ Tổng tiêu Mức định phí thức phân SXC cho từng = Tổng tiêu thức phân bổ tất cả các x bổ của từng đối tượng đối tượng đối tượng - Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung Nợ TK 154(chi tiết từng đối tượng): phần tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ Nợ TK 632: phần tính vào giá vốn hàng bán (phần định phí sản xuất chung) Có TK 627(chi tiết từng loại và theo phân xưởng) 1.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 1.2.4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Cuối tháng trên cơ sở các khoản CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong
  24. sử dụng: * TK 154 “Chi phí SXKD dở dang” - Cuối tháng, khi kết chuyển CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621: Kết chuyển CFNVLTT Có TK 622: Kết chuyển CFNCTT Có TK 627: Kết chuyển CFSXC - Khi xác định được Z sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 155: Thành phẩm nhập kho Nợ TK 157: Hàng gửi bán Nợ TK 632: Bán trực tiếp (tiêu thụ thẳng không qua kho) Có TK 154: Tổng Z sản phẩm hoàn thành 1.2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau: a. Đánh giá SPDD theo Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính) Theo phương pháp này, SPDD chỉ tính phần chi phí NVLTT hoặc
  25. cuối kỳ + cuối kỳ hoàn thành SPDD cuối kỳ Phương pháp đánh giá SPDD theo CFNVLTT có ưu điểm là tính toán đơn giản, khối lượng công việc tính ít. Tuy nhiên, nó có nhược điểm là kết quả không chính xác cao vì chỉ tính có một khoản chi phí. Phương pháp này chỉ thích hợp với doanh nghiệp có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít. Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất trong tháng có tài liệu sau: - Chi phí sản phẩm dở dang đầu tháng 1.500.000đ (tính theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) - Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng tập hợp được: + CPNVLTT: 8.000.000đ + CPNCTT: 1.200.000đ + CPSXC: 1.015.000đ - Kết quả sản xuất: Đến cuối tháng hoàn thành nhập kho 150 thành phẩm, còn 50 sản phẩm dở dang. Yêu cầu: Hãy đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: 1.500.000 + 8.000.000 Chi phí = x 50 = 2.375.000 SPDD cuối kỳ 150 + 50 Như vậy, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực
  26. hoặc vật liệu chính trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang ít và không có biến động nhiều giữa cuối kỳ với đầu kỳ. b. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo sản phẩm hoàn thành tương đương Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ theo mức độ hoàn thành. - Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu qúa trình sản xuất như NVLTT, NVL chính: Chi phí CF của SPDD + CF phát sinh Khối SPDD = đầu kỳ trong kỳ lượng x cuối kỳ Khối lượng SP + Khối lượng SPDD hoàn thành SPDD cuối kỳ cuối kỳ - Đối với những chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất như CFNCTT, CFSXC thì tính cho sản phẩm dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành. Chi phí CF của + CF phát sinh Khối lượng SPDD cuối SPDD trong kỳ SPDD cuối kỳ đầu kỳ kỳ tương = Khối lượng + Khối lượng x đương SP SP SPDD cuối kỳ tương hoàn thành hoàn thành đương SP hoàn thành Trong đó: Khối lượng SPDD cuối kỳ Khối lượng Tỷ lệ chế biến đã tương đương SP hoàn thành = SPDD cuối kỳ x hoàn thành Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A có tài liệu trong tháng 4/N
  27. + Chi phí SXC: 186.000đ - Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng tập hợp được: + Chi phí NVLTT: 16.300.000đ + Chi phí NCTT: 5.395.000đ + Chi phí SXC: 7.174.000đ - Đến cuối tháng hoàn thành nhập kho 160 thành phẩm A, còn 40 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành là 60%. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bỏ vào lần đầu. Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ 700.000 + 16.300.000 Chi phí NVLTT của = x 40 = 3.400.000 SPDD cuối kỳ 160 + 40 125.000 + 5.395.000 Chi phí NCTT của = x 40x60% = 720.000 SPDD cuối kỳ 160 + 40x60% 186.000 + 7.174.000 Chi phí SXC của = x 40x60% = 960.000 SPDD cuối kỳ 160 + 40x60% Như vậy, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo khối lượng sản phẩm
  28. Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này. Thực chất đây là một dạng của phương pháp tính theo sản lượng tương đương, trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm. d. Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hay kế hoạch Theo phương pháp này, căn cứ vào các định mức tiêu hao hoặc chi phí kế hoạch cho các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang. Ví dụ: Có tài liệu về sản phẩm A tại một doanh nghiệp Chi phí sản xuất kế hoạch ở từng phân xưởng như sau (đơn vị tính: đồng) - Chi phí NVLTT: 12.000 - Chi phí NCTT: 2.500 - Chi phí SXC: 1.500 Kết quả sản xuất trong tháng: Hoàn thành 60 thành phẩm, còn dở dang 10 sản phẩm, mức độ hoàn thành 40%. Yêu cầu: Xác định chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ. Kế toán tính chi phí của sản phẩm dở dang cuối kỳ như sau: - Chi phí NVLTT: 12.000 x 10 = 120.000 - Chi phí NCTT: 2.500 x 10 x 40% = 10.000 - Chi phí SXC: 1.500 x 10 x 40% = 6.000 Phương pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức.
  29. Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, nên chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân định được là xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tượng hoặc dựa vào mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích. * Tài khoản sử dụng Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Các chi phí được phản ánh trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định được giá trị nguyên vật liệu tồn kho và đang đi đường. Kết cấu, nội dung TK 621 TK 621 Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho Kết chuyển chi phí vật liệu vào giá các hoạt động sản xuất kinh doanh thành sản phẩm, dịch vụ. trong kỳ. TK 621 cuối kỳ không có số dư và được mở theo từng đối tượng hạch toán chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, lao vụ ) * Phương pháp hạch toán - Trị giá vật liệu xuất dùng trực tiếp để chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ Nợ TK 621(chi tiết đối tượng) Có TK 611(6111): Giá trị vật liệu xuất dùng
  30. Có TK 621 1.2.5.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Về chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và phương pháp tập hợp chi phí trong kỳ giống như phương pháp kê khai thường xuyên. Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm lao vụ, dịch vụ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tượng Nợ TK 631 Có TK 622 1.2.5.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào TK 627 và được chi tiết theo các tiểu khoản tương ứng và tương tự như đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó, phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tượng để tính giá thành Nợ TK 631 Có TK 627 1.2.5.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 631 TK 631 Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang - Kết chuyển giá trị sản phẩm dở đầu kỳ và các chi phí sản xuất phát dang cuối kỳ.
  31. - Đầu kỳ, kế toán kết chuyển chi phí thực tế của sản xuất, kinh doanh dở dang: Nợ TK 631: Giá thành sản xuất Có TK 154: Chi phí SXKD dở dang - Cuối kỳ, kết chuyển CFNVLTT, CFNCTT, CFSXC phát sinh trong kỳ: Nợ TK 631: Giá thành sản xuất Có TK 621, 622, 627 - Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí (nếu có) Nợ TK 111, 112, 138 Có TK 631 - Đồng thời căn cứ kết quả kiểm kê thực tế, kế toán xác định chi phí SXKD dở dang: Nợ TK 154: Chi phí SXKD dở dang Có TK 631: Giá thành sản xuất - Tính giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 631: Giá thành sản xuất 1.2.6. Phương pháp tính giá thành sản phẩm Xuất phát từ đặc điểm của từng đối tượng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có nhiều phương pháp tính giá thành khác nhau. Các phương pháp tính giá thành chủ yếu thường áp dụng trong các doanh nghiệp bao gồm các
  32. và chu kỳ sản xuất ngắn, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo (nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác quặng, than ) Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ. Công thức tính: Tổng giá thành Chi phí của SPDD Chi phí sản Chi phí của sản phẩm đầu kỳ xuất trong kỳ SPDD cuối = + - kỳ Tổng giá thành sản phẩm Giá thành đơn vị sản phẩm = Khối lượng sản phẩm hoàn thành Ví dụ: Doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A có tài liệu sau (đơn vị tính: đồng): 1. Chi phí sản phẩm dở dang đầu tháng: - Chi phí NVLTT: 500.000 - Chi phí NCTT: 120.000 - Chi phí SXC: 170.000 2. Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng tập hợp được - Chi phí NVLTT: 10.000.000 - Chi phí NCTT: 5.080.000 - Chi phí SXC: 5.680.000 3. Kết quả sản xuất: Đến cuối tháng hoàn thành nhập kho 100 thành phẩm A, còn dở dang 50 sản phẩm, mức độ hoàn thành 60%.
