Tài chính doanh nghiệp - Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp

pdf 34 trang vanle 1940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tài chính doanh nghiệp - Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftai_chinh_doanh_nghiep_bai_6_dau_tu_dai_han_cua_doanh_nghiep.pdf

Nội dung text: Tài chính doanh nghiệp - Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp

  1. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp BÀI 6: ĐẦU TƯ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP Mục tiêu Hướng dẫn học Trang bị những kiến thức cơ bản về tài Để học tốt bài này, học viên cần tập cĩ tầm chính trong việc xem xét đầu tư dài nhìn dài hạn, thấy được mối quan hệ gữa đầu hạn của doanh nghiệp. tư dài hạn và sự tăng trưởng cũng như việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Nắm được phương pháp, kỹ năng chủ yếu và đánh giá lựa chọn dự án đầu tư Biết vận dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của tiền vào việc xem xét hiệu quả tài chính trên gĩc độ tài chính. của đầu tư đối với doanh nghiệp. Cần nắm vững nội dung kinh tế của các phương pháp đánh giá, lựa chọn dự án đầu Nội dung tư trên gĩc độ tài chính. Liên hệ với thực tế để hiểu rõ hơn cách thức Tổng quan về đầu tư dài hạn của vận dụng lý thuyết giá trị theo thời gian của doanh nghiệp. tiền vào việc giải quyết các vấn đề tài chính đặt ra trong hoạt động của doanh nghiệp và Xác định dịng tiền của dự án đầu tư. trong thực tế cuộc sống. Xác phương pháp chủ yếu đánh giá và Kết hợp đọc các tài liệu tham khảo: lựa chọn dự án đầu tư. o Chương 5, Giáo trình Tài chính doanh Một số trường hợp đặc biệt trong đánh nghiệp – Học viên Tài chính, chủ biên giá và lựa chọn dự án đầu tư. PGS. TS Nguyễn Đình Kiêm & TS Bạch Đức Hiển, NXB Tài chính 2008. o Chương 9 & 10&11, Tài chính doanh Thời lượng học nghiệp hiện đại, chủ biên TS Trần Ngọc Thơ, NXB Thống kê, năm 2007. 8 tiết v1.0 113
  2. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP Quyết định đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Đầu tư dài hạn là một quyết định tài chính chiến lược – một trong những vấn đề sống cịn cũng như quyết định đến tương lai của doanh nghiệp. Để đi đến quyết định đầu tư lớn như mở rộng quy mơ kinh doanh hay chế tạo ra sản phẩm mới địi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc nhiều yếu tố. Một quyết định như vậy là kết quả tổng hịa các ý kiến của các chuyên gia trong những lĩnh vực khác nhau, như ý kiến của các chuyên gia về thiết bị, cơng nghệ, chuyên gia về lao động – tiền lương, chuyên gia về maketing, chuyên gia về mơi trường và chuyên gia tài chính. Trên gĩc độ tài chính, đầu tư là bỏ tiền ra ngày hơm nay để hy vọng trong tương lai cĩ được dịng tiền thu nhập nhiều hơn. Hy vọng ở tương lai là cái chưa chắc chắn, bấp bênh. Do vậy, đầu tư là đối mặt với những thách thức và rủi ro. Trong quyết định đầu tư, gánh nặng đặt trên vai nhà quản trị tài chính doanh nghiệp là phải trả lời các câu hỏi dưới đây: Câu hỏi 1. Liệu các lợi ích hay các dịng tiền dự kiến trong tương lai với những rủi ro đã tiên cĩ đủ lớn để bù đắp những chi phí bỏ ra ngày hơm nay hay khơng? 2. Liệu các dự án đầu tư đã được triển khai với chi phí thấp nhất nhằm đạt được những mục tiêu đã đề ra cĩ khả thi hay khơng? 3. Dịng tiền thuần thu được do đầu tư đưa lại trong tương lai cĩ tương xứng với sự đánh đổi hy sinh mạo hiểm và chấp nhận rủi ro hay khơng? Việc đầu tư như vậy cĩ làm gia tăng giá trị cơng ty, đưa lại lợi ích cho cổ đơng hay khơng? Để tìm ra lời giải đĩ, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp phải sử dụng các thước đo, các phương pháp nhất định. Nội dung chủ yếu của bài này giúp cho bạn hiểu được những điều đĩ, trên cơ sở như vậy cĩ thể vận dụng vào việc đánh giá một dự án đầu tư về mặt tài chính. 114 v1.0
  3. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 6.1. Tổng quan về đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 6.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư dài hạn 6.1.1.1. Khái niệm đầu tư dài hạn Khái niệm Đầu tư dài hạn là một trong những nhân tố chủ yếu quyết định đến sự phát triển của một doanh nghiệp cũng như của nền kinh tế quốc dân. Đầu tư là việc sử dụng các nguồn lực hiện tại nhằm biến các lợi ích dự kiến thành hiện thực trong tương lai. Trên gĩc độ của doanh nghiệp kinh doanh, cĩ thể thấy rằng một trong những mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp là thu được lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu này địi hỏi doanh nghiệp phải cĩ một lượng vốn nhất định và với số vốn đĩ doanh nghiệp thực hiện các hoạt động mua sắm máy mĩc thiết bị, xây dựng nhà xưởng, mua bằng phát minh sáng chế, đào tạo cơng nhân, hình thành một lượng tài sản lưu động thường xuyên cần thiết. Trong quá trình phát triển, doanh nghiệp cĩ thể tiếp tục bổ sung vốn để tăng thêm tài sản kinh doanh tương ứng với sự tăng trưởng của qui mơ kinh doanh. Các hoạt động của quá trình trên chính là quá trình đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp. Ngồi hoạt động đầu tư cĩ tính chất điển hình như trên, doanh nghiệp cịn cĩ thể thực hiện các hoạt động như bỏ vốn mua cổ phiếu, trái phiếu của các chủ thể khác nhằm thu lợi nhuận trong một thời gian dài. Các cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp bỏ vốn ra mua hình thành nên một loại tài sản của doanh nghiệp được gọi là tài sản tài chính dài hạn. Vậy, trên gĩc độ tài chính, đầu tư dài hạn là quá trình hoạt động sử dụng vốn để hình thành nên những tài sản cần thiết nhằm phục vụ cho mục đích thu lợi nhuận trong dài hạn ở tương lai. Đầu tư dài hạn của một doanh nghiệp khơng phải chỉ là đầu tư vào TSCĐ mà nĩ cịn bao hàm cả việc đầu tư cho nhu cầu tương đối ổn định về vốn lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mơ kinh doanh nhất định của doanh nghiệp, đầu tư cĩ tính chất dài hạn vào các hoạt động khác để thu lợi nhuận. Đặc điểm Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp cĩ đặc điểm là phải ứng ra một lượng vốn tiền tệ ban đầu tương đối lớn và được sử dụng cĩ tính chất dài hạn trong tương lai, do đĩ đầu tư dài hạn luơn gắn liền với rủi ro. Các quyết định đầu tư của doanh nghiệp mặc dù đều dựa trên cơ sở dự tính về thu nhập trong tương lai do đầu tư đưa lại, tuy nhiên khả năng nhận được thu nhập trong tương lai thường khơng chắc chắn nên rủi ro trong đầu tư là rất lớn. Thời gian đầu tư càng dài thì rủi ro đầu tư càng cao và ngược lại. 6.1.1.2. Phân loại đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Cĩ thể phân loại đầu tư của doanh nghiệp theo các cách sau: Theo cơ cấu vốn đầu tư: Căn cứ vào cơ cấu vốn đầu tư của doanh nghiệp cĩ thể chia đầu tư của doanh nghiệp thành các loại: v1.0 115
  4. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp o Đầu tư xây dựng cơ bản: Đây là khoản đầu tư nhằm tạo ra TSCĐ của doanh nghiệp và thơng thường doanh nghiệp phải sử dụng một khoản vốn lớn để thực hiện đầu tư về TSCĐ thơng qua việc xây dựng và mua sắm. Trong đầu tư XDCB lại cĩ thể thực hiện phân loại chi tiết dựa theo những tiêu thức nhất định: . Theo tính chất cơng tác cĩ thể phân chia đầu tư XDCB của doanh nghiệp thành: đầu tư cho cơng tác xây lắp; đầu tư cho máy mĩc thiết bị, đầu tư XDCB khác. Đầu tư cho xây lắp, bao gồm đầu tư cho việc lắp ráp các kết cấu kiến trúc, lắp đặt máy mĩc, thiết bị sản xuất trên nền bệ cố định. Đầu tư cho thiết bị: là đầu tư về mua sắm máy mĩc, thiết bị cần thiết của doanh nghiệp bao gồm chi phí mua thiết bị theo giá mua, chi phí vận chuyển, bảo quản thiết bị. Đầu tư xây dựng cơ bản khác: bao gồm đầu tư cho việc khảo sát, thiết kế xây dựng, chi phí dùng đất xây dựng, đền bù đất đai, hoa màu, tài sản, chi phí di chuyển nhà cửa trên đất đai xây dựng, cũng như chi phí mua bản quyền phát minh sáng chế, chi phí cơng nghệ, mua nhãn hiệu hàng hĩa v.v . Theo hình thái vật chất của kết quả đầu tư cũng cĩ thể chia đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp thành hai loại như sau: Đầu tư tài sản cố định hữu hình (cĩ hình thái vật chất), bao gồm tồn bộ việc xây dựng, mua sắm các tài sản như nhà xưởng, máy mĩc thiết bị Việc đầu tư các loại tài sản này cần phải được xem xét gắn liền chặt chẽ với sự phát triển của tiến bộ kỹ thuật. Đầu tư tài sản cố định vơ hình như đầu tư mua bằng sáng chế, bản quyền, quy trình cơng nghệ sản xuất mới o Đầu tư về vốn lưu động thường xuyên cần thiết: Là khoản đầu tư để hình thành nên tài sản lưu động tối thiểu thường xuyên cần thiết (nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu) đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành hoạt động bình thường. Tuỳ thuộc vào mơ hình tổ chức nguồn vốn mà cĩ thể đầu tư một phần hoặc tồn bộ tài sản lưu động thường xuyên cần thiết tương ứng với một quy mơ kinh doanh nhất định. o Đầu tư gĩp vốn liên doanh dài hạn và đầu tư vào tài sản tài chính: Đây là các khoản đầu tư ra bên ngồi doanh nghiệp. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cĩ nhiều hình thức liên doanh liên kết. Trong đĩ cĩ hình thức liên doanh dài hạn, các doanh nghiệp tham gia gĩp vốn sản xuất kinh doanh trong thời gian tương đối dài, chịu trách nhiệm chung và phân chia lợi nhuận theo tỷ lệ tương ứng với phần đĩng gĩp. Liên doanh này cĩ thể thực hiện trong khuơn khổ một doanh nghiệp đã cĩ sẵn, các tổ chức, doanh nghiệp khác gĩp vốn vào liên doanh với doanh nghiệp đĩ hoặc cũng cĩ thể thực hiện liên doanh bằng cách cùng gĩp vốn để lập nên một đơn vị kinh tế mới. Ngồi việc tham gia liên doanh trong điều kiện nền kinh tế hàng hĩa nhiều thành phần, các doanh nghiệp cĩ thể tham gia đầu tư vốn dài hạn vào các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế khác dưới các hình thức mua cổ phần, mua trái phiếu dài hạn của doanh nghiệp khác phát hành Doanh nghiệp sẽ nhận được khoản thu nhập từ các cổ phiếu, trái phiếu đã mua. 116 v1.0