  33. SPDD cuối kỳ 100 + 50 Chi phí 120.000 + 5.080.000 NCTT của = x 50x60% = 1.200.000 SPDD cuối 100 + 50x60% kỳ 170.000 + 5.680.000 Chi phí SXC của = x 50x60% = 1.350.000 SPDD cuối kỳ 100 + 50x60% * Tính giá thành thành phẩm A BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM A Số lượng 100 Khoản mục CP SPDD CPSX PS trong CP SPDD Tổng giá Giá thành chi phí đầu kỳ kỳ cuối kỳ thành đơn vị Chi phí NVLTT 500.000 10.000.000 3.500.000 7.000.000 70.000 Chi phí NCTT 120.000 5.080.000 1.200.000 4.000.000 40.000 Chi phí SXC 170.000 5.680.000 1.350.000 4.500.000 45.000 Cộng 790.000 20.670.000 6.050.000 15.500.000 155.000 1.2.6.2. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng trong những doanh nghiệp mà sản phẩm hoàn thành trong quy trình công nghệ bao gồm nhiều chi tiết, bộ phận cấu
  34. các bộ phận, chi tiết sản phẩm, đối tượng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành. Giá thành sản phẩm được xác định bằng cách cộng chi phí sản xuất của các bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên thành phẩm. Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 + + Zn 1.2.6.3. Phương pháp hệ số Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính và giữa chúng có hệ số quy đổi (quy đổi thành sản phẩm có hệ số là 1 gọi là sản phẩm gốc). Kế toán quy đổi các sản phẩm về sản phẩm gốc, từ đó dựa vào chi phí liên quan đến giá thành các loại sản phẩm đã tập hợp để tính ra giá thành sản phẩm gốc và giá thành từng loại sản phẩm. Tổng giá thành tất cả các loại sản phẩm Giá thành đơn vị = sản phẩm gốc Tổng số sản phẩm gốc hoàn thành (kể cả quy đổi) Giá thành đơn vị sản Giá thành đơn vị Hệ số quy đổi = x phẩm từng loại sản phẩm gốc sản phẩm từng loại Tổng sp gốc hoàn ∑ (số lượng từng loại sp = x Hệ số quy đổi sp thành trong kỳ chính hoàn thành) Ví dụ: Tài liệu tại một doanh nghiệp tháng 3/N (đơn vị tính: 1.000đ) 1. Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ: 30.000 2. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: - Chi phí NVLTT: 350.000 - Chi phí NCTT: 50.000
  35. quy đổi sp A là 1,2. Hệ số quy đổi sp B là 1,6. * Quy đổi sản phẩm gốc: - Sản phẩm hoàn thành Sản phẩm A: 1.000 x 1,2 = 1.200 Sản phẩm B: 500 x 1,6 = 800 Tổng số sản phẩm gốc quy đổi 1.200 + 800 = 2.000 Giá thành đơn vị 30.000 + 350.000 + 50.000 + 30.000 - 35.000 = = 212,5 sản phẩm gốc 2.000 * Giá thành đơn vị sản phẩm từng loại - Sản phẩm A: 212,5 x 1,2 = 255 - Sản phẩm B: 212,5 x 1,6 = 340 * Tổng giá thành sản phẩm từng loại - Sản phẩm A: 1.000 x 255 = 255.000 - Sản phẩm B: 500 x 340 = 170.00 0 1.2.6.4. Phương pháp tỷ lệ chi phí Phương pháp này được áp dụng khi trong cùng một quy trình sản xuất tạo ra nhiều loại sản phẩm chính nhưng giữa chúng không có hệ số quy đổi, do vậy phải xác định tỷ lệ giữa tổng giá thành thực tế và tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức để qua đó xác định giá thành cho từng loại sản phẩm. Tổng giá thành thực tế của các loại SP hoàn thành trong kỳ Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành kế hoạch (hoặc định mức) của các loại SP
  36. - Chi phí NVLTT: 550.000 - Chi phí NCTT: 110.000 - Chi phí SXC: 140.000 2. Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng tập hợp được 8.600.000, trong đó: - Chi phí NVLTT: 5.000.000 - Chi phí NCTT: 1.600.000 - Chi phí SXC: 2.000.000 3. Kết quả sản xuất: Cuối tháng hoàn thành nhập kho 1000 sp A và 500 sp B. Sản phẩm dở dang cuối tháng 200 sp A và 100 sp B. Mức độ hoàn thành 40% đánh giá theo chi phí kế hoạch. Cho biết: Giá thành kế hoạch đơn vị sản phẩm A và B như sau: Khoản mục chi phí Sản phẩm A Sản phẩm B Chi phí NVLTT 2.800 3.300 Chi phí NCTT 1.000 1.200 Chi phí SXC 1.200 1.500 Cộng 5.000 6.000 Các loại vật liệu trực tiếp hầu hết được sử dụng ngay từ đầu của quá trình sản xuất. Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm A và B. * Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ - Chi phí NVLTT: 200 x 2.800 + 100 x 3.300 = 890.000 - Chi phí NCTT: 200 x 40% x 1.000 + 100 x 40% x 1.200 = 128.000
  37. 1.174.000 = 8.226.000 * Tỷ lệ 8.226.000 Tỷ lệ = = 1,02825 1.000 x 5.000 + 500 x 6.000 * Tổng giá thành thực tế sản phẩm từng loại - Sản phẩm A: 1.000 x 5.000 x 1,02825 = 5.141.250 - Sản phẩm B: 500 x 6.000 x 1,02825 = 3.084.750 1.3. VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG MỘT SỐ LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP CHỦ YẾU 1.3.1. Doanh nghiệp sản xuất giản đơn Doanh nghiệp sản xuất giản đơn thường là những doanh nghiệp chỉ sản xuất một hoặc một số ít mặt hàng với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang không có hoặc có không đáng kể như các doanh nghiệp khai thác than, quặng, hải sản , các doanh nghiệp sản xuất động lực (điện, nước, hơi nước, khí nén ). Do số lượng mặt hàng ít nên đối tượng hạch toán chi phí sản xuất được tiến hành theo sản phẩm, mỗi mặt hàng sản xuất được mở một sổ hoặc thẻ hạch toán chi phí sản xuất. Việc tính giá thành thường được tiến hành vào cuối tháng theo phương pháp trực tiếp (giản đơn) hoặc phương pháp liên hợp. 1.3.2. Doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng Đối với các doanh nghiệp sản xuất theo các đơn đặt hàng của khách hàng, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể. Đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm của từng đơn đặt hàng.
  38. Trên cơ sở hệ thống định mức tiêu hao lao động, vật tư hiện hành và dự toán về chi phí sản xuất chung, kế toán sẽ xác định giá thành định mức của từng loại sản phẩm. Đồng thời hạch toán riêng các thay đổi, các chênh lệch so với định mức phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm và phân tích toàn bộ chi phí thực tế phát sinh trong kỳ thành ba loại: theo định mức, chênh lệch do thay đổi định mức và chênh lệch so với định mức. Tính giá thành theo định mức kế toán thực hiện theo trình tự sau: - Tính giá thành định mức của sản phẩm: Cơ sở để tính là định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành. Kế toán có thể tính giá thành định mức cho sản phẩm, nửa thành phẩm, hoặc các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm. - Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức: Do việc thay đổi định mức thường tiến hành vào đầu tháng nên khi tính số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần thực hiện cho sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ. - Xác định số chênh lệch do thoát ly định mức: số chênh lệch này phát sinh do tiết kiệm hay vượt chi. - Tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức: Giá thành Chênh lệch do Chênh lệch Giá thành thực = định mức ± thay đổi định ± do thoát ly tế sản phẩm sản phẩm mức định mức Phương pháp này được áp dụng khi doanh nghiệp có hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đồng thời có hệ thống hạch toán được thiết kế tương ứng với khả năng cung cấp và phân tích thông tin nhanh nhạy, đảm bảo độ tin cậy cần thiết. 1.3.4. Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục là
  39. này, phương pháp hạch toán chi phí thích hợp nhất là hạch toán theo bước chế biến (giai đoạn công nghệ). Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh thuộc giai đoạn nào sẽ được tập hợp cho giai đoạn đó. Riêng với chi phí sản xuất chung sau khi được tập hợp theo phân xưởng sẽ được phân bổ cho các bước theo tiêu thức phù hợp. Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu công tác quản lý, chi phí sản xuất có thể được tập hợp theo phương án có bán thành phẩm và phương án không có bán thành phẩm. Phương pháp tính giá thành thường là phương pháp trực tiếp kết hợp phương pháp hệ số hay tỷ lệ. 1.3.4.1. Tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm Phương án hạch toán này thường được áp dụng ở các doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm bán ra ngoài. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước trước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải được tiến hành lần lượt từ bước một sang bước hai cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành thành phẩm nên còn gọi là kết chuyển tuần tự. Giá thành bán Chi phí nguyên Chi phí chế Giá trị sản phẩm + - = thành phẩm vật liệu chính biến bước 1 dở dang bước 1 bước 1 Giá trị sản Giá thành bán Giá thành bán thành Chi phí chế + - phẩm dở = thành phẩm bước phẩm bước1 biến bước 2
  40. dang bước n phẩm Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất sản phẩm A phải qua hai giai đoạn chế biến liên tục trong tháng 7/N có tài liệu sau: 1. Chi phí sản xuất trong tháng tập hợp được (đơn vị tính 1.000đ) Khoản mục chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Chi phí NVLTT 200.000 - Ch ni phí NCTT 23.500 26.660 Chi phí SXC 32.430 36.120 Cộng 255.930 62.780 2. Đến cuối kỳ - Giai đoạn 1 hoàn thành 90 nửa thành phẩm, còn 10 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 40% - Giai đoạn 2 nhận 90 nửa thành phẩm của giai đoạn 1 tiếp tục sản xuất được 80 thành phẩm, còn 10 sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành 60%. Đầu kỳ không có sản phẩm dở dang. Yêu cầu: Tính giá thành sản phẩm A. * Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn 1 200.000 Chi phí NVLTT của = x 10 = 20.000 SPDD cuối kỳ 90 + 10 23.500 Chi phí NCTT của = x 10x40% = 1.000 SPDD cuối kỳ 90 + 10x40%