  5. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Như vậy, các cổ phiếu, trái phiếu và các loại chứng khốn dài hạn khác mà doanh nghiệp đã mua với ý định nắm giữ trong một thời gian tương đối dài (trên 1 năm), là một loại tài sản của doanh nghiệp và được gọi là tài sản tài chính của doanh nghiệp. Việc phân loại đầu tư theo cơ cấu vốn giúp cho doanh nghiệp cĩ thể xem xét tính chất hợp lý của các khoản đầu tư trong tổng thể đầu tư của doanh nghiệp để đảm bảo xây dựng được cơ cấu vốn đầu tư thích ứng với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp nhằm đạt hiệu quả đầu tư cao. Theo mục tiêu đầu tư: Căn cứ vào mục tiêu đầu tư cụ thể của doanh nghiệp cĩ thể chia đầu tư của doanh nghiệp thành các loại sau: o Đầu tư thành lập doanh nghiệp: bao gồm các khoản đầu tư ban đầu để thành lập doanh nghiệp. o Đầu tư mở rộng quy mơ kinh doanh: Là tồn bộ các khoản đầu tư nhằm mở rộng thêm các phân xưởng mới hay các đơn vị trực thuộc. o Đầu tư chế tạo sản phẩm mới: Là khoản đầu tư cho nghiên cứu và phát triển sản phẩm, tạo điều kiện phát triển lâu dài cho doanh nghiệp. o Đầu tư thay thế, hiện đại hĩa máy mĩc: Là khoản đầu tư thay thế hoặc đổi mới các trang thiết bị cho phù hợp với tiến bộ khoa học kỹ thuật, nhằm duy trì hoặc tăng khả năng sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. o Đầu tư ra bên ngồi: Là sự đầu tư gĩp vốn thực hiện liên doanh dài hạn với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, đầu tư về tài sản tài chính khác Việc phân loại này giúp cho doanh nghiệp cĩ thể kiểm sốt được tình hình thực hiện đầu tư theo những mục tiêu nhất định mà doanh nghiệp đặt ra trong một thời kỳ và cĩ thể tập trung vốn và biện pháp thích ứng để đạt được mục tiêu đầu tư đã đề ra. Ngồi các cách phân loại ở trên, căn cứ vào phạm vi đầu tư người ta cĩ thể phân chia đầu tư của doanh nghiệp thành đầu tư vào bên trong doanh nghiệp và đầu tư ra bên ngồi doanh nghiệp. Căn cứ vào quy mơ đầu tư cĩ thể phân chia thành dự án đầu tư cĩ quy mơ lớn, dự án đầu tư cĩ quy mơ vừa và nhỏ. 6.1.2. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn và các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn 6.1.2.1. Ý nghĩa của quyết định đầu tư dài hạn Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định cĩ tính chiến lược của một doanh nghiệp. Nĩ quyết định đến tương lai của một doanh nghiệp, bởi lẽ: Quyết định đầu tư dài hạn là quyết định chủ yếu tạo ra giá trị mới cho doanh nghiệp, là cơ sở gia tăng giá trị của doanh nghiệp và ngược lại. Mỗi quyết định đầu tư đều ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của doanh nghiệp trong một thời gian dài, phần lớn các quyết định đầu tư chi phối đến quy mơ kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, cơng nghệ của doanh nghiệp, từ đĩ ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh, năng lực sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong tương lai của một doanh nghiệp. v1.0 117
  6. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Quyết định đầu tư tác động đến tỷ suất sinh lời và rủi ro của doanh nghiệp trong tương lai: Quyết định này ảnh hưởng quyết định đến cơ cấu tài sản và từ đĩ ảnh hưởng tới cơ cấu chi phí và rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt tài chính, quyết định đầu tư dài hạn là quyết định tài chính dài hạn. Thơng thường, để thực hiện các quyết định đầu tư địi hỏi phải sử dụng một lượng vốn lớn. Vì thế hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong tương lai của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư ngày hơm nay. Sai lầm trong quyết định đầu tư dài hạn là sai lầm khĩ hoặc khơng sửa chữa được và thường gây ra sự tổn thất lớn cho doanh nghiệp. 6.1.2.2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn Sự thành bại của doanh nghiệp trong tương lai tùy thuộc rất lớn vào các quyết định đầu tư ngày hơm nay. Chính vì thế, để đi đến quyết định đầu tư địi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ lưỡng nhiều vấn đề, xem xét nhiều yếu tố. Cĩ nhiều yếu tố tác động đến việc đầu tư của doanh nghiệp. Trong đĩ cĩ những yếu tố tác động cĩ tính chất quyết định, gồm các yếu tố chủ yếu sau đây: Chính sách kinh tế – tài chính của Nhà nước trong việc phát triển nền kinh tế và đối với doanh nghiệp: Nhà nước là người hướng dẫn, kiểm sốt và điều tiết hoạt động của các doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế. Thơng qua chính sách kinh tế, pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế Nhà nước tạo mơi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng dẫn hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp đi theo quỹ đạo của kế hoạch vĩ mơ. Chính sách kinh tế của Nhà nước đối với các doanh nghiệp cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong định hướng đầu tư phát triển kinh doanh. Với các địn bẩy kinh tế, Nhà nước khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh vào những ngành nghề, lĩnh vực cĩ lợi cho quốc kế dân sinh. Bởi thế để đi đến quyết định đầu tư, trước tiên các doanh nghiệp cần phải xem xét đến chính sách kinh tế của Nhà nước như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế Thị trường và sự cạnh tranh: Trong sản xuất hàng hố, thị trường tiêu thụ sản phẩm là một căn cứ hết sức quan trọng để doanh nghiệp quyết định đầu tư. Vấn đề đặt ra cho doanh nghiệp là phải đầu tư để sản xuất ra những loại sản phầm mà người tiêu dùng cần, tức là phải căn cứ vào nhu cầu sản phẩm trên thị trường hiện tại và tương lai để xem xét vấn đề đầu tư. Việc phân tích thị trường xác định mức cầu về sản phẩm để quyết định đầu tư địi hỏi phải được xem xét hết sức khoa học và bằng cả sự nhạy cảm trong kinh doanh để đi đến quyết định đầu tư. Trong đầu tư, khi xem xét thị trường thì khơng thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Yếu tố này địi hỏi doanh nghiệp trong đầu tư phải căn cứ vào tình hình hiện tại của doanh nghiệp, tình hình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường và dự đốn tình hình trong tương lai để lựa chọn phương thức đầu tư thích hợp, tạo ra lợi thế riêng của doanh nghiệp trên thị trường. 118 v1.0
  7. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Lãi suất và thuế trong kinh doanh: Đây là yếu tố ảnh hưởng tới chi phí đầu tư của doanh nghiệp. Thơng thường để thực hiện đầu tư ngồi vốn tự cĩ, doanh nghiệp phải vay và đương nhiên phải trả khoản lãi tiền vay. Với việc trả lãi tiền vay đầu tư, doanh nghiệp phải tăng thêm khoản chi phí cho mỗi đồng vốn đầu tư. Vì vậy, doanh nghiệp khơng thể khơng tính đến yếu tố lãi suất tiền vay trong quyết định đầu tư. Thuế là cơng cụ rất quan trọng của Nhà nước để điều tiết và hướng dẫn các doanh nghiệp đầu tư kinh doanh. Đối với doanh nghiệp, thuế trong kinh doanh thấp hoặc cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu tiêu thụ và lợi nhuận rịng của doanh nghiệp. Do vậy, thuế trong kinh doanh là yếu tố kích thích hay hạn chế sự đầu tư của doanh nghiệp. Sự tiến bộ của khoa học và cơng nghệ: Nĩ cĩ thể là cơ hội hoặc cũng cĩ thể là nguy cơ đe doạ đối với sự đầu tư của một doanh nghiệp. Trong đầu tư, doanh nghiệp phải tính đến thành tựu của khoa học, cơng nghệ để xác định đầu tư về trang thiết bị, đầu tư về quy trình cơng nghệ sản xuất hoặc đầu tư kịp thời về đổi mới, hiện đại hố trang thiết bị, nâng cao chất lượng, đổi mới sản phẩm. Sự tiến bộ của khoa học cơng nghệ cũng địi hỏi doanh nghiệp dám chấp nhận những mạo hiểm trong đầu tư để phát triển sản phẩm mới. Ngược lại, doanh nghiệp nếu khơng tiếp cận kịp thời với sự tiến bộ của khoa học, cơng nghệ để đổi mới trang thiết bị, đổi mới sản phẩm sẽ cĩ nguy cơ dẫn doanh nghiệp tới tình trạng làm ăn thua lỗ do sản phẩm khơng cịn phù hợp với nhu cầu thị trường. Mức độ rủi ro của đầu tư: Trong sản xuất hàng hố với cơ chế thị trường, mỗi quyết định đầu tư đều gắn liền với những rủi ro nhất định do sự biến động trong tương lai về sản xuất và về thị trường v.v Do vậy, cần đánh giá, lượng định mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời của khoản đầu tư, xem xét tỷ suất sinh lời cĩ tương xứng với mức độ rủi ro hay khơng để từ đĩ xem xét quyết định đầu tư. Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Mỗi doanh nghiệp chỉ cĩ nguồn tài chính để đầu tư ở giới hạn nhất định, bao gồm: Nguồn vốn tự cĩ và nguồn vốn cĩ khả năng huy động. Doanh nghiệp khơng thể quyết định đầu tư thực hiện các dự án vượt xa khả năng tài chính của mình. Đây là một yếu tố nội tại chi phối đến việc quyết định đầu tư của một doanh nghiệp. Trên đây là các yếu tố ảnh hưởng cĩ tính chất quyết định đến kế hoạch đầu tư của doanh nghiệp. Hay nĩi khác đi, trong việc đầu tư của doanh nghiệp cĩ một loạt các lực tác động khác nhau mà doanh nghiệp phải tính đến trước khi đi đến quyết định đầu tư. 6.2. Xác định dịng tiền của dự án đầu tư 6.2.1. Các nguyên tắc xác định dịng tiền của dự án Xem xét trên gĩc độ tài chính, đầu tư là bỏ tiền chi ra ngày hơm nay để hy vọng thu về những khoản tiền thu nhập lớn hơn trong tương lai. Do vậy, đầu tư là một quá trình phát sinh ra các dịng tiền gồm dịng tiền ra và dịng tiền vào của dự án. Dịng tiền ra: Là những khoản tiền mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện dự án đầu tư. Dịng tiền vào: Là những khoản tiền thu nhập do dự án đầu tư mang lại. Việc xác định dịng tiền của dự án đầu tư là một vấn đề khĩ khăn và phức tạp, liên quan đến nhiều biến số khác nhau, nhất là việc xác định dịng tiền vào. Những sai lầm v1.0 119