  41. SPDD cuối kỳ 90 + 10x40% 2. T ính giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH NỬA THÀNH PHẨM GIAI ĐOẠN 1 THÁNG 7/N Sản lượng 90 Đơn vị tính: 1.000đ Khoản mục CP CPSX trong CPSPDD Tổng giá Giá thành kỳ cuối kỳ thành đơn vị Chi phí NVLTT 200.000 20.000 180.000 2.000 Chi phí NCTT 23.500 1.000 22.500 250 Chi phí SXC 32.430 1.380 31.050 345 Cộng 255.930 22.380 233.550 2.595 3. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ giai đoạn 2 - Chi phí NVLTT: 2.000 x 10 = 20.000 - Chi phí NCTT 26.660 Chi phí NCTT của x 10x60% = 4.360 SPDD cuối kỳ = 250x10+ 80 + 10x60% - Chi phí SXC Chi phí SXC của 36.120 = 345x10+ x 10x60% = 5.970 SPDD cuối kỳ
  42. Tháng 7/N Sản lượng 80 Khoản mục CPSX CPSX giai CPSPDD Tổng giá Giá thành CP giai đoạn đoạn 2 cuối kỳ thành đơn vị 1 chuyển sang Chi phí 180.000 - 20.000 160.000 2.000 NVLTT Chi phí 22.500 26.660 4.360 44.800 560 NCTT Chi phí SXC 31.050 36.120 5.970 61.200 765 Cộng 233.550 62.780 30.330 266.000 3.325 HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1.4 BÀI TẬP VẬN DỤNG Bài 1 Tại một phân xưởng SX hai loại sp A, B - CFSX dở dang đầu tháng: 400.000 - CFSX phát sinh trong tháng: + CFNVLTT: 3.000.000 + CFNCTT: 500.000 + CFSXC: 700.000 - SP hoàn thành trong tháng được nhập kho thành phẩm: 1000 spA, 500 sp B - SP dở dang cuối tháng gồm: 220 sp A, 150 sp B được đánh giá theo
  43. Tại một doanh nghiệp tiến hành sản xuất 2 loại sản phẩm M và N trên cùng một dây chuyền sản xuất. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ như sau (đơn vị tính: 1000đ) 1. Xuất kho vật liệu chính để chế tạo sản phẩm: 450.000 2. Xuất vật liệu phụ phục vụ trực tiếp cho sản xuất sản phẩm: 20.300 3. Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 60.000, nhân viên quản lý phân xưởng: 5.000 4. Trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí. 5. Chi phí điện mua ngoài phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng theo giá cả thuế GTGT 10% là 8.800. 6. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng: 22.000 7. Bộ phận sản xuất báo hỏng một số công cụ nhỏ xuất dùng trước đây thuộc loại phân bổ 2 lần, giá thực tế của số công cụ này là 12.000. Phế liệu thu hồi bán cho công nhân viên trừ vào lương 500. 8. Trích trước chi phí sửa chữa thiết bị sản xuất: 3.000 9. Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất theo tỷ lệ 5,25% tiền lương thực tế phải trả. 10. Nhập kho 20.000 sản phẩm M và 5.000 sản phẩm N. 11. Giá trị vật liệu chính sử dụng không hết nhập lại kho: 5.000. Yêu cầu: 1. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từng loại theo phương pháp hệ số. 2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh vào sơ đồ tài khoản.
  44. Bài 3 Một doanh nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm M, N (đơn vị tính: 1.000đ) Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ: 1. Thu mua vật liệu chính của công ty R theo tổng giá thanh toán (cả thuế GTGT 10%) là 704.000 dùng trực tiếp chế tạo sản phẩm M 70% và sản phẩm N 30%. 2. Xuất kho vật liệu phụ để trực tiếp sản xuất cả hai loại sản phẩm là 14.400, cho nhu cầu khác ở phân xưởng 1.580. 3. Điện mua ngoài phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng theo giá chưa có thuế GTGT là 50.000, thuế GTGT 5.000. 4. Tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất theo đơn giá 50/sp M, 30/sp N. 5. Trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí. 6. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng 14.000. 7. Chi phí sản xuất chung khác phát sinh: - Lương nhân viên phân xưởng: 14.000 - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN theo tỷ lệ quy định - Chi bằng tiền mặt 480, bằng tiền gửi ngân hàng 5.000 8. Cuối tháng, phân xưởng sản xuất chính đã nhập kho 5.000 sản phẩm M và 7.000 sản phẩm N hoàn thành. Yêu cầu 1. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản. 2. Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm từng loại theo
  45. - Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ: sản phẩm M dở dang 2.000 (mức độ hoàn thành 50%), sản phẩm N dở dang 1.000 (mức độ hoàn thành 20%). - Không có sản phẩm dở dang đầu kỳ. Bài 4 Tài liệu tháng 5/N tại một doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ như sau (1.000đ) I. Số dư đầu kỳ trên một số tài khoản - TK 151: 15.600 - TK 154: 20.000 - TK 152: 60.400 II. Các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 1. Thu mua vật liệu theo giá cả thuế GTGT 10% là 550.000, trong đó trả 40% bằng tiền gửi ngân hàng, 60% chưa trả tiền. 2. Tính ra tổng số tiền lương phải trả trong tháng cho: - Công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm: 60.000 - Nhân viên quản lý phân xưởng: 12.000 - Nhân viên bán hàng: 3.000 - Nhân viên quản lý doanh nghiệp: 10.000 3. Trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí. 4. Trích khấu hao TSCĐ trong tháng của các bộ phận: - Bộ phận sản xuất: 20.000 - Bộ phận bán hàng: 4.000
  46. - Sử dụng cho sản xuất trả bằng tiền gửi ngân hàng: 16.500 - Sử dụng cho bán hàng trả bằng tiền mặt 1.100 - Sử dụng cho quản lý doanh nghiệp bằng tiền mặt 4.400 7. Thanh toán nốt số tiền còn nợ người bán vật liệu bằng tiền gửi ngân hàng. Do thanh toán trước hạn, người bán cho hưởng chiết khấu 1% bằng tiền mặt. 8. Giá trị phế liệu thu hồi từ sản xuất bán thu bằng tiền mặt (cả thuế GTGT 10%) là 1.100. 9. Cuối tháng 5, kiểm kê xác nhận: - Giá trị vật liệu mua đang đi đường: 20.000 - Giá trị nguyên, vật liệu tồn kho: 40.000 - Giá trị sản phẩm dở dang: 15.800 10. Sản lượng hoàn thành thực tế nhập kho 400 sản phẩm A, 500 sản phẩm B, 500 sản phẩm C. II. Yêu cầu: 1. Định khoản và ghi vào tài khoản biết vật liệu xuất dùng trong kỳ sử dụng trực tiếp để chế tạo sản phẩm. 2. Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm, biết hệ số quy đổi sản phẩm A = 1,5; sản phẩm B = 1,6 và sản phẩm C = 1,2. Bài 5 Tại một doanh nghiệp tiến hành sản xuất sản phẩm M. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ như sau (đơn vị tính: 1.000đ) 1. Xuất kho vật liệu chính để chế tạo sản phẩm M là 115.000. 2. Xuất vật liệu phụ cho trực tiếp sản xuất sản phẩm M 16.340 và cho nhu
  47. 5. Chi phí về điện mua ngoài phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng 8.800 (cả thuế GTGT 10%). 6. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng 6512,5. 7. Nhập kho 1.000 sản phẩm M hoàn thành, còn dở dang 150 sản phẩm với mức độ hoàn thành 60%, hỏng 100 sản phẩm M không sửa chữa được (tính theo giá thành thực tế). Cho biết: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ theo khoản mục: + Vật liệu chính: 10.000 + Vật liệu phụ: 1.034 + Nhân công trực tiếp: 5.018 + Sản xuất chung: 2.004,5 - Xử lý giá trị sản phẩm hỏng: Nhập kho phế liệu: 3.000, công nhân bồi thường trừ vào lương 5.000, còn lại tính vào chi phí khác. Yêu cầu: 1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp thích hợp. 2. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 3. Tính giá thành sản phẩm theo khoản mục biết đầu kỳ không có sản phẩm dở dang. 4. Phản ánh tình hình trên vào sơ đồ tài khoản. Bài 6 Tại một doanh nghiệp có một phân xưởng sản xuất chính, tiến hành sản xuất hai loại sản phẩm M và N. Đơn vị tính thuế GTGT theo phương pháp
  48. phẩm N là 3.750 và cho nhu cầu quản lý phân xưởng 500. 3. Tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp sản phẩm M là 40.000, sản phẩm N là 20.000. Tiền lương phải trả cho nhân viên quản lý phân xưởng là 5.000. 4. Trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí. 5. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng là 6.505. 6. Chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng phục vụ cho sản xuất ở phân xưởng theo tổng giá thanh toán 8.800 (thuế suất GTGT 10%). 7. Nhập kho sản phẩm hoàn thành 600 sản phẩm M và 500 sản phẩm N. Yêu cầu 1. Định khoản và phản ánh vào tài khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên. 2. Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của mỗi loại sản phẩm M và N theo khoản mục. Biết rằng: - Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ (tính theo nguyên vật liệu chính tiêu hao) + SP M: 10.000 + SP N: 5.000 - Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ (tính theo nguyên vật liệu chính tiêu hao) + SP M: 7.000 + SP N: 6.000 - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho 2 loại sản phẩm theo tiền lương của công nhân sản xuất.
  49. quá trình kinh doanh. - Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định giới hạn về mặt phạm vi mà chi phí cần được tập hợp để phục vụ cho việc kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là xác định đối tượng mà hao phí vật chất được doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất đã được kết tinh trong đó nhằm định lượng hao phí cần được bù đắp cũng như tính toán kết quả kinh doanh. - Có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Phương pháp tính giá thành chủ yếu: phương pháp trực tiếp, phương pháp hệ số, phương pháp tỷ lệ - Chứng từ sử dụng, tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ - Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ: phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (vật liệu chính trực tiếp), đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng hoàn thành tương đương, đánh giá theo 50% chi phí chế biến và đánh giá theo chi phí định mức (chi phí kế hoạch) - Vận dụng phương pháp tính giá thành trong một số loại hình doanh nghiệp chủ yếu: doanh nghiệp sản xuất giản đơn, doanh nghiệp áp dụng hệ thống định mức, doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng, doanh nghiệp sản xuất kiểu chế biến liên tục.
  50. Chương 2 gồm mười nội dung: 2.1. Nhiệm vụ kế toán 2.2. Kế toán thành phẩm, hàng hóa 2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa 2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 2.5. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 2.6. Kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính 2.7. Kế toán chi phí và thu nhập hoạt động khác 2.8 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 2.9. Kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.10. Bài tập vận dụng Mục tiêu chung: giúp học viên nắm được các kiến thức cơ bản về hạch toán kế toán phần hành bán hàng và xác định kết quả kinh doanh bao gồm các nội dung về kế toán thành phẩm, hàng hoá; kế toán tiêu thụ, kế toán chi phí ngoài sản xuất, kế toán các hoạt động tài chính, hoạt động khác; kế toán chi phí thuế TNDN và xác định kết quả kinh doanh. Mục tiêu cụ thể: cung cấp kiến thức cơ bản cho học viên về: - Khái niệm, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh - Khái niệm, tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán thành phẩm, hàng hoá
  51. giảm trừ doanh thu - Khái niệm, tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp - Khái niệm, tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán doanh thu và chi phí hoạt động tài chính - Khái niệm, tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán chi phí và thu nhập hoạt động khác - Khái niệm, tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp - Khái niệm, tài khoản sử dụng, phương pháp kế toán xác định kết quả kinh doanh 2.1. NHIỆM VỤ KẾ TOÁN - Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, việc xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp về mức bán ra, doanh thu bán hàng - Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, phù hợp với quy mô, đặc điểm của đơn vị mình. - Phản ánh chính xác, kịp thời doanh thu bán hàng, doanh thu thuần để xác định kết quả kinh doanh; đôn đốc kiểm tra ghi nhận các khoản giảm trừ, tình hình công nợ, tránh các khoản thất thu. - Tính toán chính xác giá sản phẩm nhập, xuất, tồn trên cơ sở xác định đúng giá vốn tiêu thụ trong kỳ. - Theo dõi, ghi chép cụ thể và cập nhật các khoản chi phí liên quan khác. - Tổ chức kê khai thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả kinh doanh
  52. 2.2.1. Khái niệm thành phẩm, hàng hóa Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng trong quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó của doanh nghiệp (ngoài ra còn bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công đã hoàn thành) đã qua kiểm tra kỹ thuật và được xác nhận là phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng. Hàng hoá là những vật phẩm doanh nghiệp mua về để bán. 2.2.2. Tính giá thành phẩm, hàng hóa a. Giá thực tế nhập kho - Thành phẩm do các phân xưởng sản xuất chính và phụ của doanh nghiệp sản xuất ra khi nhập kho được tính như sau: Giá thực tế TP nhập kho = Giá thành thực tế thành phẩm hoàn thành trong kỳ (bao gồm CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC). - Hàng hoá mua ngoài nhập kho được tính như sau: Giá thực tế HH nhập kho = Giá mua + chi phí thu mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt )+ các loại thuế phí không được hoàn lại - chiết khấu, giảm giá. b. Giá thực tế xuất kho Thành phẩm, hàng hoá xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất kho. Theo chuẩn mực hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng tồn kho hoặc xuất kho được áp dụng một trong bốn phương pháp sau đây: - Giá bình quân gia quyền
  53. Riêng đối với chi phí thu mua của hàng hoá được phân bổ vào giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ theo tiêu thức trị giá mua. Chi phí thu mua Trị giá mua của HH xuất bán Tổng chi phí thu mua của HH phân bổ vào = x tồn đầu kỳ và giá vốn HH xuất bán Trị giá mua của HH xuất trong nhập trong kỳ kỳ cộng tồn cuối kỳ 2.2.3. Kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hóa a. Chứng từ kế toán Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến dộng và số hiện có của thành phẩm bao gồm: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Thẻ kho - Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá - Biên bản kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm b. Kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá Thành phẩm, hàng hoá thuộc nhóm hàng tồn kho, cho nên kế toán chi tiết thành phẩm, hàng hoá cũng thực hiện theo từng loại, từng kho và tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán giống như kế toán chi tiết vật tư.
  54. (Đã trình bày ở Chương Kế toán vật tư) 2.2.4. Kế toán tổng hợp thành phẩm, hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên a. Tài khoản sử dụng Tài khoản 155 – Thành phẩm Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ giá gốc thành phẩm, nửa thành phẩm nhập, xuất, tồn kho theo giá thành thực tế (giá thành công xưởng thực tế). Tài khoản này có số dư Nợ. Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ ghi tăng giá gốc thành phẩm tại kho. Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá gốc thành phẩm tại kho. Dư Nợ: Tài khoản 156 – Hàng hoá Tài khoản này dùng để phản ánh toàn bộ giá thực tế hàng hoá nhập kho. Bên Nợ: Phản ánh nghiệp vụ ghi tăng giá gốc hàng hoá tại kho. Bên Có : Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm giá gốc hàng hoá tại kho. Dư Nợ: Tài khoản 157 – Hàng gửi bán Tài khoản này dùng để phản ánh giá vốn hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa xác định là tiêu thụ. Tài khoản này có số dư bên Nợ. Bên Nợ: Tập hợp giá vốn sản phẩm, hàng hoá, đã chuyển đi bán hoặc giao cho bên nhận đại lý, ký gửi nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
  55. mua, người nhận đại lý, ký gửi trả lại). Dư Nợ: b. Phương pháp hạch toán - Nhập kho thành phẩm từ các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, phụ hoặc thuê ngoài gia công, chế biến, kế toán ghi theo giá thành thực tế: Nợ TK 155: Thành phẩm Có TK 154 : Chi phí SXKD dở dang - Nhập kho số hàng hoá mua ngoài Nợ TK 155, 156 Nợ TK 133 Có TK 331 - Nhập kho số sản phẩm, hàng hoá gửi bán bị từ chối, số sản phẩm ký gửi, giao đại lý không bán được thu hồi về (theo giá thành thực tế): Nợ TK 155, 156: Thành phẩm Có TK 157: Hàng gửi bán - Nhập kho số sản phẩm, hàng hoá đã tiêu thụ trước đây, bị trả lại Nợ TK 155,156: Thành phẩm Có TK 632: Giá vốn hàng bán - Ghi tăng giá trị thành phẩm, hàng hoá do đánh giá tăng thành phẩm Nợ TK 155,156: Thành phẩm Có TK 412: Phần chênh lệch tăng - Ghi tăng giá trị thành phẩm, hàng hoá phát hiện thừa khi kiểm kê Nợ TK 155,156: Giá trị thành phẩm thừa
  56. Có TK 155,156: Giá vốn - Ghi giảm giá trị sản phẩm, hàng hoá xuất kho để đổi vật tư, hàng hoá Nợ TK 632: Trao đổi trực tiếp tại kho Nợ TK 157: Gửi đi trao đổi Có TK 155,156: - Ghi giảm giá trị thành phẩm, hàng hoá xuất kho để biếu tặng, trả lương, thưởng cho cán bộ, nhân viên hay chuyển thành tài sản cố định Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155,156: - Ghi giảm giá trị sản phẩm, hàng hoá do phát hiện thiếu khi kiểm kê kho Nợ TK 632: Thiếu trong định mức Nợ TK 138(1381): Thiếu chưa rõ nguyên nhân, chờ xử lý Nợ TK 138(1388): Thiếu cá nhân phải bồi thường Nợ TK 334: Thiếu cá nhân phải bồi thường (trừ lương) Có TK 155, 156: - Ghi giảm giá trị sản phẩm, hàng hoá xuất góp vốn liên doanh Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh Nợ (hoặc Có) TK 811, 711: Phần chênh lệch giá Có TK 155, 156: 2.2.5. Kế toán tổng hợp thành phẩm, hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ a. Tài khoản sử dụng Kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ cũng sử dụng các tài khoản như: TK 155 "Thành phẩm", TK 157 "Hàng gửi đi
  57. (1) Đầu kỳ kinh doanh Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán lần lượt kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ Nợ TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ Có TK liên quan (155, 156, 157): Trị giá vốn hàng tồn kho hay đang gửi bán đầu kỳ (2) Cuối kỳ kinh doanh Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, xác định giá của thành phẩm, hàng hoá tồn kho cuối kỳ và thành phẩm, hàng hoá gửi bán, nhưng chưa chấp nhận thanh toán kế toán ghi Nợ TK 155, 156: Có TK 632: Giá vốn hàng bán - Xác định được giá thành của thành phẩm được xuất bán trong kỳ Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán 2.3. KẾ TOÁN TIÊU THỤ THÀNH PHẨM, HÀNG HÓA 2.3.1. Một số khái niệm liên quan đến tiêu thụ 1) Tiêu thụ : Tiêu thụ thành phẩm là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất trong doanh nghiệp sản xuất, là giai đoạn cuối cùng trong quy trình tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Tiêu thụ là quá trình trao đổi để thực hiện việc chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật (hàng hoá) sang hình thái tiền tệ. Đứng trên góc độ luân chuyển vốn, tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng của sự tuần hoàn chu chuyển vốn trong doanh nghiệp, được thực hiện khi