  8. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp trong việc xác định dịng tiền dẫn đến những kết luận sai về việc chấp thuận hay loại bỏ DAĐT. Vì vậy, xác định dịng tiền của dự án phải dựa trên những nguyên tắc sau: Đánh giá dự án cần dựa trên cơ sở đánh giá dịng tiền tăng thêm do dự án đầu tư đưa lại chứ khơng dựa vào lợi nhuận kế tốn: Dịng tiền mặt cho phép các nhà đầu tư biết được lượng tiền thực cĩ ở từng thời điểm mà doanh nghiệp được phép sử dụng để cĩ những quyết định mới hoặc dùng tiền đĩ để trả nợ, hoặc trả lợi tức cho cổ đơng, hoặc tăng vốn luân chuyển, hoặc đầu tư tài sản cố định Trong khi đĩ nếu sử dụng lợi nhuận kế tốn thì khơng thể đưa ra được những quyết định như vậy. Bởi lợi nhuận kế tốn một mặt phụ thuộc vào phương pháp hạch tốn kế tốn của doanh nghiệp, mặt khác doanh thu để tính lợi nhuận kế tốn bao gồm cả phần doanh thu bán chịu, làm cho doanh nghiệp cĩ thể cĩ lợi nhuận nhưng lại khơng cĩ tiền. Phải tính đến chi phí cơ hội khi xem xét dịng tiền của dự án: Chi phí cơ hội là khoản thu nhập mà nhà đầu tư cĩ thể thu được từ dự án tốt nhất cịn lại. Chi phí cơ hội ở đây muốn nĩi đến chính là phần thu nhập cao nhất cĩ thể cĩ được từ tài sản sở hữu của doanh nghiệp nếu nĩ khơng sử dụng cho dự án. Chi phí cơ hội khơng phải là một khoản thực chi nhưng vẫn được tính vào vì đĩ là một khoản thu nhập mà doanh nghiệp phải mất đi khi thực hiện dự án. Ví dụ: Một doanh nghiệp cĩ thể cho thuê mặt bằng nhà máy với giá 1.200 triệu đồng/năm hoặc sử dụng để sản xuất mặt hàng mới. Như vậy, nếu dự án sản xuất mặt hàng mới được triển khai thì doanh nghiệp đã mất đi cơ hội cĩ được thu nhập do cho thuê mặt bằng với mức 1.200 triệu đồng/năm. Khoản thu nhập 1.200 triệu đồng/năm từ việc cho thuê mặt bằng phải được xem là chi phí cơ hội của dự án sản xuất sản phẩm mới. Khơng được tính chi phí chìm vào dịng tiền của dự án: Chi phí chìm là những khoản chi phí của những DAĐT quá khứ (những chi phí đã xảy ra rồi) khơng cịn khả năng thu hồi mà doanh nghiệp phải hồn tồn gánh chịu bất kể dự án cĩ được chấp thuận hay khơng. Chúng khơng liên quan đến DAĐT mới nên khơng được đưa vào để phân tích. Phải tính đến yếu tố lạm phát khi xem xét dịng tiền: Lạm phát cĩ ảnh hưởng rất lớn đến dịng tiền thu vào và dịng tiền chi ra của dự án, đồng thời ảnh hưởng đến chi phí cơ hội của vốn. Lạm phát cao cĩ thể làm cho thu nhập mang lại từ dự án trong tương lai khơng đủ bù đắp cho khoản đầu tư hơm nay. Do đĩ, nếu cĩ lạm phát phải tính đến ảnh hưởng của lạm phát đến dịng tiền và tỷ lệ chiết khấu dịng tiền khi đánh giá dự án. Ảnh hưởng chéo: Phải tính đến ảnh hưởng của dự án đến các bộ phận khác của doanh nghiệp. 6.2.2. Xác định dịng tiền của dự án đầu tư 6.2.2.1. Dịng tiền ra của dự án Những khoản chi tiêu liên quan đến việc bỏ vốn thực hiện đầu tư tạo thành dịng tiền ra của đầu tư. Vốn đầu tư cĩ thể bỏ rải rác trong nhiều năm, cũng cĩ thể bỏ ra ngay 120 v1.0
  9. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp một lần (theo phương thức chìa khĩa trao tay). Tùy theo tính chất của khoản đầu tư cĩ thể xác định được khoản chi cụ thể của dự án. Thơng thường đối với những DAĐT điển hình (là những dự án tạo ra sản phẩm, dịch vụ) thì nội dung dịng tiền ra của đầu tư cho dự án gồm: Những khoản tiền chi để hình thành nên TSCĐ hữu hình và TSCĐ vơ hình, những khoản chi liên quan đến hiện đại hố để nâng cấp máy mĩc thiết bị khi dự án đi vào hoạt động. Vốn đầu tư để hình thành vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho dự án khi dự án đi vào hoạt động bao gồm: Số vốn đầu tư vào TSLĐ thường xuyên cần thiết ban đầu đưa dự án vào hoạt động và số vốn lưu động thường xuyên cần thiết bổ sung thêm trong quá trình hoạt động của dự án khi cĩ sự tăng về quy mơ kinh doanh. Để xác định dịng tiền đầu tư về vốn lưu động, đặc biệt đối với vốn lưu động bổ sung thơng thường người ta đưa ra quy tắc: Khi cĩ nhu cầu vốn lưu động tăng thêm ở năm nay thì việc chi bổ sung vốn lưu động được thực hiện ở cuối năm trước. 6.2.2.2. Dịng tiền vào của dự án Mỗi dự án đầu tư sẽ đưa lại khoản tiền thu nhập ở một hay một số thời điểm khác nhau trong tương lai tạo thành dịng tiền vào của dự án. Việc xác định dịng tiền vào của DAĐT là vấn đề rất phức tạp, phải căn cứ vào tính chất của khoản đầu tư để lượng định các khoản thu nhập do đầu tư tạo ra một cách thích hợp. Dịng tiền vào của dự án bao gồm: Dịng tiền thuần hoạt động hàng năm: Là khoản chênh lệch giữa số tiền thu được (dịng tiền vào) và số tiền chi ra (dịng tiền ra) phát sinh từ hoạt động thường xuyên hàng năm khi dự án đi vào hoạt động. Đối với một dự án đầu tư trong kinh doanh tạo ra doanh thu bán hàng hố hoặc dịch vụ thì dịng tiền thuần từ hoạt động hàng năm của dự án được xác định trực tiếp bằng chênh lệch giữa dịng tiền vào do bán sản phẩm, hàng hố với dịng tiền ra do mua vật tư và chi phí khác bằng tiền liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hố và tiền thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Hoặc cĩ thể tính gián tiếp như sau: Dịng tiền thuần hoạt Lợi nhuận sau thuế Khấu hao TSCĐ = + động hàng năm hàng năm hàng năm Số tiền thuần từ thanh lý tài sản khi kết thúc dự án: Là số tiền cịn lại từ thu nhập thanh lý tài sản sau khi đã nộp thuế thu nhập về thanh lý tài sản (nếu cĩ). Một số dự án đầu tư khi kết thúc DAĐT cĩ thể thu được một số tiền từ việc nhượng bán thanh lý đầu tư. Việc nhượng bán, thanh lý tài sản cố định cĩ thể xảy ra ba trường hợp sau: o Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản bằng giá trị cịn lại của TSCĐ, trường hợp này khơng cĩ lãi hoặc lỗ vốn từ việc nhượng bán thanh lý tài sản. Do đĩ, khơng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp từ khoản nhượng bán thanh lý tài sản. Số tiền thu được Chi phí liên quan đến Thu nhập từ thanh lý = do nhượng bán, – nhượng bán, thanh lý tài sản thanh lý tài sản tài sản v1.0 121
  10. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp o Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản lớn hơn giá trị cịn lại của TSCĐ, trường hợp này cĩ lãi từ việc nhượng bán thanh lý tài sản và phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. o Khoản thu nhập từ nhượng bán tài sản nhỏ hơn giá trị cịn lại của TSCĐ, trường hợp này doanh nghiệp bị lỗ vốn do nhượng bán thanh lý tài sản, khoản lỗ này xét về nguyên lý sẽ làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Thu hồi vốn lưu động thường xuyên đã ứng ra Khi dự án đưa vào hoạt động, doanh nghiệp đã đầu tư vốn lưu động thường xuyên cần thiết (đầu tư ban đầu khi dự án bắt đầu hoạt động và đầu tư bổ sung thêm trong quá trình hoạt động). Tồn bộ số vốn lưu động đã ứng ra sẽ được thu hồi lại đầy đủ theo nguyên tắc số vốn lưu động đã đươc ứng ra bao nhiêu phải thu hồi hết bấy nhiêu. Thời điểm thu hồi cĩ thể thu hồi dần hoặc cĩ thể thu hồi tồn bộ một lần khi kết thúc dự án. o Xác định dịng tiền thuần hàng năm của đầu tư và dịng tiền thuần của dự án. . Dịng tiền thuần hàng năm của đầu tư: Được xác định là số chênh lệch của dịng tiền thu vào và dịng tiền chi ra phát sinh hàng năm do đầu tư đưa lại. . Dịng tiền thuần của DAĐT: Là dịng tiền tăng thêm do DAĐT đưa lại, gĩp phần làm tăng thêm dịng tiền và là cơ sở để gia tăng giá trị của doanh nghiệp so với trước khi cĩ dự án. Dịng tiền thuần của DAĐT cĩ thể được xác định bằng cách lấy tổng giá trị dịng tiền vào do dự án tạo ra trừ đi tổng giá trị dịng tiền ra của dự án hoặc cĩ thể xác định bằng cơng thức sau: Dịng tiền thuần của Tổng dịng tiền thuần Vốn đầu tư = – dự án đầu tư hàng năm của đầu tư ban đầu o Để thuận tiện cho việc hoạch định dịng tiền của đầu tư, thơng thường người ta sử dụng quy ước sau: . Số vốn đầu tư ban đầu được quy ước phát sinh ra ở thời điểm t = 0. . Dịng tiền vào hoặc dịng tiền ra của dự án cĩ thể phát sinh ra ở các thời điểm khác nhau trong một năm đều được tính về thời điểm cuối năm để tính tốn. 6.2.3. Ảnh hưởng của khấu hao đến dịng tiền của DAĐT Về mặt lý thuyết, cĩ 3 phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp cĩ thể áp dụng: Phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu nhanh và phương pháp khấu hao theo sản lượng. Khấu hao là một khoản chi phí, được tính vào chi phí hoạt động hàng năm của doanh nghiệp và được khấu trừ vào thu nhập chịu thuế. Vì vậy, nếu thay đổi phương pháp khấu hao tính thuế sẽ ảnh hưởng gián tiếp rất lớn đến dịng tiền sau thuế của DAĐT. 122 v1.0
  11. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Cơng thức xác định dịng tiền thuần hoạt động của dự án: CFht = CFKt (1 – t%) + KHt t% Trong đĩ: CFht: Dịng tiền thuần hoạt động của dự án năm t. CFKt: Dịng tiền trước thuế chưa kể khấu hao ở năm t. KHt: Mức khấu hao TSCĐ năm t. t%: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp. KHt t%: Mức tiết kiệm thuế do khấu hao ở năm t. Dịng tiền thuần trước thuế chưa Doanh thu Chi phí hoạt động bằng tiền = – kể khấu hao (CFKt) thuần (khơng kể khấu hao) Từ cơng thức trên cho thấy, phần chi phí khấu hao càng cao thì dịng tiền thuần hàng năm của dự án sẽ càng cao. Như vậy, nếu doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu hao nhanh thì trong những năm đầu sử dụng tài sản, do khấu hao cao dịng tiền mặt thu về hàng năm sẽ cao; càng những năm cuối của thời gian sử dụng tài sản cố định nếu các yếu tố khác khơng cĩ gì thay đổi thì dịng tiền thuần hàng năm của doanh nghiệp sẽ càng giảm đi. 6.3. Đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư dài hạn Để đi đến quyết định đầu tư, vấn đề quan trọng là phải đánh giá được hiệu quả của đầu tư. Hiệu quả của đầu tư được biểu hiện trong mối quan hệ giữa lợi ích thu được do đầu tư mang lại và chi phí bỏ ra để thực hiện đầu tư. Khi xem xét một dự án đầu tư phải xem xét vấn đề cơ bản là những lợi ích trong tương lai thu được cĩ tương xứng với vốn đầu tư đã bỏ ra hay khơng? Để đánh giá được lợi ích của đầu tư phải xuất phát từ mục tiêu của đầu tư. Để lựa chọn dự án cần phải cân nhắc xem xét nhiều mặt. Trên gĩc độ tài chính, các tiêu chuẩn chủ yếu đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư thường được sử dụng là: Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư. Thời gian hồn vốn đầu tư. Giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư. Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu tư. Chỉ số sinh lời của dư án đầu tư. Trong việc lựa chọn dự án đầu tư khơng nhất thiết phải sử dụng tất cả các chỉ tiêu trên vào việc so sánh các dự án. Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể mà xác định chỉ tiêu chủ yếu làm căn cứ chọn lựa dự án. Điểm cơ bản là căn cứ vào yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp đặt ra hay nĩi cách khác là tuỳ vào quyết sách kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn, doanh nghiệp đề ra phải sản xuất kinh doanh cĩ lãi nhưng phải thu hồi vốn nhanh để đổi mới trang thiết bị, trong trường hợp này, chỉ tiêu chủ yếu để chọn dự án là chỉ tiêu thời gian hồn vốn đầu tư. v1.0 123
  12. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 6.3.1. Các phương pháp chủ yếu đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư Để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư trước hết cần phải tiến hành phân loại các dự án. Căn cứ vào mối quan hệ giữa các dự án, cĩ thể phân chia các dự án đầu tư thành hai loại: Loại dự án đầu tư độc lập và loại dự án đầu tư loại trừ nhau. Dự án đầu tư độc lập là dự án mà khi được chấp thuận hay bị loại bỏ khơng ảnh hưởng gì đến các dự án khác. Dự án loại trừ nhau hay dự án xung khắc là loại dự án mà khi một dự án này được thực hiện thì những dự án khác cịn lại sẽ bị loại bỏ. Chẳng hạn một cơng ty vận tải biển cần một tàu chở hàng đang xem xét hai khả năng là nên mua hay thuê chiếc tàu đĩ. Đây là hai dự án loại trừ nhau. Cĩ nhiều phương pháp lựa chọn dự án đầu tư, trên gĩc độ tài chính để xem xét người ta thường sử dụng một số phương pháp chủ yếu sau: o Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư. o Phương pháp thời gian hồn vốn đầu tư (PP) và thời gian hồn vốn đầu tư cĩ chiết khấu (DPP). o Phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV). o Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR). o Phương pháp chỉ số sinh lời (PI). 6.3.2. Phương pháp tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư Đây là phương pháp lựa chọn dự án đầu tư dựa trên cơ sở so sánh giữa kết quả thu được do dự án đầu tư mang lại là lợi nhuận (lợi nhuận sau thuế) và tiền vốn bỏ ra đầu tư. Theo phương pháp này, trước hết cần xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của từng dự án đầu tư, sau đĩ tiến hành đánh giá lựa chọn dự án. Xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án đầu tư Pr TSV Vđ Trong đĩ: TSV: Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của DAĐT. Pr : Lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm dự kiến do DAĐT mang lại trong suốt thời gian đầu tư. Vđ : Vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án. o Số lợi nhuận sau thuế bình quân hàng năm do DAĐT mang lại trong suốt thời gian đầu tư được tính theo phương pháp bình quân số học kể từ lúc bắt đầu bỏ vốn đầu tư cho đến khi kết thúc DAĐT. n  Prt P t1 r n Prt: Lợi nhuận sau thuế dự kiến do DAĐT đưa lại ở năm thứ t. n: Thời gian đầu tư (vịng đời của dự án). 124 v1.0
  13. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Vịng đời của DAĐT được tính từ thời điểm bỏ vốn đầu tư cho đến khi kết thúc dự án (bao gồm cả thời gian thi cơng thực hiện dự án nếu cĩ). Như vậy, ở những năm thi cơng thì lợi nhuận sau thuế được coi là bằng khơng (0), điều đĩ nghĩa là mặc dù đã bỏ vốn đầu tư nhưng dự án đang trong giai đoạn thi cơng chưa đi vào vận hành nên chưa cĩ doanh thu và lợi nhuận. Nếu thời gian thi cơng càng dài thì sẽ làm cho hiệu quả chung của vốn đầu tư càng thấp. o Số vốn đầu tư bình quân hàng năm được tính theo phương pháp bình quân số học trên cơ sở tổng vốn đầu tư ở các năm và số năm đầu tư. n Vđt V t1 đ n Trong đĩ: Vđt: Số vốn đầu tư ở năm thứ t. n: Vịng đời của DAĐT. Số vốn đầu tư ở mỗi năm được xác định là số vốn đầu tư lũy kế ở thời điểm cuối mỗi năm trừ đi số khấu hao TSCĐ lũy kế ở thời điểm đầu mỗi năm. Số tiền đầu tư cho một doanh nghiệp hay một phân xưởng bao gồm tồn bộ số tiền đầu tư về tài sản cố định và số tiền đầu tư về tài sản lưu động. Đánh giá và lựa chọn dự án o Đối với các dự án độc lập nếu cĩ tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư lớn hơn khơng (0) đều cĩ thể được lựa chọn. o Đối với các dự án loại trừ nhau thì dự án nào cĩ tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư cao hơn sẽ là dự án tốt hơn. Ví dụ: Cĩ hai dự án đầu tư (A và B) thuộc loại dự án loại trừ nhau. Số vốn đầu tư cho cả hai dự án đều là 120 triệu đồng, trong đĩ 100 triệu đồng đầu tư vào tài sản cố định, 20 triệu đồng đầu tư vào tài sản lưu động. Thời gian bỏ vốn, số khấu hao và lợi nhuận sau thuế của hai dự án thể hiện ở bảng số liệu sau: Đơn vị: triệu đồng Dự án A Dự án B Thời gian Vốn Lợi nhuận Số Vốn Lợi nhuận Số đầu tư sau thuế khấu hao đầu tư sau thuế khấu hao Năm thứ 1 20 50 Năm thứ 2 50 70 Năm thứ 3 50 12 20 Năm thứ 4 11 20 13 20 Năm thứ 5 14 20 16 20 Năm thứ 6 17 20 11 20 Năm thứ 7 11 20 8 20 Năm thứ 8 9 20 Cộng 120 62 100 120 60 100 Bảng số 9.1: Dự án đầu tư v1.0 125
  14. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án A? o Xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư dự án A: . Số lợi nhuận bình quân do đầu tư mang lại trong thời gian đầu tư: 0 0 0 11 14 17 11 9 P7,75 (Triệu đồng) rA 8 . Số vốn bình quân hàng năm: Căn cứ vào tài liệu cĩ thể xác định số vốn đầu tư ở từng năm: Năm thứ 1 thi cơng: 20 triệu đồng Năm thứ 2 thi cơng: 50 + 20 = 70 triệu đồng Năm thứ 3 thi cơng: 70 + 50 = 120 triệu đồng Năm thứ 1 sản xuất: 120 triệu đồng Năm thứ 2 sản xuất: 120 – 20 = 100 triệu đồng Năm thứ 8 sản xuất: 120 – 80 = 40 triệu đồng Số vốn đầu tư bình quân hàng năm: 20 70 120 120 (120 20) (120 40) (120 60) (120 80) V dA 8 = 76,25 (triệu đồng) . Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án A: 7,75 T 0,101(hoặc = 10,1%) SV(A) 76,25 o Xác định tỷ suất lợi nhuận bình quân dự đầu tư án B: Tương tự như vậy cũng xác định được tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án B. . Số lợi nhuận bình quân thu được hàng năm của dự án B: 0 0 12 13 16 11 8 P8,57 (triệu đồng) rB 7 . Số vốn đầu tư bình quân hàng năm của dự án B: 50 120 120 (120 20) (120 40) (120 60) (120 80) V81,42 (triệu đồng) dB 7 . Tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư của dự án B: 8,57 T 0,105 (hoặc = 10,5%) SV(B) 81,42 So sánh hai dự án cho thấy dự án A cĩ tỷ suất lợi nhuận bình quân vốn đầu tư thấp hơn dự án B, mặc dù dự án A cĩ tổng số lợi nhuận sau thuế cao hơn 126 v1.0