  58. Thời điểm xác định doanh thu : Sản phẩm được coi là tiêu thụ khi doanh nghiệp ghi nhận doanh thu. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 14), thời điểm ghi nhận doanh thu là khi đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện sau: Người bán đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua. Người bán không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Người bán đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 3) Các khoản giảm trừ doanh thu : Là các khoản được phép ghi giảm doanh thu vào cuối kỳ kế toán, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, trước khi kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Các khoản giảm trừ doanh thu được phản ánh, theo dõi chi tiết riêng biệt trên các tài khoản kế toán, nhằm cung cấp thông tin để lập báo cáo tài chính. Các khoản này bao gồm : chiết khấu TM, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương thức trực tiếp, thuế XK, thuế TTĐB phải nộp. a) Chiết khấu thương mại: Là một khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua đã mua hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế. b) Doanh thu hàng bán bị trả lại : Là doanh thu của số sản phẩm, hàng
  59. lại hàng, số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần hàng hoá). Trị giá hàng bị trả lại tính theo đúng đơn giá bán ghi trên hoá đơn. Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh nghiệp phải chịu thì được hạch toán vào tài khoản 641 – Chi phí bán hàng. c) Giảm giá hàng bán : Khoản giảm giá hàng bán là một khoản tiền mà doanh nghiệp chấp nhận giảm trừ cho người mua do hàng bán kém phẩm chất, sai quy cách theo quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc bị lạc hậu. 4) Giá vốn hàng bán : Giá vốn hàng bán là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm (hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được xác định là tiêu thụ và các khoản được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. 5) Doanh thu thuần : Là doanh thu bán hàng sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu như : giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chiết khấu thương mại, nộp thuế TTĐB hoặc thuế XK, thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp). 6) Chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng là toàn bộ những khoản chi phí phát sinh có liên quan tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ. Chi phí bán hàng bao gồm nhiều khoản có nội dung, công dụng, tính chất khác nhau. Căn cứ theo nội dung kinh tế thì chi phí bán hàng bao gồm các khoản sau: Chi phí nhân viên bán hàng, chi phí vật liệu, bao bì, chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo hành sản
  60. Theo qui định của chế độ kế toán hiện hành, chi phí quản lý doanh nghiệp được chia thành các khoản chi phí như sau: chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. 8) Kết quả tiêu thụ thành phẩm : Kết quả tiêu thụ thành phẩm là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn của hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.3.2. Nguyên tắc và tài khoản hạch toán a. Nguyên tắc hạch toán Khi xác định doanh thu, cần tuân thủ theo nguyên tắc sau: 1. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT. 2. Đối với sản phẩm, hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán. 3. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB hoặc thuế XK thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế TTĐB, thuế XK). 4. Đối với doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào doanh thu số tiền gia công thực tế được hưởng, không bao gồm giá trị vật tư, hàng hoá gia công. 5. Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì hạch toán vào doanh thu phần hoa hồng bán hàng
  61. kế toán ghi nhận một phần khoản doanh thu chưa thực hiện này vào doanh thu hoạt động tài chính. 7. Trong trường hợp doanh nghiệp có doanh thu bán hàng thu bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá thực tế phát sinh hoặc tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế. b. Tài khoản sử dụng: - Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Công dụng : Dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế và các khoản giảm doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ. Kết cấu: Bên Nợ : + Thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong kỳ. + Các khoản ghi giảm trừ doanh thu bán hàng : Giảm giá hàng bán, trị giá hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại. + Kết chuyển doanh thu bán hàng thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh. Bên Có : Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ thực hiện trong kỳ hạch toán. Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp hai: TK 5111 : Doanh thu bán hàng hoá
  62. - Tài khoản 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hoá dịch vụ, lao vụ tiêu thụ trong nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty hạch toán toàn ngành. Ngoài ra, tài khoản này còn được sử dụng để theo dõi một số nội dung tiêu thụ nội bộ khác như : trả lương thưởng cho công nhân viên bằng sản phẩm hàng hoá, dùng để biếu tặng, khuyến mại Tài khoản 512 có kết cấu giống TK 511. Tài khoản 512 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản cấp hai: - TK 5121 : Doanh thu bán hàng hoá - TK 5122 : Doanh thu bán thành phẩm - TK 5123 : Doanh thu cung cấp dịch vụ Tài khoản 632 – Giá vốn hàng bán Tài khoản dùng để phản ánh GVHB là tài khoản 632. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. Nội dung phản ánh vào tài khoản 632 có sự khác nhau giữa hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho kê khai thường xuyên (KKTX) và kiểm kê định kỳ (KKĐK). Theo phương pháp kê khai thường xuyên Bên Nợ : + Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
  63. + Trích lập dự phòng của hàng tồn kho. Bên Có : + Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính. + Giá vốn hàng bán bị trả lại. + Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang TK 911. Theo phương pháp kiểm kê định kỳ Bên Nợ : + Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm, hàng hoá tồn kho đầu kỳ + Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ đầu kỳ. + Tổng giá thành thực tế thành phẩm, dịch vụ, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. + Các khoản khác cho phép tính vào giá vốn. Bên Có : + Kết chuyển trị giá vốn thành phẩm tồn cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 155,156. + Kết chuyển trị giá vốn hàng gửi bán chưa xác định tiêu thụ cuối kỳ vào bên Nợ tài khoản 157. + Kết chuyển giá vốn thành phẩm đã xác định tiêu thụ trong kỳ sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
  64. Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng có kết cấu như sau: Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ Bên Có : + Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 – “Xác định kết quả kinh doanh” trong kỳ hoặc tài khoản 1422 – chi phí chờ kết chuyển. Tài khoản 641 không có số dư và được chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2: Tài khoản 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng Tài khoản 6412 – Chi phí vật liệu bao bì Tài khoản 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng Tài khoản 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ Tài khoản 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm Tài khoản 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6418 – Chi phí bằng tiền khác Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Chức năng: Để tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ kế toán và kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh cuối kỳ. Tài khoản 642 có kết cấu giống TK 641 và được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí tương ứng với 8 tài khoản cấp 2 như sau: Tài khoản 6421 : Chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp Tài khoản 6422 : Chi phí vật liệu quản lý
  65. Tài khoản 6427 : Chi phí dịch vụ mua ngoài Tài khoản 6428 : Chi phí bằng tiền khác Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh Chức năng: Dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán.Tài khoản này được mở chi tiết cho từng hoạt động (hoạt động sản xuất chế biến, hoạt động tài chính, và các hoạt động bất thường khác). Tuy nhiên, các khoản doanh thu và thu nhập được kết chuyển vào tài khoản 911 phải là doanh thu hoặc thu nhập thuần. Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ và có kết cấu như sau: Bên Nợ : Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác. Lãi trước thuế về hoạt động trong kỳ. Bên Có : Doanh thu thuần về sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ trong kỳ. Doanh thu hoạt động tài chính. Thu nhập khác. Lỗ về hoạt động trong kỳ. 2.3.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa theo phương pháp kê khai thường xuyên
  66. mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hay chấp nhận thanh toán số hàng mà người bán đã giao. - Khi xuất sản phẩm, hàng hoá hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ với khách hàng, kế toán ghi: + Phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 155,156: Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng không qua kho + Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ Nợ TK 111, 112: Tổng giá thanh toán đã thu bằng tiền Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán bán chịu cho khách hàng Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 511: Doanh thu bán hàng (chưa có thuế GTGT) - Trường hợp khách hàng được hưởng chiết khấu thanh toán, số chiết khấu đã chấp thuận cho khách hàng được tính vào chi phí hoạt động tài chính. Nợ TK 635: Tổng số chiết khấu khách hàng được hưởng Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 3388: Số chiết khấu chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua - Chiết khấu thương mại phát sinh Nợ TK 521: Số chiết khấu thương mại khách hàng được hưởng
  67. - Theo chế độ hiện hành, trường hợp khách hàng không có giao dịch mua hàng hoá, dịch vụ nữa thì doanh nghiệp phải thực hiện chi tiền hồi khấu cho khách hàng và được tính vào khoản chi khuyến mại (bán hàng). Số tiền hồi khấu chi trả hay chấp nhận chi trả cho khách hàng được ghi như sau Nợ TK 641: Ghi tăng chi phí bán hàng Có TK 111, 112, 3388: Khoản hồi khấu đã trả bằng tiền hay chấp nhận trả - Trường hợp phát sinh các khoản giảm giá hàng bán (do hàng hoá không bảo đảm chất lượng quy cách ), kế toán ghi: Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán khách hàng được hưởng Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT trả lại cho khách hàng tương ứng với số giảm giá hàng bán Có TK 111, 112: Xuất tiền trả cho người mua Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu ở người mua Có TK 338(3388): Số giảm giá hàng bán chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho người mua - Trường hợp hàng đã tiêu thụ bị người mua trả lại do hàng hoá không đúng quy cách, phẩm chất, kế toán ghi: + Phản ánh trị giá vốn của hàng bán bị trả lại Nợ TK 155,156: Nợ TK 157: Gửi tại kho người mua Nợ TK 138(1381): Giá trị chờ xử lý
  68. số hàng bán bị trả lại Có TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của hàng đã tiêu thụ bị trả lại - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển toàn bộ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu của hàng bán bị trả lại vào tổng doanh thu bán hàng trong kỳ + Kết chuyển chiết khấu thương mại Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại + Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại + Kết chuyển giảm giá hàng bán Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán + Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Có TK 911: Hoạt động tiêu thụ + Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả Nợ TK 911: Hoạt động tiêu thụ Có TK 632 b. Kế toán tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
  69. bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ) thì số hàng được bên mua chấp nhận này mới được coi là tiêu thụ và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó. - Khi xuất sản phẩm chuyển đến cho bên mua, do hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nên kế toán ghi tăng lượng hàng gửi bán theo trị giá vốn thực tế căn cứ vào phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ bằng bút toán: Nợ TK 157: Giá thành công xưởng thực tế của hàng gửi bán Có TK 154: Xuất trực tiếp từ các phân xưởng Có TK 155,156: Xuất trực tiếp tại kho - Giá trị lao vụ, dịch vụ hoàn thành giao cho khách hàng Nợ TK 157: Giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ chờ chấp nhận Có TK 154: Giá thành sản xuất thực tế - Khi hàng chuyển đi được bên mua kiểm nhận, chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán một phần hay toàn bộ, doanh nghiệp phải lập hoá đơn giá trị gia tăng về lượng hàng đã được chấp nhận giao cho khách hàng. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT, kế toán ghi a. Phản ánh giá bán của hàng được chấp nhận Nợ TK liên quan 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của số hàng được chấp nhận Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp của hàng tiêu thụ b. Phản ánh trị giá vốn của hàng được chấp nhận Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán
  70. Có TK 157: Trị giá vốn số hàng bị trả lại - Trường hợp hàng đã coi là tiêu thụ bị trả lại, giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán phát sinh được hạch toán giống như phương thức tiêu thụ trực tiếp. + Kết chuyển chiết khấu thương mại Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 521: Kết chuyển chiết khấu thương mại + Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bị trả lại + Kết chuyển giảm giá hàng bán Nợ TK 511: Ghi giảm doanh thu tiêu thụ Có TK 532: Kết chuyển số giảm giá hàng bán - Cuối kỳ, kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ để xác định kết quả tương tự như phương thức tiêu thụ trực tiếp. + Kết chuyển số doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511: Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Có TK 911: Hoạt động tiêu thụ + Kết chuyển giá vốn hàng bán được kết chuyển trừ vào kết quả Nợ TK 911: Hoạt động tiêu thụ Có TK 632
  71. lệch giá. a. Tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng) - Khi xuất hàng giao cho các cơ sở đại lý, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá trị thực tế xuất kho hàng ký gửi Nợ TK 157 Có TK 155, 154 - Khi nhận bảng kê hoá đơn bán ra của số hàng đã được các cơ sở đại lý, ký gửi bán gửi về, kế toán lập hoá đơn GTGT và phản ánh tổng giá thanh toán của hàng đã bán: Nợ TK 131: Tổng giá bán (cả thuế GTGT) Có TK 511: Doanh thu bán hàng qua đại lý Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra của hàng đã bán Đồng thời phản ánh giá vốn của hàng ký gửi thực tế đã bán Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 157: Kết chuyển giá vốn hàng gửi bán - Căn cứ hợp đồng ký kết với các cơ sở đại lý, ký gửi và hoá đơn GTGT về hoa hồng do cơ sở đại lý chuyển đến, kế toán phản ánh hoa hồng trả cho cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi: Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT tính trên số hoa hồng đại lý Có TK 131(chi tiết đại lý): Tổng số hoa hồng - Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi thanh toán Nợ TK 111, 112: Thu bằng tiền, chuyển khoản
  72. vào giá trị hàng do chủ hàng bàn giao, kế toán ghi theo tổng giá thanh toán. Nợ TK 003: Trị giá hàng nhận bán đại lý - Khi xuất hàng đại lý đem bán, phải lập hoá đơn GTGT theo quy định giao cho người mua, trong đó ghi rõ giá bán chưa có thuế, thuế suất, mức thuế GTGT và tổng cộng tiền thanh toán theo đúng giá quy định của chủ hàng. Căn cứ hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan khác, kế toán phản ánh tổng giá thanh toán của số hàng đại lý đã bán được bằng bút toán Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán của hàng đại lý đã thu hay còn phải thu Có TK 331(chi tiết bên giao đại lý): Số tiền phải trả bên giao đại lý - Định kỳ, khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, kế toán ghi Nợ TK 331(chi tiết bên giao đại lý): Ghi giảm số tiền phải trả cho bên giao đại lý Có TK 511: Hoa hồng đại lý được hưởng chưa có thuế GTGT phải nộp Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp tính trên hoa hồng đại lý được hưởng - Khi thanh toán tiền cho bên giao đại lý, kế toán ghi Nợ TK 331(chi tiết bên giao đại lý): Ghi giảm số tiền phải thanh toán cho bên giao đại lý Có TK 111, 112 : Số tiền đã thanh toán cho bên giao đại lý
  73. còn lại đại lý L trả lại. Đơn vị đã kiểm nhận nhập kho đủ. Hoa hồng đại lý chưa có thuế tính trên doanh thu 6%. Thuế GTGT hoa hồng là 10%. Sau khi trừ hoa hồng được hưởng, L đã thanh toán tiền hàng cho đơn vị bằng tiền mặt. 2. Xuất kho 2.000 sản phẩm chuyển đến cho đại lý K, giá bán đơn vị (bao gồm cả thuế GTGT 10%) là 82,5. Hoa hồng đại lý K được hưởng chưa có thuế GTGT tính trên doanh thu theo tỷ lệ 6%. Thuế GTGT hoa hồng 10%. Chi phí vận chuyển doanh nghiệp đã chi bằng tiền mặt 2.415 (bao gồm cả thuế GTGT 5%). Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh d. Kế toán bán hàng trả góp, trả chậm Bán hàng trả góp, trả chậm là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm và có thể xác định theo công thức sau: PV x r 1 Số tiền phải thu đều đặn hàng kỳ = 1 - t (1 + r) Trong đó: PV: giá trị hiện tại của số tiền phải thu (gốc) r: tỷ lệ lãi suất t: số kỳ thu tiền (thời gian thu) Về thực chất, chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì
  74. Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 155, 154, 156 - Phản ánh giá bán trả góp, trả chậm theo hoá đơn GTGT Nợ TK 111, 112 : Số tiền người mua thanh toán lần đầu tại thời điểm mua Nợ TK 131: Tổng số tiền người mua còn nợ Có TK 511(5111, 5112): Doanh thu tính theo giá bán trả một lần tại thời điểm giao hàng (giá thanh toán ngay) Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả một lần (giá thanh toán ngay) Có TK 338(3387): Doanh thu chưa thực hiện - Tổng số lợi tức trả chậm, trả góp (Chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT) - Số tiền người mua thanh toán ở các kỳ sau: Nợ TK 111, 112 Có TK 131 - Kết chuyển tiền lãi về bán hàng trả góp, trả chậm tương ứng với từng kỳ kinh doanh: Nợ TK 338(3387): Ghi giảm doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Ghi tăng doanh thu hoạt động tài chính về lãi bán hàng trả góp, trả chậm. - Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ Nợ TK 511
  75. ghi a. Phản ánh trị giá mua của hàng tiêu thụ Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK liên quan (1561, 151 ) b. Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng bán nội bộ Nợ TK 111, 112, 1368 : Tổng giá thanh toán hàng tiêu thụ nội bộ Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp - Trường hợp sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi trị giá vốn thực tế của hàng chuyển đi tương tự như xuất hàng giao cho cơ sở đại lý. Khi hàng đã bán được, kế toán lập hoá đơn GTGT về hàng đã bán, đồng thời ghi nhận các bút toán: a. Phản ánh trị giá vốn hàng đã tiêu thụ Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 157: Kết chuyển trị giá vốn hàng đã bán b. Phản ánh tổng giá thanh toán hàng tiêu thụ nội bộ Nợ TK 111, 112, 1368 : Tổng giá thanh toán hàng tiêu thụ nội bộ Có TK 512: Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp - Trường hợp phát sinh các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, chi phí bán hàng kế toán phản ánh tương tự như tiêu thụ bên ngoài.