  15. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp dự án B nhưng dự án A lại cĩ thời gian thi cơng kéo dài hơn nên dự án B sẽ là dự án được chọn. Phương pháp này cĩ ưu điểm là đơn giản, dễ tính tốn. Tuy nhiên cĩ hạn chế là chưa tính đến các thời điểm khác nhau nhận được lợi nhuận trong tương lai của mỗi dự án. 6.3.3. Phương pháp thời gian hồn vốn đầu tư (PP) 6.3.3.1. Phương pháp thời gian hồn vốn đầu tư thơng thường Phương pháp này chủ yếu dựa vào chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn đầu tư để lựa chọn dự án. Thời gian hồn vốn đầu tư (thời gian thu hồi vốn đầu tư): là khoảng thời gian cần thiết mà dự án tạo ra dịng tiền thuần bằng chính số vốn đầu tư ban đầu để thực hiện dự án. Để xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án cĩ thể chia ra làm 2 trường hợp: o Trường hợp 1: Nếu DAĐT tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập đều đặn hàng năm thì thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo cơng thức: Vốn đầu tư ban đầu Thời gian thu hồi = Vốn đầu tư (năm) Dịng tiền thuần hàng năm của đầu tư o Trường hợp 2: DAĐT tạo ra chuỗi tiền tệ thu nhập khơng ổn định ở các năm. Thời gian thu hồi vốn đầu tư được xác định theo cách sau: Xác định số năm thu hồi vốn đầu tư bằng cách tính số vốn đầu tư cịn phải thu hồi ở cuối năm lần lượt theo thứ tự: Vốn đầu tư cịn phải thu Số vốn đầu tư chưa thu Dịng tiền thuần của đầu = – hồi ở cuối năm t hồi ở cuối năm (t –1) tư năm t Khi số VĐT cịn phải thu hồi ở cuối năm nào đĩ nhỏ hơn dịng tiền thuần của đầu tư năm kế tiếp thì cần xác định thời gian (số tháng) thu hồi nốt VĐT trong năm kế tiếp. Số tháng thu hồi vốn đầu tư Số vốn đầu tư chưa thu hồi cuối năm (t – 1) trong năm t = 12 Dịng tiền thuần của năm t Tổng hợp số năm và số tháng thu hồi vốn đầu tư chính là thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án. Ví dụ: Hai dự án đầu tư A và B cĩ số vốn đầu tư là 150 triệu đồng (bỏ vốn một lần). Khoản thu nhập dự kiến (bao gồm khấu hao và lợi nhuận sau thuế) ở các năm trong tương lai như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Năm 1 2 3 4 5 Dự án A 60 50 50 40 30 Dự án B 30 50 70 80 80 Bảng số 9.2: Dịng tiền thuần của dự án v1.0 127
  16. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Từ số liệu trên cĩ thể xác định thời gian thu hồi vốn của dự án A như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Dịng tiền của Vốn đầu tư cịn phải Năm Thời gian thu hồi lũy kế (năm) dự án thu hồi cuối năm 0 (150) (150) 1 60 (90) 2 2 50 (40) 3 50 40 40 = 12 = 9,6 4 40 50/12 50 5 30 Thời gian thu hồi vốn đầu tư cuả dự án A: 2 năm và 9,6 tháng Tương tự, thời gian thu hồi vốn đầu tư của dự án B là: 3 năm Nội dung phương pháp thời gian hồn vốn đầu tư trong việc đánh giá, lựa chọn dự án: o Để đơn giản việc tính tốn trước hết hãy loại bỏ các dự án đầu tư cĩ thời gian thi cơng kéo dài khơng đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp. Xếp các dự án cĩ thời gian thi cơng giống nhau vào một loại o Xác định thời gian thu hồi vốn đầu tư của từng dự án đầu tư. Trên cơ sở đĩ, doanh nghiệp sẽ chọn dự án cĩ thời gian thu hồi vốn đầu tư phù hợp với thời gian thu hồi vốn mà doanh nghiệp dự định. Thơng thường khi thực hiện kinh doanh, các doanh nghiệp thường xác định thời gian chuẩn thu hồi vốn đầu tư tối đa cĩ thể chấp nhận được. Theo đĩ, dự án cĩ thời gian thu hồi vốn dài hơn thời gian thu hồi vốn tiêu chuẩn sẽ bị loại bỏ. Nếu các dự án thuộc loại loại trừ nhau thì thơng thường người ta sẽ chọn dự án cĩ thời gian thu hồi vốn ngắn nhất. Ưu nhược điểm của phương pháp thời gian hồn vốn đầu tư: o Ưu điểm cơ bản của phương pháp: Đơn giản, dễ tính tốn. Phương pháp này thường phù hợp với việc xem xét các dự án đầu tư quy mơ vừa và nhỏ hoặc với chiến lược thu hồi vốn nhanh, tăng vịng quay vốn. o Những hạn chế của phương pháp: . Phương pháp này chú trọng xem xét lợi ích ngắn hạn hơn là lợi ích dài hạn, nĩ ít chú trọng đến việc xem xét các khoản thu sau thời gian hồn vốn. Do đĩ, kỳ hồn vốn ngắn chưa chắc là một sự chỉ dẫn chính xác để lựa chọn dự án này hơn dự án kia, đặc biệt là đối với các dự án cĩ mức sinh lời chậm như dự án sản suất sản phẩm mới hay xâm nhập vào thị trường mới thì sử dụng phương pháp lựa chọn này sẽ khơng thật thích hợp. . Phương pháp thời gian hồn vốn đầu tư cũng khơng chú trọng tới yếu tố giá trị thời gian của tiền tệ, nĩi cách khác nĩ khơng chú ý tới thời điểm phát sinh của các khoản thu, các đồng tiền thu được ở các thời điểm khác nhau được đánh giá như nhau. Để khắc phục hạn chế này, người ta cĩ thể áp dụng phương pháp thời gian thu hồi vốn cĩ chiết khấu bằng cách đưa tất cả các khoản thu và chi của một dự án về giá trị hiện tại để tính thời gian hồn vốn. 128 v1.0
  17. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 6.3.3.2. Phương pháp thời gian hồn vốn cĩ chiết khấu (DPP) Thời gian hồn vốn cĩ chiết khấu là khoảng thời gian cần thiết để tổng giá trị hiện tại tất cả các khoản tiền thuần hàng năm của dự án vừa đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu. Ví dụ: ví dụ về hai dự án A và B như ở trên phần 6.3.3.1, giả định chi phí sử dụng vốn cho cả 2 dự án đều là 10%. Thời gian thu hồi vốn cĩ chiết khấu của dự án A được xác định như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Dịng tiền Dịng tiền chiết Vốn đầu tư cịn phải Thời gian thu hồi Năm của dự án khấu thu hồi cuối năm lũy kế (năm) 0 (150) (150) (150) 1 60 54,54 (95,46) 3 2 50 41,13 (54,33) 3 50 37,55 (16,78) 16,78 4 40 27,32 x 12 ≈ 5,1 27,32 5 30 18,63 Thời gian thu hồi vốn cĩ chiết khấu của dự án A là: 3 năm và 5,1 tháng. Tương tự, thời gian thu hồi vốn cĩ chiết khấu của dự án B là: 3 năm và 6,3 tháng. Phương pháp thời gian hồn vốn cĩ chiết khấu đã khắc phục được hạn chế của phương pháp thời gian hồn vốn đơn giản là xem xét dự án cĩ tính đến giá trị thời gian của tiền tệ. Nĩi cách khác, tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn cĩ chiết khấu cho thấy rằng khi đầu tư vốn vào một dự án bất kỳ nào đĩ và sẽ kiếm lại được số tiền này bao lâu sau khi đã trừ đi chi phí cơ hội của việc sử dụng vốn. Tuy nhiên, phương pháp này vẫn cĩ một nhược điểm giống phương pháp thời gian hồn vốn đơn giản là ít chú trọng đến dịng tiền sau thời gian hồn vốn đầu tư. 6.3.3.3. Phương pháp giá trị hiện tại thuần (Phương pháp NPV) Nội dung phương pháp Tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư chủ yếu là giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án. Theo phương pháp này, tất cả các khoản tiền thu nhập do đầu tư đưa lại trong tương lai và vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án đều phải quy về giá trị hiện tại theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định. Trên cơ sở đĩ, so sánh giá trị hiện tại của thu nhập và giá trị hiện tại của vốn đầu tư để xác định giá trị hiện tại thuần của dự án. Cơng thức xác định như sau: n CF NPVt CF  t 0 t1 (1 r) v1.0 129
  18. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Trong đĩ: NPV: Giá trị hiện tại thuần (hay giá trị hiện tại rịng) của dự án đầu tư. CFt : Dịng tiền thuần của đầu tư ở năm t. CF0: Vốn đầu tư ban đầu tư ban đầu của dự án. n: Vịng đời của dự án. r: Tỷ lệ chiết khấu hay tỷ lệ hiện tại hĩa. Tỷ lệ chiết khấu được sử dụng trong việc tính giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư là chi phí sử dụng vốn, đĩ chính là tỷ suất sinh lời mà người đầu tư địi hỏi. Như vậy, giá trị hiện tại thuần thể hiện giá trị tăng thêm do đầu tư đưa lại cĩ tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. Các bước tiến hành đánh giá lựa chọn dự án Việc sử dụng giá trị hiện tại thuần làm tiêu chuẩn đánh giá và lựa chọn dự án được thực hiện như sau: o Xác định giá trị hiện tại thuần của mỗi dự án đầu tư o Đánh giá và lựa chọn dự án: Cần phân biệt 3 trường hợp: . Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án là một số âm (NPV 0): Nếu các dự án là độc lập thì đều cĩ thể được chấp thuận. Nếu các dự án thuộc loại loại trừ nhau và vịng đời của các dự án bằng nhau thì sẽ chọn dự án cĩ giá trị hiện tại thuần dương cao nhất (trong điều kiện khơng bị giới hạn về khả năng huy động vốn đầu tư). Ví dụ: Hai dự án đầu tư A và B cùng địi hỏi vốn đầu tư ban đầu là 100 triệu đồng và dự kiến sẽ kéo dài trong 3 năm. Theo các tính tốn ban đầu dự án A sẽ mang lại các khoản thu nhập rịng lần lượt trong các năm từ năm thứ nhất đến năm thứ ba là 10 triệu đồng, 60 triệu đồng và 80 triệu đồng. Tương tự dịng tiền của dự án B là 70 triệu đồng, 50 triệu đồng và 20 triệu đồng. Chi phí sử dụng vốn bình quân mà nhà đầu tư phải chịu khi huy động vốn là WACC = 10%. Hãy cho biết: a/ Nếu hai dự án độc lập với nhau, chọn dự án nào? b/ Nếu hai dự án loại trừ lẫn nhau, chọn dự án nào? 10 60 80 NPV 100 18,73 (triệu đồng) A (1 10%) (1 10%)23 (1 10%) Tương tự: NPVB = 19,95 (triệu đồng) 130 v1.0
  19. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Kết luận: a/ Nếu hai dự án độc lập với nhau, chọn cả 2 dự án. b/ Nếu hai dự án loại trừ lẫn nhau, chọn dự án B vì NPVB > NPVA Ưu nhược điểm của phương pháp o Ưu điểm của phương pháp giá trị hiện tại thuần: . Phương pháp này đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án cĩ tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. . Cho phép đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra, từ đĩ giúp cho việc đánh giá và lựa chọn dự án phù hợp với mục tiêu tối đa hĩa lợi nhuận của doanh nghiệp. . Cĩ thể tính giá trị hiện tại thuần của dự án đầu tư kết hợp bằng cách cộng giá trị hiện tại thuần của các dự án với nhau, trong khi các phương pháp khác khơng cĩ tính chất này, nghĩa là: NPV(A + B) = NPVA+ NPVB o Những hạn chế của phương pháp giá trị hiện tại thuần: . Phương pháp NPV khơng phản ánh mức sinh lời của đồng vốn đầu tư. . Phương pháp này cũng khơng cho thấy mối liên hệ giữa mức sinh lời của vốn đầu tư và chi phí sử dụng vốn. . Khơng thể đưa ra kết quả lựa chọn khi các dự án khơng đồng nhất về mặt thời gian cũng như xếp hạng ưu tiên trong việc lựa chọn các dự án đầu tư khi nguồn vốn của doanh nghiệp bị giới hạn. 6.3.3.4. Phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (Phương pháp IRR) Nội dung phương pháp Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) hay cịn gọi là tỷ suất hồn vốn nội bộ là một lãi suất mà nếu sử dụng làm lãi suất chiết khấu sẽ làm cho giá trị hiện tại của các khoản tiền thuần hàng năm trong tương lai do đầu tư mang lại bằng với vốn đầu tư ban đầu. Hay nĩi cách khác, tỷ suất doanh lợi nội bộ là một lãi suất mà chiết khấu với mức lãi suất đĩ làm cho giá trị hiện tại thuần (NPV) của khoản đầu tư bằng khơng (=0). Ta cĩ: n CF n CF t CF Hoặc NPV t CF 0  t 0  t 0 t1 (1 IRR ) t1 (1 IRR ) Trong đĩ: NPV, CFt , CF0 như đã nêu ở trên IRR: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của DAĐT Tỷ suất doanh lợi nội bộ cũng là một trong những đại lượng phản ánh mức sinh lời của khoản đầu tư Phương pháp xác định Để xác định được tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án, người ta thường sử dụng 2 phương pháp: Phương pháp thử và xử lý sai số và phương pháp nội suy. v1.0 131
  20. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp o Phương pháp thử và xử lý sai số: Theo phương pháp này trước tiên người ta phải tự chọn một lãi suất và sử dụng lãi suất đĩ làm tỷ lệ chiết khấu để tìm giá trị hiện tại của các khoản thu, giá trị hiện tại của vốn đầu tư và so sánh chúng với nhau để xác định giá trị hiện tại thuần của dự án. Nếu giá trị hiện tại thuần của dự án khác tương đối lớn thì tiếp tục thử lại bằng cách nâng mức lãi suất lên (nếu NPV > 0) hoặc hạ mức lãi suất xuống (nếu NPV 0) thì chọn lãi suất r2 > r1 sao cho với r2 sẽ làm cho giá trị hiện tại thuần của dự án là một số âm (NPV2 < 0 ) và ngược lại. Để đảm bảo mức độ chính xác cao hơn thì chênh lệch giữa r1 và r2 trong khoảng 5%. . Bước 3: Tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án: Tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) của dự án sẽ nằm trong khoảng r1 và r2 và được xác định theo cơng thức: /NPV1/ IRR = r1 + (r2 – r1) /NPV1/ + / NPV2 / Ví dụ: Một dự án đầu tư, dự kiến số vốn đầu tư bỏ ngay 1 lần là 150 triệu đồng, thời gian hoạt động của dự án kéo dài trong 3 năm. Dự kiến thu nhập do dự án mang lại trong các năm lần lượt là: 40 triệu đồng, 60 triệu đồng và 90 triệu đồng. Hãy tìm tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án trên. Cĩ thể tìm IRR gần đúng bằng phương pháp nội suy như sau: 40 60 90 Ta cĩ: NPV 150 0 (1 IRR ) (1 IRR )23 (1 IRR ) Chọn r1 = 12% NPV1 = –2,38 Chọn r2 = 10% NPV2 = 3,51 2,38 IRR 12% (10% 12%) 12% 0,8% 11,2% 2,38 3,15 Cĩ thể biểu diễn tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án trên đồ thị sau: 132 v1.0
  21. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp NPV (triệu đồng) 40 3,51 Tỷ suất chiết khấu (%) 0 10 11,2 12 -2,38 Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án Qua đồ thị trên cho thấy: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án là giao điểm của đường giá trị hiện tại thuần với trục hồnh của đồ thị, tại điểm này giá trị hiện tại thuần của dự án bằng 0. Ngồi 2 phương pháp đã nêu, người ta cịn cĩ thể xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ bằng phương pháp vẽ đồ thị. IRR cịn gọi là tỷ lệ hồn vốn nội bộ (tỷ lệ hồn vốn từ những khoản thu nhập của một dự án). Điều đĩ cĩ nghĩa là nếu dự án chỉ cĩ tỷ lệ hồn vốn (IRR) bằng chi phí sử dụng vốn, thì các khoản thu nhập từ dự án chỉ đủ để hồn trả phần vốn gốc đã đầu tư vào dự án và trả lãi. Trình tự xác định IRR: Việc đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư bằng phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) được thực hiện theo trình tự sau: o Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án đầu tư. o Đánh giá và lựa chọn dự án: Khi sử dụng tỷ suất doanh lợi nội bộ làm tiêu chuẩn xem xét chấp nhận hay loại bỏ dự án, thơng thuờng người ta dựa trên cơ sở so sánh tỷ suất doanh lợi nội bộ với chi phí sử dụng vốn cho dự án (r) và cần phân biệt 3 trường hợp sau: . Trường hợp 1: Tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn (IRR r): Nếu đây là dự án độc lập thì dự án được chấp nhận. Nếu là dự án thuộc loại loại trừ nhau thì chọn dự án cĩ tỷ suất doanh lợi nội bộ cao nhất. Ưu, nhược điểm của phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ: o Ưu điểm của phương pháp v1.0 133
  22. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp . Phương pháp này cho phép đánh giá được mức sinh lời của dự án cĩ tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. . Cho phép dễ dàng so sánh mức sinh lời của dự án với chi phí sử dụng vốn, thấy được mối liên hệ giữa việc huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong việc thực hiện dự án đầu tư. . Cho phép đánh giá khả năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án đầu tư so với tính rủi ro của nĩ (trong khi phương pháp NPV khơng cung cấp cho ban lãnh đạo doanh nghiệp những thơng tin như vậy). Chẳng hạn, nếu dự án cĩ IRR > r, nghĩa là thu nhập sau khi đã trừ chi phí đầu tư cịn lại một khoản lãi, nĩ được tích lũy lại làm tăng tài sản của doanh nghiệp. Do vậy, việc chọn các dự án cĩ IRR lớn hơn chi phí sử dụng vốn sẽ làm tăng tài sản của doanh nghiệp. Mặt khác, nếu chọn dự án cĩ IRR nhỏ hơn chi phí sử dụng vốn sẽ dẫn tới tình trạng thâm hụt vốn làm giảm tài sản của doanh nghiệp. o Hạn chế của phương pháp: . Trong phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ, thu nhập của dự án được giả định tái đầu tư với lãi suất bằng với tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án. Điều đĩ khơng thật phù hợp với thực tế nhất là đối với dự án cĩ tỷ suất doanh lợi nội bộ ở mức cao. . Phương pháp này khơng chú trọng đến quy mơ vốn đầu tư nên cĩ thể dẫn đến trường hợp kết luận chưa thỏa đáng khi đánh giá dự án, bởi lẽ, những dự án cĩ quy mơ nhỏ thơng thường cĩ tỷ suất doanh lợi nội bộ khá cao so với những dự án cĩ quy mơ lớn. Áp dụng phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ để đánh giá, lựa chọn dự án sẽ gặp khĩ khăn trong trường hợp 1 dự án cĩ nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ. Một dự án sẽ cĩ nhiều tỷ suất doanh lợi nội bộ khác nhau khi dịng tiền của dự án đổi dấu nhiều lần (trường hợp dự án cĩ đầu tư bổ sung và dự án cĩ tái đầu tư ). Ví dụ: Giả sử 2 dự án A và B loại trừ nhau cĩ dịng tiền ở các năm như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Năm 0 1 2 3 A -600 320 280 240 B -100 430 -591,25 262,5 Dịng tiền của dự án Với NPVA = 0 IRRA = 20% Với NPVB = 0 cĩ 3 giá trị IRR khác nhau: 5%, 25% và 100%. 134 v1.0
  23. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp 6.3.3.5. Phương pháp chỉ số sinh lời (Phương pháp PI) Chỉ số sinh lời (PI) cũng là một thước đo khả năng sinh lời của một dự án đầu tư cĩ tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. Chỉ số sinh lời được xác định bằng tỷ lệ giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập từ dự án và vốn đầu tư ban đầu của dự án. n CFt  t t1 1r PI CF0 Trong đĩ: PI: Chỉ số sinh lời của dự án. CFt , CF0 như đã nêu trên. r: Tỷ lệ chiết khấu, thường sử dụng là chi phí sử dụng vốn để thực hiện dự án. Ví dụ: Dự án đầu tư A với chi phí sử dụng vốn của dự án là 10% và dịng tiền của dự án như sau: Đơn vị tính: Triệu đồng Năm NPV IRR 0 1 2 (r = 10%) Dịng tiền -1.000 600 600 41 13,06% Việc sử dụng chỉ số sinh lời làm tiêu chuẩn để đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư được thực hiện như sau: Xác định chỉ số sinh lời của mỗi dự án đầu tư. Đánh giá và lựa chọn dự án: Căn cứ vào chỉ số sinh lời cĩ thể xem xét ba trường hợp sau: o Trường hợp 1: Chỉ số sinh lời của dự án nhỏ hơn 1 (PI 1): . Nếu đây là dự án độc lập thì dự án được chấp thuận. . Nếu là các dự án xung khắc (loại trừ nhau) thì thơng thuờng dự án cĩ chỉ số sinh lời (PI) cao nhất là sẽ dự án được chọn. Ưu nhược điểm của phương pháp o Ưu điểm của phương pháp chỉ số sinh lời: . Phương pháp này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của dự án đầu tư cĩ tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền. . Cho thấy mối liên hệ giữa các khoản tiền thu nhập do dự án đưa lại với số vốn đầu tư bỏ ra để thực hiện dự án. . Cĩ thể sử dụng chỉ số sinh lời trong việc so sánh các dự án cĩ số vốn đầu tư khác nhau để thấy được mức sinh lời giữa các dự án. v1.0 135