  76. Nợ TK 512: Kết chuyển doanh thu thuần tiêu thụ nội bộ Có TK 911: Doanh thu tiêu thụ nội bộ (2) Hạch toán tại các cơ sở phụ thuộc - Khi nhận được hàng hoá do Công ty, đơn vị cấp trên chuyển đến, căn cứ vào hoá đơn GTGT do cấp trên chuyển đến, kế toán ghi nhận trị giá hàng thu mua nội bộ Nợ TK 156(1561): Giá mua nội bộ chưa có thuế GTGT Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 336, 111, 112 : Tổng giá thanh toán hàng mua nội bộ đã trả hay phải trả Khi tiêu thụ số hàng này, tuỳ theo phương thức tiêu thụ, kế toán tại cơ sở phụ thuộc hạch toán giống như các trường hợp tiêu thụ trực tiếp, chuyển hàng, đại lý - Trường hợp cấp trên sử dụng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, kế toán ghi Nợ TK 156(1561): Giá mua nội bộ Có TK 336, 111, 112 : Giá mua nội bộ phải trả hoặc đã trả - Khi bán được hàng, kế toán đơn vị phụ thuộc phản ánh tổng giá thanh toán hàng đã bán Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511(5111): Doanh thu bán hàng Có TK 3331(33311): Thuế GTGT phải nộp
  77. Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156(1561): Trị giá mua nội bộ của hàng đã bán - Trường hợp doanh nghiệp khi bán được hàng đã kết chuyển giá vốn hàng bán thì khi nhận hoá đơn GTGT kế toán ghi bổ sung số thuế GTGT được khấu trừ bằng bút toán Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 632: Kết chuyển thuế GTGT được khấu trừ f. Tiêu thụ theo phương thức đổi hàng Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá, vật tư của người mua. Giá trao đổi là giá bán của hàng hoá, vật tư đó trên thị trường. Căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán ghi các bút toán sau: - Phản ánh trị giá vốn hàng đem đi trao đổi Nợ TK 632: Tập hợp giá vốn hàng bán Có TK 155, 154, 156 - Phản ánh giá trao đổi (giá bán tương đương) của hàng đem đi Nợ TK 131: Tổng giá thanh toán của hàng đem đi trao đổi Có TK 511: Doanh thu tiêu thụ của hàng đem đi trao đổi Có TK 3331(33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp của hàng đem đi trao đổi - Phản ánh trị giá vật tư, hàng hoá nhận về Nợ TK 151, 152, 153 : Trị giá hàng nhập kho theo giá chưa có thuế
  78. chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc không chịu thuế GTGT Nợ TK 151, 152, 153 : Tổng giá thanh toán Có TK 131 Ví dụ: 1. Xuất kho bán trực tiếp một số sản phẩm cho công ty K theo tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT 10%) là 693.000. Sau khi trừ số đặt trước bằng chuyển khoản 250.000, còn lại trừ vào số phải thu của công ty K. Được biết giá vốn số sản phẩm trên là 200.000. 2. Xuất kho chuyển đến cho công ty M một số sản phẩm theo giá bán cả thuế GTGT 10% là 825.000. Công ty M đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán toàn bộ. Giá vốn số sản phẩm này là 320.000. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2.3.4. Kế toán tiêu thụ thành phẩm, hàng hóa theo phương pháp kiểm kê định kỳ a. Tài khoản sử dụng - TK 155 “Thành phẩm”: Phản ánh trị giá vốn thành phẩm tồn kho. Kết cấu: Bên Nợ : Trị giá thành phẩm tồnkho cuối kỳ. Bên Có : Kết chuyển trị giá thành phẩm tồn kho đầu kỳ. Dư Nợ: Trị giá thành phẩm tồn kho tại thời điểm kiểm kê. - TK 157 “Hàng gửi bán”: Phản ánh trị giá vốn của hàng gửi bán, ký gửi, đại lý chưa bán được tại thời điểm kiểm kê.
  79. - TK 632 "Giá vốn hàng bán" : Dùng xác định giá vốn hàng tiêu thụ. Kết cấu: Bên Nợ : - Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ - Tổng giá thành sản phẩm, dịch vụ sản xuất hoàn thành trong kỳ. Bên Có : - Kết chuyển giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ. - Kết chuyển trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ. b. Phương pháp hạch toán (1) Đầu kỳ kinh doanh Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho cuối kỳ trước, kế toán lần lượt kết chuyển trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ Nợ TK 632: Giá vốn hàng chưa tiêu thụ đầu kỳ Có TK liên quan (155, 157): Trị giá vốn hàng tồn kho hay đang gửi bán đầu kỳ (2) Trong kỳ kinh doanh - Các bút toán phản ánh tổng giá thanh toán của hàng tiêu thụ, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán, giá bán của hàng bán bị trả lại ghi giống phương pháp kê khai thường xuyên. - Giá vốn của hàng bán bị trả lại Nợ TK 631: Nếu nhập lại kho hay đang gửi tại kho người mua Nợ TK 138(1388): Quyết định cá nhân bồi thường
  80. Để xác định giá vốn hàng bán, kế toán ghi các bút toán kết chuyển cuối kỳ - Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ nhập kho, gửi bán hay tiêu thụ trực tiếp Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán Có TK 631: Kết chuyển giá thành công xưởng Căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn kho chưa tiêu thụ, xác định giá của thành phẩm tồn kho cuối kỳ và thành phẩm gửi bán, nhưng chưa chấp nhận thanh toán kế toán ghi Nợ TK 155: Thành phẩm Nợ TK 157: Hàng đang gửi bán, ký gửi, đại lý Có TK 632: Giá vốn hàng bán - Xác định được giá thành của thành phẩm được xuất bán trong kỳ Nợ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh Có TK 632: Giá vốn hàng bán 2.4. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu 2.4.1. Kế toán chiết khấu thương mại a. Tài khoản sử dụng Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà doanh nghiệp áp dụng cho khách. Kết cấu:
  81. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ và mở chi tiết thành 3 tài khoản cấp 2: TK 5211 : Chiết khấu hàng hoá TK 5212 : Chiết khấu thành phẩm. TK 5213 : Chiết khấu dịch vụ. b. Phương pháp hạch toán - Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại Nợ TK 3331(33311): Thuế GTGT Có TK 111, 112, 131 - Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua sang TK 521 để xác định doanh thu thuần Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 521: Chiết khấu thương mại 2.4.2. Kế toán doanh thu hàng bán bị trả lại a. Tài khoản sử dụng Tài khoản 531- Hàng bán bị trả lại Để phản ánh giá trị hàng bán bị trả lại, kế toán sử dụng TK 531 – Hàng bán bị trả lại. Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 531 có kết cấu giống TK 521. b. Phương pháp hạch toán - Phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại
  82. chi phí nhận hàng về thì được hạch toán vào chi phí bán hàng Nợ TK 641: Chi phí bán hàng Có TK 111, 112, 141 - Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhập kho Nợ TK 155: Giá thực tế đã xuất kho Nợ TK 156: Giá thực tế đã xuất kho Có TK 632: Theo giá thực tế đã xuất kho - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 531: Hàng bán bị trả lại 2.4.3. Kế toán giảm giá hàng bán a. Tài khoản sử dụng Tài khoản 532 – Giảm giá hàng bán Tài khoản này chỉ phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp nhận giảm giá ngoài hợp đồng, tức là sau khi bán hàng, còn không phản ánh vào tài khoản này những khoản giảm giá đã ghi trên hoá đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá bán ghi trên hoá đơn. Tài khoản 532 có kết cấu giống TK 521. b. Phương pháp hạch toán - Căn cứ vào chứng từ chấp thuận giảm giá cho khách hàng cho số lượng hàng đã bán, kế toán ghi Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
  83. chưa thanh toán lúc mua) - Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần Nợ TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Có TK 532: Giảm giá hàngbán Ví dụ: 1. Xuất kho 15.000 sản phẩm bán trực tiếp cho công ty M, giá bán đơn vị cả thuế GTGT 10% là 28,6. Công ty M đã thanh toán bằng chuyển khoản sau khi trừ chiết khấu thanh toán được hưởng 1%. 2. Công ty Y đã bán được 6.000 sản phẩm, sau khi trừ giảm giá được hưởng 1,2% do chất lượng kém, công ty Y đã thanh toán bằng tiền mặt. Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 2.5. Kế toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp 2.5.1. Kế toán chi phí bán hàng a. Khái niệm chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là những khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ bán hàng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng Chi phí bán hàng bao gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng: là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho công nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hoá và các khoản tính theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.
  84. - Chi phí dụng cụ đồ dùng: là chi phí về công cụ, dụng cụ, tính toán, làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng ở khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng phương tiện vận chuyển, bốc dỡ. - Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá trong thời gian quy định và bảo hành. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ như chi phí thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi - Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí bằng tiền phát sinh trong tiêu thụ của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ nằm ngoài các chi phí trên như chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng b. Tài khoản sử dụng Hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “Chi phí bán hàng”: Dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ. TK 641 được mở chi tiết: TK 6411 – Chi phí nhân viên bán hàng TK 6415 – Chi phí bảo hành sản phẩm TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6413 – Chi phí dụng cụ đồ dùng TK 6418 – Chi phí bằng tiền khác TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ c. Phương pháp hạch toán - Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng gói,
  85. tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí: Nợ TK 641(6411): Tập hợp chi phí nhân viên bán hàng Có TK 338(3382, 3383, 3384, 3389): KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN - Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho bán hàng, cho toàn doanh nghiệp Nợ TK 641(6412): Tập hợp chi phí vật liệu, bao gói Có TK 152 - Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ: Nợ TK 641(6413): Chi phí công cụ, dụng cụ bán hàng Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ phân bổ 1 lần Có TK 142(1421): Chi phí công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần - Trích lập dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo dưỡng sản phẩm, hàng hoá Nợ TK 641(6415) Có TK 352: Trích lập dự phòng phải trả - Trích khấu hao TSCĐ Nợ TK 641(6414): Chi phí khấu hao TSCĐ bộ phận bán hàng Có TK 214 - Giá trị dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng (kể cả hoa hồng đại lý, hoa hồng uỷ thác xuất khẩu) Nợ TK 641(6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài liên quan đến bán hàng
  86. Nợ TK 641(chi tiết tiểu khoản) Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch vào chi phí bán hàng - Các chi phí khác bằng tiền phát sinh trong kỳ: Nợ TK 641(6418) Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào (nếu có) Có TK 111, 112 - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết ) Nợ TK 111, 138 Có TK 641 - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ Có TK 641 2.5.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp a. Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào bao gồm: chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung.
  87. - Chi phí vật liệu quản lý: trị giá thực tế các loại vật liệu, nhiên liệu xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ của doanh nghiệp. - Chi phí đồ dùng văn phòng: chi phí về dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho công tác quản lý chung của doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao TSCĐ: khấu hao của TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp - Thuế phí, lệ phí: các khoản thuế như thuế nhà ,đất, thuế môn bài - Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi - Chi phí dịch vụ mua ngoài: như tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp. - Chi phí bằng tiền khác: các khoản chi phí bằng tiền ngoài các khoản nêu trên, như chi phí hội nghị, tiếp khách b. Tài khoản sử dụng * Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” Kết cấu TK 642: TK 642 được mở chi tiết thành các TK cấp 2: TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý DN TK 6425: Thuế, phí, lệ phí TK 6422: Chi phí vật liệu quản lý TK 6426: Chi phí dự phòng TK 6423: Chi phí đồ dùng văn phòng TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ TK 6428: Chi phí bằng tiền khác c. Phương pháp hạch toán
  88. Có TK 334: Lương phải trả - Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí: Nợ TK 642(6421): Chi phí quản lý doanh nghiệp nhân viên quản lý văn phòng Có TK 338(3382, 3383, 3384, 3389): KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN - Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho toàn doanh nghiệp Nợ TK 642(6422): Chi phí vật liệu dùng Có TK 152 - Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ + Đối với loại phân bổ một lần Nợ TK 642(6423): Chi phí công cụ, dụng cụ Có TK 153, 611: Xuất dùng với giá trị nhỏ phân bổ 1 lần + Đối với loại phân bổ nhiều lần Khi xuất dùng, kế toán ghi Nợ TK 142(1421): Thời gian nhỏ hơn 1 năm Nợ TK 242: Thời gian lớn hơn một năm Có TK 153, 611: Chi phí công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần Khi phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ, kế toán ghi Nợ TK 642(6423): Chi phí quản lý doanh nghiệp
  89. - Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu phà, lệ phí vệ sinh đô thị: Nợ TK 642(6425): Thuế, phí, lệ phí Có TK 111, 112 - Giá trị dịch vụ mua ngoài Nợ TK 642(6427): Chi phí dịch vụ mua ngoài chung cho toàn DN Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Có TK 331: Tổng giá thanh toán của dịch vụ mua ngoài - Cuối niên độ kế toán trích lập dự phòng phải thu khó đòi cho năm tiếp theo, kế toán ghi Nợ TK 642(6426): Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 139: Dự phòng phải thu khó đòi - Trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm Nợ TK 642(6426) Có TK 351 - Trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (nếu có) Nợ TK 642(6426) Có TK 352 - Chi phí theo dự toán tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp kỳ này Nợ TK 642(chi tiết tiểu khoản) Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước
  90. Nợ 642(6428) Nợ TK 133(1331) Có TK 111, 112 - Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, CPQLDN (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng không hết ) Nợ TK 111, 138 Có TK 642 - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: Trừ vào kết quả trong kỳ Có TK 642 Ví dụ: Tại doanh nghiệp Minh Anh có các tài liệu tháng 2/N như sau: 1. Bán 10.000 USD bằng TM thu về 159.000.000 tiềnVN. Tỷ giá xuất quỹ 15.850 2. Doanh nghiệp nhập kho 1 lô hàng 10.000 sản phẩm, đơn giá 55.000 đ/sản phẩm (đã gồm thuế GTGT 10%). Tiền hàng chưa thanh toán. Chi phí mua hàng thanh toán bằng TM 5.000.000 đ (chưa có thuế GTGT 10%). 3. Tiền lương trả cho bộ phận kinh doanh 60 trđ, bộ phận QLDN 20 trđ. 4. Các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định tính vào chi phí 5. Khấu hao TSCĐ dùng ở bộ phận bán hàng 4tr, bộ phận kinh doanh 2tr, bộ phận QLDN 4tr 6. Dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán theo hoá đơn 8tr, thuế GTGT 10%,
  91. a. Tài khoản sử dụng - TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính”: Phản ánh các khoản doanh thu và các khoản ghi giảm doanh thu thuộc hoạt động tài chính trong kỳ. Thuộc doanh thu hoạt động tài chính: lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, cổ tức được hưởng, lợi nhuận được chia b. Phương pháp hạch toán - Các khoản lãi được chia từ hoạt động liên doanh, cổ tức, lãi định kỳ của trái phiếu, lãi tiền cho vay Nợ TK 111, 112, 152, 153, 156 Nợ TK 131, 138, 121, 128, 221, 228 Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính - Khoản lãi khi bán chứng khoán Nợ TK 111, 112 : Giá bán Có TK 121, 221: Giá gốc Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (số lãi) - Khi bán bất động sản Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp (theo PPKT) - Khoản chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng Nợ TK 111, 112, 331
  92. Có TK 511: Doanh thu bán hàng Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp Có TK 338(3387): Doanh thu chưa thực hiện (số lãi) - Hàng kỳ xác định và kết chuyển doanh thu chưa thực hiện vào doanh thu trong kỳ Nợ TK 338(3387): Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính - Khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tính vào thu nhập hoạt động tài chính Nợ TK 111, 112, 131, 331 Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính - Cuối kỳ hạch toán kết chuyển các khoản doanh thu hoạt động tài chính để xác định kết quả Nợ TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 911(hoạt động tài chính) 2.6.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính a. Tài khoản sử dụng - TK 635 “Chi phí tài chính”: Phản ánh toàn bộ các khoản chi phí và các khoản lỗ liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, chi phí đi vay, chi phí cho vay, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí nhượng bán chứng khoán b. Phương pháp hạch toán - Tập hợp chi phí hoạt động tài chính (chi phí liên doanh, chi phí đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, chi phí đầu tư vào công ty liên doanh
  93. Nợ TK 129, 229: Hoàn nhập dự phìgn giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn Có TK 635: Ghi giảm chi phí tài chính - Giá vốn hàng bán bị trả lại thuộc hoạt động tài chính Nợ TK 121, 221, 228 Có TK 635 - Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính trừ vào kết quả vào cuối kỳ Nợ TK 911(hoạt động tài chính) Có TK 635: Kết chuyển chi phí Ví dụ: Tại 1 doanh nghiệp thương mại An Nam có các tài liệu sau: 1. Nhận được thông báo lãi chứng khoán 20tr 2. Bán 4.000USD tiền mặt thu bằng tiền VND nhập quỹ TM 62.200.000, tỷ giá xuất quỹ 15.500 3. Kế toán doanh nghiệp xác định khoản chiết khấu thanh toán cho khách hàng phải trả 12tr. Sau đó doanh nghiệp đã làm thủ tục chuyển khoản thanh toán cho khách. 4. Lãi tiền vay phải trả cho công ty X là 2tr 5. Cuối kỳ, đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền mặt, chênh lệch tăng 15tr, dự kiến phân bổ trong 5 tháng bắt đầu từ tháng này. Yêu cầu: Định khoản các NVKT phát sinh 2.7. Kế toán chi phí và thu nhập hoạt động khác 2.7.1. Kế toán doanh thu hoạt động khác