  24. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp . Trong trường hợp nguồn vốn bị giới hạn, nếu phải ưu tiên lựa chọn một số dự án trong nhiều dự án khác nhau thì phương pháp chỉ số sinh lời tỏ ra hữu hiệu hơn. Ví dụ: Giả sử doanh nghiệp cĩ 3 dự án đầu tư với chi phí sử dụng vốn bằng 10% và dịng tiền của các dự án như sau: Dịng tiền các năm (triệu đồng) NPV Dự án PI 0 1 2 10% A -1.000 600 800 206,6 1,21 B -2.000 1.200 1.500 330,6 1,17 C -1.000 400 1.000 190,6 1,19 Khả năng tài trợ vốn của doanh nghiệp hạn chế ở mức 2.000 triệu đồng. Dựa vào tiêu chuẩn NPV sẽ chọn dự án B, loại A, C; vì NPVB = 330,6 triệu đồng. Nếu chọn dự án A và C ta thu được 206,6 + 190,1 = 396,7 triệu đồng với số tiền vốn đầu tư bằng dự án B. Như vậy, nếu dựa theo chỉ số sinh lời sẽ cho phép chọn dự án A và C loại dự án B. . Phương pháp này cũng giả định tỷ lệ tái đầu tư bằng với chi phí sử dụng vốn, điều này cũng tương tự như trong phương pháp giá trị hiện tại thuần, nĩ phù hợp hơn so với phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ. o Nhược điểm của phương pháp chỉ số sinh lời: cũng giống như phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ, phương pháp chỉ số sinh lời cũng khơng phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm của dự án đầu tư, vì thế nếu sử dụng phương pháp chỉ số sinh lời khơng thận trọng cĩ thể dẫn đến quyết định sai lầm. 6.3.4. Một số trường hợp đặc biệt trong đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư 6.3.4.1. Trường hợp cĩ mâu thuẫn khi sử dụng 2 phương pháp: Giá trị hiện tại thuần (NPV) và tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) trong đánh giá và lựa chọn dự án Cả 2 phương pháp đều dựa trên cơ sở xem xét mức sinh lời của DAĐT cĩ tính đến yếu tố giá trị thời gian của tiền để đánh giá và lựa chọn dự án. Tuy nhiên, khơng phải trong tất cả các trường hợp sử dụng 2 phương pháp này vào việc đánh giá và lựa chọn DAĐT đều cùng dẫn đến kết luận giống nhau. Trường hợp đánh giá và lựa chọn DAĐT độc lập: Cả 2 phương pháp giá trị hiện tại thuần (NPV) và tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) đều đưa đến kết luận giống nhau trong việc chấp thuận hay loại bỏ dự án. Trường hợp đánh giá lựa chọn các dự án loại trừ nhau: Trong một số trường hợp nếu sử dụng cả 2 tiêu chuẩn này để đánh giá và lựa chọn dự án cĩ thể dẫn đến những kết luận trái ngược nhau. Chẳng hạn, cĩ 2 dự án A và B loại trừ nhau, Cĩ: NPVA > NPVB 136 v1.0
  25. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp IRRA NPVB dự án A tốt hơn chọn dự án A. . Nếu rc NPVA dự án B tốt hơn Chọn dự án B. . Nếu r > IRRB loại bỏ cả 2 dự án. o Các nguyên nhân chính dẫn đến sự mâu thuẫn trên là: . Sự khác nhau về quy mơ đầu tư của các dự án: Phương pháp NPV cĩ tính đến quy mơ vốn đầu tư của dự án, trong khi đĩ phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ khơng đề cập đến quy mơ vốn đầu tư. Mặt khác, IRR được tính bằng tỷ lệ phần trăm, do đĩ nĩ khơng thể phản ánh trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư tạo ra nghĩa là nĩ khơng thể giải thích trực tiếp được vấn đề nếu xét theo ý nghĩa của sự gia tăng giá trị doanh nghiệp. . Sự khác nhau về kiểu mẫu dịng tiền của dự án: Các dự án khác nhau thường cĩ sự khác nhau về kiểu mẫu dịng tiền. Chẳng hạn một dự án cĩ thể tạo ra dịng tiền vào đều đặn, hoặc một kiểu dịng tiền vào tăng dần trong tương lai hoặc một kiểu dịng tiền vào giảm ở những năm cuối. Sự khác nhau về kiểu mẫu dịng tiền giữa các dự án làm gia tăng v1.0 137
  26. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp khả năng mâu thuẫn về kết quả giá trị hiện tại thuần và tỷ suất doanh lợi nội bộ của các dự án. Ví dụ: Xem xét 2 dự án C và D loại trừ nhau: Dịng tiền các năm (triệu đồng) NPV Dự án IRR Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 (r=10%) C (1.200) 1.000 500 100 197,1 22,8% D (1.200) 130 600 1.080 224,85 17,94% . Khác nhau về giả định tỷ lệ tái đầu tư: Phương pháp giá trị hiện tại thuần giả định tỷ lệ tái đầu tư bằng chi phí sử dụng vốn (tỷ lệ chiết khấu của dự án). Trong khi đĩ, phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ giả định tỷ lệ tái đầu tư bằng chính với tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án. Đây chính là một nguyên nhân chủ yếu dẫn đến trường hợp cĩ kết quả trái ngược nhau giữa NPV và IRR giữa các dự án. Như vậy, hai phương pháp NPV và IRR đều đánh giá các dự án đầu tư dựa trên cơ sở hiện tại hĩa giá trị của dự án. Nhưng phương pháp NPV cĩ sự ưu việt hơn so với phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ vì nĩ đề cập đến quy mơ vốn đầu tư của dự án và đo lường trực tiếp giá trị tăng thêm do vốn đầu tư đưa lại. Mặt khác, giả định về tỷ lệ tái đầu tư của phương pháp này được xác thực hơn. Vì vậy, khi kết hợp các phương pháp để đánh giá, lựa chọn các dự án loại trừ nhau nếu xẩy ra mâu thuẫn giữa kết quả các phương pháp đánh giá thì phương pháp NPV sẽ thích hợp hơn, nếu mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hĩa lợi nhuận. 6.3.4.2. Trường hợp các dự án đầu tư thuộc loại loại trừ nhau cĩ tuổi thọ khơng bằng nhau Một vấn đề hết sức quan trọng trong việc đánh giá và so sánh các dự án thuộc loại loại trừ nhau là yếu tố tuổi thọ của dự án (hoặc vịng đời hay nĩi khác đi là thời gian hoạt động của dự án kể từ lúc bắt đầu đưa dự án vào hoạt động cho đến lúc thanh lý dự án). Thơng thường, đối với các dự án loại trừ nhau thì địi hỏi các dự án đĩ phải cĩ tuổi thọ bằng nhau. Đối với các dự án loại trừ nhau cĩ tuổi thọ khơng bằng nhau, việc sử dụng tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần cĩ phần bị hạn chế. Để khắc phục nhược điểm này cĩ thể sử dụng các phương pháp sau đây: Phương pháp thay thế Theo phương pháp này trước hết cần đưa các dự án về cùng một mặt bằng so sánh cùng độ dài thời gian hoạt động. Để thực hiện điều này, người ta thường điều chỉnh thời gian hay vịng đời của các dự án về cùng một độ dài thời gian là bội số chung nhỏ nhất của vịng đời các dự án, với giả định các dự án được tái đầu tư một hoặc nhiều lần như lúc ban đầu hoặc cĩ thể đưa ra các giả định cụ thể hợp lý về các cơ hội đầu tư trong tương lai. Tiếp theo, tính giá trị hiện tại thuần (NPV) của các dự án trên cơ sở dịng tiền và thời gian đã được điều chỉnh. Sau đĩ, căn cứ vào tiêu chuẩn NPV, chọn dự án cĩ giá trị hiện tại thuần cao nhất. 138 v1.0
  27. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Ví dụ: Cơng ty X đang xem xét 2 dự án đầu tư hiện đại hĩa dây chuyền sản xuất. Cơng ty dự định đầu tư 1 chiếc xe nâng (dự án A) hoặc 1 băng dây truyền tự động (dự án B) để vận chuyển nguyên liệu và bán thành phẩm. Các thơng tin về 2 dự án như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Năm 0 1 2 3 4 Máy A (100) 80 80 B (100) 50 50 50 50 Dịng tiền của dự án Chi phí sử dụng vốn của cả 2 dự án đều là 10% o Nếu xem xét riêng từng dự án cĩ thể xác định giá trị hiện tại thuần của từng dự án như sau: 1 (1 10%) 2 NPV 80 100 138,8 100 38,8(triệu đồng) A 10% 1 (1 10%) 4 NPV 50 100 158,5 100 58,5(triệu đồng) B 10% So sánh 2 dự án cho thấy: NPNB > NPVA và dường như việc chọn dự án B sẽ khả quan hơn. Tuy nhiên đây là 2 dự án cĩ tuổi thọ khơng bằng nhau nên việc xem xét như vậy cĩ thể sẽ dẫn đến sai lầm. Để giải quyết vấn đề này, trước hết cần phải đưa các dự án về cùng thời gian hoạt động. o Xem xét 2 dự án trong cùng thời gian hoạt động là 4 năm (Bội số chung nhỏ nhất của thời gian hoạt động của 2 dự án là 4), với giả định nếu doanh nghiệp sử dụng chiếc xe nâng (dự án A) thì sau 2 năm dự án A được lặp lại lần thứ 2 với mọi điều kiện như dự án A ban đầu. Ta cĩ dự án A sau khi đã điều chỉnh thời gian hoạt động là dự án (A + A ) và dịng tiền của dự án như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Năm 0 1 2 3 4 Máy A (100) 80 80 A (100) 80 80 A + A (100) 80 (20) 80 80 o Tính giá trị hiện tại thuần của 2 dự án với cùng thời gian hoạt động là 4 năm. Với chi phí sử dụng vốn r = 10% ta cĩ: 1 (1 10%) 4 100 NPV(A A ) 80 100 2 71(triệu đồng) 10% (1 10%) NPVB = 58,5 (triệu đồng) So sánh 2 dự án với cùng thời gian hoạt động là 4 năm cho thấy dự án A cĩ giá trị hiện tại thuần cao hơn dự án B nên chọn dự án A, loại dự án B. v1.0 139
  28. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Ngồi việc xem xét và so sánh các dự án trong cùng thời gian hoạt động là bội số chung nhỏ nhất của vịng đời các dự án, người ta cĩ thể điều chỉnh các dự án về cùng khoảng thời gian của dự án cĩ tuổi thọ dài nhất hoặc về cùng khoảng thời gian của dự án cĩ tuổi thọ ngắn nhất với các giả thiết phù hợp. Trên cơ sở đĩ sử dụng tiêu chuẩn giá trị hiện tại thuần để đánh giá và lựa chọn dự án. Phương pháp chuỗi tiền tệ đều thay thế hàng năm Khi những khoản thu nhập liên tục của một chuỗi tiền tệ thay thế kỳ vọng giống hệt nhau – nghĩa là những dự án thay thế trong tương lai là dự án cĩ cùng cấu trúc chi phí, thu nhập hoặc dịng tiền giống như dự án đầu tư ban đầu thì cĩ thể sử dụng phương pháp chuỗi tiền tệ đều thay thế hàng năm. Thay vì xem xét giá trị hiện tại thuần (NPV) của các dự án sau khi đã được điều chỉnh về cùng thời gian hoạt động, cĩ thể áp dụng phương pháp đơn giản hơn bằng cách: Dàn đều giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án thành thu nhập đều hàng năm trong suốt vịng đời của dự án. So sánh các dự án với nhau, chọn dự án cĩ thu nhập đều hàng năm lớn nhất. Trình tự các bước tiến hành như sau: o Xác định giá trị hiện tại thuần của từng dự án theo phương án gốc. o Dàn đều giá trị hiện tại thuần của từng dự án ra các năm tồn tại của nĩ theo cơng thức: n EA 1 (1 r) n NPV EA  t t1 (1 r) r NPV EA 1(1r) n r Trong đĩ: NPV: Là giá trị hiện tại thuần của dự án. EA: Là những khoản thu nhập đều hàng năm trong suốt tuổi thọ của dự án. n: Vịng đời (tuổi thọ) của dự án. Căn cứ vào EA của các dự án, chọn dự án EA cao nhất. Ví dụ: Tiếp tục dùng ví dụ phần 6.4.3.2, tính EA của 2 dự án. NPV 38,8 38,8 EA A 22,3 A 1 (1 10%) 22 1 (1 10%) 0,174 10% 10% 0,1 NPV 38,8 58,5 EA B 18,45 B 1 (1 10%) 44 1 (1 10%) 0,317 10% 10% 0,1 140 v1.0
  29. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp So sánh EA của 2 dự án, chọn dự án mua máy A vì EAA = 22,3, vì EAA > EAB. EAA cho biết: Nếu mỗi năm nhận được khoản tiền 23,3 triệu đồng trong thời gian 2 năm thì giá trị hiện tại của khoản tiền đĩ là 38,8 triệu đồng bằng với giá 22,3 22,3 trị hiện tại thuần của dự án A. Ta cĩ: 38,8(triệu đồng) 1,1 1,1 2 Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: Việc xếp hạng dự án theo EA khơng giống với việc xếp hạng theo NPV (khi chưa điều chỉnh thời gian hoạt động). Việc xếp hạng dự án theo EA hồn tồn giống với việc xếp hạng theo NPV sau khi đã điều chỉnh các dự án về cùng độ dài thời gian hoạt động. NPV 71 EA (A A ) 22,3 A 1 (1 10%) 4 0,318 10% 0,1 6.3.4.3. Lựa chọn dự án trong trường hợp thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới Trong thực tế cĩ thể xảy ra trường hợp cần thiết phải thay thế thiết bị cũ bằng việc mua sắm thiết bị mới. Trong trường hợp này sẽ liên quan đến việc nhượng bán thiết bị cũ và thay bằng một thiết bị mới. Để đưa ra kết luận cĩ nên thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới hay khơng, trước hết cần xác định dịng tiền của dự án, sau đĩ xác định giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án, các bước tiến hành như sau: Bước1: Xác định khoản tiền đầu tư thuần của dự án khi thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới: Khoản Số tiền Số vốn lưu động Thu nhập Thuế TNDN đầu tư đầu tư thường xuyên tăng do nhượng phải nộp do = + – + thuần của mua thiết thêm do đầu tư bán thiết bị nhượng bán dự án bị mới thiết bị mới (nếu cĩ) cũ thiết bị cũ Bước 2: Xác định dịng tiền thuần tăng thêm hàng năm do đầu tư thiết bị mới đưa lại: CFtrtth P KH T Trong đĩ: CFt : Dịng tiền thuần tăng thêm ở năm thứ t; Prt : Thay đổi lợi nhuận sau thuế ở năm thứ t; KHt : Thay đổi trong khấu hao ở năm thứ t; Th: Dịng tiền thu hồi khi kết thúc dự án. o Thay đổi lợi nhuận sau thuế ở năm thứ t: P (TT)(cc)(KHKH)(1t%) rt 2 1 2 1 2 1  Trong đĩ: T2: Doanh thu do thiết bị mới đưa lại ở năm thứ t; T1: Doanh thu do thiết bị cũ đưa lại nếu khơng thay thế thiết bị mới ở năm thứ t; v1.0 141
  30. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp c2: Chi phí hoạt động khơng kể khấu hao hàng năm khi mua thiết bị mới ở năm thứ t; c1: Chi phí hoạt động khơng kể khấu hao hàng năm khi sử dụng thiết bị cũ ở năm thứ t; KH2: Khấu hao thiết bị mới năm thứ t; KH1: Khấu hao thiết bị cũ năm thứ t; t%: Thuế suất thu nhập doanh nghiệp. o Thay đổi khấu hao ở năm thứ t: KHt21 KH KH Dịng tiền khi kết thúc dự án: Khi kết thúc dự án cĩ thể phát sinh dịng tiền bổ sung gồm: . Tiền nhượng bán, thanh lý TSCĐ; . Thuế thu nhập liên qua đến việc thanh lý TSCĐ; . Tiền thu hồi số vốn lưu động thường xuyên tăng lên (nếu cĩ) theo nguyên tắc ứng ra bao nhiêu sẽ thu về bấy nhiêu. Bước 3: Xác định giá trị hiện tại thuần (NPV) của dự án thay thế thiết bị và lựa chọn dự án. o Nếu NPV > 0 Việc thay thế là cĩ thể chấp nhận được. o NPV < 0 Việc thay thế khơng thể chấp nhận được. 142 v1.0
  31. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp TĨM LƯỢC CUỐI BÀI Sau khi học xong bài học này, chúng ta cĩ thể tĩm lược một số nội dung nổi bật như sau: Tổng quan về đầu tư dài hạn của doanh nghiệp, khái niệm, đặc điểm, phân loại và ý nghĩa của đầu tư. Xác định dịng tiền của dự án đầu tư: nguyên tắc và cách thức xác định dịng tiền ra (chi), dịng tiền vào (thu) và dịng tiền thuần. Các phương pháp chủ yếu đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư: 5 phương pháp, 4 chỉ tiêu để đo lường hiệu quả dự án đầu tư. Một số trường hợp đặc biệt trong đánh giá và lựa chọn dự án đầu tư: o Trường hợp cĩ sự mâu thuẫn khi sử dụng phương pháp NPV và IRR. o Trường hợp dự án đầu tư xung khắc cĩ tuổi thọ khơng bằng nhau. o Thẩm định dự án trong trường hợp thay thế thiết bị cũ bằng thiết bị mới. v1.0 143
  32. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp CÂU HỎI ƠN TẬP 1. Hãy giải thích vì sao nĩi quyết định đầu tư dài hạn là một trong quyết định tài chính chiến lược? 2. Để đi đến quyết định đầu tư dài hạn cần cân nhắc nhữug yếu tố chủ yếu nào? 3. Tại sao ngồi sử dụng chỉ tiêu thời gian hồn vốn đầu tư thơng thường, người ta cịn sử dụng chỉ tiêu thời gian hồn vốn chiết khấu? 4. Dịng tiền vào của dự án đầu tư bao hàm những dịng tiền nào? Trong đĩ, dịng tiền nào là dịng tiền vào chủ yếu của dự án đầu tư? 5. Tại sao khấu hao tài sản cố định trong kỳ là khoản chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ nhưng khơng phải là khoản chi tiêu bằng tiền trong kỳ nhưng khi thay đổi phương pháp khầu hao tài sản cố định (khấu hao tính thuế) mà Chính phủ cho phép lại làm thay đổi giá trị hiện tại của dịng tiền thuần của dự án đầu tư? 6. Hãy cho biết sự giống nhau và khác nhau giữa phương pháp giá trị hiện tại thuần (phương pháp NPV) và phương pháp tỷ suất doanh lợi nội bộ (phương pháp IRR) trong việc đánh giá, lựa chọn dự án đầu tư? BÀI TẬP Bài tập 1 Cơng ty cổ phần An Khang đang cân nhắc lựa chọn 1 trong 2 dự án loại trừ lẫn nhau. Vốn đầu tư cho mỗi dự án đều là 1.000 triệu đồng và bỏ vốn 1 lần ngay từ ban đầu, thời gian hoạt động của 2 dự án đều là 5 năm. Cơng ty xác định thời gian hồn vốn tối đa là 4 năm. Dịng tiền sau thuế của 2 dự án như sau: Đơn vị tính: triệu đồng TT Dịng tiền vào năm Dự án A Dự án B 1 100 400 2 200 300 3 300 200 4 400 100 5 200 200 Yêu cầu: 1. Xác định thời gian hồn vốn đầu tư của mỗi dự án? 2. Nếu hai dự án này là dự án độc lập cĩ thể lựa chọn cả 2 dự án này hay khơng? 3. Nếu hai dự án này là dự án loại trừ nhau nên chọn dự án nào là tốt hơn và giải thích vì sao? 144 v1.0
  33. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Bài tập 2 Cơng ty TNHH Đà Giang cĩ 3 dự án đầu tư. Vốn đầu tư cho mỗi dự án đều là 400 triệu đồng và bỏ vốn ngay trong 1 lần; chi phí sử dụng vốn thực hiện dự án của cả 3 dự án đều là 16%; thời gian hoạt động của dự án đều là 5 năm. Dịng tiền vào của các dự án như sau: Đơn vị tính: triệu đồng Dịng tiền vào TT năm Dự án A Dự án B Dự án C 1 130 70 190 2 130 100 160 3 130 130 130 4 130 160 100 5 130 190 70 Yêu cầu: 1. Hãy tính thời gian hồn vốn của 3 dự án ? Nếu dựa vào thời gian hồn vốn để xem xét thì dự án nào tốt hơn? 4. Hãy tính giá trị hiện tại thuần (NPV) của các dự án? 5. Kết hợp cả 2 tiêu chuẩn thời gian hồn vốn và giá trị hiện tại thuần (NPV) để lựa chợn thì dự án nào là tốt nhất? Bài tập 3 Một doanh nghiệp hiện cĩ tài liệu về 2 dự án như sau: Vốn đầu tư của dự án X là 500 triệu đồng; của dự án Y là 325 triệu đồng. Chi phí sử dụng vốn của 2 dự án đều là 15%. Dịng tiền vào của dự án: Đơn vị tính: triệu đồng Năm Dự án A Dự án B 1 100 140 2 120 120 3 150 95 4 190 70 5 250 50 Yêu cầu: 1. Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ (IRR) của hai dự án? 2. Dựa vào thước đo IRR cho biết, nếu hai dự án này là dự án độc lập thì cĩ chấp nhận lựa chọn được khơng? Nếu hai dự án thưộc loại loại bỏ nhau thì chọn dự án nào? v1.0 145
  34. Bài 6: Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp Bài tập 4 Doanh nghiệp A cĩ một dự án đầu tư xây dựng thêm 1 phân xưởng và cĩ tài liệu như sau: Dự tốn vốn đầu tư: o Đầu tư vào TSCĐ là 200 triệu đồng. o Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết dự tính bằng 15% doanh thu thuần. Tồn bộ vốn đầu tư bỏ ngay 1 lần. Thời gian hoạt động của dự án là 4 năm. Doanh thu thuần do phân xưởng đưa lại dự kiến hàng năm là 400 triệu đồng. Chi phí hoạt động kinh doanh hàng năm của phân xưởng: o Chi phí biến đổi bằng 60% doanh thu thuần; o Chi phí cố định (chưa kể khấu hao TSCĐ) là 60 triệu đồng/năm. Dự kiến các TSCĐ sử dụng với thời gian trung bình là 4 năm và được khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Giá trị thanh lý là khơng đáng kể. Số vốn lưu động ứng ra dự tính thu hồi tồn bộ vào cuối năm thứ 4 Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25%. Yêu cầu: 1. Xác định giá trị hiện tại thuần của dự án? 2. Xác định tỷ suất doanh lợi nội bộ của dự án? Dựa trên tiêu chuẩn này cho biết cĩ nên lựa chọn dự án khơng? Biết rằng: chi phí sử dụng vốn của dự án là 12%/năm. Bài tập 5 Doanh nghiệp Tồn Thắng cĩ một thiết bị đã mua và đưa vào sử dụng cách đây 3 năm với nguyên giá là 210 triệu đồng, thời gian sử dụng được xác định là 7 năm. Doanh nghiệp đang dự kiến mua một thiết bị mới thay thế cho thiết bị cũ với giá dự tính là 300 triệu đồng, thời gian sử dụng thiết bị này là 6 năm. Nhưng nếu mua thiết bị này doanh nghiệp dự tính cũng chỉ sử dụng 4 năm sau đĩ bán đi và vẫn cĩ thể thu được số tiền là 100 triệu đồng (chi phí nhượng bán là khơng đáng kể). Với việc thay thế thiết bị cũ, dự tính hàng năm sẽ làm tăng thêm doanh thu thuần là 10 triệu đồng, đồng thời cĩ thể tiết kiệm được các chi phí về nguyên vật liệu là 50 triệu đồng. Tuy vậy, phải bổ sung tăng thêm vốn lưu động thường xuyên là 10 triệu đồng, số vốn lưu động này được thu hồi tồn bộ vào cuối năm thứ 4 khi bán thiết bị mới. Nếu thực hiện việc thay thế, dự tính cĩ thể bán thiết bị cũ với giá bán chưa cĩ thuế giá trị gia tăng là 150 triệu đồng (chi phí nhượng bán là khơng đáng kể). Doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập với thuế suất 25% và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Chi phí sử dụng vốn cho dự án thay thế thiết bị này là 10%/năm. Yêu cầu: 1. Xác định số vốn đầu tư thuần nếu thực hiện thay thế thiết bị? 1. Xác định dịng tiền thuần hoạt động hàng năm tăng thêm do thay thế thiết bị đưa lại? 2. Sử dụng phương pháp giá trị hiện tại thuần (phương pháp NPV) hãy đánh giá cĩ nên thay thế thiết bị cũ hay khơng? 146 v1.0